1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 23/7)
VN - Index 989,46 0,76%
HNX - Index 106,71 0,05%
D.JONES CK Mỹ 27.349,19 0,65%
STOXX CK C.Âu 3.532,87 1,23%
CSI 300 CK TQ 3.789,91 0,22%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 24/7)
SJC Ng.đ/L 39.650 0,13%
Quốc tế USD/Oz 1.420,10 0,36%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.076 0,00%
EUR/USD 1,1151 0,47%
Dầu
WTI USD/th 56,98 1,35%
Mặc dù ngân hàng thương mại và Ngân
hàng Nhà nước đều cho rằng, rủi ro với tín
dụng điện mặt trời là không lớn nhưng cần
đa dạng hơn nữa nguồn vốn đầu tư vào điện
mặt trời, không nên phụ thuộc quá nhiều vào
ngân hàng như hiện nay. Do vậy, các
chuyên gia đã cảnh báo, các ngân hàng cần
nhớ bài học về tín dụng BOT để cảnh giác
cho vay các dự án điện mặt trời, bởi thời gian
cho vay các dự án này thường dài hạn và
khó kiểm soát hết rủi ro.
Tin nổi bật
Tín dụng điện mặt trời có rơi vào 'vết xe đổ'
BOT?
Nhóm nợ nghi ngờ, nợ dưới tiêu chuẩn bất
ngờ tăng vọt tại nhiều ngân hàng
Việt Nam nhập siêu 678 triệu USD trong nửa
đầu tháng 7
Hai rủi ro lớn nhất với nền kinh tế Việt Nam
IMF hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm
2019 xuống mức 3,2%
Thứ Tư, ngày 24/7/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Tín dụng điện mặt trời có rơi vào
'vết xe đổ' BOT?
Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành KT cho biết, điện mặt trời không nằm
trong danh mục hạn chế cho vay, thậm chí được khuyến khích vì cả nước
đang thiếu điện. Vì vậy, NHNN không y/c NHTM phải BC, nên chưa có
con số thống kê về tổng dư nợ mà NH cho vay điện mặt trời. Theo nhận
định ban đầu, dư nợ cho vay điện mặt trời không quá lớn. Thực tế, không
giống BOT hay BĐS, tín dụng dành cho năng lượng tái tạo (tín dụng xanh)
được NHNN khuyến khích đẩy mạnh. Tuy nhiên, việc đầu tư ồ ạt vào dự
án điện mặt trời dẫn tới quá tải lưới điện đang gây lo ngại. Theo 1 số
NĐT, họ bị EVN y/c giảm công suất, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ, phương án tài chính, nhất là khi đa phần dự án phụ thuộc
tới 70% vốn vay NH. Lãnh đạo các NHTM cho rằng, cùng là khoản vay
trung dài hạn nhưng nếu so sánh với BOT, cho vay dự án điện mặt trời
ít rủi ro hơn nhiều. Trước hết, năng lượng mặt trời nằm trong chủ trương
khuyến khích của Chính phủ. NH chỉ cho vay dự án mà chủ đầu tư có
hợp đồng đấu nối vào lưới điện quốc gia. Hơn nữa, NH cũng giải ngân
theo giai đoạn và y/c chủ đầu tư có vốn đối ứng, chứ không giải ngân ồ
ạt. Trong khi đó, trả lời chất vấn của cổ đông về rủi ro cho vay các dự án
điện mặt trời, CT.HĐQT SHB cho rằng, điều này không đáng ngại, vì NH
đã thẩm định kỹ về tính khả thi. Theo lãnh đạo các NH, rủi ro lớn nhất
khi cho vay các dự án điện mặt trời là dự án không nằm trong quy hoạch,
không có hợp đồng đấu nối vào lưới điện quốc gia, chủ đầu tư mỏng vốn
tay không bắt giặc, không thực hiện dự án đúng tiến độ… Tuy nhiên, hầu
hết các NH cho vay đều y/c chặt chẽ về những điều kiện trên, nên nếu
thẩm định kỹ, rủi ro hoàn toàn có thể tránh được. Mặc dù NHTM và
NHNN đều cho rằng, rủi ro với tín dụng điện mặt trời là không lớn nhưng
nhiều chuyên gia vẫn cho rằng, cần đa dạng hơn nữa nguồn vốn đầu tư
vào điện mặt trời, không nên phụ thuộc quá nhiều vào NH như hiện nay.
