PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LÀM VĂN
GVC. Nguyễn Đăng Châu
11snv, cvh 2013-2014
I. Vị trí và mục tiêu của môn Làm văn trong trường phổ thông trung học
1. Vị trí
Có thể nói kĩ năng làm văn là thước đo năng lực ngôn ngữ, vốn văn học, vốn
sống, sự phát triển nhân cách... của học sinh sau một giai đoạn học tập tiếng Việt
và văn học. Chính điều này nêu rõ vị trí đặc biệt quan trọng của phân môn Làm
văn trong nhà trường.
2. Mục tiêu
- Hoàn chỉnh các tri thức về làm văn: Những vấn đề lí thuyết và thực hành đã được
học, rèn luyện ở cấp dưới sẽ được củng cố, bổ sung, nâng cao. Xong lớp 12, học
sinh sẽ được trang bị một hệ thống trọn vẹn, đầy đủ những vấn đề lí thuyết cơ bản
cũng như rèn luyện những kĩ năng chính trong việc xây dựng văn bản.
- Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ:
- Nâng cao năng lực tư duy
II. Chương trình và sách giáo khoa phần làm văn ở trường phổ thông trung học
1. Chương trình
Lớp 10: Ôn lại các kiểu văn bản đã học ở THCS và học thêm một số nội
dung mới. Các kiểu văn bản ôn luyện bao gồm 4 kiểu: tự sự, miêu tả, biểu
cảm, thuyết minh. Các nội dung mới bao gồm hình thành và rèn luyện năng
lực liên tưởng, tưởng tượng, khả năng quan sát, thể nghiệm đời sống; biết
suy nghĩ, phát hiện vấn đề từ đời sống; biết đọc và tích lũy kiến thức,…
Lớp 11: Tập trung ôn lại và mở rộng, nâng cao các tri thức và kĩ năng về
kiểu văn bản nghị luận mà trọng tâm là giới thiệu và luyện tập bốn thao tác
lập luận chưa được học ở các lớp dưới: phân tích, so sánh, bác bỏ và bình
luận.
2
Lớp 12: Tiếp tục hoàn thiện về văn nghị luận, trọng tâm là các dạng bài
nghị luận, luyện tập kết hợp các thao tác và hoàn chỉnh kĩ năng viết bài (bố
cục, mở bài, khai triển nội dung, kết luận)
Riêng loại văn bản hành chính – công vụ thì học nối tiếp, có nghĩa là học
sinh THPT sẽ học một số văn bản hành chính công vụ không lặp lại ở
THCS.
2. Sách giáo khoa
(Tham khảo tổng thuật của nhóm 5-11snv)
Tổng thuật về chương trình và nội dung phân môn Làm văn trong nhà
trường phổ thông:
2.1 Lý thuyết về kĩ năng Làm Văn:
Stt Lớp Tên bài học Nội dung chính Chương trình
Cơ
bản
Nâng
cao
1 10 Lập dàn ý bài văn
tự sự.
- Lập dàn ý bài văn tự sự là nêu rõ
những nội dung chính cho câu
chuyện mà mình sẽ kể, sẽ viết.
- Dàn ý: 3 phần:
+ MB: giới thiệu câu chuyện
+ TB: những sự việc, chi tiết chính
theo diễn biến câu chuyện
+ KB: kết thúc câu chuyện
X
2 Tóm tắt văn bản
tự sự dựa theo
nhân vật chính.
Tóm tắt câu chuyện theo nhân vật
chính là viết hoặc kể lại một cách
ngắn gọn những sự việc cơ bản xảy
ra với nhân vật đó.
X X
3 Chọn sự việc chi
tiết tiêu biểu.
- Sự việc diễn ra tả bằng lời nói, cử
chỉ, hành động của nhân vật trong
mối quan hệ với nhân vật khác.
- Chi tiết là “tiểu tiết của tác phẩm
mang sức chứa lớn về tư tưởng và
cảm xúc”.
- Sự việc chi tiết tiêu biểu có tác
dụng dẫn dăt câu chuyện, tô đậm
tính cách nhân vật, tập trung thể
hiện chủ đề.
X X
4 Các hình thức kết - Có nhiều hình thức kết cấu khác X X
3
cấu của văn bản
thuyết minh
nhau:
+ Theo trình tự thời gian
+ Theo trình tự không gian
+ Theo trình tự logic
+ Theo trình tự hỗn hợp
5 Lập dàn ý bài văn
thuyết minh.
- MB: giới thiệu đề tài cho người
đọc nhận ra thể loại thuyết minh.
- TB:
+ Tìm ý
+ Sắp xếp ý
- KB: kết luận vấn đề thuyết minh
X
6 Tính chuẩn xác,
hấp dẫn của văn
bản thuyết minh.
- Văn bản thuyết minh cần phải
chuẩn xác, những tri thức trong văn
bản phải có tính khách quan, khoa
học, đáng tin cậy.
- Văn bản thuyết minh cần phải hấp
dẫn để thu hút sự chú ý của người
đọc, người nghe, cần sử dụng nhiều
hình tượng sinh động, nhiều so sánh
cụ thể và câu văn phải biến hóa linh
hoạt.
X
7 Phương pháp
thuyết minh.
- Các phương pháp thuyết minh
thường gặp: định nghĩa, chú thích,
phân tích, phân loại, liệt kê, giảng
giải, nguyên nhân - kết quả, nêu số
liệu, so sánh…
X
8 Tóm tắt văn bản
thuyết minh
- Tóm tắt văn bản thuyết minh nhằm
nắm và hiểu nội dung chính của văn
bản thuyết minh đó. Bản tóm tắt
phải rõ ràng, chính xác so với văn
bản gốc.
- Muốn tóm tắt văn bản thuyết minh,
cần xác định mục đích, yêu cầu tóm
tắt, đọc văn bản gốc để nắm vững
đối tượng thuyết minh, tìm bố cục
văn bản
X X
9 Lập dàn ý trong
văn bản nghị luận
- Dàn ý gồm 3 phần:
+ MB: giới thiệu và định hướng
triển khai vấn đề.
+ TB: triển khai các luận điểm, luận
cứ.
+ KB : nhấn mạnh hoặc triển khai
vấn đề.
X
4
10 Lậpluận trong văn
bản nghị luận.
- Lập luận là đưa các lí lẽ, bằng
chứng nhằm dẫn dắt người nghe
(đọc) đến một kết luận nào đó mà
ngườ nói (viết) muốn đạt tới.
- Để xây dựng một lập luận trong
văn bản nghị luận, cần xác định luận
điểm chính xác, minh bạch, luận cứ
thuết phục, vận dụng các phương
pháp lập luận hợp lí.
X
11 Các thao tác nghị
luận.
- Thao tác nghị luận là những động
tác thực hiện theo trình tự và yêu
cầu kĩ thuật được quy định trong
hoạt động nghị luận.
- Phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy
nạp và so sánh là những thao tác
thường gặp trong hoạt động nghị
luận.
X
12 Đề văn nghị luận. - Người ta chia đề văn nghị luận ra
hai loại:
+ Nghị luận chính trị - xã hội.
+ Nghị luận văn học.
- Để viết bài văn nghị luận đúng và
hay người viết cần tìm hiểu đề văn
nghị luận.
X
13 Luận điểm trong
bài văn nghị luận.
- Luận điểm là tư tưởng, quan điểm
của người viết đối với vấn đề nghị
luận trong bài văn, được thể hiện
dưới hình thức những câu văn có
tính chất khẳng định hay phủ định.
X
14 Trình bày một vấn
đề
- Trình bày tuân theo thứ tự sau:
+ Chào hỏi, tự giới thiệu
+ Trình bày lần lượt các nội dung
+ Kết thúc và cảm ơn
X X
15 11 Phân tích đề, lập
dàn ý bài văn nghị
luận
Phân tích đề là công việc đầu tiên
trong quá trình làm một bài văn nghị
luận.
Qua việc phân tích đề, giúp các
em có ý thức trong việc đọc kĩ đề
bài, chú ý những từ ngữ then chốt để
xác định yêu cầu về nội dung, hình
thức và phạm vi tư liệu cần dùng.
Từ đó, có thể triển khai quá trình lập
X
5
dàn ý một cách logic và chặt chẽ
nhất
16 Thao tác lập luận
phân tích
- Mục đích là làm rõ đặc điểm về
nội dung, hình thức, cấu trúc và các
mối quan hệ bên trong, bên ngoài
của đối tượng (sự vật, hiện tượng).
X X
17 Thao tác lập luận
so sánh
- Mục đích là làm sáng tỏ đối tượng
đang nghiên cứu trong tương quan
với đối tượng khác. So sánh đúng
làm cho bài văn nghị luận sáng rõ,
cụ thể, sinh động và có sức thuyết
phục.
X X
18 Thao tác lập luận
bác bỏ
- Là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ
những quan điểm, ý kiến sai lệch
hoặc thiếu chính xác… từ đó, nêu ý
kiến đúng của mình để thuyết phục
người nghe (người đọc).
X X
19 Thao tác lập luận
bình luận
- Nhằm đề xuất và thuyết phục
người đọc (người nghe) tán đồng
với nhận xét, đánh giá, bàn luận của
mình về một hiện tượng (vấn đề)
trong đời sống hoặc trong văn học
X X
20 Đọc văn nghị luận - Văn nghị luận là văn thuyết lý,
trực tiếp trình bày các luận điểm, thể
hiện những tư tưởng, quan điểm,
đạo lí ở đời, có thể là các tư tưởng
chính trị, triết học, đạo đức, xã
hội…
- Giúp HS khi đọc nắm bắt được vấn
đề và các tư tưởng sâu sắc; cảm
nhận được tình cảm chính nghĩa
thấm đượm trong tư tưởng của bài
văn và phải phát hiện được cách nêu
và luận giải vấn đề của tác giả, cách
phân tích, phê phán, bác bỏ giàu sức
thuyết phục của bài văn.
