TCVN T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A
TCVN 6754:2018Xuất bản lần 3
MÃ SỐ MÃ VẠCH VẬT PHẨM SỐ PHÂN ĐỊNH ỨNG DỤNG GS1
Article number and barcode – GS1 application identifiers
HÀ NỘI 2018
TCVN 6754:2018
2
TCVN 6754:2018
Lời nói đầu
TCVN 6754:2018 thay thế TCVN 6754:2007.
TCVN 6754:2018 hoàn toàn phù hợp với Quy định kĩ thuật chung của
tổ chức GS1 quốc tế (GS1 General Specifications).
TCVN 6754:2018 do Tiểu Ban kĩ thuật Tiêu chuẩn TCVN/JTC1/SC31
"Thu thập dữ liệu tự động" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
3
TCVN 6754:2018
4
TCVN 6754:2018
T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN 6754:2018
Mã số và mã vạch vật phẩm – Số phân định ứng dụng GS1Article number and barcode – GS1 application identifiers
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định cấu trúc số phân định ứng dụng và phần dữ liệu kèm theo nó để sử dụng
trong việc ghi nhãn hàng hóa và trao đổi dữ liệu điện tử.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 6512 Mã số mã vạch vật phẩm – Mã số đơn vị thương mại – Yêu cầu kĩ thuật;
TCVN 6755 Mã số mã vạch vật phẩm – Mã vạch GS1-128 – Yêu cầu kĩ thuật;
TCVN 7200 Mã số mã vạch vật phẩm – Mã côngtenơ vận chuyển theo xê-ri (SSCC) – Quy định kĩ
thuật.
TCVN 7217 (ISO 3166) Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của cac nước. Phần 1: Mã nước.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng cac thuật ngữ và định nghĩa nêu trong cac tiêu chuẩn viện dẫn ở điều 2 và cac
thuật ngữ sau:
3.1
Số phân định ứng dụng (Application Identifier - AI)
Số phân định ứng dụng AI là cac số đặt trước vùng dữ liệu để phân định vùng dữ liệu đó. Mỗi AI phân
định thống nhất ý nghĩa và định dạng vùng dữ liệu đứng sau nó.
CHÚ THÍCH 1 Mỗi AI bao gồm tối đa 4 chữ số đứng trước vùng dữ liệu mà nó phân định. Để tiết kiệm chỗ, AI
5
TCVN 6754:2018
gồm hai chữ số được sử dụng rộng rãi hơn. Một số vùng dữ liệu có cùng 2 chữ số đầu để xac định nhóm, theo
sau là chữ số thứ ba, hoặc số thứ ba hay thứ tư để phân định ứng dụng đặc biệt.
CHÚ THÍCH 2 Hai số đầu tiên quyết định độ dài của AI. Chẳng hạn, cac AI bắt đầu bằng 40 khi nào cũng có
độ dài là 3 chữ số: 400 đến 409.
4 Quy định kĩ thuật
4.1 Quy định chung
4.1.1 Danh mục cac AI và định dạng dữ liệu đứng sau chúng được nêu trong cac bảng từ 1 đến 5.
Cac gia trị AI khac có thể sẽ được ấn định trong tương lai. Nếu người sử dụng cần định dạng bổ sung
thì phải liên hệ với Tổ chức GS1 quốc gia để tổ chức này chuyển yêu cầu của họ tới GS1 quốc tế.
4.1.2 Không có quy định bắt buộc nào về việc sử dụng số kiểm tra cho dữ liệu (ngược lại với kí tự
kiểm tra cho một mã) trong cấu trúc dữ liệu có AI. Tuy nhiên, cac AI đặc biệt có thể đòi hỏi số kiểm tra
và điểm này được quy định trong phần mô tả định dạng dữ liệu cụ thể. Người sử dụng có thể chọn sử
dụng số kiểm tra (cho mục đích riêng của mình) ở bất cứ phần dữ liệu tuỳ ý (chẳng hạn trong số lô
riêng của họ).
4.1.3 Cac độ dài tối đa của vùng dữ liệu đã nêu không tính cac kí tự bổ trợ sử dụng khi dữ liệu được
thể hiện dưới dạng mã vạch GS1-128.
4.1.4 AI không phải là một phần của vùng dữ liệu. Khi sử dụng dữ liệu trong cac ứng dụng khac như
EDI, cần phải bỏ cac AI.
Dưới đây là cac quy ước kí hiệu định dạng dữ liệu:
a kí tự là chữ cai
n kí tự là số
an kí tự gồm cả số và chữ cai
a3 3 kí tự chữ cai, độ dài cố định
n3 3 kí tự số, độ dài cố định
an3 3 kí tự gồm cả số và chữ cai, độ dài cố định
a...3 kí tự là chữ cai, số kí tự lớn nhất là 3
n...3 kí tự là số, số kí tự lớn nhất là 3
an...3 kí tự gồm cả số và chữ cai, số kí tự lớn nhất là 3.
6
TCVN 6754:2018
7
TCVN 6754:2018
4.2 Danh mục các AI và định dạng dữ liệu đứng sau chúng
Bảng 1
AI Nội dung Định dạng Tên dữ liệu
00 Mã côngtenơ vận chuyển theo xê-ri n2+n18 SSCC
01 Mã thương phẩm toàn cầu™ n2+n14 GTIN™
02 Mã thương phẩm toàn cầu của thương phẩm chứa trong đơn vị giao vận.
n2+n14 CONTENT
10 Số lô hoặc số mẻ n2+an..20 BATCH/LOT
11* Ngày sản xuất(YYMMDD) n2+n6 PROD DATE
12* Hạn sử dụng (YYMMDD) n2+n6 DUE DATE
13* Ngày đóng gói (YYMMDD) n2+n6 PACK DATE
15* Hạn sử dụng tốt nhất (YYMMDD) n2+n6 BEST BEFOREor SELL BY
16 (**) Ngày ban cuối cùng N2+N6 SELL BY
17* Ngày hết hạn (YYMMDD) n2+n6 USE BY OR EXPIRY
20 Thông số sản phẩm n2+n2 VARIANT
21 Số xê-ri n2+an..20 XE-RIAL
22 Biến thể sản phẩm của người tiêu dùng N2+X..20 CPV
240 Mã phân định sản phẩm phụ được nhà sản xuất quy định
n3+an..30 ADDITIONAL ID
241 Mã số bộ phận khach hàng n3+an..30 CUST. PART NO.
242 Mã số biến thể làm theo đơn đặt hàng N3+N..6 MTO VARIANT
243 Mã số thành phần bao bì N3+X..20 PCN
250** Mã số phụ theo xê-ri n3+an..30 SECONDARY XE-RIAL
251** Mã tham chiếu đến thực thể nguồn n3+an..30 REF. TO SOURCE
253 Số phân định toàn cầu loại tài liệu n3+n13+n..17 DOC. ID
254 Thành phần mở rộng GLN n3+an..20 GLN EXTENSION
30 Số lượng thay đổi n2+n..8 VAR. COUNT
37 Số lượng thương phẩm trong một đơn vị giao vận n2+n..8 COUNT
390(n) Khối lượng thanh toan – Khu vực dùng tiền tệ riêng n4+n..15 AMOUNT
391(n) Khối lượng thanh toan – Kèm mã tiền tệ theo ISO n4+n3+n..15 AMOUNT
392(n) Khối lượng thanh toan của thương phẩm số đo biến đổi – Đơn vị tiền tệ riêng
n4+n..15 PRICE
393(n) Khối lượng thanh toan cho thương phẩm số đo biến đổi – Với mã tiền tệ theo ISO
n4+n3+n..15 PRICE
394n (***) Chiết khấu phần trăm của phiếu thưởng N4+N4 PRCNT OFF
400 Mã số đơn mua hàng của khach hàng n3+an..30 ORDER NUMBER
401 Mã hàng kí gửi n3+an..30 CONSIGNMENT
402 Mã phân định chuyến hàng n3+n17 SHIPMENT NO.
8
TCVN 6754:2018
403 Mã hành trình n3+an..30 ROUTE
410 Mã địa điểm toàn cầu GS1 của bên vận chuyển/giao hàng đến
n3+n13 SHIP TO LOC
411 Mã số địa điểm toàn cầu GS1 bên nhận hoa đơn thanh toan
n3+n13 BILL TO
412 Mã số địa điểm toàn cầu GS1 của nơi hàng hoa được mua
n3+n13 PURCHASE FROM
413 Mã số địa điểm toàn cầu GS1 của nơi hàng được vận chuyển đến
n3+n13 SHIP FOR LOC
414 Mã địa điểm toàn cầu phân định một địa điểm địa lý n3+n13 LOC No
415 Mã số địa điểm toàn cầu GS1 của bên xuất hoa đơn
n3+n13 PAY TO
416 GLN địa điểm sản xuất hay dịch vụ N3+N13 PROD/SERV LOC
420 Mã bưu điện nơi bưu phẩm gửi đến trong một ngành bưu điện
n3+an..20 SHIP TO POST
421 Mã bưu điện nơi bưu phẩm gửi đến có mã quốc gia 3 chữ số theo ISO
n3+n3+an..9 SHIP TO POST
422 Quốc gia xuất xứ của thương phẩm n3+n3 ORIGIN
423 Quốc gia chế biến lần đầu n3+n3+n..12 COUNTRY – INITIAL PROCESS.
424 Quốc gia chế biến n3+n3 COUNTRY – PROCESS.
425 Quốc gia chia lẻ (thao dỡ) n3+n3 COUNTRY – DISASSEMBLY
426 Quốc gia thực hiện toàn bộ qua trình chế biến n3+n3 COUNTRY – FULL PROCESS
427 Mã phân khu quốc gia về nguồn gốc thương phẩm
N3+X..3 ORIGIN SUBDIVISION
7001 Mã số kho hàng của NATO n4+n13 NSN
7002 Phân loại cắt và chia thịt theo UN/ECE n4+an..30 MEAT CUT
7003 Ngày và giờ hết hạn N4+N10 EXPIRY TIME
7004 Hiệu lực hoạt động N4+N..4 ACTIVE POTENCY
7005 Catch area N4+X..12 CATCH AREA
7006 First freeze date N4+N6 FIRST FREEZE DATE
7007 Harvest date N4+N6..12 HARVEST DATE
7008 Species for fishery purposes N4+X..3 AQUATIC SPECIES
7009 Fishing gear type N4+X..10 FISHING GEAR TYPE
7010 Production method N4+X..2 PROD METHOD
7020 Refurbishment lot ID N4+X..20 REFURB LOT
7021 Functional status N4+X..20 FUNC STAT
7022 Revision status N4+X..20 REV STAT
7023 Global Individual Asset Identifier (GIAI) of an N4+X..30 GIAI – ASSEMBLY
9
TCVN 6754:2018
assembly
703(s)*** Mã phê duyệt của nhà chế biến có mã quốc gia theo ISO
n4+n3+an..27 PROCESSOR # s4
710 National Healthcare Reimbursement Number (NHRN) – Germany PZN
N3+X..20 NHRN PZN
711 National Healthcare Reimbursement Number (NHRN) – France CIP
N3+X..20 NHRN CIP
712 National Healthcare Reimbursement Number (NHRN) – Spain CN
N3+X..20 NHRN CN
713 National Healthcare Reimbursement Number (NHRN) – Brasil DRN
N3+X..20 NHRN DRN
714 National Healthcare Reimbursement Number (NHRN) – Portugal AIM
N3+X..20 NHRN AIM
... (*****) National Healthcare Reimbursement Number (NHRN) – Country “A” NHRN
N3+X..20 NHRN xxx
8001 Sản phẩm dạng tròn, chiều rộng, chiều dài, đường kính lõi, hướng và số đầu mối
n4+n14 DIMENSIONS
8002 Cellular mobile telephone identifier N4+X..20 CMT No
8003 Số phân định toàn cầu tài sản có thể trả lại GS1 n4+n14+an..16 GRAI
8004 Số phân định toàn cầu tài sản riêng GS1 n4+an..30 GIAI
8005 Gia tính trên một đơn vị đo n4+n6 PRICE PER UNIT
8006 Mã phân định thành phần của thương phẩm n4+n14+n2+n2 GCTIN
8007 Mã số tài khoản ngân hàng quốc tế n4+an..30 IBAN
8008 Ngày và thời gian sản xuất n4+n8+n..4 PROD TIME
8010 Component/Part Identifier (CPID) N4+X..30
8011 Component/Part Identifier serial number (CPID SERIAL)
N4+N..12 CPID SERIAL
8012 Software version N4+X..20 VERSION
8013 Global Model Number (GMN) N4+X..30 GMN or BUDI-DI (*******)
8017 Global Service Relation Number to identify the relationship between an organisation offering services and the provider of services
N4+N18 GSRN - PROVIDER
8018 Mã số quan hệ dịch vụ toàn cầu GS1 n4+n18 GSRN
8019 Service Relation Instance Number (SRIN) N4+N..10 SRIN
8020 Mã số tham chiếu hóa đơn thanh toan n4+an..25 REF No
8110 Coupon code identification for use in North America N4+X..70 -
8111 Loyalty points of a coupon N4+N4 POINTS
8112 Paperless coupon code identification for use in North America (AI 8112)
N4+X..70 -
8200 Extended Packaging URL N4+X..70 PRODUCT URL
90** Thông tin được thoả thuận giữa cac đối tac thương mại (bao gồm FACT DIs)
n2+an..30 INTERNAL
91-99** Thông tin nội bộ của công ty n2+an..30 INTERNAL
10
TCVN 6754:2018
CHÚ THÍCH:
* Khi chỉ cần thang và năm, trường DD phải điền “00”.
** Tên dữ liệu thực tế có thể được người sử dụng dữ liệu quy định.
*** Chữ số thứ tư của số phân định ứng dụng này cho biết số chữ số thập phân (và theo cach đó là vị trí dấu thập
phân ngụ ý).
4.3 Danh mục các AI cho số đo thương phẩm theo hệ métBảng 2
AI Nội dungĐịnh dạng dữ liệu N4+N6
Đơn vị đo Tên dữ liệu
310n (***) Khối lượng tịnh (thương phẩm số đo thay đổi) Kilôgam NET WEIGHT (kg)311n (***) Chiều dài hoặc kích thước thứ nhất, thương mại (thương
phẩm số đo thay đổi)Mét LENGTH (m)
312n (***) Chiều rộng, đường kính, hoặc kích thước thứ hai, thương mại (thương phẩm số đo thay đổi)
Mét WIDTH (m)
313n (***) Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ ba, thương mại (thương phẩm số đo thay đổi)
Mét HEIGHT (m)
314n (***) Diện tích (thương phẩm số đo thay đổi) Mét vuông AREA (m2)315n (***) Thể tích tịnh (thương phẩm số đo thay đổi) Lít NET VOLUME (l)316n (***) Thể tích tịnh (thương phẩm số đo thay đổi) Mét khối NET VOLUME (m3)
CHÚ THÍCH n (***) cho biết vị trí dấu thập phân.
4.4 Danh mục các AI cho số đo thương phẩm không theo hệ mét
Bảng 3
AI Nội dungĐịnh dạng dữ liệu N4+N6
Đơn vị đo Tên dữ liệu
320n (***) Khối lượng tịnh (thương phẩm số đo thay đổi) Pounds NET WEIGHT (lb)
321n (***) Chiều dài hoặc kích thước thứ nhất (thương phẩm số đo thay đổi)
Inches LENGTH (i)
322n (***) Chiều dài hoặc kích thước thứ nhất (thương phẩm số đo thay đổi)
Feet LENGTH (f)
323n (***) Chiều dài hoặc kích thước thứ nhất (thương phẩm số đo thay đổi)
Yards LENGTH (y)
324n (***) Chiều rộng, đường kính hoặc kích thước thứ 2 (thương phẩm số đo thay đổi)
Inches WIDTH (i)
325n (***) Chiều rộng, đường kính hoặc kích thước thứ 2 (thương phẩm số đo thay đổi)
Feet WIDTH (f)
326n (***) Chiều rộng, đường kính hoặc kích thước thứ 2 (thương phẩm số đo thay đổi)
Yards WIDTH (y)
327n (***) Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 (thương phẩm số đo thay đổi)
Inches HEIGHT (i)
328n (***) Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 (thương phẩm số đo thay đổi)
Feet HEIGHT (f)
329n (***) Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 Yards HEIGHT (y)
11
TCVN 6754:2018
(thương phẩm số đo thay đổi)330n (***) Khối lượng đơn vị Logistic Kilograms GROSS WEIGHT (kg)331n (***) Chiều dài hoặc kích thước thứ nhất Metres LENGTH (m), log332n (***) Chiều rộng, đường kính hoặc kích thước thứ 2 Metres WIDTH (m), log333n (***) Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 Metres HEIGHT (m), log334n (***) Diện tích Square metres AREA (m2), log335n (***) Thể tích đơn vị Logistic Litres VOLUME (l), log336n (***) Thể tích đơn vị Logistic Cubic metres VOLUME (m3), log
337n (***) Kilôgam trên mét vuông KG PER m²
CHÚ THÍCH n (***) cho biết vị trí dấu thập phân.
4.5 Danh mục các AI cho số đo đơn vị giao vận theo hệ métBảng 4
AI Nội dungĐịnh dạng dữ liệu N6
Đơn vị đo
Tên dữ liệu
330 (n)* Khối lượng cả bì Kilôgam GROSS WEIGHT (kg)
331 (n) Chiều dài hoặc kích thước thứ nhất, giao vận Mét LENGTH (m), log
332 (n) Chiều rộng, đường kính hoặc kích thước thứ hai, giao vận Mét WIDTH (m), log
333 (n) Chiều sâu, độ dày, chiều cao, hoặc kích thước thứ ba, giao vận Mét HEIGHT (m), log
334 (n) Diện tích, giao vận Mét vuông
AREA (m2), log
335 (n) Thể tích cả bì Lit VOLUME (l), log
336 (n) Thể tích cả bì Met khối VOLUME (m3), log
CHÚ THÍCH: *(n) cho biết vị trí dấu thập phân.
4.6 Danh mục các AI cho số đo đơn vị giao vận không theo hệ mét Bảng 5
AI Nội dungĐịnh dạng dữ liệu N6
Đơn vịđo
Tên dữ liệu
340n (***) Khối lượng đơn vị Logistic Pounds GROSS WEIGHT (lb)341n (***) Chiều dài hoặc kích thước thứ nhất Inches LENGTH (i), log342n (***) Chiều dài hoặc kích thước thứ nhất Feet LENGTH (f), log343n (***) Chiều dài hoặc kích thước thứ nhất Yards LENGTH (y), log344n (***) Chiều rộng, đường kính hoặc kích thước thứ 2 Inches WIDTH (i), log345n (***) Chiều rộng, đường kính hoặc kích thước thứ 2 Feet WIDTH (f), log346n (***) Chiều rộng, đường kính hoặc kích thước thứ 2 Yard WIDTH (y), log347n (***) Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 Inches HEIGHT (i), log348n (***) Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 Feet HEIGHT (f), log349n (***) Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 Yards HEIGHT (y), log
350n (***) Diện tích (thương phẩm số đo thay đổi) Square inches AREA (i2)
351n (***) Diện tích (thương phẩm số đo thay đổi) Square feet AREA (f2)
12
TCVN 6754:2018
AI Nội dungĐịnh dạng dữ liệu N6
Đơn vịđo
Tên dữ liệu
352n (***) Diện tích (thương phẩm số đo thay đổi) Square yards AREA (y2)353n (***) Diện tích square inches AREA (i2), log354n (***) Diện tích square feet AREA (f2), log355n (***) Diện tích square yards AREA (y2), log
356n (***) Khối lượng tịnh (thương phẩm số đo thay đổi) Troy ounces NET WEIGHT (t)
357n (***) Thể tích tịnh (hoặc khối lượng) (thương phẩm số đo thay đổi)
Ounces (U.S.) NET VOLUME (oz)
360n (***) Thể tích tịnh (thương phẩm số đo thay đổi) Quarts NET VOLUME (lb)
361n (***) Thể tích tịnh (thương phẩm số đo thay đổi) Gallons (U.S.) NET VOLUME (g)362n (***) Thể tích đơn vị Logistic quarts VOLUME (q), log363n (***) Thể tích đơn vị Logistic gallons U.S. VOLUME (g), log
364n (***) Thể tích tịnh (thương phẩm số đo thay đổi) Cubic inches NET VOLUME (i3)
365n (***) Thể tích tịnh (thương phẩm số đo thay đổi) Cubic feet NET VOLUME (f3)
366n (***) Thể tích tịnh (thương phẩm số đo thay đổi) Cubic yards NET VOLUME (y3)367n (***) Thể tích đơn vị Logistic cubic inches VOLUME (i3), log368n (***) Thể tích đơn vị Logistic cubic feet VOLUME (f3), log369n (***) Thể tích đơn vị Logistic cubic yards VOLUME (y3), log
CHÚ THÍCH: *(n) cho biết vị trí dấu thập phân.Phụ lục A
(tham khảo)
Giải thích về các số phân định ứng dụng và định dạng dữ liệu đứng sau nó
A.1 Phân định đơn vị hậu cần: AI (00)
Hình A.1 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
SSCC (Mã côngtenơ vận chuyển theo xê-ri)Số phân định ứng
dụng
Số mở rộng
Mã quốc gia GS1 Số tham chiếu theo xê-ri
Sốkiểm tra
(EAN) 0 0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18
(UCC) 0 0 N1 0 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18
Số phân định ứng dụng (00) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa một mã SSCC.
Cac thông tin khac được quy định trong TCVN 7200.
A.2 Phân định thương phẩm số đo cố định (GTIN): AI (01)
Chuỗi yếu tố này dựa trên cấu trúc dữ liệu GTIN-12, EAN/UCC-8, GTIN-13, hoặc GTIN-14.
13
TCVN 6754:2018
Hình A.2 – 1
Định dạng chuỗi yếu tốSố phân định ứng
dụngMã số thương phẩm toàn cầu (GTIN™)
Số kiểm tra
(GTIN-8) 0 1 0 0 0 0 0 0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8
(GTIN-12) 0 1 0 0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12
(GTIN-13) 0 1 0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13
(GTIN-14) 0 1 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14
Số phân định ứng dụng (01) chỉ rằng trường dữ liệu chứa một GTIN.
GTIN có thể bao gồm mã GTIN-8, GTIN-12, hoặc GTIN-13 hoặc mã số phân định GTIN-14.
Cac thông tin khac được quy định trong cac TCVN về Mã số thương phẩm toàn cầu.
14
TCVN 6754:2018
A.3 Phân định thương phẩm chứa trong đơn vị hậu cần: AI (02)
Hình A.4 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng GTIN của thương phẩm Số kiểm tra
0 2 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14
Số phân định ứng dụng (02) chỉ ra rằng dữ liệu chứa GTIN của thương phẩm chứa bên trong.
(Thêm) GTIN có thể bao gồm mã GTIN-8, GTIN-12, hoặc GTIN-13 hoặc mã số phân định GTIN-14.
GTIN của thương phẩm được chứa trong đơn vị hậu cần là GTIN cấp cao nhất của thương phẩm đó.
Dữ liệu này phải được xử lý cùng với chuỗi yếu tố Al (37) xuất hiện trong cùng một đơn vị.
Cac thông tin khac được quy định trong TCVN 6512.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: CONTENT
A.4 Số lô (batch, lot): AI (10)
Hình A.4 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Số lô
10 X1 chiều dài biến đổi X20
Số phân định ứng dụng (10) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa một mã số lô.
Mã số lô cung cấp bất cứ thông tin nào mà nhà sản xuất (bên chịu trach nhiệm truy nguyên thương
phẩm) cho rằng liên quan tới thương phẩm mà chuỗi yếu tố ap dụng cho nó (thương phẩm). Dữ liệu có
thể liên quan tới bản thân thương phẩm hoặc tới thương phẩm chứa bên trong. Mã số có thể là, ví dụ,
mã số lô sản xuất, mã số ca làm việc, mã số may, thời gian, hoặc mã sản xuất nội bộ. Dữ liệu này gồm
cả số và chữ cai và có thể gồm tất cả cac kí tự trong Phụ lục D.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ một mã số lô đã được thu nhận.
Vì là một đặc tính của một thương phẩm cụ thể, nên mã số lô không được xử lý riêng rẽ, mà phải được
xử lý cùng với mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) của thương phẩm liên quan.
15
TCVN 6754:2018
A.5 Ngày sản xuất: AI (11)
Hình A.5 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Ngày sản xuất
Năm Thang Ngày
11 N1 N2 N3 N4 N5 N6
Số phân định ứng dụng (11) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa ngày sản xuất.
Ngày sản xuất là ngày sản xuất hoặc lắp rap được nhà sản xuất xac định. Ngày sản xuất có thể là của
bản thân một thương phẩm hoặc là của cac thương phẩm chứa bên trong.
Cấu trúc:
Năm: hàng chục và hàng đơn vị của năm (ví dụ: 2003=03), những chữ số này là bắt buộc.
Thang: số chỉ thang (ví dụ: Thang 1 = 01), những chữ số này là bắt buộc.
Ngày: số chỉ ngày trong thang liên quan (ví dụ: ngày mồng 2 = 02); nếu không cần phải ghi rõ
ngày thì trường này phải điền đầy bằng hai số 0.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và cố phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ ngày sản xuất đã được thu nhận.
Vì là một thuộc tính của một thương phẩm, nên ngày sản xuất không được xử lý riêng rẽ, mà phải
được xử lý cùng với mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) của thương phẩm liên quan.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này chỉ có thể xac định ngày trong phạm vi 49 năm về trước và 50 năm về sau.
A.6 Ngày thanh toán trên hoá đơn: AI (12)
Hình A.6 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Ngày thanh toan
Năm Thang Ngày
12 N1 N2 N3 N4 N5 N6
Số phân định ứng dụng (12) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa ngày mà người ta phải trả tiền cho
một hoa đơn.
Cấu trúc:
Năm: hàng chục và hàng đơn vị của năm (ví dụ: 1998 = 98), những chữ số này là bắt buộc.
16
TCVN 6754:2018
Thang: số của thang (ví dụ: Thang 1 = 01), những chữ số này là bắt buộc.
Ngày: số chỉ ngày của thang liên quan (ví dụ: ngày mồng 2 = 02); nếu không cần phải ghi rõ
ngày thì trường đó phải điền bằng hai số 0.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng ngày thang thanh toan đã được thu nhận. Bởi
Vì chuỗi yếu tố này thể hiện một thuộc tính của mã số tham chiếu hóa đơn thanh toan, Al (8020), và
mã địa chỉ toàn cầu (GLN) của đơn vị lập hoa đơn, cho nên nó không được xử lý riêng rẽ.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này chỉ có thể quy định ngày thang trong phạm vi 49 năm về trước và 50 năm về sau.
A.7 Ngày bao gói: AI (13)
Hình A.7 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Ngày đóng gói
Năm Thang Ngày
13 N1 N2 N3 N4 N5 N6
Số phân định ứng dụng (13) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa ngày thang đóng gói sản phẩm.
Ngày thang đóng gói là ngày mà hàng hoa được đóng gói theo quyết định của người đóng gói. Thời
gian đóng gói có thể liên quan đến chính thương phẩm đó hoặc cac thương phẩm chứa bên trong nó.
Cấu trúc:
Năm: hàng chục và hàng đơn vị của năm (ví dụ: 2003 = 03), những chữ số này là bắt buộc.
Thang: số của thang (ví dụ: Thang 1 = 01), những chữ số này là bắt buộc.
Ngày: số chỉ ngày của thang liên quan (ví dụ: ngày mồng 2 = 02); nếu không cần phải chỉ rõ
ngày thì trường này phải được điền bằng hai số 0.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố thể hiện ngày thang bao gói đã
được thu nhận. Vì là một thuộc tính của thương phẩm, nên thời gian đóng gói sản phẩm không được
xử lý riêng rẽ, mà phải được xử lý cùng với mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) của thương phẩm
liên quan.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này chỉ có thể xac định ngày thang trong phạm vi 49 năm về trước và 50 năm về sau.
17
TCVN 6754:2018
A.8 Thời hạn dùng tốt nhất: AI (15)
Hình A.8 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân đinh ứng dụng Thời hạn dùng tốt nhất
Năm Thang Ngày
15 N1 N2 N3 N4 N5 N6
Số phân định ứng dụng (15) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa thời hạn dùng tốt nhất.
Thời hạn dùng tốt nhất chỉ ra thời hạn tiêu dùng lý tưởng hoặc thời hạn dùng hiệu quả nhất của sản
phẩm. Đây là một thông bao về chất lượng. Nó thường liên quan đến thời gian ban hoặc thời hạn bền
tối thiểu.
Cấu trúc:
Năm: hàng chục và hàng đơn vị của năm (ví dụ: 2003 = 03), những chữ số này là bắt buộc.
Thang: chữ số chỉ thang (ví dụ: Thang 1 = 01), những chữ số này là bắt buộc.
Ngày: chữ số chỉ ngày của thang liên quan (ví dụ: ngày mồng 2 = 02); nếu không cần phải ghi
rõ ngày thì trường đó phải điền bằng hai sô 0.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố thể hiện hạn dùng tốt nhất đã
được thu nhận. Vì là một đặc tính của thương phẩm, thời hạn dùng tốt nhất không được xử lý riêng rẽ,
mà phải được xử lý cùng với mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) của thương phẩm liên quan.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này chỉ có thể xac định ngày thang trong phạm vi 49 năm về trước và 50 năm về sau.
A.9 Ngày bán cuối cùng: AI (16)
Hình A.9 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Ngày thanh toan
Năm Thang Ngày
16 N1 N2 N3 N4 N5 N6
AI (16) cho biết ngày được nhà sản xuất chỉ định là ngày cuối cùng mà nhà ban lẻ cung cấp sản phẩm
để ban cho người tiêu dùng. Sản phẩm không được ban sau ngày này.
18
TCVN 6754:2018
CHÚ THÍCH AI này được sử dụng trong cac lĩnh vực mà nhà sản xuất đã đồng ý ap dụng SELL BY
DATE để sử dụng của khach hàng.
Cấu trúc:
Năm: hàng chục và hàng đơn vị của năm (ví dụ, 2003 = 03), là bắt buộc.
Thang: số chỉ thang (ví dụ: Thang 1 = 01), là bắt buộc.
Ngày: số chỉ ngày của thang liên quan (ví dụ: ngày mồng hai = 02); nếu không cần phải ghi rõ
ngày thì trường này phải được điền đầy bằng hai số không.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này chỉ có thể xac định ngày thang trong phạm vi 49 năm về trước và 50 năm về sau.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị ban theo ngày được thu
nhận. Vì là một thuộc tính của một thương phẩm, nó phải được xử lý cùng với GTIN của thương phẩm
liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: SELL BY
A.10 Hạn sử dụng: AI (17)
Hình A.10 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Hạn sử dụng
Năm Thang Ngày
17 N1 N2 N3 N4 N5 N6
Số phân định ứng dụng (17) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa hạn sử dụng.
Hạn sử dụng là thời gian xac định giới hạn tiêu thụ hoặc dùng sản phẩm. Ý nghĩa của nó được xac
định dựa trên hoàn cảnh thương phẩm (ví dụ: với sản phẩm là thực phẩm hạn sử dụng chỉ ra khả năng
có thể xảy ra rủi ro cho sức khoẻ do sử dụng sản phẩm sau thời hạn đó; với dược phẩm, hạn sử dụng
sẽ chỉ rõ khả năng xảy ra rủi ro trực tiếp đối với sức khoẻ do tính không còn hiệu lực của sản phẩm sau
ngày đó). Nó thường liên hệ đến "sử dụng trước ngày" hoặc "thời gian bền tối đa".
Cấu trúc:
Năm: hàng chục và hàng đơn vị của năm (ví dụ: 2003 = 03), những chữ số này là bắt buộc.
Thang: chữ số chỉ thang (ví dụ: Thang 1 = 01), những chữ số này là bắt buộc.
Ngày: chữ số chỉ ngày của thang liên quan (ví dụ: ngày mồng 2 = 02); nếu không cần phải ghi
rõ ngày thì trường này phải điền bằng hai số 0.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
19
TCVN 6754:2018
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố thể hiện hạn sử dụng đã được thu
nhận. Vì là một đặc tính của thương phẩm, hạn sử dụng không được xử lý riêng rẽ, mà phải được xử
lý cùng với mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) của thương phẩm liên quan.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này chỉ có thể xac định ngày thang trong phạm vi 49 năm về trước và 50 năm về sau.
A.11 Phương án của sản phẩm: AI (20)
Chuỗi yếu tố này được sử dụng để phân biệt một phương an sản phẩm so với sản phẩm tiêu chuẩn
nếu sự khac nhau này không điển hình tới mức phải cần một mã số thương phẩm toàn cầu riêng biệt
(GTIN) và nếu sự khac nhau đó chỉ liên quan tới nhà sản xuất.
Phương an của sản phẩm chỉ được sử dụng cho nhà sản xuất, và không liên quan tới cac đối tac
thương mại. Mặc dầu chuỗi yếu tố này không có ý nghĩa khi lưu thông ở ngoài công ty phat hành nó,
chuỗi yếu tố này có thể vẫn có trên thương phẩm trong qua trình lưu thông.
Hình A.11 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số phương an
20 N1 N2
Số phân định ứng dụng (20) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa mã số phương an sản phẩm.
Mã số phương an được quy định bởi người sử dụng chuỗi yếu tố. Nó tạo ra một mã số bổ sung có thể
được sử dụng để bổ sung cho mã số phân định của thương phẩm và cho phép tạo ra 100 phương an
cho một thương phẩm cụ thể.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ phương an sản phẩm đã được
thu nhận.
Phương an của sản phẩm phải luôn được mã hóa và xử lý cùng với GTIN của cùng một thương phẩm.
Bên ngoài phạm vi ap dụng của công ty, nó được giải mã và bỏ qua.
A.12 Mã số xê-ri: AI (21)
Hình A.12 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số xê-ri
21 X1 chiều dài thay đổi X20
Số phân định ứng dụng (21) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã số xê-ri.
20
TCVN 6754:2018
Số xê-ri được ấn định đối với một thực thể trong thời gian tồn tại của thực thể đó. Khi phối hợp với mã
số thương phẩm toàn cầu (GTIN), số xê-ri phân định đơn nhất một thương phẩm riêng rẽ. Trường số
xê-ri gồm cả chữ số và chữ cai và có thể bao gồm tất cả cac kí tự trong Phụ lục D. Nhà sản xuất quyết
định số xê-ri.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ số xê-ri đã được thu nhận.
Chuỗi yếu tố này là một đặc tính của thương phẩm và, vì thế, số xê-ri không được xử lý riêng rẽ, mà
phải được xử lý cùng với số phân định của thương phẩm liên quan.
A.13 Biến thể sản phẩm tiêu dùng: AI (22)
Hình A.13 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Biến thể sản phẩm tiêu dùng
22 X1 chiều dài thay đổi X20
AI (22) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa dữ liệu về biến thể sản phẩm tiêu dùng
Chuỗi thành phần này có thể được sử dụng để phân biệt một biến thể của một vật phẩm tiêu dùng ban
lẻ này với một vật phẩm tiêu dùng ban lẻ khac nếu sự thay đổi đã biết không yêu cầu việc cấpGTIN
khac (theo tiêu chuẩn quản lý GTIN), nhưng giao tiếp giữa cac đối tac thương mại được yêu cầu để hỗ
trợ người tiêu dùng. Chủ thương hiệu chịu trach nhiệm cấp AI (22). Dữ liệu là chữ số và có thể bao
gồm tất cả cac kí tự chứa trong Phụ lục D.
CHÚ THÍCHBiến thể sản phẩm tiêu dùng, AI (22), khac với biến thể sản phẩm nội bộ, AI (20), AI (20) chỉ liên
quan đến chủ thương hiệu và bất kì bên thứ ba nào đại diện cho nó.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị một biến thể sản phẩm
tiêu dùng được thu nhận. Biến thể sản phẩm tiêu dùng phải được xử lý cùng với GTIN của cùng một
vật phẩm tiêu dùng ban lẻ.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: CPV
A.14 Phân định sản phẩm bổ sung quy định bởi nhà sản xuất: AI (240)
Mục đích của chuỗi yếu tố này là tạo khả năng cho phép dữ liệu phân định khac với mã số thương
phẩm toàn cầu (GTIN) được thể hiện trong vật mang dữ liệu của hệ thống GS1. Đây là một tham chiếu
chéo cho mã số catalo được sử dụng trước đây. Phân định thương phẩm bổ sung được xem như một
đặc tính của GTIN (ví dụ: nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc dịch chuyển sang hệ thống GS1 trong giai
đoạn chuyển đổi). Tuy nhiên, nó không được sử dụng để thay thế GTIN.
21
TCVN 6754:2018
Hình A.14 – 1
Định dạng Chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Số phân định thương phẩm bổ sung
240 X1 chiều dài thay đổi X30
Số phân định ứng dụng (240) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa số phân định thương phẩm bổ sung.
Trường số phân định bổ sung là trường gồm cả chữ số và chữ cai và có thể gồm tất cả cac kí tự có trong
Phụ lục D. Nội dung và cấu trúc của nó tùy thuộc quyết định của công ty ap dụng chuỗi yếu tố này.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng số phân định thương phẩm bổ sung đã được
thu nhận.
A.15 Mã số bộ phận của khách hàng: AI (241)
Mục đích của chuỗi yếu tố này là tạo khả năng cho phép dữ liệu phân định khac với mã số thương
phẩm toàn cầu (GTIN) được thể hiện trong vật mang dữ liệu của hệ thống GS1. Chuỗi yếu tố này chỉ
được sử dụng giữa cac đối tac thương mại hiện đang sử dụng mã số bộ phận của khach hàng để đặt
hàng và họ đã thỏa thuận một thời gian biểu để chuyển sang dùng GTIN cho mục đích kinh doanh của
mình. Vì vậy việc sử dụng GTIN và AI(241) là tạm thời trong qua trình chuyển đổi. Mã số bộ phận của
khach hàng không được sử dụng thay thế cho GTIN.
Hình A.15 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số bộ phận của khach hàng
241 X1 chiều dài thay đổi X30
Số phân định ứng dụng (241) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa mã số bộ phận của khach hàng.
Trường mã số bộ phận của khach hàng bao gồm cả chữ số và chữ cai và có thể gồm có tất cả cac kí
tự chứa trong Phụ lục D.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ mã số bộ phận của khach
hàng đã được thu nhận.
22
TCVN 6754:2018
A.16 Mã số biến thể làm theo đơn đặt hàng: AI (242)
Hình A.16 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số biến thể làm theo đơn đặt hàng
242 N1 chiều dài thay đổi N6
AI (242) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa mã số biến thể làm theo đơn đặt hàng. Dữ liệu có độ dài thay
đổi đến và bao gồm sau chữ số.
Mã số biến thể làm theo đơn đặt hàng cung cấp thêm dữ liệu cần thiết để phân định đơn nhất một
thương phẩm tùy chỉnh theo yêu cầu của khach hàng.
Có một liên kết bắt buộc AI 242 với GTIN-14, chỉ số 9. Sự liên kết này chỉ ra rằng GTIN-14, chỉ số 9 đại
diện cho một thương phẩm tùy chỉnh theo yêu cầu của khach hàng khi được ghép nối với AI (242).
Không thể sử dụng số biến thể làm theo đơn đặt hàng với cac GTIN sau: GTIN-8, GTIN-12,GTIN-13 và
GTIN-14 có chỉ số từ 1 đến 8. Việc sử dụng GTIN-14, chỉ số 9 và số biến thể làm theo đơn đặt hàng chỉ
được chấp thuận cho môi trường sản xuất và bảo trì, sửa chữa và đại tu (MRO) .
Dữ liệu được truyền bởi đầu đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị mã số biến thể làm theo
đơn đặt hàngđược thu nhận. Chuỗi yếu tố này phải được xử lý cùng với GTIN của thương phẩm liên
quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau phải
được sử dụng :MTO VARIANT
A.17 Mã số thành phần bao bì: AI (243)
Hình A.17 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số thành phần bao bì
243 X1 chiều dài thay đổi X20
AI (243) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa mã số thành phần bao bì (PCN). PCN được cấp cho thành
phần bao bì trong suốt vòng đời của nó. Khi được liên kết với GTIN, PCN phân định duy nhất mối quan
hệ giữa một thương phẩm tiêu dùng đã hoàn thiện và một trong cac thành phần bao bì của nó.
