Download - §Ò c¬ng luËn v¨n
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƢỜNG
------------***------------
NGÔ THỊ HẰNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH
VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ
Luận văn thạc sĩ Khoa học
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƢỜNG
------------***------------
NGÔ THỊ HẰNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH
VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ
Mã số:
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Hòe
Hà Nội – 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm,
động viên và hướng dẫn tận tình của PGS. TS Nguyễn Đình Hòe. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy vì sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa môi trường đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức khoa học bổ ích trong chương trình đào tạo thạc sỹ suốt 2 năm qua.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới các cán bộ công tác tại Vườn quốc gia Cát Bà, sở
Văn hóa – Thể thao và Du lịch Hải Phòng đã tận tình giúp đỡ tôi trong chuyến đi thực
tế cũng như tìm kiếm các tài liệu phục vụ cho bài luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, hỗ trợ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp vừa qua.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015
Sinh viên
Ngô Thị Hằng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Tổng quan về Môi trường du lịch và quan hệ giữa môi trường và phát triển du
lịch ....................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về môi trường du lịch ................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm Bảo vệ Môi trường Du lịch .......................................................... 4
1.1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển du lịch ....................................... 4
1.2. Tổng quan vấn đề phát triển du lịch tại các VQG Việt Nam ............................ 15
1.3. Lịch sử nghiên cứu về MTDL tại VQG Cát Bà ................................................. 18
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .................................................................... 19
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 19
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa ............................................................. 23
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................. 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................... 33
2.2. Phương pháp luận ............................................................................................... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33
2.3.1. Tham khảo tài liệu, liên hệ địa phương nơi nghiên cứu, thu thập tài liệu thứ
cấp, thừa kế tài liệu ..................................................................................... 33
2.3.2. Điều tra, khảo sát thực tế ngoài thực địa. Dự kiến 2 đợt bằng phương pháp
đánh giá nhanh ............................................................................................ 33
2.3.3. Phương pháp SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) .............. 33
2.3.4. Quy trình DPSIR (Driver – Pressure – State – impact – Response) (Động
lực chi phối – áp lực – hiện trạng – tác động - ứng phó) trong đánh giá hiện
trạng MTDL ................................................................................................ 35
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 38
3.1. Tài nguyên du lịch VQG Cát Bà ....................................................................... 38
3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................................................ 38
3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ....................................................................... 38
3.2. Phân tích, đánh giá và định hướng vấn đề QL MTDL tại VQG Cát Bà theo
hướng phát triển bền vững ................................................................................. 40
3.2.1. Phân tích lực điều khiển vấn đề QL MTDL tại VQG Cát Bà (D – Driving
Forces) trong chiến lược, quy hoạch phát triển KT – XH nói chung và quy
hoạch ngành du lịch nói riêng của thành phố Hải Phòng ........................... 40
3.2.2. Phân tích sức ép (P – Pressure) lên hoạt động QL MTDL tại VQG Cát Bà
..................................................................................................................... 45
3.2.3. Phân tích hiện trạng (S – State) hoạt động QL MTDL tại VQG Cát Bà .... 49
3.2.4. Tác động (I – Impact) của các hoạt động QL MTDL đối với ĐDSH và bảo
tồn tài nguyên tại VQG Cát Bà ................................................................... 68
3.2.5. Đề xuất giải pháp (R – Response) QL MTDL tại VQG Cát Bà ................. 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 82
Khuyến nghị ................................................................................................................... 83
Đối với UBND thành phố Hải Phòng: ......................................................................... 83
Đối với Sở Tài nguyên và môi trường Hải Phòng: ...................................................... 84
Đối với Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hải Phòng: .................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH: Biến đổi khí hậu
BPI (Biodiversity Priortiy Index): Chỉ số ưu tiên Đa dạng sinh học
BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường
BVMT: Bảo vệ môi trường
DLST: Du lịch sinh thái
ĐDSH: Đa dạng sinh học
HST: Hệ sinh thái
INDP (United Nations Development Programme): Chương trình phát triển Liên hợp
quốc
IUCN (International Union for Conservation of Nature): Tổ chức bảo tồn thiên
nhiên thế giới
KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên
MCD (Centre for Marinelife Conservation and Community Development): Trung tâm
bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng
MTDL: Môi trường du lịch
NGO (Non-governmental organization): Tổ chức phi chính phủ
PTNT: Phát triển nông thôn
QCCP: Quy chuẩn cho phép
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QL MTDL: Quản lý môi trường du lịch
TB: Trung bình
TN & MT: Tài nguyên và môi trường
UBND: Ủy ban nhân dân
VQG: Vườn quốc gia
WWF (World Wide Fund For Nature): Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng tổng hợp chỉ số BVI của 51 khu BTTN trên đất liền Việt Nam
Bảng 2: Số lượt khách du lịch đến Cát Bà (2009 – 2015)
Bảng 3: Kết quả phân tích chất lượng không khí khu du lịch Cát Bà năm 2014.
Bảng 4: Kết quả phân tích chất lượng không khí khu du lịch Cát Bà năm 2015
Bảng 5: Kết quả phân tích mẫu đất tại một số điểm tại Cát Bà năm 2014 - 2015
Bảng 6: Bảng kết quả phân tích mẫu nước mặt tại thị trấn Cát Bà
Bảng 7: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm
Bảng 8: Kết quả phân tích mẫu nước biển
Bảng 9: Thành phần rác thải sinh hoạt
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Dự án trồng rau sạch tại xã Xuân Đán, Cát Bà
Hình 2: Đường rìa xung quanh đảo Cát Bà
Hình 3: Trung tâm dịch vụ, DLST và giáo dục môi trường được xây tại gần cổng vào
VQG Cát Bà
Hình 4: Mô hình DPSIR
Hình 5: Hội đua thuyền rồng tại xã Phùng Long, Cát Bà tháng 8, 2014
Hình 6: Lễ hội đình Phù Long, Cát Bà tháng 7, 2014
Hình 7: Ngoài các mặt hàng hải sản chợ tại thị trấn Cát Bà còn bán nhiều loại côn
trùng, mật/sáp ong rừng cho du khách
Hình 8: Trên tuyến đường du lịch tại VQG rất dễ dàng bắt gặp các loại rác thải do
khách du lịch để lại
Hình 9: Màn bắn pháo hoa vào một số dịp cuối tuần trong mùa du lịch tại Cát Bà rất
thu hút khách du lịch tuy nhiên gây tiếng nổ lớn ảnh hưởng đến đời sống của các loài
động vật tại VQG
Hình 10: Hình ảnh chen lấn của khách du lịch tại bến phà Tuần Châu vào mỗi dịp cuối
tuần vào mùa du lịch tại Cát Bà
Hình 11: Poster giới thiệu các hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà
Hình 12: Hình ảnh giới thiệu một số tuyến/điểm du lịch sinh thái tại VQG Cát Bà
Hình 13: Một vài hình ảnh bên trong VQG Cát Bà
Hình 14: Con đường lên đình Ngự Lâm
Hình 15: Sơ đồ cấp độ quản lý dựa vào cộng đồng
Hình 16: Một trong những buổi tập huấn cho các bác các bộ địa phương về tầm quan
trọng của MTDL và các giải pháp khuyến khích người dân phát triển các sinh kế thích
ứng với BĐKH và BVMT tháng 11, 2013
Hình 17: Các bạn thực tập sinh, cán bộ truyền thông của MCD đến từng hộ dân để phổ
biến kiến thức về môi trường, các giải phát phát triển đời sống xã hội và bảo vệ môi
trường VQG Cát Bà, 2014
Hình 18: Cuộc thi vẽ tranh về MTDL tại trường tiểu học thị trấn Cát Bà và hội thi tìm
hiểu các quy định bảo vệ môi trường cho các em học sinh tại Cát Bà, Tháng 11, 2014
Hình 19: Một trong những chiến dịch truyền thông về môi trường đối với các xã vùng
đệm VQG Cát Bà của tổ chức MCD năm 2014 mà tác giả được tham gia
Hình 20: UBND huyện Cát Hải kết hợp với một số tổ chức NGO (MCD, CR) thực
hiện chương trình truyền thông về môi trường hưởng ứng ngày môi trường thế giới 5/6,
ngày đại dương thế giới 8/6, tuần lễ biển và hải đảo năm 2013
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong 16 quốc gia có ĐDSH cao nhất
thế giới với nhiều rừng, cây cối, rạn san hô,... tạo nên môi trường sống cho khoảng
10% loài chim và thú hoang dã trên thế giới. Việt Nam được quỹ bảo tồn động vật
hoang dã (WWF) có 3 trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu. Tổ chức bảo tồn chim thế
giới (Birdlife International) công nhận là một trong 5 vùng chim đặc hữu. Tổ chức bảo
tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) công nhận có 6 trung tâm đa dạng về thực vật [32].
Tuy nhiên trong những năm gần đây vấn đề suy thoái ĐDSH ngày càng nghiêm
trọng. Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của sự suy thoái ĐDSH là sự tuyệt
chủng loài do môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo
động.
VQG Cát Bà là một trong những khu vực có tính ĐDSH cao nhất nước ta, là nơi
tập trung nhiều loài quý hiếm, đặc hữu có tầm quan trọng trong khu vực với 620 loài
thực vật bậc cao phân bố thuộc 438 chi và 123 họ. Với kiểu rừng nhiệt đới thưòng
xanh mưa mùa ở đai thấp.Với nhiều kiểu phụ rừng như: Rừng trên sườn núi đá vôi,
rừng trên đỉnh, rừng kim giao, rừng ngập nước trên núi và rừng ngập mặn. Rừng ngập
mặn nằm ở phía tây Bắc đảo với chủ yêu các loài họ đước, O zô, ráng, cỏ roi ngựa,
thầu dầu, trang, sú... [33].
Trên đảo Cát Bà có 32 loài thú, 69 loài chim và 20 loài bò sát, lưỡng cư. Nhiều
loài quý hiếm Voọc đầu trắng, sơn dương, rái cá, báo, mèo rừng, cầy hương, sóc đen.
Đặc biệt voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi polyocephalus) là loài đặc hữu ở
Cát Bà. Bên cạnh thú nhiều loài chim quý cũng được ghi nhân như chim Sâm cầm,
Khướu, chim Cu xanh, Cu gáy. [33].
Một vấn đề nóng bỏng hiện nay là nguồn tài nguyên động vật rừng nói chung và
nguồn tài nguyên ếch, bò sát nói riêng đang bị suy giảm mạnh. Nguyên nhân chính là
do các hoạt động nhân tác mà cụ thể là do sự phát triển chóng mặt của hoạt động du
2
lịch trên đảo Cát Bà trong những năm gần đây. [34].
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả tiến hành thực hiện đề tài: ‘‘Đánh giá hiệu quả
Quản lý môi trƣờng du lịch vƣờn quốc gia Cát Bà” nhằm dung hòa giữa phát triển
kinh tế và bảo tồn ĐDSH.
2. Mục tiêu đề tài
Góp phần nâng cao hiệu quả QL MTDL tại VQG Cát Bà.
3. Nội dung nghiên cứu
Mức độ và tầm quan trọng của du lịch tại các VQG nói chung và VQG Cát
Bà nói riêng.
Tài nguyên Du lịch VQG Cát Bà.
Ảnh hưởng của các hoạt động phát triển du lịch đối với VQG Cát Bà.
Hiện trạng quản lý MTDL tại VQG Cát Bà.
Nguyên nhân gây suy thoái MTDL VQG Cát Bà
Đề xuất giải pháp quản lý MTDL tại VQG Cát Bà.
4. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
VQG Cát Bà phần đất liền (Trong phạm vi đề tài không nghiên cứu đến phần biển
của VQG).
Đối tƣợng nghiên cứu:
MTDL tại VQG Cát Bà ;
Các hoạt động phát triển du lịch tại đảo Cát Bà ;
Các chính sách QL MTDL hiện có tại đảo Cát Bà.
Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận: Tiếp cận hệ sinh thái, tiếp cận quản lý tài nguyên dựa vào
3
cộng đồng và tiếp cận hệ thống trong quản lý TN & MT để thực hiện quản lý môi trường
du lịch tại VQG Cát Bà.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tham khảo tài liệu, liên hệ địa phương nơi nghiên cứu, thu thập tài liệu thứ
cấp, thừa kế tài liệu;
Điều tra, khảo sát thực tế ngoài thực địa: 2 đợt bằng phương pháp.đánh giá
nhanh (Tham vấn cộng đồng và nhà quản lý du lịch, khảo sát thực địa để
kiểm chứng và bổ sung tài liệu);
Phương pháp SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức);
Quy trình DPSIR (Driver – Pressure – State – impact – Response) (Động lực
chi phối – áp lực – hiện trạng – tác động - ứng phó) trong đánh giá hiện trạng
MTDL.
5. Bố cục luận văn
Bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về Môi trƣờng du lịch và quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển
du lịch
1.1.1. Khái niệm về môi trƣờng du lịch
Có nhiều khái niệm liên quan đến MTDL. Ví dụ như, Theo Phạm Trung Lương,
Môi trường Du lịch là: “Theo nghĩa rộng, Môi trường Du lịch là các nhân tố về tự
nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn trong đó, hoạt động du lịch tồn tại và phát triển”.[8]
Tuy nhiên trong khuôn khổ đề tài tác giả sẽ phân tích MTDL theo khái niệm
MTDL tại Điều 2, Quy chế Bảo vệ Môi trường trong lĩnh vực Du lịch năm 2003 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường: “Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên bao gồm
toàn bộ không gian lãnh thổ, đất, nước, các hệ sinh thái, các hệ động vật, thực vật, công
trình kiến trúc và cảnh quan thiên nhiên nơi tiến hành các hoạt động động du lịch”. [1]
1.1.2. Khái niệm Bảo vệ Môi trƣờng Du lịch
“Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực Du lịch là các hoạt động cải thiện và tôn tạo
môi trường du lịch, phòng ngừa, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường
và sự cố môi trường xảy ra trong lĩnh vực du lịch”. [5]
1.1.3. Mối quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển du lịch
1.1.3.1. Tác động của du lịch đến môi trường
Bao gồm các tác động tích cực và tiêu cực do hoạt động phát triển Du lịch gây ra
cho môi trường tự nhiên và môi trường xã hội - nhân văn.
a. Tác động của du lịch đến môi trƣờng tự nhiên
Tác động tích cực
Bảo tồn thiên nhiên
Du lịch góp phần rất lớn vào việc khẳng định giá trị, góp phần bảo tồn các loài
động – thực vật hoang dại và diện tích tự nhiên qua việc bảo vệ và qui hoạch các VQG,
5
Khu bảo tồn thiên nhiên phục vụ sự chiêm ngưỡng của du khách. [ 9, tr.21]
Nguồn thu nhập từ vé vào cổng tham quan, hoặc thuế doanh thu các cơ sở nghỉ
ngơi du lịch, thuế thu nhập du lịch… được sử dụng cho các chương trình và hoạt động
bảo tồn hoặc chi trả cho bảo vệ môi trường. [16, tr.42]
Tăng cường chất lượng môi trường
Thông qua các chương trình và luật bảo vệ môi trường du lịch nhằm kiểm soát
chất lượng không khí, đất, nước, ô nhiễm tiếng ồn, rác thải; các chương trình quy
hoạch cảnh quan, quy hoạch sử dụng đất và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến trúc.[
9, tr.21]
Đề cao môi trường
Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có thể đề cao các giá trị cảnh
quan. [9, tr.21].
Cải thiện cơ sở hạ tầng
Du lịch phát triển sẽ kéo theo cải thiện cơ sở hạ tầng địa phương: Hệ thống giao
thông vận tải, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc.[9 tr.21]
Tăng cường hiểu biết về môi trường
Đối với cộng đồng địa phương: Du lịch có khả năng làm tăng nhận thức của cộng
đồng về môi trường khi họ tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên và môi trường. Sự tiếp xúc
này khiến du khách có thể nhận thức đầy đủ các giá trị của thiên nhiên và có những
hành vi và hoạt động có ý thức để bảo vệ môi trường. Ví dụ như học sinh Honduran từ
Thủ đô Tegucigalpa thường được đưa đến tham quan rừng La Tigra để hiểu rõ về sự đa
dạng của rừng mưa. [16, tr.43]
Đối với khách du lịch: Du lịch cung cấp thông tin và làm tăng nhận thức về những
hậu quả mà họ có thể gây ra cho môi trường. Định hướng cho du khách sử dụng những
sản phẩm và dịch vụ được sản xuất theo nguyên tắc và hoạt động tiêu dùng bền vững:
sản xuất bằng công nghệ sạch, giảm thiểu tác động vào môi trường. [16, tr.43]
6
Tác động tiêu cực
Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước
Du lịch là ngành công nghiệp tiêu thụ nguồn nước rất nhiều, thậm chí tiêu hao
hơn cả sinh hoạt của người dân địa phương. Một du khách trung bình ở Barbados tiêu
thụ lượng nước gấp 8 lần một người địa phương. [9, tr.22]
Nước thải
Nước thải thường được tính bằng 75% lượng nước cấp. Lượng nước thải nếu
chưa được xử lý tốt thì sẽ gây ô nhiễm nguồn nước: ô nhiễm sông, hồ xung quanh các
khu du lịch; đe dọa sức khỏe con người và động – thực vật: lan truyền các dịch bệnh
như bệnh đường ruột, bệnh ngoài da, bệnh mắt; gây ô nhiễm hữu cơ và chất dinh
dưỡng gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng thủy sản…
Xử lý nước thải cần phải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường: tiêu chuẩn sinh thái và
tiêu chuẩn sức khỏe. Khi xử lý nước thải cần chú ý những vấn đề sau đây:
- Lượng nước sinh hoạt ít sẽ làm cho lượng nước thải bẩn hơn.
- Thói quen ẩm thực khác nhau tạo ra nước thải có nồng độ chất bẩn khác
nhau. [9, tr.22]
Du lịch làm tăng lượng nước thải gây ô nhiễm đất và nguồn nước sạch thông qua
các hoạt động:
- Trong quá trình xây dựng: xả thải bừa bãi các vật liệu xây dựng vào
nguồn nước: đất đá và các chất nạo vét; lượng xăng dầu trong quá trình
vận chuyển các vật tư xây dựng… ảnh hưởng đến nước ngầm và nước
mặt.
- Trong quá trình hoạt động: sự hoạt động của các cơ sở lưu trú, các khu
nghỉ mát, hoạt động của du khách: xả rác bừa bãi xuống sông khi qua
phà, trên tàu thuyền.[16,tr.46].
Rác thải
7
Xử lý rác thải là một vấn đề rất quan trọng tại các khu du lịch. Nếu việc xử lý
chất thải rắn không phù hợp sẽ gây ra các hậu quả nghiêm trọng về cảnh quan: thay đổi
hướng dòng chảy, biến đổi đường bờ… vệ sinh môi trường, sức khỏe cộng đồng và
xung đột xã hội [9, tr.23].
Ô nhiễm khí
Ô nhiễm khí trong hoạt động Du lịch do các phương tiện vận chuyển hành khách:
xe ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy bay… thải ra chất carbon dioxide góp phần gây hại
cho môi trường toàn cầu, ô nhiễm không khí môi trường địa phương. [9, tr.23].
Năng lượng
Tiêu thụ năng lượng đáp ứng các nhu cầu cho du khách và các cơ sở kinh doanh
du lịch: đốt củi, than, dầu, điện, gas… thường không hiệu quả và lãng phí. Ví dụ như ở
các nước rất nóng hay rất lạnh, các xe buýt chở du khách trong các tour vẫn để động cơ
nổ nhiều giờ trong khi du khách đã ra khỏi xe đi tham quan vì họ muốn sau khi tham
quan xong sẽ được vào trong một chiếc xe có điều hoà không khí. [16, tr. 45]
Ô nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn từ các phương tiện vận chuyển giao thông, phương tiện giải trí, phương
tiện thông tin đại chúng và các hoạt động của du khách có thể gây khó chịu, phiền toái,
stress, thậm chí là mất thính giác đối với con người và còn làm suy thoái môi trường tự
nhiên, đặc biệt là những khu vực nhạy cảm. [16,tr.46].
Làm xấu cảnh quan
Làm xấu cảnh quan được gây ra do các nguyên nhân sau:
- Khách sạn, nhà hàng có kiến trúc xấu xí, thô kệch hoặc xa lạ với cảnh quan
địa phương.
- Sử dụng các vật liệu ốp lát không phù hợp.
- Bố trí các công trình dịch vụ kém khoa học.
- Xây dựng, san ủi mặt bằng, cải tạo cảnh quan kém.
8
- Sử dụng quá nhiều phương tiện quảng cáo nhất là phương tiện xấu xí.
- Dây điện, cột điện tràn lan.
- Bảo dưỡng kém đối với các công trình xây dựng và cảnh quan.
Phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một trong những hoạt động tệ nhất
gây suy thoái môi trường và cảnh quan. [9, tr.23]
Làm nhiễu loạn sinh thái
Phát triển du lịch thiếu kiểm soát gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sinh thái: tác
động lên đất gây xói mòn, trượt lở…, làm biến động habitat, đe dọa các loài động vật
hoang dại. Xây dựng các đường giao thông và khu cắm trại gây cản trở các loài động
vật hoang dại tìm mồi, kết đôi hoặc sinh sản. [9, tr.24]
b. Tác động của du lịch lên xã hội – nhân văn
Tác động tích cực
Lợi ích về kinh tế
Du lịch góp phần làm tăng thu nhập, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế… đóng góp GDP góp phần phát triển kinh tế địa
phương, vùng và cả nước. Du lịch tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển:
xây dựng, dịch vụ, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ… [9, tr.25]
Góp phần bảo tồn di tích, di sản, lịch sử - văn hóa
Du lịch tạo ra các khả năng hỗ trợ việc bảo tồn các di tích lịch sử, khảo cổ đang
có nguy cơ bị tàn lụi, đặc biệt là di tích ở những đất nước nghèo không đủ tiềm lực
kinh tế để trùng tu hay bảo vệ. Du lịch góp phần bảo tồn hay khôi phục:
- Các di sản kiến trúc.
- Nghệ thuật, văn hóa, đồ thủ công, lễ hội, trang phục, lối sống truyền thống.
- Đóng góp kinh phí trực tiếp hay gián tiếp (thông qua ngân sách) cho việc
phát triển các bảo tàng, nhà hát, các hoạt động văn hóa truyền thống, kể cả
9
văn hóa ẩm thực.
- Góp phần khôi phục niềm tin và tự hào dân tộc, bảo vệ tính đa dạng văn
hóa, đặc biệt đối với các dân tộc thiểu số, do việc người địa phương thấy
du khách, nhất là khách ngoại quốc thích chiêm ngưỡng và tôn trọng các
đặc trưng văn hóa của dân tộc mình. [9, tr.25]
Giao lưu trao đổi văn hóa giữa du khách và người địa phương góp phần phong phú
thêm bản sắc văn hóa của cả hai phía cũng như sự hiểu biết, hợp tác trong các lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, xã hội.
Du lịch củng cố cộng đồng, tăng cường mức sống cho cộng đồng bằng nhiều cách:
góp phần giảm sự di cư từ vùng nông thôn lên thành thị, tăng cường mức sống cho
người dân địa phương qua việc cải tạo cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện y tế, giao
thông, xây dựng, cơ sở vui chơi giải trí…[16,tr.54].
Du lịch cổ vũ cho lòng tự hào và quan hệ cộng đồng: Du lịch làm tăng nhận thức
của địa phương về giá trị kinh tế của các khu vực tự nhiên và văn hóa và qua đó có
thể khơi dậy niềm tự hào đối với những di sản của quốc gia và địa phương cũng
như quan tâm đến việc giữ gìn chúng.
Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu đất nước, giữ gìn và nâng cao
truyền thống dân tộc. Thông qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát, vãn cảnh ... người
dân có điều kiện làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử và văn hóa dân tộc, qua đó thêm
yêu đất nước mình. [9,tr.55]
Trên đây là các ảnh hưởng tích cực của du lịch đối với môi trường xã hội - nhân
văn mà trong đó, thái độ người dân địa phương có vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy,
khi muốn phát triển du lịch theo hướng bền vững thì một trong những yếu tố quan
trọng đó là phát triển cộng đồng.
Tác động tiêu cực
Dịch bệnh
Nhiều loại dịch bệnh sinh ra do lượng nước - rác thải quá nhiều mà chưa được xử
10
lý tốt từ các khu du lịch lan truyền trong nước: các bệnh đường ruột, viêm gan, bệnh
thương hàn, bệnh ngoài da; bệnh xã hội, bệnh hô hấp, lao, cúm…
Để phòng tránh và ngăn ngừa dịch bệnh biện pháp tốt nhất là đảm bảo đủ nước
sạch và điều kiện cư trú hợp vệ sinh bằng cách:
- Kiểm soát vi trùng gây bệnh (tẩy uế).
- Phun thuốc muỗi.
- Biện pháp chống ruồi.
- Kiểm soát chất lượng thực phẩm.
- Tăng cường dịch vụ y tế, cấp cứu. [9, tr.26].
Suy giảm nguồn lợi kinh tế tiềm năng địa phương
Do sự cạnh tranh du lịch từ các chủ doanh nghiệp vùng khác. Theo Ngân hàng
Thế giới (1992) tính rằng các nước phát triển thu khoảng 55% doanh thu từ tổng doanh
thu du lịch tại các nước đang phát triển.[9,tr.26]
Gây rối loạn kinh tế và công ăn việc làm
Sự rối loạn kinh tế có thể xảy ra khi hoạt động du lịch chỉ tập trung vào một hoặc
vài khu riêng biệt của đất nước hoặc vùng không được ghép nối tương xứng với các
vùng khác. Điều này sẽ dẫn đến sự bùng phát giá đất, hàng hóa, dịch vụ trong vùng,
gây sức ép tài chính lên cư dân trong vùng. [9,tr.27].
Quá tải dân số và các tiện nghi môi trường
Xảy ra khi khách du lịch quá đông, người dân địa phương sẽ bị tranh giành các
dịch vụ công: tiện nghi giao thông, nhà hàng, chợ búa và xuất hiện cảm giác bực bội vì
mất chủ quyền. [9,tr.27].
Tác động văn hóa
Trong một số trường hợp có thể có sự xói mòn bản sắc văn hóa, lòng tự tin do sự
vượt trội hơn của bản sắc văn hóa ngoại lai du khách mang đến so với nền văn hóa bản
11
địa, giữa khách và chủ có thể xảy ra sự hiểu lầm, thậm chí dẫn đến hiềm khích do sự
khác biệt về ngôn ngữ, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán… [9, tr.27].
Ngoài ra có thể xảy ra sự bất hòa giữa cư dân địa phương và nhà cung ứng du lịch
khi họ đưa khách đến. Thực chất của vấn đề là người làm du lịch chưa nắm được quan
điểm tiếp cận cộng đồng, vì tài nguyên du lịch là của quốc gia, không ai có quyền
hưởng lợi khi khai thác chúng. [15, tr.144]
Các vấn đề xã hội
Các vấn đề có thể bùng phát liên quan đến phát triển du lịch: trộm cướp, ma túy,
mại dâm, lao động trẻ em…
1.1.3.2. Ảnh hưởng môi trường đến các hoạt động du lịch
a. Môi trƣờng tự nhiên và hoạt động du lịch
Môi trƣờng địa chất
Môi trường địa chất được hiểu là một tập hợp các thành tố địa chất của môi
trường tự nhiên, bao gồm các yếu tố như cấu trúc địa chất, các hoạt động kiến tạo, tân
kiến tạo, địa động lực hiện tại, hoạt động động đất, quá trình thành tạo khe nứt hiện đại,
các quá trình karst hóa, quá trình phong hóa, các tai biến địa chất ảnh hưởng đến môi
trường hoặc chi phối môi trường.
Trong thành phần cấu trúc của môi trường du lịch tự nhiên, môi trường địa chất
được biểu thị qua các chỉ số cụ thể như các chỉ số về độ bền vững của đất đá, các chỉ số
địa chất công trình cho việc xây dựng các quần thể du lịch, mức độ, khả năng xảy ra
các chấn động địa chất, hiện tượng trượt lở ở những khu vực có các hoạt động du lịch;
độ phóng xạ và khả năng khai thác lãnh thổ cho mục đích du lịch; các chỉ số về đặc
điểm địa hình… [8].
Chất lượng môi trường địa chất trong du lịch được đánh giá qua:
- Thiết kế cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch: đường sá, bãi đậu xe, bến tàu, công
trình cấp thoát nước…
12
- Thiết kế công trình cơ sở vật chất kỹ thuật: khách sạn, khu mua sắm, khu vui
chơi giải trí…
- Xây dựng các tuyến và điểm du lịch. [16,tr.79].
Môi trƣờng nƣớc
Trong du lịch, môi trường nước được đánh giá ở khả năng cấp và chất lượng nước
phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vui chơi giải trí nghĩ dưỡng và chữa bệnh cho khách du
lịch.
Các biến động về môi trường nước đặc biệt là nhiệt độ và chất lượng nước sẽ dẫn
đến nhiều sự thay đổi về sức hấp dẫn trong du lịch. [16,tr.81].
Môi trƣờng không khí
Môi trường không khí ảnh hưởng đến việc qui hoạch các khu du lịch nghỉ dưỡng,
mùa vụ khai thác du lịch… các yếu tố của môi trường không khí (nhiệt độ, độ ẩm,
mưa, gió, ánh nắng mặt trời…) có vai trò khá lớn trong việc xem xét định hướng quy
hoạch khu du lịch, bố trí không gian và phác đồ kiến trúc quần thể du lịch. [8].
Trong hoạt động du lịch, chất lượng môi trường không khí được đánh giá qua
mức độ ô nhiễm của không khí, mức độ thuận lợi và thích hợp của thời tiết và khí hậu
đối với tổ chức các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng phục hồi sức
khỏe của du khách.
Chất lƣợng môi trƣờng sinh học
Đa dạng sinh học có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức các hoạt động du lịch
như hoạt động du lịch sinh thái, du lịch tham quan nghiên cứu… góp phần hình thành
nên các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên các khu rừng văn hóa cảnh quan môi
trường. Nhưng đây cũng là những nơi gây ra các nguy cơ cho du khách: các loại côn
trùng độc hại, động vật hoang dã nguy hiểm, bệnh truyền nhiễm (sốt rét, sốt xuất huyết,
sars, cúm gia cầm…) [16, tr.83].
Tai biến và sự cố môi trƣờng
13
Theo luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam: “Tai biến môi trường là các sự cố hoặc
do rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người, hoặc những biến đổi bất
thường của thiên nhiên, gây suy thoái môi trường nghiêm trọng”. [5].
Sự cố môi trường là những rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người,
gây suy thoái môi trường nghiêm trọng như cháy rừng, rò rỉ hoá chất, tràn dầu trên
sông hay biển, nhiễm độc môi sinh do sự cố cơ sở sản xuất hoá chất, sự cố trong lò
phản ứng hạt nhân…
Các tai biến và sự cố môi trường đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới hoạt
động du lịch nói riêng và hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nói chung.[8].
b. Môi trƣờng văn hóa xã hội – nhân văn và các hoạt động du lịch
Môi trƣờng xã hội
Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm các cơ sở lưu trú và cơ sở dịch vụ du
lịch… chủ yếu là để phục vụ khách du lịch.
Trong Du lịch, hệ thống cơ sở hạ tầng có vai trò như sau:
- Tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng cho khách du lịch đến khu du lịch.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao tiếp, trao đổi thông tin cho du khách
khi họ rời xa nơi cư trú thường xuyên của mình.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty du lịch khai thác tiềm năng du lịch.
- Cung cấp điện, nước và các nhu cầu không thể thiếu khác cho các hoạt động
du lịch. [16,tr.84].
Trình độ phát triển khoa học công nghệ
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho ngành du lịch phát triển:
14
- Trao đổi thông tin, quảng bá hình ảnh du lịch, ứng dụng trong giao dịch kinh
doanh du lịch, thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh nhanh chóng…
- Tạo khả năng phát triển các sản phẩm hiện đại và hấp dẫn: các công viên giải
trí nhân tạo, công viên nước, thủy cung ngầm dưới mặt đất, tàu lặn ngắm
cảnh dưới biển.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều tra và nghiên cứu du lịch. [16,tr.8]
Thể chế chính sách
Hệ thống chính trị, các văn bản pháp luật đặc biệt là các chủ trương, chính sách
về phát triển du lịch dài hạn có ảnh hưởng khá lớn đối với khả năng cạnh tranh của một
điểm du lịch trên thị trường quốc tế. Thể chế chính sách linh hoạt phù hợp với từng
điều kiện cụ thể và xu thế phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng đóng góp
đáng kể vào sự thành bại của các khu du lịch. [16,tr.85].
Môi trƣờng nhân văn
Lịch sử và văn hóa
Các yếu tố lịch sử văn hóa là phương tiện hữu hiệu nâng cao các giá trị tài nguyên
du lịch nhân văn thu hút khách du lịch. Trong du lịch, các yếu tố lịch sử và văn hóa
gồm có: các di tích lịch sử - văn hóa (di sản văn hóa thế giới, di tích văn hóa – lịch sử
cấp quốc gia và địa phương), lễ hội, văn hóa dân tộc, các làng nghề truyền thống…
[16,tr.86].
Xã hội
Hai yếu tố quan trọng nhất của xã hội để phát triển du lịch là trật tự và an toàn.
Trật tự an toàn xã hội góp phần tạo hiệu quả cao cho hoạt động du lịch, tạo điều kiện
đảm bảo cho các hoạt động du lịch diễn ra thuận lợi, tạo sự thoải mái và sự hài lòng
cho du khách. [16,tr.90].
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Văn hóa ẩm thực là một trong những yếu tố thu hút khách du lịch. Do đó, vệ sinh
15
an toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng trong hoạt động du lịch nhằm đảm bảo sức
khỏe cho du khách, người dân địa phương, uy tín ngành Du lịch tại điểm đến.
1.2. Tổng quan vấn đề phát triển du lịch tại các VQG Việt Nam
Việt Nam vốn được mệnh danh là đất nước “rừng vàng, biển bạc” với 164 khu
BTTN (tổng diện tích khoảng 2,5 triệu hécta), phải nói rằng đây là một con số không
nhỏ. Do đó, việc chú trọng quy hoạch các khu bảo tồn này sẽ gặp phải rất nhiều khó
khăn. Chúng ta hiện tại chưa có đủ kinh phí và nguồn lực để quy hoạch và phát triển
tất cả các KBTTN nói trên.[32].
Một trong những nguồn kinh phí phục vụ việc phát triển, quy hoạch các khu bản
tồn là nhờ hoạt động du lịch. Nhìn chung hiện nay các hoạt động du lịch diễn ra tại
các VQG nói riêng hay các KBTTN nói chung diễn ra ồ ạt, tự phát, không được kiểm
soát và có chương trình phát triển bài bản và rõ ràng. Đa phần các VQG hay KBTTN
đang bị suy cấp dưới tác động vô cùng mạnh mẽ từ các hoạt động du lịch.
Hiện tại các đa số các KBTTN của Việt Nam đều đang phải oằn mình chống
chọi với sức ép từ bên ngoài đặc biệt là nhân tác. Chúng ta có thể thấy rõ điều này
thông qua bảng đánh giá độ nóng (độ rủi ro, mức độ tổn thương) – BVIh của các
KBTTN do đề tài của Cục bảo tồn ĐDSH thực hiện năm 2012.
Bảng 1: Bảng tổng hợp chỉ số BVIh của 51 khu BTTN trên đất liền Việt Nam
STT Tên
Khu BTTN/VQG
Vị trí (nơi đặt
TT hành chính)
BVIh Độ chính
xác r
Xếp
hạng độ
nóng 1. KBTTN Bà Nà – Núi
Chúa
Đà nẵng 0,78 0,89 Rất cao
2. VQG Bạch Mã Thừa Thiên Huế 0,78 0,78 Rất cao
3. VQG Phú Quốc Phú Quốc 0,78 0,78 Rất cao
4. VQG U Minh
Thượng
Kiên Giang 0,67 0,89 Rất cao
5. VQG Yokdon Đăk Nông 0,67 0,89 Rất cao
16
6. VQG Mũi Cà Mau Cà Mau 0,67 0,89 Rất cao
7. Bán đảo Sơn Trà Đà Nẵng 0,67 0,89 Rất cao
8. VQG Hoàng Liên
Sơn
Lào Cai 0,67 0,78 Rất cao
9. VQG Núi Chúa Bình Thuận 0,67 0,67 Rất cao
10. VQG Cát Bà Hải Phòng 0,67 0,67 Rất cao
11. VQG Pù Mát Nghệ An 0,67 0,67 Rất cao
12. VQG Vũ Quang Hà Tĩnh 0,67 0,67 Rất cao
13. VQG Bến En Thanh Hóa 0,67 0,67 Rất cao
14. KBTTN Kẻ Gỗ Hà Tĩnh 0,67 0,78 Rất cao
15. VQG U Minh Hạ Cà Mau 0,67 0,78 Rất cao
16. KBTTN Ngọc Linh Kon tum 0,56 0,89 Rất cao
17. VQG Tràm Chim Đồng Tháp 0,56 0,89 Rất cao
18. VQG Bù Gia Mập Bình Phước 0,56 0,78 Rất cao
19. VQG Phong Nha-Kẻ
Bàng
Quảng Bình 0,56 0,78 Rất cao
20. VQG Cúc Phương Ninh Bình 0,56 0,78 Rất cao
21. KBTTN Cù Lao
Chàm
Quảng Nam 0,56 0,78 Rất cao
22. KBTTN Lung Ngọc
Hoàng
Hậu Giang 0,56 0,78 Rất cao
23. KBTTN Tiền Hải Thái Bình 0,56 0,78 Rất cao
24. KBRTN Kim Hỷ Bắc Cạn 0,56 0,78 Rất cao
25. VQG Bái Tử Long Quảng Ninh 0,56 0,67 Rất cao
26. VQG Tam Đảo Vĩnh Phúc 0,56 0,67 Rất cao
27. KBTTN Pia Oắc Cao Bằng 0,56 0,67 Rất cao
28. KBTTN Vĩnh Cửu Đồng Nai 0,56 0,67 Rất cao
17
29. KBTTN Bình Châu –
Phước Bửu
Bà Rịa – Vũng
Tàu
0,56 0,67 Rất cao
30. VQG Ba Vì Hà Nội 0,56 0,56 Rất cao
31. KBTTN Đa Krong Quảng Trị 0,44 0,78 Cao
32. KBTTN Krong Trai Phú Yên 0,44 0,78 Cao
33. VQG Xuân Sơn Phú Thọ 0,44 0,78 Cao
34. VQG Lò Gò Xa Mát Tây Ninh 0,44 0,78 Cao
35. VQG Côn Đảo Bà Rịa- Vũng
Tàu
0,44 0,78 Cao
36. VQG Chư Mom Ray Kon Tum 0,44 0,78 Cao
37. VQG Chư Yang Sin Đắk Lắc 0,44 0,78 Cao
38. VQG Bidoup Núi Bà Lâm Đồng 0,44 0,67 Cao
39. VQG Kon Ka Kinh Gia Lai 0,44 0,67 Cao
40. KBTTN Bắc Hướng
Hóa
Quảng Trị 0,44 0,67 Cao
41. KBTTN Tà Cú Bình Thuận 0,44 0,67 Cao
42. KBTTN Na Hang Tuyên Quang 0,44 0,56 Cao
43. KBTTN Núi Cấm An Giang 0,44 0,56 Cao
44. KBTTN Thạnh Phú Bến Tre 0,44 0,56 Cao
45. Rừng quốc gia Yên
Tử
Quảng Ninh 0,44 0,44 Cao
46. VQG Xuân Thủy Nam Định 0,33 0,78 Cao
47. KBTTN Xuân Nha Sơn La 0,33 0,56 Cao
48. KBTTN Khe Rỗ Bắc Giang 0,22 0,67 Cao
49. KBTTN Phong Điền Thừa Thiên –
Huế
0,22 0,67 Cao
50. VQG Phước Bình Ninh Thuận 0,22 0,56 Cao
51. KBTTN đất ngập
nước Vân Long
Ninh Bình 0,22 0,33 Cao
18
Độ nóng, độ rủi ro BVIh của các khu BTTN đều rất cao và nguyên nhân chính là
do hoạt động du lịch. Vì vậy, cần có nghiên cứu chi tiết về MTDL từng địa điểm để có
định hướng, chiến lược khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả mà vẫn bảo
vệ được môi trường sống của các loài sinh vật.
1.3. Lịch sử nghiên cứu về MTDL tại VQG Cát Bà
Trong những năm gần đây hoạt động nghiên cứu khoa học của VQG Cát Bà mới
được quan tâm đầu tư nhiều. Trong đó phải kể đến một số đề tài, dự án được Sở Khoa
học và Công nghệ đánh giá cao và đã được nghiệm thu:[33]
- 1. Đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp phục hồi rừng thứ sinh nghèo trên núi
đá vôi tại vùng đệm VQG Cát Bà”.
- 2. Đề tài: “Thực nghiệm nhân giống và trồng Cọ Hạ Long
(Livistona halongensis) tại VQG Cát Bà”
- 3. Đề tài: “Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, bảo
vệ hiệu quả loài Sơn Dương (Capricornis sumatraensis) tại VQG Cát Bà”
- 4. Dự án: “Nâng cao năng lực về sưu tập, lưu giữ và bảo quản cho phòng
trưng bày mẫu vật tại VQG Cát Bà”.
- 5. Dự án bảo tồn Đa dạng sinh học VQG Cát bà giai đoạn 2007 -2011.
Ngoài các đề tài dự án đã được đánh gía, nghiệm thu thì hiện nay VQG Cát Bà
đang triển khai một số đề tài, dự án sau:[33]
- 1. Đề tài: “Thực nghiệm kỹ thuật gây nuôi một số loài Bướm quý hiếm, một số
loài đặc hữu phục vụ công tác bảo tồn tại VQG Cát Bà”.
- 2. Đề tài: “Đánh giá thực trạng các loài cây gỗ quý hiếm trên đảo Cát Bà.
Đề xuất các giải pháp bảo tồn hiệu quả.
Nhận xét: Nhìn chung đã có một số đề tài, dự án nghiên cứu về tài nguyên,
ĐDSH, phát triển du lịch tại VQG Cát Bà nhưng chưa có đề tài hoặc dự án nào đi sâu
nghiên cứu về môi trường du lịch tại đây.
