TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỆ : CHÍNH QUY
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH
SÁCH THÁI NGUYÊN
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Hà
Họ tên sinh viên: Ngô Thùy Linh
Mã SV: DTE1054040144
Lớp: K7TCDNC
Thái Nguyên-năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỆ : CHÍNH QUY
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH
SÁCH THÁI NGUYÊN
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Hà
Họ tên sinh viên: Ngô Thùy Linh
Mã SV: DTE1054040144
Lớp: K7TCDNC
Thái Nguyên-năm 2014
TRƯỜNG ĐHKT&QTKD
KHOA NGÂN HÀNG-TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh Phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: NGÔ THÙY LINH
Lớp: K7 TCDNC
Giáo viên hướng dẫn: Th.s HOÀNG HÀ
Tên chuyên đề báo cáo thực tập: Giải pháp tăng lợi nhuận t i Công ty C ph n Phát ạ ổ ầ
hành sách Thái Nguyên.
Nội dung nhận xét:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
................................................
Đánh giá và cho điểm:
..........................................................................................................................................
............................................................................................................
Thái Nguyên. ngày.....tháng.....năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
TRƯỜNG ĐHKT&QTKD
KHOA NGÂN HÀNG-TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh Phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên sinh viên: NGÔ THÙY LINH
Lớp: K7 TCDNC
Giáo viên hướng dẫn: Th.s HOÀNG HÀ
Tên chuyên đề báo cáo thực tập: Giải pháp tăng lợi nhuận t i Công ty C ph n Phát ạ ổ ầ
hành sách Thái Nguyên.
Nội dung nhận xét:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
................................................
Đánh giá và cho điểm:
..........................................................................................................................................
............................................................................................................
Thái Nguyên. ngày.....tháng.....năm 2014
Giáo viên phản biện
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DN Doanh nghiệp
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
GVHB Giá vốn hàng bán
SXKD Sản xuất kinh doanh
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
HĐTC Hoạt động tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty.................................................................22
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ biểu diễn doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2013..............
Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2013........................
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ so sánh chi phí của công ty giai đoạn 2011-2013......................
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ tốc độ tăng chi phí của công ty giai đoạn 2011-2013................
Biểu đồ 2.6. Lợi nhuận trước thuế của công ty giai đoạn 2011-2013..........................
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013...............
Bảng 2.2. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013.....................................
Bảng 2.3. Tình hình nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của công ty 3 năm gần đây...
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện doanh thu giai đoạn 2011-2013..................................
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện chi phí giai đoạn 2011-2013.......................................
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-2013..................
Bảng 2.8. Một số tỷ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2013.........................
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP 1
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp......................................................................1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1
1.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp 3
1.2. Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận...................................................5
1.2.1. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 5
1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận 11
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp............................13
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 13
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHÀN
PHÁT HÀNH SÁCH THÁI NGUYÊN 20
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên...............20
2.1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên
20
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Phát hành sách
Thái Nguyên 20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên
22
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên 26
2.2. Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên.......................................................................................................41
2.2.1. Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên 41
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát
hành sách Thái Nguyên 47
2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách
Thái Nguyên..............................................................................................50
2.3.1. Kết quả đạt được 50
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 52
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT HÀNH SÁCH THÁI NGUYÊN 59
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên.......................................................................................................59
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên.......................................................................................................59
3.2.1. Phát triển mạng lưới phân phối 61
3.2.2. Hoàn thiện sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có
61
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trên thị trường
62
3.2.4. Hạ giá thành sản phẩm63
3.2.5. Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh 64
3.2.6. Tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ 64
3.2.7. Nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho đội ngũ công nhân viên
trong công ty 65
3.2.8. Quản lý tồn kho, đảm bảo dự trữ hợp lý 66
3.2.9. Quản lý các khoản phải thu 66
3.3. Kiến nghị....................................................................................................68
3.3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật pháp
3.3.2. Thực hiện tốt các chiến lược và quy hoạch.................................
3.3.3.Thu hút đầu tư và huy động vốn...................................................
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận và tăng trưởng.
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là khi doanh nghiệp có lợi
nhuận đi đôi cùng với sự tăng trưởng. Lợi nhuận càng cao càng thể hiện được sức
mạnh vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Không những vậy, lợi nhuận còn
là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện tái đầu tư và mở rộng sản xuất. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi Việt Nam đang
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế thì hơn lúc nào hết, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh và nâng cao lợi nhuận là vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Vì vậy, nghiên cứu về lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp là điều
rất cần thiết, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp, do vậy,
trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên và kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng
lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách
Thái Nguyên.
Đề xuất giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ Phát hành sách Thái Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, so
sánh, khái quát dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của
công ty.
1
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên.
2
1.1. CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1)Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập
có đủ những đặc trưng pháp lý và thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định.
Thực tế hiện nay doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ
thể và tên gọi khách nhau.
2)Phân loại doanh nghiệp
Phân loại theo nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (hình thức sở hữu
tài sản)
Công ty
Doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty bao gồm: Công ty cổ phần,
công ty TNHH, công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp nhà nước
Công ty nhà nước: Công ty nhà nước độc lập và Tổng công ty Nhà nước
Công ty cổ phần: Công ty cổ phần Nhà nước (100% vốn nhà nước) và
doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nước
Công ty TNHH: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên và công ty
TNHH từ 2 thành viên trở lên và doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Hình thức thành lập và hoạt động là
doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội (doanh nghiệp đoàn thể):
Những doanh nghiệp đoàn thể ra đời từ những năm bắt đầu chuyển đổi giữa hai cơ
chế kinh tế nước ta đều sử dụng quy chế pháp lý của doanh nghiệp nhà nước, đây là
sự bất cập và tất yếu phải chuyển những doanh nghiệp này sang hoạt động theo
hình thức công ty TNHH một thành viên.
Hợp tác xã
Là tổ chức kinh tế tập thể ngoài mục tiêu kinh tế còn có các mục tiêu xã hội
thiết thực trong điều kiện nền kinh tế nước nhà nên nó có đặc điểm riêng trong việc
thành lập, quản lý hoạt động và chế độ tổ chức. Tuy vậy trong hoạt động nó hoạt
động như một loại hình doanh nghiệp.
Phân loại theo giới hạn trách nhiệm
Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân
Các doanh nghiệp loại này bao gồm: Các công ty hợp danh, các loại doanh
nghiệp tư nhân, trong kinh doanh các doanh nghiệp này phải chịu trách nhiệm vô
hạn, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản.
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
Là các loại hình doanh nghiệp còn lại trừ các công ty hợp danh và các doanh
nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này có trách nhiệm hữu hạn.
Phân loại theo hình thức pháp lý của các tổ chức kinh doanh
Nếu xem xét doanh nghiệp từ ý nghĩa là một chủ thể pháp lý và từ thực tiễn
Việt Nam khái quát lại có các mô hình cơ bản:
Công ty cổ phần
Công ty TNHH: Công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH có từ hai
thành viên trở lên
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
Các công ty Nhà nước, trước hết là công ty nhà nước độc lập thực chất là một
loại hình công ty TNHH một thành viên
1.1.2.Lợi nhuận của doanh nghiệp
1)Khái niệm lợi nhuậnTrong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là một tiêu chí
quan trọng, là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn
quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Do đó khi tiến hành
bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào doanh nghiệp phải tính toán đến
lợi nhuận thu được từ hoạt động đó. Nói cách khác một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi
nhuận hay không. Vậy lợi nhuận ở đây được hiểu như thế nào?Dưới đây là một
số quan điểm hiện đại về lợi nhuận của các nhà kinh tế học P.A.Samuelson và
W.D.Nordhaus cho rằng “lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số
thu về trừ tổng đã chi”. Cụ thể hơn, các ông chỉ ra rằng “lợi nhuận được định
nghĩa như là một khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công ty và tổng
chi phí”Lợi nhuận trong kinh tế học là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm
nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, trong đó bao
gồm cả chi phí cơ hội, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí.Lợi nhuận trong kế toán là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản
xuất.Ngoài ra còn có rất nhiều quan điểm về lợi nhuận nhưng ta có thể hiểu một
cách cơ bản lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó.2)Vai trò của lợi nhuận trong doanh
nghiệp Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệpCác doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động kinh doanh đều đặt ra những mục tiêu nhất định và mục tiêu
cuối cùng hướng tới là tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay lợi nhuận là thước đo hiệu quả kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thương
trường thì doanh nghiệp đó phải làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn một cách hợp
lý và lợi nhuận thu về cao. Lợi nhuận là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh tình hình của doanh
nghiệp, là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Điều đó có
nghĩa doanh nghiệp cần phải tạo ra được lợi nhuận và lợi nhuận phải được tăng
trưởng qua các năm. Hầu hết các doanh nghiệp sau khi chia cổ tức cho các cổ
đông thì một phần thu nhập hay lợi nhuận sẽ giữ lại để tái đầu tư, có thể mở
rộng quy mô hoặc để nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công nhân… nhằm mục đích tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.Lợi nhuận phản ánh đầy đủ các mặt số lượng,
chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu
tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định Vai trò của lợi
nhuận đối với nền kinh tếDoanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền
kinh tế, sự hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp là một trong những bước
đệm quan trọng nhất giúp cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Nền kinh tế tăng
trưởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào quy mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ
quyết định đến quy mô tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì
phải có vốn để tái sản xuất mà nguồn vốn chủ yếu để bổ sung vốn là lợi nhuận
mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình kinh doanh. Khi có lợi nhuận cao
doanh nghiệp có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng, là tiền đề cho tăng trưởng
kinh tế. Tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động ngược trở lại tạo ra môi trường kinh
doanh thuận lợi và là động lực cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển. Lợi
nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước,
doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước thông qua việc
nộp thuế. Việc trích nộp một phần khoản lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước
thông qua hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của
nền kinh tế quốc dân, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy
hành chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện hệ thống vật chất và tinh thần của
người dân.Lợi nhuận của doanh nghiệp cao là điều kiện tài chính để thực hiện
nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với xã hội, đó chính là đóng góp tài chính
cho ngân sách nhà nước, tăng nguồn thu cho ngân sách, thực hiện các chỉ tiêu
chung của toàn xã hội. Tiềm lực tài chính của quốc gia đó sẽ vững mạnh nếu
các doanh nghiệp phát triển và hoạt động có hiệu quả. Vai trò của lợi nhuận đối
với người lao độngMột doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh có
hiệu quả thì yếu tố không thể thiếu đó chính là lao động. Do đó vấn đề đặt ra là
các doanh nghiệp phải biết quan tâm, đáp ứng yêu cầu của người lao động để họ
hăng say, nhiệt tình trong công việc, phát huy năng lực của mình. Thực tế đã
chứng minh doanh nghiệp áp dụng tiền thưởng bằng lợi nhuận đã khuyến khích
cán bộ công nhân viên hăng say lao động, giảm bớt ngày nghỉ và có trách nhiệm
hơn với công việc của mình.Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận
cao thì sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất cũng như
tinh thần cho người lao động trong doanh nghiệp. Ngoài việc để tái đầu tư, chi
trả cho cổ đông, lợi nhuận còn được dùng để trích lập các quỹ phúc lợi, khen
thưởng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc… Các quỹ này được trích nhằm mục
đích động viên, khích lệ tinh thần của cán bộ công nhân viên làm việc sáng tạo,
gắn bó với doanh nghiệp cùng doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn bền vững thì lợi ích của doanh
nghiệp phải gắn với lợi ích của người lao động. Vai trò của lợi nhuận đối với
nhà đầu tưTrước khi bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà đầu tư
luôn cân nhắc đồng vốn mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi nhuận sau thuế
mà doanh nghiệp có khả năng thu được chính là tương lai mà họ kỳ vọng. Nhà
đầu tư sẽ phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp để
đưa ra những quyết định đúng đắn. Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không
đạt hiệu quả như mong muốn thì tất yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh
vực khác.Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề vô cùng cần thiết trong giai
đoạn hiện nay. Để có thể tăng được lợi nhuận điều quan trọng là các nhà quản
trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra được nguyên nhân dẫn đến sự tăng, giảm
lợi nhuận để có những biện pháp phát huy những nhân tố tích cực cũng như
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực. 1.2.Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận1.2.1.Xác định lợi nhuận của doanh nghiệpLợi nhuận của doanh nghiệp
được xác định như sau: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phíDoanh thu của
doanh nghiệp là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động
khác mang lại. Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao
gồm: Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính,
doanh thu từ hoạt động bất thường. Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất
lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp
trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng,
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.Đối với các loại hình doanh nghiệp với các
hoạt động khác nhau, doanh thu cũng khác nhau.Mục tiêu cuối cùng của các
doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy doanh nghiệp
phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá trình thực hiện hoạt động
kinh doanh. Chi phí là toàn bộ những khoản chi mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt
được doanh thu. Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động kinh
doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác tuỳ theo loại hình kinh doanh
của doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, phạm vi kinh
doanh của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều
hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau vì vậy tuỳ theo mục tiêu cụ thể mà
các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ xem xét đến những chỉ tiêu lợi nhuận khác
nhau.
LN trước thuế
và lãi vay=
DT thuần- GVHB - CPBH - CP QLDN
LN trước thuế
( LN chịu thuế)= LN trước thuế
và lãi vay
-Lãi vay
LN sau thuế=
LN trước thuế
-Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế thu nhập DN
Ngày nay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phong phú và đa
dạng do đó lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận khác nhau:Lợi
nhuận của doanh nghiệp = LN từ HĐ SXKD + Lợi nhuận HĐTC + LN khác1)Xác
định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ và chi phí hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện lĩnh vực
hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp.Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau:LN = – ( + *
+ )Trong đó:LN: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. : Khối lượng
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thứ của sản phẩm thứ i. : Giá bán sản phẩm hàng hóa
thứ i. : Giá thành hay giá vốn hàng bán của sản phẩm thứ i. : Chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp của sản phẩm thứ i. : Thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế VAT của sản phẩm thứ i.Như vậy lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
được xác định là chênh lệch giữa doanh thu thuần với tổng chi phí tương ứng với số
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. Xác định doanh thu thuầnDoanh thu
thuần = DT BH & CCDV - Các khoản giảm trừ DT – Thuế phải nộpTrong đó:
Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ thực hiện được trong kỳ kế
toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ban đầu do các
nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách… Ngoài ra còn ưu tiên cho khách hàng có quan hệ lâu năm
với doanh nghiệp mua số lượng lớn hoặc đang trong dịp khuyến mại.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã xuất giao
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm hợp đồng kinh tế, kém phẩm
chất, sai quy cách, không đúng chủng loại, mẫu mã.
Các khoản thuế phải nộp: Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu…
Xác định chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí tương ứng với lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
trong một thời kỳ (tương ứng với kỳ tính doanh thu) được xác định bằng công thức:
Chi phí SXKD của DN = GVHB + Chi phí QLDN + Chi phí BH
Trong đó:
Giá vốn hàng bán được ghi nhận là mức chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
cấu thành nên thành phẩm, hàng hóa phù hợp với mức doanh thu của số hàng đã
bán được tạo ra từ các chi phí này.
Ngoài ra, trong giá vốn hàng bán còn bao gồm tất cả các khoản chênh lệch
giữa dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi đã trừ phần bồi thường
và chi phí sản xuất chung phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên
độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm
chi phí SXKD (tức là ghi giảm giá vốn hàng bán).