X
21 Tóm tắt văn bản
nghị luận
- Là trình bày ngắn gọn nội dung
của văn bản gốc theo một mục đích
định trước.
- Văn bản tóm tắt cần phản ánh
trung thực nội dung văn bản gốc.
X
22 Các kiểu kết cấu
của bài văn nghị
- Kết cấu là cách tổ chức nội dung
và hình thức của bài văn.
X
6
luận - Một số kiểu kết cấu thường gặp:
kiểu kết cấu đẳng lập, kiểu kết cấu
tăng tiến, kiểu kết cấu đối chiếu…
23 Chữa lỗi lập luận
trong văn nghị
luận
- Liệt kê các lỗi thường gặp khi lập
luận và sửa lỗi lập luận. Giúp HS
phân tích lỗi sai, sửa chữa nó. Rèn
luyện cho các em có khả năng tạo
các lập luận chặt chẽ, sắc xảo.
X
24 Lựa chọn và nêu
luận điểm
- Luận điểm là linh hồn của bài văn
nghị luận.
- Các luận điểm nêu ra cần phải rõ
ràng, sát với đề, phải đúng đắn, có
tính khái quát và ý nghĩa đối với
thực tế xã hội. Cao hơn nữa, luận
điểm phải mới mẻ, sâu sắc.
X
25 Sử dụng luận cứ - Luận cứ là nền tảng và là chất liệu
để làm nên bài văn nghị luận.
Luận cứ phải được lựa chọn theo
các tiêu chí sau: luận cứ phải phù
hợp với yêu cầu khẳng định luận
điểm, phải xác thực, tiêu biểu, mới
mẻ và vừa đủ đáp ứng yêu cầu
chứng minh toàn diện cho luận
điểm.
X
26 Mở bài - Mở bài là khâu đầu tiên của bài
văn và có tầm quan trọng thực sự
đối vói người viết.
- Giúp HS hiểu được viết mở bài là
thực chất là trả lời câu hỏi: Ở bài
viết này, cần viết về điều gì, cần trao
đổi và làm sáng tỏ vấn đề gì?
X
27 Thân bài - Thân bài là phần chính, phần quan
trọng và dài nhất của bài văn nói
chung, văn nghị luận nói riêng. Có
nhiệm vụ làm sáng tỏ vấn đề mà mở
bài đã nêu.
X
28 Kết bài - Kết bài là phần cuối của bài văn,
nhằm tổng kết, “gói lại” vấn đề đã
đặt ra ở mở bài và phát triển ở thân
bài. Không chỉ thế, một kết bài hay
còn tiếp tục khơi gợi suy nghĩ, tình
cảm của người đọc.
X
29 Diễn đạt trong văn - Một bài văn hay phải có những ý X X
7
nghị luận sâu sắc, mởi mẻ, phù hợp với yêu
cầu của đề, đồng thời phải được
diễn đạt bằng những từ ngữ, câu
văn, đoạn văn chính xác, sinh động,
truyền cảm và giàu sức thuyết phục
- Giúp HS tránh các lỗi về dùng từ,
viết câu, sử dụng giọng điệu không
phù hợp với chuẩn mực diễn đạt của
vài văn nghị luận.
30 Hình thức trình
bày bài văn
- Trình bày một bài văn là sự thể
hiện nội dung, câu chữ, bố cục của
bài văn đó thành hình thức cụ thể
trên trang giấy.
- Giúp HS tránh được những sai sót
trong trình bày và phải đáp ứng
được một số yêu cầu sau: chữ viết
cần đúng và đẹp, lề và bố cục các
phần rõ rệt, trích dẫn đúng quy cách,
trình bày dẫn chứng cân đối, hàihòa.
X
2.2. Đặc điểm cơ bản về các thể loại trong môn Làm văn:
Stt Lớp Tên bài học Nội dung chính Chương trình
Cơ
bản
Nâng
cao
1 10 Miêu tả và biểu
cảm trong bài văn
nghị luận
- Miêu tả có nghĩa là vẽ lại- bằng
ngôn ngữ hoặc một phương tiện
nghệ thuật nào khác- một sự vật, sự
việc, phong cảnh hoặc con người
sao cho thật chân thật, cụ thể, sinh
động.
- Biểu cảm là bộc lộ tình cảm, cảm
xúc của mình về thế giới xung
quanh.
=> Nhờ hai yếu tố đó mà câu
chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn,
có sức truyền cảm mạnh mẽ.
X
2 Văn bản quảng
cáo
- Là loại văn bản cung cấp rộng rãi
các thông tin, tri thức liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích
tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu hoạt
động của các tổ chức, doanh nghiệp.
X
8
- Được thiết kế theo 2 dạng cơ bản:
+ Quảng cáo bằng ngôn ngữ thuần
túy
+ Quảng cáo bằng lời, kết hợp với
hình ảnh minh họa.
3 11 Bản tin - Là một thể loại văn bản báo chí
nhằm thông tin một cách chân thực,
kịp thời những sự kiện thời sự có ý
nghĩa trong đời sống.
- Trước khi viết tin, cần khai thác,
lựa chọn sự kiện có ý nghĩa cụ thể,
chính xác (khi nào, ở đâu, ai làm,
xảy ra thế nào, kết quả ra sao…)
X X
4 Phỏng vấn và trả
lời phỏng vấn
- Là cuộc hỏi – đáp có mục đích,
nhằm thu nhập hoặc cung cấp thông
tin về một chủ đề được quan tâm.
X X
5 Nghị luận xã hội
và nghị luận văn
học
- Nghị luận xã hội là những bài văn
bàn về các vấn đề xã hội – chính trị:
một tư tưởng, đạo lý; một lối sống
cao đẹp; một vấn đề thiên nhiên,
môi trường…
- Nghị l uận văn học là những bài
văn bàn về các vấn đề văn chương –
nghệ thuật: phân tích, bàn luận về vẻ
đẹp của tác phẩm văn học hay trao
đổi về một vấn đề lí luận văn học…
-Giúp HS nắm được một số kiến
thức khái quát và cách phân biệt các
dạng đề văn của hai loại nghị luận
này.
X
6 Nghị luận về một
bài thơ, đoạn thơ
- Nêu luận điểm, nhận xét, đánh giá
về nội dung và nghệ thuật của một
bài thơ, đoạn thơ.
- Cho HS viết được một bài văn
nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
X X
7 Nghị luận về một
ý kiến bàn về văn
học
- Giúp HS phân tích, nhận xét, đánh
giá về một ý kiến bàn về văn học.
X X
8 Nghị luận về một
tư tưởng, đạo lí
- Rèn luyện cho HS kĩ năng viết
được bài văn nghị luận nhận xét,
đánh giá về một tư tưởng, đạo lí.
X X
9 Nghị luận về một
hiện tượng đời
- Rèn luyện cho HS kĩ năng viết
được bài văn nghị luận nhận xét,
X X
9
sống đánh giá về một hiện tượng đời
sống.
10 12 Nghị luận về một
tác phẩm, một
đoạn trích văn
xuôi.
- Đối tượng của bài nghị luận có thể
là giá trị nội dung và nghệ thuật của
tác phẩm nói chung, có thể chỉ là
một phương tiện, thậm chí một khía
cạnh nội dung hay nghệ thuật của
một tác phẩm hoặc của các tác
phẩm, đoạn trích khác nhau.
- Giúp HS biết nhận xét, đánh giá và
có kĩ năng vận dụng các thao tác lập
luận.
X X
11 Văn bản tổng kết - Là loại VB được sử dụng rất rộng
rãi trong đời sống.
- Nhằm giúp HS nhìn lại toàn bộ
những kiến thức có được trong học
tập, nghiên cứu… hoặc những công
việc đã thực hiện trong lao động,
công tác… với một khoảng thời gian
nhất định; từ đó phân tích, đánh giá,
rút ra những kết luận, bài học và nêu
lên phương hướng cho những hoạt
động tiếp theo.
X X
2.3 Thực hành về kĩ năng môn Làm Văn:
2.3.1 Kĩ năng thực hành văn bản:
Stt Lớp Tên bài học Nội dung chính Chương trình
Cơ
bản
Nâng
cao
1 10 Quan sát thể
nghiệm đời sống
- Quan sát là xem xét, nhưng không
phải là xem xét ngẫu hứng về bề
ngoài, mà xem xét có mục đích,
chăm chú nhằm khám phá, phát hiện
những thay đổi, điều ẩn kín mà mắt
thường dễ bỏ qua.
- Thể nghiệm là một cách tích lũy
vốn sống quan trọng đối với việc
làm văn.
X
2 Đọc, tích lũy kiến
thức.
- Đọc tích lũy kiến thức rất quan
trọng đối với việc làm văn. Một mặt,
X
10
đọc để có thêm các kiến thức gián
tiếp, mặt khác đọc, viết có quan hệ
mật thiết với nhau.
3 Liên tưởng, tưởng
tượng.
- Liên tưởng là hoạt động tâm lí của
con người, từ việc này mà nghĩ đến
việc kia, từ người này liên tưởng
đến người khác.
- Tưởng tượng là hoạt động tâm lí
nhằm tái tạo, biến đổi các biểu
tượng trong trí nhớ và sáng tạo ra
các hình tượng mới.
X
2.3.2 Thực hành văn bản:
Stt Lớp Tên bài Nội dung chính Chương trình
Cơ
bản
Nâng
cao
1 10 Viết bài làm văn
số 1
- Cảm nghĩ về một hiện tượng đời
sống (hoặc một tác phẩm văn học). -
- Rèn luyện học sinh viết được bài
văn bộc lộ những cảm nghĩ chân
thật của bản thân về một đề tài gần
gũi, quen thuộc trong đời sống.
X Chọn
một
trong
sáu
kiểu
văn
bản
2 Viết bài làm văn
số 2
- Rèn luyện các em biết vận dụng
kiến thức và kĩ năng đã học, viết
được một bài văn tự sự có sử dụng
yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Vận dụng một cách nhuần nhuyễn
kiến thức về kiểu văn bản tự sự,
miêu tả và kiến thức về tác phẩm
văn học khi viết bài.
Văn
bản tự
sự
Văn
tự sự
và
miêu
tả
3 Luyện tập viết bài
văn tự sự
- Để viết đoạn văn tự sự, cần hình
dung sự việc xảy ra như thế nào rồi
lần lượt kể lại diễn biến của nó, chú
ý sử dụng các phương tiện liên kết
câu để đoạn văn được mạch lạc, chặt
chẽ.
- Qua đó giúp các em hiểu được
nhiệm vụ của đoạn văn trong văn
bản tự sự, viết được các đoạn văn tự
sự
X
11
4 Viết bài làm văn
số 3
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng và rút
kinh nghiệm bài làm văn số 2 để
viết một bài văn tự sự có một số yếu
tố hư cấu.
- Biết vận dụng tổng hợp kiến thức
về kiểu văn bản biểu cảm, kiến thức
văn học, kiến thức đời sống để viết
bài văn biểu cảm.
Văn
bản tự
sự
Văn
bản
biểu
cảm
5 Luyện tập về các
kiểu văn bản và
phương thức biểu
đạt.
- Giúp học simh nắm vững đặc điểm
của các kiểu văn bản và phương
thức biểu đạt.
- Rèn luyện kĩ năng kết hợp các
phương thứ biểu đạt trong một văn
bản.
X
6 Thực hành lập ý
và viết đoạn văn
theo các yêu cầu
khác nhau.
- Vận dụng kiến thức đã học về mục
đích, yêu cầu của văn bản và
phương thức biểu đạt vào thực hành
lập ý và viết đoạn văn theo các yêu
cầu khác nhau.
X
7 Viết bài làm văn
số 4
- Vận dụng những kiến thức và kĩ
năng đã học về văn bản thuyết minh
để viết được một bài văn nhằm trình
bày một cách chuẩn xác một sự vật,
sự việc hiên tượng quen thuộc trong
thực tế đời sống.
Văn
thuyết
minh
Thi
cuối
kì I
8 Viết bài làm văn
số 5 (Văn thuyết
minh)
- Viết một bài văn thuyết minh
nhằm trình bày một cách cụ thể,
chuẩn xác, hấp dẫn, sinh động về
một sự vật hay hiện tượng.
X X
9 Luyện tập viết
đoạn văn thuyết
minh.
- Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn
thuyết minh:
+ Nắm vững các kiến thức về đoạn
văn thuyết minh và kĩ năng viết
đoạn văn thuyết minh.
+ Có đủ tri thức cần thiếc và chuẩn
xác để làm rõ ý của đoạn.
+ Sắp sếp hợp lí các tri thức đó theo
một trật tự rõ ràng, rành mạch.
+ Vận dụng đúng đắn, sáng tạo
những phương pháp thuyết minh và
diễn đạt để đoạn văn trở nên cụ thể,
sinh động, hấp dẫn
X
10 Luyện tập vận - Củng cố hiểu biết về một số hình X
12
dụng các hình
thức kết cấu văn
bản thuyết minh.
thức kết cấu văn bản thuyết minh.
11 Viết bài làm văn
số 6
- Viết một bài văn thuyết minh khoa
học, chuẩn xác, hấp dẫn sát với yêu
cầu của dạng bài
Thuyết
minh
văn
học
Văn
thuyết
minh
12 Viết bài làm văn
số 7 (Văn nghị
luận)
- Với những kiến thức về văn nghị
luận đã học, thực hành viết một bài
văn nghị luận có nội dung sát với
thực tế sinh hoạt và học tập ở trường
trung học phổ thông.
X X
13 Viết văn bản
quảng cáo
- Tập viết một văn bản quảng cáo
phù hợp với tình huống đã chọn
X
14 Luyện tập viết
đoạn văn nghị
luận
- Viết được các đoạn văn ngắn phù
hợp v ới vị trí và chức năng của
chúng trong bài văn nghị luận.
X
15 Thực hành thao
tác chứng minh,
giải thích, quy
nạp, diễn dịch
- Nắm vững yêu cầu của các thao
tác chứng minh, giải thích, quy nạp,
diễn dịch đã học.
- Biết vận dụng tổng hợp các thao
tác trên để viết đoạn văn, bài văn
nghị luận.
X
16 Thực hành viết
các đoạn văn
chứng minh, giải
thích, quy nạp,
diễn dịch
- Giúp học sinh biết vận dụng các
thao tác lập luận đã học để virts
đoạn văn thể hiện một luận điểm.
- Biết huy động tri thức tích lũy
được để viết đoạn văn có sức thuyết
phục.
X
17 Luyện tập trình
bày một vấn đề
- Biết cách lập đề cương để trình
bày một vấn đề trước tập thể
- Diễn đạt bằng lời một cách rõ
ràng, chặt chẽ và có sức thuyết
phục.
X
18 11 Luyện tập, phân
tích đề, lập dàn ý
cho bài văn nghị
luận.
- Giúp HS biết cách phân tích đề,
cũng như cách tìm ý và lập dàn ý
cho bài văn nghị luận.
X
19 Bài viết số 1
(Nghị luận xã hội)
- Gợi ý cách làm một bài nghị luận
xã hội dựa vào các kiến thức và kĩ
năng đã được học.
- HS cần đọc kĩ đề để xác định vấn
đề cần nghị luận và cách xác định
X X
13
các luận điểm, luận cứ và lựa chọn
thao tác lập luận phù hợp. Từ đó lập
dàn ý và viết bài.
20 Bài viết số 2 - Nghị luận văn học: viết được bài
văn nghị luận về một tác phẩm đã
học có sử dụng thao tác lập luận
phân tích.
- Nghị luận xã hội: rèn luyện kĩ
năng viết bài văn nghị luận về một
tư tưởng, đạo lí gần gũi, giản dị
nhưng sâu sắc.
X
(Nghị
luận
văn
học)
X
(Nghị
luận
xã
hội)
21 Luyện tập thao tác
lập luận phân tích
(Về xã hội)
- Giúp HS củng cố, nâng cao tri thức
về thao tác lập luận phân tích. Và
biết cách vận dụng thao tác lập luận
phân tích trong bài văn nghị luận
X X
22 Luyện tập thao tác
lập luận phân tích
(Về tác phẩm thơ)
- Giúp HS biết vận dụng kĩ năng
thao tác lập luận phân tích vào việc
đọc – hiểu và phân tích một tác
phẩm thơ.
X
23 Bài viết số 3
(Nghị luận văn
học)
- Qua việc viết bài nghị luận phân
tích về nội dung và nghệ thuật của
một tác phẩm văn học trung đại,
giúp HS biết vận dụng kĩ năng phân
tích khi viết bài, đồng thời khắc
phục và hạn chế những sai sót ở các
bài viết trước.
X X
24 Luyện tập thao tác
lập luận phân tích
(Tác phẩm văn
xuôi)
- Củng cố lại thao tác lập luận phân
tích, giúp các em biết vận dụng kĩ
năng này vào việc viết bài phân tích
văn xuôi.
X
25 Luyện tập về thao
tác lập luận so
sánh
- Luyện cho các em biết cách vận
dụng thao tác lập luận so sánh để
làm sáng tỏ một ý kiến, một quan
điểm, giúp cho đoạn văn có sức
thuyết phục, hấp dẫn.
X X
26 Luyện tập kết hợp
các thao tác lập
luận
- Giúp các em hiểu sâu hơn vai trò
của các thao tác lập luận trong văn
nghị luận. Đồng thời biết cách vận
dụng một số thao tác lập luận đã học
để biết bài văn nghị luận.
X
27 Luyện tập phỏng
vấn và trả lời
phỏng vấn
- Củng cố lại hiểu biết về phỏng vấn
và trả lời phỏng vấn cho HS.
Tổ chức phỏng vấn cho các em
X X
14
thông qua hình thức hỏi – đáp trực
tiếp.
28 Luyện tập viết bản
tin
- Ôn tập, củng cố lại cách viết một
bản tin đơn giản, đúng quy cách.
X X
29 Bài viết số 4
(Kiểm tra tổng
hợp cuối HK 1)
- HS phải biết vận dụng những kiến
thức và kĩ năng đã học một cách
tổng hợp, toàn diện để làm bài kiểm
tra cuối học kì.
X
30 Luyện tập vận
dụng kết hợp các
thao tác lập luận
phân tích và so
sánh
- Củng cố những tri thức và kĩ năng
cơ bản về các thao tác lập luận phân
tích và so sánh.
- Vận dụng và kết hợp các thao tác
trong bài văn nghị luận về một hiện
tượng, một vấn đề gần gũi, quen
thuôc trong đời sống hoặc trong văn
học.
X
31 11 Bài viết số 5
(Nghị luận văn
học)
- Đưa ra các đề văn, giúp các em
biết viết bài văn nghị luận phân tích
một tác phẩm văn xuôi hoặc kịch.
X X
32 Luyện tập về thao
tác lập luận bác
bỏ
- Củng cố và nâng cao hiểu biết về
thao tác lập luận bác bỏ. Giúp các
em biết cách vận dụng thích hợp
trong bài văn nghị luận.
X X
33 Bài viết số 6 - Nghị luận xã hội: quan tâm đến
những vấn đề xã hội đặt ra, trình bày
được quan niệm, ý kiến của mình
một cách chặt chẽ, thuyết phục.
- Nghị luận văn học: vận dụng được
kĩ năng phân tích thơ và kiến thức
về các tác phẩm đã học.
X
(Nghị
luận xã
hội)
X
(Nghị
luận
văn
học)
34 Bài viết số 7
(Nghị luận xã hội)
X
35 Luyện tập về thao
tác lập luận bình
luận
- Ôn lại những hiểu biết về thao tác
lập luận bình luận và cách vận dụng
nó.
X X
36 Bài viết số 8 X
37 12 Bài viết số 1
(Nghị luận xã hội)
X X
38 Bài viết số 2 X
(Nghị
luận xã
hội)
X
39 Luyện tập vận - Giúp HS nhận biết được sự kết X X
15
dụng kết hợp các
phương thức biểu
đạt trong bài văn
nghị luận
hợp của các phương thức biểu đạt,
tác dụng và cách vận dụng chúng
trong bài văn nghị luận
40 Bài viết số 3
(Nghị luận văn
học)
X X
41 Luyện tập về một
vấn đề xã hội
trong tác phẩm
văn học
- Qua một tác phẩm văn học, giúp
các em nắm được đặc điểm của bài
nghị luận về một vấn đề xã hội được
đặt ra trong tác phẩm này. Giúp các
em viết bài văn theo yêu cầu của
dạng đề này.
X X
42 Bài viết số 4 X X
43 Thực hành chữa
lỗi lập luận trong
văn nghị luận.
- Ôn lại các lỗi lập luận thường gặp
đã học ở bài trước. Cho các em thảo
luận phát hiện và chữa lỗi một số
đoạn văn để lập luận trở nên chặt
chẽ, giàu sức thuyết phục.
X
44 12 Bài viết số 5
(Nghị luận văn
học)
X X
45 Bài viết số 6 X (NL
Văn
học)
X (NL
Xã
hội)
46 Luyện tập về cách
sửa chữa VB
- Giúp các em nhận thức được rằng
viết là một việc rất nghiêm túc; để
có một VB tốt, phải sửa chữa rất
công phu. Và cho các em vận dụng
nhận thức đó vào việc tạo lập VB.
X
47 Luyện tập về cách
dùng một số quan
hệ từ
- Cung cấp kiến thức giúp các em
nhận biết được và nắm vững cách
chữa lỗi có liên quan đến việc dùng
các quan hệ từ.
X
48 Luyện tập về cách
tránh lỗi diễn đạt
có nhiều khả năng
hiểu khác nhau
- Đưa ra các ví dụ giúp HS nhận biết
được một số cách diễn đạt có nhiều
khả năng hiểu khác nhau. Đồng
thời, giúp các em vận dụng kiến
thức trong việc đọc – hiểu VB, tránh
lối viết câu có nhiều cách hiểu
không mong muốn.
X
49 Luyện tập về cách
tránh một số loại
- Giúp HS nhận biết được một số
loại lỗi logic, đồng thời biết cách
X
16
lỗi logic tránh và sửa chữa những lỗi đó.
50 Luyện tập văn bản
tổng kết
- Rèn luyện kĩ năng viết văn bản
tổng kết.
X
51 Rèn luyện kĩ năng
mở bài, kết bài
trong bài văn nghị
luận
- Mở rộng kiến thức để các em hiểu
sâu hơn về chức năng của mở bài và
thân bài trong bài văn nghị luận.
Bên cạnh đó, giúp các em có kĩ năng
vận dụng linh hoạt, sáng tạo các
kiểu mở bài và kết bài thông dụng.
X
52 Bài viết số 7
(Nghị luận xã hội)
X
53 Bài viết số 8
(Kiểm tra tổng
hợp cuối năm)
X
III. Một số tiền đề lí thuyết của việc dạy học làm văn
1. Ngôn ngữ học văn bản
2. Lí thuyết giao tiếp ngôn ngữ
3. Lôgic học
4. Lí luận văn học
(Sinh viên tham khảo tài liệu đã chỉ dẫn)
IV. Phương pháp dạy học làm văn
1. Phương pháp dạy lí thuyết
- Lí thuyết làm văn ở trường phổ thông là lí thuyết thực hành. Sách giáo khoa
phần Làm văn hiện nay ở bậc trung học bao gồm lí thuyết về kiểu bài và lí thuyết
về kĩ năng; trong đó, lí thuyết kĩ năng chủ yếu là thực hành nhận biết và tạo lập
các loại văn bản. Vì vậy, “Cần qua thực hành mà dạy lí thuyết, từ thực hành mà
khẳng định lí thuyết, mỗi kiến thức lí thuyết phải được minh hoạ sinh động bằng
một mẫu thực hành”
- Mục đích cuối cùng của việc dạy làm văn là giúp học sinh rèn được kĩ năng
xây dựng các loại văn bản một cách chính xác về nội dung, chặt chẽ trong lập luận,
trong sáng về chữ nghĩa, phù hợp với hoàn cảnh và mục đích giao tiếp.
17
- Lí thuyết kĩ năng chỉ là những chỉ dẫn, làm cơ sở cho thực hành văn bản một
cách tự giác, có ý thức.
a. Truyền đạt trực tiếp các khái niệm, các vấn đề lí thuyết
- Phương pháp này sẽ giúp cho học sinh đến thẳng với những lí thuyết cần nắm,
tiết kiệm thời gian song chỉ hợp với học sinh có khả năng tư duy trừu tượng tốt.
- Phương pháp này thường phải dùng khái niệm để giải thích khái niệm. Khái
niệm mới chỉ có thể hình thành một cách chính xác, đầy đủ khi mà những khái
niệm dùng để giải thích cho khái niệm mới phải được học sinh hiểu một cách rõ
ràng.
- Chẳng hạn, nhóm bài lí thuyết làm văn trong SGK Ngữ văn 12 Nâng cao bao
gồm các bài sau: Nghị luận xã hội và nghị luận văn học, Các kiểu kết cấu của bài
văn nghị luận, Luyện tập kết hợp các thao tác lập luận và Luyện tập kết hợp các
phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận, Lựa chọn và nêu luận điểm, Sử
dụng luận cứ, Mở bài, Thân bài, Kết bài, Diễn đạt trong văn nghị luận, Hình thức
trình bày bài văn. Những khái niệm này học sinh đã được làm quen từ các lớp dưới
song chủ yếu là thực hành, nay đến lớp 12 mới được hiểu kĩ về nội hàm các khái
niệm.
- Chú ý phân biệt nội dung và cấp độ của một số thuật ngữ khái niệm. Chẳng
hạn, cần phân biệt khái niệm thao tác lập luận và phương thức biểu đạt. Phương
thức biểu đạt lớn hơn các thao tác lập luận. SGK Ngữ văn dạy học sinh sáu
phương thức biểu đạt chính: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và
hành chính-công vụ. Còn thao tác lập luận là nói đến các thao tác dùng trong
phương thức nghị luận (văn nghị luận). Có nhiều thao tác lập luận, nhưng nhà
trường phổ thông chủ yếu trang bị cho học sinh một số thao tác cơ bản như: chứng
minh, giải thích, phân tích, so sánh, bình luận, bác bỏ. Như vậy, một văn bản có
thể kết hợp các phương thức biểu đạt khác nhau. Để viết được bài văn nghị luận
hay, ngoài yêu cầu kết hợp các phương thức biểu đạt như (biểu cảm, thuyết minh,
tự sự, miêu tả) còn phải biết kết hợp các thao tác lập luận nữa.
b. Phương pháp phân tích mẫu và thực hành theo mẫu.
18
- Hiện nay, trong giảng dạy văn nói chung và giảng dạy làm văn nói riêng, việc
phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh là một yêu cầu có tính nguyên tắc.
Vì thế, nói đến bắt chước hoặc theo mẫu dường như là lạc hậu. Thật ra, sản phẩm
của hoạt động ngôn ngữ không phải là cái gì đó cao siêu, trừu tượng. Chúng được
tạo ra trong bối cảnh giao tiếp nhất định, với mục đích giao tiếp nhất định, chứa
đựng trong hình thức thể loại nhất định. Trước khi sáng tạo lời hay, ý đẹp, chắc
chắn học sinh phải rèn luyện nhiều, trong đó có bắt chước, học và làm theo mẫu.
- Phương pháp phân tích mẫu để hình thành những kiến thức lí thuyết, những
khái niệm khoa học đòi hỏi việc lựa chọn mẫu hết sức cẩn thận. Trước hết, mẫu đó
phải đáp ứng được những dữ kiện để hình thành lí thuyết. Các dữ kiện này càng
nhiều, càng đa dạng thì việc hình thành lí thuyết ở học sinh càng thuận lợi. Mẫu lí
tưởng nhất là mẫu đáp ứng được mọi dữ kiện cho việc hình thành lí thuyết, nhưng
trong thực tế không phải lúc nào cũng có thể chọn được những mẫu như vậy. Bởi
thế, khi lựa chọn mẫu cần chú ý lựa chọn những mẫu càng nhiều dữ kiện đáp ứng
được cho việc hình thành những phần lí thuyết quan trọng nhất càng tốt. Khi đã có
mẫu, nên khai thác triệt để các dữ kiện của mẫu, tránh tình trạng dùng nhiều mẫu
trong một giờ giảng. Hiện nay, khi dạy theo mẫu, giáo viên thường sử dụng mẫu
của sách giáo khoa. Đó là những mẫu tốt đã được lựa chọn cẩn thận, đáp ứng
tương đối đầy đủ các dữ kiện để hình thành lí thuyết. Ngoài ra, giáo viên còn có
thể chọn những mẫu khác khi thấy cần thiết.
- Ngoài việc đáp ứng được những dữ kiện để hình thành lí thuyết, việc chọn mẫu
còn phải đáp ứng những yêu cầu về mặt nội dung. Tốt nhất là nội dung từ văn bản
văn học, văn bản hành chính sự vụ quen thuộc, là nội dung phù hợp với lứa tuổi
học sinh.
- Việc dẫn mẫu một văn bản hoàn chỉnh vào sách giáo khoa là việc rất khó thực
hiện vì độ dài quá lớn của các văn bản. Vì thế, trong phần nội dung các bài học,
tuỳ thuộc vào vấn đề lí thuyết, các tác giả sách thường chỉ dẫn một trích đoạn vừa
đủ để khắc hoạ lí thuyết. Để tránh tình trạng học sinh hiểu kiến thức một cách rời
rạc, tách biệt, thiếu tính khái quát, giáo viên nên giới thiệu thêm vai trò của các
19
trích đoạn ấy trong văn bản hoàn chỉnh của nó hoặc sử dụng những mẫu hoàn
chỉnh hơn, có dung lượng lớn hơn, đáp ứng được việc minh hoạ cho nhiều phần lí
thuyết.
- Cần phân biệt việc dẫn mẫu, phân tích mẫu để hình thành khái niệm mới,
hình thành lí thuyết mới cho học sinh với việc dẫn mẫu, phân tích mẫu nhằm minh
hoạ cho khái niệm, cho lí thuyết. Một đằng từ thực tế hoạt động ngôn ngữ sinh
động đi đến khái quát hoá kiến thức lí thuyết theo con đường qui nạp. Một đằng là
dẫn chứng, thuyết minh và cụ thể hoá lí thuyết. Tuỳ theo dung lượng bài giảng mà
ta chọn một trong hai quá trình này.
2. Phương pháp dạy thực hành
Thực hành làm văn là những giờ dùng để luyện tập, hình thành kĩ năng kĩ xảo tạo
sinh văn bản cho học sinh. Thời gian dùng để luyện tập có thể được bố trí xen kẽ
với việc giảng lí thuyết nhưng thường được tách ra thành những tiết luyện riêng.
Hiện nay, chương trình và sách giáo khoa làm văn không định ra cụ thể số tiết thực
hành cho từng chương hoặc từng bài cụ thể nhưng qua sách giáo viên, chúng ta có
thể tìm được những chỉ dẫn rõ hơn cho tỉ lệ giữa lí thuyết và thực hành ở từng bài,
từng chương. Nhìn chung, ở tất cả các bài, tỉ lệ thực hành luyện tập phải chiếm tối
thiểu một nửa số thời gian dành cho bài học. Để những tiết thực hành đạt hiệu quả,
giáo viên cần chú ý:
a- Cung cấp đầy đủ những kiến thức lí thuyết định hướng thực hành. Không có lí
thuyết định hướng, học sinh sẽ nói, viết tuỳ tiện. Có những tiết luyện tập chỉ nhằm
vào việc luyện một thao tác, khẳng định, củng cố một loại kiến thức nhưng phần
lớn những tiết luyện tập đều nhằm vào việc củng cố, làm sáng tỏ lí thuyết cũng
như rèn luyện kĩ năng. Bởi vậy, dù là giờ thực hành nhằm khẳng định, củng cố, rèn
luyện một hay nhiều kĩ năng...giáo viên cũng đều cần cung cấp đủ các nội dung lí
thuyết, dù là lí thuyết về các thao tác thực hành.
b- Chuẩn bị tốt nội dung viết ( hoặc nói ). Nếu chỉ có kiến thức lí thuyết về các
kiểu bài làm văn và các thao tác làm văn, học sinh chưa thể tạo ra được một bài
văn tốt. Học sinh sẽ không biết viết gì, nói gì trong bài làm của mình khi chưa có
20
những hiểu biết đầy đủ về đối tượng trình bày. Bởi vậy, tư liệu, vốn hiểu
biết...càng phong phú, đa dạng thì nội dung càng sâu sắc, hàm súc, sáng tỏ. Ngược
lại, vốn tư liệu và hiểu biết quá ít ỏi, mờ nhạt thì nội dung thường dàn trải, mơ hồ
và sự liên kết nội dung sẽ lỏng lẻo.
c- Tạo được nhu cầu giao tiếp cho học sinh. Đây là điều hết sức quan trọng, đặc
biệt đối với những giờ luyện nói. Học sinh sẽ không thể nói được, viết được bất cứ
điều gì khi các em không có nhu cầu giao tiếp. Bởi vậy, việc khơi gợi ý muốn biểu
đạt, khơi gợi sự hứng thú với vấn đề trình bày sẽ giúp các em thể hiện chân thật
những suy nghĩ riêng của mình trong bài văn, tránh được tình trạng nói lại, hoặc
nói như người khác đã nói.
d- Tạo môi trường giao tiếp tốt. Đây là yêu cầu quan trọng đối với giờ luyện nói.
Môi trường ở đây được quan niệm là không khí lớp học, nét mặt, cử chỉ, lời nói
của giáo viên; là các hoạt động của học sinh
3. Phương pháp ra đề làm văn
a- Phần cung cấp dữ kiện làm bài thường giữ một vị trí quan trọng trong đề bài.
Đây chính là phần người soạn đề gợi ý, định hướng nội dung cho học sinh. Phần
này sẽ giúp học sinh trả lời được câu hỏi: viết cái gì? Để định hướng, người soạn
thường đưa vào đề bài một câu văn, câu thơ, một đoạn trích, một ý kiến hoặc một
câu ca dao, tục ngữ nào đó...Chính lời dẫn này chứa đựng vấn đề hoặc chỉ ra vấn
đề cần trình bày trong bài viết. Bởi vậy, khi đưa lời dẫn vào đề bài, giáo viên
không nên tuỳ tiện mà cần phải cân nhắc kĩ từng dấu chấm, dấu phẩy, bảo đảm các
ý được hiểu đầy đủ, chính xác.
b- Phần yêu cầu làm bài dù được đưa vào đề bài dưới dạng nào, trực tiếp hay gián
tiếp, học sinh đều phải nhận thức được. Phần yêu cầu nếu quá chung chung, học
sinh sẽ viết lung tung, mơ hồ, lạc hướng. Chúng ta có thể quan niệm phần yêu cầu
làm bài là phần mang đặc tính thông tin hiệu lệnh. Phần này chứa một loạt những
mệnh lệnh, những yêu cầu mà đề bài đòi hỏi học sinh phải giải quyết.
Đề văn không chỉ cần bảo đảm chính xác về mặt nội dung, đầy đủ về những
chỉ dẫn mà còn đòi hỏi sự mẫu mực trong cách diễn đạt.
21
Nói chung, yêu cầu của một đề văn phải đầy đủ bốn nhân tố: nội dung, mục
đích, đối tượng và cách thức.
4. Phương pháp chấm và trả bài làm văn
A- Chấm bài
1. Thái độ chấm bài
2. Phương pháp chấm bài
B- Trả bài
1. Nhắc lại đề văn đã làm
2. Xác định yêu cầu của đề
3. Đánh giá chung kết quả làm bài của lớp
- Dẫn chứng ưu khuyết điểm
- Phân tích sửa chữa lỗi
4. Xây dựng dàn bài mẫu
5. Đọc bài tiêu biểu
6. Trả bài
V. Một số kĩ năng làm văn cần rèn luyện cho học sinh
1. Kĩ năng tìm hiểu, phân tích đề nhằm xác định nội dung, yêu cầu của đề bài và
phương hướng triển khai bài viết.
Để có thể xác định được nội dung, yêu cầu của đề bài và vạch ra được
phương hướng triển khai bài viết một cách đúng đắn, học sinh cần phải:
- Đọc kĩ đề bài, chú ý tới các dữ kiện đề bài đưa ra và những yêu cầu mà đề bài đòi
hỏi. Khi có những lời dẫn, cần hết sức thận trọng, tìm hiểu cẩn thận từng từ ngữ,
từng mối quan hệ giữa các thành phần câu để có thể hiểu một cách chính xác nội
dung vấn đề được nêu. Nếu lời dẫn là một câu tục ngữ, châm ngôn, hoặc lời nói có
ngụ ý sâu xa cần phải xem xét nghĩa đen lẫn nghĩa bóng để có thể hiểu đúng
hướng, tránh hiểu lầm hoặc suy diễn thiếu cơ sở.
- Xác định những vấn đề chính của đề: nội dung, giới hạn, dạng đề, mức độ cần
giải quyết...Để có thể định được phương hướng triển khai bài viết, học sinh cần
22
phải trả lời được các câu hỏi: Viết cái gì ? Viết để làm gì ? Viết cho ai ? Viết theo
cách nào ?...
2. Kĩ năng tìm ý, lập dàn ý.
Kĩ năng tìm ý, lập dàn ý giúp bài viết có ý, đủ ý và có bố cục; kết cấu bài
văn hợp lí.
Tìm ý là triển khai nội dung đề bài thành một hệ thống ý nhằm bao quát sự
vật, sự việc, phạm vi xã hội hoặc lĩnh vực liên quan đến nội dung.
Dàn ý được lập trên cơ sở đã xác định được hệ thống ý sau khâu tìm ý. Lập
dàn ý là cách sắp xếp nội dung chủ yếu của bài viết theo một chiến lược giao tiếp
nhất định. Đó là cách tổ chức các luận điểm của bài viết sao cho không phải chỉ
bộc lộ được nội dung cần trình bày mà còn có ảnh hưởng tích cực tới người đọc,
giúp họ nhận thức bài viết của mình một cách dễ dàng, tác động tới tư tưởng, tình
cảm và hành động của họ theo ý mà mình mong muốn.
Trong dàn ý, nội dung cần trình bày được phân ra thành những nhóm nhỏ
theo sự qui định của từng tiểu chủ đề. Mỗi chủ đề thể hiện một ý riêng không trùng
lặp ý với tiểu chủ đề khác. Trong từng tiểu chủ đề, các tư liệu được phối hợp, sắp
xếp hợp lí sao cho bản thân các ý được nổi bật và sau đó đến lượt mình, các tiểu
chủ đề lại được cân nhắc, định vị chính xác để cùng phối hợp với nhau góp phần
làm sáng tỏ chủ đề chung của toàn bộ bài viết.
3. Kĩ năng diễn đạt đúng theo dàn ý và phép hành văn nhằm bảo đảm các yêu cầu
về nội dung của bài văn. Trong nhà trường hiện nay còn tình trạng khi làm văn có
lập dàn ý nhưng do khi viết không điều khiển được ngòi bút, không điều khiển
được dòng suy nghĩ nên bài viết hoặc không bám sát dàn ý, hoặc thoát li hoàn toàn
dàn ý. Việc này đã làm cho dàn ý mất hết ý nghĩa và việc lập dàn ý trở thành hình
thức, máy móc. Bởi vậy, việc rèn luyện kĩ năng viết đúng theo dàn ý đã lập là điều
hết sức cần thiết đối với học sinh.
4. Kĩ năng lập luận là kĩ năng đưa ra vấn đề, trình bày vấn đề sao cho có tính
thuyết phục và luôn luôn bảo đảm được sự nhất quán trong suốt quá trình trình
bày. Luận điểm, luận cứ, luận chứng là những yếu tố quan trọng của lập luận.
23
Những yếu tố này cần phải cùng hướng, phù hợp với lập luận. Nếu lập luận theo
chiều hướng tích cực thì các yếu tố đưa ra cũng phải theo hướng tích cực, còn nếu
lập luận đi theo hướng tiêu cực thì các yếu tố đưa ra cũng cần theo hướng tiêu cực.
Khi lập luận theo hướng này mà các yếu tố của lập luận lại đi theo hướng khác, kết
quả là sẽ phá vỡ nội dung, thiếu tính nhất quán.
Luận điểm được coi là một trong những nội dung quan trọng mà người viết
muốn đề cập tới, phục vụ cho việc làm sáng tỏ luận đề chung của cả bài viết. Luận
điểm trong bài văn của học sinh được coi là một tiểu chủ đề. Còn luận cứ là những
lí lẽ mà người viết đưa ra nhằm thuyết minh, làm sáng tỏ luận điểm. Đây chính là
những ý phụ của luận điểm. Một luận điểm có thể có nhiều luận cứ hoặc chỉ có thể
có một luận cứ. Như vậy, luận điểm không cùng bậc với luận cứ, nó thuộc bậc
trên, bậc lớn hơn. Còn luận chứng là những tài liệu, dẫn chứng, minh hoạ...làm
sáng tỏ cho luận cứ. Vì vậy, lập luận chính là sự xâu chuỗi các luận chứng, luận cứ
sao cho hợp lí nhất, có tính thuyết phục người đọc nhất, giúp cho người đọc nhận
ra luận điểm, tin ở luận điểm và hành động theo hướng mà luận điểm đưa ra. Để
lập luận được chặt chẽ, ta có thể áp dụng một số thủ pháp kết cấu: thủ pháp liệt kê,
thủ pháp phân chia, thủ pháp mắc xích, thủ pháp hỏi-đáp, thủ pháp lập luận ba
đoạn, thủ pháp song hành, thủ pháp tương phản.
5. Kĩ năng hành văn đúng phong cách, phù hợp với nội dung bài viết là rất cần
thiết đối với thực hành làm văn. Hành văn vòng vèo, từ ngữ sáo mòn, kiểu
cách...khiến cho lời văn cầu kì, sến mà học sinh cứ tưởng là hay, là bay bổng...
6. Kĩ năng hoàn thiện bài viết đòi hỏi học sinh biết tự nhận xét, tự đánh giá và điều
chỉnh bài viết của mình. Học sinh phải tập nhận xét, tập liên kết và so sánh từ hình
thức đến nội dung của từng phần, từng đoạn, từng câu, từng từ nhằm chỉnh sửa
đúng theo quan điểm chung về hình thức và ý tưởng riêng về nội dung của mình.
24
Phụ lục
Giới thiệu chương trình môn Ngữ văn Trung học phổ thông
I. “Mục tiêu chung.
Môn Ngữ văn có vị trí hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của
giáo dục phổ thông góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ
thông trung học, chuẩn bị cho họ hoặc ra đời thành người lao động có kiến thức và
kĩ năng thực hành nghề nghiệp, hoặc tiếp tục học lên ở bậc cao hơn.
Thông qua việc cho học sinh (HS) tiếp xúc rộng rãi và sâu sắc hơn với những giá
trị tinh thần cao đẹp, đa dạng và phong phú của văn học, môn Ngữ văn còn có vai
trò hết sức to lớn trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cao đẹp cho học sinh, giúp
các em tiếp nhận một cách sâu sắc và có hệ thống những giá trị tư tưởng lớn của
văn học dân tộc và nhân loại như chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng, chủ
nghĩa nhân văn...thể hiện ở nhiều khía cạnh và dưới nhiều màu sắc khác nhau,
trong những quan hệ đa dạng và phong phú của con người, cũng như trong cuộc
đấu tranh cho độc lập, tự do, cho lẽ phải, sự công bằng, cho hạnh phúc và nhân
phẩm.
Với tinh thần đó, chương trình (CT) môn Ngữ văn hướng tới những mục tiêu-
nhiệm vụ sau đây:
1. Trên cơ sở vốn tri thức Ngữ văn HS đã tiếp thu được ở Trung học cơ sở
(THCS), CT môn NGữ văn Trung học phổ thông (THPT) nhằm giúp các em
nâng cao trình độ hiểu biết lên một bước mới về những thành tựu tiêu biểu của
văn học Việt Nam và một số thành tựu quan trọng của văn học thế giới, nắm
được một số vấn đề của lịch sử văn học Việt Nam, một số khái niệm cơ bản
của lí luận văn học, ngôn ngữ học và văn hoá Việt Nam giúp cho việc đọc-hiểu
tác phẩm văn học một cách chủ động, có hiệu quả. Thông qua thực hành, tiếp
tục củng cố kiến thức và kĩ năng đã học ở THCS; trang bị thêm một số kiến
25
thức cơ bản, thiết thực về tiếng Việt, các qui tắc hoạt động của tiếng Việt,
những hiểu biết về văn bản và tạo lập các loại văn bản
2. Tiếp tục hình thành và rèn luyện cho HS những kĩ năng cơ bản về ngữ văn, từ
các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết đến các kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát,
chú trọng kĩ năng đọc- hiểu tác phẩm văn học. Tạo cho HS năng lực cảm thụ
thẫm mĩ và khả năng phân tích đánh giá văn học ở một mức độ cần cho đời
sống của con người có văn hoá, khả năng diễn tả những tình cảm và suy nghĩ
của mình bằng tiếng mẹ đẻ một cách trong sáng, trôi chảy, mạch lạc.
3. Qua các giờ ngữ văn, xây dựng và bồi dưỡng cho HS lòng yêu quí văn học, yêu
quí tiếng Việt, biết xúc động trước những lời hay ý đẹp, trước những tâm hồn
cao cả, nhân hậu. Môn Ngữ văn có thể giúp cho HS hiểu được bản thân mình
cũng như hiểu được người khác một cách tinh tế và sâu sắc.
Mục tiêu riêng của từng ban.
Trên cơ sở mục tiêu chung trên đây, môn Ngữ văn THPT ở mỗi ban có những mục
tiêu riêng, cụ thể như sau:
Ban khoa học tự nhiên (sau này gọi là chương trình chuẩn)
1. Mục tiêu CT môn Ngữ văn của ban này là sự thực hiện mục tiêu chung của
môn Ngữ văn THPT vào ban KHTN. Không có định hướng nghề nghiệp như
ban Khoa học xã hội và Nhân văn, CT này nhằm đảm bảo đào tạo năng lực ngữ
văn phổ thông, giáo dục tư tưởng nhân văn và thẩm mĩ cho HS. Cụ thể là:
a. Cung cấp một khối lượng tri thức văn học phổ thông (về tác giả, tác phẩm, thể
loại, ngôn ngữ văn học, về văn học sử và lí luận văn học) mà mọi công dân đều
phải có, để làm nền tảng tự bồi dưỡng tri thức ngữ văn sau này, dù là đã theo
các ngành nghề khác.
b. Qua các giờ học ngữ văn, bồi dưỡng cho HS tình cảm thẩm mĩ, kĩ năng đọc
hiểu, năng lực phân tích, đánh giá, cảm thụ nghệ thuật có phương pháp đủ làm
cơ sở cho việc đọc và thưởng thức văn học một cách đúng đắn và sáng tạo.
c. Về tiếng Việt, làm cho HS biết hiểu đúng, nói đúng, viết đúng các văn bản
thông dụng; biết diễn đạt một cách sáng tỏ, mạch lạc và tương đối thành thạo tư
26
tưởng, tình cảm của mình trong lời nói cũng như trong các văn bản viết thông
dụng.
2. CT môn Ngữ văn ở ban KHTN đảm bảo tốt chất văn, phẩm chất nghệ thuật cao
của các tác phẩm được chọn.
Thông qua việc giảng dạy những áng văn ấy, giúp HS dù có khuynh hướng về
KHTN cũng nhận thức được:
a. Văn học rất cần cho sự sống của con người. Văn học có khả năng to lớn để bồi
dưỡng cho con người sống có tâm hồn, tình cảm, cảm xúc và tưởng tượng.
b. Văn học rất cần cho khoa học và kĩ thuật. Những áng văn hay không chỉ đem
đến cho con người những khoái cảm thẩm mĩ thanh cao và những tư tưởng tình
cảm tốt đẹp, mà còn kích thích mạnh mẽ cảm hứng, trí tưởng tượng và niềm
say mê tìm tòi, sáng tạo trong khoa học và ứng dụng khoa học vì con người
trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống.
Ban Khoa học xã hội và Nhân văn (sau này gọi là chương trình nâng cao)
Đối với ban KHXH-NV, môn Ngữ văn là một trong những môn học có vai trò
định hướng đặc biệt quan trọng (định hướng học tập và định hướng nghề nghiệp
cho HS)
1. Mục tiêu của CT môn Ngữ văn ở ban này có khác so với mục tiêu ở ban
KHTN. Cụ thể là:
a. Kiến thức văn học (về tác giả, tác phẩm, thể loại, ngôn ngữ văn học, về văn học
sử và lí luận văn học) phải được cung cấp một cách sâu rộng, có hệ thống.
b. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ phải được xây dựng vững chắc và tinh tế; khả năng
phân tích, đánh giá văn học với sự kết hợp giữa trực cảm và suy lí logic phải
đạt mức độ tự giác, chủ động và khá thành thạo; khả năng diễn đạt những suy
nghĩ và tình cảm bằng nói và viết tiếng mẹ đẻ, chẳng những phải đạt yêu cầu
chính xác, sáng tỏ, trôi chảy mà còn phải hướng tới tiêu chuẩn hay và hấp dẫn
ở một chừng mục nào đấy. Vận dụng các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết một cách
khá thành thạo trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong việc tạo lập các loại
văn bản thông thường; có kĩ năng đọc hiểu tác phẩm khá tốt.
27
2. Trên cơ sở vốn kiến thức, vốn tư tưởng, tình cảm và những năng lực nói trên,
giúp HS có định hướng chắc chắn và có hứng thú thật sự khi tiếp tục học lên bậc
đại học về các môn khoa học xã hội, giúp các em (kể cả các em không có điều kiện
học lên) có khả năng tham gia một cách chủ động và có hiệu quả vào những hoạt
động có tính chất đại chúng về văn hoá, văn nghệ trong đời sống xã hội. Đối với
những HS có năng khiếu văn học thật sự thì tạo điều kiện khơi dậy và phát huy ở
các em sự say mê đọc văn, học văn, niềm hứng thú và nhiệt tình tham gia vài các
hoạt động sáng tác hoặc nghiên cứu phê bình văn học theo khả năng của mình.
II. Nguyên tắc xây dựng chương trình.
1. Bám sát mục tiêu đào tạo người lao động mới
2. Bảo đảm nguyên tắc kế thừa và phát triển
3. Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo để tổ chức nội dung chương
trình, biên soạn sách giáo khoa và lựa chọn các phương pháp giảng dạy. Tích
hợp là sự phối hợp các tri thức gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau trong
thực tiễn, để chúng hỗ trợ và tác động vào nhau, phối hợp với nhau nhằm tạo
nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và vững chắc. Đó là quan điểm đã được hầu
hết các nước trên thế giới vận dụng từ lâu và hiệu quả đã được kiểm nghiệm. ở
Việt nam, do đã có sự tách bạch các phân môn trong một thời gian dài, chưa có
sự chuẩn bị cần thiết, đầy đủ, nên đang được thực hiện từng bước, dần dần.
3.1. Trong CT Ngữ văn này, các bộ phận tuy không gọi là phân môn, nhưng vẫn
bảo lưu ba bộ phận Văn, Tiếng Việt, Làm văn với những nội dung tương
đối độc lập. Nhưng ba bộ phận này hợp làm một, bởi Ngữ văn là môn dạy
học đọc, nghe, nói, viết trên cơ sở cho HS nắm chắc tri thức về tiếng Việt,
văn bản và lịch sử văn học. Ba bộ phận Văn, Tiếng Việt, Làm văn tuy khác
nhau về nội dung và kĩ năng nhưng vẫn có nhiều điểm chung cơ bản: đó là
tiếng Việt và sự biểu đạt bằng tiếng Việt, có đối tượng nghiên cứu chung là
văn bản tiếng Việt và có mục tiêu chung là rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết. Các kĩ năng này tự chúng có mối liên hệ khăng khít với nhau, đã được
kinh nghiệm và khoa học xác nhận. Chẳng hạn, nghe tốt quan hệ với nói tốt,
28
đọc tốt làm tiền đề cho viết tốt. Kết quả nghe đọc chuyển vào trí nhớ sẽ tác
động tích cực tới năng lực nói, viết. Bỏ qua việc tích hợp là bỏ phí một khả
năng cơ bản để nâng cao hiệu quả đào tạo. Năng lực tiếng Việt phải biểu
hiện thành năng lực đọc hiểu. Chỉ những ai thực sự hiểu rõ tiếng Việt và nội
hàm văn hoá của nó, có ngữ cảm tốt thì mới thực sự hiểu các văn bản văn
học tiếng Việt. Và chỉ khi đọc hiểu được văn bản thì học sinh mới thực sự
thiết tha yêu tiếng Việt. Tách việc học văn với học tiếng là tạo cho học sinh
thói quen bình tán văn học mà không dựa vào sự hiểu biết đích thực về văn
bản tiếng Việt, và mặt khác, không có năng lực đọc hiểu văn bản tiếng Việt,
HS không thể tự mình hiểu và thưởng thức các tác phẩm tiếng Việt khác.
Đọc kĩ văn bản văn học HS sẽ học tiếng Việt ở các mẫu mực biểu đạt của
các bậc thầy văn hoá. Đồng thời học tốt việc đọc văn sẽ giáo dục cho HS ý
thức tôn trọng tính khách quan của văn bản, và rèn luyện tính trung thực,
không tuỳ tiện thay đổi văn bản của người khác vì động cơ cá nhân của
mình.
3.2. Vận dụng quan điểm tích hợp đòi hỏi phải quan niệm lại các bộ phận của
môn Ngữ văn và tổ chức chúng thành môn học thống nhất, đổi mới phương
pháp biên soạn sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học và tổ chức
dạy học
3.3. Các khái niệm được đưa vào chương trình phải được lựa chọn cho phù hợp
với sự phát triển hiện nay của từng ngành học hữu quan và cố gắng vươn tới
trình độ chung của thế giới, đảm bảo cho CT có tính dân tộc và hiện đại, tạo
cơ sở vững chắc cho học sinh bước vào đời hoặc học lên trình độ cao hơn.
3.4. CT Ngữ văn dựa vào những khái niệm cơ bản của lí luận dạy học như năng
lực, tri thức, kĩ năng, trong đó việc cung cấp tri thức, rèn luyện kĩ năng phải
đi đôi với nhau nhằm hướng tới hình thành các năng lực cho con người lao
động mới. Một trong những khái niệm cơ sở để xây dựng CT môn Ngữ văn
là khái niệm năng lực đọc hiểu, một năng lực bao gồm các năng lực cảm
nhận, lí giải, thưởng thức, ghi nhớ và đọc nhanh, mà năng lực lí giải là quan
29
trọng nhất. Đọc hiểu bắt đầu từ đọc chữ, đọc câu, hiểu nghĩa của từ và sắc
thái biểu cảm, hiểu nghĩa của hình thức câu, hiểu mạch văn, bố cục và nắm
được ý chính, cũng như chủ đề của tác phẩm. Lí giải là hiểu đặc sắc về nghệ
thuật và ý nghĩa xã hội của tác phẩm trong ngữ cảnh của nó. Trong quá
trình học đọc, HS sẽ biết cách đọc để tích luỹ kiến thức, đọc để lí giải, đọc
để đánh giá và đọc sáng tạo, phát hiện. HS sẽ học cách trích câu hay trích
chi tiết, trích ý, học cách thuyết minh, thuật lại nội dung văn bản đã học. Hệ
thống văn bản được lựa chọn nhằm thực hiện việc đào tạo năng lực đọc
hiểu, qua đó, vừa cung cấp tri thức văn học (lịch sử văn học, lí luận văn
học), văn hoá dân tộc, vừa rèn luyện kĩ năng đọc mà học sinh có thể mang
theo suốt đời sau khi tốt nghiệp THPT để có thể đọc hiểu nhiều loại văn bản
thông dụng trong đời sống.
Cùng với việc coi trọng năng lực đọc, các năng lực nghe, nói, viết
cũng đều được coi trọng thích đáng.
III. Kết cấu của chương trình
Thực hiện các nguyên tắc trên, CT Ngữ văn THPT được tổ chức như sau:
1. CT Ngữ văn gồm có ba bộ phận: Văn, Tiếng Việt, Làm văn, mỗi bộ phận có
phần tri thức riêng, nhưng tất cả được tích hợp trong hoạt động nghe, nói, đọc,
viết mà chủ yếu là đọc hiểu và làm văn. Do đó, hai trục tích hợp chính của CT
là đọc và viết. Các tác phẩm, đoạn trích văn học được sắp xếp theo hai trục:
Đọc văn và Làm văn. Phần tiếng Việt vừa phục vụ cho việc Đọc văn, vừa phục
vụ cho trục Làm văn (bao gồm cả nói). Muốn thế, nó không chỉ cung cấp tri
thức về tiếng Việt, văn bản, phong cách học, thi luật, mà còn có nhiệm vụ làm
giàu vốn từ và rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản cho HS. Trong trục Đọc văn
bản còn thực hiện tích hợp giữa tri thức văn học với tri thức lí luận văn học,
lịch sử văn học và văn hoá dân tộc. Trong trục Làm văn còn tích hợp kĩ năng
tạo lập văn bản với kĩ năng tư duy logic, năng lực quan sát, phân tích, liên
tưởng và các tri thức đời sống. Như vậy, nội dung tích hợp khá phong phú và
toàn diện.
30
2. Việc xác định trục tích hợp như trên sẽ chi phối cách lựa chọn và sắp xếp nội
dung trong các phần Đọc văn và Làm văn cũng như tiếng Việt. Phần Đọc văn
phần lớn kế thừa văn bản về văn học Việt Nam và văn học nước ngoài đã chọn
lọc của CT văn học hiện hành (ngoại trừ những bài đã đưa vào CT THCS),
nhưng giảm bớt số lượng để tăng thêm văn bản nghị luận, văn bản nhật dụng
(theo cách hiểu của CT THCS) và một vài loại văn bản khác nhue sử truyện,
địa lí để mở rộng diện đọc cho HS và tăng thêm tri thức về văn hiến Việt Nam.
