Download - gpb tai lieu tham khao
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
1 | P a g e
1
Môn: Thực hành Giải phẫu bệnh
Giáo viên hướng dẫn: Bác sĩ cao cấp Trần Minh Thông
TÀI LIỆU
1. POLYP TĂNG SẢN – Hyperplastic polyp
a. Tổng quan
Các bệnh nhân được chẩn đoán polyp tăng sản khi họ có nhiều polyp tăng sản,
thường lớn hơn 20 polyp. Số lượng polyp trong khoảng từ 6 đến lớn hơn 100, mặc dù
hầu hết các bệnh nhân có polyp tăng sản có từ 40 đến 100 polyp. Chẩn đoán polyp
tăng sản cũng có thể được thực hiện ở những người có biểu hiện ít hơn 20 polyp tăng
sản, nhưng có polyp lớn hơn, thường lớn hơn 2 cm. Các bệnh nhân cũng có thể được
chẩn đoán u tuyến với nhiều răng cưa hoặc kết hợp cả hai u tuyến răng cưa và polyp
tăng sản. Polyp tăng sản thường được chẩn đoán ở những người ở độ tuổi 40 đến 60,
mặc dù nó đã được báo cáo ở những người ở độ tuổi 11 tuổi.
Polyp tăng sản thường gặp ở trực tràng (rectum), đại tràng (colon), dạ dày (stomach),
có thể gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt nam nữ, và có thể có một hoặc nhiều
polyp nhưng đa số là lành tính.
b. Đặc điểm lâm sàng
Bệnh nhân thường có rối loạn tiêu hóa (gastrointestinal disorders): tiêu chảy, táo bón.
c. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: Đây là một tổn thương giả u, rất hiếm khi hóa ác. Polyp tăng sản thường
nhỏ, đường kính không quá 2cm, bề mặt láng, có cuống hoặc không có cuống, có thể
xuất hiện đơn độc hay nhiều cái cùng một lúc.
Vi thể: Lớp biểu mô niêm mạc trụ tăng sản tạo tuyến trong niêm mạc. Kích thước
tuyến có thể to nhỏ không đều nhau. Mật độ tuyến tăng cao. Tế bào tuyến hình trụ,
hoặc trụ vuông, nhân thường sát đáy, có hình bầu dục hay tròn, bào tương sang, hiếm
nhân chia. Mô đệm giữa các tuyến có thể hẹp lại bởi tuyến tăng sản nhiều. Polyp có
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
2 | P a g e
2
viêm mản tính khi mô đệm xâm nhập bạch cầu đa nhân trung tính, lympho bào và mô
bào bao quanh tuyến hay xâm nhập vào thành tuyến. Nếu quan sát thấy nhiều bạch
cầu đa nhân trung tính thì đó là viêm mãn tính hoạt động.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
3 | P a g e
3
d. Phân loại, xếp loại hiện hành
e. Phương pháp chẩn đoán
Polyp tăng sản thường được tìm thấy trong sàng lọc nội soi đại tràng, sinh thiết, làm
giải phẫu bệnh.
Quy trình làm giải phẫu bệnh: mẫu mô sinh thiết được cố định trong dung dịch
Formol 10% trong 3 ngày, đôi khi cần thời gian đến 7 ngày nếu phải làm hóa mô
miễn dịch phân biệ sarcoma, carcinoma, lymphoma hay carcinoma tế bào thần kinh
nội tiết. Sauk hi được cố định, mẫu bệnh phẩm được đưa vào khung cassette, đánh
mã code, label, rồi tiến hành nhuộm. Thông thường là nhuộm HE.
2. RUỘT THỪA VIÊM MỦ
a. Tổng quan
Viêm ruột thừa trong 6h đầu chỉ có hiện tương xung huyết, thoát quản bạch cầu, và
khu trú trong lớp niêm mạc. Tới thời điểm 24, 48, 72h, hiện tượng viêm lan rộng ra
lớp niêm mạc, dưới niêm mạc, cơ, thanh mạc. Có thể thành lập ổ mủ với rất nhiều
bạch cầu đa nhân trung tính. Lớp niêm mạc tróc ra thành từng mảng, hoại tử vào
trong lòng ruột.
b. Đặc điểm lâm sàng
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
4 | P a g e
4
Viêm ruột thừa tắc nghẽn (loét, thành mỏng) do dị vật, giun sán hoặc do tăng sinh mô
lympho dày làm long ruột thừa hẹp, không có dị vật trong trường hợp viêm đại tràng
mãn tinh có tăng sinh nang lympho.
c. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Vi thể: Nang lympho bị hoại tử. Lớp cơ vòng thoái hóa cấp, có thể chết tế bào. Lớp
thanh mạc tạo các ổ mủ là thành ruột thừa yếu đi và có nguy cơ vỡ. Tóm lại, viêm
ruột thừa mủ thì các tầng của ruột thừa đầu bị viêm hết, và dễ thủng vỡ. Lòng ruột
thừa có chất hoại tử là hồng cầu, tơ huyết, bạch cầu đa nhân trung tính, tế bào biểu
mô thoái hóa, tróc ra. Niêm mạc tuyến có loét. Mô liên kết đệm có tế bào viêm đa
nhân trung tính. Nang lympho tăng sản mạch máu xung huyết và xuất huyết.
Viêm: co mạch (pH=6.3) giãn mạch (vài phút sau khi histamine làm giãn động
mạch, co tĩnh mạch dẫn đến ứ máu) tăng tính thấm thành mạch thoát quản bạch
cầu, dịch mô phù to: viêm ruột thừa xung huyết giai đoạn sớm ruột thừa áp-xe
tăng sản nguyên bào sợi và hình thành mô mới.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
5 | P a g e
5
d. Phân loại, xếp loại hiện hành
Mủ: bạch cầu đa nhân trung tính lan tràn khắp các cấu trúc.
Mãn: nhiều lympho bào, mô bào, thực bào, tăng sản nguyên bào sợi.
Viêm ruột thừa xung huyết nếu dùng kháng sinh phổ rộng sẽ chuyển thành viêm ruột
thừa mãn tính (ổ áp-xe vẫn còn tồn tại) nên có thể phát đợt cấp trở lại.
