ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN PHẦN SINH THÁI HỌC -
SINH HỌC LỚP 12- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
HÀ NỘI – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN PHẦN SINH THÁI HỌC
SINH HỌC LỚP 12- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN SINH HỌC)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thế Hưng
HÀ NỘI – 2012
v
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ............................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................ ii
Danh mục các bảng ................................................................................................iii
Danh mục các hình ................................................................................................. iv
Mục lục ................................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ......................................................................... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ………………...6
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 6
1.1.1. Cơ sở lý luận của các phƣơng pháp dạy học tích cực ..................................... 6
1.1.2. Cơ sở lý luận về dạy học theo dự án ............................................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 47
1.2.1. Thực trạng việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực trong giảng dạy
chƣơng trình Sinh học ở các trƣờng THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình ........ 47
1.2.2. Thực trạng việc vận dụng phƣơng pháp dạy học dự án trong dạy học Sinh
học ở các trƣờng THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình ..................................... 49
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH
THÁI HỌC - SINH HỌC 12……………………………………………………….53
2.1. Phân tích chƣơng trình Sinh học 12 ................................................................ 53
2.1.1. Cấu trúc chƣơng trình sinh học 12 .............................................................. 53
2.1.2. Mục tiêu chƣơng trình sinh học 12 ............................................................... 56
2.1.3. Nội dung chƣơng trình sinh học 12 ............................................................. 57
vi
2.1.4. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung, vị trí phần Sinh thái học - Sinh học 12 ......... 60
2.2. Thiết kế và tổ chức dạy học dự án phần Sinh thái học (Sinh học 12) .............. 63
2.2.1. Quy trình dạy học dự án ............................................................................... 63
2.2.2. Các nội dung tổ chức dạy học theo dự án trong phần Sinh thái học (Sinh học
12) ......................................................................................................................... 68
2.2.3. Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh ...................................... 84
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 88
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 88
3.2. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................................... 88
3.3. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 91
3.3.1. Sản phẩm của dự án ..................................................................................... 92
3.3.2. Bài kiếm tra học sinh ................................................................................... 93
3.3.3. Phiếu điều tra sau học tập ............................................................................ 94
3.4. Đánh giá thực nghiệm ..................................................................................... 97
3.4.1. Các phân tích định tính ................................................................................ 97
3.4.2. Các phân tích định lƣợng ............................................................................. 98
Kết luận và khuyến nghị ...................................................................................... 101
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 103
Phụ lục ................................................................................................................ 105
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
ĐC Đối chứng
ĐHNN Đại học ngoại ngữ
ĐHQG Đại học quốc gia
GV Giáo viên
HS Học sinh
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
PPDA Phương pháp dự án
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
TB Trung bình
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
TN Thí nghiệm
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh đặc trưng của PPDH truyền thống và PPDH mới ........................ 8
Bảng 1.2. Các mức độ nhận thức theo Bloom ........................................................ 11
Bảng 1.3. Các loại dự án học tập ........................................................................... 15
Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng vận dụng các PPDH tích cực ....................... 47
Bảng 1.5. Kết quả điều tra thực trạng vận dụng phương pháp dạy học theo dự án
trong dạy học Sinh học THPT ............................................................................... 49
Bảng 2.1. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung chương trình Sinh thái học (Sinh học12)... 60
Bảng 2.2. Các nội dung đánh giá sản phẩm học sinh ............................................. 84
Bảng 2.3. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm học sinh ................................................ 85
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện dự án của các nhóm ................................................... 92
Bảng 3.2. Kết quả các bài kiểm tra ở lớp thí nghiệm và lớp đối chứng ................... 93
Bảng 3.3. Kết quả điều tra sau học tập về việc vận dụng phương pháp dạy học theo
dự án phần Sinh thái học ( Sinh học 12) ............................................................... 94
Bảng 3.4. Kết quả các bài kiểm tra của lớp thí nghiệm và lớp đối chứng ............... 98
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các đặc điểm của dạy học theo dự án ..................................................... 18
Hình 1.2. Tỷ lệ tiếp thu trung bình với các hình thức học tập khác nhau. ............... 31
Hình 3.1. Biểu đồ điểm TB các lần kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ....................... 98
Hình 3.2. Biểu đồ biến thiên điểm số các bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ....... 99
Hình 3.3. Biểu đồ điểm các bài kiểm tra của lớp thí nghiệm và lớp đối chứng ....... 99
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Xuất phát từ yêu cầu sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực ở trƣờng
phổ thông
Trong sự đổi mới chung của ngành Giáo dục- Đào tạo, đổi mới phƣơng pháp dạy
học ở tất cả các cấp học đang đƣợc coi là chìa khoá để nâng cao hiệu quả, chất
lƣợng dạy học; Đổi mới phƣơng pháp dạy học bao gồm cả đổi mới phƣơng pháp
dạy và phƣơng pháp học. Xu thế đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay là phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo ở ngƣời học, hƣớng việc tìm tòi khám phá tri thức
về phía ngƣời học. Nhƣ vậy, nhiệm vụ quan trọng của ngƣời dạy là hình thành cho
ngƣời học phƣơng pháp tự học, hƣớng dẫn, định hƣớng ngƣời học tự xây dựng,
củng cố, khắc sâu các kiến thức.
1.2. Xuất phát từ đặc điểm môn sinh học
Hiện nay khoa học kỹ thuật có tốc độ phát triển rất nhanh chóng. Trong sự phát
triển chung đó, Sinh học thuộc nhóm ngành khoa học có tốc độ gia tăng lớn nhất.
Sự gia tăng kiến thức Sinh học chi phối không nhỏ đến nội dung, chƣơng trình dạy
học sinh học trong các trƣờng nói chung và trƣờng Trung học phổ thông nói riêng.
Do vậy rất cần một phƣơng pháp dạy- học thực sự có chất lƣợng, hiệu quả, giúp
ngƣời học có thể tự học suốt đời, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay.
Sinh học là một ngành khoa học thực nghiệm, kiến thức sinh học xuất phát từ
đời sống sản xuất và đƣợc ứng dụng mạnh mẽ vào thực tiễn sản xuất. Phần Sinh thái
học (Sinh học 12) theo chƣơng trình cải cách đƣợc bổ sung rất nhiều kiến thức mới
và hiện đại. Cấu trúc chƣơng trình phần này đƣợc thể hiện từ cấp độ cá thể quần
thể quần xã Hệ sinh thái Sinh quuyển, có rất nhiều kiến thức liên quan đến
thực tiễn. Vì vậy, khi dạy- học phần này, đòi hỏi có những phƣơng pháp dạy học
phù hợp, để có thể giúp học sinh hình thành, khắc sâu các kiến thức một cách chủ
động, nâng cao hiệu quả việc học tập; Có thể áp dụng những phƣơng pháp dạy học
gắn với thực tế.
1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy và học chƣơng trình Sinh thái học (Sinh học 12)
2
Hiện nay chƣơng trình Sinh học Trung học phổ thông nói chung và Sinh thái học
(Sinh học 12) nói riêng có nhiều đổi mới cả về cấu trúc chƣơng trình và nội dung
kiến thức. Vì vậy việc dạy và học bộ môn sinh học nói chung, Sinh thái học (Sinh
học 12) nói riêng cần nhiều đổi mới, để phát huy đƣợc năng lực tƣ duy hệ thống –
tƣ duy, năng lực sáng tạo của học sinh nhằm giải quyết các vấn đề tiếp thu đƣợc
trong tài liệu sách giáo khoa và thực tiễn cuộc sống.
Việc sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá trong sinh học hiện nay là 100% trắc
nghiệm nên học sinh còn yếu các kỹ năng: tƣ duy, tiếp nhận, trình bày các vấn đề,
các cấu trúc kiến thức một cách hoàn chỉnh, nhất là các kỹ năng sáng tạo, phát triển
các vấn đề.
Cách dạy, học của một bộ phận giáo viên, học sinh ngày nay còn phiến diện, ít
liên hệ với thực tế; Học sinh ít khi đƣợc giao các bài tập, công việc về nhà liên quan
đến thực tế. Ngƣời học thiếu các cơ hội hình thành các kỹ năng cần thiết trong
nghiên cứu khoa học. Do đó, sự hình thành thái độ, nhân sinh quan, thế giới quan
trong cuộc sống còn chƣa rõ nét.
1.4. Xuất phát từ ƣu điểm của dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là phƣơng pháp dạy học lấy hoạt động của ngƣời học làm
trung tâm. Trong suốt quá trình dạy học, ngƣời dạy hƣớng cho ngƣời học đạt đến
mục tiêu của bài học nhƣng gắn liền với thực tế. Với phƣơng pháp dạy học này,
ngƣời học phải tự mình nghiên cứu, tự giải quyết các vấn đề để lĩnh hội đƣợc các
kiến thức và cho ra những kết quả thực tế. Do đó, dạy học theo dự án thực sự là
phƣơng pháp rất linh hoạt, tạo hứng thú cho ngƣời học. Nó kích thích đƣợc sự mong
muốn học tập và tự tìm hiểu kiến thức của học sinh. Dạy học theo dự án còn rèn cho
ngƣời học các kĩ năng cần thiết của xã hội hiện nay nhƣ kĩ năng học tập và đổi mới,
kĩ năng thu thập, xử lý thông tin, kĩ năng giao tiếp và cộng tác... Đây là những kĩ
năng hết sức cần thiết để học sinh Việt Nam có thể dễ dàng hòa nhập với học sinh
quốc tế khi học tập, sinh hoạt cùng nhau. Trong dạy học theo dự án, giáo viên chỉ là
hƣớng dẫn viên và tham vấn khi cần để học sinh phát huy hết khả năng học tập và
sáng tạo cũng nhƣ xử lý các tình huống nảy sinh trong quá trình học tập.
3
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học có đặc trƣng định hƣớng vào ngƣời
học, định hƣớng hoạt động, dạy học theo quan điểm tích hợp. Dạy học theo dự án
góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng và xã hội,
giúp ngƣời học nâng cao năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp, rèn luyện tinh thần trách nhiệm và khả năng làm việc
cộng tác. Thực tế cho thấy, nếu học sinh tự mình thiết kế đƣợc quá trình học tập,
làm ra đƣợc các sản phẩm học tập thì hiệu quả học tập sẽ cao hơn là thụ động tiếp
thu từ ngƣời dạy.
Xuât phat tƣ viêc nghiên cƣu lý luân vê phƣơng pháp dạy học và ƣu điểm của
dạy học dự án, từ thực tiễn công tác, chúng tôi nhân thây sƣ câp thiêt của việc
nghiên cƣu và đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy- học
môn Sinh học Trung học phổ thông nói chung và phần Sinh thái học (Sinh học 12)
nói riêng bằng phƣơng pháp dạy học theo dự án.
Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh thái
học (Sinh học 12) - Trung học phổ thông”
2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh thái học (Sinh học 12) - Trung học phổ
thông nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học, hình thành kỹ
năng nghiên cứu khoa học, phát triển kỹ năng thực hành, kỹ năng tƣ duy bậc cao,
rèn luyện khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học theo dự án trong dạy học phần Sinh
thái học (Sinh học 12) - Trung học phổ thông.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy, học của giáo viên, học sinh các lớp 12- Trung học phổ thông
Đông Tiền Hải- Huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình.
4. Giả thuyết nghiên cứu
4
Các biện pháp tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh thái học (Sinh học 12) luận
văn đề xuất sẽ nâng cao chất lƣợng dạy và học; phát huy tính tính cực, chủ động và
sáng tạo của ngƣời học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc trƣng của các phƣơng pháp dạy học tích cực.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học dự án: đặc điểm dạy học theo dự án, ý nghĩa
của dạy học theo dự án, quá trình thiết kế và tổ chức dạy học theo dự án nhằm phát
triển các hoạt động nhận thức tích cực, chủ động của học sinh.
- Đánh giá thực trạng việc dạy, học phần Sinh thái học (Sinh học 12) ở một số
trƣờng Trung học phổ thông huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình.
- Phân tích cấu trúc chƣơng trình và nội dung kiến thức phần Sinh thái học ( Sinh
học 12)- Trung học phổ thông và các tài liệu khoa học liên quan.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh thái học (Sinh học
12)- Trung học phổ thông nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời
học.
- Tổ chức dạy học dự án một số nội dung trong phần Sinh thái học (Sinh học 12).
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của việc phát huy tính tích
cực, chủ động của ngƣời học thông qua dạy học theo dự án.
6. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học theo dự án phần Sinh thái học (Sinh học 12)- Trung học phổ thông (Ban
cơ bản).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phân tích cơ sở lý luận về các phƣơng pháp dạy học tích cực.
- Phân tích phƣơng pháp dạy học dự án: Khái niệm, đặc điểm, ƣu nhƣợc điểm,
các loại dự án học tập, quy trình dạy học theo dự án…
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phân tích cấu trúc chƣơng trình, sách giáo khoa, nội dung kiến thức Sinh học
12, phần Sinh thái học và các tài liệu khoa học liên quan.
5
- Điều tra thực trạng việc dạy học phần Sinh thái học- Chƣơng trình Sinh học 12
ở một số trƣờng Trung học phổ thông huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình theo một số
tiêu chí: Kết quả học tập, hứng thú của ngƣời học, tính tích cực của ngƣời học,
phƣơng pháp dạy và phƣơng pháp học.
7.3. Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia
Phỏng vấn các giáo viên Sinh học, cán bộ lãnh đạo nhà trƣờng và một số cán bộ,
giáo viên khác.
7.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm trên 2 nhóm đối tƣợng: nhóm đối chứng và
nhóm thí nghiệm là học sinh lớp 12- Trƣờng Trung học phổ thông Đông Tiền Hải-
Huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình.
7.5. Phƣơng pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu thu đƣợc và kiểm định giả thuyết thống kê các tham số.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Tổ chức dạy học dự án phần Sinh thái học - Sinh học 12.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận của các phƣơng pháp dạy học tích cực
1.1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực
Khái niệm phƣơng pháp dạy học tích cực: “Active teaching” là một thuật
ngữ đƣợc dùng để chỉ những PP giáo dục hay dạy học theo hƣớng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. PPDH tích cực hƣớng tới việc hoạt động
hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của ngƣời học, nghĩa là tập trung vào phát
huy tính tích cực của ngƣời học; trong đó các hoạt động học tập đƣợc thực hiện và
điều khiển, định hƣớng bởi ngƣời dạy, ngƣời học không thụ động mà tự lực lĩnh hội
nội dung học tập; hoạt động học tập đƣợc thực hiện trên cơ sở hợp tác và giao tiếp
trong học tập ở mức độ cao. PPDH tích cực không phải là một PPDH cụ thể mà là
một khái niệm rộng bao gồm nhiều PP, hình thức, kỹ thuật cụ thể khác nhau [4].
Mục đích của các PPDH tích cực: giúp ngƣời học phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác,
kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập; Làm cho “học” là quá
trình kiến tạo; ngƣời học tìm tòi khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
thông tin... tự hình thành sự hiểu biết, năng lực, phẩm chất [4].
Đặc trƣng của các PPDH tích cực:
- Dạy và học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo
thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của người học. Ngƣời học- đối
tƣợng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học”, đƣợc cuốn
hút vào các hoạt động học tập do ngƣời dạy tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực
khám phá những điều mình chƣa rõ, chƣa có chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã đƣợc ngƣời học sắp đặt. Đƣợc đặt vào những tình huống của đời
sống thực tế, ngƣời học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn
đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm đƣợc kiến thức, kỹ năng mới, và
7
nắm đƣợc PP “làm ra” kiến thức, kỹ năng đó, không dập khuôn theo những khuôn
mẫu sẵn có, đƣợc bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo [4] [5].
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học
của người học. PP tích cực xem việc rèn luyện PP học tập cho ngƣời học không chỉ
là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong các PP học thì cốt lõi là PP tự học. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có
đƣợc PP, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy
nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời, kết quả học tập sẽ đƣợc nhân lên gấp bội. Vì
vậy ngày nay ngƣời ta nhấn mạnh mặt “học” trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra
sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự
học ngay trong trƣờng phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học
ngay cả trong tiết học có sự hƣớng dẫn của ngƣời dạy [5].
- Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một
lớp mà trình độ kiến thức, tƣ duy của ngƣời học không đồng đều thì khi áp dụng PP
tích cực phải chấp nhận sự phân hóa về cƣờng độ, tiến động hoàn thành nhiệm vụ
học tập, nhất là khi bài học đƣợc thiết kế thành một chuỗi hoạt động độc lập.
Trong nhà trƣờng, PP học tập hợp tác đƣợc tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc
trƣờng. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những
vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ, tính cách, năng lực của
mỗi thành viên đƣợc bộc lộ, uốn nắn; ý thức tổ chức, tinh thần tƣơng trợ đƣợc phát
triển [5].
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học, việc đánh
giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt
động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động
dạy của ngƣời dạy. Trong PP tích cực, ngƣời dạy hƣớng dẫn ngƣời học phát triển kỹ
năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, ngƣời dạy cần
tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời học đƣợc tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá
đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong
cuộc sống mà nhà trƣờng phải trang bị cho ngƣời học.
8
Với sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là
một công việc nặng nhọc đối với ngƣời dạy, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn
để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học [5].
- Tăng cường khả năng, kỹ năng vận dụng vào thực tế, phù hợp với điều kiện
thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả năng của HS, tối ưu các điều kiện hiện
có [4].
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú cho HS, đạt hiệu quả cao; tăng tính tích cực,
chủ động, sáng tạo; tăng khả năng tự học; tăng tính tự tin; tăng khả năng hợp tác
trong học tập và làm việc; tăng cơ hội đƣợc đánh giá; chất lƣợng, hiệu quả dạy học
cao [4].
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, ngƣời dạy không còn đóng
vai trò đơn thuần là ngƣời truyền đạt kiến thức mà trở thành ngƣời thiết kế, tổ chức,
hƣớng dẫn các hoạt động độc lập, hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh
nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu
cầu của chƣơng trình. Trên lớp, HS hoạt động là chính, GV có vai trò là ngƣời gợi
mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh
luận sôi nổi của ngƣời học. Ngƣời dạy phải có trình độ chuyên môn sâu, rộng, có
trình độ sƣ phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động của HS
mà nhiều khi diễn biến ngoài dự kiến của ngƣời dạy [5].
Có thể so sánh đặc trƣng của PPDH truyền thống và dạy học mới nhƣ sau:
Bảng 1.1. So sánh đặc trƣng của PPDH truyền thống và PPDH mới
PPDH truyền thống Các mô hình dạy học mới
Quan
niệm
Học là quá trình tiếp
thu và lĩnh hội, qua đó
hình thành kiến thức,
kỹ năng, tƣ tƣởng, tình
cảm.
Học là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám
phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
thông tin, ... tự hình thành hiểu biết, năng
lực và phẩm chất.
Bản chất Truyền thụ tri thức, Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Dạy
9
truyền thụ và chứng
minh chân lý của GV.
HS cách tìm ra chân lý.
Mục tiêu Chú trọng cung cấp tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Học để đối phó với thi
cử. Sau khi thi xong
những điều đã học
thƣờng bị bỏ quên hoặc
ít dùng đến.
Chú trọng hình thành các năng lực (sáng
tạo, hợp tác, ...) dạy PP và kỹ thuật lao động
khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng
những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và
tƣơng lai. Những điều đã học cần thiết, bổ
ích cho bản thân HS và cho sự phát triển
XH.
Nội dung Từ SGK, GV Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các
tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảo
tàng, thực tế ... gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của
HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi
trƣờng địa phƣơng.
- Những vấn đề HS quan tâm
Phƣơng
pháp
Các PP diễn giải,
truyền thụ kiến thức
một chiều
Các PP tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề;
dạy học tƣơng tác.
Hình thức
tố chức
Cố định: Giới hạn
trong 4 bức tƣờng của
lớp học, GV đối diện
với cả lớp học.
Cơ động, linh hoạt: học ở lớp, ở phòng thí
nghiệm, ở hiện trƣờng, trong thực tế; học cá
nhân, học đôi bạn, học theo nhóm; cả lớp
đối diện với GV.
Do đó những phƣơng pháp dạy học tích cực cần đƣợc phát triển ở trƣờng
THPT bao gồm: Dạy học vấn đáp, Dạy học giải quyết vấn đề, dạy và học hợp tác
trong nhóm nhỏ, dạy học theo dự án...[4],[5].
1.1.1.2. Lý thuyết phân loại các trình độ nhận thức của Bloom
10
Benjamin Bloom đƣa ra học thuyết về phân loại tƣ duy chú trọng đến lĩnh vực
nhận thức trong cuốn sách “Thang phân loại tư duy” vào năm 1956 [15]. Ông đã
đƣa ra cách phân loại mục tiêu giáo dục theo hai lĩnh vực tri thức (cognitive
domain) và cảm xúc (affective domain). “Phân loại Bloom” đƣợc dùng nhƣ là công
cụ quan trọng trong xây dựng mục tiêu giáo dục, đo lường giáo dục, đặt câu hỏi
trong giảng dạy và nghiên cứu, xây dựng và thiết kế bài giảng cũng như hướng dẫn
giảng dạy để đạt mục tiêu đã đề ra. Theo Bloom, mục tiêu về kiến thức đƣợc chia
thành sáu bậc chủ yếu, sắp xếp theo mức độ tăng dần gồm Biết (Knowledge), Hiểu
(Comprehension), Ứng dụng (Application), Phân tích (Analysis), Tổng hợp
(Synthesis) và Đánh giá (Evaluation).
Biết (knowledge): Đƣợc định nghĩa là sự nhớ lại các dữ liệu đã học đƣợc trƣớc
đây. Điều đó có nghĩa là một ngƣời có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện
đơn giản đến các lý thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết.
Đây là cấp độ thấp nhất của kết quả học tập trong lĩnh vực nhận thức. Thƣờng mục
tiêu giáo dục không dừng ở việc dạy các tri thức thuộc mức “Biết” này.
Thông hiểu (comprehension): Đƣợc định nghĩa là khả năng nắm đƣợc ý nghĩa
của tài liệu. Điều đó có thể thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng
khác (từ các từ sang số liệu), bằng cách giải thích tài liệu (giải thích hoặc tóm tắt)
và bằng cách ƣớc lƣợng xu hƣớng tƣơng lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hƣởng). Ở
mức độ này, ngƣời học phải chỉ ra các mối liên hệ giữa các khái niệm. Mục tiêu
giáo dục loại này đòi hỏi ngƣời học phải giải thích, phân biệt, lựa chọn cho phù hợp
hay suy diễn từ các dữ kiện đã cho. Kết quả học tập ở cấp độ này cao hơn so với
nhớ, và là mức thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật.
Ứng dụng (application): Đƣợc định nghĩa là khả năng sử dụng các tài liệu đã
học vào một hoàn cảnh cụ thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các quy
tắc, phƣơng pháp, khái niệm, nguyên lý, định luật và lý thuyết. Kết quả học tập
trong lĩnh vực này đòi hỏi cấp độ thấu hiểu cao hơn so với cấp độ hiểu trên đây.
Phân tích (analysis): Đƣợc định nghĩa là khả năng phân chia một tài liệu ra
thành các phần của nó sao cho có thể hiểu đƣợc các cấu trúc tổ chức của nó. Điều
đó có thể bao gồm việc chỉ ra đúng các bộ phận, phân tích môí quan hệ giữa các bộ
11
phận, và nhận biết đƣợc các nguyên lý tổ chức đƣợc bao hàm. Kết quả học tập ở
đây thể hiện một mức độ trí tuệ cao hơn so với mức hiểu và áp dụng vì nó đòi hỏi
một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu.
Tổng hợp (synthesis): Đƣợc định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận lại
với nhau để hình thành một tổng thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc tạo ra một
cuộc giao tiếp đơn nhất (chủ đề hoặc bài phát biểu), một kế hoạch hành động (dự án
nghiên cứu), hoặc một mạng lƣới các quan hệ trừu tƣợng (sơ đồ để phân lớp thông
tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh các hành vi sáng tạo, đặc biệt
tập trung chủ yếu vào việc hình thành các mô hình hoặc cấu trúc mới.
Đánh giá (evaluation): Đƣợc định nghĩa là khả năng xác định giá trị của tài
liệu (tuyên bố, tiểu thuyết, thơ, báo cáo nghiên cứu). Việc đánh giá dựa trên các tiêu
chí nhất định. Đó có thể là các tiêu chí bên trong (cách tổ chức) hoặc các tiêu chí
bên ngoài (phù hợp với mục đích), và ngƣời đánh giá phải tự xác định hoặc đƣợc
cung cấp các tiêu chí. Kết quả học tập trong lĩnh vực này là cao nhất trong các cấp
bậc nhận thức vì nó chứa các yếu tố của mọi cấp bậc khác. [20]
Bảng 1.2. Các mức độ nhận thức theo Bloom
Kĩ năng Khái niệm Từ khoá
Biết Nhớ lại thông tin Xác định, miêu tả, gọi tên, phân loại,
nhận biết, mô phỏng, làm theo
Hiểu Hiểu nghĩa, diễn giải khái niệm Tóm tắt lại, biến đổi, biện hộ, giải thích,
lĩnh hội, lấy ví dụ
Vận
dụng
Sử dụng thông tin hay khái
niệm trong tình huống mới
Thiết lập, thực hiện, tạo dựng, mô phỏng,
dự đoán, chuẩn bị
Phân tích Chia nhỏ thông và khái niệm
thành những phần nhỏ hơn để
hiểu đầy đủ hơn
So sánh/đối chiếu, phân chia, phân biệt,
lựa chọn, phân tách
Tổng
hợp
Ghép các ý với nhau để tạo nên
nội dung mới
Phân loại, khái quát hoá, cấu trúc lại
12
Đánh giá Đánh giá chất lƣợng Đánh giá, phê bình, phán đoán, chứng
minh, tranh luận, biện hộ.
Nguồn: http://www.intel.com[21]
Giống nhƣ bất cứ mô hình lý thuyết nào, phân loại tƣ duy của Bloom cũng có
những mặt mạnh và mặt yếu. Điểm mạnh nhất của nó là đã đề cập đến một chủ đề
rất quan trọng về tƣ duy và đề ra một cấu trúc các bậc thang tƣ duy rất tiện lợi cho
việc vận dụng. Tuy nhiên, để phân loại một nhóm các câu hỏi và các hoạt động học
tập dựa trên thang phân loại tƣ duy thì những thuật ngữ nhƣ “phân tích”, “đánh giá”
ít đƣợc thể hiện. Thêm vào đó, có rất nhiều hoạt động quan trọng không thể đƣợc
sắp xếp trong thang phân loại tƣ duy và nếu cố gắng thực hiện điều đó sẽ làm giảm
thế mạnh của các cơ hội học tập. Hơn nữa, sự hiểu biết về cách thức học tập của học
sinh, cũng nhƣ cách thức dạy học của giáo viên đã đƣợc tăng lên rất nhiều; và các
nhà giáo dục đã nhận ra rằng dạy và học chứa đựng nhiều điều hơn là chỉ có phát
triển tƣ duy. Mặt khác, các nhà giáo dục học và tâm lý học hiện nay còn nhận thấy
ranh giới giữa các bậc mục tiêu nhận thức của Bloom khá mờ nhạt nên đã đề nghị
phân chia mục tiêu nhận thức ra làm 3 bậc: Bậc 1: Nhớ; Bậc 2: Hiểu, vận dụng;
Bậc 3: Tổng hợp, đánh giá. Hiện nay, phần lớn các nhà sƣ phạm đều phân chia các
bậc mục tiêu nhận thức theo các tiêu chí này.
1.1.1.3. Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của người học
Tính tích cực là khả năng biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tƣơng tác với đối
tƣợng, là khả năng biểu thị cƣờng độ vận động của chủ thể khi thực hiện một nhiệm
vụ, giải quyết một vấn đề nào đấy. Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích
cực nhận thức, đặc trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao
trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực học
tập là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu nhƣ: hăng hái trả lời các câu
hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình
trƣớc vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chƣa
đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập
trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trƣớc
13
những tình huống khó khăn. Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp
lên cao: Bắt chƣớc Tìm tòi Sáng tạo.[22]
Xét về cơ sở sinh học của tính tích cực trong hoạt động nhận thức của ngƣời
học, có thể nhận thấy quá trình thực hiện các hoạt động học tập của ngƣời học có 3
giai đoạn: Nhập dữ liệu (nghe, nhìn, đọc) Xử lý dữ liệu (qua hoạt động của não
bộ) Xuất dữ liệu (Nói, viết, các hoạt động ngoài ngôn ngữ). Mỗi giai đoạn có
những vai trò nhất định trong việc phát huy tính tích cực của học sinh. Để phát huy
tính tích cực ở giai đoạn nhập dữ liệu, ngƣời dạy cần phải chú ý đến các yếu tố ảnh
hƣởng, thúc đẩy các yếu tố tích cực và hạn chế các yếu tố tiêu cực. Một trong các
yếu tố tích cực là động cơ học tập của học sinh. Học sinh có thể học tập dƣới tác
động của các động cơ bên ngoài ( yêu cầu của ngƣời dạy, bạn bè, thi đua, thƣởng
phạt) hoặc động cơ bên trong ( hứng thú, ý thức học tập, mong muốn, khát khao…);
càng lên cấp học cao hơn, động cơ bên trong càng phát huy rõ rệt hơn. Do vậy, để
phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập cần chú ý tới tất cả các yếu tố làm
nên tính tích cực của chúng.
1.1.2. Cơ sở lý luận về dạy học theo dự án
1.1.2.1. Khái niệm dạy học theo dự án
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án. Dạy học
theo dự án đƣợc nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự
án, có nhiều PPDH cụ thể đƣợc sử dụng. Tuy nhiên khi không phân biệt giữa hình
thức và PPDH, ngƣời ta cũng gọi là PP dự án, khi đó cần hiểu đó là PPDH theo
nghĩa rộng, một PPDH phức hợp [6].
Dạy học theo dự án là phương pháp dạy học mà ngƣời dạy và ngƣời học
cùng nhau giải quyết không chỉ về mặt lý thuyết mà còn về thực tiễn một nhiệm vụ
học tập có tính chất tổng hợp, tạo điều kiện cho ngƣời học cùng nhau và tự quyết
trong tất cả các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra đƣợc một sản phẩm hoạt động
nhất định; Là phƣơng pháp dạy học mà ngƣời dạy đóng vai trò là ngƣời định hƣớng
các nhiệm vụ học tập, định hƣớng quá trình thực hiện cũng nhƣ quá trình tạo ra sản
phẩm, ngƣời học trực tiếp thực hiện các giai đoạn của dự án học tập; Là phƣơng
pháp dạy học mà ngƣời học không thụ động tiếp nhận kiến thức từ ngƣời dạy mà
14
chủ động tìm tòi, khám phá các kiến thức cần thiết thông qua các nhiệm vụ thực tế
liên quan đến bài học.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó ngƣời học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra
các sản phẩm có thể giới thiệu. Sản phẩm này có thể là các báo cáo khoa học, mô
hình, phần mềm, mẫu vật, tƣ liệu sƣu tầm. Nhiệm vụ này đƣợc ngƣời học thực hiện
với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế
họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả
thực hiện. Trong dạy học theo dự án, ngƣời học thƣờng phải giải quyết các vấn đề
khá lớn, qua nhiều công đoạn. Vì vậy, làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy
học theo dự án. Ngƣời học thực hiện nhiệm vụ học tập thông qua quá trình hợp tác
với ngƣời dạy và bạn bè trong nhóm cũng nhƣ thu thập thông tin từ thực tế và nhiều
nguồn khác nhau.[6]
Dạy học theo dự án là chiến lược giáo dục mà ngƣời học đƣợc cung cấp các
tài nguyên, các chỉ dẫn để áp dụng trên các tình huống cụ thể, qua đó ngƣời học tích
lũy đƣợc kiến thức và khả năng giải quyết vấn đề. Thông qua các dự án học tập mà
nhiều mục tiêu giáo dục đƣợc thực hiện và đem lại các hiệu quả trong thời gian dài.
Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Theo đó, các nhóm HS, dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên mà thực hiện các nhiệm
vụ học tập một cách tự lực, độc lập qua những giai đoạn nhất định: đề xuất ý tƣởng,
lập kế hoạch, thực hiện ý tƣởng, tạo sản phẩm, công bố sản phẩm. Qua đó, giúp
phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính
mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá
trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chƣơng trình dạy học
theo dự án đƣợc xây dựng dựa trên những câu hỏi định hƣớng quan trọng, lồng
ghép các chuẩn nội dung và tƣ duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế [12] [14].
Tóm lại, Dạy học theo dự án vừa là PPDH vừa là hình thức, mô hình dạy học
tích cực khác với các PPDH truyền thống, trong đó các nhiệm vụ học tập, các bài
học đƣợc thể hiện dƣới dạng các dự án, dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời dạy, các dự
án đƣợc thực hiện bởi sự cộng tác làm việc tích cực của các thành viên trong nhóm,
15
đƣợc hoàn thành dƣới dạng các sản phẩm. Kiến thức tự lĩnh hội đƣợc bổ sung từ
nhiều nguồn khác nhau, làm phong phú tri thức của ngƣời học, đáp ứng các mục
tiêu gắn lý thuyết với thực hành, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng và xã hội, tham
gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm
việc của ngƣời học [12] [14].
1.1.2.2. Các loại dự án học tập
Dạy học theo dự án có thể đƣợc phân loại theo nhiều phƣơng diện khác nhau.
Tùy theo tiêu chí phân loại, mỗi tác giả khi nghiên cứu về dạy học dự án có sự phân
chia khác nhau. Tiêu chí phân loại có thể là thời gian, số lƣợng ngƣời tham gia hoặc
quy mô của dự án, v.v… Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án:
Bảng 1.3. Các loại dự án học tập
Tiêu chí phân
loại dự án Các loại dự án Ví dụ
Phân loại theo
chuyên môn
Dự án trong một môn học: trọng
tâm nội dung nằm trong một môn
học.
Đánh giá độ đa dạng sinh
học ở rừng ngập mặn
Tiền Hải
Dự án liên môn: trọng tâm nội
dung nằm ở nhiều môn khác nhau.
Tìm hiểu ô nhiễm môi
trƣờng và biện pháp khắc
phục.
Dự án ngoài chuyên môn: Là các
dự án không phụ thuộc trực tiếp
vào các môn học.
Nghiên cứu các biện pháp
phát triển du lịch sinh thái
ven biển Tiền Hải
Phân loại theo sự
tham gia của
người học
Dự án cá nhân. Tìm hiểu các hình thức
thích nghi của sinh vật.
Dự án nhóm.
Tìm hiểu quá trình sinh
trƣởng của cây phi lao
trên đất cát ven biển.
Dự án toàn lớp.
Tìm hiểu mối quan hệ
giữa các loài trong rừng
ngập mặn Tiền Hải
16
Dự án toàn trƣờng.
Tìm hiểu vai trò của nƣớc
sạch trong đời sống con
ngƣời
Phân loại theo sự
tham gia của GV
Dự án dƣới sự hƣớng dẫn của một
giáo viên.
Tìm hiểu quá trình diễn
thế sinh thái trong quá
trình bồi tụ ven biển.
Dự án với sự cộng tác hƣớng dẫn
của nhiều GV.
Nghiên cứu các biện pháp
tạo môi trƣờng xanh-
sạch- đẹp ở địa phƣơng.
Phân loại theo quỹ
thời gian
Dự án nhỏ: thực hiện trong một số
giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
Mối quan hệ giữa các loài
trong quần xã ngập mặn
Tiền Hải
Dự án trung bình: dự án trong một
hoặc một số ngày (“Ngày dự án”),
nhƣng giới hạn là một tuần hoặc
40 giờ học.
Nghiên cứu tình hình ô
nhiễm môi trƣờng và biện
pháp khắc phục.
Dự án lớn: dự án thực hiện với
quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một
tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo
dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
Nghiên cứu vai trò của
phi lao trong quá trình
ngọt hóa đất cát ven biển.
Phân loại theo
nhiệm vụ
Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát
thực trạng đối tƣợng.
Tìm hiểu quá trình sinh
trƣởng của cây vẹt trong
quá trình bồi tụ ven biển.
Dự án nghiên cứu: nhằm giải
quyết các vấn đề, giải thích các
hiện tƣợng, quá trình.
Nghiên cứu các nguồn tài
nguyên ven biển.
Dự án thực hành: có thể gọi là dự
án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là
việc tạo ra các sản phẩm vật chất
hoặc thực hiện một kế hoạch hành
động thực tiễn, nhằm thực hiện
những nhiệm vụ nhƣ trang trí,
trƣng bày, biểu diễn, sáng tác.
Thiết kế các sản phẩm thu
hút chim làm tổ trên rừng
ngập mặn.
Dự án hỗn hợp: là các dự án có
nội dung kết hợp các dạng nêu
trên.
Các giải pháp phòng
chống ô nhiễm môi
trƣờng ven biển.
17
Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong quá trình tiến
hành dự án, giáo viên có thể tùy vào từng điều kiện cụ thể cũng nhƣ nội dung môn
học để lựa chọn và sử dụng các loại hình trên một cách có hiệu quả.
Đối với dự án môn học, quy mô trung bình hoặc nhỏ đối với chƣơng trình
THPT, phổ biến nhất là dự án nhóm hoặc dự án cá nhân, dự án trung bình [12].
1.1.2.3. Mục tiêu của dạy học theo dự án.
Dạy học theo dự án nhằm vào các mục tiêu sau đây:
- Hƣớng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống
thực; Tạo ra một sản phẩm (Ví dụ: Tổ chức buổi trồng rừng ngập mặn; Tổ chức giới
thiệu một sản phẩm phục vụ du lịch sinh thái; Tổ chức cuộc thi “ Hành trình sinh
học” trong trƣờng ...).
- Thực hành nghiên cứu (Ví dụ: Động vật và phân loại; Tác động của âm
nhạc đối với bò sữa; Dự án nghiên cứu về rác và cách giảm bớt rác trong nhà
trƣờng; Nghiên cứu và so sánh cây phả hệ …).
- Giải quyết một vấn đề (Ví dụ: Làm thế nào để học sinh tham gia vào các
hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong nhà trƣờng; Tại sao loài khủng long lại biến
mất; Video trong dạy học sinh học …).
- Rèn luyện, phát triển nhiều kĩ năng: kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề,
kĩ năng tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, làm việc theo nhóm, kĩ năng sử dụng
CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. [23]
1.1.2.4. Đặc điểm của dạy học theo dự án
Trong các tài liệu về dạy học dự án có rất nhiều đặc điểm đƣợc đƣa ra. Các
nhà sƣ phạm Mỹ đầu thế kỷ 20 khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PPDH này đã nêu ra
3 đặc điểm cốt lõi của dạy học theo dự án: định hƣớng ngƣời học, định hƣớng thực
tiễn và định hƣớng sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của dạy học theo dự
án nhƣ sau:
18
Hình 1.1. Các đặc điểm của dạy học theo dự án
Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng nhƣ thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự
án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của ngƣời học.
Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trƣờng với thực tiễn đời
sống, xã hội. Thông qua đó, có thể kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết
cũng nhƣ rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của ngƣời học; dự án
còn kết hợp tri thức của nhiều môn học hay lĩnh vực khác nhau để giải quyết một
vấn đề mang tính phức hợp. Do đó, có thể nói dạy học theo dự án có đặc điểm: gắn
liền với hoàn cảnh, có ý nghĩa thực tiễn xã hội, kết hợp giữa lý thuyết với thực hành
và mang nội dung tích hợp.
Định hướng hứng thú người học: ngƣời học đƣợc tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân, đƣợc tham gia thực hiện
nhiệm vụ cũng nhƣ tạo ra các sản phẩm, do đó thúc đẩy mong muốn học tập của
ngƣời học, tăng cƣờng năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong
muốn đƣợc đánh giá. Khi ngƣời học có cơ hội kiểm soát đƣợc việc học của chính
mình, giá trị của việc học cũng tăng lên. Cộng tác với các bạn trong nhóm, trong lớp
hay tự mình giải quyết các vấn đề đƣợc giao cũng là cơ hội làm tăng hứng thú học
tập của ngƣời học.
Tính phức hợp: Nội dung các dự án học tập có sự kết hợp tri thức của nhiều
lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính
19
phức hợp. Trong quá trình thực hiện dự án, ngƣời học phải tìm kiếm thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau, vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau. Nguồn
thông tin càng phong phú, sự hiểu biết của ngƣời học càng rộng và sâu, kỹ năng vận
dụng kiến thức liên môn càng thành thạo thì kết quả dự án đạt đƣợc càng cao.
Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực
hành. Những kiến thức lý thuyết đƣợc thấy, đƣợc thực hiện, đƣợc thể hiện qua thực
tế và các nghiên cứu thực tế của chính ngƣời học. Qua các nghiên cứu thực tế mà
đúc kết đƣợc các kiến thức lý thuyết. Vì vậy, thông qua các dự án học tập có thể
hình thành, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng nhƣ rèn luyện kỹ
năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của ngƣời học.
Tính tự lực cao của người học : Trong dạy học theo dự án, ngƣời học tham
gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học: Xác định mục đích,
đề xuất dự án, lập kế hoạch, thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện, trình bày kết quả dự án. Mỗi giai đoạn đều đòi hỏi và
khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của ngƣời học. Ngƣời dạy chủ yếu đóng
vai trò tƣ vấn, hƣớng dẫn, giúp đỡ. Vì vậy vừa đòi hỏi, vừa rèn luyện tính tự lực cao
của ngƣời học.
Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thƣờng đƣợc thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên
trong nhóm. dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng
tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa ngƣời học và ngƣời dạy cũng nhƣ
với các lực lƣợng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn đƣợc gọi là
học tập mang tính xã hội.
Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm đƣợc
tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà
trong đa số trƣờng hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt
động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể công bố, giới thiệu, sử dụng.
Chính những sản phẩm này có vai trò tác động rất lớn đến quá trình học tập và hứng
thú của ngƣời học [12].
20
Những đặc điểm của bài học đƣợc thiết kế theo dự án một cách hiệu quả
Có rất nhiều kiểu dự án đƣợc tiến hành trong lớp học. Một dự án đƣợc coi là
hiệu quả khi nó đạt đƣợc sự cân bằng giữa khả năng thực hiện của ngƣời học với ý
đồ thiết kế của giáo viên, chỉ rõ những công việc ngƣời học cần làm. Những đặc
điểm dƣới đây sẽ giúp nhận diện rõ thế nào là bài học theo dự án hiệu quả.
Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học. Bài học theo dự án đƣợc thiết
kế cẩn thận, lôi cuốn ngƣời học vào những nhiệm vụ mở và có tính thực tiễn cao.
Các nhiệm vụ của dự án kích thích khả năng ra quyết định, niềm cảm hứng, say mê
của ngƣời học trong quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm cuối cùng. Ngƣời học
lĩnh hội kiến thức bài học thông qua việc tìm hiểu và tự quyết định mức độ hoàn
thành các nhiệm vụ của dự án. Ngƣời dạy giữ vai trò ngƣời hỗ trợ hay hƣớng dẫn.
Ngƣời học hợp tác làm việc với nhau trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá
nhân khi đảm nhận những vai trò khác nhau.
Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn.
Những dự án tốt đƣợc phát triển dựa trên những nội dung cốt lõi của chƣơng trình
đáp ứng các chuẩn quốc gia và địa phƣơng. Dự án có các mục tiêu rõ ràng gắn với
các chuẩn và tập trung vào những hiểu biết của ngƣời học sau quá trình học. Từ
việc định hƣớng vào mục tiêu, ngƣời dạy sẽ chọn lựa hình thức dạy học phù hợp,
lập kế hoạch đánh giá và tổ chức các hoạt động dạy và học. Kết quả của dự án đƣợc
thể hiện, kết tinh trong sản phẩm của ngƣời học và quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình. Câu hỏi khung
chƣơng trình sẽ giúp các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng tâm.
Ngƣời học đƣợc giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở những ý tƣởng
lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. Ngƣời học sẽ buộc phải tƣ duy sâu hơn về các
vấn đề nội dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu. Có ba dạng câu hỏi
khung chƣơng trình: câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung. Câu hỏi
khái quát là các câu hỏi rộng, có tính mở, đề cập đến các ý tƣởng lớn và các khái
niệm xuyên suốt. Các câu hỏi bài học đƣợc gắn trực tiếp với dự án, hỗ trợ việc tìm
kiếm lời giải cho câu hỏi khái quát, thể hiện mức độ hiểu những khái niệm cốt lõi về
21
dự án của ngƣời học. Các câu hỏi nội dung thƣờng mang tính thực tiễn cao, bám sát
các chuẩn và mục tiêu đã đề ra.
Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên. Ngay từ khi
triển khai dự án, các kết quả dự kiến cần phải đƣợc làm rõ và phải luôn đƣợc rà soát
nhiều lần để kiểm chứng mức độ lĩnh hội bằng các phƣơng pháp đánh giá khác
nhau. Học sinh sẽ đƣợc xem mẫu và hƣớng dẫn trƣớc để thực hiện công việc có chất
lƣợng nhất, và phải biết rõ điều gì đang chờ đợi ngay từ khi bắt đầu dự án. Cần phải
tạo cơ hội để rà sóat, phản hồi hay điều chỉnh trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Dự án có liên hệ với thực tế. Dự án phải gắn với đời sống thực tế của học
sinh, có thể mời các chuyên gia ngoài cùng tham gia để tạo ra những tình huống dạy
học. Học sinh có thể thể hiện việc học của mình trƣớc những đối tƣợng thực tế, liên
hệ với các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên
cứu, hoặc trao đổi thông qua công nghệ hiện đại.
Học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm hoặc quá trình
thực hiện. Thông thƣờng các dự án đƣợc kết thúc với việc học sinh thể hiện thành
quả học tập của mình thông qua các bài thuyết trình, các văn bản tài liệu, các mô
hình dàn dựng, các đề án hoặc thậm chí là các sự kiện mô phỏng nhƣ một hội thảo
giả. Những sản phẩm cuối cùng này giúp học sinh thể hiện khả năng diễn đạt và làm
chủ quá trình học tập.
Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của học sinh. Ngƣời học
đƣợc tiếp cận với nhiều công nghệ khác nhau giúp hỗ trợ phát triển kỹ năng tƣ duy,
cho ý kiến đánh giá về nội dung và hỗ trợ tạo ra sản phẩm cuối. Với sự trợ giúp của
công nghệ, học sinh tự chủ hơn với kết quả cuối cùng, có cơ hội “cá nhân hoá sản
phẩm”. Ngƣời học có thể cộng tác với các lớp học từ xa qua email và các trang web
tự tạo, hoặc trình bày việc học của mình qua các chƣơng trình đa phƣơng tiện.
Kỹ năng tư duy là không thể thiếu trong làm việc theo dự án. Làm việc theo
dự án sẽ hỗ trợ phát triển cả kỹ năng tƣ duy siêu nhận thức lẫn tƣ duy nhận thức nhƣ
hợp tác, tự giám sát, phân tích dữ liệu, và đánh giá thông tin. Trong suốt quá trình
thực hiện dự án, các câu hỏi khung chƣơng trình sẽ kích thích ngƣời học tƣ duy và
liên hệ với các khái niệm mang ý nghĩa thực tiễn cao.
22
Chiến lược dạy học đa dạng hỗ trợ phong cách học đa dạng. Các chiến lƣợc
dạy học sẽ tạo ra một môi trƣờng học tập đa dạng hơn, thúc đẩy tƣ duy bậc cao hơn.
Những chiến lƣợc dạy học sẽ giúp đảm bảo cho ngƣời học đƣợc tiếp cận với tòan
bộ học liệu của chƣơng trình, tạo cơ hội thành công cho mỗi học sinh. Trong giảng
dạy có thể kết hợp các kỹ thuật dạy học hợp tác, làm việc nhóm, phân nhánh tổ
chức, nhận xét phản hồi từ giáo viên hoặc từ bạn học [21].
1.1.2.5. Các giai đoạn của dạy học theo dự án
Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế, nhiều
tác giả phân chia cấu trúc của dạy học theo dự án theo 4 giai đoạn: Quyết định, lập
kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phƣơng pháp,
ngƣời ta có thể chia cấu trúc của dạy học dự án làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn.
Với góc độ tiếp cận theo Chương trình dạy học cho tương lai của Intel, có
thể xác định dạy học theo dự án gồm 5 giai đoạn chính nhƣ sau:
- Ý tƣởng về dự án
- Thiết kế dự án
- Thực hiện dự án
- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm học sinh
- Đánh giá dự án
Giai đoạn 1: Ý tƣởng về dự án
Trên cơ sở phân tích cấu trúc, nội dung chƣơng trình môn học, ngƣời dạy lựa
chọn ra những vấn đề có thể tiến hành dự án. Ngƣời dạy và ngƣời học cũng có thể
cùng nhau thảo luận, đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một
tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết,
trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú
ý đến hứng thú của ngƣời học, cũng nhƣ ý nghĩa xã hội của đề tài.
Ngƣời dạy cũng có thể giới thiệu một số hƣớng đề tài để học sinh lựa chọn
và cụ thể hóa. Trong trƣờng hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể
xuất phát từ học sinh. Giai đoạn này đƣợc K.Frey chia thành hai giai đoạn nhỏ là đề
xuất ý kiến và thảo luận sáng kiến.
23
Hình thành ý tưởng dự án. Khi hình thành dự án thì thƣờng kết hợp sự hình
thành ý tƣởng từ yêu cầu của nội dung, mục tiêu chƣơng trình, yêu cầu của ngƣời
dạy và hứng thú của ngƣời học.
Phân tích ý tưởng dự án: Các nhóm học tập phải thảo luận ý tƣởng dự án có
thể phát triển thành đề án. Ngƣời dạy cần khuyến khích động viên ngƣời học bày tỏ
suy nghĩ thông qua việc thảo luận. Các mục tiêu phân tích gồm: hứng thú của ngƣời
học, giá trị đề án đối với việc đào tạo, khả năng thực hiện và giá trị sử dụng của dự
án [14].
Giai đoạn 2: Thiết kế dự án
Bƣớc 1: Lập hồ sơ bài dạy
Xây dựng kế hoạch bài dạy. Kế hoạch bài dạy thể hiện mục tiêu bài dạy theo
chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chứa đựng thông tin về ngƣời soạn bài, tổng
quan về bài dạy, các phƣơng tiện, thời gian cần thiết, những môn học có liên quan
đến bài dạy, đối tƣợng bài dạy hƣớng tới, các bƣớc tiến hành bài dạy, đánh giá học
sinh. Đây là phần rất quan trọng trong hồ sơ bài dạy và thể hiện nội dung quan trọng
nhất của dự án. Phần này thể hiện ý tƣởng dự án, nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm
ngƣời học và kiến thức cơ bản của bài dạy [12].
Xây dựng bộ câu hỏi khung định hướng. Bộ câu hỏi khung định hƣớng đƣợc
thể hiện trong kế hoạch bài dạy và có nhiệm vụ rất quan trọng. Bộ câu hỏi khung
định hƣớng tạo ra một bối cảnh học tập có ý nghĩa thông qua việc thiết lập mối liên
hệ giữa bài học và nhiều lĩnh vực khác trong thực tiễn đồng thời định hƣớng các dự
án học tập tập trung vào đơn vị kiến thức quan trọng. Khi ngƣời học thật sự bị lôi
cuốn vào việc tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi, đó là lúc các em cảm thấy thích
thú với việc học. Khi câu hỏi giúp ngƣời học nhận ra đƣợc mối liên hệ giữa môn học
với đời sống bản thân, đó là lúc việc học trở nên có ý nghĩa. Những câu hỏi này
nhằm khuyến khích ngƣời học vận dụng các kĩ năng tƣ duy mức cao, giúp ngƣời
học hiểu rõ bản chất các vấn đề và hình thành đƣợc một hệ thống kiến thức.
Bộ câu hỏi khung chƣơng trình bao gồm các loại câu hỏi: Câu hỏi khái quát,
Câu hỏi bài học và Câu hỏi nội dung [21].
24
Câu hỏi khái quát: là những câu hỏi mở, có vai trò khơi dậy tính hứng thú, sự
quan tâm của ngƣời học; có phạm vi rất rộng, bao quát toàn diện nhiều lĩnh vực, có
thể liên quan đến nhiều bài học và nhiều môn học; Là những câu hỏi không có
những câu trả lời cụ thể. Câu hỏi khái quát mang những đặc điểm:
- Là yếu tố trọng tâm của dạy học theo dự án. Những câu hỏi khái quát thƣờng
cần đến rất nhiều lĩnh vực mới có thể trả lời đƣợc và giải quyết theo những khía
cạnh khác nhau và có thể đƣợc sử dụng cho nhiều thời gian nhất. Những câu trả lời
của chúng ngày càng tối ƣu và phức tạp hơn.
- Lặp lại một cách tự nhiên trong suốt quá trình học tập và lịch sử của môn học.
- Từ câu hỏi khái quát dẫn đến những câu hỏi quan trọng khác. Những câu hỏi
khái quát sẽ mở rộng vấn đề, mở rộng tính phức tạp và phong phú của chủ đề, gợi
mở hƣớng nghiên cứu cho cả ngƣời dạy và ngƣời học.
- Giúp giáo viên tập trung vào các khía cạnh quan trọng trong chƣơng trình
suốt năm học và có ý nghĩa xuyên suốt các lĩnh vực của môn học.
- Đề cập đến những ý quan trọng xuyên suốt nội dung nhiều lĩnh vực (Toán,
Khoa học, Văn học, Lịch sử, v.v…)
- Tập trung vào những vấn đề, mối quan tâm, hoặc các chủ đề đƣợc đề cập
trong các bài khác.
- Giúp học sinh so sánh, đối chiếu và phát hiện những tƣơng đồng. Do đó, câu
hỏi khái quát cần thích hợp, hấp dẫn và đƣợc đề xuất phù hợp với lứa tuổi và vốn
ngôn ngữ của học sinh.
- Giúp phát triển trí tƣởng tƣợng và tạo mối liên hệ giữa môn học với kiến thức
và ý tƣởng của học sinh.
- Không có một câu trả lời hiển nhiên “đúng” cho câu hỏi khái quát, bởi vậy
học sinh đƣợc thử thách trong việc tìm ra nhiều kết quả khác nhau. Vì vậy, GV cần
khuyến khích HS thảo luận và nghiên cứu chuyên sâu, đặt nền tảng cho các câu hỏi
sau này.
25
Ví dụ: “ Làm thế nào để con ngƣời hòa nhập cùng thiên nhiên?” có phạm vi rất
rộng, cần dùng kiến thức của nhiều lĩnh vực để trả lời, có thể sử dụng trong nhiều
môn học khác nhau, nhiều bài học khác nhau…
Câu hỏi bài học: Cũng là câu hỏi mở nhƣng bó hẹp trong một chủ đề hoặc
bài học cụ thể, gắn với nội dung bài học cụ thể, vì vậy sẽ dễ tiếp cận hơn đối với
ngƣời học. Câu hỏi bài học hỗ trợ và phát triển câu hỏi khái quát. Nhiều câu hỏi bài
học trong một khóa học có thể khám phá ra nhiều khía cạnh khác nhau của các câu
hỏi khái quát. Câu hỏi bài học có những đặc điểm sau:
- Đƣa ra các chỉ dẫn liên quan đến chủ đề và môn học cụ thể đối với các câu
hỏi khái quát.
- Câu trả lời đối với câu hỏi bài học không thuộc loại tự minh chứng. Các câu
hỏi bài học thƣờng mở ra và gợi ý những hƣớng nghiên cứu, bàn luận; Câu hỏi bài
học khai thác các phƣơng diện, tính phức tạp phong phú của vấn đề. Chúng đƣợc
dùng để tranh luận chứ không phải dẫn đến một câu trả lời rõ ràng.
- Đƣợc thiết kế để nhằm khuyến khích và duy trì hứng thú của ngƣời học.
Các câu hỏi bài học sẽ có hiệu quả hơn nếu nhƣ chúng đƣợc thiết kế với mục đích
nhằm khuyến khích ngƣời học. Những câu hỏi nhƣ thế thƣờng thúc đẩy và sự tranh
luận làm phƣơng tiện để duy trì khám phá của ngƣời học. Các câu hỏi nên có tính
mở để phù hợp với các sở thích khác nhau, các kiểu học khác nhau, cho phép có
những câu trả lời duy nhất ứng với câu hỏi và hƣớng tiếp cận sáng tạo, thậm chí cả
những vấn đề ngƣời dạy không đề cập.
Sự khác biệt giữa câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học không quá rõ ràng.
Bản thân câu hỏi không xác định nó là câu hỏi khái quát hay câu hỏi bài học. Một
câu hỏi đƣợc sử dụng nhƣ câu hỏi khái quát hay câu hỏi bài học phụ thuộc vào việc
sử dụng nó nhƣ thế nào. Ví dụ câu hỏi: “ Làm thế nào để phát triển bền vững?”. Nó
có thể là câu hỏi khái quát nếu nó đƣợc sử dụng ở các lớp liên môn nhƣ Lịch sử, các
lớp khoa học tự nhiên cùng thảo luận về các khía cạnh khác nhau của câu hỏi. Nó có
thể là câu hỏi bài học nếu nó chỉ đƣợc sử dụng trong một bài cụ thể ( Sinh thái môi
trƣờng).
26
Câu hỏi nội dung: là các câu hỏi về từng nội dung trong bài dạy. Nó trực tiếp
hỗ trợ những chuẩn kiến thức, mục tiêu học tập và có những câu trả lời “đúng” cụ
thể. Là những câu hỏi trợ giúp quan trọng cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học.
Nó yêu cầu ngƣời học trả lời dựa trên nội dung bài học cụ thể. Và câu trả lời ở đây
phải rõ ràng, cụ thể, thƣờng là mệnh đề đơn. Các câu hỏi này đƣợc xếp vào loại các
câu hỏi “đóng”, kiểm tra khả năng ghi nhớ của ngƣời học, yêu cầu ngƣời học phải
xác định: ai, cái gì, ở đâu, khi nào...và chúng đƣợc sắp xếp theo tiêu chuẩn về mục
tiêu dạy học. Vì thế, trong dạy học theo dự án, ngƣời dạy cần tổ chức việc hƣớng
dẫn của mình xoay quanh hệ thống câu hỏi nhằm kết nối những điều ngƣời học
quan tâm với các chuẩn kiến thức trong chƣơng trình để đảm bảo ngƣời học đƣợc
học những nội dung và kĩ năng thích hợp. Thông thƣờng, đây là những câu hỏi liên
quan đến các định nghĩa, nhận diện thông tin đã biết, nhớ lại nội dung bài học, đây
cũng là những câu hỏi thƣờng gặp trong các bài kiểm tra.
Các câu hỏi định hƣớng bài dạy đòi hỏi ngƣời học phải nắm vững, hiểu rõ
các câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học, câu hỏi khái quát. Các câu hỏi này sẽ là kim
chỉ nam dẫn dắt nội dung và cách làm việc cho toàn bộ hồ sơ dạy học.
Bƣớc 2: Phân công nhiệm vụ cụ thể cho ngƣời học
Sau khi hoàn thiện hồ sơ bài dạy, giáo viên phân công rõ ràng nhiệm vụ cho
học sinh. Mỗi nhóm thực hiện một phần hoặc nhiều phần cụ thể của dự án. Việc
phân công và giao nhiệm vụ chi tiết của các dự án là cơ sở để kiểm tra quá trình học
tập của ngƣời học. Ngƣời dạy phân công nhiệm vụ càng khoa học, dễ hiểu thì ngƣời
học càng dễ hình dung cấu trúc của dự án. Làm việc theo nhóm là một trong những
cách thức làm việc hiệu quả nhất trong dạy học theo dự án.
Với học sinh THPT, do đặc điểm của tiết học và chƣơng trình học nên ngƣời
dạy cần chú ý đến số lƣợng nhóm và số ngƣời trong từng nhóm sao cho khoa học
nhằm phát huy đƣợc tính tích cực và sáng tạo của từng cá nhân. Đặc biệt, việc giao
nhiệm vụ cho từng nhóm phải thật chi tiết để sẵn sàng với các vƣớng mắc của ngƣời
học.
Trong bƣớc này, ngƣời dạy cần định hƣớng cho học sinh bộ công cụ hỗ trợ
dự án để học sinh có thể tiến hành thực hiện dự án. Bộ công cụ hỗ trợ thực hiện dự
27
án sẽ là hƣớng dẫn chi tiết để ngƣời học có cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ. Bộ công
cụ cung cấp ban đầu càng đầy đủ thì quá trình làm việc của ngƣời học càng ít vƣớng
mắc. Tùy từng ý tƣởng và hình thức của dự án mà ngƣời dạy xây dựng nên những
bộ công cụ hỗ trợ khác nhau. Về cơ bản, công cụ hỗ trợ dự án mà ngƣời dạy cần
cung cấp bao gồm: nguồn học liệu hỗ trợ cho ngƣời học và bộ tiêu chí đánh giá các
sản phẩm của ngƣời học. Ngƣời học sẽ đƣợc biết về các tiêu chí đánh giá trƣớc khi
bắt tay vào thiết kế các dự án. Nguồn học liệu là công cụ hỗ trợ thông tin cho giáo
viên và học sinh trong suốt quá trình tiến hành dự án.
Với sự hƣớng dẫn của ngƣời dạy và sau khi đƣợc tham khảo bài mẫu và xuất
phát từ yêu cầu cụ thể của dự án, ngƣời học thảo luận xây dựng kế hoạch thực hiện
dự án. Tuy nhiên, mỗi dự án có cách triển khai khác nhau song về cơ bản cần xác
định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phƣơng pháp
tiến hành và phân công công việc.
Một việc quan trọng nữa của ngƣời dạy là có thể xây dựng giáo án giới thiệu
dự án. Giáo án cho phép ngƣời dạy hình dung cụ thể nhất về tiến trình thực hiện bài
học trên lớp theo phƣơng pháp dạy học theo dự án. Nói cách khác, giáo án là một
bƣớc cụ thể hóa nữa của quy trình dạy học theo dự án đã đƣa ra [23].
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
Trong bƣớc này, dự án đƣợc định hình. Đây là giai đoạn quan trọng nhất của
dạy học theo dự án, vì đây là giai đoạn thực sự trải nghiệm của ngƣời học; Qua giai
đoạn này kiến thức đƣợc hình thành, đƣợc kiểm nghiệm qua các hoạt động thực tiễn.
Quan trọng nhất không chỉ là kiến thức mà các kỹ năng, hành vi, thái độ đều đƣợc
hình thành ở giai đoạn này và phát huy hiệu quả đến các giai đoạn sau này trong
cuộc sống.