Việc bổ sung các loại văn bản khác nhằm mục đích tăng thêm vốn từ là để cho
HS đọc báo và các loại sách không phải văn học. Đây là điều mà các nhà ngôn
ngữ học đã lưu ý. CT cũng đưa vào một số bài nghị luận xã hội và văn học thời
trung đại như bình sử, điều trần, tựa, bạt của Hoàng Đức Lương, Cao Bá Quát,
Nguyễn Trường Tộ...Văn học nước ngoài có đưa thêm một bài nghị luận của
Ăngghen, chân dung văn học của Svaigơ, tựa Tấn trò đời của Bandắc, phê bình
văn học của Biêlinxki. Trong CT, văn bản thơ chiếm khoảng 32%, truyện, kí
chiếm 28%, văn nghị luận và nhật dụng chiếm gần 20%.
3. Về văn bản được lựa chọn, CT cũng có một số thay đổi. CT văn học dân gian
đưa thêm truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, và đưa truyện thơ các dân
tộc thiểu số vào phần đọc thêm để tạo nên sự cân đối giữa văn học người Kinh
và văn học các dân tộc anh em, và cho HS học những tác phẩm dân gian hay.
Về văn học nước ngoài, bảo lưu các tác giả thơ Đường và tiểu thuyết chương
hồi, kịch Sêchxpia, Huygô, Bandắc, Tago, Lỗ Tấn, Hêminguê, nhưng giảm bớt
tác giả Nga, chỉ để lại Gorki, Sôlôkhôp, đưa thêm TSêkhôp, Pautôpxki, Puskin
vào để đọc thêm. Văn học Mĩ bớt Mác Tuên, mà đưa thêm Kapka...
4. Việc tôn trọng tiến trình lịch sử và thể loại văn học vốn có của từng thời kì
không cho phép tích hợp hàng ngang giữa Văn, Tiếng Việt và Làm văn trong
tuần học như THCS, mà sẽ phối hợp và đan xen nhịp nhàng theo nhiều phương
thức giữa ba bộ phận Đọc văn, Tiếng Việt và Làm văn. Chẳng hạn bài “Hoạt
động giao tiếp. Các nhân tố giao tiếp trong tiếng Việt được đặt vào trong những
giờ đầu của bộ phận tiếng Việt ở lớp 10 sẽ là một cơ sở để đọc hiểu văn bản và
31
làm văn. Ngoài một số bài tiếng Việt có nội dung riêng, khoảng 40 tiết, 20 tiết
còn lại sẽ ghép vào phần Đọc văn hoặc làm văn nhằm rèn luyện tiếng Việt. Các
bài về phong cách văn bản lồng ghép sau các bài Đọc văn hoặc Làm văn có
phong cách tương ứng. Chẳng hạn bài phong cách sinh hoạt gắn với bài tập
nói; phong cách khoa học, phong cách báo chí gắn với bài thuyết minh; phong
cách hành chính gắn với văn bản ứng dụng; phong cách chính luận gắn với văn
nghị luận; phong cách văn chương nghệ thuật gắn với văn tự sự và thơ ca. Bộ
phận Làm văn một phần lấy đề tài trong bài đọc hiểu các loại, phần khác gắn
với các lĩnh vực đời sống gần gũi với HS.
5. Để thực hiện việc dạy đọc hiểu, cuối mỗi văn bản ngoài phần sơ lược về tác
giả, giới thiệu văn bản, chú thích các từ mới, từ khó đối với HS, còn có một hệ
thống câu hỏi gợi ý HS tìm hiểu, suy ngẫm, theo một số trong các định hướng
như sau: câu hỏi về ý nghĩa của chi tiết, hình tượng, biểu tượng; câu hỏi về kết
cấu; câu hỏi để liên tưởng suy luận; câu hỏi về chủ đề, tư tưởng; câu hỏi để
đánh giá, so sánh với một số tác phẩm khác; câu hỏi về sáng tác, phong cách
tác giả trên cơ sở các bài đọc hiểu của cùng một tác giả; hoặc câu hỏi về một
tập thơ hay về một trường phái, khuynh hướng văn học trên cơ sở bài đọc hiểu
và các bài đọc thêm, câu hỏi về thu hoạch. Hạn chế loại câu hỏi tìm biểu hiện
cho một nội dung mà người soạn đã cho sẵn. Loại câu hỏi đó thường chỉ dạy
HS tìm vị trí trên bản đồ của một địa danh đã cho biết trước, không giúp phát
triển trí lực, ít dạy cho HS tính chủ động và lòng tự tin. Cuối mỗi cụm bài sẽ có
trình bày một số tri thức lí luận về thể loại hay tri thức văn hoá, không có giờ
dạy riêng, song giáo viên và HS sẽ sử dụng trong bài đọc hiểu.
6. Phần tiếng Việt trong chương trình bố trí thành ba cụm nội dung như sau:
6.1. Cụm I (12 tiết) gồm các vấn đề chung sẽ được học ở đầu mỗi lớp, được
trình bày riêng, bao gồm các nội dung như:
+ Hoạt động giao tiếp, các nhân tố giao tiếp: 3 tiết.
+ Những yêu cầu chung về sử dụng tiếng Việt (chính tả, từ ngữ, ngữ pháp): 3 tiết.
+ Đặc điểm loại hình tiếng Việt: 2 tiết.
32
+ Khái quát về lịch sử tiếng Việt: 2 tiết.
+ Chuẩn hoá tiếng Việt: 2 tiết
6.2. Cụm II (30 tiết) về phong cách văn bản, bao gồm các nội dung như:
+ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. Sáng tạo ngôn từ: 2 tiết.
+ Đặc điểm ngôn ngữ dạng nói và dạng viết: 2 tiết
+ Văn bản. Đặc điểm của văn bản, các thành tố nội dung của văn bản: 4 tiết
+ Phong cách sinh hoạt: 2 tiết
+ Phong cách khoa học: 2 tiết
+ Phong cách chính luận: 2 tiết
+ Phong cách báo chí: 2 tiết
+ Phong cách hành chính: 2 tiết
+ Phong cách văn chương nghệ thuật: 4 tiết
+ Thi luật. Tính nhạc trong tiếng Việt. Một số thể thơ quen thuộc (thơ lục bát, thơ
thất ngôn...): 2 tiết.
+ Các phép tu từ: 6 tiết
Những nội dung này ở cụm II sẽ được gắn với các cụm thể loại của bài đọc hiểu
hoặc bài làm văn.
6.3. Cụm III (18 tiết) gồm những tri thức và kĩ năng cần được ôn lại và nâng cao
(đã học ở THCS), được chuyển thành bài thực hành trong các bài Đọc văn và Làm
văn (không có bài học riêng), chú trọng những nội dung như:
+ Nghĩa của từ trong sử dụng. Hiệu quả sử dụng các từ cùng trường nghĩa, các từ
đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, các từ tượng thanh, tượng hình...Từ vựng phương
ngữ địa lí và phương ngữ xã hội. Từ Hán Việt. Lựa chọn và thay thế từ ngữ.. Phát
hiện và chữa lỗi về dùng từ...
+ Câu phân loại theo mục đích nói và việc thực hiện các hành động nói. Nghĩa
tường minh và nghĩa hàm ẩn. Lựa chọn và chuyển đổi các kiểu câu. Lời dẫn trực
tiếp và lời dẫn gián tiếp. Phát hiện và chữa lỗi về câu. Các kiểu kết cấu đoạn văn
và chức năng tổ chức văn bản của đoạn văn. Liên kết câu và liên kết đoạn văn
trong văn bản.
33
Cụm III gồm những tri thức đã chuyển thành bài thực hành trong các bài
đọc hiểu.
7. Phần Làm văn là một trục tích hợp của CT Ngữ văn nhưng không lặp lại tri
thức về kiểu văn bản và phương thức biểu đạt mà HS đã học ở THCS. CT làm văn
THPT hướng chủ yếu vào:
7.1 Cung cấp các tri thức về hoạt động tìm ý và lập dàn ý như quan sát, liên tưởng,
tưởng tượng, các phép suy lí như quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp, so sánh;
cách lập luận và cách phản bác một ý kiến; cách lập luận và cuối cùng là cách sữa
chữa, hoàn thiện một bài văn, chứ không đơn giản là kĩ năng hình thức.
7.2 Cho HS viết các loại bài đã học ở THCS để ôn luyện, củng cố và từ lớp 11 trở
đi ttập trung vào văn nghị luận, trong đó tỉ lệ bài văn nghị luận xã hội so với tỉ
lệ bài văn nghị luận văn học là 2/1.
7.3 Luyện nói với các hình thức có yêu cầu ngày càng cao hơn.
7.4 Cung cấp các bài văn ứng dụng mới chưa học ở THS. Các tri thức làm văn
được trình bày như các bài tập đẻ HS bắt đầu mô phỏng, viết thêm và về sau
tự mình sáng tạo, không trình bày theo lối tự luận hàn lâm,trừu tượng ít bổ ích.
8. Đơn vị bài học trong CT này chưa phải là đơn nguyên khép kín như sách nước
ngoài mà được hiểu như một hoạt động học tập của HS được giáo viên hướng
dẫn nhằm đạt tới kết quả dự kiến, có thể kiểm tra, xác nhận. Theo quan điểm
đó, trong CT sẽ có bài đọc hiểu, bài rèn luyện kĩ năng, bài tổng quan, bài lí
thuyết, bài ôn tập, bài tổng kết; làm văn bắt đầu từ ra đề cho HS làm cho đến
khâu kết thúc ở khâu trả bài. Như vậy, có bài dài, bài ngắn. CT dạy học là sự
sắp xếp, bố trí một chuỗi bài liên tục xen nhau hợp lí giữa Đọc văn, Tiếng Việt
và Làm văn vừa theo trình tự văn học sử, vừa theo cụm thể loại, vừa kết hợp ba
bộ phận của môn Ngữ văn.
9. Theo phương hướng trên, CT Ngữ văn dự kiến sẽ được thực hiện tổng hợp
trong một cuốn sách gồm có ba phần, phần “Đọc văn” gồm “lịch sử, thể loại,
văn bản”, “tri thức và phương pháp đọc hiểu”, phần tri thức Tiếng Việt và phần
Làm văn nói và viết là phần học và rèn luyện năng lực biểu đạt. CT học trong