Áp-xe ruột thừa gây viêm thanh mạc có khả năng gây viêm phúc mạc khu trú.
3. CARCINOMA TUYẾN ĐẠI TRÀNG
a. Tổng quan
Carcinoma tuyến 98% các ung thư đại tràng, là nguyên nhân gây chết đứng hang thứ
2 sau ung thư phổi ở Hoa Kỳ. Bệnh có xuất độ cao nhất ở vùng Tây Bắc Âu, Bắc Mỹ,
một số vùng Anglo-Saxon, và có xuất độ thấp nhất ở Nam Mỹ, châu Phi, châu Á.
Dường như bệnh thường xảy ra ở những người có mức sống cao. Tuy nhiên, ở Nhật,
nơi có mức sống cao, lại là nơi có xuất độ bệnh thấp. Ở Hoa Kỳ, người da đen có
xuất độ và tỉ xuất carcinoma đại tràng cao hơn người da trắng. Nhiều nghiên cứu
cũng cho thấy có sự khác biệt về xuất độ bệnh theo nước và theo chủng tộc, và vai trò
của các yếu tố di truyền vẫn không rõ ràng.
Carcinoma đại tràng có xuất độ cao nhất ở tuổi 70. Dưới 25% trường hợp được chẩn
đoán ở người dưới 50 tuổi. Giới nam và nữ có xuất độ bệnh ngang nhau, ngoại trừ
loại carcinoma trực tràng và hậu môn thì giới nam có xuất độ bệnh gấp 2 lần phụ nữ.
b. Đặc điểm lâm sàng
Bệnh diễn tiến âm thầm một thời gian lâu trước khi có biểu hiện lâm sàng. Thông
thường, vài thàng hoặc vài năm trước khi bệnh được chẩn đoán, bệnh nhân đã có xuất
huyết tiêu hóa và/hoặc có thay đổi thói quen của ruột.
Trên lý thuyết tổn thương ở đại tràng trái thường được phát hiện sớm hơn vì bệnh
nhân thường có các triệu chứng rõ rang như đi đại tiện ra máu, tiêu chảy, táo bón và
nhờ phương tiện nọi soi. Do đó, tiên lượng tốt hơn. Tuy nhiên, ung thư trực tràng va
đại tràng sigma lại thường có khuynh hướng xâm nhập hơn nên lại có tiên lượng xấu
hơn.
Ung thư cùa manh tràng và dại tràng phải thườn chỉ gây các triệu chứng mơ hồ như
yếu sức, mệt mỏi, sụt cân và thiếu máu không giải thích được.
c. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể:
Carcinoma của đại tràng trái: tổn thương ban đầu có dạng nốt nhỏ gồ cao hoặc polyp.
Nốt này lớn dần thành một mảng phẳng, lan rộng thành vòng trong vách ruột, nhưng
là tổn thương nông, ăn lan rất chậm vào các lớp sâu. Dần dần, tổn thương vòng bị
loét ở giữa, xâm nhập mạch máu trong vách.
Carcinoma đại tràng phải: tổn thương ban đầu có dạng nốt nhỏ gồ cao giống như tổn
thương của đại tràng trái. Nhưng khi tổn thương phát triển, to dần, sùi lên thành khối
dạng bông cải hoặ dạng mảng rộng có nhú, chồi vào trong long ruột. hiếm khi có
dạng mảng, dạng loét hoặc dạng vòng ăn cứng.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
6 | P a g e
6
Vi thể: Đại tràng có 4 tầng: Niêm mạc, tầng dưới niêm mạc, tầng cơ, tầng thanh
mạc.Trong niêm mạc tân sản tế bào tuyến, nên mật độ tuyến tăng cao. Mỗi tuyến tăng
số lượng tế bào, chen chúc nhau, bào tương ít (N/C > 1). Có nhân chia bất thường
(hình con sâu), nhân thường ở vị trí 2/3 trên. có hạt nhân to.Mô đệm: tăng sinh tế bào
sợi (ít so với tuyến). Trong vùng ung thư, có sự nghịch sản ở những mức độ khác
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
7 | P a g e
7
nhau (nhẹ trung bình, nặng). Tế bào ung thư bào tương bắt màu kiềm mạnh, nhân
hình tròn có hạt.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
8 | P a g e
8
d. Phân loại, xếp loại hiện hành
Phân loại
DUKES % sống 5 năm Giai đoạn tổn thương
A 100 Tổn thương khu trú trong niêm mạc
B1 66.6 Tổn thương lan đến lớp cơ và khôn có di căn hạch
B2 53.9 Tổn thương lan hết vách ruột nhưng khong di căn hạch
C1 42.8 Tổn thương lan đến lớp cơ và có di căn hạch
C2 22.4 Tổn thương lan hết vách ruột và có di căn hạch
D Có di căn xa
e. Phương pháp chẩn đoán
Có nhiều phương tiện chẩn đoán: xét nghiệm tìm máu trong phân, soi hậu môn, nội
soi đại tràng sigma, nội soi đại tràng, X-quang đại tràng có cản quang kép, cắt lớp
điện toán. Ngoài ra, kháng nguyên CEA trong huyết thanh cũng là một chỉ dấu quan
trong trong chẩn đoán carcinoma tuyến địa tràng.
4. CHUYỂN SẢN TUYẾN RUỘT VÀ VIÊM TEO Ở DẠ DÀY
a. Tổng quan
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
9 | P a g e
9
Không có bằng chừng rõ rang cho thấy vai trò của dược phẩm, rượu, thuốc lá và bệnh
viêm dạ dày cấp tính trong sinh bệnh học của viêm dạ dày mãn tính. Mặt khác, các
khảo sát lâu ngày trên các bệnh nhân bị viêm dày mãn tính. Mặt khác, các khảo sát
lâu ngày trên các bệnh nhân bị viêm dạ dày mạn tính nông cho thấy lớp niêm mạc dạ
dày có thể hồi phục hoặc là teo đét. Vì vậy, viêm dạ dày nông có thể là giai đoạn đầu
của các tổn thương niêm mạc nặng hơn.
b. Đặc điểm lâm sàng
Bệnh có thể không có triệu chứng hoặc có triệu chứng giống như viêm cấp tính, gồm
đau, khó chịu ỏ thượng vị, buồn nôn, ói mửa, đôi khi là xuất huyết.
