1
ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH II
Số : 109 /QĐ-PTTH II
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Quy chế đào tạo theo hệ thông tín chỉ
HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH II
Căn cứ Quyết định số 709/QĐ – TNVN ngày 09 tháng 04 năm 2012 của Tổng
Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II;
Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng
hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ;
Căn cứ thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT, ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui chế đào
tạo đại học, cao đẳng hệ chính qui;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo theo hệ thống tín
chỉ của Trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II.
Điều 2. Quy chế này áp dụng kể từ năm học 2013-2014 cho các khoá cao đẳng
đào tạo theo học chế tín chỉ.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và sinh viên cao đẳng từ khóa
tuyển sinh năm 2013 trở đi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Như Điều 3;
- Lưu : VT, ĐT.
2
ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH II
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY CHẾ
Đào tạo theo hệ thông tín chỉ
(Ban hành theo Quyết định số: 109 /QĐ-PTTHII, ngày 11 tháng 06 năm 2013
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đôi tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định đào tạo cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao
gồm: tổ chức đào tạo; đánh giá kết quả học tập; xét và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên cao đẳng chính qui thực hiện theo hình
thức tích luỹ tín chỉ bắt đầu từ khoa tuyển sinh năm học 2013 – 2014 trở đi.
Điều 2. Các định nghĩa
1. Tín chỉ (TC):
Tín chỉ là đơn vị dùng để đo khối lượng kiến thức và là đơn vị để đánh giá kết
quả học tập của sinh viên, dựa trên số lượng tín chỉ học tập đã tích lũy được.
Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết bài tập, thảo luận
trên lớp, thực hành, thí nghiệm; 45 giờ thực tập tại cơ sở, làm tiểu luận, bài tập lớn
hoặc đồ án.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được
một TC sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
2. Tín chỉ tích lũy tối thiểu (TCTL):
TCTL là số tín chỉ tối thiểu sinh viên phải hoàn tất đạt yêu cầu trở lên mới đủ
điều kiện xét tốt nghiệp.
3. Học phần:
a) Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên
tích luỹ trong quá trình học tập. Nội dung của học phần được bố trí giảng dạy trọn vẹn
và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức
trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc
được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu
bằng một mã số riêng do trường quy định
b) Khối lượng học phần được quy định như sau:
Học phần co khối lượng tối thiểu là 2 TC, tối đa là 5 TC.
Riêng các học phần thực hành, thí nghiệm, thực tập tối thiểu là 1 TC, tối đa là
5 TC;
Thực tập tốt nghiệp ở trình độ cao đẳng là 9 TC.
3
c) Tùy theo yêu cầu về mặt kiến thức, mỗi học phần có thể có một hay nhiều học
phần tiên quyết, một hay nhiều học phần trước, một hay nhiều học phần song hành.
d) Mỗi học phần phải co đề cương chi tiết thể hiện các nội dung: mục tiêu học
phần, các học phần tiên quyết, học phần trước, học phần song hành, cách đánh giá học
phần, nội dung chính các chương mục, các giáo trình, tài liệu tham khảo, … Nội dung
đề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm,
trưởng khoa phê duyệt và quyết định đưa vào sử dụng. Giảng viên giảng dạy lớp học
phần co nhiệm vụ công bố đề cương chi tiết học phần cho sinh viên vào tiết đầu tiên
của học kỳ.
e) Học phần bắt buộc
Đây là các học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi
chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp.
f) Học phần bắt buộc theo lựa chọn chuyên ngành hoặc hướng chuyên môn
Đây là nhom các học phần trong chương trình đào tạo (CTĐT) chứa đựng những
nội dung cơ bản của một ngành/chuyên ngành hay hướng chuyên môn, mà tất cả các
sinh viên sau khi tự nguyện đăng ký lựa chọn hoặc được phân ngành/chuyên ngành
đều bắt buộc phải hoàn tất trọn vẹn – đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp.
g) Học phần và nhóm học phần tự chọn
Đây là các học phần trong CTĐT chứa đựng những nội dung cần thiết cho nhiều
định hướng nghề nghiệp (ngành/chuyên ngành) mà sinh viên có thể tự do lựa chọn
đăng ký học.
Học phần tự chọn được xếp theo từng nhóm với các quy định riêng liên quan.
Để đủ điều kiện tốt nghiệp, sinh viên phải hoàn tất đạt yêu cầu một số học phần
nhất định trong từng nhóm nhằm tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu quy định cho nhóm học
phần tự chọn tương ứng.
Đối với một học phần tự chọn nếu không đạt sinh viên có quyền chọn đăng ký
học lại chính học phần đo hoặc lựa chọn học các học phần tự chọn khác cùng nhóm
nhằm đảm bảo tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho nhóm tự chọn. Sinh viên không nhất
thiết phải học lại học phần tự chọn chưa đạt nếu đã tích lũy đủ số tín chỉ của nhóm.
h) Học phần nhiệm ý (học phần mở rộng)
Đây là học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, sinh viên được tự do
chọn theo sở thích của mình nhằm mở rộng kiến thức và kỹ năng ngoài chương trình
quy định của ngành được đào tạo (kết quả của học phần nhiệm ý được ghi trong bảng
điểm nhưng không tham gia tính phân loại, xếp hạng học tập học kỳ và toàn khoá học).
i) Học phần tương đương, học phần thay thế
Học phần tương đương được hiểu là một hay một nhóm học phần thuộc CTĐT
một khóa – ngành khác đang tổ chức đào tạo tại trường có nội dung tương đương
hoặc bao trùm sâu – rộng hơn, được phép tích lũy để thay cho một học phần hay một
nhóm học phần trong CTĐT của ngành đào tạo.
4
Học phần thay thế được sử dụng khi một học phần co trong CTĐT, nhưng nay
không còn tổ chức giảng dạy nữa và được thay thế bằng học phần khác đang còn tổ
chức giảng dạy cho các khóa – ngành khác tại Trường và kể cả ở trường ngoài. Học
phần thay thế nhìn chung phải có thời lượng tương đương nhưng co thể có nội dung
khác với học phần hiện không còn tổ chức giảng dạy. Trường hợp học phần thay thế
có số tín chỉ ít hơn học phần cũ (là một học phần ở trong phần bắt buộc của CTĐT)
thì sinh viên phải học thêm các học phần tự chọn để đảm bảo tích lũy đủ số TC theo
quy định của CTĐT khoa – ngành.
Các học phần tương đương hoặc học phần thay thế do khoa quản lý học phần đề
xuất và là các học phần bổ sung cho CTĐT trong quá trình đào tạo. Đối với các học
phần tương đương hoặc thay thế, trước khi đưa vào CTĐT phải có quyết định của
Hiệu trưởng.
j) Học phần tiên quyết
Học phần A là tiên quyết của học phần B, điều kiện bắt buộc để đăng ký học
học phần B là sinh viên đã học hoàn tất học phần A và kết quả phải đạt yêu cầu.
k) Học phần trước
Học phần A là học phần trước đối với học phần B nếu như sinh viên đã đăng ký
học và co điểm thi học phần A (kể cả điểm thi dưới 4), khi ấy sinh viên được phép
đăng ký học học phần B vào các học kỳ sau.
l) Học phần song hành
Học phần B là song hành đối với học phần A với điều kiện bắt buộc để học học
phần B thì sinh viên đã đăng ký học học phần A. Sinh viên được phép đăng ký học
học phần B vào cùng học kỳ với học phần A hoặc ở những học kỳ sau.
4. Khóa học, ngành đào tạo (khóa – ngành)
Khóa – ngành là thuật ngữ dùng để chỉ nhóm tất cả các sinh viên cùng một khóa
tuyển sinh – cùng nhập học và cùng học theo một CTĐT của một ngành cụ thể với
cùng một hình thức đào tạo để nhận cùng một loại bằng cấp. Mỗi khóa – ngành có
một mã số xác định theo khoa, ngành, hình thức học và năm/đợt nhập học.
5. Cố vấn học tập (CVHT)
CVHT là giáo viên phụ trách các lớp sinh viên. CVHT đong vai trò cố vấn học
tập cho sinh viên trong lớp về các vấn đề học vụ. Đầu mỗi khóa học, Khoa đào tạo có
nhiệm vụ phân công giáo viên trong khoa làm CVHT của các lớp sinh viên. Tên của
CVHT được ghi rõ trong TKB của sinh viên
Điều 3. Chương trình đào tạo
1. CTĐT thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm
vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh
giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo.
2. CTĐT được Trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành, co tham khảo các chương trình đào tạo tiên tiến trong và ngoài
nước. CTĐT được xây dựng theo ngành học, trình độ và hình thức đào tạo; theo mẫu
5
thống nhất. CTĐT là cơ sở để tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, xét và công
nhận tốt nghiệp.
3. CTĐT gồm 2 khối kiến thức:
a) Khối kiến thức giáo dục đại cương (gồm các học phần thuộc các lĩnh vực
khoa học xã hội, khoa học nhân văn, khoa học tự nhiên, toán, tin học, giáo dục thể
chất, giáo dục quốc phòng – an ninh và ngoại ngữ) nhằm trang bị cho người học nền
học vấn rộng; thế giới quan khoa học và nhân sinh quan đúng đắn; hiểu biết về tự
nhiên, xã hội và con người; nắm vững phương pháp tư duy khoa học; biết trân trọng
các di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại; co đạo đức, nhận thức trách nhiệm công
dân; co năng lực xây dựng và bảo vệ đất nước.
b) Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được thể hiện theo 2 nhóm kiến thức:
nhóm kiến thức cơ sở (kiến thức cơ sở của ngành hoặc liên ngành) và nhóm kiến thức
chuyên ngành qua đo người học được trang bị những kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp cần thiết để tham gia vào thị trường lao động.
4. Chương trình đào tạo (CTĐT) kế hoạch là một cách sắp xếp các học phần và
các học phần cấu thành của CTĐT theo trình tự học kỳ được trường công bố cho từng
khóa –ngành đào tạo. CTĐT kế hoạch này là trình tự đăng ký học tập mà nhà trường
khuyến cáo sinh viên nên tuân theo nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc đăng ký
học – tiếp thu kiến thức.
5. Trong đào tạo tín chỉ, CTĐT được phê duyệt – công bố đưa vào vận hành,
được bổ sung, điều chỉnh để áp dụng riêng cho từng khóa – ngành. CTĐT khoa –
ngành được thể hiện qua một sơ đồ tiến trình – sắp xếp các học phần theo từng học kỳ
với đầy đủ các ràng buộc cơ bản trong văn bản “CTĐT kế hoạch” – công bố trong niên
giám phát cho sinh viên vào đầu khoa học.
Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy
1. Thời gian hoạt động giảng dạy của Trường được tính từ 7 giờ 30 đến 20 giờ
00 phút hằng ngày. Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện
cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng Đào tạo sắp xếp thời khóa biểu (TKB) hàng
ngày cho các lớp.
2. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Điều 5. Các diện sinh viên
Hàng năm Trường tuyển sinh hệ cao đẳng chính quy theo qui chế tuyển sinh của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thí sinh trúng tuyển phải làm các thủ tục nhập học theo
hướng dẫn và thời hạn ghi trong giấy gọi nhập học của Trường. Sau khi đã hoàn tất thủ
tục nhập học, thí sinh trở thành sinh viên chính thức hệ chính quy tập trung thuộc một
khóa – ngành đào tạo của trường. Sinh viên không được phép thay đổi ngành đã trúng
tuyển và phải tuyệt đối tuân thủ các quy định đào tạo áp dụng đúng cho khoa – ngành
đã nhập học.
Một số trường hợp đặc biệt có thể được xem xét thu nhận vào hệ chính quy tập
trung trên cơ sở các qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Trường gồm:
6
Sinh viên đang học du học ở nước ngoài có nguyện vọng và được giới thiệu
về nước học tiếp – xem xét riêng từng trường hợp cụ thể;
Sinh viên hệ chính quy các trường khác ở trong nước có nguyện vọng chuyển
trường nếu hội đủ các điều kiện chung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
7
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Trường tổ chức đào tạo theo khoa học, năm học và học kỳ (HK).
a) Khoa học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình. Tùy
thuộc vào mỗi chương trình, khoá học được thiết kế như sau:
Bảng 1: Thời gian thiết kế và thời gian tôi đa của một khóa học
CHƯƠNG TRÌNH GD
THỜI GIAN THIẾT KẾ THỜI GIAN TỐI ĐA
Sô HK kế
hoạch
(Nkh)
Sô năm học
kế hoạch
(Ykh)
Sô học kỳ
tôi đa
(Nmax)
Sô năm
học tôi đa
(Ymax)
Cao đẳng chính quy 6 HK 3 năm 10 HK 5 năm
Quá thời gian quy định trên sinh viên sẽ bị xoá tên khỏi danh sách khoa học.
Các học kỳ được phép tạm dừng học và các học kỳ đã học ở trường khác trước
khi chuyển về Trường (nếu co) đều được tính chung vào thời gian học tại Trường.
Riêng diện tạm dừng do thi hành nghĩa vụ quân sự thì thời gian phục vụ trong quân
ngũ không tính vào thời gian học – số học kỳ tạm dừng vì lý do này sẽ được quy đổi
và cộng thêm vào, ghi rõ trong quyết định thu nhận (điều 17).
b) Các trường hợp được kéo dài “thời gian học tập tối đa – Nmax” thuộc các diện
sau:
Được cộng thêm 1 HK học tập để hoàn tất chương trình thứ hai đối với sinh
viên co quyết định cho học chương trình thứ hai song song – cùng đầu vào với chương
trình thứ nhất;
Nếu co lý do khách quan, sinh viên bắt buộc phải kéo dài thêm 1 HK nữa để
hoàn thành CTĐT thứ hai thì Hiệu trưởng sẽ xem xét hồ sơ riêng cho từng trường hợp
để ra quyết định;
Được cộng thêm 1 HK học tập cho các diện sinh viên: người nước ngoài, bản
thân là người khuyết tật (tùy theo mức độ), do Hiệu trưởng quyết định căn cứ theo qui
định hiện hành.
c) Một năm học co hai học kỳ chính và học kỳ hè
Học kỳ chính co 18-20 tuần, gồm 15 tuần thực học, 1-2 tuần dự trữ, 1 tuần ôn
tập, 1-2 tuần thi.
Học kỳ hè co 6 tuần, gồm 5 tuần thực học, 1 tuần ôn tập và thi.
2. Số tín chỉ tích lũy tối thiểu trong mỗi chương trình: từ 90 đến 100 TC (tùy theo
ngành đào tạo sẽ quy định cụ thể).
Sinh viên phải tích lũy bằng hoặc lớn hơn số TC tích lũy tối thiểu. Không giới
hạn số TC tích lũy tối đa.
8
Điều 7. Đăng ký nhập học
1. Thí sinh trúng tuyển phải nộp đủ các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hiện hành. Tất cả giấy tờ nhập học của từng thí sinh trúng tuyển
được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng Công tác HSSV quản lý.
2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng
ký quyết định công nhận người đăng ký học là sinh viên chính thức của Trường.
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy
định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hiện hành.
4. Sinh viên nhập học phải tham gia “Tuần lễ công dân” để được quán triệt về
chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.
Điều 8. Tổ chức lớp cô vấn (lớp chủ nhiệm)
Những sinh viên trúng tuyển cùng khoa tuyển sinh, học chung một chương trình
sẽ được tổ chức thành một hoặc nhiều lớp học, mỗi lớp tối đa 60 sinh viên (trừ trường
hợp đặc biệt) – gọi là lớp cố vấn hay lớp chủ nhiệm. Mỗi lớp cố vấn co một mã số
riêng và do một giảng viên cố vấn quản lý để đánh giá rèn luyện theo từng học kỳ.
Lớp cố vấn được tổ chức ngay từ đầu khoa học nhằm duy trì các hoạt động học
tập, phong trào, đoàn thể và quản lý đào tạo cho đến khi ra trường.
Điều 9. Tổ chức lớp học phần
Lớp học phần là lớp của các sinh viên cùng đăng ký một học phần, co cùng thời
khoá biểu của học phần trong cùng một học kỳ. Mỗi lớp học phần được gán một mã số
riêng và bầu một lớp trưởng, một lớp pho để quản lý lớp và ghi nhận quá trình dạy –
học trên lớp. Hàng tháng lớp trưởng/lớp phó phải báo cáo tình hình dạy – học trên lớp
về khoa quản lý học phần.
Số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học phần quy định như sau:
1. Đối với lớp giảng dạy lý thuyết hoặc kết hợp với lý thuyết nhưng không sử
dụng máy moc thiết bị cho các học phần cơ bản, cơ sở của các nhóm ngành lớn (trừ
các môn co đặc thù riêng như ngoại ngữ, thực hành tin học, …): tối thiểu 45 sinh viên;
2. Đối với các lớp học thực hành, lớp lý thuyết học tại phòng máy tính: tối thiểu
là 25 sinh viên;
3. Các nhom làm việc ở phòng thí nghiệm, xưởng thực hành: tối thiểu 15 và tối đa 40
sinh viên.
4. Đối với các học phần thực tập nghề nghiệp, TTTN cuối khoá, ... tại các đơn vị,
doanh nghiệp: tùy theo tình hình cụ thể, sinh viên co thể nộp đơn cho khoa để xin thực tập
nghề nghiệp, TTTN theo yêu cầu cá nhân hoặc theo nhom. Trưởng khoa xem xét quyết
định và lập danh sách báo cho phòng Đào tạo để đưa sinh viên vào lớp học phần.
5. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 của Điều này thì lớp học sẽ bị hủy, sinh viên phải đăng ký chuyển sang
học những học phần khác co đủ điều kiện mở lớp.
6. Các trường hợp đặc biệt khác do Hiệu trưởng quyết định.
9
Điều 10. Các học phần tổ chức đặc biệt
1. Học phần giáo dục quốc phòng – an ninh và giáo dục thể chất
Học phần Giáo dục quốc phòng – an ninh và Giáo dục thể chất không tính vào
TCTL, việc đánh giá kết quả của các học phần này chỉ mang ý nghĩa là điều kiện để
xét tốt nghiệp theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Học phần Giáo dục quốc phòng – an ninh và Giáo dục thể chất được nhà trường
tổ chức học trong các học kỳ của giai đoạn giáo dục đại cương theo kế hoạch đào tạo.
Việc học lại các học phần này (nếu co) do sinh viên đăng ký trực tiếp như các học
phần khác.
2. Học phần Thực tập tốt nghiệp (TTTN)
Học phần TTTN được bố trí vào giai đoạn cuối của khóa học. Sinh viên muốn
đăng ký phải thỏa mãn một số điều kiện quy định nhằm đảm bảo co đủ kiến thức để
hoàn thành các học phần quan trọng này.
Điều 11. Niên giám, sổ tay sinh viên, thông tin đào tạo dành cho sinh viên
1. Niên giám, sổ tay sinh viên, sổ tay học vụ:
a) Niên giám là tài liệu chính thức giới thiệu cho sinh viên về nhà trường, giới
thiệu về tất cả các CTĐT và các học phần đang được giảng dạy cho các hệ đào tạo của
Trường. Niên giám được cung cấp cho từng sinh viên khi sinh viên đến nhập học.
b) Sổ tay sinh viên là tài liệu chính thức do nhà trường phát hành vào đầu năm
học. Nội dung sổ tay sinh viên bao gồm các thông tin về các hướng dẫn quy trình đào
tạo, công tác sinh viên, các hướng dẫn việc trao đổi và xử lý các thông tin liên quan
đến sinh viên. Sổ tay sinh viên được cung cấp cho từng sinh viên khi đến nhập học.
c) Sổ tay học vụ là tài liệu chính thức do nhà trường phát hành mỗi học kỳ với
mục đích cung cấp thông tin về kế hoạch giảng dạy học kỳ, thông tin cập nhật về thay
đổi trong các CTĐT cùng các hướng dẫn cần thiết giúp sinh viên lập kế hoạch học tập
học kỳ và giải quyết các vướng mắc thường gặp. Nhà trường sẽ thông báo trên website
cho toàn bộ sinh viên biết trước 1 tháng khi tiến hành đăng ký học phần.
2. Để chuẩn bị một học kỳ mới, sinh viên được thông báo các thông tin sau:
a) Kế hoạch tổ chức giảng dạy học kỳ, danh sách các học phần và thời khóa biểu
dự kiến các học phần được mở trong học kỳ;
b) Mức học phí;
c) Các thay đổi (nếu có) trong xử lý học vụ, trong CTĐT các khoa học;
d) Các thông tin hướng dẫn cần thiết khác để sắp xếp kế hoạch học tập.
3. Thông tin cung cấp trong từng học kỳ
Sinh viên được cấp một bản chính kết quả đăng ký học phần học kỳ. Kết quả
đăng ký học phần chứa đựng thông tin chi tiết về thời khóa biểu học và mức học phí
phải đong của cá nhân sinh viên trong học kỳ.
Khi bắt đầu học một học phần, sinh viên được giảng viên giới thiệu đề cương
chi tiết của học phần, lịch trình giảng dạy, được hướng dẫn về mục tiêu của học phần,
10
cách học, cách kiểm tra đánh giá, danh sách các giáo trình, tài liệu tham khảo, các học
liệu liên quan phục vụ cho việc giảng dạy và học tập học phần.
4. Các thông tin học vụ cần chú ý theo dõi thông báo:
a) Với một số học phần thí nghiệm, thực tập, đồ án, các môn giảng dạy ngoài
trời, ... lịch giảng dạy chi tiết được công bố vào đầu học kỳ tại đơn vị tổ chức giảng
dạy (bộ môn, phòng thí nghiệm hoặc tại văn phòng khoa quản lý học phần).
b) Lịch thi tập trung cuối kỳ được công bố ít nhất 2 tuần trước khi thi tại bảng
thông báo và trang web của phòng Đào tạo.
c) Việc cung cấp thông tin về các học kỳ học thêm căn cứ theo các thông báo mở
lớp tương ứng.
Điều 12. Trách nhiệm của sinh viên trong học tập
1. Tìm hiểu, nghiên cứu để nắm vững CTĐT của khóa – ngành đào tạo, kế hoạch
học tập mỗi học kỳ và những quy định, chế độ liên quan của Trường. Khi cần thiết,
sinh viên liên lạc với cố vấn học tập, khoa, các phòng ban chức năng hoặc giảng viên
giảng dạy học phần để được hướng dẫn và giúp đỡ;
2. Phải xây dựng kế hoạch học tập (KHHT) toàn khóa bằng cách liệt kê các học
phần phải học cho từng học kỳ (HK) của khoá học. KHHT phải được cố vấn học tập
(CVHT), bộ môn và khoa quản lý ngành học duyệt. KHHT là cơ sở để sinh viên đăng
ký học phần trong mỗi HK. KHHT có thể thay đổi trong quá trình học nhưng phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt: thay đổi thứ tự học phần giữa các HK sẽ do CVHT
duyệt, thêm hay bớt học phần trong KHHT sẽ do Trưởng khoa duyệt.
3. Thường xuyên theo dõi các thông báo, đọc kỹ các tài liệu hướng dẫn mỗi học
kỳ để thực hiện các công việc học vụ theo đúng trình tự và đúng thời hạn; thực hiện
việc đăng ký học mỗi học kỳ theo đúng quy định, quy trình;
4. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc tất cả các yêu cầu của học phần đã đăng ký
học, tham dự các kỳ kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc học phần;
5. Tham gia các hoạt động học tập, kiểm tra và thi đúng lớp học phần đã được
xếp. Các trường hợp đặc biệt phải có sự đồng ý của phòng Đào tạo;
6. Bảo mật các thông tin cá nhân, tài khoản cá nhân được nhà trường cung cấp.
Điều 13. Đăng ký khôi lượng học tập
1. Các ràng buộc trong đăng ký học phần
Sinh viên được phép đăng ký và theo học bất cứ một học phần nào co mở trong
học kỳ nếu thỏa mãn các điều kiện ràng buộc riêng của học phần (học phần tiên quyết,
học trước, song hành,… và các ràng buộc riêng về đối tượng được theo học).
Sinh viên sẽ được xem xét chấp nhận – xếp thời khoa biểu (TKB) khi lớp học
phần tương ứng còn khả năng tiếp nhận sinh viên, không bị trùng TKB và không vi
phạm giới hạn về số tín chỉ (khoản 2, Điều 13).
Mỗi học kỳ – bao gồm học kỳ chính và các học kỳ phụ đi kèm, sinh viên chỉ
được phép đăng ký học và tham gia học – đánh giá một học phần (theo mã số học
11
phần) duy nhất 1 lần. Không cho phép tồn tại 2 điểm tổng kết của cùng 1 học phần
trong bất cứ bảng điểm học kỳ nào (bao gồm cả bảng điểm bảo lưu).
2. Đăng ký khối lượng học tập
Bảng 2: Sô tín chỉ đăng ký tôi thiểu và tôi đa trong học kỳ
Bậc, hệ đào tạo Đôi tượng sinh viên Sô TC tôi
thiểu/học kỳ
Sô TC tôi
đa/học kỳ
Cao đẳng chính quy Điểm TBCTL đạt từ
2,00 trở lên 14 25
Điểm TBCTL đạt dưới
2,00 nhưng chưa rơi vào
trường hợp buộc thôi
học
10 20
Sinh viên học kỳ phụ
(trong hè) x 10
Ghi chú:
a) Trong các học kỳ không bắt buộc tổ chức ngoài giờ/trong thời gian hè, sinh
viên được phép đăng ký tối đa 8 tín chỉ được quy định cụ thể trong thông báo mở lớp.
Các trường hợp đặc biệt được xét riêng trên cơ sở kết quả học tập và số tín chỉ mà sinh
viên đang học trong học kỳ chính tương ứng nhưng không vượt quá 10 tín chỉ.
b) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ hè.
c) Trong một học kỳ sinh viên không được đăng ký quá 2 học phần đồ án và 3
học phần thực hành/thí nghiệm (trừ ngành Tin học ứng dụng).
d) Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện
tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi CTĐT cụ thể.
e) Sinh viên không đăng ký học cho học kỳ kế tiếp phải nộp đơn xin tạm dừng
học tập.
f) Việc đăng ký học phần của sinh viên được xem là hoàn tất khi sinh viên hoàn
tất thủ tục đăng ký và đong học phí, nhận thời khoa biểu trong thời gian quy định. Nếu
thực hiện trễ hạn, tùy thời gian trễ, sinh viên sẽ nhận hình thức kỷ luật tương ứng do
nhà trường quy định. Nếu vì hoàn cảnh, khi trường co thông báo đăng ký học phần,
sinh viên phải co đơn xin hoãn đăng ký; xin dừng học; xin hoãn hoặc miễn giảm học
phí.
g) Sinh viên không được hủy kết quả đăng ký học phần khi đã hoàn tất việc đăng
ký. Nếu trong quá trình học tập của học kỳ vì hoàn cảnh bất khả kháng như tai nạn,
ốm đau bất ngờ, gia đình lâm vào hoàn cảnh kho khăn, căn cứ vào thời hạn nộp đơn
Trường sẽ xem xét cho rút học phần và hoàn lại một phần học phí học phần đã đong.
h) Đăng ký học thêm học phần
Sinh viên co thể học bổ sung kiến thức bằng cách đăng ký học thêm những
học phần nhà trường co mở trong học kỳ.
12
Việc đăng ký học phần thêm được thực hiện như một đăng ký học phần nhiệm
ý. Sinh viên phải tuân thủ tất cả các quy định trong đăng ký học phần và tham gia học
tập lớp học phần.
3. Quy trình đăng ký học phần
Sinh viên được cung cấp toàn bộ thông tin về lịch trình học quy định cho từng
CTĐT trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn sẽ học, đề
cương và điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và
thi, hình thức kiểm tra và thi các học phần và kết quả cá nhân.
Sinh viên chính thức đăng ký học các học phần tại phòng Đào tạo có sự
hướng dẫn của CVHT (bảng đăng ký học tập có xác nhận của CVHT).
Phòng Đào tạo phối hợp với các đơn vị chức năng tiến hành sắp xếp lịch học
dựa trên cơ sở dữ liệu đăng ký của sinh viên và điều kiện thực tế của Trường.
Sinh viên bổ sung hoặc thay đổi học phần, lớp học phần nhằm hoàn chỉnh
TKB cá nhân trong thời hạn quy định.
Sinh viên được nhận bản chính kết quả đăng ký học phần trong học kỳ. Dựa
vào bảng đăng ký học phần chính thức, sinh viên tiến hành nộp học phí cho phòng Kế
hoạch – Tài chính trước tuần thứ 5 của học kỳ chính và trước tuần thứ 2 của học kỳ
phụ.
Trường hợp sinh viên đăng ký học một học phần mà không đủ điều kiện mở
lớp cho học phần đo thì phòng Đào tạo sẽ thông báo trên bảng tin để sinh viên theo dõi
và đăng ký học học phần khác. Trong trường hợp sinh viên không đăng ký học học
phần khác thì phòng Đào tạo sẽ quyết định loại bỏ học phần đo ra khỏi TKB cá nhân.
Chú ý:
+ Sinh viên mới trúng tuyển, không phải đăng ký học phần cho học kỳ đầu tiên
của khóa học.
+ Nếu học phần mà sinh viên đăng ký chưa thỏa mãn điều kiện tiên quyết thì
phòng đào tạo sẽ tự động hủy ngay trong tuần 1 của học kỳ mới.
Điều 14. Rút bớt học phần đã đăng ký
1. Sinh viên chỉ được phép rút bớt học phần đã đăng ký:
a) Trong 2 tuần đầu đối với học kỳ chính.
b) Trong 1 tuần đầu đối với học kỳ hè.
c) Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên theo kết quả đăng ký học
và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học, bị điểm F học phần đo.
d) Các học phần sinh viên xin rút bớt, không được hoàn lại học phí đã đong.
2. Thủ tục xin rút học phần đã đăng ký:
Sinh viên viết đơn (theo đúng mẫu do phòng Đào tạo cung cấp) thông qua giảng
viên dạy lớp học phần và CVHT gửi phòng Đào tạo;
Phòng Đào tạo xem xét ký duyệt vào đơn và cấp giấy xác nhận để sinh viên nộp
cho giảng viên giảng dạy lớp học phần để xoa tên khỏi danh sách lớp học.
13
3. Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt sau khi giảng
viên dạy lớp học phần nhận được giấy báo của phòng Đào tạo.
4. Sinh viên tự ý bỏ học phải nhận điểm F.
5. Các trường hợp đặc biệt khác do Hiệu trưởng quyết định.
Điều 15. Học lại – học cải thiện điểm và thi lại
1. Đăng ký học lại
Đối với học phần bắt buộc hoặc học phần lựa chọn bắt buộc theo ngành/chuyên
ngành, nếu sinh viên co điểm tổng kết học phần không đạt (điểm F) thì phải đăng ký
học lại khi học phần đo được tổ chức giảng dạy ở một trong các học kỳ tiếp theo.
Trường áp dụng cách đánh giá theo nhiều cột điểm và không có thi lại – không tổ
chức thi lại cho từng cột điểm riêng chưa đạt cũng như không tổ chức thi lại cho cả
học phần khi điểm tổng kết là không đạt (xem quy định về đánh giá tại chương III).
Đối với học phần tự chọn nếu không đạt, sinh viên có quyền chọn đăng ký học
lại chính học phần đo hoặc lựa chọn học các học phần tự chọn khác cùng nhom để
đảm bảo tích lũy đủ số tín chỉ. Sinh viên không nhất thiết phải học lại học phần tự
chọn chưa đạt nếu đã tích lũy đủ số TC của nhom tương ứng.
2. Cải thiện điểm
Đối với học phần bất kỳ đã co kết quả đạt điểm D, sinh viên được phép đăng ký
học lại để cải thiện điểm. Điểm của tất cả các lần học được ghi trong bảng điểm các
học kỳ và trong bảng điểm tốt nghiệp. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được
chọn để tính vào điểm trung bình tích lũy (TBCTL).
Thủ tục đăng ký học lại hoặc đăng ký học cải thiện điểm hoàn toàn giống như
thủ tục đăng ký học phần lần đầu. Sinh viên có thể đăng ký vào bất kỳ học kỳ nào mà
học phần có mở lớp.
3. Thi lại
Kết thúc học phần, nhà trường chỉ tổ chức 1 kỳ thi chính, không tổ chức kỳ thi
phụ (thi lại). Các trường hợp đặc biệt sẽ do Hiệu trưởng xem xét quyết định.
Điều 16. Nghỉ ôm, nghỉ việc riêng
Sinh viên xin nghỉ việc riêng, nghỉ đột xuất do bị ốm hoặc do tai nạn trong quá
trình học phải viết đơn, theo mẫu gửi giảng viên dạy lớp học phần trước khi nghỉ (nghỉ
việc riêng) hoặc sau khi nghỉ không quá một tuần (nghỉ ốm, tai nạn). Đơn xin nghỉ ốm
phải co kèm giấy xác nhận của y tế Trường, hoặc cơ sở khám chữa bệnh co đủ tư cách
pháp nhân của địa phương hoặc bệnh viện huyện, tỉnh.
Sinh viên xin nghỉ ốm, nghỉ việc riêng trong đợt thi phải viết đơn xin phép gửi
khoa quản lý học phần theo học trước khi thi (nghỉ việc riêng) hoặc sau khi thi không
quá một tuần (nghỉ ốm, tai nạn) co kèm giấy xác nhận của y tế Trường, hoặc cơ sở
khám chữa bệnh co đủ tư cách pháp nhân của địa phương hoặc bệnh viện huyện, tỉnh.
Khoa sẽ tập hợp đơn gửi phòng Đào tạo trong tuần lễ chấm thi.
Những trường hợp nghỉ ốm không co đủ giấy tờ chứng minh thì không được chấp
nhận, mọi quyền lợi học tập trong thời gian nghỉ không được giải quyết.
14
Điều 17. Tạm dừng học tập và thu nhận lại
1. Tạm dừng học tập theo yêu cầu
Sinh viên muốn xin tạm dừng việc học tập phải làm đơn trình bày rõ lý do gửi
cho phòng Đào tạo, đơn phải có xác nhận của CVHT và các giấy tờ khác có liên quan.
Trừ các trường hợp có xác nhận lý do bất khả kháng (ví dụ: thi hành nghĩa vụ
quân sự, bị bệnh có hồ sơ bệnh án hợp lệ đề nghị cho nghỉ), các đơn xin tạm dừng sẽ
chỉ được chấp nhận nếu sinh viên đã học tại trường ít nhất là 01 học kỳ trọn vẹn và
điểm TBCTL không dưới 2,00.
2. Buộc tạm dừng học tập
Trường cho tạm dừng học tập các sinh viên rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Không hoàn tất các thủ tục đăng ký học phần theo thời gian quy định – không
có kết quả đăng ký học phần chính thức, thời khóa biểu học kỳ;
b) Tất cả các học phần sinh viên đăng ký học hoặc bắt buộc phải theo học đều
không mở trong học kỳ;
c) Không đong học phí đăng ký học phần chính thức trong thời gian quy định và
đã bị hủy kết quả đăng ký học phần;
d) Vi phạm kỷ luật ở mức buộc tạm dừng học tập.
Các trường hợp tạm dừng này được Trường ra quyết định, sinh viên không cần
làm đơn xin tạm dừng.
3. Thủ tục tạm dừng học tập
Hiệu trưởng quyết định cho phép tạm dừng học tập theo đề xuất của phòng Đào
tạo. Quyết định ghi rõ lý do và thời gian sinh viên được phép tạm dừng cùng các nghĩa
vụ liên quan mà sinh viên phải thực hiện. Co 2 trường hợp tạm dừng:
a) Tạm dừng do thi hành nghĩa vụ quân sự, quyết định không ghi rõ thời gian
được phép tạm dừng. Thời gian hiệu lực tối đa của việc tạm dừng này tuân theo quy
định chung ghi trong Quy chế Tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng hệ chính
quy hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Thời gian (các học kỳ) tạm dừng
để thi hành nghĩa vụ quân sự không tính vào thời gian học của sinh viên.
b) Nếu tạm dừng vì các lý do khác thì cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Quyết định sẽ ghi rõ tạm dừng cho học kỳ nào và thời hạn mà sinh viên phải
trình diện để làm thủ tục nhập học lại (thời gian tạm dừng liên tục không được quá 2
học kỳ chính);
Thời gian (các học kỳ) tạm dừng tính vào tổng thời gian được học của sinh
viên tại Trường.
4. Thu nhận lại
Sinh viên diện tạm dừng phải hoàn tất các thủ tục xin thu nhận lại theo đúng thời
hạn ghi trong quyết định. Hồ sơ xin thu nhận nộp tại phòng Đào tạo để trình Hiệu
trưởng ra quyết định thu nhận lại. Trong một số trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng chỉ
định một hội đồng để xem xét hồ sơ và làm thủ tục thu nhận.
15
Điều 18. Cảnh cáo học vụ và thôi học
1. Cảnh cáo học vụ
Là hình thức cảnh cáo sinh viên đang nằm trong tình trạng có thể bị buộc thôi
học do điểm TBCHK dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các
học kỳ tiếp theo.
Thông báo cảnh cáo học vụ được thông báo tại bản tin của phòng Đào tạo.
Các sinh viên bị cảnh cáo học vụ phải tăng cường liên hệ với CVHT để được tư
vấn về kế hoạch học tập của cá nhân. Sinh viên sẽ được xóa tên trong danh sách cảnh
cáo học vụ nếu kết quả học tập học kỳ tiếp theo không còn vi phạm các điều kiện nêu
ở trên.
2. Thôi học
a) Thôi học theo yêu cầu
Trường ra quyết định cho phép nghỉ học, xóa tên khỏi danh sách nếu sinh viên có
đơn xin thôi học với lý do rõ ràng, hợp lệ. Trường hợp này bao gồm cả các đơn xin đi
du học, co lý do chính đáng được phép chuyển theo học tại một cơ sở đào tạo khác
hoặc khi sinh viên xin thi lại tuyển sinh.
b) Xóa tên – buộc thôi học
Trường sẽ ra quyết định buộc thôi học và xóa tên khỏi danh sách sinh viên nếu
sinh viên:
Đã hết thời gian đào tạo kể cả thời gian kéo dài (theo quyết định của Hiệu
trưởng) mà chưa hội đủ điều kiện để tốt nghiệp và nhận bằng;
Không hoàn thành nghĩa vụ học phí các học kỳ theo đúng quy định của
Trường;
Tạm dừng học tập liên tục quá 2 học kỳ chính mà không co lý do chính đáng;
Đã bị cảnh báo học vụ và điểm TBCHK của học kỳ chính kế tiếp đạt dưới
1,00;
Tự ý bỏ học từ 1 học kỳ chính trở lên (điểm TBCHK = 0);
Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại
Khoản 2, Điều 38 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh
viên của Trường.
c) Xử lý học vụ buộc thôi học
Sinh viên bị cảnh cáo học vụ, nếu ở học kỳ tiếp theo kết quả học tập không được
cải thiện sẽ bị đưa vào “danh sách sinh viên diện bị buộc thôi học”. Mỗi kỳ xử lý học
vụ, Phòng Đào tạo sẽ thông qua mức tối thiểu về học lực (điểm TBHK, TBTL và
STCTL) mà sinh viên phải đạt để được xem xét tạm thu nhận lại đồng thời ấn định
thời hạn và thủ tục để sinh viên nộp đơn xin cứu xét tại phòng Đào tạo.
Sau khi các khoa đã họp xét và thông qua danh sách đề nghị xử lý học vụ,
Trường sẽ ra quyết định xử lý theo 2 hình thức: xử lý ở mức ngừng học được tạm thu
nhận lại học cùng với khóa sau và buộc thôi học.
16
Những trường hợp buộc thôi học quy định tại các Điểm a, b, c thuộc Khoản 2,
Điều 18 do phòng Đào tạo lập thủ tục thông qua Hội đồng xử lý học vụ và dự thảo
quyết định trình Hiệu trưởng phê duyệt.
Thủ tục buộc thôi học theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 16 do phòng
Công tác HSSV thực hiện.
Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên co quyết định buộc thôi học, Trường
thông báo về địa phương, nơi sinh viên đăng ký hộ khẩu thường trú.
Sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 2 của
Điều này được quyền nộp đơn xin xét chuyển sang học các chương trình ở trình độ
thấp hơn. Trường hợp này sinh viên được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương
trình cũ khi học ở các chương trình mới.
Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp
cụ thể.
d) Xử lý ở mức buộc thôi học được tạm thu nhận lại 1 học kỳ nếu sinh viên thỏa
mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:
Kết quả học tập không thấp hơn mức học lực tối thiểu để xem xét do phòng
Đào tạo quy định cho khóa – ngành đào tạo của sinh viên;
Đã hoàn tất đầy đủ và đúng thời hạn tất cả các thủ tục xin cứu xét tại khoa;
Được khoa chấp nhận và co văn bản đề nghị Hiệu trưởng cho tạm thu nhận
lại.
e) Buộc thôi học – Xóa tên trong danh sách sinh viên của trường các sinh viên
không đủ các điều kiện để tạm thu nhận lại (theo điểm d khoản 2, điều này).
Điều 19. Học cùng lúc hai chương trình
1. Nếu co nhu cầu, sinh viên co thể đăng ký học thêm một chương trình thứ hai
để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để sinh viên được phép học cùng lúc hai chương trình:
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải cùng trình độ và khác ngành
đào tạo chính của chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ 1 – năm thứ nhất của chương trình thứ nhất;
c) Co điểm TBCTL từ 2,00 điểm trở lên;
d) Co đơn xin, đính kèm bảng điểm và kế hoạch học tập (theo mẫu) nộp khoa
quản lý chuyên ngành trong thời gian đăng ký lớp học phần. Hội đồng khoa xem xét,
xác định rõ học phần nào được chuyển điểm – điểm R, học phần nào sinh viên phải
tiếp tục học và gửi kết quả về phòng Đào tạo để làm các thủ tục cần thiết khác công
nhận. Mọi thủ tục phải hoàn thành trong thời gian sinh viên đăng ký lớp học phần.
3. Khi được phép học chương trình thứ hai, sinh viên phải đăng ký học phần
như quy định đối với chương trình thứ nhất và phải hoàn thành học phí đúng hạn.
4. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm TBCHK của chương trình
thứ hai dưới 2,00, phải dừng học chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo. Khi nào kết
quả được cải thiện mới được học tiếp chương trình thứ hai.
17
5. Thời gian học cùng lúc hai chương trình được tính trong tổng thời gian tối đa
của chương trình thứ nhất, quy định tại Khoản 1, Điều 6 của Quy định này.
6. Sinh viên học hai chương trình chỉ được hưởng chế độ quyền lợi đối với
chương trình thứ nhất. Được bảo lưu điểm của những học phần co nội dung và khối
lượng kiến thức tương đương co trong chương trình thứ nhất.
7. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai khi đã được xét tốt
nghiệp ở chương trình thứ nhất. Để được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, sinh
viên phải hoàn thành các thủ tục theo quy định như đối với chương trình thứ nhất.
Điều 20. Chuyển trường
1. Sinh viên của Trường chỉ được xét chuyển đi trong các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc co hoàn cảnh
khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi
trong học tập;
b) Co đơn xin chuyển trường được Hiệu trưởng trường xin được chuyển đến và
Hiệu trưởng trường Phát thanh – Truyền hình II đồng ý.
2. Tiếp nhận sinh viên từ các trường khác chuyển đến:
a) Sinh viên muốn chuyển về Trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II phải
học xong năm thứ nhất của cùng ngành hoặc cùng nhom ngành đào tạo, phải co điểm
TBCTL từ 2,00 điểm trở lên (đối với thang điểm 4) hoặc phải co điểm TBCTL từ 5,00
điểm trở lên (đối với thang điểm 10); không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên; không phải
là sinh viên năm cuối; không thuộc diện thí sinh đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề
thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm
trúng tuyển của trường.
b) Quy trình thực hiện
Phòng Đào tạo tiếp nhận đơn và hồ sơ xin chuyển trường, sau đo chuyển khoa
chuyên ngành để xem xét kết quả học tập.
Trưởng khoa chuyên ngành, trong vòng một tuần lễ sau khi nhận đơn, co trách
nhiệm lập hội đồng khoa xem xét hồ sơ và kết quả học tập của sinh viên xin chuyển
đến. Nếu hồ sơ thỏa mãn những quy định tại Điều này thì lập thủ tục đề nghị tiếp nhận
bao gồm bản đề nghị tiếp nhận, danh sách học phần được công nhận chuyển điểm –
điểm R, danh sách học phần sinh viên phải tiếp tục tích lũy gửi về phòng Đào tạo. Nếu
không tiếp nhận được thì soạn văn bản trả lời trình Hiệu trưởng ký để trả lời cho sinh
viên xin chuyển đến biết.
Sau khi nhận được hồ sơ từ khoa chuyên ngành chuyển đến, phòng Đào tạo
xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ tiếp nhận sinh viên vào học gồm dự thảo quyết định tiếp
nhận vào lớp cố vấn phù hợp, danh sách học phần được công nhận chuyển điểm –
điểm R (những học phần đạt từ điểm D trở lên co trong chương trình đào tạo của
ngành xin học với số tín chỉ tương đương) và danh sách học phần sinh viên phải tiếp
tục tích lũy để được công nhận tốt nghiệp trình Hiệu trưởng phê duyệt. Sau đo chuyển
toàn bộ hồ sơ về phòng Công tác HSSV để làm thủ tục nhập học theo quy định. Sau
18
khi hoàn thành thủ tục nhập học, phòng Công tác HSSV thông báo lại cho phòng Đào
tạo biết để cập nhật điểm chuyển cho sinh viên và yêu cầu sinh viên đăng ký học phần,
đong học phí để tiếp tục học tập. Mọi thủ tục nhận sinh viên chuyển đến phải hoàn
thành trước khi vào học kỳ mới ít nhất 2 tuần.
19
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Điều 21. Đánh giá kết quả học tập học phần
1. Đánh giá học phần
Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy
theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm
học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao
gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong qúa trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và
thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi
giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đo điểm thi kết
thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá
bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất,
được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học
phần.
Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực
hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn
đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.
Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh
giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.
2. Bảng ghi điểm – Cột điểm chính thức
a) Bảng ghi điểm
Bảng ghi điểm do Trường phát hành để ghi các cột điểm chính thức của một
học phần. Bảng ghi điểm đồng thời là danh sách sinh viên được tham dự quá trình
đánh giá một học phần theo nhóm, lớp.
Giảng viên chịu trách nhiệm ghi điểm vào bảng ghi điểm. Bảng ghi điểm
được Khoa quản lý học phần duyệt, công bố và chuyển về phòng Đào tạo để nhập
điểm và lưu trữ.
b) Nguyên tắc chung để ghi các cột điểm chính thức
Học phần chỉ đánh giá qua hình thức thi, bảo vệ cuối kỳ chỉ có một cột điểm
chính thức. Điểm ghi trong bảng điểm tính theo thang điểm 10 và được làm làm tròn
đến một chữ số thập phân.
Học phần thí nghiệm đánh giá qua trung bình chấm các bài thí nghiệm hoặc
thông qua thi thí nghiệm cũng tính 1 cột điểm chính thức. Điểm ghi trong bảng điểm
tính theo thang điểm 10 và được làm làm tròn đến một chữ số thập phân.
Học phần được đánh giá qua nhiều điểm thành phần thì phải ghi vào từng cột
điểm chính thức riêng biệt. Mỗi cột điểm tính theo thang điểm 10 và được làm tròn
đến một chữ số thập phân.
3. Điểm học phần
20
Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần
nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau
đo được chuyển thành điểm chữ..
Điều 22. Kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần
1. Kiểm tra giữa học kỳ (nếu có) do giảng viên giảng dạy học phần tự tổ chức,
chấm điểm và công bố điểm kiểm tra giữa kỳ cho lớp học phần.
2. Cuối mỗi học kỳ, Trường chỉ tổ chức một kỳ thi để thi kết thúc học phần.
Thời gian dành cho ôn thi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đo, ít nhất
là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Trong một buổi một sinh viên không thi quá 2 học phần.
Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính
đáng coi như đã dự thi và phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng,
nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi một lần tại các kỳ thi kết thúc học phần ở
các học kỳ sau hoặc học kỳ phụ.
Điều 23. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi
1. Đề thi phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình.
Việc ra đề thi lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn
đáp, làm tiểu luận, làm bài tập lớn hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi
do giảng viên giảng dạy đề xuất và Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho
từng học phần.
3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm bài tập lớn
phải do 2 giảng viên đảm nhiệm.
4. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn... ít nhất là 2 năm, kể
từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận hoặc bài tập lớn.
5. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do 2 giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn
đáp phải công bố ngay sau mỗi buổi thi khi 2 giảng viên chấm thi thống nhất được
điểm chấm. Trong trường hợp không thống nhất được điểm thì các giảng viên chấm
thi trình Trưởng bộ môn hoặc Trưởng khoa quyết định.
6. Các điểm thi kết thúc học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất
của trường, có chữ ký (ghi rõ họ tên) của cả 2 giảng viên chấm thi, chữ ký của tất cả
những sinh viên tham gia dự thi. Bảng điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần
phải được gửi về phòng Đào tạo, Văn phòng khoa chậm nhất 2 tuần sau khi thi.
Điều 24. Thang điểm đánh giá
1. Các thang điểm được sử dụng:
a) Thang điểm 10: gồm các số từ 0 đến 10 (với một số lẻ thập phân) được sử
dụng để đánh giá và ghi điểm chuyên cần, điểm đánh giá quá trình (kiểm tra giữa
kỳ,...), điểm thi kết thúc học phần, điểm học phần.
b) Thang điểm chữ: gồm các chữ cái A, B, C, D, F dùng để đánh giá điểm học
phần theo một cách khác tương ứng với điểm học phần trong thang điểm 10 (xem chi
tiết trong Khoản 2, Điều này)
21
c) Thang điểm 4: (xem chi tiết trong Khoản 2, Điều này) dùng để tính điểm
trung bình chung học kỳ, trung bình chung tích lũy, để đánh giá kết quả học tập của
sinh viên sau mỗi học kỳ, giai đoạn và xếp loại tốt nghiệp.
2. Quy tắc quy đổi giữa các thang điểm:
Bảng 3: Quy đổi giữa các thang điểm
Kết quả Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4 Loại
Đạt
8.5 – 10 A 4.0 Giỏi
7.0 – 8.4 B 3.0 Khá
5.5 – 6.9 C 2.0 Trung bình
4.0 – 5.4 D 1.0 Trung bình
yếu
Không đạt Dưới 4 F 0 Kém
Điều 25. Một sô điểm đặc biệt
Các điểm đặc biệt dùng trong bảng kết quả học tập được trình bày trong bảng 4.
Bảng 4: Một sô điểm đặc biệt dùng trong bảng kết quả học tập
Ý nghĩa – tên điểm Điểm
chữ Ghi chú
Cấm thi hoặc đình chỉ thi F Tính như điểm 0
Vắng thi không phép F Tính như điểm 0
Vắng thi có phép I Chưa tính tích lũy
Chưa nhận được điểm
học phần X Ghi chú tạm, chưa tính tích lũy
Công nhận kết quả khi
sinh viên chuyển trường
hoặc thi sớm khi sinh
viên học vượt
R Ký hiệu R viết kèm với kết quả
Miễn học phần M Miễn học, miễn thi, không chuyển điểm
Điều 26. Miễn giảm học phần
1. Các hình thức miễn giảm học phần là:
a) Miễn học, miễn thi và được chuyển điểm: sinh viên được miễn học, miễn thi
và co điểm tổng kết học phần là điểm của học phần tương đương đã học.
b) Miễn học, miễn thi và không chuyển điểm: sinh viên được miễn học, miễn thi
và điểm tổng kết học phần được ghi là M (hệ chữ).
c) Miễn học, phải thi: sinh viên được miễn đăng ký học phần, được dự thi vào
cuối học kỳ và điểm tổng kết học phần là điểm thi cuối học kỳ sinh viên đạt được.
Nếu thi không đạt, sinh viên phải đăng ký học lại học phần này ở học kỳ sau.
22
2. Các trường hợp được xét miễn học phần:
a) Nếu học phần đã học co đề cương học phần với nội dung khác biệt dưới 20%
so với đề cương học phần trong CTĐT mà sinh viên phải học thì sinh viên được miễn
học, miễn thi, chuyển điểm.
b) Nếu học phần đã học co đề cương học phần với nội dung khác biệt từ 20%
cho tới dưới 50% so với đề cương học phần trong CTĐT mà sinh viên phải học thì
sinh viên được xét miễn học, phải thi.
c) Nếu học phần đã học co đề cương học phần với nội dung học khác biệt trên
50% so với đề cương học phần trong CTĐT mà sinh viên phải học thì sinh viên
không được xét miễn học phần.
d) Sinh viên có chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an ninh, giáo dục thể chất
được xét miễn học, miễn thi, không chuyển điểm.
3. Quy trình xin miễn giảm học phần:
a) Trước thời hạn bắt đầu đăng ký học phần của mỗi học kỳ 2 tuần, sinh viên
làm đơn xin miễn học phần và kèm bảng điểm của học phần hoặc chứng chỉ học phần
đã học.
b) Nếu bảng điểm không phải của trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II,
sinh viên phải gửi thêm một trong các tài liệu sau:
Đề cương học phần đã học;
Hoặc mục lục tài liệu học phần đã học;
Hoặc địa chỉ công bố nội dung học phần tại Website của trường đã theo học.
c) Sinh viên gửi hồ sơ xin miễn học phần tại phòng Đào tạo; hồ sơ chuyển cho
Khoa/Trung tâm chuyên môn xem xét. Nếu không được duyệt, hồ sơ được gửi về
phòng Đào tạo để trả lời cho sinh viên; nếu được duyệt, hồ sơ được chuyển về phòng
Đào tạo để làm quyết định.
Điều 27. Điểm trung bình chung
1. Số tín chỉ tích luỹ (STCTL)
STCTL là tổng số TC của các học phần sinh viên đã đăng ký, đã học và co điểm
học phần đạt yêu cầu (kể cả các học phần được chuyển điểm, miễn học, miễn thi).
STCTL được tính 1 lần cho mỗi mã số học phần co điểm đạt.
2. Điểm trung bình chung học kỳ (TBCHK), điểm trung bình chung năm học
(TBCNH) và điểm trung bình chung tích lũy (TBCTL)
a) Điểm TBCHK là trung bình có trọng số của điểm các học phần mà sinh viên
đã học trong HK (kể cả các học phần bị điểm F và học phần điều kiện), với trọng số
là số TC của các học phần đo. Điểm TBCHK là cơ sở để đánh giá kết quả học tập, xét
học bổng, khen thưởng, cảnh cáo học vụ sau mỗi HK.
b) Điểm TBCNH là trung bình có trọng số của điểm các học phần mà sinh viên
đã học trong 2 HK chính trong năm (kể cả các học phần bị điểm F và học phần điều
kiện).
23
1
n
i=1
.n
i i
i
i
a n
A
n
c) Điểm TBCTL: là trung bình có trọng số của điểm các học phần đã tích lũy
tính đến thời điểm xét (không bao gồm các học phần điều kiện, và các học phần bị
điểm F). Điểm TBCTL là cơ sở để đánh giá kết quả học tập trong suốt thời gian học,
xếp hạng học lực, xếp hạng tốt nghiệp, xét học chương trình thứ hai và cảnh báo học
vụ sau mỗi HK.
d) Cách tính điểm TBCHK điểm TBCNH, điểm TBCTL
Để tính điểm TBCHK điểm TBCNH, điểm TBCTL, mức điểm chữ của mỗi học
phần phải được quy đổi qua điểm số (theo thang điểm 4) như sau:
A tương ứng với 4,0
B tương ứng với 3,0
C tương ứng với 2,0
D tương ứng với 1,0
F tương ứng với 0,0
Điểm TBCHK, điểm TBCNH và điểm TBCTL được tính theo công thức sau và
được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:
A là điểm TBCHK, TBCNH hoặc TBCTL
ai là điểm của học phần thứ i (điểm đã quy đổi sang thang điểm 4).
ni là số tín chỉ của học phần thứ i
n là tổng số học phần
Khi tính điểm TBCHK, TBCNH, n bao gồm tất cả các học phần được đánh giá
đạt và không đạt trong học kỳ (có mức điểm chữ là A, B, C, D và F).
Khi tính điểm TBCTL, n chỉ bao gồm các học phần được đánh giá đạt đến thời
điểm xét (có mức điểm chữ là A, B, C, D).
Kết quả các học phần giáo dục quốc phòng – an ninh, giáo dục thể chất không
tính vào điểm TBCHK, TBCNH và điểm TBCTL.
3. Xếp loại học tập học kỳ và năm học
Căn cứ điểm TBCHK, điểm TBCNH sinh viên được xếp loại học tập như sau:
Bảng 5: Xếp loại học tập học kỳ và năm học
Xếp loại Điểm TBCHK hoặc Điểm TBCNH
Xuất sắc 3,60 – 4,00
Giỏi 3,20 – 3,59
Khá 2,50 – 3,19
Trung bình 2,00 – 2,49
Trung bình yếu 1,00 – 1,99
Kém < 1,00
24
Điều 28. Phúc tra và khiếu nại điểm
a) Để phúc tra các điểm thành phần được sinh viên khiếu nại trực tiếp với giảng
viên giảng dạy khi công bố điểm trên lớp. Sau khi bảng ghi điểm đã nộp cho Trường,
sinh viên không còn quyền khiếu nại về cột điểm kiểm tra nữa.
b) Để phúc tra bài thi kết thúc học phần do Trường tổ chức, sinh viên nộp đơn
đề nghị phúc tra cho phòng Đào tạo trong thời gian 15 ngày kể từ ngày phòng Đào tạo
công bố điểm thi.
c) Khi phát hiện có bất cứ sự khác biệt nào giữa bảng ghi điểm đã công bố và
điểm được nhập, lưu trữ trong hệ thống quản lý học vụ, sinh viên làm đơn khiếu nại
và yêu cầu phòng Đào tạo kiểm tra lại các cột điểm tương ứng.
Điều 29. Thông báo điểm và xác nhận kết quả học tập
Các bản sao ghi điểm học phần sẽ được công bố cho sinh viên biết tại Khoa quản
lý học phần. Bảng điểm gốc được lưu tại phòng Đào tạo.
Trong quá trình học, sinh viên có quyền yêu cầu phòng Đào tạo cấp bảng điểm
chính thức của một hay nhiều học kỳ để phục vụ các mục đích riêng. Lệ phí cấp bảng
điểm này được phòng Kế hoạch - Tài chính quy định cho từng năm và thông báo rộng
rãi đến sinh viên.
Sinh viên khi tốt nghiệp được cấp bảng điểm toàn khóa và bảng tổng hợp kết quả
rèn luyện cá nhân.
Điều 30. Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp
hạng năm đào tạo như sau:
a) Năm thứ 1: nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 TC;
b) Năm thứ 2: nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 đến dưới 60 TC;
c) Năm thứ 3: nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 đến dưới 100 TC;
Việc xếp hạng năm đào tạo đối với sinh viên sau mỗi học kỳ được căn cứ vào số
TC mà sinh viên tích lũy được (bất kể sinh viên đo đang học ở học kỳ nào trong tổng
thời gian được phép học tối đa theo quy định đối với từng CTĐT).
2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm TBCTL, sinh viên được xếp hạng về học
lực như sau:
a) Hạng bình thường: co điểm TBCTL đạt từ 2,00 trở lên.
b) Hạng yếu: co điểm TBCTL đạt dưới 2,00; nhưng chưa rơi vào trường hợp bị
buộc thôi học.
Kết quả học tập trong học kỳ hè được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính
ngay trước đo để xếp hạng sinh viên về học lực.
25
CHƯƠNG IV
XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 31. Thực tập tôt nghiệp
Học phần thực tập tốt nghiệp (TTTN) được bố trí vào giai đoạn cuối của khóa
học (trong học kỳ 2 hàng năm). Nếu thời gian tổ chức TTTN khác với quy định trên,
khoa quản lý chuyên ngành, phòng Đào tạo có trách nhiệm đề xuất phương án thực
hiện trình Hiệu trưởng cho phép. Sinh viên muốn đăng ký TTTN phải thỏa mãn một
số điều kiện quy định nhằm đảm bảo co đủ kiến thức để hoàn thành các học phần
quan trọng này.
Điều 32. Điều kiện xét và công nhận tôt nghiệp
a) Những sinh viên co đủ các điều kiện sau thì làm đơn xin xét công nhận tốt
nghiệp:
Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
Tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu theo từng khối kiến thức quy định cho từng
chương trình đào tạo;
Điểm TBCTL của toàn khoa học đạt từ 2,00 trở lên;
Co chứng chỉ Giáo dục quốc phòng – an ninh và hoàn thành học phần Giáo
dục thể chất;
Co chứng chỉ ngoại ngữ và tin học theo quy định của chuẩn đầu ra tương ứng
với từng ngành đào tạo.
b) Trình tự thủ tục xét công nhận tốt nghiệp
Sau 5 ngày, kể từ khi công bố điểm thi kỳ thi chính của mỗi học kỳ, sinh viên
nộp đơn xin xét công nhận tốt nghiệp (theo mẫu đăng trên trang web của Phòng Đào
tạo). Trong vòng 7 ngày kể từ khi kết thúc nhận đơn xét công nhận tốt nghiệp, phòng
Đào tạo tiến hành kiểm tra và lập hồ sơ, thủ tục thông qua Hội đồng xét công nhận tốt
nghiệp.
Trong mỗi học kỳ chính, Hội đồng xét tốt nghiệp của trường họp 01 lần để tiến
hành xem xét và thông qua danh sách sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp, căn cứ đề
nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho
những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.
Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng
ủy quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng Đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các
Trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác sinh viên.
Điều 33. Cấp bằng tôt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương
trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo
a) Bằng tốt nghiệp cấp theo ngành đào tạo chính. Bằng chỉ được cấp cho sinh
viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên bằng theo quy định hiện hành của
Bộ Giáo dục & Đào tạo về quản lý văn bằng, chứng chỉ. Xếp hạng tốt nghiệp được
xác định theo điểm TBCTL của toàn khoá học như sau:
26
Loại xuất sắc đạt ĐTBTL từ 3,60 đến 4,00
Loại giỏi đạt ĐTBTL từ 3,20 đến 3,59
Loại khá đạt ĐTBTL từ 2,50 đến 3,19
Loại trung bình đạt ĐTBTL từ 2,00 đến 2,49
b) Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất
sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
Có khối lượng của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín
chỉ quy định cho toàn chương trình;
Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
c) Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên
theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành, hướng chuyên sâu
hoặc ngành phụ (nếu có).
d) Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng
đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng
học, được trở về trường trả nợ để co đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
e) Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học
trong CTĐT của trường. Những sinh viên này nếu có nhu cầu, được quyền làm đơn
xin phép chuyển qua các CTĐT co trình độ thấp hơn cùng loại hình đào tạo của
Trường và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các
chương trình mới này. Hiệu trưởng quyết định kết quả học tập được bảo lưu cho từng
trường hợp cụ thể.
f) Bằng tốt nghiệp chỉ cấp một lần. Trong trường hợp bằng bị mất hoặc bị hỏng,
sinh viên co thể nộp đơn cho phòng Đào tạo để xin cấp bản sao từ sổ gốc và phải nộp
lệ phí theo quy định.
27
CHƯƠNG V
CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 34. Học bổng
1. Học bổng gồm các loại:
a) Học bổng khuyến khích học tập (HBKK)
b) Học bổng chính sách (HBCS)
c) Học bổng tài trợ do các tổ chức và cá nhân trao tặng theo điều kiện riêng.
2. Việc thực hiện chế độ học bổng HBKK và HBCS cho sinh viên căn cứ theo
các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Ngoài những điều kiện trên, Trường còn bổ sung một số điểm như sau:
a) Học bổng chỉ được cấp trong thời gian kế hoạch đào tạo của khóa – ngành
(quy định tại Điều 6). Thời gian tạm dừng học tập và học bằng thứ 2 không được xét
cấp học bổng.
b) HBKK chỉ được xét khi sinh viên phải đăng ký, theo học, dự thi và tích lũy
được số tín chỉ lớn hơn hoặc bằng tổng số tín chỉ theo kế hoạch (14 TC) trong CTĐT
của khóa ngành.
c) HBCS sẽ được xét cấp theo quy định của Hiệu trưởng trên cơ sở hồ sơ của
sinh viên được xét công nhận là đầy đủ và đúng. Các trường hợp chậm trễ so với thời
hạn thông báo của phòng Đào tạo vào đầu mỗi năm học sẽ không được truy lĩnh.
d) Học bổng tài trợ do các tổ chức và cá nhân trao tặng được xét theo điều kiện
riêng của cá nhân và tổ chức đề ra, phòng Công tác HSSV và phòng Đào tạo phối hợp
với các Khoa xét duyệt dựa trên các tiêu chí đề ra và trình Hiệu trưởng phê duyệt
trước khi đề xuất cho các cá nhân và tổ chức xét trao học bổng.
Điều 35. Học phí
1. Mức tiền học phí của 1 tín chỉ do Hiệu trưởng nhà trường quy định trên cơ sở
các quy định hiện hành về học phí. Học phí của học kỳ được tính riêng cho từng sinh
viên trên cơ sở số lượng tín chỉ mà sinh viên đăng ký học tập trong học kỳ.
2. Học phí của các học phần sinh viên đã đăng ký được thông báo trong bản
chính Kết quả đăng ký học phần của từng sinh viên. Sinh viên có trách nhiệm đong
học phí đầy đủ và đúng thời hạn quy định tại phòng Kế hoạch - Tài chính. Mọi trường
hợp chậm trễ vì các lý do, sinh viên phải nộp đơn xin gia hạn học phí tại phòng Công
tác HSSV. Phòng Công tác HSSV, phòng Đào tạo và Khoa xem xét và trình Hiệu
trưởng phê duyệt, những trường hợp chậm trễ hoàn tất nghĩa vụ học phí mà không có
sự chấp thuận của trường thì kết quả các học phần đăng ký học trong học kỳ không
được công nhận.
3. Sinh viên thuộc diện miễn hay giảm học phí theo quy định của Bộ Giáo dục
& Đào tạo phải làm hồ sơ xin miễn giảm nộp cho phòng Công tác HSSV theo thời
gian quy định; phòng Công tác HSSV, phòng Đào tạo và Khoa xem xét và trình Hiệu
trưởng phê duyệt. Sinh viên thuộc diện con thương binh, liệt sỹ, gia đình co công với
28
cách mạng và bộ đội/công an xuất ngũ chỉ cần làm hồ sơ 01 lần vào đầu khóa học và
nộp sửa đổi, bổ sung (nếu có). Sinh viên thuộc gia đình diện hộ đoi nghèo, khu vực
vùng cao/hải đảo việc xét miễn giảm được xét theo học kỳ.
Điều 36. Bảo hiểm y tế
Sinh viên nhập học phải co nghĩa vụ đong bảo hiểm y tế và tai nạn theo quy
định.
Các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, xưởng thực tập trong trường và các cơ
quan nhận sinh viên thực tập có quyền yêu cầu sinh viên xuất trình Thẻ bảo hiểm y tế,
bảo hiểm tai nạn khi tới thực hành, thực tập.
Điều 37. Ưu tiên trong đào tạo
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng quy định tại Quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ hiện hành được hưởng chế độ ưu tiên trong đào
tạo.
Sinh viên thuộc các đối tượng ưu tiên được tạm ngừng học để củng cố kiến thức,
cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng học tối đa không quá hai năm cho toàn
khóa học
Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên thuộc đối tượng ưu tiên vẫn được
hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước.
Điều 38. Xử lý kỷ luật đôi với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm
tra
1. Vi phạm quy chế thi
Trong khi kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt
nghiệp (sau đây gọi tắt là thi, kiểm tra) nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ
luật đối với từng học phần đã vi phạm.
2. Thi hộ
Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1
năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi
phạm lần thứ hai.
Các trường hợp vi phạm khác tùy theo mức độ sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật theo
các quy định của Quy chế hiện hành.
Điều 39. Điều khoản thi hành
Quy chế này được áp dụng từ năm học 2013-2014 trở đi cho các khoa đào tạo
theo hệ thống tín chỉ tại trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II. Việc điều chỉnh
bổ sung các điều khoản của Quy chế này do Hiệu trưởng quyết định.
HIỆU TRƯỞNG