Download - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - lib.bvu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO XUẤT KHẨU HÀNG NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH CAI MEP GLOBAL LOGISTICS
Trình đô đào tao• •
Ngành
Chuyên ngành
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
MSSV : 13030114
: Đại học chính quy
: Quản Trị Kinh Doanh
: Quản trị Logistics và Chuỗi Cung Ứng
: Ngô Thị Tuyết
: Vương Hoàng Lệ Thúy
Lớp :DH13LG
Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2017
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu , được sự chỉ dạy tận tình của quý thầy cô là niềm vinh hạnh và hạnh phúc lớn của em. Em đã được quý thầy cô truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm về chuyên ngành Quản Trị Logistics và Chuỗi Cung Ứng cũng như các kiến thức xã hội khác.
Em xin gửi đến quý thầy cô trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất. Em xin chân thành cám ơn Cô Ngô Thị Tuyết đã giúp em hoàn thành bài Báo Cáo này, đã tận tình chỉ bảo những sai sót và hướng dẫn cho em bổ sung, sửa đổi giúp cho bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chúc quý thầy cô luôn thành công trong sự nghiệp giáo dục đào tạo cũng như mọi lĩnh vực khác trong cuộc sống.!
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH CAI MEP GLOBAL LOGISTICS em được bổ sung nhiều kiến thức ngoài thực tế, tiếp cận hiện trường và nền tảng lý thuyết em được học tại trường. Đặc biệt được tìm hiểu về nghiệp vụ xuất khẩu hàng nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công Ty chuyên về dịch vụ logistics, giúp em thêm tự tin để tiến bước trong xã hội. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện và hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty CMG.
Xin chúc ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty CMG luôn gặt hái được nhiều thành công trong công việc.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn và kính chúc sức khỏe Ban Giám Hiệu, quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong công ty CMG. Kính chúc sự thành công và phát triển vững mạnh đến với quý công ty.
11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CAI MEP
GLOBAL LOGISTICS ( CMG)....................................................................... 5
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty.................................................................... 5
1.1.1 Khái quát về công ty................................................................................ 5
1.1.2 Định hướng phát triển:............................................................................ 6
1.2 Lợi thế cạnh tranh và các dịch vụ của công ty...........................................6
1.2.1 Lợi thế cạnh tranh.................................................................................... 6
1.2.2 Các dịch vụ của công ty........................................................................... 7
1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của công ty .. 8
1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..................................................8
1.3.2 Đội ngũ nhân viên công ty ...................................................................... 9
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ..........................................................10
1.4.1 Phương tiện vận chuyển........................................................................ 10
1.4.2 Hệ thống Kho, Bãi:................................................................................ 10
1.4.3 Kho đạt tiêu chuẩn về vệ sinh và an toàn............................................... 11
1.4.4 Phần mềm quản lý .................................................................................11
1.5 Các đối tác...................................................................................................12
1.6 Mạng lưới kết nối vận tải............................................................................13
1.7 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2016............. 14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN...............................16
2.1 Định nghĩa về xuất hàng nguyên container (FCL)..................................16
2.2 Trách nhiệm của các bên liên quan...........................................................16
2.2.1 Trách nhiệm của người gửi hàng FCL................................................... 16
2.2.2 Trách nhiệm của người chuyên chở....................................................... 16
2.2.3 Trách nhiệm của người nhận chở hàng.................................................. 16
iii
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG NGUYÊN
CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH CAI
MEP GLOBAL LOGISTICS............................................................................18
3.1 Quy trình xuất khẩu nguyên container tại công ty TNHH Cai Mep
Global Logistics................................................................................................. 18
3.2 xuất khẩu nước ép chanh dây nguyên Container bằng đường biển từ
Việt Nam đến TAIWAN tháng 3 năm 2017.....................................................19
3.2.1 Giai đoạn 1.............................................................................................. 20
3.2.2 Giai đoạn 2.............................................................................................. 22
3.2.3 Giai đoạn 3.............................................................................................. 22
3.3 Đánh giá kết quả giao hàng công ty TNHH Cai Mep Global Logistics .. 31
3.4 Khó khăn...................................................................................................... 33
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH CAI MEP GLOBAL LOGISTICS............... 34
4.1 Cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu hàng nguyên container
(FCL) bằng đường biển tại công ty TNHH Cai Mep Global Logistics........ 34
4.1.1 Cơ hội..................................................................................................... 34
4.1.2 Thách thức.............................................................................................. 34
4.2 Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty..................................35
4.3 Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nguyên
container (FCL) bằng đường biển tại công ty TNHH Cai Mep Global
Logistics .............................................................................................................. 35
4.3.1 Giải pháp 1: Tối thiểu hóa các chi phí.................................................... 35
4.3.2 Giải pháp 2: Đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên.........................36
4.3.3 Giải pháp 3: Thâm nhập và mở rộng thị trường..................................... 37
4.3.4 Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng...........................39
4.3.5 Giải pháp 5: Giải pháp về chiến lược và phương thức kinh doanh của
Công ty ............................................................................................................ 40
iv
BAO CAO THUC TAP GVHD: Bo Thanh phong
4.4 Kien nghi.......................................... ...........................................................41
4.4.1 Boi vai ca quan nha nuac.......... ...........Error! Bookmark not defined.
4.4.2 B6i vai t6ng cuc hai quan........... ...........Error! Bookmark not defined.
4.4.3 B6i vai ca quan thu6.................. ...........Error! Bookmark not defined.
4.4.4 Boi vai cong ty ........................... ...........Error! Bookmark not defined.
KET LUAN............................................ ...........................................................43
TAI LIEU THAM KHAO.................... ...........................................................45
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
B/L (Bill of lading): Vận đơn
C.&F (cost & freight): bao gồm giá hàng hóa và cước phí nhưng không bao gồm bảo hiểm
C/O (Certificate of origin): Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
CMG-LOGS: Cai Mep Global Logistics
CMND: Chứng Minh Nhân Dân
Cy (Container Yard): bãi hạ hoặc dỡ container từ tàu lên hoặc xuống.
D/O (Delivery Order): lệnh giao hàng
EIR (Equipment Interchange Report): Là 1 loại phơi phiếu ghi lại tình trạng của container.
ETD (Estimated Time of Departure): dự kiến tàu khởi hành/tàu chạy
FCL (Full Container Load): Vận chuyển nguyên container
HBL (House Bill of Lading): vận đơn nhà
KCN: Khu công nghiệp
KDTV: Kiểm dịch thực vật
L/C (Letter of credit):Tín dụng thư
MBL (Master Bill of Lading): vận đơn chủ
RF: Đơn vị của container lạnh
XNK: Xuất nhập khẩu
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
MỤC LỤC BẢNGSơ dồ 1.3-1 sơ đồ bộ máy công ty ..................................................................................8Bảng 1.7-1bảng kết quả hoạt động theo loại container 2016.......................................15Sơ đồ: 3.1-1 Quy trình xuất khẩu nguyên container....................................................18Bảng 3.2-1Tóm tắt các bước xuất khẩu nguyên Container (FCL) tại công ty .............20Bảng 3.3-1kết quả giao hàng của công ty TNHH Cai Mep Global Logistics.............31
vii
LỜI MỞ ĐẦU------- -------------------
1. Lý do thực hiện đề tài
Trong nhiều năm qua, trên thế giới, những quốc gia có biển là những quốc
gia luôn có lợi thế rất lớn trong cuộc cạnh tranh để phát triển kinh tế và hội nhập
quốc tế.
Việt Nam cũng là một quốc gia có nhiều tiềm năng kinh tế biển, một trong
số đó là giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container. Ngày nay, phương thức
giao nhận này trở nên thường xuyên và phổ biến vì nó đem lại hiệu quả kinh tế
hết sức tích cực: nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm và tiện lợi.
Một dấu hiệu đáng khích lệ đối với thị trường giao nhận nước ta là chỉ vài
năm sau đổi mới, nhiều hãng tàu Container vào Việt Nam qua các trọng cảng tại
Thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng, Vũng Tàu, khơi dậy một thị trường sôi
động về giao nhận và vận chuyển Container ở Việt Nam và từ Việt Nam đi các
nước. Điều đó rất có lợi cho việc đẩy mạnh xuất nhập khẩu, phát triển giao lưu
với nước ngoài, đồng thời đẩy mạnh sản lượng vận chuyển trong thị trường nội
địa và cả thị trường ngoài nước đi trực tiếp từ Việt Nam sang các nước mà
không cần trung chuyển qua các cảng. Từ đó các dịch vụ đi kèm song song với
sự phát triển hàng hóa cũng tăng tốc trên chặng đường đua.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tìm hiểu quy trình xuất khẩu
hàng nguyên công bằng đường biển và có cách nhìn tổng quát về hoạt động giao
nhận bên cạnh những kiến thức được tích lũy về thị trường vận tải quốc tế trong
quá trình thực tập tại Công ty TNHH Cái Mép Global Logistics, em quyết định
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao xuất khẩu hàng nguyên container (FCL)
bằng đường biển tại công ty TNHH Cai Mep Global Logistics”
Trong thời đại toàn cầu hóa các nền kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế, mối liên hệ giữa các quốc gia về phương diện kinh tế càng ngày càng
gắn bó với nhau, đặc biệt trong đó hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức
quan trọng .Vì vậy để đứng vững trên thị trường đòi hỏi các nước nói chung và
Việt Nam nói riêng phải tăng cường hoạt động giao thương nhằm tạo mối quan
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
hệ làm ăn lâu dài, tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần tăng thêm nguồn ngân sách
quốc gia.
Nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO thì cơ
hội giao thương với các quốc gia lân cận ngày càng rộng rãi, nhưng cũng là
thách thức để Việt Nam phát huy hết tất cả các lợi thế của mình, nhằm thu hút
nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, chính điều nay đã góp phần đưa
hoạt động ngoại thương Việt Nam tăng lên rất nhiều. Hoạt động ngoại thương
mỗi lúc diễn ra mạnh mẽ, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, chính vì vậy
đòi hỏi chính phủ phải có chính sách ngoại thương phù hợp để phục vụ cho nền
kinh tế - xã hội của đất nước. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa thì
chính sách ngoại thương nước ta hướng vào các mục tiêu chủ yếu là đẩy mạnh
xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của sự nghệp công nghiệp hóa, kiềm chế lạm
phát, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước và cải thiện nâng cao đời sống nhân
dân. Từng bước đưa hoạt động ngoại thương trở thành hoạt động kinh doanh
hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có khả năng hội nhập vào thị trường
khu vực và thế giới. Muốn vậy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam tạo dựng cho
mình một thương hiệu uy tín, một vị trí vững chắc để có thể tạo được lòng tin
với các đối tác nước ngoài.
Đối với hệ thống các Công ty về dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay,
vấn đề cấp thiết là phải khai thác triệt để tiềm năng sẵn có, đầu tư cải tiến kỹ
thuật, nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị các trang thiết bị hiện đại, nguồn nhân
lực được đào tạo chuyên môn sâu để nâng cao chất lượng dịch vụ trong Xuất
Nhập Khẩu hàng hóa. Cùng với hệ thống dịch vụ Logistics trong cả nước, công
ty TNHH Cai Mep Global Logistics đã và đang đồng loạt cải tiến kỹ thuật, quy
trình thủ tục làm hàng rời, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhiên
liệu, điều hành sản xuất, cải tiến quy trình giao nhận, bảo quản hàng hóa.. .để bắt
kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện nay và trong tương lai.
Việc tìm hiểu về công ty TNHH Cai Mep Global Logistics giúp đi sâu
hơn, tìm hiểu rõ hơn về các quy trình xếp dỡ hàng hóa, tình hình hoạt động kinh
2
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
doanh của Công ty, đồng thời hiểu thêm về nhu cầu xếp dỡ cũng như tình hình
kinh tế thị trường trong ngành dịch vụ Logistics Việt Nam. Nhận thức được tầm
quan trọng của khâu giao nhận trong hoạt động xuất nhập khẩu, cho nên trong
quá trình thực tập tại công ty TNHH Cai Mep Global Logistics, với mong muốn
nâng cao kiến thức của bản thân và áp dụng những lý thuyết đã được học tập tại
trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu vào thực tiễn công việc.
2. Mục tiêu thực hiện đề tài
Trình bày tóm tắt quá trình hình thành và những hoạt động của công ty.
Từ những tài liệu, số liệu, thông tin của công ty cung cấp, để từ đó tìm
hiểu và nghiên cứu về nghiệp vụ giao nhận hàng nguyên container bằng đường
biển với mặt hàng và các bước quy trình thực tế cụ thể. Đưa ra những nhận xét,
đánh giá, biện pháp để khắc phục những khó khăn cũng như nâng cao hiệu quả
của quy trình xuất khẩu hàng nguyên container.
3. Phạm vi nghiên cứu
Bài báo cáo sẽ giới thiệu về quy trình xuất khẩu hàng nguyên container
bằng đường biển. Đánh giá nhận xét ưu nhược điểm của quy trình. Bài viết còn
nêu ra thực trạng, thuận lợi và khó khăn của quy trình xuất khẩu hàng công cũng
như đề ra các phương án phát triển.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài báo cáo này, em sẽ dựa trên lý thuyết cũng như sự quan sát thực
tế để trình bày và nhận xét từng quy trình liên quan đến hoạt động của Công ty
TNHH Cái Mép global Logistics. Từ đó đưa ra những đánh giá và các phương
án hoàn thiện cho quy trình Xuất khẩu hàng nguyên container để khắc phục
những khó khăn công ty gặp phải.
Bố cục của bài báo cáo được chia làm ba chương;
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CAI MEP
GLOBAL LOGISTICS (CMG).
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG NGUYÊN
CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
3
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG NGUYÊN
CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH CAI MEP
GLOBAL LOGISTICS.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
HÀNG NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH CAI MEP GLOBAL LOGISTICS.
Trong quá trình thực tập do kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót trong khi thực hiện báo cáo này, vì vậy em rất
mong được sự giúp đỡ của thầy cô hướng dẫn thực tập cũng như anh chị trong
công ty, để em có thể hoàn thành báo cáo một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn..!
4
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CAI
MEP GLOBAL LOGISTICS ( CMG)
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty.1.1.1 Khái quát về công ty
Công ty TNHH Cai Mep Global Logistics (tên viết tắt là CMG) được thành lập năm 2012 trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm, quan hệ xã hội và uy tín sẵn có từ các thành viên sáng lập. Công ty CMG chuyên cung cấp các dịch vụ trọn gói về Logistics như: Giao nhận và Vận chuyển hàng hóa, Dịch vụ Hải Quan, Dịch vụ kho bãi, và các Dịch vụ liên quan khác
Công ty TNHH CAI MEP GLOBAL LOGISTICS được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai công ty giao nhận vận tải lâu năm có uy tín với các thành viên có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận vận tải, hải quan và nghiệp vụ chuyển tải hàng hóa trong nước và quốc tế tại các cảng biển hàng đầu Việt Nam. Bằng sự kế thừa kinh nghiệm, quan hệ xã hội và uy tín sẵn có từ các thành viên sáng lập, CMG cam kết cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chuyên nghiệp và hoàn chỉnh. Công ty CMG cam kết mang đến Quý khách hàng chất lượng dịch vụ uy tín và ổn định cũng như những giải pháp, tư vấn tối ưu cho các Doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm tiết kiệm chi phí tới mức tối thiểu nhưng vẫn đạt hiệu quả tối đa.
❖ Thông tin công ty
CÔNG TY TNHH CAI MEP GLOBAL LOGISTICS
Carrier Management Group
Tên giao dịch: CAI MEP LOGISTICS CO.,LTDMã số thuế: 0310988647Đại diện pháp luật: Cao Thị Kiều OanhNgày cấp giấy phép: 14/07/2011Ngày hoạt động: 14/07/2011
5
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
Email: [email protected] - [email protected] Website: http://www.cmglogistics.com.vn -http: //www.caimeptrading.com Đường dây nóng : 083.500.9000- Cơ sở chính: TP. HỒ CHÍ MINH39/5/1A1 Đường số 22, KP7, Phường Linh Đông, Quận Thủ Đức- Chi nhánh 1: BÀ RỊA - VŨNG TÀU:Cảng Cái Mép, Tân Phước, Tân Thành- Chi nhánh 2: ĐỒNG NAI:Số 29, Quốc Lộ 51, Phước Tân, Biên HòaĐiện thoại: 0613.937.677 - 0613.937.607 - 0613.937.747Fax : 0613.937.677
1.1.2 Định hướng phát triển:Phương châm hoạt động: CMG đề ra mục tiêu phải thấu hiểu hoạt động,
mục đích và yêu cầu của khách hàng bằng kinh nghiệm, tính cẩn trọng, năng lực
của đội ngũ chuyên viên tư vấn kết hợp với quy trình chuyên nghiệp của một
chuối cung ứng dịch vụ độc lập.
Vì vậy, CMG tin tưởng sẽ mang lại sự thành công lớn cho khách hàng khi
những nhu cầu của khách hàng được công ty đáp ứng chính xác, đầy đủ và thiết
thực.
Gia nhập các tổ chức quốc tế: thành viên của các hiệp hội
Bên cạnh đó, CMG luôn xác định việc phát triển đội ngũ nhân sự thông qua
đào tạo, bồi dưỡng và các hoạt động tuyển dụng để đáp ứng được tất cả các yêu
cầu cao, khắt khe của khách hàng với tầm nhìn của một trong những Công ty
giao nhận vận tải hàng đầu Việt Nam.
1.2 Lợi thế cạnh tranh và các dịch vụ của công ty1.2.1 Lợi thế cạnh tranh
CMG chứng tỏ được thế mạnh vượt trội của mình ở sự kết hợp giữa trình
độ và kinh nghiệm; giữa hiểu biết thực tiễn ở Việt Nam và chất lượng dịch vụ
mang tầm quốc tế.
CMG với mạng lưới nối kết dịch vụ và có mối quan hệ tốt với chính quyền:
Biên phòng, hải quan, cảng vụ.
6
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
Đội ngũ nhân viên: trên 20 nhân viên cùng đối tác có nhiều kinh nghiệm và
uy tín có kiến thức chuyên sâu, giàu kinh nghiệm, năng động và tận tụy với
khách hàng.
CMG cam kết mang đến quý khách hàng chất lượng dịch vụ uy tín và ổn
định cũng như những giải pháp hợp lý và tối ưu cho các đơn hàng nhằm tiết
kiệm chi phí tối đa nhưng vẫn hiệu quả.
1.2.2 Các dịch vụ của công ty1.2.2.1 Dịch vụ Giao nhận và Vận chuyển:
- Dịch vụ vận chuyển nội địa và quốc tế- Dịch vụ vận chuyển đa phương thức- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ/ đường biển/ đường hàng
không/ đường sắt- Dịch vụ vận tải hàng hóa
1.2.2.2 Dịch vụ Hải quan- Dịch vụ Hải quan- Dịch vụ Kê khai Hải quan- Dịch vụ Thông quan
1.2.2.3 Dịch vụ Kho Bãi- Dịch vụ cho thuê Kho, Bãi- Dịch vụ kho Ngoại quan- Dịch vụ lưu kho hàng hóa và phân phối hàng hóa
1.2.2.4 Dịch vụ Giám định - Bảo hiểm- Dịch vụ Giám định tàu- Dịch vụ Bảo hiểm tàu
1.2.2.5 Dịch vụ cung ứng, sửa chữa tàu biển1.2.2.6 Dịch vụ khác
- Đại lý tàu biển- Dịch vụ Logistics khép kín- Dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác- Mua bán container hàng khô / lạnh / văn phòng- Cung cấp các trang thiết bị, vật tư phục vụ ngành dầu khí, khai khoáng,
xây dựng và các ngành công nghiệp khác.
7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của côngty
Sơ dồ 1.3-1 sơ đồ bộ máy công ty
1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban1.3.1.1 Giám đốc
Là người điều hành cao nhất cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty,
chịu trách nhiệm trước vấn đề pháp lý của công ty trước pháp luật, thực hiện các
chính sách quản lý của nhà nước cũng như về quyết định mức lương thích hợp
cho nhân viên hay các hình thức khen thưởng kỷ luật. Giám đốc thường đại diện
cho công ty đứng ra ký các hợp đồng kinh tế, tổ chức quản lý công ty để công ty
hoạt động có hiệu quả quy định của pháp luật.
1.3.1.2 Phòng khai thác và kinh doanh:Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, theo dõi biến động của thị trường
cùng ban giám đốc lập phương án kinh doanh và nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp nâng cao doanh thu, tìm cách thâm nhập vào thị trường mới, nghiên cứu và
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho công ty.
Ngoài ra, phòng kinh doanh luôn cung cấp những thông tin có liên quan cho ban
quản lý và phối hợp chặc chẽ với các phòng ban khác để kịp thời giải quyết
những vướng mắc nảy sinh giữa công ty và khách hàng. Tổ chức sắp xếp, lập kế
8
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
hoạch tiến hành xếp dỡ hàng hóa, nhập và xuất hàng hóa theo đúng tiến độ hợp
đồng.
1.3.1.3 Phòng xuất nhập khẩu:Thực hiện các công việc cần thiết liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu,
hỗ trợ phòng kinh doanh trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Trực tiếp điều
hành công việc xuất nhập khẩu, quản lý và lưu trữ hồ sơ, chứng từ liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
1.3.1.4 Phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình tài chính, phụ trách thu chi của công ty,
lên sổ sách kế toán, đánh giá tình hình hoạt động của công ty. Có trách nhiệm
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, nắm
được điểm mạnh điểm yếu trong toàn bộ hoạt động của công ty, tổ hợp, phân
tích, giải thích các số liệu về tình hình tài chính của công ty để ban giám đốc
có những phương pháp quản lý tối ưu nhằm đưa công ty phát triển vững mạnh
hơn.
1.3.2 Đội ngũ nhân viên công tyVới phương châm nhân lực là tài sản quý giá nhất của công ty, CMG luôn
dành một sự quan tâm lớn nhất đến đội ngũ nhân viên của mình.
Hiện nay, Công ty CMG đang sở hữu một đội ngũ nhân viên đông đảo với
trình độ chuyên môn vững vàng, phần lớn nhân viên của công ty đã được hoặc
đang được đào tạo bài bản về Logistics, Giao Thông Vận Tải, Thương Mại
Quốc Tế, Kinh Tế Quốc Tế, Ngoại Thương từ những trường đại học hàng đầu
Việt Nam và nước ngoài. Hàng năm công ty còn tuyển chọn những nhân viên
xuất sắc để cử sang nước ngoài học tập.
Nhân viên Công ty CMG là những con người năng động sáng tạo, nhiệt
tình trong công việc, có khả năng làm việc độc lập cũng như làm việc nhóm rất
hiệu quả. Nhân viên của công ty luôn không ngừng học tập, nâng cao hiểu biết,
đóng góp sức mình vào sự phát triển lớn mạnh của công ty.
9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
Tập thể nhân viên của Công ty CMG là một tập thể đoàn kết, vững mạnh,
gắn bó.
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty1.4.1 Phương tiện vận chuyển
Để cung cấp dịch vụ vận tải “door to door” cho khách hàng của mình,
Công ty CMG sở hữu hàng trăm phương tiện vận tải ôtô các hạng từ 0,5 tấn đến
những xe tải lớn, xe đầu kéo container, xe chuyên dụng, xe lạnh dùng vận
chuyển lon, chai nước giải khát, thực phẩm, đồ uống, xe bồn, stec chở hóa
chất... đem đến cho khách hàng dịch vụ vận tải với thời gian, chất lượng cao và
giá cả hợp lý.
Bên cạnh đó, Công ty CMG còn sở hữu các loại container khác nhau như
container 20”, 40”, container lạnh, container cho hàng quá khổ, quá tải, v .v .
1.4.2 Hệ thống Kho, Bãi:Dịch vụ Kho, Bãi, phân phối hàng hóa là một trong những mắt xích quan
trọng của chuỗi cung ứng logistics 3PL, 5PL,...
Hiện nay CMG đang khai thác, sử dụng hàng trăm ngàn mét vuông Kho,
Bãi hiện đại tại các trung tâm kinh tế miền Đông Nam Bộ, Đà Nẵng, Hải Phòng.
Phần mềm quản lý kho, các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh, môi trường
nghiêm ngặt, luôn làm hài lòng và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng tại các
vùng, miền trong cả nước về Kho, Bãi và phân phối.
10
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
1.4.3 Kho đạt tiêu chuẩn về vệ sinh và an toànSử dụng dịch vụ kho, bãi, khách hàng luôn yên tâm và tin tưởng vì Công
ty CMG quản lý hàng hóa khoa học, hợp lý, an toàn, tối ưu hóa diện tích sử
dụng, thuận tiện trong giám sát, kiểm đếm xuất nhập hàng hóa nhờ hệ thống giá
kệ nhiều tầng hiện đại, phần mềm quản lý kho cho phép quản lý từng ký mã hiệu
hàng hóa, thông số xuất- nhập- tồn kho, vị trí hàng hóa. Các thiết bị xe nâng hạ
hiện đại giúp việc luân chuyển hàng hóa, xuất nhập kho được thuận tiện và
nhanh chóng. Ngoài ra, tại các kho, bãi của CMG, khách hàng còn được đáp ứng
có yêu cầu dịch vụ đóng gói, chia hàng, dịch vụ tiếp nhận đơn đặt hàng theo các
chuẩn mực cao của CMG hoặc các yêu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, Công ty CMG còn điều hành một đội ngũ lái xe kinh nghiệm,
nhân viên kỹ thuật sửa chữa phương tiện có tay nghề cao, đội sà lan và thuyền
viên chuyên nghiệp. Cùng với việc tiếp tục đầu tư phương tiện, nâng cao năng
lực vận tải, áp dụng các phần mềm quản lý, hệ thống định vị GPS trên toàn bộ
các phương tiện, Công ty CMG đã và đang thực sự trở thành một trong những
thương hiệu mạnh của ngành vận tải biển nội địa Việt Nam.
1.4.4 Phần mềm quản lýCông ty CMG sử dụng Perfect Logistic Management là phần mềm được
thiết kế và xây dựng dựa vào yêu cầu quản lý đặc thù của ngành vận tải, quản lý
chi phí dịch vụ vận chuyển. Quy trình nghiệp vụ quản lý từ khâu đặt hàng đến
kết thúc quá trình giao nhận. PLM là phần mềm quản lý chuyên nghiệp giúp
Công ty CMG có thể quản lý chặt chẽ mọi hoạt động vận chuyển. Chức năng
chính gồm:
- Quản lý danh mục nhóm hàng hoá, khách hàng, nhà phân phối, loại danh
mục, cự ly hàng hóa, ...
- Quản lý thông tin khách hàng.
- Quản lý thông tin nhân viên, bộ phận.
- Quản lý vận chuyển hàng hóa, container...
- Quản lý khai báo chứng từ giao nhận.
- Quản lý công nợ, tính chi phí..
11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
- In hóa đơn, tờ khai hải quan...
Để quản lý tài chính hiệu quả, Công ty CMG sử dụng phần mềm Amis.vn.
Phần mềm này đáp ứng tất cả nghiệp vụ kế toán như: Quỹ, Ngân hàng, Mua
hàng, Bán hàng, Thuế, Kho, TSCĐ, Giá thành, Hợp đồng, Ngân sách, Tổng hợp
Đáp ứng đầy đủ các biểu mẫu báo cáo tài chính, báo cáo thuế. Phần mềm
này giúp công ty cập nhật tức thời và chính xác số liệu về doanh thu, chi phí, lãi,
lỗ, công nợ ...
1.5 Các đối tác
CMG hiện đang hợp tác với các đối tác là hãng tàu và các cảng biển lớn trong cả
nước và quốc tế.
Các đối tác về hãng tàu gồm: MOL, CMA CGM, APL, EVERGREEN,
GEMADEPT, HANJIN, HAPAG LLOYD.
Ngoài các đối tác về hãng tàu thì CMG còn hợp tác với hai đối tác cảng biển lớn
trong cụm cảng Cái Mép Thị Vải và Cảng Cát Lái là: TCIT và SNP.
Cảng container Tân Cảng- Cái Mép (TCIT) là Cảng biển nước sâu của cụm cảng
Cái Mép-Thị Vải,cảng có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 160,000 DWT (tương
12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
đương 13,000 Teu). Hiện Cảng Tân Cảng - Cái Mép có tuyến dịch vụ trực tiếp
từ Việt Nam sang Bờ Đông và Bờ Tây nước Mỹ, sang Châu Âu và tuyến Nội Á
đi Nhật do các Liên minh Hãng tàu lớn như The New World Alliance, The
Grand Alliance, CHYK và Evergreen triển khai. Cảng TCIT hiện đang tiếp
nhận 7 tuyến dịch vụ mỗi tuần gồm: tuyến dịch vụ trực tiếp sang Bờ Đông nước
Mỹ, tuyến dịch vụ sang Bờ Tây nước Mỹ , tuyến sang Châu Âu và tuyến Nội Á
sang Nhật.
Cảng Tân Cảng - Cát Lái hiện là cảng container quốc tế lớn và hiện đại nhất
Việt Nam tại Quận 2- TP HCM, gần với cụm các khu Công nghiệp, khu chế
xuất Phía Bắc TP HCM và khu Công nghiệp các tỉnh Bình Dương và Đồng Nai.
Cảng Tân Cảng- Cái Mép có tổng diện tích 120 hecta , chiều dài cầu tàu 1.424
m ( 8 bến), được trang bị 20 cẩu bờ hiện đại Panamax, hệ thống quản lý, khai
thác container hiện đại TOP-X của RBS (Australia) cùng hệ thống phần cứng
đồng bộ cho phép quản lý container theo thời gian thực, tối ưu hóa năng lực khai
thác cảng, giảm thời gian giao nhận hàng, tạo nhiều tiện ích cho khách hàng...
Cảng Tân Cảng- Cát Lái luôn là chọn lựa số 1 của các khách hàng trong giao
nhận hàng hóa tại khu vực Các tỉnh phía Nam.
Với hai cảng biển này công ty có thêm được lượng khách hàng lớn, mở rộng
thêm thị trường hoạt động. Đặc biệt là cảng TCIT trong cụm cảng Cái Mép Thị
Vải một cảng đầy tiềm năng để công ty có thể phát triển và mở rộng.
1.6 Mạng lưới kết nối vận tải
13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
Cái Mép Global Logistic tự hào với mạng lưới chi nhánh cung cấp dịch vụ
đại lý trải khắp các cảng lớn trong nước từ Hải Phòng, Đà Nẵng, đến Qui Nhơn
và Hồ Chí Minh. Hiện tại công ty có một đội ngũ nhân viên được đào tạo chính
quy nhiều năm kinh nghiệm trong nghiệp vụ đại lý tàu biển, được cấp chứng chỉ
hành nghề đại lý của Hiệp Hội Đại Lý và Môi Giới Hàng Hải Việt Nam
(Visaba) cũng như BESO (Bristish Executive Services Overseas).
1.7 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2016
14
BÁO CÁO THỰC TẬP________________________________ GVHD: Đỗ Thanh phong
STT LoạiContainer
Nấm 2015 Nãm 2016 Tuyệtđỏi
Tươngđổi%
Sản lượng (Cont)
Tỷtrọng %
Sản lượng (Cont)
Tỷ trọng%
1 Containerlạnh
78 32.2 105 48.39 27 34.61
2 Containerkhô
150 65.9 112 51.61 -38 -25.33
3 Container20’
163 71.49 126 58.06 -37 -22.7
4 Container40T
65 28_51 91 41.94 26 40
Bảng 1.7-1bảng kết quả hoạt động theo loại Container 2016
Trong năm 2016 số lượng container lạnh tăng đột biến vì hàng hóa ( nước
ép chanh dây, khoai môn đông lạnh, thanh long) tăng mạnh. Các mặt hàng này
đều vận chuyển bằng Container lạnh. Năm 2016 sản lượng Container lạnh tăng
34.61% so với năm 2015. Đối với Container khô thì lại giảm so với năm 2015 vì
mặt hàng cà phê xuất khẩu còn ảm đạm
Nhìn chung CMG xuất khẩu đa số là Container 20’. Do trọng lượng của
hàng hóa chất xếp trong Container 20’đã nằm trong khoảng 20-25T trong 1
Container 20’. Nếu xếp vào container 40 thì sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vì
cước tàu biển Container 40’ gấp đôi so với Container 20’. Tỷ trọng Container
lạnh trong năm 2016 tăng từ 32.2% đến 48.9% lý do vì mặt hàng khoai môn
đông lạnh và nước ép chanh dây năm 2016 tăng.
15
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Định nghĩa về xuất hàng nguyên container (FCL)FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng
chịu trách nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một Container hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng.
2.2 Trách nhiệm của các bên liên quan2.2.1 Trách nhiệm của người gửi hàng FCL- Thuê và vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của
mình để đóng hàng.- Đóng hàng vào container kể cả việc chất xếp, chèn lót hàng trong
container để hàng hóa không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển.- Đánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở.- Làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu.- Vận chuyển và giao container cho người chuyên chở tại bãi container
(CY), đồng thời nhận vận đơn do người chuyên chở cấp.- Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên.- Việc đóng hàng vào container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng
hàng hoặc bãi container của người chuyên chở. Người gửi hàng phải vận chuyển hàng hóa của mình ra bãi container và đóng hàng vào container.
2.2.2 Trách nhiệm của người chuyên chở- Phát hành vận đơn cho người gửi hàng.- Quản lý, chăm sóc, gửi hàng hóa chất xếp trong container từ khi nhận
container tại bãi CY cảng gửi cho đến khi giao hàng cho người nhận tại bãi container cảng đích.
- Bốc container từ bãi container cảng gửi xuống tàu để chuyên chở, kể cả việc chất xếp container lên tàu.
- Dỡ container khỏi tàu lên bãi container cảng đích.- Giao container cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container.- Chịu mọi chi phí về thao tác nói trên.
2.2.3 Trách nhiệm của người nhận chở hàngNgười nhận chở hàng ở cảng đích có trách nhiệm:
- Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
16
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
- Xuất trình vận đơn (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi container.
- Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hoàn trả container rỗng cho người chuyên chở (hoặc công ty cho thuê container).
- Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở container đi về bãi chứa container.
17
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG NGUYÊN
CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH CAI
MEP GLOBAL LOGISTICS
3.1 Quy trình xuất khẩu nguyên Container tại công ty TNHH Cai Mep Global Logistics
Bước 1: Công ty TNHH Cai Mep Global Logistics tìm khách hàng, báo giá, đàm phán và ký kết hợp đồng. Phòng kinh doanh nói chung và nhân viên sales nói riêng sẽ sử dụng rất nhiều cách khác nhau để tìm được khách hàng. Thông thường sẽ tận dụng facebook, website, các diễn đàn xuất nhập khẩu.. .vv, tìm khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa. Khi tìm được khách hàng thì nhân viên sales và khách hàng sẽ trao đổi một số thông tin cần thiết. Nhân viên sales sẽ báo giá, và thuyết phục khách hàng chấp nhận vận chuyển và ký kết hợp đồng
Bước 2: Công ty TNHH Cai Mep Global Logistics liên hệ với hãng tàu đặt booking. Sau khi ký kết hợp đồng thì phòng kinh doanh sẽ lên hệ với hãng tàu, cung cấp cho hãng tàu những thông tin như: ngày dự kiến đi, cảng xếp, cảng dỡ, trọng lượng hàng..vv, yêu cầu đặt booking với hãng tàu. Nhận email phản hồi từ hãng tàu đính kèm booking.
Bước 3: CMG vận chuyển giao hàng tại bãi CY cảng xuất.
18
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
Bước 4: Người chuyên chở cấp B/L (Bill of lading) cho CMG. Sau khi hàng đã xếp lên tàu, người chuyên chở sẽ cấp cho CMG Bill of lading có một số các thông tin như: người gửi, người nhận, người thông báo, ngày dự kiến đi, ngày dự kiến đến, cảng xếp, cảng dỡ, mô tả hàng hóa... vv
Bước 5: CMG gửi bộ chứng từ cho người nhập khẩu. Phòng chứng từ của CMG sẽ tổng hợp các chứng từ cần thiết để gửi qua cho nhà nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng
Bước 6: Người chuyên chở dỡ hàng xuống bãi CY tại cảng nhập. CMG đặt booking tàu chợ nên việc xếp dỡ là do hãng tàu thực hiện, hãng tàu sẽ thuê cảng làm công việc này
Bước 7: Người nhận hàng mang B/L, giấy thông báo hành đến, giáy giới thiệu đến đại lý của người chuyên chở tại nước nhập khẩu lấy lệnh giao hàng (D/O).
Bước 8: Người nhận hàng đến cảng xuất trình D/O và lấy hàng về kho.
3.2 xuất khẩu nước ép chanh dây nguyên Container bằng đường biển từ Việt Nam đến TAIWAN tháng 3 năm 2017
Dưới đây là các bước thực hiện quy trình xuất khẩu một lô hàng nguyên container bằng đường biển (FCL) tại công ty CMG.
Giai đoạn MÔ TẢ CÔNG VIỆC Người thực hiện
Giai đoạn 1
Tìm kiếm khách hàng và hỏi thông tin lô hàng Phòng kinh doanh
Gửi bảng báo giá cho khách hàng Phòng kinh doanh
Ký hợp đồng dịch vụ giao nhận với khách hàng Phòng kinh doanh
Giai đoạn 2
Nhận Booking Request từ khách hàng Phòng kinh doanh
Gửi Booking Request cho người chuyên chởPhòng xuất nhập
khẩu
Người chuyên chở gửi Booking Confirmation choCMG
Người chuyên chở
Thông báo kết quả Booking cho khách hàng Phòng xuất nhập khẩu
Cầm Booking qua hãng tàu đổi lệnh cấp container Phòng xuất nhập
19
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
rỗng khẩu
Ra cảng lấy container rỗng đưa về kho đóng hàng và trở ra cảng
Phòng xuất nhập khẩu
Yêu cầu chứng từ hàng hóa để làm tờ khai từ khách hàng
Phòng xuất nhập khẩu
Đăng ký kiểm dịch thực vật cho lô hàng Phòng xuất nhập khẩu
Khai hải quan điện tử cho lô hàngPhòng xuất nhập
khẩu
Giai đoạn 3 Nộp bộ hồ sơ giấy cho hải quan tại Cái MépPhòng xuất nhập
khẩu
Đăng ký kiểm hóa Phòng xuất nhập khẩu
Tra vị trí Container Phòng xuất nhập khẩu
Xin giấy cắt SealPhòng xuất nhập
khẩu
Kiểm hóa hàng Hải quan
Thanh lý tờ khai, vào sổ tàuPhòng xuất nhập
khẩu
Làm HB/L gửi cho công ty ASCPhòng xuất nhập
khẩu
Cung cấp thông tin cho hãng tàu và nhận MB/LPhòng xuất nhập
khẩu
Gửi bộ chứng từ qua cho nhà nhập khẩuPhòng xuất nhập
khẩu----------- ---------------------------------------------------- / / V----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 3.2-1 Tóm tãt các bước xuât khẩu nguyên Container (FCL) tại công ty
3.2.1 Giai đoạn 13.2.1.1 Tìm kiếm khách hàng và trao đổi thông tin lô hàng
Qua việc tìm kiếm khách hàng qua các website, các diễn đàn xuất nhập khẩu, facebook...Nhân viên kinh doanh của công ty CMG biết được Công ty
20
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
TNHH Thương mại ASC có nhu cầu xuất khẩu 1 Container 40’ RF sang thị trường TAIWAN. Công ty CMG trao đổi trực tiếp với công ty ASC thông tin lô hàng.
Thông tin lô hàng:
Nước nhập khẩu: TAIWAN
Người nhập khẩu: JIANN CHANG FOOD CO., LTD
Cảng xếp hàng : Cảng CÁI MÉP
Cảng đến: KAOHSIUNG - TAIWAN
Tên hàng : NƯỚC ÉP CHANH DÂY (FROZEN LEMON JUICE) Xuất sứ tại Việt Nam
Điều kiện giao hàng : C & F
Gross weight: 21,546 KGS
Thời gian dự kiến: 10/03/2016
3.2.1.2 Gửi bảng báo giá cho khách hàngNhân viên kinh doanh CMG gửi bảng giá chào hàng cho ASC. Chính vì
CMG có mối quan hệ rất tốt với ASC và đặt booking trực tiếp từ hãng tàu nên giá rất cạnh tranh. Giá trên thị trường khoảng 900-1000 USD tại thời điểm này, nên ngay lập tức CMG nhận được đồng ý của ASC vận chuyển lô hàng nước ép Chanh.
3.2.1.3 Kí hợp đồng dịch vụ vận chuyển với khách hàngSau khi thỏa thuận trao đổi thông tin thì CMG và ASC ký hợp đồng vận
chuyển hàng hóa.
21
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
3.2.2 Giai đoạn 23.2.2.1 Nhận Booking Request từ khách hàng
From:ASC [[email protected]]Sent: Tue . November 3rd, 2016, 3:20 PM To: TSTCc: sales.ascfSgmail.comSubject: Confirm giá ngàv 03/11/2016Dear Mr. TỷĐồng ỷ giá CMG đưa ra ngày 03/11//2016 Hảng hóa: Nước ẻp Chanh Dây Volume: 1x207 RF_POL/POD CAI LAI' KAOHSIUNG Thanks & Best Regards.
Sau khi nhận được email booking của khách hàng, công ty CMG xác nhận việc đã nhận email từ khách hàng và bắt đầu tiến hành làm thủ tục chứng từ cho lô hàng xuất khẩu của công ty ASC.
3.2.2.2 Gửi Booking Request cho người chuyên chởCông ty CMG gửi gmail thông tin hàng hóa cho hãng tàu WANHAI. Nội
dung tuyến đường (Cảng Cái Lái- Cảng Kaohsiung), hàng hóa ( nước ép chanh dây), Số lượng và loại Container, thời gian dự kiến 10/03/2017
3.2.2.3 Người chuyên chở gửi Booking Confirmation cho CMG.Sau khi nhận được booking của CMG thì hãng tàu WANHAI gửi email
phản hồi kèm theo phản hồi đính kèm booking số 0395A08953. Đây là bằng chứng việc hãng tàu WANHAI chấp nhận việc booking của công ty CMG cho 1x20’ RF, từ Cảng Cái Mép ( VN ) đến Cảng Kaohsiung ( TW), dự kiến ngày đi ( ETD) 10/03/2016
3.2.2.4 Gửi thông báo Booking cho khách hàngSau khi nhận được thông tin trên, CMG sẽ thông báo cho ASC để công ty
lo chuẩn bị hàng sẵn sàng. CMG nhắc công ty ASC về thời gian close date 09/03/2017 18h00 tránh tình trạng bị rớt Container.
3.2.3 Giai đoan 33.2.3.1 Cầm Booking qua hãng tàu đổi lệnh cấp Container rỗng
Quá trình giao nhận container rỗng, Seal và Container Packing List-phiếu đóng container diễn ra tại cảng Cái Mép và văn phòng của WANHAI tại Cái
22
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
Mép. Sau khi đã lấy được container, Seal và Packing List, công ty CMG cập nhật lại thông tin về số container và số Seal để hoàn tất thông tin chứng từ MB/L và HB/L sau này. Khi có được số Container và số Seal thì ghi ngay lên Container Packing List. Chú ý ghi nhiệt độ bảo quản hàng hóa để tài xế xe vận chuyển nội địa và hãng tàu WANHAI cài đặt thích hợp. Đóng tiền cược Container thì sẽ có 3 phiếu Equipment Interchange Receipt (EIR).
3.2.3.2 Ra cảng lấy container rỗng đưa về kho đóng hàng và trở ra cảng
Đưa phiếu EIR cho tài xế xe Container để có thể vào cảng lấy Container rỗng về kho đóng hàng. Khi lấy Container rỗng nhớ nhắc tài xế kiểm tra tình trạng Container, có dấu hiệu bất thường như: móp méo, thủng, thiếu nút cao su vv..lập tức ghi chú lên phiếu EIR.
Nhắc tài xế cài đặt -4C đảm bảo hàng hóa được chất lượng tốt nhất theo yêu cầu của người mua.
3.2.3.3 Yêu cầu chứng từ hàng hóa để làm tờ khai từ khách hàngCông ty CMG yêu cầu công ty ASC cung cấp các tài liệu cần thiết để có
thể làm thủ tục thông quan hải quan
Các chứng từ cần thiết gồm có:
• Sales Contract• Commercial Invoice• Packing List• Số container/ Số Seal: WHLU7401979/WHL56089
3.2.3.4 Đăng ký kiểm dịch thực vật cho lô hàngĐối với hàng hóa có nguồn gốc là thực vật theo qui định phải có giấy kiểm
dịch thực vật, vì vậy lô hàng này thuộc hàng hóa phải đăng ký, theo qui định người làm thủ tục xuất khẩu không cần nộp giấy kiểm dịch khi làm thủ tục thông quan nhưng có nghĩa vụ phải gửi giấy này cho phía nhà nhập khẩu.Nơi đăng ký tại Trung tâm kiểm dịch thực vật tại số 243/2 Bình Giã, phường 8, thành phố Vũng Tàu.
Bô hồ sơ đăng ký gồm:
• Mẫu kiểm dịch gồm : Nước cốt ép chanh dây .• Giấy giới thiệu(điền thông tin người đi đăng ký vào mẫu bên dưới)
23
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
• Giấy đăng ký kiểm dịch theo mẫu (theo mẫu số 9 TT14/2012 Bộ NNPTNT)
Các bước thưc hiên kiểm dich thưc vât:
/ ----------\Ngày thứ 1
V___________)
• Bước 1: Nộp giấy đăng ký KDTV• Bước 2: Đóng lệ phí• Bước 3: Nộp mẫu
' N Ngày thứ 2
V____________
• Nộp chứng thư nháp• Bill of lading
/ ------------------------- \
Ngày thứ 3
V___________ J
• Lấy kết quả
Ngày thứ 1:
- Bước 1: Nộp hồ sơ kiểm dịch thực phẩm
Mang hồ sơ nộp cho Phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Xuất Khẩu.
Nộp hồ sơ vào ô cửa Nhận hồ sơ, nhân viên tại đây kiểm tra xem hồ sơ có sai sót gì hay không? Sau khi xác định hồ sơ đăng ký hợp lệ sẽ ký tên xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm dịch.
Sau khi có chữ kí xác nhận hợp lệ, nộp bộ hồ sơ vào ô cửa kế bên, nhân viêntại đây sẽ phân công người kiểm và ghi tên người kiểm vào trên góc trái Giấy đăng ký kiểm dịch. Cụ thể người kiểm của lô hàng này là Anh Khoa.
- Bước 2: Đóng lê phí
Mang bộ hồ sơ vào gặp nhân viên được phân công (A.Khoa), tại đây nhân viên tiếp nhận này sẽ xem xét hồ sơ và ghi lệ phí vào góc trên cùng của Giấy đăng ký kiểm dịch và phát 1 Phiếu nhận mẫu. Mang Giấy đăng ký kiểm dịch đã được ghi lệ phí lên phòng nộp lệ phí để đóng tiền và nhận Biên lai. Lệ phí được ghi vào hồ sơ của lô hàng này là 345.000đồng.
Bắt buộc phải lấy biên lai đỏ về quyết toán với công ty.
- Bước 3: Nộp mẫu kiểm dịch
Mang mẫu kiểm dịch NƯỚC ÉP CHANH DÂY xuất khẩu cùng Giấy nhận mẫu nộp tại phòng nhận mẫu, sau khi nhân viên tại đây kiểm tra sẽ trả lại Giấy
24
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
nhận mẫu, cầm giấy này và Giấy đăng ký kiểm dịch nộp lại cho người kiểm (A.Khoa).
Ngày thứ 2:
Sau khi hàng hóa đã lên tàu thì sẽ nhận được B/L từ hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu, đến Phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Xuất khẩu để nhận lại Giấy đăng ký kiểm dịch + Hợp đồng và biên bản của phòng cục kiểm dịch sau khi kiểm tra hàng hóa (phải tự tìm tại các ngăn tủ hồ sơ, tại đây các giấy đăng ký được bỏ vào các ngăn tủ, mỗi ngăn có ghi chữ cái tương ứng với chữ cái đầu của tên công ty nên rất dễ tìm , sẽ kiểm tra theo vần đầu tiên của tên công ty (công ty ASC thì sẽ tìm theo vần A).
Sau khi lấy lại Giấy đăng ký kiểm dịch nộp chung với B/Lvà Chứng thư nháp vào phòng Nhận hồ sơ.
Tại đây người tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ và ký tên, sau đó trả lại. Kế đến mang hồ sơ sang nơi lấy số thứ tự để nộp hồ sơ và nhận thẻ số thứ tự, đến đây là kết thúc quá trình nộp hồ sơ ngày thứ 2 trước khi lấy chứng thư.
Ngày thứ 3:
Ngày hôm sau ( ngày thứ 3) sẽ mang thẻ số thứ tự nộp vào tại phòng Trả kết quả chờ gọi tên để nhận chứng thư gốc, nhân viên tại đây sẽ đưa lại chứng thư nháp để xem chứng thư gốc có chính xác hoàn toàn hay chưa, nếu có sai sót thông tin gì phải báo lại, khi đã chính xác thì nhận chứng thư gốc và ký nhận và trả lại chứng thư nháp để lưu hồ sơ.
Để nhận được Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (chứng thư gốc) cần làm việc thêm 1 ngày nữa ngày thứ 2 hồ sơ cần có B/L (sau khi hàng lên tàu) và chứng thư nháp do công ty ASC tự soạn vì vậy sau nhận được B/L mới có thể tiếp tục quá trình đăng ký Giấy kiểm dịch.
Sau khi nôp chứng thư nháp và B/L thì cục kiềm dịch thực Vật Vùng 2 sẽ cấp lại cho công ty ASC sô thứ tự .
Ngày thứ 3 : Công ty ASC phải xuất trình giấy này khi đi nhận chứng thư kiểm dịch thực vật bảng gốc ( gồm có 3 bảng chính ).
25
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
3.2.3.5 Khai hải quan điện tử cho lô hàng3.2.3.6 Nộp bộ hồ sơ giấy cho hải quan tại Cái Mép
Sau khi khai báo điện tử và in tờ khai ra 2 bản và hoàn thành các chứng từ còn lại để tiến hành thông quan tại cảng Cái Mép. Bộ chứng từ đầy đủ của lô hàng nước ép chanh dây này gồm:
Giấy giới thiệu (của công ty ASC )
Tờ khai hải quan (1bản chính) : do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất khẩu qua lãnh thổ quốc gia: ( 1 bản chính ) + phụ lục tờ khai (nếu là lô hàng có nhiều loại hàng chứa trong 1 container)
Hợp đồng thương mại (1 bản chính)- (sales contract) là sự thỏa thuận giữa 2 hay nhiều thương nhân có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho một bên khác gọi là bên nhập khẩu và nhận thanh toán và bên nhập khẩu cón nghĩa vụ thanh toán cho bên xuất khẩu nhận hàng và nhận quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận, hợp đồng ghi rõ đặc điểm của hàng hóa ,điều kiện cơ sở giao hàng , phương thức thanh toán, phương thức chuyên chở hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch : 1 bản chính nếu hợp đồng có 2 mặt thì bắt buộc phải đóng dấu giáp lai .
Hợp đồng mua bán hàng hoá (hợp đồng được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu): nộp 01 bản sao; hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao
Hóa đơn thương mại (1 bản chính)- (commercial invoice) là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán .Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hóa đơn.Háo đơn ghi rõ đặc điểm hàng hóa, đơn giá và tổng trị giá của lô hàng hóa ,hóa đơn thường được làm thành nhiều bản và dùng vào những khác nhau : ví dụ như hóa đơn chẳng những cho ngân hàng để đòi tiền mà còn cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hóa cho cơ quan quản ly ngoại hối của nước nhập khẩu để xin cấp ngoại tệ, cho hải quan để hải quan tính thuế : 1 bản chính .
Phiếu đóng gói (1 bản chính) (packing list) Là chứng từ kê khai hàng hoá được đóng gói trong từng kiện hàng do người sản xuất hay nhà xuất khẩu đóng
26
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
gói hàng hoá nhằm để thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Nội dung của phiếu đóng gói bao gồm: tên người bán, người mua. Tên hàng, số hoá đơn, số L/C, tên tàu, tên cảng bốc hàng, tên cảng dỡ hàng, số lượng hàng đựng trong từng kiện, trọng lượng, thể tích của từng kiện: 1 bản chính .
Sau khi hàng hóa đã vào cảng và kiểm tra nội dung chứng từ đã hoàn toàn chính xác thì mang bộ chứng từ đến cảng để làm thủ tục. Người đi làm thủ tục hải quan phải đưa giấy CMND hoặc các loại giấy tờ tùy thân có giá trị tươngđương như giấy chứng minh nhân dân ( bằng láy xe,...... ) vào phòng làm thủtục vào cổng số B của cảng CÁI MÉP C để làm thủ tục vào cảng và nhận thẻ để lưu thông trong cảng (đó là vấn để vô cùng quan trọng khai đi làm thủ tục hải quan )vì nếu không xuất trình giấy chứng minh nhân dân để nhận một thẻ đeo vào cổng thì xem như là vào cổng cảng trái phép trường hợp ấy nếu bảo vệ cảng phát hiện thì sẽ lập biên bản ngay lập tức và đổng thời có thể phạt theo từng mức độ khác nhau .Sau khi xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tùy thân khác thì sẻ được nhận thẻ lưu thông trong cảng CÁI MÉP và bắt buột phải đeo thẻ trên cổ trong suốt quá trình làm thủ tục thông quan cho hàng hóa xuất khẩu .
Sau khi vào cảng, vào phòng Đội thủ tục hàng hóa xuất khẩu để nộp bộ chứng từ vào các ô tiếp nhận.
Tại đây công chức hải quan tiếp nhận sẽ kiểm tra bộ chứng từ, sau khi hoàn tất kiểm tra thì hải quan sẽ lưu vào máy là bộ chứng từ đã dược kiềm tra chứng từ giấy đồng thời cũng trả lại bộ chứng từ cho người đi khai hải quan để tiếp tục đăng kí kiểm hóa thực tế cho lô nước ép chanh dây (hồ sơ do công chức Phan Thị Minh Tâm tiếp nhận).
3.2.3.7 Đăng ký kiểm hóaSau khi nhận lại Tờ khai khi hải quan đã kiểm tra ở bước trên , mang Tờ
khai sang phòng Đăng ký kiểm hóa nộp vào cho hải quan phân kiểm.
Tại đây hải quan phân kiểm hóa ( Nguyễn Thị Cẩm Nhung ) sẽ phân công hải quan nào sẽ tiếp nhận kiểm hóa lô hàng này, khi có kết quả thì người phân kiểm này ghi tên hải quan kiểm hóa lên Tờ khai và trả lại cho người đi làm thủ tục hải quan, cụ thể lô hàng này được phân công cho cán bộ Nguyễn Trọng Khoa kiểm hóa.
Khi đã biết được hải quan kiểm hóa cho lô hàng thì chủ động lấy số điện thoại của hải quan này để tiện việc khi liên lạc, danh sách số điện thoại của cán bộ hải quan được thông tin cụ thể bên ngoài phòng Đăng ký kiểm hóa.
27
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
3.2.3.8 Tra vị trí ContainerDùng hệ thông máy tính của Cảng xác định vị trí Container tại bãi để kiểm
hóa. Cảng Cái Mép có 3 máy tính phục vụ cho khách hàng tra vị trí Container ngay tại cửa chính khu B.
Số Container của lô hàng được cung cấp là : WHLU7401979 và số seal là WHL5767089 , sau khi nhập vào hệ thống sẽ đưa ra thông tin trên màng hình như sau :
• Hàng: Xuất• Bãi: Container lạnh• Vị trí: L30-300101
3.2.3.9 Xin giấy cắt SealThủ tục xin Giấy cắt bấm seal nhằm mục đích cắt seal để mở container ra
cho việc kiểm hóa hàng thực tế, giấy này còn dùng để làm thủ tục xác nhận vào sổ tàu, việc cắt seal không được tự ý mà phải có giấy và phải báo công nhân điều độ để cắt seal, nơi xin giấy cắt seal là Phòng điều độ khu container lạnh khi xin giấy chỉ cần mang Giấy giới thiệu và cung cấp chính xác:
• Số container: WHLU7401979• Kích cỡ: 20’• Vị trí: L30-300101• Tên tàu: WAN HAI 203• Số chuyến: N414
Khi đã có Giấy cắt seal, nên lưu lại số điện thoại của công nhân cắt seal (dán tại phòng điều độ container lạnh) và gọi điện thoại cho họ biết vị trí container để họ tìm và cắt seal cho mình .
3.2.3.10 Kiểm hóa hàngTrước khi điện thoại gọi hải quan ra để kiểm hóa lô hàng cần nhắn tin trước
số container, vị trí container để hải quan tiện kiểm tra, kế tiếp liên lạc với công nhân cắt seal và báo vị trí container của mình để ra cắt seal, sau khi hải quan tới kiểm hóa thì trình Tờ khai cho hải quan, yêu cầu công nhân cắt seal, việc cắt seal phải thực hiện khi có mặt hải quan. Sau khi cắt seal đưa Giấy cắt seal cho người cắt seal để đóng dấu vào.
Sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra hàng, hàng hóa và không có sai phạm gì, hàng hóa được đóng lại vào container, hải quan kiểm hóa sẽ nhận lại tờ khai từ người đi khai hải quan (xác nhận thông quan) trên Tờ khai và trả lại kèm theo 1
28
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
seal gọi là seal hải quan, đây là loại seal dây. Khi kiểm hóa xong đóng container lại và tiến hành bấm seal, seal phải bấm vào cửa bên phải container, phải bấm vào 2 seal, 1 là seal hải quan kiểm hóa vừa giao, 2 là seal của hãng tàu, seal mà công nhân cắt seal vừa cắt chỉ là seal tạm, seal hãng tàu công ty ASC đã nhận từ WANHAI và bỏ vào trong container sau khi đóng hàng (phía gần cửa container) để tiện khi lấy ra, sau đó ghi số seal mới vừa bấm của hãng tàu vào Giấy cắt seal.
- Seal của hãng tàu
Seal của hải quan:
Sau khi bấm seal nên chụp lại hình ảnh để đề phòng trường hợp không mayxảy ra như mất cắp hàng hóa vv..... Bên cạnh đó phải kiểm tra lại nhiệt độcontainer đã chính xác hay chưa (yêu cầu với loại hàng này phải setup ở nhiệt độ -4c theo như yêu cầu của chủ hàng hóa).
- Bảng theo dõi nhiệt độ:
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
Phần số màu đỏ là nhiệt độ hiện tại, còn số -4C là nhiệt độ cài đặt đảm bảo hàng hóa theo yêu cầu của chủ hàng.
3.2.3.11 Thanh lý tờ khai, vào sổ tàuBước cuối cùng đề hoàn thành quá trình thông quan là thanh lí và vào sổ
tàu, khi đi thanh lí tờ khai cần ghi rõ vào Tờ khai như sau:
• Số container: WHLU7401979• Số seal : YMLH 730202 (seal hãng tàu mới vừa bấm vào container)• Tên tàu: BALTIC STRAIT• Số chuyến: 037A
Sau đó photo Tờ khai gốc ra thêm 1 bản, nộp cả 2 bản (gốc và photo) vào phòng Thanh lí tàu xuất.
Khi nộp vào ô cửa thanh lí cán bộ thanh lí sẽ kiểm tra và đóng dấu vào trên Tờ khai gốc (Xác nhận của hải quan giám sát) và trả lại, tại đây hải quan giám sát bãi sẽ giữ bản tờ khai photo.
Sau khi thanh lí thì tiến hành vào sổ tàu hồ sơ gồm Tờ khai và Giấy cắt bấm seal nộp vào phòng Đăng ký tàu xuất. Sau khi hải quan tại đây tiếp nhận sẽ in ra 2 Phiếu xác nhận đăng ký tàu xuất (màu trắng và vàng) và trả lại Tờ khai, ký tên và số điện thoại của mình vào cả 2 Phiếu xác nhận đăng ký tàu xuất sau đó gửi lại cho hải quan giấy màu trắng, giữ lại Tờ khai và Phiếu xác nhận đăng kýtàu xuất(màu vàng) đây là giấy gộp chung bộ hồ sơ xin cấp C/O. Lưu ý khi vào sổ tàu phải thực hiện trước khi Closing time, vì nếu chậm trễ lô hàng sẽ không hoàn tất thủ tục để được đưa lên tàu nên sẽ bị rớt lại (thời gian closing time được ghi trên Booking note), việc làm thủ tục để đi chuyến tàu sau làm mất thời gian, cũng như uy tín của công ty, gây thiệt hại cho công ty và cả khách hàng. Qui trình thông quan tại cảng đến đây là hoàn tất.
30
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
3.2.3.12 Làm HB/L gửi cho công ty ASCKhi đã có thông tin đầy đủ và những chứng từ có liên quan đến lô hàng
của công ty ASC như: Commercial Invoice, Packing List... thì công ty CMG sẽ tiến hành làm HB/L.
Tuy nhiên, công ty CMG sẽ làm HB/L nháp trước để gửi cho ASC kiểm tra và tiến hành xuất HB/L gốc khi công ty CMG hoàn tất việc kiểm tra và chấp nhận.
3.2.3.13 Cung cấp thông tin cho hãng tàu và nhận MB/L gốcGửi gmail cho hãng tàu kèm theo thông tin ASC xác nhận. Với thông tin
này hãng tàu WANHAI sẽ cấp cho 3 bộ MB/L.
Lưu ý: Nếu làm cung cấp sai thông tin chi tiết làm bill, nên phải nhờ hãng tàu tu sửa bill sẽ bị phạt khoảng 500.000 VNĐ phí chỉnh sửa bill.
3.2.3.14 Gửi bộ chứng từ qua cho người nhập khẩuSau khi người nhập khẩu thanh toán thì sẽ gửi bộ chứng từ bằng chuyển
phát nhanh sang nước nhập khẩu. Người nhâp khẩu làm thủ tục nhập lô hàng này. Nghĩa vụ của CMG đến đây là hoàn thành.
3.3 Đánh giá kết quả giao hàng công ty TNHH Cai Mep Global Logistics
N ă m 2 0 1 5 N ă m 2 0 1 6So sá n h
2 0 1 6 /2 0 1 5S ả n Lượng
(tầ n )
T ỷ lệ
(%)
S ả n hrtfng
(tấ n )
T ỷ lệ
(%)
T ó n g sản Lượng 1.960.743 100% 1.734.484 100% 88,5%
X n ầ t k h â u 181.117 9,24% 112.490 6,5% 62,1%
N h ậ p k h â u 1.480.881 75:53% 1.434.871 82,7% 96,9%
N ộ i địa 298.745 15,24% 187.123 10,8% 62,6%
Bảng 3.3-1 kết quả giao hàng của công ty TNHH Cai Mep Global Logistics
Công ty toạ lạc gần các cảng lớn, các cụm công nghiệp nặng và nhẹ nên
thuận lợi cho việc thực hiện giao nhận hàng hoá, ký kết hợp đồng, nhanh, gọn,
31
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
lẹ. Thiết lập các mối quan hệ vững chắc với các khách hàng mới cũng như khách
hàng thân thuộc.
Công ty con nằm gần các cơ quan như Bộ thương mại, Cục hải quan thành
phố, cơ quan đại lý cơ quan giám định, các hãng tàu nên việc tiến hành thủ tục
được nhanh chóng.
Ngoài ra công ty còn nằm gần các khu công nghiệp như khu công nghiệp
Phú Mỹ 1 & 2, KCN Mỹ Xuân, các công ty kinh doanh hay nhu cầu XNK hàng
hoá... đây là nguồn khách tiềm năng lớn nhất.
Bộ máy hoạt động của công ty gọn nhẹ, rõ ràng. Việc phân chia công việc
phù hợp và mang tính chuyên nghiệp một cách chuyên môn hoá vì vậy tránh
được tình trạng quá tải và lấn sân trong công việc của các bộ phận.
Sự lãnh đạo dày dặn kinh nghiệm của ban lãnh đạo công ty, định hướng và
đưa ra được những chiến lược phù hợp với tình hình chung, đặc biệt trong thời
kỳ cạnh tranh gay gắt. Quan trọng hơn đó là do sự nỗ lực không ngừng nghỉ của
đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty nhằm phát triển công ty đạt được
chỉ tiêu đặt ra cũng như theo kịp bước phát triển của thị trường, đặc biệt phòng
Giao nhận xuất nhập khẩu nhân viên trẻ, năng động, có tinh thần tập thể và trách
nhiệm với công việc, luôn tìm tòi, học hỏi.
Công ty có quy mô nhỏ nên rất thuận lợi trong việc ứng phó, xoay trở trước
tình hình khó khăn và biến động của thị trường.
Đội ngũ nhân viên giao nhận có trình độ nghiệp vụ phù hợp với cường độ
làm việc cao ,năng động, có kinh nghiệm và thường xuyên được đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ phong cách phục vụ khách hàng. Do đó đã giúp Công ty
hoàn thành nhanh chóng hầu hết các hợp đồng.
Văn phòng công ty được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị hiện đại như:
máy vi tính, máy fax, máy photocopy, máy scan, máy in, đặc biệt là toàn bộ hệ
thống máy vi tính đều được nối mạng internet để tiếp cận thông tin: thông tin thị
trường, tỷ giá hối đoái, tìm kiếm địa chỉ, giờ tàu đi, tàu đến để biết hàng của
mình đã tới chưa, cập nhập các văn bản về thuế mới ban h àn h .
32
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
Công ty có bộ phận xuất nhập khẩu chuyên biệt và đội ngủ nhân viên giàu
kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn am hiểu và thông thạo mọi thủ tục giấy tờ
nên việc tổ chức dịch vụ giao nhận hàng hoá được hoàn thành nhanh chóng mà
không cần vào sự can thiệp của công ty thứ 3.
3.4 Khó khăn- Mặt địa lý: Văn phòng chi nhánh cách xa với văn phòng trung tâm Sài
Gòn nên thông tin liên lạc còn nhiều hạn chế không đảm bảo tiến độ công
việc.
- Với nguồn nhân lực còn hạn chế, nhân viên phải đảm nhận nhiều công
việc nên chưa phát huy tối đa năng lực làm việc, năng suất làm việc chưa
cao.
- Cơ sở vật chật của công ty còn kém vì khả năng tài chính còn hạn chế.
- Khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng quen thuộc đã có mối
quan hệ lâu dài. Lượng khách hàng mới cũng khá đông nhưng chưa thật
vững chắc và mức độ giao dịch thường xuyên còn thấp.
- Thông tin khách hàng chủ yếu tìm kiếm trên internet nên chưa có tính
chính xác cao.
- Phạm vi thị trường của công ty rộng nhưng đội ngũ nhân viên còn hạn chế
chưa tiếp cận trực tiếp khách hàng ở các vùng ngoại thành.
- Các phương tiện phục vụ cho dịch vụ giao nhận hàng hoá chủ yếu thuê
ngoài. Công ty chỉ đóng vai trò trung gian. Nên cũng gây trở ngại trong
việc điều hành và sản xuất.
- Nguồn hàng trong khu vực không tăng trưởng nhiều.
- Chỉ có hãng tàu WANHAI và MAESK là tự cài đặt nhiệt độ cho Container. Đối với các hãng tàu khác thì phải đăng ký với tổ điện để cài đặt nhiệt độ.
33
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH CAI MEP GLOBAL LOGISTICS
4.1 Cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu hàng nguyên container (FCL) bằng đường biển tại công ty TNHH Cai Mep Global Logistics
4.1.1 Cơ hộiViệt Nam là quốc gia có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành vận tải
đường biển như hơn 3.260km bờ biển, nhiều cảng nước sâu, có biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia; hệ thống sông ngòi chằng chịt và ở một vị trí như một lan can nhìn ra biển nên việc phát triển vận tải biển là điều tất yếu, nên Việt Nam có tiềm năng lớn phát triển vận tải và kéo theo đó là sự phát triển của dịch vụ logistics cảng biển.
Với sự phát triển mạnh mẽ và mức độ thâm nhập sâu thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam khiến cho nhu cầu xuất khẩu hàng hoá ngày càng gia tăng hay nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận chắc chắn sẽ tăng mạnh.
Cải cách nhanh chóng và toàn diện nguồn tài nguyên cho ngành; cảng, sân bay, cảng thông quan nội địa, đường bộ, đường sắt, kho bãi, môi trường...quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá ngày càng được đơn giản hoá.
Những tác động khách quan trên đóng vai trò quan trong trong việc tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của công ty nhưng để đạt được mục tiêu của mình và đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì Công ty phải tự mình vận động và phát huy những thế mạnh và tiềm lực của bản thân.
4.1.2 Thách thứcTừ khi Việt Nam gia nhập WTO, bên cạnh những chính sách ưu đãi nhà
nước dành cho các Doanh nghiêp trong nước là những chính sách khuyến khích các Doanh nghiệp nước ngoài tham gia CMG phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Doanh nghiệp dịch vụ Logistics đóng trên địa bàn.
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics trong nước có quy mô nhỏ, nhưng lại không biết liên kết lại, mà kinh doanh theo kiểu cạnh tranh thiếu lành mạnh hạ giá dịch vụ để dành được hợp đồng.
34
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
Do phát triển nóng nên nguồn nhân lực cung cấp cho thị trường logistics tại Việt Nam trở nên thiếu hụt trầm trọng.
Hiện nay hạ tầng cơ sở logistics tại VN nói chung còn nghèo nàn, quy mô nhỏ, bố trí không phù hợp với thị trường.
4.2 Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty- Mở rộng quan hệ với các đối tác quốc tế, đẩy mạnh công tác marketing
tìm kiếm thị trường.- Đầu tư xây dựng kho bãi, cải tiến trang thiết bị, các phương tiện vận tải để
phục vụ tốt hoạt động giao nhận cũng như xuất khẩu hàng nguyên container.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, kịp thời cập nhật thông tin và tình hình giao nhận vận tải trong khu vực.
- Xây dựng cơ chế điều hành thúc đẩy kinh doanh, tăng cường công tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng.
- Xây dựng cơ cấu giá hợp lý, thường xuyên tìm kiếm, lựa chọn, tổ chức, phối hợp các phương án vận tải để cước phí có lợi nhất nhằm bù đắp giá thành.
4.3 Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nguyêncontainer (FCL) bằng đường biển tại công ty TNHH Cai Mep GlobalLogistics
4.3.1 Giải pháp 1: Tối thiểu hóa các chi phí4.3.1.1 Mục tiêu giải pháp:
- Hạn chế các chi phí, góp phần nâng cao lợi nhận của công ty.- Tận dụng được các chi phí giảm để đầu tư kinh doanh có lợi hơn.
4.3.1.2 Cách thức thực hiện:- Tuyển chọn nhân viên đúng người, đúng việc, hạn chế việc phải tốn chi
phí nhiều cho việc đào tạo nhân viên không đúng chuyên môn.- Giảm chi phí nhân công bằng việc chuyển những công việc giấy tờ bằng
hệ thống điện tử.- Giảm thiểu các chi phí tổ chức hành chính như: tận dụng những cơ hội
giảm giá dịch vụ bên ngoài, mua sắm trang thiết bị với giá ưu đãi, từ chối các dịch vụ không cần thiết với hoạt động của công ty.
- Thương lượng với khách hàng về những khoản chi phí phát sinh trong quá trình giao nhận để kiểm soát chi phí tốt hơn.
35
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
- Tận dụng các phương tiện vận tải, kho bãi của công ty để vận chuyển cũng như bảo quản hàng hóa, hạn chế thuê bên ngoài làm tăng các chi phí không đáng có.
4.3.1.3 Kiểm soát việc sử dụng các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
Hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có sự ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại của công ty bao gồm: xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án của công ty là mở rộng hay thu hẹp sản xuất.
4.3.1.4 Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại:- Cắt giảm các chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả kinh doanh.- Tăng lợi nhuận cho công ty trong tương lai.
4.3.2 Giải pháp 2: Đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên4.3.2.1 Mục tiêu giải pháp:
- Nâng cao tay nghề cho nhân viên cũng nhu trình độ, khả năng giao tiếp với khách hàng để đạt hiệu quả công việc cao hơn.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, làm việc hiệu quả mang lại sự hài lỏng của khách hàng đối với công ty, khả năng thực hiện công việc.
4.3.2.2 Cách thức thực hiện:- Kinh doanh có lợi nhuận luôn là yếu tố sống còn đối với mỗi công ty. Ai
cũng muốn bỏ ra ít nhất nhưng thu vào nhiều nhất, tức là mang lại hiệu quả cao nhất. Và con người luôn là chủ thể của quá trình đó, điều khiển hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cho Doanh nghiệp vì vậy công ty phải có những giải pháp tốt để nâng cao trình độ cho nhân viên.
- Hàng năm, công ty nên tổ chức các cuộc thi về kỹ năng nghiệp vụ, khả năng giải quyết vấn đề cùng bảng chấm công, việc theo dõi kiểm tra thường xuyên để có phương pháp đào tạo chuyên sâu hơn cho nhân viên toàn công ty.
- Ngay từ khâu tuyển dụng, công ty nên nghiêm túc, khách quan để chọn những nhân viên có tài thực sự, nhiệt tình trong công việc. Như vậy mới đảm bảo nhân viên nắm vững nghiệp vụ, thuận lợi cho quá trình đào tạo sau này.
- Khuyến khích nhân viên trau dồi vốn ngoại ngữ, điều này không chỉ giúp ích cho kiến thức cho bản thân mà còn để phục vụ cho nhu cầu công việc, nên có chế độ lương thưởng phù hợp với từng nhân viên.
36
♦>
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
- Công ty cần cập nhật, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, những thay đổi trong chính sách của Nhà nước, các quy tắc của Hải quan nhằm thực hiện một cách đúng đắn, tiết kiệm chi phí và thời gian làm thủ tục.
- Tổ chức các khóa học về nghiệp vụ ngoại thương, pháp luật... theo hình thức ngắn hạn hoặc lâu dài để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trước mắt và lâu dài.
- Có chính sách đãi ngộ tốt, thưởng phạt rõ ràng với người có sáng kiến trong công việc, khuyến khích tinh thần tự giác làm việc.
- Lãnh đạo công ty phải có ý thức cao, gương mẫu và có trách nhiệm trong công việc, dùng người phù hợp, đúng công việc tránh tình trạng phân công công việc chồng chéo.
4.3.2.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại:- Tránh được áp lực công việc cho toàn thể nhân viên, tạo môi trường làm
việc thoải mái nhưng vẩn đem lại hiệu quả cao.- Tạo môi trường làm việc chuyên môn và rõ ràng.
4.3.3 Giải pháp 3: Thâm nhập và mở rộng thị trường4.3.3.1 Mục tiêu giải pháp:
- Thâm nhập và mở rộng thị trường hơn để nâng cao thị phần, giúp công ty có vị thế ngày càng mạnh trên thị trường.
- Thu hút khách hàng cũng như tìm kiếm những thị trường mới có tiền năng hơn.
4.3.3.2 Cách thức thực hiện:Thâm nhập thị trường;
- Tăng cường các phương pháp nghiên cứu thị trường. Mỗi Doanh nghiệp muốn thành công thì phải am hiểu rõ thị trường mà mình định thâm nhập, cho dù với thị trường quen thuộc nếu không kịp thời cập nhật những quy định mới thì không thể duy trì hoạt động.
- Tìm hiểu về nhu cầu và lượng của dịch vụ của công ty trên các thị trường đang ở mức nào khả năng phát triển ra sao bởi có thể một thị trường đang ở dạng tiềm năng nhưng trong tương lai hứa hen rất phát triển.
- Một số vấn đề nữa là nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, cần tìm hiểu mức độ cạnh tranh trên thị trường đó ra sao, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, đưa ra các phương thức để công ty cạnh
37
♦>
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
tranh với đối thủ. Từ đó, công ty mới phát huy được điểm mạnh của mình và hạn chế những thiếu sót.
- Cán bộ, nhân viên phải đi gặp khách hàng, thuyết phục họ sử dụng dịch vụ của mình. Các ban lãnh đạo thường xuyên tham gia các cuộc họp, hội thảo qua đó tìm kiếm đối tác để thuyết phục họ ký hợp đồng với ta.
- Công ty có thể tiến hành liên doanh, liên kết với các công ty nước ngoài để tận dụng nguồn vốn cũng như không mất công sức nghiên cứu thị trường mà lại có thể tăng thị phần đồng thời có thể hạn chế được rủi ro.
Mở rộng thị trường- Trước hết công ty cần nghiên cứu tìm hiểu kỹ về thị trường đó như
thế nào. Những điểm khác biệt của thị trường cần đến với thị trường hiện tại sẽ gây cản trở cho công ty, chả hạn như những thị trường rất khó tính về chất lượng cũng như những quy định chặt chẽ về pháp luật, vì vậy đòi hỏi ngưởi giao nhận phải rất cẩn thận từ khâu lập chứng từ, kiểm tra hàng hóa kỹ lưỡng để tránh những rắc rối có thể phát sinh.
- Với những thị trường truyền thống, công ty cần nắm bắt được nhu cầu hiện tại và khả năng phát triển trong những năm tới. Hiện công ty có thể đáp ứng được nhu cầu như thế nào và khả năng đáp ứng trong tương lai ra sao. Những thị trường kiểu này hàng năm mang lại doanh thu lớn cho công ty, vì vậy công ty cần tích cực đẩy mạnh và mở rộng hơn nữa.
- Mở thêm các hệ thống đại lý ở trong và ngoài nước để cắt giảm các chi phí khi khách hàng có nhu cầu về dịch vụ cũng như giao nhận hàng hóa được nhanh chóng và an toàn hơn.
- Khả năng tiếp xúc khách hàng còn hạn chế, vì có quá ít đại lý ở thị trường ở Miền Bắc bởi vậy doanh thu về dịch vụ của công ty ở thị trường này không nhiều. Để thực hiện việc phát triển chi nhánh, công ty cần kiểm tra và xử lý nghiêm những vi phạm mà các chi nhánh vấp phải.
- Công ty thực hiện việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, kết hợp vận tải đa phương thức để thỏa mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, làm cho khách hàng bị thu hút ngay với chất lượng và loại hình dịch vụ của mình.
38
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
4.3.3.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại:Mở rộng thị trường sang các thị trường tiềm năng, thu hút lượng lớn khách
hàng, chinh phục những thị trường khó tính.
Nâng cao thị phần công ty, mở rộng mạng lưới dịch vụ của công ty đến cho
mọi khách hàng nhằm khuyến khích, tạo niềm tin khách hàng.
4.3.4 Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng4.3.4.1 Mục tiêu của giải pháp:
Từ khi bước sang kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh trên thị trường rất gay
gắt. Khách hàng đã bắt đầu lựa chọn đối tác mang lại hiệu quả cho mình. Vì vậy
nếu muốn tồn tại, việc giữ khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, khách hàng
tiềm năng luôn là nhiệm vụ của Công ty. Mặc khác công ty cũng mong muốn
mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
4.3.4.2 Cách thức thực hiện giải pháp:Công ty luôn quan tâm đến các yêu cầu của khách hàng và giữ mối quan hệ
song phương, thường xuyên liên lạc với khách hàng để nắm bắt được các thông
tin phản hồi từ khách hàng nhằm đề ra những chính sách hợp lý hơn.
Khi nhận được những thông tin các Công ty mới thành lập có nhu cầu nhập
hàng, xuất hàng th công ty cần có kế hoạch tiếp cận với khách hàng tạo mối
quan hệ gây ấn tượng ban đầu, thể hiện mong muốn hợp tác lâu dài. Sau đó đưa
chính sách giá cạnh tranh nhưng hợp lý để có thể ký hợp đồng ngay.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ giao nhận với khách hàng,
nhân viên giao nhận cần phải thực hiện đúng tiến độ cũng như kiểm tra chất
lượng hàng.
Mọi khiếu nại, thắc mắc của khách hàng thì đội tư vấn của công ty phải
phúc đáp và giải quyết thỏa đáng. Thái độ lịch sự, nhã nhặn của nhân viên đối
với khách hàng là yều cầu cần thiết phải thực hiện vì khách hàng là thượng đế.
Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng, luôn không ngừng tìm kiếm
khách hàng mới, nên tổ chức hội thảo giữa công ty với khách hàng nhằm quảng
bá thương hiệu, dịch vụ mới tới khách hàng , lắng nghe ý kiến của khách hàng.
39
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
Cung cấp cho khách hàng những thông tin về đối tác xuất nhập khẩu, các
điều khoản trong hợp đồng ngoại thương, giải thích cho khách hàng rõ những
vấn đề rắc rối phát sinh về sau.
Chăm sóc khách hàng hậu bán hàng: Tư vấn, giúp đỡ các khách hàng khi
khách hàng gặp trục trặc, khó khăn. Tạo quan hệ thân thiết với khách hàng thông
qua việc: thăm hỏi, quan tâm chia sẻ khi khách hàng gặp khó khăn hay có niềm
vui... Đây chính là cách quảng cáo hiệu quả nhất và tốn ít chi phí vì có thể duy
trì khách hàng cũ và có thêm khách hàng mới thông qua các mối quan hệ và
phương thức “truyền miệng”.
Quảng cáo trên mạng Internet: Công ty cần nâng cấp và làm phong phú
thêm Website của công ty mình để tạo thu hút khách tham quan và hợp tác.
Đồng thời thúc đẩy thêm hình thức hợp tác, liên lạc qua mạng vừa hiệu quả lại
tiết kiệm được thời gian và công sức. Chẳng hạn, tạo tài khoản cho những khách
hàng thường xuyên và lớn để đưa các thông tin như: ngày hàng đến, khoản
nợ...và các yêu cầu của khách hàng để khách hàng và công ty tiện thống kê theo
dõi.
4.3.4.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại- Mang lại sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ của công ty,
mang lại niềm tin cho khách hàng.
- Nhờ thu hút khách hàng tiềm năng hơn nên tạo đà cho việc tăng doanh thu
trong tương lai.
4.3.5 Giải pháp 5: Giải pháp về chiến lược và phương thức kinhdoanh của Công tyTheo phương thức kinh doanh, CMG là công ty, xuất nhập khẩu uỷ thác,
môi giới vận tải. Vì thế sản lượng sản xuất phụ thuộc vào người uỷ thác, nguồn
hàng thu gom được nhiều từ khách hàng. Tình hình thực tế cho thấy Công ty chỉ
có thể kiểm soát hàng hoá về số lượng, chất lượng đối với từng hợp đồng có
khối lượng nhỏ, ngược lại đối với các hợp đồng có khối lượng lớn thì Công ty
khó có thể kiểm soát được, không nắm bắt chính xác thông tin về loại hàng mà
40
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
mình nhận. Vì vậy Công ty cần tăng cường thêm nhân viên chuyên phụ trách ở
khâu này.
Hoạt động uỷ thác của Công ty hiện đang chịu một sức ép mạnh mẽ từ phía
các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước đã có kinh nghiệm lâu năm. Đòi hỏi
Công ty phải có biện pháp phù hợp, kịp thời và đảm bảo cho quá trình kinh
doanh được liên tục, đặt biệt chú trọng trong công tác maketing của mình, thành
lập phòng maketing hoặc huấn luyện cho mỗi thành viên trong Công ty để tất cả
mọi người đều có thể là nhân viên maketing ở mọi lúc mọi nơi để có thể nắm bắt
được các cơ hội trong kinh doanh.
Để thu hút được khách hàng và ký được nhiều hợp đồng với nhiều khách
hàng lớn, công ty cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ hàng như: lịch trình
vận chuyển nhanh, cước phí rẻ, có nhiều ưu đãi.
Để cạnh tranh với đối thủ thì uy tín và chất lượng dịch vụ của công ty phải
được đặt lên hàng đầu. Trong tình huống nóng bỏng nhất, những tình huống gay
go nhất công ty phải đứng về phía khách hàng dù có phải chịu thiệt thòi nhưng
bù lại Công ty sẽ chiếm được niềm tin của khách hàng, gây dựng được uy tín
trên thị trường. Ngoài ra công ty cũng có thể tạo dựng sự uy tín bằng sự mau lẹ,
chính xác, hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Biết vận dụng tối đa thể tích và trọng tải cảu phương tiện vận tải bằng
nghiệp vụ gom hàng.
Để thành công trên thương trường hiện nay, các công ty dù lớn hay nhỏ,
sản xuất hay dịch vụ đều quan tâm đến công tác maketing vì vai trò và chức
năng hoạt động này rất cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Do
đó Công ty cần đẩy mạnh và hoàn thiện hoạt động maketing.
Cập nhật, linh hoạt trong việc áp dụng các chính sách của nhà nước, các
quy tắc làm thủ tục hải quan trọng lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, kịp thời
phục vụ và đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
4.4 Kiến nghịNên thay đổi và cung cấp thêm thiết bị văn phòng cho nhân viên.
41
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
Cung cấp các thiết bị và đồng phục bảo hộ cho anh em trong đội bảo vệ và
cơ giới. Tăng thêm đồng phục đồng bộ cho nhân viên văn phòng 1 năm/ 1 bộ
thay vì 2 năm/1 bộ như trước.
Tổ chức thường xuyên các hoạt động phong trào thể thao để mọi người có
thể thư giản sau những giờ làm việc căng thẳng.
Mở rộng thị trường ngoại thành để giúp đội ngũ nhân viên tiếp cận trực tiếp
và học kinh nghiệm từ các công ty khác.
Cung cấp, sữa chữa lại các phương tiện: xe nâng, xe cuốc, gầu hoa thị... để
tiến hành khai thác công việc nhanh và hiệu quả hơn.
Đối với bảng báo giá, nên được cập nhật thường xuyên để các nhân viên có
thể điều chỉnh và tra cứu kịp thời việc không update giá cả thị trường hoặc hạn
định có thể làm cho công ty báo giá cho khách hàng bị lỗ hoặc báo giá đó đã hết
hạn.
42
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
KẾT LUẬN
Trong xu hướng của nền kinh tế mở, hội nhập quốc tế giúp hoạt động kinh doanh Xuất Nhập Khẩu Việt Nam phát triển nhanh. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ mang đến nhiều cơ hội và thách thức to lớn cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Chính vì thế mà ngày càng nhiều các công ty làm dịch vụ ra đời. Một trong những nội dung quan trọng nhất trong một chuỗi các nghiệp vụ thực hiện một hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu là giao nhận hàng hoá Xuất Nhập Khẩu. Và nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế có những đặc điểm sau:
• Vừa mang tính lý thuyết cao vừa mang tính thực hành sâu sắc.
• Nội dung của nghiệp vụ là quá trình cụ thể hóa tất cả các môn có
liên quan đến nghiệp vụ ngoại thương như; nghiệp vụ ngoại
thương, thủ tục hải quan, thanh toán quốc tế...
Tuy công ty TNHH Cai Mep Global Logistics mới thành lập và còn non trẻ
nhưng bằng sự nỗ lực của Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ, công nhân viên
trong công ty đã từng bước phát triển một cách nhanh chóng và chất lượng sản
phẩm cũng như dịch vụ logistics ngày càng được nâng cao hơn. Đóng góp phần
hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Những gì
mà Công ty làm được cho thấy sự nỗ lực không ngừng nhằm đạt kết quả tốt nhất
trong hoạt động sản xuất và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhưng đi kèm
với môi trường kinh doanh thuận lợi luôn là sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công
Ty logistics trong khu vực. Vì thế các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải phấn đấu hết mình mới có thể khẳng định vị thế của mình trên thị trường
trong và ngoài nước.
Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty TNHH Cai Mep Global Logistics,
được các anh chị trong Chi nhánh chỉ dạy, hướng dẫn tận tình, được trực tiếp ra
hiện trường làm hàng. Qua đó em đã được học hỏi, tiếp thu được nhiều kiến
thức bổ ích trong công việc. Đây cũng chính là hành trang vô cùng quý giá để
em tự tin khởi nghiệp sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô Ngô
43
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
Thị Tuyết đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành báo cáo tốt nghiệp
này.
44
♦>
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đỗ Thanh phong
TÀI LIỆU THAM KHẢO
" Tài liệu “Giáo trình môn Xuất nhập khẩu” năm 2010.
" Báo cáo tổng kết của Công ty TNHH Cai Mep Global Logistics
" Một số trang website:
• www.cmglogistics.com.vn
• www.vietship.vn
• www.luanvan.com
• www.fpts.com.vn
• www.songanhlogs.com
45