Viêm teo đét đáy vị thường được để ý hơn do tình trạng thiếu máu ác tính và giảm
acid chlohydric trong dịch vị.
c. Đặc diểm giải phẫu bệnh
Tế bào chuyển sản ruột (tế bào hình ly) và tế bào chê tiết nhầy hoặc chỉ có tế bào chế
tiết nhầy. Tế bào nhầy có thể có dạng mặt nhẫn. Tế bào này ưu thế thì ung thư có tên
gọi là Signet ring cell carcinoma. Tế bào nhầy có trên bề mặt và trong các nếp gấp
niêm mạc sẽ biệt hóa rõ tế bào xếp thành tuyến, nhú hay biệt hóa kém không nận diện
được tế bào. Tuyến không điển hình, số lượng tế bào trong mô tuyến tăng cao, các
tuyến nằm sát nhau, chồi tuyến.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
10 | P a g e
10
d. Phương pháp chẩn đoán
Nội soi dạ dày, lấy sinh thiết rồi làm giải phẫu bệnh.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
11 | P a g e
11
5. NÊVI TRONG BÌ
a. Tổng quan
Là một loại u sắc tố lành tính rất thường gặp, xuất phát từ các hắc tố bào
(melanocyte) trong lớp đáy biểu bì. U xuất hiện ngay lúc mới sinh hoặc đã vào độ
tuổi thiếu niên.
b. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: u có dạng nốt sần hơi gồ trên bề mặt da, đường kính <6mm, màu nâu, giới
hạn rõ, có hoặc không có lông.
Vi thể: Mô da: lớp sừng, lớp thượng bì, nang lông, tuyến bã. Tăng sản hắc bào: Tế bào hình thoi, nhân bầu dục, trong bào tương có hắc tố. Các tế bào này gặp ở vùng quanh nang lông. tuyến bã, không có ở lớp bì nông sát thượng bì. Hắc bào ở lớp bì sâu có thể không có hắc tố (hắc tố trong bào tương có màu vàng nâu)Hắc bào không hắc tố có thể chuyển dạng thành tb thần kinh.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
12 | P a g e
12
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
13 | P a g e
13
c. Phương pháp chẩn đoán
Sinh thiết để làm giải phẫu bệnh.
6. U SỢI CƠ TRƠN LÀNH TÍNH
a. Tổng quan
Là u lành và thường gập nhất ở tử cung trên 20-30% phụ nữ quá 30 tuổi, liên quan
với nội tiết tố estrogen.
b. Đặc điểm lâm sàng
U có thể không gây triệu chứng hoặc gây đau trằn bụng dưới, ra huyết âm đạo bất
thường. Riêng u ở dưới nội mạc tử cung thường gây ra xuất huyết do chèn ép nội
mạc. Các u lớn làm biến dạng tử cung và phát hiện được khi thăm khám vùng chậu.
U có cuống có thể bị xoắn cuống và hoại tử.
c. Đặc điểm giải phẫu học
Đại thể: thường có nhiều u. U tròn, chắc, giới hạn rõ, mặt cắt trắng xám, có dạng
cuộn, kích thước từ vài mm đến 30cm, vị trí có thể nằm trong lớp cơ, dưới nội mạc tử
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
14 | P a g e
14
cung hoặc dưới thanh mạc. U có thể xuất huyết khu trú, hoại tử, thoái hóa nang hay
hyelin hóa.
Vi thể: Có hiện tượng thoái hoa hyelin, bao sợi, mật độ tế bào dày đặc, nhân hình bầu
dục ái kiềm
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
15 | P a g e
15
7. POLYP U TUYẾN
a. Tổng quan
Có thể gặp ở dạ dày, đại tràng, trực tràng. Polyp có thể có cuống hoặc không có
cuống. Bề mặt polyp có thể trơn láng hoặc có máu. Kích thước có thể lớn tới 2cm
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
16 | P a g e
16
đường kính. Kích thước to thường có tiềm năng ác tính cao. Polyp có thể có 1 hoặc
nhiều, và càng nhiều thì tiềm năng ác tính càng cao.
b. Đặc điểm lâm sàng
Bệnh nhân có thể có rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy hoặc táo bón, đi cầu ra máu, phân
đen do chảy máu, cũng có khi đi kèm thiếu máu nhưng không điển hình.
c. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: bệnh phẩm có màu nâu xám do chảy máu (tan hồng cầu), bị loét.
Vi thể: Tăng sản tế bào biểu mô tuyến của niêm mạc tạo nên những hốc tuyến, những
tuyến kích thước to nhỏ không đều. Mật độ tuyến tăng cao, san sát nhau. Tế bào
tuyến nhân hình tròn hoặc bầu dục, chiếm 2/3 thể tích tế bào, có nhân chia. Bào
tương bắt màu kiềm (tím nhạt). Dựa vào cấu trúc của từng tuyến và đặc điểm tế bào
mà chia polyp u tuyến thành mức độ nghịc sản: nhẹ, trung bình, nặng. Với nghịch sản
nặng thì N/C > 1, nhân tế bào có hạt, có nhân chia. Bào tương bắt màu kiềm đậm.
Tuyến có thể có từ 6-10 tế bào (bình thường là khoảng 20-100 tế bào). Nhiều tuyến,
tuyến nhỏ. Mô đệm ít, có tăng sinh mạch máu, thường bị loét và xâm nhập tế bào
viêm. Quang trường chia làm 3 phân: 1/3 thì nhẹ, 2/3 thì là trung bình, >2/3 thì là
nặng.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
17 | P a g e
17
d. Phương pháp chẩn đoán
Bằng nội soi sinh thiết sau đó làm giải phẫu bệnh.
Sinh thiết xong bỏ vào ngay formon trung tính 10%. Bệnh phẩm cố định trong formon trung tính 10%. Bệnh phẩm này có thể sử dụng : chẩn đoán GPB (nhuộm thường quy HE), nhuộm hóa mô miễn dịch IHC, giải trình tự gen (xem có ĐB gen K – RAS hay không). Chỉ định sinh thiết sơ bộ thì có kết quả trong vòng 3 – 7 ngày. Chỉ định IHC thì 7 ngày, chỉ định giải trình tự gen thì 10 ngày.