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
GVHB = Giá thành sản xuất + Chênh lệch giá thành phẩm tồn kho
Chênh lệch giá thành phẩm tồn kho
= Giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ
-Giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Trong trường hợp doanh nghiệp thương mại
GVHB = Giá vốn hàng mua + Chênh lệch hàng tồn kho
Chênh lệch hàng tồn kho = Hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Hàng hóa tồn kho cuối
kỳ
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ như: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, bảo quản, khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao
bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bảo hành, quảng cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho ban giám
đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu để dùng văn phòng,
khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo
hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí khác
chung cho toàn doanh nghiệp như lãi vay, dự phòng, phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp
khách, công tác phí…
2)Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính là
lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư, mua bán
chứng khoán ngắn, dài hạn, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác, do chênh
lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng, cho vay vốn, bán ngoại tệ,
hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán…
Doanh thu hoạt động tài chính gồm
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa,
dịch vụ.
Cổ tức lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết hoặc cổ tức đầu
tư cổ phiếu.
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty con, đầu tư vốn khác.
Lãi tỷ giá hối đoái.
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn.
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu tư tài
chính bao gồm chi phí liên doanh liên kết, chi phí thuê tài sản, chi phí vay nợ, chi
phí mua, bán chứng khoán.
3)Xác định lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài dự tính
hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hay là những khoản lợi nhuận
thu được không mang tính chất thường xuyên nhưng khoản lợi nhuận này thu được
có thể hoặc khách quan đem lại. Lợi nhuận khác được xác định là chênh lệch giữa
doanh thu khác và chi phí khác.
Doanh thu khác gồm
Doanh thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho
thuê tài sản.
Thu tiền phạt khách do vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
Thu các khoản nợ khó đòi, khó xử lý, thu các khoản nợ phải trả không xác
định được chủ.
Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
Thu các khoản thuế được ngân sách nhà nước giảm, hoàn lại.
Chi phí khác gồm
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và
nhượng bán TSCĐ (nếu có).
Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
Các khoản chi phí khác.
Việc xác định lợi nhuận đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở để đánh giá năng lực hoạt
động của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối
đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản
đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ vai trò rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt
động giữa các doanh nghiệp với nhau vì nó có một số hạn chế:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan và có
sự bù trừ lẫn nhau. Nếu chỉ căn cứ vào mức lợi nhuận thì không thể phản ánh đúng
hết và không thấy được sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp.
Vì điều kiện kinh doanh, quy mô kinh doanh, điều kiện vật chất, thị trường
tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp là khác nhau nên lợi nhuận thu được cũng
khác nhau.
Do đó để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, người ta phải
kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản…
1.2.2.Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Tỷ suất
lợi nhuận càng cao cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả.
Do yêu cầu phân tích và đánh giá khác nhau đối với từng doanh nghiệp mà có
nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Sau đây là một số tỷ suất lợi nhuận thường
được sử dụng.
1)Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc
sau thuế của sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ.
Công thức xác định như sau:
Tst =
Trong đó:
Tst: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
P: Lợi nhuận sản phẩm tiêu thụ trong kỳ (trước hoặc sau thuế).
T: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh cứ một đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thu được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó. Tỷ suất này càng cao,
hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của
toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành (dẫn
đến giá thành sản phẩm cao khiến cho lợi nhuận bị giảm xuống) đòi hỏi doanh
nghiệp phải có biện pháp khắc phục.
2)Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với số
vốn mà chủ sở hữu bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Công thức xác định như sau:
ROE =
Trong đó:
ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
LNST: Lợi nhuận sau thuế.
VCSH: Vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu quan trọng được các nhà
quản trị tài chính đặc biệt quan tâm, chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng lớn. Nếu ROE của doanh nghiệp thấp hơn
ROE ngành thì vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bỏ ra chưa được sử dụng hiệu
quả.
3)Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản của
doanh nghiệp
Công thức xác định như sau:
ROA=
Trong đó:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
LNST: Lợi nhuận sau thuế
TS: Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một đồng tài sản mà doanh
nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cao cho biết tài sản được sử dụng hiệu quả để tạo ra
được lợi nhuận. Ngược lại chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chưa khai
thác hết hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cần có những chính sách sử dụng
tài sản hợp lý hơn.
Việc tăng lợi nhuận và hơn nữa là tăng tỷ suất lợi nhuận là nhiệm vụ rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuân cao hay thấp còn phụ
thuộc vào đặc thù của từng ngành sản xuất, phương hướng sản xuất kinh doanh của
từng ngành. Ngoài ba chỉ tiêu vể tỷ suất lợi nhuận trên trong công tác quản lý kinh
tế người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành, tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí… để đánh giá chất lượng xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch lợi
nhuận trong kỳ của doanh nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu trên có thể đánh giá một cách đầy đủ, chính xác tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời so sánh và đánh giá chất lượng hoạt
động giữa các doanh nghiệp với nhau một cách toàn diện. Điều đó được thực hiện
tốt hơn và hiệu quả hơn nếu như doanh nghiệp biết kết hợp một cách chặt chẽ các
chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối là tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là đòn bẩy kinh tế mà các doanh
nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều muốn hướng tới. Bởi vậy để đạt
được cái đích đó thì các doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân tích. Xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng tác
động là nhiệm vụ của các nhà quản lý, phân tích tài chính doanh nghiệp. Các nhân
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp có rất nhiều nhưng người ta chia
thành hai nhóm chính: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. Vấn
đề đặt ra là các doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp tác động một cách hợp lý
và khắc phục những nhân tố tiêu cực góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.1.Nhóm nhân tố khách quan
1)Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Doanh nghiệp là tế bào của hệ thống nền kinh tế, hoạt động của nó không chỉ
chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường (bàn tay vô hình) mà còn chịu sự
chi phối của Nhà nước thông qua chính sách kinh tế vĩ mô. Nền kinh tế Việt Nam
là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước,
do đó vai trò chủ đạo của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện
thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước khuyến khích hay
hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng
bằng các chính sách, công cụ tài chính. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước về
thuế, lãi suất, quy chế quản lý, chính sách ưu đãi và bảo hộ đều có tác động không
nhỏ tới doanh nghiệp.
Khi chính phủ tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất thuế nhập khẩu
đối với doanh nghiệp áp dụng hai loại thuế này đều làm tăng chi phí, hoặc làm tăng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp.
Nếu chính phủ ban hành thuế khoá, chính sách quản lý tài chính ưu đãi,
khuyến khích tạo điều kiện cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp phát triển
bằng các biện pháp như miễn thuế, giảm thuế, bảo hộ, môi trường kinh doanh thuận
lợi… góp phần làm cho chi phí của doanh nghiệp giảm đi một cách đáng kể, lợi
nhuận tăng lên. Ngược lại với chính sách kinh tế vĩ mô và quản lý tài chính của
Nhà nước bất hợp lý không những kìm hãm các doanh nghiệp phát triển mà còn
làm cho toàn bộ nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn.
2)Sự biến động của lãi suất, giá cả thị trường, giá trị tiền tệ
Lãi suất của thị trường tăng, giảm sẽ có tác động trực tiếp tới chi phí tài chính
của doanh nghiệp, khi lãi suất cao thì chi phí huy động vốn mà doanh nghiệp phải
trả cao, khi đó nếu doanh nghiệp có hệ số nợ cao thì khoản chi phí đó sẽ chiếm một
phần lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp và ngược lại, khi lãi suất thấp nếu
doanh nghiệp có hệ số nợ thấp sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
Giá cả thị trường có tác động lớn tới doanh thu do đó có ảnh hưởng lớn tới
khả năng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự thay đổi giá cả thị trường còn ảnh
hưởng tới việc gia tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với
đồng nội tệ sẽ biến động tăng hoặc giảm, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại có hoạt động kinh doanh
xuất, nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nhập khẩu lại giảm
và ngược lại. Mặt khác khi giá trị đồng tiền thay đổi dẫn đến khả năng phục vụ sản
xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý
tới việc bảo toàn phát triển vốn thì rất có thể đây là hiện tượng lãi giả lỗ thật.
3)Quan hệ cung cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng
hóa bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng
kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham tiêu
thụ mặt hàng đó cho dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích bán
hàng… Lúc này việc tăng khối lượng hàng bán ra rất khó khăn và cuối cùng lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt
hàng đang kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan tâm, ưa thích,
nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu trên thị trường, lúc này
doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động bán ra tăng doanh thu và lợi nhuận.
4)Đối thủ cạnh tranh:
Là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.
Các nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản
xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách
hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh gián tiếp,
các sản phẩm, dịch vụ thay thế… Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ
cạnh tranh của ngành và thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.Nhóm nhân tố chủ quan
1)Nguồn nhân lực
Có thể nói nguồn nhân lực luôn đóng vai trò trọng tâm và có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh hiện nay. Khi các doanh nghiệp phải cạnh
tranh với nhau một cách gay gắt th�ì nguồn lực dồi dào, có trnh độ cao là yếu tố
quan trọng quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ
chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo, tính linh hoạt, sáng tạo,
mạo hiểm trước sự biến động của thị trường cũng như môi trường kinh doanh, lĩnh
vực kinh doanh đa dạng phong phú, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết lựa chọn, nắm
bắt được cơ hội, đứng trước nguồn vốn có hạn, sao cho có hiệu quả nhất. Bởi vậy
nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với một phương án kinh doanh khả thi và trình độ tổ chức thực hiện phương án
một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên
cạnh đó trình độ công nhân viên cũng rất quan trọng quyết định đến sự thành công
của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thích
ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả lao động,
tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
2)Khả năng về vốnVốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, do vậy nó là một nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh,
lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh
nghiệp nào có lợi thế về vốn sẽ có lợi thế kinh doanh. Vốn dồi dào sẽ giúp doanh
nghiệp giành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị trường từ
đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận.3)Việc tổ chức quá
trình sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụTổ chức quá trình sản xuất sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố lao
động, vật tư, kỹ thuật… để tạo ra sản phẩm, hàng hóa. Quá trình này tiến hành tốt
hay xấu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo ra số lượng sản phẩm, đặc biệt là chất
lượng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra hàng hóa. Vấn đề
được đặt ra ở đây là sau khi đã lựa chọn được quy mô sản xuất kinh doanh tối ưu,
các doanh nghiệp cần lựa chọn vấn đề kinh tế cơ bản không kém phần quan trọng là
tổ chức sản xuất nó như thế nào để có chi phí đầu vào và giá thành sản xuất là thấp
nhất, đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Việc quyết định sản
xuất như thế nào đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn các đầu vào: Lao động,
vật tư, thiết bị, công nghệ có chất lượng và giá mua thấp. Các đầu vào được lựa
chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, chi phí sản xuất và giảm giá thành từ đó có cơ sở để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai là các doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp thích
hợp để kết hợp tối ưu các đầu vào trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Việc phấn
đấu để tìm mọi biện pháp tổ chức tốt quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa là nhân
tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sản lượng để tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nhân tố có liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất kinh doanh hàng
hóa dịch vụ và ảnh hưởng tới lợi nhuận là giá vốn hàng bán.Giá vốn hàng bán là
một nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân
tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, thu mua liên quan
đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng tăng lên và ngược lại. Để giảm
được chi phí sản xuất của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
các khoản mục chi phí, xây dựng các định mức tiêu hao, tổ chức tốt các khâu trong
quá trình sản xuất, lựa chọn nguồn hàng thích hợp để tối thiểu hóa các khoản chi
phí có liên quan.4)Việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trườngSau khi
hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra theo những yếu tố tối ưu về sản xuất thì vấn
đề tiếp theo của quá trình kinh doanh là phải tổ chức bán hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm thu lợi nhuận để tiếp tục quá trình tái sản xuất và mở rộng. Lợi nhuận
chỉ có thể thu được sau quá trình tiêu thụ và thu được tiền về. Việc tổ chức tốt công
tác tiêu thụ làm cho thu nhập tăng lên, chi phí lưu thông giảm do đó góp phần làm
tăng lợi nhuận. Để làm tốt công tác này các doanh nghiệp cần tiến hành tốt các hoạt
động về quảng cáo, kinh doanh hàng hóa. Mục đích của việc thực hiện công tác tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nhằm tăng tổng doanh thu tiêu thụ. Vì doanh
thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.Trong khi các điều kiện khác không đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ tỷ lệ
thuận với lợi nhuận: Sản lượng tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Sự biến động
của doanh thu lại chịu tác động của các nhân tố sau:Khối lượng sản phẩm sản xuất
và tiêu thụ trong kỳ
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự tăng giảm của sản lượng tiêu
thụ có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận, sản lượng tăng thì lợi nhuận tăng và ngược
lại. Đây là nhân tố ảnh hưởng mang tính chất chủ quan phản ánh trình độ tổ chức,
quản lý, bảo quản và các chính sách tiêu thụ hàng hóa. Khi khối lượng sản phẩm
sản xuất và tiêu thụ tăng sẽ kéo theo lợi nhuận tăng lên, nhưng đây mới chỉ là khả
năng. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp đưa quá nhiều ra thị trường, thị trường
không tiêu thụ hết thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh
giảm. Ngược lại nếu đưa ra thị trường một khối lượng sản phẩm nhỏ hơn nhu cầu
thị hiếu thì doanh nghiệp có khả năng mất đi một bộ phận khách hàng. Do đó trong
công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải đánh giá đúng nhu cầu thị trường và
khả năng sản xuất thích hợp. Như vậy khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là
nhân tố tác động trực tiếp đến doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi
ro trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác
nhau, tuy nhiên mức độ tiêu thị, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại
hàng hóa khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng
ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý
với chủng loại và tỷ trọng của mỗi loại hàng hóa phù hợp sẽ tránh được tình trạng ứ
đọng hàng hóa khi lượng hàng hóa dự trữ quá lớn so với mức cầu của thị trường
hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi cầu của thị trường lớn nhưng
doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
5)Giá bán sản phẩm
Thông thường giá bán sản phẩm là do doanh nghiệp tự định đoạt. Trong điều
kiện các nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ, giá thành sản phẩm không
thay đổi thì giá bán tăng giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Trong nền kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xác định giá bán dựa trên quan
hệ cung cầu trên thị trường. Doanh nghiệp không thể tự tăng giá bán cao hơn giá
các mặt hàng cùng loại trên thị trường. Trừ một số mặt hàng như điện, nước, luyện
kim do Nhà nước quy định giá bán. Vậy để tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình một chính sách giá cả hợp lý, thích hợp với từng loại mặt
hàng, từng thời điểm sao cho bù đắp được chi phí và thu được lãi.
6)Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ có ảnh hưởng không nhỏ
đến lợi nhuận. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy
hoặc kìm hãm công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, việc nâng
cao chất lượng sản phẩm là phương hướng, biện pháp lâu dài để tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng ngày nay là luôn hướng tới những sản
phẩm có chất lượng cao, do vậy chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc
bén của các doanh nghiệp. Vì vậy, chất lượng sản phẩm tiêu thụ cao không chỉ làm
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại chất lượng sản phẩm
thấp thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ khó khăn. Nếu chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp quá thấp sẽ gây ứ đọng vốn, mất vốn kinh doanh do doanh nghiệp giảm giá
bán dẫn đến doanh thu giảm, khi đó doanh thu sẽ nhỏ hơn chi phí. Việc đảm bảo
chất lượng sản phẩm không chỉ đảm bảo tăng lợi nhuận mà còn tạo uy tín cho
doanh nghiệp trên thị trường, tạo thế cạnh tranh vững chắc.
