Download - NHẬP MÔN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mã môn học: KTCH001
Nhóm môn: HK3.TX.01
Học phần: PPNCKH (3+0)
Giảng viên: Nguyễn Văn Giác (XHNV097)
Teams code: oeornrs
Link:
https://teams.microsoft.com/l/team/19%3aGCKTf8V3nM51OVuDd8bK2673oMNVdBzA1FVDsyU5_-Q1%40thread.tacv2/conversations?groupId=5315fbf2-4bbc-4e0a-83ab-b9b88bb87a2e&tenantId=92ef37b6-8c76-4f4b-95ba-1693b1559060
Mã môn học: KTCH001
Nhóm môn: HK3.TX.04
Học phần: PPNCKH (3+0)
Giảng viên: Nguyễn Văn Giác (XHNV097)
Teams code: btciy80
Link:
https://teams.microsoft.com/l/team/19%3aXa0bSIX
D6Y3wmPcjCMvmFdr_zyRZjrGRAvkgnikL_4U1
%40thread.tacv2/conversations?groupId=b7c287d1-
5b4a-47f6-97f1-
357334e4e39f&tenantId=92ef37b6-8c76-4f4b-
95ba-1693b1559060
MỤC TIÊU
1. Hiểu và vận dụng được những khái
niệm khoa học trong nghiên cứu.
2. Viết được đề cương nghiên cứu.
3. Biết được quy trình và cách thức tiến
hành một nghiên cứu.
4. Biết cách viết báo cáo nghiên cứu,
công bố kết quả nghiên cứu trên các
Tạp chí khoa học.
Nguồn học liệu
[1] Bob Matthews và Liz Ross (2020), Phương pháp nghiên cứu - Cẩm
nang thực hành cho các ngành Khoa học xã hội, Trường ĐHTDM.
[2] Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[3] Nguyễn Văn Tuấn (2011), Đi vào nghiên cứu khoa học, Nxb Tổng
hợp Tp HCM, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Tủ sách kiến thức.
[4] Nguyễn Văn Tuấn (2007), Đạo văn trong hoạt động khoa học,
vietsciences.free.f.
[5] Trần Hữu Quang, Nguyễn Đức Lộc, Ngô Thị Ngân Bình (2013), Đi
tìm ý tưởng cho đề tài nghiên cứu khoa học, Nxb ĐHQG Tp HCM.
[6] Anol Bhattacherjee (2015), Nghiên cứu khoa học xã hội: nguyên lý,
phương pháp và thực hành, Nxb ĐHQG Tp HCM.
[7] Lê Huy Bá (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
Người giỏi sử
dụng thời gian,
mãi mãi không
thấy đủ thời
gianNghệ thuật và
khoa học, giống
như mọi vật vĩ
đại và tốt đẹp,
đều thuộc về
toàn thế giới
Yêu khoa học tức là
yêu sự thật, bởi vậy
tính trung thực là
phẩm chất cơ bản của
nhà khoa học(Khuyết danh)
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NCKH ở Việt Nam
VN hiện có khoảng 600 tạp chí;
Nhóm nghiên cứu của GS. Nguyễn Hữu Đức - Vcgate(Vietnam Citation Gateway) khảo sát và công bố:
72/83 tạp chí đã có IF (số trích dẫn trong năm của bàibáo xuất bản 5 năm);
Các nguồn thu thập dữ liệu: Google Scholar, Web of Science (ISI), Scopus.
1 tạp chí có H(index) = 53 (tích hợp giữa năng suấtcông bố và số trích dẫn);
1-6-8-18 có chỉ mục trong CSDL quốc tế;
115/600 tạp chí xuất bản trực tuyến;
400/600 tạp chí được HĐGSNN tính điểm;
80% không phù hợp thông lệ quốc tế…
1.1. Khoa học và nghiên cứu
khoa học
1.1.1. Khoa học
- Science (Latin: scientia/scienta: tri
thức, hiểu biết)
- Scientist: Nhà khoa học
- Scolar/Learned man: Chuyên gia,
Nhà bác học.
Pierre Auger, UNESCO, 1961:
Khoa học là hệ thống tri thức
về mọi loại quy luật của vật
chất và sự vận động của vật
chất, những quy luật của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
Anol Bhattacherjee, 2015:
“Khoa học liên quan tới một
lĩnh vực tri thức có hệ thống,
có tổ chức trong bất kỳ nghiên
cứu nào đòi hỏi sử dụng
“phương pháp khoa học”.
Phân biệt tri thức khoa học
với tri thức kinh nghiệm
Giải phẩu y khoa cho một pho
tượng Chàm
Pho tượng được phát hiện tại một di
tích đổ nát ở làng Giam Biều - Huế đầu
thế kỷ XX (H. Parmentier).
Dấu tích pho tượng: chỉ còn phần ngực
trở xuống bụng, hông, phần dưới nữa
bị trang phục che khuất; từ đó được
cho là tượng một người/vị thần đàn
ông, định danh là Dvararala béo phệ
(thần gác cửa).
Nghệ thuật tạo hình Champa cổ
Giám định y khoa (Bs. Gras): nhiều tínhchất giai phẩm cho thấy là thần/đàn bàmang thai: ngực không có bắp thịt nổicuộn, dáng tròn trịa và khối thịt căng nơivùng vú (tuyến vú), vòng lưng tròn trịa, nây khá lớn, bụng phình ra ngoài so vớidáng thẳng đứng của xương mỏ ác, hông căng (xương chậu lớn)…
Chủ đề tác phẩm: ca ngợi tình mẫu tử, nét đẹp hình thể của phụ nữ mang thai.
Tri thức kinh nghiệm
+ Tích lũy từ kinh nghiệm sống hàng
ngày trên cơ sở cảm nhận và chịu sự tác
động của thế giới khách quan.
+ Chưa đi sâu vào bản chất, mối quan hệ
bên trong của sự vật và con người.
+ Chỉ giúp con người phát triển đến một
giới hạn nhất định nhưng là cơ sở để hình
thành tri thức khoa học.
Tri thức khoa học
+ Những hiểu biết được tích lũy một
cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên
cứu khoa học; đó là những kết luận
về quy luật tất yếu đã được khảo
nghiệm và kiểm chứng.
+ Được tổ chức trong khuôn khổ các
lĩnh vực, ngành, chuyên ngành/bộ
môn khoa học (discipline).
Con đường nào để đạt được tri
thức khoa học?Chúng ta không nên lo lắng, ngay cả
trong khoa Khảo cổ học, đến những
đại ý, những giả thuyết, dù cho chúng
rất táo bạo đi nữa. Chính chúng làm
cho khoa học tiến tới, kể cả khi chúng
sai lầm, bởi vì chúng đã gợi nên sự
chú ý, gợi ra sự mâu thuẫn; cho thấy
cần thiết của các sự sửa chữa (Y.
Laubie – BAVH/1934).
TS. Đỗ Kiên Cường:
“Khoa học là một hệ thống tri
thức thực nghiệm, lý thuyết và
thực hành về thế giới tự nhiên và
xã hội, thu được từ những nghiên
cứu mang tính toàn cầu nhờ các
phương pháp khoa học”.
1.1.2. Nghiên cứu khoa học
(Scientific research)
(Kerlinger, 1970: 8)
Sự điều tra khảo sát có hệ
thống, có kiểm soát, trên cơ
sở kinh nghiệm và có tính phê
phán các/những mệnh đề giả
thuyết về mối quan hệ giữa
các hiện tượng tự nhiên.
Nghiên cứu là một quá trình theo từng
bước bao gồm việc thu thập và
khảo sát thông tin. Chúng ta nghiên
cứu để nâng cao kiến thức và hiểu
về thế giới mình đang sống. Nghiên
cứu gần như luôn liên quan đến
việc khám phá những điều mới mẻ.
(http://info.cancerresearchuk.org/cance
randresearch/aboutcancerrese
arch/whatisresearch)
Công cuộc tìm kiếm hay điều tra
hướng đến việc phát hiện một sự
kiện nào đó bằng cách cân nhắc
hay suy xét cẩn thận một chủ đề;
một tiến trình điều tra có tính phê
phán hay có tính khoa học. Tìm
kiếm (một vấn đề hay chủ đề); điều
tra hoăc suy xét kĩ lưỡng.
(OED, 1989)
Các định nghĩa trên
có điểm gì chung?
Hãy viết ra định
nghĩa của riêng bạn.
Research (re - search):
Mô tả công việc nghiên cứu
(khoa học) phải thật cẩn
thận, kiên nhẫn và có tính
hệ thống.
Grinnell, 1993:
“Nghiên cứu là một yêu cầu đã được
biết trước sử dụng phương pháp
khoa học để giải quyết những vấn đề
và đưa ra những kiến thức mới có
thể áp dụng vào thực tế”.
Kothari, 2004:
Nghiên cứu khoa học
là quá trình thu thập, phân tích
dữ liệu một cách có hệ thống
nhằm khám phá các vấn đề
liên quan.
Kerlinger, 1986:
“NCKH là sự quan sát có hệ
thống, được kiểm nghiệm thực tế
và được phê bình chỉnh sửa dựa
trên những hiện tượng giả định”.
.
Pole & Lampard, 2002:
Nghiên cứu trong KHXH là một
quá trình hiểu về thế giới đi xa
hơn những mô tả giản đơn, những
cảm nhận thông thường hoặc
những giai thoại, chuyện vặt.
Bulmer, 1977:
“… các nghiên cứu của các nhà
xã hội học được thừa nhận như là
những nghiên cứu có tính hệ
thống, khảo sát thực nghiệm và
hợp lý về môi trường xã hội”.
Đặc điểm/bản chất
của nghiên cứu?
Bản chất của nghiên cứu LÀ:
có cấu trúc và mục đích (cả
trong thu thập lẫn diễn giải dữ
liệu);
nghiêm ngăt;
vững chắc và có thể biện giải;
có hệ thống.
Bản chất của nghiên cứu KHÔNG
PHẢI LÀ:
đơn thuần thu thập thông tin hay sự
kiện (măc dù đây có thể là một
thành tố quan trọng của quá trình);
tách rời khỏi đời sống thực tiễn; một
số nghiên cứu giải quyết những ý niệm
trừu tượng hoăc phát triển lý thuyết;
các loại hình khác thay đổi thế giới
“thực” và kinh nghiệm của ta về nó,
thường là để tốt hơn.
Nhưng
nghiên cứu nên cung
cấp những kiến thức
vững chắc, có thể biện
giải và hữu ích.(Pole & Lampard, 2002: 2)
Vài điều hữu ích bạn cần ghi nhớ:
Nghiên cứu là một quy trình.
Nghiên cứu phải được lên kế hoạch;
nghiên cứu không bỗng dưng mà làm.
Sự kiện và dữ liệu không nhất thiết phải
giống vốn hiểu biết có sẵn.
Nghiên cứu phải kỹ lưỡng, nghiêm ngăt;
có khả năng đứng vững trước mọi sự phê
phán, thách thức từ các cá nhân, tổ chức
không đồng tình với phương pháp được
sử dụng hoăc phát hiện được tạo ra.
Vậy:
Nghiên cứu khoa học
là gì?
Tuy nhiên,
hãy cứ kiên trì rồi mùa
hoa trái sẽ tới.(Matthews & Ross, 2020: 45)
Babbie, 1986:
NCKH là cách thức
(1) Con người tìm hiểu các hiện tượng
khoa học một cách có hệ thống;
(2) Quá trình áp dụng các ý tưởng,
nguyên lý để tìm ra các kiến thức mới
nhằm giải thích sự vật, hiện tượng.
Vũ Cao Đàm, 2011:
+ NCKH là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới;
hoặc là sáng tạo phương pháp mới vàphương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi
sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt độngcủa con người.
+ (Về mặt thao tác) NCKH là quá trìnhhình thành và chứng minh luận điểm
khoa học về một sự vật, hiện tượng cầnkhám phá.
Cách diễn giải khác
Nguyễn Văn Tuấn, 2015:
NCKH là một hoạt động của conngười nhằm mở rộng tri thức qua cácphương pháp khoa học.
Phải đáp ứng 2 điều kiện:
+ Mục tiêu
+ Phương pháp
“Say something new and prove it”
Đưa ra vấn đề mới và chứng minh nó
1. Đưa ra một vấn đề mới.
2. Vấn đề đó phải đem lại lợi ích
nhất định.
3. Phải chứng minh vấn đề đó
bằng các chứng cứ tin cậy.
Hoạt động không phải là
NCKH
+ Đơn thuần tập hợp thông tinvà sự kiện.
+ Vận dụng các phương phápphi khoa học.
+ Tách rời cuộc sống thựcnghiệm.
Đặc điểm của nghiên cứu
khoa học
1. Tính mới
2. Tính tin cậy
3. Tính thông tin
4. Tính khách quan
5. Tính rủi ro
6. Tính kế thừa
7. Tính cá nhân
Tiêu chí xác định
chất lượng của một
nghiên cứu
Becker & cộng sự, 2006:
+ Viết theo những cách có thể tiếp cận
được những đối tượng thích hợp.
+ Câu hỏi nghiên cứu rõ ràng.
+ Minh bạch trong việc thu thập và
phân tích dữ liệu.
+ Tuyên bố rõ ràng về cách thức tiến
hành nghiên cứu.
+ Nghiên cứu có đóng góp mới về mặt
tri thức.
MỞ RỘNG
- Nghiên cứu xã hội là gì?
- Có những loại nghiên cứu
xã hội nào?
Nghiên cứu xã hội là “thăm dò,
mô tả, hiểu, giải thích, dự đoán,
thay đổi hay đánh giá một khía
cạnh nào đó của thế giới xã
hội… những câu hỏi “cái gì”, “tại
sao”, “ai” và “như thế nào”.
(Blaikie, 1993: 4)
Nghiên cứu của bạn
Nghĩ về lĩnh vực nghiên cứu của
chính bạn và nhận diện bốn câu
hỏi hay phương diện mà có thể
bạn sẽ giải quyết:
- Nghiên cứu mô tả;
- Nghiên cứu thăm dò;
- Nghiên cứu giải thích;
- Nghiên cứu đánh giá.
Chủ đề nghiên cứu:
Thanh niên thuộc các nhóm
băng đảng thực hiện hành
vi phạm tội bằng súng.
1. Nghiên cứu mô tả: (Những
nam thanh niên dính líu đến các
tội ác bằng súng là ai?)
2. Nghiên cứu thăm dò: (Là thành
viên của một băng đảng thì như
thế nào?)
3. Nghiên cứu giải thích: (Tại sao
các nam thanh niên lại tham gia
vào những băng đảng thực hiện
tội ác bằng súng?)
4. Nghiên cứu đánh giá: (Đâu là
những thay đổi về chính sách và
thực tiễn có ích nhất để các nam
thanh niên không tham gia vào
những băng đảng như thế?)
1.1.2. Lý thuyết, phương
pháp tiếp cận
Lý thuyết là gì?
Wordweb “Theory”
1. Lời giải thích đã được chứng minh;
một hệ thống tổ chức kiến thức được áp
dụng trong nhiều hoàn cảnh để giải
thích hiện tượng.
2. Cái nhìn sâu sắc vào thế giới, khái
niệm chưa được xác nhận nhưng nếu
đúng sẽ giải thích các sự kiện nhất định
hoặc các hiện tượng.
3. Niềm tin có thể hướng dẫn hành vi.
Trần Hữu Quang:
Lý thuyết (Theory) là một hệ
thống tri thức, khái niệm và
lập luận được đưa ra để giải
thích một vấn đề hay một
hiện tượng nào đó.
“Lý thuyết là một cách giải thích về
thế giới đi xa hơn cái mà chúng ta
có thể thấy được và đo lường được.
Nó bao hàm một tập hợp các định
nghĩa và các mối liên hệ - tập hợp
này tổ chức các khái niệm và cách
hiểu của chúng ta về thế giới thường
nghiệm một cách có hệ thống”.
John Scott, Gordon Marshall (Eds.), A Dictionary of Sociology, 3rd
edition revised, Oxford, Oxford University Press, 2009, p. 760-761:
Kiến trúc Việt đang đối mặt vấn đề gì?
… kiến trúc Việt Nam có vẻ như đang ngập
ngụa trong những hình ảnh nhập khẩu từ
nước ngoài mà không có một hệ thống tiêu chí
rõ ràng… Một số công trình chỉ đơn giản là
kết quả của việc “chép và dán”… Hệ thống
trí thức dựa trên cơ sở lý luận dần dịch
chuyển sang những tiếp nhận hình ảnh mà từ
đó nhận thức trở nên thụ động, chỉ tiếp nhận
mà không tranh luận, không phê phán, không
biết và không quan tâm đến nguồn gốc cũng
như điển tích của sự vật … (Arroyo).
Sinh viên đưa ra cách
hiểu về lý thuyết.
Chia nhóm, gọi tên những lý
thuyết theo chuyên ngành.
Lý thuyết nào được vận dụng trong kiến
trúc Việt cổ? “… Huống chi thành Đại La, đô cũ của Cao
Vương, ở giữa khu vực trời đất, được
thế rồng chầu hổ phục, chính giữa Nam Bắc
Đông Tây, tiện nghi núi sông sau trước.
Vùng này mặt đất rộng mà bằng phẳng, thế
đất cao mà sáng sủa, dân cư không khổ [vì]
thấp trũng tối tăm, muôn vật hết sức tươi tốt
phồn thịnh. Xem khắp nước Việt đó là nơi
thắng địa, thực là chỗ tụ hội quan yếu của
bốn phương, đúng là nơi thượng đô kinh sư
mãi muôn đời” (Lý Thái Tổ)
Tại sao phải áp dụng lý thuyết trong
nghiên cứu?
Talcott Parsons, 1938:
“Quá trình phát triển của tri thức khoa
học không phải là một quá trình tích hợp
riêng biệt về sự khám phá sự vật, hiện
tượng … mà điều quan trọng là phát triển
khung lý thuyết hợp lý để giải thích các
sự vật, hiện tượng. Bước đầu tiên khi
nghiên cứu một sự vật luôn được hướng
dẫn bởi một cấu trúc hợp lý của một
khung lý thuyết cho dù sự vật đó có hoàn
toàn rõ ràng”.
Lý thuyết giúp cuộc nghiên
cứu đi đúng hướng để tìm ra
bản chất sự vật, hiện tượng.
=> xác định lý thuyết tức trả
lời được câu hỏi “nghiên cứu
cái gì”.
+ Lý thuyết làm chỗ dựa, là bệ đỡ
để chứng minh các giả thuyết
khoa học .
+ Hiểu và vận dụng lý thuyết
nghiên cứu phù hợp => kết quả
nghiên cứu tốt.
Cấu trúc của mỗi lý thuyết
+ Sự hình thành và phát triển.
+ Nội dung lý thuyết.
+ Những hàm ý nghiên cứu.
Lý thuyết Quản trị khoa học Frederich Taylor (1856-1915) là tác giả với những nghiên cứu và lý thuyết quản
trị khá nổi tiếng trong thời gian từ 1890 đến 1930.
Những nguyên tắc cơ bản:
- Xây dựng các phương pháp khoa học để thực hiện công việc, nhiệm vụ củatừng công nhân
- Lựa chọn công nhân một cách khoa học và huấn luyện họ phương pháp khoahọc để thực hiện công việc
- Tổ chức giáo dục và giám sát công nhân để đảm bảo họ thực hiện theo đúngphương pháp
- Xây dựng và củng cố quan hệ giữa người lao động và nhà quản trị
Biện pháp thực hiện:
- Nghiên cứu các loại thời gian làm việc của công nhân theo từng công việc.
- Phân chia công việc của từng công nhân thành những công việc bộ phận nhỏđể cải tiến và tối ưu hóa.
- Xây dựng hệ thống khuyến khích người lao động làm việc, thực hiện trả côngtheo lao động.
Kết quả: Năng suất lao động và khối lượng sản phẩm tăng vượt bậc.
Thuyết Truyền bá văn hóa
- Đại biểu: Grafton Elliot Smith, W. J.
Perry (Anh).
- Nội dung: sự biến đổi văn hóa của
mọi xã hội là kết quả của sự vay mượn
văn hóa từ các xã hội khác.
- Cho rằng: các kỹ thuật về cung tên,
làm gốm, khai đá… đều có nguồn gốc
từ Ai Cập cổ đại.
Thực hành
Một số lý thuyết lịch sử
+ Lý thuyết vòng tuần hoàn
(Cyclicle theory): Lịch sử tự
nó sẽ lập lại, các nền văn
minh xuất hiện và biến mất
có cùng những nguyên nhân.
+ Lý thuyết tuyến tính(Linear theory): thế giớikhông ngừng cải tiến vàtiến lên, lý thuyết này đặtnặng vấn đề nguyên nhânvà kết quả.
+ Lý thuyết vĩ nhân (Great man theory):
Thomas Carlyle “The history of the world
is but the biography of great man”.
+ Lý thuyết mọi người (every man theory):
Thế giới được tạo nên bởi nỗ lực của những
con người bình thường, không phải chỉ bởi
một nhóm hoặc những cá nhân ưu tú.
=> Hiểu lịch sử phải hiểu cuộc sống hàng
ngày của những con người bình thường.
Howard Zinn: A People’s History of United
States.
+ Lý thuyết địa lý [Geographic theory]:
Môi trường tự nhiên quyết định nên
lịch sử.
Jared Diamond: Guns, Germs and Steel
+ Lý thuyết Marx: Lịch sử là lịch sử
đấu tranh giữa các tầng lớp trong xã
hội.
Karl Marx: The Communist Manifesto
Kích thích của áp lực
Kích thích của môi trường khắc nghiệt
Áp dụng lý thuyết
+ Hiểu được nội hàm của lý thuyết =>
quyết định chọn lý thuyết nào cho nghiên
cứu của mình.
+ Phác thảo những luận điểm dựa trên
nguồn dữ liệu => lý giải tại sao áp dụng lý
thuyết đó.
THESIS = CLAIM + REASON
Bài tập về nhà
Sinh viên tìm hiểu các lý thuyết
theo chuyên ngành đang học;
Trình bày trên
giấy/word/powerpoint 3 lý thuyết
theo cấu trúc đã hướng dẫn.
Phương pháp tiếp cận
(research approach)
+ Có thể được xem như quan điểm, ý
thức hệ, niềm tin, lập trường lý thuyết
về chủ đề nghiên cứu.
+ Bao gồm các giả định hợp lý có thể
được thực hiện một nghiên cứu.
+ Chiến lược sử dụng để đạt được mục
tiêu nghiên cứu.
+ Là kế hoạch và quy trình nghiên
cứu, từ những giả định bao quát đến
những phương pháp có tính chi tiết
(thu thập dữ liệu, phân tích và lý giải
dữ liệu).
=> Dựa trên bản chất của vấn đề
nghiên cứu, kinh nghiệm của nhà
nghiên cứu.
Phương pháp
+ Phương pháp định lượng (quantitative)
+ Phương pháp định tính (qualitative)
+ Kết hợp cả hai (dichotomies)
Quantitative research
+ Lượng hóa, đo lường, phản ánh và diễn
giải các mối quan hệ giữa các nhân tố (các
biến) với nhau
+ Dữ liệu là các con số, số lượng, tỉ lệ, mức
độ hơn kém, tính được giá trị trung bình.
Nó thể hiện bằng con số trong quá trình thu
thập.
Ví dụ: mức độ hài lòng của khách hàng đối
với dịch vụ cung ứng.
Qualitive research
Là hướng tiếp cận nhằm thăm dò,
mô tả và giải thích dựa vào các
phương tiện khảo sát kinh
nghiệm, nhận thức, động cơ thúc
đẩy, giả thuyết và các giải thích.
Trả lời các câu hỏi: How, Why,
What?
Phương pháp và phương pháp luận
+ Phương pháp (method): Là
cách thức tiến hành nghiên cứu,
nhìn nhận các hiện tượng của tự
nhiên và đời sống xã hội.
VD: phương pháp lịch sử,
phương pháp điền dã dân tộc
học.
+ Phương pháp riêng (ngành):
Ẩn dụ, thậm xưng… trong văn học.
Log, tích phân… trong toán học.
+ Phương pháp chung:
Quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng
hợp, xác suất thống kê…
❑ Phương pháp luận (Methodology)
John Scott, Gordon Marshall, tr. 467:
Môn học về phương pháp nghiên cứu củacác nhà khoa học xã hội, đặt ra những vấnđề như khoa học xã hội có phải thực sự làkhoa học hay không, có định luật trongkhoa học xã hội hay không, nghiên cứukhoa học xã hội có thể, hay thực sự cầnphải, thoát khỏi sự phán đoán giá trị haykhông... (nghĩa này gần hơn với triết học vềkhoa học).
Phương pháp luận là hệ thống các
nguyên lý, quan điểm làm cơ sở để:
=> chỉ đạo, xây dựng các phương pháp
=> xác định phạm vi, khả năng áp
dụng các phương pháp
=> định hướng cho lựa chọn, vận dụng
phương pháp.
Gồm có:
+ Phương pháp luận ngành
+ Phương pháp luận chung
Phương pháp là cách thức con
người sử dụng để đạt được những
mục đích đặt ra.
Phương pháp luận là lý luận về
phương pháp, nghĩa là nó gắn liền
với quá trình tư duy, không trực
tiếp liên quan đến hoạt động thực
tiễn được đề ra.
1.1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(Research question)
Cách thức xây dựng
câu hỏi nghiên cứu tốt?
Một câu hỏi nghiên cứu tốt
+ Gợi lên nhiều liên tưởng, kích thích sự
sáng tạo.
+ Đi kịp với vấn đề thời đại, là kết tinh của
các lí thuyết xã hội đương thời.
+ Có hai vế đối trọng mang tính chất
nghịch lí.
+ Câu hỏi đặt ra một cách tiếp cận mới
khác biệt cho một vấn đề cũ .
+ Câu hỏi nghiên cứu đặt ra vấn
đề thật sự khó khăn nhưng nếu
những kết quả nghiên cứu có
khả năng lấp đầy và giải quyết
những khó khăn => sự hỗ trợ rất
lớn, tầm quan trọng của nghiên
cứu đối với cộng đồng lớn.
+ Mang tính gợi mở và có thể kết
nối được.
+ Rõ ràng, không có những từ
ngữ khó hiểu hay hiểu nhiều ý.
+ Phù hợp, gần gũi và có thể giải
quyết trong nghiên cứu.
Ví dụ: “Điều tra di cư
Việt Nam năm 2004: Di
dân và sức khỏe”
Câu hỏi nghiên cứu?
Mục tiêu chính: Mô tả mối liên hệ
giữa tình trạng di cư và sức khỏe.
+ Tình trạng sức khỏe của người di
cư được đánh giá như thế nào so
với những người không di cư?
+ Nguyên nhân chủ yếu của sự
khác biệt là gì?
+ Nhân tố nào ảnh hưởng quyết
định đến sức khỏe của người di
cư?
Tiêu chuẩn cho một câu hỏi tốt
Nguyễn Văn Tuấn: Công thức FINER
F/feasible: khả thi
I/interesting: thú vị
N/novelty: tính mới
E/ethics: đạo đức
R/relevance: có liên quan, ảnh hưởng
Tóm tắt: khả vị tân đạo quan
Giả thuyết nghiên cứu?
Phân biệt giả thiết và giả thuyết
- Giả thiết: (toán học) là mệnhđề được cho sẵn và không cầnphải chứng minh.
- Giả thuyết: Điều tạm nêu rađể giải thích một hiện tượng nàođó và tạm được công nhận.
Vũ Cao Đàm, 1996:
Giả thuyết “là một kết luận giả
định do nhà nghiên cứu đặt ra để
theo dõi, xem xét, phân tích,
kiểm chứng trong quá trình
nghiên cứu”.
Tầm quan trọng của giả thuyết
nghiên cứu
+ Nhìn nhận kĩ hơn về câu hỏi nghiên
cứu (mục tiêu nghiên cứu).
+ Cho thấy khuynh hướng của sự thay
đổi và sự phát triển của đối tượng
nghiên cứu.
+ Giới hạn được phạm vi nghiên cứu.
Giải thưởng L’OREAL - UNESCO vinh danh 5
nhà khoa học nữ Việt Nam năm 2017
Tạp chí PLoS Biology
vinh danh 3 nhà khoa
học Việt Nam trong Top
100.000 nhà khoa học
xuất sắc của thế giới với
nhiều trích dẫn nhất.
Turnitin?
Phần mềm kiểm soát sự trùng lăp.
Hệ thống so sánh văn bản trong
bài luận với cơ sở dữ liệu nguồn
(bao gồm: các dữ liệu học thuật,
ấn bản học thuật với hơn 300 triệu
bài luận, 110.000 ấn phẩm, 24 tỉ
trang web).
Sử dụng công cụ TurnitinPhát hiện lỗi nhân bản (sao chép
100%);
Sao chép những phần quan trọng
của bài khác;
Thay đổi các từ và cụm từ chính
nhưng nội dung không thay đổi;
Mượn phần lớn từ bài viết trước đây
của chính mình (mà không trích dẫn);
Sao chép nhiều bài luận vào bài viết.
Quy định của Turnitin
Cho phép trùng lăp tối đa
30% (không tính tỷ lệ trùng
lăp của công thức Toán học
và hình ảnh.
Số lần quét tối đa 3 lần đối với
mỗi sản phẩm học thuật.
Kết quả sử dụng Turnitinhttps://tuoitre.vn - ngày 12.5.2021
Áp dụng đối với Trường Đại học Giaothông Vận tải Tp.HCM vào ngày 30.4.2021
8/9 luận văn Thạc sĩ không đạt yêu cầu, gửi trả học viên chỉnh sửa trước khi tiếnhành quét sự trùng lăp trong lần tiếp theo;
1/9 luận văn đạt yêu cầu, được cấp chứngchỉ và chuẩn bị thủ tục bảo vệ trước Hộiđồng.
Trong những đợt quét trước đó, số lượngngười quét ít hơn, tỉ lệ đạt nhiều hơn.
1.1.4. Đạo đức trong nghiên cứu
- Tình trạng đạo văn
Từ điển Macquarie:
Plagiarius (Latin): kẻ lừa phỉnh và bắt
cóc trẻ con/nô lệ của người khác.
Plagiarism: sự ăn cắp văn, đạo văn (của
người khác)
Chúng ta đang sống trong nền văn hóa
sao chép [the culture of the copy]
(TS. Hilel Schwartz)
Từ điển Merriam Webster diễn giải về
plagiarize:
Ăn cắp và biến những ý tưởng hoặc câu
chữ của người khác thành của mình;
Sử dụng sản phẩm của người khác mà
không ghi rõ xuất xứ;
Ăn cắp văn chương chữ nghĩa;
Trình bày một ý kiến hoặc sản phẩm phát
xuất từ một nguồn đã có sẵn như là một ý
kiến hoặc sản phẩm mới và nguyên thủy.
Thế nào là đạo văn (plagiarism)?Nguyễn Văn Tuấn:+ Sử dụng ý tưởng hoặc văn của ngườikhác mà không ghi nguồn trích dẫn.+ Viết bài mà không có tài liệu tham
khảo.+ Sử dụng nguyên văn cách diễn đạt (dùchỉ là một câu) của người khác màkhông để trong ngoặc kép và nguồn cụthể.+ Ăn cắp ý tưởng và sử dụng các dữ liệucủa người khác mà không ghi nguồn.+ Tự đạo văn: tự mình “chế biến lại” cácnghiên cứu cũ của mình và công bố nhưlà mới.
Chuyên san nghiên cứu về đạo văn
+ Schein và Paladugu: 660 bài trên 3 tập
san hàng đầu trong ngành phẫu thuật:
khoảng 12% cấu trúc giống nhau;
3% từ ngữ hoàn toàn giống nhau;
khoảng 8% sử dụng từ ngữ rất giống
nhau;
khoảng 14% “tự đạo văn” hay “tự đạo
số liệu”.
Kết cục của thủ phạm
Giáo sư xã hội học Ron Wild,tác giả của “An Introductionto Sociological Perspectives”,Nhà xuất bản Allen & Unwin,1985 => thu hồi.
Đại học La Trobe (Úc) mởcuộc điều tra.
Năm 2004:
Giáo sư Sultan ngành Miễn dịch học
tại trường Y thuộc Đại học Harvard
đạo văn từ 4 bài báo của các nhà khoa
học khác.
=> Bị điều tra, ông bị cấm làm phản
biện và bình duyệt (reviewer) trong
vòng 3 năm.
Kaavya Viswanathan: “How OpalMehta Got Kissed, Got Wild, andGot a Life”, nhiều đoạn “trùng hợp”từ “Sloppy Firsts” (2001), “SecondHelpings” (in năm 2003) của MeganF. McCafferty.
=> Mất một hợp đồng 500.000 USD
Ý tưởng và kết cấu “Da Vinci
Code” của Dan Brown trùng hợp
với cuốn “Holy Blood, Holy
Grail” của Michael Baigent và
Richard Leigh.
Một vài trường hợp vi
phạm đạo đức khoa học
Eric Poehlman: giả tạo số liệu
Poehlman là cựu giáo sư y khoa, một chuyên gia về
bệnh béo phì của Trường Đại học Vermont (Mỹ).
Trước khi bị phát hiện giả tạo số liệu và đi tù,
Poehlman là một trong những “ngôi sao” sáng chói
trong lĩnh vực nghiên cứu bệnh béo phì, với hơn 200
bài báo khoa học trên các tập san y khoa quốc tế, và
được các đồng nghiệp cũng như các công ty dược mời
thuyết giảng. Nhưng 10 bài báo khoa học và bài giảng
trong các hội nghị suốt từ 1992 đến 2002 lại là những
tác phẩm khoa học dựa vào số liệu do ông giả tạo để
phù hợp với lí thuyết của mình.
Sau nhiều năm điều tra, Trường đạihọc quyết định sa thải Poehlman vàNha liêm chính trong nghiên cứu (ORI)truy tố ông ra tòa. Ngày 28/6/2006,Poehlman bị tòa xử phạt một năm tù vàphải hoàn trả cho Nhà nước 542.000USD. Đây là trường hợp nghiêm trọngnhất và lần đầu tiên trong lịch sử khoahọc Mỹ một giáo sư gian lận trong khoahọc phải ngồi tù.
Gerald Schatten: vấn đề đứng tên tác giả
Giữa tháng 11 năm 2005, Giáo sư Gerald Schatten thuộc Đại học
Pittsburgh và cũng là một cộng tác viên với nhóm của Giáo sư Hwang
tuyên bố rằng ông đã chấm dứt tất cả cộng tác với Giáo sư Hwang vì ông
quan tâm đến vấn đề y đức trong nghiên cứu của Giáo sư Hwang. Qua tiết
lộ của Giáo sư Schatten, người ta còn biết thêm một tình tiết bất bình
thường khác: đó là vấn đề tác giả. Bài báo có 25 tác giả đứng tên, trong
đó có Giáo sư Schatten thuộc Đại học Pittsburgh (Mỹ). Giáo sư Schatten
cho biết chẳng hiểu vì lí do gì, trước khi công bố công trình nghiên cứu,
ông được Giáo sư Hwang mời cùng đứng tên đồng tác giả chính (senior
co-author) của bài báo, và Giáo sư Schatten đồng ý! Nhưng đến giữa
tháng 12/2005, Giáo sư Schatten yêu cầu Science bỏ tên ông ra khỏi bài
báo vì hai lí do: một, ông cảm thấy không “thoải mái” với những dữ kiện
trong bài báo; và hai, ông chỉ đóng vai trò phân tích số liệu và giúp đỡ
trong việc soạn thảo bài báo.
Về phía Giáo sư Hwang, trước hàng loạt cáo buộc bất lợi như trên,thoạt đầu ông khẳng định rằng ông chẳng làm gì sai, và quyết tâmsẽ điều tra vấn đề cho đến nơi đến chốn. Nhưng đến cuối tháng 11và đầu tháng 12 năm 2005 (tức gần 2 năm sau khi công bố bài báotrên Science) ông thú nhận là một số ảnh trong bài báo là bản saochứ không phải chụp từ thí nghiệm; là nhóm của ông quả có sửdụng trứng do cộng sự viên hiến, và một số trứng khác là do mua từbệnh viện; và một số số liệu trong bảng thống kê trong bài báo làsai. Phát biểu trước báo chí Hàn Quốc, ông nói “Tôi cảm thấy rất hốitiếc phải nói ra những điều xấu hổ và tồi tệ trước công chúng. Mộtlần nữa, tôi thành thật xin lỗi vì đã làm cho quốc gia và thế giới quantâm.” Ông từ chức giáo sư từ Đại học Quốc gia Seoul, từ chức giámđốc trung tâm nghiên cứu tế bào mầm, và có lẽ căng thẳng tâm thầnnên bị bệnh phải vào bệnh viện chữa trị. Ngày 18/12/2005, Tổngbiên tập Science là Donald Kennedy nhận được thư của Giáo sưHwang và Giáo sư Schatten đề nghị rút lại bài báo trênScience. Thế là công trình nghiên cứu đã đi đến một đoạn kết quábuồn, một xì-căng-đan mới nhất và lớn trong khoa học, và một vếtnhơ cho khoa học.
Việt Nam thì sao?
Đạo văn trong sinh viên hiện nay?
SV trình bày một trường hợp đạo văn
và nêu tác hại/hậu quả của nó.
Bức ảnh của tác giả người Pháp chụp năm 1961.
Tác phẩm tranh lụa "Ngày thơ" của tác giả Võ Thị Xuân
Ca
Một số vụ đạo văn trong nước
bị phát hiện, tố cáo Bà Phan Thư Hiền (Phó giám đốc Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch Hà Tĩnh) bị tố cáo đạo 20trang khảo cứu của TS. Nguyễn Xuân Diện.
Công trình của PGS.TS. Viện trưởng Viện HánNôm Trịnh Khắc Mạnh sau hai năm trao giảiSách hay được phát hiện là có nguồn gốc bấtminh.
TS. Mai Hảo Yến của ĐH Hồng Đức bị tố cáođạo văn có hệ thống ba công trình khoa họccủa hai giáo sư đầu ngành (Đỗ Hữu Châu,Diệp Quang Ban)...
Phần mềm kiểm tra đạo văn
Plagiarism Checker | Plagiarisma
plagiarisma.net/
Plagiarisma is the world famous
plagiarism checker for scholars, students,
teachers, writers. Download a free
software for Windows, Android,
Blackberry, Moodle ...Plagiarisma · Get
Free Access · Desktop Plagiarism
Checker · Sign In
TỔNG HỢP MỘT SỐ PHẦN MỀM
CHECK ĐẠO VĂN... - Mosera Tin
...
https://www.facebook.com/mosera
...số-phần-mềm...đạo-
văn1.../1337433376328882/
TỔNG HỢP MỘT SỐ PHẦN
MỀM CHECK ĐẠO VĂN ...
Plagium là một kiểm tra đạo
văn và là miễn phí cho tất cả để
sử dụng. Thuật toán kiểm tra quét
Tránh đạo văn?
Trích dẫn như thế nào?
Trích dẫn trực tiếp (Quotation)
Trích dẫn gián tiếp (Paraphrasing)
Không cần trích dẫn?
1. Lý luận, ý tưởng, thông
tin của chính tác giả.
2. Thông tin là một
“common knowledge”.
Danh mục TLTK xếp thứ tự vần chữ cáitheo họ tác giả.
Vd: [1] Smith, A… [2] White, J…
Nếu có nhiều nguồn trích dẫn của cùngmột tác giả trong cùng một năm thì phảidùng chữ cái viết thường bổ sung saunăm xuất bản.
Vd: Smith, A. (1983a)…; Smith, A.(1983b)…
Tên tác giả cần liệt kê đầy đủ.
Vd: Smith, A., White, J., Yale, K.
Không ghi nguồn trích dẫn khi đó lànhững ý tưởng phổ biến, được chấp nhậnrộng rãi, hoặc không có nguồn chính xác.
Tham khảo: “Kỹ năng trích dẫn
…” và “Một số quy định đối với bài
viết cho Tạp chí Quản lý Kinh tế và
Vietnam Economic Management
Review”.
Bài tập chuẩn bị
Suy nghĩ một đề tài nghiên cứu
cấp sinh viên, hoặc một khóa
luận.
Tìm tài liệu liên quan đến đề tài,
đọc một quyển quan trọng nhất
để chuẩn bị viết tóm tắt.
Tiêu chí chọn đề tài Tính khoa học.
Tính mới:
+ Đề tài mới;
+ Công cụ, kỹ thuật và tiến trình nghiên cứu mới;
+ Khám phá ra những điều không ngờ tới;
+ Sử dụng các dữ liệu mới;
+ Đem lại kết quả mới đối với hệ thống nghiên cứu hiện có.
Tính khả thi.
Đề tài không khả thi: không tiếp cận được cơ sở lý luận/lý
thuyết, hay nguồn dữ liệu muốn thu thập; không có người
hướng dẫn phù hợp.
Tính hấp dẫn.
Lưu ý khi chọn đề tài
Đúng lĩnh vực.
Phạm vi, giới hạn rõ ràng.
Có giá trị khoa học.
Có giá trị thực tiễn.
Tính mới và độc đáo.
Một vài lưu ý về viết tóm tắtPhạm Thị Thành Tâm (http://huc.edu.vn/trao-
doi/)
Yêu cầu:
Phản ánh ngắn gọn, đầy đủ, chính xác
và khách quan nội dung của tài liệu gốc.
Văn phong trong sáng, đơn giản, dễ
hiểu.
Sử dụng các thuật ngữ khoa học thông
dụng, phù hợp.
Hình thức:
Tóm tắt dạng văn bản: là hình thức
thông dụng nhất để thông tin tài liệu.
Tóm tắt dạng không văn bản: là tóm
tắt thể hiện bằng hệ thống ký hiệu
(bao gồm các công thức và ký hiệu
chỉ dẫn quy ước).
Quy trình:
Phân tích nội dung tài liệu gốc: chú ý đếnnhan đề tài liệu, văn bản chính văn, mụclục, tựa, lời nói đầu, tiểu kết, kết luận.
Lựa chọn thông tin để làm tóm tắt, theocấu trúc hình thức hoặc theo cấu trúclogic của chính văn tài liệu.
Tổng hợp thông tin và xây dựng bài tómtắt (chú ý phương pháp diễn giải thôngtin).
Hoàn chỉnh/hiệu đính bài tóm tắt.
THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI
NCKH
Mỗi sinh viên lựa chọn cho mình
một đề tài theo chuyên ngành đang
theo học và viết trên giấy nộp để
thực hiện việc đăng ký
1.2. Chuẩn bị cho một cuộc
nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp tìm kiếm
nguồn tư liệu nghiên cứu
Tại sao?
1. Làm sáng tỏ và tập trung vào
đề tài nghiên cứu.
2. Cải tiến phương pháp luận.
3. Mở rộng nền tảng kiến thức
về lĩnh vực xem xét.
Cụ thể:
Giúp nhận thức đề tài nghiên cứu rõ, chính
xác hơn.
Xác định được mối quan hệ giữa đề tài với
lượng kiến thức tương ứng.
Có vị thế tốt để lựa chọn phương pháp luận.
Tin tưởng để đề xuất và bảo vệ việc lựa
chọn phương pháp luận.
Làm chủ lĩnh vực kiến thức liên quan với tư
cách chuyên gia.
Bulmer Martin, 1977:
Việc xem xét tài liệu một cách
toàn diện giúp ta sẽ biết được
những kết quả của mình phù
hợp ra sao với lượng kiến thức
hiện tại của ngành.
Hai giai đoạn tìm kiếm và chọn lọc
1. Định hướng tìm kiếm nguồntài liệu
+ Định dạng ý tưởng: động nãođể xác định rõ ràng các ý tưởngvề đề tài nghiên cứu, với 3 thaotác: suy nghĩ tự do; liệt kê ýtưởng; lựa chọn phù hợp.
+ Định vị nguồn
Nguồn thông thuộc: thư viện online,
trung tâm tài liệu và các tủ sách chuyên
ngành, các cơ sở dữ liệu, danh bạ mạng,
bộ máy tìm kiếm…
Nguồn tài nguyên khác: các nhà xuất bản
khoa học, nhà trung gian cung cấp tài liệu
(website giới thiệu và phân phối), bách
khoa toàn thư, diễn đàn chuyên môn, các
nguồn tài liệu mở (Open Access)…
Giao diện Google Scholar
Giao diện của Infothèque
(Thư viện Thông tin khoa học, kỹ thuật và giáo dục)
2. Tìm kiếm và chọn lọc nguồn tư liệu
+ Khai thác tư liệu: thông qua hai dạnggồm thông thường và điện tử, với hainguồn chính là sách và tạp chí.
Sách: chọn và lập một thư tịch chúgiải (gồm các tổng thuật ngắn và chúgiải về tính phù hợp).
Tạp chí: chọn, xét duyệt, lựa các bàiviết phù hợp và tiến hành tổng thuật.
Phương thức khai thác công cụ tìm
kiếm
Danh bạ mạng: tìm theo mục/phụ mục
và từ khóa.
Bộ máy truy cập Internet: đánh từ khóa
vào ô truy cập; thêm dấu ngoặc kép để
thu gọn kết quả tìm kiếm; thêm dấu
gạch nối trước một từ để loại trừ khỏi
danh sách; kèm theo tên hoặc địa chỉ
web vào từ khóa có chứa nội dung liên
quan.
+ Các yếu tố quyết định giá trị khoa họccủa tài liệu:
Tính chính xác và khách quan tài liệu(các trang học thuật: google scholar,đuôi gov, edu [library]).
Quy trình công bố được tổ chức với sựphản biện chặt chẽ.
Uy tín khoa học của đơn vị xuất bản(thứ tự xếp hạng, hệ số ảnh hưởng IF).
Uy tín khoa học của tác giả (diễn đànchuyên môn, lý lịch khoa học, blog...).
1.2.2. Phương pháp trích dẫn
tài liệu tham khảo
Trích dẫn là gì?
Trích dẫn là việc sử dụng kết
quả nghiên cứu của người
khác với sự xác nhận nguồn
gốc/xuất xứ của tài liệu.
Trích dẫn tài liệu là phương pháp
được chuẩn hóa trong việc ghi
nhận những nguồn tin và ý tưởng
(đã xuất bản hoặc chưa xuất bản)
mà người viết sử dụng trong bài
viết của mình, qua đó người đọc có
thể xác định rõ từng tài liệu đã
được trích dẫn, tham khảo.
Các trường hợp sử dụng trích dẫn
+ Luận cứ cho việc chứng minh một
luận điểm.
+ Bác bỏ một luận điểm sai trong
nghiên cứu của đồng nghiệp.
+ Phân tích một đối tượng nghiên cứu.
Tầm quan trọng của trích dẫn tài liệu
+ Sự tôn trọng và ghi nhận đối với sảnphẩm trí tuệ của người khác.
+ Bài viết đáng tin cậy vì dựa trên các luậncứ có trước.
+ Chứng minh việc xem xét vấn đề dựa trêncác tài liệu phù hợp.
+ Người đọc có thể tìm hiểu thêm về cácluận điểm mà bài viết đưa ra.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn nghiên cứu khoa học.
+ Tránh đạo văn.
Ý nghĩa của việc trích dẫn
Khoa học: giúp người đọc trong việc tra
cứu tài liệu.
Trách nhiệm: đồng nghiệp biết rõ được
trách nhiệm của người đã nêu ra luận
điểm được trích dẫn.
Pháp lý: tôn trọng quyền tác giả và tác
phẩm theo luật sở hữu trí tuệ.
Đạo đức: tôn trọng những cam kết về
chuẩn mực đạo đức trong khoa học.
Trích dẫn như thế nào?
Nơi ghi trích dẫn
Trích dẫn khoa học có thể ghi ở cuối
trang, cuối chương hoặc cuối công trình
nghiên cứu.
Trích dẫn khoa học ghi ở cuối trang
được gọi là cước chú.
Cước chú cũng được dùng để giải thích
một thuật từ, một ý, một câu trong trang.
Hình thức trích dẫn trong bài viết
Trích dẫn nguyên văn (quote):
Ví dụ: “người Việt phân biệt kỹ các lời chào theoquan hệ xã hội và theo sắc thái tình cảm” (Trần NgọcThêm, 1998, 67).