Trường hợp sử dụng hiện tại cho PCN chỉ dành cho sử dụng nội bộ, tuy nhiên PCN có thể được xem
xét trong cac trường hợp sử dụng trong tương lai đối với cac ứng dụng chuỗi cung ứng mở. Trường
mã số thành phần bao bì là chữ số và có thể bao gồm tất cả cac kí tự có trong Phụ lục D.
23
TCVN 6754:2018
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị mã số thành phần bao bì
đã được thu nhận. Vì là một thuộc tính của một mục cụ thể, nó phải được xử lý cùng với GTIN của
thương phẩm liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng :PCN
A.18 Mã số xê-ri phụ: AI (250)
Trong khi chuỗi yếu tố sử dụng AI (21) (xem điều A.13) chứa số xê-ri của thương phẩm, chuỗi yếu tố
chỉ ra số xê-ri phụ thể hiện số xê-ri của một thành phần của thương phẩm đó. Công ty ap dụng chuỗi
yếu tố sẽ quyết định chuỗi yếu tố này đề cập tới thành phần nào của thương phẩm đó. Việc nhận dạng
ý nghĩa của mã số xê-ri phụ được hoàn thiện thông qua mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) và
những thông tin do người phat hành cung cấp liên quan tới thành phần mà mã số xê-ri phụ đề cập tới.
Nếu chuỗi yếu tố này được sử dụng, thương phẩm phải được ghi mã vạch với cac chuỗi yếu tố sau:
AI (01): thể hiện GTIN của thương phẩm
AI (21): thể hiện số xê-ri của thương phẩm
AI (250): thể hiện số xê-ri của một bộ phận/thành phần của thương phẩm
Chỉ một chuỗi yếu tố với Al (250) có thể liên kết với một GTIN cụ thể.
Hình A.18 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số xê-ri phụ
250 X1 chiều dài thay đổi X30
Số phân định ứng dụng (250) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa một mã số xê-ri phụ.
Trường mã xê-ri phụ bao gồm cả chữ số và chữ cai và có thể bao gồm tất cả cac kí tự có trong Phụ lục
1. Người phat hành quyết định mã số này và nó liên quan tới bộ phận nào của thương phẩm.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ ra mã số xê-ri phụ đã được thu nhận
A.19 Số tham chiếu nguồn gốc sản phẩm: AI (251)
Số tham chiếu nguồn gốc sản phẩm là một đặc tính của thương phẩm được sử dụng để đề cập tới một
thương phẩm gốc đã tạo ra thương phẩm đó. Người phat hành thương này phẩm phải chỉ ra, thông
qua cac phương tiện khac, nguồn gốc sản phẩm mà dữ liệu đó đề cập tới.
VÍ DỤ Thương phẩm gốc có thể là động vật mà từ đó người ta chế biến ra thịt bò. Chuỗi yếu tố này tạo điều
kiện tham chiếu tới động vật gốc, do vậy, nếu động vật có dấu hiệu nhiễm bệnh, thì tất cả sản phẩm chế biến từ
24
TCVN 6754:2018
động vật đó có thể bị thu hồi. Thêm vào đó, chuỗi yếu tố này có thể được sử dụng để phù hợp với phap luật khi
cac bộ phận tai chế từ cac hàng hoa khac nhau, như tủ lạnh, ở những nơi cần phải đề cập tới vật liệu gốc.
Hình A.19 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Số tham chiếu nguồn gốc sản phẩm
2 51 X1 chiều dài thay đổi X30
Số phân định ứng dụng (251) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa một số tham chiếu tới thương phẩm gốc.
Trường số tham chiếu nguồn gốc sản phẩm bao gồm cả chữ số và chữ cai và có thể gồm tất cả cac kí
tự trong Phụ lục D.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ ra số tham chiếu nguồn gốc thương
phẩm đã được thu nhận. Vì chuỗi yếu tố này thể hiện một đặc tính của mã số thương phẩm toàn cầu
(GTIN), nên số tham chiếu nguồn gốc sản phẩm không được xử lý riêng rẽ.
A.20 Số phân định loại nội dung toàn cầu (GDTI): AI (253)
Chuỗi yếu tố này dựa trên cấu trúc dữ liệu GTIN-13 hoặc GTIN-12.
Hình A.20 – 1
Định dạng Chuỗi yếu tố
Số phân
Mã số phân định loại nội dung toàn cầu (GDTI)
định ứng dụng
Mã doanh nghiệp GS1 Loại nội dung Số kiểm tra
Thành phần xê-ri(tùy chọn)
(GTIN-12) 253 0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N1 -- thay đổi --> N17
(GTIN-13) 253 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N1 -- thay đổi--> N17
Số phân định ứng dụng (253) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa mã số phân định loại nội dung toàn cầu.
Mã doanh nghiệp GS1 là Mã doanh nghiệp GS1 của người phat hành nội dung. Điều này làm cho nó
trở thành mã số duy nhất toàn cầu.
Tham chiếu loại nội dung được quy định bởi người phat hành nội dung.
Số kiểm tra được giải thích ở Phụ lục C. Việc kiểm tra xac nhận số kiểm tra, phải được thực hiện trong
phần mềm ứng dụng, đảm bảo rằng mã số được soạn chuẩn xac.
25
TCVN 6754:2018
Thành phần xê-ri tùy chọn được quy định cho từng nội dung riêng lẻ trong thời gian tồn tại của nó. Khi
liên kết với mã số phân định loại nội dung toàn cầu nó sẽ phân định ra từng tài liệu riêng. Trường thành
phần xê-ri là trường số và có thể có đến 17 chữ số. Người ban hành tài liệu quyết định thành phần xê-ri.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc bao hiệu rằng mã số phân định loại tài liệu toàn cầu đã được thu
nhận. Nó có thể được xử lý theo cac yêu cầu ứng dụng cụ thể.
A.21 Thành phần mở rộng GLN: AI (254)
Hình A.21 – 1
Số phân định ứng dụng (254) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa thành phần mở rộng của mã số vị trí
toàn cầu (GLN). Việc dùng AI (254) là tùy chọn, nhưng khi sử dụng, nó phải được nối với AI (414) phân
định địa điểm thực thể.
Người sở hữu Mã doanh nghiệp GS1 quyết định thành phần mở rộng. Khi đã quyết định rồi thì không
được thay đổi nó trong suốt thời gian sống của GLN có liên quan.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là thẻ EPC, mã vạch GS1-128 hoặc mã RSS.
Dữ liệu được truyền từ may đọc bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ thành phần mở rộng của một GLN đã
được thu nhận. Chuỗi yếu tố này thể hiện một đặc tính của GLN, do vậy, thành phần mở rộng không
được xử lý riêng rẽ, mà phải được xử lý cùng với mã số phân định GLN liên hệ với nó.
A.22 Mã số phiếu thưởng toàn cầu (Global Coupon Nymber – GCN): AI (255)
Số phân định ứng dụng (255) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa GCN. GCN cung cấp sự phân định đơn
nhất toàn cầu đối với phiếu thưởng, với mã số tùy chọn theo xê-ri.
Mã doanh nghiệp GS1 do tổ chức GS1 thành viên cấp cho công ty ấn định GCN. Mã doanh nghiệp
GS1 làm cho GCN trở nên đơn nhất trên toàn cầu.
Cấu trúc và nội dung của mã tham chiếu phiếu thưởng là tùy vào người phat hành, để phân định đơn
nhất mỗi loại phiếu thưởng.
Số kiểm tra được giải thích trong Phụ lục C. Việc kiểm tra xac nhận của nó phải được thực hiện trong
phần mềm ứng dụng để đảm bảo mã số được tạo đúng.
26
Định dạng của chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Thành phần mở rộng GLN
254 A/ N1 ….. Chiều dài thay đổi ….. A/ N1
TCVN 6754:2018
Mã số tùy chọn theo xê-ri được cấp cho một phiếu đơn chiếc. Sự kết hợp mã doanh nghiệp GS1, mã
tham chiếu theo xê-ri và số theo xê-ri sẽ phân định đơn nhất một phiếu đơn chiếc. Trường phần hợp
thành theo xê-ri là mã số và có thể chứa đến 12 chữ số. Nhà phat hành GCN sẽ xac định trường này.
27
TCVN 6754:2018
Hình A.22 – 1
Số phân định ứng dụng
Global Coupon Number (GCN)
Mã doanh nghiệp GS1 Số tham chiếu phiếu ─────────────› ‹─────────────
Số kiểm tra Thành phần theo xê-ri (tùy chọn)
2 5 5 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N1 ─ chiều dài thay đổi ─› N12
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: GCN.
A.23 Số lượng biến đổi: AI (30)
Chuỗi yếu tố này được sử dụng để hoàn thiện việc phân định thương phẩm số đo biến đổi. Nó chứa số
lượng thương phẩm chứa trong một đơn vị, và do đó nó không bao giờ được ứng dụng tach rời.
Hình A.23 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Số lượng biến đổi
30 N1 --- chiều dài thay đổi ---> N8
Số phân định ứng dụng (30) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa số lượng vật phẩm chứa trong một
thương phẩm số đo biến đổi.
Trường số lượng biến đổi thể hiện số lượng chứa trong thương phẩm tương ứng. Nó có chiều dài thay
đổi và có thể có tới 8 chữ số.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng. Dữ liệu
truyền từ may đọc mã vạch, bao hiệu rằng số lượng (số đếm) của thương phẩm, có thể được xem như
một phần của việc phân định của thương phẩm số đo thay đổi, đã được thu nhận. Số lượng biến đổi
này phải được xử lý cùng với mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) của thương phẩm liên quan.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này không được sử dụng để chỉ ra số lượng của thương phẩm số đo cố định. Tuy
nhiên, nếu chuỗi yếu tố này có trong một thương phẩm số đo cố định (trong trường hợp bị lỗi), nó không làm mất
gia trị của việc phân định thương phẩm nhưng phải được xử lý coi như dữ liệu thừa.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng : VAR. COUNT
A.24 Số đo thương mại: AIs (31nn, 32nn, 35nn, 36nn)
Chuỗi yếu tố này được sử dụng để hoàn tất phần phân định của thương phẩm số đo biến đổi. Chúng
chứa những thông tin như khối lượng, kích cỡ, dung tích, hoặc kích thước của thương phẩm số đo
biến đổi và không được ap dụng riêng lẻ. Có thể có một số chuỗi yếu tố nếu kích thước hoặc khối
lượng yêu cầu thể hiện theo kilôgam hoặc pound.
28
TCVN 6754:2018
Hình A.24 – 1Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Gia trị ap dụng
A1A2A3A4 N1 N2 N3 N4 N5 N6
Số phân định ứng dụng (A1 tới A4 xem hình trên) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa số lượng hoặc kích
thước của thương phẩm số đo biến đổi. Nó đồng thời chỉ rõ đơn vị đo lường.
Số phân định ứng dụng A4 chỉ ra vị trí dấu thập phân, ví dụ, số 0 có nghĩa là không có dấu thập phân,
số 1 có nghĩa là dấu thập phân ở giữa N5 và N6. Cac số phân định ứng dụng được sử dụng cùng với
chuỗi yếu tố này cho trong hình dưới.
Hình A.24 – 2
A1 A2 A3 A4 Số đo thương mại Đơn vị đo lường
3 1 0 n Khối lượng tịnh kilôgam
3 1 1 n Chiều dài hoặc kích thước thứ nhất Mét
3 1 2 n Chiều rộng, đường kính, hoặc kích thước thứ hai Mét
3 1 3 n Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 Mét
3 1 4 n Diện tích Mét vuông
3 1 5 n Dung tích tịnh Lít
3 1 6 n Dung tích tịnh Mét khối
3 2 0 n Khối lượng tịnh Pounds
3 2 1 n Chiều dài hay kích thước thứ nhất Inches
3 2 2 n Chiều dài hay kích thước thứ nhất Feet
3 2 3 n Chiều dài hay kích thước thứ nhất Yards
3 2 4 n Chiều rộng, đường kính, hoặc kích thước thứ hai Inches
3 2 5 n Chiều rộng, đường kính, hoặc kích thước thứ hai Feet
3 2 6 n Chiều rộng, đường kính, hoặc kích thước thứ hai Yards
3 2 7 n Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 Inches
3 2 8 n Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 Feet
3 2 9 n Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 Yards
3 5 0 n Diện tích Square inches
3 5 1 n Diện tích Square feet
3 5 2 n Diện tích Square yards
3 5 6 n Khối lượng tịnh Troy ounces
3 5 7 n Khối lượng tịnh(hoặc dung tích) Ounces
3 6 0 n Dung tích tịnh Quarts
3 6 1 n Dung tích tịnh Gallons (U.S.)
3 6 4 n Dung tích tịnh Inches
3 6 5 n Dung tích tịnh Feet
3 6 6 n Dung tích tịnh Yards
29
TCVN 6754:2018
Trường gia trị ap dụng chứa số đo khac nhau, ap dụng đối với thương phẩm tương ứng.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng số đo của thương phẩm đó, có thể được xem như
một phần của số phân định Thương phẩm số đo khac nhau, được thu nhận. Số đo này phải được xử lý
cùng với mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) của thương phẩm liên quan.
CHÚ THÍCH Những gia trị khac của AI (3nnn) xac định số đo thô (cả bì) và số đo hậu cần. Mã số phê duyệt
của người chế biến thường được quyết định bởi một cơ quan quốc gia hoặc đa quốc gia.
A.25 Số đo hậu cần: AIs (33nn, 34nn, 35nn, 36nn)
CHÚ THÍCH Hệ thống GS1 cung cấp những tiêu chuẩn cho số đo và khối lượng hậu cần theo hệ mét và cac
đơn vị đo lường khac. Theo nguyên tắc, một số đo hậu cần cụ thể chỉ được ap dụng một đơn vị đo lường đối với
một đơn vị hậu cần đó. Tuy nhiên, việc ap dụng một số đơn vị đo cho một đặc tính không cản trở việc xử lý chính
xac dữ liệu được chuyển.
Hình A.25 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Gia trị ap dụng
A1A2A3A4 N1 N2 N3 N4 N5 N6
Cac số phân định ứng dụng (A1 tới A4 xem hình trên) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa số lượng hoặc
kích thước hậu cần của một đơn vị hậu cần hoặc một thương phẩm số đo biến đổi. Nó cũng đồng thời
chỉ ra đơn vị đo lường.
Số phân định ứng dụng A4 chỉ ra vị trí số thập phân, ví dụ, số 0 có nghĩa là không có dấu thập phân, và
số 1 tức là dấu thập phân ở giữa N5 và N6.
Cac số phân định ứng dụng này được sử dụng cùng với chuỗi yếu tố có trong hình dưới đây.
Hình A.25 – 2
A1 A2 A3 A4 Định nghĩa số đo hậu cần Đơn vị đo lường
3 3 0 n Khối lượng hậu cần Kilôgam
3 3 1 n Chiều dài hay kích thước thứ nhất Mét
3 3 2 n Chiều rộng, đường kính, hoặc kích thước thứ hai Mét
3 3 3 n Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 Mét
3 3 4 n Diện tích Mét vuông
3 3 5 n Dung tích hậu cần Lít
3 3 6 n Dung tích hậu cần Mét khối
30
TCVN 6754:2018
3 4 0 n Khối lượng hậu cần Pounds
A1 A2 A3 A4 Định nghĩa số đo hậu cần Đơn vị đo lường
3 4 1 n Độ dài hay kích thước thứ nhất Inches
3 4 2 n Độ dài hay kích thước thứ nhất Feet
3 4 3 n Độ dài hay kích thước thứ nhất Yards
3 4 4 n Chiều rộng, đường kính, hoặc kích thước thứ hai Inches
3 4 5 n Chiều rộng, đường kính, hoặc kích thước thứ hai Feet
3 4 6 n Chiều rộng, đường kính, hoặc kích thước thứ hai Yards
3 4 7 n Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ
3
Inches
3 4 8 n Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ 3 Feet
3 4 9 n Chiều sâu, độ dày, chiều cao hoặc kích thước thứ
3
Yards
3 5 3 n Diện tích Square inches
3 5 4 n Diện tích Square feet
3 5 5 n Diện tích Square yards
3 6 2 n Dung tích hậu cần Quarts
3 6 3 n Dung tích hậu cần Gallons (U.S.)
3 6 7 n Dung tích hậu cần Cubic inches
3 6 8 n Dung tích hậu cần Cubic feet
3 6 9 n Dung tích hậu cần Cubic yards
Trường gia trị ap dụng thể hiện số đo của đơn vị liên quan.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu một số đo hậu cần được thu nhận. Nó phải được xử
lý cùng với SSCC hoặc mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) của thương phẩm số đo biến đổi xuất
hiện ở cùng một đơn vị.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu trong 4.2
phải được sử dụng.
A.26 Kilôgam trên mét vuông: AI (337n)
Chuỗi yếu tố này được sử dụng để chỉ ra khối lượng chính xac trên một mét vuông của một thương
phẩm cụ thể.
31
TCVN 6754:2018
Hình A.26 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Kilôgam trên mét vuông
337n N1 N2 N3 N4 N5 N6
Số phân định ứng dụng (337) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa kilôgam trên mét vuông.
Số phân định ứng dụng “n” chỉ ra vị trí số thập phân, ví dụ, số 0 có nghĩa là không có dấu thập phân, và
số 1 tức là dấu thập phân ở giữa N5 và N6.
Trường kilôgam trên mét vuông chứa khối lượng trên diện tích của thương phẩm liên quan. Đơn vị đo
lường là kilôgam.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng
số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ kilôgam trên mét vuông đó được thu
nhận. Vì chuỗi yếu tố này thể hiện một đặc tính của thương phẩm, cho nên nó không được xử lý riêng
rẽ, mà phải được xử lý cùng với mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) của thương phẩm liên quan.
A.27 Số lượng thương phẩm chứa trong một đơn vị hậu cần: AI (37)
Số phân định ứng dụng (37) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa số lượng thương phẩm chứa trong một
đơn vị hậu cần. Chuỗi yếu tố này là một phần bắt buộc của AI (02).
Hình A.27 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Số đếm của thương phẩm
37 N1 --- chiều dài thay đổi ---> N8
Trường số lượng thương phẩm chứa số thương phẩm có trong đơn vị hậu cần liên quan. Thông tin
này liên quan đến mã số phân định của thương phẩm chứa bên trong.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng
số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng số thương phẩm chứa trong một đơn vị hậu
cần đã được thu nhận. Số này phải được xử lý cùng với mã số phân định trong Al (02) xuất hiện trên
cùng một đơn vị hậu cần.
A.28 Số lượng thanh toán – Khu vực tiền tệ đơn: AI (390n)
Số phân định ứng dụng (390) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa số lượng tiền thanh toan trong một hoa
đơn.
32
TCVN 6754:2018
Chữ số “n” trong số phân định ứng dụng, chỉ ra vị trí thập phân được ap dụng, số 0 tức là không có dấu
thập phân, và số 1 nghĩa là dấu thập phân ở trước vị trí cuối cùng trong số lượng tiền thanh toan. Xem
ví dụ trong hình dưới.
Hình A.28 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Số lượng thanh toan tương ứng
390n N1 --- chiều dài thay đổi ---> N15
GHI CHÚ Để hỗ trợ xử lý một cach rõ ràng, Al (391n), như mô tả trong điều tiếp theo, phải được dùng để chỉ rõ
loại tiền tệ trong đó số lượng thanh toan được biểu thị.
Số lượng tiền thanh toan tương ứng chứa tổng số phải trả trong hoa đơn tương ứng.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng
số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Chuỗi dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng số lượng thanh toan của hoa đơn đã
được thu nhận. Vì chuỗi yếu tố này thể hiện một thuộc tính của mã số tham chiếu hóa đơn thanh toan
và mã địa toàn cầu (GLN) của đơn vị phat hành hoa đơn, nên số lượng thanh toan không được xử lý
riêng rẽ. Xem hình dưới về ví dụ chỉ bao dấu thập phân.
Hình A.28 – 2
Số phân định ứng dụng Gia trị đó được mã hóa Gia trị thực
3 9 0 2
3 9 0 1
3 9 0 0
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 . 6 7
1 2 3 4 5 6 . 7 0
1 2 3 4 5 . 0 0
A.29 Số lượng thanh toán và mã tiền tệ ISO: AI (391n)
Hình A.29 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã tiền tệ ISO số lượng thanh toan tương ứng
3 9 1 n N1 N2 N3 N4 chiều dài thay đổi N18
Số phân định ứng dụng (391) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa mã tiền tệ ISO và số lượng thanh toan
tương ứng.