7)Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn
thành việc sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm là
tuỳ thuộc vào kết quả quản lư và sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp. Nếu trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp quản lý tốt
và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả toàn bộ chi phí này sẽ hạ thấp được giá thành sản
phẩm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí không trực
tiếp tạo nên sản phẩm nhưng lại đóng vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình tiêu
thụ sản phẩm được tiến hành nhanh chóng. Việc quản lý hai loại chi phí này là vô
cùng phức tạp, doanh nghiệp phải tổ chức sắp xếp một cách có hợp lý và khoa học
nhằm giảm bớt các loại chi phí này.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH
SÁCH THÁI NGUYÊN
2.1.Giới thiệu về Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên
2.1.1.Khái quát chung về Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên
- Tên công ty: Công ty cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 65, đường Hoàng Văn Thụ, phường Phan Đình
Phùng, thành phố Thái Nguyên.
- Điện thoại: (0280) 3852335 – 3852337
- Fax: (0280) 3854896
- Website: www.thaihung.com.vn
- Email: [email protected]
- Giấy phép kinh doanh số: 4600346889
- Hình thức sở hữu: công ty cổ phần
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên
Ngày 10/12/2003 UBND tỉnh Thái Nguyên có quyết định số 3247/QĐ-UB về
việc chuyển Công ty Phát hành sách từ DNNN hoạt động công ích thành Công ty
cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên hoạt động theo luật DNNN bắt đầu từ ngày
01/01/2004.
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Bán buôn, bán lẻ sách, văn hoá phẩm và các loại xuất bản phẩm
+ Kinh doanh băng đĩa nhạc, đĩa hình, đồ chơi trẻ em
+ Kinh doanh hoá mỹ phẩm
- Người đại diện theo pháp luật ông : Lê Thanh Tuấn – giám đốc công ty.
Sau khi chuyển sang Công ty cổ phần, hoạt động sản xuất kinh doanh đã đưa
lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, tuy nhiên với kết quả này chưa thật tương xứng với tiềm
năng cũng như quy mô và sự phát triển của nền kinh tế. Mức hưởng thụ xuất bản
phẩm bình quân đầu người của tỉnh vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của cả
nước. Với quyết tâm của toàn ngành Phát hành sách, phấn đấu thực hiện thắng lợi
chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2001 - 2010 được thông qua tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đó là: phấn đấu đến năm 2010 cả nước đạt bình quân
đầu người 5 bản sách/người/năm.
Năm 2010 nhà nước thoái vốn cho một công ty tư nhân, đồng thời các cổ
đông bán hết cổ phần cho công ty này. Tính đến thời điểm tháng 10/2010 chủ sở
hữu là Công ty cổ phần Thương mại Thái Hưng.
Năm 2011 Công ty cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên chính thức hoạt
động theo mô hình công ty mẹ, công ty con, nhưng về mặt thủ tục pháp lý lại là
công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp. Đây là một khó khăn rất lớn đối
với công ty.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức tại công ty cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ghi chú:
Quan hệ điều hành trực tiếp
Quan hệ giám sát
(nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty)
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
Phòng Tổ
chức
Hành chính
Phòng Nghiệp
vụ
Kinh doanh
Siêu thị sách
tự chọn
Chi nhánh hiệu sách
Huyện - TP -Thị xã
Phòng
Kế toán
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
Bộ máy tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến – chức năng bao
gồm:
1/Đại hội đồng cổ đông.- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền
cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản
trị về tình hình hoạt động kinh doanh.- Quyết định các chiến lược, phương
án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư, tiến hành thảo luận thông qua
bổ sung, sửa đổi Điều lệ của công ty, bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và quyết định tổ chức bộ máy của công ty.2/ Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra chịu trách nhiệm trước công ty và chịu sự kiểm soát của công ty về tất
cả hoạt động quản lý của mình. - Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần
Phát hành sách Thái Nguyên gồm 3 người: + 01 Chủ tịch Hội đồng quản
trị do Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần Thương mại Thái Hưng trực
tiếp bầu ra. + 01 Uỷ viên thường trực; 01 ủy viên do Hội đồng quản trị bầu
ra.- Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu sự quản lý
hoặc chỉ đạo thực hiện của Chủ tịch hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng
quản trị có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan
đến hoạt động của công ty trừ những việc thuộc thẩm quyền của công ty cổ
phần Thương mại Thái Hưng.- Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát
Giám đốc điều hành và những cán bộ quản lý khác của công ty.- Quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do pháp luật điều lệ các quy chế nội bộ của
công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định cụ thể. Hội đồng quản
trị có những quyền hạn và nhiệm vụ sau: + Quyết định kế hoạch sản xuất
kinh doanh và ngân sách hàng năm. + Xác định các mục tiêu hoạt động
và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục tiêu chiến lược do Đại hội đồng
cổ đông thông qua.+ Bổ nhiệm và bãi miễn Giám đốc, Phó giám đốc, Kế
toán trưởng công ty và duyệt phương án bố trí các cán bộ quản lý công ty
theo đề nghị của Giám đốc điều hành và quy định mức lương của họ. +
Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty, + Thực hiện các khiếu nại của công
ty về cán bộ quản lý cũng như quy định lựa chọn đại diện của công ty trong
các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý đó. + Bãi nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Giám đốc điều hành hay bất kỳ cán bộ quản lý hoặc người đại
diện nào của công ty nếu Hội đồng quản trị cho rằng đó là lợi ích tối cao của
công ty. + Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể công ty.3/ Giám đốc điều
hành - Điều lệ Công ty cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên quy định:
Giám đốc công ty được Chủ tịch hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm thông
qua Hội đồng quản trị công ty. Thông tin về mức lương, trợ cấp, quyền lợi
của Giám đốc điều hành phải được Hội đồng quản trị quyết định và phải báo
cáo cho công ty cổ phần Thương mại Thái Hưng.- Là người đại diện theo
pháp luật của công ty và là người chỉ đạo hoạt động hàng ngày của công ty.
- Thay mặt công ty ký kết các hợp đồng kinh tế; Tham khảo ý kiến Hội
đồng quản trị để quyết định số lao động, tiền lương; Trình Hội đồng quản trị
phê chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo; Thực
hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm; Chuẩn bị và trình các bản dự toán dài
hạn, hàng năm và hàng quý.4/ Ban kiểm soát.Ban kiểm soát của Công ty
Cổ phần Phát hành sách bao gồm 04 (bốn) thành viên do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 05 (năm) năm; thành viên Ban
kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát
có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác
kế toán, thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ
đông. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám
đốc.5/Phòng Kế toán.Chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Công ty về tổ
chức thu thập, ghi chép, tổng hợp và hạch toán kế toán đối với hoạt động đầu
tư, kinh doanh của đơn vị theo đúng chế độ tài chính kế toán, đảm bảo chính
xác, trung thực, kịp thời. Phối hợp với các phòng ban tham mưu giúp lãnh
đạo công ty quản lý, phân tích tài chính, nguồn vốn, đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu quả và an toàn sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.6
/Phòng Tổ chức - Hành chínhTham mưu giúp việc cho Ban giám đốc Công
ty và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, quản lý, lưu trữ hồ sơ cán bộ.
+ Tính lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các khoản phụ cấp, trợ
cấp cho người lao động; Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử
dụng lao động, tình hình chi tiêu quỹ tiền lương. Cung cấp thông tin kinh tế
cần thiết cho các bộ phận có liên quan, cho ban lãnh đạo công ty để có biện
pháp kịp thời xử lý; Lập báo cáo về lao động, tiền lương; Chịu trách nhiệm
trước công ty về công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn tài sản của
người lao động trong đơn vị và khách hàng; Thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến quản trị nhân sự và hành chính trong công ty.7/ Phòng Kinh
doanhLà phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp việc cho Ban lãnh đạo Công ty
trong lĩnh vực kinh doanh, theo dõi đôn đốc kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, quý,,,; tìm hiểu phân tích các chính sách bán hàng của nhà cung cấp,
thị trường tiêu thụ, Chủ động tìm kiếm và khai thác hàng, tập hợp nhu cầu
của khách hàng, cung ứng hàng hóa cho các siêu thị.+ Dựa trên quy chế Mua
– Bán hàng hóa căn cứ vào hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, cán bộ
nghiệp vụ làm giá bán theo tỷ lệ quy đinh của quy chế; Phòng nghiệp vụ
điều tiết hàng hóa có số lượng tồn kho cao giữa các siêu thị, tìm hiểu nguồn
hàng, khách hàng,thị trường. Khi hàng hóa nhập về phải dán mã vạch trên
sản phẩm, niêm yết giá bán đây là nhiệm vụ của phòng kinh doanh.8/ Các
siêu thị trung tâm kinh doanh huyện, thị xã.Là đầu mối trực tiếp quan hệ với
khách hàng, là bộ phận bán buôn, bán lẻ các siêu thị thực hiện nhiệm vụ bán
hàng, thu ngân, giao dịch với khách hàng.+ Nhân viên bán hàng hướng dẫn
chỉ giới thiệu cho khách hàng biết vị trí của từng mặt hàng, nhóm hàng,
hướng dẫn khách gởi đồ, thanh toán tiền; Kiểm tra, thống kê những mặt hàng
còn thiếu, đã hết,,,, bóa cáo phụ trách để bổ xung hàng; giới thiệu những
mặt hàng công ty đang kinh doanh, những mặt hàng mới cho khách hàng;
Trưởng chi nhánh, siêu thị chịu trách nhiệm về kế hoạch doanh thu, quý,
năm. Lập và triển khai kế hoạch bán hàng, tiếp thị cho chi nhánh, siêu thị,
giám sát công việc giao nhận hàng hóa. Hàng tháng tiến hành chốt đối chiếu
số liệu với kế toán.2.1.4.Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát hành
sách Thái NguyênTrong nền kinh tế thị trường các quan hệ mua bán diễn ra
vô cùng phức tạp và rất khó định lượng. Việc làm thế nào để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả không chỉ là mối quan tâm mà còn là mục tiêu phấn đấu
của các doanh nghiệp. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh
nghiệp đạt kết quả tốt thì sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh cần thiết phải
tiến hành xem xét và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt
động kinh doanh là thước đo quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Sau đây là báo cáo kết quả hoạt
kinh doanh của công ty cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên.Bảng 2.1. Kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013Đơn vị tính: Tỷ
đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Tổng doanh thu 34,44 139,64 153,61
2. Giảm trừ doanh thu - - -
3. Doanh thu thuần 34,44 139,64 153,61
4. Giá vốn hàng bán 25,96 116,37 128,01
5. Lợi nhuận gộp 8,48 23,27 25,60
6. Doanh thu hoạt động tài chính 0,01 0,10 0,11
7. Chi phí tài chính 1,97 4,84 5,32
- Trong đó: Chi phí lãi vay 1,97 4,84 5,32
8. Chi phí quản lý kinh doanh 2,05 10,16 10,67
9. Lợi nhuận thuần 4,47 8,37 9,72
10. Thu nhập khác - - -
11. Chi phí khác - - -
12. Lợi nhuận khác - - -
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
4,47 8,37 9,72
14. Chi phí thuế thu nhập DN 0,447 0,837 1,240
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
4,023 7,533 8,480
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)Qua bảng số liệu trên ta thấy:Tổng doanh thu
năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011, từ 34,44 tỷ đồng lên đến 139,64 tỷ đồng
tương ứng tăng 305,42%. Tổng doanh thu năm 2013 tăng 10% so với tổng doanh
thu năm 2012. Sự tăng lên này là do năm 2012 công ty đã thay đổi chiến lược kinh
doanh, mở rộng mảng siêu thị với thị trường chủ yếu là khách hàng bán lẻ với mặt
hàng là sản phẩm sách, máy tính, văn phòng phẩm, quà lưu niệm, đồ thể thao, bàn
ghế học tập, hàng tạp hóa. Vì vậy số lượng sản phẩm bán ra tăng lên đáng kể so với
số lượng năm 2011. Bên cạnh đó với hệ thống cơ sở đồng bộ nên khả năng tăng
doanh thu được đảm bảo. Tăng doanh thu tác động tốt tới công ty trong việc tăng
khả năng thanh toán, thanh khoản, vòng quay vốn và khẳng định được vị thế của
công ty trên thị trường. Đây là điều rất khả quan khi nền kinh tế mới vượt qua
khủng hoảng.Giảm trừ doanh thu: Nhờ có việc quản lý chất lượng tốt nên trong 3
năm 2011, năm 2012 và năm 2013 đều không phát sinh các khoản giảm trừ doanh
thu nên doanh thu thuần chính là doanh thu bán hàng. Đồng thời không phát sinh
các khoản giảm trừ doanh thu chứng tỏ chất lượng các mặt hàng được đảm bảo về
cả nội dung và hình thức. Điều này tác động tích cực đến uy tín của công ty, khách
hàng tin tưởng hơn vào chất lượng của hàng hóa, dịch vụ mang lại hiệu quả kinh tế.
Từ đó cho thấy doanh thu và lợi nhuận thu được sẽ tăng cao.Giá vốn hàng bán
năm 2012 là 116,37 tỷ đồng nhiều hơn năm 2011 là 90,41 tỷ đồng, tăng tương ứng
348,29%. Giá vốn hàng bán năm 2013 tăng 11,64 tỷ đồng so với năm 2012, tương
ứng tăng 10%. Ta thấy sự gia tăng của doanh thu có ảnh hưởng đến sự gia tăng của
giá vốn hàng bán do công ty phải mua vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào, thêm vào
đó có sự gia tăng trong hoạt động sản xuất kinh doanh kéo theo sự gia tăng của chi
phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí lưu kho… Mặt tiêu cực của sự gia tăng giá
vốn hàng bán là giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nhìn chung
nếu doanh nghiệp nào có giá vốn hàng bán thấp thì sẽ tiêu thụ được nhiều hàng hóa
hơn. Mặt khác công ty đã đẩy mạnh việc sản xuất, kinh doanh nhiều mặt hàng, sản
lượng tiêu thụ lớn do vậy công ty đã trưởng thành trên thương trường, tạo ra nhiều
lợi nhuận hơn và tạo thêm được công ăn việc làm cho người lao động. Ta thấy sự
gia tăng của giá vốn hàng bán tác động tích cực đến công ty vì vậy sự gia tăng này
là điều tất yếu.Lợi nhuận gộp năm 2012 tăng từ 8,48 tỷ đồng lên 23,27 tỷ đồng so
với năm 2011, tương ứng tăng 174,28%. Lợi nhuận gộp năm 2013 tăng 10% so với
năm 2012, tương ứng tăng 2,33 tỷ đồng. Nguyên nhân có sự gia tăng này là do tổng
doanh thu tăng và không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Điều này cho
thấy công ty đã thực hiện tốt việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, phát
triển tốt việc nâng cao sản lượng, nâng cao năng suất chất lượng lao động để lợi
nhuận gộp thu được tăng lên.Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 tăng rất
mạnh so với năm 2011, từ 0,012 tỷ đồng lên đến 0,102 tỷ đồng tương ứng tăng
717,55%. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 tăng nhẹ so với năm 2012,
tương ứng với mức tăng 9,99%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty
hưởng lãi lớn từ tiền gửi ngân hàng và được hưởng chiết khấu khi mua hàng hóa,
dịch vụ. Vì vậy sự gia tăng này làm mang lại nguồn thu lớn, tạo thêm được lợi
nhuận và tác động tốt tới hoạt động kinh doanh của công ty. Chi phí tài chính là
chi phí lãi vay, không phát sinh khoản chiết khấu hay chênh lệch tỷ giá. Chi phí lãi
vay năm 2012 là 4,84 tỷ đồng tăng đáng kể so với năm 2011 là 1,97 tỷ đồng, tăng
tương ứng 145,88%. Chi phí tài chính năm 2013 tăng 0,48 tỷ đồng so với năm
2012, với mức tăng là 10%. Lí do là năm 2012 công ty đã vay ngắn hạn ngân hàng
để bổ sung vốn thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh, vì vậy mà chi phí lãi vay
phải trả tăng lên. Việc này công ty nên hạn chế và phải có kế hoạch mua và dự trữ
hàng hóa hợp lý, có phương thức tốt nhất trong việc bán hàng để tăng nhanh khoản
thu từ việc bán hàng này.Chi phí quản lý kinh doanh năm 2012 tăng 394,64% so
với năm 2011 tương ứng tăng 8,11 tỷ đồng; từ 2,05 tỷ đồng lên đến 10,16 tỷ đồng.