8. CARCINOMA TUYẾN
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
18 | P a g e
18
a. Tồng quan
Có thể có ở dạ dày, đại tràng, trực tràng, ruột non cũng có nhưng hiếm. Xuất
phát từ biểu mô tuyến trên niêm mạc. Ung thư tuyến có thể khởi phát từ polyp
u tuyến (thường gặp trong ung thư đại tràng). Khối ung thư thường chiếm
trong lòng ống. Loại thứ 2 là phát triển ngay trong niêm mạc, lan rộng và loét
bề mặt. Dạng thứ 3 là TB tuyến xâm lấn sâu xuống lớp cơ, lớp niêm mạc
nhiều khi còn bình thường.
b. Đặc điểm giải phẫu bệnh
TB có thể tạo thành ống tuyến hoặc tạo những tuyến tiết chất nhầy. Hoặc TB
không tạo ra tuyến mà chỉ là những TB tuyến rời rạc hoặc đám TB tuyến
không có lòng ống. TB tuyến tân sản thì có đặc điểm: N/C > 1, nhân TB bắt
màu kiềm đậm và có hạt nhân to, rõ và có nhân chia. Trên mỗi tuyến, TB chen
chúc nhau, bào tương TB ít nên nhiều khi ta có cảm nhận là chỉ có nhân xếp
theo hình hàng dọc.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
19 | P a g e
19
c. Phân loại, xếp loại hiện hành
Căn cứ vào đặc điểm TB và cấu trúc, các nhà bệnh học chia làm 3 mức độ biệt
hóa
Biệt hóa rõ: nhận diện được TB tuyến trên mỗi tuyến, các tuyến rõ ràng, gần
giống như bình thường.
Biệt hóa TB (biệt hóa vừa): TB tuyến tân sản cũng xếp thành tuyến, to nhỏ
không đều hoặc từng đám (từng cụm) TB không có lòng ống thành bè TB.
Nếu trên quan trường mà số lượng cấu trúc tuyến nhiều hơn số lượng cấu trúc
bè thì là biệt hóa TB
Biệt hóa kém: không nhận diện được TB tuyến với các TB khác và không rõ
cấu trúc tuyến, rời rạc.
Vài đặc điểm khác (là một dạng khác, cũng thuộc biệt hóa kém): chỉ thấy TB
tuyến có dạng mặt nhẫn, nhân của TB về một cực và trong bào tương có chất
nhầy.
d. Phương pháp chẩn đoán
Bằng sinh thiết rồi làm giải phẫu bệnh.
9. U ĐẠI BÀO MÀNG GÂN – Giant cell tumor of tendon sheath
U có thùy, biên giới rõ, có thể bao bởi màng xơ. Hình ảnh vi thể: nhiều tế bào đơn
nhân và tế bào khổng lồ nhiều nhân, thực bào bọt, thực bào sắc tố. Tế bào đơn nhân
có nhân hình thoi hoặc tròn, nhỏ, nhân có rãnh, bào tương nhạt màu. Mô đệm xơ
hoặc hyalin hóa.Hiếm phân bào.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
20 | P a g e
20
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
21 | P a g e
21
10. U BAO SỢI TRỤC THẦN KINH – Schwannoma
a. Tổng quan
Còn gọi là u TB Schwann có thể gặp ở nội sọ: thường gặp u dây TK VIII vị trí góc cầu tiểu não. U có thể một bên hoặc hai bên. Ngoài ra còn có thể gặp dây TK V, dây TK thị thì hiếm gặp hơn. U có thể di truyền hoặc không. Nếu mà nhiều ổ thì di truyền. U TB Schwann nội sọ thường lành tính.
U TB Schwann TK ngoại vi: gặp ở mô da, trong lớp tạng (TK tạng). U bao sợi trục TK ngoại vi có khả năng hóa ác.
Bệnh phẩm : thường là bệnh phẩm phẫu thuật
b. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: U có màu vàng như mỡ gà, mật độ mềm, đôi khi có hóa bọc, trong có dịch màu nâu (máu) hoặc lắng đọng vôi. U có vỏ bao dễ bóc tách.
Vi thể: TB Schwann có 2 kiểu cấu trúc mô học (Antoni A và Antoni B). Antoni A thì TB mảnh mai, hình thoi dài, nhân hình bầu dục, ái kiềm.
TB xếp hình lớp, các nhân chạy song song, xếp theo hình hàng rào và
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
22 | P a g e
22
có khuynh hướng cuộn tròn giống thể xúc giác. Nếu mật độ TB cao, tạo nên vùng dày đặc.
Antoni B: TB thưa thớt, nhánh bào tương không rõ, chỉ thấy thân TB, không thấy nhánh. Mô nền có nhiều thực bào mỡ (mô bào). Mạch máu thành xơ dày, hyaline hóa và có vùng chảy máu cũ, nhiều thực bào (hemoxyline)
c. Phương pháp chẩn đoán
Bệnh phẩm được cố định trong formon 10%. Trước khi cố định nên xẻ bệnh phẩm theo nhiều đường để formon ngấm vào bên trong, chống hôi thối.
Ở trong cấu trúc Antoni A nhiều khi ta khó chẩn đoán phân biệt với u TB sợi u TB cơ trơn, do vậy, ta cần nhuộm hóa mô miễn dịch : NSE, S100. 2 markers này dương rất mạnh ở bào tương (màu vàng nâu). Ngược lại u cơ trơn âm tính, u sợi âm tính. Để đánh giá độ ác thì người ta dùng markers Ki67 âm tính.