Về phía người học. Với sự giúp đỡ của ngƣời dạy, ngƣời học nghiên cứu,
biến đổi hoặc tạo ra thông tin mới trong sự hợp tác để đi đến kết quả chung. Các
thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong
giai đoạn này, ngƣời học thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, các
hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Ngƣời học thu thập dữ liệu, tiến
hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các bạn cùng lớp để phân tích, so sánh,
28
tính toán, tranh luận. Kiến thức lý thuyết, các phƣơng án giải quyết vấn đề đƣợc thử
nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó, sản phẩm của dự án và thông tin mới
đƣợc tạo ra.
Về phía người dạy. Trong quá trình này, ngƣời dạy theo dõi quá trình thực
hiện kế hoạch đã xây dựng và sự hợp tác giữa các học sinh nhằm tạo ra một cộng
đồng với việc học tập là trung tâm. Do vậy, ngƣời dạy cần tạo thuận lợi cho sự trao
đổi thƣờng xuyên và mở giữa các ngƣời học, tạo sự tìm kiếm thông tin từ các nguồn
tài liệu hỗ trợ, sự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ học tập; tạo điều kiện để các nhóm
thƣờng xuyên đánh giá sự tiến triển của công việc và thƣờng xuyên hƣớng dẫn, hỗ
trợ, động viên, kích thích và điều chỉnh để cùng đạt đến đích. [23]
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm học sinh
Kết quả thực hiện dự án có thể đƣợc viết dƣới dạng thu hoạch, báo cáo…
Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật chất đƣợc tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản
phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu
diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản
phẩm của dự án có thể đƣợc trình bày giữa các nhóm học sinh trong lớp, có thể
đƣợc giới thiệu trong nhà trƣờng, hay ngoài xã hội. Thông thƣờng, sản phẩm học
sinh phải hoàn thành gồm:
- Bài mẫu trình bày đa phƣơng tiện học sinh (power point)
- Bài mẫu ấn phẩm học sinh (tờ rơi, áp phích, sản phẩm thật)
- Mẫu trang web học sinh (dạng tệp Publisher hoặc dạng html)
Về phía người dạy, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian, phƣơng tiện
để ngƣời học báo cáo sản phẩm. Trong buổi báo cáo, ngƣời dạy vừa đóng vai trò là
quan sát viên, giám khảo...và đặc biệt ngƣời dạy phải tôn trọng ý kiến ngƣời học.
Mặt khác, kết thúc buổi báo cáo của ngƣời học, ngƣời dạy nhận xét và tổng hợp
định hƣớng kiến thức bài học từ các sản phẩm của ngƣời học.
Về phía người học, các nhóm báo cáo phải chuấn bị sẵn sàng từ phân công
nhiệm vụ báo cáo đến việc thực hiện sao cho ngƣời học phải thể hiện đƣợc :
- Ý tƣởng đã sử dụng để thực hiện dự án
- Tất cả các nhiệm vụ đƣợc giao đã đƣợc hoàn thành
29
- Các thành viên trong nhóm đã tham gia vào quá trình học tập và phải trên
nguyên tắc khoa học và đảm bảo về mặt thời gian. Đồng thời các nhóm sẽ có sự chất
vấn chéo, đánh giá chéo và tranh luận bảo vệ ý kiến. Tuy nhiên, ngƣời dạy cũng
phải làm chủ đƣợc quá trình thảo luận của ngƣời học [23].
Giai đoạn 5: Đánh giá dự án
Ngƣời dạy và ngƣời học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng nhƣ
kinh nghiệm đạt đƣợc. Việc đánh giá các sản phẩm của ngƣời học cần căn cứ vào
các tiêu chí đã công bố từ trƣớc bao gồm: công cụ đánh giá Power Point, công cụ
đánh giá ấn phẩm, công cụ đánh giá trang web. Kết quả của dự án cũng có thể đuợc
đánh giá từ bên ngoài. Việc đánh giá sẽ gồm các mặt sau:
+ Nội dung (tiêu chí) – giá trị của sản phẩm là ở chỗ nào?
+ Rút ra đƣợc bài học gì? (kiến thức, kĩ năng, thái độ,…)
+ Làm việc tập thể nhƣ thế náo?
+ Sự thoải mái và tích cực tham gia ở mức độ nào?
+ Điều gì cần tiếp tục phát huy ở những lần sau?
+ Điều gì cần thay đổi? Những điểm nào cần đƣợc cải thiện?
Kế hoạch đánh giá bài học theo dự án, phải đảm bảo đƣợc:
- Sử dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau
- Đánh giá định kỳ trong các chu trình dạy học
- Đánh giá những mục tiêu quan trọng của bài học
- Khuyến khích học sinh tham gia trong quá trình đánh giá
Nên tích hợp đánh giá liên tục trong dạy học:
- Trƣớc khi bắt đầu dự án, cần sử dụng dữ liệu đánh giá để xác định điểm bắt
đầu bằng cách chú trọng vào những câu hỏi sau:
+ Học sinh cần chú trọng vào những kiến thức sẵn có nào?
+ Những loại hoạt động chính nào cần phải thực hiện?
+ Học sinh hoạt động nhóm nhƣ thế nào để học tập hợp tác?
- Trong suốt dự án, có thể thực hiện cùng đánh giá với học sinh để:
+ Chia sẻ mục tiêu và tiêu chuẩn học tập
30
+ Tạo cơ hội cho học sinh tự định hƣớng, xác lập mục tiêu, lên kế hoạch và
thực hành trong quá trình học
+ Giám sát quá trình hƣớng đến mục đích
+ Giám sát việc học tập và mức độ thấu hiểu
+ Thúc đẩy phản hồi từ bạn học
+ Phân tích quan niệm sai lầm
+ Xác định xem kiến thức có đƣợc vận dụng trong các tình huống mới hay
không
- Sau khi hoàn thành dự án, có thể thực hiện cùng đánh giá với học sinh để:
+ Xác định những lĩnh vực học tập sau tiếp theo
+ Lập kế hoạch cho các cơ hội học tập sớm nhất ngay sau đó
+ Xác lập mục tiêu mới
Nhƣ vậy, học sinh sẽ đƣợc đánh giá qua các bài tập, hoạt động bằng những
công cụ đánh giá với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng. Từ đó rút ra những kinh nghiệm
cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.
Giai đoạn thu thập kết quả và công bố sản phẩm của học sinh và đánh giá dự
án cũng có thể đƣợc mô tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tƣơng đối. Trong
thực tế, chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh
cần đƣợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác
nhau, có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án.
1.1.2.6. Những ưu - nhược điểm của dạy học theo dự án
Cũng giống nhƣ bất kì phƣơng pháp dạy học nào khác, dạy học theo dự án có
những ƣu điểm và nhƣợc điểm nhất định. Sử dụng dạy học theo dự án, ngƣời dạy
cần tìm ra các giải pháp để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu để đạt đƣợc
kết quả cao nhất.
Ƣu điểm của dạy học theo dự án:
- Dạy học theo dự án phát huy tính tích cực, chủ động của ngƣời học trong
toàn bộ quá trình học tập, làm cho ngƣời học năng động hơn, làm việc hiệu quả hơn,
31
kiến thức về bài học trở nên sâu rộng hơn. Hoạt động học chỉ thực sự có chiều sâu
khi ngƣời học chủ động. Các nhà nghiên cứu phƣơng Tây đã bổ sung và mở rộng
quan điểm của Khổng Tử thành phƣơng pháp học chủ động (the Active learning
Credo) nhƣ sau:
“Tôi nghe, tôi quên.
Tôi nghe và nhìn, tôi nhớ chút ít.
Tôi nghe, nhìn, hỏi, thảo luận, tôi bắt đầu hiểu.
Tôi nghe, nhìn, thảo luận và thực hành, tôi bắt đầu học đƣợc kĩ năng và kiến
thức”
Tỷ lệ% 100 90
Truyền
đạt lại
cho
ngƣời
khác
80 70
Thực
hành
60 50
Thảo
luận
nhóm
40 30
Mô
tả,
trình
bày
20
Nghe
nhìn
10 Đọc Nghe
Hình 1.2. Tỷ lệ tiếp thu trung bình với các hình thức học tập khác nhau.
Nguồn: http://www.lorober.com/Resources/Images/RetentionRate
Rõ ràng khi ngƣời học đƣợc chủ động tiếp nhận kiến thức, đƣợc ứng dụng lý
thuyết vào thực tiễn thì kiến thức đƣợc lƣu giữ sâu hơn trong trí nhớ của họ.
32
- Dạy học theo dự án đặt ngƣời học vào một vai trò chủ động. Học tập theo
dự án, ngƣời học sẽ phát triển các kĩ năng của cuộc sống thật và các kĩ năng của thế
kỉ 21. Cụ thể:
+ Với vai trò là “tác giả tích cực” của quá trình học tập, ngƣời học tự đề xuất
hoặc lựa chọn vấn đề nghiên cứu và tự tiến hành các công việc. Nhờ đó, HS có điều
kiện phát triển các kĩ năng tự học, tự định hƣớng và xử lý các vấn đề xã hội phức
tạp. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc phát huy đƣợc tính tự lực, sáng tạo và tính
trách nhiệm của ngƣời học cũng nhƣ rèn luyện cho họ tính bền bỉ, kiên nhẫn vƣợt
qua thách thức.
+ Hình thức làm việc phổ biến trong dạy học theo dự án là làm việc theo
nhóm và đó là cơ sở để ngƣời học rèn luyện và phát huy các kĩ năng sống quan
trọng. Kĩ năng làm việc nhóm giúp ngƣời học phát triển năng lực cộng tác, năng lực
đánh giá và năng lực lĩnh hội. Kỹ năng thuyết trình, trình bày, phỏng vấn, quan sát
có ý nghĩa rất lớn giúp ngƣời học tự tin và mạnh dạn hơn trong cuộc sống hoặc khi
gặp hoàn cảnh mới.
+ Do tính định hƣớng sản phẩm, dạy học theo dự án có đặc trƣng riêng biệt
là ngƣời học thể hiện mức độ tiếp thu kiến thức thông qua sản phẩm lẫn hình thức
thể hiện. Nhiệm vụ học tập này đòi hỏi ở ngƣời học thao tác tƣ duy mang tính trí tuệ
tổng hợp nhƣ kỹ năng tƣ duy phê phán, so sánh, giải quyết vấn đề,...Và khi phải
hoàn thành sản phẩm đúng thời hạn, dạy học theo dự án sẽ tạo động lực và giúp
ngƣời học chịu đƣợc áp lực của những khó khăn mà việc học đòi hỏi.
Với rất nhiều kĩ năng đó, dạy học theo dự án xây dựng cho ngƣời học thái độ
chủ động trong công việc và là chìa khóa đƣa ngƣời học đến thành công.
- Dạy học theo dự án tạo ra bầu không khí học tập cởi mở và dân chủ trong
lớp học.
+ Nội dung học tập gắn với sở thích, nhu cầu của ngƣời học nên dạy học theo
dự án tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau
cùng có thể đƣợc phát triển.
33
+ Dạy học theo dự án tạo môi trƣờng tƣơng tác giữa thầy và trò; đặc biệt tạo
cơ hội cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong ngƣời học và ngƣời học đƣợc tự tìm
hiểu chính mình, khẳng định mình. Ở đây, ngƣời học không bị áp đặt mà luôn có cơ
hội để thể hiện hiểu biết, năng lực của bản thân mình. Sự thành công trong việc kiến
tạo ra một sản phẩm hay những ý kiến đƣợc ghi nhận, chia sẻ sẽ tạo ra một hiệu ứng
tích cực, làm cho ngƣời học có cảm giác hài lòng, hạnh phúc khi tham gia học tập.
+ Dạy học theo dự án gắn với các nhiệm vụ học tập có chủ đích, sát với cuộc
sống. Mà ngƣời học ở mọi độ tuổi đều có động lực cao hơn khi họ ý thức đƣợc sự
hữu ích của những gì đƣợc học và khi họ có thể sử dụng chúng để làm những việc
có ảnh hƣởng tới ngƣời khác và cộng đồng. Do đó, dạy học theo dự án lôi cuốn
ngƣời học tự nguyện hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập. Điều đó đồng
nghĩa với việc dạy học theo dự án thu hút ngƣời học đến lớp nhiều hơn và cải thiện
đƣợc thái độ học tập.
Như vậy, các đặc điểm của dạy học theo dự án đã thể hiện những ƣu điểm
của phƣơng pháp dạy học này. Có thể tóm tắt những ƣu điểm cơ bản của dạy học
theo dự án nhƣ sau:[23]
- Gắn lý thuyết với thực hành, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng và xã hội.
- Phát triển kỹ năng tự học, tự định hƣớng.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của ngƣời học.
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
- Phát triển khả năng sáng tạo.
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc.
- Phát triển năng lực đánh giá.
- Rèn luyện và phát huy các kỹ năng xã hội quan trọng.
34
Không chỉ với ngƣời học, dạy học theo dự án còn đem lại nhiều lợi ích cho
ngƣời dạy. Dạy học theo dự án góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học, thay đổi
phƣơng thức đào tạo. Với dạy học theo dự án, ngƣời dạy có điều kiện nâng cao tính
chuyên nghiệp, mở rộng sự hợp tác với đồng nghiệp và xây dựng các mối quan hệ
với ngƣời học. Nhiều ngƣời dạy cảm thấy hài lòng với việc tìm ra đƣợc một mô
hình triển khai cho phép hỗ trợ các đối tƣợng ngƣời học đa dạng bằng việc tạo ra
nhiều cơ hội học tập hơn trong lớp học [13].
Với những ƣu điểm này, dạy học theo dự án góp phần khắc phục một số
nhƣợc điểm của PPDH truyền thống và nó là xu thế phát triển của giáo dục hiện đại.
Nhƣợc điểm của dạy học theo dự án:
- Dạy học theo dự án chỉ phù hợp với những nội dung nhất định; không phù
hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tƣợng, hệ thống cũng
nhƣ rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản. Do đó, dạy học theo dự án không thể là một
PPDH độc tôn và cũng không thể đƣợc thay thế cho các PPDH truyền thống.
- Dạy học theo dự án đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên không
thể tiến hành một cách thƣờng xuyên trong chƣơng trình môn học bởi có thể ảnh
hƣởng đến thời gian học tập các môn học khác.
- Dạy học theo dự án đòi hỏi về tài chính, tƣ liệu tham khảo phong phú và
địa điểm phù hợp cho hoạt động của ngƣời dạy và ngƣời học. Nhất là để dạy học
theo dự án có hiệu quả đòi hỏi sự hỗ trợ của các phƣơng tiện dạy học và cơ sở vật
chất hiện đại. Do vậy ở những nơi còn thiếu và yếu về các phƣơng tiện dạy học thì
khó triển khai dạy học theo dự án.
- Dạy học theo dự án đòi hỏi ngƣời dạy phải có năng lực tổ chức và quản lý
ngƣời học trong hoạt động nhất là hoạt động theo nhóm. Trong quá trình thực hiện
dự án, nhiều ngƣời dạy có thể sẽ cảm thấy phải chịu áp lực khi phải thực hiện đúng
tiến độ chƣơng trình nhất là với ngƣời dạy phải dạy nhiều lớp. Mặt khác, ngƣời dạy
cũng sẽ gặp khó khăn khi cần sự phối hợp với nhiều ngƣời khác nhƣ: đồng nghiệp,
Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban phụ huynh. Bên cạnh đó, những HS thụ động, chƣa
quen với cách học năng động hoặc chƣa có kĩ năng cần thiết trong sử dụng máy
35
tính, internet, có thể cũng sẽ gặp khó khăn khi chủ động định hƣớng quá trình học
tập và thực hiện dự án.
Tóm lại, dạy học theo dự án là một hình thức dạy học quan trọng để thực
hiện quan điểm dạy học hiện đại nhƣ: định hƣớng vào ngƣời học, định hƣớng hành
động, dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học theo dự án
góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng và xã hội,
tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm
việc của ngƣời học [13].
1.1.2.7. Các yếu tố hỗ trợ dạy học theo dự án.
Trong dạy học theo dự án, để đạt đƣợc mục tiêu của nhiệm vụ học tập, cần có
các yếu tố hỗ trợ, mỗi yếu tố đóng góp những vai trò nhất định:
- Vai trò của giáo viên. Có thể khẳng định, GV có vai trò không thể thiếu
trong dạy học theo dự án, với vai trò là ngƣời định hƣớng, hƣớng dẫn viên, một nhà
tƣ vấn và một học viên cộng tác. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học
theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề
của cuộc sống, hình thành ý tƣởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai
trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gắn với nội dung cần học.
Trong dạy học theo dự án, nổi bật nhất là vai trò định hƣớng (guide) của GV;
đặc biệt hết sức quan trọng ở giai đoạn sáng kiến về dự án và thiết kế dự án. Muốn
đạt đƣợc hiệu quả cao trong dạy học theo dự án, GV phải chuẩn bị rất kĩ các bƣớc
trƣớc khi lên lớp. GV phân công nhiệm vụ cho nhóm, định hƣớng cách thực hiện và
sản phẩm.
Song song với sự định hƣớng, GV còn có vai trò tham vấn (advise) nhằm tạo
sự hỗ trợ cần thiết cho HS. Năng lực của GV thể hiện ở cách hỗ trợ cho HS (không
chỉ bằng các chỉ dẫn mà bằng các sản phẩm mẫu, các tài liệu, các nguồn thông tin,
cách chuyển giao công việc, các phiếu đánh giá,..), thúc đẩy tính tự chủ, tích cực
của HS và làm sao để gắn sự chủ động của HS trong giải quyết nội dung bài học.
36
Luôn luôn có mặt trong tất cả các khâu của quá trình dạy học theo dự án, GV
vừa gần gũi, thân thiện với HS trong các hoạt động tƣ vấn định hƣớng nội dung kiến
thức, gợi ý tài liệu cũng nhƣ cách thức triển khai dự án lại vừa có khoảng cách, uy
quyền nhất định khi tham gia bổ sung, điều chỉnh và đánh giá quá trình thực hiện dự
án. Và để hoàn thành tốt các vai trò này, yêu cầu đặt ra với GV trong dạy học theo
dự án phải tập trung hơn vào việc tạo cơ hội học tập, tiếp cận với thông tin, làm
mẫu và hƣớng dẫn HS. Bên cạnh đó, GV cũng phải tạo ra đƣợc môi trƣờng học tập
khuyến khích sự cộng tác làm việc trong HS. Khái quát hơn, nhƣ một đạo diễn, GV
tổ chức các hoạt động học tập cần thiết cho việc thực hiện dự án của HS. Nhƣ một
nhạc trƣởng, GV điều khiển và định hƣớng hoạt động học tập của HS để đảm bảo
dự án đi đến thành công.
- Vai trò của học sinh. Học sinh là ngƣời quyết định cách tiếp cận vấn đề
cũng nhƣ phƣơng pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của ngƣời
lớn thông qua làm việc theo nhóm. Chính học sinh là ngƣời lựa chọn các nguồn dữ
liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân
tích (analyze) và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em. Học sinh
hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể và có thể trình bày, bảo vệ sản phẩm
đó. HS cũng là ngƣời trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án.
Cuối cùng, bản thân học sinh là ngƣời đánh giá và đƣợc đánh giá dựa trên những gì
đã thu thập đƣợc, dựa trên tính khúc triết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của
các em theo những tiêu chí đã xây dựng trƣớc đó.
Tóm lại, có thể thấy vai trò của HS trong dạy học theo dự án ở những điểm
sau :
+ HS thực hiện dự án bằng thực hiện các vai đƣợc chỉ định.
+ HS tự lực triển khai dự án (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định
và tổ chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề).
+ HS thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận. Nhờ đó, HS
sẽ tích lũy đƣợc kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc.
37
+ HS tập giải quyết các vấn đề có thật trong đời sống bằng những kỹ năng
của “ngƣời lớn” nhƣ cộng tác và diễn giải.
Và để thực hiện đƣợc các vai trò này, đòi hỏi ngƣời học phải luôn có sự chủ
động trong học tập, tƣơi mới trong sáng tạo và một sự năng động trong tự học.
- Vai trò của công nghệ. Công nghệ thông tin ngày càng có vai trò quan
trọng trong quá trình dạy học, nhất là trong dạy học tích cực và không thể thiếu
trong dạy học theo dự án. Công nghệ thông tin hỗ trợ giáo viên và học sinh trong tất
cả các giai đoạn của dạy học theo dự án:
+ Công nghệ thông tin hỗ trợ giáo viên xây dựng hồ sơ bài dạy hoàn chỉnh,
theo dõi tiến trình thực hiện dự án, các hoạt động của học sinh cũng nhƣ đánh giá
dự án.
+ Công nghệ là nguồn học liệu phong phú giúp giáo viên, học sinh xây dựng
kế hoạch dự án, tiến hành thực hiện dự án và là nguồn hỗ trợ quan trọng trong khâu
hình thành các sản phẩm của dự án: Bài trình bày đa phƣơng tiện, ấn phẩm (tờ rơi,
áp phích) mẫu trang web… Công cụ CNTT là trợ thủ đắc lực để HS thu thập, xử lí
các thông tin- Yêu cầu bắt buộc về việc xây dựng và hoàn thiện sản phẩm trong suốt
quá trình làm dự án.
+ Công nghệ có vai trò nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học
sinh cơ hội để hòa nhập với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo
ra sản phẩm [21].
1.1.2.8. Cấu trúc của dạy học theo dự án.
Trong dạy học theo dự án có nhiều thành tố liên quan với nhau rất mật thiết:
ngƣời học, giáo viên, nội dung, phƣơng tiện dạy học, môi trƣờng và thời gian thực
hiện dự án …
Ngƣời học. Ngƣời học là trung tâm của dạy học theo dự án, ngƣời học
không hoạt động độc lập mà làm việc theo nhóm, đóng vai là những ngƣời thuộc
các lĩnh vực khác nhau, có nhiệm vụ hoàn thành vai trò của mình theo mục tiêu đã
đề ra.
38
Ngƣời dạy. Trong suốt quá trình dạy học, vai trò của giáo viên là định
hƣớng, tổ chức, tƣ vấn, giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời học
thực hiện dự án và thông qua đó phát triển các năng lực của bản thân.
Nội dung dạy học. Nội dung dạy học đƣợc ngƣời học tiếp thu trong quá
trình thực hiện dự án. Nội dung dạy học cần theo sát chƣơng trình học và có phạm
vi kiến thức liên môn. Khi thiết kế dự án, cần phải chọn những nội dung dạy học có
mối liên hệ với cuộc sống ở môi trƣờng ngoài lớp học, hƣớng tới những vấn đề của
thế giới thật.
Phƣơng pháp dạy học. Trong dạy học theo dự án ngƣời tổ chức có thể phối
hợp nhiều PPDH khác nhau: thuyết trình, đàm thoại, nghiên cứu, nêu vấn đề, làm
việc theo nhóm. Học tập trong dự án là học tập trong hành động. Vì vậy, ngƣời học
không tiếp thu thông tin một cách bị động mà là ngƣời tích cực giành lấy kiến thức.
Nhƣ vậy, mỗi bài học đều thật sự hấp dẫn đối với ngƣời học vì đó là những vấn đề
có thật trong đời sống.
Phƣơng tiện dạy học. Phƣơng tiện dạy học trong dạy học theo dự án là sách
giáo khoa, tài liệu tham khảo, máy tính, internet, các phƣơng tiện trình chiếu…
Ngƣời học cần đƣợc tạo điều kiện sử dụng công nghệ thông tin khi sản xuất một ấn
phẩm, khi trình bày vấn đề...
Môi trƣờng và thời gian thực hiện dự án. Dự án có thể chỉ giới hạn trong
phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2 tiết, hoặc có thể vƣợt ra ngoài phạm vi lớp
học và kéo dài trong suốt năm học [21].
1.1.2.9. Dạy học theo dự án là phương pháp dạy học tích cực
Vì dạy học theo dự án mang các đặc điểm của phƣơng pháp dạy học tích cực:
Dạy học theo dự án là dạy học thông qua hoạt động của chính ngƣời học
Dạy học theo phƣơng pháp dự án là dạy học thông qua hoạt động- hoạt động
trí tuệ ở mức độ cao với việc vận dụng các thao tác tƣ duy để giải quyết một nhiệm
vụ học tập để phát huy tối đa tiềm năng của ngƣời học. Trong dạy học theo dự án,
ngƣời dạy không làm thay công việc trí óc cho ngƣời học mà chính ngƣời học phải
tự tổng hợp những gì nghe- thấy- làm để tạo nên năng lực cá nhân. Và vì vậy, có thể
nói dạy học theo dự án giúp ngƣời học làm việc nhiều hơn, nắm bài sâu hơn, đúng
39
nhƣ Maria Cantwell đã khẳng định: “Khi tƣơng tác với thông tin, ngƣời học sẽ nhớ
đến thông tin đó nhiều hơn”.
Dạy học theo dự án là dạy học dựa trên việc hình thành và phát triển các kĩ
năng tự học, tự nghiên cứu của ngƣời học
Dạy học theo dự án sử dụng phần lớn thời gian trên lớp để thực hiện dự án;
trình diễn sản phẩm; thảo luận, trao đổi và sử dụng một thời gian ngắn cuối giờ để
thu nhận ý kiến phản hồi hoặc để ngƣời dạy kiểm tra, đánh giá. Điều đó buộc ngƣời
học phải tự mình nghiên cứu bài học và các tƣ liệu học tập có liên quan. Ngƣời học
không thể thực hiện đƣợc các nhiệm vụ của dự án và cũng không thể tham gia thảo
luận nếu không tự mình nghiên cứu và nắm bắt vấn đề trƣớc khi lên lớp. Mặt khác,
những nhận xét của ngƣời dạy sau giờ học hay những bài kiểm tra ngắn (test) cũng
là động lực cho hoạt động tự học. Vì vậy, tự học, tự nghiên cứu là điều kiện tiền đề
và là một phần không thể thiếu trong quá trình triển khai dạy học theo phƣơng pháp
dự án.
Dạy học theo dự án là dạy học dựa trên sự phân hoá trong môi trƣờng học
tập tƣơng tác
Để giải quyết các nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp, ngƣời học thƣờng
đƣợc giao nhiệm vụ học tập theo hình thức làm việc nhóm với trình độ và năng lực
khác nhau. Các thành viên trong nhóm sẽ làm việc và cộng tác với nhau để tổ chức
thực hiện dự án, báo cáo sản phẩm. Nhờ đó, tiềm năng sáng tạo cũng nhƣ kiến thức
của mỗi cá nhân có cơ hội đƣợc thể hiện; ngƣời học đƣợc tham gia vào giờ học một
cách chủ động với tƣ duy phê phán, học hỏi. Đây chính là nguyên nhân khiến lớp
học sẽ có bầu không khí học tập sôi nổi, hào hứng và cởi mở. Lớp học vì thế trở
thành môi trƣờng tích cực cho phát triển tƣ duy.
Dạy học theo dự án là dạy học dựa trên việc đánh giá, tự đánh giá và cùng
đánh giá
Trong dạy học theo dự án, cùng với đánh giá của ngƣời dạy, ngƣời học sẽ
nhận đƣợc phản hồi từ các bạn học cùng lớp và kênh đánh giá này cũng quan trọng
không kém những đánh giá từ ngƣời dạy bởi vì sự ghi nhận của bạn học bao giờ
cũng đem lại niềm tự hào và kiêu hãnh chính đáng. ngƣời học sẽ tự “chấm điểm
mình” thông qua Phiếu đánh giá kết quả làm việc nhóm. Nhƣ vậy, sử dụng phƣơng
40
pháp dạy học theo dự án, quá trình kiểm tra, đánh giá mang tính chất mở, có sự
tham gia của ngƣời học, hƣớng đến đánh giá khả năng, năng lực của ngƣời học để
định hƣớng phát triển [13].
1.1.2.10. Cơ sở của việc vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học phần Sinh thái
học (Sinh học 12)
Phƣơng pháp dạy học theo dự án trong có khả năng ứng dụng cao trong
dạy học phần Sinh thái học- Sinh học 12.
Những yếu tố sau đây là điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng PP dạy học
theo dự án phần Sinh thái học (Sinh học 12) [23].
- Chương trình Sinh thái học (Sinh học 12) rất phù hợp để ứng dụng PP dự án
Trong chƣơng trình THPT, Sinh học là bộ môn tự nhiên có mối quan hệ với
nhiều môn học khác, phần Sinh thái học (Sinh học 12) có nhiều nội dung gắn với
thực tế đời sống. Điều đó phù hợp với yêu cầu và đặc trƣng của PP dự án, làm cho
PP dự án có ƣu thế hơn so với các PP dạy học khác, đặc biệt là khi vận dụng trong
dạy học phần Sinh thái. Phần này đƣợc cấu trúc theo các đơn vị kiến thức logic
thuận lợi để phát hiện và xây dựng các đề tài - phần cốt lõi trong các dạy học dự án.
Với cấu trúc này, có thể thiết kế nhiều loại dự án khác nhau về nội dung và quy mô
phù hợp với các kiến thức khác nhau .
- Phương pháp dự án giúp thực hiện tốt mục tiêu tổng quát và cụ thể của
phần Sinh thái học (Sinh học 12)
+ Với những đặc trƣng cơ bản, phƣơng pháp dự án tạo điều kiện góp phần
đảm bảo các mục tiêu chung của môn Sinh học trung học phổ thông và củng cố,
phát triển và hoàn thiện các năng lực cơ bản trong dạy học Sinh học.
+ PP dự án giúp thực hiện tốt mục tiêu môn học:
• Về kiến thức: PP dự án góp phần đảm bảo cập nhật hóa mục tiêu kiến thức.
Thông qua việc thực hiện các dự án Sinh học về những vấn đề đang diễn ra tại địa
phƣơng, nơi HS đang sinh sống, hệ thống kiến thức cơ bản về môn Sinh thái học
đƣợc vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo hơn.
41
• Về kĩ năng: PP dự án góp phần hình thành rèn luyện kĩ năng một cách hiệu
quả. Bởi việc kết hợp giữa lí thuyết và thực hành là một trong những đặc trƣng cơ
bản của PP dự án. Trong PP này, HS sẽ luôn đƣợc tổ chức, hƣớng dẫn để hoạt động.
Do đó khi thực hiện dự án, các kĩ năng thực hành sẽ thƣờng xuyên đƣợc vận dụng.
Với việc tham gia giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống có liên quan trực
tiếp đến nội dung Sinh thái học (Sinh học 12), HS sẽ đƣợc rèn luyện và phát triển
các kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp đánh giá các sự vật và hiện
tƣợng.
• Về thái độ, tình cảm: Thực tế địa phƣơng đƣợc phân tích sâu sắc chính là
cơ sở có tính thuyết phục cao, có thể chuyển biến tƣ tƣởng, tình cảm của các em .
Thực hiện khảo sát địa phƣơng về mọi mặt chỉ mới là yêu cầu bƣớc đầu của PP dự
án, việc tham gia giải quyết những vấn đề đang tồn tại của địa phƣơng mới là phần
chính trong dạy học dự án. Những nhận thức về quê hƣơng, những tình cảm đối với
địa phƣơng, tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng, ý thức dân tộc sẽ sâu sắc hơn
nhiều khi HS tự mình tham gia giải quyết những vấn đề mà địa phƣơng đang đối
mặt, dù những giải pháp đƣa ra còn chƣa thật sự hoàn chỉnh.
- Học sinh lớp 12 – lứa tuổi phù hợp nhất cho việc xây dựng và thực hiện các
dự án học tập. Không chỉ có HS lớp 12- HS cuối cấp THPT mới đủ điều kiện và
năng lực thực hiện các dự án học tập, vì ở các nƣớc phƣơng Tây, dự án học tập
đƣợc phổ biến từ bậc tiểu học, thậm chí từ cuối lớp mẫu giáo. Mức độ phức tạp của
các dự án học tập sẽ tăng dần theo cấp học, lớp học và độ mềm dẻo, linh hoạt của
PP dự án cũng có một phạm vi rất rộng. Tuy nhiên, là một PP dạy học phức hợp,
khi thực hiện dự án, HS phải đóng vai là những ngƣời lao động có thật trong xã hội
để tham gia tìm hiểu, phần nào giải quyết những vấn đề có thật trong cuộc sống, thì
rõ ràng là lứa tuổi thanh niên của học sinh THPT là phù hợp nhất, vì các em đã phát
triển khá toàn diện về thể chất, về nhận thức và tình cảm, đặc biệt về thế giới quan
và lí tƣởng, về đƣờng đời và xu hƣớng nghề nghiệp. HS cuối cấp THPT sau khi tốt
nghiệp sẽ trở thành một công dân thực thụ, cần có những nhận thức và hành vi đúng
đắn, cần có sự lựa chọn nghề nghiệp sao cho phù hợp với năng lực của bản thân và
nhu cầu của xã hội, góp phần tham gia giải quyết những khó khăn còn tồn tại trong
xã hội… Các dự án học tập THPT nói chung và dự án Sinh thái học nói riêng sẽ
42
đƣợc HS cuối cấp thực hiện tốt nhất, đồng thời có thể nhận thức sâu sắc hơn về các
giá trị mà phƣơng pháp dự án mang lại.
- Bối cảnh xã hội thuận lợi cho việc xây dựng các dự án trong dạy học phần
Sinh thái học- Sinh học 12
+ Dạy học theo dự án phù hợp với định hƣớng đổi mới PPDH trong những
năm qua. PP dự án đáp ứng cao cho yêu cầu áp dụng và phát triển các PP dạy học
mới theo hƣớng tổ chức các hoạt động học tập cho HS . Vì PP dự án chính là mô
hình dạy học hƣớng vào ngƣời học.
+ Dạy học theo dự án là một trong những lựa chọn tối ƣu về phƣơng pháp
dạy học, góp phần đảm bảo mục tiêu giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới, giai
đoạn xây dựng đất nƣớc trong thời kì công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
+ Các mục tiêu cụ thể về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá… đã tạo
điều kiện cho việc ứng dụng các PP mới trong đó có PP dự án. Nhiệm vụ quan
trọng của đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá là phát huy tính chủ động, tích cực,
rèn luyện năng lực tự học của học sinh, đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng. Trong thời gian tới, bên cạnh những PPDH tiên tiến khác, dạy học
theo dự án sẽ là một trong những lựa chọn ƣu tiên nhằm đáp ứng các yêu cầu đó.
Nhƣ vậy, hiệu quả do PP dự án mang lại cho HS là rất lớn, đặc biệt việc hình
thành cho HS cuối cấp các “kĩ năng mềm”. Phần Sinh thái học (Sinh học 12), xét về
mọi mặt là một nội dung hội đủ các điều kiện để ứng dụng PP dự án. Trên cơ sở nội
dung, chƣơng trình phần Sinh thái học (Sinh học 12) , căn cứ vào tình hình thực
tiễn, có thể đề xuất một số đề tài dự án, xác định quy trình thiết kế, xây dựng một số
kế hoạch bài dạy tƣơng ứng phù hợp với điều kiện địa phƣơng cụ thể.
Dạy học theo dự án là phƣơng pháp dạy học tích cực và là chủ trƣơng
của ngành Giáo dục trong điều kiện mới
Xem xét các đặc trƣng của PPDH tích cực, đặc trƣng của phƣơng pháp dạy
học theo dự án, có thể khẳng định đây là một phƣơng pháp dạy học tích cực.
43
Hiện nay, dạy học theo dự án đã đƣợc Bộ giáo dục và Đào tạo áp dụng và
triển khai rộng rãi ở nhiều trƣờng PTTH, trong đó điển hình là một số trƣờng tại các
thành phố lớn nhƣ: Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Thành phố Hồ Chí Minh,v.v…
Hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo thƣờng xuyên có kế hoạch tập huấn rộng
rãi chƣơng trình Dạy học cho tƣơng lai của tập đoàn Intel cho giáo viên các trƣờng
phổ thông trong cả nƣớc. Dạy học dự án theo chƣơng trình của Intel là một nội dung
quan trọng trong chƣơng trình Dạy học cho tƣơng lai.
Ngoài chủ chƣơng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sự hợp tác của tập đoàn Intel
thì nhìn chung điều kiện vật chất cũng nhƣ trình độ, năng lực HS để phục vụ cho
hình thức dạy học theo dự án đều đã đƣợc cải thiện và nâng cao.
Với các phân tích trên, có thể nhận định rằng việc áp dụng phƣơng pháp dạy
học theo dự án vào dạy học phần Sinh thái học ( Sinh học 12) là hoàn toàn có tính
khả thi.
1.1.2.11. Một số công trình nghiên cứu về dạy học theo dự án trên thế giới và Việt
Nam
Trên thế giới
Dạy học theo dự án đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Các nhà giáo dục từ
những thế kỷ XVIII, XIX đã có các quan niệm đầu tiên về hình thức dạy học này.
Điển hình là: Rouseeau, H. Pestalozzi, F. Frobel và W.Humboldt, M.Knoll, K. Frey
và B.S. de Boutemanrd, P.Petersen, C.Odenbach, D.Hansel. Dạy học theo dự án
xuất hiện trƣớc hết ở châu Âu (Ý, Pháp), lan nhanh sang Mĩ vào giữa thế kỉ XIX.
Đến đầu thế kỉ XX, trên cơ sở các học thuyết tâm lý giáo dục của J. Piagie,
L.Vugotxki, các nhà sƣ phạm Mỹ (Woodward; Richard; J.Deway; W.Kilpatrich) đã
xây dựng lý luận cho dạy học theo dự án. Dạy học theo dự án đã đƣợc áp dụng cho
học sinh ở mọi lứa tuổi với hầu hết các môn học và trong những môi trƣờng học tập
đa dạng. Theo họ, mọi dự án đều phải có xu hƣớng trở thành dự án của cuộc sống
và đều phải mang đến biến chuyển cuộc sống của học sinh. John Dewey đã nhấn
mạnh rằng thực tiễn quan trọng hơn lý thuyết. Ông cho rằng học sinh có thể học
bằng cách tƣ duy thông qua hoạt động, tranh luận và giải quyết vấn đề thực tiễn.
44
Quá trình này cho phép lớp học trở thành môi trƣờng với học sinh là trung tâm
thông qua mô hình học tập dựa trên dự án. Với quan điểm này, JohnDewey đã tiến
hành những thử nghiệm đầu tiên cho việc dạy học theo dự án ở trƣờng đại học bang
Chiago nƣớc Mĩ. Học sinh đƣợc chia thành các nhóm nhỏ và tham gia thực hiện các
dự án cụ thể mà trong đó họ học đọc, học viết, tính toán; học cách lắng nghe ngƣời
khác; học cách đảm nhiệm trách nhiệm và học nhiều thứ khác. Và JohnDewey rút ra
3 nhận định chắc chắn: 1) Tất cả HS, để học tập phải tích cực và làm ra một cái gì
đó; 2) Tất cả HS phải học cách suy nghĩ và giải quyết các vấn đề; 3) Tất cả HS
phải học cách hợp tác với người khác để chuẩn bị cho cuộc sống ngoài xã hội.
Năm 1918, nhà tâm lý học William H. Kilpatric và các nhà nghiên cứu của
trƣờng đại học ở Columbia đã có nnhững đóng góp lớn để truyền bá dạy học theo dự
án qua các giờ học, hội nghị và các tác phẩm. Đối với William H. Kilpatric, dự án là
một hoạt động có mục đích cụ thể, có cam kết với ngƣời thực hiện và diễn ra trong
môi trƣờng xã hội.
Ở châu Âu, cuối thế kỷ 19, nhiều nhà sƣ phạm cũng đã vận dụng dạy học theo
dự án. Celestin Freinet cho rằng, lớp học trƣớc hết là một nơi ở đó phải áp dụng các
cách làm việc để nghiên cứu thông tin, trao đổi ý kiến, phân tích các dữ kiện hoặc
trình bày các bài báo tập hợp đƣợc... Trong một môi trƣờng nhƣ thế, sự hợp tác
nhóm rất phong phú. Khát vọng của Freinet là tạo nên một cá nhân có đầu óc phát
triển tốt hơn là đầu óc được rót đầy kiến thức.
Từ đầu thế kỉ 20 ở Bắc Mỹ cũng nhƣ ở châu Âu, học tập theo dự án đã tạo nên
một chuyển động xã hội- giáo dục với thay đổi mạnh mẽ trong dạy học nhà trƣờng.
Nền tảng của chuyển động này là đem đến cho học sinh sự tiếp nhận hào hứng kiến
thức, sự thay đổi phƣơng pháp học tập với sự tham gia một cách có ý thức nhất, tích
cực nhất của học sinh vào việc thiết lập tri thức.
Ngày nay, dạy học theo dự án còn mang tính toàn cầu và càng phát triển hơn
với sự hỗ trợ của kĩ thuật hiện đại mà đặc biệt là mạng Internet. Nhiều trƣờng học ở
Đức hằng năm đều giành riêng một tuần cuối năm cho việc dạy học theo dự án và
gọi đó là tuần lễ dự án cuối năm học. Ở Mĩ, mô hình học tập theo dự án đƣợc sửa
đổi là WebQuest đƣợc Bernie Dodge và Tom March thuộc trƣờng Đại học bang
SanChiago triển khai năm 1995[21].
45
Ở Việt Nam
Từ năm 2003, chƣơng trình “Dạy học cho tương lai” của Bộ Giáo Dục và Đào
tạo đã triển khai phƣơng pháp dạy học theo dự án tại 20 trƣờng thuộc 9 tỉnh trong cả
nƣớc. Chƣơng trình này hƣớng dẫn giáo viên cách triển khai các dự án học tập cho
học sinh, nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục trong nhiều lĩnh vực, giúp học sinh
sinh viên phát triển các kỹ năng tƣ duy cao...
Tiếp theo đó hàng loạt các tác giả đã có các bài viết, công trình liên quan đến
dạy học theo dự án. Hai tác giả TS Nguyễn Văn Cƣờng và Th.S Nguyễn Thị Diệu
Thảo có bài viết: “Dạy học dự án- một phương pháp có chức năng kép trong đào
tạo giáo viên” đăng trên tạp chí Giáo dục số 80 phát hành tháng 4/ 2004 tiếp cận
phƣơng pháp dạy học theo dự án từ góc độ lý luận và đã nêu đƣợc vai trò của
phƣơng pháp này đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học của giáo viên “Dạy học dự
án là một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên, phương thức đào
tạo theo hướng kết hợp giữa học tập và nghiên cứu” [17; tr.17]. Tại Hội nghị khoa
học nữ lần thứ 9, hai tác giả PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa và Võ Thị Bảo Ngọc
đã có bài trình bày về “Tình hình vận dụng phương pháp Project trong dạy học ở
trường Đại học Sư Phạm- ĐHQG Hà Nội” nêu lên đƣợc tình hình vận dụng phƣơng
pháp này trong dạy học ở khoa Anh- ĐHNN- ĐHQG Hà Nội cũng nhƣ đề xuất một
số biện pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy và học theo kiểu Project tại trƣờng
ĐHNN- ĐHQG Hà Nội [9]. Trên tạp chí Giáo dục số 155 (kì 1-2/2007), TS Nguyễn
Dục Quang có bài viết: “Học để cùng chung sống- một con đường giáo dục nhân
cách cho học sinh” đề cập đến phƣơng pháp dạy học theo dự án với tƣ cách là một
trong năm phƣơng pháp giáo dục “Học để cùng chung sống”, nhận định dạy học
theo dự án không chỉ có vai trò trong dạy học mà còn có vai trò to lớn trong giáo
dục, trong việc hình thành các kỹ năng sống [16; tr. 24]. Trên tạp chí Giáo dục số
157 (kì 1-3/2007), PGS.TS Đỗ Hƣơng Trà có bài viết: “Dạy học dự án và tiến trình
thực hiện” [18] đƣa ra cơ sở tiếp cận dự án và nêu lên tiến trình chi tiết thực hiện
dạy học theo dự án.
Lý thuyết về dạy học theo dự án cũng đƣợc giới thiệu trong các cuốn “Tài liệu
bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa” các môn trong các năm
46
2006, 2007, 2008 của Bộ giáo dục và Đào tạo. Trong đó dạy học theo dự án đƣợc
coi là một trong những PP DH tích cực [5].
Trong các trƣờng Đại học, với góc độ là đề tài tốt nghiệp, nhiều sinh viên,
học viên đã có các nghiên cứu nhất định về dạy học theo dự án ở cấp THCS và
THPT trong nhiều môn học khác nhau: Vũ Văn Dụng nghiên cứu đề tài: Tổ chức
dạy học dự án nội dung kiến thức phần máy điện chương “Dòng điện xoay chiều”
sách giáo khoa Vật lí lớp 12 nâng cao THPT, đã xây dựng đƣợc tiến trình dạy học
dự án phần kiến thức Vật lý lớp 12 với mục tiêu phát triển hoạt động nhân thức tích
cực, tự chủ của học sinh[7]; Trần Thị Thanh Hƣơng nghiên cứu vấn đề: Vận dụng
phương pháp DHTDA trong môn ngữ văn ở trường THPT đã nêu đƣợc 2 hình thức
có thể vận dụng dạy học theo dự án trong văn học THPT, đó là vận dụng trong các
giờ học bình thƣờng và vận dụng trong các hoạt động ngoại khóa, nêu đƣợc khả
năng vận dụng các hình thức này ở các dạng bài khác nhau trong chƣơng trình văn
học THPT[13]. Nguyễn Diệu Linh đề cập đến hoạt động: Tổ chức dạy học dự án
qua hoạt động ngoại khóa khi dạy các nội dung kiến thức chương “các định luật
bảo toàn” vật lí lớp 10 ban cơ bản đƣa ra tiến trình và thể hiện đƣợc những ƣu thế
của dạy học dự án trong dạy học thông qua các hoạt động ngoại khóa[15]. Trong bộ
môn Sinh học có tác giả Đặng Hòa Hiếu với luận văn thạc sỹ về Tổ chức dạy học
dự án trong chương trình Sinh học 11 nhằm mục tiêu phát huy tính tích cực, chủ
động trong hoạt động nhận thức của học sinh, phát triển tƣ duy, năng lực nghiên
cứu khoa học cho học sinh [8].
Tóm lại, trên thế giới và ở Việt Nam, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
về dạy học theo dự án. Và hầu hết đều thừa nhận những tác động tích cực của nó
đối với quá trình dạy học. Tuy nhiên sự triển khai trên diện rộng hình thức dạy học
theo dự án vào các trƣờng phổ thông còn rất khiêm tốn. Chính vì vậy, sự nghiên cứu
tiếp theo và vận dụng một cách linh hoạt hình thức này trong dạy học có ý nghĩa to
lớn. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc chính là nguồn tài liệu quý báu,
là những căn cứ, gợi ý có giá trị cho chúng tôi tiếp tục tìm hiểu và phát triển sâu
hơn nữa các vấn đề về lý luận cũng nhƣ thực tiễn của dạy học theo dự án trong dạy
học môn Sinh học ở nhà trƣờng THPT.
47
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực trong giảng
dạy chƣơng trình Sinh học ở các trƣờng THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình
Chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích
cực trong giảng dạy chƣơng trình Sinh học ở các trƣờng THPT huyện Tiền Hải-
Thái Bình thông qua các hoạt động: dự giờ và điều tra bằng phiếu với giáo viên. Kết
quả cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng vận dụng các PPDH tích cực
TT Các PPDH
Mức độ sử dụng
trong dạy học
(Tỷ lệ %)
Đánh giá mức độ
tích cực của PP
(Tỷ lệ %)
Đánh giá mức độ
thuận lợi khi vận
dụng trong dạy học
(Tỷ lệ %)
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
1. Thuyết trình 59 35 6 40 36 24 20 80
2. Đàm thoại,
vấn đáp 76 18 6 29 53 18 19 62 19
3. Phát hiện, giải
quyết vấn đề 37 44 19 12 63 25 73 27
4. Trực quan 35 47 18 50 44 6 25 50 25
5. Thực hành 29 50 21 31 56 13 18 71 11
6. Thảo luận 33 53 14 33 67 19 69 12
7. Làm việc
nhóm 44 25 31 27 53 20 40 60
8. Tự học 7 50 43 7 50 43 6 25 63 6
9. Dạy học dự án 19 56 25 35 53 12 33 40 27
10. E- learning 8 23 69 27 54 19 31 38 31
11.
Dạy học với lý
thuyết tình
huống
6 41 35 18 19 56 25 7 60 13 20
12. Dạy học với lý
thuyết kiến tạo 7 7 57 29 64 36 50 31 9
13. Dạy học bằng 27 60 13 19 56 25 14 50 36
48
trắc nghiệm
14. Khác: Sơ đồ tƣ
duy, graph … 13 31 46 10 58 42 42 42 16
Trong đó:
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Mức độ sử dụng
trong dạy học
Thường
xuyên
Thỉnh thoảng Ít khi Không sử
dụng
Mức độ tích cực Rất tích cực Tích cực Ít tích cực Không tích cực
Mức độ thuận lợi
tromg dạy học
Rất thuận lợi Thuận lợi Ít thuận
lợi
Không thuận
lợi
Qua kết quả điều tra ở bảng 1.4, có thể nhận thấy:
- Về mức độ tích cực của các PPDH. Không có phƣơng pháp nào đƣợc đánh
giá là hoàn toàn tích cực hay không tích cực; nghĩa là không có phƣơng pháp nào là
tối ƣu trong dạy học. Những phƣơng pháp đƣợc đánh giá tích cực hơn cả là đàm
thoại- vấn đáp, phát hiện- giải quyết vấn đề, trực quan, thực hành, thảo luận, làm
việc nhóm, dạy học bằng trắc nghiệm ( có từ trên 75% đánh giá rất tích cực, tích
cực). Các ý kiến cũng thừa nhận thuyết trình là phƣơng pháp không tích cực. Với
phƣơng pháp dạy học theo dự án, chỉ có 35% đánh giá tích cực, 53% đánh giá ít tích
cực. Điều này có thể do dạy học theo dự án chƣa đƣợc triển khai và sử dụng rộng
rãi trong dạy học, sự hiểu biết của giáo viên về phƣơng pháp này còn hạn chế, nên
việc đánh giá gặp khó khăn.
- Về mức độ thuận lợi khi sử dụng. Những phƣơng pháp đƣợc đánh giá rất
thuận lợi, thuận lợi là những phƣơng pháp dễ sử dụng, là những phƣơng pháp
truyền thống nhƣ thuyết trình, vấn đáp, thảo luận; còn một số phƣơng pháp mới,
phƣơng pháp cần sự đầu tƣ của ngƣời dạy và ngƣời học thì đƣợc đánh giá là ít thuận
lợi và không thuận lợitrong dạy học. Phƣơng pháp dạy học theo dự án có 33% đánh
giá thuận lợi, có tới 27% đánh giá không thuận lợi. Điều này có thể liên quan đến
những chuẩn bị, đầu tƣ về thời gian, điều kiện vật chất…
- Về mức độ sử dụng các phƣơng pháp trong dạy học. Phù hợp với sự đánh
giá về mức độ tích cực và thuận lợi, không có phƣơng pháp nào đƣợc sử dụng với tỷ
lệ cao tuyệt đối. Nghĩa là luôn có sự phối hợp các phƣơng pháp khác nhau trong dạy
49
học. Những phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều là những phƣơng pháp vừa tích cực,
vừa thuận lợi. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều giáo viên sử dụng phƣơng pháp thuyết
trình (59% thƣờng xuyên sử dụng), mặc dù đánh giá đây không phải là phƣơng
pháp tích cực. Với phƣơng pháp dạy học theo dự án, có 75% số ngƣời đƣợc hỏi có
sử dụng phƣơng pháp này với các mức độ khác nhau.
Qua hoạt động dự giờ, nhận thấy các giờ học đƣợc thực hiện với sự phối hợp
các phƣơng pháp tích cực. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều là đàm thoại- vấn
đáp và những phƣơng pháp đặc thù cho môn Sinh nhƣ thực hành, trực quan. Có
những giờ học đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp dạy học theo dự án nhƣng ở
những hình thức khác nhau nhƣ bài tập nhóm, bài sƣu tầm, bài thí nghiệm và chƣa
tuân theo quy trình đầy đủ của dạy học dự án.
1.2.2. Thực trạng việc vận dụng phƣơng pháp dạy học dự án trong dạy học Sinh
học ở các trƣờng THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình
Chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng việc vận dụng phƣơng pháp dạy học theo
dự án trong dạy học Sinh học ở các trƣờng THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình
bằng các phiếu điều tra . Kết quả cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.5. Kết quả điều tra thực trạng vận dụng phƣơng pháp dạy học
theo dự án trong dạy học Sinh học THPT
1. Thầy, cô biết đến phương pháp dạy học theo dự án từ nguồn nào?
Kết quả lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
0 % a. Từ tập huấn chuyên môn
56 % b. Từ tài liệu hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình, SGK
67 % c. Từ Internet, sách, báo, tài liệu tham khảo
61 % d. Từ đồng nghiệp.
2. Theo thầy cô, trong các hoạt động sau, những hoạt động nào là biểu hiện của
PP dự án?
Kết quả lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
67 % a. Hoạt động làm báo tƣờng.
52 % b. Hội diễn văn nghệ toàn trƣờng.
50
45 % c. Hoạt động kỷ niệm ngày thành lập trƣờng
0 % d. Học bài mới qua bài giảng của thầy cô.
67 % e. Học bài mới qua các hoạt động thực tế.
28 % f. Học bài mới qua quan sát mẫu vật, tranh ảnh.
28 % g. Học bài mới qua quan sát các thí nghiệm.
22 % h. Học sinh quan sát mẫu vật, làm các thí nghiệm.
3. Trong quá trình vận dụng DHTDA, có những khó khăn thuận lợi như thế nào?
Nội dung Mức độ thuận lợi
Thuận lợi Ít thuận lợi Khó khăn
1- Lựa chọn ý tƣởng, chủ đề 53 % 41 % 6 %
2- Thiết kế dự án 31 % 44 % 25 %
3- Lập kế hoạch bài dạy 38 % 50 % 12 %
4- Xác định bộ câu hỏi khung 38 % 56 % 6 %
5- Học sinh thực hiện dự án 0 % 65 % 35 %
6- Học sinh tạo các sản phẩm 0 % 63 % 37 %
7- Học sinh báo cáo kết quả 7 % 66 % 27 %
8- Đánh giá dự án 13 % 74 % 13 %
4. Trong dạy học theo dự án, học sinh tham gia bài học như thế nào?
Các khâu Mức độ học sinh tham gia
Tích cực Ít tích cực Không tích cực
1- Tham gia lựa chọn ý tƣởng 35 % 65 % 0 %
2- Tham gia thiết kế dự án 18 % 76 % 6 %
3- Tham gia thƣc hiện dự án 20 % 67 % 13 %
4- Tham gia tạo sản phẩm 7 % 73 % 20 %
5- Tham gia báo cáo kết quả 7 % 80 % 13 %
6- Tham gia đánh giá dự án 13 % 80 % 7 %
5. Theo thầy cô, khả năng vận dụng DHTDA vào các nội dung trong chương trình
Sinh học THPT như thế nào?
Nội dung
Khả năng vận dụng dạy học dự án
Thuận
lợi Ít thuận lợi Khó khăn
Không áp dụng
đƣợc
51
1- Sinh học tế bào 27 % 27 % 46 % 0 %
2- Sinh học vi sinh vật 27 % 36 % 27 % 10 %
3- Sinh học cơ thể 50 % 33 % 17 % 0 %
4- Di truyền học 27 % 18 % 39 % 18 %
5- Tiến hóa 30 % 40 % 10 % 20 %
6- Sinh thái học 80 % 20 % 0 % 0 %
6. Hiệu quả các giờ học bằng phương pháp dạy học theo dự án như thế nào?
Nội dung Các mức độ
Rất tốt Tốt Chƣa tốt
1- Mức độ hiểu bài 37 % 53 % 10 %
2- Mức độ tích cực, chủ động 47 % 46 % 7 %
3- Mức độ nắm kiến thức 30 % 60 % 10 %
4- Mức độ vận dụng trong thực tiễn 20 % 67 % 13 %
7. Mức độ quan tâm của thầy ( cô) đối với phương pháp dạy học theo dự án:
Kết quả lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
20 % a. Rất quan tâm
80 % b. Có quan tâm
0 % c. Không quan tâm
8. Dự định của thầy cô trong vận dụng phương pháp dự án vào trong dạy học:
Kết quả lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
92 % a. Sẽ vận dụng
8 % b. Chƣa rõ
0 % c. Không vận dụng
9. Theo thầy cô, để nâng cao chất lượng của DHTDA trong dạy học, cần phải:
Kết quả lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
61 % a. Tập huấn chƣơng trình DHTDA cho giáo viên
56 % b. Phổ biến tài liệu về DHTDA cho giáo viên
44 % c. Tổ chức cho giáo viên tham quan, học tập các mô hình
DHTDA
Qua bảng 1.5, có thể nhận thấy:
52
- Phƣơng pháp dạy học theo dự án chƣa đƣợc tổ chức tập huấn cho toàn thể
giáo viên. Các thầy cô giáo biết đến phƣơng pháp này chủ yếu thông qua các nguồn
tài liệu tham khảo và đồng nghiệp. Chính vì vậy nên mong muốn của đa số giáo
viên là đƣợc tập huấn dạy học theo dự án một cách bài bản; Và với mức độ quan
tâm 100%, hầu hết các giáo viên đều có kế hoạch vận dụng phƣơng pháp này trong
dạy học ( 92%)
- Trong quá trình vận dụng dạy học dự án, các giáo viên đã phát hiện những
khó khăn, thuận lợi của các khâu trong quy trình thực hiện, của các phần kiến thức
khác nhau trong Sinh học THPT.
- Học sinh đã thể hiện các thái độ tích cực nhất định khi tham gia học theo dự
án. Tuy nhiên mức độ tích cực và hiệu quả giờ học còn nhiều hạn chế. Điều này có
thể là do phƣơng pháp này chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi và chƣa đƣợc sử dụng
thƣờng xuyên.
Kết luận chƣơng 1: Trong chƣơng này chúng tôi đã tập trung làm sáng tỏ các
vấn đề sau: phân tích cơ sở lý luận của các phƣơng pháp dạy học tích cực và cơ chế
phát huy tính tích cực của học sinh; phân tích cơ sở lý luận về dạy học theo dự án;
phân tích những căn cứ để áp dụng dạy học theo dự án vào phần Sinh thái học (Sinh
học 12). Chƣơng này cũng thể hiện rõ thực trạng vận dụng dạy học dự án ở một số
trƣờng THPT hiện nay. Dựa trên các cơ sở lý luận và thực tiễn đó có thể đề xuất
đƣợc một số biện pháp vận dụng dạy học dự án một cách có hiệu quả vào dạy học
Sinh học THPT nói riêng và dạy học phổ thông nói chung.
53
CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH THÁI HỌC - SINH HỌC 12
2.1. Phân tích chƣơng trình Sinh học 12
2.1.1. Cấu trúc chƣơng trình sinh học 12
Chƣơng trình Sinh học 12 đƣợc xây dựng trên quan điểm hệ thống, quan điểm
kế thừa theo hƣớng đồng tâm mở rộng. Theo hệ thống, Sinh học 10 nghiên cứu sự
sống ở cấp độ tế bào, Sinh học 11 nghiên cứu sự sống ở cấp độ cơ thể, Sinh học 12
tiếp tục nghiên cứu thế giới sống ở cấp độ cao hơn: cấp quần thể, quần xã, hệ sinh
thái. Kế thừa chƣơng trình sinh học 9- THCS theo hƣớng đồng tâm mở rộng, Sinh
học 12 nhắc lại toàn bộ kiến thức của Sinh học 9 ( Di truyền, sinh thái) nhƣng nâng
cao, khái quát hóa, đi sâu vào bản chất, cơ chế của các hiện tƣợng di truyền, tiến
hóa, sinh thái. Cụ thể:
Chương trình thể hiện sự tiếp cận hệ thống
Các kiến thức sinh học trong chƣơng trình THPT đƣợc trình bày theo các cấp
tổ chức sống, từ các hệ nhỏ, đến các hệ trung, lên các hệ lớn: tế bào - cơ thể - quần
thể - quần xã - sinh quyển, vì vậy chƣơng trình sinh học 12 là lớp cuối cấp, chủ yếu
đề cập đến cấp độ cơ thể trở lên. Điều này phù hợp với một đặc điểm của sinh học
hiện đại là dựa trên lý thuyết các cấp độ tổ chức của sự sống, xem giới hữu cơ nhƣ
những hệ thống có cấu trúc, gồm những thành phần tƣơng tác với nhau và với môi
trƣờng, tạo nên khả năng tự thân vận động, phát triển của hệ thống. Mỗi hệ lớn gồm
những hệ nhỏ, mỗi hệ nhỏ lại gồm những hệ nhỏ hơn. Giữa các hệ nhỏ với nhau,
giữa các hệ nhỏ với hệ lớn, cũng nhƣ giữa các hệ lớn với môi trƣờng đều có những
mối quan hệ tƣơng tác phức tạp, tạo nên những đặc trƣng của mỗi cấp tổ chức[10]
Chương trình thể hiện theo mạch nội dung
- Các phần trong chƣơng trình đƣợc thể hiện theo trật tự: Di truyền học
Tiến hoá Sinh thái học. Trật tự này phù hợp với lôgic nội dung. Những kiến
54
thức di truyền là cơ sở để nhận thức cơ chế tiến hoá. Những kiến thức tiến hoá là
nền tảng để gải thích các vấn đề của Sinh thái học.
- Trong từng phần, các mạch nội dung đƣợc thể hiện ở các mức độ khác nhau:
+ Phần di truyền học: Các mạch nội dung cụ thể đi theo các hƣớng sau:
Sự vận động của vật chất di truyền Quy luật vận động của vật chất
di truyền Ứng dụng thực tiễn.
ADN (gen) NST Tế bào Cơ thể Quần thể.
+ Phần tiến hoá: Mạch nội dung trong đƣợc thể hiện:
Bằng chứng tiến hoá Nguyên nhân và cơ chế tiến hoá Sự phát
sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất.
Chất vô cơ Chất hữu cơ Tế bào nguyên thuỷ Thể đơn bào
nhân sơ Thể đơn bào nhân thực Thể đa bào Con ngƣời.
Các quy luật vô cơ Các quy luật sinh học Các quy luật xã hội.
+ Phần Sinh thái học: Mạch nội dung đƣợc thể hiện trong sơ đồ sau:
Môi trƣờng
Các nhân tố sinh thái
Vô sinh Hữu sinh Con ngƣời
Các cấp độ
tổ chức sống Cá thể Quần thể Quần xã
55
Chương trình được cấu trúc theo hướng đồng tâm mở rộng
So với Sinh học lớp 9 thì các phần Di truyền học và Sinh thái học ở Sinh học
12 mang tính đồng tâm mở rộng và nâng cao.
Ví dụ, phần Di truyền học Sinh học 12 không chỉ phủ lên Sinh học 9 mà còn
mở rộng, nâng cao ở các nội dung:
- Trình bày cụ thể các cơ chế di truyền phân tử, đặc biệt là co chế hoạt động
của gen là nội dung mới hoàn toàn. Trình bày sâu về cơ chế đột biến gen.
- Mô tả cấu trúc siêu hiển vi của NST và trình bày các cơ chế đột biến NST.
- Giải thích cơ sở tế bào học của các quy luật Menđen. Đề cập tới hàng loạt
quy luật Di truyền mới: tƣơng tác gen không alen, hoán vị gen, Di truyền liên kết
giới tính.
- Di truyền học quần thể là phần mới hoàn toàn.
Ví dụ, phần Sinh thái học Sinh học 12 không chỉ phủ lên Sinh học 9 mà còn
mở rộng, nâng cao ở các nội dung:
- Sự phân bố cá thể của quần thể, kích thƣớc và sự tăng trƣởng quần thể,...
- Các đặc trƣng cơ bản của quần xã, diễn thế sinh thái,...
- Các kiểu hệ sinh thái,...
Cấu trúc chƣơng trình, sách giáo khoa Sinh học 12 bao gồm 3 phần, 10
chƣơng, 48 bài nhƣ sau:
Phần năm: Di truyền học.
- Cơ chế của hiện tƣợng di truyền và biến dị
- Tính quy luật của hiện tƣợng di truyền
- Di truyền học quần thể.
- Ứng dụng di truyền học.
- Di truyền học ngƣời.
Phần sáu: Tiến hoá.
56
- Bằng chứng tiến hóa.
- Nguyên nhân và cơ chế tiến hoá.
- Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất.
Phần bảy: Sinh thái học.
- Cá thể và môi trƣờng.
- Quần thể.
- Quần xã.
- Hệ sinh thái - sinh quyển và Sinh thái học với việc quản lý nguồn lợi
thiên nhiên.[10]
2.1.2. Mục tiêu chƣơng trình sinh học 12
2.1.2.1. Mục tiêu về kiến thức
- Trình bày đƣợc những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, thực tiễn về di
truyền, tiến hoá và sinh thái.
- Nêu đƣợc những tri thức cơ bản về cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tƣợng
di truyền và biến dị; về tính quy luật của hiện tƣợng di truyền; về ứng dụng của di
truyền trong sản xuất và đời sống; về di truyền ngƣời.
- Trình bày đƣợc các bằng chứng, nguyên nhân và cơ chế tiến hoá; về sự phát
sinh; phát triển của sự sống trên trái Đất, sự phát sinh loài ngƣời.
- Phân tích đƣợc mối quan hệ giữa cá thể và môi trƣờng; về quần thể, quần xã;
về hệ sinh thái, sinh quyển và sinh thái học vớ việc quản lý nguồn lợi thiên nhiên.
- Nắm vững các kiến thức cơ bản nói trên là cơ sở để hiểu các biện pháp kĩ
thuật nhằm nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng và bảo vệ môi trƣờng, góp phần
nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
- Đối với vùng khó khăn: Có thể giảm nhẹ hơn ở các bài có kién thức cơ chế
phức tạp nhƣng vẫn phải đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu của chƣơng trình.
2.1.2.2. Mục tiêu về kỹ năng
57
- Rèn luyện và phát triển kĩ năng quan sát, thí nghiệm. HS đƣợc làm các tiêu
bản hiển vi, tiến hành quan sát dƣới kính lúp, biết sử dụng kính hiển vi, thu thập xử
lí mẫu vật, biết bố trí và thực hiện một số thí nghiệm giản đơn để tìm hiểu nguyên
nhân của một số hiện tƣợng, quá trình sinh học.
- Phát triển tƣ duy thực nghiệm – quy nạp, chú trọng phát triển tƣ duy lí luận
(phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa… đặc biệt là kĩ năng nhận dạng, đặt ra
và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống).
- Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: biết thu nhập, xử lí thông tin,lập
bảng, biểu, sơ đồ, đò thị, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, làm các báo cáo
nhỏ, trình bày trƣớc tổ, lớp…
- Hình thành kĩ năng rèn luyện sức khỏe: Biết vệ sinh các nhân, bảo vệ cơ thể,
phòng chống bệnh tật, thể dục thể thao…nhằm nâng cao năng suất học tập và lao
động.
2.1.2.3. Mục tiêu về thái độ, hành vi
- Củng cố niềm tin vào khoa học hiện đại cho học sinh trong việc nhận thức
bản chất và tính quy luật của các hiện tƣợng sinh học.
- Học sinh có ý thức vận dụng các tri thức, kỹ năng học đƣợc vào trong cuộc
sống, học tập và lao động.
- Học sinh xây dựng đƣợc ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo
vệ môi trƣờng sống, có thái độ và hành vi đúng đắn với các chính sách của Đảng,
nhà nƣớc về dân số, sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội
[10]
2.1.3. Nội dung chƣơng trình sinh học 12
Nội dung chương trình sinh học 12 gồm 3 phần
Phần năm: Di truyền học, 23 tiết và chia làm 5 chƣơng
Chƣơng I. Cơ chế di truyền và biến dị gồm 7 bài. Chƣơng này cho thấy bản
chất của hiện tƣợng di truyền và biến dị là sự vận động của các cấu trúc vật chất
trong tế bào. Đó là các NST trong nhân, phân tử ADN trên NST , các gen trên
58
ADN. Cấu trúc này vận động theo những cơ chế xác định, tác động với nhau và với
các cấu trúc khác trong tế bào trong những mối liên hệ thống nhất và chính trong
quá trình vận động, tác động qua lại đó biểu hiện chức năng của chúng trong hệ
thống di truyền, cấu trúc và chức năng là thống nhất bởi vì vận động là thuộc tính
gắn liền với vật chất. Chƣơng này cũng cho thấy những nguyên nhân gây ra các
biến đổi về vật chất di truyền, cơ chế phát sinh các biến dị và hậu quả của chúng;
chính cơ chế phát sinh và tích lũy biến dị là cơ sở cho quá trình tiến hóa của sinh
giới.
Chƣơng II. Tính quy luật của hiện tƣợng di truyền (bao gồm các bài từ 8
đến 15). Chƣơng này cho thấy sự di truyền các tính trạng qua các thế hệ của loài
diễn ra theo những xu thế tất yếu mà ngƣời ta đã phát hiện đƣợc bằng phƣơng pháp
thực nghiệm. Nhờ những kiến thức ở chƣơng I về cơ sở vật chất, cơ chế của di
truyền và biến dị mà ở chƣơng này HS có cơ sở để hiểu những mối quan hệ nhân
quả đã chi phối tính quy luật tất yếu của hiện tƣợng di truyền và biến dị. Chính vì
AND tự nhân đôi NST tự nhân đôi, phân ly và tổ hợp theo những cơ chế xác
định mà sự di truyền qua nhân diễn ra theo những quy luật chặt chẽ. Các quy luật
này đặc trƣng cho các nhóm tính trạng: phân ly độc lập, liên kết, liên kết với giới
tính. Riêng các tính trạng do gen tế bào chất quy định thì di truyền không theo quy
luật di truyền qua nhân và làm nên kiểu di truyền theo dòng mẹ.
Chƣơng III. Di truyền học quần thể (bao gồm bài 16 và 17). Cho thấy các
đặc trƣng di truyền của một quần thể nhƣ tần số alen, thành phần kiểu gen đƣợc
biến đổi ra sao qua các thế hệ. Trình bày sự biến đổi tần số alen và thành phần kiểu
gen của quần thể tự phối và quần thể ngẫu phối qua các thế hệ. Chƣơng III cũng
giới thiệu định luật Hacđi - Vanbec về sự cân bằng của tần số alen và thành phần
kiểu gen trong quần thể ngẫu phối.
Chƣơng IV. Ứng dụng di truyền học. (bao gồm các bài từ 18 đến 20). Cho
thấy việc vận dụng các kiến thức về tái tổ hợp di truyền nhờ lai giống, gây đột biến
nhân tạo và kĩ thuật di truyền con ngƣời đã tạo đƣợc các giống vi sinh vật, thực vật,
động vật có năng suất cao phục vụ cho đời sống của mình. Chƣơng này cũng nêu
59
lên các biện pháp cụ thể mà con ngƣời đã sử dụng để chọn tạo ra các giống vật nuôi
cây trồng cũng nhƣ các chủng vi sinh vật mong muốn.
Chƣơng V. Di truyền học ngƣời. (gồm các bài từ 21 đến 23). Giới thiệu các
đặc điểm và các phƣơng pháp nghiên cứu di truyền ngƣời. Vạch ra nguyên nhân, cơ
chế và các biện pháp hạn chế các bệnh di truyền ở ngƣời, đồng thời chỉ ra loài
ngƣời đang chịu một gánh nặng di truyền và cần làm gì để giảm bớt gánh nặng đó
cũng nhƣ một số vấn đề xã hội của Di truyền học.
Phần sáu: Tiến hoá, 11 tiết và chia thành 2 chƣơng
Chƣơng I. Bằng chứng và cơ chế tiến hoá (gồm các bài từ 24 đến 31). giới
thiệu các bằng chứng phôi học, giải phẫu so sánh, tế bào học và sinh học phân tử,
chứng minh quá trình tiến hoá của các loài sinh vật. Các thuyết tiến hoá cổ điển và
hiện đại. Đi sâu và phân tích các quan niệm hiện đại về nguyên nhân và cơ chế tiến
hoá của các loài.
Chƣơng II. Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất (gồm các
bài từ 32 đến 34). Giới thiệu sự phát sinh của sự sống qua các giai đoạn tiến hoá hoá
học và tiến hoá tiền sinh học, sự phát triển của sinh vật qua các giai đoạn địa chất.
Sự phát sinh loài ngƣời.
Phần bảy: Sinh thái học, 14 tiết và chia làm 3 chƣơng
Chƣơng I. Cá thể và quần thể sinh vật (gồm các bài từ 35 đến 39). Giới
thiệu các vấn đề môi trƣờng và các vấn đề sinh thái, sự tác động qua lại giữa cơ thể
sinh vật và môi trƣờng (vô sinh và hữu sinh). Các vấn đề quần thể và các mối liên
hệ sinh thái trong quần thể, các đặc trƣng cơ bản của quần thể, kích thƣớc và sự
tăng trƣởng của quần thể, những biến động số lƣợng cá thể trong quần thể.
Chƣơng II. Quần xã sinh vật. (gồm các bài từ 40 đến 41). Giới thiệu quần xã
và các đặc trƣng của quần xã, mối quan hệ giữa các loài trong quần xã và sự biến
động của quần xã sinh vật.
Chƣơng III. Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trƣờng (gồm các bài từ
42 đến 47 và 48. Ôn tập chƣơng trình sinh học bậc THPT). Giới thiệu về hệ sinh
60
thái, sự chuyển hoá vật chất trong hệ sinh thái, sinh quyển, sinh thái học với việc
quản lý nguồn lợi thiên nhiên.[10]
2.1.4. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung, vị trí phần Sinh thái học - Sinh học 12
2.1.4.1. Vị trí phần Sinh thái học 12
Phần Sinh thái học trong sách Sinh học 12 là nội dung sau cùng của chƣơng
trình Sinh học THPT( phần bảy). Sinh thái học đƣợc tiếp theo sau các nội dung về
thực vật học, động vật học, sinh lý học, di truyền và tiến hóa, trong đó học sinh đã
học phần Sinh vật và môi trƣờng trong SGK Sinh học 9- với nội dung chủ yếu gồm
4 phần: Sinh vật và môi trƣờng, Hệ sinh thái, con ngƣời, dân số và môi trƣờng, bảo
vệ môi trƣờng.
Sinh thái học nghiên cứu các mối quan hệ giữa sinh vật với môi trƣờng ở các
cấp độ tổ chức sống từ cơ thể tới quần thể, quần xã. Sinh thái học có nội dung rất
rộng và mang tính thực tiễn cao nên rất thuận lợi để giáo viên lựa chọn các các
PPDH phát huy tính tích cực chủ động cuả học sinh.[10]
2.1.4.2. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung chương trình Sinh thái học ( Sinh học 12)
Bảng 2.1. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung chƣơng trình Sinh thái học (Sinh học12)
Mục tiêu Nội dung
Kiến thức :
- Nêu đƣợc khái niệm môi trƣờng và
các nhân tố sinh thái.
- Phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố
sinh thái lên cơ thể sinh vật (ánh sáng,
nhiệt độ, độ ẩm).
- Nêu đƣợc một số quy luật tác động
của các nhân tố sinh thái.
- Phân biệt đƣợc các khái niệm nơi ở
và ổ sinh thái.
- Nêu đƣợc sự thích nghi sinh thái và
tác động trở lại của sinh vật lên môi
Chƣơng 1. Cá thể và quần thể sinh vật
- Khái niệm và các loại môi trƣờng sống
của sinh vật.
- Khái niệm nhân tố sinh thái.
- Có hai nhóm NTST cơ bản : Vô sinh và
hữu sinh.
- Các quy luật tác động của các nhân tố
sinh thái lên cơ thể sinh vật.
- Khái niệm: Giới hạn sinh thái, ổ sinh
thái của một loài. Sự phân hóa ổ sinh
thái, nguyên nhân hình thành ổ sinh thái.
- Sự thích nghi của sinh vật với các nhân
61
trƣờng.
Kĩ năng :
Tìm ví dụ thực tế về việc vận dụng quy
luật tác động tổng hợp và quy luật giới
hạn của các nhân tố vô sinh trong chăn
nuôi, trồng trọt.
tố sinh thái: ánh sáng, nhiệt độ...
- Sự tác động qua lại giữa sinh vật và các
nhân tố sinh thái qua nhiều thế hệ hình
thành ở sinh vật những đặc điểm thích
nghi với các điều kiện khác nhau của
môi trƣờng về hình thái, giải phẫu, sinh
lí và tập tính hoạt động.
Kiến thức :
- Định nghĩa đƣợc khái niệm quần thể
(về mặt sinh thái học).
- Phân tích đƣợc các mối quan hệ sinh
thái giữa các cá thể trong quần thể.
Giải thích đƣợc ý nghĩa sinh thái của
các quan hệ.
- Nêu đƣợc một số đặc trƣng cơ bản về
cấu trúc của quần thể.
- Nêu đƣợc khái niệm và các dạng biến
động số lƣợng của quần thể : theo chu
kì và không theo chu kì.
- Nêu đƣợc cơ chế điều chỉnh số lƣợng
cá thể của quần thể.
Kĩ năng :
- Phân biệt quần thể với quần tụ ngẫu
nhiên các cá thể bằng các ví dụ cụ thể.
- Sƣu tầm các tƣ liệu đề cập đến các
Quần thể
- Khái niệm quần thể. Các mối quan hệ
trong quần thể: mối quan hệ hỗ trợ và
cạnh tranh cùng loài. Ý nghĩa các mối
quan hệ đó.
- Các đặc trƣng cơ bản của quần thể và ý
nghĩa của việc nghiên cứu các đặc trƣng
đó trong thực tế:
+ Mật độ cá thể của quần thể
+ Sự phân bố cá thể
+ Tỉ lệ giới tính
+ Nhóm tuổi
+ Kích thƣớc quần thể
+ Tăng trƣởng của quần thể
- Khái niệm và các hình thức biến động
số lƣợng cá thể của quần thể. Nguyên
nhân của sự biến động.
- Xu hƣớng điều chỉnh số lƣợng cá thể
trong quần thể.
- Sự biến động số lƣợng cá thể của quần
thể đƣợc điều chỉnh bởi sức sinh sản, tỉ
lệ tử vong, xuất cƣ, nhập cƣ.
- Trạng thái cân bằng của quần thể :
Quần thể luôn có khả năng tự điều chỉnh
62
mối quan hệ giữa các cá thể trong quần
thể và sự biến đổi số lƣợng của quần
thể.
số lƣợng cá thể khi số cá thể tăng quá
cao hoặc giảm quá thấp dẫn tới trạng thái
cân bằng.
Kiến thức :
- Định nghĩa đƣợc khái niệm quần xã.
- Nêu đƣợc các đặc trƣng cơ bản của
quần xã : tính đa dạng về loài, sự phân
bố của các loài trong không gian.
- Trình bày đƣợc các mối quan hệ giữa
các loài trong quần xã.
- Trình bày đƣợc diễn thế sinh thái
(khái niệm, nguyên nhân và các dạng
diễn thế và ý nghĩa của diễn thế sinh
thái).
Kĩ năng :
Sƣu tầm các tƣ liệu đề cập các mối
quan hệ giữa các loài và ứng dụng các
mối quan hệ trong thực tiễn.
Chƣơng 2. Quần xã sinh vật
- Khái niệm quần xã và các đặc trƣng
cơ bản của quần xã( Đặc trƣng về
thành phần loài , sự phân bố cá thể
trong không gian, đặc trƣng về dinh
dƣỡng).
- Các mối quan hệ trong quần xã: quan
hệ hỗ trợ (cộng sinh, hội sinh, hợp tác)
và quan hệ đối kháng (cạnh tranh, kí
sinh, ức chế - cảm nhiễm, sinh vật ăn
sinh vật).
- Diễn thế sinh thái: Khái niệm,
nguyên nhân gây ra diễn thế.
- Diễn thế sinh thái bao gồm diễn thế
nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.
- Ý nghĩa của nghiên cứu diễn thế sinh
thái
Kiến thức :
- Nêu đƣợc định nghĩa hệ sinh thái.
- Nêu đƣợc các thành phần cấu trúc
của hệ sinh thái, các kiểu hệ sinh thái
(tự nhiên và nhân tạo).
- Nêu đƣợc mối quan hệ dinh dƣỡng :
chuỗi (xích) và lƣới thức ăn, bậc dinh
dƣỡng.
- Lấy đƣợc những ví dụ minh hoạ
chuỗi và lƣới thức ăn.
- Nêu đƣợc các tháp sinh thái, hiệu
Chƣơng 3. Hệ sinh thái – sinh quyển
và bảo vệ môi trƣờng
- Khái niệm hệ sinh thái.
- Các thành phần của hệ sinh thái.
- Có các kiểu hệ sinh thái chủ yếu : Hệ
sinh thái tự nhiên (trên cạn, dƣới
nƣớc) và nhân tạo (trên cạn, dƣới
nƣớc).
- Khái niệm Chuỗi thức ăn, Lƣới thức
ăn. Các loại chuỗi thức ăn.
- Bậc dinh dƣỡng.
63
suất sinh thái.
- Nêu đƣợc khái niệm chu trình vật
chất và trình bày đƣợc các chu trình
sinh địa hoá : nƣớc, cacbon, nitơ.
- Trình bày đƣợc quá trình chuyển hoá
năng lƣợng trong hệ sinh thái (dòng
năng lƣợng).
- Nêu đƣợc khái niệm sinh quyển và
các khu sinh học chính trên Trái Đất
(trên cạn và dƣới nƣớc).
- Trình bày đƣợc cơ sở sinh thái học
của việc khai thác tài nguyên và bảo
vệ thiên nhiên.
Kĩ năng :
- Biết lập sơ đồ về chuỗi và lƣới thức
ăn.
- Tìm hiểu một số dẫn liệu thực tế về
bảo vệ môi trƣờng và sử dụng tài
nguyên không hợp lí ở địa phƣơng.
- Đề xuất một vài giải pháp bảo vệ môi
trƣờng ở địa phƣơng.
- Tháp sinh thái. Có 3 loại hình tháp
sinh thái :
- Hiệu suất sinh thái.
- Chu trình sinh địa hoá. Chu trình
sinh địa hoá của nƣớc, cacbon, nitơ.
2. Sinh quyển
- Khái niệm sinh quyển, khu sinh học
(biôm). Các khu sinh học chính trong
sinh quyển.
- Các dạng tài nguyên.
- Khắc phục suy thoái môi trƣờng và sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
là hình thức sử dụng vừa thoả mãn nhu
cầu hiện tại của con ngƣời để phát triển
xã hội, vữa đảm bảo duy trì lâu dài các
tài nguyên cho thế hệ mai sau.
[1],[2]
2.2. Thiết kế và tổ chức dạy học dự án phần Sinh thái học (Sinh học 12)
2.2.1. Quy trình dạy học dự án
2.2.1.1. Điều kiện để vận dụng phương pháp dạy học theo dự án
Nội dung, mục tiêu học tập
Tiêu chí vận dụng phƣơng pháp dạy học theo dự án ở trƣờng THPT đƣợc xây
dựng trên cơ sở đặc điểm của dạy học theo dự án và bản chất cốt lõi của dạy học theo
dự án. Bằng hành động của chính mình, ngƣời học chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kĩ
năng cũng nhƣ hình thành thái độ. “Bằng thực hành, thông qua thực hành và hƣớng tới
thực hành” đã trở thành một nguyên tắc, một phƣơng châm chỉ đạo trong dạy học theo
dự án.
64
Với quan điểm này, phƣơng pháp dạy học theo dự án có khả năng vận dụng
cao trong nội dung học tập có đặc điểm nhƣ sau:
- Trƣớc hết, chủ đề nội dung bài học phải gắn liền với thực tiễn và mang tính thời
sự, cập nhật. Loại bài học phù hợp nhất là phải tạo đƣợc bối cảnh học tập có ý nghĩa với
nhiệm vụ học tập có chủ đích, sát với cuộc sống đồng thời những đơn vị kiến thức này
sẽ cho phép thiết lập đƣợc mối liên hệ với thực tế bên ngoài lớp học và hƣớng đến giải
quyết các mối quan tâm thực sự của cuộc sống .
- Mặt khác, mục tiêu cơ bản nhất của dạy học theo dự án là hƣớng tới rèn luyện và
phát triển kĩ năng thực hành cho ngƣời học thông qua hoạt động của chính bản thân các
em. Do đó, các bài học có đặc điểm của loại bài vận dụng, luyện tập, thực hành là có
tính khả thi hơn cả, bởi nó đem lại cơ hội nhiều nhất cho việc rèn luyện kĩ năng cho
ngƣời học.
Chủ thể dạy học
Người học
- Đƣợc trang bị một số kĩ năng cơ bản về học tập theo dự án; kiến thức môn học
và liên môn.
- Có khả năng nhận thức và lòng ham muốn học tập.
- Có thói quen làm việc chủ động và phƣơng pháp học tập khoa học nhất là có
phƣơng pháp tự học.
- Có kĩ năng cần thiết về công nghệ thông tin có liên quan đến dạy học theo dự án.
Người dạy
- Có trình độ chuyên môn (kiến thức chuyên ngành vững vàng) và nghiệp vụ
(năng lực sƣ phạm).
- Có phong cách làm việc chuyên nghiệp: thái độ làm việc nghiêm túc, trách
nhiệm; có năng lực tổ chức (sáng tạo trong sắp xếp, điều khiển và định hƣớng các hoạt
động dạy và học) và có khả năng quản lí HS.
- Có khả năng tƣ duy linh hoạt (nhạy bén trong lựa chọn, phán đóan, phân tích và
xử lí tình huống).
- Táo bạo trong tìm tòi và ham thích sự đổi mới. Ngoài ra, cũng cần một bản lĩnh
nghề nghiệp khi phải đƣơng đầu với thử thách diễn ra trong thực tiễn.
Phƣơng tiện dạy học
- Cần sự trang bị đầy đủ các phƣơng tiện dạy học cơ bản phục vụ cho công việc
dạy và học nhƣ: sách, vở, bút bảng và các dụng cụ trực quan (tranh, ảnh, bảng biểu...).
65
- Có thể có sự hỗ trợ của các phƣơng tiện dạy học hiện đại để đem lại hiệu quả tối
ƣu cho dạy học theo dự án nhƣ các thiết bị đa phƣơng tiện (máy tính có nối mạng, máy
chiếu, video, loa đài...) và các phần mềm dạy học.
Các điều kiện khác
- Cơ sở vật chất phải đáp ứng đƣợc nhu cầu của hoạt động dạy và học nhƣ: phòng
học hiện đại, Internet phát triển, nguồn tƣ liệu môn học phong phú...
- Có sự hỗ trợ của giáo viên đồng nghiệp và các chuyên gia sự đồng thuận của các
cấp quản lí trƣờng học.
- Điều kiện tự nhiên và xã hội ở địa phƣơng có những đặc điểm phù hợp với việc
triển khai các dự án học tập.
- Cơ chế kiểm tra đánh giá: nội dung kiểm tra cần chú trọng đến tính thực tiễn của
kiến thức mà HS đã đƣợc học và việc vận dụng chúng. Nói cách khác, hình thức kiểm
tra đánh giá phải nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS.
2.2.1.2. Quy trình dạy học theo dự án phần Sinh thái học ( Sinh học 12)
Trên cơ sở quy trình chung của dạy học theo dự án, chúng tôi xây dựng tiến
trình dạy học theo dự án cho phần Sinh thái học (Sinh học 12) nhƣ sau:
Giai đoạn tiền dự án: Làm quen với phƣơng pháp:
- Giới thiệu PP dạy học theo dự án với các đặc điểm của PP để học sinh làm
quen.
- Giới thiệu và phân tích một số dự án đã thực hiện.
- Giới thiệu các sản phẩm đã thực hiện thành công của một số dự án học tập
Giai đoạn dự án. Bao gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Ý tƣởng dự án. Giáo viên và học sinh cùng nhau:
- Tìm hiểu nội dung bài học, xác định các kiến thức trọng tâm của bài học.
- Xác định các mục tiêu bài học.
- Tìm mối liên hệ giữa nội dung kiến thức bài học với thực tiễn địa phƣơng.
- Phát hiện các tình huống trong thực tế liên quan đến nội dung kiến thức bài
học. Phát hiện các vấn đề tồn tại mang tính thời sự, cấp thiết, hấp dẫn học sinh.
- Thảo luận các tình huống, các vấn đề đã đặt ra.
66
- Xây dựng các ý tƣởng dự án.
- Lựa chọn ý tƣởng tối ƣu trong các ý tƣởng đề xuất.
- Xây dựng các mục tiêu của dự án.
Giai đoạn 2: Thiết kế dự án.
Người dạy:
- Thiết kế bài dạy
- Xây dựng các bài tập dự án. Hình thành các kịch bản dự án
- Chuyển giao bài tập và kịch bản dự án cho học sinh.
- Phân công nhiệm vụ cho học sinh.
- Lựa chọn các công cụ hỗ trợ: Các nguồn tài liệu, các trang web, máy tính, kinh
phí.
- Xây dựng công cụ đánh giá dự án:
Người học:
- Các nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.
- Thu thập các tài liệu có liên quan đến chủ đề dự án.
- Đóng góp ý tƣởng và cách giải quyết nhiệm vụ.
- Dự kiến các sản phẩm dự án.
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
Người học:
- Tìm kiếm các thông tin để giải quyết các bài tập dự án.
- Thâm nhập thực tiễn, tìm kiếm tƣ liệu để hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
- Thảo luận, hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Thiết kế, xây dựng, hoàn thiện các sản phẩm dự án.
Người dạy:
67
- Theo dõi quá trình thực hiện dự án của học sinh.
- Định hƣớng, điều chỉnh các hoạt động của học sinh phù hợp với các mục tiêu đề
ra.
- Cung cấp các tài liệu, điều kiện cần thiết.
- Hỗ trợ học sinh trong quá trình tạo ra các sản phẩm dự án, đặc biệt là sản phẩm
công nghệ thông tin.
- Kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên, thông báo kịp thời kết quả đánh giá quá trình
làm việc của học sinh.
Giai đoạn 4: Trình bày sản phẩm, đánh giá dự án.
Người dạy:
- Chuẩn bị các điều kiện cho buổi báo cáo sản phẩm.
- Hƣớng dẫn học sinh báo cáo các sản phẩm dự án.
- Thông báo lại các tiêu chí đánh giá sản phẩm.
- Hƣớng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá sản phẩm của các nhóm.
- Nhận xét, đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
- Rút ra các kiến thức cần thiết cho bài học.
- Đánh giá cải tiến, rút ra các bài học cho các dự án tiếp theo.
- Lựa chọn sản phẩm ƣu việt, công bố rộng rãi để nhân điển hình, phục vụ cho
việc tuyên truyền phƣơng pháp dạy học theo dự án.
Người học:
- Báo cáo các sản phẩm và kết quả nghiên cứu
- Nhận xét, tự đánh giá và đánh giá các sản phẩm của các nhóm.
- Nhận xét, đánh giá toàn bộ dự án.
- Tổng kết các kiến thức của bài học.
- Rút ra bài học kinh nghiệm.
- Đánh giá cải tiến.[14]
68
2.2.2. Các nội dung tổ chức dạy học theo dự án trong phần Sinh thái học (Sinh
học 12)
Cấu trúc chƣơng trình phần Sinh thái học (Sinh học 12) có 3 dạng bài cơ bản
là: bài mới, bài ôn tập và bài thực hành. Cả 3 dạng bài này đều phù hợp với việc sử
dụng phƣơng pháp dạy học theo dự án.
Trên cơ sở phân tích cấu trúc, mục tiêu, nội dung chƣơng trình và quy trình
chung của dạy học theo dự án, chúng tôi tạm chia thành 2 hình thức vận dụng dạy
học theo dự án trong phần Sinh thái học (Sinh học 12) là: Vận dụng dạy học theo dự
án vào các giờ học kiến thức mới và vận dụng dạy học theo dự án vào các hoạt
động ngoại khóa (áp dụng cho giờ ôn tập và thực hành). Hai hình thức này về cơ
bản là có quy trình giống nhau, nhƣng do các hoạt động ngoại khóa có những điểm
khác về quy mô, thời gian, địa điểm nên ở mỗi giai đoạn có những bổ sung hoặc
thay đổi phù hợp.
2.2.2.1. Vận dụng dạy học theo dự án trong giờ học kiến thức mới
Vận dụng dạy học theo dự án trong các giờ học kiến thức mới cho phép học
sinh đƣợc tiếp thu đồng thời lý thuyết và thực tiễn; lý thuyết đƣợc minh chứng, kiểm
nghiệm qua thực tiễn; thực tiễn làm rõ ràng hơn, phong phú hơn các nội dung lý
thuyết.
Trong phần Sinh thái học, để phù hợp với điều kiện địa phƣơng và tiếp cận
kiến thức của học sinh chúng tôi chọn chƣơng II – Sinh thái học 12 “Quần xã sinh
vật” để thực hiện việc dạy học theo dự án. Đây là chƣơng thứ 2 trong phần Sinh thái
học, sau khi học xong chƣơng I “Cá thể và quần thể sinh vật” học sinh đã có các
khái niệm cơ bản về Sinh thái học: môi trƣờng, nhân tố sinh thái, quần thể, các mối
quan hệ trong quần thể, giữa cá thể quần thể với môi trƣờng. Điều đó rất thuận tiện
cho việc triển khai học tập theo dự án ở chƣơng này. Hơn nữa, Tiền Hải là một
huyện ven biển có khu rừng ngập mặn với độ đa dạng sinh học cao, có nhiều yếu tố
hấp dẫn học sinh trải nghiệm thực tiễn và có cơ hội giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ
thiên nhiên, môi trƣờng và đa dạng sinh học đất ngập nƣớc ven biển.
Ý tƣởng dự án: Nội dung của chƣơng Quần xã sinh vật bao gồm: Khái niệm quần
xã, các đặc trƣng cơ bản của quần xã, các mối quan hệ trong quần xã, diễn thế sinh
thái. Các vấn đề này có thể đƣợc làm sáng tỏ trong quá trình học sinh quan sát, phân
tích các khu rừng ngập mặn của 2 xã Đông Long, Đông Hoàng- Huyện Tiền Hải-
69
Tỉnh Thái Bình. Vì vậy, chúng tôi hƣớng dẫn học sinh thảo luận và lựa chọn dự án
“Đánh giá đa dạng sinh học vùng rừng ngập mặn xã Đông Long, Đông Hoàng,
huyện Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình”
Kế hoạch bài dạy
Ngƣời soạn
Họ tên Nguyễn Thị Hƣờng
Huyện Tiền Hải
Trƣờng THPT Đông Tiền Hải
Tỉnh Thái Bình
Tổng quan về bài dạy
Tiêu đề bài dạy
Đánh giá đa dạng sinh học vùng rừng ngập mặn xã Đông Long, Đông Hoàng,
Huyện Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình
Tóm tắt bài dạy
Là một tỉnh đồng bằng, không có đồi núi, nhƣng Thái Bình lại có 54 km bờ
biển, trải dài suốt 2 huyện Thái Thụy và Tiền Hải. Nơi đây có hàng ngàn ha rừng
ngập mặn bao bọc, tạo thành một bức tƣờng xanh vững chắc mang lại hiệu quả
kinh tế cao và phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trƣờng. Hệ sinh thái rừng ngập
mặn phát triển hàng năm, tốc độ bồi lắng phù sa tăng nhanh, bãi bồi ngày càng
đƣợc mở rộng và nâng cao nên các loài phù du, sinh vật biển sinh sôi, các loài thủy
sản nhƣ tôm, cua, cá, ngao và các loài động vật thân mềm khác phát triển mạnh,
đặc biệt là một số loài động vật quý hiếm về cƣ trú. Cùng với các thảm thực vật
phong phú hình thành vùng rừng sinh thái bảo tồn thiên nhiên.
Việc nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn ở đây sẽ giúp cho học sinh tìm
hiểu đƣợc các vấn đề liên quan đến một số bài học nhƣ: khái niệm quần xã, các đặc
trƣng cơ bản của quần xã, các mối quan hệ trong quần xã, diễn thế sinh thái…
Là những học sinh vùng ven biển thì việc tìm hiểu, đánh giá độ đa dạng sinh
học của quần xã sinh vật rừng ngập mặn có ý nghĩa quan trọng. Nó thể hiện sự
70
khao khát tìm hiểu thế giới thiên nhiên, thể hiện trách nhiệm với quê hƣơng. Bằng
các kiến thức Sinh thái học, học sinh sẽ đề ra đƣợc các biện pháp tìm hiểu, đánh giá
độ đa dạng sinh học của quần xã rừng ngập mặn, qua đó làm cho ngƣời dân nơi
đây thấy đƣợc ý nghĩa mọi mặt của rừng ngập mặn cũng nhƣ đề xuất đƣợc một số
giải pháp bảo tồn, phát triển độ đa dạng sinh học của quần xã rừng ngập mặn.
Lĩnh vực bài dạy
Sinh thái học
Cấp / Lớp
Cấp/ lớp sẽ áp dụng bài dạy: Lớp 12- THPT
Thời gian dự kiến: 1 tháng
Mục tiêu cơ bản của bài dạy
Kiến thức:
- Mô tả đƣợc sinh cảnh khu ngập mặn
- Trình bày đƣợc bản chất khái niệm quần xã sinh vật, phân biệt với quần thể, hệ
sinh thái
- Xác định đƣợc một số loài trong quần xã. Từ đó đánh giá đƣợc một cách sơ bộ về
độ đa dạng của quần xã.
- Phân tích đƣợc mối quan hệ cơ bản giữa các loài chủ yếu trong quần xã.
- Xác định đƣợc loài ƣu thế, loài đặc trƣng và nêu đƣợc vai trò của chúng.
- Phân tích đƣợc sự phân tầng trong quần xã ngập mặn, quần xã nƣớc mặn ven bờ.
- Xây dựng đƣợc sơ đồ một số chuỗi, lƣới thức ăn trong quần xã.
- Xây dựng đƣợc mô hình quá trình diễn thế diễn ra trong quần xã (Quá trình bồi tụ
ven biển và hình thành các quần xã qua các giai đoạn)
- Nêu đƣợc một số biện pháp bảo tồn sự đa dạng sinh học trong quần xã.
Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phƣơng tiện công nghệ hỗ trợ việc học tập.
- Rèn luyện đƣợc một số kỹ năng học tập: Kỹ năng nghiên cứu và trình bày các vấn
đề khoa học, kỹ năng tự học, làm việc cộng tác, kỹ năng thu thập và xử lý thông
71
tin, kĩ năng giải quyết vấn đề
- Bồi dƣỡng lòng yêu khoa học, yêu thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm với thiên
nhiên.
Bộ câu hỏi định hƣớng
Câu hỏi khái quát Đa dạng sinh học có ý nghĩa nhƣ thế nào đối với quần xã
sinh vật và con ngƣời?
Câu hỏi bài học Rừng ngập mặn Tiền Hải có độ đa dạng nhƣ thế nào?
Câu hỏi nội dung
1). Mô tả sinh cảnh khu rừng ngập mặn.
2). Liệt kê các loài có trong quần xã.. Mô tả đời sống, vị trí
của chúng trong quần xã. Xác định loài ƣu thế và loài đặc
trƣng?
3). Phân tích mối quan hệ của các loài trong quần xã?
4).Đánh giá độ đa dạng của quần xã. Ý nghĩa độ đa dạng đối
với các loài và con ngƣời.
5). Mô tả sự phân tầng trong quần xã rừng ngập mặn và quần
xã nƣớc mặn ven bờ.
6). Xây dựng một vài chuỗi thức ăn và lƣới thức ăn trong
quần xã?
7). Xây dựng sơ đồ diễn thế sinh thái khi diễn ra quá trình
bồi tụ.
8). Chúng ta cần làm gì để bảo tồn sự đa dạng sinh học ở
vùng ngập mặn Tiền Hải?
9). Hãy thiết kế một sản phẩm thu hút sự làm tổ của các loài
chim trên cây rừng ngập mặn.
Kế hoạch đánh giá
Tiến độ đánh giá
Trƣớc khi bắt đầu dự án Học sinh thực hiện dự
án và hoàn tất công việc
Sau khi hoàn tất dự
án
- Trình bày các nghiên cứu
về việc đánh giá độ đa dạng
- Tiến độ thực hiện đề tài. - Cơ sở của các nhận xét,
72
sinh học của rừng ngập
mặn.
- Báo cáo đề cƣơng nghiên
cứu.
- Trình bày ý nghĩa của việc
nghiên cứu.
- Cách thực hiện đề tài
- Tính chính xác khoa học
của các bƣớc tiến hành đề
tài.
- Cách xử lý số liệu thu
thập đƣợc.
- Các nhận xét, kết luận
rút ra từ việc phân tích các
số liệu
đánh giá, kết luận.
- Cách lý giải các nhận
định, kết luận
- Ý nghĩa của các kết luận
rút ra từ kết quả nghiên
cứu.
- Quá trình báo cáo kết
quả nghiên cứu.
- Việc bảo vệ các luận
điểm khoa học của nhóm.
Tóm tắt kế hoạch đánh giá
- Trƣớc khi bắt đầu bài học, giáo viên sẽ cung cấp và cho thảo luận với học sinh về
hệ thống mục tiêu cần đạt, những nội dung dạy học chính.
- Học sinh sẽ đƣợc kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên và sau bài học. Trƣớc khi bắt
tay vào dự án, học sinh sẽ nhận đƣợc phiếu điều tra, hợp đồng học tập để tự xác
định nhu cầu, sở thích của bản thân, đăng ký nhiệm vụ, thời gian làm việc với giáo
viên, mục tiêu học tập cần đạt.
- Trong quá trình thực hiện dự án học sinh luôn dựa vào các tiêu chí đánh giá để
thực hiện các nhiệm vụ về nội dung và kỹ năng hoạt động nhằm đạt mục tiêu dạy
học (Phiếu làm việc nhóm, phiếu ghi chép, phiếu đánh giá sản phẩm).
- Khi trình bày dự án, giáo viên sẽ làm việc với cả lớp, từng nhóm sẽ trình bày sản
phẩm, các nhóm sẽ chia sẻ, đánh giá nhận xét lẫn nhau (Phiếu đánh giá cho từng
loại sản phẩm, kỹ năng thực hiện).
- Sau khi hoàn thành dự án, học sinh ghi chép vào phiếu phản hồi ý kiến, hoàn
thành bảng ghi chép, hoàn thành phiếu học tập, ghi chép cá nhân và báo cáo tổng
kết.
Chi tiết bài dạy
Kỹ năng tiên quyết
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng.
73
- Kỹ năng khai thác và sử dụng các nguồn thông tin
- Kỹ năng xử lý các số liệu
- Kỹ năng thiết kế các sản phẩm và trình bày các báo cáo khoa học.
Tiến trình bài dạy
Mục đích Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học
sinh
Giai đoạn 1: Chuẩn bị cho dự án
- Giúp học sinh xác
định đƣợc mục tiêu,
ý nghĩa của dự án.
- Giúp học sinh
chuẩn bị đƣợc các
kiến thức liên quan
đến dự án
- Nêu mục tiêu, ý nghĩa của bài
học và dự án về rừng ngập mặn.
- Thảo luận các ý tƣởng dự án.
- Phổ biến các quy định về việc
thực hiện dự án.
- Giới thiệu các tài liệu tham
khảo, hƣớng dẫn cách tìm tài liệu
liên quan đến đề tài.
- Thảo luận các ý
tƣởng, lựa chọn dự án.
- Tham khảo các tài
liệu, công trình liên
quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các tài
liệu hƣớng dẫn thực
hiện đề tài.
Giai đoạn 2: Xây dựng đề cƣơng nghiên cứu
- Xác định đƣợc đề
tài nghiên cứu.
- Xây dựng đƣợc đề
cƣơng nghiên cứu.
- Phân chia các nhóm nghiên cứu.
- Nêu ra các định hƣớng nghiên
cứu về rừng ngập mặn.
- Hƣớng dẫn học sinh viết đề
cƣơng nghiên cứu.
- Phân tích, nhận xét, đánh giá các
đề cƣơng của học sinh
- Công bố các đề tài có tính khả
thi.
- Xác định đề tài
nghiên cứu.
- Mỗi nhóm chọn ra
nhóm trƣởng và thƣ
ký.
- Thảo luận và viết đề
cƣơng.
- Báo cáo, bảo vệ đề
cƣơng nghiên cứu.
- Thống nhất đề tài
thực hiện.
Giai đoạn 3: Thực hiện đề cƣơng nghiên cứu
Sử dụng các
phƣơng pháp và
- Hƣớng dẫn các nhóm nghiên
cứu thực hiện đề tài nghiên cứu
- Thu thập đƣợc các tài
liệu, số liệu từ thực tế.
74
phƣơng tiện để thực
hiện kế hoạch dự án
theo đề cƣơng nghiên cứu.
- Theo dõi, hƣớng dẫn quá trình
thực hiện đề tài trong thực tế.
- Hƣớng dẫn học sinh xử lý các dữ
liệu và số liệu thu thập đƣợc.
- Hỗ trợ học sinh thiết kế các sản
phẩm.
- Xử lý đƣợc các tài
liệu và số liệu thu thập
đƣợc.
- Thiết kế đƣợc các sản
phẩm.
Giai đoạn 4: Bảo vệ đề tài nghiên cứu
Đánh giá kết quả
thực hiện dự án cả về
kiến thức và kĩ năng
- Hƣớng dẫn học sinh trình bày
báo cáo kết quả nghiên cứu và các
sản phẩm.
- Hƣớng dẫn học sinh đánh giá
các sản phẩm của các nhóm
nghiên cứu.
- Nhận xét, đánh giá từng nhóm
(tiến độ thực hiện, sự hợp tác, ý
thức, kết quả, chất lƣợng sản
phẩm, các kỹ năng thực hiện dự
án và trình bày giải thích kết quả)
- Tổng kết các kiến thức bài học.
- Đánh giá cải tiến cho các nghiên
cứu tiếp theo.
- Báo cáo kết quả
nghiên cứu.
- Giải thích đƣợc các
kết luận rút ra từ
nghiên cứu.
- Tổng kết đƣợc kiến
thức bài học.
- Rút ra đƣợc các ý
nghĩa và hành động
thực tiễn..
- Đề ra các hoạt động
thực tiễn tiếp theo
Hiệu chỉnh để thực hiện việc dạy học phân hóa đối tƣợng (cá thể hóa)
Học sinh có nhu
cầu đặc biệt
- Hỗ trợ các học sinh có nhu cầu cá biệt cho phù hợp nhƣ:
cung cấp thêm tài liệu, dành thêm thời gian phụ đạo, điều
chỉnh các bài tập, điều chỉnh các yêu cầu, mục tiêu, điều
chỉnh tiến độ, thời gian hoàn thành công việc, hỗ trợ công
nghệ, điều chỉnh cách trình bày….
Học sinh không
sử dụng đƣợc
- Không cung cấp các nguồn tài liệu tham khảo hoặc trang
web bằng các tiếng nƣớc ngoài.
75
tiếng Anh
- Hỗ trợ các công cụ dịch thuật các tài liệu nƣớc ngoài.
- Thay thế các nguồn tài liệu nƣớc ngoài bằng các hình thức
khác.
- Hỗ trợ các bài viết bằng tiếng Anh của học sinh ( nếu có).
- Sử dụng hình thức song ngữ để tăng cƣờng hiểu biết về
tiếng Anh cho học sinh.
Học sinh năng
khiếu
- Khuyến khích các hƣớng nghiên cứu độc lập, sáng tạo.
- Cung cấp các nguồn tài liệu tìm kiếm nâng cao.
- Mở rộng các hƣớng nghiên cứu, nâng cao yêu cầu, giao
thêm các bài tập liên quan đến dự án.
Tài liệu và Nguồn Tƣ liệu tham khảo cho bài học
Công nghệ – Phần cứng (Nhấp vào các công cụ cần thiết)
Máy quay
Máy vi tính
Máy chụp ảnh KTS
Đầu DVD
Kết nối Internet
Đĩa laser
Máy in
Máy chiếu
Máy scan
TV
VCR
Máy quay
Thiết bị hội thảo.
Khác
Công nghệ – Phần mềm (Nhấp vào các công cụ cần thiết.)
Cơ sở dữ liệu/Bảng tính
Chế bản văn phòng
Phần mềm nhận E-mail
Từ điển bách khoa toàn thƣ
trên ổ CD
Xử lý ảnh
Trình duyệt Web
Đa phƣơng tiện
Phát triển trang web
Xử lý văn bản
Khác
Tài liệu in
Sách giáo khoa lớp 12, hƣớng dẫn chƣơng trình lớp 12, tài
liệu hƣớng dẫn thực hiện dự án, tài liệu tham khảo, tranh
ảnh…
Nguồn Máy tính, các dữ liệu mềm, máy in, máy chiếu, khu rừng
ngập mặn 2 xã Đông Long, Đông Hoàng- Tiền Hải- Thái
76
Bình.
Tƣ liệu Internet
http://vi.wikipedia.org
http://www.iesd.gov.vn
www.monre.gov.vn
http://www.google.com.vn
Các nguồn khác Ban giám hiệu nhà trƣờng, các giáo viên Sinh học, cộng tác
viên tại địa phƣơng…
2.2.2.2. Vận dụng dạy học theo dự án trong hoạt động ngoại khóa
Vận dụng dạy học theo dự án trong các hoạt động ngoại khóa sẽ cho phép
triển khai đƣợc những dự án học tập có quy mô vƣợt khỏi phạm vi lớp học, kéo dài
không chỉ trong một tiết, một vài tiết học mà có thể diễn ra hàng tuần, hàng tháng
với việc thu hút đông đảo số lƣợng ngƣời tham gia. Hình thức học tập này sẽ khắc
phục đƣợc phần nào những khó khăn đến từ điều kiện khách quan. Vận dụng dạy
học theo dự án trong các hoạt động ngoại khóa giúp HS một lần nữa đƣợc làm việc
với thiên nhiên, trải nghiệm với những hoạt động thực tế; và đảm bảo đƣợc các mục
tiêu của các giờ thực hành, giờ ôn tập.
Trong phần Sinh thái học có 2 bài ôn tập và một bài thực hành. Do đặc điểm
của vùng ven biển phía nam huyện Tiền Hải đã đƣợc công nhận là khu bảo tồn thiên
nhiên nên chúng tôi chọn nội dung bài thực hành “ Quản lý và sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên”, để vận dụng hình thức dạy học theo dự án nhằm mục đích vừa
cho học sinh thực hiện tốt bài thực hành, vừa để học sinh tiếp cận với thực tiễn địa
phƣơng, vừa nâng cao ý thức bảo tồn gìn giữ các giá trị thiên nhiên.
Ý tƣởng dự án: Nội dung của bài thực hành bao gồm các nội dung: tìm hiểu
các dạng tài nguyên thiên nhiên, các hình thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên gây ô
nhiễm môi trƣờng, các biện pháp khắc phục suy thoái môi trƣờng và sử dụng bền
vững tài nguyên thiên nhiên. Các vấn đề này thể hiện rõ rệt trong quá trình tìm hiểu
khu du lịch sinh thái Cồn Vành- Huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình. Vì vậy, chúng tôi
hƣớng dẫn học sinh thảo luận và lựa chọn dự án “Nghiên cứu, đầu tƣ, phát triển
khu du lịch sinh thái tại Cồn Vành- Huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình”
77
Kế hoạch bài dạy
Ngƣời soạn
Họ tên Nguyễn Thị Hƣờng
Huyện Tiền Hải
Trƣờng THPT Đông Tiền Hải
Tỉnh Thái Bình
Tổng quan về bài dạy
Tiêu đề bài dạy
Nghiên cứu, đầu tƣ, phát triển khu du lịch sinh thái tại Cồn Vành
Huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình
Tóm tắt bài dạy
Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải là khu vực rất phong phú về các kiểu sinh
cảnh, trong đó quan trọng nhất là các bãi cát ngập triều, trảng sậy và rừng ngập
mặn. Tháng 10 năm 2004, Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn Hóa của Liên Hợp
Quốc (UNESCO) đã chính thức công nhận khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải là một
trong các vùng lõi của Khu Dự trữ Sinh Quyển Thế Giới vùng ven biển Đồng bằng
sông Hồng. Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải có diện tích là 12.000 ha, Nam Thịnh,
Nam Hƣng và Nam phú là ba xã vùng đệm ven biển của khu bảo tồn thiên nhiên
Tiền Hải nằm ở phía Nam của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Đây là một điểm
nóng trong việc các hộ dân khai khác các nguồn lợi thuỷ sản sẵn có dẫn đến huỷ
hoại sự đa dạng của các hệ sinh thái ven biển, đặc biệt là hệ thống rừng ngập mặn.
Việc áp dụng một mô hình sinh kế bền vững, thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh
của 3 xã vùng đệm là du lịch sinh thái.
Với các kiến thức có đƣợc về sinh thái học, học sinh sẽ tìm hiểu các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, các hiện tƣợng ô nhiễm môi trƣờng ở khu du lịch sinh thái
nhằm tăng hiểu biết về các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại địa phƣơng. Từ đó có
thể đƣa ra một số biện pháp khắc phục suy thoái môi trƣờng cũng nhƣ sử dụng bền
vững tài nguyên thiên nhiên.
78
Lĩnh vực bài dạy
Sinh thái học
Cấp / Lớp
Cấp/ lớp sẽ áp dụng bài dạy: Lớp 12- THPT
Thời gian dự kiến: 1 tháng
Mục tiêu cơ bản của bài dạy
Kiến thức:
- Nêu đƣợc khái niệm về các dạng tài nguyên thiên nhiên đang đƣợc sử dụng tại địa
phƣơng.
- Liệt kê đƣợc các nguồn tài nguyên tại địa phƣơng.
- Trình bày đƣợc vai trò, ý nghĩa của các nguồn tài nguyên chủ yếu tại địa phƣơng.
- Phân tích đƣợc tình hình ô nhiễm môi trƣờng ở khu du lịch.
- Nêu đƣợc các nguyên nhân gây ô nhiễm ở khu du lịch.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp phòng, chống ô nhiễm.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp phát triển một khu du lịch sinh thái.
- Thiết kế đƣợc các sản phẩm.
Kỹ năng:
- Rèn luyện đƣợc một số kỹ năng học tập: Kỹ năng nghiên cứu và trình bày các vấn
đề khoa học, kỹ năng tự học, làm việc cộng tác, tìm hiểu tƣ liệu thông tin...
- Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng lựa chọn sự kiện tiêu biểu.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc hợp tác nhóm, nghiên cứu, giải quyết vấn đề.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phƣơng tiện công nghệ hỗ trợ việc học tập.
- Rèn kỹ năng sƣu tầm các tƣ liệu đề cập các mối quan hệ giữa các loài và ứng dụng
các mối quan hệ trong thực tiễn.
- Bồi dƣỡng lòng yêu khoa học, yêu thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm với thiên
nhiên.
Bộ câu hỏi định hƣớng
Câu hỏi khái quát Làm thế nào để con ngƣời hoà nhập với thiên nhiên?
Câu hỏi bài học Những cơ sở khoa học nào để có thể đầu tƣ, phát triển
79
Cồn Vành trở thành khu du lịch sinh thái hấp dẫn?
Câu hỏi nội dung
1). Liệt kê các nguồn tài nguyên ở Cồn Vành: Đất, nƣớc,
không khí, đa dạng sinh học, các hệ sinh thái ngập mặn,
hệ sinh thái nƣớc mặn ven bờ, hệ sinh thái nƣớc ngọt.
2). Nêu đặc điểm, ý nghĩa các tài nguyên đó.
3). Những ƣu việt của các tài nguyên đó tại Cồn Vành so
với các vùng du lịch sinh thái khác.
4). Hãy viết 1 đoạn quảng cáo khu du lịch sinh thái Cồn
Vành.
5). Nêu các hoạt động của con ngƣời tại Cồn Vành.
Những hoạt động nào thuộc du lịch, du lịch sinh thái?
6). Mô tả các hiện tƣợng đã, đang và có thể sẽ gây ô
nhiễm Cồn Vành.
7). Nguồn tài nguyên nào bị ô nhiễm?
8). Nguyên nhân nào gây ô nhiễm?
9). Nêu những biện pháp phòng, chống ô nhiễm.
10). Giải pháp nào có thể đầu tƣ, phát triển khu du lịch
sinh thái Cồn Vành?
11). Thiết kế các sản phẩm nhằm phòng chống ô nhiễm
môi trƣờng và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên
nhiên cũng nhƣ phát triển khu du lịch sinh thái.
Kế hoạch đánh giá
Tiến độ đánh giá
Trƣớc khi bắt đầu dự
án
Học sinh thực hiện dự án và
hoàn tất công việc
Sau khi hoàn tất dự án
- Trình bày các nghiên
cứu về việc phát triển
khu du lịch sinh thái.
- Báo cáo đề cƣơng
- Tiến độ thực hiện đề tài.
- Cách thực hiện đề tài
- Tính chính xác khoa học của
các bƣớc tiến hành đề tài.
- Cơ sở của các nhận xét,
đánh giá, kết luận.
- Cách lý giải các nhận
định, kết luận
80
nghiên cứu.
- Trình bày ý nghĩa của
việc nghiên cứu.
- Cách xử lý số liệu thu thập
đƣợc.
- Các nhận xét, kết luận rút ra
từ việc phân tích các số liệu
- Ý nghĩa của các kết luận
rút ra từ kết quả nghiên
cứu.
- Quá trình báo cáo kết
quả nghiên cứu.
- Việc bảo vệ các luận
điểm khoa học của nhóm.
Tóm tắt kế hoạch đánh giá
- Trƣớc khi bắt đầu bài học, giáo viên sẽ cung cấp và cho thảo luận với học sinh về
hệ thống mục tiêu cần đạt, những nội dung dạy học chính.
- Học sinh sẽ đƣợc kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên và sau bài học. Trƣớc khi bắt
tay vào dự án, học sinh sẽ nhận đƣợc phiếu điều tra, hợp đồng học tập để tự xác
định nhu cầu, sở thích của bản thân, đăng ký nhiệm vụ, thời gian làm việc với giáo
viên, mục tiêu học tập cần đạt.
- Trong quá trình thực hiện dự án học sinh luôn dựa vào các tiêu chí đánh giá để
thực hiện các nhiệm vụ về nội dung và kỹ năng hoạt động nhằm đạt mục tiêu dạy
học (Phiếu làm việc nhóm, phiếu ghi chép, phiếu đánh giá sản phẩm).
- Khi trình bày dự án, giáo viên sẽ làm việc với cả lớp, từng nhóm sẽ trình bày sản
phẩm, các nhóm sẽ chia sẻ, đánh giá nhận xét lẫn nhau (Phiếu đánh giá cho từng
loại sản phẩm, kỹ năng thực hiện).
- Sau khi hoàn thành dự án, học sinh ghi chép vào phiếu phản hồi ý kiến, hoàn
thành bảng ghi chép, hoàn thành phiếu học tập, ghi chép cá nhân và báo cáo tổng
kết.
Chi tiết bài dạy
Kỹ năng tiên quyết
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng.
- Kỹ năng khai thác và sử dụng các nguồn thông tin
- Kỹ năng xử lý các số liệu
- Kỹ năng thiết kế các sản phẩm và trình bày các báo cáo khoa học.
81
Tiến trình bài dạy
Mục đích Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Giai đoạn 1: Chuẩn bị cho dự án
- Giúp học sinh xác
định đƣợc mục tiêu,
ý nghĩa của dự án.
- Giúp học sinh
chuẩn bị đƣợc các
kiến thức liên quan
đến dự án
- Nêu mục tiêu, ý nghĩa của bài
học và dự án về khu du lịch Cồn
Vành.
- Thảo luận các ý tƣởng dự án.
- Phổ biến các quy định về việc
thực hiện dự án.
- Giới thiệu các tài liệu tham
khảo, hƣớng dẫn cách tìm tài liệu
liên quan đến đề tài.
- Thảo luận các ý tƣởng,
lựa chọn dự án.
- Tham khảo các tài liệu,
công trình liên quan đến
đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu
hƣớng dẫn thực hiện đề
tài.
Giai đoạn 2: Xây dựng đề cƣơng nghiên cứu
- Xác định đƣợc đề
tài nghiên cứu.
- Xây dựng đƣợc đề
cƣơng nghiên cứu.
- Phân chia các nhóm nghiên
cứu.
- Nêu ra các định hƣớng nghiên
cứu về du lịch sinh thái.
- Hƣớng dẫn học sinh viết đề
cƣơng nghiên cứu.
- Phân tích, nhận xét, đánh giá
các đề cƣơng của học sinh
- Công bố các đề tài có tính khả
thi.
- Xác định đề tài nghiên
cứu.
- Mỗi nhóm chọn ra
nhóm trƣởng và thƣ ký.
- Thảo luận và viết đề
cƣơng.
- Báo cáo, bảo vệ đề
cƣơng nghiên cứu.
- Thống nhất đề tài thực
hiện.
Giai đoạn 3: Thực hiện đề cƣơng nghiên cứu
Sử dụng các
phƣơng pháp và
phƣơng tiện để thực
hiện kế hoạch dự án
- Hƣớng dẫn các nhóm nghiên
cứu thực hiện đề tài nghiên cứu
theo đề cƣơng nghiên cứu.
- Theo dõi, hƣớng dẫn quá trình
thực hiện đề tài trong thực tế.
- Hƣớng dẫn học sinh xử lý các
dữ liệu và số liệu thu thập đƣợc.
- Thu thập đƣợc các tài
liệu, số liệu từ thực tế.
- Xử lý đƣợc các tài liệu
và số liệu thu thập đƣợc.
- Thiết kế đƣợc các sản
phẩm.
82
- Hỗ trợ học sinh thiết kế các sản
phẩm.
Giai đoạn 4: Bảo vệ đề tài nghiên cứu
Đánh giá kết quả
thực hiện dự án cả
về kiến thức và kĩ
năng
- Hƣớng dẫn học sinh trình bày
báo cáo kết quả nghiên cứu và
các sản phẩm.
- Hƣớng dẫn học sinh đánh giá
các sản phẩm của các nhóm
nghiên cứu.
- Nhận xét, đánh giá từng nhóm
- Tổng kết các kiến thức bài học.
- Đánh giá cải tiến cho các
nghiên cứu tiếp theo.
- Báo cáo kết quả nghiên
cứu.
- Giải thích đƣợc các kết
luận rút ra từ nghiên cứu.
- Tổng kết đƣợc kiến thức
bài học.
- Rút ra đƣợc các ý nghĩa
và hành động thực tiễn..
- Đề ra các hoạt động
thực tiễn tiếp theo
Hiệu chỉnh để thực hiện việc dạy học phân hóa đối tƣợng (cá thể hóa)
Học sinh có nhu
cầu đặc biệt
- Hỗ trợ các học sinh có nhu cầu cá biệt cho phù hợp nhƣ:
cung cấp thêm tài liệu, dành thêm thời gian phụ đạo, điều
chỉnh các bài tập, điều chỉnh các yêu cầu, mục tiêu, điều chỉnh
tiến độ, thời gian hoàn thành công việc, hỗ trợ công nghệ, điều
chỉnh cách trình bày….
Học sinh không
sử dụng đƣợc
tiếng Anh
- Không cung cấp các nguồn tài liệu tham khảo hoặc trang web
bằng các tiếng nƣớc ngoài.
- Hỗ trợ các công cụ dịch thuật các tài liệu nƣớc ngoài.
- Thay thế các nguồn tài liệu nƣớc ngoài bằng các hình thức
khác.
- Hỗ trợ các bài viết bằng tiếng Anh của học sinh (nếu có).
- Sử dụng hình thức song ngữ để tăng cƣờng hiểu biết về tiếng
Anh cho học sinh.
Học sinh năng
khiếu
- Khuyến khích các hƣớng nghiên cứu độc lập, sáng tạo.
- Cung cấp các nguồn tài liệu tìm kiếm nâng cao.
83
- Mở rộng các hƣớng nghiên cứu, nâng cao yêu cầu, giao thêm
các bài tập liên quan đến dự án.
Tài liệu và Nguồn Tƣ liệu tham khảo cho bài học
Công nghệ – Phần cứng (Nhấp vào các công cụ cần thiết)
Máy quay
Máy vi tính
Máy chụp ảnh KTS
Đầu DVD
Kết nối Internet
Đĩa laser
Máy in
Máy chiếu
Máy scan
TV
VCR
Máy quay
Thiết bị hội thảo.
Khác
Công nghệ – Phần mềm (Nhấp vào các công cụ cần thiết.)
Cơ sở dữ liệu/Bảng tính
Chế bản văn phòng
Phần mềm nhận E-mail
Từ điển bách khoa toàn
thƣ trên ổ CD
Xử lý ảnh
Trình duyệt Web
Đa phƣơng tiện
Phát triển trang web
Xử lý văn bản
Khác
Tài liệu in
Sách giáo khoa lớp 12, hƣớng dẫn chƣơng trình lớp
12, tài liệu hƣớng dẫn thực hiện dự án, tài liệu tham
khảo, tranh ảnh…
Nguồn Máy tính, các dữ liệu mềm, máy in, máy chiếu, khu
bảo tồn thiên nhiên Cồn Vành- Tiền Hải- Thái Bình.
Tƣ liệu Internet
http://vi.wikipedia.org
http://www.iesd.gov.vn
www.monre.gov.vn
http://www.google.com.vn
Các nguồn khác Ban giám hiệu nhà trƣờng, các giáo viên Sinh học,
cộng tác viên tại địa phƣơng…
84
2.2.3. Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh
Trong quá trình thực hiện dự án, sản phẩm học sinh phải hoàn thành thƣờng
bao gồm:
- Bài trình bày đa phƣơng tiện học sinh (power point)
- Ấn phẩm học sinh (tờ rơi, áp phích, sản phẩm thật)
- Mẫu trang web học sinh (dạng tệp Publisher hoặc dạng html)
Mỗi sản phẩm thƣờng đƣợc đánh giá theo những tiêu chí nhất định. Ngoài ra,
quá trình thực hiện dự án cũng nhƣ hoạt động của học sinh cũng cần có các đánh
giá để khuyến khích động viên quá trình làm việc của học sinh cũng nhƣ để dự án
đƣợc hoàn thiện hơn.
Công cụ đánh giá dự án là các bảng cho điểm theo các tiêu chí cụ thể của từng
nội dung.
Bảng 2.2. Các nội dung đánh giá sản phẩm học sinh
Nội dung đánh giá Tổng
điểm
Trọng số đánh giá
Đánh giá
của nhóm
Đánh giá của
nhóm bạn
Đánh giá
của giáo
viên
Bài trình bày đa phƣơng
tiện
15 điểm 30% 30% 40%
Các ấn phẩm, sản phẩm
thật
20 điểm 30% 30% 40%
Trang web 15 điểm 30% 30% 40%
Hoạt động nhóm 25 điểm 30% 30% 40%
Đánh giá tổng hợp 25 điểm 30% 30% 40%
Tổng 100 điểm 30% 30% 40%
Điểm cuối cùng của mỗi nhóm = Điểm của nhóm x 0.3 + điểm TB của các
nhóm đánh giá x 0.3 + điểm GV đánh giá x 0.4
85
Ví dụ: Điểm của nhóm 1: Nhóm 1 đánh giá: 95đ, nhóm 2 đánh giá: 85đ, nhóm
3 đánh giá: 90đ, nhóm 4 đánh giá 90đ, GV đánh giá 90đ Điểm cuối cùng của
nhóm = 0.3 x 95 + 0.3 x [(85 + 90 + 90): 3] + 0.4 x 90 = 91đ.
Bảng 2.3. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm học sinh
Tiêu chí Yêu cầu Điểm tối đa
Tiêu chí đánh giá trình chiếu đa phƣơng tiện 15
1. Nội dung - Thể hiện đƣợc nội dung kiến thức cơ bản,
thông tin chính xác, có chọn lọc.
- Nội dung phong phú, có nhiều hình ảnh
minh họa.
4
2. Hình thức - Các hình ảnh minh họa sinh động, hợp lí,
đúng mục đích, font chữ, cỡ chữ và màu chữ
hợp lí.
- Các slide đƣợc sắp xếp hợp lí, làm nổi bật
nội dung, không quá tải.
3
3. Làm việc
nhóm
- Có bằng chứng làm việc nhóm chặt chẽ.
- Các thành viên phân công và chia sẻ công
việc rõ ràng.
3
4. Sử dụng công
nghệ thông tin
Sử dụng thành thạo powerpoint, khai thác tốt
Internet 3
5. Báo cáo - Thuyết trình rõ ràng, trình bày sáng tạo.
- Trả lời tốt các câu hỏi khi thảo luận. 2
Tiêu chí đánh giá ấn phẩm, sản phẩm thật 20
1. Ý tƣởng Sản phẩm thể hiện đƣợc ý tƣởng của dự án 3
2.Chế tạo Chế tạo thành công đƣợc sản phẩm 4
3. Hoạt động Sản phẩm hoạt động tốt 4
4. Khả năng ứng
dụng
Sản phẩm có tính ứng dụng cao, có ý nghĩa,
phù hợp với nhu cầu địa phƣơng
3
5. Thẩm mỹ Sản phẩm có tính thẩm mỹ 3
6. Thuyết trình Thuyết trình sản phẩm tốt 3
86
Tiêu chí đánh giá trang web 15
1. Nội dung Thông tin trên trang web chính xác, có nội
dung phong phú.
4
2. Hình thức - Các trang web dễ đọc, dễ nhìn, màu chữ,
khổ chữ, kiểu chữ hợp lí.
- Âm thanh, hình ảnh có chất lƣợng tốt, dung
lƣợng không quá lớn, không làm chậm tốc độ
chuyển tải của trang.
3
3. Sử dụng công
nghệ thông tin
Khai thác đƣợc nhiều tính năng của chƣơng
trình.
3
4. Làm việc
nhóm
- Có bằng chứng làm việc nhóm chặt chẽ.
- Các thành viên phân công và chia sẻ công
việc rõ ràng.
3
5. Giới thiệu
trang web
- Thuyết trình rõ ràng, trình bày sáng tạo.
- Trả lời tốt các câu hỏi khi thảo luận.
2
Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm 25
1. Sự tham gia Tham gia đầy đủ các buổi làm việc của
nhóm, làm việc tích cực, có hiệu quả.
6
2. Thái độ Lắng nghe cẩn thận các ý kiến của những
ngƣời khác và đƣa ra các ý kiến có tính xây
dựng.
4
3. Tinh thần
trách nhiệm
Có trách nhiệm với công việc đƣợc giao, tích
cực tìm hiểu để hoàn thành công việc một
cách có hiệu quả
4
4. Sự hợp tác Tôn trọng những thành viên khác và chia sẻ
công việc một cách công bằng.
6
5. Sự sắp xếp
thời gian
Hoàn thành công việc đƣợc giao đúng thời
gian.
5
Tiêu chí đánh giá tổng hợp 25
1. Đề cƣơng - Xác định đƣợc lý do chọn đề tài, mục tiêu, 4
87
đối tƣợng, nhiệm vụ, phƣơng pháp nghiên
cứu.
2.Tiến độ thực
hiện đề tài
Thực hiện đúng tiến độ đề ra trong đề cƣơng 4
3. Tính khoa học Phƣơng pháp, phƣơng tiện, quy trình nghiên
cứu đảm bảo tính khoa học, chính xác, tin
cậy.
6
4. Xử lý số liệu Biết cách xử lý số liệu và biểu diễn sô liệu. 5
5. Tổng hợp,
đánh giá
Rút ra đƣợc các kết luận chính xác, lý giải
đƣợc kết quả nghiên cứu
6
Kết luận chƣơng 2: Dựa trên các cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về dạy học theo
dự án, dựa trên cấu trúc chƣơng trình Sinh học 12 và Sinh thái học, chúng tôi đã
khảo sát và đề xuất 2 hình thức có thể vận dụng dạy học theo dự án, đó là vận dụng
trong giờ học kiến thức mới và vận dụng trong các giờ thực hành. Chúng tôi cũng
đã xây dựng đƣợc quy trình cụ thể của từng hình thức vận dụng. Căn cứ vào nội
dung phần Sinh thái học, vào đặc điểm học sinh và thực tế địa phƣơng, chúng tôi đã
lựa chọn 2 nội dung cụ thể để tiến hành dạy học dự án là chƣơng II “Quần xã sinh
vật” và bài thực hành “Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên” với kế
hoạch bài dạy chi tiết cho từng nội dung. Để quá trình dạy học theo dự án thực sự
có hiệu quả, chúng tôi cũng đã xây dựng các công cụ đánh giá các sản phẩm dự án
của học sinh.
88
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm sƣ phạm nhằm các mục đích sau:
- Đánh giá tính khả thi của dạy học theo dự án khi triển khai trong dạy học các
nội dung Sinh thái học 12. Qua đó xem xét khả năng vận dụng hình thức này vào
dạy học sinh học THPT nói riêng và dạy học nói chung.
- Đánh giá hiệu quả của dạy học theo dự án trong việc phát huy tính tích cực
chủ động của ngƣời học trong học tập nghĩa là kiểm tra giả thuyết khoa học của đề
tài. Qua đó có thể rút ra những kết luận chính xác, khoa học.
3.2. Tổ chức thực nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm
Quá trình dạy học đƣợc tiến hành trên 2 nhóm là nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng. Nhóm đối chứng: Bài học đƣợc tiến hành theo bài soạn bình thƣờng theo
phân phối chƣơng trình ngay tại lớp học. Nhóm thực nghiệm đƣợc học theo giáo án
dạy học theo dự án. Trên cơ sở quy trình của dạy học theo dự án, giáo viên tiến
hành chuyển giao quy trình cho học sinh. Với các yêu cầu cụ thể của bài học, học
sinh sẽ tiến hành các bài tập dự án dƣới sự hƣớng dẫn, hỗ trợ của giáo viên để hình
thành các kiến thức bài học và thực tiễn cần thiết.
Mọi yếu tố khác của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là hoàn toàn giống
nhau.
Sau quá trình thực nghiệm sẽ tiến hành so sánh một số tiêu chí của 2 nhóm đối
chứng để rút ra các kết luận về hiệu quả của dạy học theo dự án.
- Đối tượng, phạm vi thực nghiệm
Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành với các đối tƣợng là học sinh các lớp 12
có trình độ tƣơng đƣơng nhau của trƣờng THPT Đông Tiền Hải- Thái Bình. Đây là
trƣờng ven biển, có nhiều điều kiện gần gũi với các yếu tố sinh thái ven biển nên có
89
nhiều thuận lợi cho việc triển khai dự án; Nhƣng khả năng tiếp cận công nghệ thông
tin còn hạn chế nên có ảnh hƣởng nhất định đến quá trình thực hiện dự án.
Phạm vi thực nghiệm là phần Sinh thái học 12.
- Thời gian thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm đƣợc tiến hành từ tháng 3/ 2012 đến tháng 5/2012.
- Nội dung thực nghiệm
Trên cơ sở phân tích cấu trúc, chƣơng trình, mục tiêu của phần Sinh thái học 12,
phân tích đặc điểm đặc thù của địa phƣơng, chúng tôi đã lựa chọn 2 nội dung để tiến
hành thực nghiệm theo 2 hình thức vận dụng dạy học theo dự án. Với hình thức vận
dụng dạy học theo dự án vào bài học kiến thức mới chúng tôi chọn chƣơng II
“Quần xã sinh vật”; Với hình thức vận dụng dạy học theo dự án trong các hoạt
động ngoại khóa, chúng tôi chọn bài thực hành “Quản lý và sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên”
- Tiến hành thực nghiệm.
Quá trình thực nghiệm đƣợc tiến hành theo các giai đoạn nhƣ sau:
Thời gian Nội dung công việc
Tuần 1 dự án - Báo cáo và xin ý kiến của ban giám hiệu, làm việc với GV chủ
nhiệm và lớp về kế hoạch tiến hành dạy học theo dự án.
- Giới thiệu cho học sinh về dạy học theo dự án và một số dự
án mẫu.
- Hƣớng dẫn học sinh sử dụng công nghệ thông tin và khai thác
thông tin trên Internet.
Tuần 2 dự án - Tìm hiểu nội dung bài học, Xác định các kiến thức trọng tâm
của bài học.
- Xác định các mục tiêu bài học.
- Xây dựng các ý tƣởng dự án.
- Lựa chọn ý tƣởng tối ƣu.
90
- Lựa chọn các dự án.
Tuần 3- 4 dự án - Phân chia các nhóm nghiên cứu. Mỗi nhóm chọn ra nhóm
trƣởng và thƣ ký.
- Các nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài nghiên cứu.
- Xử lý các dữ liệu và số liệu thu thập đƣợc.
- Thiết kế các sản phẩm.
- Giáo viên theo dõi, hƣớng dẫn, điều chỉnh quá trình thực hiện
dự án.
Tuần cuối dự án - Các nhóm báo cáo kết quả dự án.
- Nhận xét, đánh giá các dự án.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, tổng kết toàn bộ quá trình thực
hiện dự án.
- Tổng kết các kiến thức của bài học.
- Xử lý số liệu thực nghiệm.
Trong quá trình thực nghiệm, với các số liệu thu đƣợc chúng tôi sử dụng các
tham số sau để thống kê, phân tích, xử lý nhằm rút ra các kết luận chính xác, khách
quan.
Trung bình cộng ( x ): Là trung bình số học của một tập giá trị hoặc một phân
bố.
X = N
1i
i
inx
10
1
Trong đó: X : Điểm trung bình của bài kiểm tra
N: Tổng số học sinh tham gia kiểm tra
ni: Số học sinh đạt mức điểm xi
xi: Điểm kiểm tra học sinh đạt đƣợc
91
Phƣơng sai của mẫu (S2): Là tham số đặc trƣng biểu thị tính phân tán của số
liệu xung quanh giá trị trung bình.
S2 =
N
1
n
i
i xx1
)( 2.ni
Độ lệch chuẩn (S): Là căn bậc 2 của phƣơng sai, biểu thị mức độ phân tán của
các số liệu quanh giá trị trung bình cộng
S = 2s
Hệ số biến thiên (Cv): Là hệ số đƣợc dùng để đánh giá mức độ phân tán của
các số liệu của hai dãy số không cùng thứ nguyên.
Cv = x
s(%)
Nếu 0< Cv <10%: Độ dao động nhỏ, độ tin cậy cao
Nếu 10% <Cv <30%: Độ dao động trung bình
Nếu 30% < Cv <100%: Độ dao động lớn, độ tin cậy thấp
Độ tin cây ( td ): Là đại lƣợng xác định độ tin cậy sai khác giữa 2 giá trị trung
bình của nhóm thí nghiệm và nhóm đối chứng.
td =
2
2
2
1
2
1
21
n
s
n
s
xx
Trong đó: 1x : Điểm số trung bình lớp thí nghiệm
2x : Điểm số trung bình lớp đối chứng
2
1s : Phƣơng sai lớp thí nghiệm
2
2s : Phƣơng sai lớp đối chứng
Giá trị tới hạn của td là tα ( tra bảng phân phối student với α = 0.05, bậc tự do = n1+n2-
2. Nếu dt tα thì sự sai khác của các giá trị trung bình là có ý nghĩa.
3.3. Kết quả thực nghiệm
92
3.3.1. Sản phẩm của dự án
Với 2 dự án đƣợc tiến hành, các nhóm học sinh đã thực hiện hoàn tất và tạo ra
đƣợc các sản phẩm sau:
- Bài trình chiếu powerPoint về dự án.( Phụ lục 3)
- Các tờ rơi quảng cáo về độ đa dạng sinh học của vùng đất ngập nƣớc ven
biển Tiền Hải và quảng cáo về khu du lịch sinh thái Cồn Vành.
- Các tờ rơi tuyên truyền bảo tồn đa dạng sinh học và các biện pháp phòng
chống ô nhiễm môi trƣờng tại khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải.
- Các sản phẩm thật: Các tổ chim nhân tạo thu hút sự làm tổ của chim trên cây
trang, cây bần; Thùng rác thông minh cho khu du lịch Cồn Vành.
Kết quả nhƣ sau:
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện dự án của các nhóm
Các nhóm
chấm điểm
Điểm các nhóm
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Nhóm 1 92 91 90 92
Nhóm 2 92 94 92 91
Nhóm 3 90 88 91 87
Nhóm 4 88 86 88 90
Giáo viên 89 88 87 90
Điểm TB 90.2 89.9 89.1 90
Một số sản phẩm của học sinh trong dự án học tập: “Đánh giá đa dạng sinh
học vùng rừng ngập mặn xã Đông Long, Đông Hoàng, huyện Tiền Hải, Thái Bình”.
Một số đặc trƣng của quần xã
• Trang - vừa là quần thể ƣu thế, vừa là quần thể đặc
trƣng
• Chế độ thuỷ triều: Trong ngày, thuỷ triều xuống vào
buổi sáng và lên vào buôi chiều
93
• Sống ở vùng ngâp
nƣớc, cây bần có rễ thở.
• Lối sống quần tụ của
các cá thể trong quần
thể
• Cò thìa Platalea minor là
loài chim đang bị đe dọa
tuyệt chủng
• Cấu trúc không gian:
Quần xã gồm 2 tầng: bần ở
phía trên, phía dƣới là
trang
• Mối quan hệ ức chế cảm nhiễm giữa con Hà và
trang • Trang tách vỏ đẩy Hà ra
để sống
• Bần ít chịu tác động của
Hà
Mô hình diễn thế đặc biệt ở vùng đất ngập nƣớc ven biển trong quá trình bồi tụ
Giai đoạn 1: Nƣớc ngập
Giai đoạn 2: Bãi lầy
Giai đoạn 3: Bồi tụ hoàn
toàn
Giai đoạn 4: Quần xã ổn
định
3.3.2. Bài kiếm tra học sinh
Sau khi kết thúc dự án, học sinh đã làm 3 bài kiểm tra. Kết quả nhƣ sau:
Bảng 3.2. Kết quả các bài kiểm tra ở lớp thí nghiệm và lớp đối chứng
Bài
KT Lớp
Sĩ
số
Số bài kiểm tra đạt điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Bài 1 TN 48 0 0 0 1 6 7 9 14 9 2
ĐC 48 0 0 0 2 7 14 10 9 6 0
Bài 2 TN 48 0 0 0 0 5 7 7 16 10 3
ĐC 48 0 0 0 2 6 12 13 9 6 0
Bài 3 TN 48 0 0 0 0 1 6 8 18 11 4
94
ĐC 48 0 0 0 2 6 8 15 9 7 1
Tổng TN 144 0 0 0 1 12 20 24 48 30 9
ĐC 144 0 0 0 6 19 34 38 27 19 1
3.3.3. Phiếu điều tra sau học tập
Sau khi kết thúc dự án, chúng tôi đã tiến hành điều tra nhóm thực nghiệm về hình
thức dạy học theo dự án. Kết quả nhƣ sau:
Bảng 3.3. Kết quả điều tra sau học tập về việc vận dụng phƣơng pháp dạy
học theo dự án phần Sinh thái học ( Sinh học 12)
Sau quá trình học tập phần Sinh thái học bằng phƣơng pháp dạy học theo dự án,
hãy cho biết ý kiến của em về phƣơng pháp này theo các gợi ý sau:
1. Khi cùng các bạn học tập theo dự án, em thấy không khí giờ học diễn ra nhƣ
thế nào?
Tỷ lệ lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
65 % a. Giờ học sôi nổi, thoải mái không nhiều áp lực và có một sự
trải nghiệm thú vị
12 % b. Giờ học bình thƣờng nhƣ bao giờ học khác mà không có
DHTDA
6 % c. Giờ học tẻ nhạt, trầm lắng không hấp dẫn
17 % d.Giờ học khác lạc nên các bạn ít tham gia.
2. Trƣớc khi bắt đầu với các giờ học thử nghiệm, em có tự nghiên cứu và tìm
hiểu thêm các tài liệu phục vụ bài học không?
Tỷ lệ lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
44 % a. Công việc ấy đƣợc tiến hành rất chu đáo
28 % b. Có làm nhƣng không đáng kể
17 % c. Chỉ đọc sách giáo khoa
11 % d. Không chuẩn bị gì cả
3. Hoạt động chủ yếu của em trong các giờ học thử nghiệm này là gì?
Tỷ lệ lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
69 % a. Tham gia thực hiện các bài tập dự án, thảo luận sôi nổi và
95
đƣa ra đƣợc ý kiến của cá nhân
25 % b. Chỉ trả lời câu hỏi do GV đƣa ra và lắng nghe, ghi chép lời
giảng của GV mà bản thân không có ý kiến gì.
0 % c. Làm việc riêng
6 % d. Chỉ ngồi nghe, ghi chép, không tham gia.
4. Để giải quyết các bài tập dự án trong tiết học thử nghiệm, em đã khai thác và
sử dụng nội dung thông tin từ những nguồn nào dƣới đây? (Em có thể lựa chọn
nhiều đáp án)
Tỷ lệ lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
31 % a. Chỉ từ sách giáo khoa
37 % b. Từ vốn hiểu biết và kĩ năng của chính bản thân
66 % c. Từ các nguồn tƣ liệu tham khảo và khai thác qua máy tính có
nối mạng Internet
54 % d. Từ các điều thầy cô định hƣớng; các bạn học hỗ trợ và ý kiến
đóng góp của các chuyên gia
5. Sau khi học xong bài học có sử dụng DHTDA, em có đƣợc những hiểu biết về
kiến thức bài học chủ yếu thông qua con đƣờng nào?
Tỷ lệ lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
5 % a. Giáo viên cung cấp và truyền đạt
17 % b. Cá nhân em độc lập làm việc
47 % c. Bằng hình thức làm việc nhóm cộng tác với các bạn và có sự
tham vấn của GV
31 % d. Qua những gì ghi chép đƣợc.
6. Khó khăn lớn nhất mà em gặp phải khi triển khai các dự án học tập là gì?
Tỷ lệ lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
11 % a. Khi tìm kiếm và lựa chọn tài liệu hỗ trợ cho dự án
39 % b. Khi dự án lựa chọn ý tƣởng dự án và xây dựng kế hoạch triển
khai dự án
43 % c. Thiết kế sản phẩm và trình bày sản phẩm
6 % d. Đánh giá dự án
96
7. Theo em, việc học tập theo dự án sẽ thuận lợi hơn khi có thêm sự hỗ trợ của
yếu tố nào dƣới đây?
Tỷ lệ lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
16 % a. Sách vở và các dụng cụ trực quan
29 % b. Các thiết bị học tập hiện đại nhƣ: máy tính có nối mạng, máy
chiếu, loa đài…
21 % c. Sự tƣ vấn của các chuyên gia
34 % d. Sự giúp đỡ của các thầy cô
8. Từ những hiểu biết về phƣơng pháp dạy học theo dự án (DHTDA) và từ sự
trải nghiệm học tập theo dự án phần Sinh thái học, khả năng học sinh triển
khai học tập dự án nhƣ thế nào?
Tỷ lệ lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
16 % a. Em nghĩ rằng HS THPT có thể thực hiện nhƣng không tốt
lắm bởi sẽ gặp rất nhiều khó khăn
4 % b. Em nghĩ rằng HS THPT không đủ khả năng.
43 % c. Em nghĩ rằng HS THPT hòan tòan có khả năng đảm nhận tốt
nhiệm vụ học tập này khi có sự định hƣớng của giáo viên (GV)
37 % d. Nếu làm thƣờng xuyên thì học sinh có hứng thú và có khả
năng làm đƣợc.
9. Em có sẵn sàng với các giờ học có sử dụng phƣơng pháp DHTDA không?
Tỷ lệ lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
4 % a. Không muốn và chỉ thích các giờ học truyền thống
30 % b. Sẵn sàng
39 % c. Em sẽ tích cực tham gia nếu GV thiết kế đƣợc các nhiệm vụ
học tập hấp dẫn, có chủ đích, sát cuộc sống
27 % d. Em thích các trải nghiệm.
10. Em đã từng tham gia các hoạt động nào mà em cho rằng đó là học theo dự
án? (Em có thể lựa chọn nhiều đáp án)
Tỷ lệ lựa chọn Phƣơng án lựa chọn
4 % a. Học các môn học qua bài giảng của thầy cô.
97
55 % b. Các buổi ngoại khóa
41 % c. Làm báo tƣờng
63 % d. Học bài mới thông qua các hoạt động thực tế
3.4. Đánh giá thực nghiệm
3.4.1. Các phân tích định tính
Phân tích bài kiểm tra của học sinh. Qua 3 bài kiểm tra, có thể nhận thấy: Ở
lớp thí nghiệm, cách trình bày bài kiểm tra khoa học hơn, cách giải thích các vấn đề
logic hơn; các câu hỏi liên quan đến các kiến thức thực tế đƣợc trình bày một cách
sáng tạo, chi tiết; thể hiện sự hiểu bài và nắm kiến thức một cách chắc chắn.
Phân tích các phiếu điều tra. Từ kết quả điều tra đƣợc thể hiện trong bảng 3.2,
có thể nhận thấy: Đa số học sinh cho rằng không khí giờ học theo dự án diễn ra sôi
nổi, thoải mái, không có áp lực và mang lại những trải nghiệm thú vị. Các em cho
rằng học sinh hoàn toàn có thể thực hiện tốt các giờ học theo hình thức dự án và sẵn
sàng với dạy học theo dự án, nhƣng vẫn cần sự hỗ trợ từ phía giáo viên. Trong các
hoạt động của dự án, học sinh đều tham gia tích cực từ việc lựa chọn dự án đến
chuẩn bị các kiến thức, thu thập tài liệu thông tin, thực hiện dự án và thiết kế các
sản phẩm. Với hình thức truyền thống, để giải quyết các vấn đề trong bài học, học
sinh chỉ có thể tìm hiểu qua sách giáo khoa, lĩnh hội kiến thức chỉ từ sách giáo khoa
và những gì giáo viên cung cấp; với dạy học theo dự án, các nguồn thông tin khác
có tỷ lệ đƣợc sử dụng cao hơn sách giáo khoa, kiến thức học sinh có đƣợc thông qua
các trải nghiệm thực tế và làm việc cộng tác, những kiến thức này đƣợc lƣu giữ lâu
hơn, có hiệu quả hơn sự lĩnh hội thụ động. Một điều quan trọng là thông qua học tập
theo dự án, học sinh có thể học tập đƣợc nhiều hơn ngoài các kiến thức Sinh học
nhƣ: công nghệ thông tin, kỹ năng làm việc với các phƣơng tiện CNTT, kỹ năng
giải quyết các vấn đề một cách độc lập, kỹ năng làm việc cộng tác. Các phiếu điều
tra cũng thể hiện rõ những khó khăn thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án. Đó sẽ
là những căn cứ để đánh giá cải tiến trong giai đoạn tiếp theo.
Phân tích các sản phẩm của học sinh. Các sản phẩm của học sinh đƣợc thiết
kế với sự tham gia của các thành viên trong nhóm, là những sản phẩm tập thể thể
hiện các kiến thức có đƣợc về sịnh thái học, thể hiện sự hiểu biết về thực tế địa
98
phƣơng, thể hiện những ý tƣởng trong việc bảo tồn các giá trị thiên nhiên các vùng
đất ngập nƣớc ven biển. Mặc dù chất lƣợng của các sản phẩm chƣa thật cao nhƣng
đạt đƣợc một số tiêu chí cơ bản nhƣ có tính ứng dụng trong đời sống, phù hợp với
địa phƣơng, thân thiện với môi trƣờng.
3.4.2. Các phân tích định lƣợng
Từ kết quả thu đƣợc qua 3 bài kiểm tra, chúng tôi đã phân tích các giá trị
trong bảng 3.4 và biểu diễn ở hình 3.1, 3.2, 3.3 nhƣ sau:
Bảng 3.4. Kết quả các bài kiểm tra của lớp thí nghiệm và lớp đối chứng
Bài KT Lớp Sĩ số Các giá trị so sánh
x S2
S Cv(%) td
Bài 1 TN 48 7.3 2.2 1.48 20.3
2.07 ĐC 48 6.7 1.9 1.38 20.6
Bài 2 TN 48 7.6 2.0 1.41 18.6
2.87 ĐC 48 6.8 1.8 1.34 19.7
Bài 3 TN 48 7.9 1.4 1.18 14.9
3.37 ĐC 48 7.0 2.0 1.41 20.1
Tổng TN 144 7.6 1.9 1.38 18.2
2.49 ĐC 144 6.8 1.9 1.38 20.3
Hình 3.1. Biểu đồ điểm TB các lần kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC
6
6.2
6.4
6.6
6.8
7
7.2
7.4
7.6
7.8
8
Lần 1 Lần 2 Lần 3
TN
ĐC
99
0
10
20
30
40
50
60
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm
Số
lƣ
ợn
g
Lớp TN
Lớp ĐC
Hình 3.2. Biểu đồ biến thiên điểm số các bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Số lƣợng
4 5 6 7 8 9 10
Điểm
TN 1
ĐC 1
TN 2
ĐC 2
TN 3
ĐC 3
Hình 3.3. Biểu đồ điểm các bài kiểm tra của lớp thí nghiệm và lớp đối chứng
Qua các giá trị so sánh ở bảng 3.4, đồ thị hình 3.1, 3.2 và 3.3 có thể nhận thấy:
- Tỷ lệ điểm yếu kém, trung bình của lớp thí nghiệm và lớp đối chứng giảm
dần , tỷ lệ điểm khá giỏi tăng dần qua mỗi lần kiểm tra, nhƣng ở lớp thí nghiệm biến
động nhanh hơn lớp đối chứng; tỷ lệ điểm khá giỏi của lớp thí nghiệm cao hơn lớp
100
đối chứng; chứng tỏ hiệu quả của phƣơng pháp dạy học theo dự án thể hiện rõ nét
hơn.
- Điểm trung bình cộng của cả nhóm thí nghiệm và đối chứng đều tăng lên qua
mỗi lần kiểm tra. Nhƣng lớp thí nghiệm luôn có điểm trung bình cộng cao hơn lớp
đối chứng. Điều đó chứng tỏ tính khả thi cao của phƣơng pháp dạy học dự án so với
các phƣơng pháp truyền thống.
- Hệ số biến thiên ở lớp thí nghiệm trong 3 lần kiểm tra đều thấp hơn lớp đối
chứng và giảm dần qua từng lần kiểm tra. Nghĩa là độ dao động quanh trị số trung
bình cộng của lớp thí nghiệm luôn nhỏ hơn lớp đối chứng và độ dao động giảm dần
qua từng lần kiểm tra. Điều này chứng tỏ độ tin cậy ngày càng cao ở lớp thí nghiệm
và cao hơn lớp đối chứng.
- Độ tin cậy ở các lần kiểm tra đều cao hơn tα, chứng tỏ kết quả lĩnh hội kiến
thức của lớp thí nghiệm cao hơn lớp đối chứng là đáng tin cậy.
Kết luận chƣơng 3: Chƣơng này đề cập đến nội dung tiến hành thực nghiệm sƣ
phạm phƣơng pháp dạy học theo dự án trong phần Sinh thái học cho HS lớp 12
THPT. Các phân tích định tính, định lƣợng về quá trình thử nghiệm đã chứng tỏ tính
khả thi của phƣơng pháp dạy học theo dự án trong môn Sinh học THPT. Dạy học
theo dự án hoàn toàn có khả năng vận dụng vào thực tiễn dạy học Sinh học nhằm
tích cực hóa hoạt động của HS và tạo đƣợc hứng thú cho các em.
101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
1) Về mặt lý luận, qua phân tích về các phƣơng pháp dạy học tích cực, phân
tích về các đặc điểm của dạy học theo dự án, có thể khẳng định dạy học theo dự án
là phƣơng pháp dạy học tích cực, có nhiều ý nghĩa trong việc phát huy tính tích cực
chủ động của ngƣời học; đặc biệt, ngƣời học có nhiều cơ hội trong việc rèn luyện
các kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, kỹ năng giải
quyết vấn đề.
2) Kết quả khảo sát về dạy học theo dự án ở các trƣờng THPT huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình cho thấy: dạy học theo dự án là phƣơng pháp đƣợc ngƣời dạy
đánh giá cao nhƣng tỷ lệ sử dụng thƣờng xuyên trong dạy học Sinh học còn thấp
(19%). Nguyên nhân của tình trạng này liên quan đến việc cập nhật phƣơng pháp
dạy học theo dự án của ngƣời dạy và một số khó khăn khi triển khai thực hiện cũng
nhƣ quá trình tập huấn PPDH của các cơ quan quản lý.
3) Dựa trên những phân tích về cơ sở lý luận của dạy học theo dự án, những
phân tích về cấu trúc, nội dung chƣơng trình Sinh thái học (Sinh học 12), chúng tôi
nhận thấy, có 2 hình thức vận dụng phƣơng pháp này một cách hiệu quả trong dạy
học Sinh thái học (Sinh học 12) là: vận dụng dạy học theo dự án trong giảng dạy
kiến thức mới và vận dụng dạy học theo dự án trong các hoạt động ngoại khóa. Dựa
dựa vào quy trình chung của dạy học theo dự án, chúng tôi đã xây dựng đƣợc quy
trình cụ thể cho từng hình thức vận dụng dạy học theo dự án trong phần Sinh thái
học (Sinh học 12).
4) Kết quả quá trình thực nghiệm ở trƣờng THPT Đông Tiền Hải- Thái Bình
cho khẳng định hiệu quả và tính khả thi của phƣơng pháp dạy học theo dự án khi
vận dụng trong dạy học Sinh thái học (Sinh học 12). Tuy nhiên cần phải phát hiện
và khắc phục đối với một số khó khăn, hạn chế của dạy học theo dự án có thể gặp
phải khi thực hiện để nâng cao hơn nữa hiệu quả, chất lƣợng của phƣơng pháp.
102
Khuyến nghị
1) Bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho giáo viên về đổi mới phƣơng pháp dạy học,
cần có các chƣơng trình triển khai hình thức dạy học theo dự án cho đông đảo đội
ngũ giáo viên trong các nhà trƣờng, khuyến khích, tạo điều kiện nghiên cứu sâu hơn
về dạy học theo dự án cho phù hợp với từng môn học, từng địa phƣơng; tăng cƣờng
các hoạt động chuyên môn trong nhà trƣờng, giao lƣu với các đơn vị khác để nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ.
2) Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với các hình thức
dạy học tích cực.
3) Bồi dƣỡng các kiến thức về công nghệ thông tin cho cả giáo viên và học
sinh để có thể tổ chức dạy học theo dự án có hiệu quả.
4) Tăng cƣờng đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh theo hƣớng
kết hợp đánh giá kết quả học tập với quá trình học tập.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo khoa Sinh học 12. Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo viên Sinh học 12. Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Sinh học lớp 12. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
4. Bộ giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung
học phổ thông môn Sinh học. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình sách giáo khoa lớp 12 THPT môn Sinh học. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội.
6. Nguyễn Văn Cƣờng, Bern Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới
PPDH ở trường THPT. Dự án phát triển giáo dục THPT (LOAN NO 1979-
VIE).
7. Vũ Văn Dụng (2008), Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức phần máy điện
chương “Dòng điện xoay chiều” sách giáo khoa Vật lí lớp 12 nâng cao trung
học phổ thông. Luận văn thạc sỹ, Đại học Giáo dục- Đại học quốc gia Hà Nội.
8. Đặng Hòa Hiếu (2009), Tổ chức dạy học dự án trong chương trình Sinh học 11.
Luận văn thạc sỹ, Đại học Giáo dục- Đại học quốc gia Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa, Võ Thị Bảo Ngọc (2004), “Tình hình vận dụng
phƣơng pháp project trong dạy học ở Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc
gia Hà Nội”, Tạp chí chuyên san ngoại ngữ (4).
10. Ngô Văn Hƣng (chủ biên) (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách
giáo khoa lớp 12 môn Sinh học. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
11. Ngô Văn Hƣng (2008), Giới thiệu giáo án Sinh học 12. Nhà xuất bản Hà Nội.
12. Nguyễn Thế Hƣng (2009), Tài liệu tập huấn giáo viên THPT. Đại học giáo
dục- Đại học Quốc gia Hà nội.
13. Trần Thị Thanh Hƣơng (2010), Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong
môn ngữ văn ở trường THPT. Luận văn thạc sỹ, Đại học Giáo dục- Đại học
Quốc gia Hà nội.
104
14. Trần Thu Hƣờng (2009), Thiết kế dự án trong dạy học sinh học lớp 11 trung
học phổ thông. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà
nội.
15. Nguyễn Diệu Linh (2009), Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khóa
khi dạy các nội dung kiến thức chương "các định luật bảo toàn" vật lí 10. Luận
văn thạc sỹ, Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà nội.
16. Nguyễn Dục Quang (2007), “Học để cùng chung sống – một con đƣờng giáo
dục nhân cách cho học sinh”, Tạp chí giáo dục (155)
17. Nguyễn Thị Diệu Thảo – Nguyễn Văn Cƣờng (2004), “Dạy học theo dự án –
một phƣơng pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên”, Tạp chí giáo dục
số (80 ), tr.17-18.
18. Đỗ Hƣơng Trà (2007), “Dạy học dự án và tiến trình thực hiện”, Tạp chí giáo
dục (157), tr. 30 - 32.
19. Website: tusach.thuvienkhoahoc.com
20. Website: duongtrongtan.worpress.com
21. Website: Intel.com
22. Website: vi.Scridd.com
23. Website: ioer.edu.vn
24. Website:Wikipedia.org
105
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : CÁC PHIẾU ĐIỀU TRA
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PPDH TÍCH CỰC TRONG
DẠY HỌC SINH HỌC THPT
Thầy cô vui lòng cho biết ý kiến về việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học sau đây:
TT Các PPDH
Mức độ thầy,
cô sử dụng
trong dạy
học
Đánh giá
mức độ
tích cực
của PP
Đánh giá mức độ
thuận lợi khi vận
dụng trong dạy
học
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
1 Thuyết trình
2 Đàm thoại, vấn đáp
3 Phát hiện, GQVĐ
4 Trực quan
5 Thực hành
6 Thảo luận
7 Làm việc nhóm
8 Tự học
9 Dạy học dự án
10 E- learning
11 Dạy học với LTTH
12 Dạy học với LTKT
13 Dạy học bằng trắc nghiệm
14 Khác: Sơ đồ tƣ duy, graph..
Trong đó:
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Mức độ sử dụng trong
DH
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Ít khi Không sử dụng
Mức độ tích cực Rất tích cực Tích cực Ít tích cực Không tích cực.
Mức độ thuận lợi tromg
DH
Rất thuận lợi Thuận lợi Ít thuận lợi Không thuận
lợi
106
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
TRONG CHƢƠNG TRÌNH SINH HỌC THPT
Thầy cô vui lòng cho ý kiến về các vấn đề sau:
1. Thầy, cô biết đến phương pháp dạy học theo dự án từ nguồn nào?
a. Từ tập huấn chuyên môn
b. Từ tài liệu hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình. Sách giáo khoa.
c. Từ Internet, sách, báo, tài liệu tham khảo
d. Từ đồng nghiệp.
2. Theo thầy cô, trong các hoạt động sau, những hoạt động nào là biểu hiện của PP dự
án?
a. Hoạt động làm báo tƣờng.
b. Hội diễn văn nghệ toàn trƣờng.
c. Hoạt động kỷ niệm ngày thành lập trƣờng
d. Học bài mới qua bài giảng của thầy cô.
e. Học bài mới qua các hoạt động thực tế.
f. Học bài mới qua quan sát mẫu vật, tranh ảnh.
g. Học bài mới qua quan sát các thí nghiệm.
h. Học sinh quan sát mẫu vật, làm các thí nghiệm.
3. Trong quá trình vận dụng DHTDA, có những khó khăn thuận lợi như thế nào?
Nội dung Mức độ thuận lợi
Thuận lợi Ít thuận lợi Khó khăn
1- Lựa chọn ý tƣởng, chủ đề
2- Thiết kế dự án
3- Lập kế hoạch bài dạy
4- Xác định bộ câu hỏi khung
5- Học sinh thực hiện dự án
6- Học sinh tạo các sản phẩm
7- Học sinh báo cáo kết quả
8- Đánh giá dự án
4. Trong dạy học theo dự án, học sinh tham gia bài học như thế nào?
107
Các khâu Mức độ học sinh tham gia
Tích cực Ít tích cực Không tích cực
1- Tham gia lựa chọn ý tƣởng
2- Tham gia thiết kế dự án
3- Tham gia thƣc hiện dự án
4- Tham gia tạo sản phẩm
5- Tham gia báo cáo kết quả
6- Tham gia đánh giá dự án
5. Theo thầy cô, khả năng vận dụng DHTDA vào các nội dung trong chương trình
Sinh học THPT như thế nào?
Nội dung
Khả năng vận dụng dạy học dự án
Thuận lợi Ít thuận
lợi Khó khăn
Không áp dụng
đƣợc
1- Sinh học tế bào
2- Sinh học vi sinh vật
3- Sinh học cơ thể
4- Di truyền học
5- Tiến hóa
6- Sinh thái học
6. Hiệu quả các giờ học bằng phương pháp dạy học theo dự án như thế nào?
Nội dung Các mức độ
Rất tốt Tốt Chƣa tốt
1- Mức độ hiểu bài
2- Mức độ tích cực, chủ động
3- Mức độ nắm kiến thức
4- Mức độ vận dụng trong thực
tiễn
7. Mức độ quan tâm của thầy ( cô) đối với phương pháp dạy học theo dự án:
a. Rất quan tâm
b. Có quan tâm
c. Không quan tâm
108
8. Dự định của thầy cô trong vận dụng phương pháp dự án vào trong dạy học:
a. Sẽ vận dụng
b. Chƣa rõ
c. Không vận dụng
9. Theo thầy cô, để nâng cao chất lượng của DHTDA trong dạy học, cần phải:
a. Tập huấn chƣơng trình DHTDA cho giáo viên
b. Phổ biến tài liệu về DHTDA cho giáo viên
c. Tổ chức cho giáo viên tham quan, học tập các mô hình DHTDA
109
PHIẾU ĐIỀU TRA SAU HỌC TẬP
VỀ VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
TRONG PHẦN SINH THÁI HỌC ( SINH HỌC 12)
Sau quá trình học tập phần Sinh thái học bằng phƣơng pháp dạy học theo dự án,
hãy cho biết ý kiến của em về phƣơng pháp này theo các gợi ý sau:
1. Khi cùng các bạn học tập theo dự án, em thấy không khí giờ học diễn ra như thế
nào?
a. Giờ học sôi nổi, thoải mái không nhiều áp lực và có một sự trải nghiệm thú vị
b. Giờ học bình thƣờng nhƣ bao giờ học khác mà không có DHTDA
c. Giờ học tẻ nhạt, trầm lắng không hấp dẫn
d.Giờ học khác lạc nên các bạn ít tham gia.
2. Trước khi bắt đầu với các giờ học thử nghiệm, em có tự nghiên cứu và tìm hiểu
thêm các tài liệu phục vụ bài học không?
a. Công việc ấy đƣợc tiến hành rất chu đáo
b. Có làm nhƣng không đáng kể
c. Chỉ đọc sách giáo khoa
d. Không chuẩn bị gì cả
3. Hoạt động chủ yếu của em trong các giờ học thử nghiệm này là gì?
a. Tham gia thực hiện các bài tập dự án, thảo luận sôi nổi và đƣa ra đƣợc ý kiến
của cá nhân
b. Chỉ trả lời câu hỏi do GV đƣa ra và lắng nghe, ghi chép lời giảng của GV mà
bản thân không có ý kiến gì.
c. Làm việc riêng
d. Chỉ ngồi nghe, ghi chép, không tham gia.
4. Để giải quyết các bài tập dự án trong tiết học thử nghiệm, em đã khai thác và sử
dụng nội dung thông tin từ những nguồn nào dưới đây? (Em có thể lựa chọn nhiều
đáp án)
a. Chỉ từ sách giáo khoa
b. Từ vốn hiểu biết và kĩ năng của chính bản thân
c. Từ các nguồn tƣ liệu tham khảo và khai thác qua máy tính có nối mạng Internet
110
d. Từ các điều thầy cô định hƣớng; các bạn học hỗ trợ và ý kiến đóng góp của các
chuyên gia
5. Sau khi học xong bài học có sử dụng DHTDA, em có được những hiểu biết về
kiến thức bài học chủ yếu thông qua con đường nào?
a. Giáo viên cung cấp và truyền đạt
b. Cá nhân em độc lập làm việc
c. Bằng hình thức làm việc nhóm cộng tác với các bạn và có sự tham vấn của GV
d. Qua những gì ghi chép đƣợc.
6. Khó khăn lớn nhất mà em gặp phải khi triển khai các dự án học tập là gì?
a. Khi tìm kiếm và lựa chọn tài liệu hỗ trợ cho dự án
b. Khi dự án lựa chọn ý tƣởng dự án và xây dựng kế hoạch triển khai dự án
c. Thiết kế sản phẩm và trình bày sản phẩm
d. Đánh giá dự án
7. Theo em, việc học tập theo dự án sẽ thuận lợi hơn khi có thêm sự hỗ trợ của yếu
tố nào dưới đây?
a. Sách vở và các dụng cụ trực quan
b. Các thiết bị học tập hiện đại nhƣ: máy tính có nối mạng, máy chiếu, loa đài,...
c. Sự tƣ vấn của các chuyên gia
d. Sự giúp đỡ của các thầy cô
8. Từ những hiểu biết về phương pháp dạy học theo dự án (DHTDA) và từ sự trải
nghiệm học tập theo dự án phần Sinh thái học, khả năng học sinh triển khai học
tập dự án như thế nào?
a. Em nghĩ rằng HS THPT có thể thực hiện nhƣng không tốt lắm bởi sẽ gặp rất
nhiều khó khăn
b. Em nghĩ rằng HS THPT không đủ khả năng.
c. Em nghĩ rằng HS THPT hoàn toàn có khả năng đảm nhận tốt nhiệm vụ học tập
này khi có sự định hƣớng của giáo viên (GV)
d. Nếu làm thƣờng xuyên thì học sinh có hứng thú và có khả năng làm đƣợc.
9. Em có sẵn sàng với các giờ học có sử dụng phương pháp DHTDA không?
a. Không muốn và chỉ thích các giờ học truyền thống
b. Sẵn sàng
111
c. Em sẽ tích cực tham gia nếu GV thiết kế đƣợc các nhiệm vụ học tập hấp dẫn, có
chủ đích, sát cuộc sống
d. Em thích các trải nghiệm.
10. Em đã từng tham gia các hoạt động nào mà em cho rằng đó là học theo dự
án? (Em có thể lựa chọn nhiều đáp án)
a. Học các môn học qua bài giảng của thầy cô.
b. Các buổi ngoại khóa
c. Làm báo tƣờng
d. Học bài mới qua các hoạt động thực tế
112
PHỤ LỤC 2 : CÁC ĐỀ KIỂM TRA
Đề kiểm tra lần 1: Thế nào là loài ƣu thế? Phân tích vai trò của loài ƣu thế
trong quần xã rừng ngập mặn Tiền Hải đối với quần xã và khu dân cƣ ven biển
huyện Tiền Hải.
Đề kiểm tra lần 2: Xây dựng mô hình diễn thế sinh thái trong quần xã ngập
nƣớc. Mô tả quá trình diễn thế tại quần xã rừng ngập mặn Tiền Hải.
Đề kiểm tra lần 3: Mô tả các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu du lịch sinh
thái Cồn vành theo gợi ý trong bảng 46.1 (sgk Sinh học 12). Nêu các nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trƣờng ở khu du lịch sinh thái Cồn Vành và đề xuất biện pháp
khắc phục theo gợi ý trong bảng 46.2 (sgk Sinh học 12)
113
PHỤ LỤC 3: SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
SAN PHAM DAY HOC DU AN\DU AN 1\da dang sinh hoc.ppt
BÀI TẬP DỰ ÁN 1:
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC
RỪNG NGẬP MẶN ĐÔNG LONG, ĐÔNG HOÀNG
Những ngƣời thực hiện:
Vũ Thị Vân Anh
Ngô Thị Doan
Lương Thị Ngọc
Nguyễn Thị Mai
Tạ Duy Cường
Phạm Trung Hiếu
Nguyễn Đức Tài
Đoàn Quốc Đạt
Ngƣời hƣớng dẫn: Cô giáo: Nguyễn Thị Hƣờng
Mục tiêu dự án: Tìm hiểu sự đa dạng sinh học rừng ngập mặn
ở xã Đông Long, Đông Hoàng:
- Tìm hiểu sự phân bố các quần thể trong quần xã rừng ngập
mặn
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa các loài trong quần thể và quần
xã.
- Tìm hiểu đặc trƣng diễn thế ở vùng đất ngập nƣớc ven biển.
Thời gian tiến hành: Tháng 3 năm 2012
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
PHẦN I:
NHỮNG CON SỐ
Qua khảo sát của các nhà khoa học ở rừng ngập mặn Thái Bình
có 137 loài động vật đang sinh sống trong đó có 123 loài chim,
với nhiều loài quý hiếm nhƣ: cò thìa, mòng bể, bồ nâu chân xám
và cò quăm đ ầu đen. Ngoài ra còn có 156 loài khu hệ cá cùng
với các thảm thực vật phong phú hình thành vùng rừng sinh thái
bảo tồn thiên nhiên.Theo đánh giá của các nhà chuyên môn,
vùng rừng ngập mặn của Tiền Hải có khoảng 180 loài, thuộc
145 chi của 69 họ thực vật có mạch.
Thực vật nổi có tới 57 giống, 111 loài. Riêng rong biển đã là 32
loài, 21 giống. Trong đó, giống rau câu chỉ vàng và một số loài
rong khác có giá trị kinh tế cao. Cùng với loài thực vật phong
phú, vùng đất ngập nƣớc, rừng ngập mặn Tiền Hải có khoảng
186 loài cá thuộc 104 giống và nhiều loại động vật khác.
Cò thìa Platalea minor là loài chim đang bị đe dọa trên toàn cầu trong khu bảo tồn
PHẦN II
NHỮNG HÌNH ẢNH
QUẦN THỂTRANG: QUẦN THỂ ƢU THẾ VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC VEN BIỂN
114
Rừng hỗn giao gồm 2 tán bên dƣới là trang, bên trên là bần
ĐẶC TRƢNG CỦA VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC
LÀ THỦY TRIỀU LÊN, XUỐNG HÀNG NGÀY
ĐÂY LÀ BUỔI SÁNG. THỦY TRIỀU XUỐNG
VÀ ĐÂY LÀ BUỔI CHIỀU. THỦY TRIỀU LÊN. KHÔNG THỂ
ĐI RA CHỖ BAN SÁNG ĐƢỢC. PHẢI ĐỨNG TỪ XA CHỤP
LẠI THÔI
CÂY BẦN “THỞ” BẰNG … RỄ
MỐI QUAN HỆ CÙNG LOÀI: QUẦN TỤ CÁ THỂ.ĐỐ BẠN BIẾT LOÀI NÀO QUẦN TỤ?
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI TRONG QUẦN XÃ
115
MỐI QUAN HỆ ỨC CHẾ CẢM NHIỄM: TẤT CẢ CÁC CÂY ĐỀU BỊ
CON HÀ BÁM VÀO. THUỶ TRIỀU LÊN ĐẾN ĐÂU, HÀ BÁM VÀO
THÂN CÂY ĐẾN ĐẤY.NHỮNG CÂY NON KHÔNG CHỊU ĐƢỢC, ĐÃ BỊ CHẾT
CÒN NHỮNG
CÂY VƢỢT LÊN
ĐƢỢC…
… THÌ TÁCH
VỎ, ĐẨY HÀ RA
ĐỂ SỐNG
NHỮNG MẢNH VỎ LỚN TÁCH RA, THÂN VƢƠN CAO VƢỢT
KHỎI MỰC NƢỚC TRIỀU, KHÔNG BỊ HÀ BÁM, VỮNG CHÃI
VƢƠN LÊN
MÔ HÌNH DIỄN THẾ ĐẶC BIỆT
CHỈ CÓ Ở VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC VEN BIỂNCÓ THỂ QUAN SÁT ĐƢỢC TẤT CẢ CÁC GIAI ĐOẠN TẠI MỘT THỜI ĐIỂM
GIAI ĐOẠN 1
NƢỚC NGẬP
SINH VẬT NỔI: THUỶ SẢNCẢ SỨA
116
GIAI ĐOẠN 2
ĐẤT ĐƢỢC BỒI TỤ DẦN TẠO THÀNH BÃI LẦY
NHỮNG SINH VẬT ĐẦU TIÊN CẮM RỄ XUỐNG BÙNNGƢỜI DÂN CŨNG THAM GIA DIỄN THẾ
VÀ BẮT ĐẦU PHÁT TRIỂN: TRANG, BẦN.THÀNH RỪNG TRANG SAI TRĨU QUẢ
NHỮNG QUẢ TRANG RỤNG XUỐNG, DẠT THEO
NƢỚC, MẮC LẠI THÀNH HÀNG VÀ …
PHÁT TRIỂN TIẾP CẠNH NHỮNG CÂY TRANG, CÂY BẦN MẠNH MẼ
GIAI ĐOẠN 3:
ĐẤT BỒI TỤ HOÀN TOÀN. RỪNG VẸT, TRANG, BẦN ĐƢỢC
THAY THẾ BẰNG RỪNG PHI LAO VỪA CHẮN CÁT, CHẮN
SÓNG, VỪA CẢI TẠO ĐẤT
GIAI ĐOẠN 4:
ĐẤT ĐÃ ĐƢỢC NGỌT HOÁ. TẠO ĐIỀU KIỆN CHO HỆ SINH
THÁI ĐA DẠNG, PHONG PHÚ. XA XA VẪN THẤY HÌNH ẢNH
BỨC TƢỜNG PHI LAO VÀ PHÍA NGOÀI LÀ RỪNG NGẬP MẶN,
VÙNG BÃI TRIỀU ĐANG NGÀY ĐÊM BỒI TỤ
117
“ĐẤT LIỀN NHÌN TỪ BIỂN”: THẤY GIAI ĐOẠN 2 VÀ 3
VÙNG ĐỆM GIỮA RỪNG TRANG VÀ RỪNG PHI LAO, GIỮA
ĐẤT MẶN VÀ ĐẤT NGỌT, GIỮA NGẬP NƢỚC VÀ KHÔ CẠN,
GIỮA GIAI ĐOẠN 2 VÀ GIAI ĐOẠN 3.
KẾT LUẬN:
Rừng ngập mặn xã Đông Long, Đông Hoàng- Tiền Hải- Thái Bình
có độ đang dạng phong phú:
1- Có nhiều loài động vật, thực vật cùng sinh sống, trong đó có các
loài quý hiếm
2- Quần thể ƣu thế và đặc trƣng là trang và bần
3- Trong quần xã có nhiều mối quan hệ cùng loài và khác loài, trong
đó đặc biệt là mối quan hệ ức chế cảm nhiễm giữa trang, bần với con
hà.
4- Tồn tại hình thức diễn thế đặc biệt đặc trƣng của quần xã ngập
nƣớc ven biển khi có quá trình bồi tụ.
118
SAN PHAM DAY HOC DU AN\du an 2\hanh dong vi con vanh xanh.ppt
BÀI TẬP DỰ ÁN 2:
HÀNH ĐỘNG VÌ CỒN VÀNH XANH
Những ngƣời thực hiện:
Phạm Thị Huế
Đặng Thị Huyền
Trần Thị Lương
Phạm Hoa Lan
Vũ Thị Quỳnh Phương
Đặng Thị Vân
Đào Xuân Bằng
Lương Văn Trí
Ngƣời hƣớng dẫn: Cô giáo: Nguyễn Thị Hƣờng
Mục tiêu dự án: Bảo vệ môi trƣờng tại khu du lịch sinh thái ,
khu bảo tồn thiên nhiên Cồn Vành- Tiền Hải:
- Tìm hiểu khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Cồn Vành
- Tìm hiểu triển vọng phát triển khu du lịch sinh thái Cồn
Vành
- Tìm hiểu thực trạng môi trƣờng tại Cồn Vành
- Những hành động bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch
sinh thái Cồn Vành.
Thời gian tiến hành: Tháng 3 năm 2012
PHẦN I
Khu Bảo tồn Thiên nhiên Tiền Hải đƣợc công nhận trong Quyết
định số 4895/KGVX, ngày 05/09/1994 của Văn phòng Chính
phủ với diện tích đề xuất ban đầu là 12.500 ha. Đƣợc điều hành
bởi Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải. Đây l à một
trong những vùng lõi quan trọng thuộc khu dự trữ sinh quyển
châu thổ sông Hồng - Là một khu dự trữ sinh quyển thế giới ở
Việt Nam.
Ngày 24/1/1995, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng đã có
Công văn số 14/Tmg, đƣa cồn Vành và cồn Thủ trở thành khu
vực Ramsar của Việt Nam.
Trong khu bảo tồn có 12 kiểu sinh cảnh chính, trong đó quan
trọng nhất là sinh cảnh bãi cát ngập triều, trảng sậy và rừng ngập
mặn.
Rừng ngập mặn trong khu bảo tồn có thực vật ƣu thế thuộc
loài Trang Kandelia candel, và hầu hết nằm trong các đầm
nuôi trồng thuỷ sản. Phi lao Casuarina equisetifolia đƣợc trồng
trên các cồn cát với mục tiêu chắn cát, chắn gió (Pedersen và
Nguyễn Huy Thắng 1996).
Qua một đợt khảo sát vùng bờ biển ở lƣu v ực sông Hồng năm
1996, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận đƣợc loài Cò thìa Platalea
minor là loài chim đang bị đe d ọa trên toàn cầu trong khu bảo
tồn. Tiền Hải đã đƣợc công nhận là một trong số 63 vùng Chim
Quan trọng của Việt Nam.
Thực vật nổi có tới 57 giống, 111 loài. Riêng rong biển đã là 32 loài, 21
giống. Trong đó, giống rau câu chỉ vàng và một số loài rong khác có giá trị
kinh tế cao. Cũng tại khu vực này, Cồn Vành, Cồn Thủ còn là nơi trú chân
của khoảng 150 loài chim. Nhiều loài chim đã đƣợc ghi vào sách Đỏ nhƣ
bồ nông, cò thía, mòng biển đầu đen, cò trắng Trung Hoa, ngỗng trời...
119
PHẦN II
Tỉnh Thái Bình đã quy hoạch và đƣa v ào khai thác khu du lịch Cồn Vành.
Cồn Vành đƣợc xem là một điểm có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển
thành một khu du lịch sinh thái hấp dẫn. Đây là bãi bồi rộng gần 2.000 hecta,
với địa hình tƣơng đối bằng phẳng, nằm trong hệ thống liên hoàn các khu
rừng ngập mặn ven biển trải dài từ Ninh Bình- Nam Định- Thái Bình- Hải
Phòng- Quảng Ninh. Khách đến với Cồn Vành vì muốn ngắm hàng phi lao
xanh rì chạy suốt chiều dài bãi biển, thú vị hơn còn c ó thể leo lên đ ỉnh của
ngọn hải đăng phóng tầm mắt ra ngoài khơi xa. Đƣờng ra Cồn Vành là
những nhánh sông với những bãi sú vẹt - rừng ngập mặn bảo vệ khu vực
biên giới biển. Hiện nay, nhờ có tuyến đê PAM dài gần 10km và 4 cây cầu
mới đƣợc xây dựng, nối liền các nhánh sông, việc đi lại đã thuận tiện hơn rất
nhiều, khiến cho Cồn Vành trở nên gần gũi hơn với ngƣời dân bản địa và du
khách gần xa.
Mô hình phát triển du lịch sinh thái cộng đồng.
a. Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải.
Giới thiệu về khu BTTN Tiền Hải, rừng ngập mặn, các loài chim. Tham quan
rừng ngập mặn, quan sát đời sống sinh hoạt của các loài chim, chèo thuyền bằng
tay trên các kênh rạch trong rừng ngập mặn.
b. Khu du lịch phố biển Đồng Châu
Có các khu nghỉ dƣ ỡng thƣởng ngoạn khí hậu biển, tắm biển,
tắm nƣớc khoáng; Trung tâm hội nghị, hội thảo, các dịch vụ
thƣơng mại đặc trƣng khác của phố biển.
c. Khu du lịch sinh thái cộng đồng
Tham quan thƣởng ngoạn phong cảnh yên bình của làng quê,
du lịch homestay, thƣởng thức văn hoá nghệ thuật truyền
thống, nghệ thuật ẩm thực, tham gia trò chơi dân gian, đạp xe
vãn cảnh, thăm đồng ruộng, chợ quê...
d. Khu du lịch sinh thái Cồn Vành
Lƣu trú, nghỉ dƣỡng, chăm sóc sức khỏe, ăn u ống ẩm thực, văn
hóa nghệ thuật, thể thao, hội nghị, hội thảo, tắm biển, tham quan
nghiên cứu hệ sinh thái biển…; đồng thời kết hợp các tuyến du
lịch từ Cồn Vành đi các điểm du lịch làng nghề, di tích lịch sử
khác trong toàn tỉnh bằng cả đƣờng bộ và đƣờng thủy.
KHU DU LỊCH ĐƢỢC XÂY DỰNG
TRONG VÙNG LÕI CỦA KHU BẢO TỒN
PHẦN III
120
Hiện trạng môi trƣờng vùng đệm khu BTTN Tiền Hải, chất lƣợng môi trƣờng tự
nhiên địa bàn các xã ven biển chƣa bị ô nhiễm. Tại các khu vực làng nghề thì đã
xuất hiện các dấu hiệu ô nhiễm. Tuy vậy, chất lƣợng môi trƣờng ở đây nhìn chung
đều phù hợp với quyết định 02/2003/QĐ-BTNMT về qui chế bảo vệ môi trƣờng
trong lĩnh vực du lịch.
TRÊN THỰC TẾ, HiỆN NAY MỨC ĐỘ Ô NHIỄM
ĐANG TĂNG LÊN DO CHÍNH QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ, DU LỊCH… CỘNG VỚI SỰ
QUAN TÂM CHƢA ĐÚNG MỨC CỦA CÁC CẤP
CHÍNH QUYỀN VÀ Ý THỨC CỦA NGƢỜI DÂN…
Bãi ngao ngày càng đƣợc mở rộng gây ảnh hƣởng lớn đến hệ
sinh thái của Khu bảo tồn Thiên nhiên Tiền Hải
RÁC THẢI TỪ KHÁCH DU LỊCH… VÀ CHÍNH CÁC NHÀ HÀNG
PHẦN IV
Ban Nghiên cứu Hệ sinh thái Rừng ngập mặn (MERD) thuộc
Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng (CRES) dƣới sự
tài trợ của Hội Chữ thập đỏ Đan Mạch đang thực hiện dự án trồng
rừng ngập mặn ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Tiền Hải.
121
NGƢỜI DÂN THAM GIA TRỒNG RỪNG
Anh Phan Văn Cƣờng tự nguyện trồng gần 60ha rừng ngập mặn để
bảo vệ đê v à nuôi tôm . Tuy còn 14 năm n ữa mới hết hợp đồng thuê
đất bãi nhƣng anh đã tự nguyện làm đơn xin đƣợc trồng rừng. Anh
tâm sự: “Tôi nhận thấy trồng rừng ven các hồ cá, tôm không những
tạo bóng mát mà còn là nguồn thức ăn cho chúng, rễ cây còn có khả
năng bảo vệ bờ bao ao hồ, ngăn mƣa bão, lũ tràn qua. Tôi đang đ ề
nghị UBND huyện hỗ trợ giống cây, tôi sẽ bỏ công trồng rừng”.
HỌC SINH THAM GIA GIỮ GÌN MÔI TRƢỜNG KHU DU LỊCH
GIẢI CỨU CÒ THÌA BỊ BẮT Ở
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TIỀN HẢI
KẾT LUẬN:
1- Cồn vành là khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia đã đƣợc công nhận
từ lâu và có triển vọng trở thành khu du lịch sinh thái hấp dẫn.
2- Cùng với sự phát triển của kinh tế, của khu du lịch, Cồn Vành
đang có nguy cơ b ị ô nhiễm và những đặc trƣng của khu bảo tồn
thiên nhiên ngày càng suy giảm.
3- Đã có những đầu tƣ nhất định song chƣa mạnh mẽ, quyết liệt cho
Cồn Vành.
4- Các cấp, các ngành, địa phƣơng và ngƣời dân cần ý thức hơn nữa
về những tài sản quý báu của thiên nhiên.