ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ
Đề tài
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn
đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích
tình hình đầu tư hiện nay ở Việt Nam.
Nhóm thực hiện : Nhóm 9
Lớp : Kinh tế Đầu tư 48A
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Từ Quang Phương
TS. Phạm Văn Hùng
HÀ NỘI, 10/2008
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
DANH SÁCH NHÓM
Họ tên Lớp
1. Nguyễn Thanh Dung Kinh tế Đầu tư 48A
2. Nguyễn Đăng Dương Kinh tế Đầu tư 48A
3. Nguyễn Tiến Đạt Kinh tế Đầu tư 48A
4. Nguyễn Thị Thúy Giang Kinh tế Đầu tư 48A
5. Bùi Thị Thanh Thủy Kinh tế Đầu tư 48A
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 2
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn một thập kỉ qua, phần lớn các nước trong khu vực và các nước phát
triển bắt đầu chú ý hơn tới vị thế của Việt Nam, nhờ tiềm năng kinh tế to lớn cũng như
hoạt động đầu tư và thương mại không ngừng gia tăng của Việt Nam đối với các nước
trên thế giới.
Năm 2007 là một năm thành công đối với nền kinh tế Việt Nam với con số tăng
trưởng cao thứ hai ở Châu Á với 8,5 %. Đồng thời, năm 2007 cũng là năm thu hút vốn
đầu tư nước ngoài vượt xa mọi kỳ vọng, đạt 20,3 tỷ. Những con số trên đã góp phần tạo
dựng hình ảnh Việt Nam như một điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Điều này còn
cho thấy qui mô vốn có tác động quan trọng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong
khi đó, bản thân vốn đầu tư chịu tác động của rất nhiều các nhân tố, trong đó lãi suất tiền
vay và tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là hai yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô vốn
đầu tư. Vậy bản chất lý luận trên ra sao và thực trạng mối quan hệ trên ở Việt Nam như
thế nào? Những vấn đề trên đòi hỏi việc nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ
suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư dưới góc độ lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi mong muốn có thể đưa đến một cái nhìn tổng
quát và mới mẻ hơn về qui mô vốn đầu tư đặt trong mối quan hệ với lãi suất tiền vay và tỷ
suất lợi nhuận từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng qui mô vốn đầu tư.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Từ Quang Phương và TS. Phạm Văn
Hùng đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 3
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................7
CHƯƠNG I . LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN VÀ QUI MÔ VỐN ĐẦU TƯ...........................................................8
A. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN VÀ QUI MÔ VỐN ĐẦU TƯ............................................................................................................................. 8
I. Lãi suất...............................................................................................................................................81. Khái niệm và vai trò của lãi suất....................................................................................................8
1.1. Khái niệm................................................................................................................................81.2. Vai trò của lãi suất..................................................................................................................8
2. Phân loại lãi suất............................................................................................................................82.1.Phân loại theo nguồn sử dụng..................................................................................................82.3.Phân loại theo phương pháp tính lãi........................................................................................92.4.Phân loại theo loại tiền...........................................................................................................102.5.Phân loại theo độ dài thời gian:.............................................................................................10
3.Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất.................................................................................................103.1. Cung cầu các quĩ cho vay......................................................................................................103.2.Lạm phát kì vọng....................................................................................................................103.3. Bội chi ngân sách...................................................................................................................113.4. Những thay đổi về thuế..........................................................................................................113.5. Những thay đổi trong đời sống xã hội....................................................................................12
II.Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư ( RR- RATE OF RETURN)..........................................................121.Khái niệm, phân loại......................................................................................................................12
1.1. Lợi nhuận thuần.....................................................................................................................121.2 . Tỷ suất lợi nhuận..................................................................................................................13
2. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR – Rate Of Return).....................................................................143.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận................................................................................15
3.1.Lợi nhuận thuần......................................................................................................................153.2.Vốn đầu tư..............................................................................................................................15
III.Qui mô vốn đầu tư.........................................................................................................................151.Khái niệm vốn đầu tư.....................................................................................................................152. Đặc trưng của vốn đầu tư.............................................................................................................163. Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển...................................................................................16
3.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản..................................................................................................173.2. Vốn lưu động bổ sung............................................................................................................173.3. Vốn đầu tư phát triển khác.....................................................................................................174. Vai trò của vốn đầu tư..............................................................................................................18
5. Phân loại vốn đầu tư.....................................................................................................................185.1. Vốn đầu tư trong nước...........................................................................................................18
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 4
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
5.2. Vốn đầu tư nước ngoài...........................................................................................................196. Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô vốn đầu tư.............................................................................19
6.1. Lợi nhuận kì vọng..................................................................................................................196.2. Lãi suất tiền vay.....................................................................................................................196.3. Môi trường đầu tư.................................................................................................................206.5 Thuế thu nhập doanh nghiệp...................................................................................................21
B. LÍ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN VỐN ĐẦU TƯ VÀ QUI MÔ VỐN ĐẦU TƯ....................................................21
I.Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và qui mô vốn đầu tư..............................................................211.Tác động của lãi suất tiền vay đến qui mô vốn đầu tư....................................................................212. Tác động của quy mô vốn đầu tư tới lãi suất tiền vay...................................................................25
II.Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư........................................261.Tác động của tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư đến qui mô vốn đầu tư................................................262. Tác động của qui mô vốn đầu tư đến tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư...............................................27
III. Mối quan hệ giữa ba yếu tố: lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư..............................................................................................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN VỐN ĐẦU TƯ VÀ QUI MÔ VỐN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (2000 - 2007).................................................................................................31
A.THỰC TRẠNG LÃI SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN, QUI MÔ VỐN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY........................................31
I. Lãi suất.............................................................................................................................................311.Thực trạng.....................................................................................................................................312.Đánh giá thực trạng lãi suất..........................................................................................................34
II. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư.........................................................................................................371. Thực trạng tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư.......................................................................................37
1.1. Tỷ suất lợi nhuận giữa các khu vực và thành phần kinh tế còn có sự chênh lệch...................371.2.Tỷ suất lợi nhuận giữa ngành kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh doanh còn có sự chênh lệch.......................................................................................................................................................391.3. Tỷ suất lợi nhuận giữa các doanh nghiệp trong cùng 1 ngành cũng có sự chênh lệch đáng kể.391.4. Tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành ở các nước, các khu vực khác nhau trên thế giới cũng có sự chênh lệch.....................................................................................................................................40
2. Nguyên nhân.................................................................................................................................41
III. Qui mô vốn đầu tư........................................................................................................................411. Thực trạng qui mô vốn đầu tư ở Việt Nam hiện nay......................................................................41
1.1.Vốn đầu tư trong nước............................................................................................................411.2.Vốn đầu tư nước ngoài...........................................................................................................43
2. Đánh giá qui mô đầu tư hiện nay..................................................................................................462.1. Mặt được...............................................................................................................................46
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 5
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Mặt chưa được.......................................................................................................................46
B. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN, QUI MÔ ĐẦU TƯ............................................................................................................................ 47
I. Mối quan hệ giữa lãi suất và qui mô đầu tư...................................................................................471.Lãi suất tác động đến qui mô vốn đầu tư.......................................................................................472. Qui mô vốn tác động đến lãi suất cho vay.....................................................................................50
II. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư..........................................................511.Tỷ suất lợi nhuận tác động qui mô vốn..........................................................................................512. Qui mô vốn tác động đến tỷ suất lợi nhuận...................................................................................52
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN VÀ QUI MÔ VỐN ĐU TƯ...................................................................55
I. Các giải pháp về qui mô vốn đầu tư...............................................................................................551. Các giải pháp mang tính vĩ mô.....................................................................................................55
1.1.Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế.........................551.2. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô............................................................................551.3. Xây dựng các chính sách huy động nguồn vốn có hiệu quả...................................................56
2.Các giải pháp riêng đối với từng nguồn vốn..................................................................................562.1.Giải pháp mở rộng qui mô vốn đầu tư trong nước..................................................................562.2.Giải pháp mở rộng qui mô vốn đầu tư nước ngoài.................................................................56
2.2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI..............................................................................562.2.2. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA...........................................................................58
II.Giải pháp về lãi suất........................................................................................................................58
III. Giải pháp về tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư..................................................................................591.Tối đa hóa lợi nhuận......................................................................................................................59
2.Tăng hệ số quay vòng vốn…………………………………………………………………… 61
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................62
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU.......................................................................................63
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 6
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Danh mục các từ viết tắt
CNH Công nghiệp hóa
CTCP Công ty cổ phần
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
HĐH Hiện đại hóa
NHCP Ngân hàng cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng trung ương
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
TMCP Thương mại cổ phần
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSLN Tỷ suất lợi nhuận
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
XDCB Xây dựng cơ bản
Chương I . Lý luận chung về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay,
tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 7
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
A. Lý luận chung về lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư
I. Lãi suất
1. Khái niệm và vai trò của lãi suất
1.1. Khái niệm
Lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của vốn – giá cả của quan hệ
vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức
tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền
dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số vốn gọi là lãi
suất.
1.2. Vai trò của lãi suất
Ở tầm kinh tế vi mô, lãi suất là cơ sở để cho các cá nhân cũng như các doanh
nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình như: chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm, đầu
tư số vốn tích lũy được vào danh mục đầu tư khác,…
Ở tầm kinh tế vĩ mô, lãi suất lại là một công cụ điều tiết cho vay kinh tế rất nhạy
bén và hiệu quả: thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất
định, chính phủ có thể tác động đến quy mô và tỷ trọng các loại vốn đầu tư, do vậy mà có
thể tác động đến quá trình điều chỉnh cơ cấu, đến tốc độ tăng trưởng, sản lượng, tỷ lệ thất
nghiệp và tình trạng lạm phát trong nước.
Hơn thế nữa, trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế mở, chính sách lãi
suất còn được sử dụng như là một công cụ góp phần điều tiết đối với các luồng vốn đi vào
hay đi ra đối với một nước, tác động đến tỷ giá và điều tiết sự ổn định của tỷ giá. Điều này
không những tác động trực tiếp đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác động đến cán cân
thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế của nước đó đối với nước ngoài.
2. Phân loại lãi suất
2.1.Phân loại theo nguồn sử dụng
- Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền
gửi của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho người
cho vay. Về mặt lý thuyết, các mức lãi suất cho vay khác nhau được căn cứ vào tỷ suất lợi
nhuận bình quân của đối tượng đầu tư và thời hạn cho vay. Tuy nhiên với ý nghĩa là một
công cụ điều tiêt vĩ mô nền kinh tế, điều đó không phải bao giờ cũng đúng, vì nó còn tùy
thuộc vào mục tiêu chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 8
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Thông thường, lãi suất cho vay và lãi suất huy động có mối quan hệ được xác định
như sau:
Lãi suất Lãi suất Rủi ro
cho vay = huy động + Chi phí + tối thiểu + Lợi nhuận
Trong nội dung đề tài này, chúng tôi xin đề cập đến lãi suất dưới góc độ lãi suất
cho vay đặt trong mối quan hệ với tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư.
3.2.Phân loại theo giá trị thực:
- Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay, thể
hiện trên quy ước giấy tờ được thoả thuận trước.
- Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được trả hoặc thu
được.
Lãi suất Lãi suất Tỷ lệ
thực = danh nghĩa - lạm phát
Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng, đối
với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định nên gửi tiền vào
ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần vốn, nếu dự đoán được
tương lai có lạm phát và trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có tăng
nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh doanh mà
không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ.
2.3.Phân loại theo phương pháp tính lãi
- Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay ban đầu
không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.
Lãi suất đơn = số tiền lãi / số tiền gốc * 100%
- Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số tiền vay
này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ đẻ lãi con).
Công thức:
I = ( 1+i)^1/t – 1
I : lãi suất tại thời điểm t
i: lãi suất đơn hàng năm
t: chu kỳ tính lãi suất
2.4.Phân loại theo loại tiền
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 9
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
- Lãi suất nội tệ: là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (kể cả lãi suất huy
động và lãi suất cho vay).
- Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất tính toán áp dụng cho đồng ngoại tệ.
2.5.Phân loại theo độ dài thời gian:
- Lãi suất ngắn hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay ngắn
hạn, có thời hạn dưới 1 năm.
- Lãi suất trung hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có
thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản cho vay có
thời hạn trên 5 năm.
3.Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất
3.1. Cung cầu các quĩ cho vay
Lãi suất là giá cả của tín dụng, do vậy, bất kì sự thay đổi nào của cung cầu quĩ cho
vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi lãi suất trên thị trường.
Tuy nhiên, mức độ biến động của lãi suất ít nhiều còn phụ thuộc vào các quyết
định của chính phủ và NHTW. Điều đó cho thấy, chúng ta có thể tác động vào cung hay
cầu vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lược từng
thời kì.
3.2.Lạm phát kì vọng
Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi suất, yếu tố
kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu bởi giá trị thực tế của vốn gốc và
tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của lạm phát.Theo Friedman, ông cho rằng
trong mọi trường hợp tỷ lệ lạm phát của một nước là cực kỳ cao trong bất cứ thời kỳ kéo
dài nào, thì tỷ lệ tăng trưởng của cung ứng tiền tệ là cực kỳ cao.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 10
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Hình 1: Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất
Tóm lại, khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Điều này có một ý nghĩa quan
trọng trong việc dự đoán lãi suất khi nền kinh tế có xu hướng lạm phát tăng.Trên cơ sở đó,
có một chính sách lãi suất hợp lý. Khi lạm phát cao, nhà nước cần phải nâng lãi suất danh
nghĩa, đảm bảo cho lãi suất thực dương, hoặc nhà nước tung vàng, ngoại tệ ra bán để kiềm
chế lạm phát. Nhiều nhà kinh tế đã khuyến nghị rằng cuộc chiến chống lạm phát nhất định
sẽ thất bại nếu chúng ta muốn hạ thấp lãi suất.
3.3. Bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách của NHTW sẽ trực tiếp làm cho cầu của quĩ cho vay tăng làm
tăng lãi suất.
Bội chi ngân sách cũng tác động đến tâm lý dân chúng về mức gia tăng lạm phát
gây ra áp lực làm tăng lạm phát.
Về phía Chính phủ, khi bội chi NSNN thì Chính phủ thường gia tăng phát hành
trái phiếy làm cung trái phiếu trên thị trường tăng, giá trị trái phiếu có xu hướng giảm
xuống. Chính điều này đã làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên.
Về phía các NHTM, tài sản có của họ tăng ở mục trái phiếu Chính phủ, dự trữ
vượt quá của họ bị giảm. Do đó, lãi suất ngân hàng tăng lên.
3.4. Những thay đổi về thuế
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi suất giống như
khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa.
Đối với các doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp
luôn tác động đến lợi nhuận của họ. Cho nên nếu các hình thức thuế này tăng lên cũng có
nghĩa là nó sẽ điều tiết bớt một phần thu nhập của cá nhân doanh nghiệp làm nhiệm vụ
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 11
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khóan tức là các NHTM và các công ty Chứng
khóan.
Thông thường, ai cũng quan tâm đến thu nhập thực tế hơn thu nhập danh nghĩa thì
đương nhiên các tổ chức kinh doanh chứng khóan phải cộng thêm vào lãi suất cho vay
những sự thay đổi về thuế làm lãi suất tăng lên.
3.5. Những thay đổi trong đời sống xã hội
Ngoài những yếu tố kể trên, sự thay đổi của lãi suất còn chịu tác động của những
sự thay đổi trong đời sống xã hội. Ví dụ như sự phát triển của thị trường tài chính với các
công cụ tài chính đa dạng.
Thêm nữa, tình hình về kinh tế, chính trị của cũng như những biến động tài chính
quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới, các luồng vốn đầu tư ra
vào đối các nước đều ít nhiều tác động đến sự thay đổi lãi suất của các nước khác.
Tất cả các vấn đề này đều gợi ý cho tất cả những nghiên cứu, soạn thảo và điều
hành về chính sách lãi suất phải có sự nhìn nhận và đánh giá một cách tổng thể trước khi
đưa ra bất kì kết luận hoặc quyết định nào đến lãi suất.
II.Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư ( RR- RATE OF RETURN)
1.Khái niệm, phân loại
1.1. Lợi nhuận thuần.
Xét trên góc độ đầu tư, chỉ tiêu lợi nhuận thuần ( W – Worth) được tính cho từng
năm hay cho cả đời dự án và bình quân năm của đời dự án.
Lợi nhuận thuần từng năm ( Wi ) được xác định như sau:
Wi = Oi - Ci
Trong đó:
Oi : Doanh thu thuần năm i.
Ci : Các chi phí năm i bao gồm tất cả các khoản phí có liên quan tới sản xuất, kinh doanh
năm i: chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí khấu hao, chi phí thuê tài sản,
thuế thu nhập doanh nghiệp….
Lợi nhuận giữ 1 vị trí quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp, nó quyết
định sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy mà lợi nhuận là một trong những chỉ
tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh. Trước tiên nó là cái mà
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 12
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
bất kỳ ông chủ doanh nghiệp nào cũng quan tâm, ẩn sau đó là động cơ để bất kỳ nhà đầu
tư nào bỏ tiền đầu tư.
Tuy vậy không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau vì:
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ cùa các
doanh nghiệp khác nhau dẫn đến lợi nhuận cũng khác nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được
cũng khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn được đầu tư lớn hơn nhưng do hoạt động sản
xuất, quản lý kém, nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp
quy mô nhỏ dù hoạt động tốt. Cho nên để đánh giá một cách đúng đắn chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối người ta
còn sử dụng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
1.2 . Tỷ suất lợi nhuận
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi loại lại có nội dung khác nhau, sau
đây là một số cách phân loại và tính tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn : là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận (trước thuế hoặc sau
thuế) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, các hoạt động khác
với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ ( thường là 1 năm).
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được hàng năm tính trên 1 đồng vốn bỏ ra.
Trong đó ta đặc biệt quan tâm tới tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, phần này sẽ được trình bày
cụ thể ở sau.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trước thuế hoặc sau
thuế) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, các hoạt động khác
với tổng doanh thu thuần thu về.
Chỉ tiêu này phản ánh: mức lợi nhuận thu được trên 1 đồng doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau
thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
- Ngoài ra còn có 1 số chỉ tiêu khác như:
+Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn
+Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn
+Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 13
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
2. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR – Rate Of Return)
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần tính cho từng năm hoặc tính cho cả đời
dự án thu được từ 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng.
* Nếu tính cho từng năm:
Wipv
RRi = --------
IVO
Trong đó:
RRi : Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư năm i.
Wipv : lợi nhuận thuần năm i tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động
IVO : Vốn đầu tư tính tại thời điểm dự án đi vào hoạt động.
Dựa vào RRi từng năm mà ta co thể so sánh giữa các năm và thấy được sự khác
biệt này ở các dự án khác nhau.
* Nếu tính bình quân năm của cả đời dự án:
W
RR = -------
IVO
Trong đó:
W : Lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án theo mặt bằng hiện tại.
Tuy nhiên trong thực tế để cho dễ tính ta có thể lấy lợi nhuận thuần của 1 năm hoạt động
ở mức trung bình trong đời dự án thay cho lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án.
* Khi tính cho cả đời dự án, chỉ tiêu này lại phản ánh mức thu nhập thuần tính trên 1 đơn
vị vốn đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng để nhà
đầu tư đưa ra lựa chọn quyết định đầu tư vào dự án nào. Nó phản ánh tốc độ thu hồi vốn,
nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ khả năng thu hồi vốn càng nhanh và sau đó
là lợi nhuận dư ra càng cao. Nếu cùng vốn đầu tư như nhau thì những dự án có tỷ suất lợi
nhuận càng lớn càng thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư, bởi nó hàm chứa lợi nhuận
càng cao - đó là mục đích cuối cùng của nhà đầu tư.
Tuy nhiên chỉ dựa vào tỷ suất lợi nhuận thôi chưa đủ, nhà đầu tư quyết định đầu tư
dựa trên hiệu quả biên của vốn ( tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư).
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 14
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư phản ánh lợi nhuận tăng thêm khi gia tăng thêm
1 đơn vị vốn đầu tư. Điều đáng nói ở đây là tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư giảm dần
theo quy mô vốn đầu tư.
Dễ thấy để có được 1 đơn vị vốn đầu tư gia tăng đó nhà đầu tư phải đi vay, phải
trả lãi suất cho vay (nếu bản thân vốn tự có thì đó là chi phí cơ hội của đồng vốn đó) và nó
chính là giá của vốn vay. Do vậy nhà đầu tư sẽ tiếp tục đầu tư thêm vốn tới khi hiệu quả
biên của vốn còn lớn hơn giá của vốn vay.
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
3.1.Lợi nhuận thuần
Dựa vào công thức dễ dàng nhận thấy ảnh hưởng của lợi nhuận thuần tới tỷ suất
lợi nhuận. Với cùng một số vốn đầu tư như nhau, dự án nào càng thu về nhiều lợi nhuận
thuần càng chứng tỏ tỷ suất lợi nhuận cao, và dự án càng trở nên hấp dẫn.
Lợi nhuận thuần là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, ngoài sự
hoạt động tốt hay xấu, doanh thu thu được nhiều hay ít, lợi nhuận thuần bị phụ thuộc
không nhỏ vào các yếu tố khác như: lãi suất, chính sách thuế, đặc biệt là thuế thu nhập
doanh nghiệp, các khoản hỗ trợ…
Trong đó ta đặc biệt nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất tiền vay: với bất kỳ khoản
vay nào đều phải trả chi phí của nó đó là lãi suất cho vay, do đó khi tăng lãi suất cho vay
đồng nghĩa với chi phí về vốn tăng dẫn đến lợi nhuận thuần giảm, và ngược lại.
+ Khi lãi suất tăng, chi phí vốn lớn. Điều này sẽ làm lợi nhuận thuần giảm.
+ Khi lãi suất giảm, chi phí vốn giảm. Điều này sẽ làm lợi nhuận thuần tăng.
3.2.Vốn đầu tư
Vốn đầu tư tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư không chỉ đơn thuần theo
công thức đã trình bày ở trên mà nó còn thể hiện ở chỗ:
Khi gia tăng quy mô vốn đầu tư, đồng nghĩa với cầu vốn đầu tư tăng, tất yếu dẫn
đến lãi suất cho vay hay chi phí vốn vay tăng ( do dịch chuyển đường cầu) do đó lợi
nhuận thuần thu được sẽ giảm, tất yếu tỷ suất lợi nhuận giảm. Chúng ta sẽ xem xét cụ thể
vấn đề này ở phần sau.
III.Qui mô vốn đầu tư
1.Khái niệm vốn đầu tư
- Vốn đầu tư
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 15
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
"Capital - vốn ( tư bản): một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống
kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn là hàng hoá được sản xuất để sử dụng như yếu tố đầu
vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt được với đất đai và sức
lao động, những thứ không được coi là do hệ thống kinh tế tạo ra. Do bản chất không
đồng nhất của nó mà sự đo lường tư bản trở thành nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi
trong lý thuyết kinh tế." (Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội,
1999, Tr. 129).
Theo cấu trúc giá trị của hàng hoá:
Vốn đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Trên phương diện
nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi ra để
tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động).
Theo Luật Đầu tư năm 2005, vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện
các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
- Qui mô vốn đầu tư
Trong hoạt động kinh tế, quy mô vốn đầu tư là một chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng
trưởng và sức mạnh của từng doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Qui mô vốn đầu tư trong một thời kì nhất định được biểu hiện bằng đơn vị giá trị
thông qua lượng tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh ( bao gồm tài sản cố định
và lưu động ).
2. Đặc trưng của vốn đầu tư
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những
tài sản hữu hình và vô hình.
- Vốn phải vận động sinh lời. Để biến tiền thành vốn thì tiền phải thay đổi hình thái biểu
hiện, vận động và có khả năng sinh lời.
- Vốn cần được tích tụ và tập trung đến một mức nhất định mới có thể phát huy tác
dụng.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Khi xác định rõ chủ sở hữu, đồng vốn sẽ được sử dụng
hiệu quả.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Vốn luôn vận động sinh lời và giá trị của vốn biến động
theo thời gian.
3. Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển
Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao gồm:
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 16
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
3.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở
rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế
quốc dân.
Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm tăng
thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2 bộ phận hợp
thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta quen gọi là vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.
Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn
TSCĐ bao gồm: Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho
việc đầu tư; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt máy
móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB; chi phí cho việc sửa
chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các TSCĐ khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của vốn đầu tư cơ bản được sử dụng
để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật như đã nêu trên.
3.2. Vốn lưu động bổ sung
Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài sản lưu
động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội. Đây là một nội dung phức tạp rất khó khăn
trong việc thu thập thông tin. Bởi lẽ, đối với khu vực kinh tế tư nhân người ta thường
không ghi chép những khoản đầu tư bổ sung cho vốn lưu động. Vì thế việc đánh giá mức
độ đầu tư phát triển hàng năm của từng địa phương và toàn quốc gặp rất nhiều khó khăn
và tất nhiên không thể tránh khỏi sai sót. Ngành Thống kê đã tiến hành điều tra mẫu để
suy rộng cho từng thành phần kinh tế. Song việc thu thập thông tin rất phức tạp, độ chính
xác còn hạn chế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân mà đặc biệt là kinh tế hộ gia đình.
3.3. Vốn đầu tư phát triển khác
Vốn đầu tư phát triển khác bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng
năng lực phát triển của xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố làm tăng TSCĐ,
TSLĐ còn phải làm tăng nguồn lực khác như: nâng cao dân trí; hoàn thiện môi trường xã
hội; cải thiện môi trường sinh thái; hỗ trợ cho các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội
và các chương trình phát triển khác. Như vậy, nội dung của "vốn đầu tư phát triển khác"
rất phong phú. Nó bao gồm tất cả các khoản đầu tư tăng thêm cho: vốn chi cho thăm dò,
khảo sát, thiết kế, qui hoạch ngành,qui hoạch lãnh thổ ;vốn chi cho việc thực hiện các
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 17
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng cường sức khỏe cộng đồng, vốn đầu tư cho
lĩnh vực giáo dục, …
4. Vai trò của vốn đầu tư
Vốn đầu tư phần lớn được chi dùng vào việc tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích
phát triển và tăng trưởng nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Hoạt động đầu tư là một trong những lĩnh vực chuyển hóa của nền kinh tế và được
coi là một bộ phận vận hành của nền sản xuất vật chất xã hội, để từ đó tạo nên tiền đề cơ
sở vật chất và điều kiện sản xuất kinh doanh sinh lợi. Về mục tiêu đầu tư thường được xét
trên 2 góc độ cơ bản sau:
- Xét theo góc độ vĩ mô: Quyết định đầu tư phải gắn liền với tầm phát triển chung của
nền kinh tế đất nước về các mặt kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội, môi
trường sinh thái…
- Xét theo góc độ vi mô: Quyết định đầu tư cần xuất phát những mục tiêu cụ thể, nhất là
về mặt tài chính với mục đích cơ bản là mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
5. Phân loại vốn đầu tư
Trong công tác quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư các nhà kinh tế phân loại
vốn đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng những nhu cầu
quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Trên góc độ của nền kinh tế, vốn đầu tư được
chia theo nguồn vốn thành: vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
5.1. Vốn đầu tư trong nước
Vốn trong nước bao gồm vốn của NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và
vốn đầu tư phát triển của các DNNN, vốn của dân cư và tư nhân.
5.1.1. Nguồn vốn nhà nước
5.1.1.1. Vốn của NSNN là vốn đầu tư phát triển từ NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
5.1.1.2. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là nguồn vốn mà các đơn vị, tổ chức
có thể được vay với lãi suất ưu đãi hoặc không chịu lãi suất để đầu tư trong những ngành,
lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích
đầu tư.
5.1.1.3. Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước: là nguồn vốn được hình thành từ vốn tích
lũy của chủ doanh nghiệp, từ lợi nhuận của doanh nghiệp trích ra để đầu tư, từ thanh lý tài
sản, từ nguồn vốn khấu hao TSCĐ, từ các quỹ của doanh nghiệp có thể huy động được
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 18
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
bao gồm cả hình thức huy động vốn cổ phần, phát hành trái phiếu (nếu được phép), vốn
góp liên doanh từ giá trị quyền sử dụng đất, nhà xưởng, vật tư, tiền mặt của các bên đối
tác liên doanh.
5.1.1.4.Vốn khu vực kinh tế nhà nước khác: là vốn huy động được ngoài các nguồn vốn
nói trên: ví dụ từ nguồn quà biếu, tặng của các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các tổ
chức cá nhân khác, vốn hỗ trợ đặc biệt từ các quĩ khác (không phải là đầu tư tín dụng của
Nhà nước).
5.1.2. Vốn của dân cư và tư nhân
Nguồn vốn này bao gồm phần tiết kiệm của dân cư và doanh nghiệp dân doanh, các hợp
tác xã.
5.2. Vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng từ các NHTM
quốc tế vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
5.2.1.Vốn tài trợ phát triển chính thức bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
các hình thức tài trợ khác. ODA là vốn do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. ODA mang nhiều điều
kiện ưu đãi như ưu thời hạn cho vay dài, lãi suất thấp, khối lượng vốn cho vay lớn, bao
giờ cũng có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%.
5.2.2.Vốn tín dụng từ các NHTM quốc tế là vốn vay với những điều kiện khá nghiêm ngặt
như lãi cao, thủ tục vay khắt khe.
5.2.3.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển
không chỉ với các nước nghèo mà cả các nước công nghiệp phát triển. Khi tiếp nhận
nguồn vốn này không làm phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô vốn đầu tư
6.1. Lợi nhuận kì vọng
Tối đa hóa lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà đầu
tư quyết định đầu tư khi có lợi nhuận kì vọng lớn. Trong những trường hợp lợi nhuận kì
vọng lớn, nhà đầu tư sẽ sẵn sàng bỏ vốn để kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.
Tuy nhiên, qui mô vốn lớn cũng dễ dàng đưa tới hiệu suất sử dụng trên từng đồng
vốn thấp. Khi này, mục tiêu tăng vốn để củng cố năng lực cạnh tranh không đạt.
6.2. Lãi suất tiền vay
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 19
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Lãi suất tiền vay phản ánh quan hệ của vay mượn bởi lãi suất chính là giá cả của
vốn. Trong khi đó, khi nhà đầu tư thường vay tiền để đầu tư. Vì vậy, lãi suất tiền vay ảnh
hưởng quan trọng đến quyết định của nhà đầu tư.
Ảnh hưởng của lãi suất tiền vay theo hai xu hướng chính:
- Khi lãi suất tiền vay cao hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, nhà đầu tư sẽ quyết
định cắt giảm qui mô nhằm hạn chế được thiệt hại kinh doanh và tạo sự an toàn nhất định
cho đồng vốn.
- Khi lãi suất tiền vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, nhà đầu tư sẽ quyết
định mở rộng qui mô nhằm gia tăng tối đa lợi nhuận.
6.3. Môi trường đầu tư
Trong một thế giới mở cửa và hội nhập, môi trường đầu tư được coi là yêu cầu số
một để khơi thông các dòng vốn từ mọi tầng lớp dân cư trong nước và nước ngoài. Môi
trường thuận lợi thì các doanh nghiệp, doanh nhân mới toàn tâm, toàn ý tập trung trí tuệ,
vốn và kỹ thuật để phát triển sản xuất kinh doanh.
Các yếu tố chủ quan là các yếu tố của môi trường đầu tư trong nước như sự thay
đổi các chính sách, qui định liên quan đến đầu tư ( thủ tục đăng kí, hình thức đầu tư, lao
động, tiền lương, thuế…), năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước. Bên cạnh
các yếu tố chủ quan còn có sự tác động các yếu tố khách quan của môi trường đầu tư
trong khu vực và trên thế giới.
6.4.Chu kì kinh doanh
Chu kì kinh doanh là một loại dao động được nhận thấy trong các hoạt động kinh
tế tổng hợp của những quốc gia mà tổ chức công việc chủ yếu của họ diễn ra trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh: một chu kỳ gồm có các quá trình mở rộng sản xuất xuất hiện
vào các khoảng thời gian giống nhau ở rất nhiều hoạt động kinh tế, kế theo là các giai
đoạn giảm sút, thu hẹp và các giai đoạn phục hồi tương tự mà những giai đoạn này hợp
nhất vào giai đoạn mở rộng của chu kỳ tiếp theo; quá trình thay đổi liên tiếp này thường
xuyên diễn ra nhưng không mang tính định kỳ; độ dài của các chu kì kinh doanh thường
từ hơn 1 năm tới 10 hoặc 20 năm; chúng không thể chia được thành các chu kỳ ngắn hơn
mà những chu kỳ này có những đặc tính tương tự với biên độ dao động xấp xỉ của chính
chúng .
Thời kỳ Tăng vọt là một thời kỳ tăng đặc biệt về đầu tư vốn cố định, thời kỳ suy
giảm hay suy thoái là thời kỳ mà sự đầu tư về vốn cố định giảm xuống dưới điểm mà nó
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 20
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
đã đạt trước đây. Điều này có nghĩa là sự thay đổi giữa giai đoạn tăng vọt và sụt giảm
nhanh về cơ bản là sự biến đổi về đầu tư vốn cố định, nhưng nó không liên quan trực tiếp
đến những phần đầu tư khác.
6.5 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động quyết định đến hoạt động đầu tư. Nếu
thuế thu nhập doanh nghiệp quá cao sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Khi lợi nhuận giảm, nhà đầu tư sẽ cân nhắc
quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu Chính phủ miễn giảm hoặc có những ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng lên. Điều này sẽ kích thích chi
đầu tư nhằm tăng lợi nhuận. Qui mô đầu tư mở rộng sẽ góp phần phát triển tái sản xuất xã
hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
B. Lí luận về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui
mô vốn đầu tư.
I.Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và qui mô vốn đầu tư
1.Tác động của lãi suất tiền vay đến qui mô vốn đầu tư
Nhân tố cơ bản quyết định đến đầu tư là lãi suất. Chúng ta giả thiết có một mức
lãi suất duy nhất trong nền kinh tế. Đó là một giả thiết hợp lý bởi vì mặc dù có nhiều loại
lãi suất khác nhau trong nền kinh tế, nhưng chúng có xu hướng biến động cùng nhau.
Đầu tư phụ thuộc lãi suất vì các quyết định đầu tư được đưa ra trên cơ sở hướng về
tương lai. Các doanh nghiệp có một số cơ hội đầu tư khác nhau với mức kỳ vọng khác
nhau. Các doanh nghiệp so sánh thu nhập kì vọng từ các dự án với chi phí vay tiền để tài
trợ cho chúng, nói cách khác là với lãi suất. Lãi suất thực tế chính là chi phí của đầu tư.
r
0 I
Hình 2 : Hàm đầu tư
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 21
I( r )
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Lãi suất này được đăng báo và niêm yết tại các ngân hàng là lãi suất danh nghĩa.
Nhưng các nhà kinh tế học nhấn mạnh rằng người dân thực ra quan tâm đến lượng hàng
hóa mua được từ một số tiền nhất định chứ không phải bản thân số tiền đó. Trong thời kì
có lạm phát, lãi suất danh nghĩa không phải là thước đo chính xác chi phí thực của việc
vay tiền.
Các doanh nghiệp căn cứ vào lãi suất thực tế khi đưa ra quyết định đầu tư. Họ so
sánh thu nhập thực tế của một dự án đầu tư với chi phí thực. Do đó chúng ta viết:
Trong đó r là lãi suất thực tế. Các mô hình chỉ ra rằng đầu tư phụ thuộc âm vào lãi
suất, do đó phù hàm với hàm đầu tư đơn giản đã được sử dụng khi xây dựng các mô hình
kinh tế vĩ mô .
I: Đầu tư
Io: Đầu tư tự định
b : Độ nhạy cảm của lãi suất
r : lãi suất trung bình năm i
I
Io
0 Io/b r
Hình 3. Hàm đầu tư dạng đơn giản
Nhìn chung, lãi suất có tác động ngược chiều với đầu tư, nói cách khác lãi suất
thấp kích thích đầu tư và ngược lại, trong đó tác động của lãi suất đến đầu tư của khu vực
tư nhân là nhạy cảm hơn đầu tư khu vực Nhà nước. Điều này là do các doanh nghiệp của
Nhà nước được tiếp cận nhiều nguồn vốn ngoài ngân hàng hơn các doanh nghiệp thuộc
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 22
I= I (r)
I = Io - br
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
khu vực tư nhân và được hưởng nhiều nguồn vốn ưu đãi với mức lãi suất thấp hơn so với
khu vực tư nhân.
Lãi suất trên thị trường nội địa cao hơn tương đối so với mức lãi suất quốc tế đồng
nghĩa với việc hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Các chính sách thu hút đầu tư
nước ngoài của nhà nước trước hết đều phải đảm bảo một môi trường kinh doanh ổn định,
trong đó việc điều tiết lãi suất một cách hợp lí có ảnh hưởng rất quan trọng. Trong điều
kiện toàn cầu hóa và mở cửa của nền kinh tế thế giới, mức lãi suất tương đối cao tại thị
trường trong nước là công cụ hữu hình để bảo vệ được nguồn vốn của nước mình, ngăn
chặn nạn đào thoát vốn ra nước ngoài.
Tuy nhiên, bản thân yếu tố lãi suất cũng có yếu tố hai mặt, đó là khi tăng lãi suất
cũng có nghĩa là chi phí sử dụng vốn trong đầu tư cao hơn. Điều này sẽ làm giảm phần lợi
nhuận thực của các nhà đầu tư. Tác động kích thích huy động vốn với lãi suất phải hết sức
cẩn trọng để xác định mức lãi suất phù hợp, có tác động tích cực đến hiệu quả huy động
vốn.
Lãi suất là giá cả của vốn nên một sự dù thay đổi nhỏ của lãi suất sẽ tác động đến
qui mô vốn đầu tư thông qua những tác động đến giá cả, hành vi người tiêu dùng. Tác
động này trên hai phương diện:
- Chi tiêu dùng và đầu tư:
Một sự tăng lãi suất làm giảm sức hấp dẫn trong việc chi tiêu hiện tại hơn là chi
tiêu trong tương lai của cá nhân và công ty. Tín dụng trong nước, tổng lượng tiền và cầu
thực tế đều giảm (nếu lãi suất giảm sẽ có tác động ngược lại): Khi lãi suất thực tăng lên,
đối với hộ gia đình sẽ giảm nhu cầu mua sắm nhà ở hoặc các hàng tiêu dùng lâu bền do
chi phí tín dụng để mua các hàng hoá này tăng lên. Cùng với lãi suất cho vay, lãi suất tiền
gửi thực cũng tăng lên. Sự gia tăng lãi suất này tác động tới quyết định tiêu dùng của khu
vực hộ gia đình theo hướng giảm tiêu dùng hiện tại và tăng tiết kiệm để cho tiêu dùng
trong tương lai. Đối với khu vực doanh nghiệp, sự gia tăng lãi suất làm tăng chi phí vốn
vay ngân hàng. Điều này đòi hỏi dự án đầu tư sử dụng vốn vay ngân hàng phải có tỷ lệ lợi
nhuận lớn hơn và kết quả là số dự án đầu tư có thể thực hiện với mức lãi suất cao hơn này
có thể giảm hay nói cách khác, đầu tư cố định có thể giảm. Ngoài ra, lãi suất cao cũng làm
tăng chi phí lưu giữ vốn lưu động (ví dụ như hàng trong kho) và do vậy, tạo sức ép các
doanh nghiệp phải giảm đầu tư dưới dạng vốn lưu động.
- Phân phối lại thu nhập:
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 23
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Lãi suất tăng cao hơn sẽ phân phối lại thu nhập từ người vay tiền sang người gửi
tiền. Điều này làm tăng sức chi tiêu của người tiết kiệm, nhưng sự chi tiêu này bị hạn chế
bởi mức tiêu dùng cận biên (phần chi tăng thêm cho tiêu dùng trong mỗi giá trị thu nhập
tăng thêm), do vậy người tiết kiệm có xu hướng tăng chi tiêu dùng thấp hơn sự hạn chế
chi tiêu đầu tư của người đi vay, nhất là khi lãi suất tăng cao vượt tỷ suất lợi nhuận đầu tư
và các danh mục đầu tư và dự án, làm thu nhập của người đi vay giảm. Do vậy, dẫn đến
tổng chi tiêu giảm, GDP giảm. Mặt khác, đối với các hộ gia đình nắm giữ nhiều cổ phiếu,
trái phiếu, lãi suất tăng sẽ làm giảm giá tài sản tài chính, do đó, giảm thu nhập, từ đó tạo
sức ép giảm tiêu dùng của các hộ gia đình.
Trong khi nền kinh tế xảy ra lạm phát, lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng
lẻ hay ở tất cả mọi lãi suất, yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu
bởi giá trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của lạm
phát. Lạm phát tăng, không chỉ làm giảm độ lớn của cung mà còn kéo theo việc tăng thêm
quy mô về cầu quỹ cho vay. Theo Friedman, ông cho rằng trong mọi trường hợp tỷ lệ lạm
phát của một nước là cực kỳ cao trong bất cứ thời kỳ kéo dài nào, thì tỷ lệ tăng trưởng của
cung ứng tiền tệ là cực kỳ cao.
Hình 4. Lãi suất ảnh hưởng đến tiền vay trong trường hợp có lạm phát
Khi nền kinh tế ổn định, thị trường trái khoán trở nên ổn định hơn, rủi ro trái
khoán giảm, trái khoán trở thành một tài sản hấp dẫn hơn, vì vậy cung tiền vay tăng lên,
đường cung dịch chuyển về bên phải, lãi suất có xu hướng giảm.Thêm vào đó, các công ty
càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số dư nợ nhằm tài trợ cho các cuộc đầu tư được
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 24
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
trông đợi là sinh lời. Cầu tiền vay tăng lên, đường cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất có
xu hướng tăng lên.
Hình 5. Lãi suất ảnh hưởng đến quỹ cho vay trong trường hợp nền kinh tế ổn định
Trong nền kinh tế ổn định và có xu hướng phát triển, nhà nước nên sử dụng các
công cụ lãi suất để tăng vốn đầu tư vào những lĩnh vực cần phát triển cho sự cân đối của
nền kinh tế, đặc biệt từ các nguồn vốn trên thị trường trái khoán.
Tuy nhiên, tác động của lãi suất đến qui mô vốn đầu tư nhiều hay ít, nhanh hay
chậm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, trong từng quốc gia thì mỗi
giai đoạn phát triển của thị trường tài chính thì mức độ tác động của lãi suất cũng khác
nhau.
2. Tác động của quy mô vốn đầu tư tới lãi suất tiền vay
Quy mô đầu tư thể hiện ảnh hưởng của mình đến lãi suất khi nó có nguồn vốn đủ
mạnh để tác động được đến thị trường. Thông thường là qua một trung gian tài chính như
NHTM hoặc các quỹ đầu tư tài chính.
Cung cầu các quỹ cho vay gây ảnh hưởng đến mức độ huy động vốn trên thị
trường. Nếu giữa các quỹ này có sự chênh lệch về cung cầu thì gián tiếp ảnh hưởng đến
cung cầu tiền trong nước. Khi đó NHNN sẽ dùng lãi suất để can thiệp nhằm bình ổn thị
trường.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 25
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Để nghiên cứu rõ hơn ảnh hưởng của quỹ đầu tư, ta nghiên cứu đặc điểm của loại
hình này. Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh
mục đầu tư của quỹ, thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng chỉ quỹ đầu tư.
Với các doanh nghiệp có qui mô lớn, do chi phí cận biên tăng nên họ thường ít mở
rộng sản xuất mà thường tập trung vào nâng cao chất lượng sản xuất. Vì vậy, lãi suất cho
vay ít ảnh hưởng hơn nhiều.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đặc điểm là ít vốn, lợi nhuận chưa cao nên phải
mở rộng qui mô để phát triển, hay cần nhiều vốn. Lãi suất tiền vay tăng sẽ làm giảm cơ
hội vay vốn mở rộng qui mô sản xuất. Như vậy, lãi suất tiền vay có ảnh hưởng nhiều hơn
đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Dù dưới hình thức nào thì quỹ đầu tư cũng đều gây ra ảnh hưởng đến quyết định
cũng như xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp. Nó giúp tạo ra sự luân chuyển thuận lợi
hơn cho đồng vốn trên thị trường, là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp
ngoài Nhà nước.
Chính vì thế bất kì sự can thiệp nào của nhà nước đều gây ảnh hưởng hai chiều
giữa lãi suất và qui mô đầu tư, gây ra phản ứng nhạy cảm cho thị trường .
II.Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư
1.Tác động của tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư đến qui mô vốn đầu tư
Theo lý thuyết của Keynes, một trong hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của doanh nghiệp là lợi nhuận kì vọng. Nếu lợi nhuận kì vọng lớn thì nhà đầu
tư sẵn sàng bỏ vốn để kinh doanh.
Theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư, ta có đầu tư tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực
tế: I = f ( lợi nhuận thực tế ). Do đó, dự án nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì
lợi nhuận cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn. Các biện pháp
đi vay, phát hành trái phiếu không phải là biện pháp tăng vốn hấp dẫn nhà đầu tư. Các
doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính
sự gia tăng lợi nhuận sẽ làm mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
Tuy nhiên, đối với các nhà đầu tư, quyết định bỏ vốn không chỉ dựa trên lợi nhuận
kì vọng mà còn phải dựa trên chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư. Chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận vốn đầu tư cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự án thu được mấy đồng lợi nhuận
sau thuế ( thuế thu nhập doanh nghiệp).
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 26
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Việc xác định tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư gặp rất nhiều khó khăn và rất khó xác
định. Chính kết quả chưa xác định được trong thời điểm hiện tại và cơ hội lợi nhuận trong
tương lai đã thúc đẩy các nhà đầu tư bỏ vốn. Điều này được lý giải như sau: làn sóng đầu
tư nhiều khi cũng lệ thuộc vào bản chất con người, nó xuất phát từ tinh thần lạc quan về tỷ
suất lợi nhuận kì vọng hơn là sự tính toán chính xác.
ROI : Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
[ ROI] : Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư cho phép. [ROI] phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất
kinh doanh và điều kiện vùng, lãnh thổ.
Nhà đầu tư sẽ cân nhắc giữa ROI và [ROI] để quyết định đầu tư:
- Nếu ROI ≥ [ROI] thì dự án có tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư càng lớn thì hiệu quả tài
chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn và nhà đầu tư sẽ quyết định đầu tư.
- Nếu ROI < [ROI] thì dự án không đạt hiệu quả tài chính, và nhà đầu tư sẽ quyết định
chưa đầu tư.
2. Tác động của qui mô vốn đầu tư đến tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
Cũng theo Keynes, hiệu quả biên của vốn đầu tư phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận
vốn đầu tư của số tiền đầu tư mới. Do đó vốn đầu tư càng tăng thì hiệu quả biên của vốn
giảm dần.
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư = -----------------------
Vốn đầu tư
Keynes cho rằng theo đà tăng lên của vốn đầu tư, hiệu quả giới hạn của tư bản
giảm dần. Sự giảm sút trên là do hai nguyên nhân:
- Khi đầu tư tăng lên thì khối lượng hàng hóa cung cấp cho thị trường tăng lên, do đó giá
cả hàng hóa giảm xuống, nên kéo theo sự giảm sút của lợi nhuận.
- Cung hàng hóa tăng lên sẽ làm tăng chi phí tư bản thay thế. Trong điều kiện tiến bộ kĩ
thuật và tích lũy tư bản nhanh, thì hiệu qủa giới hạn của tư bản có thể dẫn tới 0. Điều này
làm giảm tính tích cực của nhà kinh doanh mở rộng đầu tư.
Cũng theo Keynes, tỷ suất lợi nhuận biên của vốn giảm dần khi dần tăng qui mô
vốn.
IRR
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 27
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
IRR1
0 I0 I1 I
Hình 6. Hàm lợi nhuận
Hàm lợi nhuận biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa IRR và quy mô vốn đầu tư. Qua biểu đồ ta thấy rằng với một sự tăng lên của qui mô vốn đầu tư kéo theo sự tăng lên của tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR, nhưng sự gia tăng của IRR ít hơn so với sự tăng lên của quy mô vốn.
Nguyên nhân của sự giảm sút này là do:
- Trong trường hợp cầu vốn tăng thì giá cả của vốn tăng trong khi nhà sản xuất phải giữ
nguyên giá bán 1 đơn vị sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận
biên giảm dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên số tiền đầu tư mới giảm.
- Trong trường hợp cung vốn tăng thì doanh nghiệp có nhiều điều kiện vay vốn mở rộng
sản xuất. Lượng hàng hóa làm ra nhiều hơn làm tăng cung thị trường. Vì đây là thị trường
cạnh tranh nên giá bán ra phải giảm đi trong khi chi phí sản xuất không đổi. Vì vậy tỷ suất
lợi nhuận biên giảm kéo theo tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư mới giảm.
- Qui mô vốn tăng dẫn đến sự lãng phí trong đầu tư. Vốn đầu tư quá mức dư thừa gây ra
sự không đồng bộ trong đầu tư. Điều này làm cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất không cân xứng, không tối đa hóa được lợi nhuận mà còn gây ra thất thoát làm tỷ
suất lợi nhuận giảm.
III. Mối quan hệ giữa ba yếu tố: lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui
mô vốn đầu tư
Như đã trình bày ở trên, qui mô vốn đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi hai yếu
tố lãi suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư. Tuy nhiên, hai yếu tố này không tác
động riêng rẽ mà đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với qui mô vốn đầu tư. Vì vậy trong mục
này, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu mối quan hệ giữa ba yếu tố này.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 28
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Trong xã hội hiện đại, có sự tách rời người sở hữu và người sử dụng tư bản. Người
đi vay để đầu tư phải trả một khoản lãi suất nhất định, vì thế buộc người đi vay phải quan
tâm đến sự chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và lãi suất tiền vay. Sự chênh
lệch đó càng lớn thì giới hạn đầu tư càng lớn. Người ta còn tiếp tục đầu tư đến khi nào tỷ
suất lợi nhuận trên vốn đầu tư còn lớn hơn lãi suất. Khi tỷ suất lợi nhuận bằng với lãi suất,
người ta sẽ không tiếp tục đầu tư nữa.
Khi lãi suất tức giá vay tiền lớn hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân thì nhà đầu tư sẽ
cắt giảm đầu tư và ngược lại. Bởi vì chi phí cận biên sẽ lớn hơn lợi nhuận bình quân,
doanh nghiệp càng làm sẽ càng lỗ.
Cũng theo lý thuyết quỹ nội bộ đầu tư đã trình bày ở trên thì việc giảm thuế lợi tức
của doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó làm gia tăng đầu tư và tăng lợi nhuận mà
tăng lợi nhuận nghĩa là tăng quỹ nội bộ. Còn theo lý thuyết gia tốc đầu tư, chính sách tài
khóa mở rộng ( tức là việc tăng cung tiền bằng việc hạ lãi suất ) sẽ làm mức đầu tư cao
hơn và do đó sản lượng thu được cũng cao hơn. Theo đồ thị dưới đây, khi ta giảm lãi suất
từ io về i1 thì cầu vốn đầu tư sẽ tăng từ Io đến I1. Quỹ nội bộ là một yếu tố quan trọng để
xác định lượng vốn đầu tư mong muốn, còn chính sách tài khóa mở rộng không có tác
dụng trực tiếp làm tăng đầu tư theo lý thuyết này.
i
io
i1
0
Io I1 I
Hình 7. Tác động của lãi suất tiền vay đến đầu tư
Mối quan hệ giữa tỷ lệ lãi suất tiền vay và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư là quan
hệ tỷ lệ nghịch. Khi lãi suất tiền vay tăng thì lợi nhuận trên 1 đơn vị sản phẩm giảm và tỷ
suất lợi nhuận trên vốn đầu tư sẽ giảm (Hình 8 ).
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 29
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
IRR
IRRA
IRRB
i
IRRC
0 A B C Quy mô VĐT
Hình 8. Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và tỷ lệ hoàn vốn IRR
Nếu lãi suất vốn vay nhỏ hơn IRR của dự án thì nhà đầu tư sẽ mở rộng quy mô
đầu tư hoặc quyết định đầu tư vốn cho dự án kinh doanh đó. Ngược lại, nếu lãi suất vốn
vay lớn hơn IRR của dự án thì chủ đầu tư không đầu tư thêm nữa hoặc thu hệp quy mô
vốn đầu tư. Trong mô hình thì nhà đầu tư sẽ đầu tư vào 2 dự án A và B, không đầu tư vào
dự án C do C có IRR nhỏ hơn lãi suất vốn vay.
Cuối cùng, khi tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (IRR) tăng lên làm đầu tư tăng
kéo quy mô vốn đầu tư tăng theo, lãi suất giảm làm tiết kiệm giảm, đầu tư lại tăng lên và
ngược lại. Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư và quy mô vốn
đầu tư được thể hiện .
Từ việc nghiên cứu mối quan hệ trên, ta có thể đưa ra kết luận :
1) Đánh giá được thực chất lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra được khi chưa trả lãi vay,
nộp thuế cho Nhà nước cũng như phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp. Do đó, nó
đánh giá được trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh cũng như trình độ sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn vốn huy động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2) Mặt khác, chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp có nên vay thêm vốn hay không và
các chủ nợ ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn nữa hay không. Như ta đã biết,
khi doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay lớn hơn lãi suất vay vốn mà
doanh nghiệp vay thì sẽ làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu vì sau khi
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 30
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
doanh nghiệp phải trả lãi vay theo lãi suất vay thực tế trong kỳ, phần lợi nhuận còn lại sẽ
thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Như vậy, trong tường hợp này, doanh nghiệp tiếp tục đi
vay để làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ
không đi vay nếu như tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay nhỏ hơn lãi suất vay vốn vì
lúc này doanh nghiệp phải trích thêm phần lợi nhuận trước thuế được tạo ra từ các nguồn
vốn khác (ngoài nguồn vốn vay) bù đắp chi phí lãi vay phải trả trong kỳ.
Chương 2. Thực trạng mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi
nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay (2000 - 2007)
A.Thực trạng lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận, qui mô vốn đầu tư ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 31
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
I. Lãi suất
1.Thực trạng
Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm thay
đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Về phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn
các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất thực sẽ có tác động nhạy cảm đến nhiều mặt
của nền kinh tế. Và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Vì vậy, Ngân hàng
Trung ương đã rất coi trọng việc điều tiết lãi suất nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của
chính sách tiền tệ là kiềm chế lạm phát và góp phần tăng trưởng kinh tế.
Trong những năm qua, thị trường tiền tệ Việt Nam đã có khá nhiều biến động và
vì thế, lãi suất cũng được điều chỉnh liên tục. Khi nhắc đến lãi suất, đầu tiên chúng ta phải
xét đến lãi suất cơ bản mà NHTW quy định. Trên lý thuyết, lãi suất cơ bản sẽ là định
hướng chung cho lãi suất trong nước.
Tháng 8/2000 thay cơ chế điều hành lãi trần lãi suất cho vay bằng cơ chế điều
hành lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng tiền Việt Nam, và cơ chế lãi suất thị
trường có quản lý đối với cho vay bằng ngoại tệ. Đây là những nhân tố tác động không
nhỏ đến sự tăng trưởng tín dụng VND trong năm 2000.
Từ tháng 1/2003 đến nay, lãi suất có xu hướng tiếp tục gia tăng, đặc biệt là lãi suất
tiền gửi, do hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ nói chung và chính sách lãi suất nói
riêng của NHNN. Lãi suất trên thị trường mở dao động tương đối mạnh trong năm, lãi
suất thấp nhất ở mức 1,58%/năm, cao nhất là 5% và có xu hướng giảm dần.
Theo dõi bảng dưới đây để thấy được thực trạng lãi suất Việt Nam từ năm 2004
đến nay.
Bảng 1. Lãi suất cơ bản từ năm 2004 (ĐVT: %)
Loại lãi suất Giá trị Ngày áp dụng Mức lãi suất cao nhất cho phép trong các giao dịch
Lãi suất cơ bản 7,5%/năm 01.03.2004 Không vượt 50% lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản 7,8%/năm 01.02.2005 Không vượt 50% lãi suất cơ bản
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 32
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Lãi suất cơ bản 8,25%/năm 01.12.2005 Không vượt 50% lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản 8.25%/năm 01.01.2008 Không vượt 150% lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản 8.75%/năm 01.02.2008 Không vượt 150% lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản 8.75%/năm 01.05.2008 Không vượt 150% lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản 12%/năm 19.05.2008 Không vượt 150% lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản 14%/năm 01.07.2008 Không vượt 150% lãi suất cơ bản
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Qua bảng số liệu trên, chúng ta có thể nhận thấy được lãi suất đang là một vấn đề
khá đau đầu và hóc búa của nền kinh tế Việt Nam. Tình trạng lãi suất ngân hàng liên tiếp
tăng cao đã và đang khiến các doanh nghiệp và các nhà đầu tư khó khăn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Từ giữa năm 2004 đến nay, cùng với xu thế tăng lãi suất của các nền kinh tế lớn,
đặc biệt là Mỹ và xu thế kiềm chế lạm phát, lãi suất của các ngân hàng trong nước không
ngừng tăng cao. Từ năm 2005 đến nay, NHNN ba lần tăng một số lãi suất chủ đạo là lãi
suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu, hai lần tăng lãi suất cơ bản đồng Việt Nam.
Theo số liệu của NHNN, trong năm 2005, lãi suất huy động VND tăng
0,6-1,2%/năm, lãi suất cho vay VND tăng 0,6%/năm, lãi suất huy động bằng USD tăng
1,2-2,5%/năm và lãi suất cho vay bằng USD tăng 0,7- 1,5%/năm so với cuối năm 2004.
Trong những tháng đầu năm 2006, lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng VND của dân
cư kỳ hạn 12 tháng lên tới 8,5-8,5% đối với các ngân hàng thương mại và trên 9% ở các
NHCP. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng USD cũng tăng mạnh và đạt mức xấp xỉ 5%/năm.
Sang tháng 5.2008, lãi suất cơ bản một lần nữa lại được điều chỉnh lên tới 12%-
14%/năm, kéo theo đó là lãi suất tiền vay lên đến 20%-21%/năm. Việc này gây không ít
khó khăn cho các cá nhân và các doanh nghiệp đi vay.
Liên tục trong 2 tuần cuối tháng 8.2008, nhiều Ngân hàng đã điều chỉnh hạ lãi suất
kinh doanh (tiền gửi, cho vay) VND:
Theo thông báo từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), kể từ ngày
1-9 tới, ngân hàng này đồng loạt áp dụng mức lãi suất 20% đối với tất cả khách hàng hiện
đang có quan hệ tín dụng tại BIDV (giảm 0,4% so với mức lãi suất 20,4% hiện tại).
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 33
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó, BIDV còn giảm lãi suất cho vay đối với những lĩnh vực ưu tiên theo
chính sách khách hàng là: 19%, 18,8% và 18% đối với Tổng Công ty lương thực miền
Nam để thực hiện công tác thu mua lúa gạo ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Một trong những ngân hàng “mạnh tay” trong việc giảm lãi suất cho vay lần này là
Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank). Ông Nguyễn Đức Hưởng, Tổng Giám đốc ngân
hàng cho hay: “Hưởng ứng quyết định tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, “một quyết định: hai trong một” tốt cả vi mô lẫn vĩ mô”, kể từ
ngày 1/9, LienVietBank sẽ hạ lãi suất cho vay ưu đãi xuống 19%/năm đối với khách
hàng”.
Cũng kể từ ngày 1-9, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
chính thức điều chỉnh giảm lãi suất cho vay VND, với mức giảm lớn nhất lên tới
1,525%/năm. Các khách hàng truyền thống, kinh doanh trong lĩnh vực trọng yếu, có tác
động tích cực đến việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi là
19,475%/năm.
“Nhanh tay” hơn, trong chiều 29-8, Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank) đã áp dụng ngay chính sách lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp nhập
khẩu các nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ mở rộng sản xuất kinh doanh. Mức lãi
suất ưu đãi giảm so với trước đây từ 0,5% - 1% đối với cho vay VND. Ông Phạm Quang
Thắng, Phó Tổng Giám đốc Techcombank chia sẻ: “Các chính sách của Ngân hàng Nhà
nước thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy mạnh hỗ trợ thúc đẩy nền kinh tế,
hỗ trợ các doanh nghiệp và ổn định thị trường. Chúng tôi ủng hộ chủ trương này bằng
việc giảm một phần lãi suất cho vay áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất nhập
khẩu, mặc dù bản thân các ngân hàng cũng còn nhiều khó khăn”.
Không chỉ đua nhau giảm lãi suất cho vay bằng VND, nhiều ngân hàng còn giảm
mạnh lãi suất cho vay bằng USD như: Techcombank giảm từ 2 - 2,5%; BIDV áp dụng
cho những khoản vay ngắn hạn mới, giảm tối đa là 1%, tối thiểu là 0,5%, xuống còn 6,5-
7,5% tùy thời hạn. Chưa có quyết định cụ thể nhưng một số ngân hàng TMCP đang tính
toán mức giảm lãi suất cho vay phù hợp với “sức khỏe” của chính mình.
Mặc dù có Ngân hàng tuyên bố đã 2 lần hạ lãi suất, nhưng mức giảm chung phổ
biến vẫn chỉ từ 0,5% đến trên 1%/năm. Có vẻ như các NH vẫn đang thăm dò phản ứng
của thị trường. Trong khi đó, qua một số nhận định của các chuyên gia trong lĩnh vực,
Ngân hàng Nhà nước sẽ không tăng lãi suất cơ bản trong thời gian tiếp theo nhưng việc
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 34
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
giảm lãi suất cũng chưa được rõ ràng. Có thể không giảm mạnh, nhưng giảm 0,5% chẳng
hạn, từ 14% xuống 13,5% hoặc 13%.
2.Đánh giá thực trạng lãi suất
Thứ nhất, từ năm 2004, Nhà nước liên tục điều chỉnh lãi suất cơ bản tăng, điều này
khiến các ngân hàng thương mại thi nhau tăng lãi suất cho vay. Nhưng đến cuối tháng
7.2008, dù lãi suất vẫn là đề tài nóng bỏng nhưng có vẻ như được hạ nhiệt. Nhiều tháng
nay, lãnh đạo các NHTM đều bày tỏ sự lo lắng, vì lãi suất cho vay quá cao khiến khách
hàng không chịu nổi và Ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được nợ. Họ ý thức rất rõ về
mối quan hệ dựa vào nhau - cứu nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, đến nay
mới có điều kiện (nguồn cung vốn, lãi suất) để bước đầu hạ lãi suất cho vay.
Nguyên nhân của vấn đề :
- Sự biến động của giá dầu mỏ và giá vàng trên thị trường quốc tế cũng ảnh hưởng lớn
đến sự biến động của lãi suất ở Việt Nam.
- Do sự chênh lệch lãi suất VND giữa các NHTMNN và NHTMCP nên các NHTMNN
vẫn phải điều chỉnh tăng lãi suất huy động cao hơn lãi suất tiết kiệm để giữ thị phần trên
thị trường tiền gửi, ổn định nguồn vốn huy động, tránh chuyển dịch nguồn vốn sang các
NHTMCP.
- Trong hoàn cảnh hội nhập các NHTM buộc phải tăng vốn điều lệ để nâng cao năng lực
tài chính đủ sức cạnh tranh trên thị trường tài chính quốc tế. Vì vậy để tăng nguồn huy
động các NHTM phải tăng lãi suất huy động và đã trực tiếp tác động làm tăng mặt bằng
lãi suất.
- Thời điểm cuối năm 2007 và nhất là đầu năm 2008, lạm phát trên thị trường Việt Nam
tăng cao,chỉ số CPI cũng tăng cao, lên tới 19,57% kéo theo lãi suất danh nghĩa tăng và
luôn lớn hơn lãi suất thực tế. Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm
chế lạm phát.
- NHNN tăng lãi suất nhằm đảm bảo tăng lợi ích tiền gửi,nói cách khác là đưa lãi suất
dần tiến tới lãi suất thực dương.
Thứ hai. nếu xem xét kỹ các đối tượng được hưởng lãi suất vay ưu đãi của các
ngân hàng thì thấy rằng mới chỉ có các tập đoàn, tổng công ty, công ty, doanh nghiệp (chủ
yếu thuộc sở hữu nhà nước) trực tiếp sản xuất-kinh doanh các sản phẩm như: Xăng dầu,
năng lượng, sắt, than, ximăng, thuốc chữa bệnh, phân bón...; các DN được Chính phủ trực
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 35
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
tiếp chỉ đạo tham gia tạo lập và bình ổn các cân đối lớn của nền kinh tế là được hưởng lãi
suất ưu đãi. Việc các NHTM nhà nước cung ứng vốn cho điện lực và dệt - may là ví dụ.
