Download - VIETNAM STRATEGY NOTE - CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ
VIETNAM STRATEGY NOTE - CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ 2019
SSI Retail Research - Dec 2018
Mục lục
2
Bối cảnh thế giới
Các rủi ro tăng trưởng, chiến lược phân bổ tài sản và dòng vốn
Bối cảnh Việt nam
Tăng trưởng, các ưu tiên cân đối vĩ mô và chính sách tiền tệ tài khóa ảnh hưởng như
thế nào đến các ngành kinh tế
Chiến lược đầu tư 2019
• Theme 1: Hưởng lợi từ sự dịch chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam
• Theme 2: Tăng trưởng từ nhu cầu nội địa
Bối cảnh thế giới
3
Tăng trưởng toàn cầu chậm lại, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung leo
thang, EU rệu rã và bất ổn, giá dầu biến động, xu hướng thắt chặt tiền
tệ… sẽ khiến bức tranh kinh tế toàn cầu năm 2019 chuyển sang một
gam màu hoàn toàn khác.
• Tăng trưởng toàn cầu 2019 theo khảo sát của Bloomberg là 3.6%,
giảm -0.1% so với năm 2018, trong đó Mỹ giảm từ 2.9% xuống 2.6%,
Trung quốc từ 6.6% xuống 6.2%.
• Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung sẽ rất khó lường vì mục tiêu chính
của Mỹ là nhằm vào tham vọng và ảnh hưởng của Trung Quốc. Ngoài
thương mại, sở hữu trí tuệ và mở cửa thị trường cũng sẽ khó tìm được
tiếng nói chung.
• EU sẽ tiếp tục chìm trong bất ổn từ sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân túy,
Brexit cho đến các điểm yếu cố hữu trong hệ thống ngân hàng và tài
khóa của các thành viên.
• FED nâng lãi suất sẽ kéo theo nhiều NHTW trên thế giới, đặc biệt ở EM
nâng lãi suất để bảo vệ đồng nội tệ. Lãi suất tăng trong khi tăng trưởng
giảm sẽ khiến các tài sản rủi ro trở nên kém hấp dẫn.
• Chênh lệch lợi tức ngắn và dài hạn co hẹp đang nhắc lại 2 đợt khủng
hoảng năm 2000 (bong bóng internet) và 2008 (khủng hoảng tài chính
toàn cầu) dù sức khỏe kinh tế hiện tại của Mỹ đang rất tốt.
Hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đều được dự báo sẽ tăng trưởng chậm lại trong năm 2019 Tăng trưởng GDP của Mỹ và Trung Quốc (%)
Chênh lệch lợi tức kỳ hạn ngắn và dài là dấu hiệu chỉ báo cho 2 đợt suy thoái 2000 và 2008 Lợi tức TPCP Mỹ kỳ hạn 2 và 10 năm (%)
Nguồn: Bloomberg
-5
0
5
10
15
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
US China
0
2
4
6
1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015 2017
TPCP 10 năm TPCP 2 năm
Bối cảnh thế giới
4
Xu hướng dòng vốn toàn cầu: giảm tỷ trọng ở các tài sản rủi ro
• Khảo sát của BAML cuối năm 2018 đang cho thấy cái nhìn bi quan hơn
với tăng trưởng, hệ quả là sự thay đổi trong chiến lược phân bổ tài sản
của giới đầu tư quốc tế. Các tài sản rủi ro bị giảm tỷ trọng, trong đó có
cổ phiếu hay EM.
• Một số tín hiệu mới nhất vào cuối 2018 cho thấy dòng vốn đang tích
cực hơn với các thị trường mới nổi do các phát biểu của FED theo
hướng bớt thắt chặt và đàm phán Mỹ-Trung được cho là có tiến triển
(theo các dòng tweet của Donald Trump).
• Mặc dù vậy, xu hướng dòng vốn của NĐTNN tại EM nói chung sẽ khó
có thể tích cực như đầu năm 2018, thậm chí outflow còn có thể tiếp
diễn bởi khi tăng trưởng chậm sẽ kéo theo xu hướng thị trường giảm và
các tài sản rủi ro sẽ mất giá nhanh. Ngược lại đầu tư trái phiếu của Mỹ
vẫn có thể sinh lời do kỳ vọng lãi suất giảm khi FED giãn lộ trình tăng
lãi suất
• Cơ hội cho dòng tiền nước ngoài năm 2019 nằm ở kỳ vọng FED giãn
hoặc dừng hẳn nâng lãi suất để tránh nguy cơ cho kinh tế Mỹ. Từ giữa
năm 2019, khi các tín hiệu của FED cũng như tăng trưởng kinh tế trở
nên rõ ràng hơn, giới đầu tư quốc tế sẽ xem xét lại EM và dòng tiền
nước ngoài có thể tích cực hơn.
(8)
(6)
(4)
(2)
-
2
4
6
(40)
(20)
-
20
40
60
80
100
25/0
2/20
1513
/05/
2015
29/0
7/20
1507
/10/
2015
16/1
2/20
1502
/03/
2016
11/0
5/20
1620
/07/
2016
28/0
9/20
1607
/12/
2016
15/0
2/20
1726
/04/
2017
05/0
7/20
1713
/09/
2017
29/1
1/20
1714
/02/
2018
25/0
4/20
1804
/07/
2018
12/0
9/20
1821
/11/
2018
Tỷ U
SD
Tỷ U
SD Dòng vốn hàng tuần Lũy kế dòng vốn
Tín hiệu dòng vốn quay trở lại các thị trường mới nổi (EM) đã manh nha trong tháng 11/2018 Dòng vốn tại các quỹ GEM từ 2015
Tuy vậy triển vọng EM vẫn khó khăn bởi giá tài sản EM sẽ xuống nhanh hơn trong chu kỳ giảm Tương quan S&P 500 và MSCI EM Index (31/12/1999 = 100)
0
50
100
150
200
250
300
2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018
S&P 500 MSCI EM Index
Nguồn: EPFR Global, Bloomberg
Bối cảnh Việt nam
5
Tăng trưởng kinh tế
• Việt nam đứng trước những thách thức chưa có tiền lệ do có độ mở lớn
với 2 thị trường chính lại là hai bên của cuộc chiến thương mại và đều sẽ
tăng trưởng chậm lại,
• Năm 2019, tăng trưởng GDP có nhiều thách thức do tổng cầu thế giới
giảm và các động lực tăng trưởng trong nước chưa thể bù đắp phần hụt
đi của khối FDI.
• Mục tiêu 6.6-6.8% dù có thể đạt được nhưng tốc độ như vậy không phải
là cao để Việt nam có thể “hóa rồng”.
Cân đối vĩ mô
• Lạm phát 2019 không đáng lo ngại. Về phía cung, giá lương thực, thực
phẩm đang ở nền cao 2018. Giá dầu khó tăng do nguồn cung ổn định
và sự kiện Iran khó lặp lại. Về phía cầu, chính sách tín dụng thận trọng
và quản lý đầu tư công chặt chẽ sẽ triệt tiêu rủi ro lạm phát từ nới lỏng
chính sách.
• Trọng tâm ổn định vĩ mô chuyển sang ổn định tỷ giá do: (i) Cán cân
thanh toán tổng thể sẽ không còn dư giả (ii) yếu tố tâm lý và đồng CNY
mất giá. Năm 2019, ngoài việc duy trì mức lãi suất VND cao tương
đương hoặc nhỉnh hơn 2018, việc ổn định tỷ giá còn có thể thực thi
bằng các công cụ hành chính khác.
4 5 6 7 8 9 10 11 12
(5) - 5
10 15 20 25 30 35
Mar
-16
May
-16
Jul-1
6
Sep-
16
Nov-
16
Mar
-17
May
-17
Jul-1
7
Sep-
17
Nov-
17
Mar
-18
May
-18
Jul-1
8
Sep-
18
Nov-
18
Công nghiệp Điện tử Toàn ngành công nghiệp (P)
Tăng trưởng của Việt nam phụ thuộc nhiều vào FDI và ngành điện tử điện thoại Chỉ số công nghiệp và ngành điện tử
20.500
21.000
21.500
22.000
22.500
23.000
23.500
-
1
2
3
4
5
6
7
2014 2015 2016 2017 2018
Lạm phát Tỷ giá USDVND
Lạm phát sẽ trong tầm kiểm soát, mục tiêu chính của ổn định vĩ mô nằm ở ổn định tỷ giá Tương quan lạm phát và tỷ giá qua các năm
Nguồn: TCTK, Bloomberg
Bối cảnh Việt nam
6
Chính sách tiền tệ và tài khóa
• Thực thi chính sách tiền tệ chặt chẽ và linh hoạt là một tất yếu để
bảo vệ đồng VND và cụ thể hóa quyết tâm tái cơ cấu nền kinh tế
theo đó nguồn vốn đầu tư sẽ dịch chuyển từ kênh tín dụng sang
kênh thị trường vốn
• Tín dụng chậm và lãi suất tăng sẽ không phải là tin vui cho các
ngành đầu tư tài chính, bất động sản, đây là chưa kể các quy định
cứng về tỷ lệ an toàn của NHNN có hiệu lực từ 2019. Những doanh
nghiệp có dư nợ vay cao và thuộc các lĩnh vực không khuyến
khích sẽ khó khăn hơn trong năm 2019.
• Chính sách tài khóa của Việt nam vẫn sẽ nhất quán theo hướng tập
trung nguồn lực cho phát triển kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn cho
phát triển hạ tầng khi mà thâm hụt ngân sách đang cải thiện rõ rệt.
• Thách thức cũng như nhiệm vụ của Chính phủ là phải vừa tháo gỡ
các nút thắt trong giải ngân, vừa tăng tính minh bạch và hiệu quả
của đầu tư công.
• Khi tốc độ đầu tư công tăng, những ngành liên quan đến xây dựng,
vật liệu xây dựng, hạ tầng… sẽ được hưởng lợi.
-2%-1%0%1%2%3%4%5%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
9T 2
011
9T 2
012
9T 2
013
9T 2
014
9T 2
015
9T 2
016
9T 2
017
9T 2
018
Tăng chi đầu tư PT Thâm hụt NS/GDP (P)
Thâm hụt ngân sách sẽ nằm trong tầm kiểm soát giúp chi đầu tư phát triển tăng tốc Tăng chi ĐTPT và tỷ lệ thâm hụt ngân sách
Chính sách tiền tệ chặt chẽ thể hiện ở tín dụng tăng vừa phải và lãi suất bắt đầu tăng từ tháng 7/2018 Tăng trưởng tín dụng và lãi suất thị trường 1
Nguồn: TCTK
5,0
5,5
6,0
6,5
7,0
7,5
(2) - 2 4 6 8
10 12 14 16 18 20
Tăng trưởng tín dụng (ytd)
Tăng trưởng huy động (ytd)
Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng
Bối cảnh Việt nam
7
Diễn biến các ngành kinh tế trong năm 2019
• Các ngành nhạy với chu kỳ kinh tế và lãi suất như tài chính, ngân
hàng, bất động sản sẽ bị ảnh hưởng bởi chính sách tiền tệ chặt
chẽ và rủi ro vĩ mô gia tăng. Đây lại là nhóm chiếm tỷ trọng vốn
hóa lớn nên khi các ngành này tăng trưởng chậm cũng sẽ ảnh
hưởng đến diễn biến của TTCK.
• Điểm tích cực là nhiều ngành và doanh nghiệp duy trì tăng trưởng
ổn định nhờ tận dụng cơ hội xuất khẩu từ chiến tranh thương mại,
làn sóng FDI mới, tăng trưởng của thị trường trong nước và giải
ngân tài khóa bao gồm:
Kinh doanh khu công nghiệp
Dịch vụ cảng, logisitcs và vận tải biển.
Xây dựng, vật liệu xây dựng, hạ tầng.
Ngành hoạt động trong môi trường nội địa như phân phối
xăng dầu, thực phẩm, y tế …
Doanh nghiệp xuất khẩu hưởng lợi từ sự dịch chuyển sản xuất
do chiến tranh thương mại hay FTAs như dệt may
Doanh nghiệp hưởng lợi từ nghị quyết 10 về phát triển kinh tế
tư nhân và xu hướng bảo hộ -5%
0%
5%
10%
15%
20%
Jan-
15
Apr-1
5
Jul-1
5
Oct-1
5
Jan-
16
Apr-1
6
Jul-1
6
Oct-1
6
Jan-
17
Apr-1
7
Jul-1
7
Oct-1
7
Jan-
18
Apr-1
8
Jul-1
8
Oct-1
8
Tăng trưởng XK dệt may Vận chuyển đường biển
Một số ngành xuất khẩu tăng trưởng tốt kéo theo tăng trưởng vận chuyển đường biển Tăng trưởng XK dệt may và vận chuyển đường biển
Các ngành tài chính ngân hàng bất động sản có ảnh hưởng lớn đến TTCK nói chung Cơ cấu tỷ trọng vốn hóa các ngành trên TTCK
Nguồn: FiinPro, TCTK
25%
23% 18%
7%
4% 3% 3% 3%
3% 3% 8%
Bất động sản Ngân hàngThực phẩm và đồ uống Điện, nước & xăng dầu khí đốt Xây dựng và Vật liệu Hàng & Dịch vụ Công nghiệp Tài nguyên Cơ bản Bảo hiểm Dầu khí Du lịch và Giải trí Khác
#Theme 1: Hưởng lợi từ sự dịch chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam
Ngành Dệt may: TCM, STK.
Ngành Khu công nghiệp: KBC
Gỗ: PTB
#Theme 2: Tăng trưởng từ nhu cầu nội địa
Đá xây dựng: KSB, CTI
Xăng dầu, khí đốt: PLX
Viễn thông: FPT
Ngành Logistic – Cảng biển: GMD
Chiến lược đầu tư cổ phiếu 2019
8
Ngành dệt may – Duy trì đà tăng trưởng
Dựa trên lợi thế chi phí đầu vào sẵn có, dệt may Việt Nam dự kiến sẽ
duy trì đà tăng trưởng trong năm 2019, nhờ vào các yếu tố:
1. Các Hiệp định thương mại tự do (VJEPA, VKFTA, EVFTA, CPTPP)
thúc đẩy hoạt động dịch chuyển đơn hàng từ Trung Quốc về Việt
Nam, nhờ chênh lệch thuế suất áp dụng đối với các sản phẩm dệt
may xuất khẩu
2. Các doanh nghiệp tập trung vào các đơn hàng và sản phẩm có
biên lãi gộp cao.
Đơn hàng: Các doanh nghiệp may tăng tỷ trọng các đơn hàng FOB
và ODM trong cơ cấu doanh thu. So với các đơn hàng CMT thông
thường (GPM từ 4-10%), các đơn hàng ODM tạo ra mức biên lãi
gộp trung bình khoảng 30%.
Sản phẩm: Ngành sợi polyester chuyển dịch từ các sản phẩm
truyền thống (DTY,FDY) sang các dòng sợi cần kỹ thuật sản xuất
cao hơn (sợi tái chế, sợi màu,…)
Theo VITAS, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Năm năm 2018 ước
đạt 35 tỷ USD (+ 12.5% YoY) và sẽ đạt mức 45-50 tỷ USD vào
năm 2020, tương ứng với CAGR 20128-2020 đạt 16.5%
31,1
35
15
20
25
30
35
40
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018F
Nguồn: VITAS
Kim ngạch xuất khẩu dệt may qua các năm
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
US EU Japan Korea
2017 9M 2018
Nguồn: TCHQ
Tăng trưởng KNXK dệt may theo thị trường
Ngành dệt may – Stock pick: STK
STK – Triển vọng từ sợi tái chế
Điểm nhấn đầu tư
Lợi thế cạnh tranh. STK có khả năng điều chỉnh giá bán. 9T2018, giá PET chip
tăng 20% YoY trong khi giá sợi bán ra tăng 28% YoY
Đóng góp của sợi tái chế. (1) biên lãi gộp 24%, cao vượt trội so với mức đóng
góp của các sản phẩm truyền thống như DTY (12%) và FDY (11%); (2) Tỷ
trọng sợi tái chế/doanh thu dự kiến tăng từ 6.2% (2017) lên 30% (2020) ; (3)
nhu cầu của các thương hiệu thời trang đối với sợi tái chế tăng cao. H&M dự
kiến nâng tỷ lệ sử dụng NVL tái chế từ mức 26% (2016) lên 100% (2030)
Trảng Bàng 5 gia tăng công suất, đón đầu xu hướng dịch chuyển đơn hàng. NM
Trảng Bàng 5 với công suất 3,300 tấn DTY sẽ đóng góp vào doanh thu từ
Q1/2019.
Mở rộng các thị trường tiềm năng nhờ đáp ứng hoàn toàn nguyên tắc xuất xứ từ
các FTAs ký mới như CPTPP và EVFTA. do hoạt động trong lĩnh vực sợi, các
sản phẩm của STK sẽ được hưởng thuế suất 0% ngay lập tức đối với EVFTA và
theo thời hạn đối với CPTPP.
KQKD 2019. Doanh thu và LNST ước đạt 2,800 tỷ đồng (+12% YoY) và 190 tỷ
đồng (+13% YoY). EPS 2019 đạt 3,138 VND/cp
Định giá. Với P/E hợp lý là 8x, giá mục tiêu 1 năm của STK là 25,100 VND/cp
Rủi ro. (1) Rủi ro biến động giá NVL; (2) Rủi ro tỷ giá; (3) Rủi ro tăng lãi suất; (4)
Rủi ro pha loãng
18%
6%
15%
8%
40%
13%
Nhật Bản Hàn Quốc Thái Lan XK nội địa Việt Nam Khác
Cơ cấu thị trường đầu ra 9M2018
Nguồn: STK
Chỉ tiêu TTMQ3
ROA 7.79%
ROE 16.83%
P/E 6.89
P/B 1.3
Tỷ suất cổ tức (2017) 4.29%
Nguồn: FiinPro
Một số chỉ tiêu tài chính
Ngành dệt may – Stock pick: TCM
TCM – Kỳ vọng từ vải và hàng may mặc
Điểm nhấn đầu tư
Chuỗi giá trị sợi – vải – hàng may mặc. Mảng vải chủ yếu nhận được nguồn
sợi nguyên liệu tự sản xuất (sợi bông) hoặc sợi từ một số đối tác trong nước
(sợi PE) trong khi hàng may mặc được sản xuất chủ yếu từ nguồn vải dệt kim
nội bộ hoặc nhập khẩu từ một số quốc gia như Hàn Quốc, giúp đáp ứng
nguyên tắc xuất xứ của các FTAs vừa mới ký kết như CPTPP hay EVFTA
Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm. Sản lượng sợi sản xuất của TCM trong năm
2018 giảm ~50% YoY. Công ty cắt giảm xuất khẩu sợi (GPM 7%), chuyển
sang tiêu thụ nội bộ để hỗ trợ cho mảng vải (GPM: 22%, xuất khẩu sang Nhật
Bản) và hàng may mặc (100% FOB, GPM 24% với đơn hàng của Eland)
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi từ Sears Holding vào Q4/2018 tạo động
lực tăng trưởng KQKD cho năm 2019. Hơn 95 tỷ VND giá trị phải thu khó đòi
từ Sears Holding sẽ được phân bổ cho KQKD quý IV. Trong tháng 10, giá trị dự
phòng mà TCM ghi nhận khoảng 30 tỷ đồng. Công ty dự kiến thu hồi 30-50%
khoản phải thu trong năm 2019.
Khác. Xưởng may Trảng Bàng tăng công suất từ 1 đến 1.5 triệu sản phẩm
trong năm 2019
KQKD 2019. DTT và LNST ước đạt 3,600 tỷ đồng (+8.9% YoY) và 232 tỷ đồng
(+43% YoY). EPS 2019 đạt 3,608 VND. Với P/E hợp lý 8.5x, giá mục tiêu 1 năm
của TCM đạt 30,600 VND/cp
Rủi ro. (1) Rủi ro tỷ giá, (2) Rủi ro khoản phải thu từ Sear Holdings
Nguồn: TCM
Chỉ tiêu TTMQ3
ROA 7.67%
ROE 20.69%
P/E 5.35
P/B 1.02
Tỷ suất cổ tức (2017) 2.16%
Nguồn: FiinPro
Một số chỉ tiêu tài chính
0%
5%
10%
15%
20%
0
5
10
15
20
25DTT TSLN từ HĐKD Triệu USD
Kết quả kinh doanh của TCM
Khu công nghiệp - Thu hút mạnh các nhà đầu tư
12
Điểm nhấn đầu tư
FDI – nhà đầu tư chính vào KCN từ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản
tiếp tục tăng mạnh từ sự dịch chuyển nhà xưởng sản xuất từ
Trung Quốc sang Việt Nam.
Theo báo cáo của vụ Quản lý khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
11 tháng 2018 tổng vốn FDI vào khu kinh tế và khu công nghiệp
tăng 8,3 tỷ đồng. Trong năm 2019, các nhà đầu tư lớn như
Foxconn, Warburg tiếp tục tăng đầu tư.
Logistic dự báo phát triển mạnh trong năm 2019 từ hệ thống
cảng biển, đường cao tốc, cảng hàng không.
Sự phát triển thương mại điện tử làm gia tăng nhu cầu thuê kho
trung gian. Dự báo chi phí thuê kho tăng 4% mỗi năm trong giai
đoạn 2019-2020.
Giá thuê KCN phía Bắc dự kiến tăng 5% lên mức 85 USD/m2/ chu
kỳ thuê, KCN phía Nam dự kiến tăng 7% trong năm 2019.
Tỷ lệ lấp đầy còn lại tại KCN phía Bắc dự kiến giảm từ mức 22%
năm 2018 xuống 19% năm 2020, KCN phía Nam ở mức 20%
trong giai đoạn 2018-2020.
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
2016 2017 6T2018
FDI đăng ký theo tỉnh (triệu USD)
Diện tích thuê và tỷ lệ lấp đầy tại các tỉnh phía Bắc
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
0500
1.0001.5002.0002.5003.0003.5004.0004.500
Hà Nội Hải Phòng
Bắc Ninh Quảng Ninh
Hải Dương
Hưng Yên VĩnhPhúc
Tổng diện tích (ha) Tỷ lệ lấp đầy
Khu công nghiệp – Stock pick: KBC
13
Điểm nhấn đầu tư
Nhu cầu thuê đất KCN của KBC tăng mạnh trong năm 2018-2019.
Dự báo trong năm 2019, diện tích cho thuê có thể đạt 120 ha
(+14% yoy) từ KCN Quang Châu 70 ha và Nam Sơn Hạp Lĩnh 30
ha.
Biên lợi nhuận gộp tiếp tục duy trì mức cao – trung bình 58%
trong giai đoạn 2018-2019.
Dự án Khu đô thị Phúc Ninh sẽ ghi nhận 1.000 tỷ đồng doanh thu
năm 2019. Biên lợi nhuận đạt 75%.
Giảm vay nợ dài hạn. Tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu đạt 28%.
Các dự án KCN tại các công ty liên kết tại Huế, Đà Nẵng sẽ là
mục tiêu đầu tư trong dài hạn. Sau khi các KCN phía Bắc lấp đầy
trong 2-3 năm tới.
KQKD 2019. Chúng tôi dự báo doanh thu KBC đạt 3.015 tỷ đồng (+15%
yoy) và Lợi nhuận sau thuế đạt 950 tỷ đồng (+17% yoy)
Định giá và khuyến nghị. Sử dụng phương pháp RNAV, mức giá kỳ vọng
với KBC là 19.200 VND/CP. Chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu
KBC
Rủi ro. (1) Quản trị điều hành; (2) Chi phí đền bù giải toả tăng.
P/B và ROE các doanh nghiệp KCN
BCM CCI HPI
IDC
ITA
KBC
LHG
NTC
SZL
TIP
TIX
IDV
-10,00%
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
40,00%
50,00%
0,00 0,50 1,00 1,50 2,00 2,50 3,00
56789101112131415
5
7
9
11
13
15
17
19
21
23
T1/1
8
T2/1
8
T3/1
8
T4/1
8
T5/1
8
T6/1
8
T7/1
8
T8/1
8
T9/1
8
T10/
18
T11/
18
VNIndex KBC KBC TB
P/E quá khứ của KBC 2018
KBC – Diện tích đất cho thuê lớn, kỳ vọng tích cực từ hoạt động cho thuê KCN và KDT Phúc Ninh
Gỗ nội thất và ngoại thất - Đẩy mạnh xuất khẩu
14
Điểm nhấn đầu tư
Gỗ và sản phẩm gỗ là ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu cao thứ 6
của Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng tốt (trong 11T2018 +16% yoy) và
còn nhiều tiềm năng.
Vị thế của VN về XK gỗ và sản phẩm gỗ: đứng đầu ASEAN, đứng thứ
hai ở Châu Á và thứ 5 trên toàn thế giới
Mỹ là thị trường XK gỗ lớn nhất của Việt Nam. Xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ vào Mỹ kỳ vọng sẽ có thể tăng mạnh kể từ năm 2019 nhờ
cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung.
Thuế XK vào các nước thành viên giảm khi các hiệp định CPTPP, EVFTA
có hiệu lực, giúp đồ gỗ VN tăng sức cạnh tranh trên các thị trường này.
Bên cạnh đó, nguyên liệu NK từ các thị trường đó cũng có giá thấp hơn,
giúp giảm chi phí sản xuất.
Kim ngạch xuất khẩu Gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam
Kim ngạch XK Gỗ và sản phẩm gỗ của VN theo quốc gia 10T2018 (USD)
Gỗ nội thất và ngoại thất– Stock pick: PTB
15
PTB - Kỳ vọng KQKD sẽ tiếp tục tăng trưởng ở cả hai mảng đồ gỗ, đồng thời bán xe ô tô hồi phục do cơ sở so sánh thấp năm 2018.
Mảng đồ gỗ (chiếm 39% doanh thu, 37% LNG). Tận dụng được lợi thế về quy mô (so với phần lớn các đơn vị xuất khẩu gỗ là nhỏ lẻ). Các đơn đặt hàng gia công từ Mỹ đang tăng lên. Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu sang Mỹ tăng từ mức 25% lên mức 40% trong năm 2018. Dự báo trong năm 2019, doanh thu mảng này dự kiến tăng mạnh 29% yoy nhờ tăng công suất nhà máy Thắng Lợi và Vina G7 để đáp ứng nhu cầu thị trường
Mảng đá granite (30% doanh thu, 51% LNG). dẫn đầu với công suất sản xuất là 5,4 triệu m2/năm (~30% tổng công suất sản xuất trong nước)
Năm 2019, PTB sẽ chi khoảng 130 tỷ đồng đầu tư mở rộng nhà máy Đồng Xuân mới tại Phú Yên, nâng tổng công suất sản xuất lên 6,3 triệu m2/năm, +17% YoY. Theo đó, doanh thu mảng đá dự kiến cũng tăng trưởng 22% YoY.
Mảng kinh doanh ô tô (chiếm 30% doanh thu, 11% LNG). Dự kiến doanh thu cho năm 2019 tăng trưởng 12% YoY do nhu cầu tiêu thụ xe Toyota nhập khẩu vẫn cao và sẽ tăng trưởng trở lại trên cơ sở so sánh thấp năm 2018.
Định giá. Tại mức giá 63.000/cp, PTB đang giao dịch tại PE 2018 và 2019 lần lượt là 8,0x và 7,0x, khá thấp so với trung bình ngành. Giá mục tiêu 1 năm đưa ra là 83.300/cp tương ứng PE 2019 là 9,6x.
Rủi ro. (1) Các DN Trung Quốc đặt nhà máy, đưa sản phẩm sang VN để xuất Mỹ nhiều, tạo thêm áp lực cạnh tranh; (2) Tiêu thụ đá ốp lát bị ảnh hưởng bởi biến động của thị trường BDS.
Tăng trưởng doanh thu qua các năm
Thị phần xuất khẩu sản phẩm gỗ sang các thị trường
Đá xây dựng - Nhu cầu từ xây dựng phát triển hạ tầng
16
Điểm nhấn đầu tư
Đặc trưng khu vực Miền Nam có nguồn cung và trữ lượng đá xây dựng
hạn chế nhưng nhu cầu tiêu thụ cao.
BMI dự báo ngành xây dựng Việt Nam sẽ tăng trưởng nhanh và liên tục
trong 10 năm tới, bình quân 7%/năm nhờ (1) sự hỗ trợ của nền kinh tế
tăng trưởng, (2)Kế hoạch đầu tư mạnh phát triển giao thông và cơ sở
hạ tầng của chính phủ và (3) Tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Đề xuất điều chỉnh quy hoạch hệ thống cao tốc đến sau 2030 của TCT
Tư vấn thiết kế GTVT (Tedi) đang được phê duyệt, nâng tổng chiều dài
hệ thống cao tốc từ 6.411 km lên 7.056km và tổng vốn đầu tư.
Một số công trình trọng điểm sẽ có nhu cầu tiêu thụ đá xây dựng lớn:
Sân bay Quốc tế Long Thành, Đường vành đai 3,4 – TPHCM, Cao tốc
Trung Lương - Mỹ Thuận, Cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ, Cao tốc Dầu
Giây – Phan Thiết…
Dự báo tăng trưởng giá trị xây dựng năm 2018-2027
Dự báo tăng trưởng giá trị xây dựng dân dụng và hạ tầng 2018-2027 Giai đoạn đến năm 2020:
Giai đoạn 2020-2030:
Giai đoạn sau 2030:
182 nghìn tỷ đồng 864 nghìn tỷ đồng 254 nghìn tỷ đồng
Nguồn: Tổng cục thống kê, BMI
Đá xây dựng – Stock pick: KSB
17
KSB – Kỳ vọng M&A các mỏ khu vực Tân Cang
Sở hữu mỏ đá hiệu quả nhất khu vực Đông Nam Bộ. KSB sở hữu mỏ Tân Đông Hiệp có trữ lượng còn lại đạt 4.2 triệu m3 đá nguyên khai, đến năm 2019. Với lợi thế gần khu vực trung tâm TP HCM, Đồng Nai và Bình Dương và chất lượng đá, giá bán đá của Tân Đông Hiệp cao nhất trong khu vực, lợi nhuận gộp biên đạt 42%.
Mỏ đá Phước Vĩnh và Tân Mỹ tăng trưởng tích cực nhờ vào khách hàng mới là các khu công nghiệp Nam Bình Dương và nhu cầu hạ tầng khu vực Miền Tây. Dự báo sản lượng tiêu thụ tại mỏ Phước và Tân Mỹ tăng trưởng trung bình 23% và 10% trong giai đoạn 2018-2019. Biên lợi nhuận gộp Phước Vĩnh và Tân Mỹ đạt 27% và 23% trong năm 2018.
Kỳ vọng M&A các mỏ đá sẽ giúp tổng sản lượng khai thác có thể bù đắp được sau khi mỏ Tân Đông Hiệp đóng cửa sau 2019. Theo tính toán với việc mua 3 mỏ mới Gò Trường, Bãi Giang, Tân Cang 7 sẽ giúp tỗng trữ lượng của KBC tăng 41% và công suất khai thác tăng 21%.
Triển vọng tích cực từ khu công nghiệp Đất Cuốc. Trong năm 2018, KCN Đất Cuốc đã cho thuê 50 ha- tăng mạnh so với mức 30,8ha năm 2017. Đồng thời, giá bán cũng tăng khá mạnh từ mức 65 USD/m2 lên mức 85 USD/m2. Chúng tôi đánh giá tích cực hoạt động khu công nghiệp khi nhu cầu tăng sự dịch chuyển nhà máy từ Trung Quốc.
Định giá và khuyến nghị: KSB hiện đang giao dịch tại mức P/E 4,9x và P/B tại mức 1,63x – thấp hơn mức trung bình ngành. Chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu KSB với mức giá kỳ vọng ở mức 45.080 đồng/CP.
Diễn biến P/E của cổ phiếu KSB
Doanh thu và tăng trưởng doanh thu dự báo
Đá xây dựng – Stock pick: CTI
18
CTI- Đẩy mạnh khai thác đá xây dựng, M&A BOT mới
Mảng đá xây dựng được đẩy mạnh. CTI hiện sở hữu 3 mỏ đá: Tân Cang 8, Thiện Tân 10 và Xuân Hòa với tổng trữ lượng lớn (chỉ sau KSB). Doanh thu từ hoạt động khai thác đá dự kiến tăng trưởng ít nhất 20% đạt 160 tỷ trong năm 2018 và 250 tỷ trong năm 2019. Biên lợi gộp hoạt động khai thác đá dự kiến đạt khoảng 37%.
Mảng BOT phục hồi trở lại sau thời gian giảm mạnh do giảm phí, đồng thời, kéo dài thời gian khai thác trạm. Lưu lượng xe qua các trạm của CTI tăng trưởng bình quân 6-8%/năm.
Bên cạnh đó, CTI đã thỏa thuận để mua lại 90% dự án BOT Đồng Nai - Phan Thiết mới và sẽ bắt đầu ghi nhận vào năm 2019 (IRR của dự án 12,5%). Dự án này có doanh thu hằng năm đạt 300 tỷ và lợi nhuận hằng năm hơn 30 tỷ đồng.
Mảng xây lắp dự kiến ghi nhận 690 tỷ đồng trong 2019
Hoạt động sản xuất ống cống bê tông tăng trưởng tốt nhờ nhu cầu xây dựng và nâng cấp hạ tầng khu vực tỉnh. Mảng này kỳ vọng có thể tăng trưởng mạnh nếu dự án cấp thoát nước TP Biên Hoà được triển khai (tổng 7.000 tỷ)
Quan điểm và khuyến nghị. Đánh giá khả quan đối với cổ phiếu CTI sau thời gian giảm mạnh đưa giá cp về mức hấp dẫn dựa trên tiềm năng tăng trưởng trong Q4/2018 và 2 năm sắp tới nhờ hoạt động xây dựng, khai thác đá xây dựng và dự án BOT mới. Giá mục tiêu 1 năm ước tính là 32.000 đồng/cổ phiếu.
Rủi ro. (1) Giá trị xây lắp ghi nhận chậm hơn dự kiến; (2) Trích lập các chi phí đại tu của các dự án BOT; (3) Rủi ro pháp lý ảnh hưởng hoạt động thu phí BOT
P/B và ROE của các DN đá xây dựng
So sánh diễn biến P/E CTI với P/E VN-Index
10
12
14
16
18
20
22
24
T1/1
8
T2/1
8
T3/1
8
T4/1
8
T5/1
8
T6/1
8
VNIndex CTI
Ngành xăng dầu – ngành thiết yếu, nhiều tiềm năng tăng trưởng
19
Tổng quan ngành
Từ tháng 10/2018, VN chuyển từ nước xuất khẩu sang nhập khẩu đối với
dầu thô nhờ sự tham gia của 2 nhà máy lọc dầu Dung Quất và Nghi Sơn
VN vẫn nhập khẩu ròng các sản phẩm xăng dầu, giá trị nhập khẩu ròng
tăng bình quân 48% giai đoạn 2013-2017 và 77% 10T2018 (YoY). VN
chủ yếu nhập khẩu từ ASEAN, Hàn Quốc và Trung Quốc.
Mức độ hội nhập gia tăng: Nghị định 08/2018/NĐ-CP loại bỏ một số điều
kiện kinh doanh XNK xăng dầu, thuế nhập khẩu xăng dầu sẽ giảm từ 20%
xuống 0-10% theo các hiệp định ATIGA, ACFTA, AKFTA...
Nhà nước vẫn đang điều hành giá thông qua quỹ bình ổn và trần giá bán
lẻ xăng dầu
Điểm nhấn đầu tư
Tổng lượng xăng dầu tiêu thụ và số ô tô của VN tăng bình quân 5.7% và
29% trong giai đoạn 2013-2017.
Tỷ lệ sở hữu ô tô của VN và mức tiêu thụ xăng/đầu người thấp hơn các
nước trong khu vực khá nhiều.
Thu nhập tăng và thuế xuất giảm sẽ kích thích chuyển từ xe số sang xe ga
và từ xe máy sang ô tô, làm tăng nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu.
(Xuất khẩu – Nhập khẩu) các sản phẩm xăng dầu của VN
Mức tiêu thụ xăng dầu và lượng ô tô của Việt Nam Nguồn: GSO
Nguồn: CEIC, OICA
(10,0)
(5,0)
0,0
5,0
10,0
2013 2014 2015 2016 2017 10T2018
Tỷ U
SD
Dầu thô Xăng dầu các loại Khí đốt hóa lỏng Sản phẩm khác từ dầu mỏ Tổng NK-XK
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,90
0
50
100
150
200
250
300
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nghì
n xe
Doanh số bán xe thương mại
Doanh số bán xe du lịch
Mức tiêu thu xăng dầu (Lít/người/ngày)
Lít/n
gười
/ngà
y
Ngành xăng dầu – Stock pick: PLX
20
PLX – doanh nghiệp phân phối xăng dầu hàng đầu Việt Nam
Điểm nhấn đầu tư
Khả năng tích trữ xăng dầu vượt trội giúp DN chủ động trong kế hoạch hàng tồn
kho để gia tăng lợi nhuận khi giá xăng dầu có biến động. PLX có kế hoạch đầu
tư tiếp 217 triệu USD cho hệ thống kho xăng dầu giai đoạn 2018-2022
Sở hữu mạng lưới 2.700 COCOs (cây xăng thuộc sở hữu của DN) nên độ ổn
định và mức sinh lời cao hơn các DODOs (Đại lý xăng dầu).
Tiên phong phân phối các sản phẩm chất lượng cao như dầu Diezen 0,001S-V,
xăng E5 thường có biên lợi nhuận cao trung bình khoảng 0,5 điểm phần trăm
hơn các sản phẩm khác.
Tăng cường hiệu quả hoạt động với kế hoạch bán 60 triệu cổ phiếu quỹ, thu về
ước tính trên 4 nghìn tỷ đồng để phục vụ nhu cầu đầu tư các dự án lớn. Đồng
thời, giảm tỷ lệ sở hữu của nhà nước từ 75.9% về 51%, sớm nhất trong 2019.
Có kế hoạch thoái vốn tại PGBank và PGI là những mảng kinh doanh có hiệu
quả thấp để tập trung vào hoạt động cốt lõi.
Ước tính và Định giá. Năm 2018, doanh thu thuần ước đạt 181 nghìn tỷ đồng
(+18% yoy), EPS 2018F là 3.496đ/cp, với mức P/E mục tiêu là 20 lần – là mức
bình quân của PLX trong 3 năm gần đây và phù hợp với các DN cùng ngành trong
khu vực, giá hợp lý của PLX là 69.900 đ/cp.
Rủi ro. (1) Kênh phân phối qua đại lý đang cạnh tranh quyết liệt, chi phí hoa hồng
tăng cao; (2) Biến động gái xăng dầu (3) Đầu tư ngoài ngành hiệu quả thấp.
Cấu trúc doanh thu và lợi nhuận của PLX
-40% -20% 0% 20% 40% 60% 80% 100%
Phân phối xăng dầu
Hóa dầu
Gas
Vận tải xăng dầu
Bảo hiểm
% Doanh thu (YoY) Tỷ trọng lợi nhuận 2017 Tỷ trọng doanh thu 2017
TT Doanh nghiệp
Thị phần
Khả năng tích trữ
(m3) Mạng lưới ROE
(TTM) P/E P/B
1 PLX 50% 2,200,000 2.700 COCOSs 2.800 DODOs 16.5% 18.4 3.58
2 OIL 13% 962,000 540 COCOs 2.400 DODOs
4.06% (FY17) 39 1.73
3 Thalexim 8% 36,000 900 4 Saigon Petro 7% N/A 1,000 5 Mipecorp <5% 265,400 666
(*) COCOs: Các cây xăng thuộc sở hữu của DN; DODOs: Các đại lý xăng dầu
0
10
20
30
PLX PTT (Thailand) PILIPINAS(Philippines)
PETRONAS(Malaysia)
PETROCHINA(China)
P/E ROE (%) Dividend yield (%)
So sánh với các DN cùng ngành trong khu vực
Ngành công nghệ thông tin – Tăng trưởng tích cực
21
Điểm nhấn đầu tư
Thị trường CNTT khu vực Châu Á Thái Bình Dương duy trì tốc độ tăng
trưởng cao nhất, bình quân 6.4%/năm.
Trên toàn cầu, mảng dịch vụ viễn thông chiếm tỷ trọng cao nhất (~40%)
nhưng đang tăng trưởng chậm lại (1.5%/năm), phân khúc tăng trưởng
mạnh là mảng phần mềm (7.2%/năm) và hạ tầng công nghệ (7.1%/năm).
Thị trường dịch vụ phần mềm có xu hướng dịch chuyển từ khu vực Trung
Quốc, Ấn Độ sang các nước ASEAN, góp phần giúp thị trường xuất khẩu
phần mềm và CNTT của Việt Nam tăng trưởng 15-25%/năm (theo Tổng
cục Hải Quan).
Theo hiệp hội viễn thông quốc tế (ITU), khu vực Châu Á có mức độ sử
dụng internet là 43.7% - thấp hơn mức bình quân thế giới (48%) nên tiềm
năng tăng trưởng còn lớn.
Khu vực công và khu vực tư nhân dự kiến chi lần lượt 28% và 43% ngân
sách CNTT 2017 cho chuyển đổi số. Thị trường chuyển đổi số toàn cầu
tăng trưởng bình quân 17%/năm, đạt 2.000 tỷ USD vào 2020 (khảo sát
các CIO toàn cầu của Gartner).
Forester dự báo chi tiêu Công nghệ của Chính phủ và doanh nghiệp Việt
Nam 2018 đạt mức 5 tỷ USD, tương đương 2.13% tổng GDP.
Nhu cầu nguồn nhân lực CNTT của VN rất cao: khoảng 1.2 triệu lao động
vào 2020, thiếu hụt 0.5 triệu (theo bộ TT&TT)
Thị trường công nghệ toàn cầu
Sự chuyển dịch của dịch vụ phần mềm trong nội bộ Châu Á
-1.000
0
1.000
2.000
3.000
4.000
-2%
0%
2%
4%
6%
8%
2013 2014 2015 2016 2017
Tổng giá trị (bn$) % Mỹ % Tây Âu % Châu Á TBD (trừ Nhật) % Nhật % Khác
Tỷ USD
Nguồn: IDC
0
5
10
15
20
25
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
Trung Quốc Ấn Độ Châu Á TBD (trừ Nhật)
2015 2016 2017 % YoY2016 %YoY2017
Tỷ USD
Nguồn: IDC
Ngành công nghệ thông tin – Stock pick: FPT
22
FPT – Công ty công nghệ hàng đầu Việt Nam, quản trị minh bạch và nhiều
tiềm năng tăng trưởng.
Triển vọng tăng trưởng tích cực từ mảng công nghệ 60% trong giai đoạn
2019-2020. Theo dự báo của FPT Soft, doanh thu mảng công nghệ dự
báo đạt 600 triệu USD so với mức 350 triệu USD năm 2018. Chủ yếu từ thị
trường Nhật Bản (+56-60% yoy), Mỹ (+20% yoy), Châu Á Thái Bình
Dương (+20% yoy)
Triển vọng doanh thu từ sự gia tăng đầu tư vào hạ tầng CNTT như dự án
thành phố thông minh của khối đầu tư công, yêu cầu về trung tâm dữ liệu
theo luật An ninh mạng, xu hướng điện toán đám mây.
Mảng giáo dục có tỷ suất lợi nhuận cao và đang tăng trưởng tốt (CAGR
25%) vừa là nguồn mang lại lợi nhuận vừa giải quyết bài toán nhân sự của
FPT trong môi trường thiếu hụt lao động ngành công nghệ.
KQKD 2019. Chúng tôi dự báo doanh thu 2019 tăng 16% yoy, đạt 27.021 tỷ
đồng và LNST đạt 4.364 tỷ đồng, tăng 18% yoy.
Định giá và khuyến nghị. Chúng tôi khuyến nghị MUA đối với FPT, với giá mục
tiêu 1 năm không đổi theo phương pháp SOTP là 65.000 đồng/cổ phiếu. Đồng
thời, dự báo EPS năm 2018 và 2019 lần lượt là 3.584 đồng và 4.008 đồng.
Rủi ro. (1) Sự giảm tốc của nền kinh tế toàn cầu; (2) Chi phí cho nhân lực chất
lượng cao ngành công nghệ ở Việt Nam ngày càng tăng.
Tăng trưởng doanh thu theo từng khối kinh doanh của FPT
TT Mã CK Vay
nợ/TTS P/B
TTM P/E
TTM ROE TTM
Suất cổ tức
1 FPT 26% 2.2 8.1 23.5% 3.5%
Viễn thông
2 FOX 29% 3.0 11.5 26.5% 4.0%
3 SGT 35% 0.6 3.8 14.9% 0.0%
Công nghệ
4 CMG 31% 1.4 9.9 11.0% 8.8%
Truyền thông đa phương tiện
5 YEG 9% 5.9 62.9 21.7% 0.0%
6 ABC 6% 0.4 11.2 3.2% 0.0%
Giáo dục
7 IBC 33% 1.9 64.4 2.4% 4.0%
0
200
400
600
800
1.000
1.200
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
XK phần mềm
Tích hợp HT, GP phần
mềm và DV CNTT
Viễn thông Quảng cáo Giáo dục và đầu tư
LNTT 10T2018 % YoY F2017 % YoY 10T2018
Cảng biển – Hỗ trợ bởi tăng trưởng thương mại
23
Điểm nhấn đầu tư
Tăng trưởng GDP và thương mại tích cực: các FTAs và Chiến tranh
thương mại Mỹ - Trung được kỳ vọng sẽ thu hút nhiều hãng di dời sản
xuất sang Việt Nam thúc đẩy dòng chảy thương mại. Tổng sản lượng
hàng hóa thông qua cảng biển tăng 19% yoy trong 11 tháng năm 2018,
riêng XNK tăng 15% yoy.
Khung giá các dịch vụ cảng biển được điều chỉnh tăng 10% cho nhóm
các dịch vụ XNK, có hiệu lực từ đầu năm 2019 được kỳ vọng sẽ hỗ trợ
cho các doanh nghiệp cảng biển.
Xu hướng dịch chuyển sang các tàu trọng tải lớn sẽ thu hút các hãng tàu
về các cảng ở hạ lưu, đặc biệt là các cảng nước sâu như Lạch Huyện và
Cái Mép, đồng thời gây khó khăn cho các cảng nhỏ ở thượng nguồn.
Hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy nội bộ
đang ngày càng được phát triển nhằm đồng bộ hóa và hoàn thiện hệ
thống hạ tầng giao thông.
Rủi ro
Cạnh tranh trong ngành cao: Tình trạng dư cung vẫn tiếp diễn, cạnh
tranh về giá giữa các doanh nghiệp gây áp lực lên các cảng biển.
Sức ép từ phía khách hàng: Hoạt động M&A các hãng tàu tăng mạnh
trong vài năm trở lại đây cùng với sự thay đổi ở 3 liên minh hãng tàu lớn
làm gia tăng sức ép lên các cảng biển.
Giá trị XNK hàng năm (triệu USD)
Giá tối thiểu dịch vụ bốc dỡ container XNK từ tàu – bãi cảng
0%
5%
10%
15%
20%
25%
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
2012 2013 2014 2015 2016 2017 11T 2018
Xuất khẩu Nhập khẩu
Tăng trưởng XK Tăng trưởng NK
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
0
10
20
30
40
50
60
Khu vực 1 Lạch Huyện* Khu vực 2 Khu vực 3 Cái Mép - Thị Vải
Giá tối thiểu hiện tại Giá tối thiểu từ 2019 % tăng
* Tăng giá từ năm 2020 theo lộ trình
Cảng biển – Stock pick: GMD
24
GMD – Kỳ vọng từ cảng Nam Đình Vũ, Gemalink, và hợp tác với CJ
Điểm nhấn đầu tư
GMD đang thực hiện tái cơ cấu theo hướng giảm tỷ trọng hoạt động logistics
có biên lợi nhuận mỏng và tập trung vào hoạt động cốt lõi là khai thác cảng
có biên cao hơn. BLNG tăng từ 26% trong 9T2017 lên 38% trong 9T2018.
Hoạt động cảng còn nhiều dư địa tăng trưởng với 2 dự án trọng điểm là cảng
Nam Đình Vũ (1.8 triệu TEUs) và Gemalink (2.4 triệu TEUs).
Cảng Nam Đình Vũ giai đoạn 1 hoạt động ổn định, vận hành ở mức hòa vốn,
tương đương 200.000 TEUs, dự kiến sẽ lấp đầy công suất và có lãi trong năm
2019 và tiếp tục triển khai giai đoạn 2 trong năm 2019-2020.
Cảng nước sâu Gemalink mang kỳ vọng cao với vị trí đẹp ngay cửa sông Cái
Mép với mớn nước sâu, dự kiến sẽ sớm tái khởi công và vận hành trong 2020
Mảng logistics kỳ vọng sẽ cải thiện đáng kể Theo GMD, lợi nhuận từ mảng
Logistics dự báo tăng trưởng gấp đôi trong giai đoạn 2018-2020.
Công ty liên kết SCS có tăng trưởng ổn định khoảng 20%/năm.
KQKD 2019. Dự báo doanh thu 2019 đạt 2.466 tỷ đồng, tương đương năm 2018,
trong đó doanh thu cảng tăng 9% yoy. LNST ước đạt 639 tỷ đồng (+21% sau khi
loại trừ các khoản bất thường).
Định giá và khuyến nghị. Với P/E mục tiêu 15x, P/B mục tiêu 2.2x, giá mục tiêu
cho GMD là 34.800 đ/cp. Chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu GMD.
Rủi ro. cạnh tranh trong ngành cao có thể ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận.
Hoạt động Khai thác Cảng của GMD
Mã Tỷ suất LN gộp
Tỷ suất LN ròng Basic PE PB % ROE % ROA
GMD 33.5% 63.3% 16.48 1.47 28.25% 18.15%
PHP 32.9% 26.6% 9.61 1.04 9.62% 7.31%
VSC 30.2% 21.0% 7.31 1.34 16.08% 11.56%
SGP 43.5% 18.3% 10.65 1.09 9.71% 3.96%
DVP 50.4% 45.8% 6.28 1.64 28.01% 25.08%
-500.000
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2013 2014 2015 2016 2017 2018F 2019F
Doanh thu Cảng Tăng trưởng YoY
% Tổng doanh thu Tỷ suất LN gộp
Tổng hợp danh sách cổ phiếu khuyến nghị 2019
25
Mã CP Giá () Giá mục tiêu
Upside (%)
Ước tính doanh thu Ước tính LNST ROE ROA P/E
(TTM) P/B 2019 % yoy 2019 % yoy
Cảng biển
GMD 28.9 34.8 20.4% 2,466 639 28% 18% 4.5 1.5
Dệt may
STK 18.2 25.1 37.9% 2,800 12% 190 13% 20% 8% 6.7 1.3
TCM 24.4 30.6 25.7% 3,600 9% 232 43% 21% 8% 5.6 1.1
Khu công nghiệp
KBC 14.7 19.2 31.1% 3,015 15% 950 17% 6% 3% 13.0 0.8
Gỗ
PTB 65.8 83.3 26.6% 5,514 21% 488 21% 32% 15% 7.8 2.2
Đá xây dựng
KSB 28.3 45.3 60.1% 1,355 16% 441 9% 36% 14% 4.9 1.6
CTI 24.4 32.0 31.1% 1,600 33% 210 27% 11% 4% 10.1 1.2
Viễn thông
FPT 44.5 65.0 46.2% 27,021 16% 4,364 18% 24% 12% 8.4 2.3
Xăng dầu, khí đốt
PLX 61.2 69.9 14.2% n.a n.a n.a n.a 16% 6% 18.6 3.6
26