Download - HOÁ KEO & CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT-2010-2011
• Tài liệu tham khảo:
• Trần Văn Nhân. Hóa keo. Nxb ĐHQG Hà Nội.
• Mai Hữu Khiêm. Hóa Keo. Nxb ĐHQG Tp Hồ Chí Minh.
• Hà Thúc Huy. Hóa Keo . Nxb ĐHQG Tp Hồ Chí Minh
• Richard M Pashley, Marilyn E Karaman. Applied Colloid and Surface Chemistry. John Wiley and Sons, Ltd.
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU
KHOA HÓA HỌC VÀ CN THỰC PHẨM
HÓA KEO
•Ví dụ: các hệ keo trong thực tế
2
Ví dụ: các hệ keo trong thực tế
3
Ví dụ: các hệ keo trong thực tế
4
Mở đầu
• Hóa keo là gì?
• Hóa lý học các hệ phân tán vi dị thể: là khoa học về các quá trình hình thành và phán hủy các hệ phân tán.
• Hệ phân tán: là hệ trong đó vật chất phân tán cao tới kích thước 10-7 – 10-5 cm.
• Đã từ lâu người ta đã biết nhiều tính chất quan trọng của một dung dịch đồng nhất ( thường gọi là dung dịch thực) như sự tăng nhiệt độ sôi, sự giảm nhiệt độ đông đặc, sự giảm áp suất hơi bão hòa…
5
• Đến nửa thế kỷ thứ XIX nhà bác học Italia
F.Selmi, sau khi nghiên cứu nhiều loại dung
dịch, nhận thấy có những dung dịch thể hiện
một số tính chất khác thường như:
•Chúng có tính tán xạ ánh sáng.
•Chúng bị kết tủa nhanh chóng khi thêm chất
điện ly vào.
• Về sau Thomas Graham (người Anh) phát hiện
ra bằng những dung dịch trên không lọt qua
màng bán thấm. Dung dịch này khi làm khô
nước thì giống như keo dán.
6
• Do vậy, Graham gọi chúng là dung dịch keo (collioid).
• Từ đó về sau, rất nhiều nhà bác học quan tâm nghiên cứu tính chất của các hệ tương tự và đã đi đến những kết luận quan trọng sau đây:
• Hệ keo có tính chất tán xạ ánh sáng (chứng tỏ hệ keo là một hệ dị thể, không đồng nhất).
• Các hệ keo có tính chất khuếch tán chậm hơn các tiểu phân (phân tử, ion) trong dung dịch thực.
• Các hệ keo có thể tách ra khỏi dung môi bằng màng bán thấm.
• Hai tính chất cuối cùng chứng tỏ các tiểu phân trong hệ keo có kích thước lớn hơn nhiều so với kích thước chất phân tử hay ion trong dung dịch thực.
7
Thomas Graham (21/09/1805 – 16 /09/1869), Scotland.
• Ở trạng thái phân tán: các hạt hay các lỗ
xốp có kích thước lớn hơn kích thước
phân tử, tuy nhiên không quan sát được
bằng mắt thường mà chỉ quan sát được
bằng kính hiển vi quang học.
8
Hệ phân tán là bao gồm các hạt hay
lỗ xốp (chất phân tán) và môi
trường nó tồn tại (môi trường phân
tán).
•Phân loại theo độ phân tán (kích thước hạt)
• Dựa vào kích thước pha phân tán người ta chia hệ phân tán thành:
9
Kích thước hạt
<10-9 m 10-9 m - 10-6 m >10-6 m
Hệ đồng thể Hệ keo Hệ dị thể
10
• Cụ thể như sau:
• Hệ phân tán phân tử:Trong hệ, chất phân tán ở
dạng những phần tử rất nhỏ, kích thước nhỏ
hơn 10-9 m, chúng là những phân tử và ion đơn
giản. Các hệ phân tán phân tử được gọi là dung
dịch thật hay dung dịch thuộc loại hệ đồng thể
và đã được nghiên cứu nhiều.
•Ví dụ: các dung dịch phân tử và điện ly.
• Hệ phân tán keo: Gồm các hạt phân tán có kích
thước 10-9 đến 10-6 m, gọi là các hạt keo. Hệ
phân tán keo thường được gọi là hệ keo.
•Ví dụ: keo AgI, keo Protit.. trong nước
11
Hệ phân tán thô: Gồm các hạt có kích thước lớn hơn 10-6 m, thường gọi là hệ thô. Nói chung, hệ thô là hệ vi dị thể không bền vững. Chẳng hạn, trong môi trường lỏng có hạt phân tán rắn kích thước lớn hơn 10-6 m, thì hạt có thể sẽ nhanh chóng lắng xuống hoặc nổi lên trên bề mặt lỏng (tuỳ theo khối lượng riêng của hạt và của môi trường) nghĩa là tách khỏi môi trường của hệ.
• Trong hệ thô có 2 loại quan hệ quan trọng là huyền phù và nhũ tương.
•Huyền phù là hệ thô gồm các hạt rắn phân bố trong môi trường lỏng như: nước phù sa…
•Nhũ tương là hệ thô gồm các hạt hoặc giọt lỏng phân bố trong môi trường lỏng như: các hạt dầu mỡ trong nước….
12
•Một vài hình ảnh ví dụ về các loại hệ phân tán
• Các huyền phù và nhũ tương dùng trong thực tế là những hệ vi dị thể tương đối bền. Các hệ đó có bản chất của hệ keo nên có thể coi chúng như là các hệ keo khi nghiên cứu và sử dụng.
13
14
•Hệ nhũ tương quan sát bằng kính hiển vi điện tử
15
16
• Độ phân tán: đây là một một điểm quan trọng của hệ
phân tán, thường được ký hiệu là D, D = 1/d, với d là
kích thước hạt.
• D ảnh hưởng rất lớn đến tích chất bề mặt của hệ. Cụ thể khi
D tăng thì bề mặt riêng của hệ tăng đáng kể.
• Ví dụ: sự thay đổi diện tích bề mặt theo D
17
• Người ta cũng có thể dựa vào D để phân loại
hệ phân tán.