Trích dẫn diễn giải (garaphrase):
Ví dụ: Người Việt có những cách chào hỏi khác nhautùy vào mối quan hệ hoặc tình cảm giữa người chàovà người được chào (Trần Ngọc Thêm, 1998, 67).
Tóm tắt ý tưởng (summarise): diễn lại ý tưởng củađoạn văn gốc thành một câu ngắn gọn hơn.
Ví dụ: Marx cho rằng/Marx chỉ ra rằng/Marx lưuý/theo Marx…
Trích dẫn trong bài viết
1 tác giả: Nair (1987)/(Nair, 1987).
2 tác giả: East và West (1972)/(East và West, 1972).
2 tác giả trở lên: East và cộng sự (1972)/(Kang và
cộng sự, 1984).
Nhiều tác giả và công trình: East và cộng sự
(1972), Kraazt (1975)/(East và cộng sự, 1972;
Kraazt, 1975).
Trường hợp không tìm được tài liệu gốc mà ghi
nhận nhờ một tài liệu khác: (tác giả gốc, năm;
được trích trong nghiên cứu của tác giả trích dẫn lại,
năm).
Phân biệt danh mục tài liệu trích dẫn và tài
liệu tham khảo
Danh mục tài liệu trích dẫn: tất cả
các tài liệu đã được trích dẫn
trong bài viết.
Danh mục tài liệu tham khảo: tài
liệu được trích dẫn và tài liệu
không được trích dẫn (nhưng
được tác giả tham khảo và nhận
thấy hữu ích cho người đọc).
Lập danh mục tài liệu trích dẫn
+ Tài liệu xếp theo từng ngôn ngữ: Việt,
Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật…
+ Các tài liệu nước ngoài giữ nguyên văn,
không phiên âm, không dịch.
+ Xếp theo thứ tự ABC họ của tác giả nước
ngoài hoặc tên của tác giả Việt Nam.
+ Tài liệu không có tên tác giả thì lấy theo
tên tổ chức phát hành hoặc nhan đề của tài
liệu (bỏ mạo từ: the, an, a, des, un, une…).
Trích dẫn trong tài liệu tham khảo
Tạp chí: Nguyễn Kim Sơn, Phạm Hùng Vân, Nguyễn Bảo Sơn
và cộng sự (2010). Đột biến gen mã hóa EGFR trong ung thư
phổi. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 3, 30-37.
Chương/phần: Kouchoukos, N.T (2013). Postoperative care.
Kirklin/Barratt-Boyes Cardiac Surgery, fourth edition, Elsevier
Saunder, Philadenphia, 1, 190-249.Bottom of Form
Sách: Grace, B. et al (1988). A history of the world, NJ:
Princeton University Press, Princeton.
Khóa luận, luận văn, luận án: Nguyễn Hoàng Thanh (2011).
Nghiên cứu mức sẵn sàng chi trả cho cải thiện điều kiện vệ sinh
môi trường tại huyện Kim Bảng, Hà Nam năm 2010, Luận văn
Thạc sĩ Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.
Bài báo trong kỷ yếu, diễn đàn, hội nghị: NguyễnĐức Chính, Phạm Hải Bằng, Phạm Văn Trung và cs(2013). Nhận xét tình hình bệnh nhân nhiễmHIV/AIDS điều trị tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn2010-2012. Hội nghị khoa học quốc gia về phòngchống HIV/AIDS lần thứ V, Trường Đại học Y HàNội ngày 2-3/12/2013, Bộ Y tế, 342-346.
Giáo trình, bài giảng, tài liệu nội bộ: Tạ ThànhVăn (2013). Giáo trình Hóa sinh lâm sàng. Nhàxuất bản Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
Internet, báo mạng: Nguyễn Trần Bạt (2009). Cảicách giáo dục Việt Nam,
<http://www.chungta.com/Desktop.aspx/chungtasuyngam/giaoduc/cai_cach_giao_duc_Viet_Nam/>, xem12/3/2009.
Đọc sách có thể không giàu, nhưng không đọc, chắc chắn nghèo!
1.2.3. Phương pháp đọc, viết tóm tắt,
điểm luận và tổng luận nghiên cứu
Francis Bacon
“Một vài quyển sách
dành cho việc thưởng
thức, còn lại thì để đọc
cho kỹ, chỉ có một số ít
là để nhai đi nhai lại.”
Phương pháp đọc tài liệu
Trước khi đọc: xác định động cơ, vấn đề cầnquan tâm.
Đọc lần 1: đọc lướt để đánh giá sơ bộ tài liệu;đọc nội dung tóm tắt và các đề mục chính/phụđể xác định phạm vi, giới hạn của tài liệu.
Đọc lần 2: đọc chi tiết; tùy vào yêu cầu đốivới tài liệu mà đọc theo các phương cách khácnhau: đọc định vị, đọc gạn lọc, đọc chéo, đọcbình thường, đọc tích cực (ghi chú, tóm tắt,lĩnh hội, đánh giá, so sánh).
Sau khi đọc: kiểm tra, đối chiếu kết quả thuđược so với mục tiêu đặt ra.
Giải thích thuật ngữ
Tóm tắt/tóm lược: rút gọn dung lượng,
quy mô của tài liệu.
Điểm luận/điểm luận sách: điểm lược tài
liệu/sách, kèm theo bình luận, đánh giá.
Tổng thuật: giới thiệu bao quát một hoặc
một nhóm tài liệu.
Tổng luận/tổng quan: ngoài phần thuật
còn kèm theo phần bình luận, chú giải,
đánh giá vấn đề nêu ra.
Viết tóm tắt
Mục đích:
Lưu trữ tài liệu ở dạng ngắn gọn nhất để trích
dẫn khi cần thiết.
Giới thiệu công trình khoa học trên báo chí, từ
điển hoặc báo cáo lại đối với người khác.
Tóm tắt một phần hoặc một luận điểm nào đó
của văn bản để phục vụ cho một ý kiến.
Hệ thống hóa kiến thức đã học, góp phần rèn
luyện các thao tác tư duy khoa học.
Yêu cầu:
Không được xuyên tạc nguyênbản.
Phản ánh trung thành quanniệm, cách giải thích, chứngminh trong nguyên bản.
Bản tóm tắt càng ngắn gọn màvẫn thỏa mãn mục tiêu đặt ra thìcàng tốt.
Cách thức:
Tóm tắt thành đề cương (theo hệthống mục lục): tên tài liệu, phần mởđầu, phần triển khai, phần kết luận.
Tóm tắt thành văn bản hoàn chỉnh:cũng bám sát bố cục tài liệu, cần lưuý thuật ngữ và các luận điểm, kếtluận của tác giả phải được trích dẫnnguyên văn.
Book Report/BRt: báo cáo về sách
Văn bản mô tả một điều gì, trong
đó có thông tin mục đích (mà người
nào đó) cần sử dụng.
Book Review/BRw: đánh giá sách
Văn bản đưa ra ý kiến về chủ thể
được nhắc đến.
Điểm luận (book review)
Mục tiêu:
Mang lại cho người đọc một bản tóm tắt ngắn gọn
về nội dung (chủ đề, quan điểm, lập luận, mục
đích).
Cung cấp một đánh giá quan trọng về nội dung
(phản ứng của người viết).
Gợi ý độc giả sẽ đánh giá cao nó hay không.
Yêu cầu:
Bài điểm luận không đơn thuần là bản tóm tắt mà
phải tạo ra một lập luận, thể hiện rõ chính kiến của
người viết.
Súc tích, không vượt quá 1.200 từ.
Quy trình:
+ Trước khi viết:
Phát triển đánh giá ý kiến thông qua hệ thốngcâu hỏi: tranh luận chính của sách? lập luậncủa người viết? sách hướng độc giả hiểu vấnđề như thế nào?
Xem xét thông tin về tác giả và hoàn cảnhsáng tác.
+ Viết điểm luận:
Phần mở đầu: tác giả, tác phẩm, bối cảnh,thông điệp người viết, luận điểm của tác giảvà luận điểm của người viết.
Phần tóm tắt nội dung:
- Ngắn gọn, vì nội dung sẽ phân tán trong quá trình phântích.
- Liều lượng tùy thuộc vào nhu cầu của độc giả.
Phần phân tích và đánh giá:
- Cần được tổ chức thành từng đoạn riêng lẻ, tương ứngvới lập luận người viết.
- Cần tổ chức lập luận theo chủ đề hoặc phương pháp.
- Thực hiện so sánh cô đọng, ưu tiên tác phẩm đang đềcập.
- Tránh trích dẫn quá mức, cung cấp trang dẫn cụ thể.
Phần kết luận:
- Tổng hợp hay tái tuyên bố luận điểm của người viết.
- Đưa ra nhận định cuối cùng về tác phẩm.
Ý nghĩa:
Góp phần quan trọng trong hoạt động
nghiên cứu và phổ biến hoạt động NCKH
(giới thiệu các quan điểm trong nghiên
cứu chuyên ngành và liên ngành, tạp chí
có trang/chỉ số dành cho điểm luận, phục
vụ giảng dạy và học tập bậc đại học trở
lên)
Là hình thức tranh luận học thuật (tìm ra
luận điểm hay, mới; phản biện điểm sai).
Hướng dẫn một cách viết điểm luận(Glen 2009; Queen’s University Library 2011)
1. Xem qua những nét chính của sách: tiêu đề, lời
nói đầu, mục lục.
2. Đọc: lưu lại những cảm xúc, cảm nhận thông qua
việc ghi chép các trích dẫn; lưu ý về lĩnh vực sách đề
cập, quan điểm chính của tác giả, văn phong hợp với
đối tượng nào, về thuật ngữ và bảng biểu, mức độ
chính xác của thông tin, đã hoàn thành mục tiêu hay
chưa…
3. Phác họa nội dung trình bày: xem lại các ghi chú,
tổng hợp các nội dung cần diễn đạt, lựa chọn luận cứ
để phát triển điểm luận.
4. Bắt đầu viết:
Những thông tin cơ bản: tiêu đề, tác giả,
nhà/nơi/năm xuất bản, số trang, số ISBN, giá tiền…
Giới thiệu: thu hút bằng cách đưa ra các luận điểm
người viết.
Phát triển luận điểm: mô tả, lý giải, đánh giá tại sao
tác giả đưa ra các luận điểm như vậy thông qua luận
cứ.
Kết luận: tóm lược đơn giản luận điểm người viết.
5. Chỉnh sửa: câu, từ ngữ, trích dẫn…
6. Lưu ý: những điểm luận đã có về tác phẩm, độ dài
(800-1200 từ), thông tin về người viết.
Danh mục cần kiểm tra
của một bài điểm luận
Hartly 2008:
Phần mở đầu cho biết nội dung cuốn sách đề cập,
bối cảnh của nó.
Thông tin về độc giả hướng đích.
Bình luận về nội dung cuốn sách.
Có phần TLTK bổ trợ cho phần bình luận.
Đưa ra được điểm mạnh – yếu của cuốn sách.
Ghi chú về hình thức trình bày, số trang, giá tiền.
Ghi chú về việc sử dụng các bảng biểu, hình ảnh.
Tổng thuật/tổng luận
Mục đích:
Tóm tắt nội dung, thông tin cơ bản và khái quát
nhất về thành tựu, vấn đề đặt ra hoặc khuynh hướng
nghiên cứu mới của các công trình khoa học.
Yêu cầu:
Nêu nội dung cơ bản, tư tưởng chính của các văn
bản gốc theo 2 cách: theo vấn đề hoặc theo văn bản.
Đảm bảo tính trung thực, khách quan.
Cung cấp đầy đủ thông tin về tác giả, các công trình
khoa học khác nhằm giúp hiểu sâu hơn đối tượng
tổng thuật.
Quy trình:
Định hướng tổng thuật: xác định mục đích và
nội dung; chọn hình thức tổng thuật; lựa chọn
công trình; dự kiến số trang.
Lập đề cương tổng thuật: khái quát, chi tiết.
Viết văn bản tổng thuật: theo bố cục 3 phần;
lưu ý chính xác hệ thống thuật ngữ và các
luận điểm cốt lõi; đưa ra được ý kiến, quan
điểm của người viết; lập danh mục công trình
được tổng thuật.
Kiểm tra: mục đích, nội dung, tài liệu, diễn
đạt.
Diễn giả tại buổi tọa đàm: Tiến sĩ Tô Lan, họa sĩ Tạ
Huy Long, nhà văn Sơn Minh (từ trái sang)
'LĨNH NAM CHÍCH QUÁI' - SÁCH LÀM MỚI LỊCH SỬ BẰNG TRANH
MINH HỌA
Các truyền thuyết, cổ tích dân gian Việt Nam được kể lại qua 200 bức
vẽ của họa sĩ Tạ Huy Long
Tọa đàm "Quá khứ sống động" vừa diễn ra tại Hà Nội, bàn về cuốn
truyện tranh minh họa Lĩnh Nam chích quái của Tạ Huy Long. Theo họa
sĩ, những bức tranh của anh được lấy cảm hứng từ chính tên cuốn
truyện lịch sử nổi tiếng. Trên mỗi trang sách, tranh chiếm phần lớn
không gian để minh họa cho phần nội dung được anh cô đọng từ
nguyên tác. Tác giả cho rằng những sự kiện lịch sử sẽ không còn khô
khan, gói gọn trong con chữ, giới trẻ có thể tiếp cận một cách sống
động hơn.
Họa sĩ kết hợp kỹ thuật đồ họa truyền thống và hiện đại, không đi sâu
tỉa tót hiện thực mà sử dụng lối vẽ ước lệ. Màu sắc sử dụng trong cuốn
truyện xuất phát từ sự liên tưởng của Tạ Huy Long. Anh tưởng tượng
đến gam màu của đất, màu sắc của kim khí thô sơ để vẽ.
Các diễn giả đánh giá cao về hình thức thể hiện của cuốn sách. Tiến sĩ
văn học Tô Lan nhận xét: "Từng bức tranh của Huy Long có hàm lượng
văn hóa rất dày dăn, thấm đậm tinh thần quốc tế. Chúng thể hiện sự
hài hòa giữa ba nền văn hóa Chăm, Hán và Việt".
Nhà văn Lưu Sơn Minh nhận định: "Những bức họa tạo ra không gianđủ huyễn hoăc, chứ không mang tính chất ma ám, hù dọa".
Chị Vũ Thị Quỳnh Liên - phó giám đốc Nhà xuất bản Kim Đồng - chobiết ấn phẩm mang lại giá trị mới cho tác phẩm cũ, đáp ứng thị hiếubạn đọc. Cuốn truyện tranh của họa sĩ là sự kết hợp những tìm tòi vềlịch sử, văn hóa tín ngưỡng của người Việt. Qua đó, người trẻ có cơhội được tiếp cận với nhiều tác phẩm dân gian hơn nữa.
Lĩnh Nam chích quái tập hợp những truyền thuyết và cổ tích dân gianViệt Nam như Truyện họ Hồng Bàng, Tản Viên, Đổng Thiên Vương...Có những truyện là sự tích thời Bắc thuộc như Việt tỉnh (Giếng Việt),Nam Chiếu... hoăc thần tích thời Lý – Trần như Từ Đạo Hạnh vàNguyễn Minh Không, Hà Ô Lôi...
Theo các nhà nghiên cứu, Lĩnh Nam chích quái là bộ sưu tập truyềnthuyết, truyện cổ tích của nhiều tác giả. Tác phẩm được biên soạn vàokhoảng cuối đời nhà Trần.
Họa sĩ Tạ Huy Long đã gắn bó với đề tài lịch sử trong suốt 20 nămcùng các tác phẩm được đánh giá cao như: Bộ tranh truyện lịch sử vềĐinh Tiên Hoàng, Lý Thường Kiệt, Yết Kiêu - Dã Tượng, Trần NhânTông, các truyện Lá cờ thêu sáu chữ vàng, Lược sử nước Việt bằngtranh, Lĩnh Nam chích quái...
Trọng Trường - Nguồn: VnExpress
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Viết tóm tắt một công trình nghiên
cứu khoa học (có liên quan đến đề tài
đã chọn).
Chuẩn bị ở nhà
Đọc trước tài liệu tham khảo chuẩn bị
thiết kế chương trình nghiên cứu.