Vietnam J. Agri. Sci. 2017, Vol. 15, No. 12: 1664-1678 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, 15(12): 1664-1678 www.vnua.edu.vn
1664
QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY TRÀ HOA VÀNG (Camellia sp.)
Đặng Quang Bích1, Nguyễn Thị Phương Thảo
2, Nguyễn Văn Phú
3, Đinh Trường Sơn
4,
Ninh Thị Thảo4, Nguyễn Văn Huấn
1, Trần Văn Lin
5, Nguyễn Thị Thùy Linh
4*
1Viện Sinh - Nông, Đại học Hải Phòng
2Công ty Đầu tư Phát triển Sản xuất Nông nghiệp VinEco 3Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
4Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
5K58, Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email*: [email protected]
Ngày gửi bài: 29.08.2017 Ngày chấp nhận: 31.01.2018
TÓM TẮT
Trà hoa vàng (Camellia sp.) là cây dược liệu quý chứa nhiều hợp chất có hoạt tính dược lý có khả năng chống
viêm, phòng và điều trị ung thư. Trà hoa vàng cũng được sử dụng như là cây cảnh do hoa có màu vàng, sáng, đẹp
đặc trưng. Nghiên cứu này đã xây dựng thành công quy trình nhân nhanh in vitro cây trà hoa vàng được thu thập tại
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Vật liệu ban đầu tốt nhất được xác định là quả trà hoa vàng. Quả được
khử trùng với dung dịch NaOCl 7% trong thời gian 30 phút sau đó được tách lấy hạt và gieo trên môi trường MS bổ sung 1 mg/l BA và 3 mg/l GA3 để hạt nảy mầm, tạo chồi. Chồi in vitro được nhân nhanh trên môi trường MS + 5 mg/l
BA + 1 mg/l GA3 + 300 ml/l nước dừa + 30 g/l sucrose + 7 g/l agar cho hệ số nhân 4,7 lần/chồi, chất lượng chồi tốt.
Các chồi sau đó được cấy chuyển lên môi trường 1/4 MS + 0,5 mg/l α - NAA + 2 mg/l IBA + 30 g/l sucrose + 7 g/l
agar để tạo cây hoàn chỉnh với tỷ lệ ra rễ 100%. Ở giai đoạn vườn ươm, cây trà hoa vàng in vitro được trồng trên giá
thể cát đạt tỷ lệ sống 93,75% sau 12 tuần ra cây. Các kết quả nghiên cứu này có thể được áp dụng cho mục đích
nhân nhanh và bảo tồn giống trà hoa vàng tại Ba Chẽ - Quảng Ninh.
Từ khoá: Camellia sp., nhân nhanh in vitro, trà hoa vàng.
Establishment of In vitro Propagation Protocol for Golden Camellia (Camellia sp.)
ABSTRACT
Golden camellia (Camellia sp.) is a medicinal plant containing a wide range of pharmacologically active
compounds that can be used in anti-inflammatory, prevention and treatment of cancer. Golden camillia is also used
as an ornamental plant because of its bright yellow flowers. This study successfully established in vitro
multipropagation protocol of Camellia sp. collected at Ba Che district, Quang Ninh province, Vietnam. Unopened
fruits were identified as the best initial material. Unopened fruits were surface sterilized with 7% NaOCl solution for 30
minutes. Seeds were then placed on MS medium supplemented with 1 mg/l BA and 3 mg/l GA3 for germination.
Shoots were multiplied on MS media containing 5 mg/l BA + 1 mg/l GA3 + 300 ml/l coconut water + 30 g/l sucrose + 7
g/l agar. The rate of shoot multiplication was 4.7 shoots per explant. The shoots were then transferred onto medium
of 1/4 MS + 0.5 mg/l α-NAA + 2 mg/l IBA + 30 g/l sucrose + 7 g/l agar for rooting. At the nursery stage, in vitro plants
were grown in sand and reached the survival rate of 93.75%. The established protocol can be applied for
multipropagation and conservation of the golden camellia.
Keywords: Camellia sp., golden camellia, in vitro propagation.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trà hoa vàng (Camellia sp.) là thực vêt hät
kín thuüc hö chè (Theaceae). Bên cänh giá trị
làm cây cânh, trà hoa vàng được đðc biût quan
tâm do chứa nhi÷u hợp chçt có hoät týnh dược lý
có vai trò quan tröng trong phòng chùng lão hoá,
ung thư (Song et al., 2011; Batra & Sharma,
2013; Lin et al., 2013).
Đặng Quang Bích, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Phú, Đinh Trường Sơn,
Ninh Thị Thảo, Nguyễn Văn Huấn, Trần Văn Lin, Nguyễn Thị Thùy Linh
1665
Täi Quâng Ninh, trà hoa vàng (Camellia
sp.) vùn là loäi cây möc tự nhiên ở Ba Chô và
Hoành Bø. Do là cåy dược liûu quý, có giá trị
kinh tø cao nên trà hoa vàng bị khai thác gæn
như cän kiût trong khi khâ nëng tái sinh ngoài
tự nhiên kém. Chính vì vêy, cæn phâi có biûn
pháp góp phæn bâo tøn cũng như phát triùn
giùng trà quý này trở thành sân phèm mũi nhön
cÿa địa phương.
Các phương pháp nhån giùng như giåm
cành, ghòp cành và ghòp cåy con đã được sử
dụng với mục tiêu nhân nhanh cây giùng trà
hoa vàng. Tuy nhiön, các phương pháp này có
nhi÷u hän chø như: hû sù nhân thçp, không có
sïn vêt liûu trøng thích hợp, phụ thuüc vào thời
vụ, tþ lû sùng ở vườn ươm thçp, tỷ lû cành ra rú
thçp, thời gian từ khi giâm cành tới khi ra rú
kéo dài (Klee et al., 1987; Kuhlemeiere et al.,
1987; Hooykaas & Schilperoort, 1992; Smith &
Hood, 1995; Mondal et al., 2004). Kỹ thuêt nhân
giùng vô tính in vitro cho phép nhân nhanh cây
giùng với hû sù nhân cao, cây giùng đøng đ÷u, có
thù cung cçp müt cách chÿ đüng sô khíc phục
được những hän chø cÿa các phương pháp nhån
giùng kù trên.
Nhân giùng in vitro müt sù loài thuüc chi
Camellia như Camellia japonica, C. reticulate,
C. sinensis và C. nitidissima đã được thực hiûn
(Lü et al., 2013; Mondal, 2014). Täi Viût Nam,
nghiên cứu nhân giùng vô tính in vitro trà hoa
vàng sô góp phæn cung cçp cây giùng phục vụ
sân xuçt, giâm tình träng khai thác dược liûu
quý này ngoài tự nhiön cũng như góp phæn bâo
tøn nguøn gen loài trà quý này.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng các méu cçy là
đoän cành bánh tó mang mít ngÿ, lá, nụ hoa và
quâ cây trà hoa vàng (Camellia sp.) thu thêp täi
Ba Chô, Quâng Ninh. Quâ trà thu ở thời kì bít
đæu chín, quâ chưa mở và hät đã chuyùn hoàn
toàn sang màu đen. Các chøi in vitro thu được
từ giai đoän vào méu, nuôi cçy khởi đüng sô
được sử dụng làm vêt liûu nghiên cứu cho các
thí nghiûm tiøp theo.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Khử trùng méu: Méu cçy được rửa säch
dưới vòi nước máy, sau đó rửa läi trong nước xà
phòng nøng đü 0,01% trong 3 - 4 læn, mûi læn 5
phþt và được tráng läi bìng nước cçt vô trùng.
Méu sau đó được ngâm trong dung dịch KMnO4
1% trong 10 phút và tráng 3 - 4 læn bìng nước
cçt vô trùng. Méu sau khi rửa säch được đưa
vào tÿ cçy vô trùng, ngâm trong dung dịch
ethanol 70% trong 1 phþt và được tráng läi bìng
nước cçt vô trùng 3 - 4 læn (Gorbatyuk et al.,
2015). Các méu sau đó được líc trong hoá chçt
khử trùng HgCl2 0,1% hoðc H2O2 15% hoðc
NaOCl 7% trong 5 - 30 phút (Bâng 1, 2) và cuùi
cýng được rửa läi bìng nước cçt vô trùng 3 - 4
læn. Đùi với méu quâ trà, sau khi khử trùng,
quâ trà được tách bô vô đù thu lçy hät. Méu cçy
sau khử trùng được cçy trön m÷i trường MS
(Murashige & Skoog, 1962).