18
•Phân loại theo trạng thái tập hợp
19
•Ví dụ: các hệ keo trong thực tế
20
Ví dụ: các hệ keo trong thực tế
21
Ví dụ: các hệ keo trong thực tế
22
•Phân loại theo tương tác giữa các pha
• Đối với môi trường lỏng. Có hai loại chính:
• Keo ưa lỏng (lyophilic): còn gọi là keo ưa lưu:
đặc trưng bởi tương tác mạnh giữa chất phân tán
và môi trường phân tán. Các chất phân tán sau khi
tách ra khỏi dung môi và nếu như cho tiếp xúc lại
với dung môi thì nó có khả năng phân tán trở lại.
Chính vì thế mà ta gọi keo này là keo thuận nghịch.
• Ví dụ : keo gelatin, tinh bột, gôm arabic….
• Keo kỵ lỏng (lyophobic): do tương tác yếu nên
chất phân tán sau khi kết tủa không có khả năng
phân tán lại. Chúng là những keo bất thuận nghịch.
• Ví dụ :keo bạc sunfua, asen sunfua, bạc iotdua.....
23
Nằm ở vị trí trung gian giữa keo ưu lưu và keo ghét
lưu là loại keo lưỡng tính như các hidroxit kim loại.
Nếu môi trường phân tán là nước thì ta có: ưa
nước (hydrophilic) và ghét nước (hydrophobic).
24
- Hệ phân tán tự do như các loại keo
loãng, huyền phù, nhũ tương loãng. Trong
hệ này, do tương tác yếu nên các hạt
chuyển động độc lập với nhau.
- Hệ phân tán liên kết như huyền phù
đặc, nhũ tương đặc, gel (thạch)... đó là các
hệ mà ở vào điều kiện đặc biệt các hệ
phân tán liên kết với nhau để tạo thành
mạng không gian. 25
Ngoài ra, Căn cứ vào tương tác giữa các hạt phân
tán, người ta có thể phân hệ phân tán ra làm hai
loại :
• Bên cạnh các dung dịch keo còn có các dung dịch đa keo và dung dịch bán keo như :
• Dung dịch xà phòng,
• Các chất thuộc da,
• Các phẩm màu và một số chất khác.
• Một phần của các chất ở trạng thái keo, còn phần khác ở phân tử hoặc ion.
26
•Hình dạng cấu trúc của hạt trong hệ keo
27
28
29
•Tinh chế hệ keo • PP thẩm tích
• Điện thẩm tích
• Siêu lọc
30
Các phương pháp điều chế hệ keo và
phương pháp tinh chế hệ keo • Điều chế hệ keo: có các phương pháp sau
• PP phân tán
• PP ngưng tụ
• PP hồ quang
• PP ngưng tụ trực tiếp
• PP thay thế dung môi
• PP hóa học
• PP trao đổi
• PP phản ứng khử
• PP phản ứng oxi hóa
• PP phản ứng thủy phân
31
Chất hoạt động bề mặt
• Chất hoạt động bề mặt được ứng dụng từ trên một ngàn năm. Nó được dùng để tạo thể sữa trong thực phẩm và trong giặt tẩy. Cấu trúc của chất hoạt động bề mặt như sau
COOH
Hydrophobic
tail
Hydrophilic
head
32
Water
Monolayer
Air
33
Cơ chế tẩy rữa của CHDBM
34
• ở nhiệt độ thấp: các chất hoạt động đề mặt
hiện diện dưới dạng monomer
• Ở nhiệt độ cao: các monomer kết tụ lại
dạng cầu
Nồng độ micelle tới hạn (CMC)
Critical Micellization Concentration
35
36
Phân loại chất hoạt động bề mặt
• Anionic –e.g. RCOO-, RSO3-, ROSO3
-
• Cationic –e.g. R4N+Cl-
• Non-ionic – e.g. polyoxyethylene (-OCH2CH2O-)
groups
• Amphoteric (lưỡng tính: zwitterionic) – e.g. sulfobetaines RN+(CH3)CH2CH2SO3
-
37
•Ứng dụng của CHDBM
38
Mặt phân cách Chức năng Ví dụ
Gas/liquid
•Reducing surface tension (wetting)
•Foaming and defoaming
Antifogging agent for windows; shampoo;
detergent; fire-extinguishing agent
Liquid/ liquid
•Reducing interfacial
tension (wetting)
•Emulsification
Detergent; fire extinguishing agent;
Dishwashing detergent; shampoo;
cosmetics; foods (butter, mayonnaise)
Solid/liquid
•Wetting •Dispersion •Coagulation •Lubrication
Detergent; rust preventive agent; Ink;
paint; antiscaling agent; Hair conditioner
Solid/gas
•Wetting
•Lubrication
•Antistatic
Water and oil repellent treatment; fabric
softener; hair conditioner; antistatic
agents for plastics
•Sức căng bề mặt của một dung dịch CHDBM
• dưới CMC – sự hấp phụ
dẫn đến làm giảm sức
căng bề mặt
• trên CMC – sức căng bề
mặt vẫn giữ ở giá trị hằng
số
39
air
water
Log[conc]
(nN/m)
CMC
40
Tính chất của hệ keo
•Tính chất động học phân tử
•Tính chất quang học
•Tính chất điện
41
•Tính chất động học phân tử
• Chuyển động nhiệt: • Chất khí là một tập hợp các phân tử nằm trong trạng thái
chuyển động nhiệt hỗn loạn. Khi va chạm vào nhau các phân tử khí thay đổi vận tốc và hướng chuyển động, tuy nhiên, động năng trung bình chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ và bằng (3/2).kT
• Các phân tử trong chất rắn thì chỉ dao động quanh vị trí cân bằng.
• Các phân tử trong chất lỏng thì ở trạng thái trung gian, khoảng cách giữa các phân tử chất lỏng xấp xỉ chất rắn, gần bằng kích thước phân tử. Nhưng các phân tử chất lỏng có thể thay đổi vị trí như chất khí, nhưng không ra khỏi phạm vi ảnh hưởng của lực phân tử.