Nhóm nợ nghi ngờ, nợ dưới tiêu
chuẩn bất ngờ tăng vọt tại nhiều
ngân hàng
Mùa BCTC Q.II của các NH đang vào đợt cao điểm. Bất chấp việc tín
dụng siết chặt, nguồn thu đột biến ngoài lãi không còn dồi dào như
2018,...các NH lớn vẫn đua nhau báo lãi kỷ lục. Không chỉ LN mà con
số NX cũng gây "bất ngờ" không kém. Trong khi nợ nhóm 5 không có
Tài chính – Ngân hàng
3
nhiều thay đổi, nợ nhóm 3 và nợ nhóm 4 lại có xu hướng tăng mạnh, tại
1 số NH còn tăng theo cấp số nhân. Nhìn chung, tỷ lệ NX tại các NH nêu
trên vẫn đang giữ được mức thấp, <2%. Tuy nhiên, xu hướng nợ nhóm
3 và nợ nhóm 4 tăng mạnh cũng đặt ra câu hỏi về khả năng hình thành
NX mới của các NH. BCTC Q.II trước kiểm toán do các NH công bố hầu
hết vẫn chưa thể hiện mục quan trọng là trái phiếu VAMC - nơi mà ước
tính hệ thống NH đang có hơn 100.000 tỷ đồng NX. Bên cạnh KQ LN ấn
tượng, NX vẫn là chỉ số được thị trường quan tâm hàng đầu để đánh giá
về hiệu quả hoạt động của 1 NH. Mặc dù đã có nhiều KQ tích cực trong
công cuộc xử lý NX nhưng "bóng ma" này vẫn còn ám ảnh nhiều NH cho
đến nay, thậm chí nỗi lo phát sinh NX mới vẫn luôn trực chờ.
7 tháng, dư nợ tín dụng trên địa
bàn Hà Nội đạt trên 2 triệu tỷ đồng
Theo NHNN CN Tp.Hà Nội, các TCTD trên địa bàn tiếp tục mở rộng triển
khai các chương trình, gói tín dụng có LS ưu đãi hỗ trợ DN phát triển
SXKD. Đặc biệt, đơn giản hóa thủ tục giúp DN nhỏ tiếp cận dễ dàng
nguồn vốn từ NH. Đến hết tháng 7, tổng dư nợ của các TCTD trên địa
bàn dự kiến đạt hơn 2 triệu tỷ đồng, 7,1% sv cuối năm 2018. Dự kiến
đến 31/7/2019, tổng nguồn vốn huy động đạt 3,3 triệu tỷ đồng, 7,28%
sv 31/12/2018. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm 7,81%, tiền gửi thanh toán
7,49%, tiền gửi bằng VND 8,75% và tiền gửi bằng ngoại tệ 0,89%
sv 31/12/2018. Trong tháng 7, các TCTD tiếp tục đẩy mạnh các biện
pháp huy động vốn, đa dạng hóa các hình thức huy động, tăng cường
nắm bắt và tiếp cận các khách hàng có nguồn vốn nhàn rỗi; khuyến
khích khách hàng gửi tiền kỳ hạn dài để cải thiện cơ cấu nguồn vốn huy
động, nên nguồn vốn huy động của các TCTD ó xu hướng tăng sv cuối
năm 2018. Nguồn vốn huy động của các TCTD bàn đảm bảo đáp ứng
nhu cầu vốn cho hoạt động KD của DN, khách hàng, các nhu cầu đầu
tư khác cũng như đảm bảo thanh khoản của các TCTD. Tính đến
31/7/2019, NX của các TCTD dự kiến chiếm 2% trong tổng dư nợ. Các
TCTD luôn đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động NH, đảm bảo
thanh khoản và khả năng chi trả ngay, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh
toán của nền KT. Trong tháng 8, NHNN CN Tp.Hà Nội sẽ tiếp tục tổ chức
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các TCTD
trên địa bàn, theo dõi và nắm bắt tình hình hoạt động, đặc biệt là tình
hình huy động vốn, TTTD của TCTD, những khó khăn vướng mắc, tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân, đề xuất kiến nghị. Thực hiện nghiêm quy
định về LS, tín dụng theo chỉ đạo của NHNN.