19
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
VQG Cát Bà thành lập năm 1986 nằm trong quần đảo Cát Bà thuộc huyện Cát
Hải, thành phố Hải Phòng cách Hải Phòng 50km, cách Hà Nội 150km và tiếp giáp
Vịnh Hạ Long ở phía Bắc VQG Cát Bà có toạ độ địa lý: 200
43' 50" đến 200
51' 29" vĩ
độ bắc và 1060
58' 20" đến 1070
10' 05" kinh độ đông. VQG Cát Bà nằm trên địa giới
hành chính thuộc 6 xã và một thị Trấn: xã Gia Luận, Phù Long, Hiền Hào, Xuân Đám,
Trân Châu, Việt Hải và thị trấn Cát Bà, cách thành phố Hạ Long 25 km về phía
Nam.[33].
Diện tích 16.196,8 ha trong đó 10.931,7ha là đồi núi và đảo; phần đảo là
5.265,1ha. VQG Cát Bà là VQG đầu tiên có khu hệ sinh thái rừng và biển.[33].
VQG Cát Bà được chia thành 3 phân khu chức năng: phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt 4.914,6ha; phân khu phục hồi sinh thái 11.094ha ; phân khu hành chính dịch vụ
91.3ha.[33].
Chức năng, nhiệm vụ chính là: bảo tồn, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái và
giáo dục môi trường.[33,34].
b. Khí hậu thuỷ văn
VQG Cát Bà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng nhiều
của khí hậu ven biển.[6].
- Nhiệt độ bình quân năm: 200
C.
- Tổng lượng mưa bình quân năm: 1700 - 1800mm. Mùa mưa từ tháng 4
đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.
- Độ ẩm bình quân năm: 85%, tháng 4 ẩm nhất và tháng 1 khô nhất. Lượng
bốc hơi bình quân là 700mm/năm.
- Gió mùa đông bắc từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau gió đông nam từ tháng
20
4 đến tháng 8, mỗi năm có trung bình 2 - 3 cơn bão.
c. Địa hình, địa thế
VQG Cát Bà có độ cao phổ biến là 100m, những đỉnh cao trên 200m rất hiếm,
cao nhất là đỉnh 331m nằm trên dãy núi Hang Đê và núi Cao Vọng (322m). Các đảo
nhỏ có đầy đủ các dạng địa hình của một miền Karst bị ngập nước biển. Nhìn chung
Cát Bà có các kiểu địa hình chính như sau:[33,34]
Địa hình núi đá vôi;
Địa hình đồi đá phiến;
Địa hình thung lũng giữa núi;
Cánh đồng Karst;
Thung lũng đá vôi;
Kiểu địa hình bồi tích ven biển.
d. Địa chất đất đai
Đặc điểm chung của vùng núi đá vôi Cát Bà là vùng karst có mức độ phong hoá
mạnh, ở đây có những thung lũng rộng, nơi tập trung khu dân cư.Dòng chảy trên mặt
rất ít, chảy ngầm là chính, xen kẽ các dãy núi đá vôi, có các núi đá mẹ chủ yếu là mác
ma axít, trên nền các loại đá mẹ đã hình thành các loại đất ở vùng Cát Bà.[33].
e. Đa dạng sinh học VQG Cát Bà
VQG Cát Bà chứa đựng giá trị cao về cảnh quan thiên nhiên, ĐDSH; là nơi có số
lượng kiểu thảm thực vật đa dạng vào bậc cao so với các khu rừng đặc dụng của Việt
Nam; là nơi có quần thể Voọc Cát Bà là một loài linh trưởng đặc hữu duy nhất trên thế
giới chỉ có ở Cát Bà - Việt Nam.
Đến năm 2014, Khu Dự trữ sinh quyển Cát Bà đã ghi nhận 3.956 loài động vật và
thực vật, (tăng gần gấp 2 lần so với số lượng ghi nhận thời điểm năm 2004 - 2.320
loài); bao gồm thực vật có mạch: 1.588, Nấm: 44, Thú: 58, Chim: 205, Bò sát: 55,
Lưỡng cư: 25, Cá nước ngọt: 11, Giáp xác cạn: 1, Côn trùng: 274, Thực vật ngập mặn:
21
31, Rong biển: 102, Thực vật phù du: 400, Động vật phù du: 131, Động vật đáy: 658,
San hô: 177, Cá biển: 196. Loài đặc hữu Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus)
là một trong 25 loài linh trưởng có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất thế giới trong danh
mục đỏ của IUCN suốt từ năm 2000. Khu DTSQ Cát Bà cũng chứa đựng hầu hết
những hệ sinh thái tiêu biểu như: [33].
- HST rừng mưa nhiệt đới,
- HST rừng ngập mặn,
- HST vùng triều,
- HST hồ nước mặn (tùng, áng),
- HST san hô,
- HST đáy mềm (động thực vật phù du, thảm rong, cỏ biển..),
- HST hang động đá vôi.
Công tác nghiên cứu khoa học được quan tâm hỗ trợ đã đưa lại kết quả là trong
vòng 10 năm sau khi được công nhận đã phát hiện 12 loài mới tại Quần đảo Cát Bà và
vùng lân cận.
Trong phạm vi đề tài tác giả chỉ nghiên cứu MTDL tại VQG Cát Bà phần trên đất
liền.
Khu hệ thực vật rừng
22
Theo nghiên cứu của Viện Tài nguyên và Môi trường biển trong Hồ sơ đề cử
Di sản Thiên nhiên Quần đảo Cát Bà, VQG Cát Bà hiện có 1.561 loài thực vật bậc cao
có mạch thuộc 842 chi, 186 họ và 5 ngành thực vật khác nhau. Quần đảo Cát Bà hiện
có 1.117 loài cây tài nguyên thuộc 4 nhóm công dụng khác nhau: Nhóm cây cho gỗ,
nhóm cây làm thuốc; nhóm cây ăn được, nhóm cây làm cảnh và cây bóng mát. Tính
chung cho cả Việt Nam và thế giới, Quần đảo Cát Bà có tới 72 loài bị đe doạ cần đợc
bảo vệ.[33,34].
Khu hệ động vật trên cạn
Cát Bà hiện có 275 loài động vật có xương sống ở cạn, trong đó có 21 loài ghi
trong sách đỏ Việt Nam và 20 loài ghi trong danh lục đỏ thế giới của IUCN. Đặc biệt,
sự có mặt của một số loài động vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng cao tại Cát
Bà như: Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus)-hiện nay còn lại 63 cá thể sinh
sống duy nhất trên đảo Cát Bà, Sơn dương, Khỉ vàng - Macaca mulatta, rái cá thường -
Lutra lutra, Rái cá vuốt bé - Aonyx cinerea và một số loài Cầy, Sóc bụng đỏ
(Callosciurus erythraeus), Sóc Chuột hải nam (Tamiops maritimus) có ý nghĩa bảo tồn
quan trọng.[33, 34].
Là một phần của khu hệ chim Vùng Đông Bắc và ven biển Việt Nam, Khu hệ
chim Cát Bà hiện có 155 loài chim thuộc 16 bộ, 46 họ. Một số loài thường xuyên gặp
và đặc trưng cho Cát Bà gồm Diều hâu (Milvus migrus), quạ đen
(Corvusmacrorhynchos, Chào mào, Chiền chiện bụng hung và Chim manh, Diệc đen
(Egretta sacra)... Ngoài ra, theo danh sách chim Cát Bà – Long Châu, hiện có 1 loài
Cốc đế (Phalacrorax carbo) nằm trong sách đỏ Việt Nam (2007) ở mức độ hiếm
(R).[33, 34].
Bò sát, ếch nhái
Trong số 66 loài bò sát và ếch nhái được thống kế tại Cát Bà có 11 loài trong sách
đỏ Việt Nam chiếm 18% tổng số loài; trong số các loài quí hiếm có 2 loài cấp độ CR
(Loài bị đe dọa cực kì nghiêm trọng), 5 loài cấp độ EN (Loài bị đe doạ nghiêm trọng),
3 loài cấp độ VU (Loài sắp bị đe doạ nghiêm trọng), 1 loài cấp độ R (Loài hiếm). Đặc
23
biệt có một loài Trăn đất (Python molurus) nằm trong danh lục đỏ thế giới ở mức độ
gần bị đe doạ (NT). [33, 36].
Quần đảo Cát Bà, Hải Phòng là quần thể của Vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên
thế giới. Đây là tập hợp của hệ thống núi đá vôi có tuổi rất cao, đỉnh cao nhất 322m,
tầng đá vôi hình thành lên kiểu karst bị xói mòn mạnh (các núi đá hình nón) rất ấn
tượng.[4].
Tài nguyên thiên nhiên rừng biển rất đa dạng và phong phú, rừng nguyên sinh và
khu rừng kim giao rậm rạp tạo thành một nhân tố mạnh về sự phong phú của di sản.
Trong hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam thì đây là một trong các khu rừng có sự đa
dạng về động vật, thực vật.
Cùng với đa dạng sinh học tài nguyên rừng, VQG Cát Bà còn có nhiều hang
động, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, độc đáo với nhiều di chỉ khảo cổ. Chính sự ưu đãi
về cảnh quan thiên nhiên nên hàng năm có hàng triệu du khách trong nước và quốc tế
đến tham quan du lịch. Điều này tác động không nhỏ đến nhiệm vụ quản lý bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên rừng của lực lượng kiểm lâm.
Nhận xét: tài nguyên du lịch tại VQG Cát Bà rất đa dạng, phong phú và có tiềm
năng lớn để phát triển tham quan, du lịch và nghiên cứu.
Ngoài đảo chính, quần đảo Cát Bà còn có 137 đảo nhỏ như đảo Đầu Bê, đảo Cát
Dứa, đảo Bù Lâu, hòn Ghềnh Hang, hòn Đá Lẻ, hòn Xả Lan …Nhiều đảo có hình dạng
kỳ dị, bờ dảo có nhiều mũi nhô, cung lõm và nhiều bờ vách dốc đứng, chân có ngấn ăn
mòn. Đa số các đảo có thềm san hô viền quanh và trên đảo có hồ nước mặn.[33].
Với đa dạng sinh học cao, quần đảo Cát Bà đã được UNESCO chính thức công
nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới trong kỳ họp của Hội đồng quốc tế về phối hợp
chương trình con người và sinh quyển tổ chức tại Paris, ngày 29/10/2004. Việc quần
đảo Cát Bà được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển là một động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, du lịch, thúc đẩy ngành nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản và
nghiên cứu khoa học.[33].
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa
a. Dân số và nguồn dân cƣ
24
Theo thống kê đến tháng 6, 2015 , dân số toàn huyện Cát Bà là 30451 người
chiếm 1.6% dân số toàn thành phố Hải Phòng. Mật độ dân số trung bình toàn huyện là
89 người/km2. Số người trong độ tuổi lao động hiện nay là 15000 người. Đây là một
yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở Cát Bà. Tuy nhiên
vấn đề giải quyết việc làm cho người thất nghiệp cần được quan tâm và tìm ra hướng
giải quyết nhanh chóng. [17].
Dân số vùng đệm VQG Cát Bà khoảng 10.500 người. Có khoảng 80 hộ dân với
hơn 300 nhân khẩu sống tại vùng lõi VQG thuộc xã Việt Hải. [6].
b. Các hoạt động kinh tế - xã hội
b.1. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Các hoạt động cơ khí nhỏ, sửa chữa tàu thuyền, sản xuất đá, nước khoáng, sản
xuất vật liệu xây dựng, điện, nước phát triển nhanh phục vụ kịp thời sản xuất và tạo
công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động.
Cụ thể, xí nghiệp điện nước Cát Bà đang tiến hành đóng chai nước khoáng. Năm
2000 sản xuất 5 – 8 triệu chai trên năm, đến năm 2015 sản xuất 17 – 20
triệu chai. Những năm 1998 đường điện lưới quốc gia đã nối ra đảo Cát Bà tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển mạnh các ngành kinh tế của đảo. Về lượng khai thác
nước sinh hoạt năm 2014 đạt 35 500m3. Sửa chữa tàu thuyền đạt 1700 tấn bằng 80%
kế hoạch năm. Sản lượng đá (nước) bằng 4320 tấn, đạt 67% kế hoạch năm Nhìn
chung các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển chưa mạnh, còn
manh múm, tản mạn, còn nhiều khó khăn và tập trung ở thị trấn. Ngoài ra ở Cát Bà còn
phát triển được một số nghề truyền thống như đan lưới, sản xuất đồ hộp. [17].
b.2. Sản xuất nông nghiệp
Đảo Cát Bà có địa hình là núi đá vôi nên phần lớn là thiếu nước bề mặt. [6].
Bên cạnh 2 ngành kinh tế mũi nhọn thì nông nghiệp cũng được coi là ngành kinh
tế quan trọng.
Huyện Cát Hải được phân bố dân cư tại 2 đảo Cát Hải và Cát Bà. Diện tích đất
canh tác nông nghiệp của huyện có 212 ha, nhưng chủ yếu là thung áng và vườn đồi.
25
Trong đó, diện tích trồng lúa là 37ha tập trung ở Trân Châu, Xuân Đám, Hiền Hào và
Việt Hải; diện tích trồng rau màu 21,1ha; còn lại là diện tích trồng cây lấy củ và cây ăn
quả.[17].
Hình 1: Dự án trồng rau sạch tại xã Xuân Đán, Cát Bà
(Nguồn: Ảnh tác giả chụp trong quá trình thực địa Tháng 9, 2015)
Huyện đã tiến hành giao đất, giao rừng cho các hộ sản xuất, tạo điều kiện về vốn
vay từ các nguồn giải quyết việc làm, vay vốn hộ nghèo, vay tín chấp từ ngân hàng
chính sách; đồng thời hợp tác triển khai nhiều mô hình kinh tế giúp dân có điều kiện
mở rộng mô hình sản xuất, trong đó chú trọng triển khai các dự án bảo tồn, nhân rộng
giống cây, con bản địa như: Mô hình phục tráng vườn cam Gia Luận; Dự án bảo tồn và
phát triển Gà Liên Minh; mô hình nhân rộng giống khoai sọ Mùn ốc xã Việt Hải; Dự
án phát triển đàn Dê núi Cát Bà và mô hình bảo tồn giống ong nội Cát Bà – sản phẩm
mật ong đã được cấp chứng nhận thương hiệu “Mật ong Cát Bà”. Ngoài ra, còn xây
dựng các mô hình nuôi lợn nái, nuôi bò sinh sản… [17, 22, 23].
Bên cạnh việc bảo tồn và phát triển những giống cây bản địa, huyện còn chú
trọng đưa vào trồng thử nghiệm nhiều giống mới có giá trị kinh tế cao như khoai tây
Hà Lan, trồng hoa, dưa hấu, cây dược liệu hồng hoa, mô hình nuôi chim bồ câu pháp,
26
nuôi nhím; nuôi vịt trời...
Huyện tạo điều kiện cho các đơn vị doanh nghiệp liên kết phối hợp xây dựng các
mô hình trồng rau an toàn tại địa phương, trong đó, tiêu biểu là mô hình rau an toàn của
nông dân xã Việt Hải. Tại xã Xuân Đám Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển & Phát triển
Cộng đồng (MCD) cũng đã phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân triển
khai mô hình trồng rau an toàn và chăn nuôi bằng đệm lót sinh học.[14].
Hệ thống kênh mương tưới tiêu cũng được đầu tư nâng cấp, đồng thời xây dựng
hồ chứa nước ngọt tại các xã nông nghiệp để phục vụ tưới tiêu.
Với các xã trên đảo Cát Bà, có nhiều thuận hơn đảo Cát Hải bởi có diện tích tùng
áng nên huyện khuyến khích xây dựng mô hình kinh tế trang trại, gia trại chăn nuôi kết
hợp với trồng trọt. Hiện nay, trên địa bàn huyện có hàng trăm gia trại kết hợp với trồng
cam, vải, nhãn, na, hồng với chăn nuôi lợn, gà, ong, dê và nuôi trâu bò và xen canh các
loại cây lấy củ như: Gừng, sắn, khoai, lạc, ngô... Mỗi năm mang lại nguồn thu nhập từ
300 đến 500 triệu đồng/1 hộ như: trang trại của anh Nguyễn Tiến Chinh xã Xuân Đám;
anh Vũ Hữu Dũng xã Gia Luận; anh Vũ Thanh Bình ở thị trấn Cát Bà…[14].
Không chỉ tập trung trồng cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm, nông dân
huyện đảo phát triển diện tích trồng rau xanh với đa dạng các loại rau theo mùa vụ,
nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân trên đảo. [22].
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì nông nghiêp huyện đảo còn gặp không ít
khó khăn thách thức do diện tích đất nông nghiệp ít và không tập trung nên khó xây
dựng được những vùng sản xuất mang tính chuyên canh, thiếu nước ngọt thường
xuyên, nhất là vào mùa khô hanh nên việc trồng trọt khó phát triển.
b.3. Kinh tế rừng
Đảo Cát Bà có diện tích rừng là 15200ha, trong đó đất rừng do VQG quản lý
>9800 ha còn lại > 6500 ha do các xã quản lý. Rừng gỗ tự nhiên có khoảng 293 ha
(rừng cây bụi). Rừng trồng: Thông nhựa 126 ha phân bố nhiều ở xã Hiền Hào, Bạch
đàn, Keo 66 ha chủ yếu ở Trung Trang, Phi lao, Xoan 8 ha, Sa mộc 30 ha, Tre nứa 40
ha. Hiện nay công tác điều tra quy hoạch, giao đất, giao rừng cho dân theo nghị
27
định 02 của chính phủ đợc thực hiện tốt; tiếp tục triển khai thực hiện dự án 327. Trong
những năm qua toàn đảo Cát Bà đã trồng được121ha, nạn phá rừng dần dần đợc hạn
chế. [6].
b.4. Khai thác và nuôi truồng thủy hải sản
Năng suất khai thác ở khu vực đảo Cát Bà và lân cận biến động khá mạnh giữa
các năm và các mùa vụ khai thác (Đỗ Văn Khương và nnk, 2005). Đối với lưới kéo cá,
năng suất khai thác trung bình đạt 76,8 kg/giờ ở chuyến điều tra tháng 11, 12/2001 đại
diện cho mùa gió Đông Bắc; tuy nhiên ở chuyến điều tra tháng 5, 6/2001 đại diện cho
mùa gió Tây Nam, năng suất đánh bắt chỉ đạt 26,7 kg/giờ. [17].
Đối với lưới kéo tôm, năng suất khai thác thấp hơn. Năng suất khai thác trung
bình chung dao động trong khoảng 4,6 – 12,4 kg/giờ ở các năm 2002 đến 2004. Năng
suất khai thác ở mùa gió Tây Nam thường cao hơn so với ở mùa gió Đông Bắc. [17].
Bên cạnh hoạt động khai thác thì hoạt động nuôi trồng thủy hải sản rất phát triển
trên vùng biển đảo Cát Bà.
Thêm vào đó, với mật độ các hộ nuôi bè cao, rác thải sinh hoạt hàng ngày từ nuôi
trồng thủy sản tập trung gây ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn nước. [12]
b.5. Giao thông vận tải
Địa hình đá vôi hiểm trở cũng là một nguyên nhân cản trở cho việc phát
triển giao thông đường bộ.
Có thể đến Cát Bà bằng hai loại phương tiện giao thông:
- Đi tàu thủy từ Bến Bính Hải Phòng hoặc từ Vịnh Hạ Long;
- Đi tàu Cao Tốc từ Bến Bính Hải Phòng đến cầu cảng Cát Bà;
- Đi tàu Cánh Ngầm từ Bến Bính Hải Phòng đến cầu cảng Cát Bà;
- Đi đường bộ từ Hải Phòng, qua phà biển Đình Vũ nối Hải Phòng với đảo Cát
Hải, và phà Bến Gót nối đảo Cát Hải với đảo Cát Bà.
Về giao thông trên đảo: Cho đến nay cả đảo mới có một số trục đường được xây
28
dựng như đường trục chính chạy từ cảng Bến Bèo ở phía Đông Nam thị trấn Cát Bà
đến phía Đông Bắc cảng Gia Luận dài 23 km và một con đường khác nối với trục
đường chính ở Trung Trang chạy qua phía Tây (dốc Eo Bùa đổ xuống Mốc trắng đến
Phù Long đối diện với Bến Gót của đảo Cát Hải. Tương lai đây sẽ là con đường bộ nối
Hải Phòng qua nẻo Đình Vũ, Cát Hải bằng hai con phà biển Đình Vũ - Ninh Tiếp và
Bến Gót - Phù Long đó là con đường du lịch tuyệt đẹp của Hải Phòng. Phía Tây Nam
con đường giao thông lên xã ở ven đảo nối với con đường trục chính ở khu vực bãi
biển Hiền Hào và là con đường du lịch rất đẹp ven bờ biển phía Tây Nam đảo Cát
Bà.[6, 17].
Đường xuyên đảo Hải Phòng - Cát Bà là một tuyến giao thông đường bộ và
đường thủy kết hợp nối đảo Cát Bà và đảo Cát Hải với đất liền ở Hải Phòng. Toàn
tuyến dài 35km, điểm đầu là đảo Đình Vũ, điểm cuối là trụ sở UBND huyện Cát Hải tại
đường 1/4 thị trấn Cát Bà. Nền đường rộng 7,5 m, mặt đường rộng 5,5 m gồm hai làn
xe. Trên tuyến có hai phà biển, một là phà Đình Vũ, hai là phà Gót - Cái Viềng.
Công trình xây dựng tuyến đường xuyên đảo trải qua hai giai đoạn. Giai đoạn 1
bắt đầu từ ngày 11 tháng 11 năm 1999 và kết thúc vào 1 tháng 1 năm 2003 đã tiến hành
cải tạo, nâng cấp, làm mới 30,73 km. Giai đoạn 2 bắt đầu từ ngày 27 tháng 7 năm
2004 đến ngày 24 tháng 5 năm 2005, nâng cấp tuyến đường 4 km xuyên đảo tới VQG
Cát Bà.[34].
29
Hình 2: Đƣờng xung quanh rìa đảo Cát Bà
(Nguồn: Ảnh tác giả chụp trong quá trình thực địa)
Quan phân tích có thể nhận thấy rằng, hiện nay giao thông tại các xã vùng đệm
VQG Cát Bà rất phát triển và thuận lợi. Giao thông thủy từ đất liền đến VQG cũng rất
dễ dàng. Tuy nhiên vào mùa du lịch cao điểm (Tháng 5 đến tháng 8) hiện tượng tắc
phà, quá tải phà thường xuyên xảy ra.
b.6. Dịch vụ
Hoạt động du lịch phát triển mạnh mẽ, đa dạng, phong phú về cả hình thức và loại
hình trong những năm trở lại đây. Hoạt động du lịch đóng vai trò chủ chốt đối với đời
sống của người dân các xã/thị trấn vùng đệm VQG Cát Bà.
Rất nhiều tuyến du lịch được hình thành nhằm khai thác triệt để nguồn lợi, vốn tài
nguyên vốn có tại VQG Cát Bà.
Các hoạt động dịch vụ phục vụ khách du lịch rất đa dạng như: Buôn bán hải sản,
đồ lưu niệm, xe điện, xe ôm, khách sạn, quán ăn...vv
b.7. Lịch sử - văn hóa
- Truyền thuyết về Cát Bà
30
Tương truyền, quần đảo Cát Bà là nơi các bà, các mẹ và chị em phụ nữ lo trồng
tỉa, hái lượm, chuẩn bị lương thảo giúp các chiến binh đánh đuổi giặc Ân. Bởi thế, hòn
đảo các chiến binh đóng quân nơi tiền phương gọi là đảo Các Ông (đọc chệch thành
Cát Ông), và đảo hậu phương được mang danh là đảo Các Bà (Cát Bà).
Một sự tích khác về Cát Bà được lưu truyền theo năm tháng cho đến ngày nay, đó
là: Ngày xửa ngày xưa, không rõ là vào thời kỳ nào, có hai xác nữ thần chết trẻ không
biết từ đâu trôi dạt vào đảo và được bà con ngư dân đắp thanh hai ngôi mộ. Trong đêm
ấy, các nữ thần hiển linh, báo mộng cho các vị chức sắc và dân chúng trên đảo biết về
sự linh ứng của mình. Dân chúng bèn đóng góp tiền của, lập miếu thờ hai nữ thần ngay
bên hai nấm mộ thiêng này, gọi là miếu Các Bà. Sau khi lập miếu thờ, những năm
tháng sau đó, ngư dân trên đảo không gặp các tai nạn trên biển như trước, đời sống
không có dịch bệnh hoành hành, không có giặc ngoại xâm và cướp biển, dân trên đảo
hưởng cuộc sống ấm no, thái bình. Tâm nguyện người dân trên đảo đều cho rằng đó là
do các nữ thần hiển linh phù hộ.[6].
Hiện nay, đền thờ Các Bà ở Áng Ván – thị trấn Cát Bà, đền Bà – xã Hiền Hào
cũng còn tồn tại với thời gian. Đảo Các Bà được đọc chệch đi thành Cát Bà như ngày
nay.
- Lịch sử Cát Bà
Vùng đất cổ Cát Bà được hình thành từ cuối nguyên đại cổ sinh sớm (Cách ngày
nay khoảng 410 triệu năm) nhờ chuyển động tạo núi Celadoni và chế độ lục địa kéo dài
suốt nguyên đại Trung sinh (Cách ngày nay khoảng 240 - 267 triệu năm). Các nhà địa
chất đã phát hiện được nhiều di tích hóa thạch động vật và thực vật cổ xa lưu giữ trong
các trầm tích ở Cát Bà phản ánh những biến cố địa chất lớn và tiến hóa của sự sống
hàng trăm triệu năm tại miền đất này.
Các tài liệu khảo cổ học đã xác nhận Cát Bà là một trong những nơi có người
nguyên thủy sinh sống. Khoảng thời gian biển tiến (Cách ngày nay khoảng 9.000 -
17.000 triệu năm), hệ thống các đảo trong vịnh Bắc Bộ bị phân tách ra khỏi lục địa, đã
có một nhóm cư dân chuyên sống trong các hang động đá vôi, mà khảo cổ học gọi là
cư dân văn hóa Hòa Bình. Nơi ở của họ, những mái đá, những hang động như: Trung
31
Trang, Giếng Ngóe, Tiền Đức, Hoa Cương, Thiên Long,… là những ngôi nhà tuyệt vời
do tạo hóa ban tặng cho Cát Bà. Người cổ Cát Bà chính là một bộ tộc thành viên của
người Lạc Việt, cư dân của quốc gia Văn Lang, Âu Lạc sau này. Cát Bà có 77 địa điểm
khảo cổ đã được phát hiện và khảo sát có các di chỉ nổi tiếng như: Cái Bèo, Bãi Bến,
Cát Đồn cùng nhiều di chỉ có giá trị khác như: Tùng Gôi, Thành nhà Mạc, Ao Cối,
Hang Dơi, Eo Bùa.
Sau năm 1945, huyện Cát Hải và thị xã Cát Bà thuộc tỉnh Quảng Yên, đến ngày
05 tháng 06 năm 1956 được sáp nhập vào thành phố Hải Phòng.
Ngày 22 tháng 07 năm 1957 huyện Cát Bà được thành lập gồm thị xã Cát Bà cũ
đổi tên thành thị trấn Cát Bà và 5 xã của huyện Cát Hải được tách ra gồm: Trân Châu,
Xuân Đám, Hiền Hào, Gia Luận, Việt Hải. Huyện Cát Hải ngày nay được thành lập
vào ngày 11 tháng 03 năm 1977 trên cơ sở hợp nhất hai huyện đảo Cát Hải và Cát Bà
cũ.[36].
b.8. Giáo dục – đào tạo
VQG Cát Bà là nơi diễn ra nhiều hoạt động nghiên cứu, hợp tác quốc tế và giáo
dục về sinh vật – môi trường.
Bên cạnh các đề tài dự án đã và đang được triển khai thì Vườn đang đề xuất với
Sở khoa học và công nghệ Hải Phòng, kêu gọi các nhà đầu tư quan tâm về lĩnh vực lâm
nghiệp đầu tư cho một số đề tài, dự án khác có khả năng ứng dụng cao như nhân giống
và trồng đại trà cây Cọ Hạ Long, xây dựng rừng giống thuần loài hoặc hỗn loài để vừa
bảo tồn vừa cung cấp nguồn giống, nghiên cứu và bảo tồn loài Thạch sùng mí
Goniurosaurus catbaensis) (Loài đặc hữu của VQG Cát Bà)…[33].
32
Hình 3: Trung tâm dịch vụ, DLST và giáo dục môi trƣờng đƣợc xây tại gần cổng vào
VQG Cát Bà
(Nguồn: Ảnh tác giải chụp trong quá trình thực địa)
33
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
- MTDL tại VQG Cát Bà ;
- Các hoạt động phát triển du lịch tại đảo Cát Bà ;
- Các chính sách QL MTDL hiện có tại đảo Cát Bà.\
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:
VQG Cát Bà phần đất liền (Trong phạm vi đề tài không nghiên cứu đến phần biển
của VQG).
2.2. Phƣơng pháp luận
Tiếp cận hệ sinh thái, tiếp cận quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng và tiếp cận
hệ thống trong quản lý TN & MT để thực hiện quản lý môi trường du lịch tại VQG Cát
Bà.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Tham khảo tài liệu, liên hệ địa phƣơng nơi nghiên cứu, thu thập tài
liệu thứ cấp, thừa kế tài liệu
2.3.2. Điều tra, khảo sát thực tế ngoài thực địa: 2 đợt bằng phƣơng pháp
đánh giá nhanh (Tham vấn cộng đồng và nhà quản lý du lịch, khảo sát thực địa
để kiểm chứng và bổ sung tài liệu);
2.3.3. Phƣơng pháp SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)
34
S (Strengths)
Điểm mạnh
O (Oppotunities)
Cơ hội
W (Weaknesses)
Điểm yếu)
T (Threats)
Thách thức
Mô hình SWOT
SWOT là công cụ phân tích hữu hiệu, giúp chúng ta hiểu vấn đề của sự việc, là từ
viết tắt của Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội),
Threats (Nguy cơ, Thách thức). Phân tích SWOT cho ta cách nhìn tổng thể của vấn đề,
sự việc.[26].
- Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu trong nội tại của hệ thống;
- Phân tích những tác động từ bên ngoài hệ thống có thể tạo ra cơ hội và nguy cơ.
Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích SWOT để phân
tích các điểm mạnh, điểm yếu của MTDL VQG Cát Bà, những cơ hội có thể đến với
hệ sản xuất này và thách thức hệ sản xuất có thể gặp phải trong quá trình phát triển.
S: MTDL VQG Cát Bà có điểm mạnh gì?
Ví dụ sự đang dạng các loại sinh vật, kiểu
hệ sinh thái...
W: Điểm yếu của MTDL VQG Cát Bà
T: Các thách thức, hiểm họa đe dọa sự
phát triển của MTDL VQG Cát Bà.
O: Các yếu tố bên ngoài đặc biệt là hoạt
động du lịch, chính sách quản lý có là
động lực cho sự phát triển hay không?
35
2.3.4. Quy trình DPSIR (Driver – Pressure – State – impact – Response)
(Động lực chi phối – áp lực – hiện trạng – tác động - ứng phó) trong
đánh giá hiện trạng MTDL
Phương pháp Đánh giá Tổng hợp DPSIR do Tổ chức Môi trường Châu Âu
(EEA) xây dựng vào năm 1999 là một mô hình nhận thức dùng để xác định, phân
tích và đánh giá các chuỗi quan hệ nguyên nhân – kết quả: nguyên nhân gây ra các
vấn đề môi trường, hậu quả của chúng và các biện pháp ứng phó cần thiết. Cấu trúc
của mô hình bao gồm các thông số chỉ thị về điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của
vùng nghiên cứu, dựa vào đặc điểm và bản chất, các thông số này được chia thành 5
hợp phần như hình sau:[27, 28].
Hình 4: Mô hình DPSIR
Quy trình này được đề xuất từ năm 2004 được áp dụng rộng rãi ở các nước EU,
từ 2005 được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam.
- Các thông số thể hiện các động lực chi phối đặc điểm và chất lượng môi trường
36
vùng (DRIVER indicatos): Các động lực này thường là một số yếu tố đặc trưng
cho địa hình, hình thái, thuỷ văn, khí hậu,… cũng như các hoạt động sản xuất
phát triển kinh tế – xã hội chính diễn ra trong vùng như cở sở hạ tầng, nông
nghiệp, công nghiệp, vận tải thuỷ, phát điện, du lịch,…
- Các thông số thể hiện áp lực (PRESSURE indicators). Ví dụ, các thông số áp
lực thường cung cấp các thông tin định tính và định lượng về nước thải của các
nhà máy, khu đô thị, diện tích canh tác, lượng phân bón thuốc trừ sâu được sử
dụng, sản lượng đánh bắt cá, lượng khách du lich hàng năm,… Rõ ràng là
cường độ của các áp lực này sẽ làm thay đổi đáng kể điều kiện tự nhiên vật lý
và sinh thái vốn có của vùng. Hơn nữa, phần lớn các thay đổi đó diễn ra theo
chiều hướng tiêu cực.
- Các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường (STATE indicators). Các
thông số hiện trạng chất lượng môi trường giúp cung cấp thông tin định tính
và định lượng về đặc điểm và tính chất của các yếu tố vật lý, hoá học và sinh
thái các thành phần môi trường vùng (đất, nước, không khí, rừng, động thực
vật hoang dã, hệ sinh thái thuỷ sinh). Chất lượng môi trường bị suy giảm dần
và ảnh hưởng xấu tới cộng đồng và hệ sinh thái tự nhiên trong vùng.
- Các thông số phản ánh các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học, tới sức khoẻ
và sự ổn định, phồn vinh của cộng đồng (IMPACT indicators).
- Các thông số thể hiện các biện pháp đối phó với các hậu quả môi trường và xã
hội (RESPONSE indicators). [8].
Như thể hiện ở Hình 4 hợp phần có mối quan hệ tương tác qua lại theo hai chiều:
chiều thuận và chiều phản hồi. Với cách xây dựng mô hình nhận thức theo chuỗi như
vậy, DPSIR là một công cụ hiệu quả để xác định, phân tích và đánh giá các mối quan
hệ rất phức tạp của hệ thống môi trường tự nhiên và hệ thống kinh tế – xã hội. Vì vậy,
phương pháp này thường được áp dụng cho xây dựng quy hoạch và chiến lược quản lý
môi trường vùng và quốc gia nhằm đảm báo phát triển bền vững. Với các ưu điểm
như vậy, tác giả sử dụng DPSIR để lập kế hoạch quản lý môi trường du lịch VQG Cát
Bà.
37
Trong phạm vi đề tài, quy trình DPSIR được sử dụng để xem xét các khía
cạnh sau:
- Động lực chi phối các chính sách, kế hoạch QL MTDL tại VQG Cát Bà trong
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của UBND thành phố Hải Phòng (D).
- Áp lực của các chính sách lên MTDL VQG Cát Bà (P).
- Hiện trạng MTDL tại VQG Cát Bà thời điểm áp dụng các chính sách quản lý
hiện hành (S).
- Tác động lên các thành phần của MTDL (Các hệ sinh thái, động – thực vật,
đất nước, cảnh quan thiên nhiên...) (I).
- Đưa ra các giải phát ứng phó quản lý MTDL theo hướng phát triển bền vững
(R).
38
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tài nguyên du lịch VQG Cát Bà
3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Nhờ sự giàu có về cảnh quan thiên nhiên và ĐDSH như đã phân tích ở trên, VQG
Cát Bà có rất nhiều tuyến, điểm tham quan, du lịch đặc sắc có thể kể đến như:
Tuyến rừng kim giao – đỉnh Ngự Lâm;
Tuyến ao ếch;
Tuyến giáo dục môi trường;
Tuyến Mây bầu – Khe Sâu;
Tuyến Ao Ếch – Việt Hải;
Tuyến du lịch mạo hiểm Tiền Đức – Mây Bầu;
Tuyến VQG – Khu du lịch sinh thái cộng đồng Phù Long.
Tuyến Hang Ủy Ban – Liên Minh – Suối Gôi;
...
Đây chính là một trong những nguồn khai thác tiềm năng giúp VQG Cát Bà có thể
khai thác và phát triển mạnh mẽ hoạt động du lịch.
3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
a. Lễ hội
Người dân định cư trên đảo có nguồn gốc từ nhiều nơi họp thành là cộng đồng
những người sống bằng nghề biển vùng duyên hải. Các làng xã trên đảo nằm sát biển
tiện cho nghề nghiệp đánh bắt. Làng xã khu Cát Bà nằm ở thung lũng có thế mở nhìn ra
biển, nơi có dòng nước ngọt quanh năm, trên bến dưới thuyền. Do đặc điểm sống gắn bó
với biển nên chèo thuyền, đua thuyền là sinh hoạt văn hoá, hội đua thuyền chính là ngày
hội xuống nước của các làng chài. Chính ở nơi đầu sóng ngọn gió, với sức sống, tinh
thần lao động sáng tạo, người dân ở đây đã để lại những giá trị văn hoá độc đáo.
Lễ hội đua thuyền rồng trên biển là một nét văn hoá riêng có tại đảo Cát Bà. Dân
đi biển Cát Bà thường tổ chức đua thuyền rồng khi kết thúc vụ cá Bắc, mở đầu vụ các
39
Nam vào ngày ¼ dương lịch (ngày Bác Hồ về thăm Cát Bà năm 1959). Sau rất nhiều
nghi lễ trang trọng được tổ chức vào chiều và đêm hôm trước, cả ngày ¼ chỉ dành riêng
cho hội đua thuyền. Những chiếc thuyền hình thoi dài, đầu rồng chạm bằng gỗ, sơn son
thiếp vàng rực rỡ, trên khoang chở từ 22 đến 26 thanh niên rẽ sóng trên Vịnh cũng đã
thu hút rất nhiều du khách thập phương.[6].
Hình 5: Hội đua thuyền rồng tại xã Phùng Long, Cát Bà tháng 8, 2014
(Nguồn: Tác giải tự chụp trong quá trình đi thực địa)
40
Hình 6: Lễ hội đình Phù Long, Cát Bà tháng 7, 2014
(Nguồn: Tác giải tự chụp trong quá trình đi thực địa)
b. Các di tích lịch sử - văn hóa
Trên thị trấn Cát Bà ngày nay còn nhiều di tích văn hóa, lịch sử lâu đời như: đền
thờ các bà trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm phương Bắc. Hòn cẩm thạch của
làng Gia Luận đã từng là nơi tập kết dấu cọc gỗ lấy từ Vân Đồn để góp phần làm lên
chiến thắng quân Nam Hán trong trận Bạch Đằng Giang của Ngô quyền năm 938. Tại
xã Xuân Đám còn lại một phần kiến trúc bức tường thành xếp đá được xây dựng từ
thời nhà Mạc thế kỷ XVI. Người dân trên đảo cũng rất tự hào về con đường học hành đỗ
đạt của cha ông một thời. [8].
3.2. Phân tích, đánh giá và định hƣớng vấn đề QL MTDL tại VQG Cát Bà theo
hƣớng phát triển bền vững
3.2.1. Phân tích lực điều khiển vấn đề QL MTDL tại VQG Cát Bà (D – Driving
Forces) trong chiến lƣợc, quy hoạch phát triển KT – XH nói chung và quy
hoạch ngành du lịch nói riêng của thành phố Hải Phòng
3.2.1.1. Quy hoạch và QL MTDL tại VQG Cát Bà của UBND thành phố Hải
41
Phòng
Trong phê duyệt “Quy hoạch tổng thế phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà
đến năm 2030, tầm nhìn 2050” của UBND thành phố Hải Phòng và “Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 2015 – 2020” của UBND huyện Cát Hải không có một mục tiêu
nào liên quan đến việc QL MTDL đảo Cát Bà nói chung, VQG Cát Bà nói riêng. [18,
21].
VQG Cát Bà được thành lập vào ngày 31 tháng 3 năm 1986 theo Quyết định số 79-
CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ) với tổng diện tích là
15.200 ha. Ngày 19/5/2005 UBND thành phố Hải Phòng giao Sở NN&PTNT thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với VQG Cát Bà tại Quyết định số 605/QĐ - UB.
Chức năng: Bảo vệ giá trị các nguồn tài nguyên thiên nhiên bảo gồm các hệ sinh
thái thực vật, động vật rừng, biển và các nguồn gen động thực vật quý hiếm. Nghiên cứu
đặc điểm sinh vật học của một số loài động, thực vật đặc trưng của Vườn, các hệ sinh
thái điển hình rừng nhiệt đới vùng núi đá vôi. Tổ chức tham quan học tập, du lịch giới
thiệu cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên.
Năm 2004, Tổ chức Văn hóa – Khoa học và Giáo dục Liên Hợp quốc (UNESCO)
công nhận KDTSQ thế giới quần đảo Cát Bà với tổng diện tích là 26.140ha.
Ngày 30/10/2006 dự án điều tra quy hoạch VQG Cát Bà thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2006 – 2010, tầm nhìn 2020 được phê duyệt tại Quyết định 2355/QĐ-UBND với
tổng diện tích là 16.196,8ha.[33].
VQG Cát Bà được phân chia thành 3 khu vực chức năng sau:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 4914,6ha: Được chia thành 6 phân khu, các
phân khu này đều có hợp phần biển, mỗi phân khu đều có chức năng, nhiệm vụ khác
nhau. Phương thức quản lý bảo vệ bảo tồn các phân khu nghiêm ngặt của VQG Cát Bà
được đề xuất dụa theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là
rừng tự nhiên.
42
Phân khu phục hồi sinh thái 1.1189,1ha: Được chia thành 4 phân khu, mỗi phân
khu đều có chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Việc phân chia khu phục hồi sinh thái căn
cứ chủ yếu vào đực điểm, đặc thù về kiểu thảm thực vật, căn cứ vào đặc điểm địa lý tự
nhiên, ngoài ra còn căn cứ vào tình trạng chung về các loại rừng, loại đất trong khu vực.
Phân khu phục vụ hành chính 93,1ha: Là khu vực bố trí trụ sở Ban quản lý
VQG là trung tâm chỉ đạo các hoạt động bảo tồn, nghiên cứu khoa học, tổ chức dịch vụ
du lịch, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và tuyên truyền giáo dục bảo vệ tài
nguyên rừng và môi trường trong khu vực.
3.2.1.2. Định hƣớng QL MTDL đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 của
UBND thành phố Hải Phòng
Với vai trò quan trọng trong việc bảo tồn ĐDSH và cảnh quan thiên nhiên, định
hướng QL MTDL tại Cát Bà trong những năm tới đã được thể hiện trong một vài giải
pháp về quy hoạch tại phê duyệt “Quy hoạch tổng thế phát triển du lịch bền vững quần
đảo Cát Bà đến năm 2030, tầm nhìn 2050” của UBND thành phố Hải Phòng tháng 12,
2014. Định hướng QL MTDL tại VQG Cát Bà được lồng ghép trong kế hoạch phát triển
của ngành du lịch. [21].
Các giải pháp về quản lý:
- Xem xét việc xây dựng Đề án thành lập Ban quản lý quần đảo Cát Bà trực thuộc
UBND thành phố với chức năng quản lý các hoạt động phát triển du lịch, đặc biệt
là du lịch trong mối quan hệ với bảo tồn giá trị sinh thái - đa dạng sinh học, cảnh
quan và môi trường quần đảo Cát Bà.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch cần được thực hiện với việc thành
lập các cơ quan chuyên trách phát triển du lịch tại VQG, Khu dự trữ sinh quyển
thế giới,...
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý du lịch nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận
lợi để quản lý và khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn quần đảo Cát Bà.
- Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trong việc thực hiện quy
43
hoạch dưới sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Giải pháp về cơ chế, chính sách:
UBND thành phố Hải Phòng chỉ đạo các ngành chức năng tập trung nghiên cứu
xây dựng một số cơ chế chính sách cơ bản sau:
- Chính sách về thuế: Thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế theo quy định của
các luật thuế hiện hành, đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
gắn với bảo tồn, phát triển cộng đồng, có ứng dụng các công nghệ thân thiện với
môi trường và công nghệ hiện đại mà Việt Nam chưa có.
- Chính sách thu hút vốn đầu tư: Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục đầu tư,
mặt bằng xây dựng, hạ tầng và đảm bảo hài hòa lợi ích.
- Chính sách thị trường khách: Tạo môi trường dịch vụ công tốt nhất (bảo hiểm, y
tế, ngân hàng, viễn thông...) và điều kiện đi lại thuận lợi nhất để khách du lịch
tiếp cận Cát Bà.
- Chính sách về phát triển cộng đồng: Hỗ trợ nâng cao năng lực tham gia của cộng
đồng vào hoạt động du lịch; khuyến khích sử dụng nhân lực địa phương.
- Chính sách về bảo vệ tài nguyên và môi trường: Miễn giảm hoặc không thu thuế
trong thời gian nhất định với các hình thức đầu tư thuần túy cho việc bảo vệ môi
trường du lịch hoặc đầu tư kinh doanh du lịch với các công nghệ đồng bộ về bảo
vệ môi trường; khuyến khích ứng dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng, nước
sạch và tái sử dụng chất thải trong các cơ sở dịch vụ du lịch, sử dụng phương tiện
vận chuyển khách du lịch thân thiện với môi trường.
Giải pháp ứng phó với BĐKH:
- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và những tác động đến du lịch.
- Khuyến khích phát triển loại hình/sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường,
đặc biệt là du lịch sinh thái.
- Giảm và tiến tới thay thế các thiết bị làm lạnh có sử dụng khí CFC trong các cơ
44
sở dịch vụ du lịch; hạn chế khí thải CO2 từ các phương tiện vận chuyển du lịch
trên đảo và trên vịnh với việc thực hiện lộ trình cắt giảm phương tiện giao thông
sử dụng xăng dầu.
- Khuyến khích áp dụng mô hình Giảm thiểu chất thải - Tái sử dụng - Tái chế chất
thải (3R: Reduce - Reuse - Recycle) trong hoạt động phát triển du lịch Cát Bà.
Nhóm các dự án phát triển du lịch gắn với bảo tồn:
1 Trung tâm
cứu hộ, cứu
nạn du lịch
Cát Bà.
- Cứu hộ, cứu nạn
trên biển; cấp cứu y
tế.
- Hướng dẫn, sơ cứu du
khách khi bị sinh vật độc
hại cắn, đốt...
VQG Cát
Bà
2015 -
2016
Hỗ trợ
quốc tế
2 Phục hồi và
phát triển rừng
ngập mặn từ
Phù Long dọc
theo bờ Tây đảo
Cát Bà.
- Phục hồi hệ sinh thái
rừng ngập mặn.
- Hỗ trợ phát triển sản
phẩm du lịch sinh thái.
- Tạo “lá chắn” hạn chế tác
động của Cảng Lạch
Huyện đến môi trường
đảo.
Dải ven bờ
Phù Long -
vịnh Cái
Giá
2015 -
2017
Xã hội
hóa Hỗ
trợ quốc
tế
3 Phục hồi hệ sinh
thái rạn san hô
tại các đảo Cát
Ông, Cát Dứa,
Vạn Bội, Tai
Kéo, Áng Thảm.
Phục hồi hệ sinh thái rạn
san hô vùng biển Cát Bà
Hỗ trợ phát triển sản phẩm
du lịch sinh thái - lặn biển.
Tại vùng
nước
quanh các
đảo lựa
chọn
2015 -
2017
Hỗ trợ
quốc tế
45
4 Phát triển khu
nuôi động vật
bán hoang dã
trên tuyến Vườn
Quốc gia - Ao
Ếch - Việt Hải.
Bảo tồn các loài động vật ở
VQG Cát Bà.
Góp phần tăng tính hấp
dẫn tuyến du lịch sinh thái.
VQG Cát
Bà
2015 -
2017
Hỗ trợ
quốc tế
Nhận xét: Thông qua những giải pháp về quy hoạch, QL MTDL tại VQG Cát Bà
có thể nhận thấy rằng vấn đề quản lý môi trường tại điểm du lịch Cát Bà chưa thực sự
được UBND thành phố Hải Phòng chú trọng. Định hướng chính của UBND thành phố
Hải phòng là nhằm thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh ngành dịch vụ du lịch tại đây.
3.2.2. Phân tích sức ép (P – Pressure) lên hoạt động QL MTDL tại VQG Cát Bà
Sức ép tự nhiên
Việc BĐKH đang tác động mạnh mẽ đến khu dự trữ sinh quyển Cát Bà là điều có
thể thấy rõ. Tại “Lớp tập huấn về biến đổi khí hậu cho các nhà báo” trong thời gian gần
đây, các nhà khoa học cho biết trong vòng 50 năm, biến đổi khí hậu đã làm thay đổi diện
mạo, địa chất vùng ven biển Cát Bà, nước biển ở Hải Phòng đã dâng lên mức 20cm.
Khoảng 10 năm qua nhiệt độ tại đây tăng 0,12ºC, nhiệt độ trung bình những tháng mùa
Đông luôn ở mức cao hơn so với mức trung bình của khí hậu và vẫn có xu hướng tăng.
Năm 2009 xảy ra hiện tượng mưa đá, đầu năm 2011 xảy ra hiện tượng lốc xoáy. Gió bão
gây triều cường lớn tại thị trấn Cát Hải, sương muối khiến cây héo lá và hàng loạt cây
trồng chết. Thiên tai lũ lụt gia tăng dẫn đến hiện tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở bờ
biển… [27].
Tuy cho đến nay vẫn chưa có những đánh giá toàn diện, cụ thể về những tác động
của biến đổi khí hậu tới khu dự trữ sinh quyển Cát Bà nhưng những biểu hiện của nó tới
đời sống người dân đã ngày càng hiện rõ, như ông Mark Hawkes - chuyên gia tại khu dự
trữ sinh quyển Cát Bà nhận định: “Đó là nguy cơ thiếu nước ngọt phục vụ sinh hoạt và
46
sản xuất trong mùa khô, tăng nguy cơ nhiễm mặn của một số giếng, diện tích nuôi trồng
thủy sản nói riêng có nguy cơ giảm do nước biển dâng…”.
Vấn đề về tác động của BĐKH là một trong những thách thức lớn đối với công tác
QL MTDL và bảo tồn tại một VQG nhạy cảm như Cát Bà.
Sức ép nhân tác
a. Thói quen, tập tính sinh hoạt của người dân tại vùng đệm VQG
Đời sống của cộng đồng dân cư tại các khu vùng đệm của Vườn và trên đảo còn
gặp nhiều khó khăn, thiếu đất canh tác, không có công ăn việc làm ổn định, thói quen
sống dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên như săn bắt động vật, khai thác cây cảnh,
cây thuốc, lấy mật ong dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học, gây ra cháy rừng.
Trong quá trình thực địa tại VQG Cát Bà, tại chợ thị trấn Cát Bà ngoài các mặt
hàng hải sản còn có rất nhiều mặt hàng người dân địa phương khai thác từ rừng để bán
cho khách du lịch như: sáp ong, mật ong rừng, các loại côn trùng như tắc kè, thằn
lằn...vv.
Hình 7: Ngoài các mặt hàng hải sản chợ tại thị trấn Cát Bà còn bán nhiều loại côn
trùng, mật/sáp ong rừng cho du khách
(Nguồn: Ảnh tác giả chụp trong thời gian thực địa 6, 2015)
b. Hoạt động du lịch
47
Du lịch
Khách du lịch Xây dựng cơ sở
hạ tầng
Nhu cầu
thức ăn
Nước
thải
Tiếng
ồn
Mất đất
nông
nghiệp
Chiếm
dụng
HST tự
Khai thác
vật liệu
xây dựng
VQG Cát Bà có tiềm năng đặc biệt về phát triển du lịch. Trong những năm gần
đây, lượng du khách đến đây tăng đột biến. Hoạt động du lịch đã góp phần đáng kể cải
thiện thu nhập cho người dân và ngân sách địa phương. Tuy nhiên các hoạt động du
lịch đã gây ra rất nhiều sức ép tới môi trường sinh thái nhạy cảm đặc trưng của vùng, vì
vậy, đây được coi là một động lực chi phối quan trọng tới MTDL VQG Cát Bà. Chuỗi
ảnh hưởng của phát triển du lịch được phân tích và thể hiện tóm tắt như sau:
Săn bắt,
bẫy các
loài thú,
Ô nhiễm
nguồn
nước
Ảnh
hưởng
tới các
Giảm đa
dạng
sinh học
Xói mòn
đất, sạt
lở Chim Loài
rừng, chim,
côn
trùng
thú rừng
Phân tích các khía cạnh từ hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà gây suy thoái
MTDL:
Áp lực số lượt khách du lịch ngày càng tăng qua các năm.
48
Xây dựng các cơ sở vật chất, hạ tầng (Nhà nghỉ, khách sạn, quán hàng, đường..)
Hình 8: Trên tuyến đƣờng du lịch tại VQG rất dễ dàng bắt gặp các loại rác thải do
khách du lịch để lại
(Nguồn: Ảnh tác giả chụp trong quá trình thực địa)
Hình 9: Màn bắn pháo hoa vào một số dịp cuối tuần trong mùa du lịch tại Cát Bà rất
thu hút khách du lịch tuy nhiên gây tiếng nổ lớn ảnh hƣởng đến đời sống của
các loài động vật tại VQG
(Nguồn: Ảnh tác giả chụp trong quá trình thực địa)
49
Hình 10: Hình ảnh chen lấn của khách du lịch tại bến phà Tuần Châu vào mỗi dịp cuối
tuần vào mùa du lịch tại Cát Bà
(Nguồn: Ảnh tác giải chụp trong quá trình thực địa tháng 6, 2015)
c. Áp lực từ năng lực quản lý của cán bộ VQG Cát Bà
- Gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc
kiểm tra, quan lý tại vườn.
- Đội ngũ quản lý mỏng, trình độ cán bộ, kiểm lâm còn hạn chế. Các lớp đào tạo
cho cán bộ quản lý vườn còn rất ít.
- Hiện tại vườn có 11 trạm kiểm lâm tuy nhiên thực tế cho thấy rằng con số này là
chưa đủ đối với 1 VQG rộng lớn như Cát Bà. Tình trạng săn bắt, bẫy chim, thú
rằng vẫn diễn ra mà không có sự can thiệp của chính quyền địa phương.
- Các chính sách QL MTDL còn nhiều lỏng lẻo, chưa rõ ràng. Các vấn đề về môi
trường diễn ra tại VQG chưa được kiểm tra, giám sát chặt chẽ như việc xả thải
của các khách sạn ra môi trường.
3.2.3. Phân tích hiện trạng (S – State) hoạt động QL MTDL tại VQG Cát Bà
3.2.3.1. Cơ cấu, nhân lực quản lý
50
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà được thể hiện trong sơ
đồ trên. Trong đó, Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà với Ban Lãnh đạo như nói trên sẽ
chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc trong việc quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị Di sản,
đảm bảo sự bền vững của Di sản. Các phòng, ban trực thuộc Ban Quản lý Quần đảo
Cát Bà, bao gồm:
Văn phòng.
Phòng quản lý di sản.
Phòng tài chính kế hoạch.
Ban quản lý dự án.
Thanh tra di sản.
Trung tâm cứu hộ, cứu nạn.
Trung tâm quản lý phương tiện.
Ban quản lý Khu dự trữ sinh quyển Quần đảo Cát Bà.
VQG Cát Bà.
Ban quản lý các Vịnh Cát Bà.
Trong số các phòng, ban nói trên, có 03 đơn vị tập trung nhiều nhân lực là: VQG
Cát Bà (81 cán bộ), Ban quản lý các Vịnh Cát Bà (41 cán bộ); Ban quản lý khu Dự trữ
51
Sinh quyển Quần đảo Cát Bà (20 cán bộ). (Nguồn: Sổ tay quản lý VQG Cát Bà).[6, 33].
Hạt kiểm lâm của VQG Cát Bà hiện có hơn 60 người, được bố trí thành 12 đơn vị,
trong đó có một tổ kiểm lâm cơ động và 10 trạm kiểm lâm. Ngoài việc bảo vệ VQG, lực
lượng kiểm lâm ở đây còn thực hiện chức năng bảo vệ khu dự trữ sinh quyển thế giới
quần đảo Cát Bà với diện tích hơn 26 nghìn ha. Ðể làm tốt công tác phòng, chống thiên
tai, Hạt kiểm lâm còn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cụ thể, chủ động phối
hợp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng sẵn sàng ứng cứu kịp thời trong
mọi tình huống.
Với nhiệm vụ bảo tồn nguyên vẹn tài nguyên thiên nhiên, nghiên cứu khoa học và
phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, trong những năm qua, công tác bảo vệ ở đây được
duy trì thường xuyên.
Ngoài ra, việc QL MTDL tại VQG Cát Bà còn sự tham gia của người dân địa
phương. Bằng chứng là theo báo cáo của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Cát Hải, cuối năm 2014 VQG Cát Bà đã hoàn tất hồ sơ khoán và giao diện tích
rừng cho các hộ nhận khoán.[17].
3.2.3.2. Hiện trạng phát triển du lịch tại VQG Cát Bà
Trong những năm trở lại đây VQG Cát Bà là một điểm đến du lịch hấp dẫn và thu
hút trên 1 triệu lượt khách đến tham quan, nghiên cứu hàng năm. Các hoạt động du lịch
tại VQG Cát Bà cũng rất phong phú, đa dạng với nhiều loại hình và tuyến điểm khác
nhau.
52
Hình 11: Poster giới thiệu các hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà
(Nguồn: Ảnh tác giả chụp trong quá trình thực địa)
a. Sức hút khách du lịch của VQG Cát Bà
Theo thống kê năm 2014, tổng số lượt khách du lịch đến Cát Bà đạt 1.513.000
lượt khách, đạt 101% kế hoạch đề ra trong năm 2014, tăng 14% so với năm 2013.
Doanh thu từ dịch vụ lưu trú và ăn uống là 671,2 tỷ đồng.[19].
Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, tổng số lượt khách du lịch
đến Cát Bà ước tính đạt 1.600.000 lượt khách. [19].
Như vậy, số khách bình quân một ngày gần 4400 lượt. Đây là một con số đáng
mơ ước của bất kỳ một địa điểm tham quan, du lịch nào.
Bảng 2: Số lƣợt khách du lịch đến Cát Bà (2009 – 2015)
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Ƣớc
tính 2015
Số lượt khách du lịch
(Triệu lượt) 1.03 1.14 1.21 1.33 1.36 1.51 1.6
53
Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hải Phòng
Hình 12: Hình ảnh giới thiệu một số tuyến/điểm du lịch sinh thái tại VQG Cát Bà
54
(Nguồn: Ảnh tác giả chụp trong quá trình thực địa)
Qua phân tích có thể nhận thấy lượng khách du lịch đến VQG Cát Bà rất lớn trong
những năm trở lại đây và có chiều hướng tăng lên theo kế hoạch quy hoạch phát triển du
lịch của UBND thành phố Hải Phòng tầm nhìn đến 2050.
b. Các vấn đề bất cập đang gặp phải của hoạt động du lịch tại MTDL VQG
Cát Bà
Du lịch mang tính mùa vụ
Lượng khách du lịch đến Cát Bà không cân đối, ít về mùa đông nhưng lại quá tải
về mùa hè dẫn đến tìn trạng khi thì dồn nén khách, khi thì chèo kéo khách, chính quyền
địa phương không kiểm soát được giá cả, nộp ngân sách địa phương còn thấp, săn bắt
động, thực vật, chặt cây, hái củi... của người dân địa phương vẫn còn tồn tại.
Số lượng khách du lịch đến Cát Bà vào các dịp cuối tuần trong mùa du lịch cao
điểm (từ thàng 5 đến tháng 9) tính trong 6 tháng năm 2015 dao động từ 2500 đến 5000
lượt khách/ngày. (Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hải Phòng). Hiện tượng
“cháy” phòng khách sạn, tắc phà diễn ra thường xuyên trong các tháng cao điểm gây
ảnh hưởng xấu đến tâm lý khách du lịch. [19].
Vào các tháng mùa đông, hoạt động du lịch gần như đóng băng. Chỉ có một số ít
các nhóm nghiên cứu, sinh viên đến học tập, nghiên cứu tại vườn.
Cơ sở hạ tầng
Ở Cát Bà hiện nay có khoảng 150 khách sạn nhà nghỉ nằm rải rác trong thị trấn,
nhiều nhất là ngay khu đường 1/4 ven biển. Trong số đó có 1 khách sạn 4 sao (Cát Bà
Island Resort & Spa), 3 khách sạn 3 sao (Hùng Long Habour, Holiday View, Sea Pearl),
17 khách sạn 2 sao (Các Hoàng Tử, Hướng Dương, Hải Long, Thảo Minh, Sun Flower,
...) . Tổng số phòng nghỉ của các khách sạn, nhà nghỉ tại cát Bà khoảng 2500 phòng, đáp
ứng cho khoảng 5000 du khách. [17].
Nhận xét: Vùng đệm VQG Cát Bà có rất nhiều khách sạn, nhà nghỉ lớn, nhỏ. Tuy
nhiên trong đó chỉ có 1 khách sạn nhà nước (Nhà khách Cát Bà) còn lại là các khách sạn
tư nhân được xây dựng manh mún, chấp vá, tự phát của tư nhân hoặc cổ phần. Chất
55
lượng khách sạn, nhà nghỉ tại đây tương đối tốt, đầy đủ tiện nghi. Tuy nhiên vào mùa du
lịch cao điểm số lượng khách sạn, nhà nghỉ chất lượng tốt không đủ để phục vụ du
khách.
Bên cạnh đó vấn đề nước thải, rác thải từ các khách sạn, nhà nghỉ rất đáng báo
động: Các chất thải lỏng, thậm chí có cả chất thải rắn đều được đưa xuống bãi biển ngay
trước mặt khách sạn thông qua các đường ống cống. Chính quyền địa phương không
quản lý chặt chẽ về vấn đề này.
Về phương tiện vận chuyển khách đường thủy ra đảo hoặc thăm vịnh, ngoài hơn
chục chiếc tàu gỗ nhỏ hiện có của địa phương, Cát Bà có khoảng 30 chiếc tàu du lịch
các loại của các tỉnh thường xuyên hoạt động trên đào, đó chưa kể đến hàng ngàn chiếc
tàu đánh cá loại nhỏ (gia đình) thường xuyên neo đậu, sinh sống trên đảo.[13].
Có thể nói Cát Bà vẫn còn nhiều khó khăn trong việc đi lại, giá điện và nước sạch.
Vấn đề này không những chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Cát
bà mà còn gây ra những trở ngại cho việc đầu tư, phát triển các hoạt động du lịch.
Nhận thức của ngƣời dân
Người làm dịch vụ du lịch: Việc kinh doanh du lịch ở đây còn tùy tiện, công tác
đào tạo nghiệp vụ cho những người làm du lịch trên đảo gặp nhiều khó khăn, phần lớn
lao động ở đây làm việc theo mùa vụ, họ được tuyển dụng từ những vùng quê hoặc là
những người dân chài của các tỉnh sống di cư trên đảo. Rất nhiều người chỉ làm việc
một mùa đầu tiên rồi rút lui vì không chịu được cường độ lao động và áo lực tâm lý, một
số coi đây là một nghề làm thêm và chỉ làm trong 3 tháng mùa hè.