Bên cạnh đó, có dư luận cho rằng một số ngân hàng tuyên bố hạ lãi suất cho vay
thực chất là công bố mức lãi suất vẫn áp dụng lâu nay (luôn thấp hơn mức trần) cho các
khách hàng truyền thống của mình. Hiện tại, ngoài các DN được hưởng ưu đãi, các DN
đặc biệt là các DN nhỏ và vừa và khách hàng cá nhân đa phần vẫn phải chịu mức lãi suất
vay trần (21%/năm) và rất khó khăn để tiếp cận vốn ngân hàng.
Nguyên nhân hạ nhiệt về mức lãi suất:
- Ngân hàng Nhà nước tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ,
như nghiêm cấm việc thu thêm phía ngoài lãi suất cho vay dưới bất kỳ hình thức nào, yêu
cầu các ngân hàng thương mại có mức lãi suất huy động vốn VND trên 17,5%/năm thì
phải báo cáo,… đồng thời tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định có liên quan.
- Bản thân nhiều ngân hàng thương mại cũng nhận thức được rằng việc tăng cường cạnh
tranh tăng lãi suất huy động vốn thời gian qua đem lại rất ít hiệu quả về việc tăng trưởng
quy mô thu hút tiền gửi, nhưng lại làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bản thân
ngân hàng thương mại. Bởi vì với lãi suất cơ bản là 14%/năm và lãi suất cho vay của ngân
hàng thương mại tối đa không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản, tức không được vượt
quá 21%/năm. Do đó với lãi suất huy động vốn VND trên 17,5%/năm cho các kỳ hạn từ
12 tháng trở xuống, trừ đi tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 11%, trừ đi tiền gửi bảo đảm thanh toán
và tiền mặt tồn quỹ… thì chênh lệch giữa lai suất cho vay và chi phí huy động vốn đầu
vào mà ngân hàng thương mại thu được không còn bao nhiêu.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, một ngân hàng thương mại Nhà nước có
quy mô lớn, mạng lưới rộng, uy tín và thương hiệu được đông đảo khách hàng tin tưởng,
mới đây đã tuyên bố giảm nhẹ lãi suất cho vay từ 0,20%/năm đến 2,0%/năm. Quyết định
đó cả ngân hàng này phát đi một tín hiệu về mặt tâm lý đối với các ngân hàng thương mại
khác cân nhắc khi điều chỉnh tăng lãi suất huy động vốn của mình.
- Chỉ số tăng giá trên thị trường xã hội – CPI có xu hướng giảm, nhập siêu giảm mạnh,
diễn biến kinh tế vĩ mô có chiều hướng tích cực, các biện pháp kiềm chế lạm phát đang
bắt đầu phát huy hiệu quả. Tình hình này tác động tới tâm lý của cả các ngân hàng thương
mại trong cạnh tranh huy động vốn và cả tâm lý người gửi tiền theo chiều hướng tích cực.
- Thị trường ngoại tệ hạ nhiệt. Giá USD trên thị trường tự do đã giảm mạnh, nên góp
phần ngăn chặn tình trạng sử dụng vốn nội tệ hay rút tiết kiệm sang mua USD để cất trữ
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 36
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
hay gửi tiết kiệm ngoại tệ tại ngân hàng thương mại làm cho nhu cầu vốn nội tệ bớt căng
thẳng.
- Tin đồn và diễn biến tâm lý về tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt
Nam, đặc biệt là tin đồn thiếu cơ sở và thiếu thực tế về thanh khoản của một số ngân hàng
thương mại cổ phần quy mô nhỏ, ngân hàng thương mại cổ phần mới chuyển từ nông thôn
lên thành thị,… đã bị loại bỏ.
- Tính thanh khoản của nền kinh tế chuyển biến tích cực, đặc biệt là tính thanh khoản
của thị trương chứng khoán đã được cải thiện rõ rệt. Tình hình đó tác động đến cả tâm lý
của thị trường tiền tệ và tác động đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại.
Thứ ba, những diễn biến nói trên là đáng mừng, tuy nhiên hiện nay lãi suất cho
vay của các ngân hàng thương mại vẫn còn cao. Trong khi lãi suất USD của FED vẫn
không thay đổi, ở mức 2,0%/năm tư cuối tháng 4/2008, lãi suất USD trên thị trường quốc
tế cũng ở mức thấp, nhưng lãi suất huy động vốn USD và cho vay USD của các ngân
hàng thương mại Việt Nam đang ở mức rất cao ( cao nhất lên tới 7,0% - 7,5%/năm), lãi
suất cho vay lên tới 10%/năm và cao hơn.
Thứ tư, lãi suất đã giảm nhưng vẫn chỉ mang tính chất thăm dò thị trường, có thể
là do hai nguyên nhân sau:
- Ngân hàng vẫn e ngại tỉ lệ lạm phát cao 5 tháng cuối năm khó huy động tiền gửi.
- Nhu cầu vốn cho vay và thanh khoản quý IV và đầu năm 2009 theo quy luật luôn rất
cao. Sự cạnh tranh thu hút nguồn vốn VND vẫn diễn ra gay gắt. Các NHTMCP quy mô
nhỏ vẫn tiếp tục giữ mức lãi suất tiền gửi cao nhất gần sát hoặc bằng 19%/năm. Chưa
nhiều ngân hàng thực sự yên tâm với triển vọng của thị trường.
Một chuyên gia tài chính-ngân hàng nhận định: "Cuộc chiến huy động lãi suất vẫn
manh nha bùng nổ nếu có sự dịch chuyển mạnh đồng vốn tiền gửi từ các NHTM trung
bình và nhỏ sang các NHTM lớn hơn, uy tín hơn và nếu các công ty tài chính của các tập
đoàn tăng huy động vốn trên thị trường để đáp ứng sự thiếu hụt vốn của các thành viên
khác trong tập đoàn; khi họ không thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng".
II. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
1. Thực trạng tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
1.1. Tỷ suất lợi nhuận giữa các khu vực và thành phần kinh tế còn có sự chênh lệch.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 37
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Nếu so sánh giữa các khu vực của nền kinh tế thì khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài luôn có mức tỷ suất lợi nhuận dẫn đầu bỏ xa các khu vực khác, những năm
gần đây khu vực này đều có mức tỷ suất lợi nhuận đều trên 10%, phải để đến như: Toyota
Việt Nam hơn 19% năm 2007, Canon Việt Nam 16.2% năm 2006, …
Trong khi đó các khu vực kinh tế Nhà nước và các thành phần kinh tế có sự góp
mặt của Nhà nước lại tỏ ra hoạt động không mấy hiệu quả. Như trường hợp các doanh
nghiệp Nhà nước do tỉnh Quảng Ngãi quản lý trong năm 2006 đạt lợi nhuận là 8597 tỷ
đồng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chỉ là 0,56%.
Phần lớn các doanh nghiệp nhà nước có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với các
doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nước ngoài cùng lĩnh vực, trong suốt giai đoạn
2000 -2007 bên cạnh những điểm sáng góp phần vào đẩy nhanh tốc độ phát triển của đất
nước lại có không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ với tỷ suất lợi nhuận âm. Khi chia
theo các ngành sản xuất kinh doanh chính dễ dàng nhận thấy tỷ suất lợi nhuận còn rất thấp
ở một số hoạt động như: hoạt động văn hóa thể thao, nông nghiệp và lâm nghiệp, hoạt
động khoa học và công nghê. Trong khi ngành công nghiệp khai thác mỏ lại có tỷ suất lợi
nhuận rất cao (tới trên 40%, theo số liệu của tập đoàn than khoáng sản Việt Nam, tỷ suất
lợi nhuận năm 2007 đạt 40.3%) hay hoạt động vận tải kho bãi và thông tin liên lạc cũng
có mức tỷ suất lợi nhuận tương đối đều khoảng trên dưới 10% như: CTCP Container Việt
Nam đạt 8.1 % năm 2007, CTCP hàng hải Đông Đô đạt 9.4% năm 2007( Nguồn:
www.vietstock.com.vn).
Bảng 2. Điều tra tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành ,các khu vực qua một số năm
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh(%)
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 38
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
2000 2001 2002 2003TỔNG SỐ 3.739 3.777 4.320 4.535 Chia theo khu vực và thành phần kinh tế 1. Khu vực doanh nghiệp nhà nước 2.351 2.453 2.900 2.768 + DN nhà nước Trung ương 2.271 2.397 2.756 2.595 + DN nhà nước Địa phương 2.873 2.816 3.696 3.81 2. Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 1.798 2.277 2.311
2.146
+ DN Tập thể 3.888 3.207 3.725 2.205 + DN Tư nhân 4.262 3.302 3.330 2.766 + Công ty Hợp doanh 1.291 -2.314 5.843 0.27 + Công ty Trách nhiệm hữu hạn tư nhân 0.432 1.202 1.242
1.536
+ CT cổ phần có vốn Nhà nước 4.721 4.803 4.529 3.53 + CT cổ phần không có vốn Nhà nước 0.748 1.213 1.854
1.79
3. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 8.971 8.740 9.991 + 100 % vốn nước ngoài -0.200 -0.250 1.828 + DN liên doanh với nước ngoài 14.367 15.249 17.245 Chia theo ngành SXKD chính
Nông nghiệp và Lâm nghiệp 0.890 -0.254 2.483Thuỷ sản 6.730 5.404 6.628Công nghiệp khai thác mỏ 45.737 46.973 44.016Công nghiệp chế biến 2.752 3.252 4.034Sản xuất & phân phối điện, khí đốt
và nước 1.781 2.762 3.039Xây dựng 1.720 2.055 1.626Thương nghiệp, sửa chữa xe có động
cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng gia đình 0.221 -0.007 0.394Khách sạn và nhà hàng. -3.396 -2.062 0.359Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc. 10.329 11.535 12.982Tài chính, tín dụng. 1.054 0.885 1.109Hoạt động khoa học và công nghệ. 2.559 -0.114 1.507Các hoạt động liên quan đến kinh
doanh đến tài sản, dịch vụ tư vấn 1.459 2.679 2.213Giáo dục và đào tạo. 5.121 15.342 6.296Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội. 11.699 13.144 1.789Hoạt động văn hoá và thể thao. -0.947 -1.550 0.613
Nguồn: Điều tra toàn bộ doanh nghiệp 2000-2002 – nguồn Tổng cục thống kê
1.2.Tỷ suất lợi nhuận giữa ngành kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh doanh còn có sự
chênh lệch.
Theo số liệu ước tính thì năm 2006, tỷ suất lợi nhuận của một số ngành trung bình
như sau: điện lực 29%, dầu khí 16%, dược phẩm 40%, cao su 33%, thực phẩm 17%.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 39
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Trường hợp các ngành xây dựng, tài chính tín dụng , các hoạt động kinh doanh tài
sản dịch vụ tư vấn nếu căn cứ theo bảng số liệu dưới đây thì mức tỷ suất lợi nhuận của các
ngành này còn thấp.
Bảng 3. Tỷ suất lợi nhuận ngành xây dựng tài chính ngân hàng giai đoạn 2000-2002
ĐVT:%
Năm 2000 2001 2002
TSLN trên vốn kinh doanh (%)
TSLN trên doanh thu (%)
TSLN trên vốn kinh doanh (%)
TSLN trên doanh thu (%)
TSLN trên vốn kinh doanh (%)
TSLN trên doanh thu (%)
Hoạt động tài chính tín dụng
1.054 9.352 0.885 8.307 1.109 9.551
Hoạt động kinh doanh tài sản,dịch vụ tư vấn
1.459 6.809 2.679 12.475 8.307 8.409
Nguồn :Tổng cục thống kê
Tuy nhiên vài năm gần đây tỷ suất lợi nhuận của ngành tài chính ngân hàng lại khá
cao đáng phải kể đến như :
- Ngân hàng GP bank có tỷ suất lợi nhuận 19.44% năm 2007
- Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu đạt 8.1% năm 2007
1.3. Tỷ suất lợi nhuận giữa các doanh nghiệp trong cùng 1 ngành cũng có sự chênh lệch
đáng kể.
Có thể điểm qua một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính và các
hoạt động liên quan sau.
Bảng 4. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán năm 2006
(ĐVT: %)
Doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận năm 2006
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 40
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
CTCP chứng khoán Hải Phòng 11.04%
CTCP chứng khoán Bảo Việt 14.3%
CTCP chứng khoán Kim Long 5.8%
CTCP chứng khoán Hải Phòng 1.4%
Nguồn: www.vietstock.com.vn
Trong ngành vận tải kho bãi cũng có hiện tượng tương tự:
Bảng 5. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh kho bãi năm 2006
(ĐVT: %)
Doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận năm 2006
CTCP hàng hải Đông Đô 9.4%
CTCP vận tải biển VINASHIP 5.8%
CTCP vận tải xăng dầu VITACO 2.7%
CTCP vận tải Hà Tiên 1.9%
CTCP container Việt Nam 8.1%
Nguồn: www.vietstock.com.vn
1.4. Tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành ở các nước, các khu vực khác nhau trên thế giới
cũng có sự chênh lệch
Gần đây một số doanh nghiệp, tập đoàn của Việt Nam tiến hành đầu tư ra nước
ngoài như Lào, Đông Âu, một số nước châu Phi ( trong đó chủ yếu là Lào- chiếm tới 50%
tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam) không chỉ dựa trên tinh thần hợp tác, mang
tính chính trị mà ẩn chứa sau đó chính là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng thu được sẽ cao hơn
trong nước.
1.5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhìn chung đều có
mức tăng trưởng khá mạnh. Chỉ xét năm 2006 tổng doanh thu thuần đạt 2.553.086 tỷ đồng
tăng 27,03% so với năm năm 2005, bình quân giai đoạn 2002 - 2006 tăng 28,72%/năm.
Trong các ngành sản xuất - kinh doanh chính, công nghiệp tăng bình quân 31,26%, xây
dựng: 29,51%, thương nghiệp 24,23%, vận tải 31,76%, khách sạn - nhà hàng 26,26%, các
dịch vụ khác 39,96%.
Tuy nhiên, đi sâu vào phân tích cho thấy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vẫn còn đạt thấp. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân năm 2006 đạt 4,42%, so
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 41
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
với mức 4,85% năm 2005. Thậm chí, một số doanh nghiệp nhà nước còn có tỷ suất lợi
nhuận âm.
2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân cơ bản chính là hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân mỗi doanh
nghiệp: khả năng quản lý điều hành, chiến lược phát triển, maketting, thị trường… trong
khi chúng chính là những tiền đề để có một mức tỷ suất lợi nhuận cao.
- Do chính sách nhà nước áp dụng đối với mỗi thành phần, mỗi ngành kinh tế là khác
nhau, điều này được thể hiện rất rõ đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Do vai trò vị trí của mỗi ngành trong nền kinh tế khác nhau, mỗi ngành có sự đóng góp
khác nhau trong tổng sản phẩm quốc nội và giữ vai trò khác nhau trong tăng trưởng kinh
tế.
- Do đặc thù của mỗi ngành, có ngành có những lợi thế riêng như ngành chế biến xuất
khẩu nông sản, thủy hải sản, ngành dệt may xuất khẩu. Và ngược lại có những ngành có
nhiều bất lợi như các ngành sản xuất hàng hóa công cộng.
III. Qui mô vốn đầu tư
1. Thực trạng qui mô vốn đầu tư ở Việt Nam hiện nay
1.1.Vốn đầu tư trong nước
Bảng 6. Vốn đầu tư khu vực kinh tế nhà nước phân theo nguồn vốn (ĐVT: tỷ đồng)
Năm Vốn NSNN Vốn vay Vốn DNNN và các
nguồn vốn khác
Tổng số
2003 56992 38988 30578 126558
2004 69207 35634 34990 139831
2005 87932 35975 37728 161635
2006 100201 37000 47901 185102
2007 106200 41000 60900 208100
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Theo chính sách đầu tư công 2006-2010, Bộ kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng,
tổng mức đầu tư dự kiến đạt 1.375 nghìn tỷ VND, trong đó: có 525,6 nghìn tỷ từ Ngân
sách Nhà nước, 203,9 nghìn tỷ từ tín dụng nhà nước, 414,6 nghìn tỷ từ vốn Doanh nghiệp
Nhà nước, vốn nước ngoài(ODA, trái phiếu Chính phủ phát hành ra thị trường quốc tế...)
khoảng 220 nghìn tỷ, 206 nghìn tỷ VND sẽ huy động qua phát hành trái phiếu Chính phủ,
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 42
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
công trái... Đây là kế hoạch lớn so với mức đầu tư công thời kỳ 2001-2005 đạt 679,9
nghìn tỷ VND.
Thực hiện vốn đầu tư năm 2006 theo giá thực tế ước tính đạt 398,9 nghìn tỷ đồng,
bằng 105,9% kế hoạch năm, trong đó vốn nhà nước chiếm tỷ trọng 50,1%, bằng 103,2%;
vốn ngoài Nhà nước chiếm 33,6%, bằng 105,7%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm
16,3%, bằng 116,1%. Vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước năm 2006
ước tính thực hiện 64,1 nghìn tỷ đồng, bằng 114,1% kế hoạch cả năm, trong đó vốn đầu tư
do Trung ương quản lý xấp xỉ 18 nghìn tỷ đồng, bằng 103,3%; vốn do địa phương quản lý
46,1 nghìn tỷ đồng, bằng 119%.
Năm 2007, vốn đầu tư thuộc NSNN ước đạt 101,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,1% so với
kế hoạch đề ra và tăng 17,5% so với thực hiện năm 2006. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước ước đạt khoảng 40 nghìn tỷ đồng, tăng 2,1% so với kế hoạch đề ra và
tăng 17,5% so với thực hiện năm 2006, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
ước đạt khoảng 40 nghìn tỷ đồng. Nguồn vốn chính sách vượt 50% kế hoạch đề ra. Nguồn
vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước đạt 64 nghìn tỷ đồng, tăng 3,8% so vớ kế
hoạch và tăng 3,9% so với năm 2006. Nguồn vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đạt 160 tỷ đồng.
Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN 7 tháng đầu năm ước đạt 8.593 tỷ
đồng, tính chung 7 tháng ước đạt 47.680 tỷ đồng, bằng 48,6% kế hoạch năm. Tuy nhiên,
khối lượng vốn giải ngân còn thấp (26,3 %).
Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư lại thấp và ngày càng giảm, thể hiện qua chỉ số ICOR
còn khá cao. Tổng mức đầu tư toàn xã hội đạt mức 35-40% trên GDP; chỉ số ICOR là 4,4,
thuộc loại cao nhất khu vực châu Á.
Bảng 7. Động thái ICOR giai đoạn 2000-2007
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
ICOR 4,80 4,89 5,01 5,08 4,91 4,68 4,88 4,90
Nguồn: tính tóan từ nguồn Tổng cục Thống kê
Hệ số ICOR tăng nhanh là một vấn đề đáng báo động đối với tình hình chất lượng
đầu tư ở nước ta. Các nhà kinh tế cho rằng, hệ số ICOR của nước ta hiện nay đã vượt qua
ngưỡng an toàn. Trong khi chỉ số ICOR của các nước trong khu vực Đông Nam Á như
Xingapo, Malaixia, Thái Lan… chỉ dao động trong khoảng 2,5 đến 3,5. Theo Báo cáo của
Ngân hàng Thế giới, nếu so sánh với các nước ở giai đoạn tương đồng thì chỉ số ICOR
của Việt Nam so với Trung Quốc cao hơn khoảng 1,5 lần, với Thái Lan là 1,35 lần.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 43
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
1.2.Vốn đầu tư nước ngoài
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI không ngừng tăng qua các năm.
Vốn cấp mới và vốn thực hiện dắt tay nhau cán đích lên con số kỷ lục, nhiều tập
đoàn lớn triển khai những dự án đầu tư qui mô vào Việt Nam.
Hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài (ĐTNN) - FDI, là một nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển của các quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Nhằm tạo ra một hành lang pháp lý để thu hút ĐTNN, ngày
1/1/1988 Luật đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam chính thức có hiệu lực. Kể từ
đó đến nay (2008), ĐTNN tại Việt Nam đã đi qua chặng đường 20 năm và đã thu được
những kết quả to lớn, tạo ra động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế - xã hội Việt Nam
không ngừng phát triển đi lên.
Bảng 8:Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép giai đoạn 2003-2007
ĐVT: triệu USD
Năm Vốn đăng kí Vốn thực hiện
2003 3191,2 2650,0
2004 4547,6 2852,5
2005 6839,8 3308,8
2006 12004,0 4100,1
2007 21347,8 8030,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trong giai đoạn 2001-2005 thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8 tỷ USD
vượt 73% so với mục tiêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ,
vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so với mục tiêu. Nhìn chung trong 5 năm 2001-
2005, vốn ĐTNN cấp mới đều tăng đạt mức năm sau cao hơn năm trước (tỷ trọng tăng
trung bình 59,5%), nhưng đa phần là các dự án có quy mô vừa và nhỏ.
Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007, dòng vốn ĐTNN vào nước ta đã tăng đáng kể
(32,3 tỷ USD) với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực
công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển,
bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp .v.v.). Điều này cho thấy dấu
hiệu của “làn sóng ĐTNN” thứ hai vào Việt Nam.
Năm 2006, cả nước thu hút được 12004,0 triệu USD vốn FDI, tăng hơn 45% so
với năm 2005, vượt kế hoạch đầu năm đề ra (6500 triệu USD). Song song với vốn cấp
mới, vốn FDI thực hiện khoảng 4100,1 triệu USD tăng 24,2% so với các năm trước.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 44
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Nhiều nhà đầu tư lớn đã và đang đặc biệt để mắt tới Việt Nam, có thể kể đến một số dự án
như Công ty Posco có vốn 1120 triệu USD; Intel Products Vietnam trên 1000 triệu
USD… Chính những dự án này đã góp phần đưa số vốn FDI vào nước ta trong năm 2006
“leo thang” theo từng tháng, đồng thời góp phần quảng bá hai chữ “Viêt Nam” đến với
các nhà đầu tư trên toàn thế giới.
Năm 2007, vốn FDI tiếp tục tăng khá. Năm 2007, tổng vốn dự án cấp phép mới và
vốn đăng kí thêm của các dự án đang hoạt động ước đạt 21.347,8 triệu USD, tăng 69,1 %
so với năm 2006; trong đó vốn cấp phép mới là 17,650 triệu USD với 1406 dự án so với
năm trước. Vốn thực hiện ước đạt 4600 triệu USD, tăng 13,6 % so với năm 2006.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 tháng đầu năm 2008 ước đạt 6 tỷ USD tăng 42,9
% so với cùng kì năm 2007. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp mới và tăng thêm
trong 7 tháng đầu năm 2008 đạt 45,2 tỷ USD, tăng 373 % so với cùng kì năm 2007; trong
đó vốn dự án cấp mới đạt 44,497 triệu USD, tăng 446,4 % so với cùng kì năm 2007.
- Thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
ODA ở Việt Nam đã trở thành một nguồn vốn thực sự và có hiệu quả trong tiến
trình đổi mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công trong thu hút và sử dụng vốn ODA,
còn tồn tại nhiều vấn đề mà Việt Nam cần phải giải quyết, đó là: tình trạng quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA chưa hiệu quả, tỷ lệ giải ngân còn thấp, mức độ ưu đãi có xu hướng
giảm dần và xa hơn là vấn đề trả nợ ODA.
Bảng 9. Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993-2006
(ĐVT:Triệu USD)
Năm Cam kết Giải ngân
2003 2.838,40 1.422
2004 3.440,70 1.650
2005 3.748,00 1.782
2006 4.445,60 1.785
2007 5.400,00 1.932
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 45
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư
Tổng mức ODA trong giai đoạn 2003 -2005 đạt 10027,1. Số vốn ODA cam kết
nói trên bao gồm viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 15 - 20%, phần còn lại là vốn vay
ưu đãi. Số vốn ODA cam kết này được sử dụng trong nhiều năm, tuỳ thuộc vào thời hạn
của các chương trình và dự án cụ thể.
Kết quả thu hút vốn ODA dành cho Việt Nam năm 2006 đạt 4,45 tỷ USD, vượt cả
mức kỳ vọng của Chính phủ Việt Nam là 4 tỷ USD và vượt xa mức cam kết 2005 tới 700
triệu USD. Phần lớn sự gia tăng này là do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tăng gấp
đôi mức tài trợ cho Việt Nam (lên tới 1,14 tỷ USD). Kỷ lục mới về ODA cam kết chính là
kết quả của việc trao đổi thông tin minh bạch giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ.
Năm 2007, thu hút ODA có chuyển hướng tích cực. Tại Hội nghị CG tổ chức vào
đầu tháng 12/2007 tại Hà Nội, các nhà tài trợ đã cam kết tiếp tục hỗ trợ Việt Nam 5400 tỷ
USD, cao hơn năm 2006. Giải ngân ODA cả năm 2007 ước đạt 1,932 triệu USD, tăng 2 %
so với kế hoạch, trong đó vốn vay đạt 1,675 triệu USD, viện trợ 257 triệu USD.
Tính đến 20/7/2008 đạt 1,389 triệu USD (trong đó vốn vay đạt 1.277 triệu USD,
vốn viện trợ không hoàn lại đạt 112 triệu USD). Trong 7 tháng này, mức giải ngân nguồn
vốn ODA ước đạt 1,205 triệu USD, bằng 63% kế hoạch giải ngân năm 2008.
Nguồn vốn ODA này đã được ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực như giao thông
vận tải; phát triển nguồn và mạng lưới truyền tải và phân phối điện; phát triển nông
nghiệp và nông thôn bao gồm thuỷ lợi, thuỷ sản, lâm nghiệp kết hợp xoá đói giảm nghèo;
cấp thoát nước và bảo vệ môi trường; y tế, giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ,
tăng cường năng lực và thể chế.
2. Đánh giá qui mô đầu tư hiện nay
2.1. Mặt được.
- Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài không ngừng tăng qua các năm thể hiện sự tin
tưởng của nhà ĐTNN đối với môi trường đầu tư nước ta hiện nay mặc dù môi trường đầu
tư-kinh doanh nước ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức như lạm phát tăng cao, giá
cả biến động dẫn tới chi phí tăng đôt biến ảnh hưởng lớn tới hoạt động ĐTNN. Mặt khác,
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 46
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
đây là kết quả tổng hòa của mọi nỗ lực của các Bộ, ngành và địa phương trong hoạt động
xúc tiến đầu tư, hỗ trợ các nhà đầu tư từ khi có ý đồ đầu tư đến khi hình thành dự án.
- Việt Nam được đánh giá cao về triển vọng thu hút vốn đầu tư cả trung và dài hạn. Về
trung hạn, có 92,6% doanh nghiệp sản xuất và 88% doanh nghiệp dịch vụ dự định mở
rộng kinh doanh tại Việt Nam trong vòng 1-2 năm tới. Về dài hạn, trong vòng 10 năm tới,
Việt Nam được các nhà đầu tư Nhật Bản đánh giá là địa điểm sản xuất tốt nhất ở Châu Á.
Nguyên nhân có được thành tựu trên là do:
- Chính phủ nỗ lực để tạo môi trường đầu tư – kinh doanh hấp dẫn hơn, cởi mở và minh
bạch, thông thoáng hơn. Các Bộ, ngành và địa phương đang thực hiện các giải pháp chỉ
đạo hữu hiệu của Thủ tướng Chính Phủ về kìm chế lạm phát, ổn định vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội và tăng trưởng bền vững bằng nhiều biện pháp.
- Các nhà đầu tư đã thể hiện sự tin tưởng các khó khăn của Việt Nam hiện tại là nhất thời
và sẽ nhanh chóng được Chính phủ giải quyết trong thời gian tới.
2.2. Mặt chưa được
- Nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với các khó khăn trong thời gian gần đây như lạm
phát cao, thâm hụt ngân sách gia tăng, thâm hụt thương mại lớn… Tình hình trên khiến
Standard & Poor đánh giá hệ số tín nhiệm của Việt Nam đang chuyển từ “ổn định“ sang
“tiêu cực” (nghĩa là có khả năng giảm) trong trung hạn,cho thấy cộng đồng quốc tế bắt
đầu lo lắng về khả năng “hạ nhiệt“ của nền kinh tế quá nóng trong thời gian vừa qua.
- Theo Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF) ngày18-6-2008, hiện nay, Việt Nam xếp hạng
91/118 nền kinh tế có “môi trường thân thiện” với thương mại quốc tế. Còn chỉ số hàng
rào thuế quan đứng ở vị trí 114/118. Tuy nhiên, có môt số chỉ số xếp hạng khả quan như
hiệu quả trong dịch vụ bưu điện hạng (33), khả năng tiếp nhận khoa học công nghệ hạng
(43), an ninh vật chất (45), chỉ số về an ninh (46), dịch vụ vận tải (48).
- Các thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành, phân tích, và dự báo các biến động,
các xu thế đầu tư vào Việt Nam vừa thiếu, vừa không đáp ứng kịp được yêu cầu khiến
công tác chỉ đạo, điều hành cũng bị động, thiếu chuẩn xác.
- Ngược lại với thành tích “gọi tiền” - thu hút vốn đầu tư, khả năng “tiêu tiền” - hấp thụ
vốn của môi trường đầu tư đã không theo kịp tốc độ phát triển. Mặc dù vốn thực hiện vẫn
tăng về giá trị tuyệt đối, nhưng tỷ lệ giải ngân chưa cao điển hình như năm 2007- năm kỉ
lục về thu hút FDI, vốn FDI kéo về 20,3 tỷ USD nhưng vốn thực hiện lại rất khiêm tốn chỉ
4,5 tỷ USD.
Nguyên nhân của các bất cập:
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 47
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
- Nền kinh tế nước ta đã “lưu thông” với kinh tế khu vực và thế giới, do đó các biến
động của giá dầu thô, giá cả nguyên liệu…đều có tác động trực tiếp đến nền kinh tế nước
ta.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực không theo kịp tốc độ phát triển, đòi
hỏi các Bộ, ngành và địa phương phải có giải pháp thích hợp, nhất là trong bối cảnh nước
ta đang phải đảm bảo thực hiện mục tiêu CNH-HĐH đất nước với tốc độ phát triển cao,
bền vững và trước mắt thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, giám sát đầu tư, cắt giảm các
dự án đầu tư chưa cần thiết.
- Cơ sở vật chất và nhân lực phục vụ công tác thông tin kinh tế còn thiếu và yếu so với
nhu cầu.
- Giải ngân thấp ngoài nguyên nhân vẫn tồn tại nhiều năm như giải phóng mặt bằng,
năng lực nhà thầu kém, …còn do các nhà thầu chậm làm thủ tục thanh tóan để chờ bổ
sung chênh lệch giá vật tư trong tổng mức đầu tư.
B. Thực trạng mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ suất lợi nhuận, qui mô đầu tư
I. Mối quan hệ giữa lãi suất và qui mô đầu tư
1.Lãi suất tác động đến qui mô vốn đầu tư
Nguồn vốn ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất đối với các
doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ở Việt Nam cũng vậy, trong
nhiều năm trở lại đây, tốc độ thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước luôn ở các con số ấn
tượng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của quy mô vốn đầu tư tại Việt Nam
trong những năm qua, trong đó có sự tác động đến từ lãi suất.
Quan sát mức lãi suất tiết kiệm thực VND từ năm 1995 - 2006, nhìn chung có xu
hướng giảm từ mức 7,5%/năm của năm 1999 xuống còn 4,9%/năm của năm 2000 và -
1,2% của năm 2005.
Theo lý thuyết về mối quan hệ giữa lãi suất và quy mô vốn đầu tư:
I= a- br
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 48
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Hình 9. Lãi suất thực kì hạn ba tháng giai đoạn 1995-2006
Xu hướng giảm của lãi suất tiết kiệm thực VND trong hơn mười năm từ 1995-
2006 đã có tác động tới quy mô vốn đầu tư theo hướng gia tăng lượng vốn đầu tư. Trong
mối quan hệ giữa quy mô vốn đầu tư và lãi suất, khu vực tư nhân có sự nhạy cảm hơn so
với khu vực doanh nghiệp của nhà nước. Điều này là do, các doanh nghiệp của Nhà nước
được tiếp cận nhiều nguồn vốn ngoài ngân hàng hơn các doanh nghiệp thuộc khu vực tư
nhân và được hưởng nhiều nguồn vốn ưu đãi với mức lãi suất thấp hơn so với khu vực tư
nhân (kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê về nguồn vốn của các DNNN năm 2004-
2004, cho kết quả là nguồn vốn vay ngân hàng chỉ chiếm 42% tổng nguồn vốn đầu tư của
doanh nghiệp).
Mặt khác, trong giai đoạn này, khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh hơn giai
đoạn trước (số doanh nghiệp khu vực tư nhân tăng từ 35.004 DN năm 2000 lên 84.003
DN năm 2004 và 123.392 năm 2006, số doanh nghiệp Nhà nước giảm từ mức 5.759 DN
năm 2000 xuống còn 4.596 DN năm 2004 và 3.720 năm 2006). Việc tiếp cận nguồn vốn
vay ngân hàng của khu vực tư nhân ngày càng thuận lợi hơn. Theo số liệu thống kê của
NHNN, dư nợ cho vay doanh nghiệp tư nhân tăng từ mức 55,3% tổng dư nợ năm 2000 lên
68,7% tổng dư nợ năm 2007. Theo thống kê sơ bộ của tổng cục thống kê năm 2007, quy
mô vốn đầu tư của thành phần tư nhân chiếm tỷ trọng 35,3% trong tổng số vốn đầu tư của
cả nước, tức là gần xấp xỉ mức vốn đầu tư của kinh tế nhà nước (39,9%).
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 49
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Vì vậy sự thay đổi trong lãi suất càng ngày càng có ảnh hưởng lớn đến quy mô
vốn đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam
nói chung.
Việt Nam trong những năm trở lại đây phải đối mặt với vấn đề tăng trưởng tín
dụng luôn ở mức cao, trên 30%, điều đó chứa đựng nguy cơ nợ xấu tiềm ẩn và có thể ảnh
hưởng xấu tới nền kinh tế.
Quyết định 16 của NHNN nhằm chấn chỉnh tình hình cho vay của các NHTM với
mục đích hạn chế nợ xấu và đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp đi vay. Lãi suất cho
vay thương mại, các NHTM bị buộc phải giới hạn ở mức 150% lãi suất cơ bản, nghĩa là
phải dưới 21%/năm. Xét về tổng thể nền kinh tế, mặc dù một số doanh nghiệp có thể vẫn
vay được ở mức lãi suất 21% (mà đa số sẽ là các DNNN hoặc các công ty có mối quan hệ
cánh hẩu với các NHTM), những doanh nghiệp khác khi bị ngân hàng từ chối cho vay sẽ
phải vay từ các nguồn tín dụng “nóng” khác với lãi suất cao hơn trần hoặc phải cắt giảm
các khoản đầu tư của mình tạo nên những mất mát vô hình cho xã hội.
Hình 10. Mối quan hệ giữa lãi suất và tín dụng
Việc áp đặt trần tín dụng sẽ làm đường cung tín dụng dịch chuyển về bên trái (từ
SS thành S’S') và mức lãi suất thực tế (effective interest rate) trong thị trường tín dụng sẽ
tăng từ R lên R’. R’ chắc chắn sẽ cao hơn trần cho vay 21% hiện nay đơn giản vì nếu nó
nhỏ hơn NHNN sẽ không việc gì phải áp đặt trần tín dụng. Nếu vậy thị trường vốn sẽ tự
điều chỉnh để mức tăng trưởng tín dụng cân bằng nhỏ hơn mức trần 30% mà NHNN
mong muốn.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 50
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Trên thực tế, đối với các NHTMCP nhỏ có mức tăng trưởng tín dụng cho 6 tháng
đầu năm đã gần bằng hoặc thậm chí vượt ngưỡng 30% như trường hợp của Techcombank,
R’ phải cao tới mức không thể chấp nhận được để tín dụng không tăng trưởng trong 6
tháng còn lại. Xét về tổng thể nền kinh tế, mặc dù một số doanh nghiệp có thể vẫn vay
được ở mức lãi suất 21% (đa số sẽ là các DNNN hoặc các công ty có mối quan hệ cánh
hậu với các NHTM), những doanh nghiệp khác khi bị ngân hàng từ chối cho vay sẽ phải
vay từ các nguồn tín dụng “nóng” khác với lãi suất cao hơn trần hoặc phải cắt giảm các
khoản đầu tư của mình tạo nên những mất mát vô hình cho xã hội (deadweight loss). Về
bản chất, việc NHNN Việt Nam áp đặt trần tín dụng cho các NHTM tương đương với áp
đặt lãi suất thực dương cho giới doanh nghiệp thông qua một biện pháp phi thị trường.
Lãi suất Việt Nam đang ở mức cao làm cho nền kinh tế có hiện tượng bị thiếu vốn
trầm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
của đất nước. Tác động của lãi suất đến tình hình đầu tư có độ trễ, vì vậy việc thay đổi lãi
suất ảnh hưởng đến đầu tư trung và dài hạn. Lãi suất tăng cao trong những năm trở lại đây
đã ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp. Theo số liệu về tình hình
đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam trong giai đoạn 2000 đến nay, tốc độ
tăng trưởng quy mô vốn đầu tư khu vực tư nhân giai đoạn 2006-2008 chỉ đạt mức 118-
119% so với tốc độ xấp xỉ 130% của các năm trước đó. Tốc độ tăng trưởng qui mô vốn
đầu tư giảm đi trong giai đoạn 2006-2008 chịu một phần lớn tác động từ việc tăng lãi suất
cho vay.
2. Qui mô vốn tác động đến lãi suất cho vay
Theo lý thuyết thì qui mô vốn tác động ngược trở lại tới lãi suất, khi mà đầu tư
phát triển theo chiều rộng, nhu cầu về vốn đầu tư tăng cao tạo sức ép tăng lãi suất. Tình
hình Việt Nam cũng vậy, trong chính sách đầu tư công của chính phủ, với mục tiêu giữ
tăng trưởng kinh tế ở mức cao dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư cũng tăng cao. Khu vực doanh
nghiệp tư nhân cũng vậy, nhu cầu về vốn đầu tư liên tục tăng và không ngừng chiếm tỷ
trọng cao trong vốn tổng vốn đầu tư của đất nước, nó gây nên sức ép tăng lãi suất.
Những năm trở lại đây, Việt Nam được coi là một điểm đến đầu tư an toàn với tốc
độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao so với các nước trong khu vực, cùng với các chính
sách nhằm tập trung thu hút hai nguồn vốn quan trọng từ nước ngoài là ODA và FDI,
thêm vào đó là sự phát triển liên tục và “nóng” của thị trường chứng khoán đã làm tăng
dòng tiền ngoại tệ chảy từ nước ngoài vào. Với một lượng lớn ngoại tệ chảy vào trong
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 51
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
nước trong một thời gian ngắn đối với một nền kinh tế nhỏ như Việt Nam với yêu cầu hấp
thu nguồn vốn ngoại tệ đã gây sức ép lên cầu đồng nội tệ, khiến đồng nội tệ tăng giá, các
NHTM rơi vào tình trạng thiếu vốn, dẫn đến việc phải tăng lãi suất huy động và dẫn tới
việc tăng lãi suất cho vay. Vì vậy có thể kết luận rằng lãi suất có tác động ngược trở lại tới
qui mô vốn đầu tư.
II. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư
1.Tỷ suất lợi nhuận tác động qui mô vốn
Các ngành khác nhau có những đặc điểm sản xuất khác nhau, có những lợi thế và
khó khăn khác nhau vì vậy tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư của các ngành khác nhau là
khác nhau.
Việt Nam có điều kiện địa lý thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp nhiệt
đới, tuy nhiên về căn bản. Việt Nam là một nền nông nghiệp ở trình độ thấp, công cụ sản
xuất vẫn còn thô sơ, kỹ thuật còn thấp dẫn đến năng suất trong nông nghiệp của Việt Nam
thấp so với mặt bằng chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Năng suất lao
động thấp dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn thấp vì vậy chưa thu hút được nguồn vốn
đầu tư trong nông nghiệp. Khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam chiếm hơn 70%
dân số nhưng chỉ chiếm 17% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của hệ thống tổ chức tín
dụng. Kinh tế thị trường phát triển, nông nghiệp, nông thôn và người nông dân càng khó
có cơ hội tiếp cận với các nguồn tài chính - tín dụng. Đầu tư cho khuyến nông chỉ
là 0,13% GDP (trong khi các nước khác tỷ lệ này là 4%). Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào nông nghiệp, nông thôn mới chiếm 3% tổng nguồn FDI… Là khu vực sinh lời
thấp, chi phí cao, nhiều rủi ro khách quan (thiên tai, dịch bệnh, khả năng trả nợ của khách
hàng thấp…) nên luồng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn thương mại không đổ vào nhiều. Tỷ
suất lợi nhuận ngành nông nghiệp của Việt Nam hiện tại còn thấp dẫn đến khả năng kêu
gọi vốn đầu tư trong ngành này còn hạn chế.
Khác với ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp và dịch vụ luôn hứa hẹn mức tỷ
suất lợi nhuận cao hơn vì vậy khả năng kêu gọi vốn trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ
cao hơn nhiều so với lĩnh vực nông nghiệp. Các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như
nước ngoài: ODA và FDI, tiếp tục chú trọng vào công nghiệp và dịch vụ khi mà nhà nước
có những chính sách ưu đãi nhằm phát triển mạnh hai ngành này dẫn đến tỷ suất lợi nhuận
trên vốn đầu tư vốn đã cao và an toàn hơn ngành nông nghiệp lại càng hấp dẫn hơn. Quy
mô vốn đầu tư nước ngoài FDI trong hai ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tới 97%
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 52
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
tổng nguồn vốn. Có thể thấy rằng xu hướng trong tương lai, công nghiệp và dịch vụ có ưu
thế về tỷ suất lợi nhuận so sánh với ngành nông nghiệp, sẽ tiếp tục giữ vững tỷ lệ cao vốn
đầu tư cao trong tổng nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
2. Qui mô vốn tác động đến tỷ suất lợi nhuận
Quy mô vốn đầu tư cũng có tác động trở lại đến tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, việc
tăng quy mô vốn đầu tư sẽ có ảnh hưởng tích cực đến tăng tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư.
Thực tế ở Việt Nam cho thấy việc tăng lượng vốn đầu tư đã có ảnh hưởng phần
nào đến sự tăng trưởng của tỷ suất lợi nhuận tuy nhiên có độ trễ về thời gian. Vào năm
2000, mức đầu tư toàn ngành Tài chính – Tín dụng có giá trị 240 nghìn tỷ đồng, quy mô
vốn đầu tư của ngành được tăng lên một cách rõ rệt, trong hai năm 2001 và 2002, quy mô
vốn đã vượt 300 nghìn tỷ đồng, và đến năm 2003 đã đạt trên 500 nghìn tỷ đồng tức là gấp
đôi so với gia trị của năm 2000. Cũng chỉ mất thêm ba năm, đến năm 2007 quy mô vốn
đầu tư của ngành đã vượt ngưỡng 1000 tỷ đồng, tức là tăng gấp đôi so với năm 2003.
Trong giai đoạn 2000-2003, ngành chỉ đạt mức tỷ suất lợi nhuận ở mức xấp xỉ 1%, tuy
nhiên sang đến giai đoạn 2003-2005 tỷ suất lợi nhuận ngành đã đạt xấp xỉ 2%, và đến
năm 2007 đã đạt mức 3%. Qua những số liệu trên có thể thấy được tác động của quy mô
vốn đầu tư đến tỷ suất lợi nhuận vốn trong ngành tài chính – tín dụng nói riêng và trong
nền kinh tế nói chung.
Xét về khả năng tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tài chính trong và ngoài nước
thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn phải chịu nhiều bất lợi nhất. Trong nhiều năm trước
đây, các chính sách của nhà nước đã không khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển vì vậy
các doanh nghiệp tồn tại trong quy mô nhỏ, trang thiết bị lạc hậu, sản phẩm chủ yếu cung
cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước dưới dạng nhu yếu phẩm. Khả năng tiếp cận vốn
thấp dẫn đến quy mô vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường ở mức thấp, doanh
nghiệp không đủ vốn để đổi mới trong sản xuất, mua sắm máy móc dây chuyền vì vậy
không tránh khỏi tình trạng tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư không cao.
Có thể thấy rằng quy mô vốn của các doanh nghiệp là không cao chưa đủ đáp ứng
nhu cầu phát triển của doanh nghiệp dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn cũng không cao,
để giải bài toán này, cần có sự tác động từ phía quy mô vốn, cần có sự hỗ trợ của các tổ
chức tài chính cũng như từ phía quản lý Nhà nước để đảm bảo lượng cung vốn đủ cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm đảm bảo tỷ suất lợi nhuận ở mức cao từ đó làm nguồn tích
lũy vốn để tái đầu tư và phát triển.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 53
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
III. Thực trạng mối quan hệ của lãi suất, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư ở
Việt Nam
Mối quan hệ giữa ba yếu tố lãi suất, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư trong
lý thuyết có thể được thể hiện ngắn gọn theo sơ đồ sau:
Chúng ta sẽ kiểm nghiệm lý thuyết trên trong thực tiễn của Việt Nam giai đoạn 2000-
2007. Dưới đây là bảng tập hợp số liệu lãi suất, tốc độ tăng vốn đầu tư và hệ số ICOR của
Việt Nam trong giai đoạn 2000-2007.
Bảng 10. Bảng tập hợp số liệu giai đoạn 2000-2007
NămLãi suất cơ
bản(%/năm)
Tốc độ tăng vốn đầu tư(theo giá
thực tế)Hệ số ICOR
2000 7.2 _ 4.9
2001 8.0 12.8 5.0
2002 7.2 16.8 5.25
2003 7.5 16.3 5.22
2004 7.5 18.7 4.95
2005 7.8 17.9 4.54
2006 8.25 17.9 4.88
2007 8.3 28.9 4.9
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 54
RR I r
RR I r
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Theo số liệu hai năm 2003-2004, ta có thể thấy, hệ số ICOR giảm từ 5.22 xuống
4.95, phản ánh hiệu quả sử dụng biên của vốn tăng lên. Khi hiệu quả sử dụng biên của
vốn tăng, tốc độ tăng vốn đầu tư tăng từ mức 16.3% năm 2003 lên 18.7% vào năm 2004,
phản ánh tăng trưởng của quy mô vốn đầu tư, tức là I tăng. Ta xét tác động của việc tăng
tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư tới lãi suất cho vay, đây là tác động có độ trễ về
thời gian, điều đó được thể hiện bằng sự tăng lãi suất cơ bản từ mức 7.5% vào năm 2003
và 2004 lên mức 7.8% vào năm 2005. Qua những số liệu trên ta thấy rằng, phần nào lý
thuyết về mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư đã được kiểm
chứng trong thực tế của Việt Nam.
Tuy vậy, vẫn còn những số liệu thực tế đi ngược lại với lý thuyết, ví dụ trong ba
năm 2005, 2006 và 2007, khi mà chỉ số ICOR có xu hướng tăng, phản ánh hiệu quả sử
dụng biên của vốn giảm đi, trong khi đó, quy mô vốn đầu tư lại tăng, thậm chí tăng rất
mạnh từ mức tăng vốn đầu tư năm 2006 chỉ là 17.9% lên 28.9% vào năm 2007. Sự tăng
trưởng mạnh của quy mô vốn đầu tư, nói cách khác là cầu đầu tư tăng mạnh, đã tác động
tới lãi suất, lãi suất cơ bản đã tăng từ mức 7.8% năm 2005 lên 8.3% năm 2007 và vào đầu
năm 2008, lãi suất cơ bản đã đạt mức 14%.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 55
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3. Các giải pháp về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi
nhuận và qui mô vốn đầu tư
I. Các giải pháp về qui mô vốn đầu tư
1. Các giải pháp mang tính vĩ mô
1.1.Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế.
Điều này liên quan đến một nguyên tắc chủ đạo trong thu hút vốn đầu tư: Vốn
càng được sử dụng hiệu quả thì khả năng thu hút của nó càng lớn. Năng lực tăng trưởng
sẽ đảm bảo cho khả năng tích lũy và triển vọng tăng trưởng là dấu hiệu tốt thu hút vốn
đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh và thực hành tiết kiệm cả trong sản xuất và
tiêu dùng của toàn xã hội.
- Đối với các nguồn vốn đầu tư, phải xác định yếu tố hiệu quả là yêu cầu về mặt chất
lượng của việc huy động vốn trong lâu dài.
- Các dự án sử dụng vốn vay phải có phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách
nhiệm trả nợ, không gây thêm gánh nặng nợ nần không trả được.
- Để tăng cường tính hiệu quả của nền kinh tế, cần phải tạo môi trường hoạt động bình
đẳng cho tất cả các nguồn vốn đầu tư.
1.2. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.
Đây có thể coi là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Để thu hút
được các nguồn vốn nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển của đất nước, phải đảm
bảo được nền kinh tế đó trước hết là nơi an toàn cho sự vận động của nó và sau này nữa là
nơi có năng lực sinh lợi cao.
Cần nhanh chóng cải thiện và đồng nhất môi trường đầu tư để tạo điều kiện cho
việc khai thác các các nguồn vốn đầu tư phát triển trong các thành phần kinh tế. Coi trọng
các hoạt động kế tóan, kiểm toán, tư pháp hỗ trợ và đảm bảo kinh doanh lành mạnh,
chống tham nhũng. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với kinh tế
thị trường, nhằm đảm bảo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, minh bạch, nhất quán và phù
hợp với thông lệ quốc tế.
1.3. Xây dựng các chính sách huy động nguồn vốn có hiệu quả.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 56
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Để huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, Nhà nước và doanh
nghiệp cần có các chính sách và giải pháp đồng bộ và hợp lý trên cơ sở có sự tính toán
tổng hợp đảm bảo khuyến khích, định hướng các hoạt động thu hút và cung ứng vốn
nhằm huy động tổng lực của nền kinh tế cho công nghiệp hóa đất nước.
- Các chính sách và giải pháp huy động vốn đầu tư phải đồng bộ cho đầu tư phát triển
gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và phải thực hiện
các nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia.
- Phải đảm bảo tương quan giữa nguồn vốn trong nước và nước ngoài.
- Cần đa dạng hóa và hiện đại hóa các hình thức và phương tiện huy động vốn.
- Các chính sách huy động vốn phải thực hiện đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp
thực hiện.
2.Các giải pháp riêng đối với từng nguồn vốn.
2.1.Giải pháp mở rộng qui mô vốn đầu tư trong nước
Đối với các nguồn vốn ngoài ngân sách, giải pháp để thu hút mở rộng qui mô vốn
không chỉ là sự hoàn thiện của hệ thống luật pháp, cơ sở pháp lý để khuyến khích sự tham
gia của các nhà đầu tư tư nhân, mà quan trọng hơn là việc tạo lập thị trường, xác định và
công khai rõ ràng những khu vực trong đầu tư được huy động các nguồn vốn ngoài ngân
sách và cơ chế hoạt động. Xã hội hóa trong đầu tư được hiểu là cách huy động vốn với
những khu vực trước đây nhà nước đã làm. Tuy nhiên khu vực nào, phần nào nhà nước
chuyển hẳn, hoặc một phần cho khu vực ngoài nhà nước cần có các chính sách rõ ràng.
Nếu như việc huy động vốn vào các ngành sản xuất đang bị chậm trễ trong quá
trình cổ phần hóa, thì trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng xã hội, cơ chế và chinh sách đang là
rào cản quá lớn.
Nhượng quyền thu phí các đoạn đường quốc lộ, huy động vốn cho khu vực hai bên
các con đường mới, phân định rạch ròi khu vực đào tạo cho đầu tư tư nhân… đang được
coi là những biện pháp linh hoạt và sáng tạo trong huy động vốn cho đầu tư phát triển.
Việc xã hội hóa không chỉ là một giải pháp mở rộng nguồn lực đầu tư, mà còn là
cơ hội để cải tổ hệ thống hiện có trong các lĩnh vực.
2.2.Giải pháp mở rộng qui mô vốn đầu tư nước ngoài
2.2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 57
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách liên quan đến FDI theo
hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ
quốc tế
- Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về
sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Việt Nam chưa có dự án FDI nào trong lĩnh vực sản xuất
phần mềm, phát hành sách hay băng đĩa, nguyên nhân là quyền Sở hữu trí tuệ chưa được
đảm bảo ở Việt Nam.
- Cải tiến hệ thống tài chính ngân hàng, sử dụng linh hoạt và có hiệu quả chính sách tiền
tệ. Theo các nhà đầu tư, các quy định liên quan đến hệ thống tài chính là ít hiệu quả. Như
việc ngân hàng quốc doanh nắm giữ nguồn tiền đồng lớn và ít cho doanh nghiệp ngoài
quốc doanh vay, các khoản vốn vay thường ngắn hạn và ít các nguồn huy động dài hạn.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính: thủ tục hành chính rắc rối phiền hà được xem như
một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư
Việt Nam. Do đó, cần xây dựng cơ chế quản lý theo hướng một cửa, một đầu mối ở Trung
ương và ở địa phương để tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
- Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ hiệu quả: Các dịch vụ hỗ trợ cho đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam hiện nay còn ở mức thấp và kém hiệu quả. Mặc dù các dịch vụ này đã được cải
thiện rất nhiều trong những năm 90, song vẫn còn rất chậm so với các nước trong khu
vực, nhất là trong lĩnh vực năng lượng, giao thông, viễn thông và cơ sở hạ tầng thông tin.
Giá hàng hoá và dịch vụ, đặc biệt là giá các dịch vụ là chi phí đầu vào của sản xuất như
điện, nước, viễn thông, giá thuê mặt bằng... của ta còn rất cao so với khu vực. Cần có
những cải thiện tích cực hơn để giảm cước bưu chính viễn thông, tiền thuê đất, tăng thêm
các ưu đãi về thuế và tài chính.
- Mở rộng lĩnh vực đầu tư phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các
nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam; thiết lập cơ chế để doanh nghiệp FDI
được xây dựng kinh doanh nhà ở và phát triển khu đô thị mới; khuyến khích đầu tư trong
các lĩnh vực dịch vụ, khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực mở rộng hợp tác đầu
tư trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch.
- Xây dựng và triển khai hiệu quả các dự án gọi vốn đầu tư: Để tăng cường tính minh
bạch, ổn định và dự đoán trước, đồng thời tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc lựa
chọn cơ hội đầu tư, cần nâng cao chất lượng xây dựng quy định và danh mục dự án gọi
vốn FDI.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 58
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
2.2.2. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có 4 bài học về thu hút và sử dụng ODA đó là: Cần
nhận thức đúng đắn về ODA, coi ODA là nguồn lực bên ngoài có tính chất bổ sung chứ
không thay thế nguồn lực nội sinh. ODA không phải “thứ cho không” mà chủ yếu là vay
nợ nước ngoài theo các điều kiện ưu đãi, gắn với uy tín, trách nhiệm quốc gia trong quan
hệ cộng đồng tài trợ quốc tế.
Các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả và mở rộng qui mô vốn ODA:
- Các ngành, các địa phương tập trung rà soát lại các công trình sử dụng vốn ODA do
mình quản lý để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách
nhằm tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA, đào tạo cán bộ quản lý dự án
theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.
- Các địa phương phải tổ chức tốt việc thực hiện Đề án định hướng thu hút và sử dụng
nguồn hỗ trợ chính thức (ODA) thời kỳ 2006-2010 và Kế hoạch hành động thực hiện Đề
án này.
- Tổ chức thực hiện theo “Khung theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA thời
kỳ 2006-2010” để có những đánh giá, điều chỉnh kịp thời nhằm hạn chế tình trạng chậm
giải ngân và để xây dựng kế hoạch cho những dự án tiếp theo.
- Xây dựng kế hoạch, chủ động giảm dần vay ODA, trước hết là bộ phận vay vốn gắn
với các điều kiện ràng buộc, như các quốc gia đi trước trong việc thu hút ODA thuộc
khối ASEAN đã làm. Kế hoạch này cần có lộ trình rõ ràng nhằm từng bước giảm dần
vay ODA,cũng như tăng cường mở rộng qui mô vốn FDI.
II.Giải pháp về lãi suất
Hiện nay lạm phát đã có dấu hiệu êm dịu, trong khi nhiều doanh nghiệp vẫn trong
“cơn nguy kịch” vì thiếu vốn, nhưng vẫn nên tiếp tục áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ.
Vì nền kinh tế vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể đẩy lạm phát cao. Đó là, Chính phủ vẫn
tiếp tục kiểm soát giá một số mặt hàng thiết yếu, nhập siêu vẫn lớn, cán cân thương mại
vẫn bội chi, đặc biệt, thời gian tới là chu kỳ tăng giá của năm. Vì vậy, việc tiếp tục duy trì
chính sách thắt chặt tiền tệ là cần thiết trong thời gian ngắn. Điều này không có nghĩa là
kìm kẹp nguồn vốn cho nền kinh tế quá chặt, mà trong điều kiện hiện nay, rất cần chú ý
đến một số chính sách có thể giúp xử lý được cả nhiều phía.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 59
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Với những tín hiệu khá tốt của nền kinh tế trong nước, thị trường chứng khoán và
thị trường tiền tệ ổn định, giá cả trên thị trường hàng hóa thế giới bớt căng thẳng, việc
xem xét điều chỉnh chính sách lãi suất là hợp lý.
Theo đó, chính sách lãi suất nên được điều hành theo hướng linh hoạt hơn, tạo
điều kiện cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp cùng tồn tại và phát triển, qua đó,
tăng cường “sức khỏe” của nền kinh tế. Nếu Ngân hàng Nhà nước cũng điều hành lãi suất
theo hướng giảm sẽ là tín hiệu tốt để các ngân hàng thương mại tiếp tục hạ mặt bằng lãi suất,
giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp. Nếu tăng thêm lãi suất để chống lạm phát là không phù
hợp đối với Việt Nam, vì sẽ khiến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút.
III. Giải pháp về tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận là cơ sở để nhà đầu tư ra quyết định, ở bất kỳ ngành nhà đầu tư
luôn chon lựa những dự án có mức tỷ suất lợi nhuận hứa hẹn cao. Chính vì vậy để tăng
đầu tư cần phải có những biện pháp tăng tỷ suất lợi nhuận. Đối với mỗi doanh nghiệp
khác nhau lại có những điều kiện cụ thể khác nhau nhưng về cơ bản ta có thể có một số
cách sau:
1.Tối đa hóa lợi nhuận.
- Thứ nhất ta có thể tối đa hóa lợi nhuận thuần bằng cách tăng giá bán (tuy nhiên sản
lượng tiêu thụ sẽ giảm) hoặc giảm giá bán (sản lượng tiêu thụ sẽ tăng). Điều cần lưu ý là
phải xem xét việc tăng giá bán có làm cho sản lượng bán ra giảm quá nhiều dẫn đến
doanh thu bị giảm hay không, lợi nhuận thuần bị giảm hay không.
- Thứ hai cần cắt giảm tất cả các chi phí có thể, hợp lý hóa sản xuất.
Việc cắt giảm chi phí bao gồm cải tiến kĩ thuật, nâng cao trình độ người lao động, cắt
giảm lao động thừa chỉ giữ lại những lao động hiệu quả….
2.Tăng hệ số quay vòng vốn
Ta có:
RRi = Lợi nhuận/Vốn đầu tư
RRi = Lợi nhuận/Doanh thu x Doanh thu/Vốn đầu tư
= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x số lần quay vòng của vốn…
Như vậy ta có thể tăng tỷ suất lợi nhuận trên cơ sở tăng vòng quay của vốn. Từ đó ta có
một số biện pháp như:
- Cắt giảm mức dự trữ hàng tồn kho.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 60
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
- Đẩy nhanh việc thu hồi các khoản nợ phải thu, do đó cắt giảm bớt các khoản đầu tư cần
thiết cho các khoản này và vốn nhàn rỗi được sử dụng trả bớt nợ ngắn hạn
- Hợp lý hóa các khâu từ sản xuất tới phân phối sản phẩm…
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 61
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế đất nước đang từng bước hội nhập với kinh tế thế giới đem lại nhiều
thời cơ cũng như thách thức cho các doanh nghiệp nước ta. Để tiếp tục phát triển và đứng
vững, doanh nghiệp không những phải duy trì số vốn bỏ ra ban đầu mà còn phải tìm kiếm
những khoản vốn bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì lẽ đó, tăng cường mở rộng
qui mô vốn đầu tư trong doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế luôn được coi là một
trong những ưu tiên hàng đầu.
Trong đề tài môn học này, chúng tôi đã cố gắng đưa ra quan điểm cơ bản về mối
quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư, từ đó có thể áp
dụng vào thực trạng Việt Nam nhằm tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư. Mặc dù
trong khuôn khổ đề tài này không thể tránh khỏi những hạn chế nhưng chúng ta hoàn toàn
có thể khẳng định vai trò của lãi suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận đến qui mô vốn đầu tư.
Lãi suất là giá cả của vốn còn tỷ suất lợi nhuận lại là tiêu chí để đánh giá hiệu quả đồng
vốn. Nhà đầu tư sẽ cân nhắc quyểt định đầu tư dựa trên hai yếu tố này. Đến lượt mình, qui
mô vốn đầu tư lại tác động trở lại hai yếu tố trên, hình thành nên mối quan hệ tác động
qua lại khăng khít, chặt chẽ.
Các giải pháp để tăng cường huy động vốn đang dần được hoàn thiện và áp dụng
trong thực tiễn nước ta. Với tất cả những điều kể trên, chúng tôi mong rằng qui mô vốn
đầu tư ở Việt Nam sẽ ngày càng được mở rộng và hiệu quả vốn sẽ được nâng cao hơn
nữa. Trong tương lai không xa, Việt Nam sẽ trở thành điểm nóng về thu hút đầu tư và
nâng cao được vị thế kinh tế trên thế giới.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 62
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư, Đại học Kinh tế Quốc dân
2. Giáo trình Tài chính tiền tệ, Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Giáo trình Tiền tệ và ngân hàng, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
4. Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân
5. Giáo trình Kinh tế vĩ mô 2, Đại học Kinh tế Quốc dân
6. Bộ kế hoạch và đầu tư: www.mpi.org.vn
7. Viện nghiên cứu kinh tế quản lý trung ương: www.vnep.org.vn
8. Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế quốc gia: www.ncseif.gov.vn
9. Trường Đại học Kinh tế quốc dân: www.neu.edu.vn
10. Tin tức kinh doanh và tài chính: www.vneconomy.com.vn
11. Ngân hàng thế giới: www.worldbank.org.vn
12. Bộ công thương: www.moi.gov.vn
13. Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn
15. Diễn đàn phát triển Việt Nam http://www.vdf.org.vn/
16. Báo Đầu tư http://www.vir.com.vn/
17. Cục Đầu tư nước ngoài http://fia.gov.vn
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 63
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Danh mục hình và bảng biểu
Hình 1: Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất
Hình 2 : Hàm đầu tư
Hình 3. Hàm đầu tư dạng đơn giản
Hình 4. Lãi suất ảnh hưởng đến tiền vay trong trường hợp có lạm phát
Hình 5. Lãi suất ảnh hưởng đến quỹ cho vay trong trường hợp nền kinh tế ổn định Hình 6. Hàm lợi nhuận
Hình 7. Tác động của lãi suất tiền vay đến đầu tư
Hình 8. Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và tỷ lệ hoàn vốn IRR
Hình 9. Lãi suất thực kì hạn ba tháng giai đoạn 1995-2006
Hình 10. Mối quan hệ giữa lãi suất và tín dụng
Bảng 1. Lãi suất cơ bản từ năm 2004
Bảng 2. Điều tra tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành ,các khu vực qua một số năm
Bảng 3. Tỷ suất lợi nhuận ngành xây dựng tài chính ngân hàng giai đoạn 2000-2002
Bảng 4. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán năm 2006
Bảng 5. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh kho bãi năm 2006
Bảng 6. Vốn đầu tư khu vực kinh tế nhà nước phân theo nguồn vốn
Bảng 7. Động thái ICOR giai đoạn 2000-2007
Bảng 8:Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép giai đoạn 2003-2007
Bảng 9. Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993-2006
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A 64