Nuôi cçy khởi đüng: Hät trà hoa vàng được
nuôi cçy trön m÷i trường MS bú sung BA và GA3
đù kích thích quá trình nây mæm và sinh trưởng
cÿa chøi (Bâng 3). Các chøi in vitro này sau đó
sô được sử dụng làm vêt liûu cho giai đoän nhân
nhanh chøi.
Nhân nhanh chøi in vitro: Chøi có chi÷u cao
từ 2,0 - 2,5 cm và 2 - 3 lá được sử dụng làm vêt
liûu cho thí nghiûm đánh giá ânh hưởng cÿa n÷n
m÷i trường đøn hû sù nhân nhanh chøi. Các môi
trường n÷n được sử dụng trong thí nghiûm này
là m÷i trường MS, 1/2 MS (hàm lượng cÿa tçt câ
các thành phæn giâm müt nửa so với m÷i trường
MS), m÷i trường WPM (Lloyd & McCown, 1980),
m÷i trường 1/2 WPM (hàm lượng cÿa tçt câ các
thành phæn giâm müt nửa so với m÷i trường
WPM). Các chøi sau đó được nuôi cçy trên môi
trường n÷n tùt nhçt có bú sung các chçt đi÷u tiøt
sinh trưởng và nước dừa với các nøng đü khác
nhau (Bâng 5, 6).
Täo rú cho chøi in vitro: Các chøi có chi÷u
cao 3,5 - 4 cm có từ 3 tới 5 lá, sinh trưởng và
phát triùn bình thường được cçy chuyùn sang
m÷i trường có thành phæn MS thay đúi (MS, 1/2
MS, 1/4 MS), có bú sung 0,5 mg/l - NAA và 2
mg/l IBA đù kích thích täo rú.
Quy trình nhân giống in vitro cây trà hoa vàng (Camellia sp.)
1666
M÷i trường và đi÷u kiûn nuôi cçy in vitro:
Sử dụng m÷i trường MS hoðc WPM có bú sung
3% sucrose, các chçt đi÷u tiøt sinh trưởng, hợp
chçt hữu cơ khác nhau tuỳ theo thí nghiûm, pH
m÷i trường 5,8. Các m÷i trường được khử trùng
ở 121ºC trong 20 phþt. Đi÷u kiûn nuôi cçy gøm
cường đü ánh sáng 2.000 lux, đü èm 60%, nhiût
đü 25 ± 2ºC, chu kỳ chiøu sáng 16 h sáng/8 h tùi.
Ra cåy ngoài vườn ươm: Cây in vitro hoàn
chþnh, khôe mänh, có chi÷u cao đät từ 6 - 8 cm
được rửa säch agar và trøng trên 4 loäi giá thù
khác nhau. Sử dụng giá thù là đçt đøi tæng B lçy
täi rừng Hoành Bø, Quâng Ninh (Nguyún Như
Hà và cs., 2005), trçu hun, xơ dừa, cát (cát sông
Høng). Giá thù được xử lý bìng KMnO4 1 - 2%,
sau đó đóng vào chêu nhựa 40 x 70 cm. Cåy được
đðt trong nhà lưới, che phÿ bìng nylon và lưới
che råm. Lưới che râm có khâ nëng cân 70% ánh
sáng. Tưới nước giữ èm 3 læn/ngày trong tháng
đæu tiên và 2 læn/ngày từ tháng thứ 2. Tưới thúc
bìng phån bón vi sinh MT được sân xuçt bởi
Công ty cú phæn Nông nghiûp MTX Viût Nam, với
lượng 10 - 15 kg/360 m2 ríc đ÷u phân xung
quanh gùc tưới nước đÿ èm cho phân ngçm dæn,
phân bón qua lá pha 5 - 10 g/8 lýt nước phun đ÷u
trên lá, thân và sung quanh gùc, phân bón Nano
NPK HP 666 cÿa Công ty sân xuçt phân bón Hâi
Phòng, däng viön được bón đ÷u dưới gùc với lượng
14 túi nhô/chêu 40 x 70 cm, sau 15 - 20 ngày
chuyùn cåy ra vườn ươm với nøng đü tëng dæn từ
0,4 - 1%, định kỳ 10 ngày/læn.
Bù trí thí nghiûm và xử lý sù liûu: Các thí
nghiûm trong phòng thí nghiûm được bù trí theo
kiùu ngéu nhiên hoàn toàn, mûi công thức nhíc
läi 3 læn, mûi læn 10 méu. Các thí nghiûm ngoài
vườn ươm được bù trí theo khùi ngéu nhiön đæy
đÿ, mûi công thức nhíc läi 3 læn, mûi læn 100
méu, theo dõi sau 12 tuæn ra cây. Sù liûu được
xử lý thùng kö theo chương trünh Excel và
IRRISTART 5.0.
3. KẾT QUÂ VÀ THÂO LUẬN
3.1. Tạo vật liệu khởi đầu
Khi tiøn hành nghiên cứu müt quy trình
nhân nhanh cÿa bçt kü đùi tượng cây trøng nào
cũng cæn phâi có müt sù lượng lớn méu khởi đæu
với chçt lượng đøng đ÷u. Do vêy, viûc xác định
loäi méu cçy và chø đü khử trùng phù hợp có vai
trò quan tröng trong viûc täo được các vêt liûu
ban đæu cho nghiên cứu. Các vêt liûu này phâi
đâm bâo säch vi sinh vêt và có khâ nëng phát
sinh hünh thái như täo chøi, callus hay phôi.
Trong nghiên cứu này, các vêt liûu và chø đü
khử trýng khác nhau đã được khâo sát nhìm
tìm ra vêt liûu và đi÷u kiûn khử trùng cho tþ lû
bêt chøi cao và chøi hình thành sớm.
3.1.1. Ảnh hưởng của hóa chất và thời gian
khử trùng tới hiệu quâ tạo vật liệu khởi đầu
Đoän cành mang mít ngÿ được sử dụng phú
biøn trong giai đoän täo vêt liûu khởi đæu trong
nuôi cçy mô tø bào thực vêt. Trong nghiên cứu
này, køt quâ xử lý đoän cành mang mít ngÿ với
các hoá chçt với thời gian khử trùng khác nhau
cho thçy tþ lû méu bị nhiúm nçm khá cao (Bâng
1). Khi thời gian khử trýng tëng lön thü méu bị
nhiúm cũng giâm xuùng nhưng vén còn khá cao,
khoâng 60 - 65% với méu đã được xử lý trong 30
phút. Tþ lû nhiúm nçm cao này có thù do trong
thân cây trà hoa vàng trong tự nhiên có nçm nüi
sinh và cüng sinh giùng như cåy trà C. japonica
(Osono, 2008). Do vêy, khi tëng thời gian xử
lý, hoá chçt khử trùng có thù thèm thçu vào
bên trong méu, làm giâm tþ lû nhiúm nçm
xuùng nhưng vén không thù tiêu diût được
hoàn toàn nçm nüi sinh và cüng sinh bên
trong. Tuy nhiên, viûc tëng thời gian khử trùng
có thù làm giâm tþ lû sùng cÿa méu (Danso et
al., 2011). Trong nghiên cứu này, khi thời gian
khử trýng tëng lön cũng khiøn tþ lû méu sùng
giâm xuùng và các méu säch thu được cũng
không có méu nào có khâ nëng bêt được chøi.