Người dân địa phương sống tại vùng đệm VQG: Đời sống của người dân tại vùng
đệm xunh quanh VQG còn nghèo. Người dân vẫn có những tập tính sống dựa vào rừng,
khai thác, kiếm của, bẫy thú, chim trong vùng lõi VQG. Đặc biệt trong những năm trở
lại đây tình trạng bẫy thú, chim rừng phục vụ cho việc thưởng thức đặc sản của khách
du lịch diễn ra khá nhiều.
Nhận thức của khách du lịch còn chưa cao. Qua khảo sát thực tế tình trạng vứt rác
(Chai, lọ nước uống, vỏ bánh kẹo, thuốc lá, túi nilon,...) của khách du lịch khi đến tham
56
quan VQG diễn ra khá nhiều.
3.2.3.3. Hiện trạng MTDL tại VQG Cát Bà
a. Hiện trạng môi trƣờng không khí
Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí khu du lịch Cát Bà, đã có những dự
án tiến hành khảo sát, lấy mẫu, phân tích thông qua một số chỉ tiêu đặc trưng như CO,
SO2, NOx…Trên cơ sở đó thu thập số liệu qua 2 năm gần đây 2014 – 2015.[3].
Bảng 3: Kết quả phân tích chất lƣợng không khí khu du lịch Cát Bà năm 2014
STT Thông số Đơn vị kết quả QCVN 05:
2008/BTNMT
Ngày 10/3/2014; Vị trí: Cổng công ty xổ số và đầu tư tài chính
Hải Phòng, giáp đường
1 CO mg/m
3
1168 30000
2 SO2 mg/m
3
54 350
3 Nox mg/m
3
32 200
4 Độ rung cm/s
2
0.5 5.5
5 Độ ồn dB 63.5 75*
6 Nhiệt độ oC 18.6 -
7 Độ ẩm % 40.5 -
8 Tốc độ gió m/s 0.7 -
Ngày 10/3/2014; Vị trí: Cạnh khách sạn Rồng Biền
1 CO mg/m
3
1129 30000
2 SO2 mg/m
3
43 350
3 NOx mg/m
3
30 200
4 Độ rung cm/s
2
0 5.5
5 Độ ồn dB 58.4 75*
6 Nhiệt độ oC 19.7 -
7 Độ ẩm % 40.5 -
57
8 Tốc độ gió m/s 0.7 -
Nguồn: Công ty cổ phần môi trường Hải Phòng, 2014.
Bảng 4: Kết quả phân tích chất lƣợng không khí khu du lịch Cát Bà năm 2015
STT Thông số Đơn vị kết quả QCVN 05:
2008/BTNMT
Ngày 20/5/2015; Vị trí: Cạnh chân núi tháp Kì Đài
1 CO mg/m3 1117 30000
2 SO2 mg/m3 42 350
3 Nox mg/m3 27 200
4 Độ rung cm/s2 0 5.5
5 Độ ồn dB 63 75*
6 Nhiệt độ oC 33.5 -
Ngày 20/5/2014; Vị trí: Đường vào bãi tắm Cát Cò 1
1 CO mg/m3 1087 30000
2 SO2 mg/m3 50 350
3 Nox mg/m3 31 200
4 Độ rung cm/s2 0.5 5.5
5 Độ ồn dB 74 75*
6 Nhiệt độ oC 33.5 -
Nguồn: Viện tài nguyên biển, 2015.
(*): QCVN 26/2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Tiếng ồn
QCVN 05/2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh.
Nhận xét: Qua kết quả quan trắc chất lượng không khí khu vực thị trấn Cát Bà, có
58
thể nhận thấy các chỉ tiêu đều thấp hơn QCVN cho phép. Vì vậy, khu vực này chưa bị
nhiễm không khí. Tuy nhiên vào mùa du lịch cao điểm (Từ tháng 5 đến tháng 9 hàng
năm) thông số tiếng ồn tại các điểm du lịch tại VQG luôn ~ những cho phép theo
QCVN.
b. Hiện trạng môi trƣờng đất
Hiện trạng môi trường đất được thể hiện sơ bộ qua một số chỉ tiêu kim loại nặng
trong đất. [20].
Bảng 5: Kết quả phân tích mẫu đất tại một số điểm tại Cát Bà năm 2014 - 2015
STT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN
03:2008/BTNMT
Ngày lấy mẫu 8/4/2014; Vị trí: Khu 1 - Thị trấn Cát Bà
1 Dầu mỡ mg/kg 42.19 -
2 Cd mg/kg 0.21 2
3 Pb mg/kg 17.01 70
4 Hg mg/kg 0.019 -
5 As mg/kg 0.52 12
Ngày lấy mẫu 28/3/2015; Vị trí: Khu 2 - Thị trấn Cát Bà
1 Dầu mỡ mg/kg 28.06 -
2 Cd mg/kg 0.14 2
3 Pb mg/kg 13.9 70
4 Hg mg/kg 0.009 -
5 As mg/kg 0.3 12
Ngày lấy mẫu 15/6/2015; Vị trí: Cảng Cá (Khu 3)
1 Dầu mỡ mg/kg 18.11 -
2 Cd mg/kg 0.09 2
3 Pb mg/kg 9.23 70
4 Hg mg/kg 0.006 -
59
5 As mg/kg 0.17 12
Nguồn: Viện TNMT Biển, Công ty cổ phần công nghệ xanh.
Nhận xét: Nhìn chung, mức kim loại độc trong mẫu đất thấp hơn mức được quy
định. Trên thực tế khu du lịch Cát Bà không có hoạt động công nghiệp phát sinh kim
loại thải vào môi trường.
c. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc
Hiện trạng môi trường nước khu du lịch Cát Bà sẽ được thể hiện qua 3 nguồn:
nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ.
i. Môi trường nước mặt
Bảng 6: Bảng kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt tại thị trấn Cát Bà
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả QCVN
08:2008/BTNMT
(*) Ngày 10/3/2014
1 COD mg/l 24 30
2 BOD5 mg/l 13.1 15
3 NH4+ mg/l 0.45 0.5
4 Zn mg/l 0.31 1.5
5 As mg/l 0.001 0.05
6 Cd mg/l 0.0015 0.01
7 Hg mg/l 0.0002 0.001
8 Pb mg/l 0.005 0.05
9 Coliform MNP/100ml 1200 7500
(**) Ngày 15/4/2014
1 COD mg/l 23 30
2 BOD5 mg/l 12.7 15
3 NH4+ mg/l 0.32 0.5
60
4 Zn mg/l 0.22 1.5
5 As mg/l 0.001 0.05
6 Cd mg/l 0.002 0.01
7 Hg mg/l 0.0001 0.001
8 Pb mg/l 0.004 0.05
9 Coliform MNP/100ml 1300 7500
Ghi chú:
(*): Công ty cổ phần Môi trường Hải Phòng
(**): Trung tâm Encen.
QCVN 08:2008/BTNMT (B1): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt. Cột B1 là nước dùng cho mục đích tưới tiêu.
Nhận xét: So sánh kết quả phân tích mẫu nước mặt tại khu thị trấn Cát Bà với
QCVN 08:2008/BTNMT cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm đều nằm trong giới hạn
cho phép, chứng tỏ nguồn nước mặt ở đây chưa bị ô nhiễm.
ii. Môi trường nước ngầm
Bảng 7: Kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả QCVN
09:2008/BTNMT
Ngày lấy mẫu 10/3/2014; Vị trí: Giếng khoan nhà dân
cạnh khách sạn Rồng Biển
1 pH - 7.4 5.5 ~ 8.5
2 COD mg/l 3.5 4
3 Độ cứng mg/l 137 500
4 Độ mặn ‰ 0.24 -
61
5 NH4+ mg/l 0.033 0.1
6 SO42- mg/l 8.7 400
7 Cd mg/l 0.0024 0.005
8 Fe mg/l 2.31 5
9 Pb mg/l 0.008 0.01
10 Hg mg/l 0.0002 0.001
11 As mg/l 0.005 0.05
(Nguồn: Công ty cổ phần môi trường Hải Phòng)
Nhận xét: So các kết quả phân tích với QCVN 09:2008/BTNMT, có thể nhận thấy
các thông số quan trắc chất lượng nước ngầm đều nhỏ hơn quy chuẩn cho phép.
iii. Môi trường nước biển
Bảng 8: Kết quả phân tích mẫu nƣớc biển
STT
Thông số
Đơn vị
Kết
quả
QCVN
10:2008/BTNMT
(Các nơi khác)
Ngày lấy mẫu: 8/4/2014; Vị trí: Bãi tắm Cát Cò 1
1 COD mg/l 1.97 -
2 TSS mg/l 15.9 -
3 NH4+ mg/l 0.2 0.5
4 Flo mg/l 0.9 1.5
5 Coliform MNP/100ml 256 1000
6 Dầu khoáng mỡ mg/l 0.11 0.2
7 Cu mg/l 0.009 1
8 Pb mg/l 0.005 0.1
9 Zn mg/l 0.016 2
62
10 Fe mg/l 0.035 0.3
Ngày lấy mẫu: 28/3/2014; Vị trí: Bãi tắm Cát Cò 2
1 COD mg/l 2.05 -
2 TSS mg/l 18.3 -
3 NH4+ mg/l 0.18 0.5
4 Flo mg/l 0.85 1.5
5 Coliform MNP/100ml 279 1000
6 Dầu khoáng mỡ mg/l 0.1 0.2
7 Cu mg/l 0.018 1
8 Pb mg/l 0.009 0.1
9 Zn mg/l 0.02 2
10 Fe mg/l 0.045 0.3
Ngày lấy mẫu: 15/6/2015; Vị trí: Cách phao số 06km về phía Đông Nam
1 COD mg/l 2.78 -
2 TSS mg/l 22.6 -
3 NH4+ mg/l 0.05 0.5
4 Flo mg/l 0.04 1.5
5 Coliform MNP/100ml 310 1000
6 Dầu khoáng mỡ mg/l 0.001 0.2
7 Cu mg/l 0.018 1
8 Pb mg/l 0.013 0.1
9 Zn mg/l 0.029 2
10 Fe mg/l 0.074 0.3
(Nguồn: Viện tài nguyên và môi trường biển, Công ty cổ phần công nghệ xanh)
Ghi chú:
QCVN 10:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ.
63
Nhận xét: So các kết quả phân tích với QCVN 10:2008/BTNMT, có thể nhận thấy
các thông số quan trắc chất lượng nước biển đều nhỏ hơn quy chuẩn cho phép.
Như vậy hiện trạng môi trường nước khu vực thị trấn Cát Bà chưa có dấu hiệu bị ô
nhiễm. Các thông số đặc trưng đều nằm dưới QCCP.
Bên cạnh các thông số trên, chất lượng nước biển được đánh giá thường xuyên qua
các chỉ tiêu pH, độ đục, độ mặn.
d. Hiện trạng quản lý chất thái rắn
Những năm gần đây, lượng khách trong nước đổ ra Cát Bà nhiều bởi có đường
giao thông thuận lợi. Ngoài đường tầu từ phà Đình Vũ hoặc bến Bính – Hải Phòng, có
thêm con đường mới đến Cát Bà qua bến phà Gia Luận – Tuần Châu. Cát Bà hiện có
khoảng 120 khách sạn, nhà nghỉ, có thể đón tiếp được tối đa cùng lúc là 5.500 khách.
Dân số huyện Cát Hải ~ 30451 người, nhưng thường xuyên có khoảng 40000 người
người tập trung ở đây. Điều này đã làm cho môi trường Cát Bà hiện đang phải đối mặt
với hai nguồn rác, đó là rác thải sinh hoạt và rác từ hoạt động nuôi trồng – đánh bắt thủy
sản. Với số người tập trung lên tới 40.000 người thì số lượng rác thải phát sinh khoảng
80.000kg/ngày đêm. (Nguồn: Công ty môi trường đô thị Cát Hải).
Với số lượng rác thải phát sinh lớn như vậy thì có tác động rất lớn tới môi trường
du lịch Cát Bà. Các hệ sinh thái thuộc MTDL VQG Cát Bà đang phải oằn mình chống
trọi với lượng rác thải do du khách và người dân thải ra hàng ngày đặc biệt là vào mùa
du lịch cao điểm (Từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm).
Bảng 9: Thành phần rác thải sinh hoạt
S
TT
Thành phần
1 Hữu cơ
2 Giấy vụn, bìa các tông
3 Plastic
4 Thủy tinh
5 Cao su
6 Vải vụn, giẻ vụn
64
7 Các phi kim loại
8 Kim loại
9 Đá cát, sành sỏi
10 Rác thải nguy hại
Hiện nay thị trấn Cát Bà có khu vực xử lý rác thải do Công ty công trình công
cộng và dịch vụ đô thị Cát Hải, quản lý vận chuyển xử lý rác thải của thị trấn Cát Bà với
khả năng xử lý 50 tấn/ngày nên hoàn toàn có thể xử lý được lượng rác thải phát sinh
hàng ngày.
- Đối với rác thải sinh hoạt tại Cát Bà: hiện nay vẫn được tập trung đem chôn và
phun thuốc 3 ngày/lần ở bãi rác Đồng Trong, cách thị trấn 8 km.
- Đối với rác thải từ các tầu đánh cá và các nhà bè nuôi thủy sản: đây là nguồn thải
đang có nguy cơ gây ô nhiễm đến mức báo động. Các tầu đánh cá dùng túi ni lon
to để ướp cá, khi chuyển cá lên bờ, họ cào rách túi ni lon rồi vứt luôn xuống
biển… Hiện tại có các đội dọn rác trên biển nhưng vẫn phải tuyên truyền vận
động người dân không vứt rác xuống biển.[12].
Như vậy, với chất thải rắn vấn đề còn tồn tại ở đây không phải là năng lực xử lý
mà là ý thức thu gom rác của du khách, người dân. Trên khắp khu du lịch đều bố trí các
thùng đựng rác công cộng nhưng tại khu vực bãi tắm, bến tàu vẫn còn rác thải vứt bừa
bãi, gây mất mỹ quan, ảnh hưởng đến vệ sinh khu vực cũng như sức khỏe cộng đồng.
e. Hiện trạng các HST
VQG Cát Bà rộng 15.200 ha, bao gồm 9.800 ha rừng núi và 5.400 ha mặt nước
biển, chiếm trên 50% diện tích toàn đảo Cát Bà (28.500 ha). Trong đó vùng bảo vệ
nghiêm ngặt với 800 ha là những khu rừng nguyên sinh, 14.000 ha còn lại là vùng phục
hồi sinh thái.[33].
Nét độc đáo của thiên nhiên:
Cát Bà là một VQG đặc biệt, với sự kết hợp của nhiều hệ sinh thái (HST) khác
nhau.
65
Sự đa dạng của các kiểu rừng đã hình thành nên sự phong phú của khu hệ động,
thực vật Cát Bà. Trong số 745 loài thực vật ở đây có tới 350 loài có khả năng sử dụng
làm thuốc chữa bệnh. Và nhiều loài nằm trong danh mục quý hiếm, cần bảo vệ như: kim
giao, chò đãi, lát hoa, lim xẹt,…
Hệ động vật đa dạng với 282 loài, bao gồm 20 loài thú, 69 loài chim, 20 loài bò sát
lưỡng cư, 11 loài ếch nhái. Động vật phù du có khoảng 98 loài, cá biển 196 loài, san hô
177 loài… Đặc biệt, đây là nơi cư trú duy nhất trên thế giới của loài voọc đầu trắng một
trong 5 loài linh trưởng của Việt Nam có tên trong 25 loài trên thế giới đứng trước nguy
cơ tuyệt chủng.
Cùng với rừng trên núi đá vôi, rừng ngập mặn là một tài nguyên quý giá tại đảo
Cát Bà.
Ngoài đảo chính, quần đảo Cát Bà còn có 137 đảo nhỏ như đảo Đầu Bê, đảo Cát
Dứa, đảo Bù Lâu, hòn Ghềnh Hang, hòn Đá Lẻ, hòn Xả Lan… Nhiều đảo có hình dạng
kỳ dị, bờ đảo có nhiều mũi nhô, cung lõm và nhiều bờ vách dốc đứng, chân có ngấn ăn
mòn. Đa số các đảo có thềm san hô viền quanh và trên đảo có hồ nước mặn.
Đa dạng sinh học phong phú:
Với đa dạng sinh học cao, quần đảo Cát Bà đã được UNESCO chính thức công
nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới trong kỳ họp của Hội đồng quốc tế về phối hợp
chương trình con người và sinh quyển tổ chức tại Paris, ngày 29/10/2004. Về quần đảo
Cát Bà được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển là một động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, du lịch, thúc đẩy ngành nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản và nghiên
cứu khoa học.
Khu dự trữ sinh quyển thế giới
Việt Nam có bốn khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận: Cần
Giờ, Cát Tiên, vùng châu thổ sông Hồng và Cát Bà. Cần Giờ mang đặc điểm vùng ngập
mặn cửa sông, Cát Tiên hệ sinh thái trên cạn, châu thổ sông Hồng hệ sinh thái nước
ngọt, lợ. Còn Cát Bà mang các đặc điểm của cả ba khu dự trữ sinh quyển trên, hội tụ đầy
đủ hệ sinh thái rừng và biển, rừng mưa nhiệt đới trên đảo đá vôi, rừng ngập mặn, rạn san
66
hô, thảm rong – cỏ biển và đặc biệt là hệ sinh thái hang động. Khu dự trữ sinh quyển Cát
Bà được chia thành ba vùng: vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp, nằm liền kề với
nhau rất thuận lợi cho việc quản lý thống nhất, nằm trọn vẹn trong một không gian của
hòn đảo lớn nhất trong hệ thống đảo vùng biển Bắc Bộ.
- Vùng lõi của Cát Bà có diện tích 7.500 ha, không có tác động của con người, trừ
một số hoạt động nghiên cứu, giám sát, tuy nhiên vẫn có thể duy trì một số hoạt
động truyền thống của người dân.
- Vùng đệm có chức năng phát triển điều hòa, tôn trọng hiện trạng và bảo đảm sự
phát triển có hạn định.
- Vùng chuyển tiếp vẫn duy trì các hoạt động kinh tế bình thường, nhân dân cùng
các nhà khoa học, tổ chức xã hội và doanh nghiệp quản lý và phát triển bền vững
nguồn lợi tài nguyên.
Theo đánh giá của các nhà khoa học, sinh vật biển đảo Cát Bà phong phú và đa
dạng vào bậc nhất ở các vùng đảo phía Bắc nước ta. Đây không chỉ là nơi lưu giữ và
phát triển nguồn gen quý của vịnh Bắc Bộ, mà còn có nhiều loài động, thực vật có giá trị
kinh tế cao.
Trong số 2320 loài động vật, thực vật tại Cát Bà, có gần 60 loài được coi là đặc
hữu, quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam và thế giới, đặc biệt là voọc đầu trắng. Hiện
nay, loài voọc này chỉ còn tồn tại ở Cát Bà.[34].
Một số hình ảnh tại MTDL VQG Cát Bà:
67
Hình 13: Một vài hình ảnh bên trong VQG Cát Bà
(Nguồn: Ảnh tác giả chụp trong quá trình đi thực địa)
Hình 14: Con đƣờng lên đình Ngự Lâm
(Nguồn: Ảnh tác giả chụp trong quá trình đi thực địa)
Nhận xét: Nhìn chung các HST trong MTDL VQG Cát Bà đang được khai thác để
phục vụ các hoạt động du lịch, nghiên cứu. Vùng đệm đang được khai thác một cách
mạnh mẽ để phục vụ hoạt động du lịch. Tuy nhiên, vùng lõi VQG chưa chịu ảnh hưởng
68
quá nhiều, mới có một vài lán trại bán nước, đồ lưu niệm tại chân VQG, hàng ngày tiếp
đón hàng nghìn lượt khách tới tham quan, nghiên cứu tại đây.
3.2.4. Tác động (I – Impact) của các hoạt động QL MTDL đối với ĐDSH và bảo tồn
tài nguyên tại VQG Cát Bà
3.2.4.1. Tác động tích cực
Ban quản lý VQG Cát Bà:
Với lực lượng quản lý nhân viên quản lý VQG đã góp một phần lớn vào việc bảo
tồn ĐDSH và môi trường tự nhiên của vườn.
Theo báo cáo của hạt kiểm lâm VQG Cát Bà: Từ năm 2013 đến nay, Hạt Kiểm lâm
đã tổ chức tuần tra, kiểm soát, phục bắt, nắm bắt thông tin được hơn ba nghìn lượt,
thường xuyên tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao rừng, bảo vệ và phát triển
rừng. Bên cạnh đó, lực lượng kiểm lâm cũng triển khai thực hiện tốt kế hoạch phòng
cháy, chữa cháy rừng. Ở các khu vực trọng điểm trong mùa hanh khô có nguy cơ cháy
rừng cao đều được bố trí lực lượng ứng trực. Nhờ vậy, từ năm 2013 đến nay không để
xảy ra vụ cháy rừng nào.
Công tác kiểm tra, tuần tra các tuyến, điểm du lịch tại VQG được cán bộ VQG
kiểm tra thường xuyên.
Ngoài ra, UBND huyện Cát Hải cũng hợp tác với một số tổ chức phi chính phủ
như Oxfam, CR, MCD (Trung tâm sinh vật biển và phát triển cộng đồng) tổ chức các
buổi tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ địa phương vùng đệm VQG
về các chủ đề như: Quản lý tài nguyên thiên nhiên, xây dựng các giải pháp thích ứng và
ứng phó với BĐKH, tai biến, rủi ro thiên nhiên, sinh kế thích ứng với BĐKH.
Tác động từ các mô hình thực áp dụng kiến thức bản địa:
Ban quản lý VQG Cát Bà đã áp dụng rất khéo léo các mô hình quản lý áp dụng
kiến thức bản địa cộng đồng trong công tác quản lý và bảo tồn VQG cảnh quan thiên
nhiên và ĐDSH tại VQG Cát Bà. Hiệu quả từ các mô hình đã được thấy rõ như: mô hình
làng Việt Hải trong vùng lõi VQG vừa giúp phát triển du lịch để nâng đời sống của nhân
69
dân, tăng kinh phí quản lý vườn, góp phần giúp người dân ý thức được tầm quan trọng
của VQG, biết bảo vệ và giữ gìn VQG. Một số chính sách đã được Ban quản lý vườn,
UBND huyện Cát Hải tính toán và áp dụng rất đúng đắn như: Làm đường nhựa tại rìa
thuộc các xã xunh quanh đảo, không chạy qua vùng lõi VQG, để một lối đi hẹp phục vụ
khách tham quan, du lịch nhưng vẫn đủ để các loài thú gặp gỡ, giao phối.
3.2.4.2. Các mặt hạn chế
Thực tế, công tác quản lý MTDL tại VQG Cát Bà trong những năm qua còn gặp
rất nhiều khó khăn, thách thức:
Đời sống của cộng đồng dân cư tại các khu vùng đệm của VQG và trên đảo còn
gặp nhiều khó khăn, thiếu đất canh tác, không có công ăn việc làm, thói quen
sống dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên như săn bắt động vật, khai thác cây
cảnh, cây thuốc, lấy mật ong dẫn đến suy giảm ĐDSH, gây ra cháy rừng. Tình
trạng bẫy thú, chim của người dân để phục vụ khách du lịch trong những năm trở
lại đây vẫn xảy ra và chưa có giải pháp quản lý triệt để.
Việc quản lý các khách sạn, nhà nghỉ, các dịch vụ tham quan, du lịch tại vùng
đệm VQG chưa được UBND huyện Cát Hải chú trọng: tình trạng sả chất thải từ
các khách sạn ra môi trường chưa được kiểm soát, giám sát chặt chẽ. [20].
Bên cạnh đó còn có việc tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch như phát triển cơ
sở hạ tầng như làm đường, xây dựng bến tàu làm phá vỡ cảnh quan, chiếm dụng
các HST tự nhiên. Việc quản lý vấn đề này chưa được UBND huyện Cát Hải
quan tâm đúng mức. [17].
Các hoạt động vận chuyển, tham quan của khách du lịch gây tiếng ồn, bụi ảnh
hưởng đến đời sống của động, thực vật nơi đây.
Tất cả những hoạt động trên chưa được giám sát, kiểm tra chặt chẽ và gây tác động
tiêu cực đến đời sống động vật hoang dã, rác thải, chất thải gây ô nhiễm môi trường, một
số du khách muốn thưởng thức hoặc sở hữu các đặc sản địa phương cũng là nguyên
nhân làm tăng nguy cơ suy giảm số lượng một số loài động thực vật.
Bên cạnh những thách thức kể trên, công tác QL MTDL của Vườn còn có nhiều
70
khó khăn như phương tiện, nhiên liệu, trang thiết bị, kinh phí phục vụ công tác quản lý
còn thiếu thốn rất nhiều.
3.2.5. Đề xuất giải pháp (R – Response) QL MTDL tại VQG Cát Bà
3.2.5.1. Phân tích điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức của MTDL tại
VQG Cát Bà
MTDL VQG Cát Bà có rất nhiều lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất
và tiềm năng có thể khai thác phục vụ cho phát triển du lịch nâng cao đời sống của
người dân và chi phí bảo tồn ĐDSH vườn. Tuy nhiên, xem xét trong nội tại hệ MTDL
của vườn có rất nhiều điểm yếu. Trong quá trình khai thác, phát triển cũng gặp rất nhiều
thách thức. Nếu nắm rõ những điều này sẽ góp phần tích cực trong việc xây dựng các
chính sách quản lý MTDL và định hướng phát triển vườn.
Bảng phân tích Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức của MTDL VQG Cát
Bà
71
S (Điểm mạnh):
- Các kiểu HST đa dạng, độc đáo và
đặc sắc
- Tài nguyên thiên nhiên giàu có:
ĐDSH cao. Có nhiều loài quý
hiếm, đặc hữu chỉ có tại một số ít
nơi trên thế giới.
- Quần đảo Cát Bà được UNESCO
công nhận là khu dự trữ sinh quyển
thế giới.
- Cơ sở vật chất (Khách sạn, nhà
nghỉ, đường sá) ngày càng được cải
thiện, nâng cấp.
W (Điểm yếu):
- MTDL trên đảo, tách rời với phần
đất liền khó khăn trong việc thông
tin liên lạc, vận chuyển.
- Sức tải sinh thái, sức tải xã hội hạn
chế.
- Ban quản lý MTDL tại VQG trình
độ còn thấp, thiếu thốn cơ sở vật
chất, trang thiết bị.
- Nhận thức của người dân trong
MTDL VQG Cát Bà chưa cao.
- Chính sách quản lý lỏng lẻo, chưa
chặt chẽ.
- Các HST, động thực vật rất đang
dạng tuy nhiên rất nhạy cảm dưới
sự biến đổi của môi trường.
T (Thách thức):
- Áp lực từ các hoạt động du lịch
(Khách du lịch: Rác thải, nguồn
thức ăn, ..., xây dựng cơ sở, hạ tầng
phục vụ du lịch) lên các HST hiện
O (Cơ hội):
- MTDL độc đáo, phong phú có thể
khai thác nhiều tuyến/ điểm du lịch,
chương trình du lịch thu hút khách
trong và ngoài nước đến tham
quan, nghỉ dưỡng, nghiên cứu và
72
có trong MTDL VQG Cát Bà.
- Xây dựng chính sách quản lý. Nếu
quản lý không tốt sẽ dẫn tới suy
thoái MTDL. Đây là một bài toán
khó trong việc cân bằng giữa phát
triển kinh tế và bảo tồn ĐDSH.
- Nâng cao nhận thức của người dân
địa phương và khách du lịch.
học tâp.
- MTDL vùng đệm có nhiều hoạt
động và loại hình có thể khai thác
để phát triển đời sống người dân và
tăng kinh phí phục vụ bảo tồn
ĐDSH. (Ví dụ: Du lịch sinh thái
cộng đồng, Homestay)
- Có thể đầu tư phát triển mạnh về
mảnh nghiên cứu, học tập cho sinh
viên các trường đại học, viện
nghiên cứu phục vụ phát triển, bảo
tồn ĐDSH vườn.
3.2.5.2. Các mô hình quản lý áp dụng tri thức bản địa cộng đồng đang đƣợc
áp dụng hiệu quả để quản lý và bảo vệ môi trƣờng du lịch tại VQG
Cát Bà
Làng Việt Hải sống tại vùng lõi VQG Cát Bà:
Sơ lược về mô hình quản lý:
Làng Việt Hải nằm trong vùng lõi của VQG Cát Bà, cách trung tâm VQG 2 tiếng
đi bộ, có khoảng 80 hộ gia đình và 300 nhân khẩu sống trong thung lũng của VQG Cát
Bà. Việt Hải dù ít dân nhưng đã được lập là một xã trực thuộc đơn vị hành chính huyện
Cát Hải. Nằm sâu trong một “áng” thung lũng rộng được bao bọc xunh quanh toàn
rừng. Là vị trí rất thuận lợi cho loại hình du lịch khám phá, du lịch cộng đồng, du lịch
mạo hiểm.
Bộ máy hành chính của chính quyền xã, thuộc sự quản lý của UBND huyện Cát
Hải và là một xã độc lập, có người đứng đầu là chủ tịch xã, có bộ máy tự quản, đó là
lực lượng chính quyền, các đoàn thể và thanh niên địa phương, có trách nhiệm quản lý
73
đời sống và đảm bảo an ninh địa phương xã Việt Hải. Xã có hội đồng nhân dân, có chủ
tịch xã do dân bầu lên thực hiện trách nhiệm quản lý hành chính.
Người dân Việt Hải sống thành một quần thể tập trung đông đúc và có tổ chức,
sống trong rừng quốc gia Cát Bà, nhưng vẫn có ruộng để canh tác, nhưng đó không
phải là nghề chính, mà là đi rừng và biển (Nhưng người dân Việt Hải đi biển ít hơn và
kinh nghiệm ít hơn so với người dân xã khác, họ không dựa vào biển để sống mà dụa
vào rừng nhiều hơn).
Cơ cấu kinh tế (2014): Nông nghiệp chiếm 3.5% tổng thu nhập, các nguồn thu
khác đạt 30%, riêng du lịch đạt 51% thu nhập vươn lên đứng đầu (Nguồn: UBND xã
Việt Hải).
Việt Hải là một bộ phận của VQG Cát Bà, nhân dân thuộc quản lý của UBND
huyện Cát Hải còn thiên nhiên thì chịu sự quản lý của VQG Cát Bà, nên khi muốn vào
thăm phải đóng phí cho VQG Cát Bà.
Hiện nay, tại làng Việt Hải hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng đang rất phát
triển và thu hút khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
Ý nghĩa của mô hình:
- Dần bỏ tập tính sống dựa vào rừng (săn bắt thú rừng, khai thác củi, gỗ, hái
lượm) của người dân xã Việt Hải. Góp phần tích cực vào việc bảo tổn thiên
nhiên, ĐDSH của VQG.
- Phát triển đời sống, tăng thu nhập cho người dân nơi đây. Đây là một mô hình
phát triển kinh tế bền vững (Loại hình kinh tế chủ đạo: Du lịch sinh thái cộng
đồng) giúp người dân địa phương ứng phó với BĐKH.
- Ban quản lý VQG Cát Bà thu được nguồn kinh phí từ việc tham quan, du lịch tại
đây để có thêm chi phí phục vụ công tác tôn tạo, bảo tồn tại VQG.
- Một mô hình quản lý hiệu quả giúp cho người dân bản địa ý thức được tiềm
năng và bảo vệ thiên nhiên, giúp du khách tham quan, học tập, nghiên cứu thiên
nhiên, ĐDSH.
Nhận xét: Đây là một trong những mô hình quản lý hiệu quả áp dụng tri thức bản
địa cộng đồng xây dựng loại hình kinh tế phù hợp giúp người dân ứng phó với BĐKH,
74
phục vụ việc quản lý và bảo tồn tài nguyên, một điểm rất đặc sắc và đúng đắn của
chính quyền quản lý VQG Cát Bà.
Mô hình quản lý hệ sinh thái ao ếch, xã Việt Hải
Sơ lược về HST ao ếch và chính sách quản lý:
Nằm giữa VQG Cát Bà, trên tuyến đường bộ xuyên rừng từ trung tâm VQG đến
xã Việt Hải (huyện Cát Hải), Ao Ếch là điểm đến thú vị đối với nhiều du khách. Ao
Ếch giữa rừng, trên tuyến đường bộ đi xã Việt Hải có ếch cùng ễnh ương, chão chuộc
sinh sống.
Ao Ếch nằm lưng chừng núi, ở độ cao 80 mét so với mực nước biển, nước ao
trong nhìn thấy đáy. Ao có diện tích 3,2 héc-ta và thay đổi theo mùa. Mùa khô, lòng ao
thu hẹp lại, nhưng chẳng bao giờ cạn nước. Còn mùa mưa, nước từ những khe đá chảy
xuống làm ao rộng hơn. Từ đáy ao, vươn lên hàng nghìn cây Và Nước - loài cây chỉ có
ở Ao Ếch mà không tìm thấy ở bất cứ nơi nào khác. Ngoài ếch, ở Ao Ếch còn có loài
cá dầm đất sinh sống. Đặc biệt, Ao Ếch có rất nhiều cua đồng.
Ao ếch thu hút rất nhiều khách du lịch đếm tham quan, khám phá. Đây là một
trong những điểm du lịch độc đáo tại VQG Cát Bà.
Lực lượng quản lý: Ao ếch nằm giữa rừng, đường đi hiểm trở, được bảo vệ bởi
các cán bộ VQG Cát Bà, lực lượng kiểm lâm. Hiện nay, cùng với ý thức của người dân
ngày càng được nâng cao, Ao Ếch giữ được vẻ đẹp hoang sơ vốn có.
Ý nghĩa chính sách quản lý HST ao ếch:
- Đây là một kiểu HST độc đáo, nơi sinh sống của nhiều loài ếch, lưỡng cư, góp
phần tạo nên tính ĐDSH phong phú tại VQG Cát Bà.
- HST ao ếch cũng là điểm khai thác du lịch tiềm năng, thu hút nhiều lượt khách
du lịch.
Chính sách giữ rừng kim giao trên núi đá vôi
Sơ lược về rừng kim giao trên núi đá vôi và chính sách giữ rừng của ban quản lý
VQG Cát Bà:
Rừng trên núi đá vôi chiếm diện tích lớn nhất, xen kẽ là những khu rừng mọc tự
nhiên trên núi đất, đặc biệt ở khu vực Trung Trang có khu rừng Kim Giao mọc tự
75
nhiên. Hệ thực vật ở đây có 620 loài, thuộc 123 họ có giá trị như Chó Ðãi, Trai Lý, Lát
Hoa, Ðinh, Kim Giao... Ðây là những loại cây cần được bảo vệ và phát triển. Hệ động
vật ở đây cũng rất phong phú với 20 loài thú, 69 loài chim, 20 loài bò sát và lưỡng cư,
đặc biệt có loài Voọc đầu trắng thường sống ở các vách đá cheo leo ven biển - đây là
một loài thú rất quí hiếm mà bây giờ chỉ còn thấy ở Cát Bà.
Theo chính sách của ban quản lý VQG Cát Bà, rừng kim giao trên núi đá vôi
thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQG và được ưu tiên bảo vệ hàng đầu trong
chính sách quản lý của vườn. Tại đây vẫn cho phép hoạt động tham quan, nghiên cứu
của du khách tuy nhiên vấn đề này được quản lý rất chặt chẽ để không làm ảnh hưởng
tới đời sống của các loài động vật nơi đây.
Ý nghĩa của chính sách:
- Giúp bảo tồn các loài sinh vật sống trên núi đá vôi của VQG đặc biệt là loài
Voọc đầu trắng chỉ có tại VQG Cát Bà. Voọc đầu trắng là loài sinh vật đặc hữu
là một trong các điểm thu hút và hấp dẫn đặc biệt chỉ có tại VQG Cát Bà. Bảo vệ
nơi cư trú của chúng là một trong những vấn đề sống còn của VQG.
Xây dựng đường đi ven rìa xunh quanh đảo, chỉ giữ một lối đi hẹp trong vùng lõi
VQG để dân bản địa di chuyển, khách du lịch, tham quan, nghiên cứu có thể đi
bộ lên tham quan
Sơ lược về chính sách:
UBND huyện Cát Hải xây dựng tuyến đường nhựa để phục vụ việc lưu thông trên
đảo Cát Bà tại phần rìa các xã vùng đệm của đảo, không xây dựng lấn qua vùng lõi
VQG.
Vùng lõi VQG Cát Bà chỉ để một lối đi hẹp rộng tầm 1 mét để người dân, khách
tham quan, du lịch có thể đi lại, đảm bảo các cành cây giao nhau.
Ý nghĩa của chính sách:
- Các phương tiện di chuyển trên đảo sẽ không làm ảnh hưởng đến đời sống của
các loài sinh vật tại VQG. Các hệ sinh thái tại VQG Cát Bà ở trên đảo tác biệt
với phần đất liền nên rất nhạy cảm nên cần được bảo vệ nghiêm ngặt và hạn chế
tối đa các tác động nhân tác đến môi trường tự nhiên.
76
- Tạo điều kiện các loài thú vẫn có thể gặp gỡ, giao phối. Hiện nay, dưới tác động
của BĐKH, số lượng các loài động thực vật tại VQG giảm dần. Tiêu biểu là loài
Voọc đầu trắng tại VQG. Vì vậy, đi liền với phát triển du lịch cần chú trọng đặc
biệt tới việc bảo tồn.
Nhận xét: Đây chính sách đúng đắn của UBND thành phố Hải Phòng, huyện Cát
Hải về vấn đề phát triển kinh tế và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
3.2.5.3. Đề xuất giải pháp
a. Xây dựng bộ chính sách QL MTDL chặt chẽ theo hƣớng phát triển bền
vững: phát triển kinh tế - xã hội đi liền với việc bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn
ĐDSH VQG Cát Bà.
b. Lồng ghép vấn đề QL MTDL tại VQG Cát Bà và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phƣơng và kế hoạch phát triển của ngành du lịch.
c. QL MTDL dựa vào cộng đồng
- Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng: [3, 28]
Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng là một tập hợp mô hình quản lý có sự
tham gia của cộng đồng, trong đó cộng đồng là người đưa ra quyết định cuối cùng về
tất cả các vấn đề liên quan đến quá trình lập kế hoạch và triển khai thực hiện.
Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng là một trong ba phương thức quản lý:
Nhà nước quản lý tập trung; quản lý dựa vào cộng đồng; cộng đồng tự quản lý. Trong
phương thức quản lý dựa vào cộng đồng có 5 cấp độ:
Cấp độ thông báo: Nhà nước ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng
tham gia quản lý.
Cấp độ tham vấn: Cộng đồng cung cấp thông tin, Nhà nước tham khảo ý kiến của
cộng đồng để đưa ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng tham gia quản lý.
Cấp độ cùng thực hiện: Cộng đồng có cơ hội và được phép tham gia thảo luận,
góp ý kiến để đưa ra quyết định và được tham gia quản lý.
77
Cấp độ đối tác: Nhà nước và cộng đồng cùng quản lý.
Cấp độ ch trì: Cộng đồng được Nhà nước trao quyền quản lý, Nhà nước chỉ thực
hiện việc kiểm soát.
Hình 15: Sơ đồ cấp độ quản lý dựa vào cộng đồng [30]
- Áp dụng QL MTDL VQG Cát Bà:
VQG Cát Bà có 5 xã vùng đệm, 1 thị trấn với dân số khoảng 10500 người. Cộng
đồng địa phương là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của
MTDL tại VQG Cát Bà.[17].
Các cấp quản lý MTDL VQG Cát Bà có thể dựa vào dân, cùng dân bàn bạc và
đưa ra những giải pháp tốt nhất để vừa đảm bảo nâng cao đời sống của người dân đồng
thời vừa gắn với bảo vệ môi trường. Ở các mô hình này luôn có sự tham gia của nhân
dân trong quá trình tự lập kế hoạch, tổ chức, giám sát và cưỡng chế thực hiện các hoạt
động bảo vệ môi trường có sự gắn kết với quyền lợi của người dân.
Mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng đã được áp dụng thực tiễn tại
Thông báo
Tham vấn
Cùng thực hiện
Đối tác
Kiểm soát
Nhà nước quản
lý tập trung
Quản lý dựa
vào cộng đồng
Cộng đồng tự
quản lý
78
nhiều địa phương như xây dựng các làng sinh thái trên hệ sinh thái kém bền vững như
vùng đồi Ba Vì - Hà Nội, vùng cát ven biển, hương ước bảo vệ môi trường ở Chiết Bi -
Thừa Thiên Huế, hợp tác xã về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường ở Bắc
Giang; Công ty TNHH Huy Hoàng - Lạng Sơn và mang lại hiệu quả rõ rệt. Ban quản
lý MTDL VQG Cát Bà hoàn toàn có thể học tập và ứng dụng mô hình này tại địa
phương mình.
d. Giáo dục:
- Đào tạo, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, lực lượng kiểm lâm MTDL
VQG: tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ, cử cán bộ
đi đào tạo, học tập kinh nghiệm từ các địa phương khác.
Hình 16: Một trong những buổi tập huấn cho các bác các bộ địa phƣơng về tầm quan
trọng của MTDL và các giải pháp khuyến khích ngƣời dân phát triển các sinh kế
thích ứng với BĐKH và BVMT tháng 11, 2013
(Nguồn: tác giả tự chụp trong quá trình thực địa)
- Nâng cao nhận thức người dân: chính quyền địa phương tổ chức các buổi tập
huấn cho người dân địa phương; tuyên truyền tầm quan trọng của MTDL và các
chính sách QL MTDL trên các phương tiện truyền thông đại chúng; các bạn tình
nguyện viên của các trường đại học hoặc các tổ chức phi chính phủ kết hợp với
chính quyền địa phương đến nhà dân phổ biến các kiến thức, tầm quan trọng về
79
môi trường, MTDL, các phương pháp bảo vệ MTDL cho người dân.
Hình 17: Các bạn thực tập sinh, cán bộ truyền thông của MCD đến từng hộ dân để
phổ biến kiến thức về môi trƣờng, các giải phát phát triển đời sống xã hội và bảo vệ
môi trƣờng VQG Cát Bà, 2014
(Nguồn: tác giả tự chụp trong quá trình thực địa)
Hình 18: Cuộc thi vẽ tranh về MTDL tại trƣờng tiểu học thị trấn Cát Bà và hội thi tìm
hiểu các quy định bảo vệ môi trƣờng cho các em học sinh tại Cát Bà,
Tháng 11, 2014
(Nguồn: tác giả tự chụp trong quá trình thực địa)
80
- Nâng cao nhận thức các chủ dịch vụ như chủ khách sạn, nhà nghỉ, hàng quán
dịch vụ du lịch về tầm quan trọng của MTDL và các chính sách cần thực hiện để
bảo vệ MTDL theo hướng phát triển bền vững.
- Nâng cao nhận thức khách du lịch bằng các biện pháp truyền thông (poster, loa
đài, báo, ...) về các nội quy cần thực hiện khi đến tham quan, học tập, nghiên
cứu tại vườn.
e. Truyền thông:
- Thiết kế Poster tuyên truyền mang tính chất giáo dục môi trường, thực hiện các
nội quy, định hướng, chính sách QL MTDL VQG Cát Bà. Poster có thể treo tại
các vị trí dễ nhìn đối với khách du lịch và người dân như tại cổng VQG hay sử
dụng xe truyền thông.
Hình 19: Một trong những chiến dịch truyền thông về môi trƣờng đối với các xã vùng
đệm VQG Cát Bà của tổ chức MCD năm 2014 mà tác giả đƣợc tham gia
(Nguồn: trung tâm nghiên cứu sinh vật biển và phát triển cộng đồng)
- Tổ chức các chương trình truyền thông, hành động về môi trường nhằm nâng
cao nhận thức của người dân trong việc quản lý môi trường nói chung và môi
trường du lịch nói riêng.
81
Hình 20: UBND huyện Cát Hải kết hợp với một số tổ chức NGO (MCD, CR) thực
hiện chƣơng trình truyền thông về môi trƣờng hƣởng ứng ngày môi trƣờng thế giới
5/6, ngày đại dƣơng thế giới 8/6, tuần lễ biển và hải đảo năm 2013
(Nguồn: tác giả chụp trong quá trình thực địa)
- Truyền thông cho người dân các xã tại VQG bằng loa phát thanh tại thôn,
phường để các định hướng, chính sách QL MTDL của chính quyền đến gần hơn
với người dân.
- Truyền thông qua mạng Internet: Cập nhật rõ các chính sách quản lý và tầm
quan trọng của MTDL VQG Cát Bà tại trang Web chính thức của VQG Cát Bà
(http://www.vuonquocgiacatba.com.vn/vi/) nhằm tăng cường nhận thức cho
người dân. Hiện tại trang Web của VQG Cát Bà chưa có hạng mục đề cập đến
các chính sách quản lý, định hướng phát triển của vườn.
- Truyền thông qua các phương tiện mạng xã hội như Facebook, Zing, ... Tuyên
truyền tầm quan trọng, mức độ nhạy cảm cần được bảo vệ của MTDL VQG Cát
Bà, các chính sách quản lý vườn.
f. Vận động nguồn tài trợ từ các tổ chức trong nước và quốc tế đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, kinh phí mở các khóa đào tạo, tập huấn để phục vụ
tăng cường QL MTDL tại VQG Cát Bà.
82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả quản lý môi trường du lịch
Vườn quốc gia Cát Bà” tác giả rút ra được một số kết luận sau:
VQG Cát Bà chứa đựng giá trị cao về cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học;
là nơi có số lượng kiểu thảm thực vật đa dạng vào bậc cao so với các khu rừng
đặc dụng Việt Nam; là nơi có quần thể Voọc Cát Bà là một loài linh trưởng đặc
hữu duy nhất trên thế giới chỉ có ở Cát Bà - Việt Nam. Tất cả các điều này cho
thấy rằng VQG Cát Bà đóng vai trò vô cùng quan trọng trong bảo trong việc bảo
tồn cảnh quan thiên nhiên và ĐDSH.
Hiện tại trong những năm trở lại đây VQG là nơi diễn ra rất nhiều hoạt động du
lịch, thu hút khách trong và ngoài nước do được thiên nhiên ưu ái về cảnh quan.
Hiện trạng môi trường du lịch của VQG chưa bị xuống cấp nghiêm trọng. VQG
vẫn giữ được nét hoang sơ. Tuy nhiên vấn đề QL MTDL của chính quyền địa
phương chưa được chặt chẽ, gặp phải nhiều bất cập như: chưa có kế hoạch,
chính sách việc xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động du lịch (khách
sạn, nhà nghỉ, hàng quán,...); giám sát, kiểm tra lỏng lẻo việc sả thải của các chủ
kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, hàng quán; các hoạt động nâng cao nhận thức
cộng đồng, các cấp quản lý rất ít; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động QL MTDL
còn thiếu thốn; trình độ cán bộ quản lý chưa cao; UBND thành phố Hải Phòng
chưa thực sự chú trọng QL MTDL tại VQG Cát Bà.
Ban quản lý VQG Cát Bà đã biết vận dụng, phát huy tốt các mô hình quản lý
dựa trên tri thức bản địa cộng đồng để đưa ra các giải pháp phù hợp vừa giúp
phát triển kinh tế, xã hội địa phương, ứng phó với BĐKH, vừa bảo tồn ĐDSH
và quản lý môi trường du lịch VQG Cát Bà. Ban quản lý VQG, UBND huyện
Cát Hải còn áp dụng rất nhiều chính sách hợp lý giúp bảo tồn ĐDSH và nét độc
đáo của thiên nhiên tại VQG. Các mô hình, chính sách đó có thể làm cơ sở cho
83
các VQG khác học hỏi và áp dụng.
UBND thành phố Hải Phòng rất chú trọng đẩy mạnh phát triển hoạt động du
lịch tại VQG Cát Bà. Điều này đã được thể hiện rõ qua Quyết định số:
2732/QĐ-UBND (5/12/2014) về “Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch bền
vững quần đảo Cát Bà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, phấn đấu đạt
trên 2 triệu lượt khách/năm đến năm 2025. Các chính sách lồng ghép để QL
MTDL vườn quốc gia Cát Bà chưa được lồng ghép vào chính sách phát triển
ngành du lịch tại đảo Cát Bà của UBND thành phố.
Hoạt động tham quan, du lịch, nghiên cứu tại VQG Cát Bà góp phần đáng kể
trong việc thay đổi diện mạo đảo Cát Bà, nâng cao đời sống người dân và giúp
tăng ngân sách nhà nước đặc biệt trong 5 năm trở lại đây. Số lượt khách du lịch
đến VQG Cát Bà từ năm 2009 đến nay đạt từ 1 ~ 1.5 triệu lượt/năm. Tuy nhiên
đi liên với sự phát triển về kinh tế - xã hội hoạt động du lịch mang đến rất nhiều
vấn đề tiêu cực tại VQG Cát Bà: Chiếm dụng HST tự nhiên do xây dựng các
công trình phục vụ du lịch; suy giảm ĐDSH, suy giảm chất lượng môi trường.
Vì vậy, nếu không có những phương thức, định hướng quản lý đúng đắn MTDL
VQG Cát Bà sẽ ảnh hưởng đến ĐDSH, chất lượng môi trường nơi đây.
Để giải quyết phần nào vấn đề đặt ra ở trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, đánh
giá hiệu quả QL MTDL tại VQG Cát Bà với các chính sách, mô hình hiện đang được
áp dụng, đồng thời đề xuất những giải pháp quản lý cụ thể và mang tính khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả QL MTDL VQG Cát Bà, thích ứng với BĐKH. Các giải pháp dựa
trên quá trình nghiên cứu và khảo sát thực địa của tác giả tại MTDL VQG Cát Bà. Các
giải pháp mặc dù có sự đầu tư nhưng vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Rất
mong được sự đóng góp, hướng dẫn từ quý thầy cô, các chuyên gia và bạn đọc. Hy
vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp một phần nhỏ giúp vào sự phát triển của
VQG Cát Bà.
Khuyến nghị
Đối với UBND thành phố Hải Phòng:
84
UBND thành phố Hải Phòng cần xây dựng đề án, bộ chính sách phục vụ giám
sát, quản lý chặt chẽ MTDL song song với việc phát triển các hoạt động du lịch,
tham quan, nghiên cứu tại VQG Cát Bà.
Định hướng QL MTDL theo hướng phát triển bền vững: phát triển kinh tế - xã
hội không được lơ là việc bảo vệ môi trường.
Kêu gọi đầu tư, xây dựng thêm cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc QL MTDL tại
VQG.
Đào tạo, tập huấn cán bộ quản lý, lực lượng kiểm lâm rừng có trình độ cao, nhận
thức tốt.
Xử lý nghiêm khắc các trường hợp cán bộ có hành không tốt gây ảnh hưởng đến
MTDL VQG.
Quản lý MTDL dựa vào cộng đồng địa phương.
Đối với Sở Tài nguyên và môi trƣờng Hải Phòng:
Xây dựng chương trình quan trắc hiện trạng môi trường thường niên tại các
điểm chịu ảnh hưởng của các hoạt động du lịch trên đảo Cát Bà nói chung VQG
Cát Bà nói riêng. Từ đó, theo dõi được hiện trạng môi trường để đưa ra các hoạt
động ứng phó kịp thời.
Xây dựng các đề án về phát triển, bảo vệ tài nguyên MTDL VQG Cát Bà.
Đối với Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hải Phòng:
Tính toán sức chứa sinh thái, sức chứa xã hội hiện tại của VQG Cát Bà từ đó
đưa ra các phương án phát triển du lịch đúng đắn, phù hợp với điều kiện cho
phép của vườn.
Nâng cao nhận thức của người dân địa phương về vấn đề bảo vệ môi trường,
bảo tồn ĐDSH. Bảo vệ VQG Cát Bà chính là bảo vệ cuộc sống của người dân
nơi đây.
Nâng cao nhận thức của khách du lịch.
Nâng cao ý thức của các chủ dịch vụ du lịch. Hỗ trợ, phối hợp với các công ty lữ
hành trong việc giới thiệu về VQG, giáo dục nâng cao nhận thức của du khách.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Quy chế Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
du lịch, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Xây dựng Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học của cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Dựa vào cộng đồng để bảo tồn đa dạng
sinh học: http://www.vacne.org.vn/dua-vao-cong-dong-de-bao-ton-da-dang-
sinh-hoc/213616.html
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007), Quy chế quản lý các hoạt động
du lịch sinh thái tại các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên, Hà Nội.
5. Bộ Tư pháp (2005), Luật Bảo vệ Môi trường, Hà Nội.
6. Dư địa chí Cát Hải 2014.
7. Vũ Việt Hà (10,2008) ,Nguồn lợi hải sản vùng biển Hải Phòng, hiện trạng khai
thác, bảo vệ định hướng phát triển ngành đến năm 2020, Bản tin điện tử Viện
nghiên cứu hải sản.
8. Nguyễn Văn Hách (2013), Báo điện tử đảng cộng sản, Các giải pháp bản tồn đa
dạng sinh học Vườn quốc gia Cát Bà:
http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=2834072
5&cn_id=594101
9. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2002), Du lịch bền vững, NXB ĐHQG Hà Nội.
10. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2007) Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi
trường và phát triển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Phạm Trung Lương (2010), Chuyên đề: Bảo vệ môi trường Du lịch,
http://www.vacne.org.vn/default.aspx?newsid=4254
86
12. Phạm Thị Hồng Nga (2010), Phương pháp đánh giá tổng hợp DIPSIR ở vùng bờ
biển Thừa Thiên – Huế. (T47)
13. Niêm giám thống kê thành phố Hải Phòng năm 2014, nửa đầu 2015 (T61)
14. Trần Tâm, Tạp chí môi trường số 6, 2014, Giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững
nguồn lợi ven biển quần đảo Cát Bà. (trang 37)
15. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Quốc gia Hà Nội.
16. Lê Văn Thắng (2008), Du lịch và môi trường, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
17. UBND Huyện Cát Hải (2014), Báo cáo kinh tế - xã hội 2014.
18. UBND Huyện Cát Hải (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2015
– 2020.
19. UBND thành phố Hải Phòng, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch: Báo cáo hoạt động
du lịch Hải phòng từ 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, nửa đầu năm 2015.
20. UBND thành phố Hải Phòng, Sở Tài nguyên và môi trường: Báo cáo quan trắc
hiện trạng môi trường thành phố Hải Phòng năm 2014 và nửa đầu 2015.
21. UBND thành phố Hải Phòng, Quyết định số: 2732/QĐ-UBND (5/12/2014) Quy
hoạch Tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
22. UBND xã Hiền Hào (2010), Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020 xã Hiền Hào, Huyện Cát Hải.
23. UBND xã Việt Hải (2010), Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020 xã Việt Hải, huyện Cát Hải.
24. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2001), Môi trường du lịch Việt Nam và
những vấn đề đặt ra cho phát triển du lịch bền vững, Hà Nội.
25. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2010), Quy hoạch chi tiết các khu du lịch ở
Hải Phòng, thành phố Hải Phòng.
II. Tiếng anh:
87
26. Clayton (1997), A.M.H and N.J. Radiffe. Sustainability-A system Approach.
Earthscan, London, UK.
27. Robert P.Blauvelt, Journal of Environment and Econogy ISSN 2157 – 6092
(2014), Systematizing Environmental Indicators and Indices.
28. Un-habitat (2002), Guide for Community Based Environmental Management
Information Systems (CEMIS) (THE).
29. Peter Kristensen (2004), The DPSIR Framework, National Environmental
Research Institute, Denmark.
30. Rick Suttle, Demand Media (2004) External Environment SWOT Analysis.
III. Tài liệu online:
31. Cổng thông tin Sở văn hóa – Thể thao và Du lịch Hải Phòng:
http://haiphong.gov.vn/Portal/Default.aspx?Organization=VHTT
32. Giới thiệu VQG Cát Bà, Sinh vật rừng Việt Nam:
http://www.vncreatures.net/mapcb.php
33. Sinh vật rừng Việt Nam: http://www.vncreatures.net/event06.php
34. Tầm nhìn du lịch Việt Nam: Lịch sử , lễ hội đảo Cát Bà
http://www.dulichvtv.com/guide_Lich_su_le_hoi_Dao_Cat_Ba_1482.html
35. Vườn quốc gia Cát Bà: http://www.vuonquocgiacatba.com.vn
36. Wikipedia (2015), Đường xuyên đảo Hải Phòng – Cát Bà (T39)
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_xuy%C3
%AAn_%C4%91%E1%BA%A3o_H%E1%BA%A3i_Ph%C3%B2ng_-
_C%C3%A1t_B%C3%A0
88
PHỤ LỤC
Phiếu phỏng vấn công ty du lịch:
Phiếu phỏng vấn một số nhân viên điều hàn tour tại các công ty du lịch lớn có
phục vụ Tour du lịch tại VQG Cát Bà.
Mã số phiếu: ………..
Câu 1:
Công ty của anh/chị (Ông/bà) có phục vụ các tour du lịch tại VQG Cát Bà không?
A: Có
B: Không
Câu 2:
a/ Du lịch tại Cát Bà có mang tính mùa vụ không?
A: Không
B: Mang tính mùa vụ rõ rệt
C: Có ảnh hưởng của mùa vụ nhưng không đáng kể
D: Ý kiến khác
b/ Nếu có anh/chị (Ông/bà) cho biết các tháng khách hàng của công ty anh/chị đăng ký
tour đến VQG Cát Bà vào các tháng nào là nhiều nhất?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Câu 3: Đánh giá của anh/chị (Ông/bà) về mức độ hấp dẫn khách du lịch của các
tuyến/điểm tham quan, du lịch tại VQG Cát Bà?
A: Rất hấp dẫn, thu hút lượng lớn khách du lịch so với các KBTTN, VQG khác.
B: Không hấp dẫn được du khách
C: Ý kiến khác.
89
Tổng hợp:
- Số lượng phiếu phát ra: 50
- Số lượng phiếu thu lại: 48
- 2 phiếu rách không điền đầy đủ thông tin. Do đó, loại.
Kết quả:
- Đa số các công ty du lịch lớn phía bắc như Thái Bình Dương, Viettravel, Lead
Travel, Yolo Travel, Bee Travel đều phục vụ tour du lịch Cát Bà.
- Du lịch Cát Bà mang tính mùa vụ rõ rệt: Chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.
- Các điểm tham quan, du lịch tại VQG khá hấp dẫn du khách đặc biệt du khách nước
ngoài.
- Chính quyền địa phương đã chủ động hỗ trợ các công ty du lịch về vấn đề dịch vụ
khách sạn, nhà nghỉ, phà. Tuy nhiên vào mùa du lịch cao điểm thường xuyên bị tắc
phà ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý du khách.
Câu 4:
a/ Anh/chị (Ông/bà) đánh giá như thế nào về mức độ hợp tác của chính quyền địa
phương đối với công ty anh/chị (Ông/bà) trong vấn đề tổ chức Tour du lịch tại VQG
Cát Bà?
A: Chính quyền địa phương rất quan tâm, nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ
B: Chính quyền địa phương ít quan tâm, giúp đỡ
C: Chính quyền không quan tâm đến công ty du lịch.
D: Ý kiến khác.
Câu 5: Những ý kiến đóng góp của anh/chị (Ông/bà) đối với việc quản lý, phát triển
MTDL tại VQG Cát Bà?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của anh/chị (Ông/bà)!
90
Phiếu phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng:
Phiếu phỏng vấn ngƣời dân vùng đệm VQG Cát Bà về một số vấn đề liên quan
đến VQG
Mã số phiếu: ………..
Câu 1:
a/ Theo anh/chị số lượng các loài động/thực vật của VQG Cát Bà hiện tại (5/2015) so
với thời điểm 5 năm trước đây như thế nảo?
A: Phong phú, đa dạng hơn
B: Không suy giảm hoặc có suy giảm nhưng không đáng kể
C: Suy giảm nghiêm trọng
D: Không quan tâm hoặc không biết
b/ Nếu các loài động – thực vật suy giảm Anh/chị có thể lấy dẫn chứng về một số loài?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Câu 2: Đánh giá của anh/chị về mức độ quản lý của các cán bộ VQG Cát Bà đối với
VQG này?
A: Chặt chẽ, tốt
B: Chưa tốt, còn một số thiếu sót
C: Lỏng lẻo, kém
Câu 3: Theo anh/chị (ông/bà) thì mức độ tác động của con người tới Đa dạng sinh học
(ĐDSH) VQG Cát Bà?
A: Chủ yếu là các tác động tốt, mang lại lợi ích đối vời bảo tồn và phát triển
ĐDSH
B: Có tác động nhưng không đáng kể
C: Chủ yếu là các tác động xấu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với ĐDSH của
VQG.
91
Tổng hợp:
- Số lượng phiếu phát ra: 120 phiếu
- Số lượng phiếu thu lại: 109 phiếu
- 11 phiếu rách, không điền đầy đủ thông tin. Do đó loại.
Kết quả:
- ĐDSH tại VQG Cát Bà có suy giảm so với 5 năm trở về trước. Tiêu biểu như
giảm số lượng Vooc đầu trắng Cát Bà, Thạch sùng Cát Bà.
- Các cán bộ VQG Cát Bà quản lý khá tốt tuy nhiên còn một số hạn chế.
- Khách du lịch và người dân địa phương có tác động đáng kể đến sự suy giảm các
loài động thực vật tại VQG.
- Tác động chủ yếu do hoạt động du lịch và các dịch vụ phục vụ hoạt động du lịch
như đi lại, xây dựng nhà nghỉ, khách sạn, hàng quán phục vụ du lịch.
Câu 4: Theo anh/chị (ông/bà) thì hoạt động nào của con người tác động nhiều nhất đến
ĐDSH, Môi trường VQG Cát Bà hiện nay?
A: Săn bắt, bẫy chim, thú rừng của người dân địa phương.
B: Các hoạt động du lịch (Xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, hàng quán phục vụ du lịch,
khách du lịch).
C: Hoạt động nghiên cứu, học tập
D: Ý kiến khác.
Câu 5:
a/ Theo anh/chị (ông/bà) hoạt động du lịch tác động như thế nào đến VQG Cát Bà?
A: Tác động tích cực
B: Tác động tiêu cực
C: Không tác động gì.
Câu 6: Những ý kiến đóng góp của anh/chị (ông/bà) đối với việc nâng cao hiệu quả
quản lý môi trường du lịch VQG Cát Bà:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của anh/chị (ông/bà)!
92
Một số hình ảnh tại MTDL VQG Cát Bà do tác giả ghi lại đƣợc trong quá trình
đi thực địa:
Hình 21, 22: Một số bảng giới thiệu các hoạt động du lịch và tuyến/điểm du lịch
cho du khách tại VQG Cát Bà
93
Hình 23: Hình ảnh tên các loài thực vật tại VQG Cát Bà
Hình 24: Xe điện, xe đạp đôi là hai phƣơng tiện thân thiện với môi trƣờng đƣợc
khách du lịch sử dụng nhiều trên đảo Cát Bà
94
Hình 25: Hoa ngũ sắc xuất hiện rất nhiều tại phần chân VQG, đây là một trong
những dấu hiệu dễ nhận thấy do ảnh hƣởng nóng lên của BĐKH
Hình 26: Một số hình ảnh tại khu di tích lịch sử pháo đài thần công