Chữ số “n” trong số phân định ứng dụng chỉ ra vị trí thập phân được ap dụng, số 0 tức là không có dấu
thập phân, và số 1 nghĩa là dấu thập phân ở trước vị trí cuối cùng trong số lượng (tiền) thanh toan.
Xem ví dụ trong hình dưới.
33
TCVN 6754:2018
Trường mã quốc gia ISO chứa một mã số tiền tệ gồm 3 chữ số theo TCVN 6558 / ISO 4217 và chỉ loại
tiền tệ trong đó số lượng (tiền) thanh toan được biểu thị.
Số lượng (tiền) thanh toan chứa tổng số tiền phải trả trong hoa đơn tương ứng.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng
số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Chuỗi dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng số lượng (tiền) thanh toan đã được thu nhận.
Vì chuỗi yếu tố này thể hiện một đặc tính của mã số tham chiếu hóa đơn thanh toan và mã vị trí toàn
cầu (GLN) của đơn vị phat hoa đơn, nên số lượng (tiền) thanh toan không được xử lý riêng rẽ.
Hình dưới đây nêu ví dụ về dấu thập phân.
Hình A.29 – 2
Số phân định ứng dụng Mã tiền tệ ISO Gia trị được mã hóa Gia trị thực
3 9 1 2
3 9 1 1
3 9 1 0
7 1 0*
7 1 0*
9 7 8**
1 2 3 0
1 2 3 0
1 2 3
1 2 . 3 0
1 2 3 . 0 0
1 2 3 . 0 0
* Đồng “ran” Nam Phi, ** Đồng EURO
A.30 Số lượng thanh toán cho một thương phẩm số đo biến đổi - Khu vực tiền tệ đơn: AI (392n)
Số lượng (tiền) thanh toan liên hệ tới một vật phẩm được phân định bởi mã số thương phẩm toàn cầu
(GTIN) của thương phẩm số đo biến đổi và được thể hiện bằng đồng tiền bản địa. AI này là một đặc
tính của GTIN và luôn luôn được sử dụng cùng với nó.
Hình A.30 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Số lượng thanh toan tương ứng
3 9 2 n N1 --- chiều dài thay đổi ---> N15
Số phân định ứng dụng (392) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa số lượng (tiền) thanh toan cho một
thương phẩm số đo biến đổi.
Chữ số “n” trong số phân định ứng dụng, chỉ ra vị trí thập phân được ap dụng, số 0 tức là không có dấu
thập phân, và số 1 nghĩa là dấu thập phân ở trước vị trí cuối cùng trong số lượng (tiền) thanh toan.
Số lượng (tiền) thanh toan tương ứng chứa tổng số tiền thanh toan cho thương phẩm số đo biến đổi.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng
số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
34
TCVN 6754:2018
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ ra số lượng tiền thanh toan
cho thương phẩm số đo biến đổi đã được thu nhận. Vì chuỗi yếu tố này là một thuộc tính của GTIN,
nên số lượng tiền thanh toan không được xử lý riêng rẽ.
Xem hình dưới ví dụ về dấu thập phân.
Hình A.30 – 2
Số phân định ứng dụng Gia trị đó được mã hóa Gia trị thực
3 9 2 2
3 9 2 1
3 9 2 0
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 . 6 7
1 2 3 4 5 6 . 7 0
1 2 3 4 5 . 0 0
A.31 Số lượng thanh toán cho thương phẩm số đo biến đổi và mã tiền tệ ISO: Al (393n)
Số lượng (tiền) thanh toan liên hệ tới một vật phẩm được phân định bởi mã số thương phẩm toàn cầu
(GTIN) của một thương phẩm số đo biến đổi và được thể hiện bằng loại tiền tệ chỉ định (bằng mã tiền
tệ ISO). AI này là một đặc tính của GTIN và luôn được sử dụng cùng với nó.
Hình A.31 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã tiền tệ ISO Số lượng thanh toan tương ứng
3 9 3 n N1 N2 N3 N4 --- độ dài thay đổi ---> N18
Số phân định ứng dụng (393) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã tiền tệ ISO và số lượng (tiền)
thanh toan tương ứng.
Chữ số “n” trong số phân định ứng dụng, chỉ ra vị trí thập phân được ap dụng, số 0 tức là không có dấu
thập phân, và số 1 nghĩa là dấu thập phân ở trước vị trí cuối cùng trong số lượng (tiền) thanh toan.
Xem ví dụ ở hình bên dưới.
Trường mã tiền tệ ISO chứa mã tiền tệ gồm 3 chữ số theo TCVN 6558 / ISO 4217 và chỉ rõ loại tiền
tệ mà số lượng tiền thanh toan biểu thị.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng
số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ ra số lượng (tiền) thanh toan
của thương phẩm số đo biến đổi đã được thu nhận. Vì chuỗi yếu tố này là một đặc tính của GTIN, nên
số lượng thanh toan không được xử lý riêng rẽ.
Hình A.31 – 2
Số phân định ứng dụng Mã tiền tệ ISO Gia trị đó được mã hóa Gia trị thực
35
TCVN 6754:2018
3 9 3 2
3 9 3 1
3 9 3 0
7 1 0*
7 1 0*
9 7 8**
1 2 3 0
1 2 3 0
1 2 3
1 2 . 3 0
1 2 3 . 0 0
1 2 3 . 0 0
* Đồng “ran” Nam Phi, ** Đồng EURO
A.32 Chiết khấu phần trăm của phiếu thưởng: AI (394n)
Hình A.32 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Chiết khấu phần trăm của phiếu thưởng
3 9 4 n N1 N2 N3N4
AI (394n) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa chiết khấu phần trăm của phiếu giảm gia.
Số phân định ứng dụng GS1 được hiển thị là “n” cho biết vị trí dấu thập phân ngụ ý, trong đó chữ số 0
có nghĩa là không có dấu thập phân và chữ số 1 có nghĩa là dấu thập phân trước vị trí cuối cùng của
số tiền phải trả. Chuỗi dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị tỷ lệ
phần trăm được lấy ra khỏi số tiền mua được thu nhận. Số tiền mua hàng được chiết khấu phần trăm
tùy thuộc vào cac điều kiện khuyến mại (có thể là gia trị mua của một vật phẩm, có thể là gia trị mua
của một nhóm vật phẩm hoặc thậm chí có thể trên tổng gia trị mua).
Hình dưới đây cho thấy cac ví dụ về dấu thập phân.
Hình A.32 – 2 Ví dụ về dấu thập phân
GS1 AI Gia trị đã được mã hóa Gia trị thực
3 9 4 0
3 9 4 1
0 0 1 0
0 0 5 5
10 %
5.5 %
Chuỗi yếu tố này phải được xử lý cùng với mã số phiếu thưởng toàn cầu, AI (255) của phiếu thưởng
liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: PRCNT OFF
A.33 Số đơn hàng của khách hàng: AI (400)
Số phân định ứng dụng (400) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa số đơn đặt hàng của khach hàng, được
giới hạn để sử dụng giữa hai đối tac thương mại.
36
TCVN 6754:2018
Hình A.33 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Số đơn hàng của khach hàng
4 0 0 X1 --- chiều dài thay đổi ---> X30
Trường mã số đơn hàng của khach hàng bao gồm cả số và chữ cai và có thể có tất cả cac kí tự trong
Phụ lục D. Nó chứa mã số đơn đặt hàng của khach hàng do công ty phat hành đơn đặt hàng quy định.
Kết cấu và nội dung của mã số đơn hàng tùy thuộc quyết định của khach hàng. Ví dụ: mã số đơn hàng
có thể gồm có mã số phat hành và mã số đường dẫn.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng
số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ ra mã số đơn hàng của khach
hàng đã được thu nhận. Nó có thể được xử lý như một thông tin riêng biệt ở những nơi thích hợp hoặc
xử lý cùng với dữ liệu phân định của cùng một đơn vị.
Cảnh bao: Chuỗi yếu tố này phải được gỡ bỏ khỏi đơn vị (thương phẩm), trước khi đơn vị đó thoat khỏi
sự quản lý của khach hàng (người phat hành đơn hàng).
A.34 Mã số chuyến hàng: AI (401)
Mã số chuyến hàng phân định một nhóm hàng hoa hợp lý (một hay nhiều thực thể vật chất) đã được
chuyển tới người chuyển chở và dự định được vận chuyển như một tổng thể. Mã số chuyến hàng
được cấp bởi người vận chuyển (hoặc người chuyên chở đóng vai trũ như một người vận chuyển)
hoặc người gửi hàng, nhưng chỉ khi có sự nhất trí trước của người vận chuyển. Thông thường Al (401)
mã hóa mã số House Way Bill (HWB).
Người vận chuyển chuyển tiếp (theo Multi Industy Scenario for Transport – MIST) là một đối tac bố trí
việc vận chuyển hàng hoa bao gồm dịch vụ liên kết và/hoặc thủ tục liên kết trên danh nghĩa (thay mặt)
chủ tàu hoặc người nhận hàng.
Người chuyên chở (như MIST) là một đối tac thực hiện việc chuyên chở hàng hoa từ một điểm tới
điểm khac.
Người gửi hàng (MIST) là đối tac thực hiện việc gửi hàng.
Hình A.34 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định Mã số chuyến hàng
ứng dụng Mã doanh nghiệp GS1 Thông tin chuyến hàng
4 0 1 N1 ... Ni Xi+1 ... chiều dài thay đổi Xj (j<=30)
37
TCVN 6754:2018
Số phân định ứng dụng (401) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa một mã số chuyến hàng.
Mã số chuyến hàng gồm có Mã doanh nghiệp GS1 của người chuyên chở (carrier) và thông tin chuyến
hàng thực. Cấu trúc của thông tin chuyến hàng tiếp sau Mã doanh nghiệp GS1 là do người sử dụng
chuỗi yếu tố quyết định. Nó có thể bao gồm tất cả cac kí tự có trong Phụ lục D.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng
số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ ra mã số chuyến hàng đã
được thu nhận. Mã số chuyến hàng có thể được xử lý như một thông tin riêng biệt ở những nơi thích
hợp hoặc xử lý cùng với dữ liệu phân định xuất hiện trên cùng một đơn vị.
CHÚ THÍCH Nếu tạo lập một chuyến hàng mới, mã vạch mã hóa chuỗi yếu tố mã số chuyến hàng cũ phải
được loại bỏ khỏi cac đơn vị hàng hoa .
A.35 Mã số phân định hàng gửi: AI (402)
Mã số phân định hàng gửi (Vận đơn) là một mã số do người gửi hàng quy định. Nó cung cấp một mã
số duy nhất trên toàn cầu, phân định nhóm cac đơn vị vật chất hợp lý cho mục đích chuyên chở hàng
hoa. Nó có thể được sử dụng bởi tất cả cac bên trong chuỗi vận chuyển như một tham chiếu liên lạc, ví
dụ, trong thông điệp trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), trong đó nó được sử dụng như một tham chiếu hàng
gửi và/hoặc một danh mục chất hàng của người gửi hàng.
Hình A.35 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng
Mã số phân định hàng gửi
Mã doanh nghiệp GS1 Tham chiếu gửi hàng Số kiểm tra
4 0 2 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17
Số phân định ứng dụng (402) chỉ rằng trường dữ liệu chứa một mã số phân định hàng gửi.
Mã doanh nghiệp GS1 trong chuỗi yếu tố này là Mã doanh nghiệp GS1 của người gửi hàng (xem điều 1.2)
Tham chiếu gửi hàng được cấp bởi người gửi hàng hóa.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng
số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ ra mã số phân định hàng gửi
đã được thu nhận. Mã số phân định hàng gửi có thể được xử lý như một thông tin riêng biệt ở những
nơi thích hợp hoặc xử lý cùng với dữ liệu phân định xuất hiện trên cùng một đơn vị.
38
TCVN 6754:2018
CHÚ THÍCH Cac mã số phải được phân bổ theo thứ tự.
A.36 Mã hành trình: AI (403)
Mã hành trình do người vận chuyển cấp và là một thuộc tính của SSCC (mã xê-ri côngtenơ vận
chuyển). Nó nhằm cung cấp đường đi cho việc chấp nhận một giải phap đa phương thức, còn chưa
xac định ở phạm vi quốc tế. Mã hành trình không được sử dụng để mã hóa thông tin mà cac chuỗi yếu
tố khac đã tạo ra (ví dụ chuyển hàng tới mã bưu cục).
Hình A.36 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã hành trình
4 0 3 X1 --- chiều dài thay đổi ---> X30
Số phân định ứng dụng (403) chỉ ra rằng chuỗi dữ liệu chứa một mã hành trình.
Trường mã hành trình là trường chữ cai và chữ số, và có thể có tất cả cac kí tự trong Phụ lục D. Nội
dung và cấu trúc của nó do nhà vận chuyển phat hành mã này quyết định. Nếu cac nhà vận chuyển
mong muốn thỏa thuận hợp tac với cac nhà vận chuyển khac thì cần có một chỉ số đã thỏa thuận để
chỉ rõ cấu trúc của mã hành trình này.
Vật mang dữ liệu cho chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận ra chuỗi yếu tố này bằng
số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố chỉ mã hành trình đã được thu
nhận. Mã hành trình phải được xử lý cùng với SSCC có mặt trên cùng đơn vị.
A.37 Mã số địa điểm toàn cầu của nơi chuyển hàng tới: AI (410)
Chuỗi yếu tố này dựa trên cấu trúc dữ liệu GTIN-13
Bảng A.38 – 1
Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã doanh nghiệp GS1 Số phân định địa điểm Số kiểm tra
4 1 0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13
Số phân định ứng dụng (410) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã địa điểm toàn cầu GS1 (GLN)
của người nhận hàng.
Mã doanh nghiệp GS1 là mã doanh nghiệp GS1 của người nhận. Mã doanh nghiệp sẽ đảm bảo tính
đơn nhất của mã số trên toàn thế giới.
39
TCVN 6754:2018
Số phân định địa điểm do công ty xac định địa điểm quy định.
Số kiểm tra được giải thích trong Phụ lục C. Việc kiểm tra xac nhận số kiểm tra được phần mềm ứng
dụng thực hiện để đảm bảo mã số được cấu tạo đúng.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã địa điểm toàn cầu (GLN) của người
nhận cac vật phẩm đã được thu nhận. Mã GLN có thể được xử lý độc lập hoặc cùng với cac phân định
khac liên quan.
Trường mã quốc gia theo ISO gồm mã quốc gia 3 chữ số theo TCVN 7217 (ISO 3166), đó là quốc gia
chế biến (dữ liệu này đã sẵn có trên mạng Internet)
A.38 Mã số địa điểm toàn cầu GS1 của bên nhận hoá đơn - biên lai: AI (411)
Bảng A.38 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số doanh nghiệp GS1 Số phân định địa điểm Số kiểm tra
4 1 1 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13
Số phân định ứng dụng (411) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã địa điểm toàn cầu GS1 (GLN)
của bên nhận hoa đơn.
Số phân định doanh nghiệp GS1 là mã phân định doanh nghiệp GS1 của người nhận hàng. Nó tạo nên
tính đơn nhất của mã số trên toàn cầu.
Số phân định địa điểm được phân bổ bởi công ty của người nhận.
Số kiểm tra giải thích trong Phụ lục C. Việc kiểm tra số kiểm tra được thực hiện bởi phần mềm ứng
dụng, đảm bảo mã số được cấu tạo đúng.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã địa điểm toàn cầu (GLN) của bên nhận
hoa đơn đã được thu nhận.
A.39 Mã số địa điểm toàn cầu GS1 của địa điểm mua hàng: AI (412)
Bảng A.39 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số doanh nghiệp GS1 Số phân định địa điểm Số kiểm tra
4 1 2 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13
40
TCVN 6754:2018
Số phân định ứng dụng (412) chỉ rằng trường dữ liệu này chứa mã địa điểm toàn cầu GS1 (GLN) của
công ty mà thương phẩm đã được mua ban từ đó.
Số phân định doanh nghiệp GS1 là mã phân định doanh nghiệp GS1 của bên cung cấp (xem mục 1.2).
Nó tạo nên tính đơn nhất của mã số trên toàn cầu.
Số phân định địa điểm được phân bổ bởi công ty cung cấp thương phẩm.
Số kiểm tra giải thích trong Phụ lục C. Việc kiểm tra số kiểm tra được thực hiện bởi phần mềm ứng
dụng, đảm bảo mã số được cấu tạo đúng
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã địa điểm toàn cầu (GLN) của nhà cung
cấp thương phẩm đã được thu nhận. Mã GLN có thể được xử lý độc lập hoặc cùng với cac phân định
khac liên quan.
A.40 Mã số địa điểm toàn cầu của bên được vận chuyển hàng đến: AI (413)
Hình A.40 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số doanh nghiệp GS1 Số tham chiếu địa điểm Số kiểm tra
4 1 3 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13
Số phân định ứng dụng (413) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã địa điểm toàn cầu GS1 (GLN)
của địa điểm đến nội bộ hoặc tiếp theo cuối cựng.
Số phân định doanh nghiệp GS1 là mã phân định doanh nghiệp GS1 của bên tiếp nhận cuối cùng. Nó
là mã số đơn nhất trên toàn cầu.
Số tham chiếu địa điểm được phân bổ bởi công ty nhận hàng cuối cùng.
Số kiểm tra giải thích trong Phụ lục C. Việc kiểm tra số kiểm tra được thực hiện bởi phần mềm ứng
dụng, đảm bảo mã số được cấu tạo đúng.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã địa điểm toàn cầu (GLN) của bên tiếp
nhận hàng hoa cuối cùng đã được thu nhận. Mã GLN có thể được xử lý độc lập hoặc cùng với cac số
phân định khac liên quan.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này chỉ để sử dụng nội bộ của bên nhận hàng và nó không được sử dụng cho cac
nhà vận chuyển.
41
TCVN 6754:2018
A.41 Phân định địa điểm – Mã số địa điểm toàn cầu GS1: AI (414)
Bảng A.41 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số doanh nghiệp GS1 Số tham chiếu địa điểm Số kiểm tra
4 1 4 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13
Số phân định ứng dụng (414) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã địa điểm toàn cầu GS1 (GLN)
của một địa điểm thực thể.
Mã số doanh nghiệp GS1 là mã phân định doanh nghiệp GS1 của người chủ địa điểm đó. Nó là mã số
đơn nhất trên toàn cầu.
Số tham chiếu địa điểm được phân bổ bởi chủ sở hữu hoặc người sử dụng địa điểm đó.
Số kiểm tra được giải thích trong Phụ lục C. Việc kiểm tra số kiểm tra được thực hiện bởi phần mềm
ứng dụng, đảm bảo mã số được cấu tạo đúng.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã địa điểm toàn cầu (GLN) của một địa
điểm thực thể đã được thu nhận từ chính địa điểm đó. Mã GLN có thể được xử lý theo cac yêu cầu
ứng dụng cụ thể.
A.42 Mã số địa điểm toàn cầu GS1 của bên xuất hoá đơn (invoicing): AI (415)
Hình A.42 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số doanh nghiệp GS1 Số tham chiếu địa điểm Số kiểm tra
4 1 5 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13
Số phân định ứng dụng (415) chỉ rằng trường dữ liệu này chứa mã địa điểm toàn cầu GS1 (GLN) của
bên xuất hoa đơn.
Mã số doanh nghiệp GS1 là mã số doanh nghiệp GS1 của bên xuất hóa đơn. Nó là mã số đơn nhất
trên toàn cầu. Số phân định địa điểm được phân bổ bởi bên xuất hoa đơn.
Số kiểm tra giải thích trong Phụ lục C. Việc kiểm tra số kiểm tra được thực hiện bởi phần mềm ứng
dụng, đảm bảo mã số được cấu tạo đúng.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
42
TCVN 6754:2018
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã địa điểm toàn cầu (GLN) của bên xuất
hoa đơn đã được thu nhận. Mã GLN có thể được xử lý cùng với mã số phân định hoa đơn thanh toan,
số phân định ứng dụng AI(8020) trên cùng hoa đơn thanh toan.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này bắt buộc phải sử dụng trên hoa đơn thanh toan. Cùng với mã số tham chiếu hóa
đơn thanh toan, số phân định ứng dụng AI(8020), mã số này sẽ phân định đơn nhất một hoa đơn thanh toan.
