Download - Học kết hợp(blended learning)
Trường Đại Học Sư Phạm Tp.Hồ Chí Minh
Bộ Môn:Elearning trong trường phổ thông
GVHD:
Thầy Lê Đức Long
Nhóm SVTH:Lớp Tin Đà Lạt.
Lư Quan Hùng_K37.103.513.
Trần Nguyễn Thọ Trường_K37.103.528.
Ya Min_K37.103.516.
Học Kết Hợp (Blended Learning):
Nội dung.
1.Quá trình thay đổi của việc học tập
theo thời gian.
2.Hiện trạng học Phổ Thông và Đại
học ở Việt Nam.
3.Các khảo sát về phổ cập dịch vụ
điện thoại và Internet.
4.Nền văn hóa Việt Nam đa dạng
như thế nào.
5.Dạy học truyền thống kết hợp dạy
học trực tuyến.
6.Chiến lược sư phạm với một hệ
Elearning theo ngữ cảnh.
Câu hỏi:Các bạn theo dõi đoạn video sau và hãy
đưa ra những nhận xét riêng của mình?
1.Quá trình dạy và học thay đổi theo thời gian như thế nào?
Câu hỏi:Các bạn hãy cho biết quá trình dạy và học thay đổi theo thời gian như thế nào?
Như chúng ta đã thấy quá trình dạy và học đã thay đổi theo thời gian rất nhiều và thời xa
xưa.Người ta dạy học bằng công cụ khá đơn giản và người thầy đóng vai trò trung tâm.
Còn với xã hội tiến bộ không ngừng như ngày nay người thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn cho
học sinh bằng các công cụ học tập hiện đại hơn.
Còn trong tương lai xa hơn thì người thầy lúc đó chỉ đóng vai trò quan sát.Còn học sinh đóng
vai trò trung tâm thực hiện các hoạt động học tập với các công cụ thông minh và hiện đại hơn
rất nhiều.
2.Hiện trạng học ở cấp học phổ thông và đại học khác nhau như thế nào?
2.1.Hiện trạng học phổ thông hiện nay:
Một là, vê xây dưng nguôn tài nguyên bài giang:
Nhiều giáo viên giỏi về chuyên môn và khả năng sư phạm, nhưng kỹ năng sử dụng công
nghệ (ghi hình, thu âm, sử dụng phần mềm)còn hạn chế, nên chưa phát huy được đội ngũ này.
Hai là, vê phia ngươi hoc:
Tinh thần người học chưa cao
Còn thụ động trong việc học.
Ba là, vê cơ sơ vât chât:
Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ mạnh, có đường truyền cáp quang, xây dựng Website trường
học và Website E-learning hoàn chỉnh chi phí cao, nếu không tận dụng hết khả năng của Web sẽ
gây lãng phí.
2.2.Hiện trạng học tập ở bậc đại học:
Duc-Long, Le (2011)
Hiện trạng dạy học đại học Việt Nam
Sự kém hiệu quả về công tác giảng dạy và học tập ở bậc đại học, sự lạc hậu và thiếu thực tế của chương trình đào
tạo và các môn học, không xác định đúng đắn được chuẩn đầu ra của sinh viên tốt nghiệp và đánh giá hiệu quả đào
tạo của trường, thiếu các ki năng nghiên cứu và thực hành hiện đại đối với giảng viên, thiếu các ki năng nghề
nghiệp và ki năng mềm đối với sinh viên, … Từ đó dẫn đến các số liệu thống kê đáng lo ngại:
- Hơn 50% SV không thật tự tin vào các năng lực/ khả năng học của mnh.
- Hơn 40% SV cho rằng mình không có năng lực tự học;
- Gần 70% SV cho rằng mình không có năng lực tự nghiên cứu;
- Gần 55% SV cho rằng mình không thực sự hứng thú học tập. (Nguyen C.K., 2008)
Điều kiện học tập và quá trình lịch sử học tập chênh lệch ở các vùng/miền.
Hệ thống giáo dục phổ thông chưa khai thác và sử dụng hiệu quả công cụ ICT trong việc học tập.
Văn hóa truyền thống A đông: xem nặng hình thức hơn là chất lượng thật sự.
Chương trình đào tạo:
1. Chương trình độ tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học (6-8) và số tín chỉ (khoảng 25) trong một học kỳ kết
quả là sinh viên không có kiến thức sâu.
2. Thường không có sự liên kết giữa các môn học có liên quan. Ngoài ra trình tự sắp xếp chưa rõ trong toàn bộ
chương trình đào tạo đại học.
3. Nhiều môn học trong chương trình độ đào tạo không liên quan đến ngành học và chuyên ngành.
4. Nội dung của từng môn học và toàn bộ chương trình đào tạo lạc hậu và không ngang tầm với các trường đại học
thế giới (nhấn mạnh vào kỹ năng và lý thuyết).
5. Các ứng dụng thực tiễn tập trung vào các bài tập mức độ thấp (lập trình và giải bài tập), hơn là các khả năng tư
duy như phân tích, tổng hợp, đánh giá và GQVĐ.
6. Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và các môn học thực hành.
7. Các chương trình đào tạo đại học chưa trang bị đủ về tiếng Anh (viết, đọc,nghe, nói)rất quan trọng trong giai
đoạn hiện nay.
8. Thiếu sự chủn bị cho các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp như giao tiếp nói và viết, kỹ năng thuyết trình,
làm việc nhóm, GQVĐ, quản lý dự án, tư duy phê phán, và sự tự tin.
9. Sinh viên không có cơ hội thường xuyên đánh giá các môn học và toàn bộ chương trình đào tạo có liên quan đến
kết quả học tập đã đạt được.
Khảo sát với hệ thống thử nghiệm:
Kết quả thử nghiệm với hệ thống ACeLS cũng cho thấy các số liệu như sau:
- Tập trung ở hoạt động xem và download các tài liệu (chiếm 95%);
- Tập trung ở một số hoạt động phổ biến như: diễn đàn (forum) và nhật kí (blog/journal)
(chiếm 70%);
- Tập trung ở đầu khóa học (chiếm 90%) và cùng về cuối khóa học thì càng thưa thớt
(khoảng 5%);
- Đa số sinh viên tham gia hệ thống chỉ vì yêu cầu đánh giá của giáo viên ở cuối khóa
học (chiếm 80%);
- Còn một số đông sinh viên vẫn cho rằng học với hệ thống trực tuyến vì không có hứng
thú, hoặc không mang lại lợi ích rõ ràng (chiếm 40%).
Qua phân tích hiện trạng ở trên, một số nhu cầu của người
học được nhận biết như sau (sinh viên đại học/cao đẳng):
- Cần được cung cấp đầy đủ các tư liệu và tài nguyên học tập;
- Cần có sự hướng dẫn chi tiết và rõ ràng với các hoạt động học tập;
- Cần có tiêu chí cụ thể về cách đánh giá, hình thức kiểm tra/đánh giá;
- Cần có sự theo dõi và giám sát thường xuyên và phản hồi nhanh từ giáo viên;
- Cần thông tin thường xuyên về quá trình học tập, về các hoạt động trực tuyến;
- Mong muốn có sự cạnh tranh của cá nhân với nhóm, hay cộng đồng lớp học.
Đặt vấn đề
Dạy học là một nghệ thuật và luôn đòi hỏi sự sáng tạo của người thầy.
Education and
Training
Administrators
Teachers
/Instructors
-Nắm vững chuyên môn, nhiều kinh
nghiệm dạy học, có khả năng sư phạm.
- Nắm vững chi tiết, nội dung học
phần/môn học đang giảng dạy.
- Không biết về viễn cảnh giáo dục đại
học, không nắm về tổng quan chương
trình đào tạo.
- Có tầm nhìn tổng quát, biết
được mục tiêu đào tạo và sự
liên hệ của các học phần/môn
học.
- Không cần và không thể biết
chi tiết,nội dung của từng học
phần/môn học
Câu hỏi:Làm thế nào để cải tiến trong dạy học (ở bậc đại học) hiện nay ?
3.Các khảo sát về phổ cập dịch vụ điện thoại và Internet:Từ 01/6/2010, trên phạm vi cả nước
đã tiến hành điều tra thống kê về hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe nhìn.
Kết quả thống kê
Câu hỏi:Các bạn hãy cho biết vài nét về văn hóa của dân tộc Việt Nam?
4.Nền văn hóa Việt Nam đa dạng như thế nào.
Đặc trưng thứ nhất: Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh, người Việt cùng cộng đồng 54 dân tộc có những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác nhau của tôn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật.Đặc trưng thứ hai: Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc, dân cư đã tạo ra những vùng văn hoá có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam. Từ cái nôi của văn hóa Việt Nam ở đồng bằng sông Hồng của người Việt chủ đạo với nền văn hóa làng xã và văn minh lúa nước, đến những sắc thái văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây bắc và Đông bắc. Từ các vùng đất biên viễn của Việt Nam thời dựng nước ở Bắc Trung bộ đến sự pha trộn với văn hóa Chăm Pa của người Chăm ở Nam Trung Bộ. Từ những vùng đất mới ở Nam Bộ với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến sự đa dạng trong văn hóa và tộc người ở Tây Nguyên.Đặc trưng thứ ba: Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với những hội tụ về sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời Hồng Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong trong hàng nghìn năm nay. Với những ảnh hưởng từ xa xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháptừ thế kỷ 19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn cầu hóa từ thế kỷ 21. Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử, có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung vào nền văn hóa Việt Nam hiện đại.
5.Dạy học truyền thống và dạy học trực tuyến:
PC và Internet.
Tài nguyên học tập và các hoạt động.
Lớp học(Face to face).
Tài liệu học tập và khả năng sư phạm.
Kết hợp giữa DH truyền thống và DH
qua mạng.
Mô hình hỗ trợ học tập qua mạng
Mô hình hỗ trợ học tập
Dạy học truyền
thống
(Traditional
Learning)
Dạy học qua
mạng
(CBT/WBT)
InstructorMaterials Learner
Group
Tính thích nghi cá nhân.
Tính tiện dụng(ergonomics)
Kênh thông tin mới
Tăng tính học tập trong học tập
của người học.
Vì nhu cầu và lợi ích của người
học trong thời đại mới.
Góc nhìn của nhà Sư Phạm.
Lecture Notes Lecture Notes
Handouts
References
Ultilities
To
Teachers/InstructorsTo Students/Learners
Các nội dung bài giảng
tại lớp (bài trình bày
Multimedia) theo từng
tuần ngắn gọn, súc tích
Phần mềm và công cụ hỗ trợ
Giáo trình biên soạn, books, e-bookes, URL, …
Các nội dung yêu cầu bài tập ở nhà, hướng dẫn giải quyết vấn đề
Các nội dung bài giảng (bài trình bày Multimedia) theo từng tuần
Transfer to students
via Internet
Kênh hoạt động tại lớp
Diễn giảng/thuyết trình + trực quan
(nghe – nhìn)
Phát vấn bằng các câu hỏi dạng nâng
cao
Hoạt động thảo luận (sau mỗi chủ
đề/45p giảng)
Viết ngắn bằng các nội dung tự
nghiên cứu
Làm bài tập trên bảng (cá nhân)
Làm bài tập tại lớp (toàn bộ)
Nội dung cô đọng, súc tích trình
bày những khái niệm, nguyên lý
In Classroom
- Bảng phấn/viết
- Overhead
- Projector
- PC, laptop
HƯỚNG DẪN SINH VIÊN: QUA MỖI NỘI DUNG HỌC CẦN LĨNH HỘI
NHỮNG KIẾN THC NÀO ? KĨ NĂNG GÌ ? PHẢI TỰ NGHIÊN CU GÌ ?
Giải pháp đề xuất.
M1
Nội dung
tri thức
KG/Sub-
KG
M2
Nội dung dạy học
(e-Course +
Resources)
M3
Các hoạt động học
(Self-
Study,Group,Collaborat
ive
M4
Tư vấn
và giám
sát
LMS/LCMS hoặc các LVE khác.
Hướng tiếp cận
-Xây dựng một hệ nền lý
thuyết để làm cơ sở cho
việc xây dựng các hệ học.
-Ap dụng mô hình học
kết hợp trên các hoạt
động học tập.
Cơ sở hiện thực: Đề xuất một chiến lược sư phạm với ba nhóm hoạt động
học tập chính: tự học, học nhóm, và học cộng tác
Chiến lược sư phạm của hệ thống.
Câu hỏi:Dựa vào mô hình chiến lược sư phạm các bạn hãy cho biết nên cài đặt trong thực tế như thế nào?
Cài đặt trong thực tế với ACeLS.