42
• Các phân tử khí hay lỏng thường có 03 loại chuyển động:
• Tịnh tiến
• Quay
• Dao động
43
• Năm 1828, nhà sinh vật học người Anh, Brown khi quan sát huyền phù của phấn hoa bằng kính hiển vi, phát hiện được rằng: các phấn hoa không ngừng chuyển động hỗn loạn và cường độ chuyển động không bị giảm theo thời gian. Sự chuyển động đó gọi là chuyển động Brown.
• Theo thuyết động học phân tử, chuyển động Brown được giải thích như sau:
44
45
Chuyển động Brown
Chuyển động hỗn loạn của hạt keo ngoài nguyên nhân
do chính bản thân chuyển động nhiệt của nó gây ra, thì
sự va chạm xô đẩy hỗn loạn của các phân tử môi
trường (vốn là chuyển động nhiệt) đóng vai trò chủ yếu.
Hạt phân tán có kích thước nhỏ, nên số va chạm xảy ra theo
các phần khác nhau rất không đều nhau. Kết quả là hạt bị xô
đẩy về phía này về phía nọ, nên chiều chuyển động của hạt
bị thay đổi rất nhanh.
Vậy, bản chất chuyển động Brown là chuyển
động nhiệt, là chuyển động động học của các phân
tử. Rất khó quan sát đường đi thực của hạt và không
thể đo được tốc độ chuyển động của hạt.
• Sơ đồ quỹ đạo tượng
trưng của một hạt khi
quan sát chuyển động
Brown của nó từ A đến
B theo phương x, chiều
chuyển dời của hạt từ vị
trí này đến vị trí khác
được quy ước biểu diễn
bằng một đoạn thẳng.
46
Chuyển động Brown
• Để đặc trưng cho sự chuyển dời của hạt trong khoảng
thời gian t xác định trong không gian, người ta dùng
giá trị độ dời trung bình bình phương
47
Sau đó, lấy căn bậc 2 ta có được sự chuyển dời của các
hạt trong khoảng thời gian t.
là các bình phương hình chiếu của các đoạn AM, MN… trên
trục x, mà hạt đã di chuyển được trong cùng khoảng thời gian t
2
2 2 2
1 2 ... n
n
• Năm 1906, A. Einstein và Smolukhopski mới đưa ra lý thuyết về chuyển động Brown thông qua hệ thức.
48
Sự khuếch tán
Nếu trong hệ có hiện tượng không đồng đều về mật
độ hay nồng độ hạt phân tán thì có sự di chuyển các
hạt từ vùng nồng độ cao tới vùng nồng độ thấp hơn
(để san bằng nồng độ), chúng ta nói là có sự khuếch
tán.
2
2. . 2. .D t D t
• Định luật Fick I (1855) về sự khuyếch tán phân
tử ở dạng công thức như sau:
49
. .dC
dm D S dtdx
.
dm dCD
S dt dx Đại lượng: dm/(S.dt) được gọi là cường độ
dòng khuếch tán, ký hiệu là ik.
.k
dm dCi D
S dt dx
m: lượng chất khuếch tán
D: hệ số khuếch tán
(dC/dx): gradient nồng độ
S: diện tích bề mặt thẳng
mà hạt khuếch tán chuyển
qua
t: thời gian
• Đơn vị của D theo:
• + hệ đơn vị CGS: cm2/s ;
• + hệ đơn vị SI: m2/s
50
Sự khuếch tán xảy ra theo chiều giảm nồng độ, (dC/dx)
< 0, nên ta phải đặt dấu trừ vào vế phải để dm > 0.
Trường hợp (dC/dx) không thay đổi theo thời gian
chúng ta có:
Nếu (dC/dx) = -1, S = 1, t = 1 thì m = D => hệ số khuếch
tán D là lượng chất chuyển qua trong một đơn vị thiết
diện thẳng trong một đơn vị thời gian khi gradient nồng
độ bằng -1
. . .dC
m D S tdx
•Đối với hạt phân tán bán kính cầu,r, môi trường của hệ
có độ nhớt η thì theo Stock ta tính được hệ số ma sát B
như sau:
B = 6.π.η.r, lúc này ta có:
• k (J.K-1): hằng số Boltzman 51
B: hệ số ma sát của hạt trong môi trường phân tán.
R (J.mol-1.K-1), T và N0 (mol-1) lần lượt là hằng số
khí lý tưởng, nhiệt độ Kenvin và số Avogadro
Đối với hệ keo: Hệ số khuếch tán của các hạt keo
được tính theo công thức sau:
0
.
.
R TD
N B
0
. 1.6. . . 6. . .
RT kTD
N r r
Công thức trên cho thấy:
• Ở một nhiệt độ không đổi, đối với hệ phân tán xác định, hệ số khuếch tán đặc trưng cho khả năng chuyển động của hạt và chỉ phụ thuộc kích thước của hạt. So với các phân tử đơn giản thì hạt keo có kích thước lớn hơn, độ dời trung bình bình phương rất nhỏ, nên khả năng khuếch tán của hệ keo nhỏ hơn nhiều so với các dung dịch phân tử.
52
. 2 . .. 2. .6. . . 3. . .
RT t k T tD t
N r r
Lúc này, độ dời trung bình của hạt keo trong chuyển động
Brown trở thành
•Ví dụ: sự khuếch tán của các chất vào một tế
bào động vật có đường kính 10 micron
Đối tượng Bán kính (nm) D Thời gian (giây)
Oxygen 0,2 900 0,001
Sucrose 0,5 400 0,003
Insulin 1,4 160 0,01
Ribosome 10 22 0,06
HIV 100 2,2 0,6
Bead 250 0,9 2 2
Bacteria 750 0,3 5 5
53
54
Biết hệ số khuếch tán D sẽ tính được bán
kính r của hạt, đó là cách xác định kích thước
hạt phân tán bằng phương pháp đo hệ số
khuếch tán.
