1
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2020 – 2021
PHẦN I
Đánh giá khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020
I. Kết quả đạt đƣợc.
1. Đánh giá kết quả về phát triển số lượng và duy trì kết quả phổ cập.
Trong năm học qua cả nước chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid_19 nói
chung, với ngành giáo dục nói riêng, nhà trường chủ động, tích cực tham mưu với
Đảng ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo các thôn làng, đoàn thể của xã phối hợp
với nhà trường làm tốt công tác phổ cập, tuyên truyền vận động nhân dân đưa trẻ
em đến trường, đi học đầy đủ, không nghỉ bỏ học giữa chừng để nâng cao tỷ lệ
chuyên cần, tỷ lệ duy trì sĩ số, từ đó nâng cao chất lượng đại trà, tuyển sinh hết HS
HTCTTH vào học lớp 6.
Tổng số: 13 lớp. Trong đó khối 6: 04; khối 7: 03; khối 8: 03; khối 9: 03 lớp.
Tổng số HS: 517 học sinh (HS), nữ 275; HS dân tộc: 159 tỷ lệ 28,5%; nữ dân
tộc: 85; HS khuyết tật: 08; HS bỏ học: 05 tỷ lệ 0,9 % so với năm học trước giảm
0,06%. Tuyển sinh vào lớp 6: 174/174 đạt tỷ lệ 100%.
Duy trì đạt chuẩn PCGDTHCS năm 2019: Tỷ lệ học sinh từ 15 tuổi đến 18
tuổi có bằng THCS: 473/520 đạt tỷ lệ 90,96% (đạt chuẩn mức độ 2).
2. Đánh giá kết quả nâng cao chất lượng giáo dục toàn điện.
Nhiều HS tích cực chủ động trong học tập, trung thực trong kiểm tra, đánh
giá, về nhà học bài, làm bài trước khi đến lớp, đi học đầy đủ đảm bảo tỷ lệ chuyên
cần, ngoan hiền lễ phép với thầy cô, đoàn kết thương yêu giúp đỡ bạn bè, tích cực
tham gia các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ, HĐNGLL-HN.
Chất lượng giáo dục HS toàn diện, HS khá giỏi từng bước được nâng cao,
hạnh kiểm khá tốt đạt 96,95%, đạt 99,65%% kế hoạch đề ra và tăng 0,48% so với
năm học trước; học lực khá giỏi đạt 47,76, tăng 0,33% so với năm học trước và đạt
105,46% kế hoạch đề ra, học lực từ trung bình trở lên đạt 97,85% đạt 102,65% kế
hoạch đề ra, tăng so với năm học trước 2,56. Lưu ban 05 HS tỷ lệ 0,9%, chất lượng
giáo dục nhà trường đảm chuẩn Quốc gia, tình hình an ninh học đường được đảm
bảo tốt; nền nếp, kỷ cương trường học được giữ vững.
3. Đánh giá các điều kiện đảm bảo để phát triển giáo dục.
Đa số HS trong nhà trường ngoan hiền lễ phép, tích cực học tập, chính quyền
và các đoàn thể địa phương thường xuyên quan tâm công tác giáo dục, nhận thức
của cha mẹ HS về học tập của con em có nhiều chuyển biến tích cực.
Đội ngũ CB – GV trong nhà trường đủ về số lượng bộ môn, nhiệt tình, 100%
đạt chuẩn trình độ đào tạo, trên chuẩn hơn 80%, nhiều GV tích cực học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đầu tư chiều sâu công tác chuyên môn.
Cơ sở vật chất nhà trường khang trang sạch đẹp đáp ứng cơ bản công tác dạy
và học trong nhà trường, từng bước đáp ứng trường chuẩn Quốc gia; trong năm
PHÒNG GD – ĐT CHƯ PRÔNG
TRƢỜNG THCS NGUYỄN CHÍ THANH
Số: 115 /KH-NCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ia Băng, ngày 24 tháng 09 năm 2020
2
học vừa qua nhà trường được UBND xã đầu tư xây dựng thêm 01 phòng học văn
hóa, 01 giếng khoan, 01 nhà vệ sinh học sinh trị giá 703 triệu đồng.
4. Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý giáo dục.
Đổi mới công tác quản lý trong nhà trường, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm, thực hiện tốt qui chế dân chủ trong
nhà trường, coi trọng quản lý chất lượng. Thực hiện nghiêm túc đánh giá hiệu
trưởng, hiệu phó, GV theo chuẩn nghề nghiệp, theo đánh giá CC-VC, Đổi mới
công tác kiểm tra, đánh giá, nâng cao ý thức tự kiểm tra, tự đánh giá đối với mỗi
CB-GV-NV, đánh giá xếp loại, thi đua khen thưởng công bằng, chính xác.
Hiệu quả công tác quản lý được nâng lên, công tác chuyên môn, tổ khối có
nhiều chuyển biến tích cực, phân công chuyên môn, thời khoá biểu phù hợp, phát
huy tốt năng lực đội ngũ CB, GV, NV trong nhà trường, chất lượng đội ngũ từng
bước được nâng cao.
Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong dạy học, trong quản lý, trong công
tác sổ điểm, học bạ, sổ đăng bộ điện tử, khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả cơ
sở vật chất, TBDH, thư viện, tài chính và các khoản tài trợ, các khoản thu thỏa
thuận trong nhà trường đúng qui định phục vụ cho công tác dạy học.
Kết quả:
Xếp loại chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng: Tốt: 01 đạt tỷ lệ 100%.
Xếp loại chuẩn nghề nghiệp Phó Hiệu trưởng: Tốt: 01 đạt tỷ lệ 100%.
Xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Tốt: 12/21 đạt tỷ lệ 57,1%, khá 08 GV
tỷ lệ 38,1%, đạt: 01 GV tỷ lệ 4,8%.
Xếp loại Viên chức: HTXSNV: 14 tỷ lệ 53,8%, HTTNV: 11 tỷ lệ: 42,3%,
HTVN: 01 tỷ lệ 3,9%, không HTNV: 0.
Bảo lưu: GVDG cấp tỉnh: 01 GV, GVDG cấp huyện và trương đương: 07.
5. Thành tích đạt được.
5.1 Chất lượng giáo dục.
- Chất lượng giáo dục toàn diện.
