1
BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TIỂU LUẬN
TIỀM NĂNG KHAI THÁC TINH DẦU TỪ DƯỢC LIỆU VIỆT NAM
Họ tên: Nguyễn Thị Huyền Trang
Mã học viên: 1211093
Lớp: Cao học 17
Hà Nội - 2012
2
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................3
II. NỘI DUNG........................................................................................................4
1. Tổng quan.......................................................................................................4
1.1. Định nghĩa Tinh dầu................................................................................4
1.2. Trạng thái thiên nhiên của tinh dầu trong cây ......................................4
1.3. Một số phương pháp chiết xuất tinh dầu.................................................5
1.4. Tác dụng sinh học và ứng dụng của tinh dầu ........................................5
1.5. Tiềm năng về khí hậu, thực vật có tinh dầu ở Việt Nam........................7
2. Những dược liệu có tiềm năng khai thác tinh dầu ở Việt Nam....................8
2.1. BẠC HÀ.......................................................................................................8
2.2. ĐẠI HỒI.......................................................................................................9
2.3. LONG NÃO...............................................................................................10
2.4. NHỮNG DƯỢC LIỆU KHÁC CÓ THỂ KHAI THÁC TINH DẦU........11
III. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN...............................................................................16
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................17
3
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ xa xưa, ông cha ta đã phát hiện và sử dụng các cây chứa tinh dầu trong cuộc
sống với nhiều mục đích khác nhau: làm thuốc, làm gia vị, làm hương liệu trong
sinh hoạt và các nghi thức tôn giáo. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học – công nghệ, với sự nâng cao không ngừng về đời sống vật chất, văn hóa và
tinh thần của toàn xã hội thì nhu cầu đối với tinh dầu cũng ngày càng tăng và tinh
dầu được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp.
Trong lĩnh vực Y Dược, nhiều cây tinh dầu đã và đang là nguyên liệu để sản xuất
các loại thuốc phòng và chữa bệnh.Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu
Là một quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, nước ta
có nguồn tài nguyên động – thực vật vô cùng đa dạng. Trong đó nhóm cây có chứa
tinh dầu cũng rất phong phú và hết sức quan trọng. Chúng là nguồn nguyên liệu
không thể thiếu trong nhiều ngành kinh tế khác nhau cũng như trong đời sống hàng
ngày của mỗi người.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Tiềm năng khai thác tinh dầu từ dược liệu Việt
Nam” là vô cùng cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
4
II. NỘI DUNG1. Tổng quan
1.1. Định nghĩa Tinh dầuTài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu
Tinh dầu là hỗn hợp của nhiều thành phần, thường có mùi thơm, không tan trong
nước, tan trong các dung môi hữu cơ, bay hơi được ở nhiệt độ thường và có thể
điều chế từ thảo mộc bằng phương pháp cất kéo hơi nước [2].
1.2. Trạng thái thiên nhiên của tinh dầu trong cây [2]
1.2.1. Phân bố trong thiên nhiên
Tinh dầu phân bố rộng trong hệ thực vật, đặc biệt tập trung nhiều ở một số họ: họ
hoa tán (Apiaceae), họ bạc hà (Lamiaceae), họ cam (Rutaceae), họ gừng
(Zingiberaceae), họ long não (Lamiaceae), họ sim (Myrtaceae)…
Một số loài động vật cũng chứa tinh dầu như xạ hương, cà cuống…
1.2.2. Phân bố trong cây
Tinh dầu có trong tất cả các bộ phận của cây:
Lá: Bạc hà, tràm, bạch đàn...
Bộ phận trên mặt đất: Bạc hà, hương nhu....
Hoa: hồng hoa, hoa nhài, hoa bưởi...
Nụ hoa: Đinh hương...
Quả: Sa nhân, thảo quả, hồi...
Vỏ quả: Cam, chanh...
Vỏ thân: quế...
Gỗ: long não, vù hương...
Rễ: Thiên niên kiện, thạch xương bồ...