11. U MÀNG NÃO – Meningioma
a. Tồng quan
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
23 | P a g e
23
Vị trí trong hộp sọ: u gắn vs màng cứng bằng cuốn chèn ép mặt trên của đại não, trong ống sống và hộp sọ, trong não thất, ổ mắt, ở da. UMN là do tăng sản tb nhện, Gặp ở mọi lứa tuổi, ở tuổi trẻ thường ác tính, nữ > nam.
b. Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng tuỳ thuộc vào vị trí của u trong hệ thần kinh trung ương. Triệu chứng chung gây ra do tăng áp lực hộp sọ: nhức đầu, buồn nôn, ói, phù gai thị. UMN có liên quan tới endocrine nội tiết tố.Kích thước thay đổi theo chu kì kinh nguyệt hoặc có thai (estrogen làm giảm kthu bướu)
c. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: U được phẫu thuật, bênh phẩm: màu trắng sáng, mật độ chắc, mặt cắt: sượn, có vôi, lành tính, hay mặt cắt: xung huyết, hoại tử, mềm nhão chảy máu -> ác tính.
Vi thể: tế bào u hình đa diện, nhân có giả vùi, dạng kính mờ, bào tương màu hồng, tb xếp thành lớp chạy song song tạo bó, và có khuynh hướng cuộn tròn xoáy lóc quanh mm, hyelin hoá và lắng đọng chất vôi , hình thành thể vôi (psammomatous) -> lành tính
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
24 | P a g e
24
d. Phân loại hiện hành
UMN xếp thành 3 nhóm:
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
25 | P a g e
25
Độ I: UMN lành tính, ko tái phát, ko xâm lấn, ko di căn
Độ II: UMN ko điển hình, tái phát, xâm lấn, nhưng ko di căn Độ III: UMN ác tính, u tái phát, xâm lấn, di căn
e. Phương pháp chẩn đoán
TB ko xếp hìnhdạng buồm, ko xoáy lóc, nhân chia ko điển hình -> xác định làm hoá mô miễn dịch EMA và Vimentin (+) bắt màu vàng nâu, Ki67 (+) nhân bắt màu nâu
TB UMN ác tính: nhân rất nhiều nhân chia, ko xếp dạng buồm, ko xoáy lóc, hoại tử mô bướu, hoá mô miễn dịc Ki67 (+++), EMA và Vimetin (+)
12. VIÊM RUỘT THỪA CẤP – Acute appendicitis
a. Tồng quan
Cấp cứu ngoại khoa, cần chuẩn đoán sớm và cấp cứu phẫu thuật.Nguyên nhân chưa rõ rang.Yếu tố nguy cơ: tắc nghẽn lòng ruột thừa do dị vật hoặc sinh vật (kí sinh trùng, giun đũa) mô lympho trong niêm mạc tăng sinh ,phì đại lên do kích thích đáp ứng MD (viêm manh tràng, hay viêm đại tràng mãn tính) kích thích trung tâm mầm, làm ruột thừa hẹp lại, tác nhân viêm, vi trùng tấn công biểu mô lớp niêm mạc tuyến.
b. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: ruột thừa sung to, phù nề, các mạch máu sung huyết nổi rõ dưới thanh mạc,
dịch xuất tơ huyết đóng thành giả mạc trên bề mặt thanh mạc, xẻ đôi ruột thừa thấy
mủ chảy ra từ trong lòng ruột thừa.
Vi thể: Ruột thừa sung huyết ở lớp thanh mạc, mạch máu bị sung huyết, dãn ra, tăng tính thấm thành mạch, thoát dịch ra làm toàn bộ ruột thừa bị phù lên. Cùng thời điểm đó, BC đa nhân trung tính thoát mạch vào mô kẽ và quanh tuyến để có hiện tượng thực bào. Nang lympho tăng sinh. Có nhiều thực bào ở trung tâm mầm của nang lympho. Hiện tượng viêm xảy ra chủ yếu ở trong nm, Tb viêm rất ít gặp ở lớp dưới niêm mạc và lớp cơ.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
26 | P a g e
26
c. Phương pháp chẩn đoán
Bằng lâm sàng, siêu âm hay giải phẫu bệnh lý bệnh phẩm sau mổ. 13. VIÊM TÚI MẬT CẤP – Cholecystitis
a. Tổng quan
Viêm túi mật thường gây ra do nhiễm khuẩn, vi khuẩn thường gặp là tụ cầu khuẩn và
trực khuẩn Gram âm, các cầu khuẩn ruột. Cũng có khi tác nhân nhiễm là ký sinh
trùng. Ở Việt Nam, viêm túi mật do giun đũa rất thường xảy ra. Xác giun lâu ngày
tồn tại cũng có thể là nguồn tạo nên sỏi mật.
b. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: Túi mật phình to, căng, màu đỏ thẫm, lớp thanh mạc phủ tơ huyết hoặc có
mủ. Vách tui 1phù nề, lòng túi chứa đầy dịch mật trộn lẫn với tơ huyết và mủ, trong
80% trường hợp sỏi mật. Nếu viêm nặng có thể gây biến chứng thủng, viêm phúc
mạc.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
27 | P a g e
27
Vi thể: Thành túi mật: có bốn lớp, lớp niêm mạc, dưới niêm mạc, lớp cơ và lớp thanh mạc. Lớp biểu mô của niêm mạc bị loét, xâm nhập tế bào viêm trong niêm mạc, phần lớn là bạch cầu đa nhân trung tính. Trong lớp cơ và lớp thanh mạc thì các mạch máu xung huyết và thoát dịch. Rất ít tế bào viêm.
14. NANG BỌC BÌ BUỒNG TRỨNG – Dermoid cyst
Nguồn gốc từ mầm bào trong buồng trứng. Tạo nên lá ngoại phôi bì. Biệt hóa thành: Tế bào
thượng bì da sinh chất sừng hay nang lông, tuyến bã. Có cấu tạo nang: vách nang là lớp biểu
mô gai sinh chất sừng, màu hồng tím thành từng lớp. Vách nang có nang lông, tuyến bã, tuyến
mồ hôi.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
28 | P a g e
28
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
29 | P a g e
29
15. CARCINOMA TẾ BÀO ĐÁY – Basal cell carcinoma
Đây là mô da, có đặc điểm mô học sau: Tân sản tế bào đáy từ lớp đáy của thượng bì da. Tế bào
xâm nhập vào trong lớp bì tạo thành từng ổ (nest), thành bè (trabecular) viển bên ngoài là lớp tế
bào trụ nhân tăng sắc kiề (N/C > 1). Bào tương bắt màu kiềm. Lớp tế bào bên trong là tế bào u
chuyển sản tế bào gai. Hoặc tế bào u thoái hoá tạo bọc (giả tuyến) hoặc sinh chất sừng. Trong
lớp bì xâm nhập tế bào viêm đơn nhân và xơ hoá. Trong một số trường hợp có thể có hắc bào
tăng sản trong u.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
30 | P a g e
30
16. VIÊM TÚI MẬT MÃN TÍNH
a. Tổng quan
Viêm túi mật cấp nếu không có biến chứng lâu sẽ thành viêm bán cấp và dần dần trỏ thành
viêm mãn
b. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: Túi mật teo, lớp thanh mạc căng láng, sậm màu do bị xơ hóa. Thành túi dày màu trắng,
lòng túi chứa dịch màu xanh sậm, nhầy.