Trong thí nghiệm, dựa vào các phương pháp
xác định nồng độ, sẽ tính được D theo công
thức sau: . .
dCm D S t
dx
Biết khối lượng riêng ρ và bán kính r của
hạt, tính được khối lượng M của 1mol hạt
phân tán.
55
Do đó có thể dựa vào hệ số khuếch tán của dung
dịch cao phân tử để tìm khối lượng phân tử chất
polyme, nếu chấp nhân rằng phân tử polyme ở
dạng hạt hình cầu trong dung dịch
3
0
4. .
3M r N
Áp suất thẩm thấu
Tính động học phân tử là nguyên nhân gây ra hiện
tượng thẩm thấu và áp suất thẩm thấu của các
dung dịch và các hệ keo
• Hiện tượng thẩm thấu
56
57
58
• Áp suất thẩm thấu là áp suất thủy tĩnh nén lên
màng bán thẩm có tác dụng làm ngừng sự
thẩm thấu giữa dung môi nguyên chất và
dung dịch
• Áp suất thẩm thấu các dung dịch phân tử loãng,
theo Van’t Hoff được biểu thị bằng phương trình:
:
. . . .m
C RT RTM
C: nồng độ chất tan tính theo mol.l-1
m: khối lượng chất tan ( tính theo g ) trong 01 lít dung dịch
M: khối lượng mol của chất tan
Phương trình đó áp dụng được cho dung dịch keo như sau:
''
'. . . .
mRT RT
M
ν: nồng độ mol hạt tính theo số mol hạt, 01 mol
gồm N0 hạt.
m’: khối lượng chất tan ( tính theo g ) trong 01 lít
hệ keo.
M: khối lượng 1 mol hạt keo.
• Khi m’= m, nhưng M’ > M thì υ < C
• Áp mất thẩm thấu của hệ keo rất nhỏ so với dung dịch
thật có cùng khối lượng chất phân tán, do υ <<C hoặc
do khối lượng hạt keo lớn hơn rất nhiều so với khối
lượng của phân tử đơn giản (M’ >> M).
• Các hệ keo ghét lưu đều kém bền vững, do hạt có kích thước
lớn thì có khuynh hướng sa lắng, còn các hạt nhỏ thì có
khuynh hướng liên kết lại (do tác dụng của lực tương tác phân
tử) thành số ít hạt lớn hơn làm cho số hạt keo (hạt đơn) giảm,
nên áp suất thẩm thấu của hệ không ổn định.
60
Ví dụ: Ở 250C, áp suất thẩm thấu của dụng dịch chứa
10g.l-1 chất cao phân tử trung hoà điện tích, đo được là
1,22210-2 atm. Tìm khối lượng phân tử chất cao phân
tử ấy?
Sự sa lắng • Sự sa lắng là sự kết tủa của các hạt keo tương
đối lớn dưới tác dụng của trọng trường.
• Định luật Stocke đối với hạt hình cầu:
61
2
0
0
2. ( ). 9. .
9 2( ).
r gdx vv r
dt g
x: khoảng cách hạt đi được (m)
dx/dt: tốc độ sa lắng (m.s-1)
ρ: tỉ trọng của hạt (kg.m-3)
ρ0: tỉ trọng của môi trường
η: độ nhớt của môi trường (kg.m-1.s-1)
g: gia tốc trọng trường (m.s-2)
•Ví dụ:
1. Tính tốc độ sa lắng của hạt SiO2 hình cầu bán kính r = 10-3
cm và khối lượng riêng của SiO2 là 2,7 g.cm-3 và của nước là
0,982 g.cm-3 và độ nhớt 0,01 poise.
62
Phụ lục:
N = m.kg.S-2,
1 poise = 0,1 pa.s = 0,1 m-1.kg.S-1,
2. Tính thời gian cần thiết để hạt SiO2 bán kính 5.10-4 cm lắng trong
nước cất 25oC, độ nhớt 0,01 poise, được 50 cm? Biết khối lượng
riêng của SiO2 là 2,7 g.cm-3 và của nước là 0,982 g.cm-3.
4
2 3 2
. .. ois
.
dyne cm s dyne sp e
cm cm cm cm
• Cân bằng khuếch tán – sa lắng xảy ra khi dòng
khuếch tán ik bằng dòng sa lắng iS ( số hạt đi
qua tiết diện 1cm2 trong 1 giây).
63
Cân bằng khuếch tán – Sa lắng
k Si i
Từ hệ thức này có thể chứng minh được hệ thức sau
đây:
0
mgh
h kTC
eC
Ch và C0 là nồng độ hạt ở độ cao h và h
= 0.
m: khối lượng hạt.
g: gia tốc trọng trường.
k: h/số Boltzman.
T: nhiệt độ tuyệt đối.
Độ nhớt
64
• Độ nhớt của chất lỏng Newton
tuân theo định luật:
. .ms
duf S
dh
•Trong đó:
•fms: trở lực ma sát
•η: hệ số tỉ lệ
•h: khoảng cách giữa các lớp chất
lỏng chảy
•S: tiết diện của dòng chảy đang xét
•U: tốc độ dòng chảy
• Phương trình Newton sử dụng được cho chất lỏng tinh khiết và các dung dịch.
• Các số liệu thực nghiệm cho thấy: khi nồng độ của hệ phân tán tăng thì độ nhớt của hệ tăng. Để biểu diễn mối quan hệ này, Einstein đưa ra phương trình:
65
η , η0: độ nhớt của dung dịch keo và môi trường phân tán.
φn = Vd/V, Vd và V là thể tích của pha phân tán và thể tích chung
của hệ.
k: hằng số (phụ thuộc vào hình dạng của hạt)
0
0
nk
• là độ nhớt riêng, tỉ lệ thuận với nồng độ pha phân
tán.
66
0
0
r
Theo Eistein, ông thấy rằng:
Đối với các hạt hình cầu: k = 5/2, lúc này
phương trình
Đối với các hạt hình elip: k = 2,5 + (1/16)(b/a)2, trong
đó: a, b là bán kính trục nhỏ và trục lớn.