A.43 GLN địa điểm sản xuất hay dịch vụ: AI (416)
Hình A.43 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số doanh nghiệp GS1 Số tham chiếu địa điểm Số kiểm tra
4 1 6 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13
AI (416) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa GLN vị trí sản xuất hay dịch vụ.
Mã số doanh nghiệp GS1 do cac tổ chức thành viên GS1 cấp cho công ty cấp GLN.
Cấu trúc và nội dung của số tham chiếu địa điểm là theo ý của bên xac định địa điểm.
Số kiểm tra được giải thích trong Phụ lục C. Việc kiểm tra số kiểm tra được thực hiện bởi phần mềm
ứng dụng, đảm bảo mã số được cấu tạo đúng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị GLN địa điểm sản xuất
hoặc dịch vụ được thu nhận. Chuỗi yếu tố này phải được xử lý cùng với khóa phân định GS1 liên
quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: PROD/SERV LOC
A.44 Mã bưu điện nơi được gửi đến trong một khu vực bưu điện: AI (420)
Hình A.44 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã bưu điện
4 2 0 X1 Chiều dài biến đổi X20
Số phân định ứng dụng (420) chỉ rằng trường dữ liệu này chứa mã bưu điện nhận bưu phẩm (định
dạng theo quốc gia).
Trường mã bưu điện có chứa mã bưu điện của nơi nhận bưu phẩm được quy định bởi cơ quan có
thẩm quyền ngành bưu điện. Mã bưu điện được căn trai và không gồm bất kì kí tự chốn nào.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã bưu điện theo quy định của quốc gia của
bưu điện nhận bưu phẩm được thu nhận. Mã bưu điện thường được xử lý độc lập.
43
TCVN 6754:2018
A.45 Mã bưu điện nơi được gửi đến với mã quốc gia gồm 3 chữ số theo chuẩn ISO: AI (421)
Bảng A.45 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã quốc gia theo ISO Mã bưu điện
4 2 1 N1 N2 N3 X1 Chiều dài biến đổi X20
Số phân định ứng dụng (421) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã bưu điện nhận bưu phẩm (định
dạng theo quốc tế).
Trường mã quốc gia theo ISO gồm mã quốc gia 3 chữ số theo TCVN 7217 (ISO 3166) tương ứng với
mã bưu điện quốc gia sau nó.
Trường Mã bưu điện quốc gia có chứa mã bưu điện của người nhận quy định bởi cơ quan có thẩm
quyền ngành bưu điện. Nó được căn trai và không chứa bất kì kí tự chốn nào.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng phiên bản quốc tế của mã bưu điện người
nhận bưu phẩm đã được thu nhận. Mã bưu điện thường được xử lý độc lập.
A.46 Quốc gia xuất xứ của thương phẩm: AI (422)
Bảng A.46 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã quốc gia theo ISO
4 2 2 N1 N2 N3
Số phân định ứng dụng (422) chỉ rằng trường dữ liệu này chứa mã quốc gia theo ISO của quốc gia
xuất xứ thương phẩm.
Trường mã quốc gia theo ISO có chứa mã quốc gia 3 chữ số theo TCVN 7217 (ISO 3166) về quốc gia
xuất xứ của hàng hóa
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã quốc gia theo ISO dành cho quốc gia
xuất xứ của thương phẩm tương ứng đã được thu nhận.
CHÚ THÍCH Quốc gia xuất xứ thường là quốc gia mà thương phẩm được chế biến hoặc sản xuất. Mặc dù vậy
do phạm vi mở rộng của định nghĩa quốc gia xuất xứ, nó được xây dựng cho nhiều mục đích khac nhau, phân bổ
đúng quốc gia xuất xứ của thương phẩm là trach nhiệm của nhà sản xuất.
A.47 Quốc gia chế biến đầu tiên (sơ chế): AI (423)
Bảng A.47 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã quốc gia theo ISO
44
TCVN 6754:2018
4 2 3 N1 N2 N3
Số phân định ứng dụng (423) cho biết ra rằng trường dữ liệu này chứa mã quốc gia theo ISO của quốc
gia chế biến đầu tiên (sơ chế) của thương phẩm.
Trường mã quốc gia theo ISO có chứa mã quốc gia 3 chữ số theo TCVN 7217 (ISO 3166) chỉ ra quốc
gia hoặc cac quốc gia ở đó thương phẩm được chế biến đầu tiên
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã quốc gia theo ISO dành cho quốc gia
chế biến đầu tiên của thương phẩm đã được thu nhận.
CHÚ THÍCH Quốc gia chế biến đầu tiên thường là quốc gia mà thương phẩm được gia công hoặc sản xuất. Mặc
dù vậy Vì những ứng dụng cụ thể chẳng hạn động vật nuôi, quốc gia chế biến lần đầu có thể bao gồm đến năm
quốc gia khac nhau, tất cả chúng phải được chỉ rừ. Phân bổ đúng mã quốc gia là trach nhiệm của nhà cung ứng.
A.48 Quốc gia chế biến: AI (424)
Bảng A.48 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã quốc gia theo ISO
4 2 4 N1 N2 N3
Số phân định ứng dụng (424) chỉ rằng trường dữ liệu này chứa mã quốc gia theo ISO của quốc gia chế
biến thương phẩm.
Trường mã quốc gia theo ISO chứa mã quốc gia 3 chữ số theo TCVN 7217 (ISO 3166), đó là quốc gia
chế biến (dữ liệu này đã sẵn có trên mạng Internet).
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã quốc gia theo ISO dành cho quốc gia
chế biến thương phẩm tương ứng đã được thu nhận.
CHÚ THÍCH Trach nhiệm của nhà chế biến thương phẩm là phải phân bổ đúng mã quốc gia.
A.49 Quốc gia tháo dỡ (chia lẻ) thương phẩm: AI (425)
Bảng A.49 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã quốc gia theo ISO
4 2 5 N1 N2 N3
Số phân định ứng dụng (425) chỉ ra rằng trường dữ liệu này có chứa mã quốc gia theo ISO của quốc
gia thao dỡ (chia lẻ) thương phẩm.
45
TCVN 6754:2018
Trường mã quốc gia theo ISO chứa mã quốc gia 3 chữ số theo TCVN 7217 (ISO 3166) đó là quốc gia
thao dỡ thương phẩm (dữ liệu này đã sẵn có trên mạng Internet).
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng là mã quốc gia theo ISO dành cho quốc gia
chia lẻ (thao dỡ) thương phẩm đã được thu nhận.
CHÚ THÍCH Trach nhiệm của bên thực hiện việc chia lẻ (thao dỡ) thương phẩm là phải phân bổ chính xac mã
quốc gia.
A.50 Quốc gia thực hiện toàn bộ quá trình chế biến: AI (426)
Bảng A.50 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã quốc gia theo ISO
4 2 6 N1 N2 N3
Số phân định ứng dụng (426) chỉ ra rằng trường dữ liệu này có chứa mã quốc gia theo ISO của quốc
gia thực hiện toàn bộ qua trình chế biến thương phẩm.
Trường mã quốc gia theo ISO gồm mã quốc gia 3 chữ số theo tiêu chuẩn quốc tế về đanh số ISO3166,
đó là quốc gia thực hiện toàn bộ qua trình chế biến thương phẩm (dữ liệu này đã sẵn có trên mạng
Internet).
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã quốc gia theo ISO dành cho quốc gia
thực hiện toàn bộ qua trình chế biến thương phẩm đã được thu nhận.
CHÚ THÍCH Nếu số phân định AI này được dùng, toàn bộ qua trình chế biến thương phẩm phải được thực
hiện trong một quốc gia. Điều này đặc biệt quan trọng đối với cac trường hợp cụ thể: chẳng hạn đối với vật nuôi
(qua trình ương giống, nuôi và giết mổ động vật ở một nước), qua trình chế biến được thực hiện ở cac nước
khac nhau. Trong trường hợp này không thể sử dụng số phân định ứng dụng AI (426). Trach nhiệm của nhà cung
ứng là phân bổ mã quốc gia một cach chính xac.
A.51 Mã phân khu quốc gia về nguồn gốc thương phẩm: AI (427)
Hình A.51 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã phân khu theo ISO
427 X1 chiều dài thay đổi X3
AI (427) chỉ ra rằng trường dữ liệunày chứa mã phân khu quốc gia theo ISO (ví dụ: tỉnh, bang, tiểu
bang, v.v…) về nguồn gốc của thương phẩm. Trường mã phân khu theo ISO chứa tối đa ba kí tự chữ
và số sau dấu phân tach theo TCVN 7217 (ISO 3166) là phân khu chính về nguồn gốc.
46
TCVN 6754:2018
CHÚ THÍCH:
- GS1 AI này có thể ap dụng cho cac nhóm thương phẩm mà thành phần chỉ bắt nguồn từ một vùng.
- Khu vực xuất xứ địa phương là phân khu chính tại đó thương phẩm được sản xuất. Việc xac định
phân khu chính là trach nhiệm của chủ thương hiệu.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị mã phân khu quốc gia
theo ISO của thương phẩm được thu nhận. Chuỗi yếu tố này phải được xử lý cùng với GTIN của
thương phẩm và nước xuất xứ, AI (422), liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: ORIGIN SUBDIVISION
A.52 Mã số kho hàng của NATO (NSN): AI (7001)
Bảng A.52 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Phân loại nhà Quốc gia cung ứng của NATO phân bổ Mã liên tục
7001 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13
Số phân định ứng dụng (7001) chỉ ra rằng trường dữ liệu này có chứa mã số kho hàng của NATO.
Trường mã số kho hàng NATO là mã số được phân bổ cho bất kì vật phẩm nào trong chuỗi cung ứng
của khối liên minh NATO. Quốc gia có nhà sản xuất hoặc kiểm soat thiết kế vật phẩm có trach nhiệm
phân bổ mã số này.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng. Vì là một đặc tính của thương phẩm, mã số kho
hàng NATO không được xử lý riêng mình nó mà phải được xử lý cùng với mã thương phẩm toàn cầu
(GTIN) có liên quan.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố mã số kho NATO đã được thu nhận.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này chỉ để dùng trong trong chuỗi cung ứng của liên minh NATO. Sử dụng loại mã
này phải tuân thủ cac quy tắc, quy định của uỷ ban liên minh 135 (AC/135), Nhóm cac giam đốc quốc gia soạn
thảo luật của NATO.
A.53 Phân loại cắt và chia thịt của UN/ECE: số phân định ứng dụng AI (7002)
Bảng A.53 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Phân loại sản phẩm UN/ECE
7 0 0 2 X1 Chiều dài biến đổi X30
Số phân định ứng dụng (7002) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã số UN/ECE về phân loại cắt và
mổ thịt gia súc.
47
TCVN 6754:2018
Mã cắt và mổ thịt gia súc UN/ECE là một đặc tính của mã số thương phẩm toàn cầu GTIN được dành
để mô tả sản phẩm trong thương mại. Nó là loại mã có chiều dài biến đổi gồm cả chữ và số, tối đa là
30 kí tự.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng. Bởi là một đặc tính của thương phẩm, nên mã cắt
và mổ thịt gia súc không được xử lý riêng mà phải được xử lý cùng với mã thương phẩm toàn cầu
(GTIN) của thương phẩm có mã đó.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố dành cho mã số cắt và mổ thịt
UN/ECE đã được thu nhận.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này chỉ để dùng trong trường hợp sử dụng chuẩn UN/ECE về chất lượng của việc
cắt và mổ thịt (bò, lợn, trâu, dê).
A.54 Ngày và giờ hết hạn: AI (7003)
Hình A.54 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng YY MM DD HH MM
7 0 0 3 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10
AI (7003) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa ngày và giờ hết hạn.
Nhà sản xuất xac định ngày và giờ hết hạn liên quan chỉ trong thời gian ngắn và cho cac vật phẩm
không được gửi đi một quãng đường dài và không nằm ngoài múi giờ. Một ứng dụng điển hình của AI
(7003) là trong cac bệnh viện hoặc nhà thuốc công cộng cho cac sản phẩm đặc biệt, tùy chỉnh, có thể
có "vòng đời" ngắn hơn một ngày. Tuổi thọ thay đổi theo cac chất dược phẩm được sử dụng trong qua
trình điều trị. Ngày và giờ hết hạn chính xac được xac định ở cuối qua trình sản xuất và có thể được
mã vạch hóa trên nhãn sản phẩm dưới dạng thuộc tính đối với GTIN của vật phẩm. Trường hợp không
có yêu cầu kinh doanh để thể hiện ngày hết hạn cho giờ gần nhất (hoặc ít hơn), AI (17) Ngày hết hạn
nên được sử dụng.
Cấu trúc:
Năm: hàng chục và hàng đơn vị của năm (ví dụ, 2007 = 07), là bắt buộc.
Thang: số chỉ thang (ví dụ: Thang 1 = 01), là bắt buộc.
Ngày: số chỉ ngày của thang liên quan (ví dụ: ngày mồng hai = 02), là bắt buộc.
Giờ: số chỉ giờ theo khung giờ 24 tiếng ở địa phương (ví dụ: 2 p.m = 14), là bắt buộc.
Phút: số chỉ phút theo giờ địa phương (ví dụ: 15 phút, 15); Nếu không cần thiết quy định phút thì
trường này phải được điền đầy bằng hai số không. Thời gian sau đó sẽ được diễn giải là kết
thúc vào giờ (ví dụ: 14:00 = thời gian hết hạn lúc 14:00).
48
TCVN 6754:2018
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị ngày và thời gian hết hạn
đã được thu nhận. Vì là một thuộc tính của thương phẩm, nó phải được xử lý cùng với GTIN của
thương phẩm liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: EXPIRY TIME
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này chỉ có thể xac định ngày trong phạm vi 49 năm về trước và 50 năm về sau.
A.55 Hiệu lực hoạt động: AI (7004)
Hình A.55 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Hiệu lực hoạt động
7004 N1 chiều dài thay đổi N4
AI (7004) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa hiệu lực hoạt động.
Hiệu lực hoạt động của một số sản phẩm chăm sóc sức khỏe nhất định (ví dụ, một số sinh học nhất
định, chẳng hạn như sản phẩm haemophilia) thay đổi theo lô, và điều này sẽ thay đổi, trong phạm vi
dung sai đã thỏa thuận, từ hiệu lực danh nghĩa của thương phẩm. Cả hiệu lực danh nghĩa và hiệu lực
hoạt động của vật phẩm được đo lường theo đơn vị quốc tế (IUs).
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng hiệu lực hoạt động của một thương phẩm được
thu nhận. Hiệu lực hoạt động phải được xử lý bằng GTIN và số lô hoặc lô của thương phẩm liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: ACTIVE POTENCY
A.56 Vùng đánh bắt: AI (7005)
Hình A.56 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Vùng đanh bắt
7005 X1 chiều dài thay đổi X12
AI (7005) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa vùng đanh bắt. Vùng đanh bắt xac định nơi sản phẩm
thủy sản bị bắt khi sử dụng cac vùng đanh ca quốc tế và cac vùng phụ cận do Bộ Thủy sản và Nuôi
trồng thủy sản Liên Hiệp Quốc (FAO) xac định. Danh sach đầy đủ vùng đanh bắt theo FAO có tại:
http://www.fao.org/fishery/area/search/en. Nó được cấp bởi tàu ca đanh bắt sản phẩm thủy sản. Cac
khu vực đanh ca chính bao gồm:
- Cac khu vực đanh bắt nội địa chính bao gồm cac vùng nội địa của cac châu lục,
- Cac khu vực đanh bắt hải sản chính bao gồm cac vùng biển Đại Tây Dương, Ấn Độ, Thai Bình
Dương và Nam Đại dương, với cac vùng biển lân cận.
CHÚ THÍCH Cac vùng đanh ca chính, nội địa và biển, cũng như cac tiểu khu có thể được xac định khi sử dụng
AI này; Ví dụ của FAO: 27.8.e.2 Phía tây vịnh Biscay vùng quy định NonNEAFC.
49
TCVN 6754:2018
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị vùng đanh bắtđược thu
nhận. Vì là một thuộc tính của thương phẩm, nó phải được xử lý cùng với GTIN của thương phẩm liên
quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: CATCH AREA
A.57 Ngày đóng băng đầu tiên: AI (7006)
AI (7006) chỉ ra rằng trường dữ liệunày chứa ngày đóng băng đầu tiên. Ngày đóng băng đầu tiên được
ap dụng cho cac sản phẩm được đông lạnh trực tiếp sau khi giết mổ, thu hoạch, đanh bắt hoặc sau khi
sơ chế sản phẩm. Ví dụ như thịt tươi, sản phẩm thịt hoặc sản phẩm thủy sản. Ngày đóng băng đầu tiên
được xac định bởi tổ chức tiến hành đóng băng.
Cấu trúc:
Năm: hàng chục và hàng đơn vị của năm (ví dụ, 2003 = 03), là bắt buộc.
Thang: số chỉ thang (ví dụ: Thang 1 = 01), là bắt buộc.
Ngày: số chỉ ngày của thang liên quan (ví dụ: ngày mồng hai = 02), là bắt buộc.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này chỉ có thể xac định ngày trong phạm vi 49 năm về trước và 50 năm về sau.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị ngày đóng băng đầu tiên
được thu nhận. Vì là một thuộc tính của thương phẩm, nó phải được xử lý cùng với GTIN thương
phẩm liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: FIRST FREEZE DATE
A.58 Ngày thu hoạch: AI (7007)
Hình A.58 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Ngày bắt đầu thu hoạch Ngày kết thúc thu hoạch
YY MM DD YY MM DD
7 0 0 7 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12
AI (7007) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa ngày hoặc phạm vi ngày thu hoạch. Ví dụ, ngày thu
hoạch có thể là ngày hoặc phạm vi ngày khi một con vật bị giết mổ, một con ca bắt được hoặc một vụ
mùa đã được thu hoạch. Ngày hoặc phạm vi ngày này được xac định bởi tổ chức tiến hành thu hoạch.
Cac tổ chức khac nhau có thể sử dụng thuật ngữ cụ thể hơn khi đề cập đến cac nhu cầu và điều khoản
sử dụng cụ thể của họ như: Ngày bắt hoặc ngày giết mổ. Khi đề cập đến động vật, phạm vi ngày đề
cập đến toàn bộ động vật và tất cả cac loại thịt hoặc ca cắt ra từ động vật này.
Cấu trúc bao gồm hai phân đoạn riêng biệt:
50
TCVN 6754:2018
- Ngày bắt đầu: xac định thời điểm bắt đầu giai đoạn được xac định:
Năm: hàng chục và hàng đơn vị của năm (ví dụ, 2003 = 03), là bắt buộc.
Thang: số chỉ thang (ví dụ: Thang 1 = 01), là bắt buộc.
Ngày: số chỉ ngày của thang liên quan (ví dụ: ngày mồng hai = 02), là bắt buộc.
- Ngày kết thúc: xac định thời điểm kết thúc giai đoạn được xac định:
Năm: hàng chục và hàng đơn vị của năm (ví dụ, 2003 = 03), là bắt buộc.
Thang: số chỉ thang (ví dụ: Thang 1 = 01), là bắt buộc.
Ngày: số chỉ ngày của thang liên quan (ví dụ: ngày mồng hai = 02), cho ngày thu hoạch.
CHÚ THÍCH
- Chuỗi yếu tố này chỉ có thể xac định ngày trong phạm vi 49 năm về trước và 50 năm về sau.
- Trong trường hợp thời gian đanh bắt kéo dài một ngày theo lịch, ngày kết thúc không được chỉ định. Trong
trường hợp thời gian đanh bắt kéo dài nhiều ngày dương lịch, cả ngày bắt đầu và ngày kết thúc phải được chỉ
định, với ngày kết thúc lớn hơn ngày bắt đầu.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị phạm vi ngày thu hoạch
được thu nhận. Vì là một thuộc tính của một thương phẩm, nó phải được xử lý cùng với GTIN của
thương phẩm liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: HARVEST DATE
A.59 Loài cá: AI (7008)
Hình A.59 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã loại ca
7008 X1 chiều dài thay đổi X3
AI (7008) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa cac loài ca theo danh mục loài 3-alpha của Hệ thống
Thông tin Thủy sản và Khoa học Thủy sản (ASFIS).