Vi thể: Lớp niêm mạc loét xâm nhập bạch cầu đa nhân trung tính và rất nhiều bạch cầu đơn nhân, lympho bào, mô bào, tương bào Và hình thành những nang lymoho trong niêm mạc. Tế bào viêm có ở trong lớp mô kẽ cơ và lớp thanh mạc. Và tăng sinh tế bào sợi (nếu viêm mãn có nang lympho gọi là follicular cholecystitis)
17. HẠCH VIÊM MẠN TÍNH
Mẫu mô có hình hạt đậu có vỏ bao xơ. Trong vỏ bao có mạch máu và bạch mạch. Dưới
vỏ bao là những nang lympho xếp theo hình vòng cung. Trong mỗi nang có trung tâm
mầm giãn rộng. Nhiều nguyên bào lympho và thực bào. Kích thước của các nang to nhỏ
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
31 | P a g e
31
không đều. Xâm nhập mô bào, tương bào, rất ít bạch cầu ở giữa các nang, ở vùng ngoài
nang (vùng tuỳ hạch), các tĩnh mạch và động mạch xơ hoá, có xơ hoá trong hạch. Không
có tế bào bất thường trong hạch.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
32 | P a g e
32
18. CARCINOMA GIÁP – Folloicular thydroid carcinoma
a. Tổng quan
Chiếm tỷ lệ 32% những carcinoma giáp, bệnh nhân từ 40-55 tuổi, nữ nhiều hơn nam.
b. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: U có dạng cục nhỏ, đường kính 2-3 cm, vỏ bao rõ, diện cắt xám hồng, chắc, cấu
trúc giống mô giáp bình thường với những túi tuyến có đường kính khác nhau.
Vi thể: Đây là mô tuyến giáp có túi tuyến giáp, nhận diện được. Tế bào túi tuyến gíap
kích thước to nhỏ không đều, mật độ tế bào trong mỗi túi tuyến tăng cao. Tế bào túi tuyến
có N/C > 1, ái kiềm mạnh, có nhân chia. Tế bào xâm nhập vào vỏ bao và mô đệm giữa
các túi tuyến hình thành từng ổ, tạo túi tuyến nhỏ.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
33 | P a g e
33
c. Phân loại hiện hành
Có thể phân biệt những dạng sau:
Biệt hóa rõ: gồm những túi tuyến có kích thước bình thường, hơi biến dạng, tế bào ít
thay đổi, hiếm nhân chia, chất keo giáp ít hoặc hơi nhiều. Tính ác chỉ biểu hiện ở sự
xâm nhập của tế bào u ở mô kế cận, vỏ bbao gây lấp tắc các mạch máu hay hạch
lympho.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
34 | P a g e
34
Biệt hóa vừa: tế bào xếp thành dải, bè nối tiếp nhau, hiếm thấy túi tuyến, có nhiều
vách liên kết chứa mạch máu phân cách.
Carcinoma giáp dạng Langerhans: cấu trúc của một u tuyến túi nhỏ, nhưng có giới
hạn hoặc những tế bào không điển hỉnh.
Dạng Hurthle: gồm những tế bào Hurthle xấp thành đám đặc, dải, bè, hoặc túi nhỏ.
19. U MẠCH MÁU DẠNG MAO MẠCH – Capillary hemangioma
Đây là mô da: Có thượng bì da, và các phần phụ của da. Trong lớp bì tăng sinh tế bào nội
mô mạch máu hình thành những mạch máu nhỏ và mạch máu lớn xen kẽ nhau. Các mạch
máu nhỏ chiếm ưu thế. Mô nền: xâm nhậo tế bào viêm, xơ hoá và tăng sinh tế bào sợi.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
35 | P a g e
35
20. U SỢI TUYẾN VÚ – Fibroadenoma of breast
a. Tổng quan
Là u tuyến vú lành tính thường gặp nhất, do tăng saản cả hai thành phần, mọ đệm trong
tiểu thùy và biểu mô tuyến. Có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường nhất là phụ nữ trước
tuổi 30.
b. Đăc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: u tròn, giới hạn rõ, có vỏ bao sợi, mật độ chắc, di động tốt. Kích thước u thay đổi
từ 1- 10 cm, trung bình là 2 – 4 cm. Mặt cắt u phồng, đồng nhất, có màu trắng xám.
Vi thể: Trong u sợi tuyến vú, tb u căn bản là tế bào sợi, ở dạng nguyên bào sợi: nguyên
bào sợi co dạng hình thoi, nhân hình bầu dục, chất nhân mịn, có thể có hạt nhân hoặc ko.
Tế bào này xếp thành lớp trong tiểu thùy tuyến vú. Rất hiếm nhân chia bất thường. Tế
bào này chèn ép ống tuyến. Tăng sản tế bào biểu mô của túi tuyến và ống tuyến. U sợi
tuyến vú là u lành có vỏ bao xơ tách biệt với mô tuyến vú bình thường.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
36 | P a g e
36
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
37 | P a g e
37
21. VIÊM CƠ MÃN TÍNH
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
38 | P a g e
38
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
39 | P a g e
39
22. HẠCH VIÊM LAO – Tuberculous lymphadenitis
a. Tổng quan
Là một dạng viêm của hạch do vi khuẩn lao gây ra. Hạch viêm lao thường thấy ở
vùng cổ nách, trên đòn.
b. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: Hạch viêm lao có kích thước 1-4 cm, mặt cắt cho thấy các nang lao chứa
chất hoại tử bả đậu màu vàng kem.