Đối với dung dịch hợp chất cao phân tử, thì
phương trình của Einstein không còn đúng. Lúc
này:
0 0(1 ) (1 2,5 )n nk
0
0
. .r k k C
Trong đó: C- nồng độ
trọng lượng của dung
dịch CPT
• K: là hằng số, K có giá trị xác định theo dãy đồng
đẳng của polyme trong dung môi xác định.
• Ví dụ:
• Đối với các parafin trong CCl4: K=1,07.10-4
• Đối với các Polystyron trong CCl4: K=1,8.10-4
• Đối với polymetylen trong CHCl3: K=2,4.10-4
• Phương trình
thích hợp khi các phân tử polyme là duỗi thẳng, không cuộn lại và
không tương tác với nhau. 67
Staudenger thiết lập được phương trình biểu diễn
mối quan hệ của độ nhớt riêng (ηr) theo nồng độ C.
. .r K M C
. .r K M C
• Theo nhận định trên ta thấy rằng:
• Với một dung dịch polyme ta có: M = const, K là
hằng số thì tỉ số (ηr/C) phải là hằng số. Tuy nhiên,
thực nghiệm lại cho thấy (ηr/C) tăng khi C tăng.
Sự phụ thuộc của độ nhớt riêng đối với nồng độ của chất CPT trong
dung dịch
68
C
r
C
• Từ đó ta có, khi C 0 thì (ηr/C) một giá trị không đổi, giá
trị này được gọi là độ nhớt đặc trưng [η]
• Biểu diễn theo toán học ta có:
Sự khác biệt này chứng tỏ giữa các phân
tử polyme có sự tương tác với nhau.
69
0
lim .r
CK M
C
Trong thực tế, các phân tử CPT không bao giờ duỗi
thẳng hoàn toàn, thêm vào đó nó còn có sự tương tác
với dung môi. Vậy nên, phương trình (***) trở thành:
(***)
. MK M
Trong đó: αM là hằng số mềm dẻo, đặc trưng đối với dãy
đồng đẳng của polyme
(****)
Giá trị K và αM của các polyme dùng theo
phương trình (****)
Polyme
Dung môi
K.104
αM
Giới hạn giá trị M.10-5 sử
dụng phương trình (****)
Xenlulo Dung dịch đồng
ammoniac
0,85
0,81
-
Axetat xenlulo Axeton 1,49 0,82 0,3 – 3,9
Polystyren Benzen
Toluen 3,70
1,28
0,62
0,70 -
0,55-2,0
Rượu polyvinyl Nước 5,90 0,67 0,44-1,1
Cao su thiên nhiên Toluen 5,02 0,67 0,40-15,0
Nylon Axit focmic 11,00 0,72 0,05-0,25
Polybutadien Toluen 2,60 0,64
70
Đo độ nhớt bằng nhớt kế Ostwald
71
72
•Tính chất quang học của hệ phân tán
• Ánh sáng có thể bị hấp thụ, bị tán xạ, bị
phân cực hay bị phản xạ bởi pha phân tán
trong một hệ keo.
73
74
75
Khi chiếu một chùm sáng vào một dung dịch keo
trong suốt để trong bóng tối thì thấy một dải sáng
sáng mờ đục dạng hình nón xuất hiện ở phần dung
dịch có ánh sáng đi qua. Hiện tượng đó còn được gọi
là hiệu ứng Tyndall hay hình nón Tyndall.
• Thí nghiệm Tyndall
76
• Hiệu ứng Tyndall là một hiệu ứng của sự khuếch tán
ánh sáng do các hạt của hệ keo hay hệ huyền phù
gây nên.
77
• Trên thực tế, tính chất quang học của hệ phân
tán phụ thuộc vào kích thước hạt. Ánh sáng
nhìn thấy có bước sóng khoảng 4000Å –
7000Å.
78
• Hệ phân tán có kích thước hạt lớn hơn bước sóng
phản xạ ánh sáng làm cho hệ có màu đục.
• Hệ keo có kích thước hạt nhỏ hơn bước sóng, nên
có khả năng phân tán ánh sáng.
• Sự nhiễu xạ ánh sáng bởi các hạt làm cho mỗi hạt
trở thành một điểm phát sáng về mọi hướng.
79
•Φ: kích thước hạt
λ: bước sóng của
tia sáng tới
80
Hiện tượng phản xạ ánh sáng Hiện tượng phân tán ánh sáng
Cụ thể:
•Nếu các hạt có Φ << λ thì ánh
sáng phần lớn phân tán theo góc
0oC và 180oC so với tia tới.
•Nếu các hạt lớn nhỏ một tí (Φ <
λ) hay lớn hơn một tí (Φ > λ): thì
ánh sáng chủ yếu phân tán theo
hướng tia tới.
Ta có thể rút ra một số kết luận như sau :
• Hạt keo có kích thước càng lớn (V càng lớn ) tán
xạ càng mạnh.
• Nồng độ hạt càng lớn, ánh sáng bị tán xạ càng
mạnh.
• Ánh sáng tới có bước sóng càng ngắn càng bị tán
xạ mạnh khi chiếu vào hệ keo.
81
Như vậy, nếu chiếu chùm ánh sáng trắng vào hệ keo
thì ánh sáng đỏ và da cam bị tán xạ yếu nhất, (tia sáng
có bước sóng dài thì tính xuyên thấu lớn) trái lại ánh
sáng xanh và tím bị tán xạ mạnh nhất khi mọi điều
kiện khác của hệ keo như nhau.
• Hay
82
I : cường độ ánh sáng khuếch tán
k : hằng số phụ thuộc cường độ tia tới, chiết xuất
của môi trường và của pha phân tán.
n : số hạt keo trong một đơn vị thể của hệ keo
ν : thể tích mỗi hạt phân tán
λ: bước sóng tia tới
22 2 2
3 1 002 2 4
1 0
.24.
2pt
n n vI I
n n
I pt : cường độ ánh sáng khuếch tán
I0: cường độ của ánh sáng tới
n1, n0: chiết suất của pha phân tán và môi trường phân tán
γ : nồng độ của hạt phân tán
ν : thể tích mỗi hạt phân tán
λ: bước sóng tia tới
Phương trình khuếch tán Rayleigh
2
4
..n v
I k
Một số phương pháp quang học khác được ứng dụng trong
việc nghiên cứu hệ phân tán.