Køt quâ thí nghiûm túng hợp bâng 1 cho
thçy, tçt câ méu cçy sau khử trùng bìng ba
chçt khử trùng khác nhau đ÷u chưa tái sinh
täo chøi. Mðc dù vêy, méu cçy sau khi khử
trùng bìng NaOCl có biùu hiûn khôe mänh, có
sức sùng hơn các chçt khử trýng khác như H2O2
15% và HgCl2 0,1%. Như vêy, mðc dý đã sử
dụng tới ba tác nhân khử trùng và 5 thời
gian khử trùng khác nhau, viûc täo nguøn
vêt liûu ban đæu säch vi sinh vêt (đðc biût là
Đặng Quang Bích, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Phú, Đinh Trường Sơn,
Ninh Thị Thảo, Nguyễn Văn Huấn, Trần Văn Lin, Nguyễn Thị Thùy Linh
1667
Bâng 1. Hiệu quâ tạo nguồn vật liệu ban đầu từ đoạn cành mang mắt ngủ
Chất khử trùng Thời gian khử trùng (phút)
Tỉ lệ mẫu nhiễm (%) Tỉ lệ mẫu sống (%) Tỉ lệ mẫu sạch vi sinh vật tái
sinh tạo chồi (%)
NaOCl 7% 10 100 95 0
15 100 85 0
20 90 65 0
25 80 35 0
30 60 15 0
H2O2 15% 10 100 90 0
15 100 80 0
20 80 55 0
25 70 45 0
30 65 20 0
HgCl2 0,1% 10 100 85 0
15 100 75 0
20 80 55 0
25 75 35 0
30 60 15 0
Ghi chú: Bảng kết quả dựa trên số liệu được thu thập sau 8 tuần nuôi cấy
Hình 1. Đoạn cành mang mắt ngủ được khử trùng
bằng NaOCl 7% bị nhiễm nấm sau 1 tuần nuôi cấy
nçm) từ đoän cành mang mít ngÿ cÿa cây trà
hoa vàng là không có tính khâ thi.
3.1.2. Khâo sát sự tái sinh của các loại vật
liệu nuôi cấy tới hiệu quâ tạo nguồn vật
liệu ban đầu
Sau khi täo vêt liûu khởi đæu từ đoän cành
không thành công, các loäi méu cçy khác gøm
lá, nụ hoa và hät được tiøp tục thử nghiûm.
Khâo sát ban đæu cho thçy, so với H2O2 15% và
HgCl2 0,1% thì NaOCl 7% cho tþ lû méu sùng cao
hơn. Khử trýng đoän cành với H2O2 15% và
HgCl2 0,1% làm méu cçy bị hoá nâu (køt quâ
kh÷ng được trình bày). Chính vì vêy, ở thí
nghiûm này NaOCl 7% được sử dụng đù khử
trùng vêt liûu.
Sù liûu bâng 2 cho thçy, viûc khử trùng
bìng dung dịch NaOCl 7% trong thời gian từ 5
phþt đøn 30 phút không mang läi hiûu quâ tùt
với vêt liûu lá và nụ hoa. Khi được xử lý trong
thời gian ngín từ 5 - 10 phút, các méu lá và nụ
hoa vén còn xanh, tươi nhưng läi bị nhiúm nçm.
Tuy nhiön, khi tëng thời gian khử trùng lên thì
tþ lû méu có hiûn tượng thåm đen, hòo kh÷, và
chøt tëng lön. Sau 2 ngày nu÷i cçy, nhi÷u méu
bít đæu xuçt hiûn hû sợi nçm màu tríng. Toàn
bü vêt liûu lá và nụ hoa sau khử trùng không có
khâ nëng phát sinh täo chøi.
Quy trình nhân giống in vitro cây trà hoa vàng (Camellia sp.)
1668
Bâng 2. Ảnh hưởng của vật liệu nuôi cấy tới hiệu quâ tạo nguồn vật liệu ban đầu
Vật liệu khử trùng Thời gian khử trùng
(phút) Tỉ lệ mẫu nhiễm (%) Tỉ lệ mẫu sống (%)
Tỉ lệ mẫu sạch vi sinh vật tái sinh tạo chồi (%)
Lá 5 100 100 0
10 100 80 0
15 85 75 0
20 65 45 0
25 40 10 0
Nụ hoa 5 100 100 0
10 100 85 0
15 70 65 0
20 65 40 0
25 50 20 0
Hạt 10 66,7 100 33,3
15 53,3 100 46,7
20 20,0 100 80,0
25 6,7 100 93,3
30 0,0 100 100
Ghi chú: Bảng kết quả dựa trên số liệu thu thập sau 8 tuần nuôi cấy
Bâng 2 cũng cho thçy, trong khi viûc khử
trùng méu lá và nụ hoa gðp nhi÷u khó khën thü
viûc sử dụng hät trà hoa vàng läi cho køt quâ
khâ quan. Tþ lû hät säch vi sinh vêt đät thçp
nhçt là 66,7% với tþ lû nây mæm 33,3% khi quâ
được khử trùng trong 10 phút. Khi tëng thời
gian khử trùng thì tþ lû nhiúm giâm, tþ lû méu
säch nây mæm cũng tëng lön. Hät thu từ quâ đã
được khử trùng với NaOCl 7% trong 30 phút cho
tþ lû nhiúm là 0% với 100% méu sùng và nây
mæm sau 8 tuæn nuôi cçy. Trong nhân giùng in
vitro các loài thuüc chi Camellia, nhi÷u nghiên
cứu cũng đã sử dụng hät làm vêt liûu cho nuôi
cçy khởi đüng, chîng hän như nhån nhanh in
vitro C. sinensis (Mondal et al., 1998) hay C.
piquetiana (Nguyún Vën Køt và cs., 2014).
Trong nghiên cứu cÿa nhóm tác giâ Mondal et
al. (1998), hät C. sinensis được khử trùng bìng
NaClO 4% trong 10 phþt. Trong khi đó, Nguyún
Vën Køt và cs. (2014) đã khử trùng hät C.
piquetiana bìng Ca(OCl)2 7% trong 20 phút.
Thời gian khử trùng ở câ hai công bù trön đ÷u
ngín hơn so với công thức tùt nhçt ở nghiên cứu
này (30 phút), tuy nhiên, các công bù này läi
Hình 2. Cây nây mầm từ hạt trà hoa vàng được khử trùng
bằng NaOCl 7% sau 12 tuần nuôi cấy
Đặng Quang Bích, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Phú, Đinh Trường Sơn,
Ninh Thị Thảo, Nguyễn Văn Huấn, Trần Văn Lin, Nguyễn Thị Thùy Linh
1669
kh÷ng đ÷ cêp đøn tþ lû nhiúm cÿa méu. Nguyún
Vën Køt và cs. (…..) đã xác định tþ lû nây mæm
cÿa hät C. piquetiana 30 ngày tuúi đät 100%
sau 60 ngày nuôi cçy. Tþ lû này tương đương với
tþ lû nây mæm cÿa công thức tùt nhçt ở nuôi cçy
này. Từ các køt quâ trên, có thù køt luên rìng
vêt liûu tùt nhçt cho nuôi cçy khởi đüng là hät
được thu từ quâ trà hoa vàng chưa mở, được khử
trùng với NaClO 7% trong 30 phút.
3.1.3. Ảnh hưởng của tổ hợp BA và GA3 tới
quá trình nây mầm của hạt trà hoa vàng
Thí nghiûm trön đã chþ ra hät là vêt liûu tùt
nhçt cho nuôi cçy khởi đüng. Chø đü khử trùng
tùt nhçt cho hät cũng đã được xác định. Tuy
nhiên, thời gian nây mæm và tùc đü phát triùn
cÿa chøi còn tương đùi dài. Viûc bú sung chçt
đi÷u tiøt sinh trưởng đù kích thích nây mæm cÿa
hät và sinh trưởng cÿa chøi trong nuôi cçy mô là
khá phú biøn. Trong nghiên cứu nhân nhanh
cây C. nitidissima, Huang et al. (2016) đã tiøn
hành đánh giá ânh hưởng riêng rô cÿa BA và
GA3 lên sự nây mæm cÿa hät. Nhóm tác giâ trên
đã sử dụng m÷i trường MS có bú sung BA với
nøng đü 1,0 và 3,0 mg/l và GA3 với nøng đü 0,5
và 1,0 mg/l. Tþ lû nây mæm cÿa hät trên môi
trường tương ứng là 40,7%, 61,5%, 52,8% và
82,4%. Chi÷u cao trung bình cÿa chøi trên môi
trường bú sung 1,0 mg/l GA3 là 1,53 cm sau 60
ngày nuôi cçy. Dựa vào køt quâ cÿa công bù
trên, nghiên cứu này đã tiøn hành đánh giá ânh
hưởng cÿa tú hợp BA và GA3 đøn sự nây mæm
cÿa hät trà hoa vàng.
Køt quâ bâng 3 cho thçy, tþ lû hät trà hoa
vàng nây mæm trên tçt câ các công thức là
100%, chi÷u cao và sù lá/chøi tþ lû thuên với
nøng đü GA3 được bú sung vào m÷i trường. Trên
n÷n m÷i trường MS + 1 mg/l BA, không bú sung
GA3 cho chi÷u cao chøi trung bünh đät 0,6 cm và
sù lá/chøi là 3,4 lá, trong khi đó, các c÷ng thức có
bú sung GA3 vào m÷i trường đ÷u làm tëng chi÷u
cao chøi, sù lá/chøi. M÷i trường MS + 1 mg/l BA
+ 3 mg/l GA3 cho chøi sinh trưởng phát triùn tùt
nhçt, chi÷u cao trung bünh đät 2,5 cm, 4,6
lá/chøi, lá có bân to dõp, gân lá rõ ràng, mép lá
hünh rëng cưa, lá möc cách với khoâng đ÷u
nhau. Khi hät được gieo trön m÷i trường được bú
sung 1 mg/l BA và 5 mg/l GA3 thì chøi xuçt hiûn
biøn däng, thân và lá phình to, lá möng, mép lá
nhïn, không có gân lá. Bên cänh đó, viûc bú
sung thêm GA3 giúp rút ngín thời gian nây
mæm cÿa hät, chþ còn 15 - 21 ngày so với 30
ngày trön m÷i trường chþ chứa 1 mg/l BA. Thời
gian nây mæm cÿa hät được nuôi cçy trên môi
trường có bú sung 1 mg/l BA và 3 mg/l GA3
tương đương với hät được nuôi cçy trên môi
trường có bú sung 1 mg/l BA và 5 mg/l GA3. Như
vêy, so sánh v÷ các chþ tiöu được đ÷ cêp trên
bâng 3 thü m÷i trường có bú sung 1 mg/l BA køt
hợp 3 mg/l GA3 và m÷i trường bú sung tú hợp 1
mg/l BA và 5 mg/l GA3 cho hiûu quâ tương
đương, ngoäi trừ chþ tiêu chi÷u cao chøi. Tuy
nhiên, do chøi trön m÷i trường bú sung 1 mg/l
BA và 5 mg/l GA3 có kiùu hình dị däng nên MS
+ 1 mg/l BA + 3 mg/l GA3 được lựa chön là công
thức tùt nhçt ở thí nghiûm này.
Bâng 3. Ảnh hưởng của tổ hợp BA và GA3 tới sự nây mầm của hạt trà hoa vàng
Công thức BA (mg/l) GA3 (mg/l) Thời gian nảy mầm
(ngày) Tỉ lệ nảy mầm (%) Chiều cao chồi (cm) Số lá/chồi
Đc 1 0 30 100 0,6 3,4
1 1 1 21 100 1,9 3,6
2 1 3 15 100 2,5 4,6
3 1 5 15 100 3,3 4,7
LSD0,05 0,14 0,15
CV% 3,4 1,9
Ghi chú: Bảng kết quả dựa trên số liệu được thu thập sau 8 tuần nuôi cấy.
Quy trình nhân giống in vitro cây trà hoa vàng (Camellia sp.)
1670
A B C
Hình 3. Ảnh hưởng của tổ hợp BA và GA3 tới quá trình nây mầm của hạt trà hoa vàng
Ghi chú: A. Phôi hạt trên môi trường bổ sung 1 mg/l BA; B. Phôi hạt trên môi trường bổ sung 1 mg/l BA + 1 mg/l GA3; C. Phôi
hạt trên môi trường bổ sung 1 mg/l BA + 3 mg/l GA3
3.2. Nhân nhanh chồi
3.2.1. Ảnh hưởng của nền môi trường tới
quá trình sinh trưởng của chồi in vitro cây
trà hoa vàng
Mûi loài, giùng và loäi vêt liûu có nhu cæu
dinh dưỡng khác nhau, chính vì vêy, thí nghiûm
này được thực hiûn nhìm tüm ra m÷i trường n÷n
phù hợp cho nuôi cçy in vitro trà hoa vàng Ba
Chô. Sau 8 tuæn nuôi cçy trön m÷i trường 1/2
WPM, chøi sinh trưởng thçp nhçt, chþ đät chi÷u
cao trung bình là 2,1 cm, sù lá trung bình là 1,3
lá/chøi, chøi mânh, lá nhô, dài, hû sù nhân chþ
đät 1,0 læn. Trên n÷n m÷i trường WPM, hû sù
nhân chøi và các chþ tiêu chi÷u cao, sù lá có tëng
so với m÷i trường 1/2 WPM nhưng chøi vén nhô,
mânh, lá nhô, dài và xoën. Chøi được cçy trên
m÷i trường 1/2 MS có chçt lượng tùt hơn m÷i
trường WPM, có kých thước trung bình, lá bình
thường, kh÷ng xoën, tuy nhiön chi÷u cao cũng
như sù lá thçp hơn m÷i trường MS. Trên môi
trường MS, chøi sinh trưởng và phát triùn tùt
nhçt và cho các chþ tiöu theo dõi đ÷u vượt trüi so
với 3 m÷i trường khác. Cụ thù, hû sù nhån đät
1,2 læn, sù lá trung bünh đät 3,3 lá/chøi, chi÷u
cao trung bình chøi đät 3,1 cm/chøi.
Nhi÷u nghiên cứu trön các đùi tượng khác
nhau thuüc chi Camellia đã chþ ra rìng môi
trường MS là phù hợp cho sự sinh trưởng cÿa
chøi. Cụ thù, Nakamura (1987) đã køt luên rìng
m÷i trường MS là tùt nhçt cho sự nhân nhanh
chøi C. sinenesis khi so sánh với các m÷i trường
n÷n khác bao gøm m÷i trường B5 (Gamborg et
al., 1968) và m÷i trường Nitsch & Nitsch (1969).
Trước đó, Carlisi & Torres (1986) cũng chþ ra
rìng m÷i trường MS và 1/2 MS là m÷i trường tùt
nhçt cho nuôi cçy C. japonica. Tuy nhiên, theo
nghiên cứu cÿa Vieitez et al. (1989), C. japonica
cv. Alba Plena läi có khâ nëng tái sinh kòm trön
m÷i trường MS. Nguyún Vën Køt và cs. (2014)
cũng đã tiøn hành nghiên cứu v÷ sự sinh trưởng
cÿa chøi C. piquetiana trên 5 loäi n÷n môi
trường khác nhau MS, 1/2 MS (đa lượng), 1/2
MS (đa lượng + vi lượng), WPM, 1/2 WPM. Køt
quâ cho thçy n÷n m÷i trường WPM là thích hợp
nhçt cho sự sinh trưởng và phát
Bâng 4. Ảnh hưởng của môi trường nền tới sự sinh trưởng của chồi trà hoa vàng
Công thức Nền môi trường Hệ số nhân chồi (lần) Chiều cao chồi (cm) Số lá/chồi (lá)
1 MS 1,2 3,1 3,3
2 1/2 MS 1,0 2,2 2,1
3 WPM 1,1 2,9 2,2
4 1/2 WPM 1,0 2,1 1,3
LSD0,05 0,1 0,2 0,19
CV% 4,5 3,8 4,2
Ghi chú: Bảng kết quả dựa trên số liệu được thu thập sau 8 tuần nuôi cấy
Đặng Quang Bích, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Phú, Đinh Trường Sơn,
Ninh Thị Thảo, Nguyễn Văn Huấn, Trần Văn Lin, Nguyễn Thị Thùy Linh
1671
triùn cÿa chøi. Bên cänh đó, San - Josee &
Vieitez (1990) cũng đã tiøn hành nghiên cứu
ânh hưởng cÿa n÷n m÷i trường tới sự sinh
trưởng và phát triùn cÿa cây C. reticulate in
vitro và cũng køt luên n÷n môi trường WPM là
phù hợp cho sự phát triùn cÿa cây chè này. Các
køt quâ nghiên cứu trên chứng tô các loài thuüc
chi Camellia thích hợp với n÷n m÷i trường nuôi
cçy khác nhau và viûc nghiên cứu tìm ra n÷n
m÷i trường phù hợp cho từng đùi tượng cây
trøng là cæn thiøt.
3.2.2. Ảnh hưởng của tổ hợp GA3 với BA,
kinetin và zeatin tới khâ năng nhân nhanh
chồi in vitro cây trà hoa vàng
BA, kinetin và zeatin là các chçt đi÷u tiøt
sinh trưởng thuüc nhóm cytokinin được biøt đøn
với tác dụng kích thích sự phân chia tø bào, ânh
hưởng đøn sự hünh thành và phån hóa cơ quan
cÿa thực vêt, đðc biût là sự phân hóa chøi. Do
vêy, các chçt đi÷u tiøt sinh trưởng này được sử
dụng khá phú biøn trong nhân nhanh in vitro
nói chung và các loài thuüc chi Camellia nói
riêng (Mondal, 2011; 2014). Bên cänh đó, GA3
cũng thường được bú sung vào m÷i trường nuôi
cçy nhìm nâng cao hû sù nhân chøi và chçt
lượng cÿa chøi. Nøng đü GA3 được sử dụng phú
biøn là 1 mg/l (Mondal, 2011; 2014). Chính vì
vêy, ở thí nghiûm này 1 mg/l GA3 đã được bú
sung vào môi trường cùng với BA hoðc kinetin
hoðc zeatin ở các nøng đü khác nhau nhìm xác
định sự ânh hưởng cÿa các tú hợp chçt đi÷u tiøt
sinh trưởng này đøn khâ nëng nhån nhanh chøi in
vitro cây trà hoa vàng.
Khâ nëng nhån nhanh in vitro chøi cây trà
hoa vàng trên môi trường bú sung 1 mg/l GA3
(đùi chứng) là rçt thçp, với hû sù nhân chþ đät
1,2 læn và chi÷u cao chøi đät 3,1 cm, sau 8 tuæn
nuôi cçy (Bâng 5). Køt hợp giữa 1 mg/l GA3 với
BA đã làm tëng đáng kù hû sù nhân chøi và chi÷u
cao chøi. Khi bú sung 1 mg/l GA3 và 2,5 mg/l BA
thì hû sù nhån nhanh đã đät 2,7 læn, chi÷u cao
chøi cũng tëng rõ rût, trung bünh đät 3,9 cm.
Trên n÷n m÷i trường MS + 1 mg/l GA3, càng tëng
Bâng 5. Ảnh hưởng của tổ hợp các chất điều tiết sinh trưởng
tới khâ năng nhân nhanh chồi in vitro cây trà hoa vàng
Công thức Nồng độ (mg/l) Nồng độ GA3 (mg/l) Hệ số nhân chồi (lần) Chiều cao chồi (cm) Số lá/chồi (lá)
Đc 0 1 1,2 3,1 3,3
BA 1,0 1 1,6 3,9 4,1
2,5 1 2,7 3,9 4,1
5,0 1 3,2 3,7 6,0
7,5 1 2,2 2,8 4,2
10,0 1 2,0 2,4 3,3
Kinitin 1,0 1 1,4 3,3 3,5
2,5 1 1,9 3,6 4,1
5,0 1 2,6 3,3 5,3
7,5 1 2,0 2,6 4,0
10,0 1 1,8 2,5 3,1
Zeatin 1,0 1 1,3 3,4 3,3
2,5 1 2,1 4,2 4,9
5,0 1 2,1 3,8 4,1
7,5 1 1,9 3,1 4,0
10,0 1 1,6 2,7 3,0
LSD0,05 0,1 0,18 0,14
CV% 3,1 3,3 2,0
Ghi chú: Bảng kết quả dựa trên số liệu được thu thập sau 8 tuần nuôi cấy
Quy trình nhân giống in vitro cây trà hoa vàng (Camellia sp.)
1672
tëng nøng đü BA lên thì hû sù nhân chøi càng
tëng, nhưng đøng thời chi÷u cao trung bình chøi
läi giâm dæn. Quan sát v÷ hình thái chøi cho
thçy, ở các m÷i trường đùi chứng và m÷i trường
có bú sung thêm BA với nøng đü dưới 7,5 mg/l thì
chøi phát triùn bình thường, lá däng bân dõp,
dài, gân lá rõ ràng, mép lá däng rëng cưa. Trong
khý đó, trön m÷i trường MS + 1 mg/l GA3 có bú
sung thêm 7,5 và 10 mg/l BA thì có sự thay đúi v÷
hình däng chøi và lá, chøi nhô kém phát triùn, lá
cuün tròn, xoën kh÷ng mở ra được. Như vêy,
trong các m÷i trường thử nghiûm nhìm đánh giá
ânh hưởng cÿa tú hợp BA và GA3 đøn nhân
nhanh chøi in vitro trà hoa vàng, m÷i trường
nuôi cçy thích hợp đù nhân nhanh chøi trà hoa
vàng là MS + 1 mg/l GA3 + 5 mg/l BA.
Các m÷i trường nhân nhanh in vitro cây trà
hoa vàng có chứa tú hợp 1 mg/l GA3 và kinetin
cho køt quâ khá tùt, nhưng kh÷ng cao bìng môi
trường có bú sung GA3 và BA tùi ưu. M÷i trường
bú sung kinetin đã làm tëng đáng kù hû sù nhân
chøi từ 1,4 - 2,6 læn và làm tëng chi÷u cao chøi
cũng như sù lá. Khi nøng đü kinetin tëng lön thü
có xu hướng tëng hû sù nhân chøi. M÷i trường
MS + 1 mg/l GA3 + 5 mg/l kinetin cho hû sù nhân
chøi đät cao nhçt là 2,6 læn nhưng chi÷u cao chøi
trung bình läi có xu hướng giâm còn 3,3 cm.
Bú sung zeatin cùng với 1 mg/l GA3 đã làm
tëng hû sù nhân, chi÷u cao chøi trung bình và sù
lá trung bình cao so với đùi chứng chþ bú sung 1
mg/l GA3. Hû sù nhân chøi đät cao nhçt là 2,1
læn và chi÷u cao chøi trung bünh đät 4,2 cm trên
m÷i trường MS + 1 mg/l GA3 + 2,5 mg/l zeatin.
Khi tëng nøng đü zeatin lên 5 mg/l, 7,5 mg/l và
10 mg/l thì hû sù nhân giâm dæn và chi÷u cao
chøi trung bünh cũng giâm dæn. Køt quâ thí
nghiûm cho thçy tú hợp zeatin với GA3 cho hiûu
quâ nhân chøi in vitro cây trà hoa vàng là thçp
hơn so với tú hợp GA3 với BA hoðc kinetin.
Các køt quâ trên cho thçy, ở thí nghiûm
này, m÷i trường nuôi cçy MS + 5 mg/l BA + 1
mg/l GA3 là phù hợp nhçt, cho hû sù nhân và cho
chçt lượng chøi trà hoa vàng Ba Chô tùt nhçt.
Chÿng loäi và nøng đü chçt đi÷u tiøt sinh trưởng
phù hợp với các đùi tượng cây trøng khác nhau
là khác nhau. Tú hợp chçt đi÷u tiøt sinh trưởng
BA và GA3 trên n÷n m÷i trường MS cũng đã
được lựa chön đù tiøn hành nhân nhanh müt sù
giùng chè C. sinensis. Nakamura (1987) đã phát
hiûn m÷i trường thích hợp nhçt cho nhân nhanh
chøi C. sinensis cv. Yabukita là MS + 1 mg/l BA
+ 1 mg/l GA3. Gonbad et al. (2014) nghiên cứu
trên C. sinensis (L.) O. Kuntze (Clone Iran 100)
đã køt luên m÷i trường MS + 3 mg/l BA + 0,5
mg/l GA3 là m÷i trường tùt nhçt cho giai đoän
nhån nhanh. Trong khi đó, San - Jose & Vieitez
(1990) läi cho rìng m÷i trường WPM + 2 mg/l
BA + 2 mg/l zeatin + 2 mg/l 2 - iP + 0,01 mg/l
IBA là m÷i trường phù hợp cho nhân nhanh in
vitro cây C. reticulate cv. ĒCaptain Rawesē.
A B C
Hình 4. Ảnh hưởng của các tổ hợp chất điều tiết sinh trưởng
đến khâ năng nhân nhanh chồi in vitro trà hoa vàng
Ghi chú: A. Chồi in vitro trên môi trường MS + 5 mg/l BA + 1 mg/l GA3; B. Chồi in vitro trên môi trường MS + 5 mg/l kinetin +
1 mg/l GA3; C. Chồi in vitro trên môi trường MS + 2,5 mg/l zeatin + 1 mg/l GA3
Đặng Quang Bích, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Phú, Đinh Trường Sơn,
Ninh Thị Thảo, Nguyễn Văn Huấn, Trần Văn Lin, Nguyễn Thị Thùy Linh
1673
3.2.3. Ảnh hưởng của nước dừa tới khâ
năng nhân nhanh chồi in vitro cây trà hoa
vàng
Nươ c dư a là müt loäi dịch chiøt hữu cơ có
chư a ca c axit amin, axit hư u cơ, đươ ng, ARN,
ADN. Đë c biö t trong nươ c dư a co chư a như ng
hơ p chå t quan tro ng cho nuôi cå y in vitro la
myo - inositol, ca c hơ p chå t co hoa t ti nh auxin,
ca c glucozit cu a cytokinin. Nghiên cứu cÿa
Shantz & Steward (1952) chþ ra rìng viûc bú
sung nước dừa có tác dụng kích thích quá trình
nhân nhanh tø bào và m÷. Trong m÷i trường
gieo hät và m÷i trường nhân nhanh in vitro C.
sinensis cv. TV - 1 và C. sinensis cv. T - 78
Agarwal et al. (1992) và Jha & Sen (1992) đã
bú sung thöm 10% nước dừa cùng müt sù chçt
đi÷u tiøt sinh trưởng. Thí nghiûm này được
thực hiûn nhìm đánh giá viûc bú sung thêm
nước dừa vào m÷i trường nhân nhanh tùt nhçt
thu được từ thí nghiûm trên (MS + 5 mg/l BA +
1 mg/l GA3) có tác dụng tích cực đøn hiûu quâ
nhân nhanh chøi in vitro trà hoa vàng Ba Chô
hay không. Køt quâ được trình bày ở bâng 6.
Køt quâ sù liûu trên bâng 6 cho thçy, trên
công thức đùi chứng (MS + 5 mg/l BA + 1 mg/l
GA3, không bú sung nước dừa), chøi có kích
thước trung bünh, lá bünh thường, kh÷ng xoën,
hû sù nhân chøi đät 3,2 læn, chi÷u cao trung
bình và sù lá læn lượt là 3,7 cm và 6,0 lá/chøi.
Khi bú sung nước dừa với nøng đü tëng dæn theo
từng công thức thì hû sù nhân và chi÷u cao chøi
trung bünh tëng dæn đøng thời chçt lượng chøi
cũng được câi thiûn, chøi to hơn, mêp và lá xanh
non hơn. Hû sù nhân và chi÷u cao chøi trung
bünh vượt trüi hơn hîn so với các công thức khác
khi m÷i trường được bú sung 300 ml/l nước dừa ở
công thức này cho hû sù nhån đät 4,7 læn và
chi÷u cao chøi trung bünh đät 3,4 cm. Trong
công thức này, chçt lượng chøi cũng tùt hơn,
chøi to, khôe, lá to, màu xanh đêm hơn. Khi bú
sung vào m÷i trường với hàm lượng nước dừa
lớn hơn đã dén tới hû sù nhân và chi÷u cao chøi
trung bình giâm, lá nhanh vàng, cây sinh
trưởng và phát triùn chêm hơn các c÷ng thức thí
nghiûm khác. Như vêy, viûc bú sung nước dừa
vào m÷i trường nuôi cçy có ânh hưởng tích cực
đøn hû sù nhân chøi cũng như chçt lượng cÿa
chøi in vitro. M÷i trường tùt nhçt cho giai đoän
nhân nhanh chøi ở nghiên cứu này là MS + 5
mg/l BA + 1 mg/l GA3 + 300 ml/l nước dừa.
3.3. Giai đoạn tạo cây hoàn chînh
3.3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng môi
trường đến khâ năng ra rễ của chồi in
vitro cây trà hoa vàng
Giai đoän täo cây hoàn chþnh là giai đoän
cuùi cùng cÿa quá trình nhân giùng trong phòng
thí nghiûm. Mục đých cÿa giai đoän này là kích
thích sự phát triùn bü rú, täo cây hoàn chþnh
trước khi đưa ra vườn ươm. Các chçt đi÷u tiøt
sinh trưởng thuüc nhóm auxin như α - NAA,
IBA và thành phæn m÷i trường dinh dưỡng gøm
muùi đa lượng, vi lượng và vitamin đóng vai trò
quan tröng trong giai đoän này. α - NAA và IBA
Bâng 6. Ảnh hưởng của nước dừa tới khâ năng nhân nhanh chồi in vitro cây trà hoa vàng
Công thức Nước dừa (ml/l) Hệ số nhân chồi (chồi) Chiều cao chồi (cm/chồi) Số lá (lá/chồi)
Đc 0 3,2 3,7 6,0
1 50 3,3 4,0 6,2
2 100 3,8 4,0 6,5
3 200 4,0 3,6 6,9
4 300 4,7 3,4 7,2
5 400 3,3 2,6 4,7
LS5% 0,11 0,16 0,35
CV% 1,7 2,4 3,1
Ghi chú: Môi trường nền: MS + 5 mg/l BA + 1 mg/l GA3. Bảng kết quả dựa trên số liệu sau 8 tuần nuôi cấy
Quy trình nhân giống in vitro cây trà hoa vàng (Camellia sp.)
1674
Bâng 7. Ảnh hưởng của hàm lượng môi trường đến khâ năng ra rễ
của chồi in vitro cây trà hoa vàng
Công thức Môi trường Chất điều tiết sinh trưởng Tỉ lệ ra rễ (%) Số rễ (cái) Chiều dài rễ (cm)
1 MS 0,5 mg/l α - NAA + 2,0 mg/l IBA 0 0 0
2 1/2 MS 62,5 6,2 2,9
3 1/4 MS 100 14,0 3,5
LSD0,05 0,6 0,2
CV% 3,9 4,4
Ghi chú: Bảng kết quả dựa trên số liệu thu thập sau 12 tuần nuôi cấy
được sử dụng rçt phú biøn trong m÷i trường täo
rú cho chøi in vitro Camellia. Bên cänh đó, tác
đüng tích cực cÿa viûc giâm hàm lượng muùi
khoáng cũng đã được công bù trong nhi÷u nghiên
cứu trön các đùi tượng thuüc chi Camellia
(Mondal, 2011; 2014). Dựa trên các công bù này
cùng với các thí nghiûm thëm dò trước đó, thý
nghiûm này đánh giá ânh hưởng cÿa hàm lượng
muùi khoáng đøn sự ra rú cÿa chøi in vitro trà
hoa vàng Ba Chô trong m÷i trường có bú sung 0,5
mg/l α - NAA và 2 mg/l IBA.
Sù liûu bâng 7 cho thçy cây trà hoa vàng in
vitro khi nuôi cçy trên n÷n m÷i trường MS
không có sự phát sinh hình thành rú. Quan sát
hình thái cho thçy cåy sinh trưởng phát triùn
bünh thường nhưng rú kh÷ng được hình thành.
Khi giâm nøng đü môi trường MS xuùng chþ còn
1/2 và 1/4 lượng dinh dưỡng khoáng và vitamin
so với m÷i trường MS tiêu chuèn thì cây trà hoa
vàng in vitro đã phát sinh rú. Tþ lû cây ra rú
tëng dæn khi hàm lượng dinh dưỡng khoáng và
vitamin MS giâm dæn đøng thời sù rú và chi÷u
dài rú trung bünh cũng tëng theo. 100% cåy ra
rú trön m÷i trường 1/4 MS với sù rú trung bình
đät 14,0 rú và chi÷u dài rú trung bünh đät 3,5
cm. V÷ mðt hình thái, sù lượng rú phát sinh
nhi÷u, dài và nhanh hơn ở m÷i trường nghèo
dinh dưỡng hơn. Đøng thời khi cây in vitro ra rú,
cåy sinh trưởng khôe mänh hơn, lá cứng cáp,
không dị däng. Ânh hưởng tích cực cÿa môi
trường nghño dinh dưỡng đøn sự ra rú cÿa chøi
in vitro trong nghiên cứu này là phù hợp với
nhi÷u công bù v÷ m÷i trường ra rú cho chøi in
vitro cÿa các loài thuüc chi Camellia. Trong các
công bù này, n÷n m÷i trường phú biøn được sử
dụng là 1/2 MS hay 1/2 WPM (giâm toàn bü
thành phæn hoðc chþ giâm thành phæn khoáng,
hoðc chþ giâm thành phæn khoáng đa lượng
và/hoðc thành phæn vitamin biøn đúi) có hoðc
không bú sung thêm chçt đi÷u tiøt sinh trưởng
(Mondal, 2011; 2014). Theo nghiên cứu cÿa
Molina et al. (2013), m÷i trường thích hợp nhçt
cho giai đoän ra rú cÿa C. sinensis là 1/4 MS + 6
mg/l IBA. Mðc dù vêy, müt sù nghiên cứu trên
Camellia vén sử dụng m÷i trường đæy đÿ dinh
dưỡng trong giai đoän ra rú như MS và WPM.
Tuy nhiên các chøi in vitro này đ÷u đã được
nhúng với dung dịch IBA nøng đü cao (300 -
1000 mg/l) trong khoâng 15 - 30 phþt trước khi
cçy vào m÷i trường hoðc nuôi cçy trên môi
trường có bú sung IBA hoðc α - NAA nøng đü cao
(5 - 100 mg/l) trong 7 - 10 ngày trước khi
chuyùn sang m÷i trường không bú sung chçt
đi÷u tiøt sinh trưởng (Mondal, 2011; 2014). Tþ lû
ra rú cho chøi in vitro C. japonica cv. Alba Plena
đät 76% khi chøi được nhúng trong dung dịch
IBA 1.000 mg/l trong thời gian 15 phút và sau
đó được nu÷i trön m÷i trường WPM ở đi÷u kiûn
tùi trong 12 ngày trước khi chuyùn ra đi÷u kiûn
sáng. Nghiên cứu cÿa Jha & Sen (1992) đã chþ
ra rìng trön m÷i trường MS (đæy đÿ hoðc giâm
müt nửa thành phæn) không bú sung hoðc có bú
sung IBA (1 - 4 mg/l) thì chøi in vitro C.
sinensis cv. T - 78 không ra rú. Nhưng khi được
nuôi cçy trön m÷i trường MS có bú sung 100
mg/l IBA trong 10 ngày và sau đó chuyùn sang
m÷i trường MS không chứa chçt đi÷u tiøt sinh
trưởng thì tþ lû ra rú đät 80 - 90%. Trong các thí
nghiûm khâo sát đã thực hiûn ở nghiên cứu này,
chøi in vitro trà hoa vàng Ba Chô cũng đã được
Đặng Quang Bích, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Phú, Đinh Trường Sơn,
Ninh Thị Thảo, Nguyễn Văn Huấn, Trần Văn Lin, Nguyễn Thị Thùy Linh
1675
Cây trà hoa vàng in vitro hoàn chỉnh
Hình 5. Ảnh hưởng của hàm lượng môi trường nuôi cấy tới
quá trình ra rễ in vitro cây trà hoa vàng sau 12 tuần nuôi cấy
nhúng với IBA nøng đü cao (1.000 - 2.000 mg/l)
trong 30 phút và cçy lên môi trường MS không
bú sung chçt đi÷u tiøt sinh trưởng nhưng chøi
không ra rú (sù liûu kh÷ng được trünh bày). Như
vêy, có thù thçy mûi loài có phân ứng khác nhau
đùi với các đi÷u kiûn thành phæn dinh dưỡng,
chçt đi÷u tiøt sinh trưởng. Trong nghiên cứu
này, chøi trà hoa vàng Ba Chô ra rú tùt nhçt
trön m÷i trường 1/4 MS có bú sung 0,5 mg/l α -
NAA + 2,0 mg/l IBA.
3.4. Thích nghi cây ngoài vườn ươm
3.4.1. Ảnh hưởng của giá thể đến khâ năng
thích nghi của cây in vitro ngoài vườn ươm
Tüm được giá thù ra cây phù hợp là khâu
quan tröng trong quá trình nhân giùng cây in
vitro do giá thù là müt tröng những nhân tù
quyøt định tþ lû sùng và khâ nëng sinh trưởng
cÿa cây sau in vitro ngoài m÷i trường tự nhiên.
Thí nghiûm được tiøn hành trên 4 loäi giá thù
khác nhau, køt quâ được thù hiûn trên bâng 8.
Køt quâ thí nghiûm trên bâng 8 cho thçy tþ
lû sùng đät từ 31,25 - 93,75% trên 4 loäi giá thù,
trong đó giá thù đçt đøi cho tþ lû cây sùng và
sinh trưởng thçp nhçt, giá thù cát cho tþ lû cây
sùng cao nhçt và các chþ tiöu sinh trưởng khá
tùt. Giá thù køt hợp giữa đçt tæng B, trçu hun
và xơ dừa (1:1:1) cho các chþ tiöu sinh trưởng
cÿa cây là tùt nhçt, với chi÷u cao trung bünh đät
11,3 cm và 2,7 lá mới/cåy. Đçt đøi tæng B dú bị
Bâng 8. Ảnh hưởng của giá thể đến khâ năng thích nghi của cây in vitro ngoài vườn ươm
Công thức Giá thể Tỉ lệ sống (%) Chiều cao cây (cm) Số lá mới (lá)
1 Cát 93,75 10,2 3,2
2 Đất đồi 31,25 8,5 2,4
3 Đất tầng B, trấu hun, xơ dừa (1:1:1) 82,25 11,3 2,7
4 Đất tầng B, trấu hun, xơ dừa (1:1:1) và phân bón hữu cơ vi sinh MT
56,25 9,4 2,1
LSD0,05 0,56 0,13
CV% 2,80 2,60
Ghi chú: Bảng kết quả dựa trên số liệu thu thập sau 12 tuần ra cây
Quy trình nhân giống in vitro cây trà hoa vàng (Camellia sp.)
1676
Cây trà hoa vàng ngoài vườn ươm
Hình 6. Ảnh hưởng của giá thể tới khâ năng thích nghi cây in vitro
ngoài vườn ươm sau 12 tuần nuôi cấy
bí chðt sau khi tưới nước nhi÷u læn làm ânh
hưởng đøn quá trình hô hçp, lçy dinh dưỡng và
phát triùn hû rú cây con dén tới køt quâ là tþ lû
sùng cÿa cây con giâm. Giá thù cát thoát nước
tùt, không quá èm giúp cho rú hô hçp tùt hơn,
thích nghi và phát triùn nhanh dén tới tþ lû cây
sùng cao. Giá thù là đçt tæng B køt hợp với trçu
hun, xơ dừa hoðc phân bón hữu cơ vi sinh cho tþ
lû sùng khá cao nhưng trong quá trünh chëm sóc
cây dú nhiúm nçm bûnh làm cho rú cây con
không phát triùn được. Như vêy, giá thù tùt
nhçt đù ra cåy trà hoa vàng ngoài vườn ươm là
giá thù cát với tþ lû sùng là 93,75%.
Tþ lû sùng cÿa cåy in vitro ngoài vườn ươm
ngoài đi÷u kiûn v÷ giá thù còn chịu ânh hưởng
cÿa các yøu tù khác như chçt lượng cåy in vitro,
giùng/loài, chø đü chëm sóc, đi÷u kiûn nhà lưới.
Tþ lû cây sùng cÿa cây in vitro ngoài vườn ươm
trong nghiên cứu này cao nhçt đät 93,75% trên
giá thù cát, cao hơn so với køt quâ cÿa Gonbad
et al. (2014) khi nghiên cứu trên cây chè C.
sinensis (clone Iran 100) với tþ lû sùng là 65%
sau 60 ngày trøng trong nhà kính. Tuy nhiên, tþ
lû sùng này vén thçp hơn so với køt quâ trong
nghiön cứu cÿa Rajasekaran et al. (1996) trên
cây Camellia sp. với tþ lû cåy sùng khi trøng trön
giá thù đçt là 97%.
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã xåy dựng thành công
quy trình nhân nhanh in vitro cây trà hoa
vàng. Vêt liûu khử trùng tùt nhçt là quâ chưa
tách vô. Công thức khử trùng tùt nhçt là sử
dụng dung dịch NaOCl 7% trong thời gian 30
phút cho tþ lû sùng đät 100%. Hät được tách ra
từ quâ trà hoa vàng đã khử trýng được cçy lên
m÷i trường MS bú sung 1 mg/l BA và 3 mg/l
GA3 là phù hợp cho sự nây mæm, täo nguøn vêt
liûu ban đæu. M÷i trường MS có bú sung 5 mg/l
BA, 1 mg/l GA3, 300 ml/l nước dừa, 30 g/l
sucrose, 7 g/l agar là m÷i trường nhân nhanh
tùi ưu cho hû sù nhân 4,7 læn/chøi, chi÷u cao
chøi đät 3,4 cm/chøi và sù lá mới 7,2 lá/chøi.