* Hạnh kiểm: Tốt 447/557 HS đạt tỷ lệ 80,25%. Khá: 93 HS đạt tỷ lệ 16,7%,
trung bình: 17 HS đạt tỷ lệ 3,05%, yếu: 0 học sinh tỷ lệ 0%.
* Học lực: Giỏi: 65/557 HS đạt tỷ lệ 11,67%; Khá: 201 HS đạt tỷ lệ 36,09%,
trung bình: 279 HS đạt tỷ lệ 50,09%, Yếu: 12 HS đạt tỷ lệ 2,15%. Kém: 0 học sinh
tỷ lệ 0%.
- Xét công nhận TNTHCS: 115/116 HS tỷ lệ 99,1%;
- Kết quả tham gia các Hội thi của các cấp tổ chức:
+ Học sinh giỏi cấp trường lớp 9: 06 HS, lớp 8: 15 HS; HS giỏi cấp huyện: 01
giải khuyến khích, HS giỏi cấp tỉnh: 01 giải ba.
+ Tham gia HKPĐ: cấp huyện đạt cờ đơn vị có thành tích xuất sắc, trong đó
về đồng đội: nhất kéo co nam và điền kinh, nhì kéo co nữ, 3 đẩy gậy; về cá nhân:
nhất nhảy cao nam, nữ, chạy 100m, 800m nữ; nhì nhảy xa nam, 03 giải nhì đẩy gậy
và 01 giải 3 đẩy gậy, cấp tỉnh đạt huy chương vàng nhảy cao, kéo co nam nữ, 01
huy chương bạc chạy 100m nữ, 01 huy chương đồng kéo co nam.
5.2 Kết quả về công tác thi đua, khen thưởng:
Cá nhân: LĐTT: 20; CSTĐCS: 04 tăng 01 so với năm học trước, tập thể nhà
trường đạt LĐTT.
3
II. Tồn tại.
Một số ít GV chưa chủ động, tích cực đổi mới soạn giảng theo hướng phát huy
năng lực tư duy của học sinh, chưa thường xuyên áp dụng PPDH tích cực trong dạy
học, công tác dự giờ thăm lớp, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn
mang tính hình thức. Việc sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế, một số ít giáo
viên sử dụng TBDH, máy chiếu hiệu quả chưa cao.
Công tác sinh hoạt tổ chuyên môn hiệu quả chưa cao, đôi khi còn hình thức,
sinh hoạt chuyên môn: dựa trên nghiên cứu bài học, theo chuyên đề nâng cao chất
lượng dạy và học, dạy học theo chủ đề chưa thực sự đi vào chiều sâu và thiết thực.
Công tác kiểm tra nội bộ, thi đua hai tốt, thi GVDG cấp trường hiệu quả chưa cao.
Một số HS còn hay nghỉ học, ý thức chấp hành nội quy nhà trường chưa tốt,
đặc biệt ý thức bảo vệ cơ sở vật chất còn quá yếu, vẫn còn một số học sinh bỏ tiết
trốn học, hút thuốc lá, ăn quà vặt vứt rác không đúng nơi qui định.
Nhiều HS trong lớp chưa chú ý lắng nghe thầy cô giáo giảng bài, về nhà
không học bài cũ, làm bài tập ở nhà trước khi đến lớp.
III. Nguyên nhân tồn tại. Tổ chuyên môn chưa tích cực đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn, chưa
bám sát các văn bản hướng dẫn của ngành về công tác chuyên môn, còn xem nhẹ
công tác kiểm tra nội bộ, thi đua hai tốt, thao giảng, hội thi GVDG cấp trường.
Một số ít GV chưa thường xuyên đầu tư chiều sâu công tác chuyên môn, chưa
nêu cao tinh thần tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Một số HS ý thức học tập còn hạn chế, chưa xác định đúng động cơ mục đích,
chưa cố gắng khắc phục khó khăn để vươn lên trong học tập và rèn luyện. Công tác
phụ đạo học sinh yếu kém thực hiện chưa có hiệu quả cao, chất lượng HS dân tộc
đầu vào lớp 6 thấp.
Địa bàn xã rộng, nhiều học sinh nhà cách xa trường. Một bộ phận nhân dân do
canh tác xa, thường mang theo con em lên rẫy nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc
duy trì sĩ số cũng như đảm bảo tỉ lệ chuyên cần.
Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu so với trường chuẩn, chưa có nhà học đa
năng, phòng học tiếng Anh, giếng khoan, phòng học còn thiếu để đảm bảo học 02
buổi/ngày.
Nhận thức về vai trò và vị trí của giáo dục trong một số phụ huynh còn hạn
chế, thiếu sự quan tâm phối kết hợp với nhà trường, với giáo viên chủ nhiệm để
uốn nắn, giáo dục học sinh.
4
PHẦN II
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2020 – 2021
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
I. Địa phƣơng:
Trường THCS Nguyễn Chí Thanh thuộc địa phận thôn Phú Mỹ, xã Ia Băng
nằm phía Đông của huyện Chư Prông, dọc 2 bên quốc lộ 14 dài 12 km, với diện
tích tự nhiên 4.000 ha, toàn xã có 06 thôn, làng; trong đó có 3 làng dân tộc Jrai.
Tổng số trên 1481 hộ, với khoảng 6.837 nhân khẩu, trong đó dân tộc thiểu số 535
hộ với trên 2.327 khẩu, chiếm 34%.
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, kinh tế-xã hội ở địa phương từng
bước được nâng lên, đời sống nhân dân được cải thiện, năm 2017 xã đạt chuẩn
nông thôn mới; nhiều phụ huynh quan tâm việc học tập của con em. Bên cạnh đó:
Tình hình dịch bệnh Covid_19, bạch hầu diễn biến phức tập ảnh hưởng không nhỏ
đến hầu hết nhân dân trong xã sống bằng nghề nông, đồng bào dân tộc ba làng vẫn
còn tình trạng HS nghỉ học lấy chồng (vợ) vẫn còn xảy ra.
II. Nhà trƣờng:
1. Đội ngũ:
- Tổng số CB-GV-NV: 28. Trong đó nữ 20, dân tộc 0, HĐNH: 02. Chia ra:
+ Cán bộ quản lí: 02. Nữ: 0, dân tộc: 0.
+ NV: 03, nữ: 02, dân tộc: 0. HĐNH: 0. Tổng phụ trách: 01, nữ: 01, dân tộc: 0
+ Giáo viên: 22, nữ: 17, dân tộc 0, HĐNH: 02, tỉ lệ giáo viên trên lớp là 1,69.
+ So với nhu cầu biên chế thiếu: 01 NV văn thư kiêm thủ quĩ, 01 NV y tế học
đường, 04 GV (02 GV văn, 01 GV tin, 01 GV Lịch sử).
- Trình độ đào tạo: ĐHSP 21; CĐSP 4; ĐHKT: 01; TCTV: 01; BV: 01
- Nhà trường có chi bộ đảng riêng, tổng số đảng viên 17, nữ 11, dân tộc 0.
- Tỉ lệ GV đạt chuẩn trở lên 100%.
2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật:
- Phòng học: 14 phòng kiên cố. Bàn ghế: Tổng số: 620 chỗ ngồi.
- Số lượng thiết bị: lớp 6: 01 bộ; lớp 7: 1 bộ; lớp 8: 1 bộ; lớp 9: 1 bộ.
- Số lượng SGK-SBT: Tổng số: 723-1562 cuốn; Trong đó: lớp 6: 149-453
cuốn; lớp 7: 191-382 cuốn; lớp 8: 135-315 cuốn; lớp 9: 253-412.
- Nhìn chung cơ sở vật chất nhà trường cơ bản đảm bảo các hoạt động dạy và
học và trường chuẩn Quốc gia.
III. Thuận lợi, khó khăn:
1. Thuận lợi:
Nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo, cấp ủy đảng chính quyền và các
đoàn thể ở địa phương, đặc biệt là sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Phòng Giáo dục,
sự chỉ đạo trực tiếp của chi bộ nhà trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và
xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
Đội ngũ CBGV-NV được biên chế đủ các bộ môn, có kinh nghiệm trong công
tác giảng dạy và giáo dục HS, tích cực, nhiệt tình tham gia các hoạt động chuyên
5
môn và các phong trào thi đua. Đa số học sinh ngoan, lễ phép, một số em đã xác
định đúng động cơ và có thái độ học tập tích cực.
Nhận thức của cán bộ và nhân dân về vai trò và vị trí của giáo dục có nhiều
chuyển biến tích cực. Bước đầu một số phụ huynh học sinh đã quan tâm đầu tư, tạo
điều kiện tốt nhất cho con em đến trường.
Cơ sở vật chất nhà trường, cổng, hàng rào khang trang, sạch đẹp, SGK và các
tài liệu tham khảo tương đối đầy đủ. trang thiết bị được trang bị, bổ sung từng bước
đáp ứng nhu cầu giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
2. Khó khăn:
Địa bàn xã rộng, nhiều học sinh nhà cách xa trường. Một bộ phận nhân dân do
canh tác xa, thường mang theo con em lên rẫy nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc
duy trì sĩ số cũng như đảm bảo tỉ lệ chuyên cần.
Đội ngũ GV, NV còn thiếu về số lượng, đa số GV nhà xa trường, nên ảnh
hưởng không ít đến các hoạt động phong trào cũng như công tác duy trì sỉ số HS..
Một số học sinh ý thức học tập còn hạn chế, chưa xác định đúng động cơ mục
đích, chưa cố gắng khắc phục khó khăn để vươn lên trong học tập và rèn luyện.
chất lượng HS dân tộc đầu vào lớp 6 thấp.
Nhận thức về vai trò và vị trí của giáo dục trong một số phụ huynh còn hạn
chế, thiếu sự quan tâm phối kết hợp với nhà trường, với giáo viên chủ nhiệm để
uốn nắn, giáo dục học sinh.
Cơ sở vật chất chưa đảm bảo trường chuẩn Quốc gia, chưa có nhà học đa
năng, bể bơi, phòng học còn thiếu để đảm bảo học 02 buổi/ngày.
B. NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020 – 2021:
I. Nhiệm vụ trọng tâm:
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành,
Nghị quyết Đại hội đảng các cấp, Nghị quyết 29-NQ/TW khóa XI của đảng về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, gắn kết với nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong CB – GV – NV trong nhà trường;
2. Tập trung xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng
tiếp cận CTGDPT mới, đổi mới về phương pháp soạn-giảng, kiểm tra đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực người học.
3. Huy động 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6;
đảm bảo tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi trên 94,5%, tăng cường các giải pháp có
hiệu quả trong việc duy trì sĩ số học sinh đạt 99,1%, tiếp tục phát động phong trào
thi đua “Duy trì sĩ số học sinh”, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học; duy trì và nâng
cao các tiêu chí về PCGDTHCS; tốt nghiệp THCS đạt 100%.
4. Tiếp tục triển khai dạy học thí điểm tiếng Anh theo Đề án “Dạy học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” cho học sinh khối
6,7,8. Làm tốt công tác tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm
học, nâng cao chất lượng giải trong các kỳ thi, cuộc thi do ngành tổ chức;
5. Tổ chức thực hiện tốt: Hội thi GVDG cấp trường, tham dự thi GV Tổng phụ
trách giỏi cấp huyện; NCKHKT dành cho HS; thực hiện nghiêm túc kiểm tra giữa
6
kỳ và cuối kỳ, quy trình ra đề kiểm tra đánh giá.
6. Tích cực đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học;
nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, GV và NV trong nhà
trường, tăng cường các biện pháp duy trì giữ vững các tiêu chuẩn trưởng đạt chuẩn
quốc gia.
7. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức học sinh, công tác tuyên truyền và
phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường. Tiếp tục thu thập minh chứng, báo
cáo đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục.
8. Tiếp tục khai thác, sử dụng các phần mềm trong quản lý và giảng dạy, ứng
dụng công nghệ thông tin trong sinh hoạt chuyên môn, sử dụng hiệu quả sổ điểm,
học bạ, số đăng bộ điện tử, cập nhật đầy đủ thông tin trên cở sở dữ liệu ngành;
II. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua:
1.1. yêu cầu:
Thực hiện sáng tạo, có hiệu quả: học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh về nêu cao tinh thần, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân;
tâm huyết với nghề nghiệp, tất cả vì học sinh thân yêu, Nghị quyết Đại hội đảng
các cấp, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng
tạo”, cuộc vận động “Hai không” và phong trào thi đua xây dựng trường học xanh-
sạch-đẹp-an toàn thành hoạt động thường xuyên trong nhà trường. Chú trọng xây
dựng mối đoàn kết nội bộ. Đẩy mạnh phong trào nhà giáo sáng tạo, gắn kết với
việc thực hiện tốt qui chế văn hóa công sở.