Năm 2013 chi phí quản lý kinh doanh tăng 0,51 tỷ đồng so với năm 2012, tương
ứng tăng 5%. Sự gia tăng mạnh của chi phí quản lý kinh doanh trong năm 2012 là
do công ty thực hiện mở rộng quy mô kinh doanh nên phát sinh nhiều khoản chi phí
cho nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản
lý, chi phí hội nghị, tiếp khách… so với năm 2011. Nhìn chung việc tăng chi phí
quản lý kinh doanh là không tốt, công ty nên kiểm soát chặt chẽ sự gia tăng này
nhưng nếu chi phí này tăng đẩy được tỉ lệ tăng doanh thu và lợi nhuận cao hơn so
với tỉ lệ tăng của chi phí quản lý kinh doanh thì cũng là một điều nên làm. Lợi
nhuận thuần của công ty năm 2012 là 8,37 tỷ đồng tăng 87,19% so với năm 2011
tương ứng tăng 3,9 tỷ đồng. Năm 2013 lợi nhuận thuần tăng 1,35 tỷ đồng, tức là
tăng 16,06% so với năm 2012. Do công ty mở rộng kinh doanh nên tăng quy mô
hoạt động thể hiện ở việc tăng doanh thu trong khi các khoản chi phí khác công ty
vẫn khống chế được ở mức hợp lý. Trong 3 năm 2011, năm 2012 và năm 2013
công ty không phát sinh hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bán chứng
khoán, không đầu tư tài chính ngắn và dài hạn nên không được hưởng lãi… vì vậy
trong 3 năm này công ty không có thu nhập khác. Chi phí khác của năm 2011, năm
2012 và năm 2013 đều bằng 0.Chi phí thuế thu nhập DN năm 2012 tăng so với
năm 2011 là 0,39 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 87,19%, năm 2013 chi phí thuế
thu nhập DN tăng 0,403 tỷ đồng, tăng tương ứng 47,99% so với năm 2012 do
doanh thu tương ứng tăng và lợi nhuận kế toán trước thuế tăng kéo theo sự gia tăng
tương đương của chi phí thuế thu nhập DN cho thấy công ty đã có mức đóng góp
tốt hơn cho xã hội. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 là 7,53 tỷ đồng tăng 3,51 tỷ
đồng so với năm 2011, tương ứng với mức tăng 87,19%. Lợi nhuận sau thuế năm
2013 tăng 12,51% so với năm 2012. Sự gia tăng này chứng tỏ công ty kinh doanh
có lãi và đây là một tín hiệu mừng trong giai đoạn đầu mở rộng quy mô kinh doanh
và thay đổi chiến lược kinh doanh của công ty.Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh chỉ ra sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các
tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý của doanh nghiệp.Từ số
liệu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy được hoạt động kinh
doanh của công ty rất tốt. Với việc tập trung vào chiến lược mở rộng sản xuất và đa
dạng hoá các mặt hàng kinh doanh đã giúp cho công ty có được thành công nhất
định nâng cao được uy tín và vị thế của mình với các đối tác, nhà cung cấp và
khách hàng.Để thấy rõ hơn về tình hình tài chính của công ty 3 năm gần đây ta có
thể xem xét về tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
thông qua các bảng ở dưới đây:Bảng 2.2. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn
2011-2013Đơn vị tính: Tỷ đồng
TÀI SẢNNăm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch 2012/2011
Chênh lệch 2013/2012
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
8,716 29,524 38,573 20,808 238,74 9,049 30,65
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
1,548 0,832 3,482 (0,716) (46,27) 2,650 318,60
1. Tiền mặt 0,103 0,559 1,922 0,457 445,69 1,363 243,60
2. Tiền gửi NH 1,446 0,272 1,560 (1,173) (81,16) 1,287 472,65
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
4,023 5,674 4,928 1,652 41,07 (0,747) (13,16)
1. Phải thu KH 4,023 5,674 4,928 1,652 41,07 (0,747) (13,16)
III. Hàng tồn kho 3,145 22,171 27,676 19,026 604,92 5,504 24,83
1. Hàng hóa 3,145 20,309 24,593 17,164 545,71 4,284 21,09
2. Hàng gửi đi bán - 1,862 3,083 1,862 - 1,221 65,52
IV. Tài sản NH khác - 0,847 2,488 0,847 - 1,641 193,95
1. Tạm ứng - 0,668 1,974 0,668 - 1,306 195,27
2. Chi phí trả trước - 0,178 0,514 0,178 - 0,336 188,99
NH
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
31,447 36,879 37,730 5,432 17,27 0,851 2,31
I. Tài sản cố định 31,100 34,695 34,077 3,595 11,56 (0,618) (1,78)
1. Nguyên giá 31.570 36,472 36,832 4,902 15,53 0,360 0,99
2.Giá trị hao mòn luỹ kế
(0, 470) (1,777) (2,755) (1,307) (277,90) 0,978 (55,02)
II. Tài sản dài hạn khác
0,347 2,184 3,653 1,837 529,21 1,469 67,24
1. Chi phí trả trước dài hạn
0,347 2,184 3,653 1,837 529,21 1,469 67,24
TỔNG TÀI SẢN 40,163 66,403 76,303 26,240 65,33 9,900 14,91
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)Tình hình tài sản của công ty cổ phần
Phát hành sách Thái NguyênTổng tài sản năm 2012 là 66,403 tỷ đồng tăng 26,240
tỷ đồng, tương ứng tăng so với năm 2011 là 65,33%. Năm 2013, tổng tài sản của
công ty là 76,303 tỷ đồng, tăng 9,9 tỷ đồng, tương ứng tăng 14,91% so với năm
2012. Nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho và tiền mặt dự trữ tại công ty tăng rất
cao. Tài sản ngắn hạn: Năm 2012 tăng từ 8,716 tỷ đồng đến 29,524 tỷ đồng,
tương ứng tăng 238,74% so với năm 2011. Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2013
tăng 30,65% so với năm 2012, tương ứng tăng 9,049 tỷ đồng. Con số này cho thấy
tài sản ngắn hạn của công ty có sự gia tăng đáng kể qua 3 năm.Tiền và các khoản
tương đương tiền: Gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.Năm 2012 lượng tiền mặt
trong công ty tăng cao so với năm 2011, tăng 0,457 tỷ đồng, tương ứng tăng
445,69%. Tiền mặt tăng do công ty đẩy mạnh thị trường bán lẻ thu được lượng tiền
mặt lớn tại siêu thị, quầy bán hàng. Công ty nắm giữ nhiều tiền mặt trong tay sẽ
làm tăng khả năng thanh toán các khoản lãi vay, các chi phí phải trả, tận dụng được
cơ hội từ phía đối tác và nhà cung cấp và có khả năng đối phó với những rủi ro gặp
phải. Tuy nhiên lượng tiền mặt tại công ty lớn cũng là điều bất lợi công ty sẽ bỏ
qua các cơ hội đầu tư, cơ hội từ phía đối tác và nhà cung cấp, có thể dẫn đến tình
trạng ứ đọng vốn và không đảm bảo được nguyên tắc sinh lời.
Lượng tiền mặt năm 2013 là 1,922 tỷ đồng, tăng 1,363 tỷ đồng, tương ứng
tăng 243,60% so với năm 2012. Nguyên nhân là do công ty tăng khả năng thanh
toán tức thời cho nhà cung cấp và một số đối tác trong kinh doanh.
Tiền gửi ngân hàng giảm mạnh từ 1,446 tỷ đồng vào năm 2011 xuống còn
0,272 tỷ đồng vào năm 2012 tương ứng giảm 81,16%. Công ty đã tận dụng khoản
tiền gửi để thanh toán các khoản nợ vay ngân hàng vì lãi vay ngân hàng cao hơn
nhiều lãi tiền gửi ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng giảm do công ty đã trả nợ vay
trung dài hạn 3 tỷ trong năm. Năm 2013 tiền gửi ngân hàng tăng mạnh 472,65% so
với năm 2012, tăng từ 0,272 tỷ đồng lên tới 1,560 tỷ đồng, điều này chứng tỏ công
ty đã ổn định hơn về mặt tài chính và có khả năng thanh toán những nhu cầu thiết
yếu và dự phòng những khoản phải chi ngay theo nhu cầu. Đây là tín hiệu tốt đối
với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 giảm so với năm 2011 là
46,27% tương ứng giảm 0,716 tỷ đồng. Nguyên nhân là do tiền mặt tại quỹ lớn,
điều này gây lãng phí về vốn, vốn không được đầu tư vào tài sản sinh lời khác, bên
cạnh đó tiền gửi ngân hàng hưởng lãi thấp hơn so với lãi vay, vì vậy công ty đã cố
gắng hạ thấp khoản tiền gửi này để đảm bảo tiền và các khoản tương đương tiền
giảm ở mức hợp lý. Trong khi đó tiền và các khoản tương đương tiền năm 2013 là
3,482 tỷ đồng, tăng mạnh 318,60% so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là do cả
tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đều tăng. Lợi ích của việc này là đảm bảo tính an
toàn trong thanh toán của công ty, tận dụng cơ hội chiết khấu, các cơ hội mua đặc
biệt, và một số mục đích theo kế hoạch khác.
Phải thu khách hàng của công ty trong năm 2012 tăng 1,652 tỷ đồng so với
năm 2011 tương ứng là 41,07%, chứng tỏ công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng
với khách hàng. Bên cạnh đó năm 2013 khoản phải thu khách hàng của công ty
giảm 13,16%, điều này cho thấy công ty đã thận trọng hơn trong việc thực hiện
chính sách cho nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. Nhược điểm của việc cho
khách hàng nợ là việc quản lý các khoản nợ, các khoản thanh toán là phức tạp,
nguồn vốn bị chiếm dụng sẽ làm khả năng thanh toán tức thời của công ty với nhà
cung cấp giảm. Tuy nhiên đây là những khách hàng uy tín có nhiều năm giao dịch
với công ty nên khả năng thu hồi các khoản phải thu này là cao.
Hàng tồn kho: Gồm hàng hóa và hàng gửi đi bán
Hàng tồn kho năm 2012 tăng rất mạnh khoảng 604,92% tương ứng tăng
19,026 tỷ đồng so với năm 2011 cho thấy công ty đã ứ đọng rất nhiều hàng hoá.
Năm 2011 không có hàng gửi đi bán, sang năm 2012 lượng hàng gửi đi bán chiếm
tỷ trọng nhỏ trong lượng hàng tồn kho của công ty, cuối năm lượng hàng này vẫn
chưa bán hết và phải quay trở lại kho. Hàng hoá tồn kho chiếm tỷ trọng rất lớn nên
công ty mất khoản chi phí lớn cho quản lý và bảo quản kho. Lượng hàng tồn kho
năm 2013 chỉ tăng nhẹ 24,83%, tăng từ 22,171 tỷ đồng đến 27,676 tỷ đồng, nhưng
bên cạnh đó tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản lại có xu hướng tăng lên so với
năm 2012, cụ thể tỷ trọng hàng tồn kho năm 2012 trên tổng tài sản là 33,39%, tỷ
trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản của năm 2013 là 36,27%. Điều đó cho thấy
chính sách quản lý hàng tồn kho của công ty chưa hiệu quả. Công ty cần có những
biện pháp hợp lý để giảm lượng hàng tồn kho, tránh mất nhiều chi phí cho việc dự
trữ hàng hóa và bảo quản kho.
Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty năm 2012 tăng lên 5,432 tỷ
đồng, tương ứng tăng 17,27% so với năm 2011. Năm 2013 tài sản dài hạn của công
ty là 37,730 tỷ đồng, tăng 2,31% so với năm 2012 do:
Tài sản cố định: Năm 2012 TSCĐ tăng 11,56% tương ứng tăng 3,595 tỷ
đồng so với năm 2011,tài sản cố định tăng có tác động trực tiếp đến việc tăng tài
sản dài hạn. Vì trong năm 2012 công ty mua thêm máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải, truyền dẫn phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, mở rộng siêu thị thêm 1
tầng nâng tổng số tầng làm siêu thị lên 2 tầng với đa dạng nhiều mặt hàng: hàng
công nghệ thông tin, hàng tiêu dùng, văn hóa phẩm, thiết bị trường học. Năm 2013
TSCĐ giảm 0,618 tỷ đồng, giảm tương ứng 1,78% so với năm 2012 là do giá trị
hao mòn luỹ kế của TSCĐ lớn, mặc dù giá trị TSCĐ vẫn tăng 0,36 tỷ đồng, tương
ứng tăng 0,99% do công ty đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ kinh doanh.
Tài sản dài hạn khác: Năm 2012, tài sản dài hạn khác của công ty tăng lên
1,837 tỷ đồng tương ứng tăng 529,21% so với năm 2011. Năm 2013 tiếp tục có sự
gia tăng tài sản dài hạn khác, tăng 1,469 tỷ đồng, tương ứng tăng 67,24%. Do chi
phí trả trước dài hạn cho đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật tăng trong 3
năm qua.
Tài sản dài hạn tăng góp phần tăng tổng tài sản, phản ánh công ty đã chú trọng
hơn vào việc đầu tư tài sản phục vụ cho việc mở rộng kinh doanh hiệu quả hơn.
Bảng 2.3: Tình hình nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2011-
2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch 2012/2011
Chênh lệch 2013/2012
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
A. NỢ PHẢI TRẢ 20,388 29,742 39,499 9,354 45,88 9,757 32,81
I. Nợ ngắn hạn 10,228 22,622 35,999 12,394 121,18 13,377 59,14
1. Vay ngắn hạn 6,490 18,297 32,622 11,807 181,91 14,325 78,29
2. Phải trả người bán3,600 4,026 3,204
0,426 11,85 (0,822)
(20,42)
3. Thuế và các khoản phải nộp NN
0,138 0,134 0,043(0,004
)(2,60)
(0,091)
(67,96)
4. Phải trả người lao động- 0,122 0,083 0,122 -
(0,039)
(31,31)
5. Phải trả ngắn hạn khác - 0,043 0,047 0,043 - 0,004 9,99
II. Nợ dài hạn10,160 7,200 3,500
(3,040)
(29,92) (3,700)
(51,97)
1. Vay và nợ dài hạn10,160 7,200 3,500
(3,040)
(29,92)(3,700
)(51,97)
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 19,775 36,661 36,804 16,886 85,39 0,143 0,39
I. Vốn chủ sở hữu 19,775 36,661 36,804 16,886 85,39 0,143 0,39
1. Vốn đầu tư của CSH 15,000 28,700 35,000 13,700 91,33 6,300 21,95
2. Các quỹ thuộc VCSH0,746 0,269 0,052
(0,477)
(63,97)(0,217
)(80,42)
3. LNST chưa phân phối4,029 7,692 1,752 3,663 90,94
(5,940)
(77,23)
TỔNG CỘNG 40,163 66,403 76,303 26,240 65,33 9,900 14,91
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Tình hình vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của công ty cổ phần Phát hành
sách Thái Nguyên
Năm 2012 tình hình vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đều tăng lên, cụ thể vốn
chủ sở hữu tăng 85,39% và nợ phải trả tăng 45,88% so với năm 2011. Năm 2013
nợ phải trả tăng 32,81% và vốn chủ sở hữu chỉ tăng nhẹ 0,39% so với năm 2012, cụ
thể như sau:
Nợ phải trả: Năm 2012 nợ phải trả tăng 9,354 tỷđồng tương ứng tăng khoảng
45,88% so với năm 2011, nợ phải trả năm 2013 tăng 32,81%, tương ứng tăng 9,757
tỷ đồng trong đó chủ yếu là tăng khoản vay ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn: Năm 2012 vay ngắn hạn của công ty tăng 11,807 tỷ đồng
tương ứng tăng 181,91%. Do công ty đã vay ngắn hạn Ngân hàng VIB Bank Thái
Nguyên 3 lần với tổng số tiền vay 2,1 tỷ đồng và Ngân hàng MB Thái Nguyên với
tổng số tiền vay là 1,3 tỷ đồng để mở rộng việc quy mô kinh doanh. Năm 2013 vay
ngắn hạn của công ty tăng 78,29% tương ứng tăng 14,325 tỷ đồng để thực hiện việc
mở rộng siêu thị bán lẻ kinh doanh các mặt hàng văn hóa phẩm, thiết bị trường học,
đồ chơi trẻ em, dụng cụ văn phòng, đồ dùng cá nhân, thể thao, hàng lưu niệm sau
khi đã tìm hiểu thị trường, nắm bắt được thị hiếu, nhu cầu và xu hướng mua sắm,
tiêu dùng của khách hàng địa bàn.
Nợ ngắn hạn tăng là điều không tốt vì sẽ làm phát sinh chi phí của việc đi vay
nhưng do nhu cầu tăng trưởng của công ty nên việc tăng khoản nợ này là điều cần
thiết.
Qua 3 năm nợ phải trả đã tăng nhanh chóng điều này làm tăng hệ số đòn bẩy
tài chính cho doanh nghiệp đồng thời giúp cho công ty có vốn để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Phải trả người bán: Năm 2012 tăng 0,426 tỷ đồng tương ứng tăng khoảng
11,85%;phải trả người bán tăng nhưng ở một mức độ vừa phải, không quá cao
chứng tỏ công ty đã chiếm dụng vốn từ phía người bán. Mặt khác năm 2013 phải
trả người bán lại giảm 0,822 tỷ đồng, tương ứng giảm 20,42% so với năm 2012.
Đây là một tín hiệu tốt đối với doanh nghiệp chứng to công ty dần tạo được uy tín
tốt với đối tác và nhà cung cấp.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Năm 2012 và năm 2013 thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước đều giảm. Năm 2012 khoản này là 0,134 tỷ đồng, giảm
0,004 tỷ đồng so với năm 2011 tương ứng giảm 2,60% và đến năm 2013 là 0,043 tỷ
đồng, giảm mạnh 67,96%, cụ thể năm 2012 thuế thu nhập DN phải nộp NN là 0,08
tỷ đồng, năm 2013 phải nộp 1,24 tỷ đồng thuế thu nhập DN. Thu nhập chịu thuế 3
năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 4,476; 8,379 tỷ đồng và 1,24 tỷ đồng. Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước giảm do doanh nghiệp đã trả được một phần khoản
thuế còn nợ phát sinh ở các năm trước.
Phải trả người lao động: Năm 2012 tăng 0,122 tỷ đồng so với năm 2011 vì
năm 2013 công ty mở rộng việc kinh doanh nên nhu cầu về lực lượng lao động
cũng tăng lên do đó phát sinh tăng khoản phải trả này. Khoản phải trả người lao
động năm 2013 có xu hướng giảm 31,31%, tương ứng giảm 0,039 tỷ đồng so với
năm 2012. Khoản này giảm là do công ty bước đầu ổn định được việc kinh doanh
bán lẻ theo chiến lược mới và đã trả được tiền cho người lao động.
Phải trả, phải nộp khác: Do năm 2012 và 2013 công ty mở rộng việc kinh
doanh nên chưa trả hết các khoản phải trả, phải nộp khác vì vậy các khoản này tăng
lên lần lượt là 0,043 tỷ đồng và 0,004 tỷ đồng. Khoản này tăng do bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn chưa nộp cho cơ quan quản lý nhưng đã trích.
Công ty nên chủ động nộp các khoản trên theo đúng theo quy định, đáp ứng được
nhu cầu cần thiết cho người lao động.
Nợ dài hạn: Vay và nợ dài hạn của công ty năm 2012 giảm 3,04 tỷ đồng so
với năm 2011, tương ứng giảm 29,92%. Năm 2013 vay và nợ dài hạn giảm
51,97%, tương ứng giảm 3,7 tỷ đồng. Năm 2011 công ty đã vay Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Thái Nguyên với tổng số tiền vay là 10,16 tỷ đồng, tới năm 2011 số
tiền công ty đã trả được Ngân hàng là 3,04 tỷ đồng, năm 2013 đã trả số tiền 3,7 tỷ
đồng, điều này chứng tỏ việc kinh doanh theo chiến lược mới đã đạt hiệu quả bước
đầu, công ty hoạt động tốt hơn và trả được một phần khoản nợ dài hạn vay ngân
hàng. Năm 2012 công ty nợ dài hạn Ngân hàng với tổng số tiền là 7,2 tỷ đồng và
nợ dài hạn năm 2013 là 3,5 tỷ đồng. Ưu điểm của nợ dài hạn so với nợ ngắn hạn là
thời gian trả nợ vay dài hạn dài hơn, dư nợ vay dài hạn thường được trả làm nhiều
kỳ do vậy công ty có thể chủ động về mặt tài chính hơn.
Vốn chủ sở hữu: Năm 2012 vốn chủ sở hữu tăng mạnh khoảng 91,33% so
với năm 2011, vốn chủ sở hữu năm 2013 tăng 21,95% so với năm 2011 là do các
cổ đông hiện có của công ty góp vốn với số tiền góp lên tới 13,7 tỷ đồng vào năm
2012 và 6.3 tỷ đồng vào năm 2013. Điều này chứng tỏ các cổ đông đã nhận thấy
việc thay đổi chiến lược kinh doanh mang lại kết quả tốt đẹp cho công ty. Vốn chủ
sở hữu có ưu điểm là không chịu áp lực chi trả gốc và lãi, đây là vốn có tính ổn
định cao, công ty đã và đang tận dụng nó một cách hiệu quả. Tại thời điểm năm
2012 vốn chủ sở hữu của công ty là 28,7 tỷ đồng và năm 2013 là 35 tỷ đồng.
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu năm 2012 và năm 2013 đều giảm. Năm 2012
giảm 0,477 tỷ đồng so với năm 2011, giảm tương ứng 61,58%, năm 2013 giảm
80,42%, giảm tương ứng 0,217 tỷ đồng do việc trích lập các quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế thu nhập DN năm 2012 giảm so với năm 2011,
năm 2013 giảm mạnh hơn so với năm 2012.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2012 tăng 3,663 đồng tương ứng tăng
90,94%. Công ty vẫn giữ lại một khoản lợi nhuận sau thuế mà chưa phân chia cho
cổ đông và chưa trích lập các quỹ để tận dụng nguồn vốn này cho hoạt động kinh
doanh trong trường hợp cần thiết. Đến thời điểm năm 2013 lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối là 1,752 tỷ đồng, khoản lợi nhuận sau thuế này giảm 5,94 tỷ đồng, tương
ứng giảm 77,23% so với năm 2012 vì công ty đã chia cổ tức cho cổ đông, đã trích
lập các quỹ và bổ sung vốn để kinh doanh.
Tài sản: Năm 2012 và năm 2011 trong tổng tài sản của công ty, tài sản dài
hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn và lớn hơn tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Năm 2013 tỷ trọng
tài sản ngắn hạn lớn hơn tỷ trọng tài sản dài hạn không nhiều. Mặt khác trong 3
năm gần đây tài sản ngắn hạn vẫn lớn hơn nợ ngắn hạn cho thấy công ty thận trọng
trong chiến lược kinh doanh của mình hạn chế rủi ro và giữ vững được uy tín, vị
thế trên thị trường trong thời điểm nền kinh tế khó khăn vừa mới bước qua thời kỳ
khủng hoảng.
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Nhìn chung trong 3 năm nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu chênh lệch nhau không nhiều. Năm 2011 và năm 2013 tỷ trọng nợ phải
trả vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy khả năng
tự đảm bảo về mặt tài chính của công ty là khá tốt. Đặc biệt là năm 2012 các khoản
nợ phải trả có thể được đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu, cho thấy công ty không quá
phụ thuộc vào các khoản vay của Ngân hàng hoặc tổ chức, doanh nghiệp bên ngoài.
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của công ty giai đoạn
2011-2013
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêuNăm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch 2012/2011
Chênh lệch 2013/2012
1. Nợ/ Tổng TS 50,76 44,79 51,77 (5,97) 6,98
2. Nợ/VCSH 103,10 81,13 107,32 (21,97) 26,19
3. Khả năng thanh toán ngắn hạn
85,22 130,51 107,15 45,29 (23,36)
4.Khả năng thanh toán nhanh
54,46 32,50 30,27 (21,96) (2,23)
5.Khả năng thanh toán tức thời
15,14 3,68 9,67 (11,46) 5,99
6. Hiệu suất sử dụng tổng TS
85,76 210,29 201,31 124,53 (8,98)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Nợ/ Tổng TS: Chỉ tiêu này năm 2011 là 50,76%, điều này cho thấy trong cơ
cấu tài sản của công ty thì được tài trợ bởi 50,76% là nợ. Năm 2012 chỉ tiêu này là
44,79% giảm 5,97% so với năm 2011 điều này cho thấy công ty tài trợ cho tài sản
của mình phần lớn là từ vốn chủ sở hữu, chứng tỏ công ty đảm bảo được về mặt tài
chính tốt hơn năm trước. Tỷ số nợ/ tổng tài sản năm 2013 là 51,77%, tăng 6,98% so
với năm 2012, tỷ số này cho thấy mức tài trợ cho tổng tài sản của công ty bằng nợ
nhiều hơn là bằng vốn chủ sở hữu. Mức độ chênh lệch giữa tỷ trọng vốn chủ sở hữu
và tỷ trọng nợ trong cơ cấu vốn của công ty là không nhiều. Do vậy công ty vẫn
chủ động được nguồn tài chính của mình.
Nợ/ Vốn chủ sở hữu: Năm 2011 tỷ số nợ/ vốn chủ sở hữu là 103,10%, chỉ
tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương ứng với
1,03 đồng tài trợ bằng nợ phải trả. Chỉ tiêu này năm 2012 giảm 21,97% so với năm
2011, xuống còn 81,13%, điều này cho thấy tài sản được tài trợ bằng vốn chủ sở
hữu nhiều hơn là được tài trợ bằng nợ, con số này cũng chứng tỏ một điều cơ cấu
vốn của công ty đã có sự thay đổi, vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn, đồng thời khẳng
định khả năng tự chủ của công ty tăng lên. Trong năm 2013, chỉ số này lại tăng lên
là 107,32%, tỷ số này cho thấy cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu xấp xỉ bằng nhau,
tỷ lệ nợ cao hơn vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy khả năng tự chủ của công ty lại
giảm xuống so với năm 2012.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2011 là 85,22% và năm
2012 là 130,51 % như vậy khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2012 tăng 45,29% so
với năm 2011. Chỉ tiêu này cho ta biết 100 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi
130,51 đồng tài sản ngắn hạn vào năm 2012 và 85,22 đồng tài sản ngắn hạn vào
năm 2011. Năm 2012 vay ngắn hạn của công ty tăng cao cụ thể là 18,297 tỷ đồng
do năm 2012 công ty mở rộng hoạt động kinh doanh vì vậy nhu cầu vốn tăng cao.
Năm 2013 khả năng thanh toán ngắn hạn lại giảm xuống còn 107,15% cho
biết 100 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 107,15 đồng tài sản ngắn hạn, con số
này chứng tỏ tài sản ngắn hạn chỉ đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn mà không có sự dư thừa nào. Nhìn chung trong 3 năm tài chính với khả năng
thanh toán ngắn hạn của công ty như trên cho thấy công ty có thể đáp ứng được
một phần các khoản nợ ngắn hạn bằng TSNH, nhưng mức độ đảm bảo chưa cao,
bởi lẽ nếu các khoản nợ này đến kỳ đáo hạn thì công ty sử dụng hết tài sản ngắn
hạn để trả nợ, như vậy phần tài sản ngắn hạn còn lại là rất ít và không đủ để quay
vòng sản xuất kinh doanh. Công ty cần nâng cao chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn
hạn để hoàn toàn chủ động được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh năm 2011 là 54,46% và năm 2012 là 32,5%
như vậy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2012 giảm 21,96% so
với năm 2011. Chỉ tiêu này cho ta biết 100 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi
32,5 đồng TSLĐ vào năm 2012 và 54,46 đồng TSLĐ vào năm 2011. Ta thấy có sự
chênh lệch lớn giữa chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán
nhanh. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh thay đổi do tốc độ tăng của hàng tồn
kho cao hơn tốc độ tăng vay ngắn hạn. Tuy nhiên chỉ tiêu này còn hàng tồn kho còn
nhiều do vậy công ty cần có chính sách kiểm soát tốt để giảm hàng lưu kho, có
chính sách bán hàng hợp lý và chính sách thu hồi công nợ triệt để.
Năm 2013 khả năng thanh toán nhanh của công ty tiếp tục giảm so với năm
2012, chỉ tiêu này là 30,27%, giảm tương ứng 2,23%. Chỉ tiêu này cho ta biết 100
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 30,27 đồng. Khả năng thanh toán nhanh giảm
là do nợ ngắn hạn của công ty tăng cao, tăng 59,14% cao hơn tỷ lệ tăng của tài sản
ngắn hạn là 30,65% và tỷ lệ tăng của hàng tồn kho là 24,83%, bên cạnh đó các
khoản phải thu khách hàng giảm nhẹ 13,16% so với năm 2012. Với con số này
chứng tỏ công ty vẫn chưa đủ khả năng đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn của mình
bằng tiền và các khoản phải thu ngắn hạn khác.
Nhìn chung chỉ tiêu này trong 3 năm còn thấp, việc đảm bảo các khoản nợ
ngắn hạn bằng tiền và các khoản phải thu chưa tốt. Khi các khoản nợ đến hạn trong
đó các khoản phải thu chưa thu được thì công ty không đủ khả năng thanh toán cho
các khoản nợ này.
Khả năng thanh toán tức thời: Năm 2012 của công ty là 3,68% và năm 2011
là 15,14% như vậy khả năng thanh toán tức thời năm 2012 giảm 11,46% so với
năm 2011. Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 3,68
đồng các khoản tiền và tương đương tiền. Mặc dù khoản tiền thu được từ kinh
doanh bán lẻ do trong năm 2012 công ty đẩy mạnh kinh doanh, đa dạng danh mục
hàng hóa, sản phẩm. Tuy nhiên do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng
của tiền làm cho khả năng thanh toán tức thời giảm xuống. Vì vậy lượng tiền mặt
không thể đảm bảo thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn của công ty.
Khả năng thanh toán tức thời năm 2013 của công ty là 9,67%, tăng 5,99%
so với năm 2012. Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi
9,67 đồng các khoản tiền và tương đương tiền. Năm 2013 công ty đã bước đầu ổn
định và hoạt động hiệu quả hơn, có thể thấy tỷ lệ tăng của tiền và các khoản tương
đương tiền là 318,60% lớn hơn rất nhiều tỷ lệ tăng của nợ ngắn hạn là 59,14%. Do
đó tiền và các khoản tương đương tiền có thể đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn của
công ty trong năm 2013.
Trong 3 năm tài chính gần đây khả năng thanh toán tức thời của công ty còn
thấp, các khoản nợ ngắn hạn không được đảm bảo bởi tiền và các khoản tương
đương tiền. Các khoản tiền và tương đương tiền năm 2011 là 1,548 tỷ đồng, năm
2012 là 0,832 tỷ đồng, năm 2013 là 3,482 tỷ đồng, chiếm lần lượt trong cơ cấu tổng
tài sản là 3,85%, 1,25%, 4,56%, điều này cho thấy khi có vấn đề phát sinh đột xuất
thì công ty không có đủ nguồn tài chính để giải quyết. Do vậy công ty cần có kế
hoạch điều chỉnh tỷ lệ này cho hợp lý hơn.
Hiệu suất sử dụng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tham
gia vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năm 2012 bình quân
100 đồng tài sản tạo ra 210,29 đồng doanh thu thuần và 100 đồng tài sản tạo ra
85,76 đồng doanh thu thuần vào năm 2011. Năm 2012 hiệu suất sử dụng tài sản
tăng 124,53% so với năm 2011 do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng
của tổng tài sản. Đồng thời hiệu suất sử dụng tài sản tăng là do công ty mở rộng
kinh doanh và hoạt động hiệu quả với chiến lược mới tạo được doanh thu lớn.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2013 lại giảm 8,98% so với năm 2012.
Chỉ tiêu này năm 2013 là 201,31%, cho biết cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản doanh
nghiệp thu được 201,31 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng
của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.
Trong 3 năm hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty có sự biến động lớn,
đặc biệt là vào năm 2012, năm 2011 hiệu suất sử dụng tổng tài sản nhỏ hơn 100%,
chứng tỏ công ty chưa sử dụng hết công suất của tài sản, dẫn đến lãng phí, trong
khi công ty vẫn phải tính khấu hao cho các tài sản này. Trong năm 2012 và năm
2013 công ty đã có những biện pháp sử dụng tài sản của mình một cách hợp lý hơn.
Tuy nhiên việc khai thác này chưa đạt được hiệu quả tối đa, hiệu suất sử dụng tài
sản của năm 2013 vẫn nhỏ hơn hiệu suất sử dụng tài sản năm 2012. Do đó trong
giai đoạn tới công ty cần có những biện pháp sử dụng tài sản hợp lý và hiệu quả
hơn.
2.2.Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên
2.2.1.Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên
Xét về góc độ kinh tế, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, nói
cách khác lợi nhuận là hiệu quả kinh tế trước tiên mà doanh nghiệp cần phải có.
Các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết
quả của hoạt động đó vì vậy để thấy được công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
hiệu quả hay không thì ta nên tìm hiểu thực trạng lợi nhuận của công ty đó. Cụ thể
ở đây ta cùng bắt đầu tìm hiểu thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành
sách Thái Nguyên, trước tiên là tình hình thực hiện doanh thu, chi phí được tiến
hành trong giai đoạn năm 2011 đến năm 2013.
1)Tình hình thực hiện doanh thu giai đoạn 2011 – 2013
Để đánh giá tình hình thực hiện doanh thu của công ty ta lập bảng sau:
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện doanh thu giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêuNăm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch 2012/2011
Chênh lệch 2013/2012
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
1. DT BH & CCDV
34,443139,64
2153,60
6105,198 305,42 13,964 10
2.DT HĐTC 0,012 0,102 0,113 0,090 717,55 0,010 9,99
3.DT khác - - - - - - -
Tổng 34,456139,74
4153,71
8105,288 305,57 13,974 10
(Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty CP Phát hành sách Thái Nguyên)
Doanh thu của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên bao gồm doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu
khác.
Qua số liệu bảng trên ta thấy:
Năm 2012 doanh thu tăng 305,57% tương ứng tăng 105,288 tỷ đồng so với
năm 2011. Nguyên nhân là do doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu
hoạt động tài chính tăng mạnh, đặc biệt là doanh thu hoạt động tài chính tăng
717,55%. Tuy nhiên doanh thu hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
doanh thu vì vậy phần lớn việc gia tăng này là do doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ mang lại.
Năm 2013 doanh thu tăng 10% so với năm 2012, tương ứng tăng 13,974 tỷ
đồng. Nguyên nhân là do doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt
động tài chính đều tăng ở mức xấp xỉ 10%.
Nhìn chung với việc tăng doanh thu hàng năm cho thấy công ty hoạt động khá
hiệu quả. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu của năm 2013 thấp hơn nhiều tốc độ
tăng doanh thu của năm 2012 do trong năm 2012 công ty thay đổi chiến lược kinh
doanh, mở rộng hệ thống siêu thị với nhiều loại mặt hàng đáp ứng nhu cầu mua
sắm của người tiêu dùng, vì vậy doanh thu tăng mạnh so với năm 2011, sang năm
2013 doanh nghiệp đã bước đầu ổn định việc kinh doanh các mặt hàng chính mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty.
Để thấy rõ được nỗ lực của công ty trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ta
cùng xem xét biểu đồ tăng doanh thu qua các năm:
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biểu diễn doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Qua biểu đồ trên ta có thể thấy rằng doanh thu của công ty đều tăng qua các
năm nhưng tốc độ tăng doanh thu của các năm không đều, thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2)Tình hình thực hiện chi phí giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi phí giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêuNăm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch 2012/2011
Chênh lệch 2013/2012
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
1. GVHB 25,958 116,368 128,005 90,410 348,29 11,637 10,0
2. Chi phí tài chính
1,968 4,838 5,322 2,870 145,88 0,484 10,0
- Chi phí lãi vay
1,968 4,838 5,322 2,870 145,88 0,484 10,0
3. Chi phí QLKD
2,054 10,158 10,666 8,105 394,64 0,508 5,0
4. Chi phí khác
- - - - - - -
Tổng 29,980 131,364 143,993 101,385 338,24 12,629 9,61
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Tổng chi phí năm 2012 tăng 338,24% so với năm 2011, nguyên nhân là do chi
phí tài chính (chi phí lãi vay) tăng 145,88%. Điều này là vì năm 2012 công ty tăng
tỷ lệ vốn vay ngân hàng, tuy nhiên mức độ vay không nhiều, do phần lớn vốn của
công ty được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu. Năm 2013 tổng chi phí tăng 9,61% thấp
hơn rất nhiều so với năm 2012 do chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh
chỉ tăng ở mức nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp kìm hãm được sự gia tăng của các
khoản chi phí này vì nó ảnh hưởng tới lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra.
Vì trong năm 2012 công ty thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh nên phát
sinh nhiều khoản chi phí cho nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý, chi phí hội nghị, tiếp khách nên chi phí quản lý
kinh doanh tăng lên 394,64%. Sự gia tăng của chi phí quản lý kinh doanh cần phải
được kiểm soát chặt chẽ vì nó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận đạt được.
Năm 2013 chi phí quản lý kinh doanh vẫn tăng nhưng ở mức thấp hơn so với năm
2012, chỉ tăng 5% cho thấy doanh nghiệp đã quản lý tốt hơn khoản chi phí này.
Năm 2012 giá vốn hàng bán tăng mạnh 348,29%, sự gia tăng của doanh thu có
tác động không nhỏ đến sự gia tăng của giá vốn hàng bán do công ty phải mua vật
liệu,trang thiết bị đầu vào để phục vụ cho việc mở rộng kinh doanh. Giá vốn hàng
bán tăng cũng có mặt tiêu cực là giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương
trường. Do đó năm 2013 công ty đã có những biện pháp hợp lý để giảm sự gia tăng
của giá vốn hàng bán, cụ thể giá vốn hàng bán năm 2013 tăng 10% thấp hơn so với
năm 2012. Điều này cho thấy công ty đã tìm được nguyên, vật liệu đầu vào rẻ, chất
lượng đẩy mạnh được doanh thu và thu được lợi nhuận nhiều hơn.
Do tác động của nền kinh tế và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước,
kết hợp với sự quản lý chặt chẽ của công ty thì chi phí của công ty năm 2013 đã
tăng chậm hơn so với năm 2012. Công ty đã cắt giảm chi phí một cách hợp lý, tiết
kiệm nguồn chi phí này để tăng lợi nhuận.
Để thấy rõ nét hơn chi phí của doanh nghiệp ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ so sánh chi phí của công ty giai đoạn 2012-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tốc độ tăng chi phí của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
1 2 3
3)Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011 – 2013
Nếu như doanh thu được coi là kết quả ban đầu sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh thì lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng. Đó là khoản chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp có tồn tại
hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không.
Ngoài việc duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp, lợi nhuận còn giúp doanh nghiệp
tích luỹ vốn tái đầu tư, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đồng thời nó còn là chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở những số liệu cụ
thể của công ty ta có bảng tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-
2013:
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêuNăm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch 2012/2011
Chênh lệch 2013/2012
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
1. Tổng DT 34,456139,74
4153,71
8105,28
8305,57 13,974 10
2. Tổng CP 29,980131,36
4143,99
3101,38
5338,24 12,629 9,61
3. LN trước thuế
4,476 8,380 9,725 3,903 87,19 1,346 16,06
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CP Phát hành sách Thái Nguyên)
Năm 2012 lợi nhuận trước thuế của công ty tăng đáng kể với con số 87,19%
so với năm 2011. Do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao,
doanh thu tăng 305,57% so với năm 2011, tổng chi phí cũng tăng 338,24% so với
năm 2011. Vì vậy kéo theo sự gia tăng của lợi nhuận trước thuế.
Năm 2013 tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế thấp hơn so với tốc độ tăng lợi
nhuận trước thuế năm 2012, với mức tăng 16,06%. Chứng tỏ công ty làm ăn kém
hiệu quả hơn, mặc dù tốc độ tăng của doanh thu vẫn lớn hơn tốc độ tăng của chi
phí.
Nhìn chung thông qua bảng số liệu ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả chưa cao. Công ty có lợi nhuận nhưng chưa có sự tăng trưởng.
Do đó trong năm tới công ty cần phải có những biện pháp khắc phục nhằm cải thiện
tình hình lợi nhuận của công ty.
Ta có biểu đồ lợi nhuận trước thuế của công ty trong 3 năm qua:
Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận trước thuế của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2.2.2.Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành
sách Thái Nguyên
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên. Tuy nhiên lợi nhuận chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân
tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. Vì vậy để đánh giá đúng đắn chất lượng
hoạt động của các doanh nghiệp, ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu
về tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản… Ta có bảng tỷ suất lợi nhuận của công
ty như sau:
Bảng 2.8: Một số tỷ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013Chênh lệch 2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
13,00 6,00 6,33 (7,00) 0,33
2. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH
20,37 20,57 23,06 0,2 2,49
3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
10,03 11,36 11,12 1,33 (0,24)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CP Phát hành sách Thái Nguyên)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết cứ
một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong đó. Năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 6%, điều này cho thấy cứ 1
đồng doanh thu thì thu sẽ đem lại 0,06 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu năm 2012 giảm 7% so với năm 2010. Lợi nhuận năm 2012 tăng 3,903 tỷ
đồng tương ứng tăng 87,19%, doanh thu năm 2012 tăng mạnh 105,198 tỷ đồng
tương ứng tăng 305,42%. Từ đó ta thấy tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ
tăng của lợi nhuận. Bên cạnh đó tỉ lệ tăng của chi phí quản lý kinh doanh lớn hơn tỉ
lệ tăng của doanh thu và lợi nhuận dẫn đến tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2013 là 6,33% cho biết cứ 1 đồng
doanh thu thì sẽ đem lại 0,0633 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng 0,33% so với
năm 2012, mặc dù chỉ tăng nhẹ nhưng cũng cho thấy công ty đã có những biện
pháp quản lý chi phí tốt hơn, làm tỉ lệ chi phí quản lý kinh doanh tăng ở mức thấp
hơn so với tỉ lệ tăng của doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể, năm 2013 lợi nhuận tăng
16,06% so với năm 2012, doanh thu tăng 10% so với năm 2012, trong khi đó chi
phí quản lý kinh doanh chỉ tăng 5%.
Như vậy trong ba năm gần đây thì năm 2011 có tỷ trọng doanh thu đóng góp
vào lợi nhuận trước thuế cao nhất, thấp nhất là năm 2012. Điều này cho thấy công
ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho biết chính xác cứ 1
đồng vốn bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 20,37%, năm
2012 tăng 0,2% lên đến 20,57%, năm 2013 tỷ suất lợi nhuận này tiếp tục tăng
2,49% đến 23,06%. Như vậy 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì năm 2011 đem về
0,2037 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 là 0,2057 đồng và năm 2013 là 0,2306
đồng. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu đều tăng qua các năm. Ta thấy tốc độ
tăng của lợi nhuận sau thuế năm 2012 là 87,19% lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ
sở hữu là 85,19%. Năm 2013 lợi nhuận sau thuế tăng 12,51% so với năm 2012 lớn
hơn tỉ lệ tăng của vốn chủ sở hữu là 0,39%. Điều này chứng tỏ trong 3 năm qua
công ty đã sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả để tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản
ánh cứ một đồng tài sản mà doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2012 tỷ suất lợi nhuận này là
11,36% cho biết cứ 1 đồng tài sản mà doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh
thì tạo ra được 0,1136 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng 1,33% cho thấy khả năng
sinh lời trên tổng tài sản năm 2012 lớn hơn so với năm 2011. Mặt khác tốc độ tăng
của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản, cụ thể tốc độ tăng của
lợi nhuận sau thuế là 87,19% và tốc độ tăng của tổng tài sản là 65,33%. Chứng tỏ
năm 2012 công ty hoạt động hiệu quả hơn năm 2011, khả năng quản lý và sử dụng
tài sản để tạo ra lợi nhuận tăng lên.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2013 là 11,12% tức là cứ 1 đồng tài
sản doanh nghiệp dùng vào sản suất kinh doanh thì đem lại 0,1112 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất này giảm 0,24% so với năm 2012, điều này cho ta thấy khả năng sinh lời
trên tổng tài sản năm 2013 thấp hơn so với năm 2012. Bên cạnh đó tốc độ tăng của
lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Năm 2013 tốc độ tăng của
lợi nhuận sau thuế là 12,51% thấp hơn tốc độ tăng của tổng tài sản là 14,91%. Điều
này cho thấy năm 2013 công ty quản lý và sử dụng tài sản kém hiệu quả hơn so với
năm 2012.
Nhìn chung trong ba năm tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản vẫn chưa cao, tài
sản chưa được sử dụng một cách hợp lý để tạo ra được nhiều lợi nhuận. Công ty
nên có những biện pháp quản lý tài sản tốt hơn để tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
tăng nhiều hơn nữa.
2.3.Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên
2.3.1.Kết quả đạt được
Vượt qua những khó khăn và trở ngại, Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên đã trở thành một doanh nghiệp giàu kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực
cung cấp các sản phẩm văn hóa phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng như các
tỉnh lân cận. Thành công của công ty chính là trực tiếp giao dịch với tất cả các nhà
cung cấp có uy tín và bán cho khách hàng các sản phẩm có thương hiệu và đảm bảo
chất lượng. Công ty cũng luôn hỗ trợ khách hàng ở mức cao nhất, cả về tư vấn, giá
cả, hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành bảo trì, hậu mãi, v.v... Để đạt được kết quả trên là do
trong những năm qua đã có sự định hướng đúng đắn tập trung vào đầu tư khai thác
được thế mạnh hiện có của mình vì vậy đã mang hiệu quả kinh tế cao, quy mô lĩnh
vực ngành nghề ngày càng được bổ sung mở rộng phát triển không ngừng, doanh
thu tiêu thụ năm sau lớn hơn năm trước, lợi nhuận trước và sau thuế không ngừng
tăng lên, do đó lợi nhuận thu được từ các mặt hàng và dịch vụ luôn được hỗ trợ
nhau và góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty. Đặc biệt là giai đoạn 2011 –
2013 đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của công ty.
Thị trường tiêu thụ: Thị trường dự án và thị trường bán lẻ ngày càng được mở
rộng.
Thị trường dự án của công ty là các đơn vị trong tỉnh và các tỉnh lân cận
như: Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang,
v.v... Hiện tại công ty cũng đã có rất nhiều khách hàng thuộc các khối khác nhau:
Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề, Sở GD&ĐT, các trường
trung học, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, văn phòng UBND tỉnh, thành phố,
tỉnh uỷ, các Ngân hàng như NN & PTNT, Ngân hàng Chính sách, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế thành phố, tỉnh. Các công ty Bưu chính viễn thông, điện báo điện
thoại, các trung tâm viễn thông, các sở văn hóa, phòng văn hóa, bảo tàng văn hóa
các dân tộc Việt Bắc, các bảo tàng khác, cục Thuế, chi cục thuế TP, huyện, thị.
Công an tỉnh, TP, viện kiểm sát TP, Bệnh viện Đa khoa TW, bệnh viện C, Bệnh
viện mắt Thái Nguyên, Bạch Mai, Y học dân tộc...
Thị trường bán lẻ: Không chỉ trong thị trường dự án, công ty rất có uy tín
trong thị trường bán lẻ. Khách hàng lẻ của công ty bao gồm nhiều thành phần: học
sinh, sinh viên các trường Đại học, Trung học thuộc các trường đại học Thái
Nguyên, dân cư trú trong và ngoài địa bàn tỉnh, các hộ kinh doanh trong tỉnh/ thành
phố... Sản phẩm, dịch vụ: Nhờ chiến lược kinh doanh hợp lý đồng thời quy trình
tạo ra sản phẩm với hệ thống đầu tư đồng bộ mà chất lượng sản phẩm và dịch vụ
ngày càng được nâng cao, khách hàng ưa thích sử dụng, lượng khách hàng tìm đến
công ty ngày càng nhiều, doanh thu hàng năm tăng lên có thể thấy niềm tin khách
hàng vào doanh nghiệp ngày càng cao.
Sản lượng, doanh thu: Công ty năm 2011 mở rộng siêu thị thêm 1 tầng nâng
tổng số làm siêu thị lên 2 tầng với đa dạng nhiều mặt hàng: tiêu dùng, hàng lưu
niệm, đồ chơi trẻ em, đồ thể thao, hàng công nghệ thông tin do vậy doanh thu năm
2012 tăng cao so với năm 2011. Bên cạnh đó với hệ thống cơ sở đồng bộ do vậy
khả năng tăng về doanh thu đảm bảo. Bước sang năm 2013 ngoài đẩy mạnh việc
bán lẻ tại siêu thị. Do vậy nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực văn hóa phẩm của
đội ngũ ban lãnh đạo, với kinh nghiệm đúc rút từ 2 năm triển khai hệ thống siêu thị,
với cơ sở vật chất đồng bộ, với nhu cầu thị trường lớn do vậy công ty hoàn toàn có
khả năng tăng trưởng về doanh thu và sản lượng.
Công tác nhân sự: Trong những năm qua công ty xây dựng chính sách quản lý
nguồn nhân lực theo hướng gắn quyền lợi cá nhân với kết quả thực hiện công việc
của từng nhân viên. Hoạt động tuyển dụng và đào tạo cán bộ, công nhân viên được
diễn ra liên tục bổ sung nguồn nhân lực để phát triển kinh doanh. Đội ngũ cán bộ
của các bộ phận thường xuyên được sàng lọc, bổ sung ngày càng hoàn thiện, số cán
bộ gắn bó và có kinh nghiệm lâu năm với công việc chiếm tỷ trọng ngày càng cao.
Môi trường làm việc: Môi trường làm việc năng động với trang thiết bị hiện
đại giúp nhân viên phát huy được khả năng tiềm ẩn của mình. Công ty có một
chính sách thưởng phạt nghiêm minh, rõ ràng đối với những nhân viên có thành
tích tốt cũng như những nhân viên vi phạm quy chế của công ty. Điều này giúp
nhân viên cống hiến hết mình với công ty.
Với đội ngũ lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhân viên có chuyên môn cao, tâm
huyết, nhiều kinh nghiệm kinh doanh đã giúp cho công ty phát triển, mạnh mẽ và
đứng vững trên thương trường.
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân
1)Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì Công ty vẫn còn tồn tại một số mặt hạn
chế sau:
- Tổng tài sản của công ty qua 3 năm có xu hướng giảm xuống, lợi nhuận của
công ty cũng giảm đáng kể.
- Doanh thu qua 3 năm tăng nhưng chi phí cũng tăng đáng kể nên lợi nhuận
cũng giảm cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty chưa được hiệu quả.
Qua đó, cho thấy công ty vẫn chưa tìm ra cơ chế quản lý cũng như phương pháp
phù hợp để tạo ra lợi nhuận tối ưu.
- Hiệu quả sử dụng tài sản giảm so với năm trước.
- Các chỉ tiêu sinh lợi qua 3 năm giảm. Do các khoản phải thu, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác cảu năm nay đều cao hơn năm trước dẫn đến tình trạng ứ
đọng, hàng tồn kho nhiều, không thanh lý được.
- Các khoản phải thu của Công ty trong 3 năm vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu tài sản, điều này cho thấy đơn vị bị các đối tác chiếm dụng vốn nhiều và có xu
hướng tăng lên. Công ty cần có những biện pháp đôn đốc khách hàng trả nợ.
2)Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Đối thủ cạnh tranh gay gắt: Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đang
phát triển ngày càng nhiều các hiệu sách lớn nhỏ cùng kinh doanh trong lĩnh vực
văn hóa phẩm, có thị phần đáng kể trên thị trường và có sự cạnh tranh rất gay gắt
đối với công ty về: phương thức tiêu thụ, chủng loại sản phẩm, mạng lưới phân
phối, giá cả cạnh tranh, chế độ khuyến mại và bảo hành sản phẩm. Các đối thủ cạnh
tranh là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn là tới việc tăng doanh thu tiêu thụ sản
phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao thị phần công ty trên thị trường.
Giá cả các mặt hàng trên thị trường không ổn định trong 3 năm gần đây gây
khó khăn cho doanh nghiệp về giá cả vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất thiết bị
trường học, xuất hiện ngày càng nhiều sách in lậu bán tràn lan trên thị trường với
giá cạnh tranh … khiến cho lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm trong năm
2013. Các biện pháp của Nhà nước điều chỉnh giá cả mang tính thời điểm, vẫn chưa
có hướng giải quyết cụ thể ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ quan
Trình độ của cán bộ công nhân viên còn hạn chế và cần có thời gian đào
tạo, bồi dưỡng thêm. Bên cạnh đó trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của một số
cán bộ quản lý chưa cao, một số nhân viên thiếu linh hoạt, sáng tạo trong việc giới
thiệu và quảng cáo sản phẩm tới người tiêu dùng. Điều này ảnh hưởng lớn tới việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và thu về lợi nhuận cho công ty, chính vì vậy lợi nhuận
của công ty không cao.
Việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường chưa hợp lý làm cho
lợi nhuận thu được chưa cao. Phương thức tiêu thụ chủ yếu của công ty là bán hàng
trực tiếp đến khách hàng không thông qua mạng lưới phân phối vì vậy khối lượng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường còn thấp. Đồng thời việc trưng bày sản phẩm,
hàng hóa trong siêu thị của công ty chưa đẹp mắt, chưa phù hợp, không thuận tiện
cho người tiêu dùng đi lại chọn hàng trong siêu thị điều này ảnh hưởng lớn tới
doanh thu bán hàng cũng như lợi nhuận thu được của công ty.
Vốn chủ sở hữu của công ty còn thấp, chưa đáp ứng được năng lực sản
xuất, kinh doanh để tạo ra nhiều lợi nhuận hơn cho công ty. Công ty vẫn phải đi
vay ngắn hạn của các ngân hàng để phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu thấp khiến cho lợi thế kinh doanh của công ty còn hạn chế, chưa kịp
thời nắm bắt được thời cơ trong kinh doanh, mở rộng được thị trường để tăng
doanh thu và lợi nhuận.
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty với chủng loại và tỷ trọng của mỗi
loại hàng hóa không phù hợp dẫn tới tình trạng ứ đọng hàng hóa khi lượng hàng
hóa dự trữ lớn so với mức cầu thị trường. Hàng hóa không tiêu thụ được hết dẫn tới
tình trạng tồn kho của công ty ngày càng tăng cao, ảnh hưởng tới lợi nhuận đạt
được của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm còn cao so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Giá
thành sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí mà công ty bỏ ra để hoàn thành việc sản
xuất sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp quản lý chưa tốt, sử dụng
chưa hiệu quả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung đã làm cho giá thành sản phẩm cao, khiến cho lợi nhuận thu được
còn thấp, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh của công ty ngày càng tăng.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh không trực tiếp tạo nên sản phẩm
nhưng lại đóng vai trò quan trọng đảm bảo quá trình tiêu thụ sản phẩm được tiến
hành nhanh chóng. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty chưa theo một hệ
thống và chưa khoa học do đó công ty mất nhiều chi phí cho việc này, làm cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra chậm chạp, tác động không tốt tới doanh thu và lợi
nhuận của công ty.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH
SÁCH THÁI NGUYÊN
3.1.Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên
Thái Nguyên là một địa bàn đầy tiềm năng với trên 1 triệu dân. Đặc biệt có trên 25 trường Đại học, Cao đẳng, Trung học đóng trên địa bàn cũng như một số cơ quan xí nghiệp nhà máy lớn của Thái Nguyên. Đây là những thị trường tiêu thụ lớn nhất các loại sách như: Sách nâng cao, sách dùng cho học sinh, sinh viên, thư viện các trường...Do đó cần quan tâm đến vấn đề tiếp thị, quảng cáo, tuyên truyền, công tác marketing cũng hết sứ quan trọng thúc đẩy và nâng cao doanh số bán ra. Mục tiêu phấn đấu năm tới tăng doanh thu từ 30% - 40 % so với hiện nay. Điều này cũng góp phần hoàn thành chỉ tiêu tăng 5 bản sách/đầu người/năm mà Đại hội Đảng đã đề ra.
Công ty cần phân loại khách hàng ra thành từng nhóm: Nhóm khách hàng thường xuyên, nhóm khách hàng vãng lai, nhóm khách hàng có mối quan hệ tốt với doanh nghiệp...để có những chính sách giảm giá và các hình thức chiết khấu cho khách hàng một cách phù hợp, một mặt để tăng doanh số hàng tiêu thụ, mặt khác để tạo mối quan hệ tốt trong kinh doanh. Đối với những khách hàng thường xuyên thanh toán trước thời hạn thị phải thực hiện chiết khấu thanh toán theo quy định.
Đa dạng hoá các phương thức bán hàng. Công ty có thể mở thêm nhiều cửa hàng bán lẻ trên toán quốc. Có thể bán hàng theo hình thức gửi bán đại lý hoặc bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán để tăng doanh thu, mở rộng thị trường.
- Sử dụng phương thức quảng cáo thông qua phương tiện truyền thông, truyền hình, marketing hiệu quả để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của công ty đến người tiêu dùng.
Giữ vững và phát huy tốc độ phát triển của công ty về doanh số, thị phần, thị
trường, uy tín và trình độ nhân lực.
Quan hệ chặt chẽ, gắn bó hai bên cùng có lợi với các đối tác chiến lược, đối
tác truyền thống, tạo dựng mối quan hệ tốt với nhà cung cấp nguyên, vật liệu để
biến đầu vào thành đầu ra có chất lượng tốt nhất.
Tăng cường đào tạo, phát huy sáng tạo, chuyên nghiệp trong đội ngũ cán bộ
công nhân viên nhằm tăng cường hàm lượng công nghệ, nâng cao hiệu quả công
việc.
Củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới tiêu thụ hàng hoá, xây dựng vững
chắc các đại lý then chốt làm nền tảng cho sự phát triển.
3.2.Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên
Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường, Công ty Cổ phần Phát hành sách
Thái Nguyên đã không ngừng nỗ lực phấn đấu để duy trì và phát triển, ngày càng
mở rộng sản xuất kinh doanh, khẳng định được uy tín và vị thế của mình trên thị
trường.
Sau thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, qua phân tích tình hình lợi nhuận của công ty trong ba năm 2011,
2012, 2013 đã cho thấy với những kết quả hoạt động trong các năm qua, xu hướng
phát triển của công ty ngày càng có cơ sở để tiến nhanh, ổn định theo đà phát triển
chung của đất nước.
Dựa trên phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty,
em xin được đề ra giải pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát
hành sách Thái Nguyên
3.2.1.Phát triển mạng lưới phân phối
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng, nó là
cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Hiện nay phương thức tiêu thụ chủ
yếu của công ty là bán hàng trực tiếp không qua mạng lưới phân phối vì vậy khối
lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường còn thấp do đó ảnh hưởng tới doanh thu
cũng như lợi nhuận của công ty. Do đó công ty cần phải phát triển mạng lưới phân
phối rộng khắp, phải mở đại lý tiêu thụ sản phẩm để đẩy mạnh được doanh thu và
tăng lợi nhuận cho công ty.
3.2.2.Hoàn thiện sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có
Sản phẩm là cơ sở để công ty đưa ra các chính sách tiêu thụ, công ty cần xem
xét đến từng loại sản phẩm mà mình đưa ra tiêu thụ trên thị trường. Điều đầu tiên
công ty phải xác định được những mặt hàng nào phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng, sản phẩm nào được khách hàng ưa chuộng và mua nhiều, sản phẩm nào
ít được người tiêu dùng quan tâm đến cần phải thay đổi phương thức tiêu thụ sao
cho phù hợp.
Khi cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của họ cũng
thay đổi theo, người tiêu dùng đang có xu hướng ngày càng quan tâm nhiều hơn tới
chất lượng sản phẩm, họ sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền hơn để mua được những sản
phẩm đạt chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu và sở thích của mình. Do đó việc
đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là rất cần thiết, cho phép doanh nghiệp
thu hút được khách hàng, gây dựng lòng tin đối với người tiêu dùng và tạo dựng uy
tín cho doanh nghiệp trên thương trường.
3.2.3.Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trên thị trường
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình nhằm xác định chi phí bỏ ra
và kết quả thu về của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp xác định được kết quả kế hoạch sản xuất kinh doanh và biện pháp
tăng lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của công ty. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa càng nhiều, lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm tăng làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng phát triển.
Thực tế ở công ty trong thời gian qua việc tiêu thụ sản phẩm gặp không ít khó
khăn. Công ty bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Hơn nữa lượng khách hàng tìm
đến công ty không nhiều, không thường xuyên, vì vậy đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm là điều rất quan trọng đối với công ty.
Tăng mặt hàng và thay đổi cơ cấu mặt hàng sao cho phù hợp với thị hiếu, nhu
cầu của thị trường là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng
tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần phải nắm bắt tình hình của thị trường, đa dạng hóa
sản phẩm kinh doanh, thay đổi cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh để đáp ứng
nhu cầu thực tế của thị trường.
Ngoài ra công ty phải mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và phân bố hợp lý
để gây sự chú ý đối với khách hàng, trong. Tại những cửa hàng giới thiệu sản phẩm
của công ty cần tổ chức những đợt khuyến mại, giảm giá sản phẩm, hoặc khách
hàng mua một sản phẩm sẽ được tặng một vật dụng có in logo của công ty.
Công ty nên áp dụng hình thức vận chuyển miễn phí, giảm phí cho khách hàng
ở xa, mua với số lượng lớn.
3.2.4.Hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm là cách thức để nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm và là điều kiện quan trọng cho việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Giá bán của
sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ thông tin không do một công ty nào đủ quyền
quyết định, do đó nếu công ty nào có giá thành sản phẩm càng thấp thì càng có lợi.
Vì vậy một yêu cầu đặt ra là làm thế nào để chất lượng sản phẩm, ngày càng được
nâng cao mà vẫn giữ giá bán sản phẩm ở mức thấp và có lãi.
Trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp tuyển dụng thích hợp,
tránh tình trạng công nhân được tuyển dụng vào có trình độ năng lực kém dẫn đến
năng suất làm việc không cao. Công ty cần kiên quyết hơn trong việc tuyển dụng
công nhân, chỉ nên tuyển dụng những công nhân có trình độ năng lực cao và có
năng lực làm việc thực sự. Mặt khác, công ty cần có sự phối hợp đào tạo tay nghề,
nâng bậc cho công nhân viên. Đồng thời cần có những biện pháp phạt thích đáng
đối với những công nhân đi làm muộn, thiếu ý thức trong lao động làm ảnh hưởng
đến người khác, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của công ty.
3.2.5.Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh
Hạ thấp chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng là nhiệm vụ công ty
phải cố gắng thực hiện. Công ty có thể giảm 5% đối với chi phí quản lý kinh doanh,
7% đối với chi phí bán hàng. Công ty chỉ nên chi cho những khoản thật cần thiết,
tiết kiệm tối đa nhưng hợp lý những khoản chi phí văn phòng, tiếp khách, giao
dịch... Đối với chi phí bán hàng như chi phí hoa hồng, khuyến mại, tiếp thị... khi
phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận nhưng xét về khía cạnh khác sẽ làm tăng doanh thu
cho công ty, những khoản chi phí này cần thực hiện theo kế hoạch đề ra phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của công ty. Để đạt được chi phí theo kế hoạch đề ra,
mỗi cá nhân trong công ty cần có ý thức tự giác, không lãng phí tài sản chung, đòi
hỏi sự phấn đấu hoàn thành kế hoạch với năng lực quyết tâm cao.
3.2.6.Tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ
Vốn chủ sở hữu của công ty còn thấp, chưa đáp ứng được năng lực sản xuất,
kinh doanh của công ty. Vì vậy trong thời gian tới để tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ
số nợ công ty nên thực hiện những giải pháp sau:
Tăng cường thu hồi các khoản nợ không để vốn bị khách hàng chiếm dụng
quá lớn và lâu bởi một mặt công ty phải đi vay nợ để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh
doanh trong khi lại để khách hàng chiếm dụng vốn lớn.
Công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền, đặc biệt là các khoản
tiền tạm thời nhàn rỗi, phải có cách sử dụng đem lại hiệu quả.
3.2.7.Quản lý tồn kho, đảm bảo dự trữ hợp lý
Tồn kho nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất một cách liên tục,
không bị gián đoạn. Tồn kho thành phẩm đảm bảo tiêu thụ theo yêu cầu của khách
hàng, giúp công ty không vi phạm hợp đồng tạo uy tín tốt. Tuy nhiên, tồn kho quá
nhiều sẽ ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận vì sẽ làm cho số lần quay vòng hàng
tồn kho thấp, số hàng hóa này sẽ không sinh lợi cho công ty cho đến khi chúng
được xuất bán mà còn làm tăng chi phí lưu kho. Do vậy, phải có kế hoạch tồn kho
nguyên vật liệu và thành phẩm một cách hợp lý theo định mức, có sự cải tiến trong
sản xuất làm cho tỷ lệ hao hụt giảm thấp.
Hàng hóa: Cần lập kế hoạch dự trữ trong kho với số lượng đủ cho nhu cầu sản
xuất của công ty sao cho có hiệu quả, không mua quá nhiều, đặc biệt cần kiểm tra,
phân tích có đúng chất lượng theo yêu cầu của công ty hay không khi nhập hàng
vào kho.
Công tác lập kế hoạch hàng tồn kho: Kế hoạch hàng tồn kho bám sát nhu cầu
thực tế, dự toán chính xác nhằm đảm bảo đủ cho sản xuất không bị đình trệ, đáp
ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ theo hợp đồng và cả những nhu cầu tiêu thụ bất
thường khác của khách hàng, nhưng không được quá lớn vì nó ít có lợi cho công ty.
3.2.8.Quản lý các khoản phải thu
Để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng đúng hạn nhằm đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển hàng hóa, công ty nên quy định những điều khoản như:
Chiết khấu thanh toán để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ vào giá trị hàng
hóa cho người mua hàng, do việc người mua hàng đã thanh toán số tiền mua hàng
trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận hoặc vì một lý do ưu đãi nào khác
Nếu thanh toán quá thời hạn sẽ bị phạt, tỷ lệ tuỳ theo hợp đồng quy định.
Công ty cần quan tâm đến tình hình tài chính của khách hàng, để tránh tình
trạng khách hàng không có khả năng thanh toán.
Để quản lý tốt các khoản phải thu, công ty cần phải nắm bắt những thông tin
liên quan đến khách hàng để có những chính sách thu hồi nợ hợp lý. Đối với khách
hàng luôn thanh toán nhanh, đúng hay trước thời hạn, bên cạnh các khoản giảm giá,
chiết khấu thanh toán... công ty cần khuyến khích thêm chẳng hạn bằng hình thức
tặng quà, nên dứt khoát không giao hàng cho những khách hàng châm thanh toán,
nợ kéo dài.
3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước
3.3.1.Hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật pháp
Chính phủ cần rà soát và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ
chế, chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ việc phát triển về cả nội dung
và hình thức các loại sách, thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp; tạo điều kiện để mọi thành phần kinh tế có cơ hội bình đẳng tham
gia thị trường.
Đồng thời nghiên cứu bổ sung và ban hành hệ thống văn bản pháp luật đồng
bộ cụ thể là: quy định về tổ chức hoạt động và quản lý nội bộ, hướng dẫn chế độ
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm nhằm tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng, hấp dẫn cho các doanh nghiệp.
3.3.2.Thực hiện tốt các chiến lược và quy hoạch
Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch ngành nhằm sử dụng hiệu quả
và tiết kiệm nguồn vốn đầu tư, nguồn tài nguyên và các nguồn lực quốc gia khác
bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, giữ
vững chủ quyền quốc gia. Từng lĩnh vực cụ thể cần xây dựng chiến lược và quy
hoạch bảo đảm phát huy cao độ tính độc lập, tự chủ và sáng tạo.
3.3.3.Thu hút đầu tư và huy động vốn
Ngân hàng Nhà nước nên giảm lãi suất cho vay của các ngân hàng xuống
8%/năm, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, sản xuất kinh
doanh. Một số giải pháp nhằm giảm lãi suất cho vay ở các ngân hàng như trả lãi
cho số tiền dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại, cho doanh nghiệp được
vay vốn làm ăn với lãi suất thấp, hoặc phát hành trái phiếu với lãi suất cao và bán
rộng rãi trong dân chúng để thu hút lượng tiền trong lưu thông, thay vì tăng dự trữ
bắt buộc của ngân hàng.
KẾT LUẬN
Lợi nhuận và tăng trưởng là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện
nay. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn
quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Mặt khác lợi nhuận còn là
đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng kích thích người lao động, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại,
phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó cần phải tăng lợi
nhuận. Tăng lợi nhuận góp phần bảo toàn được vốn và tài sản của doanh nghiệp,
tạo được công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định cuộc sống tinh
thần và vật chất cho người lao động, đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế.
Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, đây là lĩnh vực hoạt động phát triển lớn và chịu nhiều biến
động của nền kinh tế thị trường nên hoạt động đầu tư vào nó chứa đựng nhiều rủi
ro. Vì vậy công ty cần phải nỗ lực hơn nữa và có chiến lược phù hợp để hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, lợi nhuận ngày càng tăng, khẳng định uy tín,
vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Kết hợp tình hình thực tế tại công ty và những kiến thức đã học được ở trường
Đại học em đã đưa ra một số giải pháp để tăng lợi nhuận cho công ty. Hy vọng rằng
những ý kiến đóng góp nhỏ bé của em sẽ giúp cho công ty đạt được nhiều thành
tích tốt đẹp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thu được ngày càng
cao.
Do kiến thức còn hạn chế cũng như thiếu kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của
em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo
của thầy cô hướng dẫn, các anh chị tại nơi thực tập để hoàn thiện hơn bản khóa luận
này.
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 5 năm 2014.
Sinh viên
Ngô Thùy Linh
PHỤ LỤC 1:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH SÁCH
THÁI NGUYÊN
Giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
CHỈ TIÊUMãsố
NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013
(1) (2) (3) (4) (5)
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)
1008,716 29,524 38,573
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1,548 0,832 3,482
1.Tiền 111 0,103 0,559 1,922
2. Tiền gửi NH 112 1,446 0,272 1,560
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2)
129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 4,023 5,674 4,928
1. Phải thu khách hàng 131 4,023 5,674 4,928
2. Trả trước cho người bán 132
IV. Hàng tồn kho 140 3,145 22,171 27,676
1. Hàng tồn kho 141 3,145 20,309 24,593
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
3. Hàng gửi bán - 1,862 3,083
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 - 0,847 2,488
31,447 36,879 37,730
B – TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 230 + 240)
200
I- Tài sản cố định 210 31,100 34,695 34,077
1. Nguyên giá TSCĐ 211 31.570 36,472 36,832
2.Giá trị hao mòn luỹ kế 212 (0, 470) (1,777) (2,755)
II.Đầu tư tài chính dài hạn 220
1. Đầu tư dài hạn khác 221
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
229
III. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
230
IV. Tài sản dài hạn khác 240 0,347 2,184 3,653
1. Chi phí trả trước dài hạn 241 0,347 2,184 3,653
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 242
3. Tài sản dài hạn khác 248
Tổng tài sản (250 = 100 + 200) 25040,163 66,403 76,303
( 1) (2) (3) (4) (5)
NGUỒN VỐN
A – Nợ phải trả (300 = 310 + 330) 30020,388 29,742 39,499
I. Nợ ngắn hạn 310 10,228 22,622 35,999
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 6,490 18,297 32,622
2. Phải trả người bán 312 3,600 4,026 3,204
3. Người mua trả tiền trước 313
4. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319 - 0,043 0,047
5. Thuế và các khoản phải nộp NN 0,138 0,134 0,043
6. Phải trả người lao động - 0,122 0,083
II. Nợ dài hạn 330 10,160 7,200 3,500
1. Phải trả dài hạn người bán 331 10,160 7,200 3,500
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332
7.Dự phòng phải trả dài hạn 337
B – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
400
I. Vốn chủ sở hữu 410 19,775 36,661 36,804
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 15,000 28,700 35,000
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 0,746 0,269 0,052
4. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 4,029 7,692 1,752
5. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431
2. Nguồn kinh phí 432
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433
Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400)
44040,163 66,403 76,303
(Nguồn: BCTT 2011,BCTT 2012, BCTT 2013 của Công ty cổ phần Phát hành sách
Thái Nguyên)
PHỤ LỤC 2:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TAI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT HÀNH SÁCH THÁI NGUYÊN
Giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
I-Tổng doanh thu 34,456 139,744 153,718
1.Doanh thu BH&
CCDV34,443 139,642 153,606
2.Doanh thu HĐTC 0,012 0,102 0,113
3.Thu nhập khác - - -
II.Tổng chi phí 29,980 131,364 143,993
1. GVHB 25,958 116,368 128,005
2. Chi phí tài chính 1,968 4,838 5,322
- Chi phí lãi vay 1,968 4,838 5,322
3. Chi phí QLKD 2,054 10,158 10,666
4. Chi phí khác - - -
III. LN trước thuế 4,476 8,380 9,725
(Nguồn: BCKQKD 2011, BCKQKD 2012, BCKQKD 2013 của Công ty cổ phần
Phát hành sách Thái Nguyên)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài
chính.
2. PGS.TS. Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Thống kê.
3. PGS.TS. Ngô Kim Thanh, PGS.TS. Lê Văn Tâm (2009), Quản trị chiến
lược, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2012), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân và ThS. Nguyễn Vân Điềm (2012), Quản trị
nhân lực, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
6. PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình phân tích tài chính doanh
nghiệp – lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản Tài Chính.
7. Tạp chí Công nghệ thông tin các năm 2010, 2011, 2012.
8. Tạp chí Kinh tế và dự báo các năm 2010, 2011, 2012.
9. Tạp chí Tài chính, Kinh tế, Đầu tư các năm 2010, 2011, 2012.
10.TS. Nguyễn Hợp Toàn (2012), Giáo trình Pháp luật Kinh tế, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân.