TRIỂN KHAI KỸ THUẬT
ĐẶT STENT SILICONE
ĐIỀU TRỊ HẸP KHÍ - PHẾ QUẢN
BCV: PGS TS . Trần văn Ngọc
• DANH SÁCH BS , ĐD THAM GIA PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT
Khoa Hô hâp : PGS TS Trần văn Ngọc, BS CK I Lê Văn Việt ,Th S Lê Thƣợng Vũ, ĐD Nguyễn Đại Học,
nguyễn văn Thịnh
Khoa gây mê Hồi sƣc : BS CK II Nguyễn văn Đông,
Khoa TMH : TS BS Phan Trần Chung Thuỷ,
Khoa nội soi : BS phạm vân Thanh ,ĐD Nguyễn văn Thông, ĐD Bạch Thanh An
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Hẹp khí phế quản là bệnh lý rất thường gặp xẹp phổi hay nhiễm trùng tái phát
• Nguyên nhân : K , sẹo hẹp lành tính do lao, sau đặt -mở KQ ...
• Đặt stent khí phế quản thông đường thở & hạn chế nhiễm trùng, thẫm mỹ
• Stent kim loại : không thể lấy ra được , ít được sử dụng hiện nay .
• Stent silicone : giá thành rẻ , lấy ra dễ dàng và BN dung nạp tốt ngày càng phổ biến trong điều trị hẹp khí phế quản do bệnh lành và ác tính.
PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN
Đối tƣợng bệnh nhân :
• BN hẹp KQ có khó thở thường xuyên hay
khi gắng sức
• BN hẹp PQ gốc có biến chứng ứ đàm
nhớt , nhiễm trùng hay xẹp phổi
• BN đang mang canule mở KQ lâu dài do
hẹp hay tắc KQ cần tái lập lại đường thở
Nội soi PQ
Tắc PQ gốc phải do u
Soi phế quản
• Heïp KQ daïng voøng
caùch carina 5 cm,
ñöôøng kính chỗ heïp :
8-10 mm
• Heïp ñaàu PQ goác traùi,
ñöôøng kính chỗ heïp #
3- 4mm, khoâng ñöa
oáng soi qua ñöôïc
Soi phế quản
nhuyễn khí quản
phƣơng tiện và vật tƣ thiết
yếu :
• Ống soi phế quản cứng số
10 và 12 và nguồn sáng
• Ống soi phế quản mềm
• Bộ đặt stent silicone gồm
bộ nạp và bắn stent.
• Kềm cá sấu
• Ống hút đàm
• Thuốc : lidocaine 4% , 2% ;
hypnovel , propofol....
phƣơng tiện và vật
tƣ thiết yếu :
• Stent silicone khí phế
quản với các kích
thước khác nhau.
( 10x30 mm , 10x40
mm , 12 x 30 mm ,
12x40 mm , 14 x 30
mm , 14 x40 mm …)
Phƣơng pháp tiến hành :
Chuẩn bị bệnh nhân :
• BN có chỉ định đặt stent được giải thích về lợi ích và tai biến của thủ thuật
• Nội soi ống mềm và CT scan ngực có tái tạo hình ảnh để xác định vị trí ,mức độ , chiều dài đoạn hẹp.
• Chọn kích thước stent phù hợp
• BN được gây mê tại phòng mổ sao cho BN còn tự thở được trong suốt thời gian thủ thuật tiến hành.
Kỹ thuật nong và đặt stent khí
phế quản• Trước khi tiến hành soi bằng ống cứng , BN
được soi bằng ống mềm nhằm gây tê thanh khí phế quản , quan sát lại đọan hẹp .
• Ống soi cứng số 10 được đưa vào khí quản nong đọan hẹp bằng ống soi 10 , 12
• Cố định đầu dưới ống soi cứng ngay mép dưới của đoạn hẹp .
• Nạp và bắn stent vào KQ
• Dùng kềm kéo stent vào đúng vị trí hẹp và bung hoàn toàn nằm sát vào thành của đường thở và không gây bít tắc các lổ phế quản .
• 7/12/06
• Kiếm tra vị trí stent , hút sạch đàm nhớt.
• Kết thúc thủ thuật : rút ống soi cứng sau
khi BN tỉnh và thở đầy đủ hậu phẫu .
• Theo dõi BN : sinh hiệu , hô hấp , SpO2
trong suốt thời gian nằm hồi sức .
• X quang phổi nhằm phát hiện tràn khí
trung thất do thủng KQ-PQ ,
• Soi PQ ống mềm nhằm xem lại vị trí stent
có di chuyển , tắc không .
• Hẹn soi PQ kiểm tra sau 1 tháng , 2 tháng.
KẾT QUẢ và BÀN LUẬN
Chẩn đoán trƣớc đặt stent : 15 ca
• Hẹp KQ sau đặt nội khí quản : 10
• Hẹp PQ gốc trái do lao : 3
• Hẹp PQ gốc trái do đốt khối u lành tính : 1
• Hẹp PQ gốc phải do ung thư lan từ PQ
thùy trên phải : 1
Kỷ thuật :
• Nong KQ-PQ : 15 trường hợp đều phải nong
khí phế quản trước khi đặt stent . Bắt đầu
nong bằng ống soi cứng số 10 12 xoay
cùng chiều và ngược chiều để xé rách dần
mô sẹo cho đến khi ống soi đưa được đoạn
hẹp .
• Cả 15 trường hợp đều nong thành công và
đặt stent silicone vào đúng vị trí hẹp.
Tai biến :
• BN dung nạp tốt quá trình thực hiện kỷ
thuật , ngay thời điểm đặt stent và được
theo dõi 1 - 24 tháng sau
Tràn khí màng phổi -trung thất : 1
Di lệch stent : 3
Hẹp khí phế quản :• Hẹp KQ-PQ : thường gặp sau đặt nội KQ làm tăng
sinh mô hạt , u hay lao .
• Tại Việt nam , hẹp KQ-PQ do lao rất thường gặp
gây hậu quả nặng nề như gây sẹo hẹp phức tạp ,
mô sẹo thường cứng , co rút dần rất khó nong và
đặt stent
• BN N.T .Q bị lao phổi đang điều trị tháng 4 , được
phát hiện tắc PQ gốc trái hoàn toàn nong và đặt
stent silicone ngay vì mô sẹo còn mềm dễ tiến
hành thủ thuật hơn .
• Sau một tháng mô sẹo tiếp tục phát triền và che
lấp gần 50% đầu PQ gốc trái nong để phục hồi
sự thông khí tránh tắc hoàn toàn PQ
Hiệu quả của kỷ thuật :
• 14/15 ca được nong và đặt stent silicone
thành công (93% )
Tái thông khí hòan tòan ngay sau khi đặt
BN có thể thở dễ dàng ,
BN không còn phải mang canule mở KQ
nữa tạo nên hiệu quả thẫm mỹ .
BN tự tin trong cuộc sống và công việc.
Vai trò của BS gây mê
• Stent silicone được đặt tại phòng mỗ bằng ống soi cứng với sự gây mê toàn hảo của ê kíp gây mê.
• BN mê nhưng còn thở tự nhiên là điều kiện lý tưởng cho sự thành công của thủ thuật .
• Sự hợp tác chặt chẽ giữa bác sỹ gây mê , phụ tá nội soi và bác sỹ nội soi qua từng giai đọan nội soi sẽ giúp kỹ thuật được tiến hành tốt và stent được đặt đúng vị trí dễ dàng .
Bàn luận (tt)
• Tai biến :
– Di lệch stent : do tái phát sẹo hẹp , nhuyễn
phế quản , stent kích thước nhỏ
– Tràn khí MP-trung thất : sẹo KQ phức tạp gây
vặn xoắn KQ sau đặt NKQ bít hoàn toàn KQ
trong 2 năm trước khi nội soi rách khi nong
BỆNH ÁN
BN : L .V G , nam , 49 tuổi
NV : 10 /4 / 2007
LDNV : ho và sốt tái phát nhiều lần .
Bệnh sử : BN thường bị ho và khạc đàm vàng
kèm sốt > 1 năm , điều trị tại địa phương với
nhiều KS nhưng bệnh không hết hẳn và thường
bị tái phát nhiều lần nhập viện .
BN được chụp X quang ngực , CT scan ngực và
nội soi phế quản .
CT SCAN NGỰC
U tắc phế quản gốc trái gây
xẹp toàn bộ phổi trái
NỘI SOI PHẾ QUẢN
U nhẵn bít hoàn toàn đầu phế quản gốc trái đốt điện
tái hẹp đốt điện tái hẹp nong PQ
Nội soi can thiệp
Soi phế quản kiểm tra sau soi , 1 tháng và 2 tháng sau đặt stent:
stent còn ở đúng vị trí cũ và thoáng
Đầu trên stent
Đầu dưới stent
BN T T TH.
KẾT LUẬN
• Lần đầu tiên tại Việt Nam chúng tôi tiến hành kỹ thuật đặt stent silicone cho 15 ca hẹp KQ-PQ , thành công 93,33% trong phục hồi sự thông thoáng đường thở , tránh biến chứng xẹp phổi , phục hồi chức năng thẫm mỹ cho những BN đã mở KQ ,giúp họ tái hòa nhập vào cuộc sống xã hội .
• 3 trường hợp di lệch stent do kích thước stent nhỏ , sẹo tái hẹp và nhuyễn phế quản .
• Sự phối hợp của chuyên khoa hô hấp , nội soi , tai mũi họng và gây mê sẽ giúp thủ thuật được tiến hành an toàn , hiệu quả cao và ít biến chứng.
• Đây là kỹ thuật mang lại lợi ích rất lớn cho BN tắc KQ-PQ mà các phương pháp khác đã vượt quá khả năng của y khoa nên cần được phát triển ngày một lớn mạnh .
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Colt HG. The Essential Bronchoscopist. A web-based self learning guide (6 modules) of bronchoscopy-related theory. (English and Spanish). 2003. (Portugese, French, and Japanese translations in press):
2. Murgu S, Colt HG. Treatment of tracheobronchomalacia and excessive dynamic airway collapse: an update. Treat Respir Medicine 2006;5(2):103-115.
3. Colt HG. Functional evaluation after interventional bronchoscopy. Interventional Bronchoscopy, Bolliger CT, Mathur PN (eds), Karger Publisher, Basel, Switzerland. Prog Respir Res, 1999;30:55-64.
4. Colt HG, Harrell JH. Therapeutic rigid bronchoscopy allows level of care changes in patients with acute respiratory failure from central airways obstruction. Chest 1997;112:202-206.
5. Colt HG. Pulmonary procedure manual , rigid bronchoscopy , 9-2006
6. Trần văn Ngọc , Lê Xuân Quang , Trần Minh Trường , Phạm Vân Thanh . Xử trí hẹp khí phế quản với stent kim loại . Y học TP Hồ Chí Minh 111-117; 2003