LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI
NHỮNG NỘI DUNG CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH
TỪ NGÀY 01/01/2018
Nội dung chính
1. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội.
3. Điều chỉnh tuổi nghỉ hưu do suy giảm khả năng
lao động.
4. Mức lương hưu hàng tháng.
5. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
6. Một số mốc thời gian cần lưu ý
7. Các vấn đề thông tin thêm (so sánh hưởng
BHXH 1 lần và hưởng hưu, tăng tuổi nghỉ hưu…)
1. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo HĐLĐ, HĐLV có thời hạn từ đủ 01 đến dưới 03 tháng
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội
Tiền lương theo ngạch,
bậc, cấp bậc quân
hàm
Phụ cấp: chức vụ,
thâm niên nghề, vượt
khung
Tiền lương tháng đóng
BHXH
1. Thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định
Mức đóng bảo hiểm xã hội
Mức lương và phụ cấp lương theo
quy định của pháp luật lao
động
Các khoản bổ sung khác
Tiền lương tháng đóng
BHXH
2. Thực hiện chế độ tiền lương do
người sử dụng lao động quyết định
Tiền lương ghi trong HĐLĐ theo NĐ 05/2015/NĐ-CP:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương,
bảng lương do người SDLĐ xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ Luật lao
động, Khoản 2 Điều 10 Nghị định 49/2013/NĐ-CP.
b) Phụ cấp lương là khoản bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất
phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức thu hút lao động chưa được tính
đến và tính đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh.
c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên
quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
Phụ cấp lương đóng BHXH
theo điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư
số 47/2015/TT-BLĐTBXH phải đóng BHXH:
1. Phụ cấp chức vụ, chức danh;
2. Phụ cấp trách nhiệm;
3. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
4. Phụ cấp thâm niên;
5. Phụ cấp khu vực;
6. Phụ cấp lưu động;
7. Phụ cấp thu hút;
8. Các phụ cấp có tính chất tương tự.
1. Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động,
2. Tiền thưởng sáng kiến,
3. Tiền ăn giữa ca,
4. Tiền hỗ trợ xăng xe,
5. Tiền hỗ trợ điện thoại,
6. Tiền hỗ trợ đi lại,
7. Tiền hỗ trợ nhà ở,
8. Tiền giữ trẻ,
9. Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ,
10. Tiền hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết,
11. Tiền hỗ trợ người lao động có người thân kết hôn,
12. Tiền hỗ trợ sinh nhật của người lao động,
13. Tiền trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp,
14. Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo khoản 11
Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
14 khoản chế độ và phúc lợi không đóng BHXH
theo điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Trước một số thông tin cho rằng, từ ngày 01/01/2018, việc đóng BHXH
bắt buộc sẽ dựa trên tổng thu nhập của NLĐ, trả lời báo
giới tại cuộc họp báo thông tin về hoạt động Ngành LĐ-TB&XH qua 9 tháng đầu
năm 2017 vừa được Bộ LĐ-TB&XH tổ chức, Phó Vụ trưởng Vụ BHXH (Bộ LĐ-
TB&XH) Nguyễn Duy Cường khẳng định, từ ngày 01/01/2018, BHXH bắt buộc
được đóng trên mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy
định trong Luật BHXH năm 2014 và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị
định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Thông tư
số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ LĐ-TB&XH.
Từ ngày 01/01/2018, BHXH bắt buộc được đóng dựa trên mức lương, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác. “Như vậy, thông tin
đóng BHXH dựa trên tổng thu nhập từ 01/01/2018 là
không chính xác”, ông Nguyễn Duy Cường nhấn
mạnh. Chỉ những nhóm phụ cấp lương được xác định
cùng mức lương, có tính thường xuyên và ổn định sẽ
được tính đóng BHXH; còn những khoản phụ cấp lương gắn với kết
quả làm việc của NLĐ và có tính biến động thì sẽ không tính đóng BHXH. Như
vậy, việc đóng BHXH sẽ không phải tính trên mức lương cộng với tất cả các
khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Tương tự với khoản bổ sung khác thì: Chỉ những
khoản được xác định cùng với tiền lương, có tính ổn
định sẽ được làm căn cứ tính đóng BHXH. Với các khoản
bổ sung khác không xác định được ngay với mức lương và phụ thuộc vào kết quả
lao động thì không tính đóng BHXH từ ngày 01/01/2018./.
Nguồn: Website BHXH Việt Nam
https://baohiemxahoi.gov.vn/tintuc/pages/luat-
bhxh-bhyt-
batbuoc.aspx?ItemID=9178&CateID=0
Tóm tắt tỷ lệ đóng BHXH; BHTNLĐ, BNN; BHYT; BHTN
2016 Từ T7/2016 Từ T6/2017
Người SDLĐ 22% 22% 21,5%
+ BHXH 18% 17% 17%
+ BHYT 3% 3% 3%
+ BHTN 1% 1% 1%
+ BH TNLĐ,BNN 1% 0,5%
Người LĐ 10,5% 10,5% 10,5%
+ BHXH 8% 8% 8%
+ BHYT 1,5% 1,5% 1,5%
+ BHTN 1% 1% 1%
Tổng 32,5% 32,5% 32%
3. Điều chỉnh tuổi nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao
động
Năm nghỉ
hưu
Điều kiện
TuổiTỷ lệ suy giảm
lao động
Thời gian đóng
BHXHNam Nữ
2016 51 46
Từ 61% đến dưới
81% Từ đủ 20 năm trở
lên
2017 52 47
2018 53 48
2019 54 49
2020
trở đi55 50
2016
trở đi50 45 Từ 81%
12
Đối
tượng
Năm nghỉ
hưu
Số năm
đóng
BHXH
tương ứng
tỷ lệ 45%
Tỷ lệ %
tương ứng 1
năm đóng
BHXH sau
đó
Mức
tối đa
Số năm đóng
BHXH được
hưởng trợ cấp
1 lần khi nghỉ
hưu
Công thức tính tỷ lệ
lương hưu, trong đó t
là thời gian đóng
BHXH (t là số
nguyên dương, >=20
năm)
Nam
2017 15
2% 75%
Trên 30 45% + (t – 15) x 2%
2018 16 Trên 31 45% + (t – 16) x 2%
2019 17 Trên 32 45% + (t – 17) x 2%
2020 18 Trên 33 45% + (t – 18) x 2%
2021 19 Trên 34 45% + (t – 19) x 2%
2020 trở đi 20 Trên 35 45% + (t – 20) x 2%
Nữ 2018 trở đi 15 Trên 30 năm 45% + (t-15) x 2%
Người lao động (nam, nữ) nghỉ hưu trước tuổi quy định, cứ mỗi năm nghỉ trước bị
trừ tương ứng 2% tỷ lệ lương hưu
4. Mức hưởng lương hưu
13
So sánh cách tính lương hưu trước năm 2018 và sau năm 2018
Đối
tượngNghỉ hưu năm 2017 Nghỉ hưu năm 2019
Lao
động
nam
Ông A sinh năm 1959, có 31 năm đóng BHXH, mức lương bình quân tham gia
BHXH của ông A là 6 triệu đồng.
Điều kiện là ông A phải suy giảm sức
khỏe 61%. Giả sử ông suy giảm 61%
lương hưu của ông được tính như sau:
+ Lương bình quân của 31 năm đóng
BHXH là 6 triệu đồng;
+ Tỷ lệ lương hưu là 75%. Do nghỉ hưu
trước 2 năm nên bị trừ 4% => tỷ lệ
lương hưu còn 71%.
Lương hưu: 71% x 6 triệu = 4.260.000
đồng/tháng.
Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu là 0,5 tháng
lương bình quân: 3 triệu.
Lương hưu của ông được tính như sau:
+ Lương bình quân của 31 năm đóng
BHXH là 6 triệu đồng;
+ Tỷ lệ lương hưu là 73%.
17 năm đầu : 45%; 14 năm tiếp theo:
28%. Tổng cộng: 73%
Lương hưu: 73% x 6 triệu =
4.380.000 đồng/tháng.
Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu: 0 đồng.
14
So sánh cách tính lương hưu trước năm 2018 và sau năm 2018
Đối
tượngNghỉ hưu năm 2017 Nghỉ hưu từ 2018 trở đi
Lao
động nữ
Bà B sinh năm 1963, có 26 năm đóng BHXH, mức lương bình quân tham gia
BHXH của bà B là 6 triệu đồng.
Điều kiện là bà B phải suy giảm sức
khỏe 61%. Giả sử bà suy giảm 61%
lương hưu của bà được tính như sau:
+ Lương bình quân của 26 năm đóng
BHXH là 6 triệu đồng;
+ Tỷ lệ lương hưu là 75%. Do nghỉ hưu
trước 1 năm nên bị trừ 2% => tỷ lệ
lương hưu còn 73%.
Lương hưu: 73% x 6 triệu = 4.380.000
đồng/tháng.
Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu là 0,5 tháng
lương bình quân: 3 triệu.
Lương hưu của bà được tính như sau:
+ Lương bình quân của 26 năm đóng
BHXH là 6 triệu đồng;
+ Tỷ lệ lương hưu là 67%. (15 năm
đầu: 45%; thêm 11 năm tính 22%).
Tổng cộng: 67%
Lương hưu: 67% x 6 triệu =
4.020.000 đồng/tháng.
Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu: 0 đồng
1. Mức đóng: 22% mức thu nhập tháng lựa chọn để đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất; thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông
thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Mđt = 22% x Mtnt
Trong đó mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện chọn
Mtnt = CN + m x 50.000 đồng/tháng
2. Mức hỗ trợ: Nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người
tham gia BHXH tự nguyện như sau:
+ 30%: thuộc hộ nghèo;
+ 25%: thuộc hộ cận nghèo;
+ 10%: các đối tượng khác,
Số tiền nhà
nước hỗ trợ= 0,22 X
Chuẩn nghèo khu
vực nông thôn tại
tháng i
X Tỷ lệ hỗ trợ nhà
nước tại tháng i
5. Hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện
Năm 2016
➢ Chuyển sổ cho người lao động quản lý.
➢ Tiền lương đóng BHXH: do đơn vị tự xây dựng bao gồm cảphụ cấp lương.
➢ Định kỳ công khai thông tin về đóng BHXH
➢ Người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ: tuổi, tỷ lệ giảm trừ.
Năm 2018
➢ Đối tượng HĐLĐ dưới 3 tháng, người nước ngoài.
➢ Tiền lương đóng BHXH: do đơn vị tự xây dựng bao gồm cảphụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
➢ Thay đổi công thức tính tỷ lệ hưởng lương hưu.
Năm 2020
➢ Thay sổ BHXH bằng thẻ từ.
➢ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về quản lý BHXH trong phạm vi cảnước.
6. MỘT SỐ MỐC THỜI GIAN CẦN LƯU Ý
7. Các vấn đề thông tin thêm
7.1 So sánh hưởng lương hưu với trợ cấp BHXH 1 lần
18
Từ Đến NLĐ
đóng
Số
tháng
Tiền lương
làm căn cứ
đóng
Mức điều
chỉnh năm
2017
Số tiền đóng
BHXH để tính
trợ cấp
01/95 06/95 5% 6 51.02 USD 3,74 2.099.535
07/95 12/95 5% 6 51.02 USD 3,74 2.100.299
01/96 06/96 5% 6 51.02 USD 3,53 1.985.609
07/96 12/96 5% 6 77.97 USD 3,53 3.034.456
01/97 06/97 5% 6 77.97 USD 3,42 2.947.898
07/97 12/97 5% 6 77.97 USD 3,42 2.964.964
01/98 6/98 5% 6 77.97 USD 3,18 2.770.781
07/98 12/98 5% 6 77.97 USD 3,18 2.927.482
01/99 06/99 5% 6 77.97 USD 3,04 3.077.819
07/99 12/99 5% 6 1.182.000 3,04 3.593.280
01/2000 05/2000 5% 5 1.182.000 3,09 3.652.380
06/2000 10/2000 5% 5 1.277.000 3,09 3.945.930
11/2000 12/2000 5% 2 1.392.000 3,09 4.301.280
01/2001 06/2001 5% 6 1.392.000 3,10 4.315.200
07/2001 12/2001 5% 6 1.442.000 3,10 4.470.200
19
Từ Đến NLĐ
đóng
Số
tháng
Tiền lương
làm căn cứ
đóng
Mức điều
chỉnh năm
2017
Số tiền tính trợ
cấp
01/2002 03/2002 5% 3 1.442.000 2,99 4.311.580
04/2002 12/2002 5% 9 1.496.000 2,99 4.473.040
01/2003 05/2003 5% 5 1.496.000 2,89 4.323.440
06/2003 12/2003 5% 6 1.546.000 2,89 4.467.940
01/2004 03/2004 5% 3 1.546.000 2,69 4.158.740
04/2004 12/2004 5% 9 1.623.000 2,69 4.365.870
01/2005 09/2005 5% 9 1.623.000 2,48 4.025.040
10/2005 12/2005 5% 3 1.704.000 2,48 4.225.920
01/2006 04/2006 5% 4 1.704.000 2,31 3.936.240
05/2006 05/2006 5% 1 1.789.000 2,31 4.132.590
06/2006 12/2006 5% 7 1.900.000 2,31 4.389.000
01/2007 03/2007 5% 3 1.900.000 2,13 4.047.000
04/2007 12/2007 5% 9 1.976.000 2,13 4.208.880
01/2008 03/2008 5% 3 1.976.000 1,73 3.418.480
04/2008 12/2008 5% 9 2.154.000 1,73 3.726.420
20
Từ Đến NLĐ
đóng
Số
tháng
Tiền lương
làm căn cứ
đóng
Mức điều
chỉnh năm
2017
Số tiền tính trợ
cấp
01/2009 03/2009 5% 3 2.154.000 1,62 3.489.480
04/2009 12/2009 5% 9 2.391.000 1,62 3.873.420
01/2010 03/2010 6% 3 2.391.000 1,48 3.538.680
04/2010 12/2010 6% 9 2.797.470 1,48 4.140.256
01/2011 03/2011 6% 3 2.797.470 1,25 3.496.838
04/2011 12/2011 6% 9 3.077.000 1,25 3.846.250
01/2012 03/2012 7% 3 3.077.000 1,15 3.538.550
04/2012 12/2012 7% 9 3.415.000 1,15 3.927.250
01/2013 03/2013 7% 3 3.415.000 1,08 3.688.200
04/2013 12/2013 7% 9 3.860.000 1,08 4.168.800
01/2014 03/2014 8% 3 3.860.000 1,03 3.975.800
04/2014 11/2014 8% 8 4.285.000 1,03 4.413.550
12/2014 12/2014 8% 1 Không t/g 1,03
01/2015 03/2015 8% 3 4.285.000 1,03 4.413.550
04/2015 12/2015 8% 9 4.820.650 1,03 4.965.270
21
Từ Đến NLĐ
đóng
Số
tháng
Tiền lương
làm căn cứ
đóng
Mức điều
chỉnh năm
2017
Số tiền tính trợ
cấp
01/2016 03/2016 8% 3 4.820.650 1,00 4.820.650
04/2016 09/2016 8% 6 5.280.000 1,00 5.280.000
21 năm 08 tháng 260 999.655.846
Tỷ lệ %: 59%
(15 năm đầu: 45%; 7 năm x 2% = 14%)
Trước 2014: 19 năm;
Sau 2014 (2 năm 8 tháng): 3 năm
Lương bình quân: 3.844.830 đồng [ (19 x 1,5) + (3 x 2) ] x 3.844.830
Lương hưu: 3.844.830 x 59% =
2.268.449 đồng/ tháng.
Trợ cấp 1 lần: 132.646.635
(tương đương 59 tháng lương hưu)
Kỳ vọng sống sau 60 tuổi của Nam là 18 năm = 216 tháng
Dự kiến nhận lương hưu: 216 x 2.268.449 đồng = 489.984.984 đồng
Chết Mai táng phí: 13.000.000 Tuất 1 lần: 6.805.347
Chưa tính chi phí thuốc, KCB, điều trị bệnh do quỹ BHYT chi trả khi hưu trí bị bệnh phải điều
trị ngoại trú, nội trú …. vì có thẻ BHYT do Nhà nước cấp;
Tổng 509.790.331 đồng
7.2 NGUYÊN NHÂN ĐỀ XUẤT
NÂNG TUỔI NGHỈ HƯU
Tuổi nghỉ hưu của người lao động ở Việt Nam hiện nay được quy định tại Điều 187 Bộ Luật lao động 2012, Luật BHXH 2014. Ngoài ra, Chính phủ còn quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn nhưng không quá 05 tuổi; tuổi nghỉ
hưu thấp hơn từ 01 đến 05 tuổi tuổi đối với một số nhóm đối tượng.
Thống kê của BHXHViệt Nam cho thấy, tuổinghỉ hưu bình quânnăm 2012 chỉ là 54,17tuổi, trong đó tuổi nghỉcủa nam là 55,61 tuổi(thấp hơn gần 4,4 tuổi)và nữ là 52,56 tuổi(thấp hơn 2,44 tuổi)
Tỷ lệ nghỉ hưu đúng tuổi đủ 60 đối với nam, đủ 55 đối
với nữ chiếm khoảng 40,5%;
Số người nghỉ hưu sớm trước tuổi quy định chiếm tỷ lệ cao
trên 50%
Quy định về tuổi nghỉ hưu của Việt Nam có từ rất lâu
Tuổi thọ trung bình:
67
Tuổi nghỉ hưu
trung bình 54
Thời gian hưởng lương hưu bình
quân 13 năm
Thống kê năm 2009 cho thấy
Tuổi thọ trung bình:
73
Tuổi nghỉ hưu trung bình 54
Thời gian hưởng lương
hưu bình quân 20 năm
Theo tính toán của các chuyêngia, nếu duy trì quan hệ đóng,hưởng theo quy định của LuậtBHXH 2006 thì từ năm 2037 trởđi tổng thu bao gồm cả kết dư sẽbằng tổng chi, để bảo đảm chitrả lương hưu, ngân sách nhànước phải hỗ trợ.
Sau khi điều chỉnh quan hệđóng, hưởng theo LuậtBHXH 2014, dự báo của cácchuyên gia đến năm 2046 (cóphương án đề cập năm 2050),Quỹ hưu trí và tử tuất sẽ mấtcân đối nếu không không kịpthời điều chỉnh chính sáchcho phù hợp.
Nguyên nhân
Tỷ lệ đóng hưởng chưa phù hợp: đóng 22%;
hưởng 75%.
Thế giới: 40%-60%
Tỷ lệ tích lũy bình quân đối với một năm đóng
BHXH của nam là 2,5%, của nữ là 3%
Thế giới là 1,7%.
Tỷ lệ giảm trừ cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi 2% (Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) khuyến
nghị phải từ 5-6%
Mức tiền lương làm căncứ đóng BHXH hiện nayđối với khu vực ngoàiNhà nước mới chỉ tínhkhoảng trên 60% thunhập thực tế của ngườilao động
Năm 1996 có 217 người đóng/01người hưởng.
Năm 2000 có 34 người, năm2012 là 9,3 người, năm 2015 có8,13 người đóng cho 01 ngườihưởng.
Do thực hiện chính sách tinhgiản biên chế, chính sách đốivới lao động dôi dư, chínhsách đối với người không đủtuổi tái cử, tái bổ nhiệm chứcvụ, chức danh trong các cơquan Đảng, Nhà nước, tổchức chính trị - xã hội.
Bình quân mỗi năm Quỹ BHXH phải chi trả chế độ BHXH một lần cho trên 600 ngàn người.
Việc điều chỉnh tănglương hưu tương ứng vớimức tăng tiền lương tốithiểu chung (nay là mứclương cơ sở) thời gianvừa qua cũng là gánhnặng đối với Quỹ BHXH.
Mức lương hưu của ViệtNam rất thấp, bình quân chưađến 200 USD/tháng, cá biệtcó những trường hợp mứclương hưu hiện hưởng thấphơn mức lương cơ sở (3.225người) hoặc lương vùng(80.832 người)
Việc quản lý và sử dụng quỹ chưa hiệu quả
(1) Tăng mức đóng
(2) Giảm mức hưởng
(3) Kéo dài thời gian đóng, rút ngắn thời
gian hưởng
Các phương án xử lý