4
Giá trị M&A tại Việt Nam có thể
đạt mốc 6,7 tỷ USD trong 2019
Theo thông tin từ buổi họp báo Diễn đàn M&A VN 2019, năm 2019, giá
trị M&A có thể đạt mốc 6,7 tỷ USD, bằng 88,16% sv 2018. Các lĩnh vực
sôi động nhất trong 2018-2019 tập trung vào khai thác thị trường VN gồm
SX hàng tiêu dùng và BĐS. Các thương vụ đáng chú ý cũng tập trung
trong ngành tài chính tiêu dùng, bán lẻ, thuỷ sản, logistic, giáo dục,…
Ước tính tổng giá trị các thương vụ M&A trong 6th đầu năm 2019 đạt
#5,43 tỷ USD. Trong đó gồm #2,8 tỷ USD từ NĐT góp vốn mua cổ phần
trong các DN Việt. Đáng chú ý là thương vụ KEB Hana Bank chi 885
triệu USD mua 15% cổ phần của BIDV ngày 22/7. Đây là thương vụ M&
A có yếu tố nước ngoài lớn nhất được ghi nhận trong lịch sử ngành NH
Việt. Nếu chỉ tính các thương vụ được công bố chỉ đạt 1,9 tỷ USD, chỉ
bằng 53% cùng kỷ 2018 (3,55 tỉ USD). Theo Cục Đầu tư nước ngoài, giá
trị NĐTNN mua lại cổ phần trong nước 6th đầu năm đạt 2,64 tỷ USD.
Phát hành trái phiếu doanh
nghiệp: Giảm lệ thuộc ngân hàng
Thống kê của ADB cho thấy, quy mô thị trường TPDN VN có những bước
tăng trưởng tích cực, với tốc độ tăng trưởng 29,5% (2017) và 30,1%
(2018). Riêng 6th đầu năm 2019, các DN gồm cả NH, CTCK đã phát hành
#60.000 tỷ đồng trái phiếu. Không chỉ dung hòa được rủi ro và LN của
NĐT, TPDN còn được xem như 1 kênh huy động vốn hấp dẫn đối với
DN do có chi phí thấp hơn các khoản vay kỳ hạn dài hạn tương ứng, nhất
là trong bối cảnh NHNN đang siết chặt room tín dụng. Có thể nói, đây là
tín hiệu tích cực đối với thị trường vốn và cũng cho thấy sự năng động
của DN trong việc chủ động tìm nguồn vốn mới khi nguồn vốn trung, dài
hạn của NH không dồi dào như trước. Theo TS.Bùi Quang Tín: “Nếu
phát hành TPDN, LS từ nguồn vốn này sẽ rẻ hơn sv việc vay vốn từ hệ
thống NH. Ngoài ra, khi phát hành trái phiếu thì trình tự, thủ tục đơn giản
hơn, tạo thuận lợi cho người tham gia giao dịch”, phát hành TPDN có
nhiều cái “được” cho DN và NĐT. TS.Cấn Văn Lực cho rằng, sự sôi động
trên thị trường TPDN đã góp phần cân bằng thị trường tài chính, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển thị trường này thông qua việc đa dạng hóa
sản phẩm trên thị trường. Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cho biết: “Phải
thúc đẩy thị trường TPDN để giảm phụ thuộc vào kênh vốn của NHTM.
Nếu vốn của DN mà dựa cả vào NHTM thì sẽ khó khăn. Do vậy, phát
triển thị trường TPDN là bước tất yếu. DN có nhu cầu vốn mà họ phát
hành được thì tốt, tăng vốn cho nền KT. Nhưng nếu có bất thường, thiếu
minh bạch hoặc thiếu an toàn thì phải chấn chỉnh”.
5
Việt Nam nhập siêu 678 triệu
USD trong nửa đầu tháng 7
Theo Tổng cục Hải quan, cán cân thương mại cả nước trong nửa đầu
tháng 7 nhập siêu 678 triệu USD, đưa LK từ đầu năm đến hết 15/7 thặng
dư 910 triệu USD. Cụ thể, về XK , tổng trị giá hàng hoá XK kỳ 1 tháng 7
đạt 10,504 tỷ USD. Trong đó, tổng trị giá XK của DN FDI đạt 6,779 tỷ
USD. LK từ đầu năm đến hết 15/7, tổng trị giá hàng hoá XK đạt 132,984
tỷ USD, trong đó tổng trị giá XK của DN FDI đạt 91,208 tỷ USD. Trị giá
XK kỳ 1 cao nhất ở các mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện đạt
1,717 tỷ USD; dệt may đạt 1,55 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử
và linh kiện đạt 1,421 tỷ USD; giày dép các loại đạt 749 triệu USD; máy
móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 663 triệu USD... Về NK, tổng trị
giá hàng hoá NK kỳ 1 7 đạt 11,182 tỷ USD. Trong đó, tổng trị giá NK của
DN FDI đạt 6,4 tỷ USD. LK từ đầu năm đến hết 15/7, tổng trị giá hàng
hoá NK đạt 132,074 tỷ USD, trong đó tổng trị giá DN của DN FDI đạt
75,786 tỷ USD. Trị giá NK kỳ 1 cao nhất ở mặt hàng: Máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,329 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ,
phụ tùng khác đạt 1,585 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện đạt 622
triệu USD; vải các loại 572 triệu USD; sắt thép các loại 426 triệu USD.
Hai rủi ro lớn nhất với nền kinh tế
Theo VCBS, đến tháng 7, VN đã tham gia 12 hiệp định FTA. Tổng kim
ngạch XK tận dụng ưu đãi thuế quan theo FTA 2018 đạt 46,2 tỷ USD,
chiếm 39% tổng kim ngạch XK sang các thị trường ký FTA và 5% sv
2017. "Đây là cơ hội để VN đa dạng hoá thị trường XK, nguồn lực từ
dòng vốn đầu tư nước ngoài vào VN để hưởng các ưu đãi thuế quan. Kỳ
vọng tác động lên thể chế trong trung hạn nhằm đáp ứng các cam kết
trong các Hiệp định FTA". Tuy vậy, VN vẫn gặp nhiều khó khăn bởi sản
phẩm phải đáp ứng quy tắc xuất xứ của từng FTA. Do đó, cần sự chuẩn
bị và thích nghi của DN trong nước. Nhiều FTA có tính tiến bộ cao đòi
hỏi chuẩn mực về sở hữu trí tuệ, minh bạch thông tin trong hoạt động
đầu tư công. Điểm nhấn đầu tư trong 2019 và trung hạn là cơ hội từ các
Hiệp định tự do với dòng vốn đầu tư SX tại VN. Năm 2019, tăng trưởng
GDP dự báo đạt 6,75-6,86%. Trong đó, dòng vốn đầu tư FDI tiếp tục là
nguồn lực quan trọng đối với nền KT. Chi đầu tư công dự báo chỉ cải
thiện nhẹ trong nửa cuối năm. Tăng trưởng tổng cầu hàng hóa và DV
Kinh tế Việt Nam
6
tiếp tục duy trì. Các dự án, công trình tiếp tục đi vào vận hành, khai thác.
DN FDI dù không còn tăng trưởng đột biến vẫn là động lực quan trọng
với nền KT. Mức đóng góp ổn định của KV nông nghiệp. "Như vậy, 2019
bức tranh KTVM VN có gam màu sáng chủ đạo. Tuy vậy, đặt trong 1 bối
cảnh yếu tố bất định gia tăng vượt khả năng dự báo, NĐT cần sàng lọc
cơ hội lợi nhuận nhiều hơn và đa dạng hóa danh mục nhằm cân đối giữa
loại hình sản phẩm, LN tiềm năng và rủi ro chấp nhận"… Trong thời điểm
hiện tại, VN có 2 rủi ro lớn nhất với các yếu tố KTVM. Đó là: (i) Khả năng
Mỹ áp dụng các biện pháp trừng phạt lên VN, dù khả năng này không
cao; (ii) TQ điều hành thắt chặt tiền tệ nhằm đối mặt với khủng hoảng.
7
IMF hạ dự báo tăng trưởng toàn
cầu năm 2019 xuống mức 3,2%
Trong BC Triển vọng KT toàn cầu công bố ngày 23/7, IMF đã điều chỉnh
hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu trong 2019&2020 lần lượt xuống còn
3,2% và 3,5%, thấp hơn 0,1% sv mức dự đoán trước đó. BC đã gióng
hồi chuông cảnh báo và cho rằng tình hình KT thế giới có thể xấu hơn.
Theo BC, Mỹ ghi nhận sự tăng trưởng nhờ chỉ số KT khả quan trong
đầu năm nên dự báo tăng trưởng GDP trong 2019 0,3%, lên mức
2,6%. Tuy nhiên, nhu cầu yếu, 1 phần do căng thẳng thương mại và
thuế, sẽ cản đà tăng trưởng của nền KT này vào những tháng còn lại
của năm 2019. Do vậy, IMF hạ dự báo tăng trưởng Mỹ trong 2020 xuống
1,9%. Đồng thời, IMF hạ dự báo tăng trưởng KT TQ xuống còn 6,2%
trong 2019 và 6% trong 2020. Tăng trưởng KT tại 1 số nước phát triển
như Đức, Nhật, KV Mỹ Latinh đều cùng xu hướng giảm. Nhìn chung,
các nền KT châu Âu khác như Pháp, Italy, Tây Ban Nha, Anh ghi nhận
mức dự báo tăng trưởng không đổi sv dự báo trước. Căng thẳng thương
mại gây tác động đến hoạt động đầu tư và các nước cần thúc đẩy
thương lượng thay vì triển khai chính sách áp thuế. Việc giải quyết sự
bất ổn vẫn là vấn đề gây áp lực nhất đối với KT toàn cầu và các chính
phủ cần tránh bước đi sai lầm vốn có thể làm suy yếu đà tăng trưởng…
Dù FED có thể giảm lãi suất
nhưng đã quá muộn để cứu nền
kinh tế Mỹ khỏi suy thoái
Theo Morgan Stanley: "Hiện tại, con đường dẫn đến suy thoái của KT
Mỹ vẫn còn hẹp nhưng không phải không thể xảy ra". Morgan Stanley
đã cảnh báo khả năng tăng trưởng âm trong vòng 12th tới của KT Mỹ
đồng thời đưa ra những lời khuyên cho NĐT nếu điều đó xảy ra. Căng
thẳng thương mại có thể dẫn đến những sự suy giảm và việc người tiêu
dùng ngừng chi tiền có thể là trung tâm của suy thoái. Xác suất KT Mỹ
rơi vào suy thoái hiện nay là 20% nhưng có thể thay đổi rất nhanh
chóng. Ảnh hưởng của vấn đề này sẽ là 1 cú sốc lớn về mặt nhu cầu,
vốn được dự báo 2,2% năm 2019 xuống còn -0,1% vào 2020. Một
cuộc suy thoái chắc chắn sẽ tác động tiêu cực đến tăng trưởng của nền
KT Mỹ, vốn đạt 2,9% trong 2018. FED dự kiến sẽ tiến hành cắt giảm LS
sau cuộc họp vào tuần tới và mức LS được giảm sẽ tối thiểu đạt ¼ mức
LS hiện nay. Việc cắt giảm LS được đưa ra để ngăn chặn KT tăng
Kinh tế Quốc tế
8
trưởng chậm lại mà căng thẳng thương mại là một trong những tác nhân
gây ra điều đó. Tuy nhiên, những nỗ lực của FED có thể bị xóa sạch
bởi những căng thẳng trong mối quan hệ thương mại Mỹ-Trung. Các
khoản thuế quan có thể kéo nền KT Mỹ nói riêng và toàn cầu nói chung
rơi vào suy thoái. Nếu việc cắt giảm LS không đủ để ngăn chặn suy
thoái KT, tài sản rủi ro sẽ không hiệu quả. Ví dụ, cổ phiếu Mỹ 15-50%
sv mức đỉnh trước suy thoái vào cuối chu kỳ trước mặc dù FED đã tiến
hành cắt giảm LS. Các manh mối về suy thoái sẽ bắt đầu đến từ nhiều
bện pháp khác nhau. Hiện tại, chúng vẫn ở mức tiệm cận vùng nguy
hiểm nhưng có thể suy giảm 1 cách nhanh chóng và xu hướng giảm tốc
hiện tại có thể làm tăng nguy cơ suy thoái KT. FED New York cũng cảnh
báo nguy cơ này là 33% và suy thoái có thể diễn ra trong 12th tới.