Thân rễ: gừng, nghệ....
1.2.3. Vị trí của tinh dầu được tạo thành và được dự trữ trong cây
5
Tinh dầu được tạo thành trong các bộ phận tiết của cây:
- Tế bào tiết:
Ở biểu bì cánh hoa: hoa hồng....
Nằm sâu trong các mô: Quế, long não, gừng....
- Lông tiết: Họ Lamiaceae: Bạc hà, hương nhu....
- Túi tiết: Họ Myrtaceae: Tràm, bạch đàn, đinh hương...
- Ống tiết: Họ Apiaceae: Tiểu hồi, hạt mùi....
1.2.4. Hàm lượng tinh dầu trong cây
Hàm lượng tinh dầu thường giao động từ 0,1% đến 2%. Một số trường hợp trên
5% như ở quả hồi (5 -15%) và nụ hoa đinh hương (15 – 25%), quả màng tang (4 -
10%).
1.3. Một số phương pháp chiết xuất tinh dầu [2]
Có 4 phương pháp để chế tạo tinh dầu:
Phương pháp cất kéo hơi nước
Phương pháp chiết xuất bằng dung môi
Phương pháp ướp
Phương pháp ép
1.4. Tác dụng sinh học và ứng dụng của tinh dầu [2]
Tinh dầu và các dược liệu chứa tinh dầu có một phạm vi sử dụng rất rộng rãi trong
đời sống hàng ngày của con người, trong nhiều ngành khác nhau:
1.4.1. Trong y dược học
Một số tinh dầu được dùng làm thuốc
Tác dụng của tinh dầu được thể hiện:
- Tác dụng trên đường tiêu hóa: Kích thích tiêu hóa, lợi mật, thông tiểu.
- Tác dụng kháng khuẩn và diệt khuẩn: tác dụng trên đường hô hấp như tinh
dầu bạch đàn, bạc hà. Tác dụng trên đường tiết niệu như tinh dầu hoa cây
Barosma betulina.
6
- Một số có tác dụng kích thích thần kinh trung ương: Dược liệu chứa tinh dầu
giàu anethol: đại hồi...
- Một số có tác dụng diệt ký sinh trùng:
Trị giun: Tinh dầu giun, santonin.
Trị sán: Thymol.
Diệt ký sinh trùng sốt rét: Artemisinin.
- Rất nhiều tinh dầu có tác dụng chống viêm, làm lành vết thương, sinh cơ khi
sử dụng ngoài da.
Một số dược liệu vừa sử dụng dạng tinh dầu vừa sử dụng dạng dược liệu như quế,
hồi, đinh hương, tiểu hồi, bạc hà, hạt mùi, bạch đàn...để dùng làm thuốc. Nhưng
cũng có những dược liệu chỉ sử dụng tinh dầu như: long não, màng tang, dầu
giun...Và cũng có rất nhiều dược liệu chứa tinh dầu chỉ sử dụng dược liệu để làm
thuốc mà không sử dụng tinh dầu như đương quy, bạch truật, thương truật, phòng
phong....
Trong y học cổ truyền, các dược liệu chứa tinh dầu thường gặp trong các nhóm
thuốc sau:
Thuốc giải biểu, chữa cảm phong hàn (tân ôn giải biểu) và cảm mạo phong nhiệt
(tân lương giải biểu). Nhóm tân ôn giải biểu gồm: quế chi, sinh khương, kinh giới,
tía tô, khương hoạt, hành, hương nhu, tế tân, bạch chỉ, phòng phong, mùi.... Nhóm
tân lương giải biểu gồm cúc hoa, hoắc hương, bạc hà....
Thuốc ôn lý trừ hàn, hồi dương cứu nghịch có tác dụng thông kinh, hoạt lạc, thông
mạch, giảm đau, làm ấm cơ thể trong các trường hợp chân tay lạnh, hạ thân nhiệt,
đau bụng dữ dội, nôn mửa, trụy tim mạch: thảo quả, đại hồi, tiểu hồi, riềng, đinh
hương, sa nhân, can khương, xuyên tiêu, ngô thù du, nhục quế....
Thuốc phương hương khai khiếu: có tác dụng kích thích, thông các giác quan, khai
khiếu trên cơ thể, trừ đờm thanh phế, khai thông hô hấp, trấn tâm để khôi phục lại
tuần hoàn: xương bồ, xạ hương, cánh kiến trắng, mai hoa băng phiến.
7
Thuốc hành khí, có tác dụng làm cho khí huyết lưu thông, giải uất, giảm đau:
hương phụ, trần bì, hậu phác, uất kim, sa nhân, mộc hương, chỉ thực, chỉ xác, thanh
bì, trầm hương...
Thuốc hành huyết và bổ huyết: xuyên khung, đương quy...
Thuốc trừ thấp: độc hoạt, thiên niên kiện, hoắc hương, hậu phác, sa nhân, thảo quả,
mộc hương...
1.4.2. Ứng dụng trong các ngành kỹ nghệ khác
Trong kỹ nghệ thực phẩm: làm gia vị; dùng làm thơm bánh kẹo, các loại mứt, đồ
đóng hộp; để pha chế rượu mùi; dùng trong kỹ nghệ pha chế đồ uống, sản xuất chè,
thuốc lá.
Trong kỹ nghệ pha chế nước hoa, xà phòng, mỹ phẩm, các hương liệu khác.
1.5. Tiềm năng về khí hậu, thực vật có tinh dầu ở Việt Nam
Theo thống kê của Phan kế Lộc (1998) thì số loài thực vật bậc cao có mạch trong
hệ thực vật nước ta hiện có 10.386 loài thuộc 2.257 chi và 305 họ. Theo số liệu của
Lã Đình Mỡi (2001) thì số loài có chứa tinh dầu trong hệ thực vật nước ta gồm 657
loài thuộc 357 chi và 114 họ (chiếm 6,3% tổng số loài, 15,8% tổng số chi, 37,8%
số họ). Các họ giàu chi và loài chứa tinh dầu là Họ Sim (Myrtaceae), Họ Bạc Hà
(Lamiaceae), Họ Hoa tán (Apiaceae), Họ Cúc (Asteraceae), Họ cam (Rutaceae),
Họ Long não (Lauraceae), Họ gừng (Zingiberaceae). Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu
Khi nghiên cứu thành phần các loài cây tinh dầu ở các khu vực khác nhau trên
thế giới, các nhà nghiên cứu thống nhất nhận định rằng khu vực có khí hậu nhiệt
đới là nơi tập trung cây tinh dầu với số lượng lớn (45% số loài thực vật có tinh
dầu). Bên cạnh đó, một số loài cây tinh dầu trong vành đai khí hậu này lại có sự đa
dạng về thành phần hóa học.
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm, có gió mùa lại có cả khí hậu nhiệt đới điển
hình (ở phía Nam) và cận nhiệt đới (ở trên núi cao và một số vùng phía Bắc), nên
8
hệ thực vật phong phú và đa dạng. Do đó nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu có
tiềm năng rất lớn.
Tuy số loài có chứa tinh dầu lớn, nhưng chỉ có khoảng 100 loài được đưa vào
khai thác, gieo trồng và sử dụng. Trong đó trên 20 loài được khai thác và sản xuất
với khối lượng lớn [8]
2. Những dược liệu có tiềm năng khai thác tinh dầu ở Việt Nam [1,3,7,10,11]
2.1. BẠC HÀTài li u đ tham kh o, không c t dán nguyên văn câuệ ể ả ắ
- Nguồn gốc: Tinh dầu bạc hà được chiết xuất từ cây Bạc hà Châu Á (hay Bạc hà
Nam) có tên khoa học là Mentha arvensis L.,họ Hoa môi (Lamiaceae).