Cơ quan Thủy sản và Nuôi trồng Thủy sản Liên Hiệp Quốc (FAO), Thống kê Nuôi trồng Thủy sản và
Dịch vụ Thông tin (FIPS) thu thập số liệu thống kê toàn thế giới về sản lượng nuôi trồng và nuôi trồng
thủy sản ở cac loài, chi, họ hoặc ở cấp cao hơn trong 2.119 danh mục thống kê (dữ liệu năm 2011)
được gọi là cac mục về loài. Danh mục cac loài theo ASFIS bao gồm 12.421 loài được lựa chọn theo
sở thích hoặc mối quan hệ của chúng đối với nghề ca và nuôi trồng thủy sản. Đối với từng hạng mục
được lưu trữ trong hồ sơ, mã (Phân loại thống kê tiêu chuẩn quốc tế về nhóm động vật và thực vật
thủy sinh, phân loại và 3-alpha) và thông tin phân loại (tên khoa học, (cac) tac giả, phân loại họ và phân
loại cao hơn) được cung cấp. Một tên tiếng Anh có sẵn cho hầu hết cac hồ sơ, và khoảng một phần ba
trong số đó có một tên tiếng Phap và tiếng Tây Ban Nha. Thông tin cũng được cung cấp về sự sẵn có
51
TCVN 6754:2018
của số liệu thống kê về sản lượng thủy sản đối với hạng mục loài trong cơ sở dữ liệu của FAO; ví dụ:
IZX. Danh sach này có thể được truy cập tại: http://www.fao.org/fishery/collection/asfis/en
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị loài ca được thu nhận giữ.
Vì là một thuộc tính của thương phẩm, nó phải được xử lý cùng với GTIN của thương phẩm liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: AQUATIC SPECIES
A.60 Loại ngư cụ: AI (7009)
Hình A.60 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Loại ngư cụ
7009 X1 chiều dài thay đổi X10
AI (7009) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa thông tin về loại ngư cụ.
AI (7009) được cấp bởi tàu ca đã bắt được sản phẩm thủy sản. Loại ngư cụ, theo quy định của Bộ
Thủy sản và Nuôi trồng thủy sản của Liên Hợp Quốc (FAO), được sử dụng để xac định loại ngư cụ
được sử dụng để đanh bắt sản phẩm thủy sản. Danh sach loại ngư cụ cung cấp định nghĩa về ngư cụ
cac loại, được nhóm theo loại. Những định nghĩa và phân loại này có gia trị trên toàn thế giới cho cả
vùng biển nội địa và nghề ca biển, cũng như đối với nghề ca nhỏ, vừa và lớn; Ví dụ: 01.1.1 (một chiếc
thuyền dùng túi lưới). Danh sach này có thể được truy cập thông qua:
http://www.fao.org/fishery/cwp/handbook/M/en .
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị loại ngư cụ được thu
nhận. Chuỗi thành phần này là một thuộc tính của một thương phẩm, nó phải được xử lý cùng với
GTIN của thương phẩm liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: FISHING GEAR TYPE
A.61 Phương pháp sản xuất: AI (7010)
Hình A.61 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Phương phap sản xuất
7010 X1 chiều dài thay đổi X2
AI (7010) chỉ ra rằng trường dữ liệu này mô tả phương phap sản xuất.
AI (7010) được cấp bởi tàu ca đã bắt được sản phẩm thủy sản. Phương phap sản xuất cung cấp
phương phap sản xuất ca và hải sản theo quy định của Sở Thủy sản và Nuôi trồng thủy sản của Tổ
chức Nông lương (FAO) của Liên hợp quốc; ví dụ: 01.
Cac gia trị cho phép, theo quy định của Cục Thủy sản và Nuôi trồng thủy sản của Tổ chức Nông lương
(FAO) của Liên hợp quốc là:
52
TCVN 6754:2018
- 01 ‘Được bắt ở biển’.
- 02 'Được bắt trong vùng nước ngọt'.
- 03 ‘Được nuôi’.
- 04 ‘Được trồng trọt’.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị phương thức sản xuất
được thu nhận. Vì là một thuộc tính của một thương phẩm, nó phải được xử lý cùng với GTIN của
thương phẩm liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: PROD METHOD
A.62 ID lô hàng nâng cấp: AI (7020)
Hình A.62 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng ID lô hàng nâng cấp
7020 X1 chiều dài thay đổi X20
AI (7020) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa ID lô hàng nâng cấp.
Cùng với GTIN của thương phẩm và GLN địa điểm sản xuất hoặc dịch vụ, ID lô hàng nâng cấp xac
định một lô cac vật phẩm đã được tai sản xuất theo cac thông số ban đầu bằng cach sử dụng cac bộ
phận tai sử dụng, sửa chữa và mới. Nó là một chuỗi có độ dài thay đổi gồm tối đa 20 kí tự chữ cai và
chữ số.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị ID lô hàng nâng cấp đã
được thu nhận. Nó phải được xử lý cùng với GLN địa điểm sản xuất / cung cấp dịch vụ và GTIN của
sản phẩm liên quan. Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch,
tên dữ liệu sau đây phải được sử dụng: REFURB LOT
A.63 Trạng thái chức năng: AI (7021)
Hình A.63 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Trạng thai chức năng
7021 X1 chiều dài thay đổi X20
AI (7021) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa trạng thai chức năng.
Trạng thai chức năng của thương phẩm có thể cần phải được nhà sản xuất đưa vào để đap ứng cac
yêu cầu theo quy định hoặc thương mại. Ví dụ cac yêu cầu liên quan đến phê duyệt kiểu, cho phép
thương phẩm được ban ở một quốc gia cụ thể.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị trạng thai chức năng đã
được thu nhận. Vì là một thuộc tính của thương phẩm, nó phải được xử lý kết hợp với GTIN của
53
TCVN 6754:2018
thương phẩmliên quan. Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã
vạch, tên dữ liệu sau đây phải được sử dụng: FUNC STAT
A.64 Trạng thái sửa đổi: AI (7022)
Hình A.64 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Trạng thai sửa đổi
7022 X1 chiều dài thay đổi X20
AI (7022) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa trạng thai sửa đổi.
Tình trạng sửa đổi của thương phẩm có thể cần được nhà sản xuất đưa vào để đap ứng cac yêu cầu
theo quy định hoặc thương mại. Ví dụ: cac yêu cầu liên quan đến phê duyệt loại, cho phép thương
phẩm được ban ở một quốc gia cụ thể.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị trạng thai sửa đổi đã được
thu nhận. Vì chuỗi yếu tố này phụ thuộc vào trạng thai chức năng, nó phải được xử lý kết hợp với trạng
thai chức năng và GTIN của thương phẩmliên quan. Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội
dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây phải được sử dụng: REV STAT
A.65 GIAI của tổ hợp: AI (7023)
Hình A.65 -1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân
định ứng
dụng
GIAI của an assembly
Mã doanh nghiệp GS1 Số tham chiếu tài sản riêng
───────────────› ──────────────────────────────›
7 0 2 3 N1 ... Ni Xi+1 ... độ dài thay đổiXj (j<=30)
AI (7023) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa GIAI của tổ hợp.
Một mã vạch bổ sung chứa GIAI của tổ hợp có thể cần phải được gắn trên một thành phần con của tổ
hợp khi tổ hợp không có bề mặt thích hợp. Để phân biệt giữa mã phân định thành phần con với mã
phân định tổ hợp, một GS1 AI riêng biệt sẽ được sử dụng cho tổ hợp.
Mã doanh nghiệp GS1 được cac tổ chức thành viên GS1 cấp cho công ty cấp GIAI - chủ sở hữu tài
sản hoặc người quản lý tài sản ca nhân.
Cấu trúc và nội dung của số tham chiếu tài sản riêng là theo quyết định của chủ sở hữu hoặc người
quản lý tài sản. Nó có thể chứa tất cả cac kí tự được liệt kê trong Phụ lục D.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị GIAI chính được thu nhận.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: GIAI-ASSEMBLY
54
TCVN 6754:2018
A.66 Mã số phê duyệt của nhà chế biến với mã quốc gia 3 chữ số theo ISO: AI (703s)
Bảng A.66 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã quốc gia theo ISO Mã số phê duyệt của nhà chế biến
7 0 3 s N1N2N3 X4 Chiều dài biến đổi X30
Số phân định ứng dụng (703 s) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã số quốc gia theo ISO và mã số
phê duyệt hoặc GLN của nhà chế biến cac thương phẩm. Bởi vì có thể có nhiều nhà chế biến, mỗi nhà
chế biến lại có một mã số phê duyệt riêng, chữ số thứ tư của số phân định ứng dụng AI chỉ ra thứ tự
của nhà chế biến. Đối với một chuỗi cung ứng thịt điển hình, thứ tự sau đây sẽ được sử dụng.
7030: Nhà giết mổ.
7031: Nơi cắt, xẻ thịt đầu tiên.
7032 đến 7037: Địa điểm chế biến thịt từ thứ 2 đến thứ 7 (nơi cắt, chia thịt).
7038 đến 7039: Lò mổ
Đối với chuỗi cung ứng thủy sản điển hình, trình tự sau sẽ được sử dụng:
7030 tàu / khu nuôi trồng thủy sản.
7031 nhàchế biến chính.
7032 nhàchế biến thứ hai.
Mã quốc gia theo ISO chứa mã quốc gia 3 chữ số theo TCVN 7217 (ISO 3166) liên hệ với mã phê
duyệt của nhà chế biến sau nó (dữ liệu đã có trên mạng internet).
Mã phê duyệt của nhà chế biến là một đặc tính của mã thương phẩm toàn cầu GTIN. Nó chỉ rõ mã phê
duyệt của công ty đã chế biến thịt.
Nếu '999' được nhập dưới dạng mã quốc gia ISO, điều đó nghĩa là dữ liệu tiếp theo là GLN và không
phải là "mã số phê duyệt".
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố mã quốc gia theo ISO và mã
phê duyệt của nhà chế biến đã được thu nhận. Bởi vì là một đặc tính này của thương phẩm, mã quốc
gia theo ISO và mã phê duyệt của nhà chế biến không được xử lý riêng mà phải xử lý cùng mã thương
phẩm toàn cầu GTIN của thương phẩm có gắn cac loại mã này.
CHÚ THÍCH Mã phê duyệt thường được phân bổ bởi cơ quan thẩm quyền của quốc gia hoặc đa quốc gia cho
nhà chế biến trong chuỗi cung ứng. Cac cơ quan thẩm quyền này có thể sử dụng mã địa điểm toàn cầu GS1 cho
mục đích này. Mã phê duyệt (hoặc GLN) vẫn lưu trên vật phẩm liên quan cho dù nó có chuyển chức năng hoặc
quyền sở hữu hay không.
55
TCVN 6754:2018
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: PROCESSOR # s
A.67 Mã số bồi hoàn chăm sóc sức khỏe quốc gia (National Healthcare Reimbursement Number - NHRN): AIs (710), (711), (712), (713) và (714)
Hình A.67-1 Định dạng chuỗi yếu tố
GS1 AI National Healthcare Reimbursement Number
Nnn X1 ──── độ dài thay đổi ────› X20
AI (710), (711), (712), (713) và (714) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã số bồi hoàn chăm sóc
sức khỏe quốc gia, từ loạt NHRN GS1 AI, được liên kết với GTIN của thương phẩm. AI (710), (711),
(712), (713) và (714) cho biết một NHRN cụ thể từ trong chuỗi được cấp.
Việc sử dụng NHRN GS1 AI, được liên kết với GTIN của thương phẩm, là cần thiết để tuân thủyêu cầu
quy định của quốc gia / khu vực hoặc yêu cầu của ngành công nghiệp nơi GTIN không đap ứng được.
GTIN là mã phân định GS1 cho thương phẩm là trang thiết bị y tế và dược phẩm. GS1 AI cho NHRN
được cung cấp để đap ứng cac yêu cầu theo quy định hoặc ngành cho đến khi chúng được sửa đổi để
chấp nhận GTIN như một mã phân định phù hợp.
Trong ứng dụng này có cac quy tắc và khuyến nghị cho việc kết hợp NHRN với GTIN, nơi yêu cầu lập
phapcần NHRN cho mục đích phân định sản phẩm, đăng ký hoặc hoàn tiền.
Có một số NHRN đã biết nhưng tại thời điểm này không yêu cầu tất cả phải được mã hóa vào vật
mang dữ liệu gắn trên thương phẩm. Tính linh hoạt cho cac NHRN được cấp bổ sung đã có nếu cần.
GS1 AI cho NHRN là bước đầu tiên trong qua trình chuyển đổi đến phương phap hiệu quả nhất để
phân định thương phẩm. GS1 khuyến nghị cac bên liên quan chăm sóc sức khỏe đang phải đối mặt
với cac mã số quốc gia:
a) Sử dụng GTIN cho tất cả cac chuỗi cung ứng và cac mục đích hoàn trả (GTIN được sử dụng trong
vật mang dữ liệu và đóng vai trò như NHRN) vì đây là cach hiệu quả nhất để phân định thương phẩm
cho tất cả cac bên liên quan.
b) Sử dụng GTIN, tham chiếu chéo với NHRN trong cơ sở dữ liệu hiện có, trong trường hợp hiện có hệ
thống NHRN (tức là GTIN được sử dụng trong vật mang dữ liệu với NHRN được tìm thấy qua tham
chiếu chéo).
c) Sử dụng GTIN với NHRN liên quan (GTIN và NHRN đều được sử dụng trongvật mang dữ liệu qua
AI của NHRN) làm giải phap trung gian cho những bên không thể sử dụng cach “a” hoặc “b”. GS1
khuyến nghị điều này cho việc tùy chọn cach “a” hoặc “b”.
CHÚ THÍCH:
- Có một sự kết hợp bắt buộc NHRN với GTIN.
56
TCVN 6754:2018
- NHRN thường được cấp bởi cơ quan quốc gia cho chủ thương hiệu chăm sóc sức khỏe đối với cac thương
phẩm cụ thể và chỉ được sử dụng để tuân thủ cac yêu cầu quy định khi GTIN không đap ứng được cac yêu cầu.
- Cac NHRN AI riêng biệt bổ sung chỉ có thể được GS1 cấp và chỉ để đap ứng yêu cầu công việc đã được đệ
trình lên hệ thống GSMP.
- GTIN và tất cả cac NHRN liên quan phải được mã hóa vào một vật mang dữ liệu đơn chiếc (ví dụ: GS1-128,
GS1 DataMatrix).
- Việc sử dụng NHRN trên vật phẩm được kiểm soat và tuân theo cac quy tắc và quy định của cac cơ quan quốc
gia / khu vực. Những quy tắc và / hoặc quy định này có thể thay thế cac khuyến nghị nêu trên.
- Nhiều NHRN có thể cần phải được liên kết với GTIN đã cho.
- Khi một NHRN AI được chấp thuận, độ dài biến tổng thể (nghĩa là số lượng kí tự cho phép) được chỉ định bởi
cơ quan quốc gia, với tối đa hai mươi (20) kí tự như được ghi trong định dạng chung ở trên nếu có.
Số phân định ứng dụng GS1 được sử dụng với chuỗi yếu tố này, định dạng cụ thể của chúng và cơ
quan quản lý liên quan hoặc tổ chức chỉ định, được hiển thị trong hình bên dưới:
Hình A.67-2 Tổng quan về các AI của NHRN
GS1 AI NHRN Cơ quan
710 X1 độ dài thay đổi đến X20 Germany IFA
711 X1 độ dài thay đổi đến X20 France CIP
712 X1 độ dài thay đổi đến X20 Spain National Code
713 X1 độ dài thay đổi đến X20 Brazil ANVISA
714 X1 độ dài thay đổi đến X20 Portugal INFARMED
nnn (*) X1 độ dài thay đổi đến X20 Cơ quan về NHRN của quốc gia “A”
(*) Ví dụ làm rõ cac NHRN bổ sung trong tương lai. Nếu yêu cầu AI mới cho NHRN thì
phải gửi yêu cầu đó đến GS1 GSMP.
CHÚ THÍCH Cac công ty có nhu cầu ap dụng một trong những NHRN AI nêu trên cần liên kết NHRN
AI với GTIN của thương phẩm theo cac quy tắc NHRN AI và liên hệ với GS1 Việt Nam để xem xét
thêm về việc sử dụng.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị NHRN được thu nhận.
Chuỗi thành phần này là một thuộc tính của thương phẩm và phải được xử lý cùng GTIN của thương
phẩm liên quan. Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên
dữ liệu trong 4.2 phải được sử dụng.
57
TCVN 6754:2018
A.68 Sản phẩm dạng tròn – Chiều rộng, Chiều dài, Đường kính lõi, Hướng, Số lượng đầu mối: AI (8001)
Do tính chất của sản phẩm, một số sản phẩm dạng tròn không thể đanh mã theo tiêu chí tiêu chuẩn
quy định ở trên. Bởi vậy, chúng được phân loại là cac vật phẩm biến đổi. Đối với những loại sản phẩm
này cac số đo thương mại chuẩn không phù hợp, cho nên phải ap dụng hướng dẫn sau đây.
Phân định sản phẩm dạng tròn gồm có mã thương phẩm GTIN và cac đặc tính biến đổi. Sản phẩm cơ
bản (ví dụ một loại giấy cụ thể) bao gồm dữ liệu ở dạng mã phân định GTIN-14 và cac thông số gồm
cac thông tin về đặc tính cụ thể của cac vật phẩm cụ thể đã được sản xuất.
Bảng A.68 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Cac gia trị biến đổi của sản phẩm tròn
8 0 0 1 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14
Số phân định ứng dụng (8001) chỉ ra rằng trường dữ liệu có chứa cac đặc tính biến đổi của sản phẩm
tròn.
Cac gia trị biến đổi của một sản phẩm tròn từ N1 đến N14 có chứa cac dữ liệu sau:
N1 đến N4: Độ rộng chia ?? tính bằng đơn vị mm (Độ rộng của sản phẩm tròn)
N5 đến N9: Chiều dài thực tế tính bằng met
N10 đến N12: Đường kính lõi của sản phẩm tính bằng mm
N13: Chiều cuộn (mặt quay ra ngoài 0, mặt quay vào trong 1, không xac định 9)
N14: Số lượng đầu mối (0 đến 8 = số thực tế, 9 = số đầu mối không xac định)
Vật mang dữ liệu của chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128.
Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng cac đặc tính biến đổi của thương phẩm đã
được thu nhận. Cac đặc tính biến đổi này có thể được xử lý đồng thời với một mã thương phẩm toàn
cầu GTIN của thương phẩm.
A.69 Số phân định điện thoại di động: AI (8002)
Bảng A.69 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Số xê-ri
8 0 0 2 X1 biến đổi X20
Số phân định ứng dụng (8002) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã số xê-ri của điện thoại di động.
Trường mã số theo xê-ri là dạng mã có thể chứa cả chữ và số như trong Phụ lục D. Mã số này thường
được cơ quan thẩm quyền của quốc gia hoặc đa quốc gia quy định. Nó phân định đơn nhất mỗi điện
58
TCVN 6754:2018
thoại di động trong một vùng nhất định nhằm mục đích kiểm soat đặc biệt. Mã số này không được xem
là một đặc tính để phân định điện thoại như một thương phẩm.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố dành cho số phân định theo xê-
ri điện tử của một điện thoại di động đã được thu nhận. Số phân định theo xê-ri điện tử có thể được xử
lý theo yêu cầu ứng dụng cụ thể.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: CMT NO.
A.70 Số phân định toàn cầu tài sản có thể trả lại GS1 (GRAI): AI (8003)
Số phân định toàn cầu tài sản có thể trả lại của GS1 (GRAI) dựa trên cấu trúc dữ liệu GTIN-13 hoặc
GTIN-12.
Bảng A.70 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân Số phân định tianf cầu tài sản có thể trả lại GS1 (GRAI)
định ứng dụng
Mã doanh nghiệp GS1 Loại tài sản Số kiểm tra
Số xê-ri (tuỳ chọn)
(GTIN-12) 8 0 0 3 0 0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 X1 biến đổi X16
(GTIN-13) 8 0 0 3 0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 X1 biến đổi X16
Số phân định ứng dụng (8003) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa mã GRAI.
Mã doanh nghiệp GS1 là mã được phân bổ cho chủ của tài sản (xem mục 1.2). Nó tạo nên tính đơn
nhất của mã số trên toàn cầu. Số 0 ở vị trí ngoài cùng bên trai được chèn thêm để tạo thành 14 chữ số
trong trường mã phân định tài sản.
Loại tài sản là mã được chủ tài sản quy định để phân định đơn nhất mỗi loại tài sản.
Số kiểm tra giải thích trong Phụ lục C. Việc kiểm tra số kiểm tra được thực hiện bởi phần mềm ứng
dụng, đảm bảo mã số được cấu tạo đúng
Chủ tài sản có thể tuỳ chọn quy định số xê-ri. Số xê-ri phân định một tài sản cụ thể trong loại tài sản
nhất định. Trường mã này dạng chữ số có thể chứa bất kì cac chữ số nào có trong Phụ lục D.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã GRAI đã được thu nhận. Nó có thể được
xử lý theo cac yêu cầu ứng dụng cụ thể.
59
TCVN 6754:2018
A.71 Số phân định toàn cầu tài sản riêng GS1 (GIAI): AI (8004)
Chuỗi yếu tố này có thể được sử dụng để phân định đơn nhất tài sản, nó cung cấp một công cụ để lưu
giữ cac dữ liệu liên quan.
CHÚ THÍCH Không được sử dụng chuỗi yếu tố này để phân định một thực thể phap nhân như phân định
thương phẩm hoặc đơn vị hậu cần. Nếu một tài sản được chuyển giao giữa cac bên thì không được sử dụng số
phân định toàn cầu tài sản riêng GS1 để cho biết cac tài sản này. Mặc dù vậy số phân định tài sản có thể vẫn
được trao đổi giữa cac bên vì mục đích xac định nguồn gốc.
Bảng A.71 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã phân định toàn cầu tài sản riêng GS1 (GIAI)
Mã doanh nghiệp GS1 Số phân định tài sản đơn chiếc
8 0 0 4 N1 ... Ni Xi+1 ... Chiều dài thay đổi Xj (j<=30)
Số phân định ứng dụng (8004) chỉ ra rằng trường dữ liệu có chứa mã GIAI.
Mã GIAI sử dụng mã doanh nghiệp GS1 của công ty cấp số phân định tài sản riêng. Cấu trúc và cach
đanh mã số phân định tài sản riêng được quy định bởi chủ sở hữu mã doanh nghiệp GS1. Nó có thể
gồm tất cả cac chữ số có trong Phụ lục D.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã GIAI đã được thu nhận. Nó có thể được
xử lý theo cac yêu cầu ứng dụng cụ thể.
A.72 Giá tính trên một đơn vị đo: AI (8005)
Chuỗi yếu tố này được sử dụng để chỉ ra gia tính trên một đơn vị đo của hàng hoa có gia gắn cho dạng
thương phẩm số đo biến đổi để phân biệt sự khac nhau về thông số gia của cac thương phẩm cùng
loại. Nó được xem như một đặc tính của cac thương phẩm tương ứng và không xem như một chi tiết
để phân định.
Bảng A.72 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Gia tính trên đơn vị đo
8 0 0 5 N1 N2 N3 N4 N5 N6
Số phân định ứng dụng (8005) chỉ ra trường dữ liệu chứa mã gia trên một đơn vị đo của sản phẩm.
Nội dung và cấu trúc của trường gia trên một đơn vị đo của sản phẩm nằm ở bên trai tuỳ theo cac đối
tac thương mại.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
60
TCVN 6754:2018
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố dành cho gia tính trên đơn vị đo
của sản phẩm đã được thu nhận. Chuỗi yếu tố này luôn luôn được giải mã và xử lý cùng với mã
thương phẩm toàn cầu GTIN trên cùng vật phẩm.
A.73 Phân định thành phần của thương phẩm: AI (8006)
Bảng A.73 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân
định ứng
dụng
Mã thương phẩm toàn cầu (GTIN™) Mã số quan hệ của
cac thành phần trong
lắp rap
Tổng số cac thành
phần trong lắp rap
8 0 0 6 N1 N2 N3 ................. N11 N13 N14 N15 N16 N17 N18
Số phân định ứng dụng (8006) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa mã phân định thương phẩm và liệt kê
cac thành phần của vật được phân định.
Mã GTIN là mã vật phẩm của toàn thể vật phẩm được mua ban.
Trường mã số quan hệ chỉ ra mã tiếp theo của một thành phần cụ thể trong lắp rap. Một thành phần
của một thương phẩm nhất định phải luôn đồng nhất với thương phẩm tương ứng.
Trường mã tổng số cac thành phần cho biết tổng số cac thành phần của thương phẩm.
Số kiểm tra giải thích trong Phụ lục C. Việc kiểm tra số kiểm tra được thực hiện bởi phần mềm ứng
dụng, đảm bảo mã số được cấu tạo đúng.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố dành cho phân định một thành
phần của một thương phẩm đã được thu nhận. Cac thành phần có thể được xử lý theo cac yêu cầu
ứng dụng cụ thể.
A.74 Mã số tài khoản ngân hàng quốc tế: (IBAN): AI(8007)
Bảng A.74 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã số tài khoản ngân hàng quốc tế
8 0 0 7 X1 Biến đổi X30
Số phân định ứng dụng (8007) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa mã số phân định tài khoản ngân hàng
quốc tế.
Mã số tài khoản ngân hàng quốc tế (IBAN), AI (8007) xac định theo ISO 13616, cho biết tài khoản nào
được chuyển tiền vào tương ứng với hoa đơn thanh toan. Bên xuất hoa đơn xac định mã số tài khoản
sử dụng. Trường dữ liệu dạng chữ-số và có thể gồm bất kì kí tự nào trong Phụ lục D.
61
TCVN 6754:2018
Vật mang dữ liệu của chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Chuỗi yếu tố được truyền bởi thiết bị đọc mã bao hiệu rằng một mã số tài khoản ngân hàng quốc tế được
thu nhận. Mã số tài khoản ngân hàng quốc tế phải được xử lý cùng với mã số phân định hoa đơn thanh
toan, AI (8020), và mã số địa điểm toàn cầu GS1 (GLN) của bên xuất hoa đơn được thu nhận từ cùng hoa
đơn thanh toan.
A.75 Ngày và thời gian sản xuất: AI (8008)
Bảng A.75 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Ngày và thời gian sản xuất
YY MM DD HH MM SS
8008 N1N2 N3N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12
Số phân định ứng dụng (8008) chỉ ra rằng trường dữ liệu chứa ngày và giờ sản xuất sản phẩm.
Ngày và giờ sản xuất là ngày và giờ sản xuất hoặc lắp rap được nhà sản xuất quy định. Ngày và giờ
sản xuất có thể liên quan đến chính thương phẩm hoặc cac thương phẩm đựng ở bên trong.
Cấu trúc ngày giờ sản xuất có dạng:
Năm: là chữ số hàng chục và hàng đơn vị của năm (ví dụ: 2000 = 00), (bắt buộc)
Thang: Tên thang viết dạng số (ví dụ: thang một = 01), (bắt buộc)
Ngày: Ngày dạng số thuộc thang (ví dụ: ngày mồng 2 = 02), (bắt buộc).
Giờ: Giờ dạng số tính theo giờ địa phương (ví dụ: 2 giờ chiều – 14), (bắt buộc).
Phút: có thể không có nếu nó không cần thiết.
Giây: có thể không có nếu nó không cần thiết.
Vật mang dữ liệu của chuỗi yếu tố là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Chuỗi yếu tố được truyền bởi thiết bị đọc mã bao hiệu rằng chuỗi yếu tố về ngày thang sản xuất đã được
thu nhận. Bởi nó là một đặc tính của thương phẩm nên ngày và giờ sản xuất không được xử lý riêng mà
phải xử lý kết hợp với mã thương phẩm toàn cầu GTIN của thương phẩm liên quan đến nó.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này có thể chỉ quy định ngày trong phạm vi từ 49 năm trước đó đến 50 năm sau.
A.76 Mã phân định phần hợp thành/ bộ phận (Component/Part Identifier - CPID): AI (8010)
Hình A.76-1 Định dạng chuỗi yếu tố
GS1 AI
Mã phân định C/P
Mã doanh nghiệp GS1─────────────────›
Số tham chiếu C/P─────────────────────────›
62
TCVN 6754:2018
8 0 1 0 N1 ... N j X j+1 ...độ dài thay đổiXk(k<=30)
AI (8010) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã phân định C/P.
Mã doanh nghiệp GS1 được cac tổ chức thành viên GS1 cấp cho công ty cấpmã phân định C/P, làm
cho mã số trở nênđơn nhất trên toàn thế giới.
Cấu trúc và nội dung của mã tham chiếu C/P là theo quyết định của công ty đã được cấp Mã doanh
nghiệp GS1 để xac định duy nhất từng C/P.
Định dạng mã tham chiếu C / P có độ dài thay đổi. Mã tham chiếu C/P chỉ bao gồm chữ số, chữ cai viết
hoa hoặc cac kí tự đặc biệt “#”, “-“, or “/”, xem Phụ lục D.
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi thành phần biểu thị mã phân định C/P đã
được thu nhận. Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ
liệu sau đây phải được sử dụng:CPID
A.77 Số xê-ri của mã phân định C/P: AI (8011)
Hình A.77-1 Định dạng chuỗi yếu tố
GS1 AI Số xê-ri phân định C/P
8 0 1 1 N1 ─── độ dài thay đổi ────› N12
AI (8011) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa số xê-ri của mã phân định C/P. Số xê-ri của mã phân
định C/P được gan cho một vật phẩm trong suốt thời gian tồn tại của nó. Khi được kết hợp với mã
phân định C/P, một số xê-ri sẽ phân định duy nhất một vật phẩmđơn chiếc. Trường số xê-ri của mã
phân định C/P chỉ là số. Tổ chức phat hành mã phân định C/P xac định số xê-ri của mã phân định C/P.
Số xê-ri của mã phân định C/P không được bắt đầu bằng chữ số "0", trừ khi toàn bộ số xê-ri bao gồm
một chữ số duy nhất "0".
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị số xê-ri của mã phân định
C/P đã được thu nhận. Vì là một thuộc tính của mã phân định C/P, nó phải được xử lý cùng với mã
phân định C/P của phần hợp thành/ thành phầnliên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng : CPID SERIAL
A.78 Phiên bản phần mềm: AI (8012)
AI (8012) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã phiên bản phần mềm. Phiên bản hóa phần mềm là
qua trình cấp mãđơn nhất phân định phiên bản cho cac trạng thai phần mềm may tính đơn nhất.
VÍ DỤ:
■ Cac phiên bản phần mềm cho phần mềm thiết bị chăm sóc sức khỏe được quản lý.
63
TCVN 6754:2018
■ Phần mềm năng suất văn phòng có sẵn trên thị trường (phiên bản Microsoft® Word
201315.0.4701.1001, Adobe® Reader® XI phiên bản 11.0.10).
AI này có thể được kết hợp với AI 10 (số lô) khi nhà sản xuất quyết định rằng cả số lô và kiểm soat
phiên bản được yêu cầu để đap ứng cac yêu cầu quy định hoặc thương mại.
Dữ liệu là chữ số, chữ cai và có thể bao gồm tất cả cac kí tự chứa trong Phụ lục D.
Hình A.78-1 Định dạng chuỗi yếu tố
GS1 AI Phiên bản phần mềm
8 0 1 2 X1 ─── độ dài thay đổi ────› X20
Dữ liệu được truyền bởi đầu đọc mã vạch bao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị phiên bản phần mềm đã
được thu nhận. Vì là một thuộc tính của thương phẩm là phần mềm, chuỗi yếu tố này phải được xử lý
với GTIN của phần mềm mà nó có liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn, tên dữ liệu sau đây phải được
sử dụng: VERSION
A.79 Mã model toàn cầu (Global Model Number - GMN): AI (8013)
AI (8013) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa một GMN. GMN được sử dụng để phân định duy nhất
cac mô hình sản phẩm.
CHÚ THÍCH Chuỗi yếu tố này không bao giờ được sử dụng để phân định thực thể là thương phẩm.
Mã doanh nghiệp AI (xem phần 1.4.4) được cac tổ chức thành viên GS1 cấp cho chủ thương hiệu cấp
GMN. Nó làm cho số duy nhất trên toàn thế giới.
Cấu trúc và nội dung của số tham chiếu model là theo ý của chủ thương hiệu. Nó có thể chứa tất cả
cac kí tự được liệt kê trong Phụ lục D.
Hình A.79-1 Định dạng chuỗi yếu tố
GS1 AI Global Model Number (GMN)
Mã doanh nghiệp GS1───────────────›
Số tham chiếu ──────────────────────────────›
8 0 1 3 N1 ... Ni Xi+1 ... độ dài thay đổi Xj (j<=30)
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị GMN được thu nhận. Khi
chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây phải
được sử dụng : GMN
CHÚ THÍCH Đối với cac thiết bị y tế, KHÔNG được sử dụng GMN trong bất kì nhãn, hoặc vật mang
dữ liệu GS1 AIDC nào trên thương phẩm thương liên quan.
64
TCVN 6754:2018
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong nội dung phi HRI trên tài liệu, giấy chứng nhận thì tên dữ liệu sau
đây phải được sử dụng: BUDI-DI
A.80 Mã toàn cầu phân định mối quan hệ dịch vụ (Global Service Relation Number - GSRN): AIs (8017, 8018)
AI (8017, 8018) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa GSRN. GSRN được sử dụng để xac định người
nhận hoặc nhà cung cấp riêng dịch vụ trong bối cảnh mối quan hệ dịch vụ. Để cung cấp sự phân định
cho cả hai vai trò trong mối quan hệ dịch vụ, người nhận và nhà cung cấp, GS1 có sẵnhai AIcho
GSRN. Chuỗi yếu tố kết quả cung cấp cach thức để nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu liên quan đến
cac dịch vụ được cung cấp cho người nhận và bởi nhà cung cấp riêng.
Mã doanh nghiệp GS1 được cac tổ chức thành viên GS1 cấp cho công ty ấn định GSRN –công ty cung
cấp dịch vụ. Nó làm cho GSRN trở nênđơn nhất trên toàn thế giới.
Cấu trúc và nội dung của số tham chiếu dịch vụ là theo quyết định của tổ chức cung cấp dịch vụ để
phân định đơn nhất từng mối quan hệ dịch vụ.
Số kiểm tra được giải thích trong Phụ lục C. Xac minh của nó, phải được thực hiện trong phần mềm
ứng dụng, đảm bảo rằng GSRN được tạo ra một cach chính xac.
GSRN cho Nhà cung cấp (xem hình bên dưới) phân định mối quan hệ giữa tổ chức đưa ra dịch vụ và
nhà cung cấp dịch vụ.
Hình A.80 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
GS1 AI GSRN - PROVIDER
Mã doanh nghiệp GS1 Số tham chiếu dịch vụ──────────────────›‹───────────────────────────
Số kiểm tra
8 0 1 7 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị GSRN cho Nhà cung cấp
được thu nhận.
Khi chỉ chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau phải
được sử dụng: GSRN - PROVIDER
A.81 Mã số quan hệ dịch vụ toàn cầu GS1 (GSRN): AI (8018)
Chuỗi yếu tố này có thể dùng để phân định người tiếp nhận dịch vụ trong trường hợp một quan hệ dịch
vụ. Nó đưa ra một công cụ cho người cung cấp dịch vụ để lưu giữ dữ liệu liên quan đến dịch vụ cung
cấp cho người tiếp nhận.
Bảng A.81 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng (GSRN) - RECIPIENT
65
TCVN 6754:2018
Mã doanh nghiệp GS1 Tham chiếu dịch vụ Số kiểm tra
8 0 1 8 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18
Số phân định ứng dụng (8018) chỉ ra trường dữ liệu chứa mã số quan hệ dịch vụ toàn cầu.
Mã doanh nghiệp GS1 là mã được cấp cho người cung cấp dịch vụ. Nó tạo nên tính đơn nhất của mã
số trên toàn cầu.
Số tham chiếu dịch vụ được người cung cấp dịch vụ quy định. Cấu trúc và thành phần của số tham
chiếu dịch vụ tuỳ thuộc người cung cấp dịch vụ cụ thể xem xét quyết định.
Số kiểm tra giải thích trong Phụ lục C. Việc kiểm tra số kiểm tra được thực hiện bởi phần mềm ứng
dụng, đảm bảo mã số được cấu tạo đúng.
Vật mang dữ liệu chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền từ thiết bị đọc mã vạch bao hiệu rằng mã chuỗi yếu tố quan hệ dịch vụ toàn cầu
đã được thu nhận. Nó có thể xử lý theo cac yêu cầu ứng dụng cụ thể.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: GSRN - RECIPIENT
A.82 Mã số trường hợp mối quan hệ dịch vụ (Service Relation Instance Number-SRIN): AI (8019)
AI (8019) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa SRIN. SRIN được sử dụng khi sự phân định củaGSRN
"Đối tượng chăm sóc" cho người nhận dịch vụ (GSRN - RECIPIENT) cần phải được tiếp tục hội đủ
điều kiện với cac chỉ thịtiếp theo trong suốt qua trình chăm sóc. SRIN được sử dụng thêm khi sự phân
định một (ví dụ: thẻ đeo) “Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc” bằngGSRN cho Nhà cung cấp dịch vụ
(GSRN - PROVIDER) cần ngừng hoạt động và một sự thay thế được ấn định. Kết quả sẽ cho tổ chức
phat hành thẻ đeo phương phap phân biệt cac thẻ đeocó cùng GSRN.
Cấu trúc và nội dung của SRIN là theo quyết định của tổ chức cung cấp dịch vụ, để phân định đơn nhất
từng trường hợp quan hệ dịch vụ.
Hình A.82 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
GS1 AI SRIN
8 0 1 9 N1 ─── độ dài thay đổi ───› N10
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị một SRINđược thu nhận.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, một trong cac tên dữ
liệu sau đây phải được sử dụng cho phù hợp: SRIN
66
TCVN 6754:2018
A.83 Mã số phân định hoá đơn thanh toán: AI (8020)
Hình A.83 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Mã phân định hoa đơn thanh toan
8 0 2 0 X1 biến đổi X25
Số phân định ứng dụng (8020) cho biết trường dữ liệu có mã số phân định hoa đơn thanh toan.
Số phân định hoa đơn thanh toan được bên lập hoa đơn quy định, để phân định một hoa đơn thanh
toan trong phạm vi một mã địa điểm toàn cầu GS1 nhất định của bên xuất hoa đơn. Cùng với mã địa
điểm toàn cầu của bên xuất hoa đơn, mã phân định hoa đơn thanh toan sẽ phân định đơn nhất một
hoa đơn thanh toan. Trường dữ liệu của loại mã này có dạng chữ-số và có thể gồm bất kì kí tự nào
trong Phụ lục D.
Vật mang dữ liệu của chuỗi yếu tố là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Chuỗi yếu tố được truyền bởi thiết bị đọc mã vạch bao hiệu mã số phân định hoa đơn thanh toan đã được
thu nhận. Mã số này phải được xử lý cùng với mã địa điểm toàn cầu của bên xuất hoa đơn AI (415) được
thu nhận trên cùng hoa đơn thanh toan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: REF NO.
A.84 Mã mở rộng GS1-128 cho cuống vé: AIs (8100 - 8102)
Hình A.84 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Kí tự chốn Tiền tố UCC Số mở rộng Hạn sử dụng (Thang + Năm)
8 1 0 0 N1 N2 N3 N4 N5 N6
8 1 0 1 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10
8 1 0 2 0 N2
Số phân định ứng dụng (8100) đến (8102) cho biết trường dữ liệu có chứa dữ liệu bổ sung để phân
định cuống vé của GS1 US.
Chữ số chèn 0 được dùng với số phân định AI (8102) để tạo ra một chuỗi yếu tố có số chẵn chữ số.
Tiền tố UCC là cac chữ số bắt đầu bằng số 0 và tiếp theo là mã doanh nghiệp để tạo ra một mã doanh
nghiệp GS1. Số mở rộng là số được bên phat hành chứng từ quy định và để dùng phân định một
trường hợp cụ thể.
Hạn sử dụng cho biết khoảng thời gian hết hạn gia trị sử dụng của hoa đơn.
67
TCVN 6754:2018
Vật mang dữ liệu của chuỗi yếu tố là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng tương ứng.
A.85 phiếu thưởng để sử dụng ở Bắc Mỹ(AI 8110)
Mã vạch của phiếu thưởng được thiết lập bằng cach bắt đầu với AI (8110), tiếp theo là cac yếu tố dữ
liệu bắt buộc và tùy chọn, cho đến khi tất cả dữ liệu mong muốn được mã hóa (hoặc đạt đến giới hạn
70 chữ số).
Hình A.85-1 Định dạng chuỗi yếu tố
GS1 AI Định dạng theo quy tắc trong Hướng dẫn ứng dụng phiếu thưởng ở Bắc Mỹ sử dụng mã vạch mở rộng GS1 DataBar
8 1 1 0 X1 ────độ dài thay đổi──────›X70
Chuỗi dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị mã phiếu thưởng để
sử dụng ở Bắc Mỹđược thu nhận.
A.86 Điểm thưởng thành viên của phiếu giảm giá: AI (8111)
AI (8111) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa cac điểm thưởng thành viên của phiếu giảm gia.
Hình A.86-1 Định dạng chuỗi yếu tố
GS1 AI Điểm thưởng thành viên của phiếu
8 1 1 1 N1 N2 N3 N4
Chuỗi dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị điểm thưởng thành
viên của phiếu giảm gia được thu nhận. Chuỗi yếu tố này phải được xử lý cùng với Số phiếu giảm gia
toàn cầu, AI (255) của phiếu thưởng liên quan.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: POINTS
A.87 Mã phiếu giảm giá không cần giấy tờ để sử dụng ở Bắc Mỹ(AI 8112)
Chuỗi dữ liệu mã phiếu giảm gia không cần giấy tờ được tạo bằng cach bắt đầu bằngAI (8112), tiếp
theo là cac thành phần dữ liệu bắt buộc và tùy chọn, cho đến khi tất cả dữ liệu mong muốn được mã
hóa (hoặc đạt đến giới hạn 70 chữ số).
Hình A.87-1 Định dạng chuỗi yếu tố
GS1 AI Định dạng theo quy tắc trong Hướng dẫn ứng dụng phiếu
thưởng ở Bắc Mỹ sử dụng mã vạch mở rộng GS1 DataBar
8 1 1 2 X1 ────độ dài thay đổi──────›X70
68
TCVN 6754:2018
Chuỗi dữ liệu được truyền bao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị mã phiếu giảm gia không cần giấy tờ để
sử dụng ở Bắc Mỹđược thu nhận.
A.88 URL trên bao bì mở rộng: AI (8200)
AI (8200) chỉ ra rằng trường dữ liệu này chứa mã phân định URL được ủy quyền của chủ thương hiệu
được sử dụng trong liên kết bắt buộc với GTIN AI (01) được mã hóa trong mã vạch.
Hình A.88-1 Định dạng chuỗi yếu tố
GS1 AI Chủ thương hiệu được ủy quyền URL
8 2 0 0 X1────── độ dài thay đổi ───────›X70
Dữ liệu được truyền từ may đọc mã vạchbao hiệu rằng chuỗi yếu tố biểu thị URL trên bao bì mở rộng
đối với một thương phẩmđược thu nhận. Chuỗi yếu tố này phải được xử lý theo quy định trong phần
2.1.15 để có được một địa chỉ URL liên kết với thương phẩm gắnGTIN.
Khi chỉ ra chuỗi thành phần này trong phần nội dung phi HRI của nhãn mã vạch, tên dữ liệu sau đây
phải được sử dụng: PRODUCT URL
A.89 Các thông tin được thoả thuận giữa các đối tác thương mại (bao gồm số phân định dữ liệu FACT): AI (90)
Hình A.89 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Trường dữ liệu
9 0 X1 chiều dài có thể thay đổi X30
Số phân định ứng dụng (90) cho biết trường dữ liệu có chứa thông tin đã được thoả thuận giữa cac đối
tac thương mại.
Trường dữ liệu thể hiện cac thông tin đã được thoả thuận giữa hai đối tac thương mại. Trường dữ liệu
này có dạng chữ số và có thể chứa bất kì kí tự nào có trong Phụ lục D. Nó cũng có thể được dùng phối
hợp với dữ liệu phía sau số phân định dữ liệu FACT.
Vật mang dữ liệu của chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố này
bằng số phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Chuỗi yếu tố được truyền bởi thiết bị đọc mã vạch bao hiệu chuỗi yếu tố AI(90) đã được thu nhận. Bởi
trường dữ liệu này có thể chứa bất kì thông tin nào, do đó việc xử lý trường dữ liệu này phải được thỏa
thuận trước giữa cac bên thương mại.
Cảnh bao: Mã vạch mang chuỗi yếu tố này phải bị huỷ bỏ khỏi sản phẩm khi nó ra khỏi khu vực quyền
hạn của cac đối tac thương mại đó.
69
TCVN 6754:2018
A.90 Thông tin nội bộ của công ty: AIs (91 - 99)
Hình A.90 – 1 Định dạng chuỗi yếu tố
Số phân định ứng dụng Trường dữ liệu
A1 A2 X1 Chiều dài biến đổi X30
Số phân định ứng dụng (A1 A2) được quy định cho chuỗi yếu tố này là AI (từ 91 đến 99).
Trường dữ liệu có thể chứa bất kì thông tin nội bộ nào của công ty. Trường dữ liệu này có dạng chữ và
số và có thể gồm bất kì kí tự nào quy định trong Phụ lục D.
Vật mang dữ liệu của chuỗi yếu tố này là mã vạch GS1-128. Hệ thống nhận dạng chuỗi yếu tố bằng số
phân định mã vạch ]C1 và số phân định ứng dụng.
Dữ liệu được truyền bởi thiết bị đọc mã vạch bao hiệu chuỗi yếu tố có chứa thông tin nội bộ của công ty
đã được thu nhận. Việc xử lý được tổ chức bởi công ty sử dụng nó.
Cảnh bao: Chuỗi yếu tố này phải bị loại bỏ khỏi vật phẩm khi vật phẩm ra khỏi phạm vi quyền hạn của
công ty.
70
TCVN 6754:2018
Phụ lục B(tham khảo)
Hướng dẫn sử dụng số phân định ứng dụng
B.1 Nội dung dữ liệu
Dữ liệu đứng sau AI có thể gồm cả cac kí tự số lẫn chữ cai có độ dài lớn nhất là 30 kí tự.
Vùng dữ liệu có thể có độ dài cố định hoặc thay đổi. Nếu vùng dữ liệu có độ dài cố định thì độ dài đó
phải là độ dài quy định cho nó trong tiêu chuẩn này. Đối với vùng dữ liệu có độ dài thay đổi thì trong
thiết kế ứng dụng sẽ quy định độ dài tối đa của vùng dữ liệu đó.
Cach mã hoa dữ liệu, cấu trúc mã và giới hạn số kí tự mã hoa đối với từng AI được mô tả trong mục
B.2.1 dưới đây.
B.2 Mã vạch B.2.1 GS1-128
Cac AI và vùng dữ liệu theo sau chúng được mã hoa bằng mã GS1-128, một nhanh của mã 128. Mã
GS1-128 chứa một kí tự phi dữ liệu dự trữ - chức năng 1(FNC1), là kí tự mã đầu tiên đứng ngay sau kí
tự bắt đầu. Nhanh này được dự trữ để dùng trong trường hợp đặc biệt - trường hợp của GS1 quy định
trong tiêu chuẩn này.
Sự phối hợp giữa nội dung dữ liệu tiêu chuẩn và cấu trúc mã vạch thống nhất đưa ra khả năng mã cho
cac công ty khac nhau, trong khi vẫn cho phép cac công ty không quan tâm tới một vài dạng dữ liệu
nhất định lập chương trình cho thiết bị của họ để bỏ qua cac dạng dữ liệu đó.
Mã GS1-128 được mô tả chi tiết trong TCVN 6755.
B.2.2 Phối hợp dữ liệu
Cac AI và dữ liệu đứng sau chúng có thể phối hợp vào một mã vạch duy nhất. Nếu 2 kí tự đầu của AI
tương ứng với độ dài cố định thì không cần kí tự ngăn vùng (FNC1). AI tiếp theo sẽ đứng ngay sau kí
tự cuối cùng của vùng dữ liệu đứng sau AI trước đó. Nếu đó là vùng dữ liệu có độ dài thay đổi thì đứng
sau đó phải là kí tự ngăn vùng FNC1, trừ khi đó là vùng dữ liệu cuối cùng trong mã vạch. Chức năng 1
(FNC1) luôn được sử dụng làm kí tự ngăn vùng.
VÍ DỤ: Số phân định ứng dụng A1 phân định vùng dữ liệu có độ dài cố định gọi là Dữ liệu 1, A2 và A3 phân định
cac vùng dữ liệu có độ dài thay đổi, dữ liệu... 2 và dữ liệu ... 3 tương ứng. F1 là chức năng 1 - kí tự ngăn vùng.
* A1 và A2
* A2 và A3
71
TCVN 6754:2018
* A1, A2 và A3
CHÚ THÍCH Khi cac AI và dữ liệu đứng sau cần kết hợp lại mà chỉ có một dữ liệu trong số đó có độ dài thay
đổi thì nên đặt dữ liệu đó ở cuối mã; khi đó hoàn toàn không cần tới kí tự ngăn vùng.
B.2.3 Độ dài lớn nhất của mã vạch
Có hai yếu tố cần xem xét khi xac định độ dài tối đa của mã vạch GS1-128: độ dài phụ thuộc vào số kí
tự cần mã hoa và tỷ lệ phóng đại M và số kí tự dữ liệu cần mã hoa trừ cac kí tự bổ trợ. Độ dài tối đa
của mọi mã GS1-128 phải nằm trong cac giới hạn sau:
- tổng độ dài của mã và vùng trống không vượt qua 16,5 cm (6,5 inches);
- số kí tự dữ liệu tối đa, số kí tự phân định ứng dụng AI và chức năng 1 (kí tự ngăn vùng), không tính
cac kí tự bổ trợ và kí tự kiểm tra, là 48.
B.3 Hệ thống mã và phần mềm xử lý B.3.1 Hệ thống mã
Khi có thể, AI và cac vùng dữ liệu có độ dài cố định được lựa chọn sao cho tổng số kí tự số là một số
chẵn. Như thế thì độ dài của mã vạch sẽ giảm vì GS1-128 có thể nén một cặp số vào một kí tự mã.
Mặc dù GS1-128 có thể mã hoa một số lượng bất kì cac kí tự số và chữ cai nhưng vùng dữ liệu sẽ
chiếm ít diện tích hơn nếu nó chứa toàn kí tự số và số lượng kí tự này là số chẵn. Chẳng hạn, khi ấn
định số lô, cần chọn dãy số lô có số kí tự số chẵn để cho ra một mã vạch có độ dài tối thiểu.
Lưu ý rằng nếu AI gồm 3 kí tự số (chẳng hạn như số đơn đặt hàng) thì cần có số lượng kí tự dữ liệu lẻ
để kết hợp lại với AI thành vùng dữ liệu có số lượng kí tự chẵn.
Kí hiệu phân định mã vạch JC1 sử dụng để phân định mã sẽ được đọc. Sau đó mã GS1-128 sẽ được
xử lý tiếp để phân định cac vùng dữ liệu mã hoa thông qua AI tương ứng với chúng.
B.3.2 Các chỉ số độ dài cố định
Cac AI có thể quy định cho vùng dữ liệu có độ dài thay đổi hoặc độ dài cố định. Khi vài AI và vùng dữ
liệu đứng sau đó được kết hợp lại trong một mã vạch thì sau mỗi vùng dữ liệu có độ dài thay đổi phải
có kí tự ngăn vùng FNC1, trừ phi đó là vùng dữ liệu cuối cùng trong mã vạch.
AI 23 là một trường hợp đặc biệt. Số đầu tiên đứng sau AI 23 chỉ ra độ dài của chuỗi dữ liệu. Do vậy,
sau AI 23 và vùng dữ liệu nó phân định không cần bất kì kí tự ngăn vùng nào.
Tất cả cac AI đã quy định và những AI chưa quy định (sẽ quy định trong tương lai) đều phải tuân theo
72
TCVN 6754:2018
quy tắc: Nếu AI có 2 chữ số đầu thuộc cột bên trai trong bảng B.1 thì chuỗi dữ liệu đi theo nó phải có
độ dài cố định tương ứng với cột bên phải trong bảng B.1, mặc dù nội dung cụ thể của nó chưa được
quy định.
Bảng B.1 này là cố định và không thay đổi. Nó cho phép lập chương trình phần mềm mã hóa một cach
độc lập, không phụ thuộc vào cac AI sẽ được bổ sung trong tương lai. Bảng này luôn phải đưa vào
phần mềm xử lý.
Bảng B.1 - Các chỉ số độ dài được định trước
Chỉ số gồm 2 chữ số độ dài chuỗi dữ liệu
00010203041112131415161718192031323334353641
20161616188888888884
10101010101016
B.3.3 Các AI của người sử dụng
Cùng với bảng cac chỉ số độ dài xac định trước ở trên, người sử dụng cần xac định một bảng cac AI sẽ
được họ sử dụng.
B.3.4 Thiết bị quét / thiết bị giải mã
Thiết bị quét/ thiết bị giải mã có cac chức năng sau:
- đọc mã vạch, xac định mã 128, giải mã;
- kiểm tra lại sự thống nhất của mã vạch bằng kí tự kiểm tra modul 103;
- tạo ra phân định mã vạch : Kí tự bắt đầu + FNC1 = JC1;
- giải mã kí tự ngăn vùng FNC1 thành <GS>;
- định dạng chuỗi dữ liệu mã vạch;
73
TCVN 6754:2018
- chuyển chuỗi dữ liệu tới phần mềm xử lý mã vạch đầu vào của may vi tính.
B.3.5 Xử lý mã vạch ở đầu vào
- phần mềm xử lý mã vạch đầu vào có cac chuỗi chức năng sau:
- kiểm tra lại xem mã có đúng là mã GS1-128 hay không bằng kí hiệu phân định mã vạch JC1;
- tach rời AI khỏi chuỗi dữ liệu bằng cach sử dụng bảng chỉ số độ dài và kí hiệu "GS";
- chuyển từng AI và vùng dữ liệu đứng sau nó tới phần mềm xử lý ứng dụng.
Sơ đồ xử lý của phần mềm giải mã cho trong sơ đồ dưới đây.
Ví dụ minh họa:
Mã vạch GS1-128
Kí tự bắt đầu C FNC1 01 05412345678908 10 659344 FNC1 21 1678 C/D St
Thiết bị quét/ thiết bị giải mã
Chuỗi dữ liệu mã vạch
JC1 01 05412345678908 10 659344 <GS> 21 1678
Xử lý dữ liệu mã vạch đầu vào
Ghi ứng dụng
01 05412345678908
10 659344
21 1678
CHÚ THÍCH Cac vạch ngăn vùng và khoảng trống được thể hiện để dễ đọc mã hơn.
74
TCVN 6754:2018
Sơ đồ xử lý của phần mềm giải mã - logic cơ bản
Sơ đồ xử lý này đưa ra logic cơ bản cần cho việc xử lý chuỗi dữ liệu từ một mã vạch GS1-128. Đây có
thể chưa phải là phương an phần mềm tối ưu. Nó chỉ giả định rằng thiết bị quét đưa ra JC1 để phân
định GS1-128 và <GS> (ASCII 29) cho tất cả cac kí tự mã vạch FNC1 tiếp sau FNC1 ở tại vị trí kí tự
đầu tiên tiếp sau kí tự bắt đầu.
75
TCVN 6754:2018
Phụ lục C (quy định)
Cách tính số kiểm tra tiêu chuẩn cho các cấu trúc dữ liệu của GS1
Thuật toan này là thống nhất cho tất cả cac cấu trúc dữ liệu của GS1 có chiều dài số kí tự cố định cần
có chữ số kiểm tra.
Vị trí kí tựGTIN-8 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8
GTIN-12 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12
GTIN-13 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13
ITF-6 N1 N2 N3 N4 N5 N6
ITF-14 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14
17 kí tự N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17
18 kí tự N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18
Nhân gia trị tại mỗi vị trí với:
3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3
Cộng dồn cac kết quả cho tổng
Lấy bội của 10 gần tổng nhất trừ tổng được số kiểm tra
Ví dụ cach tính số kiểm tra cho trường gồm 18 kí tựVị trí N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18
Mã số chưa có số kiểm tra 3 7 6 1 0 4 2 5 0 0 2 1 2 3 4 5 6Bước 1: nhân Với 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3Bước 2: cộng dồn
= = = = = = = = = = = = = = = = =
Cac kết quả cho tổng
9 7 18 1 0 4 6 5 0 0 6 1 6 3 12 5 18 = 101
Bước 3: Lấy bội của 10 gần tổng nhất (là 110) trừ tổng (là 101) được số kiểm tra (là 9)Mã số gồm số kiểm tra
3 7 6 1 0 4 2 5 0 0 2 1 2 3 4 5 6 9
Phụ lục D
76
TCVN 6754:2018
(quy định)
Phân bổ đồ họa kí tự đơn nhất
Mã đồ hoạ
Tờn Thể hiện dạng mã
Mã đồ hoạ
Tờn Thể hiện dạng mã
! Dấu chấm than 2/1 M Chữ cai hoa M 4/13" Dấu nhay kép 2/2 N Chữ cai hoa N 4/14% Dấu phần trăm 2/5 O Chữ cai hoa O 4/15& Dấu và 2/6 P Chữ cai hoa P 5/0' Dấu nhay đơn 2/7 Q Chữ cai hoa Q 5/1( Dấu ngoặc đơn trai 2/8 R Chữ cai hoa R 5/2) Dấu ngoặc đơn phải 2/9 S Chữ cai hoa S 5/3* Dấu hoa thị 2/10 T Chữ cai hoa T 5/4+ Dấu cộng 2/11 U Chữ cai hoa U 5/5, Dấu phảy 2/12 V Chữ cai hoa V 5/6- Dấu trừ 2/13 W Chữ cai hoa W 5/7. Dấu chấm. 2/14 X Chữ cai hoa X 5/8/ Dấu gạch chéo 2/15 Y Chữ cai hoa Y 5/90 Số không 3/0 Z Chữ cai hoa Z 5/101 Số một 3/1 _ Gạch dưới 5/152 Số hai 3/2 A Chữ thường a 6/13 Số ba 3/3 B Chữ thường b 6/24 Số bốn ắ C Chữ thường c 6/35 Số năm 3/5 D Chữ thường d 6/46 Số sau 3/6 E Chữ thường e 6/57 Số bảy 3/7 F Chữ thường f 6/68 Số tam 3/8 G Chữ thường g 6/79 Số chín 3/9 H Chữ thường h 6/8: Dấu hai chấm. 3/10 I Chữ thường i 6/9; Dấu chấm phảy 3/11 J Chữ thường j 6/10< Dấu nhỏ hơn 3/12 K Chữ thường k 6/11= Dấu bằng 3/13 L Chữ thường l 6/12> Dấu lớn hơn 3/14 M Chữ thường m 6/13? Dấu hỏi 3/15 N Chữ thường n 6/14A Chữ cai hoa A 4/1 O Chữ thường o 6/15B Chữ cai hoa B 4/2 P Chữ thường p 7/0C Chữ cai hoa C 4/3 Q Chữ thường q 7/1D Chữ cai hoa D 4/4 R Chữ thường r 7/2E Chữ cai hoa E 4/5 S Chữ thường s 7/3F Chữ cai hoa F 4/6 T Chữ thường t 7/4G Chữ cai hoa G 4/7 U Chữ thường u 7/5H Chữ cai hoa H 4/8 V Chữ thường v 7/6I Chữ cai hoa I 4/9 W Chữ thường w 7/7J Chữ cai hoa J 4/10 X Chữ thường x 7/8K Chữ cai hoa K 4/11 Y Chữ thường y 7/9L Chữ cai hoa L 4/12 Z Chữ thường z 7/10
77
TCVN 6754:2018
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] GS1 General Specification (Quy định kỹ thuật chung của GS1) của tổ chức GS1 quốc tế.
________________________________________
78