Trung Quốc chậm lại, thế
giới…tiến lên?
Tốc độ tăng trưởng KT Q.II của TQ đạt mức chậm nhất kể từ 1992. Tuy
nhiên, thị trường cổ phiếu toàn cầu không bị ảnh hưởng. Từ tuần trước,
cổ phiếu tăng giá và lợi suất trái phiếu toàn cầu có bước tiến lớn nhất
kể từ đầu tháng 4. Các NHTW giữ thái độ ôn hoà hơn, tạo điều kiện cho
phép chuỗi cung ứng tiền tệ toàn cầu tăng tốc. Cung tiền M2 của 12
nền KT lớn (gồm Mỹ, TQ, Eurozone và Nhật) 1.760 tỷ USD kể từ giữa
tháng 5, chạm mốc 75.500 tỷ USD, dù trong 5,5th đầu năm nay, chỉ
675 tỷ USD. Sự tăng trưởng của chuỗi cung ứng tiền tệ toàn cầu của
các NHTW là động lực chính cho các tài sản rủi ro. Nợ toàn cầu 3.000
tỷ USD trong Q.I, chạm mức 246.000 tỷ USD (cả năm 2018, tổng nợ chỉ
3.300 tỷ USD), là con số đáng báo động. Thị trường thu nhập cố định
toàn cầu hồi phục đáng kể… Đến tháng 6, tài sản trên bảng cân đối của
FED, ECB, NHTW Nhật và NHTW Anh giữ vững mức 35,5% tổng GDP,
tăng mạnh sv mức 10% của 2008 nhưng tin tốt là giá trị nợ hiện vẫn
thấp hơn mức đỉnh 248.000 tỷ USD vào đầu 2018. Tuy nhiên, các điều
kiện tài chính nới lỏng sẽ khiến nợ tăng thêm, dấy lên lo ngại về gánh
nặng trả nợ và tính bền vững của nợ công. Diễn biến này phần nào
phản ánh cách thức đổi chiều của nền KT toàn cầu trước thái độ đột
nhiên ôn hoà của FED và ECB. Không có nhiều dấu hiệu cho thấy ảnh
hưởng của suy thoái thương mại toàn cầu tới nền tài chính của các nền
KT mới nổi. Dự trữ ngoại hối của 12 nền KT mới nổi lớn nhất, ngoại trừ
TQ, đã tăng vọt từ 3.210 tỷ USD vào tháng 10/2018 lên mức kỷ lục
3.240 tỷ USD vào tuần trước. Trái phiếu tiền tệ trong nước của các thị
trường mới nổi 5,92% kể từ cuối tháng 5.
9
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/phat-hanh-trai-phieu-doanh-nghiep-giam-le-thuoc-ngan-hang-
20190723102806671.chn
https://vietnambiz.vn/gia-tri-ma-tai-viet-nam-co-the-dat-moc-67-ti-usd-trong-nam-2019-
20190723094514121.htm
http://cafef.vn/nhom-no-nghi-ngo-no-duoi-tieu-chuan-bat-ngo-tang-vot-tai-nhieu-ngan-hang-
20190722152306562.chn
https://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/6-thang-du-no-tin-dung-tren-dia-ban-ha-noi-dat-tren-2-trieu-
ty-dong-273056.html
http://ndh.vn/tin-dung-dien-mat-troi-co-roi-vao-vet-xe-do-bot--20190723085343339p149c165.news
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/viet-nam-nhap-sieu-678-trieu-usd-20190723102537375.chn
http://vneconomy.vn/hai-rui-ro-lon-nhat-voi-nen-kinh-te-20190723141532135.htm
Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/imf-ha-du-bao-tang-truong-toan-cau-nam-2019-xuong-muc-32-
20190723222105866.htm
http://cafef.vn/trung-quoc-cham-lai-the-gioitien-len-20190723113339875.chn
http://cafef.vn/morgan-stanley-du-fed-co-the-giam-lai-suat-nhung-da-qua-muon-de-cuu-nen-kinh-
te-my-khoi-suy-thoai-20190723114550187.chn
10
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp tư nhân/ Doanh nghiệp DNTN/ DN Ngân sách nhà nước NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng TD TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức TD TCTD
Nhả đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN
Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)