83
Kính hiển vi điện tử truyền qua
(Transmission Electron Microscope)
• Nói chung, các hệ phân tán bao gồm các dung dịch thực, dung
dịch keo, hệ phân tán thô nếu có màu và không trong suốt thì
đều có khả năng hấp thụ ánh sáng ở những mức độ khác nhau.
• Màu sắc của dung dịch keo phụ thuộc vào nhiều yếu tố: bản
chất của chất phân tán và môi trường phân tán, nồng độ, hình
dạng hạt, bước sóng ánh sáng, góc nhìn…..
• Ánh sáng trắng là tập hợp của nhiều áng sáng đơn sắc với bước
sóng khác nhau. Do sự phân tán và hấp thụ ánh sáng của hệ
keo mà ánh sáng tới mắt chúng ta sẽ có sự trội hơn của áng
sáng màu đó, nghĩa là hệ keo có màu sắc.
84
Sự hấp thụ ánh sáng của hệ keo
• ví dụ: • Hồng ngọc (màu đỏ) hay bích ngọc (màu xanh)….
là những hệ keo có màu sắc.….
85
Dung dịch asen sufua với bề dày 1cm , thậm chí với
nồng độ rất nhỏ (một phần As2S3 trong 8.105 phần
nước ) có màu vàng,..
Dung dịch keo vàng kim loại với nồng độ nhỏ (một
phần Au trong 108 phần nước ) có màu đỏ.
Định luật Lambert - Beer
86
Nhìn chung, màu sắc của sol kim loại có màu sắc rất phức tạp.
Nguyên nhân là do sol kim loại vừa hấp thụ mạnh ánh sáng lại vừa
phân tán ánh sáng.
10 10l lCl
o
IT
I
• Trong đó:
• T: độ truyền qua.
• α: hệ số hấp thụ của chất.
• ε: mol hấp thụ,
• l: khoảng cách ánh sáng truyền
qua.
.C
87
Khảo sát sự khuếch tán ánh sáng đã làm sáng tỏ
chuyển động Brown của hạt phân tán và đặc điểm
siêu vi thể của các hệ keo.
Hiện tượng hấp thụ và khuếch tán ánh sáng của
các hệ phân tán giúp chúng ta giải thích màu sắc
các hệ keo, các hiện tượng màu sắc trong tự nhiên,
trong thiên văn, hàng hải, hàng không … .
Do đó được vận dụng rất nhiều trong các lĩnh
vực kể trên (tín hiệu sáng, chụp ảnh, dự báo thời
tiết…)
88
• Đỏ cánh sen: (Magrita), Vàng: (Yellow) và Xanh cô-ban:
(Cyan)
Người ta gọi hệ màu này là CMY hay hệ màu
Về lý thuyết thì 3 màu này có thể pha thành tất cả các màu, ví dụ:
màu cờ Tổ quốc
Đỏ cánh sen: + Vàng: = Đỏ cờ
hoặc để pha màu xanh lá cây, ta dùng:
Xanh cô-ban: + Vàng: = Xanh lá cây
Với cách hoà trộn như vậy, ta có 1 bảng hoà màu cơ bản như
sau:
89
90
91
92
93
•Tính chất điện của hệ phân tán
• Tính chất điện của hệ phân tán cũng là tính chất bề
mặt của hệ vi dị thể đồng thời nó cũng là tính chất đặc
trưng của hệ keo, nó quyết định tính điện động, tính
phân tán, tính hấp phụ trao đổi ion của hệ…
• Tính chất điện, đó là cơ sở của các phương pháp
phân tích để tách những vi hạt, những chất điện ly
cao phân tử… để làm bền hoặc ổn định hệ và nhiều
phương pháp kỹ thuật công nghệ khác.
94
Cấu tạo của hạt keo
Ví dụ 1:
95
• Nếu [Ag+] (hay [AgNO3]) dư, ta có hạt keo có cấu tạo như
sau:
96
Nếu [I- ](hay [KI]) dư, ta có hạt keo có cấu tạo như sau:
({[ ] ( ) } )xmAgI nI n x K xK
• Tầng hấp phụ có cấu tạo dày đặc tương đối ổn
định ít khi bị biến đổi bởi ngoại cảnh. Trong
tầng hấp phụ các ion quyết định thế gắn chặt
với bề mặt nhân keo, có một số ion đối liên kết
với bề mặt rắn bằng lực tĩnh điện và có thể cả
lực hấp phụ (lực tương tác phân tử), có thể còn
có các phân tử dung môi do tính sonvat hóa
(solvation) của các ion.
97
• Tầng khuếch tán có cấu tạo gồm những ion ngược
dấu với ion keo, phân bố xung quanh ion keo và chỉ
tương tác tĩnh điện với ion ấy. Tầng khuếch tán rất linh
động luôn biến đổi theo tính chất môi trường của hệ.
Ví dụ 2: Nhỏ từng giọt FeCl3 vào nước sôi thì FeCl3 sẽ
thủy phân.
98
3 2 33 ( ) 3FeCl H O Fe OH HCl
3{[ ( ) ] ( ) }xmFe OH nFeO n x Cl xCl
Sản phẩm thu được là hệ keo dương Fe(OH)3 màu đỏ, công thức cấu
tạo như sau:
• Ion FeO+ là ion quyết định điện tích nên quyết định thế do
FeOCl được sinh ra trong phản ứng.
Ví dụ 3: Keo Al(OH)3 là keo vô cơ lưỡng tính. Vì trong dung
dịch nước phân tử Al(OH)3 có trạng thái cân bằng Acid – Base.
Công thức của hạt keo.
99
2
2
( )
3 ( ){[ ( ) ] }zA
xAl OH
yAl OH OmAl OH
2 3 2( ) ( ) ( )OH Al OH Al OH Al OH O H
Khi x > y thì ion Al(OH )2+ là ion quyết định thế, có hạt keo
dương Al(OH)3, trong tầng khuếch tán gồm z ion A trong đó đa
số là anion. Khi y > x thì ion Al(OH)2O- là ion quyết định thế, có
hạt keo âm Al(OH)3, trong tầng khuếch tán đa số là cation.
