The first agency in Vietnam certified 20252 by British Standards Institute Marketing Research Association, USA
Market research top-line August 2011
CHỦ ĐỀ:
HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ SỨC KHỎE
BẢO HIỂM Y TẾ & CHỦ ĐỘNG TIÊM NGỪA Ở VIỆT NAM
Giới thiệu về
Viettrack là bản tin của FTA Research & Consultant, được thực hiện dựa trên các
cuộc nghiên cứu hàng tháng với mục tiêu chuyển tải những nhận xét, đánh giá và
cảm nhận sâu sắc của đối tượng nghiên cứu về thời cuộc – kinh tế và về các chiến
dịch quảng bá cũng như các sản phẩm đến các nhà sản xuất – tiếp thị, giúp họ
thấu hiểu và phục vụ tốt hơn các nhu cầu chưa được đáp ứng của người tiêu dùng.
Nghiên cứu Viettrack đáp ứng tiêu chuẩn ISO 20252:2006, tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế ngành nghiên cứu thị trường.
Viettrack tháng 8/2011 được thực hiện:
Số mẫu: n=300; trong đó:
HCM = Hà Nội = Đà Nẵng = n=100
Giới tính: nữ
Tầng lớp kinh tế: ABCD
Tuổi: 22 - 50
NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ SỨC KHỎE
Những vấn đề quan tâm hiện nay
77
73
54
51
53
34
39
17
23
26
42
45
40
56
44
51
1
4
4
7
10
16
29
1
3
Các chất gây ô nhiễm, ảnh hưởng nguồn nước & thực
phẩm
Ô nhiễm không khí
Giấc ngủ
Sử dụng thuốc kê toa/ đơn thuốc
Tiền sử sức khỏe của gia đình
Tập thể dục
Quan điểm về cuộc sống
Ăn kiêng
81
71
71
68
61
35
25
17
18
27
27
29
34
53
45
50
1
2
2
3
4
11
28
29
1
1
2
4
80
80
49
39
56
31
47
12
20
19
48
61
43
62
48
64
1
3
1
7
5
23 1
70
68
42
47
42
35
45
21
30
32
51
45
43
53
38
39
7
7
15
12
16
36
1
1
4
TOTAL HCM HN ĐN
Rất quan trọng Khá quan trọng Không quan trọng Hoàn toàn không quan trọng
N=300 N=100 N=100 N=100
%
Top 2 boxes
100
99
96
96
93
90
83
68
Top 2 boxes
99
98
98
97
95
88
70
67
Top 2 boxes
100
99
97
100
99
93
95
76
Top 2 boxes
100
100
93
92
85
88
83
60
Nhìn chung, NTD ở cả 3 khu vực: HCM, Hà Nội & Đà Nẵng quan tâm các vấn đề về môi trường và sức khỏe tương
đồng nhau. Không có sự khác biệt đáng kể giữa 3 khu vực.
Phương án điều trị bệnh
Phương án điều trị Total N=300
HCM N=100
HN N=100
ĐN N=100
Hoàn toàn làm theo yêu cầu/ chỉ dẫn của bác sĩ 66 81 50 67
Thảo luận cùng bác sĩ để đưa ra phương án điều trị 15 9 9 26
Tìm một bác sĩ đưa ra phương án điều trị 12 5 25 5
Gặp bác sĩ nhưng đưa ra phương án điều trị dựa trên nguồn thông tin thu thập 7 3 16 2
Khi gặp vấn đề về sức khỏe phần lớn NTD ở cả 3 thành phố đều hoàn toàn tuân thủ theo yêu cầu và chỉ
dẫn của bác sĩ, nổi trội nhất là khu vực HCM.
Riêng NTD HN có xu hướng “tìm một bác sĩ để đưa ra phương án điều trị” cũng như dựa trên nguồn thông
tin thu thập được. Dường như người HN có sự quan tâm và am hiểu về sức khỏe nhiều hơn các TP khác.
HỆ THỐNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI VIỆT NAM
Nhận định chung về BHYT và những khó khăn của hệ thống BHYT tại Việt Nam
8 18
5 2
31
58
25
10
53
23
66
71
7 1 4 17 Cực kỳ tốt
Khá tốt
Đang đứng trước tình trạng khủng hoảng
Đang trong thời kỳ khủng hoảng
TOTAL HCM HN ĐN
Total N=118
HCM N=76
HN N=30
ĐN N=12*
Việc quản lý hệ thống chưa hiệu quả (%) 75 75 70 83
Không đủ ngân quỹ cho hệ thông (%)
15 12 23 17
HỆ THỐNG BHYT
KHÓ KHĂN
N=300 N=100 N=100 N=100
Top 2 boxes 60 24 70 88
Nhìn chung, hệ thống BHYT VN được NTD đánh giá ở mức trung bình cộng. NTD HCM không đánh giá cao về hệ
thống BHYT tại HCM như 2 khu vực còn lại. Bởi lẽ, HCM là một trong những nơi có nhiều sự lựa chọn về dịch vụ
y tế nên đánh giá của NTD HCM khắt khe hơn so với 2 khu vực: HN & ĐN.
NTD cho rằng BHYT VN chưa được đánh giá tốt bởi việc quản lý hệ thống chưa đạt hiệu quả hơn là không đủ
ngân quỹ cho hệ thống.
*Số mẫu rất nhỏ
Dựa trên những đáp viên cho rằng hệ thống BHYT đang đứng trước tình trạng/ trong thời kỳ khủng hoảng
Chất lượng dịch vụ BHYT tại Việt Nam
18
7
13
20
42
27
39
39
30
41
37
33
10
26
11
7
TOTAL HCM HN ĐN
Các dịch vụ BHYT chất lượng luôn có sẵn
Thực hiện tốt việc BHYT cho những đối tượng cơ nhỡ trong xã hội
Là một trong những nước có dịch vụ BHYT tốt nhất thế giới
Các dược phẩm và khoa học y khoa có thể giải quyết được các vấn đề sức
khỏe đang đối mặt hiện nay 3
0
3
20
12
23
24
61
43
55
51
16
45
20
22
23
1
1
18
52
34
61
61
21
42
29
15
4
23
9
6
35
19
37
33
46
35
33
41
17
37
27
25
2
9
3
1
N=300 N=100 N=100 N=100 Rất tự tin Hơi tự tin Hơi không tự tin Hoàn toàn không tự tin
Tương tự so với nhận định trên, mức độ tự tin của NTD HCM về các dịch vụ cung cấp của BHYT kém hơn 2 khu vực còn lại đáng kể.
NGUỒN THÔNG TIN THU THẬP
Nguồn thông tin thường thu thập về dịch vụ chăm sóc sức khỏe
TOTAL N=300
HCM N=100
HN N=100
ĐN N=100
Báo/ tạp chí 70 59 67 83 Chương trình trên tivi/ radio 65 54 73 69
Sách 38 29 45 41 Website 34 37 33 32
Các trang thông tin về dinh dưỡng 18 14 17 22 Các trang web tập luyện sức khỏe 12 7 10 19
Các trang web viết về một căn bệnh cụ thể 9 9 7 11 Trang liên kết với thầy thuốc/ bác sĩ 9 11 4 13
Tờ rơi tại các phòng khám/ phòng mạch 31 37 29 28 Các mạng xã hội (Facebook, Twitter, v.v..) 14 11 17 13
Facebook cá nhân 12 9 16 11 Blog hoặc diễn đàn trên internet 8 6 8 9
Khi cần thu thập thông tin về dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói chung, người tiêu dùng thường thu thập qua các kênh
truyền thông như báo/ tạp chí, chương trình trên tivi/ radio, sách, website, tờ rơi tại các phòng mạch, các trang
mạng xã hội
Đáng chú ý là các thông tin về dịch vụ chăm sóc sức khỏe được tìm hiểu nhiều từ các bản tin giấy hơn là TV, đài
radio. Mặt khác, thông tin qua các hình thức internet (webiste, mạng xã hội, FB cá nhân ..) lại là một trong những
nguồn thông tin chủ yếu để tham khảo.
Chẩn đoán bệnh nội khoa mãn tính có thể xảy ra do tác dụng phụ của thuốc
78 65
82 88
22 35
18 12
Có
Không
BỆNH ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN TOTAL
N=65 HCM N=35
HN N=18*
ĐN N=12*
Tăng lượng Cholesterol 68 89 33 58
Bệnh tiểu đường/ đái tháo đường 29 43 11 17
Tim mạch 23 6 44 42
Cao huyết áp 8 6 17 -
Hội chứng Parkinson 5 3 11 -
TOTAL HCM HN ĐN
N=300 N=100 N=100 N=100
Phần lớn người tiêu dùng đều không được chẩn đoán trước các bệnh nội khoa mãn tính có thể gặp phải do tác
dụng phụ của thuốc.
Trong số những người được chẩn đoán bệnh nội khoa mãn tính có thể gặp phải do tác dụng phụ của thuốc thì các
bệnh thường được chẩn đoán trước như: tăng lượng cholesterol, tiểu đường & tim mạch.
*: số mẫu rất nhỏ
NHẬN ĐỊNH VỀ DỊCH BỆNH TAY CHÂN MIỆNG VÀ TIÊM NGỪA
Mức độ quan tâm, phòng tránh và chữa trị dịch bệnh tay chân miệng
5 14 6
4
14 12
9 13
14
78 91
83
57
Rất quan tâm
Hơi quan tâm
Không quan tâm
Hoàn toàn khôngquan tâm
Cách phòng tránh
TOTAL HCM HN ĐN
N=76 N=34 N=22* N=20*
Vệ sinh sạch sẽ cho bé hàng ngày 68 47 82 90
Vệ sinh nhà cửa thoáng mát sạch sẽ 22 41 9 5
Cho bé ăn chín uống sôi/ vệ sinh ăn uống(phòng vi khuẩn ) 20 27 5 25
Sử dụng nước rửa tay/xà phòng chống khuẩn diệt khuẩn cho bé 8 3 5 20
Chữa trị khi bé mắc bệnh TOTAL HCM HN ĐN
N=85 N=34 N=25* N=28*
Đưa bé đến bệnh viện để điều trị 81 85 91 68
Điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ 20 15 13 32
Đưa bé đến bác sĩ 18 18 13 21
TOTAL HCM HN ĐN
Dựa vào nhũng đáp viên có con dưới 6 tuổi
Means 3.62 3.91 3.78 3.14
N=76 N= 34 N= 22* N=20*
Top 2 boxes 90 100 96 71
Hiện nay, dịch bệnh tay chân miệng ở trẻ đang là dịch bệnh lan truyền rất nhanh do đó dịch bệnh này nhận được
quan tâm rất nhiều trên cả 3 khu vực.
Bên cạnh việc quan tâm đến dịch bệnh thì NTD ở cả 3 thành phố đều có ý thức phòng tránh cho trẻ bằng các hình
thức đơn giản như: vệ sinh cá nhân cho bé sạch sẽ
Do mức độ nghiêm trọng của dịch bệnh nên phần lớn NTD đều đưa bé đến bệnh viện/ bác sĩ khi bé mắc bệnh
* : Số mẫu rất nhỏ
Nhận định về việc tiêm ngừa
63
40
84
24
32
14
9
17
2
3
6
1
5
Rất cần thiết Hơi không cần thiết Không chắc chắn Khá cần thiết Hoàn toàn không cần thiết
Lý do có tiêm ngừa TOTAL N=7*
Để đảm bảo phòng bệnh cho bé 86
Vì tốt cho bé 14
Những bệnh này dễ mắc phải 14
Lý do không tiêm ngừa TOTAL N=6*
Bé còn nhỏ nên không tiêm nhiều 50 Bé chưa đủ sức đề kháng 33
Hơi tốn kém 17 Thời gian còn quá sớm để tiêm vacxin 17
Tiêm 2 loại vacxin liều cao sẽ gây biến chứng nguy hiểm cho bé 17
Trẻ sơ sinh 0 – 2 tuổi (viêm màng não, đậu
mùa, HIB,….)
Trước khi kết hôn
Trước khi có ý định sinh con
N=300
Dựa vào những đáp viên có con dưới 12 tháng tuổi
TIÊM NGỪA CÙNG LÚC VẮC XIN 5 TRONG 1* * VÀ VIÊM MÀNG NÃO, VIÊM PHỔI (HIB)
* *Vắc xin 5 trong 1 là vắc xin miễn phí của nhà nước (uốn ván, bại liệt, sởi…)
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TIÊM NGỪA
Top 2 boxes
98
72
87
* Số mẫu rất nhỏ
Nhìn chung, NTD chú trọng đến việc tiêm ngừa cho trẻ nhiều hơn là cá nhân/ người lớn. Việc tiêm ngừa trước khi kết
hôn chưa được chú trọng nhiều.
Khi đề cấp đến cấn đề tiêm ngừa cùng lúc vắc-xin 5 trong 1 ** (miễn phí của Nhà nước) và phòng bệnh viêm màng não
(có tính phí) thì số người đồng ý và không đồng ý là ngang bằng nhau:
• Số người trả lời đồng ý cho rằng việc tiêm ngừa vắc xin như vậy giúp trẻ phòng bệnh tốt hơn
• Tuy nhiên số người trả lời không đồng ý lại cho rằng việc tiêm ngừa cùng lúc vắc-xin 5 trong 1 ** và phòng bệnh
viêm màng não không tốt cho bé vì bé còn quá nhỏ, chưa đủ sức đề kháng cũng như tốn kém chi phí.
HÀNH VI, THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG KHI MUA THUỐC
Xem xét xuất xứ thuốc khi quyết định mua
TOTAL N=300
HCM N=100
HN N=100
ĐN N=100
Mỹ 77 66 76 88 Việt Nam 71 46 88 78
Pháp 66 67 52 78 Anh 55 32 74 60 Đức 48 35 49 61
Úc 31 34 24 34 Các nước châu Âu khác 16 12 19 16
Hàn Quốc 13 20 12 6 Thái Lan 12 23 8 6 Malaysia 11 13 4 16
Ấn Độ 11 18 6 8 Các nước châu Á Thái Bình Dương khác 3 2 2 4
Do đặc thù của sản phẩm thuốc là không thể đánh giá được chất lượng sản phẩm 1 cách rõ ràng, ngay cả sau
khi dùng nên nhìn chung người tiêu dùng có thói quen chọn mua thuốc có nguồn gốc xuất xứ từ những quốc
gia đáng tin cậy như Mỹ & châu Âu. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, tình trạng thuốc nhập lậu kém chất
lượng tràn lan, do đó tỷ trọng xem xét thuốc nội được chiếm tỷ lệ đáng chú ý thứ 2.
Mức độ nhận biết công ty dược (có gợi ý)
N=300 N=100 N=100 N=100
Về mức độ nhận biết các công ty dược (có gợi ý), công ty dược Hậu Giang được nhận biết nhiều nhất ở TP HCM và
HN, riêng ở ĐN công ty được nhận biết nhiều nhất lại là United Pharma và Janssen Cillag.
6
8
12
17
17
33
35
67 Dược Hậu Giang
Domesco
United Pharma
Imexpharm
GSK
Sanofi
Ipsen
Janssen Cillag 6
2
5
1
14
32
36
47
4
16
22
33
14
37
32
83
38
22
17
8
2
70
1
5
TOTAL HCM HN ĐN
Hành vi mua thuốc khi mắc bệnh thông thường
85 86 80 88
15 14 20 12
Đi khám bệnh
Tự mua thuốc
KHI MẮC BỆNH THÔNG THƯỜNG
TOTAL HCM HN ĐN
N=300 N=100 N=100 N=100
Về hành vi mua thuốc khi mắc bệnh thông thường, phần lớn người tiêu dùng đều tự mình đi mua thuốc hơn là
đi khám bệnh.
Nguồn thông tin ảnh hưởng đến việc nhận biết và quyết định lựa chọn nhãn hiệu thuốc thông thường (vitamin,
khoáng chất, cảm cúm, dị ứng…) chủ yếu từ kênh truyền thông quảng cáo trên tivi, giới thiệu từ người bán &
kinh nghiệm của những lần khám trước đó.
Nguồn thông tin tham khảo khi quyết định mua
thuốc
TOTAL N=300
HCM N=100
HN N=100
ĐN N=100
Quảng cáo trên tivi 76 77 80 72
Giới thiệu của người bán thuốc 76 79 60 88
Kê toa của bác sĩ (dựa vào kinh nghiệm của những lần đã khám
trước đây)
74 78 58 86
Quảng cáo trên báo/ tạp chí 55 52 59 54
Bảng quảng cáo/ tờ rơi/ áp phích 43 33 39 58
Thông tin trên internet 25 28 26 22
Hành vi mua thuốc nói chung
Về hành vi mua thuốc nói chung (ngoài những bệnh thông thường như cảm cúm, vitamin, khoáng chất…), khi
đến nhà thuốc, họ đều kể ra triệu chứng sau đó để người bán tự lựa chọn loại thuốc phù hợp, điều này cho
thấy vai trò quyết định chủ yếu ở người bán thuốc.
Hành vi khi mua thuốc nói chung TOTAL N=300
HCM N=100
HN N=100
ĐN N=100
Tôi kể ra triệu chứng và để người bán tự lựa chọn thuốc phù hợp cho tôi 81 84 84 75
Tôi kể ra triệu chứng và yêu cầu nhãn hiệu thuốc cụ thể 10 7 15 9
Tôi yêu cầu nhãn hiệu cụ thể và chỉ mua nhãn hiệu mà tôi yêu cầu 9 9 1 16
Địa điểm mua thuốc
TOTAL ĐN HN HCM
Khi có nhu cầu mua thuốc , người tiêu dùng thường có thói quen mua ở nhà thuốc gần nhà là chủ yếu, bên cạnh
đó là nhà thuốc quen biết và nhà thuốc nổi tiếng. Do đó, việc độ phủ hàng của các loại thuốc trị bệnh thông
thường cần được chú trọng.
23
34
29
46
86
28
34
56
55
92
29
33
59
59
99
31
35
77
63
91
N=300 N=100 N=100 N=100
Nhà thuốc ở gần nhà
Nhà thuốc nổi tiếng
Nhà thuốc quen biết
Nhà thuốc trong/ gần bệnh viện
Nhà thuốc được chỉ định
Thank you
The first agency in Vietnam certified 20252 by British Standards Institute Marketing Research Association, USA