M÷i trường 1/4 MS có bú sung 0,5 mg/l α -
NAA, 2 mg/l IBA, 30 g/l sucrose, 7 g/l agar là
m÷i trường ra rú tùt nhçt, đät tþ lû ra rú 100%,
14 rú/chøi, chi÷u dài trung bình rú đät 3,4
cm/chøi. Giá thù ra cây phù hợp cho tþ lû cây
sùng cao nhçt là giá thù cát đät tỷ lû 93,75%.
Với hû sù nhân cao (4,7 læn/chøi), cây giùng
sinh trưởng khôe mänh, đøng đ÷u v÷ chçt
lượng, có thù áp dụng đù sân xuçt ở quy mô lớn
không phụ thuüc vào thời vụ, quy trình nhân
nhanh in vitro cây giùng trà hoa vàng thu thêp
täi Ba Chô - Quâng Ninh có thù được áp dụng
Đặng Quang Bích, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Phú, Đinh Trường Sơn,
Ninh Thị Thảo, Nguyễn Văn Huấn, Trần Văn Lin, Nguyễn Thị Thùy Linh
1677
trong thực tiún sân xuçt nhìm thay thø các
phương pháp nhån giùng truy÷n thùng khác,
góp phæn bâo tøn giùng trà hoa vàng quý này
täi Quâng Ninh.
TÀI LIỆU THAM KHÂO
Agarwal, B., U. Singh and M. Banerjee (1992). In vitro
clonal propagation of tea (Camellia sinensis (L.) O.
Kuntze). Plant Cell, Tissue and Organ Culture,
30(1): 1-5.
Batra, P. and A. K. Sharma (2013). Anti - cancer
potential of flavonoids: recent trends and future
perspectives. Biotech, 3(6): 439-459.
Carlisi, J. and K. Torres (1986). In vitro shoot
proliferation of Camellia ‘Purple Dawn’. Hort
Science, 21: 314.
Danso, K., E. Azu, W. Elegba, A. Asumeng, H. M.
Amoatey and G. Y. P. Klu (2011). Effective
decontamination and subsequent plantlet
regeneration of sugarcane (Saccharum officinarum
L.) in vitro. International Journal of Integrative
Biology, 11(2): 90-96.
Gamborg, O. L., R. A. Miller and K. Ojima (1968).
Nutrient requirements of suspension cultures of
soybean root cells. Experimental Cell Research,
50(1): 151-158.
Gonbad, R. A., U. R. Sinniah, M. A. Aziz and R.
Mohamad (2014). Influence of cytokinins in
combination with GA(3) on shoot multiplication
and elongation of tea Clone Iran 100 (Camellia
sinensis (L.) O. Kuntze). The Scientific World
Journal, pp. 1-9.
Gorbatyuk, I., A. Bavol, A. Holubenko and B. Morgun
(2015). Effect of synthetic auxin like growth
regulators on callus regenerative ability of
common wheat vc. Zymokara Biotechnologia
Acta, 8: 56-62.
Hooykass, P. J. and R. A. Schilerpoort (1992).
Agrobacterium and plant genetic engineering.
Plant Molecular Biology, 19(1): 15-38.
Jha, T. and S. Sen (1992). Micropropagation of an elite
Darjeeling tea clone. Plant Cell Reports, 11(2):
101-104.
Klee, H. J., R. Horsch and S. Rogers (1987).
Agrobacterium - mediated plant transformation and
its further application to plant biology. Annual
Review of Plant Physiology, 38: 467-486.
Kuhlemeier, C., P. J. Green and N. H. Chua (1987).
Regulation of gene expression in higher plants.
Annual Review of Plant Physiology 38: 221-257.
Lin, J. N., H. Y. Lin, N. S. Yang, Y. H. Li, M. R. Lee,
C. H. Chuang, C. T. Ho, S. C. Kuo and T. D. Way
(2013). Chemical constituents and anticancer
activity of yellow Camellias against MDA - MB -
231 human breast cancer cells. Journal of
Agricultural and Food Chemistry, 61(40): 9638 -
9644.
Lloyd, G. and B. McCown (1980). Commercially -
feasible micropropagation of mountain laurel,
Kalmia latifolia, by use of shoot - tip culture.
Combined Proceedings, International Plant
Propagators' Society, 30: 421-427.
Lü, J., R. Chen, M. Zhang, J. A. T. da Silva and G. Ma
(2013). Plant regeneration via somatic
embryogenesis and shoot organogenesis from
immature cotyledons of Camellia nitidissima Chi.
Journal of Plant Physiology, 170(13): 1202-1211.
Molina, S. P., H. Y. Rey, M. L. Pérez and L. A.
Mroginski (2013). Plant regeneration of tea
(Camellia sinensis) by in vitro culture of
meristems, axillary buds and uninodal segments.
Revista de la Facultad de Ciencias Agrarias,
Universidad Nacional de Cuyo, 45(1): 127-134.
Mondal, T. K. (2011). Camellia. Wild crop relatives:
Genomic and breeding resources. C. Kole,
Springer - Verlag Berlin Heidelberg, pp. 15-39.
Mondal, T. K. (2014). Micropropagation. Breeding and
biotechnology of tea and its wild species. New
Delhi, India, Springer, pp. 35-52.
Mondal, T. K., A. Bhattacharya, A. Sood and P. S.
Ahuja (1998). Micropropagation of tea (Camellia
sinensis (L.) O. Kuntze) using thidiazuron. Plant
Growth Regulation, 26(1): 57-61.
Murashige, T. and F. Skoog (1962). A revised medium
for rapid growth and bio assays with tobacco tissue
cultures. Physiologia Plantarum, 15(3): 473-497.
Mondal, T. K., A. Bhattacharya, M. Laxmikumaran, P.
S. Ahuja (2004). Recent advance in tea
biotechnology. Plant Cell, Tissue and Organ
Culture, 75: 795-856.
Nakamura, Y. (1987). Shoot tip culture of tea cultivar
Yabukita. Tea Research Journal, 65: 1-7.
Nguyễn Như Hà, Lê Thị Bích Đào, Vương Thị Tuyết
(2005). Giáo trình thổ nhưỡng, nông hóa. Nhà xuất
bản Hà Nội, tr. 26-27.
Nguyễn Văn Kết, Nguyễn Thị Cúc và Nguyễn Trung
Thành (2014). Khảo sát khả năng nhân giống cây
trà my hoa đỏ (Camellia piquetiana (Pierre) Sealy)
in vitro. VNU Journal of Science: Natural Sciences
and Technology, 30(3): 17-25.
Nitsch, J. P. and C. Nitsch (1969). Haploid plants from
pollen grains. Science, 163(3862): 85 - 87.
Osono, T. (2008). Endophytic and epiphytic
phyllosphere fungi of Camellia japonica: seasonal
and leaf age - dependent variations. Mycologia,
100(3): 387-391.
Quy trình nhân giống in vitro cây trà hoa vàng (Camellia sp.)
1678
Rajasekaran, P. (1996). An in vitro and ex vitro rooting
of micropropagated shoots of tea (Camellia spp.).
Sri Lanka Journal of Tea Science, 64: 12-20.
San - Jose, M. C. and A. M. Vieitez (1990). In vitro
regeneration of Camellia reticulata cultivar
‘Captain rawes’ from adult material. Scientia
Horticulturae, 43(1): 155-162.
Shantz, E. M. and F. C. Steward (1952). Coconut milk
factor: The growth - promoting substances in
coconut milk. Journal of the American Chemical
Society, 74(23): 6133-6135.
Song, L., X. Wang, X. Zheng and D. Huang (2011).
Polyphenolic antioxidant profiles of yellow
camellia. Food Chemistry, 129(2): 351-357.
Vieitez, A. M., J. Barciela and A. Ballester (1989).
Propagation of Camellia japonica cv. Alba Plena
by tissue culture. Journal of Horticultural Science,
64(2): 177-182.