Do trạng thái cân bằng nên phản ứng:
phụ thuộc pH môi trường nên dấu điện tích hat keo
Al(OH)3 sẽ thay đổi khi pH môi trường biến đổi.
100
2 3 2( ) ( ) ( )OH Al OH Al OH Al OH O H
Qua ba ví dụ trên chúng ta nhận thấy rằng:
Ion quyết định thế phải là ion giống với thành phần của nhân
keo hoặc ion tương tự.
Dấu điện tích của ion quyết định thế cũng là dấu điện tích ion
keo.
Nếu là keo âm thì tầng khuếch tán gồm những cation.
Nếu là keo dương thì tầng khuếch tán gồm các anion.
Nếu là keo lưỡng tính thì tầng khuếch tán bao gồm cả cation
và anion.
• Tại sao các hạt trong dung dịch lại mang Điện?
• Sự hấp phụ chọn lọc của một ion đặc trưng hiện diện trong
dung dịch.
• Ví dụ: thêm dung dịch loãng KI vào dung dịch AgNO3 dư hạt keo AgI
mang điện tích dương.
• Sự ion hoá các nhóm chức bề mặt như COOH. Điện tích là
một hàm theo pH.
• Ví dụ: Protein điểm đẳng điện
• Trong dung dịch kiềm: anion
• Trong dung dịch axit: cation
• Sự khác nhau hằng số điện môi giữ hạt và môi trường
phân tán.
101
tại pH mà protein xuất hiện ion zweitter, trung
hoà về điện, mặc dù cả hai nhóm đều có ion.
Tại điểm đẳng điện tích, khả năng tan của
protein là nhỏ nhất và sự kết tủa là dễ nhất
102
•Ví dụ:
1. Viết công thức cấu tạo hạt keo tạo thành sau khi trộn 100ml dung dịch AgNO3 0,001M với.
a/ 80ml dung dịch KI 0,0015M
b/ 80ml dung dịch KI 0,001M
103
2. Dung dịch chứa 2g protit A trong 100ml có áp suất
thẩm thấu 7,083.10-3 atm, ở 250C. Tính khối lượng phân
tử protit A?
3. Huyết tương máu chứa 40g albumin M=69.000 và
20g globulin M= 160.000 trong 1lít dung dịch. Tính áp
suất thẩm thấu keo của dung dịch ở 370C ?
4. Tính hệ số khuếch tán trong nước ở 250C độ nhớt là
0,01 poa một phân tử hình cầu X khối lượng là 105g ?
Biết khối lượng riêng của X là 1,37g cm-3.
5. Hệ số khuếch tán của glubilin trong 1 dung dịch nước
là 4.10-7 cm2.s-1 ở 250C. Giả sử rằng phân tử có dạng
hình cầu, tính khối lượng phân tử của nó ? Biết rằng ở
250C độ nhớt của nước là 0,01005 poa và khối lượng
riêng của glubilin là 1,33 g. cm-3
104
•TÍNH BỀN CỦA CÁC HỆ KEO VÀ SỰ KEO TỤ
• Tính bền và tính keo tụ hoặc tính đông tụ là những tính chất cơ bản của các hệ keo.
• Các tính chất đó gắn liền với tính siêu vi dị thể và tính chất của bề mặt các hạt, từ mối liên hệ giữa bề mặt hạt keo với môi trường và với các yếu tố bên ngoài khác.
• Cần thiết phải hiểu được yếu tố chủ yếu quyết định tính bền, nguyên tắc keo tụ, cơ chế tác dụng của các yêu tố làm bền hoặc gây động tụ…
• Nghiên cứu các tính chất đó giúp chúng ta điều khiển hệ phân tán để sử dụng hệ phân tán có hiệu quả.
105
•Tính bền của các hệ keo
• Lý thuyết về tính bền
• Tính bền của hệ phân tán gắn liền với tính phân tán của hệ. Thời gian mà hạt phân bố đồng đều trong hệ càng dài thì tính bền của hệ càng cao.
• Trái với tính bền là tính keo tụ hoặc đông tụ đó là tính kết dính, tính tập hợp đông vón và sa lắng. Khi xảy ra keo tụ là lúc tính bền của hệ biến mất, tính phân tán không còn. Kết quả là dung dịch keo tách thành 2 pha rõ rệt: pha keo tụ chỉ gồm các hạt của chất phân tán và pha lỏng chỉ gồm môi trường phân tán.
106
Tính bền động học và tính bền nhiệt động học:
• Căn cứ vào tính phân tán và tính kết dính, tính bền của hệ có 2 loại là tính bền động học và tính bền nhiệt động học.
• Tính bền động học hay tính bền phân bố: là khả năng chống lại sự sa lắng của hạt.
• Các hạt keo có chuyển động nhiệt, tính chất này chống lại sự sa lắng của hạt. Gọi φ (phi) là đại lượng đặc trưng cho tính bền phân bố, thì φ tỷ lệ nghịch với tốc độ sa lắng của hạt.
107
2
1 k t
v r h
v: tốc độ sa lắng
r: bán kính hạt phân tán
h: độ cao mà hạt sa lắng được trong thời gian t
k: hằng số đối số một hệ phân tán xác định, ở nhiệt độ
không đổi
Vậy:
• Tính bền động học tỷ lệ nghịch với kích thước hạt phân tán. Kích thước hạt càng lớn, tính bền động học của hạt càng nhỏ.
• Tính bền động học (φ) cho biết thời gian sa lắng của
hạt. Đó là thời gian để hạt sa lắng được 1cm. Thời gian sa lắng càng dài thì tính bền động học càng cao.
108
Thời gian sa lắng của các hạt SiO2 (khối lượng riêng 2,7gcm-3) trong nước (η = 0,0115 poa, khối lượng riêng = 1g.cm-3).
Bán kính hạt ( r), cm 10-3 10-5 10-5 10-6 10-7
Tốc độ sa lắng (cm.s-1) 3,2 .10-2 3,2.10-4 3,2.10-6 3,2.10-8 3,2.10-10
Thời gian sa lắng (s) 31 giây 52 phút 86,6 giờ 360 ngày Hàng chục
năm
• Tính bền nhiệt động học hay tính bền tập hợp: Là khả năng chống lại sự tập hợp của hạt.
• Các hạt phân tán có khuynh hướng kết dính nhằm giảm năng lượng bề mặt của hệ. Do đó, tính bền tập
hợp gắn liền với tính chất bề mặt của hạt. Các yếu tố tăng cường khả năng chống lại sự kết dính đều có tác dụng làm tăng tính bền cho hệ.
• Tính bền động học và tính bền nhiệt động học mâu thuẫn với nhau ???: kích thước các hạt càng nhỏ thì
tính bền động học càng lớn nhưng tính bền nhiệt động học của hệ càng kém.
109
• Các quy tắc keo tụ bằng chất điện ly.
•Ion gây keo tụ có điện tích ngược dấu với ion keo.
•Ngưỡng keo tụ tỷ lệ nghịch với hoá trị của ion gây keo tụ.
•Ngưỡng keo tụ (Cn) của chất điện ly đối với sự keo tụ là nồng độ tối thiểu của chất điện ly cần có trong hệ keo để hiện tượng keo tụ bắt đầu xuất hiện:
110
C: nồng độ (mol/l, mmol/l) dung dịch điện ly
Vk và Vdl: các thể tích hệ keo và thể tích dung
dịch điện ly
dl.n
k dl
C VC
V V
•Áp dụng:
• Ví dụ: Để bắt đầu xẩy ra keo tụ 100ml hệ
keo As2S3 cần 42,86ml dung dịch NaNO3 1M hoặc 20ml dung dịch MgCl2 0,15M. Tính ngưỡng keo tụ mỗi trường hợp?
111
Quy tắc Schulze – Hardy: Ngưỡng keo tụ tỷ lệ nghịch với hoá trị luỹ thừa 6 của ion gây keo tụ:
Nếu gọi ngưỡng keo tụ của các ion hoá trị I, II, III lần lượt là C(I), C(II), C(III) thì quan hệ giữa chúng là:
112
6n
i
kC
z k: hằng số
zi : hoá trị ion gây keo tụ
6 6
1 1: : 1: : 1: 0,016 : 0,0013 769 :12 :1
2 3I II IIIC C C
Theo quy tắc trên: tác động gây keo tụ của ion hóa trị
III mạnh hơn hàng chục lần ion hoá trị II và hàng trăm lần so với ion hoá trị I.
Ngưỡng keo tụ Cn đối với keo âm As2S3 bởi các cation và với keo dương Fe(OH)3 bởi các anion.
113
•Ngưỡng keo tụ Cn đối với keo âm AgI bởi các cation và đối với keo dương Al(OH)3 bởi các anion
114
• Đối với ion gây keo tụ cùng hoá trị, ion nào hydrat hoá càng mạnh (bán kính hydrat càng lớn) cường độ điện trường của nó càng nhỏ, tác dụng gây keo tụ của nó càng kém. Đối với các ion kim loại kiềm, tác dụng gây keo tụ của chúng tăng dần như sau:
Li+, Na+, K+, Cs+ bán kính hydrat của ion giảm dần theo dãy đó.
115
Ví dụ: so sánh các ion
Khả năng keo tụ Li+ <
Na+
< K+ < Cs+
Khả năng hydrat hóa Li+ >
Na+
> K+ > Cs+
Bán kính ion, angstrom 0,78 0,98 1,33
CÁC HỆ KEO TRONG MÔI TRƯỜNG LỎNG VÀ KHÍ
• Hệ trong môi trường lỏng
• Nhũ tương:
•Là hệ phân tán cao của ít nhất hai chất lỏng mà thông thường không hoà tan được với nhau, một pha là pha phân tán, pha kia gọi là môi trường phân tán. Có ba dạng:
• Hệ dầu trong nước (a): ví dụ: mayonnaise, kem sữa
• Hệ nước trong dầu (b): ví dụ: bơ, magarine
• Hệ nước trong dầu trong nước
116
• Để hai chất lỏng không tan lẫn nhau hoà tan vào
nhau?????
117
• Chất nhủ hoá: là chất làm giảm sức căng bề mặt của các pha, nhằm duy trì sự ổn định cấu trúc của hệ nhũ tương.
118
Chất nhũ hoá
119
A. Two immiscible liquids, not yet emulsified.
B. An emulsion of Phase II dispersed in Phase I.
C. The unstable emulsion progressively separates.
D. The surfactant (purple outline) positions itself on the interfaces between
Phase II and Phase I, stabilizing the emulsion
• Sự đảo pha nhũ tương:
120
Dầu / Nước(D/N) Nước / Dầu(N/D)
Ví dụ: Natri Oleat có tính ưu nước, Canxi oleat có tính ưu dầu
2C17H33COONa + CaCl2 (C17H33COO)2Ca 2NaCl
• Hệ trong môi trường Khí
• Sol khí là các hệ phân tán lỏng (L) hoặc rắn (R) trong môi trường khí.
• Ví dụ: Hệ L/K là sương mù; hệ R/K là khói, bụi
• Ta cũng thường gặp các hệ là hỗn hợp của ba loại trên: keo khí trong các thành phố công nghiệp chứa cả khói và bụi: thương được gọi là “smog”.
• Keo khí thường có kích thước nằm trong khoảng 10-7 – 10-5 cm.
Tên, hệ Kích thước hạt, cm
Sương mù 5. 10-5
Mây tầng 10-4 – 10-3
Mây mưa 10-3 – 10-2
Bụi thiên nhiên
10-4 – 10-2
Khói thuốc lá
10-5 – 10-4
Khói P2O5 10-4 – 10-2
Khói ZnO 5. 10-6
121
122
*Phụ lục: Tên gọi các chữ cái Hy lạp