1.2. Chỉ tiêu:
100% CB – GV – NV hưởng ứng và cam kết thực hiện tốt các cuộc vận động
nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, học tập và
làm tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo
là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.
100% CB–GV–NV tích cực tham gia Phong trào “Xây dựng trường học xanh-
sạch-đẹp-an toàn”, thực hiện tốt qui chế văn hóa công sở, không sinh con thứ 3.
1.3. Biện pháp:
Tổ chức nghiêm túc học bồi dưỡng chính trị hè đầu năm, thường xuyên quán
triệt mỗi CB – GV – NV luôn luôn gần gũi với học sinh, tâm huyết với nghề, hết
lòng hết sức vì học sinh thân yêu, thường xuyên tự học, tự rèn để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức lối sống, tích cực tham gia xây dựng
môi trường xanh, sạch, đẹp trong khuôn viên nhà trường.
Thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học xanh-sạch-đẹp-an
toàn”, cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học và sáng
tạo” và thực hiện tốt “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”, gắn với nêu cao tinh thần trách nhiệm, đặt lợi ích tập thể lên trên cá nhân.
2. Thực hiện kế hoạch phát triển số lượng và duy trì kết quả PCGDTHCS:
2.1. Yêu cầu:
Huy động tối đa HS trong độ tuổi ra lớp, kể cả HS bỏ học các năm học trước
để đảm bảo kế hoạch phát triển số lượng trường, lớp, làm tốt công tác vận động
7
HS đi học, hạn chế tình trạng HS bỏ học.
Duy trì và giữ vững phổ cập trung học cơ sở, điều tra cập nhật đầy đủ phần
mềm phổ cập onlie, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định, báo cáo đầy đủ kịp thời.
2.2. Chỉ tiêu:
- Tổng số học sinh toàn trường:
Khối Lớp Học sinh
Tổng số Nữ Dân tộc Nữ dân tộc
Khối 6 4 164 77 53 24
Khối 7 3 145 81 39 21
Khối 8 3 130 70 41 26
Khối 9 3 111 54 27 19
Cộng 13 550 282 160 90
- Tỉ lệ huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp:
+ 11-> 18 tuổi : Đạt tỷ lệ: 94,5 %
+ 11-> 14 tuổi: Đạt ỷ lệ: 95 %
+ Tuyển sinh vào lớp 6: Số lượng 165/145 – Tỉ lệ 113,8%.
- Tỷ lệ trẻ em từ 15 tuổi đến 18 tuổi có bằng THCS: 507/552 đạt tỷ lệ 91,86%.
- Tỉ lệ duy trì sĩ số: 99,1%; Tỉ lệ chuyên cần: 99%.
2.3. Biện pháp:
- Tham mưu với Đảng ủy, UBND, chỉ đạo các chi bộ, thôn làng, Hội khuyến
học, Hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên và các đoàn thể khác của địa
phương làm tốt công tác tuyên truyền vận động học sinh ra lớp với số lượng cao
nhất. Bàn giao số học sinh đầu năm cho giáo viên chủ nhiệm xác định việc duy trì
sĩ số là nhiệm vụ quan trọng cho mỗi cán bộ giáo viên.
- Nhà trường tham mưu với Đảng uỷ, chính quyền địa phương chỉ đạo thôn
làng trong xã làm tốt công tác tuyên truyền vận động HS ra lớp với số lượng cao
nhất. Xác định việc duy trì sĩ số là nhiệm vụ quan trọng cho mỗi cán bộ giáo viên
- Giáo viên chủ nhiệm nắm chắc số học sinh của lớp mình trong từng tiết học,
ngày học, tuần, tháng, hoàn cảnh gia đình của từng học sinh. Học sinh nghỉ học
giáo viên phối hợp với thôn làng trực tiếp xuống gia đình để tìm hiểu nguyên nhân
vận động tuyên truyền để phụ huynh tiếp tục cho con em đi học.
- Quán triệt giáo viên hết lòng thương yêu học sinh, thường xuyên giúp đỡ
các em học sinh yếu kém, vận động các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp cấp học
bổng, hỗ trợ các học sinh thuộc diện chính sách ưu tiên, các em có hoàn cảnh khó
khăn. Hạn chế học sinh lưu ban muốn vậy giáo viên phải có kế hoạch phụ đạo học
sinh từ đầu năm trong từng tiết dạy. Kết hợp với hội phụ huynh, hội khuyến học,
các thôn làng, gia đình phụ huynh để cùng giáo dục các em.
- Phối hợp với trường Mẫu giáo, Tiểu học trên địa bàn xã điều tra phổ cập,
cập nhật phần mềm phổ cập onlie.
3. Tổ chức dạy học môn tiếng Anh:
* Yêu cầu:
8
Thực hiện tốt dạy học tiếng Anh thí điểm theo đề án 1400 với 04 lớp 6, 03 lớp
7, 01 lớp 8 và tiếng Anh hệ đại trà, nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên và
hướng tới phát triển năng lực học tập của HS đảm bảo đủ bốn kỹ năng: Nghe, nói,
đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ phù hợp với đối tượng HS trong nhà trường.
* Chỉ tiêu:
Giỏi: 35/550 HS tỷ lệ 6,4%, khá 166 HS tỷ lệ 30,2%, trung bình 323 HS tỷ lệ
58,7%, Yếu: 26 HS tỷ lệ: 4,7%.
* biện pháp:
Trong giảng dạy thường xuyên coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh
tự quan sát đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực, kết quả học tập của
mình, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, phòng học bảng thông minh.
Tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh theo định hướng phát triển
năng lực của HS, kết hợp phù hợp giữa hình thức tự luận và trắc nghiệm khách
quan, giữa lý thuyết và thực hành.
Tổ chức ít nhất một buổi hoặc 1 giờ trong 1 tuần học sinh nói tiếng Anh,
khuyến khích học sinh sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp nhằm tăng cường các kỹ
năng, nhất là kỹ năng nghe – nói của học sinh.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện:
4.1 Thực hiện nội dung chương trình và lồng ghép, tích hợp các nội dung vào
quá trình dạy học:
Thực hiện tốt : Thông tư: 3280/BGDĐT-HGTrH về điều chỉnh nội dung dạy
học, thông tư 26/BGDĐT về sửa đổi đánh giá xếp loại HS, thông tư: 5555/TT-
BGDĐT về dạy học tích hợp liên môn, dạy học theo chuyên đề, tích hợp giáo dục
kỹ năng sống hình thành ở HS năng lực tìm kiếm, quản lí, hợp tác, vận dụng kiến
thức để giải quyết vấn đề t học tập và đời sống, làm cho quá trình học tập gắn với
cuộc sống. Hướng dẫn HS tham gia nghiên cứu khoa học ứng dụng dành cho HS.
Tăng cường tích hợp trong các môn học Lịch sử, Địa lý, Ngữ Văn, Vật lý,
Công nghệ, Sinh học, Giáo dục công dân,… và lồng ghép các vấn đề như: tư
tưởng. đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, biển đảo, môi trường, biến đổi khí hậu,
kĩ năng sống, dân số, sức khỏe sinh sản, phòng chống đuối nước, ATGT, …Từ đó
trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những nội
dung cần được tích hợp để giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi
đúng đắn. Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực
trong học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống.
4.2 Chất lượng giáo dục:
4.2.1 Giáo dục hạnh kiểm, đạo đức, lối sống.
* Yêu cầu:
HS có ý thức cao tôn trọng pháp luật nhất là luật an toàn giao thông. Tích cực
tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội. Có tình yêu quê hương, đất nước, có tinh
thần đoàn kết, tương thân tương ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè. Kính trọng CB – GV
– NV nhà trường và người lớn tuổi. Có ý thức và thái độ học tập đúng đắn, trung
thực trong thi cử, có kỹ năng ứng xử văn hóa trong đời sống và sinh hoạt.
* Chỉ tiêu:
9
Hạnh kiểm tốt: 413/550 HS tỷ lệ: 75,1%, khá: 118 HS tỷ lệ: 21,5%, trung
bình: 19 HS tỷ lệ: 3,4%. Không có học sinh xếp loại yếu về hạnh kiểm.
* biện pháp:
Đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức lối sống, GDNGLL, GDHN. Tăng
cường giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống cho học sinh, thực hiện tốt 5 điều Bác
Hồ dạy, thực hiện đúng quy định của nhà trường, của lớp cũng như nhiệm vụ của
người học sinh theo điều lệ trường THCS. Thực hiện tốt phong trào “Xây dựng
trường học xanh-sạch-đẹp-an toàn”, để thu hút tất cả các em đến trường. Làm cho
các em thấy được đến trường là trách nhiệm của mỗi HS, mỗi ngày đến trường là
một niềm vui.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các tổ chức trong nhà
trường, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác giáo dục đạo đức học sinh, xác định rõ
giáo dục đạo đức là nhiệm vụ chung của mỗi cán bộ – giáo viên – công nhân viên
trong nhà trường, là việc làm thường xuyên, trong từng tiết dạy, trong từng hoạt
động. Đặc biệt, lấy nhân cách của mỗi CB-GV để giáo dục các em.
Tăng cường kiểm tra nề nếp, tác phong, nêu gương tốt, điển hình đồng thời có
kỷ luật nghiêm đối với những học sinh vi phạm, chậm tiến bộ. Chỉ đạo giáo viên
áp dụng giáo dục kỷ luật tích cực đối với tất cả học sinh.
Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục thông qua các cuộc họp: Hội
CMHS, các đoàn thể của địa phương trong việc giáo dục đạo đức học sinh.
4.2.2 Học tập các bộ môn văn hóa, khoa học.
* Yêu cầu:
Học sinh có động cơ và thái độ học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
trong học tập, về nhà học bài cũ làm bài tập trước khi đến lớp, trung thực trong
kiểm tra đánh giá
Học sinh đảm bảo có đủ đồ dùng học tập, đi học đầy đủ không bỏ tiết, trốn
học. Tích cực tham gia học phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, thi
giải toán, tiếng Anh trên internet, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho học
sinh, để từng bước nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn.
* Chỉ tiêu:
Học lực giỏi: 59/550 HS tỷ lệ 10,7%, khá 194 HS tỷ lệ 35,3%, trung bình 271
HS tỷ lệ 49,3%, Yếu: 26 HS tỷ lệ: 4,7%, học lưc kém: 0, tỷ lệ lưu ban dưới 2%.
HSG cấp huyện: 3-4 học sinh, có HSG cấp tỉnh. Tỉ lệ TNTHCS: 100%.
* biện pháp:
Thực hiện tốt công tác bàn giao HS đầu năm. Trên cơ sở kiểm tra giữa kỳ
GVCN phân công HS khá giỏi giúp đỡ HS yếu kém. Phối kết hợp chặt chẽ với các
đoàn thể trong nhà trường phát động các phong trào thi đua, chăm ngoan học giỏi,
giờ học tốt, bông hoa điểm 10, kính dâng thầy cô.
Tích cực đổi mới PPDH sát với đối tượng HS, phát huy tính tích cực của học
sinh. Chỉ đạo GV khai thác các thông tin trên internet và sách tham khảo biên soạn
đề cương bồi dưỡng HSG.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc qui định: học bạ, sổ đăng bộ, sổ điểm
điện tử, kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ, mỗi môn ra tối thiểu 02 bộ đề và đáp án, mỗi đề
10
có 02 đề chẵn, lẻ, ra đề kiểm tra sát với đối tượng HS, coi kiểm tra nghiêm túc để
kết quả bài kiểm tra phản ánh đúng chất lượng HS, kiểm tra việc chấm trả bài của
GV, xử lý kết quả sau kiểm tra, phân tích so sánh chất lượng sau kiểm tra giữa kỳ
và cuối kỳ tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng.
Chọn lọc thành lập đội tuyển HSG khối 8-9. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh yếu kém ngay từ đầu năm học và ngay trong các tiết học, chỉ đạo
GVCN hướng dẫn học sinh tham gia thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho HS.
4.2.3 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, GDHN.
Đẩy mạnh hoạt động đội thiếu niên tiền phong bằng những việc làm cụ thể để
giáo dục đạo đức lối sống học sinh, thực hiện tốt tháng khuyến học, tháng an toàn
giao thông và giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn.
Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ: diễn văn nghệ, thi kể chuyện theo
sách, thi trang trí lớp học…... nhân các ngày lễ lớn. Học sinh phải thuộc và hát
đúng Quốc ca, Đội ca. Thành lập đội văn nghệ của học sinh các lớp, trường.
Tích cực tham gia lao động vệ sinh trường lớp chăm sóc bảo quản cây trồng
tạo cảnh quan trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn. HS cơ bản biết kĩ thuật trồng và
chăm sóc các loại cây trồng phổ biến ở địa phương, như cà phê, tiêu, cao su. HS
lớp 9 tham gia đầy đủ và tích cực trong các buổi GDHN; tích cực hướng dẫn HS
tham gia NCKHKT dành cho HS.
4.2.4 Chất lượng giáo dục thể chất, thẩm mỹ, y tế học đường:
Tổ chức các phong trào thể dục thể thao nhân các ngày lễ lớn như thi các trò
chơi nhỏ, trò chơi dân gian, thi đấu bóng đá giữa các khối lớp.
HS tích cực tham gia tập thể dục giữa giờ và học tập nghiêm túc trong các tiết
thể dục, tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, như bảo vệ đồ điện, bàn
ghế...., giữ vệ sinh các công trình công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân.
Đẩy mạnh tuyên truyền vận động học sinh tham gia các loại hình bảo hiểm,
đặc biệt là bảo hiểm y tế, phấn đấu tỷ lệ học sinh tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc
đạt trên 90% trong diện khai thác bảo hiểm.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ:
5.1. Tư tưởng, chính trị:
* Yêu cầu:
Chấp hành tốt các dường lối chủ trương chính sách pháp luật của đảng và nhà
nước, nội qui, qui chế chuyên môn, có lối sống đạo đức trong sáng, lành mạnh,
không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức nhà giáo, là tấm gương sáng về đạo đức
tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo. Luôn nêu cao ý thức nghề nghiệp phát
huy tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác giảng dạy thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị của người giáo viên.
Thực hiện tốt các cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục”, “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức, tự
học và sáng tạo”, Phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
và tiếp tục “ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
* Chỉ tiêu:
100% giáo viên thực hiện tốt đường lối chủ trương chính sách, pháp luật của
11
đảng và nhà nước, nội qui qui chế chuyên môn, không sinh con thứ ba.
100% giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt. Mỗi thầy cô giáo là tấm gương
sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo.
* biện pháp:
Quán triệt đầy đủ, chính xác Chỉ thị nhiệm vụ năm học của ngành, thực hiện
tốt Nghị quyết Đại hội đảng các cấp, Nghị quyết 29-NQ/TW khóa XI của đảng về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, cuộc vận động “ hai không” cuộc vận
động “mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo”, tiếp tục
thực hiện tốt “ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,
thực hiện tốt học chính trị đầu năm học.
Thường xuyên quán triệt GV trau rồi rèn luyện đạo đức lối sống, nhiệt tình
tâm huyết với nghề, hết lòng hết sức vì học sinh thân yêu. Phát động phong trào thi
đua “Xây dựng trường học xanh-sạch-đẹp-an toàn” gắn kết với kế hoạch năm học
nhà trường. Từ đó tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc, tinh thần cách
mạng, truyền thống địa phương.
Phối hợp với Công đoàn chăm lo đến việc bồi dưỡng đội ngũ, tham mưu với
chi bộ để đẩy mạnh công tác phát triển đảng trong nhà trường.
5.2. Chuyên môn nghiệp vụ:
* Yêu cầu:
Thực hiện đổi mới công tác soạn giảng theo yêu cầu định hướng phát triển
năng lực học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình giáo dục cấp
THCS. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của
học sinh đổi mới góp ý, đánh giá giờ dạy theo Công văn 1790/SGDĐT-GDTrH
ngày 05/10/2017 của Sở GDĐT Gia Lai.
Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh, coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học
sinh học tập ở nhà; tích cực tổ chức các hình thức dạy học phù hợp. Tiếp tục triển
khai công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh. Tăng cường tổ chức các hoạt
động dạy học thí nghiệm - thực hành cho học sinh, ứng dụng CNTT để sử dụng các
thí nghiệm ảo vào các giờ học Vật lý, Hóa học, Sinh học và Công nghệ.
Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra giừa kỳ và cuối kỳ theo ma
trận đảm bảo đúng quy trình. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận
hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận
dụng cao. Căn cứ mức độ phát triển năng lực của học sinh xác định tỉ lệ các câu
hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo
chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu
hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng và vận dụng cao.
* Chỉ tiêu:
* Hồ sơ, giáo án: 100% GV thực hiện tốt: Đổi mới soạn giảng, phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá, qui chế chuyên môn, đủ hồ sơ sổ sách
theo qui định trong đó phấn đấu giáo án tốt: 85 %, khá: 15%, trung bình: 0%.
* Giờ dạy:
12
- Phấn đấu giờ dạy giỏi: 30/40 tỷ lệ 75%, Khá: 10 tỷ lệ 25%, TB: 0.
- Tổ trưởng chuyên môn dự giờ GV trong tổ ít nhất 4 tiết/GV/năm.
- GV dự giờ thăm lớp ít nhất 10 tiết/ GV/Học kỳ.
- Hội giảng, thao giảng chuyên đề 1 tiết / GV/Học kỳ.
- Mỗi tổ dạy học 02 chủ đề, chuyên đề/Học kỳ
- Thi đua hai tốt 1giờ dạy tốt và 1 giáo án tốt/GV/HK: Đợt 1 từ đầu năm đến
20/11; đợt 2 từ đầu HKII đến 30/04.
-100% GV tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp trường (có đủ điều kiện) có báo
cáo nâng cao chất lượng dạy và học. Giáo viên giỏi cấp trường 20, bảo lƣu giáo
viên dạy giỏi cấp huyện và tƣơng đƣơng: 7 GV, GVTPG: 01.
- Trong một tháng mỗi giáo viên soạn, giảng giáo án điện tử ít nhất 01tiết.
- 100% GV triệt để sử dụng đồ dùng dạy học sẵn có, Ti vi, bảng thông minh.
* Bồi dƣỡng thƣờng xuyên: Hoàn thanh kế hoạch BDTX: 100%.
* biện pháp:
Tổ chức thao giảng, hội giảng chuyên đề để bồi dưỡng đổi mới soạn giảng,
PPDH, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng đại trà,
soạn giảng giáo án điện tử, áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, dạy học theo
chuyên đề, đánh giá xếp loại giờ dạy giáo viên theo công văn số: 1790/SGDĐT-
GDTrH tích cực tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm.
Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra GV Đẩy mạnh phương pháp, kĩ thuật dạy học
giải quyết vấn đề, dạy học theo phát huy tính tích cực của học sinh trong các môn
học; chú trọng việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác
nhau. Đổi mới và cải tiến nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn, xây dựng chủ
đề bộ môn, chủ đề tích hợp, liên môn, theo thông tư 5555/TT-BGDĐT của Bộ GD
– ĐT, phân công chuyên môn hợp lí. Đánh giá xếp loại GV công bằng, chính xác.
Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm
và nhận xét, đánh giá học sinh trong kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ; đảm bảo thực chất,
khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học
sinh. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên
sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Sau mỗi bài kiểm tra định kì, giáo viên cần phải
phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra báo cáo Ban Giám hiệu để có những chỉ đạo
điều chỉnh kịp thời trong dạy và học.
Bồi dưỡng giáo viên giỏi thông qua các đợt thao giảng, kiểm tra để đúc rút
kinh nghiệm, áp dụng kinh nghiệm có hiệu quả trong giảng dạy, tổ chức tốt hội thi
GVG cấp trường theo đúng điều lệ hội thi GVG của Bộ giáo dục – Đào tạo.
Thực hiện tốt bồi dưỡng thường xuyên, chuyên môn, động viên GV tích cực
học tập công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụng máy vi tính, khai thác các thông tin
trên internet, thường xuyên dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm. Tăng cường bồi
dưỡng kỹ năng làm công tác GV chủ nhiệm; bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục:
Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch từ nhà trường đến các bộ phận tổ
khối. Kịp thời công khai nội dung kế hoạch đến từng CB – GV – NV và kịp thời
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cụ thể, tránh áp đặt, rập khuôn máy móc.
13
Tăng cường công tác quản lý chuyên môn, phân công chuyên môn và sử dụng
có hiệu quả đội ngũ CB, GV trong nhà trường. Từng bước xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ CB – GV – NV, đặc biệt là GV nòng cốt, tạo điều kiện cho CB
– GV – NV học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nâng cao ý thức tổ
chức, tinh thần kỷ luật kỷ cương trong nhà trường, chấp hành mọi sự phân công.
Đổi mới công tác kiểm tra nhằm nâng cao tinh thần tự giác, ý thức trách
nhiệm, tránh hình thức nể nang, đảm bảo đánh giá công bằng chính xác, khách
quan, trong năm học kiểm tra toàn diện 100% giáo viên, kiểm tra chuyên đề 04 lần,
tăng cường kiểm tra đột xuất giáo viên khi lên lớp. Thực hiện tốt đánh giá Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, đánh giá xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp.
Chủ động rà soát kế hoạch giáo dục nhà trường, theo chuẩn KT – KN và điều
chỉnh nội dung dạy học sát với đối tượng HS, gắn với đổi mới kiểm tra đánh giá,
tiếp tục sử dụng có hiệu quả các phần mềm trong công tác quản lý GV – HS, xếp
TKB, sổ điểm, học bạ, sổ đăng bộ điện tử, củng cố kỉ cương nề nếp trong dạy học,
kiểm tra đánh giá đảm bảo dạy thực chất, học thực chất.
Phát động thi đua ngay từ đầu năm học, sau mỗi đợt thi đua sơ kết đánh giá rút
kinh nghiệm, tham mưu với Đảng ủy xã ưu tiên phát triển đảng đối với GVG cấp
huyện, cấp trường. Tuyên dương khen thưởng kịp thời đối với các GVG, HSG cấp
huyện trong toàn trường. Thực hiện nghiêm túc các loại hồ sơ theo qui định.
Tổ chức công tác thu chi đúng luật ngân sách và các quy định tài chính trên
tinh thần tiết kiệm; xây dựng phương án tài chính, dự toán thu chi và quy chế chi
tiêu nội bộ; thực hiện công khai đầy đủ, kịp thời. Ưu tiên đầu tư trong hoạt động
dạy và học. Tăng cường công tác bảo quản và sử dụng có hiệu quả các trang thiết
bị, tài sản của đơn vị. Thông tin báo cáo đầy đủ kịp thời chính xác.
7. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục, trường đạt chuẩn quốc gia:
Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng, nhằm tăng cường nhận thức cho
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng
giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đánh giá và kiểm định chất lượng
giáo dục. Tăng cường phát triển đội ngũ có chất lượng. Rà soát hoàn thành những
tiêu chí còn lại, tiếp tục hoàn thiện và bổ sung số liệu hàng năm.
Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn Quốc gia về cơ
sở vật chất, về nguồn nhân lực, về chất lượng học sinh và mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội thực chất và bền vững.
8. Tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật, quản lý các nguồn tài chính, tài sản:
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước kết hợp với các nguồn
XHH để tu sửa CSVC trong nhà trường, tăng cường TBDH, cảnh quan môi trường,
mua bàn phòng Hội đồng, mua loa và bộ đẩy âm thanh, mua 20 bộ bàn ghế học
sinh 2 chỗ ngồi, sách nâng cao để bồi dưỡng HSG.
Có kế hoạch quản lý, sử dụng và khai thác tốt CSVC, trang thiết bị dạy học
hiện có; mua sắm bổ sung thiết bị, hóa chất cần thiết phục vụ cho việc dạy và học;
động viên giáo viên tự làm thêm một số đồ dùng dạy học.
Tham mưu với UBND các cấp, Phòng Giáo dục xây dựng thêm nhà học đa
năng, bể bơi. Làm tốt công tác vệ sinh trường lớp.
14
9. Đẩy mạnh XHHGD:
Tranh thủ sự ủng hộ, tài trợ theo Thông tư: 16/2018/TT-BGDĐT của các tổ
chức, cá nhân ủng hộ về vật chất và tinh thần đề tạo nguồn lực cho hoạt động nhà
trường: ti vi thông minh cho các phòng học, sửa chữa bàn ghế, lắp đặt camêra an
ninh, cảnh quan môi trường, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của ban đại diện cha mẹ
học sinh của trường, lớp và quy chế hoạt động theo Thông tư số: 55/2011/TT-
BGD&ĐT của Bộ GD-ĐT về Điều lệ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Tích cực tuyên truyền nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng
và nhà nước về XHH giáo dục, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học nhằm nâng
cao nhận thức nhân dân để phát triển giáo dục. Tạo mối liên hệ giữa nhà trường với
các đoàn thể địa phương, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo và chủ động,
phối hợp tốt với hội phụ huynh để đẩy mạnh công tác tài trợ theo qui định.
Chủ động tham mưu với chính quyền địa phương, phối hợp với các tổ chức
đoàn thể và nhân dân trong việc huy động học sinh ra lớp, chống bỏ học giữa
chừng, ngăn chặn các tác động tiêu cực của Internet, trò chơi điện tử đối với học
sinh nhà trường.
Tăng cường hoạt động của Hội khuyến học, Hội cha mẹ học sinh để xây dựng
xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người cùng chăm lo cho phong trào giáo dục của
trường. Từ đó giáo dục đạo đức và ý thức học tập cho học sinh, giúp các em có
động cơ đúng đắn trong học tập và phát triển toàn diện về nhân cách.
III. Các chỉ tiêu thi đua:
- Tập thể: Tập thể nhà trường đạt danh hiệu: Tập thể lao động tiên tiến, bằng
khen của UBND tỉnh.
- Cá nhân: UBND tỉnh tặng bằng khen: 01, CSTĐCS: 04; LĐTT: 21.
IV. Kiến nghị:
1. Đối với phòng Giáo dục – Đào tạo.
Tích cực tham mưu với UBND các cấp đầu tư xây dựng nhà học đa năng, bể
bơi, bổ sung, điều động, biên chế GV, NV còn thiếu: 01 nhân viên văn thư kiêm
thủ quĩ, 01 nhân viên y tế học đường, 04 GV (02 GV văn, 01 GV LỊch sử, 01 GV
tin) còn thiếu theo thông tư 16/2017/TT-BGDĐT của Bộ GD-ĐT.
2. Đối với chính quyền địa phƣơng và các đoàn thể.
Chỉ đạo thôn làng và các đoàn thể của xã thường xuyên tuyên truyền vận
động con em đi học, tích cực phối hợp tốt với nhà trường làm tốt công tác vận
động HS, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường, và công tác phòng
chống dịch bệnh.
Có biện pháp ngăn chặn, xử lý tình trạng tảo hôn lấy vợ (chồng) trước tuổi khi
đang đi học.
C. Bổ sung kế hoạch:
.............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
15
PHẦN III: CHƢƠNG TRÌNH CÔNG TÁC:
Tháng Nội dung Ngƣời thực
hiện
Ghi
chú
8
- Tuyển sinh vào lớp 6, chuẩn bị cho năm học mới.
- Bồi dưỡng chính trị hè.
- Tập huấn: bồi dưỡng chuyên môn GV.
Nhà trường,
chuyên môn,
GV – HS
9
- Khai giang năm học mới, Phát động tháng khuyến học, tháng
an toàn giao thông, bắt đầu dạy học từ 07/09.
- Họp phụ huynh HS. Hội nghị CC-VC. Đại hội đoàn-đội.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường.
- Cập nhật SMAS, PCGD. Thi đua 2 tốt, thao hội giảng
Nhà trường,
CM, GV,
Đoàn – Đội
10
- Kiểm định chất lượng. Kiểm tra chuyên đề hồ sơ tổ-GV.
- Thao giảng chuyên đề; thi đua hai tốt; sổ điểm điện tử.
- Bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu. Tổng hợp PCTHCS
- Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn.
Nhà trường,
chuyên môn,
GV
11
- Kiểm tra nội bộ, kiểm tra GHKI, thi GVDG cấp trường.
- Bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu; thi trang trí lớp học;
- Kiểm tra hồ sơ chủ nhiệm, kế hoạch giảng dạy GV.
- Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn. Thi đua hai tốt.
Nhà trường,
chuyên môn,
GV
12
- Bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu.
- Kiểm tra nội bộ, thi GVDG. Ôn tập cuối kỳ.
- Kiểm tra sổ điểm điện tử, thư viện, thí nghiệm, sổ đầu bài
Nhà trường,
Chuyên môn,
GV
01
- Kiểm tra hết HKI. Rà soát kế hoạch giáo dục nhà trường.
- Sơ kết HKI. Tái giảng HKII. Bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS
yếu kém. Kiểm tra: Sổ dự giờ, đột xuất.
- Thao hội giảng chuyên đề, sinh hoạt cụm chuyên môn.
Nhà trường,
CM, GV,
Đoàn – Đội
02
- Bồi dưỡng HSG, thi HSG cấp trường.
- Kiểm tra giáo án, hồ sơ tổ khối, đột xuất, sinh hoạt cụm.
- Thi Đua Hai tốt đợt 2, thao giảng.
Nhà trường,
Chuyên môn,
GV
03
- Kiểm tra nội bộ. Kiểm tra GHKII.
- Tham gia thi HSG cấp huyện.
- Tổ chức các hoạt động chào mừng 26/3, sinh hoạt cụm.
Nhà trường,
CM, GV,
Đoàn – Đội
04
- Kiểm tra nội bộ trường học, sổ điểm điện tử.
-Thi kể chuyện theo sách.
-Tăng cường phụ đạo HS yếu
Nhà trường,
chuyên môn,
GV
05
- Rà soát, hoàn thành chương trình năm học.
- Ôn tập cuối HKII. Tổ chức thi HKII. Xét tốt nghiệp lớp 9.
- Tổng kết năm học, Rà soát kế hoạch giáo dục nhà trường.
Nhà trường,
CM, GV,
Đoàn – Đội
DUYỆT
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
HIỆU TRƢỞNG