Vi thể: Mô hạch có xâm nhập tb viêm. Hoại tử dạng bã đậu. Tế bào giống bì
(epithelioid cells). Đại bào Langhans. Hình thành nang và xơ hoá quanh nang.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
40 | P a g e
40
23. PHÌNH GIÁP KEO THỂ NHÂN – Nodular colloid goiter
a. Tồng quan
Là loại bệnh lý tuyến giáp thường gặp nhất, xảy ra ở người trẻ, giới nữ nhiều hơn giới nam.
b. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: tuyến giáp phình to, có nhiều cục, mặt cắt màu nâu, có những vùng xuất
huyết hay hóa bọc.
Vi thể: Tăng sinh tế bào biểu mô túi tuyến giáp. Tạo nang bọc chứa chất keo giáp.
Không có không bào keo giáp. Tăng sinh tế bào sợi và sợi collagen ở mô đệm. Xơ
hóa thành mạch máu. Các túi tuyến tăng sản chen kẽ, không có biên giới giữa một túi
tuyến giáp bình thường.Không có vỏ bao.
c. Phân loại hiện hành
Bệnh lý tuyến giáp gồm: phình giáp, viêm giáp, bệnh lý tuyến giáp bẩm sinh và bướu tuyến giáp.
Phình giáp (goiter):
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
41 | P a g e
41
Non – toxic goiter : phình giáp lan toả (diffuse thyroid goiter), phình giáp nhân (cục, hòn – nodular colloid goiter), phình giáp bọc (nang – cystic colloid goiter)
Toxic goiter : basedow, PG độc dạng node (plummer), cường và suy giáp
Viêm giáp: viêm giáp do vi trùng hô hấp trên(bacterial thyroiditis) hiếm gặp, viêm xoang, viêm giáp hạt (Viêm giáp siêu vi - granulomatous thyroiditis), viêm giáp thể lympho bào (lymphocytic thyroid), viêm giáp Hashimoto => loại này là tự miễn, viêm giáp Riedel => hậu quả sau cùng của tự miễn.
Bẩm sinh: không tuyến giáp, ống giáp lưỡi, nang giáp lưỡi, thyroiglossal cyst.
Bướu tuyến giáp: bướu lành (thyroid adenoma)_(follicular adenoma)_túi tuyến, Hurthe’s thyroid
adenoma bướu ác (carcinoma tuyến giáp nhú)_(papillary thyroid carcinoma)_(tuyến giáp
nang_follicular thyroid carcinoma) => Kgiáp biệt hoá Kgiáp thể tuỷ = Kgiáp đa bào (Medullary thyroid carcinoma _ C cell carcinoma) Carcinoma tuyến giáp thoái sản (anaplastic thyroid carcinoma)
24. CARCINOMA TẾ BÀO GAN
a. Tồng quan
Carcinoma tế bào gan là loại ung thư nguyên phát thường găp nhất, ở nam giiới nhiều
hơn nữ giới. Carcinoma tế bào gan có xuuất độ khá cao ở các nước Đông Nam Á, có
lẽ liên quan vói tình trạng ngiễm HCV, HBV và xơ gan khá phổ biến tại đây.
Nguyên nhân: Ở AC, HBV, HCV hoặc HCV & HBV. Nhưng không phải người nào
nhiễm virus này đều bị ung thư gan cả, chỉ thấy những người bị HCC có nhiễm vieus này.
Xơ gan (liver cirrhosis) do ngiện rượu, nguy cơ tăng cao khi nhiễm HBV, HCV.
Gặp ở cư dân có thói quen ăn đậu phộng, đậu phộng dự trữ bị nấm mốc sẽ có độc tố Aflatoxin B (phi châu)
Cư dân sinh sống trong vùng có chất độc da cam (dioxin), thuốc trừ sâu,
b. Đặc điểm lâm sàng
Các carcinoma tế bào gan hiếm khi được chẩn đoán sớm vì các triệu chứng lâm sàng ban đầu
của bệnh bị che giấu bởi các triệu chứng của bệnh gan trước đó như viêm gan mạn tính, xơ
gan. Vì vậy, thời gian sống them từ lúc được chẩn đoán thường dưới 6 tháng.
Các triệu chứng khi bệnh đã rõ ràng: gan to, đau, rối loạn chức năng gan, sụt cân, sốt, tăng
hồng cầu. Giảm đường huyết do nhiều chủ mô gan bị hư.
c. Đặc điểm giải phẫu bệnh
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
42 | P a g e
42
Đại thể: carcinoma có dạng một ổ, đa ổ, hoặc thâm nhiễm lan tỏa, làm gan to ra. Ổ
ung thư có màu lạt hơn nhu mô gan xung quanh, mật độ mềm bở, mặt cắt không
đồng nhất do xuât huyết và hoại tử.
Vi thể: Tế bào gan ung thư xếp thành cấu trúc bè hoặc giống cấu trúc tuyến, hình đa
diện, bào tương nhiều màu hồng nhạt, nhân tròn nằm giữa tế bào. Các tế bào ung thư
hợp thành cấu trúc bè gồm nhiều lớp tế bào có mao mạch cặp 2 bên hoặc túi tuyến,
lòng tuyến có thể có chứa sắc tố mật màu nâu.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
43 | P a g e
43
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
44 | P a g e
44
d. Phân loại hiện hành
Ung thư gan: ung thư biểu mô gan và ung thư tb ống mật. tiên lượng và pp điều trị của 2 loại này khác nhau.
Ung thư biểu mô tế bào gan thường gặp ở thùy gan phải, thường là một ổ.
Ung thư biểu mô tế bào ống mật (cholangiocarcinoma) thì gặp ở thùy gan trái.
Hỗn hợp mixed HCC and cholangiocarcinoma. Tien lượng của HCC và loại hỗn hợp thường là tốt hơn cholangiocarcinoma. Ta thường gặp HCC.
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
45 | P a g e
45
HCC tiến triển chậm, âm thầm, triệu chứng nghèo nàn, ko đặc hiệu. Nhiều khi phát hiện HCC mọt cách tình cờ: khám xuất cảnh, du học, xin việc làm, khám tồng quát qua siêu âm gan thấy một khối u ở gan.
e. Phương pháp chẩn đoán
Các kỹ thuật như X quang mạch máu, dung đồng vị phóng xạ, chụp điện toán cắt lớp,
cộng hưởng từ, có thể giúp phát hiện ung thư nhưng không thể phân biệt u lành hoặc
với ung thư di căn. Sinh thiết bằng kim, soi ổ bụng, mổ bụng thám sát thường là cấn
thiết đẻ cho chẩn đoán chính xác.
Chẩn đoán: AST, ALT, GGT trong huyết thanh.
25. CARCINOMA TUYẾN PHẾ QUẢN PHỔI
a. Tổng quan
Thường gặp ở người trung niên, trưởng thanh, ít gặp ở trẻ em. Nam giới mắc bệnh cao hơn nữ giới. NN: môi trường (hóa chất, chất phóng xạ, khí Radon, bệnh nghề nghiệp – công nhân làm xi măng, mỏ đá, giáo viên, thuốc lá). Tế bào đáy: sắp xếp theo kiểu giả tầng. 4 loại tế bào vừa mô tả trên thường thay đổi và tiếp xúc thường xuyên với môi trường nên thường chuyển sản (metaplagia) thành tế bào gai – tế bào biểu mô phủ mềm yếu nhất.
b. Đặc điểm lâm sàng
c. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Đại thể: Đặc tính giải phẫu bệnh: Khối u kích thước 10cm, chiếm cả thùy phổi, thường là 1 ổ, vài cm đường kính, ở vùng viêm phổi xớ hóa, lao, COPD, mặt cắt khối u thường có màu nâu đỏ, hoại tử đôi khi có chất nhầy.
Vi thể: Tế bào nhỏ nhân màu tím sậm hoặc có dạng nhân chấm muối tiêu, chất nhân phân tán như rắc muối tiêu, bào tuông rất ít, tế bào sắp xếp liền nhau như lát gạch, nhiều nhân chia, nhiều khi ta khó phân biệt với ung thư tế bào gai do vậy phải thực hiện hóa mô miễn dịch: P40(-), NSE, chromagranin, tiên tượng rất tồi. Ung thư tế bào nhỏ thường gặp ở người trung niên và có tiền căn nghiện thuốc lá, bướu ở phổi thường ác ít lành.
d. Phân loại hiện hành
Về mặt thực hành: người ta chia ung thư biểu mô phế quản làm 2 nhóm lớn: ung thư tế bào nhỏ - small cell carcinoma (thuộc ung thư thần kinh nội tiết) và ung thư không phải tế bào nhỏ - non small cell carcinoma. Non small cell carcinoma gồm caicinoma tế bào tuyến, tế bào gai Adenocarcinoma thường gặp ở nữ giới, ở vị trí ngoại vi của phổi, ít gặp ở trung tâm và gặp ung thư tế bào gai ở nam giới, hút thuốc lá nhiều và vị trí trung tâm hiếm ngoại vi
HUỲNH TRỌNG ÂN ID: 1300001
46 | P a g e
46
e. Phương pháp chẩn đoán
Ung thư tuyến ở phổi ở người nữ có nguồn gốc ở châu á, thường có đột biến gen EGFR chiếm 53%. Ngày nay, có thuốc đặc trị cho loại này. Khi xét nghiệm, những bệnh phẩm u phổi được chẩn đoán là ung thư tuyến bằng giải phẫu bệnh bác sĩ lam sang chỉ định giải trình tự gen để xam có đột biến EGFR hay ko. Ung thư tế bào gai tỉ lệ rất thấp đột gen EGFR tuy nhien, ngày nay người ta nghi ngờ thật sự ung thư tế bào gai 100% sẽ ko đột biến nhưng nếu một phần của u này còn giữ lại tuyến thì có thể sẽ đột biến.
Ung thư tuyến ở phổi xuất hiện trên các phần của cấy phế quản : phế quản gốc, phế quản trung gian, phế quản tận, phế qaun3 nhỏ. Nhưng thường gặp ở ngoại vi. Tế bào u có hình trụ vuông, nhân tăng sắc kiềm, xếp thành tuyến, dạng nhú, chế tiết nhầy hoặc ko. Đôi khi, ta khó phân biệt với ung thư tuyến di căn từ dạ dày, từ đại tràng, từ buồng trứng, tuyến tụy. Ta phải sử dung hóa mô miễn dịch các markers sau đây: CK7, TTF1 (đặc hiệu ở phổi), CK7, TTF1(-), CEA (dạ dày), CK7, TTF1(-), CEA(-), vàng da, (K biểu mô tế bào ốn mật), CK7(-), TTF1(-), CK20 (ung thư tuyến đại tràng di căn), CK7(-), TTF1(-), CA125 (ung thư buồng trứng), CK7(-), CK20(-), CA199 (tụy), CK7, CEA, CA125 (ưng thư nội mạc tử cung).
Ung thư tê bào gai cấu trúc mô học giống da và các nơi khác. Nhưng ta phải phân biệt có phải là da, dương vật di căn phổi ko. HMMD: P40 – đặc hiệu tế bào gai, CK7, TTF1 (phổi).
Ung thư tế bào nhỏ là ung thư tế bào thần kinh nội tiết thường gặp ở vị trí chia 2 của phế quản, tb xâm nhập dưới niêm mạc lan ra phía ngoài do vậy nhiều khi nội soi phế quản thấy bình thường, x-quang thấy u, => bác sĩ nội soi phải bấm sâu
26. SẦN THÔ – Verruca vulgaris
U giả, một dạng sần. Có ở trẻ nhỏ và thanh niên. Dạng cục, màng tròn, rắn, ở vị
trí da ngón tay, hiếm ở niêm mạc miệng. Tổn thương gồm tăng gai và thành
nhiều nhú, nhiều mào thượng bì lấn sâu vào lớp bì. Có tăng sừng. Đôi khi kèm
cận sừng. Tế bào thượng bì chứa không bào. Nhân có thể chứa virus và có quầng
sáng bao quanh. Lớp nhú bì thấm nhập tế bào viêm.