- Đặc điểm thực vật: Cây thảo, cao khoảng 0,2 -0,7m. Thân vuông, lá mọc đối,
chéo chữ thập, hình trái xoan có khía răng cưa. Cụm hoa mọc vòng xung quanh kẽ
lá. Hoa nhỏ, đài hình chuông, tràng hình ống.
- Bộ phận dùng: là phần trên mặt đắt.
- Phân bố: Ở Việt Nam: mọc hoang nhiều nhất ở Lào Cai, Sơn La, Lai Châu và
được di thực về đồng bằng nhưng không phát triển.
- Thành phần chính trong tinh dầu Bạc hà Châu Á là Menthol với hàm lượng cao
tới 95% (L-menthol > 70%)
- Trữ lượng khai thác: Năm 2000 xuất cho Nhật 10 tấn tinh dầu x 15USD/kg.
Sản lượng 50 tấn/năm. Có thể khai thác tới 5 lần trong năm, trữ lượng lớn, dễ nhân
rộng.
- Phương pháp chiết xuất: cất kéo hơi nước.
- Công dụng: Tinh dầu bạc hà và Menthol có nhiều công dụng như: Giúp tiêu hóa,
trừ co thắt, trị nôn. Trong Y học cổ truyền, người ta dùng bạc hà làm thuốc chữa
cảm nóng, nhức đầu, ho, viêm khí quản, mụn nhọt, lở ngứa.
9
+ Tinh dầu Bạc hà là thành phần của cao Sao Vàng và các cao, dầu xoa khác để
chữa bệnh cảm lạnh, nhức đầu, chóng mặt, say tàu xe…
+ Menthol có tính sát khuẩn, gây cảm giác mát và gây tê tại chỗ. Menthol được
dùng làm chất thơm trong CN thuốc lá, thuốc đánh răng, kẹo, mỹ phẩm
- Chế phẩm: Thuốc ho Eugica (Tinh dầu bạc hà, tràm, tần, gừng)
2.2. ĐẠI HỒITài li u đ tham kh o, không c t dán nguyên văn câuệ ể ả ắ
- Nguồn gốc: Tinh dầu hồi lấy từ cây Đại hồi, tên khoa học là Illicium verum
Hook.f, họ Hồi Illiciaceae.
- Đặc điểm thực vật: Cây gỗ, cao 6- 10m. Cành dễ gãy, vỏ nhẵn. Lá thường tụ tập
ở những mấu, nom như mọc vòng; phiến lá nguyên, dày, cứng, nhẵn bóng.
Hoa màu hồng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả cấu tạo bởi 8 đại, có khi hơn, xếp thành
hình sao, mỗi đại có 1 hạt. Toàn cây, nhất là quả có mùi thơm và vị nóng.
- Bộ phận dùng: là quả.
- Phân bố: Cây hồi là đặc sản của nước ta, được trồng nhiều ở Lạng sơn (50.000ha),
Quảng Ninh, Cao bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Lai Châu và Hà Giang.
Diện tích hồi ở Quảng Ninh tăng nhanh từ 600 ha (1990) lên 2.922,4 ha (1997)
và 6.473 ha (2005).
Từ 1998-2004, theo chương trình của 5 dự án: 327; PAM 5327; 661 Bắc Kạn
trồng mới 1.881 ha rừng hồi đầu nguồn.
- Thành phần hóa học: Chủ yếu của tinh dầu hồi là trans - Anethol (80 – 90%),
ngoài ra còn có trên 20 hợp chất khác (limonene, α- pinen, α- terpinen); cis –
anethol thường chỉ có hàm lượng rất nhỏ (vết – 0,1%), nhưng lại rất độc và độ độc
gấp 15-30 lần so với trans – Anethol. Vì vậy, tinh dầu hồi sẽ gây ngộ độc nếu dùng
quá liều lượng hoặc dùng nhiều.
Những nghiên cứu gần đây của Viện Hóa học (Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam) đã cho biết từ quả hồi đã tách và chiết được acid shikimic. Cứ 100kg
10
quả hồi khô có thể chiết được 6.5 -7 kg acid shikimic – nguồn nguyên liệu quan
trọng để chế biến thuốc tamiflu, một loại thuốc chủ yếu để chữa bệnh cúm gia cầm
H5N1 hiện nay [4].
- Trữ lượng khai thác lớn: 5000-6000 tấn hồi khô/năm. Giá xuất 200-400USD/kg
hạt quả hồi.
- PP chiết xuất: cất kéo hơi nước.
- Công dụng:
+ Tinh dầu hồi có tác dụng giúp tiêu hóa, chữa ỉa chảy, nôn mửa, chữa thấp khớp.
Tinh dầu còn là hương liệu dùng trong thực phẩm và rượu mùi.
+ Anethol là nguyên liệu để tổng hợp các hormone như stilbestrol và hexoestrol,
tổng hợp hương liệu như aldehyd anisic.
+ Chiết xuất acid shikimic – thành phần hóa học quan trong của thuốc Tamiflu.
- Chế phẩm: Tamiflu (Thành phần chính: acid shikimic chiết xuất từ quả của cây
Đại Hồi- Illicium verum)
2.3. LONG NÃOTài li u đ tham kh o, không c t dán nguyên văn câuệ ể ả ắ
- Nguồn gốc: Tinh dầu Long não được chiết tách từ cây Long não có tên khoa học
là Cinnamomum camphora (L.) Nees et Eberm, họ Long não –Lauraceae.
- Đặc điểm thực vật: Cây gỗ cao đến 15 m, vỏ than dày, nứt nẻ. Tán lá rộng. Lá
mọc so le có cuống dài, ở kẽ gân chính và gân 2 bên nổi lên hai tuyến nhỏ. Hoa
nhỏ màu vàng lục,mọc thành chum ở kẽ lá. Quả mọng khi chin có màu đen.
- Bộ phận dùng: Gỗ và lá được dùng để cất lấy tinh dầu.
- Phân bố: Ở Việt Nam, long não được trồng từ thời Pháp thuộc ở Hà Giang và sau
1954 có được trồng ở các tỉnh miền núi.
- Trữ lượng khai thác: Trữ lượng lớn, khai thác được lá (1,3% tinh dầu) quanh năm
11
- Thành phần hóa học: Thành phần hóa học chính của tinh dầu Long não là
camphor (60 – 80%). Người ta còn phát triển những chemotype mới của long não
có thể tách lấy linalool, cineol (> 60 %).
- Phương pháp chiết xuất: cất kéo hơi nước.
- Công dụng:
+ Camphor có trong tinh dầu long não có tác dụng kích thích thần kinh trung ương,
kích thích tim và hệ thống hô hấp, dùng làm thuốc hồi sức cho tim trong trường
hợp cấp cứu. Ngoài ra còn làm thuốc sát khuẩn đường hô hấp. Dùng xoa bóp chữa
vết thương sưng đau, gây sung huyết.
+ Tinh dầu long não được dùng để chế dầu cao xoa bóp.
- Chế phẩm: Cao sao vàng (Menthol, Long não, Tinh dầu quế, hương nhu, Tràm)
2.4. NHỮNG DƯỢC LIỆU KHÁC CÓ THỂ KHAI THÁC TINH DẦU
STT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Thành phần, Công dụng trong y dược
Trữ lượng khai thác Phân bố
1 Trầm hương(Dó bầu)
Aquilaria crasna Pierre, họ Thymeleaceae
Benzylaxeton (26%), methoxy benzylaxeton (53%) và các terpen ancol (11%), ngoài ra còn có axid cinamic và dẫn chất.- Chữa các chứng đau bụng, đầy bụng, nôn mửa, hen suyễn, bí tiểu tiện, mất ngủ…
Năm 1980-1990 khai thác tự nhiên 32 tấn/năm. Hiện nay nhiều nhà máy trồng và tinh chế tinh dầu trầm hương, là sản phẩm xuất khẩu nối tiếng
Mọc nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.Hiện nay cây trầm hương được trồng ở Quảng Trị, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đắ Lắk, Gia Lai, Bình Dương, Bình Phước, Kiên Giang… Với khoảng 20.000 hécta và mỗi năm cả nước tăng thêm gần 2.000 ha.
12
2 Quế Cinnamomum sp. Lauraceae
Tinh dầu chiếm trển 1% trong thân, rế cây quế. Thành phần chủ yếu là aldehyd cinamic (trên 70%)- Chữa cảm mạo ho hen do lạnh, đau bụng, đau cơ và đau dây thần kinh do lạnh, kích thích thần kinh, tăng hô hấp và hoạt động của tim, sát khuẩn, kích thích ruột và tẩy giun.
Năm 2002 xuất 14 tấn x 6 USD/kg. Hiện nay, đạt mức 200-300 tấn/năm
Mọc tự nhiên và được trồng nhiều ở Yên bái (10.000ha), Thanh hóa (6000ha), Quảng nam, Đà nẵng (6000ha)
3 Bạch đàn
Eucalyptus sp.Myrtaceae
Mỗi loài có thành phần tinh dầu khác nhau, bao gồm chủ yếu là cineol, citronelal, pipereton- Công dụng: sát khuẩn, chữa ho
Trữ lượng cao: 20 loài khác nhau, 3 loài có giá trị kinh tế: hàm lượng tinh dầu trong lá cao, đặc biệt bạch đàn chanh. Khai thác lá quanh năm.
Trồng nhiều các tỉnh phía Bắc và Nam. Tuy nhiên làm nghèo đất, dễ xói mòn nên phải cân nhắc.
4 Gừng Zingiber officinaleZingiberaceae
Tinh dầu chiếm từ 1-4%, trong đó chủ yếu là Zingiberen > 25%, arcurmen.Ngoài ra có α- camphen, β-phelandren, cineol, citral, borneol, geraniol, linalol, zingiberol- Chống lại sự ô xy hóa chất béo trong cơ thể, chống lão hóa, điều hòa thân nhiệt cơ thể như hạ sốt, chống lạnh và đổ mồ hôi trộm, làm dịu tinh thần, chống suy nhược,
Theo thông tin từ công ty cổ phần tinh dầu VN, khả năng khai thác của công ty có thể đạt 12 tấn/ năm.
Được trồng và mọc ở khắp nơi, đặc biệt vùng Quảng Nam
5 Tràm Melaleuca leucadendron
Tinh dầu trên 1,25%, trong đó chủ yếu là cineol (trên 50%), ngoài ra có
Trữ lượng lớn, khả năng phát tiển nhanh, thời
Giai đoạn từ 1997- 2003 Long An trồng mới đến 4.000-
13
Myrtaceae terpinol, linalol.- Tác dụng sát khuẩn, kích thích hô hấp.
gian tới lúc thu hái ngắn, dễ dàng nhân rộng.
5.000ha/năm, Cà Mau 4.000ha/năm, Sóc Trăng 2.000ha/năm.
Nay: tập trung nhiều ở Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang).
6 Sả ja va
Cymbopogon winterianus
Tinh dầu chiếm tới 1% (tùy thuộc vào loài) trong đó hàm lượng geraniol toàn phần trên 85%, hàm lượng citroneol trên 35%.Dùng chiết xuất geraniol, tác dụng chữa cảm mạo, sát khuẩn, khử mùi…
Năm 2000 xuất khẩu 150 tấn. Năm 2002 xuất 250 tấn x 4,5USD/kg.
Hiệu suất khai thác tăng theo tuổi của cây.
Trồng nhiều ở Tuyên Quang, Thái Nguyên. Hiện nay ngoài sả java còn có vài loại sả khác cũng được du nhập và mở rộng quy mô.
7 Sả chanh
CymbopogonCitratus
Nguồn tinh dầu có nhiều triển vọngSả chanh 9-10USD/kgSả Hoa hồng 10-15USD/kg
Hàng trăm ha được trồng ở phía Bắc
8 Sả Hoa hồng
Trồng ở Lào cai 10ha
9 Húng quế
Ocimum basilicum Lamiaceae
Trong tinh dầu có linalol (60%), cineol, estragol metyl-chavicol (25-60-70%) và nhiều chất khác. Công dụng: làm ra mồ hôi, giải cảm, tán máu ứ, giảm đau, cảm cúm, đầy bụng khó tiêu.
Năm 2000 xuất cho Pháp 10 tấn tinh dầu x 15USD/kg
Trồng nhiều ở Hưng Yên (100 ha)
10 Hương nhu
Ocimum sanctum L. Lamiaceae
Tinh dầu 1-2% trong đó thành phần chủ yếu là eugenol.Công dụng: chữa cảm sốt,
Theo công ty cổ phần tinh dầu Việt Nam, có thể khai thác được
Phân bố khắp nơi
14
đau bụng tới 6000 lit tinh dầu/năm.
11 Chanh Citrus limonia Osbeck
Rutaceae
Tinh dầu vỏ chanh: limonen (82%), α,β-pinen…Tinh dầu lá chanh: citral a, citral b, borneol…- Làm hương liệu cho thuốc
Lớn Phân bố khắp nơi
12 Cam Citrus sinensis OsbeckRutaceae
Tinh dầu: 0,5% vỏ quả, gồm limonen 91% là chủ yếu- Giảm đau, kiện tì vị, hương liệu
116.000 tấn bưởi/năm, năng suất lớn, trữ lượng lớn.
Phân bố khắp nơi
13 Quýt Citrus sp.Rutaceae
Tinh dầu có chứa trên 90% limonen.- Sát khuẩn, giảm ho.
Lớn, Hà Nam, Huế, Bắc Giang
14 Thông đỏ
Taxus wallichiana
Tinh dầu thông đỏ- Tác dụng chưa rõ ràng
Ít (thực vật quý hiếm)
Lâm Đồng chỉ còn khoảng 300 cây thông đỏ tự nhiên Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Đà Lạt đã trồng được 100.000 cây
15 Thông Pinus sp.Pinaceae
Tinh dầu chiếm khoảng 20% thành phần của nhựa thông, chủ yếu là α-pinen. Công dụng: giảm sưng tấy, giải độc phosphat, bán tổng hợp camphor, terpin, terpinol.
Trữ lượng lớn. Tuy nhiên để tái sản xuất (trồng mới) thì mất nhiều công sức, do thời gian lấy nhựa là 15 năm trở lên, nhiều nhất là lúc 60 năm.
Thông hai lá (Pinus merkusiana Cooling et Gaussen): mọc và trồng ở Thái Nguyên, Quảng Ninh, Nghệ An, Lâm Đồng…Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana Lamk) có nhiều ở các tỉnh phía bắc (Cao Bằng, Lạng Sơn…) và Thông ba lá (Pinus khasaya Royle), phân bố nhiều ở các tỉnh miền đông Bắc Bộ,
15
Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Nghệ An, Lâm Đồng.
16 Hoàng đàn
Uniperus virginiana
Có sản phẩm tinh dầu Hoàng đàn trên thị trường
17 Xá xị Cinnamomum parthenoxylon
Khai thác tự nhiên hàng ngàn tấn
Lâm đồng, Đồng Nai
18 Màng tang
Litsea c u beba Lauraceae
Có sản phẩm tinh dầu Màng tang trên thị trường
Khai thác tự nhiên ở Yên bái, Lào cai, Vĩnh Phúc
19 Bổ béo trắng
Fissistigma thoreliiAnnonaceae
Tinh dầu chứa 0,1% (cánh cây tươi). γ-terpinen (22,0), β-phellandren (7,3%), bicyclogermacren (7,2%), (Z)-b-ocimen (6,4%), a-terpinen (6,0%), β-caryophyllen (6,0%), β-elemen (6,0%), p-cymen (5,9%).- Diệt khuẩn
Lào Cai, Sơn La, Hòa Bìnhh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Huế, Đà Nẵng, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Đồng Nai [5,6]
Ngoài ra còn nhiều loài thực vật khác chứa tinh dầu, có thể được mở rộng quy
mô để phát triển khai thác. Ví dụ: kinh giới (Elssholtzia sp., Lamiaceae, tinh dầu
chứa chủ yếu citral, cineol), hoắc hương, sa nhân (Amomum sp., Zingiberaceae,
quả chứa khoảng 2% tinh dầu, chủ yếu D-camphor), hồi núi, thổ hương, hồi nước,
đinh hương, vông văng, nhân trần, đại bi, chổi xể, thiên niên kiện, châu thụ, e lớn
tròng, vương tùng, trà tiên….[9]Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu
16
III. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN
Như vậy số loài cây chứa tinh dầu ở nước ta rất lớn, tiềm năng giá trị về y dược
học cũng như giá trị về kinh tế là rất cao. Tuy nhiên, thực tế, số lượng loài khai
thác lấy tinh dầu còn ít, sản lượng khai thác cũng rất hạn chế, nguồn tài nguyên
tinh dầu có thể khai thác và tái khai thác lâu dài là không nhiều.
Hiện nay, nhà nước ta cũng có chính sách phát triển các nguồn dược liệu làm
thuốc nhưng đầu tư phát triển là ít, chưa tương xứng với tiềm năng dược liệu
phong phú ở nước ta. Một số dược liệu quý, cho nguồn tinh dầu có giá trị như
thông đỏ rất khó hồi phục do đã bị khai thác cạn kiệt, thời gian phát triển của cây
dài.
Tinh dầu hiện nay đang là nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp trên
thế giới. Đối với nước ta, tinh dầu với tiềm năng là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị
cao và mang lại nguồn lợi kinh tế lớn. Nếu chúng ta biết khai thác và sử dụng một
cách hợp lý thì tinh dầu sẽ trở thành nguồn tài nguyên vô hạn, mang lại lợi ích to
lớn.
Vì vậy, việc bảo tồn nguồn gen loài cây chứa tinh dầu là cấp thiết và thường
xuyên, nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho công tác lai tạo giống, sẵn sàng cung cấp
một lượng giống lớn khi sản xuất cần. Đồng thời cần phải có thêm những chính
sách hợp lý để mở rộng các mô hình trồng dược liệu, vừa giải quyết vấn đề việc
làm cho người dân, vừa phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh và công nghệ dược
phẩm ở nước ta.Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu
17
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bộ y tế (2004), Bài giảng Dược liệu, Nhà xuất bản Y học
2. Bộ y tế (2007), Dược liệu học tập 2, Nhà xuất bản Y học – 2007
3. Bộ y tế, trường đại học Dược Hà Nội (2005), Thực tập dược liệu – phần nhận
thức cấy thuốc, vị thuốc
4. Nguyễn Thượng Dong, Nguyễn Thị Bích Thu – Viện Dược liệu, “Nghiên cứu
phát triển cây hồi làm nguyên liệu sản xuất acid shikimic và khai thác tinh dầu
2007-2011”
5. Đỗ Ngọc Đài, Trần Đình Thắng, “Thành phần hóa học của tinh dầu Bổ béo
trắng (Fissistigma thorelii (Pierre ex Fin. & Gagnep.) Merr.” ở Hà Tĩnh
6. Trần Minh Hợi, Nguyễn Xuân Dũng, “Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 – Viện ST&TNSV - Viện KH&VN
Việt Nam”
7. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, nhà xuất bản y học
8. Nguyễn Thị Phương Thảo. “Tình hình khai thác, sản xuất, buôn bán và ứng
dụng tinh dầu làm thuốc”
9. Nguyễn Hoàng Tuấn (2012), “Một số dược liệu có khả năng khai thác và sử
dụng tinh dầu ở Việt Nam”
10.Viện dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1, nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật
11.Viện dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 2, nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật