1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-------------------------------
NGÔ VIẾT SƠN
QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TẠI CÁC CƠ SỞ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 62.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, 2015
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-------------------------------
NGÔ VIẾT SƠN
QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TẠI CÁC CƠ SỞ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 62.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Tập thể hướng dẫn khoa học
PGS. TS. Nguyễn Xuân Thức PGS. TS. Vương Thanh Hương
Hà Nội, 2015
3
MỤC LỤC
Nội dung Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 11
1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................... 11
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 13
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 13
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 13
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 14
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 14
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 15
8. Luận điểm bảo vệ ................................................................................................ 16
9. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................... 17
10. Cấu trúc của luận án ............................................................................................ 18
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD ..................... 19
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý NCKH ......................................................... 19
1.1.1. Nghiên cứu quản lý NCKH ở nước ngoài ............................................... 19
1.1.2. Nghiên cứu quản lý NCKH ở Việt Nam ................................................. 24
1.1.3. Nhận định về tổng quan nghiên cứu ....................................................... 25
1.2. Nghiên cứu khoa học tại các CSBD CBQLGD ................................................. 26
1.2.1. Khái niệm cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục ............................... 27
1.2.2. Khái niệm nghiên cứu khoa học tại các CSBD CBQLGD ...................... 29
1.2.3. Nội dung NCKH tại các CSBD CBQLGD ............................................ 30
1.3. Đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD ............................................. 31
1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 31
1.3.2. Quá trình thực hiện đề tài ....................................................................... 31
1.3.3. Quy trình cụ thể ..................................................................................... 34
1.4. Quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD .......................................................... 42
1.4.1. Khái niệm quản lý trong khoa học quản lý .............................................. 42
1.4.2. Khái niệm quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD ............................... 47
1.4.3. Nội dung quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD ................................. 48
1.5. Quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD .............................. 48
1.5.1. Khái niệm .............................................................................................. 48
4
1.5.2. Cơ cấu tổ chức trong quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở ............................. 49
1.5.3. Vai trò, trách nhiệm và hành động cụ thể của chủ thể quản lý và các chủ
thể có liên quan ...................................................................................... 50
1.5.4. Nội dung quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở ............................................... 53
1.5.4.1. Quản lý TVXĐ vấn đề nghiên cứu ........................................................... 53
1.5.4.2. Quản lý TVTC thuyết minh....................................................................... 55
1.5.4.3. Quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra ............................................... 56
1.5.4.4. Quản lý đánh giá, nghiệm thu.................................................................... 58
1.5.4.5. Quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC ..................... 60
1.5.4.6. Quản lý áp dụng KQNC vào thực tiễn ..................................................... 61
1.5.5. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở ............. 62
1.5.5.1. Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 62
1.5.5.2. Các yếu tố khách quan cơ bản ................................................................... 64
1.6. Hiệu quả NCKH tại các CSBD CBQLGD ........................................................ 73
1.6.1. Khái niệm hiệu quả ................................................................................. 73
1.6.2. Khái niệm hiệu quả NCKH tại các CSBD CBQLGD ............................... 73
1.6.3. Những biểu hiện NCKH có hiệu quả tại các CSBD CBQLGD ................. 73
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 76
Chương 2: Thực trạng quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD ............................. 78
2.1. Khái quát về các CSBD CBQLGD ..................................................................... 78
2.1.1. Sự phát triển CSBD CBQLGD ............................................................. 78
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các CSBD CBQLGD .................................. 79
2.1.3. Những đặc trưng giống nhau ở các CSBD CBQLGD .......................... 84
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD ................. 85
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 85
2.2.2. Phạm vi (đơn vị, thời gian) và nội dung khảo sát ................................. 85
2.2.3. Mẫu khách thể khảo sát ........................................................................ 86
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 86
2.3. Thực trạng NCKH tại các CSBD CBQLGD .................................................... 88
2.3.1. Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của NCKH .................................. 88
2.3.2. Mức độ thực hiện NCKH ...................................................................... 89
2.3.3. Mức độ thực hiện các đề tài NCKH ...................................................... 92
2.3.4. Mức độ thực hiện theo quy trình cụ thể ................................................ 95
2.3.5. Mức độ thực hiện hai nhiệm vụ giảng dạy và NCKH .......................... 97
5
2.4. Thực trạng nội dung quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD
CBQLGD ................................................................................................................ 99
2.4.1. Quản lý TVXĐ vấn đề nghiên cứu cấp cơ sở ....................................... 99
2.4.2. Quản lý TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài NCKH cấp cơ sở ........... 101
2.4.3. Quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra đề tài NCKH cấp cơ sở ............ 102
2.4.4. Quản lý đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở ............................ 104
2.4.5. Quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC đề tài NCKH
cấp cơ sở ............................................................................................. 107
2.4.6. Quản lý áp dụng KQNC đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn ................. 109
2.5. Thực trạng các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
tại các CSBD CBQLGD ..................................................................................... 111
2.5.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 111
2.5.2. Yếu tố khách quan cơ bản ................................................................... 116
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD .................... 130
2.6.1. Những ưu điểm ................................................................................... 130
2.6.2. Những hạn chế .................................................................................... 130
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 132
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 133
Chương 3: Giải pháp quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD ............................. 135
3.1. Định hướng các giải pháp đề xuất .................................................................... 135
3.1.1. Góp phần thực hiện Chiến lược phát triển KH&CN và Chiến lược phát
triển giáo dục 2011-2020 .................................................................... 135
3.1.2. Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ NCKH phục vụ công tác quản lý giáo
dục và công tác giảng dạy thuộc chức năng, nhiệm vụ của CSBD
CBQLGD ............................................................................................ 136
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ...................................................................... 137
3.3. Các giải pháp đề xuất .......................................................................................... 138
3.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ thể quản lý thông
qua việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong NCKH ................... 138
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện các quy trình cụ thể trong quá trình thực hiện
đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD ............................... 147
3.3.3. Giải pháp 3: Phát triển mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và các chủ thể
có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các
CSBD CBQLGD ................................................................................. 156
3.4. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi các giải pháp đề xuất ................... 164
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................... 164
6
3.4.2. Các bước khảo nghiệm ....................................................................... 164
3.4.3. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm ...................................................... 164
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 164
3.5. Thực nghiệm xây dựng quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và TVTC
thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở ................................................................. 167
3.5.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 167
3.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................... 167
3.5.3. Đối tượng, hình thức thực nghiệm ...................................................... 168
3.5.4. Địa điểm, thời gian thực nghiệm ........................................................ 168
3.5.5. Các bước tiến hành thực nghiệm ........................................................ 169
3.5.6. Kết quả thực nghiệm ........................................................................... 170
3.5.7. Mối quan hệ giữa việc thực hiện quản lý TVXĐ và TVTC với hiệu quả
NCKH ................................................................................................. 176
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 179
Các công trình của tác giả liên quan đến luận án .................................................... 183
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 184
PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................................ 190
Tìm hiểu thực trạng về NCKH ................................................................................. 191
Thống kê số lượng liên quan đến NCKH của đơn vị ............................................... 196
Xin ý kiến đánh giá thực trạng việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học ....... 197
Công tác giảng dạy và NCKH của Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội ..... 210
Công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 211
Công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Trường Bồi dưỡng Cán bộ Quản lý
giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh............................................................................ 212
Công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Học viện Quản lý giáo dục ........... 213
Nội dung cập nhật dữ liệu vào phầm mềm ứng dụng .............................................. 215
Phiếu hỏi về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nhằm quản lý NCKH tại
Học viện Quản lý giáo dục ....................................................................................... 219
Phiếu đánh giá lợi ích của việc ban hành quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và
TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài cấp cơ sở ...................................................... 223
Phiếu hỏi các chuyên gia nhằm khẳng định tính khả thi sau thực nghiệm .............. 224
7
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa
1 NCKH Nghiên cứu khoa học
2 SPUD Sư phạm ứng dụng
3 CSBD Cơ sở bồi dưỡng
4 CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
5 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
6 KH&CN Khoa học và Công nghệ
7 BD, TBD Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
8 TVXĐ Tư vấn xác định
9 TVTC Tư vấn tuyển chọn
10 KQNC Kết quả nghiên cứu
11 Bi Bước thứ i
12 KH&ĐT Khoa học và Đào tạo
CÁC HÌNH
Số
hình Nội dung Trang
1.1 Tương quan mạnh giữa năng suất nghiên cứu quốc gia với bình
quân GDP
21
1.2 Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD 27
1.3 Cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD 28
1.4 Mối quan hệ giữa CSBD CBQL với cơ sở giáo dục thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD
28
1.5 Mức độ hành vi của chủ thể quản lý 45
1.6 Khái niệm quản lý 47
8
CÁC SƠ ĐỒ
Số
sơ đồ Nội dung Trang
1.1 Quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở 33
1.2 Quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu cấp cơ sở 35
1.3 Quy trình TVTC thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở 36
1.4 Quy trình triển khai nghiên cứu và kiểm tra đề tài NCKH cấp cơ sở 37
1.5 Quy trình đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở 39
1.6 Quy trình thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC đề tài
NCKH cấp cơ sở
40
1.7 Quy trình áp dụng KQNC của các đề tài NCKH cấp cơ sở vào
thực tiễn
41
CÁC BẢNG
Số
bảng Nội dung Trang
2.1 Mức độ thực hiện NCKH tại các CSBD CBQLGD 89
2.2 Tổng hợp việc thực hiện NCKH khác ngoài đề tài NCKH tại các
CSBD CBQLGD
91
2.3 Mức độ thực hiện đề tài NCKH tại các CSBD CBQLGD 92
2.4 Số lượng đề tài NCKH tại các CSBD CBQLGD 93
2.5 Mức độ thực hiện theo qui trình cụ thể trong quá trình thực hiện
đề tài NCKH cấp cơ sở tại CSBD CBQLGD
95
2.6 Mức độ thực hiện hai nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa
học tại CSBD CBQLGD
97
2.7 Tổng số lớp phải giảng dạy trong 3 năm học tại các CSBD
CBQLGD
98
2.8 Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản trong quản lý TVXĐ vấn
đề nghiên cứu cấp cơ sở tại CSBD CBQLGD
99
2.9 Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản trong quản lý TVTC
thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở tại CSBD CBQLGD
101
9
2.10 Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản trong quản lý triển khai
nghiên cứu và kiểm tra đề tài khoa học cấp cơ sở tại CSBD
CBQLGD
103
2.11 Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản trong quản lý đánh giá,
nghiệm thu đề tài khoa học cấp cơ sở tại CSBD CBQLGD
105
2.12 Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản nhằm quản lý thực hiện
quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC đề tài NCKH cấp cơ sở
107
2.13 Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản nhằm quản lý KQNC của
đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn
109
2.14 Mức độ ảnh hưởng của thủ trưởng các CSBD CBQLGD tới quá
trình quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
111
2.15 Mức độ ảnh hưởng của chủ nhiệm đề tài tới quá trình quản lý đề
tài NCKH cấp cơ sở
113
2.16 Mức độ ảnh hưởng của Tổ trưởng tổ kiểm tra/Chủ tịch Hội đồng
đánh giá, nghiệm thu
114
2.17 Mức độ ảnh hưởng của thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng
KQNC
115
2.18 Mức độ ảnh hưởng của ý thức BD, TBD 116
2.19 Mức độ ảnh hưởng của chính sách thi đua, khen thưởng 118
2.20 Mức độ ảnh hưởng của việc ưu tiên theo hướng NCKH SPƯD 120
2.21 Mức độ ảnh hưởng của chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá
và bổ nhiệm cán bộ khoa học
121
2.22 Mức độ ảnh hưởng của hệ thống thông tin quản lý 122
2.23 Mức độ ảnh hưởng của việc gắn kết giữa hai nhiệm vụ giảng dạy
và nghiên cứu khoa học
123
2.24 Mức độ ảnh hưởng của thái độ tích cực khi tham gia NCKH 125
2.25 Mức độ ảnh hưởng của cơ sở vật chất, trang thiết bị và việc hỗ
trợ kinh phí
126
2.26 Mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng KQNC đề tài NCKH cấp cơ
sở vào thực tiễn
128
3.27 Kết quả thực nghiệm trước và sau khi ban hành quy trình TVXĐ
vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài
NCKH cấp cơ sở tại Học viện Quản lý giáo dục
170
3.28 Kết luận về yêu cầu chỉnh sửa thuyết minh đề tài NCKH sau khi
có tư vấn tham mưu của Hội đồng KH&ĐT trong 3 năm 2011,
2012 và 2013 tại Học viện Quản lý giáo dục
178
10
CÁC BIỂU ĐỒ
Số
biểu đồ Nội dung Trang
2.1 Tổng số phiếu phát ra và thu về 88
2.2 % mức độ nhận thức về tầm quan trọng của NCKH 88
3.3 % hình ảnh kết quả khảo nghiệm tại Học viện Quản lý giáo dục
về sự cần thiết của các giải pháp đề xuất
165
3.4 % hình ảnh kết quả khảo nghiệm tại Học viện Quản lý giáo dục
về tính khả thi của các giải pháp đề xuất
166
3.5 Hình ảnh kết quả chênh lệch % hai mức độ rất lợi ích và lợi ích ở
hai giai đoạn trước và sau khi ban hành quy trình TVXĐ vấn đề
nghiên cứu và TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài NCKH cấp
cơ sở tại Học viện Quản lý giáo dục
172
3.6 Hình ảnh so sánh số lượng các vấn đề nghiên cứu đề xuất với các
vấn đề nghiên cứu được công bố tại Học viện Quản lý giáo dục
trong ba năm 2011, 2012 và 2013
176
11
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nghiên cứu khoa học (NCKH) ở các cơ sở giáo dục nói chung, tại cơ sở
bồi dưỡng (CSBD) cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) nói riêng là một
trong những nhiệm vụ cơ bản. Đối với các CSBD CBQLGD, nó không chỉ
góp phần nâng cao chất lượng, uy tín của các CSBD CBQLGD, mà còn là
quá trình không thể thiếu để huấn luyện cho các cán bộ quản lý đương chức
và kế cận trong việc thực hiện sứ mệnh truyền bá, áp dụng, sản sinh tri thức,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội.
Tuy nhiên, trong giáo dục ở nước ta, đây là lĩnh vực còn nhiều bức
xúc do kết quả và chất lượng NCKH - khả năng áp dụng vào thực tiễn -
có nhiều bất cập trong quan hệ với việc đáp ứng yêu cầu phát triển của
các cơ sở cũng như kinh tế, xã hội của đất nước.
Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên là sự bất
cập, hạn chế trong công tác quản lý. Chính vì thế mà trong các Nghị quyết
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt “Chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ giai đoạn 2011-2020” và “Chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2011-2020” đều khẳng định: “...Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ về tổ chức,
cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động...”.
Trong bối cảnh chung của việc quản lý trong NCKH ở Việt Nam, Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã có nhận định về hạn chế trong NCKH
tại các trường Đại học, Cao đẳng, Học viện, Viện nghiên cứu và các CSBD
CBQLGD trực thuộc Bộ trong 5 năm từ 2006 đến 2010, với nhiều nguyên
nhân [14] như: Về nhân lực cho NCKH; Về cơ cấu tổ chức nhân sự trong
12
NCKH; Về công tác quản lý; Về kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị
cho NCKH; Về kết quả nghiên cứu (KQNC)...
Qua việc đánh giá chung của Bộ GD&ĐT về các hạn chế, một điều rất
rõ nét được thể hiện là: Công tác quản lý trong NCKH có nhiều hạn chế,
liên quan đến sự công khai, minh bạch trong quá trình quản lý NCKH; Liên
quan đến vai trò, trách nhiệm, tài năng và nghệ thuật của các chủ thể khi
thực hiện chức năng quản lý của mình trong quá trình quản lý NCKH.
Theo quy định, quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD gồm nhiều
nội dung. Tuy nhiên, việc quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở là một việc định
kỳ hằng năm, tốn nhiều thời gian của các nhà quản lý tại các CSBD
CBQLGD và là việc mà các CSBD CBQLGD có thể chi phối cũng như
kiểm soát từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quá trình nghiên cứu này.
Việc các KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD
ít được áp dụng vào thực tiễn, ngoài các lý do về vai trò, trách nhiệm của
chủ thể quản lý và các chủ thể có liên quan, lý do bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố tác động, còn có lý do ở việc quản lý quá trình thực hiện.
Cho đến nay, trong nỗ lực tìm lời giải cho quản lý NCKH tại các
CSBD CBQLGD nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả NCKH, đặc biệt là,
các KQNC áp dụng được vào thực tiễn vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Để nâng cao hiệu quả NCKH, đặc biệt là, các KQNC của đề tài NCKH
cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD áp dụng được vào thực tiễn, cần phải
đưa ra các giải pháp theo hướng:
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ thể quản lý thông qua việc
hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong NCKH.
13
- Hoàn thiện các quy trình cụ thể cũng như phát triển mối quan hệ giữa
chủ thể quản lý với các chủ thể có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài
NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD.
Chính những lý do khách quan nói trên trong NCKH tại các CSBD
CBQLGD cùng sự mong mỏi chủ quan, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý nghiên cứu khoa học tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo
dục“ với trọng tâm là quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở làm đề tài luận án
tiến sĩ nhằm góp phần đổi mới quản lý theo tinh thần: Công khai, minh
bạch, đúng vai trò, trách nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả NCKH, đặc biệt là,
các KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD áp dụng
được vào thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD nhằm
nâng cao hiệu quả NCKH, đặc biệt là, các KQNC của đề tài NCKH cấp cơ
sở tại các CSBD CBQLGD áp dụng được vào thực tiễn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu khoa học tại các CSBD CBQLGD.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về địa bàn: Trên cơ sở về tư cách pháp nhân và chức năng, nhiệm vụ
có tính tương tự, luận án giới hạn nghiên cứu tại bốn cơ sở bao gồm: Học
viện Quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Thành phố Hồ
Chí Minh, Trường Bồi dưỡng Cán bộ giáo dục Hà Nội và Trường Bồi
dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ.
14
Về khách thể khảo sát: Các giảng viên/nhà khoa học, các chuyên gia
trong lĩnh vực NCKH và lãnh đạo/quản lý giáo dục ở các CSBD CBQLGD.
Về nội dung: Quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD gồm nhiều nội
dung, nhưng luận án chỉ nghiên cứu quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở và
khảo sát thực trạng trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2013. Trong đó, tập
trung nghiên cứu các giải pháp quản lý theo hướng: Nâng cao vai trò, trách
nhiệm của chủ thể quản lý thông qua việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách
trong NCKH đồng thời hoàn thiện các quy trình cụ thể cũng như phát triển
mối quan hệ giữa chủ thể quản lý với các chủ thể có liên quan trong quá
trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD.
Về khảo nghiệm và thực nghiệm: Luận án khảo nghiệm sự cần thiết và
tính khả thi của các giải pháp tại Học viện Quản lý giáo dục. Luận án thực
nghiệm xây dựng quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết
minh nghiên cứu đề tài NCKH cấp cơ sở tại Học viện Quản lý giáo dục.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay các KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD
CBQLGD ít được áp dụng vào thực tiễn. Nếu nâng cao vai trò, trách nhiệm
của chủ thể quản lý thông qua việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong
NCKH đồng thời hoàn thiện các quy trình cụ thể cũng như phát triển mối
quan hệ giữa chủ thể quản lý với các chủ thể có liên quan trong quá trình
thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD thì sẽ nâng cao
hiệu quả NCKH, đặc biệt là, các KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở tại các
CSBD CBQLGD áp dụng được vào thực tiễn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý NCKH, đặc biệt là, cơ sở lý luận
về quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD.
15
- Tìm hiểu thực trạng NCKH, đặc biệt là, thực trạng quản lý đề tài
NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD.
- Đề xuất các giải pháp quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD.
- Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
- Thực nghiệm xây dựng quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và
TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài NCKH cấp cơ sở tại Học viện Quản
lý giáo dục.
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận:
- Tiếp cận hệ thống:
Để làm rõ các phần tử trong cơ cấu tổ chức quản lý NCKH, đặc biệt
là, cơ cấu tổ chức quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD.
Thủ trưởng CSBD CBQLGD phải thực hiện nhiều quá trình quản lý:
Quản lý đào tạo, quản lý bồi dưỡng, quản lý NCKH... Nhờ tiếp cận hệ
thống, luận án đã được định hướng: Quá trình quản lý NCKH chủ yếu
nhằm phục vụ cho quá trình quản lý đào tạo và quản lý bồi dưỡng.
- Tiếp cận quá trình: Để làm rõ quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp
cơ sở tại các CSBD CBQLGD, đồng thời, qua cách tiếp cận này cũng phản
ánh được sự tác động của bối cảnh mới, đặc biệt là công cuộc đổi mới căn
bản và toàn diện GD&ĐT của Việt Nam hiện nay.
- Tiếp cận quản lý: Bằng tiếp cận quản lý, luận án làm rõ việc thực
hiện các chức năng quản lý và làm rõ các thao tác tư duy của chủ thể quản
lý trước khi đưa ra các quyết định quản lý khi quản lý NCKH, đặc biệt là,
quản lý việc thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD.
16
Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; Dựa vào tiếp cận hệ thống,
tiếp cận quá trình và tiếp cận quản lý để xem xét về cơ sở lý luận, điều tra
về mặt thực trạng, từ đó mới đưa ra giải pháp.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Bằng các văn bản, các tài liệu
khoa học nhằm xây dựng cơ sở lý luận về quá trình quản lý các đề tài
NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD; Về việc tạo động lực cho
giảng viên/nhà khoa học và các nguyên tắc ưu tiên theo hướng NCKH
SPUD tại các CSBD CBQLGD.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Bằng quan sát thực tế, điều tra
qua bảng hỏi, qua các báo cáo tổng kết năm học của các CSBD CBQLGD,
xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia, các nhà lãnh đạo/quản lý nhằm đánh
giá thực trạng công tác quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD nói chung,
đặc biệt là quản lý các đề tài NCKH cấp cơ sở; Bằng khảo nghiệm tại Học
viện Quản lý giáo dục về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất; Bằng thực nghiệm xây dựng quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và
TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài NCKH cấp cơ sở tại Học viện Quản
lý giáo dục để chứng minh một phần sự đúng đắn của giả thuyết khoa học.
- Phương pháp Thống kê toán học nhằm khẳng định độ tin cậy của các
số liệu đã đưa ra trong luận án.
8. Luận điểm bảo vệ
- Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận quá trình và tiếp cận
quản lý; Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, luận án đã xây dựng
khung lý thuyết về quản lý NCKH, đặc biệt là, quản lý đề tài NCKH cấp cơ
17
sở tại các CSBD CBQLGD, bao gồm các khái niệm: Quản lý; CSBD
CBQLGD; NCKH tại các CSBD CBQLGD; Đề tài NCKH cấp cơ sở tại
các CSBD CBQLGD; Quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD; Quản lý đề
tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD; Hiệu quả NCKH tại các
CSBD CBQLGD.
- Nhờ vào khung lý thuyết đã xây dựng, luận án đã tiến hành điều tra
thực trạng (thông qua các thống kê trong từng năm học; thông qua phiếu
khảo sát và thông qua việc phỏng vấn sâu các chuyên gia) tại các CSBD
CBQLGD từ năm 2010 đến 2013 về quản lý NCKH, đặc biệt là, quản lý đề
tài NCKH cấp cơ sở.
- Qua điều tra thực trạng, luận án đã minh chứng cho luận điểm: Để
nâng cao hiệu quả NCKH, đặc biệt là, các KQNC của đề tài NCKH cấp cơ
sở tại các CSBD CBQLGD áp dụng được vào thực tiễn, cần phải tiến hành
các giải pháp:
o Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ thể quản lý thông qua việc
hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong NCKH tại các CSBD CBQLGD;
o Hoàn thiện các quy trình cụ thể trong quá trình thực hiện đề tài
NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGSD;
o Phát triển mối quan hệ giữa chủ thể quản lý với các chủ thể có
liên quan trong quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD
CBQLGSD.
9. Những đóng góp mới của luận án
Về lý luận:
- Đã chỉ ra quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD
CBQLGD.
18
- Đã chỉ ra các nội dung quản lý các đề tài NCKH cấp cơ sở và chỉ ra
các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các
CSBD CBQLGD.
- Làm rõ vai trò, trách nhiệm của chủ thể quản lý và các chủ thể có
liên quan trong quá trình quản lý các đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD
CBQLGD.
Về thực tiễn:
- Đề xuất các quy trình cụ thể để quản lý các đề tài NCKH cấp cơ sở
tại các CSBD CBQLGD.
- Hướng các quá trình tìm tòi, phát hiện và sáng tạo của các giảng
viên/nhà khoa học trong NCKH vào việc xử lý các bất cập trong hoạt động
của cá nhân và đơn vị; Góp phần nâng cao hiệu quả NCKH và hướng các
KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở ứng dụng được trong thực tiễn.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, luận án gồm 3 chương và
các phụ lục:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD
Chương 2: Thực trạng quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD
Chương 3: Giải pháp quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD
19
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý NCKH
1.1.1. Nghiên cứu quản lý NCKH ở nước ngoài
Về cách xác định và chọn vấn đề nghiên cứu:
Hầu như các nước phát triển mạnh mẽ về KH&CN đã chuyển các
nhiệm vụ nghiên cứu thành các đề tài, đề án hoặc chương trình dài hạn và
quản lý thống nhất theo một quy trình được công bố công khai, ổn định.
[18, 48]
Các tiêu chuẩn để xác định và lựa chọn vấn đề nghiên cứu bao gồm:
- Mục tiêu, nội dung và kế hoạch nghiên cứu phải rõ ràng.
- Phương pháp nghiên cứu phải chứng tỏ được tính khả thi.
- Kết quả nghiên cứu trong những năm trước.
- Danh sách các bài báo, tạp chí đã công bố trong 5 năm của từng
thành viên.
- Các thành viên chính của đề tài phải nêu rõ đã làm các đề tài nào,
nhận bao nhiêu tiền và kết quả được đánh giá ra sao....
Ở Nhật quy định: Tháng 10 hằng năm nộp đề cương. Xét chọn đề
cương trong 6 tháng và cuối tháng 4 năm sau kết quả xét chọn được
công bố.
Về phân bổ và quản lý kinh phí:
Mô hình thứ nhất:
Hằng năm, Chính phủ có một Hội đồng (bao gồm phần lớn các thành
viên là những người được biệt phái từ các Bộ, các tổ chức nghiên cứu và
các công ty nghiên cứu) thực hiện nhiệm vụ đánh giá các đề tài và các
chương trình và Chính phủ giao cho một Bộ chịu trách nhiệm phân bổ kinh
phí cho các đề tài và chương trình đã được Hội đồng của Chính phủ (như
nói ở trên) xếp loại.
20
Đại diện tiêu biểu của mô hình này là Nhật Bản (Hội đồng của Chính
phủ mang tên Hội đồng Chính sách KH&CN. Bộ Tài chính được giao phân
bổ kinh phí). [18, 48]
Ở Nhật, một phần lớn kinh phí KH&CN của mỗi Bộ nhận từ Nhà
nước lại được giao cho một số tổ chức và Viện nghiên cứu thực hiện; Có
quy định lĩnh vực ưu tiên về KH&CN.
Mô hình thứ hai:
Một tổ chức hoạt động độc lập chuyên làm nhiệm vụ “đặt hàng” và
“mua” kết quả nghiên cứu. Tổ chức này còn chịu trách nhiệm đấu thầu,
phân bổ và quản lý kinh phí KH&CN từ các nguồn (của cả Nhà nước và
tư nhân).
Đại diện tiêu biểu của mô hình này là Newzealand (tổ chức chịu
trách nhiệm đấu thầu, phân bổ và quản lý kinh phí KH&CN ở
Newzealand là Quỹ nghiên cứu KH&CN) [48].
Cách xác định, lựa chọn đề tài nghiên cứu và phân bổ kinh phí
KH&CN ở Newzealand giúp tránh được sự chồng chéo giữa các cơ quan
cấp vốn, đảm bảo sự chủ động và thích ứng của các viện nghiên cứu, định
hướng được các quá trình nghiên cứu theo chương trình lớn từ trên xuống
dưới và thể hiện thành các sản phẩm cụ thể ngay từ đầu để phối hợp đầu tư
(thường ngân sách Nhà nước đầu tư cho các bước đi ban đầu, khi nghiên
cứu chỉ mang tính lý thuyết và vốn của doanh nghiệp được tập trung đầu tư
vào giai đoạn cuối gắn với ứng dụng thực tiễn).
Về đánh giá KQNC:
Ở các trường đại học ở Nhật Bản, cuối mỗi năm tài chính, trong các
báo cáo của người nghiên cứu phải thể hiện được danh sách các bài báo,
các bằng sáng chế... đã được công bố trong thời gian nghiên cứu. [18, 48]
Với các đề tài nhỏ và vừa, khi đánh giá, chủ yếu là quan tâm đến
các bài báo của người nghiên cứu được đăng trên Tạp chí quốc tế hoặc
trong Hội nghị hàng đầu thuộc chuyên ngành. [18, 48]
21
Với các đề tài lớn, sau 2 năm nghiên cứu, sẽ được đánh giá xếp loại.
Sau đó, các đề tài được xử lý: Hoặc là được tiếp tục nghiên cứu và giữ
nguyên kinh phí; Hoặc là được tiếp tục nghiên cứu và giảm/tăng kinh phí;
Hoặc là ngừng không được nghiên cứu tiếp. [18, 48]
Trên cơ sở một số chỉ số thống kê phản ánh năng lực KH&CN và đổi
mới, bao gồm: Công bố khoa học (số bài báo công bố quốc tế, chủ đề
nghiên cứu, số lần được trích dẫn), chỉ số kinh tế tri thức, chỉ số nhân tài
toàn cầu và chỉ số sáng tạo toàn cầu (do Cục Thông tin khoa học và công
nghệ Quốc gia, Bộ KH&CN xuất bản năm 2011 [24]), có thể thấy: Hai
nước Philipin và Indonesa là hai nước có điều kiện về năng lực KH&CN
tương đối giống Việt Nam.
Công bố quốc tế tính trên triệu dân (gọi là năng suất nghiên cứu quốc
gia) có tương quan chặt chẽ với bình quân GDP và Chỉ số Phát triển con
người (HDI), do đó, chúng có thể được sử dụng như các tiêu chí thể hiện
trình độ phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia [Phạm Duy Hiển. So sánh
năng lực nghiên cứu khoa học của 11 nước Đông Á dựa trên các công bố quốc tế và bài
học rút ra cho Việt Nam. hue.edu.vn].
Hình 1.1. Tương quan mạnh giữa năng suất nghiên cứu quốc gia
với bình quân GDP (Dữ liệu năm 2004)
22
Ở Philipin, Bộ KH&CN là cơ quan chủ chốt trong việc phát triển
chính sách được điều phối bởi hàng loạt các hội đồng ngành. Kế hoạch
KH&CN Quốc gia 2002-2020 đặt ra chiến lược trước mắt và lâu dài để thu
được những lợi ích lớn hơn từ đầu tư vào khoa học. Trọng tâm chiến lược
được đặt vào tăng chỉ tiêu nghiên cứu và phát triển quốc gia lên tới 2%
GDP vào năm 2020 và tăng gấp đôi tỷ lệ đầu tư nghiên cứu và phát triển
của doanh nghiệp. Trọng tâm chiến lược còn hướng vào việc thúc đẩy
chuyển giao công nghệ, cải thiện các chỉ số phát triển con người, phổ biến
KH&CN và mở rộng mạng lưới khoa học [24, tr 168].
Ở Indonesia, Bộ Nghiên cứu và Công nghệ chịu trách nhiệm chính
về chính sách KH&CN. Trong năm 2005, Bộ này đã công bố tầm nhìn
20 năm, trong đó KH&CN là “động lực chính“ cho sự thịnh vượng bền
vững. Bốn chương trình khoa học chủ chốt được xác định phát triển
trong giai đoạn 2005-2009 là: 1). Nghiên cứu và Phát triển; 2). Phổ
biến và sử dụng KH&CN; 3). Xây dựng năng lực thể chế; 4). Nâng cao
năng lực công nghiệp của KH&CN [24, tr 164].
Các chỉ số giữa 3 nước Việt Nam, Philipin và Indonesia (ba nước
được coi là các nước có năng suất nghiên cứu quốc gia chưa cao trong khu
vực Đông Á) có mặt Việt Nam nổi trội như [24, tr 216 đến 221]: Công
nghệ thông tin-truyền thông; Chỉ số sáng tạo toàn cầu; Nhân lực và nghiên
cứu trong trụ cột nhân lực và nghiên cứu; Đại học trong trụ cột nhân lực và
nghiên cứu; Trụ cột hạ tầng; Hạ tầng chung trong trụ cột hạ tầng; Sự tinh xảo
thị trường trong trụ cột tinh xảo thị trường; Thương mại và cạnh tranh
trong trụ cột tinh xảo thị trường; Tín dụng trong trụ cột tinh xảo thị trường;
Sự tinh xảo kinh doanh trong trụ cột tinh xảo kinh doanh; Tiếp thu tri thức
trong trụ cột tinh xảo kinh doanh; Kết quả khoa học trong trụ cột các kết
quả khoa học; Tác động của tri thức trong trụ cột các kết quả khoa học;
Kết quả sáng tạo trong trụ cột các kết quả sáng tạo; Hàng hóa và dịch vụ
sáng tạo trong trụ cột các kết quả sáng tạo...
Cũng trong so sánh ba mước Việt Nam, Philipin và Indonesia, có những
chỉ số Việt Nam cần phấn đấu, ví dụ như [24, tr 212 đến 221]: Chỉ số kinh tế
tri thức; Chỉ số tri thức; Kích thích kinh tế và định chế tổ chức; Đổi mới
23
sáng tạo; Giáo dục; Môi trường chính trị trong trụ cột thể chế; Đầu tư trong
trụ cột tinh xảo thị trường; Lao động tri thức trong trụ cột tinh xảo kinh
doanh; Liên kết sáng tạo trong trụ cột tinh xảo kinh doanh; Sáng tạo tri
thức trong trụ cột kết quả khoa học; Phổ biến tri thức trong trụ cột kết quả
khoa học; Sáng tạo vô hình trong trụ cột kết quả sáng tạo; Chỉ số nhân tài
toàn cầu...
Việt Nam được đánh giá là nước có năng suất nghiên cứu quốc gia
chưa cao. Nhìn vào kết quả các chỉ số đánh giá ở các nước cùng hạng và
các nước ở hạng trên về năng suất nghiên cứu quốc gia, một cách vĩ mô, có
thể khẳng đinh: Để có thể nâng cấp năng suất nghiên cứu, Việt Nam cần
phải quan tâm đến Chiến lược phát triển KH&CN, trong đó, tập trung để
nâng cao chỉ số “Chỉ số kinh tế tri thức (KEI)“ và trước mắt phải cải thiện
được chỉ số tri thức (KI).
Chỉ số KEI là trung bình đơn giản của các giá trị/biến số được chuẩn
hóa (1. Tăng trưởng GDP hàng năm; 2. Chỉ số phát triển con người; 3. Tỷ
lệ biết chữ; 4. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan; 5. Trình độ điều
hành quản lý; 6. Luật pháp; 7. Sở hữu trí tuệ; 8. Chi tiêu cho nghiên cứu và
phát triển trên GDP; 9. Số bài báo khoa học; 10. Sáng chế được cấp; 11. Số
máy tính trên 1.000 người dân; 12. Số điện thoại trên 1.000 người dân).
KEI đo lường năng lực của 4 trụ cột của kinh tế tri thức, bao gồm: 1.
Khuyến khích/kích thích kinh tế và thể chế tổ chức; 2. Giáo dục và đào tạo;
3. Đổi mới sáng tạo và tiếp thu công nghệ; 4. Hạ tầng Công nghệ thông tin
– Truyền thông.
KI đo năng lực của trụ cột thứ 2, 3 và 4 như đã trình bày ở trên.
24
1.1.2. Nghiên cứu quản lý NCKH ở Việt Nam
Có một số tác giả đã nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý NCKH như:
Tác giả Hoàng Thị Nhị Hà (2009), với tên luận án là: “Quản lý nghiên cứu
khoa học ở các trường Đại học sư phạm” [31]; Tác giả Lê Yên Dung
(2010), với tên luận án: “Mô hình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực” [25]; Tác giả Nguyễn Phúc Châu
(Học viện Quản lý giáo dục), với đề tài NCKH cấp Bộ: “Giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động KH&CN của các trường Cán bộ Quản lý
GD&ĐT”, mã số B2006-29.10 [21]; Tác giả Trần Khánh Đức (Viện Chiến
lược và Chương trình giáo dục), với đề tài NCKH cấp Bộ trọng điểm:
“Đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại
học giai đoạn 1996-2000”, mã số B2001-52-TĐ.19 [27]... Tuy nhiên, các
tác giả không đề cập đến các nội dung quản lý cụ thể khi quản lý đề tài
NCKH, chưa đề cập đến việc xây dựng quy trình cụ thể trong quản lý đề tài
NCKH, chưa nêu bật được sự tương tác giữa chủ thể quản lý với các chủ
thể có liên quan khi quản lý đề tài NCKH, chưa chỉ ra thi đua là hình thức
tạo động lực bền vững cho lực lượng nghiên cứu và lực lượng quản lý
NCKH, chưa bàn tới việc định hướng nghiên cứu theo hướng NCKH sư
phạm ứng dụng (SPUD)...
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý đề tài NCKH cũng
có các tác giả đã quan tâm nghiên cứu như: Tác giả Vương Thanh Hương
(Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục), với đề tài NCKH cấp Bộ:
“Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học và công nghệ ở các trường đại học”, mã số B2002-52.26 [35];
Tác giả Lê Vân Anh (Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục), với đề tài
NCKH cấp Bộ: “Đề xuất một số giải pháp ứng dụng Công nghệ thông tin
trong quản lý hoạt động nghiên cứu KH&CN (lĩnh vực giáo dục) ở một số
cơ sở nghiên cứu”, mã số B2005-80.25 [1]; Tác giả Nguyễn Hữu Hùng
25
(Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN), với bài viết: “Phát triển hoạt
động Thông tin KH&CN ở Việt Nam” [33]... Tuy nhiên, các tác giả chưa đề
cập nhiều tới phần mềm ứng dụng để quản lý NCKH, trong đó có quản lý
xác định vấn đề nghiên cứu, quản lý tuyển chọn thuyết minh nghiên cứu,
quản lý triển khai và kiểm tra, quản lý đánh giá, nghiệm thu đến quản lý
thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC và quản lý các KQNC áp
dụng vào thực tiễn...
Năm 2010, trong luận án tiến sỹ của mình, tác giả Lưu Lâm đã đưa ra
năm giải pháp, trong đó có giải pháp: Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý
hoạt động khoa học và công nghệ. Đây chính là ý tưởng đúng và có ý nghĩa
trong việc điều chỉnh các yêu cầu nhập số liệu, yêu cầu truy xuất số liệu khi
người quản lý muốn thiết kế một phần mềm cụ thể nhằm quản lý nghiên
cứu khoa học tại các CSBD CBQLGD.
Công tác thi đua, khen thưởng trong các CSBD CBQLGD đã được tác
giả Ngô Viết Sơn (Học viện Quản lý giáo dục) nghiên cứu, với đề tài
KH&CN cấp Bộ: “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục”, mã số B2007-29.23 [50], là những
gợi ý cho việc áp dụng công tác thi đua trong việc quản lý đề tài NCKH.
1.1.3. Nhận định về tổng quan nghiên cứu
Qua cách quản lý NCKH ở nước ngoài; Qua KQNC của một số đề tài
KH&CN cấp Bộ ở các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
CBQLGD và một số luận án tiến sĩ quản lý giáo dục về lĩnh vực hoạt động
KH&CN... có thể đưa ra nhận định sơ bộ về quản lý NCKH như sau:
- Trong quản lý NCKH, các nước đều quan tâm đến định hướng
Chiến lược phát triển; Đều quản lý các hình thức đầu tư cho NCKH, cách
quản lý kinh phí sao cho hiệu quả; Đều quan tâm đến xây dựng quy trình
trong các quá trình thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu một cách rõ ràng,
minh bạch.
26
- Các nước đã quan tâm đến quản lý nhằm tạo động lực cho lực
lượng nghiên cứu và hoạt động nghiên cứu theo nhiều cách như: Cách
đánh giá năng lực nghiên cứu; Việc tạo điều kiện về cơ sở vật chất và
trang thiết bị cho nghiên cứu; Tạo điều kiện cho việc đi thực tiễn và điều
tra thực trạng...
- Các giải pháp trong nghiên cứu quản lý NCKH ở Việt Nam còn
nặng về lý luận, không có khả năng sai, nhưng khả năng áp dụng vào thực
tiễn còn hạn chế...
Qua các nhận định tổng quan như đề cập ở trên, có thể khẳng định:
- Việc nghiên cứu để hoàn thiện các quy trình cụ thể trong quá trình
thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD còn mờ nhạt,
chưa mang dấu ấn đặc thù ở chính cơ sở mình;
- Các CSBD CBQLGD có quan tâm đến tổ chức thi đua, khen
thưởng, nhưng việc coi thi đua, khen thưởng trong NCKH là một giải pháp
nhằm tạo động lực chưa cụ thể, chưa tương thích với điều kiện của cơ sở
mình và chưa có tiêu chí toàn diện trong lĩnh vực này;
- Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng mới chính thức được
tuyên truyền và đưa vào giảng dạy ở Việt Nam vào những năm đầu của
thế kỷ 21. Vì vậy, ở các CSBD CBQLGD vẫn còn mơ hồ trong việc hiểu
ý nghĩa và cách vận dụng vào NCKH của đơn vị mình.
1.2. Nghiên cứu khoa học tại các CSBD CBQLGD
NCKH là nhiệm vụ cơ bản của các CSBD CBQLGD, nó không chỉ
góp phần nâng cao chất lượng trong đội ngũ, mà qua đó, các CSBD
CBQLGD có thể thực hiện được sứ mệnh truyền bá, áp dụng, sản sinh tri
thức, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội.
Thực hiện được NCKH sẽ tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản
phẩm mới, góp phần hình thành và nâng cao năng lực NCKH cho giảng
viên, nghiên cứu viên, người học và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
27
dưỡng; Nhờ hoạt động này mà ứng dụng tri thức, công nghệ mới và tạo
ra phương thức, giải pháp mới phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước, góp phần tạo
cơ sở cho hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ; Cũng nhờ hoạt
động này mà góp phần phát triển kho tàng tri thức, công nghệ của nhân
loại. [68, Điều 16]
1.2.1. Khái niệm cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
Theo quy định tại Luật Giáo dục, Trường Sư phạm do Nhà nước thành
lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQLGD [69, Điều 78, điểm 2]...
Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD bao gồm
cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép
đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD [69, Điều 78, điểm 3]...
Có thể khái quát, cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng CBQLGD gồm ba vùng như hình 1.2 sau:
Hình 1.2 : Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD
Từ những quy định về cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng CBQLGD; trên cơ sở thực tế hiện nay, có thể hiểu, các CSBD
CBQLGD là cơ sở giáo dục có đặc điểm: Là một đơn vị sự nghiệp công
trong hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng hoặc trực thuộc Bộ GD&ĐT hoặc trực thuộc Ủy Ban nhân
dân Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ trọng yếu trong
đào tạo, bồi dưỡng là nâng cao trình độ cho đội ngũ CBQLGD theo quy
Trường sư phạm
Cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục
Cơ sở giáo dục được
phép đào tạo, bồi
dưỡng CBQLGD
28
định phân cấp và nhiệm vụ trọng yếu trong nghiên cứu khoa học là nghiên
cứu công tác quản lý giáo dục, nghiên cứu công tác bồi dưỡng kiến thức
cho CBQLGD.
Có thể khái quát, các CSBD CBQLGD gồm các cơ sở như hình 1.3 sau:
Hình 1.3: Cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD
CSBD CBQLGD là bộ phận của cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD.
Hình 1.4: Mối quan hệ giữa CSBD CBQL với
cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD
A: Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD.
B: Cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD.
C: Cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
CSBD CBQLGD
Trường Bồi
dưỡng CBGD
Hà Nội Trường BD NG và
CBQLGD tỉnh Phú Thọ
Trường
CBQLGD
TP. Hồ Chi Minh
Học viện QLGD
Cơ sở giáo dục được phép đào
tạo, bồi dưỡng CBQLGD khác
A B C
29
1.2.2. Khái niệm nghiên cứu khoa học tại các CSBD CBQLGD
- Theo tác giả Vũ Cao Đàm, nghiên cứu khoa học là sự tìm kiếm
những điều mà khoa học chưa biết: Hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát
triển nhận thức khoa học về thế giới; Hoặc là sáng tạo phương pháp mới và
phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt
động của con người [26].
- Theo tác giả Vương Thanh Hương, nghiên cứu khoa học là hoạt
động nhằm tìm hiểu, khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật hoặc
hiện tượng (tự nhiên, kỹ thuật, xã hội), phát hiện quy luật vận động của
chúng, đồng thời vận dụng những quy luật ấy để đề xuất các giải pháp cải
tạo thế giới khách quan. NCKH cũng có thể hiểu là một hoạt động xã hội,
là một dạng phân công lao động xã hội, nhưng nó có các đặc điểm khác với
loại hình lao động khác đó là tính sáng tạo, tính thông tin, khách quan, kế
thừa, cá nhân và tính phi kinh tế... [35]
- Theo tác giả Beillerot J., nghiên cứu khoa học bao gồm các tiêu chí:
Tiêu chí 1, đó là một hoạt động sản sinh ra kiến thức mới; Tiêu chí 2, đó là
một quy trình chặt chẽ; Tiêu chí 3, phải có công bố kết quả; Tiêu chí 4, phải
có nhận xét phê phán về nguồn gốc, phương pháp, cách thức tiến hành của
nghiên cứu; Tiêu chí 5, phải có tính hệ thống trong việc thu thập dữ liệu;
Tiêu chí 6, phải có diễn giải nghiên cứu theo các lý thuyết hiện hành khi xây
dựng vấn đề nghiên cứu cũng như khi diễn giải các dữ liệu nghiên cứu... ba
tiêu chí đầu là ba tiêu chí tối thiểu cần phải có của một NCKH... [2]
Từ các cách diễn đạt khác nhau về NCKH của các nhà khoa học, có
thể hiểu NCKH tại các CSBD CBQLGD như sau:
NCKH tại các CSBD CBQLGD là sự tìm kiếm những điều mà khoa
học chưa biết; Hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới; Hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ
30
thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu của các CSBD
CBQLGD; Hoặc là các nhu cầu khác theo thỏa thuận giữa thủ trưởng các
CSBD CBQLGD với cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC theo một quy
trình chặt chẽ nhằm góp phần nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ
của CSBD CBQLGD.
1.2.3. Nội dung NCKH tại các CSBD CBQLGD
Nội dung NCKH tại các CSBD CBQLGD bao gồm các nhiệm vụ sau
[6, 12]:
o Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp;
o Thực hiện các chương trình, đề án, dự án, phát triển công nghệ;
o Thực hiện việc biên soạn chương trình đào tạo, bồi dưỡng;
o Biên soạn một giáo trình hay sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo;
o Tìm ra các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy và
kiểm tra, đánh giá môn học;
o Thực hiện việc công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa
học trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
o Viết tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học ở trong và
ngoài nước;
o Viết tham luận trong các hội thảo khoa học của khoa, bộ môn;
o Thực hiện hướng dẫn người học nghiên cứu khoa học;
o Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu KH&CN;
o Tham gia các cuộc thi sáng tạo và các hoạt động khác về
KH&CN.
31
1.3. Đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD
1.3.1. Khái niệm
Theo tác giả Vũ Cao Đàm, đề tài NCKH là hình thức tổ chức nghiên
cứu khoa học, trong đó có một nhóm người cùng thực hiện một nhiệm vụ
nghiên cứu [26], có thể hiểu đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD
CBQLGD như sau:
Đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD là một loại đề tài
NCKH được các CSBD CBQLGD quyết định và trực tiếp quản lý, do các
giảng viên/nhà khoa học thuộc cơ sở đó thực hiện tối đa trong một năm
nhằm phục vụ công tác quản lý giáo dục, công tác giảng dạy hoặc các nhu
cầu khác theo thỏa thuận giữa thủ trưởng các CSBD CBQLGD với cơ
quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC.
1.3.2. Quá trình thực hiện đề tài
Quá trình là “con đường biến hóa, tiến triển, phát triển“ [Theo từ điển
mở và Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí của Hồ Ngọc Đức].
Thuật ngữ trong ISO 9000 & ISO 9001 đề cập đến “Quá trình –
Process” như là một “tập hợp các hoạt động có tương tác nhằm biến đổi
đầu vào thành đầu ra”.
Trên cơ sở khái niệm về quá trình; Theo quy định của cấp có thẩm
quyền về quá trình thực hiện một đề tài NCKH [11] và thực tiễn khi thực
hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD có các quá trình cụ
thể như sau:
- Quá trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu (Nhằm quản lý hoạt động phát
hiện và bước đầu tìm hiểu các hiện tượng, sự vật và bước đầu có ý tưởng
sáng tạo các giải pháp ứng dụng vào thực tiễn. Ở nội dung này đã bắt đầu
quản lý nội dung và kinh phí);
32
- Quá trình TVTC thuyết minh nghiên cứu (Nhằm quản lý hoạt
động tìm hiểu các hiện tượng, sự vật đồng thời bước đầu phát hiện các quy
luật của tự nhiên, xã hội, tư duy và sáng tạo các giải pháp ứng dụng vào
thực tiễn. Ở nội dung này đã bắt đầu quản lý tiến độ, chính thức quản lý
nội dung và kinh phí).
- Quá trình triển khai nghiên cứu và kiểm tra (Nhằm quản lý hoạt
động phát hiện các quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy và sáng tạo các
giải pháp ứng dụng vào thực tiễn. Ở nội dung này việc quản lý nội dung,
quản lý kinh phí được xem là quan trọng, đặc biệt là quản lý tiến độ thực
hiện đề tài là cực kỳ quan trọng).
- Quá trình đánh giá, nghiệm thu (Nhằm khẳng định tính chân trị
của KQNC, kết quả của quá trình này thể hiện chất lượng của một đề tài
NCKH. Đây là nội dung mà ý nghĩa của việc quản lý nội dung (các tri thức
và các giải pháp), quản lý kinh phí và tiến độ được đặt lên hàng đầu bằng
cách cho điểm bên cạnh những nhận xét định tính).
- Quá trình thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC (Nhằm
khẳng định quyền sở hữu KQNC và quyền tác giả. Ở quá trình này cũng
phản ánh quyết định cuối cùng của chủ thể quản lý về chất lượng của đề tài
NCKH khi hết giai đoạn nghiên cứu, tạo điều kiện cho việc chuyển sang giai
đoạn ứng dụng, nó cũng thể hiện kết thúc việc quản lý kinh phí của đề tài).
- Quá trình áp dụng KQNC vào thực tiễn (Góp phần giải quyết các
bất cập trong quản lý và trong giảng dạy...; Đồng thời giúp các tác giả
điều chỉnh lại các giải pháp cho phù hợp với thực tế. Ở quá trình này
khẳng định chất lượng cao nhất của đề tài).
Có thể khái quát các quá trình cụ thể khi quản lý đề tài NCKH cấp cơ
sở tại CSBD CBQLGD thành sơ đồ sau:
33
, Được chấp nhận
Không được chấp nhận
Thông tin phản hồi
Chỉnh sửa lại
Hoặc là
Sơ đồ 1.1: Quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở
MÔI TRƯỜNG Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và thiên nhiên (Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam).
Thông
tin phản
hồi về
NCKH
để góp
phần
điều
chỉnh
KQNC
cho phù
hợp với
điều
kiện
mới
ĐẦU VÀO
1. Quá trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu
2. Quá trình TVTC thuyết minh
SỰ BIẾN ĐỔI
3. Quá trình triển khai nghiên cứu và kiểm tra
1.
4. Quá trình đánh giá, nghiệm thu
Loại
Loại
Thanh lý
ĐẦU RA
5.Quá trình thực
hiện quyền tác giả
và quyền sở hữu
KQNC
6. Quá trình áp dụng
KQNC vào thực
tiễn
Không thực hiện
Không thực hiện
Không chấp nhận
Có thực hiện
Chấp nhận
34
1.3.3. Quy trình cụ thể
Quy trình là “thứ tự các bước tiến hành trong một quá trình sản
xuất“ [Theo từ điển mở và Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí của
Hồ Ngọc Đức].
Hay, quy trình là “một trình tự có tổ chức các hoạt động để hoàn thành
cái gì đó“ [67]
Quy trình được đại diện bởi ba yếu tố [66]:
- Hiệu quả: Mối quan hệ giữa việc dùng tài nguyên và kết quả
được hoàn thành.
- Thời gian chu kì: "Tốc độ" của quy trình, tức là, thời gian cần để
hoàn thành một quy trình.
- Chất lượng: Chất lượng của quy trình được xác định bởi người
dùng như đáp ứng yêu cầu, không có lỗi …
Tổ hợp của ba yếu tố này xác định ra năng lực của tổ chức. Cải tiến
liên tục là việc thay đổi hay nâng cấp từ năng lực mức thấp hơn lên năng
lực mức cao hơn.
Nói một cách khác, khi đề cập đến quy trình là đề cập đến: a. Trình tự;
b. Phương pháp; c. Trách nhiệm và quyền hạn; d. Năng lực cần thiết;
e. Thời gian; f. Cơ sở hạ tầng/thiết bị cần thiết; g. Tiêu chuẩn hoạt động;
h. Hoạt động kiểm soát; i. Yêu cầu hồ sơ. Tuy nhiên, tùy mức độ khái quát,
tùy từng hoạt động và điều kiện thực tế mà chín nội dung trên được thể
hiện rõ hay ẩn (quy trình tường minh hay quy trình khái quát).
Từ khái niệm về quy trình, trên cơ sở thực tiễn khi thực hiện đề tài cấp
cơ sở tại các CSBD CBQLGD, có thể xây dựng thành sáu quy trình cụ thể
như sau:
35
Quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu cấp cơ sở
Sơ đồ 1.2: Quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu cấp cơ sở
Trong đó:
b1. Từ tình hình chung, từ nhu cầu của các đối tác và từ những bất cập
trong các hoạt động cụ thể, hằng năm, các CSBD CBQLGD công bố những
định hướng nghiên cứu cấp cơ sở.
b2. Các CSBD CBQLGD tổ chức cho các giảng viên/nhà khoa học
viết phiếu đề xuất sau khi có định hướng nghiên cứu với những điểm chính
như: Tính cấp thiết, mục tiêu, sản phẩm dự kiến và hiệu quả dự kiến sau
nghiên cứu.
b3. Bộ phận chuyên trách NCKH quản lý các phiếu đề xuất chuẩn bị
họp Hội đồng KH&ĐT theo quy định (chuyển các phiếu cho các thành viên
Hội đồng nhằm thực hiện đúng nguyên tắc đối với các phiên họp Hội đồng
KH&ĐT và thành viên Hội đồng có thể chấm độc lập trước theo thang
điểm đã thống nhất nhằm tạo điều kiện để các thành viên có chính kiến độc
lập khi phản biện một vấn đề khoa học trong tương lai).
b4. Các CSBD CBQLGD tổ chức họp Hội đồng KH&ĐT và Hội đồng
chấm điểm cho từng đề xuất nhằm tạo điều kiện cho các thành viên trao đổi
quan điểm của mình về một vấn đề và việc chấm điểm các tiêu chí theo
quy định đã làm tăng sự chính xác khi chấp nhận một vấn đề nghiên cứu.
b1. CSBD CBQLGD công bố những định hướng nghiên cứu trên
các phương tiện thông tin của chính CSBD CBQLGD
b2. CSBD CBQLGD tổ chức cho các cá nhân/tổ chức nghiên
cứu viết phiếu đề xuất vấn đề nghiên cứu theo mẫu
b3. Bộ phận chuyên trách NCKH quản lý các phiếu đề xuất vấn đề nghiên
cứu chuẩn bị họp Hội đồng khoa học và đào tạo (thành viên Hội đồng có thể
chấm điểm độc lập trước theo thang điểm đã được thống nhất)
b4. CSBD CBQLGD tổ chức họp Hội đồng khoa học và đào
tạo và chính thức chấm điểm tạo cơ sở tư vấn cho Chủ tịch
Hội đồng khoa học và đào tạo tham mưu quyết định các vấn đề
nghiên cứu trong năm trở thành đề tài
36
Quy trình TVTC thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở
Sơ đồ 1.3: Quy trình TVTC thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở
Trong đó:
b1. Các CSBD CBQLGD thông báo các vấn đề nghiên cứu cấp cơ sở
đã được xác định để các giảng viên/nhà khoa học tham gia viết thuyết minh
nghiên cứu. Quá trình này không những thể hiện sự công khai, có kế hoạch
trong nghiên cứu mà nó còn tạo ra một môi trường nghiên cứu thuận lợi và
qua đó tạo ra các nhóm nghiên cứu mạnh.
b2. Bộ phận chuyên trách NCKH quản lý các thuyết minh và chuẩn bị
gửi trước cho các thành viên của Hội đồng KH&ĐT nhằm bảo đảm không
những là nguyên tắc của một cuộc họp Hội đồng KH&ĐT mà qua đó đã
phát triển khả năng và trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng
KH&ĐT trong NCKH.
b3. Bộ phận chuyên trách NCKH quản lý các ý kiến độc lập của các
thành viên Hội đồng đối với các thuyết minh (là thủ tục giúp cho phiên họp
của Hội đồng có đầy đủ cơ sở ở nhiều góc độ khi Hội đồng KH&ĐT trao
đổi với các nhóm nghiên cứu).
b3. Bộ phận chuyên trách NCKH quản lý các ý kiến độc lập của
các thành viên Hội đồng về từng bản thuyết minh để tăng các luận
cứ cho họp Hội đồng KH&ĐT.
b1. CSBD CBQLGD thông báo các vấn đề nghiên cứu cấp cơ sở đã được xác
định để các giảng viên/nhà khoa học tham gia viết thuyết minh (kèm theo
mẫu thuyết minh đã được thống nhất)
b2. Bộ phận chuyên trách NCKH quản lý các thuyết minh và chuẩn bị cho
Họp Hội đồng KH&ĐT (Thành viên Hội đồng có thể chấm điểm độc lập
các thuyết minh theo thang điểm đã thống nhất)
b4. CSBD CBQLGD tổ chức họp Hội đồng KH&ĐT để nghe các cá nhân/tổ
chức nghiên cứu tham gia làm thuyết minh báo cáo nội dung chính của thuyết
minh; góp ý cho các nhóm tham gia viết thuyết minh; trao đổi trong Hội đồng
và chính thức chấm điểm thuyết minh theo thang điểm đã thống nhất để làm cơ
sở cho Chủ tịch Hội đồng KH&ĐT quyết định chấp nhận thuyết minh nào
được lựa chọn nghiên cứu
37
b4. Các CSBD CBQLGD tổ chức họp Hội đồng KH&ĐT và nhóm
nghiên cứu nhằm giúp cho ý tưởng của nhóm nghiên cứu và Hội đồng
KH&ĐT tiệm cận với nhau. Đó là một quá trình lành mạnh nhằm chọn ra
một thuyết minh tốt nhất nếu xảy ra hiện tượng: Một vấn đề nghiên cứu có
nhiều nhóm nghiên cứu viết thuyết minh hoặc loại bỏ một thuyết minh nếu
nhóm nghiên cứu không thuyết phục được Hội đồng KH&ĐT.
Quy trình triển khai nghiên cứu và kiểm tra đề tài NCKH cấp cơ sở
Sơ đồ 1.4: Quy trình triển khai nghiên cứu và kiểm tra đề tài NCKH cấp cơ sở
b1. Các cá nhân/tổ chức nghiên cứu chỉnh sửa lại thuyết minh nghiên
cứu theo ý kiến kết luận của Hội đồng KH&ĐT nếu thuyết minh đó
được Chủ tịch Hội đồng KH&ĐT chấp thuận đưa vào nghiên cứu
b2. Bộ phận chuyên trách NCKH rà soát lại bản thuyết minh
sau khi các cá nhân/tổ chức chỉnh sửa lại
b3. Bộ phận chuyên trách NCKH soạn thảo hợp đồng nghiên cứu và trình
lãnh đạo đơn vị ký hợp đồng nghiên cứu cùng thuyết minh nghiên cứu.
(Trong hợp đồng cần thể hiện rõ thời gian kiểm tra tiến độ, khả năng kiểm
tra đột xuất; thời gian hoàn thành nghiên cứu; số lượng các sản phẩm
nghiên cứu; sự phân bổ kinh phí và cam kết trách nhiệm của hai bên)
b4. Bộ phận chuyên trách NCKH phối hợp với bộ phận Kế hoạch-Tài
chính hướng dẫn nhóm nghiên cứu tiến hành các thủ tục hợp đồng giữa
chủ nhiệm đề tài với các nhà khoa học cũng như phương thức chuyển tiền
chi trả cho các hợp đồng và các quá trình khác của nhóm nghiên cứu
b5. Bộ phận chuyên trách NCKH chủ động và có trách nhiệm tham mưu thành
lập tổ kiểm tra việc thực hiện các đề tài NCKH. (Thành phần tổ kiểm tra phải
bảo đảm có đại diện các chủ thể quản lý và các nhà khoa học am hiểu về lĩnh
vực mà đề tài đang nghiên cứu)
b6. Bộ phận chuyên trách NCKH thông báo cho các chủ nhiệm đề tài làm báo cáo
kiểm tra (theo mẫu), chuẩn bị các sản phẩm, hồ sơ đã thực hiện trong quá trình
nghiên cứu để trình với tổ kiểm tra; ấn định thời gian và điều kiện cho việc kiểm tra
b7. CSBD CBQLGD tổ chức để tổ kiểm tra hoạt động theo mục tiêu: Lắng
nghe, trao đổi, giải thích và gợi mở cho nhóm nghiên cứu.
Hoàn thiện biên bản kiểm tra (theo mẫu).
38
Trong đó:
b1. Nhóm nghiên cứu chỉnh sửa lại thuyết minh theo ý kiến đã được
thống nhất trong quá trình trao đổi với Hội đồng KH&ĐT. Hoạt động này
giúp cho quá trình nghiên cứu đi đúng hướng.
b2. Bộ phận chuyên trách NCKH rà soát lại bản thuyết minh nhằm
bảo đảm nhóm nghiên cứu triển khai việc nghiên cứu đúng ý tưởng đã
được thủ trưởng các CSBD CBQLGD quyết định tại Hội đồng KH&ĐT.
b3. Các CSBD CBQLGD hoặc cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC
ký kết hợp đồng với chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở nhằm ràng buộc trách
nhiệm pháp lý giữa một bên là đại diện chi tiền cho nghiên cứu và một bên
là đại diện cho nhóm chịu trách nhiệm triển khai nghiên cứu.
b4. Bộ phận chuyên trách NCKH phối hợp với Bộ phận Kế hoạch –
Tài chính hướng dẫn nhóm nghiên cứu tiến hành các thủ tục hợp đồng giữa
chủ nhiệm đề tài với các nhà khoa học cũng như phương thức chuyển tiền
cho các hợp đồng và các quá trình khác của nhóm nghiên cứu vừa bảo đảm
việc chi tiền đúng quy định vừa bảo đảm tiến hành nhanh chóng, giảm bớt
sự khó khăn cho nhóm nghiên cứu.
b5. Bộ phận chuyên trách NCKH có trách nhiệm tham mưu thành lập
tổ kiểm tra nhằm bảo đảm thành viên trong tổ kiểm tra đúng thành phần
như quy định.
b6. Nhóm nghiên cứu chuẩn bị báo cáo kiểm tra kèm theo các sản
phẩm, hồ sơ đã thực hiện nhằm chuẩn bị cho kết quả làm việc của tổ kiểm
tra đạt hiệu quả cao.
b7. Các CSBD CBQLGD tổ chức để tổ kiểm tra hoạt động theo mục
tiêu: Lắng nghe, trao đổi và gợi mở hướng giải quyết các vướng mắc cho
nhóm nghiên cứu; đưa ra các kết luận để giúp các CSBD CBQLGD thuận
lợi trong quản lý và tạo điều kiện để nhóm nghiên cứu hoàn thành tốt
nhiệm vụ nghiên cứu của mình theo đúng tiến độ.
39
Quy trình đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở
Sơ đồ 1.5: Quy trình đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở
Trong đó:
b1. Các CSBD CBQLGD thông báo lịch trình đánh giá nghiệm thu nhằm
công khai kế hoạch trong quản lý và tạo ra một môi trường tốt cho NCKH.
b2. Bộ phận chuyên trách NCKH kiểm tra về số lượng và mẫu mã các
sản phẩm chính, các hồ sơ chính nhằm chuẩn bị cho Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu thực hiện được nhiệm vụ và quá trình này giúp cho nhóm
nghiên cứu có được một kết quả tốt hơn khi phiên họp của Hội đồng đánh
giá, nghiệm thu tiến hành.
b3. Các CSBD CBQLGD thành lập đúng thành phần Hội đồng đánh
giá, nghiệm thu nhằm bảo đảm việc đánh giá kết quả nghiên cứu được
khách quan, công minh và hạn chế được tiêu cực có thể xảy ra.
b4. Bộ phận chuyên trách NCKH bảo đảm về cơ sở vật chất, về sự có
mặt của các thành viên trong Hội đồng đánh giá, nghiệm thu, các thành
viên trong nhóm nghiên cứu và các đại biểu khác là bảo đảm cho Hội đồng
đánh giá, nghiệm thu tiến hành một cách bình thường, đúng quy định và
đúng quy trình.
b1. Bộ phận chuyên trách NCKH trình lãnh đạo CSBD CBQLGD
ban hành Thông báo về lịch trình đánh giá, nghiệm thu
b2. Bộ phận chuyên trách NCKH kiểm tra về số lượng và mẫu
mã các sản phẩm chính, các hồ sơ chính theo quy định
b3. Bộ phận chuyên trách NCKH tham mưu để ban hành quyết định thành
lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đúng thành phần như quy định
b5. Bộ phận chuyên trách NCKH tiến hành các thủ tục quản lý đối với cá nhân/tổ chức nghiên cứu để xử lý kết quả nghiên cứu theo quy
định và báo cáo với các cấp có thẩm quyền
b4. Bộ phận chuyên trách NCKH bảo đảm Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu được tiến hành một cách bình thường theo đúng quy
định và đúng quy trình của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu
40
b5. Các CSBD CBQLGD tiến hành các thủ tục đối với nhóm nghiên cứu
sau khi Hội đồng đánh giá, nghiệm thu hoàn thành nhiệm vụ bao gồm: Xử lý
các sản phẩm nghiên cứu và báo cáo với quản lý cấp trên có thẩm quyền.
Quy trình thực hiện quyền tác giả
và quyền sở hữu KQNC đề tài NCKH cấp cơ sở
Sơ đồ 1.6: Quy trình thực hiện quyền tác giả
và quyền sở hữu KQNC đề tài NCKH cấp cơ sở
Trong đó:
b1. Các CSBD CBQLGD chỉ thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu
KQNC đối với các đề tài NCKH cấp cơ sở đã được Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu chấp nhận.
b2. Chủ nhiệm và nhóm nghiên cứu chỉnh sửa lại kết quả nghiên cứu
theo kết luận của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu trước khi thanh, quyết
toán Hợp đồng nghiên cứu.
b3. Bộ phận chuyên trách NCKH kiểm tra lại sự chỉnh sửa của nhóm
nghiên cứu theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu nhằm
bảo đảm chất lượng của sản phẩm nghiên cứu trước khi thanh, quyết toán
Hợp đồng nghiên cứu.
b1. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học
công nhận kết quả nghiên cứu
b2. Chủ nhiệm và nhóm nghiên cứu chỉnh sửa lại kết quả nghiên
cứu theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu
b3. Bộ phận chuyên trách NCKH kiểm tra lại sự chỉnh
sửa và chứng thực đã nộp sản phẩm theo Hợp đồng
nghiên cứu để làm hồ sơ quyết toán kinh phí
b4. Bộ phận chuyên trách NCKH nhập các thông tin
vào phần mềm lưu trữ để quản lý và khai thác
b5. Bộ phận chuyên trách NCKH hướng dẫn các thủ tục cấp
giấy chứng nhận đã thực hiện xong đề tài cho nhóm nghiên
cứu để bảo đảm quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC
41
b4. Bộ phận chuyên trách NCKH nhập các thông tin cơ bản cần tuyên
truyền và khai thác vào phần mềm lưu trữ nhằm tạo ra môi trường nghiên
cứu khoa học tốt và lành mạnh.
b5. Các CSBD CBQLGD cấp giấy chứng nhận đã thực hiện xong đề
tài cho nhóm nghiên cứu cũng nhằm khẳng định: Quyền sở hữu KQNC sau
nghiên cứu và quyền tác giả của nhóm nghiên cứu.
Quy trình áp dụng KQNC đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn
Sơ đồ 1.7: Quy trình áp dụng KQNC
của các đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn
Trong đó:
b1. Các CSBD CBQLGD hoặc cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC
chỉ tiến hành các Hợp đồng ứng dụng vào thực tế đối với các đề tài nghiên
cứu đã được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu chấp nhận.
b2. Các CSBD CBQLGD hoặc cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC
phải có nội dung “Áp dụng kết quả sau khi nghiên cứu thành công vào thực
tế“ trong kế hoạch hằng năm của mình.
b3. Nhóm nghiên cứu phải chủ động áp dụng KQNC vào thực tế theo
hợp đồng và chủ động chỉnh sửa các lý luận trong lý thuyết để phù hợp với
điều kiện cụ thể nơi mà nhóm nghiên cứu đang triển khai ứng dụng để tăng
khả năng lý luận trong KQNC của nhóm.
b1. CSBD CBQLGD hoặc cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng
KQNC chỉ ký kết hợp đồng triển khai áp dụng vào thực tế với
những đề tài NCKH cấp cơ sở được Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu chấp nhận
b2. Bộ phận chuyên trách NCKH trình lãnh đạo
CSBD CBQLGD hoặc cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng
KQNC để có hợp đồng đưa vào thực tế
b3. Nhóm nghiên cứu chủ trì triển khai theo hợp đồng triển
khai ứng dụng đã được lãnh đạo CSBD CBQLGD hoặc cơ
quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC ký kết
42
1.4. Quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD
1.4.1. Khái niệm quản lý trong khoa học quản lý
Trong giáo trình “Khoa học quản lý“ do tác giả Hồ Văn Vĩnh là chủ
biên, đã đưa ra nhiều cách để định nghĩa khái niệm quản lý như:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra“ [74, tr 11, 12]
“Quản lý đó là sự tác động của chủ thể tới đối tượng quản lý trên cơ
sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan một cách phù hợp và có
hiệu quả. Thực chất đây là giải quyết mối quan hệ giữa chủ quan và khách
quan, chủ quan càng phù hợp với khách quan chừng nào thì càng có kết quả
chừng đó“ [74, tr 64]
M.P. Follet (1868-1933) cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu
thông qua con người“ [49, tr 13]
Theo F.W.Taylo (1856-1915), “Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất“ [49, tr 13]
Theo H.Fayol (1841-1925), “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp và kiểm tra“ [20, tr 59]
Các định nghĩa trên là cách định nghĩa mô tả. Các nhà khoa học đã
dùng ngôn ngữ kết hợp với sự từng trải của mình để chỉ ra các đặc điểm
của quản lý – Điều này lý giải tại sao có nhiều quan niệm về quản lý.
Đến nay, quản lý là một khái niệm mọi người dễ cảm nhận. Tuy nhiên,
để đi đến một khái niệm thống nhất trong khoa học quản lý lại không phải
là dễ, bởi, trong các định nghĩa đều chứa đựng những khái niệm khác mà
không phải ai cũng cảm nhận được hoàn cảnh như tác giả đã cảm nhận khi
đưa ra định nghĩa.
43
Nếu theo cách hiểu của H. Fayol thì người đọc còn phải hiểu thế nào là
lập kế hoạch, là tổ chức, là chỉ huy, là phối hợp và kiểm tra. Hoặc theo
M.P. Follet thì người đọc liệu có thể hiểu thế nào là nghệ thuật và mục tiêu
là mục tiêu nào, ...
Như vậy, để định nghĩa khái niệm quản lý trong khoa học quản lý cần
sử dụng các khái niệm dùng để định nghĩa càng phổ cập càng tốt; Càng gần
các khái niệm được mọi người công nhận thì định nghĩa đó càng dễ dàng
được chấp nhận.
Qua cách đặt vấn đề như trên, khái niệm quản lý trong khoa học quản
lý có thể được phát biểu theo cách khác như sau:
Quản lý là sự tác động có hướng đích của người lãnh đạo tới các cá
nhân/tổ chức có liên quan trong hoạt động tập thể nhằm đạt mục tiêu đã
được thống nhất thông qua các quá trình bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra.
Khái niệm dùng để định nghĩa được hiểu như sau:
- Quản lý trong khoa học quản lý là quản lý một tập thể người
(Bao gồm từ hai người trở lên cùng tham gia một hoạt động nào đó theo
mục tiêu và nguyên tắc chung đã được thống nhất).
- Người lãnh đạo: Là người đứng đầu một tập thể (“Về cơ bản
“cán bộ lãnh đạo“ là chỉ những người đứng đầu, phụ trách một tổ chức, đơn
vị, phong trào nào đó do bầu cử hoặc chỉ định.“ [43, tr 74]). Người lãnh
đạo tập thể còn gọi là chủ thể quản lý.
- Cá nhân/tổ chức có liên quan: Ngoài những cá nhân/tổ chức
trực tiếp tham gia hoạt động, chủ thể quản lý còn phải quan tâm đến các cá
nhân/tổ chức không trực tiếp tham gia nhưng kết quả hành động của họ có
44
thể tạo ra môi trường, cơ chế, chính sách và ý thức làm việc thuận lợi hay
không thuận lợi; Có thể tạo ra cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí đầy
đủ hay không đầy đủ...
- Sự tác động có hướng đích:
Sự tác động là sự điều chỉnh mối quan hệ giữa con người và con
người trong hoạt động tập thể.
Hướng đích là hướng tới mục tiêu chung của tập thể (Mục tiêu
chung của tập thể là những kỳ vọng được thống nhất của tập thể đó trong
một giai đoạn xác định nào đó).
Sự tác động thông qua bốn quá trình cụ thể:
o Một là, quá trình lập kế hoạch: Là quá trình từ các thông tin,
ta dự đoán tình hình rồi xác định mục tiêu và cuối cùng là hoạch định kế
hoạch hành động. Lập kế hoạch là điểm xuất phát, là sự định hướng và là
căn cứ cho các quá trình khác.
o Hai là, quá trình tổ chức: Là quá trình tiếp nhận và hiện thực
hóa các mục tiêu gồm: Thiết lập hệ thống tổ chức; Tập hợp các nguồn lực
và tạo ra sức mạnh mới của tổ chức. Tổ chức là chỗ dựa để các quá trình
khác phát huy tác dụng.
o Ba là, quá trình chỉ đạo: Là quá trình tác động làm ảnh hưởng
tới hành vi và thái độ của những người khác nhằm thực hiện hóa các mục
tiêu; nó giúp tạo ra động lực lao động tích cực của các thành viên. Chỉ đạo
được coi là sự "khởi động" và bảo đảm cho các bộ phận trong hoạt động tập
thể "vận hành" tốt; Bảo đảm các bộ phận có thể thiết lập được một mối liên
hệ hợp lý nhằm phục vụ một yêu cầu thống nhất chung.
o Bốn là, quá trình kiểm tra: Là quá trình đánh giá và điều phối
nhằm giúp các đối tượng hoàn thành nhiệm vụ; Phòng ngừa và ngăn chặn
các sai phạm có thể xảy ra. Kiểm tra để bảo đảm cho hoạt động tập thể
45
trước sau như một, vận hành trên một quĩ đạo định trước nhằm đạt mục tiêu
chung; có cơ sở kịp thời động viên, khen thưởng hay kịp thời uốn nắn, nhắc
nhở và điều chỉnh...
Sản phẩm của chủ thể quản lý chính là các quyết định quản lý. Quyết
định quản lý của chủ thể quản lý chính là hành vi của chủ thể quản lý nhằm
đạt mục tiêu chung, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:
Ở mức độ thấp, gồm các hành động tương tác có ý thức như: ánh mắt,
lời nói, ngôn ngữ cơ thể hoặc phối hợp cả ba hành động trong cùng một lúc
của chủ thể quản lý. Ở mức độ cao: gồm các hành động tạo nên sự nêu
gương của chủ thể quản lý hoặc các văn bản do chủ thể quản lý ban hành.
Có thể khái quát ý tưởng về mức độ hành vi của chủ thể quản lý bằng
hình 1.3 sau:
Hình 1.5: Mức độ hành vi của chủ thể quản lý
Việc thực hiện bốn quá trình trên của chủ thể quản lý, bằng cách này
hay cách khác, đã được cảm nhận nhiều trong thực tế hoặc đã được đề cập
nhiều trong các tài liệu và các bài giảng về quản lý (được gọi là chức năng
quản lý). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện bốn chức năng quản lý trên,
trước khi đưa ra một quyết định quản lý, chủ thể quản lý cần rèn luyện các
thao tác tư duy gì thì chưa được nói rõ và chưa được đề cập. Qua thực tế
trong hoạt động quản lý, có thể hình dung thao tác tư duy của chủ thể quản
lý như sau:
Ánh mắt; Lời nói; Ngôn ngữ cơ
thể của chủ thể quản lý
Hành động tạo nên sự nêu gương của chủ
thể quản lý hoặc các văn bản do chủ thể
quản lý ban hành
Mức độ thấp
Mức độ cao
46
Thao tác tư duy của chủ thể quản lý khi thực hiện chức năng quản lý
của mình được hiểu là: Chủ thể quản lý phải cân nhắc bốn điều kiện, đó là,
Thông tin có xác thực không? Trong những điều kiện cụ thể thế nào?
Phương pháp nào sẽ được áp dụng? Hành động sẽ thực hiện có vi phạm
nguyên tắc không? (có thể nói vắn tắt, 4 điều kiện là: “Thông, Điều,
Phương, Nguyên“).
Trong đó
o Thông tin xác thực: Được hiểu là những thông tin đã được
chứng minh thông qua những kết quả, những hành động cụ thể đã có.
o Điều kiện cụ thể: Phải xem xét trên cả hai mặt. Một là, mục tiêu
của chủ thể quản lý lúc đó là gì; Hai là, môi trường cụ thể lúc đó ra sao.
o Phương pháp phù hợp: Trong quản lý, có rất nhiều phương
pháp. Bằng cách khái quát vĩ mô, có 3 phương pháp cơ bản: Phương pháp
tổ chức, hành chính; Phương pháp tâm lý, xã hội và phương pháp kinh tế.
Tuy nhiên, phương pháp phù hợp được áp dụng để xử lý trong những tình
huống cụ thể khi chủ thể quản lý thực thi các chức năng quản lý lại phụ
thuộc phần lớn vào sự từng trải của chủ thể quản lý... [46, tr 213].
o Không vi phạm nguyên tắc: Được hiểu là không vi phạm các quy
định còn có hiệu lực đã được công bố chính thức của người có thẩm quyền.
Nói tóm lại, kế thừa cách hiểu về khái niệm quản lý đã có, nhưng điểm
nhấn trong cách hiểu khái niệm quản lý do luận án đề xuất đã khẳng định:
Nếu chủ thể quản lý đưa ra một quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chức năng quản lý của mình bị vi phạm một trong bốn điều kiện cần “Thông,
Điều, Phương, Nguyên“ trong thao tác tư duy thì quyết định quản lý đó
không đáp ứng được mục tiêu chung và quyết định quản lý đó không được
đời sống thực tế chấp nhận.
47
Một cách khái quát, hình 1.6 dưới đây minh họa khái niệm quản lý do
luận án đề xuất:
Hình 1.6: Khái niệm quản lý
1.4.2. Khái niệm quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD
Từ khái niệm quản lý và nội dung NCKH tại các CSBD CBQLGD, có
thể hiểu khái niệm quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD như sau:
Quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD là sự tác động có hướng đích
của thủ trưởng các CSBD CBQLGD tới việc thực hiện các nhiệm vụ NCKH
đã được quy định nhằm phục vụ công tác quản lý giáo dục, công tác bồi
dưỡng CBQLGD hoặc các nhu cầu khác theo thỏa thuận giữa thủ trưởng
các CSBD CBQLGD với cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC thông qua
các chức năng quản lý.
48
1.4.3. Nội dung quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD
- Hằng năm, trên cơ sở định hướng của cấp trên, thực tế của CSBD
CBQLGD và các kế hoạch của các các đơn vị, thủ trưởng CSBD CBQLGD
chỉ đạo phòng KH&CN dự thảo xây dựng kế hoạch năm/giai đoạn.
- Để tổ chức thực hiện, Thủ trưởng CSBD CBQLGD cần quy định
trách nhiệm cho các khoa, các phòng, ban trong việc xây dựng kế hoạch
NCKH và thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt trong phạm vi đơn vị
mình; Quy định trách nhiệm cho phòng KH&CN trong việc đề xuất chung,
tổng hợp các kế hoạch KH&CN từ các đơn vị và kịp thời báo cáo các tình
huống bất thường cho mình trong quá trình xây dựng dự thảo kế hoạch và
quá trình thực hiện kế hoạch NCKH đã được phê duyệt.
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD thường xuyên điều phối kịp thời các
nguồn lực cho NCKH; Tìm nhiều hình thức thiết thực khác, bên cạnh việc
sử dụng đúng và thường xuyên hình thức thi đua, khen thưởng trong
NCKH nhằm tạo động lực NCKH cho đội ngũ.
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD thường xuyên chủ động lắng nghe các
thông tin NCKH từ phòng KH&CN, từ các đơn vị và từ Hội đồng
KH&ĐT; Quyết đoán và kịp thời đưa ra các quyết định để xử lý như: Khen
thưởng; Điều chỉnh hoặc thay đổi; Nhắc nhở, phê bình hoặc kỷ luật.
1.5. Quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD
1.5.1. Khái niệm
Từ các khái niệm đã nêu ở trên, có thể hiểu quản lý đề tài NCKH cấp
cơ sở tại các CSBD CBQLGD như sau:
Quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD là sự tác
động có hướng đích của chủ thể quản lý tới sự tìm tòi, khám phá của một
nhóm người cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu và các cá nhân/tổ
49
chức có liên quan theo một quá trình đã được quy định nhằm phục vụ công
tác quản lý giáo dục, công tác bồi dưỡng CBQLGD hoặc các nhu cầu khác
theo thỏa thuận giữa chủ thể quản lý với cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng
KQNC thông qua các chức năng quản lý.
Trong đó:
- Chủ thể quản lý chính là thủ trưởng các CSBD CBQLGD;
- Nhóm người cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu là chủ
nhiệm đề tài và những thành viên cùng tham gia nghiên cứu.
- Tổ chức có liên quan chính bao gồm: Tổ kiểm tra, Hội đồng đánh
giá nghiệm thu và cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC.
1.5.2. Cơ cấu tổ chức trong quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
Để quản lý hoạt động KH&CN tại các cơ sở giáo dục, Bộ GD&ĐT đã
có văn bản quy định việc xây dựng cơ cấu tổ chức trong quản lý hoạt động
KH&CN (Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 5 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức quản lý hoạt động
KH&CN). Về tổng thể, Bộ GD&ĐT đã xác định cơ cấu tổ chức trong quản
lý hoạt động KH&CN bao gồm [11]:
- Đơn vị thực hiện nhiệm vụ chuyên trách (gọi chung là
phòng KH&CN);
- Đơn vị, tổ chức trực tiếp thực hiện hoạt động (gồm các khoa, bộ
môn, viện, trung tâm nghiên cứu, doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ
KH&CN và tổ chức phục vụ hoạt động KH&CN);
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện chỉ đạo, tư vấn hoạt động KH&CN
(gồm Hội đồng khoa học và đào tạo; Hội đồng tư vấn của trường; Hội đồng
khoa của khoa; Hội đồng tư vấn ngành; Hội đồng tư vấn chuyên ngành;
Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học).
50
Trên cơ sở các quy định về tổ chức quản lý hoạt động KH&CN của
cấp trên, tùy điều kiện của mình, các CSBD CBQLGD đã xây dựng cơ
cấu tổ chức quản lý hoạt động KH&CN ở đơn vị mình, trong đó có việc
quản lý NCKH.
Xét về mặt hệ thống, quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD
CBQLGD là một hệ thống mở, nên KQNC của đề tài bị tác động và bị ảnh
hưởng từ nhiều góc độ. Tuy nhiên, từ cơ cấu tổ chức trong quản lý NCKH
của từng CSBD CBQLGD và dựa vào thực tế quản lý, có thể hiểu cơ cấu tổ
chức quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD bao gồm các
nhân tố cơ bản sau:
- Chủ thể quản lý – (A). Là thủ trưởng các CSBD CBQLGD với các
cá nhân/tổ chức tham mưu chính như: Bộ phận chuyên trách NCKH, Hội
đồng Khoa học và Đào tạo các CSBD CBQLGD và trưởng đơn vị có giảng
viên/nhà khoa học là chủ nhiệm đề tài.
- Các nhân tố chính khác được gọi là các chủ thể có liên quan, bao
gồm: Chủ nhiệm đề tài (B); Tổ trưởng tổ kiểm tra (C); Chủ tịch Hội đồng
đánh giá nghiệm thu (D) và thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng kết
quả nghiên cứu (E).
1.5.3. Vai trò, trách nhiệm và hành động cụ thể của chủ thể quản lý và
các chủ thể có liên quan
Việc xác định rõ vai trò, trách nhiệm và hành động cụ thể của chủ thể
quản lý và các chủ thể có liên quan khi quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại
các CSBD CBQLGD góp phần quan trọng thúc đẩy hoàn thành đúng tiến
độ và đúng hướng nghiên cứu.
Từ khái niệm quản lý, dựa vào các yêu cầu trong quản lý đề tài NCKH
và thực tế quản lý các đề tài NCKH có thể chỉ ra vai trò, trách nhiệm của
51
chủ thể quản lý và các chủ thể có liên quan trong việc quản lý các đề tài
NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD như sau:
Chủ thể quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD
Thủ trưởng các CSBD CBQLGD - (A)
Vai trò, trách nhiệm: Thông qua các chức năng quản lý tác động có
hướng đích tới quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở, sao cho, các
KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở áp dụng được vào thực tiễn.
Hành động cụ thể: Định hướng và chỉ đạo lực lượng tham gia nghiên
cứu viết phiếu đề xuất vấn đề nghiên cứu; Xác định và công bố vấn đề
nghiên cứu được xét chọn theo từng năm; Lựa chọn thuyết minh nghiên cứu
đối với các vấn đề nghiên cứu được xác định; Ký thuyết minh nghiên cứu
và hợp đồng nghiên cứu; Ký thành lập tổ kiểm tra và Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu đúng thành phần và quy định; Tiến hành các thủ tục thực hiện
quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC và các thủ tục để đưa các KQNC vào
thực tiễn; Ban hành Quy chế NCKH trong các CSBD CBQLGD; Thành lập
bộ phận chuyên trách NCKH trong các CSBD CBQLGD; Xây dựng các hệ
điểm để tăng tính định lượng trong các đánh giá; Ban hành chính sách để
nâng cao ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về NCKH cho đội ngũ; Sử dụng
sức mạnh của thi đua, khen thưởng trong NCKH một cách sâu sắc và toàn
diện; Ban hành các chính sách nhằm ưu tiên cho hướng NCKH SPUD phục
vụ công tác quản lý và giảng dạy; Chính sách trong tuyển dụng, bố trí, đánh
giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học; Chính sách phát triển hệ thống thông tin
quản lý; Chính sách nhằm gắn kết giữa giảng dạy với NCKH; Chính sách
để xây dựng và hình thành thái độ tích cực đối với NCKH; Chính sách phát
triển cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí cho NCKH; Có kế hoạch và kinh phí
để áp dụng KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn.
52
Các chủ thể có liên quan
- Chủ nhiệm đề tài – (B)
Vai trò, trách nhiệm: Chủ trì và phối hợp với lực lượng tham gia
nghiên cứu có liên quan triển khai kế hoạch nghiên cứu đúng tiến độ sao
cho KQNC được chấp nhận và có khả năng áp dụng vào thực tiễn.
Hành động cụ thể: Ký kết Hợp đồng nghiên cứu với các CSBD
CBQLGD và ký kết các hợp đồng với các nhà khoa học theo nội dung
thuyết minh đã được phê duyệt (Trước đó phải chủ động viết phiếu đề xuất
vấn đề nghiên cứu; Viết thuyết minh nghiên cứu trên các vấn đề nghiên cứu
đã được phê duyệt và bảo vệ thuyết minh trước Hội đồng KH&ĐT để được
chấp nhận là chủ nhiệm đề tài); Đôn đốc và tác động nhằm tạo động lực cho
lực lượng có liên quan trong hoạt động nghiên cứu nhằm bảo đảm đúng tiến
độ và bảo đảm chất lượng của các KQNC; Thực hiện đúng các báo cáo
chính, hồ sơ chính và các thủ tục quản lý theo quy định khi báo cáo với tổ
kiểm tra, khi báo cáo với Hội đồng đánh giá, nghiệm thu, khi thực hiện
quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC và khi đưa KQNC vào thực tiễn.
- Tổ trưởng tổ kiểm tra – (C)
Vai trò, trách nhiệm: Đánh giá (có minh chứng cụ thể) về mức độ
triển khai nghiên cứu và mức độ các KQNC đã đạt được; Tác động để tháo
gỡ các vướng mắc cho nhóm nghiên cứu trong tình hình và điều kiện mới
(về cả kinh phí, nội dung và KQNC).
Hành động cụ thể: Nghe nhóm nghiên cứu báo cáo; Kiểm tra các
KQNC đã đạt được; Trao đổi, tư vấn và tháo gỡ các vướng mắc cho nhóm
nghiên cứu; Có các kết luận cụ thể để nhóm nghiên cứu phát huy hoặc điều
chỉnh trong quá trình triển khai nghiên cứu.
53
- Chủ tịch Hội đồng đánh giá, nghiệm thu – (D)
Vai trò, trách nhiệm: Chủ trì phiên họp Hội đồng đánh giá, nghiệm
thu KQNC một cách công bằng, chính xác.
Hành động cụ thể: Dùng hệ điểm thống nhất để định lượng trong đánh
giá bên cạnh sự đánh giá định tính nhằm hạn chế khả năng cảm tính và duy
tình của người đánh giá.
- Thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC - (E)
Vai trò, trách nhiệm: Chủ động và tư vấn hình thành các vấn đề
nghiên cứu; Giám sát và tư vấn trong quá trình quản lý đề tài NCKH cấp
cơ sở.
Hành động cụ thể: Biến các nhu cầu của cơ quan/tổ chức mình thành
các vấn đề nghiên cứu (nhằm tăng hàm lượng tri thức trong các sản phẩm
mà cơ quan/tổ chức sẽ tạo ra); Tham gia việc giám sát, tư vấn quá trình
nghiên cứu, quá trình đánh giá, nghiệm thu các KQNC, quá trình thực hiện
quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC và quá trình đưa KQNC vào thực
tiễn; Tạo điều kiện về cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí cho nhóm nghiên
cứu; Có các hình thức khen thưởng đối với nhóm nghiên cứu và những
người tham gia quản lý quá trình nghiên cứu.
1.5.4. Nội dung quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
1.5.4.1. Quản lý TVXĐ vấn đề nghiên cứu
Quản lý TVXĐ vấn đề nghiên cứu là sự tác động có hướng đích của
thủ trưởng CSBD CBQLGD (lúc này thủ trưởng CSBD CBQLGD đóng vai
trò là chủ tịch Hội đồng KH&ĐT) tới Hội đồng KH&ĐT để có cơ sở kết
luận đưa vấn đề nghiên cứu nào thành đề tài nghiên cứu.
54
Nếu thủ trưởng CSBD CBQLGD không là chủ tịch Hội đồng KH&ĐT
thì thủ trưởng CSBD CBQLGD phải định hướng để chủ tịch Hội đồng
KH&ĐT điều hành Hội đồng KH&ĐT thực hiện.
Quản lý TVXĐ vấn đề nghiên cứu nhằm quản lý hoạt động phát hiện
và bước đầu tìm hiểu các hiện tượng, sự vật và có ý tưởng sáng tạo các giải
pháp ứng dụng vào thực tiễn. Ở nội dung này đã bắt đầu quản lý nội dung
và kinh phí.
Các nội dung quản lý:
- Đầu năm học thủ trưởng CSBD CBQLGD lập kế hoạch họp Hội
đồng khoa học và đào tạo để thống nhất các vấn đề nghiên cứu trong
năm/giai đoạn.
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD chỉ đạo phòng KH&CN rà soát lại quá
trình xây dựng các vấn đề nghiên cứu ở năm trước và báo cáo trước Hội
đồng KH&ĐT theo các nội dung:
o Việc tuân thủ theo quy trình khi thực hiện quá trình này.
o Việc công bố những định hướng nghiên cứu.
o Việc tổ chức viết phiếu đề xuất vấn đề nghiên cứu.
o Việc quản lý các phiếu đề xuất và chuẩn bị các thủ tục để Hội
đồng KH&ĐT có thể tiến hành phiên họp (gồm kết quả tổng hợp, nội dung
các tiêu chí sẽ thảo luận và chấm điểm để làm cơ sở thống nhất).
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD tổ chức Hội đồng rà soát lại các chính
sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến khích tham gia đề
xuất vấn đề nghiên cứu và chính sách để quản lý và khai thác nhờ công
nghệ thông tin các vấn đề nghiên cứu đã được công nhận.
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD tổ chức Hội đồng thảo luận về các
nội dung chính trong phiếu đề xuất (Tên vấn đề; Tính cấp thiết; Mục
tiêu; Nội dung chính; Sản phẩm và kết quả dự kiến (khoa học, đào tạo,
55
ứng dụng); Hiệu quả dự kiến; Mức độ phù hợp giữa tên, mục tiêu và nội
dung) và chấm điểm các tiêu chí trong phiếu đề xuất theo hệ điểm đã
được thống nhất.
- Trước khi quyết định vấn đề nào thành đề tài nghiên cứu, thủ trưởng
CSBD CBQLGD cần kiểm tra lại để nắm rõ quan điểm của tác giả viết
phiếu đề xuất và quan điểm của thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng
KQNC trước vấn đề đã đề xuất.
1.5.4.2. Quản lý TVTC thuyết minh
Quản lý TVTC thuyết minh nghiên cứu là sự tác động có hướng đích
của thủ trưởng CSBD CBQLGD (lúc này thủ trưởng CSBD CBQLGD đóng
vai trò là chủ tịch Hội đồng KH&ĐT) tới quá trình thương thuyết giữa Hội
đồng KH&ĐT với nhóm nghiên cứu để làm cơ sở quyết định chọn hay
không chọn một thuyết minh nghiên cứu.
Nếu thủ trưởng CSBD CBQLGD không là chủ tịch Hội đồng
KH&ĐT thì thủ trưởng CSBD CBQLGD phải định hướng để chủ tịch Hội
đồng KH&ĐT điều hành Hội đồng KH&ĐT thực hiện.
Quản lý TVTC thuyết minh nghiên cứu nhằm quản lý hoạt động tìm
hiểu các hiện tượng, sự vật đồng thời bước đầu phát hiện các quy luật của
tự nhiên, xã hội, tư duy và sáng tạo các giải pháp ứng dụng vào thực tiễn.
Ở nội dung này đã bắt đầu quản lý tiến độ, chính thức quản lý nội dung và
kinh phí.
Các nội dung quản lý:
Sau khi công bố các vấn đề nghiên cứu chính thức trong năm/giai
đoạn, thủ trưởng CSBD CBQLGD lập kế hoạch họp Hội đồng khoa học và
đào tạo nhằm lựa chọn thuyết minh nghiên cứu trong năm/giai đoạn do các
giảng viên/nhà khoa học đề xuất.
56
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD chỉ đạo phòng KH&CN rà soát lại quá
trình xây dựng các thuyết minh nghiên cứu ở năm trước và báo cáo trước
Hội đồng KH&ĐT theo các nội dung:
o Việc tuân thủ theo quy trình khi thực hiện quá trình này.
o Việc thông báo chính thức các vấn đề nghiên cứu.
o Việc hướng dẫn tổ chức viết thuyết minh nghiên cứu.
o Việc quản lý các thuyết minh và chuẩn bị các thủ tục để Hội
đồng KH&ĐT có thể tiến hành phiên họp (gồm kết quả tổng hợp, nội dung
các tiêu chí sẽ thảo luận và chấm điểm để làm cơ sở thống nhất).
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD tổ chức Hội đồng rà soát lại các chính
sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến khích tham gia viết
thuyết minh nghiên cứu và chính sách để quản lý và khai thác nhờ công
nghệ thông tin các thuyết minh nghiên cứu đã được công nhận.
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD tổ chức Hội đồng thảo luận về các nội
dung chính trong thuyết minh nghiên cứu (Tên đề tài, tổng quan vấn đề
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tiến độ nghiên cứu, sản phẩm và kết
quả dự kiến (khoa học, đào tạo, ứng dụng), hiệu quả dự kiến, kinh phí,
thuyết minh viết từ chính đề xuất của tác giả) và chấm điểm các tiêu chí
trong thuyết minh theo hệ điểm đã được thống nhất.
- Trước khi quyết định chọn chính thức thuyết minh nghiên cứu nào,
thủ trưởng CSBD CBQLGD cần kiểm tra lại để nắm rõ quan điểm của tác
giả viết thuyết minh và quan điểm của thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ
hưởng KQNC trước các thuyết minh đã đề xuất.
1.5.4.3. Quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra
Quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra là sự tác động hướng đích
của chủ thể quản lý tới quá trình này nhằm giúp nhóm nghiên cứu đi đúng
57
hướng đã được thống nhất và bảo đảm nhóm nghiên cứu vừa thực hiện
đúng tiến độ vừa tháo gỡ những vướng mắc có thể xảy ra trong quá trình
nghiên cứu.
Quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra nhằm quản lý hoạt động
phát hiện các quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy và sáng tạo các giải pháp
ứng dụng vào thực tiễn. Ở nội dung này việc quản lý nội dung, quản lý kinh
phí được xem là quan trọng, đặc biệt là quản lý tiến độ thực hiện đề tài là
cực kỳ quan trọng.
Các nội dung quản lý:
Với các thuyết minh nghiên cứu được chính thức công nhận trở thành
đề tài NCKH, thủ trưởng CSBD CBQLGD giao cho phòng KH&CN theo
dõi, giám sát, chuẩn bị các thủ tục và báo cáo với mình các kết quả trong
quá trình triển khai nghiên cứu và kiểm tra.
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD quy định Phòng KH&CN báo cáo về
quá trình triển khai nghiên cứu và kiểm tra ở năm trước theo các nội dung:
o Việc tuân thủ theo quy trình khi thực hiện quá trình này.
o Trách nhiệm chỉnh sửa lại thuyết minh của chủ nhiệm đề tài.
o Kết quả chỉnh sửa lại thuyết minh khi có ý kiến cụ thể của Hội
đồng KH&ĐT sau khi phòng KH&CN kiểm tra.
o Nội dung các Hợp đồng nghiên cứu và các thủ tục trước khi trình
thủ trưởng CSBD CBQLGD ký kết các thuyết minh và các Hợp đồng
nghiên cứu.
o Việc thực hiện các thủ tục trước khi chủ nhiệm đề tài ký kết Hợp
đồng nghiên cứu với các nhà khoa học về cả nội dung khoa học và kinh phí.
o Các thủ tục trong việc tham mưu thành lập tổ kiểm tra.
58
o Việc thông báo và chuẩn bị các hồ sơ phục vụ việc kiểm tra quá
trình nghiên cứu của các nhóm nghiên cứu.
o Cách tổ chức để tổ kiểm tra làm việc với các nhóm nghiên cứu.
o Về nội dung và kết quả làm việc của tổ kiểm tra (KQNC đã đạt
được; Tiến độ; Giải ngân và thanh quyết toán; Những vướng mắc và đề
nghị của nhóm nghiên cứu).
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD chỉ đạo Phòng KH&CN trong việc
rà soát lại các chính sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến
khích các thành viên trong nhóm nghiên cứu trong quá trình triển khai
nghiên cứu và chính sách để quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin
quá trình triển khai và kiểm tra trước đó.
- Trước khi có các quyết định quản lý ở quá trình này, thủ trưởng
CSBD CBQLGD cần kiểm tra lại để hiểu rõ quan điểm của chủ nhiệm đề
tài, quan điểm của tổ trưởng tổ kiểm tra và quan điểm của thủ trưởng cơ
quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC.
1.5.4.4. Quản lý đánh giá, nghiệm thu
Quản lý đánh giá, nghiệm thu là sự tác động hướng đích của chủ thể
quản lý tới quá trình này nhằm bảo đảm đánh giá đúng kết quả lao động
của nhóm nghiên cứu và nó cũng bảo đảm các sản phẩm do quá trình
nghiên cứu đó hữu ích trong thực tế.
Quản lý đánh giá, nghiệm thu nhằm khẳng định tính chân trị của
KQNC, kết quả của quá trình này thể hiện chất lượng của một đề tài
NCKH. Đây là nội dung mà ý nghĩa của việc quản lý nội dung (các tri thức
và các giải pháp), quản lý kinh phí và tiến độ được đặt lên hàng đầu bằng
cách cho điểm bên cạnh những nhận xét định tính.
59
Các nội dung quản lý
Thủ trưởng CSBD CBQLGD giao cho phòng KH&CN theo dõi, giám
sát, chuẩn bị các thủ tục và báo cáo với mình các kết quả trong quá trình
đánh giá, nghiệm thu, cụ thể là:
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD quy định Phòng KH&CN báo cáo về
quá trình đánh giá, nghiệm thu ở năm trước theo các nội dung:
o Việc tuân thủ theo quy trình khi thực hiện quá trình này.
o Việc thông báo và chuẩn bị các hồ sơ phục vụ việc đánh giá,
nghiệm thu.
o Kết quả kiểm tra về số lượng và mẫu mã các sản phẩm chính, các
hồ sơ chính theo qui định.
o Các thủ tục trong việc tham mưu thành lập Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu.
o Cách tổ chức và các điều kiện để Hội đồng đánh giá, nghiệm thu
tiến hành phiên họp một cách bình thường như quy định.
o Cách xử lý các kết quả của Hội đồng đánh, nghiệm thu (Kiểm tra
các sản phẩm chính và các hồ sơ chính theo quy định sau khi chủ nhiệm đề
tài chỉnh sửa lại theo ý kiến của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu; Kiểm tra
và hoàn thiện các hồ sơ sau khi Hội đồng đánh giá, nghiệm thu; Báo cáo,
đề nghị khen thưởng hoặc kỷ luật theo quy định).
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD chỉ đạo Phòng KH&CN trong việc rà
soát lại các chính sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến
khích đối với các cá nhân tham gia Hội đồng đánh giá, nghiệm thu và
chính sách để quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin đối với quá
trình đánh giá, nghiệm thu trước đó cũng như quản lý và khai thác các
kết quả đã có.
60
- Trước khi có các quyết định quản lý ở quá trình này, thủ trưởng
CSBD CBQLGD cần kiểm tra lại để hiểu rõ quan điểm của chủ nhiệm đề
tài, chủ tịch Hội đồng đánh giá, nghiệm thu và quan điểm của thủ trưởng cơ
quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC.
1.5.4.5. Quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC
Quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC là sự tác
động hướng đích của chủ thể quản lý tới quá trình này nhằm dần dần
hướng tới việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ như quy định của Nhà nước.
Ở quá trình này phản ánh quyết định cuối cùng của chủ thể quản lý về
chất lượng của đề tài NCKH khi hết giai đoạn nghiên cứu lý luận, tạo điều
kiện cho việc chuyển sang giai đoạn ứng dụng, nó cũng thể hiện kết thúc
việc quản lý kinh phí của đề tài.
Các nội dung quản lý:
Thủ trưởng CSBD CBQLGD giao cho phòng KH&CN theo dõi, giám
sát, chuẩn bị các thủ tục và báo cáo với mình các kết quả trong quá trình
thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC.
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD quy định Phòng KH&CN báo cáo về quá
trình thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC ở năm trước theo các
nội dung:
o Việc tuân thủ theo quy trình khi thực hiện quá trình này.
o Số lượng và kết quả xếp loại các đề tài NCKH cấp cơ sở trong
năm học.
o Các thủ tục cần kiểm tra trước khi cấp giấy chứng nhận hoàn
thành quá trình nghiên cứu.
o Hồ sơ chính và các sản phẩm chính mà chủ nhiệm đề tài phải nộp
trước khi cấp giấy chứng nhận hoàn thành quá trình nghiên cứu.
61
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD chỉ đạo Phòng KH&CN trong việc rà
soát lại lại các chính sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến
khích các nhóm nghiên cứu thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu
KQNC và chính sách để quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin quá
trình thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC đã có.
- Trước khi có các quyết định quản lý ở quá trình này, thủ trưởng
CSBD CBQLGD cần kiểm tra lại để hiểu rõ quan điểm của chủ nhiệm đề
tài và quan điểm của thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC.
1.5.4.6. Quản lý áp dụng KQNC vào thực tiễn
Quản lý áp dụng KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tế là sự
tác động hướng đích của chủ thể quản lý tới việc thực hiện các Hợp đồng
triển khai ứng dụng KQNC vào một đơn vị cụ thể nhằm giải quyết những
bất cập và tạo cơ hội phát triển.
Quản lý áp dụng KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tế góp
phần giải quyết các bất cập trong quản lý và trong giảng dạy...; Đồng thời
giúp các tác giả điều chỉnh lại các giải pháp cho phù hợp với thực tế. Ở
bước này khẳng định chất lượng cao nhất của đề tài.
Các nội dung quản lý:
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD giao cho phòng KH&CN theo dõi,
giám sát, chuẩn bị các thủ tục và báo cáo với mình các kết quả trong quá
trình áp dụng KQNC vào thực tiễn.
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD quy định Phòng KH&CN báo cáo về
quá trình áp dụng KQNC vào thực tiễn ở năm trước theo các nội dung:
o Việc tuân thủ theo quy trình khi thực hiện quá trình này.
o Số lượng KQNC có thể áp dụng vào thực tiễn so với kế hoạch
áp dụng KQNC đã có từ đầu năm học và các phương án xử lý .
62
o Các thủ tục để có thể ký kết Hợp đồng áp dụng KQNC vào
thực tiễn.
o Kế hoạch triển khai việc áp dụng KQNC vào thực tiễn.
o Kết quả sau khi áp dụng KQNC vào thực tiễn.
- Thủ trưởng CSBD CBQLGD chỉ đạo Phòng KH&CN trong việc rà
soát lại các chính sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến
khích các nhóm nghiên cứu tham gia áp dụng KQNC vào thực tiễn và
chính sách để quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin quá trình áp
dụng KQNC vào thực tiễn đã có.
- Trước khi có các quyết định quản lý ở quá trình này, thủ trưởng
CSBD CBQLGD cần kiểm tra lại để hiểu rõ quan điểm của chủ nhiệm đề
tài và quan điểm của thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC.
1.5.5. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
1.5.5.1. Yếu tố chủ quan
Yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở bao
gồm sự ảnh hưởng của chủ thể quản lý (thủ trưởng CSBD CBQLGD cùng
bộ phận tham mưu) và các chủ thể có liên quan (Chủ nhiệm đề tài, Tổ
trưởng tổ kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng đánh giá, nghiệm thu và thủ trưởng
cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC).
Chủ thể quản lý và các chủ thể có liên quan thực hiện đúng chức năng
của mình - thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm thông qua các hành động cụ
thể - là điều kiện cần để quản lý các đề tài NCKH cấp cơ sở đạt kết quả tốt.
Muốn thực hiện tốt yếu tố tác động này, các chủ thể phải:
- Hiểu rõ bản chất của quản lý nói chung và vận dụng vào lĩnh vực
quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở (với mọi chủ thể).
63
- Có những mục tiêu, nguyên tắc cụ thể phù hợp với nhu cầu thực tế
và sự phát triển trong từng giai đoạn của đơn vị mình (với mọi chủ thể).
- Tư vấn, tham mưu và có hành động cụ thể để mọi người không
những nắm được các mục tiêu, nguyên tắc chung mà còn phải hiểu rõ cả
mục tiêu, nguyên tắc hoạt động cụ thể của chính các CSBD CBQLGD mà
họ là một thành viên (với bộ phận tham mưu ở các CSBD CBQLGD và các
chủ thể có liên quan).
Cụ thể:
Thủ trưởng các CSBD CBQLGD (chủ thể quản lý): Hằng năm phải có
định hướng vấn đề nghiên cứu cụ thể trong năm và giai đoạn. Hơn nữa,
định hướng này phải được công bố cho toàn cơ sở rõ; Phải ban hành quy
chế NCKH cũng như các văn bản quy phạm khác nhằm động viên, ràng
buộc các giảng viên/nhà khoa học trong NCKH và công bố trên phương
tiện thông tin đại chúng; Khẳng định chức năng, nhiệm vụ chính của bộ
phận chuyên trách NCKH là tư vấn, tham mưu cho lãnh đạo các CSBD
CBQLGD; Có các hình thức thi đua, khen thưởng trong cả năm, theo
chuyên đề và đột xuất đối với các cá nhân/tổ chức tham gia và những người
tham gia quản lý. [55, 10]
Cá nhân/tổ chức nghiêncứu/chủ nhiệm đề tài (chủ thể có liên quan):
Hằng năm, xuất phát từ hoạt động chuyên môn của bản thân, các cá nhân/tổ
chức nghiên cứu cần đề xuất vấn đề nghiên cứu nhằm giải quyết các bất
cập mà mình cảm nhận thấy được; Khi cá nhân/tổ chức nghiên cứu đã được
giao nhiệm vụ nghiên cứu một đề tài nghiên cứu khoa học, trên cơ sở
thuyết minh đã đăng ký, chủ nhiệm đề tài phải tiến hành các thủ tục để ký
kết hợp đồng với các nhà khoa học và phục vụ việc kiểm tra cũng như khi
đánh giá, nghiệm thu... nhằm bảo đảm tiến độ nghiên cứu và không làm
64
mất sự đam mê trong nghiên cứu khoa học với những biểu hiện như: Thực
hiện đúng tiến độ đăng ký trong thuyết minh đã được phê duyệt và khả
năng áp dụng vào thực tiễn của kết quả nghiên cứu. [55, 10]
Tổ trưởng tổ kiểm tra (chủ thể có liên quan): Phải dựa vào tiến độ
đã đăng ký trong thuyết minh để định hướng tổ kiểm tra; Cùng tổ kiểm
tra có những kết luận về các KQNC đã hoàn thành của nhóm nghiên cứu;
Phải biết định hướng, gợi mở và hướng dẫn giải quyết các vướng mắc
của nhóm nghiên cứu. [55, 10]
Chủ tịch Hội đồng đánh giá, nghiệm thu (chủ thể có liên quan): Phải
công bằng trong đánh giá; Định hướng và chỉ đạo Hội đồng thực hiện chính
xác, công bằng khi cho điểm. [55, 10]
Thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC (chủ thể có liên
quan): Phải có đơn đặt hàng với cá nhân/các CSBD CBQLGD về một vấn
đề nào đó liên quan; Phải thường xuyên góp ý, tư vấn cho nhóm nghiên
cứu và phải tham gia kiểm tra cũng như tham gia Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học của nhóm nghiên cứu (có thể chỉ
là dự khán). [55, 10]
1.5.5.2. Các yếu tố khách quan cơ bản
Ngoài các yêu tố chủ quan, các yếu tố khách quan cơ bản ảnh hưởng tới
quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở bao gồm: Ý thức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
của các giảng viên/nhà khoa học; Chính sách thi đua, khen thưởng; Chính
sách ưu tiên cho các đề tài NCKH SPƯD phục vụ công tác quản lý và giảng
dạy; Chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học;
Hệ thống thông tin quản lý; Sự gắn kết giữa giảng dạy với NCKH; Thái độ
tích cực khi tham gia NCKH; Cơ sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ kinh
phí; Áp dụng KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn.
65
Ý thức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của các giảng viên/nhà khoa học
Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có ảnh hưởng tới quản lý đề tài NCKH
cấp cơ sở (là cơ sở để có kết quả nghiên cứu tốt); nó còn làm cho các giảng
viên/nhà khoa học và bộ phận quản lý thấm nhuần vai trò của NCKH, mở
rộng thế giới quan, nhân sinh quan cho bản thân mình/tổ chức mình cũng
như trách nhiệm của bản thân trong công việc. [6, 10, 59, 62]
Muốn yếu tố này có tác động tốt cần:
- Thủ trưởng các CSBD CBQLGD phải có kế hoạch công khai và
kèm theo chính sách cụ thể trong hoạt động BD, TBD trong đội ngũ của
mình một cách rõ ràng.
- Các giảng viên/nhà khoa học và bộ phận quản lý NCKH phải coi
việc BD, TBD là trách nhiệm thường trực của mình trong hoạt động
thực thi nhiệm vụ được phân công.
Cụ thể, các CSBD CBQLGD có văn bản quy định để từ đó có cơ sở để
nêu gương và khen thưởng các cá nhân trong hoạt động BD, TBD nâng cao
năng lực của bản thân; Hằng năm, trên cơ sở đăng ký của các cá nhân, các
CSBD CBQLGD phải có kế hoạch bằng văn bản trong hoạt động BD, TBD.
Chính sách thi đua, khen thưởng
Cũng như các hoạt động khác, quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở cũng
cần phải có thi đua, khen thưởng. Đây là hình thức tạo động lực trường tồn
đối với lực lượng nghiên cứu, nó thể hiện vai trò, trách nhiệm và tài năng
của người quản lý trong một hoạt động.
Muốn làm tốt yếu tố tác động này, dưới sự tham mưu của bộ phận
chuyên trách NCKH, các CSBD CBQLGD cần phải: [13, 50]
66
- Trên cơ sở các tiêu chuẩn thi đua chung, xây dựng các tiêu chuẩn
thi đua cụ thể đối với từng nội dung trong quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
và công bố ngay từ đầu các năm học.
- Thực hiện đúng các yêu cầu một cách công khai trong việc vinh
danh và đề nghị vinh danh các cá nhân/tổ chức trong việc thực hiện và
quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở đã được thống nhất.
Cụ thể, các CSBD CBQLGD phải đưa vào hệ thống tiêu chí thi đua,
khen thưởng các tiêu chí thực hiện và quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở và
phải coi các tiêu chí này là điều kiện cần khi xem xét đánh giá, xếp loại; Phải
công bố từ đầu năm các chuyên đề; Phải đánh giá và có phương án xử lý
(khen thưởng, nhắc nhở hay kỷ luật); Phải có hình thức khen thưởng đột xuất.
Chính sách ưu tiên cho các đề tài NCKH SPƯD phục vụ công tác
quản lý và giảng dạy
Các CSBD CBQLGD đều có chức năng NCKH nhằm phục vụ công
tác quản lý, công tác bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và
triển khai những tiến bộ về khoa học giáo dục, khoa học quản lý giáo
dục tới các cơ sở giáo dục.
NCKH SPƯD là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực
hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó.
Cụ thể:
Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng phương pháp dạy
học, sách giáo khoa và sử dụng sách giáo khoa, phương pháp quản lý và tư
vấn chính sách mới… của giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; tác
động hoặc can thiệp đó có thể là các biện pháp hoặc giải pháp về một vấn đề
nào đó của các học viên, sinh viên khi họ tham gia làm đề tài nghiên cứu
67
khoa học hay làm các khoá luận tốt nghiệp. [Bộ GD&ĐT, Dự án Việt Bỉ,
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng].
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam với
giải pháp đột phá: đổi mới quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
Quyết định số 382/QĐ-BGDĐT, ngày 20/01/2012 về việc ban hành các
chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Theo đó, trong các
chương trình đều dành một thời lượng nhất định cho việc bồi dưỡng và trao
đổi về NCKH SPƯD.
Việc ưu tiên cho các đề tài NCKH SPƯD phục vụ công tác quản lý và
giảng dạy tại các CSBD CBQLGD là một xu thế tất yếu không những vừa
đáp ứng nhiệm vụ chính trị mà qua sự ưu tiên này, sẽ góp phần đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
Chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học
Việc tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học là
nhiệm vụ quan trọng đối với hoạt động quản lý trong lĩnh vực phát triển
NCKH. [3, 4, 59,62]
Tuyển dụng đúng, bố trí đúng và đặc biệt đánh giá đúng cán bộ khoa
học sẽ là điều kiện tiên quyết để lĩnh vực NCKH phát triển và chính điều
đó sẽ đáp ứng được các yêu cầu mới.
Muốn làm tốt yếu tố tác động này, các CSBD CBQLGD cần phải:
- Lấy chức năng hoạt động trong lĩnh vực NCKH để làm nền tảng
xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí tuyển dụng, bố trí cán bộ khoa học.
- Trong quá trình hoạt động của họ cần đề cao tinh thần trách nhiệm
và phát huy tính sáng tạo; quan tâm đến công tác BD, TBD để nâng cao
trình độ cho họ.
68
- Có phương pháp đánh giá đúng các cán bộ khoa học.
- Coi các thành tích đạt được trong NCKH là một trong các điều
kiện cần để xem xét đề nghị bố trí vị trí công tác trong hoạt động NCKH.
Cụ thể, các CSBD CBQLGD phải có văn bản công bố các tiêu chuẩn,
tiêu chí liên quan đến NCKH khi tuyển dụng, khi bố trí công việc và khi
đánh giá hay bổ nhiệm cán bộ khoa học.
Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý là một nhu cầu tất yếu, nó không những
giúp các nhà quản lý trong hoạt động của mình về lĩnh vực NCKH mà nó
chính là nơi hữu hiệu để lan tỏa uy tín và sức mạnh nội lực về NCKH của
các CSBD CBQLGD trong hoạt động biến các lý luận thành các biện
pháp/giải pháp cụ thể mang tính khoa học, nhằm khắc phục các yếu kém
đang tồn tại trong bản thân đơn vị mình cũng như trong toàn hệ thống giáo
dục, trong địa phương và toàn xã hội. [3, 62]
Hệ thống thông tin quản lý, thống kê và phổ biến KQNC cũng là cơ sở
để so sánh và chứng minh một cách tường minh khả năng quản lý và sự phát
triển trong NCKH của một CSBD CBQLGD này với các cơ sở khác.
Để thực hiện tốt yếu tố tác động này, các CSBD CBQLGD cần phải:
- Có quan điểm và có kế hoạch cụ thể trong việc xây dựng Hệ thống
thông tin quản lý, thống kê và phổ biến KQNC.
- Phân công người chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thường
xuyên cập nhật và quản lý sự khai thác.
Sự gắn kết giữa giảng dạy với NCKH
Một trong các yêu cầu rất lớn là: KQNC phải đáp ứng được mục tiêu
của nghiên cứu đã được phê duyệt, chính vì vậy, trong các CSBD
69
CBQLGD, các giảng viên/nhà khoa học cần có ý thức gắn kết với công tác
giảng dạy của mình [6, 12, 59]
Công tác giảng dạy là hoạt động chính của các giảng viên/giảng viên
kiêm nhiệm, chính ở đây, các giảng viên/giảng viên kiêm nhiệm bao giờ
cũng là người phát hiện và nung nấu nhiều nhất cách hóa giải các yếu kém
đang tồn tại trong công tác giảng dạy/quản lý như: Chương trình, giáo trình,
phương pháp giảng dạy, quản lý hoạt động giảng dạy, quản lý các hoạt
động khác trong một cơ sở giáo dục... để qua đó không những truyền thụ
được các tri thức, củng cố và phát triển nhân cách cho người học mà còn
cải thiện được kỹ năng quản lý một cơ sở giáo dục...
Để yếu tố này có tác dụng tốt cần phải:
- Khuyến khích và tạo các điều kiện cho các ý tưởng khoa học của
các giảng viên/nhà khoa học/tổ chức khoa học nảy sinh từ hoạt động thực
tế tham gia giảng dạy/quản lý một hoạt động nào đó trong một cơ sở giáo
dục, trong đó, phải ưu tiên cho các hoạt động tại các CSBD CBQLGD mà
họ đang là thành viên.
- Tạo cơ chế để các thành viên trong các CSBD CBQLGD, nhất là
các giảng viên tiếp cận với hoạt động thực tiễn ở các trường học.
Cụ thể, các CSBD CBQLGD phải bảo đảm rằng các đề tài có liên
quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng của các CSBD CBQLGD; Có liên
quan đến công tác quản lý của các CSBD CBQLGD/địa phương hay của
ngành giáo dục; Các CSBD CBQLGD phải có văn bản quy định để xử lý
(khen thưởng, nhắc nhở hoặc kỷ luật) đối với các giảng viên, các nhà khoa
học trong hoạt động gắn kết giữa giảng dạy với nghiên cứu khoa học.
70
Thái độ tích cực khi tham gia NCKH
Khi tham gia NCKH, ngoài các yếu tố tạo động lực từ bên ngoài ảnh
hưởng tới, thì các cá nhân/tổ chức phải tìm được động lực tự trong bản thân
mình, đó là, nhờ NCKH mà bản thân đã khai thác được tri thức, kỹ năng và
năng lực sáng tạo của mình nhằm cống hiến cho công tác của mình, cho
đơn vị, cho cộng đồng và cho toàn xã hội.
Khi tham gia NCKH, các cá nhân/tổ chức phải thể hiện được thái độ
tận tâm, có trách nhiệm, ham học hỏi, trung thực và luôn thực hiện đúng
các yêu cầu, các nguyên tắc cụ thể đã được quy định. [6, 12, 59, 62]
Để yếu tố tác động này có tác dụng tốt thì:
- Mỗi nhà/tổ chức nghiên cứu cần phải thường xuyên quan sát, so
sánh và luôn có ý thức mong muốn tìm các biện/giải pháp hợp lý, tối ưu
trước các hiện trạng bất cập đang tồn tại.
- Các chủ thể quản lý cần phải tạo ra tổ chức thích hợp, cho phép và
khuyến khích các nhà/tổ chức nghiên cứu có thể nhận được những thu
hoạch nội tại trong quá trình làm việc, khiến những nhu cầu bậc cao của họ
được thỏa mãn trong quá trình cống hiến.
Cụ thể, các CSBD CBQLGD phải có văn bản quy định để xử lý
(khen thưởng, nhắc nhở hay kỷ luật) đối với những cá nhân trong việc
thực hiện NCKH và phải coi việc tổ chức thi đua, khen thưởng là hoạt
động then chốt trong NCKH nhằm tạo động lực và thái độ trong việc
tham gia nghiên cứu của từng cá nhân trong các CSBD CBQLGD; Hằng
năm các CSBD CBQLGD phải có các xêmina hoặc hội thảo để trao đổi
và truyền cảm kinh nghiệm trong NCKH.
71
Cơ sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ kinh phí
Cơ sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ kinh phí là điều kiện tối cần
thiết cho NCKH. Nó còn là môi trường thuận lợi cho NCKH phát triển.
[3, 4, 59, 62].
Những điều kiện dưới đây cần thực hiện để NCKH đạt kết quả cao:
- Có hệ thống mạng phục vụ học tập và tra cứu.
- Các KQNC được chuyển thành các cơ sở dữ liệu để tra cứu và
quản lý nhằm bảo hộ quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC.
- Nguồn thông tin tư liệu phong phú (sách, tạp chí chuyên ngành và
các tài liệu khác có liên quan)
- Trang thiết bị thuận lợi phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.
- Có cơ chế mới trong việc hỗ trợ kinh phí cho các đề tài NCKH cấp
cơ sở và cải tiến các thủ tục giải ngân, thanh, quyết toán kinh phí.
Cụ thể, các CSBD CBQLGD phải đầu tư hệ thống wifi trong toàn các
CSBD CBQLGD, phải đầu tư cho thư viện và phải có phần mềm ứng dụng
nhằm quản lý và khai thác các KQNC...; Hằng năm các CSBD CBQLGD
cần có kế hoạch để hỗ trợ kinh phí (kinh phí thu được do các hoạt động
khác) cho các đề tài cũng như cải tiến các thủ tục giải ngân, thanh, quyết
toán kinh phí.
Áp dụng KQNC của đề tài NCKH vào thực tiễn
Với quan điểm phát triển khoa học và công nghệ: “... Khoa học và
công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo được bước phát triển đột phá về
lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước... đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa
72
học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các
ngành...“ nhằm đạt mục tiêu “... đưa khoa học và công nghệ thực sự trở
thành động lực then chốt, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại...“ [62].
Tiêu chí áp dụng KQNC của đề tài NCKH vào thực tiễn là một tiêu
chí quan trọng, có tính quyết định khi đánh giá việc nghiên cứu khoa học
có hiệu quả nhằm góp phần khẳng định: KH&CN là động lực then chốt,
đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một nước công nghiệp hiện đại.
Để yếu tố này có thể thực hiện tốt, chủ thể quản lý cần phải:
- Xem xét và cân nhắc tính khả thi đối với các sản phẩm và kết quả
dự kiến của tác giả muốn áp dụng vào thực tiễn khi quản lý đầu vào.
- Kiểm tra và yêu cầu chủ nhiệm đề tài có những minh chứng cụ thể
về các KQNC dự kiến sẽ áp dụng vào thực tiễn khi quản lý sự biến đổi.
- Hằng năm đều triển khai kế hoạch áp dụng KQNC của đề tài
NCKH vào thực tiễn khi quản lý đầu ra.
73
1.6. Hiệu quả NCKH tại các CSBD CBQLGD
1.6.1. Khái niệm hiệu quả
Theo từ điển tiếng Việt, hiệu quả là kết quả thực của việc làm
mang lại hoặc hiệu quả là quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực
được sử dụng.
1.6.2. Khái niệm hiệu quả NCKH tại các CSBD CBQLGD
Hiệu quả NCKH tại các CSBD CBQLGD là kết quả thực khi thực hiện
các nhiệm vụ NCKH đã được quy định theo chức năng, nhiệm vụ nhằm đạt
mục tiêu của CSBD CBQLGD.
1.6.3. Những biểu hiện NCKH có hiệu quả tại các CSBD CBQLGD
- KQNC của các đề tài NCKH được áp dụng vào thực tế phục vụ
công tác quản lý hoặc công tác giảng dạy của CSBD CBQLGD, của địa
phương, của ngành và xã hội.
- Có các KQNC khác như: Thực hiện các chương trình, đề án, dự án,
phát triển công nghệ; Thực hiện việc biên soạn chương trình đào tạo, bồi
dưỡng; Biên soạn một giáo trình hay sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo;
Tìm ra các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra,
đánh giá môn học; Thực hiện việc công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp
chí khoa học trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; Viết tham
luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học ở trong và ngoài nước; Viết
tham luận trong các hội thảo khoa học của khoa, bộ môn; Thực hiện hướng
dẫn người học nghiên cứu khoa học; Tham gia các hoạt động hợp tác quốc
tế về nghiên cứu KH&CN; Tham gia các cuộc thi sáng tạo và các hoạt
động khác về KH&CN đã thực sự phục vụ công tác quản lý hoặc công tác
giảng dạy của CSBD CBQLGD, của địa phương, của ngành và xã hội.
74
Trong tình hình cụ thể của đất nước, trên cơ sở lý luận đã được xác
định qua các kỳ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ và
các Bộ có liên quan đã ban hành các văn bản tạo hành lang pháp lý cho
NCKH nói chung và cho việc quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD
CBQLGD nói riêng, nhằm bảo đảm KQNC trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp đối với phát triển kinh tế-xã hội của đất nước theo hướng dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh và hạnh phúc.
Trong Luật KH&CN [68], Luật Giáo dục [69], Luật Giáo dục Đại
học [72], Luật Sở hữu trí tuệ [70], Chiến lược phát triển KH&CN [62],
Chiến lược phát triển giáo dục [59], Điều lệ Trường Đại học [59] và Nghị
quyết TW 8, khóa XI, Đảng Cộng sản Việt Nam [4] đã khẳng định mục
tiêu, nội dung và việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong NCKH
với một số nội dung trọng yếu bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, NCKH; chú ý tới khoa học giáo dục và khoa học quản lý giáo
dục và khả năng ứng dụng KQNC vào hoạt động giáo dục;
- Ban hành các văn bản về NCKH tại cơ sở mình và tổ chức thực
hiện các văn bản đó cũng như các văn bản quy phạm pháp luật chung khác
đã được các cấp có thẩm quyền ban hành.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhằm đáp ứng các yêu cầu về chức năng,
nhiệm vụ hiện tại về NCKH của đơn vị và khả năng phát triển trong hoạt
động này theo mục tiêu tương lai của đơn vị;
- Thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC và tổ chức bộ
máy quản lý việc thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC tại đơn
vị mình.
- Tổ chức áp dụng các KQNC nhằm giải quyết các bất cập tại các
CSBD CBQLGD, tại địa phương nơi các CSBD CBQLGD đặt trụ sở và
trong toàn Ngành Giáo dục.
75
Các luật, đặc biệt các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ
KH&CN, Bộ GD&ĐT và các Bộ có liên quan đã ban hành quy định về
việc đánh giá, nghiệm thu, ứng dụng và công bố KQNC; Quy định về chức
vụ khoa học; Quy định giải thưởng trong NCKH và các hình thức ghi nhận
công lao về NCKH của các cá nhân/tổ chức; Quy định về tổ chức, chỉ đạo
công tác thống kê, thông tin trong NCKH, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng (BD,
TBD) nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong NCKH...
Các hệ thống văn bản này đã và đang là nền tảng để đưa ra nguyên tắc,
phương pháp quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở như: Xác định danh mục,
tuyển chọn, phê duyệt và giao đề tài NCKH; Tổ chức triển khai và kiểm tra
thực hiện đề tài NCKH; Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài
NCKH; Xây dựng quy trình cụ thể để quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở theo
quy trình...
Qua hệ thống các văn bản như đã nêu ở trên, để có điều kiện quản lý
NCKH, đặc biệt là quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở được tốt cần phải thực
hiện các nội dung cơ bản sau:
- Thành lập một bộ phận chuyên trách quản lý NCKH;
- Ban hành quy chế NCKH trong cơ sở của mình;
- Xây dựng kế hoạch NCKH hằng năm, trung hạn và dài hạn;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và tổng kết việc thực hiện kế hoạch
NCKH;
- Có các hoạt động tổ chức huy động các nguồn vốn khác nhau
cho NCKH và sử dụng nguồn vốn theo nguyên tắc hiệu quả và phát
triển tài năng;
- Khen thưởng và vinh danh các cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên
cứu viên và người học có kết quả NCKH xuất sắc.
76
Kết luận chương 1
Trên cơ sở các lý luận và thực tế về quản lý NCKH, luận án đã xác
định các vấn đề lý luận khi nghiên cứu quản lý NCKH nói chung, đặc biệt
là hình thành các lý luận khi nghiên cứu quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại
các CSBD CBQLGD. Kết quả chính bao gồm:
Luận án đề xuất định nghĩa khái niệm quản lý theo hướng tiếp cận
chủ thể quản lý. Theo đó, ngoài việc làm rõ các khái niệm dùng để định
nghĩa như: Chủ thể quản lý, cá nhân/tổ chức có liên quan, luận án đã
nhấn mạnh tới sự tác động có hướng đích và đã đặc biệt quan tâm đến
các thao tác tư duy của chủ thể quản lý (“Thông, Điều, Phương,
Nguyên”) trước khi họ đưa ra một quyết định quản lý khi thực hiện các
chức năng quản lý của mình.
Ngoài ra, để tạo hệ thống lý luận phục vụ nhiệm vụ của luận án, luận
án đã làm rõ thêm các khái niệm như: CSBD CBQLGD; NCKH tại các
CSBD CBQLGD; Đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD; Quản
lý NCKH tại các CSBD CBQLGD; Quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các
CSBD CBQLGD; Hiệu quả NCKH tại các CSBD CBQLGD.
Với cách tiếp cận quá trình, kết hợp các nội dung quá trình thực hiện
đề tài NCKH, luận án đã chỉ ra quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở
tại các CSBD CBQLGD.
Trên cơ sở khái niệm quy trình và kinh nghiệm trong thực tế, luận án
chỉ ra sáu quy trình cụ thể để thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các
CSBD CBQLGD (Thể hiện thứ tự các bước mà mọi thành viên có liên
quan phải thực hiện).
Từ cơ cấu tổ chức trong quản lý hoạt động KH&CN và cơ cấu tổ chức
thực tế trong quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD, luận án làm rõ cơ
cấu tổ chức quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD.
77
Từ khái niệm quản lý và các quy định, luận án đã chỉ ra vai trò, trách
nhiệm và hành động cụ thể của chủ thể quản lý và các chủ thể có liên quan
khi tham gia quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD.
Trên cơ sở các kết quả về mặt lý luận và dựa vào các quy định quản lý
của cơ quan có thẩm quyền trong NCKH, luận án đã cụ thể hóa 06 nội dung
quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD (làm rõ khái niệm,
ý nghĩa và các nội dung quản lý – thể hiện vai trò, trách nhiệm của chủ thể
quản lý khi thực hiện các chức năng quản lý của mình), bao gồm:
o Quản lý TVXĐ vấn đề nghiên cứu;
o Quản lý TVTC thuyết minh nghiên cứu;
(Hội đồng KH&ĐT và thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng
KQNC của đề tài NCKH chịu trách nhiệm chính trong việc tư vấn; Thủ
trưởng CSBD CBQLGD quyết định)
o Quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra;
o Quản lý đánh giá, nghiệm thu;
o Quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC;
o Quản lý áp dụng KQNC vào thực tiễn.
Luận án cũng đã cụ thể hóa nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đề tài
NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD, bao gồm:
o Yếu tố chủ quan: Vai trò, trách nhiệm của chủ thể quản lý;
Vai trò, trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài, tổ trưởng tổ kiểm tra, chủ tịch
Hội đồng đánh giá, nghiệm thu và thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ
hưởng KQNC.
o Yếu tố khách quan cơ bản: Ý thức BD, TBD; Chính sách thi
đua, khen thưởng; Ưu tiên cho các đề tài NCKH cấp cơ sở theo hướng
NCKH SPƯD; Chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ
khoa học; Hệ thống thông tin quản lý; Sự gắn kết giữa giảng dạy với NCKH;
Thái độ tích cực khi tham gia NCKH; Cơ sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ
kinh phí; Áp dụng KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn.
78
Chương 2: Thực trạng quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD
2.1. Khái quát về các CSBD CBQLGD
2.1.1. Sự phát triển CSBD CBQLGD
Để đảm bảo có một tổ chức chuyên trách, làm đầu mối cho việc triển
khai bồi dưỡng, ngày 01/9/1964, Bộ Giáo dục đã ban hành Thông tư số
46/TT hướng dẫn thành lập trường Bồi dưỡng Cán bộ ở các địa phương.
Cuối năm 1965, trên toàn miền Bắc đã thành lập được 20 trường Bồi
dưỡng Cán bộ địa phương. [79]
Cuối năm học 1967-1968 có 25 trường với trên 300 giáo viên. [79]
Cuối năm 1971 có 23 trường với 461 giáo viên. [79]
Năm 1974, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 291/CP thành
lập một hệ thống trường mới – các trường Cán bộ quản lý giáo dục – trong
đó có 02 trường trực thuộc Bộ Giáo dục.
01/10/1976 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định thành lập Trường
Cán bộ quản lý giáo dục (quen gọi là trường Cán bộ quản lý Trung ương 1).
Ở miền Nam, sau khi thống nhất về mặt nhà nước, Bộ Giáo dục ra
quyết định duy trì Trường Cán bộ quản lý và nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và
Thanh niên.
Năm 1990, khi hợp nhất hai Bộ: Bộ Giáo dục và Bộ Đại học, Trung
học chuyên nghiệp thành Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Cán bộ quản lý
giáo dục được bổ sung con người và nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ quản lý
Đại học và Trung học chuyên nghiệp của Trường Cán bộ quản lý Đại học,
Trung học chuyên nghiệp; nhiệm vụ nghiên cứu tổ chức quản lý giáo dục
và kinh tế giáo dục của Viện Khoa học giáo dục và mang tên: Trường Cán
bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo. [79]
79
Ở miền Nam, Trường Cán bộ quản lý và nghiệp vụ được đổi tên thành
Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo số 2 (Quyết định số
1610A/QĐ-TCCB ngày 15/10/1990) và ngày 22/01/1997 Bộ Giáo dục và
Đào tạo có Quyết định số 325/GD-ĐT, sát nhập Trung tâm Bồi dưỡng giáo
viên và Thông tin Quản lý giáo dục vào Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục
và Đào tạo số 2.
Kể từ năm 1986-1987, cả nước đã xây dựng được hệ thống gồm 39
trường Cán bộ quản lý giáo dục, trong đó có 02 trường trực thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Sau đó, hệ thống các trường Cán bộ quản lý giáo dục đã phát triển
theo xu hướng khác: Ngoài 04 cơ sở còn giữ được vai trò, nhiệm vụ, chức
năng độc lập trong việc bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục có xu hướng
phát triển và ảnh hưởng trong phạm vi cấp Tỉnh/Thành phố hoặc cấp Trung
ương thì hầu hết đã chuyển đổi dưới dạng các tổ, các khoa quản lý thuộc
các trường Cao đẳng, Đại học hoặc các Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Viện (theo
thống kê tại Hội nghị về củng cố và phát triển các cơ sở bồi dưỡng cán bộ
quản lý giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tháng 4/2003, có 02 trường
trực thuộc Bộ, 04 trường trực thuộc Sở, 43 Khoa (tổ) trực thuộc các trường
CĐSP, 03 Trung tâm bồi dưỡng cán bộ quản lý trong trường đại học trực
thuộc tỉnh, 05 Trung tâm giáo dục thường xuyên có chức năng bồi dưỡng
cán bộ quản lý giáo dục trực thuộc Sở và 06 Sở Giáo dục và Đào tạo trực
tiếp đảm nhận nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục).
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các CSBD CBQLGD
Đến nay, bốn cơ sở còn giữ được vai trò, nhiệm vụ, chức năng độc lập
(có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại Ngân hàng và kho bạc
80
Nhà nước) trong việc bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục có xu hướng phát
triển và ảnh hưởng trong phạm vi cấp Tỉnh/Thành phố hoặc cấp Trung
ương đó là:
i. Học viện Quản lý giáo dục, là một cơ sở giáo dục đại học trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, được thành lập theo Quyết định số
501/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ (Tiền thân là
Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo).
Chức năng của Học viện Quản lý giáo dục [7]:
Đào tạo nguồn nhân lực quản lý giáo dục; nghiên cứu và phát triển
khoa học quản lý giáo dục; ứng dụng khoa học quản lý giáo dục, tham mưu
và tư vấn cho các cơ quan quản lý giáo dục nhằm đáp ứng những yêu cầu
của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của cả nước.
Nhiệm vụ của Học viện Quản lý giáo dục [7]:
- Đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, công chức, viên chức của
các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân theo chuẩn quy định;...
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giảng viên cho các trường, khoa cán
bộ quản lý giáo dục và đào tạo của các địa phương;
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về khoa học quản lý giáo dục;
- Nghiên cứu những vấn đề về định hướng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục và đổi mới quản lý giáo dục;
- Tham mưu, tư vấn, ứng dụng khoa học quản lý giáo dục cho các
cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở quản lý giáo dục và đào tạo;...
81
- Cung cấp thông tin về khoa học quản lý giáo dục, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục, tổ chức trao
đổi kinh nghiệm quản lý giáo dục;...
ii. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, là
đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (đổi tên Trường Cán bộ Quản lý
Giáo dục và Đào tạo số 2 theo việc chuyển đổi cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo – Quy định tại Nghị định số 32/2008/NĐ-CP, ngày 14/4/2008).
Vị trí, chức năng của Trường CBQLGD Thành phố Hồ Chí Minh [8]:
Trường là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, có
chức năng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong
ngành giáo dục (các tỉnh phía Nam). Trường hoạt động theo các quy định
của trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Trường là đơn vị tự
bảo đảm một phần kinh phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng; trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trường chịu sự quản
lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ của Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Thành phố
Hồ Chí Minh [8]:
Về đào tạo, bồi dưỡng
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý của: cơ quan quản lý
giáo dục các cấp ở địa phương; trường mầm non, trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông; trường phổ thông có nhiều
cấp học; trường trung cấp chuyên nghiệp; trung tâm giáo dục thường xuyên
và trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp;
82
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý của các đơn vị (Khoa,
Phòng, Bộ môn, Trung tâm) thuộc trường đại học, cao đẳng và trường
trung cấp chuyên nghiệp;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công
chức, viên chức và các đối tượng khác tại các cơ quan quản lý giáo dục địa
phương và các cơ sở giáo dục;...
Về hoạt động KH&CN
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ hàng năm và dài hạn;
- Thực hiện nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu
triển khai trong lĩnh vực khoa học giáo dục, quản lý giáo dục và các lĩnh
vực khoa học, công nghệ khác;
- Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, gắn kết hoạt động
nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo và bồi dưỡng...
iii. Trường Bồi dưỡng Cán bộ giáo dục Hà Nội (được thành lập theo
Quyết định số 234/QĐ-UBND, ngày 05/02/1991 của UBND Thành phố Hà
Nội, trên cơ sở giải thể và sát nhập Trường Cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội
với một bộ phận của Trường Trung học Kỹ thuật Công nghiệp Hà Nội);
Chức năng của Trường Bồi dưỡng Cán bộ giáo dục Hà Nội [82]:
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên làm công tác quản lý và giảng dạy trong các cơ sở giáo
dục và đào tạo của Thành phố.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Bồi dưỡng Cán bộ giáo dục
Hà Nội [82]:
83
- Tổ chức các lớp học bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên làm công tác quản lý, giảng dạy và phục
vụ giảng dạy trong các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc ngành giáo dục đào
tạo của Thành phố theo các hình thức bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn hoặc
theo chuyên đề;
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học về công tác quản lý
giáo dục, công tác bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và
triển khai những tiến bộ về khoa học giáo dục tới các cơ sở giáo dục trên
địa bàn Thành phố...
iv. Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú
Thọ (đổi tên trường Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú thọ theo Quyết định số
2027/QĐ-UBND, ngày 07/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ).
Chức năng của Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo
dục tỉnh Phú Thọ [81]:
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh, liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ
quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ [81]:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ và kiến thức bổ trợ có liên quan nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ
nhà giáo, nhân viên các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng về lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo
dục theo chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo cho hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, cán bộ nguồn các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông.
84
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học về công tác quản lý
giáo dục, công tác bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL,
giáo viên đáp ứng chủ trương của ngành về nâng cao chất lượng giáo dục...
2.1.3. Những đặc trưng giống nhau ở các CSBD CBQLGD
Bốn đơn vị đều là những đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần
kinh phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng tại
Ngân hàng và kho bạc Nhà nước, có trụ sở riêng biệt.
Bốn cơ sở đều có chức năng, nhiệm vụ trong việc bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, công chức, viên chức của các
cơ sở giáo dục và đào tạo.
Bốn cơ sở đều có chức năng, nhiệm vụ trong việc tổ chức NCKH về
công tác quản lý giáo dục, công tác bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức trong các cơ sở giáo dục và đào tạo đồng
thời triển khai những tiến bộ về khoa học giáo dục, khoa học quản lý giáo
dục tới các cơ sở giáo dục.
85
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý NCKH tại các CSBD
CBQLGD
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm nắm rõ thực trạng quản lý NCKH tại các CSBD
CBQLGD, trọng tâm là quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở.
2.2.2. Phạm vi (đơn vị, thời gian) và nội dung khảo sát
Đơn vị khảo sát: Bốn cơ sở khảo sát bao gồm Học viện Quản lý giáo
dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, Trường
Bồi dưỡng Cán bộ giáo dục Hà Nội và Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ.
Thời gian: Từ năm 2010 đến 2013.
Nội dung chính trong khảo sát:
- Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của NCKH tại các CSBD
CBQLGD;
- Mức độ thực hiện NCKH tại các CSBD CBQLGD;
- Mức độ thực hiện các đề tài NCKH tại các CSBD CBQLGD;
- Mức độ xây dựng quy trình trong từng quá trình cụ thể khi quản lý
đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD;
- Mức độ thực hiện hai nhiệm vụ giảng dạy và NCKH;
- Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện
các đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD;
- Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố cơ bản tới quá trình thực
hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD.
86
2.2.3. Mẫu khách thể khảo sát
Để phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng NCKH và thực trạng quản
lý NCKH, đặc biệt là thực trạng quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở ở các
CSBD CBQLGD, ngoài việc xem xét các tài liệu, ba nhóm đối tượng được
lựa chọn để khảo sát bao gồm:
- Một số chuyên gia trong NCKH và quản lý NCKH của các CSBD
CBQLGD;
- Lãnh đạo hoặc người phụ trách bộ phận chuyên trách NCKH của
các CSBD CBQLGD;
- Cán bộ, giảng viên đã công tác lâu năm trong các CSBD
CBQLGD.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Ngoài việc nghiên cứu tài liệu (gồm các kỷ yếu Hội thảo và các
tổng kết năm học của các CSBD CBQLGD trong các năm từ 2010 đến
2013) để biết tổng thể sự phát triển của các CSBD CBQLGD và sự phát
triển riêng trong lĩnh vực quản lý NCKH, luận án đã thực hiện phương
pháp khảo sát khác nhau:
- Với các chuyên gia: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp;
- Với nhóm đối tượng thứ 2: Dùng phiếu hỏi với 09 nội dung lớn,
trong đó đòi hỏi sự chính xác ở việc thống kê NCKH tại cơ sở mình; Ở việc
đánh giá thực trạng đối với chủ thể quản lý và các chủ thể có liên quan
trong quản lý NCKH và các yếu tố ảnh hưởng khác; Ở việc đánh giá thực
trạng việc thực hiện các chức năng quản lý trong quản lý NCKH; Ở việc
đánh giá thực trạng các nội dung cơ bản trong quản lý NCKH; Ở việc đã
tiếp cận hay không theo hướng NCKH SPƯD; Ở việc mô tả các hoạt động
cụ thể nhằm tạo động lực cho các cá nhân/tổ chức tham gia NCKH; Ở việc
87
chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và những ý tưởng đổi mới trong quản lý
nhằm làm cho NCKH tốt hơn (mẫu số 1);
- Với nhóm đối tượng thứ 3: Dùng phiếu hỏi với bốn nội dung gần
giống như đối tượng thứ 2, nhưng việc trả lời không đòi hỏi sự chính xác
cao, chỉ cần cảm giác đúng về mặt tổng thể. Trong phiếu hỏi của đối
tượng này không đòi hỏi sự thống kê, không đòi hỏi phải đánh giá đối
với các chủ thể trong quản lý NCKH và các yếu tố ảnh hưởng khác,
không đòi hỏi phải đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lý trong
NCKH, cũng không đòi hỏi phải đánh giá thực trạng các nội dung trong
quản lý NCKH (Mẫu số 2).
- Với tất cả các nhóm đối tượng: Dùng phiếu đánh giá mức độ thực hiện
với các nội dung cụ thể trong quản lý TVXĐ vấn đề nghiên cứu cấp cơ sở;
Trong quản lý TVTC thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở; Trong quản lý
triển khai nghiên cứu và kiểm tra đề tài NCKH cấp cơ sở; Trong quản lý đánh
giá, nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở; Trong quản lý thực hiện quyền tác
giả và quyền sở hữu KQNC đề tài NCKH cấp cơ sở; Trong quản lý đưa
KQNC vào thực tiễn và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác...
Đã phát ra 138 phiếu trong các CSBD CBQLGD.
Số phiếu thu về: 131 phiếu, chiếm 94,9%;
Trong đó, 100% phiếu thu về với lãnh đạo hoặc trưởng Bộ phận
chuyên trách NCKH ở các CSBD CBQLGD và 94,8% đối với các đối
tượng còn lại.
88
Biểu đồ 2.1: Tổng số phiếu phát ra và thu về
- Khi khảo nghiệm và thực nghiệm: Sau khi tiến hành xong, luận án
dùng phiếu riêng biệt để hỏi các chuyên gia trong NCKH và các giảng viên
lâu năm tại Học viện Quản lý giáo dục về sự cần thiết, về tính khả thi đối với
các giải pháp và lợi ích của kết quả thực nghiệm mà luận án đã thực hiện.
2.3. Thực trạng NCKH tại các CSBD CBQLGD
Thông qua phiếu khảo sát, qua thống kê và phỏng vấn sâu, kết quả thực
trạng NCKH tại các CSBD CBQLGD trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2013, được đánh giá như sau:
2.3.1. Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của NCKH
Sau khi xử lý phiếu điều tra qua bảng hỏi, kết quả như sau:
Biểu đồ 2.2: % mức độ nhận thức về tầm quan trọng của NCKH
73
22 23 20
73
18 20 20
Học viện
Quản lý giáo dục
Trường
CBQLGD
TP. HCM
Trường
BDCBGD
Hà Nội
Trường BD
NG&CBQLGD tỉnh
Phú Thọ
Phát ra Thu về
57,3
19,8 22,9
0
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan
trọng
%
89
Nhận thức về tầm quan trọng của NCKH trong các CSBD CBQLGD
là một thực trạng thuận lợi cho việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp quản lý
nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới, căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam:
77,1% số người trả lời đã khẳng định là quan trọng và rất quan trọng, trong
đó 57,3% cho là rất quan trọng.
Qua phỏng vấn sâu các chuyên gia, các nhà quản lý NCKH tại các
CSBD CBQLGD, kết quả nhận định như sau: Các giảng viên/nhà khoa học
đều nhận thức đúng về tầm quan trọng của NCKH.
2.3.2. Mức độ thực hiện NCKH
Bảng số 2.1: Mức độ thực hiện NCKH tại các CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả
đánh giá
Các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện
Không
trả lời Tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học các cấp 10 7,6 30 22,9 91 69,5
2. Thực hiện các chương
trình, đề án, dự án, phát triển
công nghệ
8 6,1 123 93,9
3. Thực hiện việc biên soạn
chương trình đào tạo, bồi
dưỡng
20 15,2 102 77,9 9 6,9
4. Thực hiện việc biên soạn
giáo trình hay sách chuyên
khảo, tài liệu tham khảo
15 11,5 71 54,2 45 34,3
5. Tìm ra các giải pháp nhằm
đổi mới phương pháp giảng
dạy và kiểm tra, đánh giá
môn học
81 61,8 50 38,2
6. Thực hiện việc công bố kết
quả nghiên cứu trên các tạp
chí khoa học trong và ngoài
nước theo quy định của pháp
luật
12 9,2 84 64,1 35 26,7
90
7. Viết tham luận tại các hội
nghị, hội thảo khoa học ở
trong và ngoài nước
22 16,8 94 71,8 15 11,4
8. Viết tham luận trong các
hội thảo khoa học của khoa,
bộ môn
125 95,4 6 4,6
9. Thực hiện hướng dẫn
người học nghiên cứu khoa
học
131 100
10. Tham gia các hoạt động
hợp tác quốc tế về nghiên
cứu KH&CN
17 13,0 114 87,0
11. Tham gia các cuộc thi
sáng tạo và các hoạt động
khác về KH&CN
9 6,9 122 93,1
Trung bình mức độ thực
hiện 11 nhiệm vụ ở 4 cơ sở 30 22,9 43 32,8 25 19,1 33 25,2
Nhìn tổng thể, mức độ thực hiện 11 NCKH ở các CSBD CBQLGD chưa
cao. Đánh giá cao nhất đối với việc thực hiện 11 nhiệm vụ chỉ ở mức bình
thường (32,8% số người trả lời đã đồng thuận), ở mức tốt có 22,9% người trả
lời đồng thuận, 19,1% cho rằng việc thực hiện chưa tốt và 25,2% khẳng định
ở mức chưa thực hiện.
Đối với từng nhiệm vụ cụ thể: Mức độ thực hiện nhiệm vụ viết tham
luận trong các hội thảo khoa học của Khoa, bộ môn (nội dung 8) và thực
hiện hướng dẫn người học NCKH (nội dung 9) là tốt nhất (95,4% và 100%
ý kiến đánh ở mức tốt).
Các nhiệm vụ đạt ở mức bình thường gồm 5 nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ 3: Biên soạn chương trình đào tạo, bồi dưỡng (77,9%
đồng thuận).
- Nhiệm vụ 4: Biên soạn giáo trình hay sách chuyên khảo, tài liệu
tham khảo (54,2% đồng thuận).
- Nhiệm vụ 5: Tìm ra các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp
giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học (61,8% đồng thuận).
91
- Nhiệm vụ 6: Công bố KQNC trên các tạp chí khoa học trong và
ngoài nước theo quy định (64,1% đồng thuận).
- Nhiệm vụ 7: Viết tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học
trong và ngoài nước (71,8% đồng thuận).
Nhiệm vụ bị đánh giá mức độ thực hiện ở mức độ chưa tốt nhiều nhất
là nhiệm vụ thực hiện các đề tài NCKH – nội dung 1 - (69,5% số người trả
lời đã cho ý kiến chưa tốt).
Nội dung 2: Thực hiện các chương trình, đề án, dự án, phát triển công
nghệ, có 93,9% số người trả lời khẳng định chưa thực hiện.
Thống kê qua các báo cáo cuối năm học của các các CSBD
CBQLGD trong 3 năm học 2010-2011, 2011-2012 và 2012-2013, kết
quả tổng hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học khác ngoài đề tài NCKH thể
hiện ở bảng số 2.2:
Bảng số 2.2: Tổng hợp việc thực hiện NCKH khác
ngoài đề tài NCKH tại các CSBD CBQLGD
Nội dung 2010-2011
(187 GV)
2011-2012
(195 GV)
2012-2013
(207 GV)
Tổng 4 đơn vi
trong 3 năm
1. 1. Viết sáng kiến kinh
nghiệm
21 13 31 65
2. 2. Biên soạn chương trình
bồi dưỡng
10 4 8 22
3. 3. Tìm ra giải pháp nhằm đổi
mới phương pháp giảng dạy
và kiểm tra đánh giá môn học
1 1 1 03
4. 4. Công bố KQNC trên các
tạp chí khoa học
14 23 38 75
5. 5. Hướng dẫn người học
làm NCKH
426 763 491 1.680
6. 6. Viết bài cho Hội thảo khoa
học của Cơ sở, Khoa, Bộ môn
134 145 153 432
92
Bảng thống kê cũng cho thấy các giảng viên/nhà khoa học tập trung
vào 6/10 nhiệm vụ NCKH còn lại ngoài đề tài, đặc biệt chỉ đầu tư nhiều
vào hai nhiệm vụ: Hướng dẫn người học làm NCKH và viết bài cho Hội
thảo khoa học.
Qua phỏng vấn sâu các chuyên gia, các nhà quản lý NCKH tại các
CSBD CBQLGD, kết quả nhận định như sau: Việc hoàn thành NCKH của
giảng viên thường thông qua NCKH khác ngoài đề tài NCKH như: Hoạt
động hướng dẫn người học trong NCKH; viết bài cho các Hội thảo các cấp;
viết giáo trình, tài liệu phục vụ công tác giảng dạy – Đây là những nhiệm vụ
mà giảng viên có thể chủ động và sáng tạo.
2.3.3. Mức độ thực hiện các đề tài NCKH
Bảng số 2.3: Mức độ thực hiện đề tài NCKH
tại các CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả
đánh giá
Cấp đề tài
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện
Không
trả lời Tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Cấp Nhà nước 5 3,8 126 96,2
2. Cấp Bộ/Bộ trọng điểm 15 11,4 6 4,6 80 61,1 30 22,9
3. Cấp cơ sở 20 15,3 40 30,5 30 22,9 41 31,3
4. Các đề tài khác 7 5,4 5 3,8 119 90,8
Trung bình mức độ thực
hiện đề tài NCKH ở 4 cơ sở 10 7,6 13 9,9 29 22,2 79 60,3
93
Nhìn tổng thể, mức độ thực hiện các đề tài NCKH ở các CSBD
CBQLGD chưa cao: Số người trả lời đã đánh giá chưa tốt (60,3%); Chưa
thực hiện (22,2%).
Xem xét đối với từng cấp đề tài: 94,2 % khẳng định chưa thực hiện đề
tài cấp Nhà nước; 61,1% khẳng định chưa thực hiện đề tài cấp Bộ/Bộ trọng
điểm; 90,8% khẳng định chưa thực hiện các loại đề tài khác. Mức độ thực
hiện đề tài NCKH cấp cơ sở là nổi trội nhất trong việc thực hiện các loại đề
tài, tuy nhiên đồng thuận ở mức thực hiện vào loại tốt: 10,3%; Bình
thường: 30,5% .
Thống kê các đề tài NCKH tại các CSBD CBQLGD trong năm 2010
đến 2013 kết quả như sau:
Bảng số 2.4: Số lượng đề tài NCKH tại các CSBD CBQLGD
Cấp đề tài
Số lượng trong 3 năm 2010 - 2013
Tổng
một cấp Học viện
QLGD
Trường
CBQLGD
TP. HCM
Trường
BDCBGD
Hà Nội
Trường BD
NG&CBQL GD
tỉnh Phú Thọ
Cấp Nhà nước 01 01
Cấp Bộ/Bộ trọng điểm 21 2 23
Cấp cơ sở 27 10 4 41
Các đề tài khác 1 2 3
Tổng một Cơ sở 50 12 0 6 68
Qua bảng thống kê cụ thể trong 3 năm học đã là minh chứng rất rõ: Số
lượng đề tài NCKH các cấp ở các CSBD CBQLGD còn ít và không đồng
đều ở các cơ sở. Số lượng đề tài NCKH cấp cơ sở là lớn nhất, nhưng thực
tế mới chỉ đạt được 41 đề tài trong 3 năm trên 4 cơ sở - Trung bình là 3,4
đề tài trên một năm học.
94
Qua phỏng vấn sâu đại diện phụ trách NCKH ở các CSBD CBQLGD,
nguyên nhân của thực trạng thực hiện các đề tài NCKH các cấp ở mức độ
chưa cao là bởi:
- Các giảng viên đã dành nhiều thời gian cho hoạt động giảng dạy.
- Chưa có các tiêu chuẩn/tiêu chí về NCKH một cách đầy đủ trong
thi đua, khen thưởng.
- Chưa định hướng các đề tài NCKH theo hướng NCKH SPƯD.
- Không có nhiều đề tài cấp Bộ hay cấp Nhà nước là bởi: Tuy có đổi
mới trong hoạt động xét chọn, nhưng vẫn chưa thể hiện tính chủ động của
các nhà quản lý và chưa tạo được sự minh bạch đối với lực lượng tham gia
nghiên cứu. Cụ thể là: Trong quá trình xác định vấn đề nghiên cứu, các nhà
quản lý chưa chủ động định hướng các hướng nghiên cứu mà vẫn chỉ dừng
lại ở việc tập hợp các ý tưởng của người sẽ nghiên cứu để quản lý và xét
chọn, trong khi đó, chưa có cơ chế để phân biệt người có ý tưởng với người
không có ý tưởng… Trong quá trình tuyển chọn thuyết minh nghiên cứu, tuy
có các Hội đồng để xem xét và tuyển chọn, nhưng quá trình này chưa được
công khai rộng rãi và không có tiêu chí ưu tiên đối với những người vừa có ý
tưởng đề xuất vấn đề nghiên cứu vừa tham gia viết thuyết minh… Việc còn
ít các đề tài cấp Bộ hay cấp Nhà nước còn do chính yếu tố chủ quan của các
CSBD CBQLGD. Đó là, tại các CSBD CBQLGD chưa tập trung để xây
dựng đội ngũ nghiên cứu và các nhóm nghiên cứu mạnh…
- Với đề tài cấp cơ sở: Vì kinh phí cho nghiên cứu cũng lấy từ ngân
sách Nhà nước, dẫn đến có sự mâu thuẫn giữa nhu cầu làm đề tài của các
giảng viên/nhà khoa học với kinh phí được cấp về… Mặc dù số lượng đề
tài cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD chưa nhiều, nhưng việc ưu tiên để có
nhiều đề tài chỉ trên cơ sở ngân sách được cấp về đã làm cho kinh phí dành
cho các đề tài không tương xứng, không hấp dẫn người nghiên cứu. Thêm
nữa: Các CSBD CBQLGD chưa có các chính sách để ràng buộc, động viên
và khuyến khích các giảng viên, các nhà quản lý và các nhà khoa học trong
cơ sở mình quan tâm đến NCKH trong điều kiện kinh phí hạn hẹp.
95
2.3.4. Mức độ thực hiện theo quy trình cụ thể
Bảng số 2.5 Mức độ thực hiện theo quy trình cụ thể trong quá trình
thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả
đánh giá
Các qui trình cơ bản
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện
Không
trả lời Tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Quy trình TVXĐ vấn
đề nghiên cứu 5 3,8 96 73,3 30 22,9
2. Quy trình TVTC
thuyết minh đề tài nghiên
cứu
10 7,6 95 72,5 26 19,9
3. Quy trình triển khai
nghiên cứu và kiểm tra 5 3,8 100 76,3 26 19,9
4. Quy trình đánh giá,
nghiệm thu quá trình
nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu khoa học
35 26,7 75 57,3 21 16,0
5. Quy trình thực hiện
quyền tác giả và quyền
sở hữu KQNC
3 2,3 30 22,9 98 74,8
6. Quy trình áp dụng
KQNC vào thực tiễn 13 9,9 23 17,6 95 72,5
Trung bình mức độ thực
hiện theo quy trình cụ thể
tại các CSBD CBQLGD
12 9,2 70 53,4 49 37,4
Nhìn tổng thể, mức độ thực hiện theo quy trình cụ thể trong quá trình
thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD là chưa tốt
(53,4% đã khẳng định) và chưa thực hiện (37,4% đã khẳng định).
96
Xem xét đối với từng quá trình cụ thể, có bốn quy trình cụ thể bị đánh
giá ở mức chưa tốt:
- Quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu (73,3% người trả lời đã
khẳng định).
- Quy trình TVTC thuyết minh các đề tài NCKH (72,5% người trả
lời đã khẳng định).
- Quy trình triển khai nghiên cứu và kiểm tra (76,3% người trả lời
đã khẳng định).
- Quy trình đánh giá, nghiệm thu quá trình nghiên cứu và KQNC
(57,3% người trả lời đã khẳng định).
Có 2 quy trình cụ thể được đánh giá ở mức chưa thực hiện với tỷ
lệ lớn:
- Quy trình thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC (74,8%
người trả lời đã khẳng định).
- Quy trình áp dụng KQNC vào thực tiễn (72,5% người trả lời đã
khẳng định).
Qua phỏng vấn sâu các đại diện lãnh đạo NCKH ở các CSBD
CBQLGD, nguyên nhân chính dẫn đến mức độ xây dựng quy trình trong
quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở chưa tốt là bởi:
- Năm 2010 Bộ ban hành quy định thay đổi cách quản lý các đề tài.
- 50% số cơ sở này chưa có cán bộ chuyên trách để tư vấn cho lãnh
đạo các CSBD CBQLGD trong NCKH.
97
2.3.5. Mức độ thực hiện hai nhiệm vụ giảng dạy và NCKH
Bảng số 2.6: Mức độ thực hiện hai nhiệm vụ giảng dạy
và nghiên cứu khoa học tại CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả
đánh giá
Các nội dung cơ bản
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện
Không
trả lời Tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Nhiệm vụ giảng dạy 111 84,7 16 12,2 4 3,1
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học
58 44,3 62 47,3 11 8,4
Trung bình mức độ thực hiện
hai nhiệm vụ giảng dạy và
NCKH ở 4 CSBD CBQLGD
56 42,7 37 28,2 31 23,7 7 5,4
Nhìn tổng thể, mức độ thực hiện 2 nhiệm vụ giảng dạy và NCKH ở
các CSBD CBQLGD theo chiều hướng tích cực là khá cao: 42,7% đánh giá
ở mức tốt và 28,2% đánh giá ở mức bình thường.
Khi xem xét mức độ thực hiện ở từng nhiệm vụ thì việc thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy nổi trội hơn (84,7% đánh giá ở mức tốt).
Mức độ thực hiện nhiệm vụ NCKH có đến 47,3% người trả lời đã
đánh giá ở mức chưa tốt, không ai đánh giá ở mức tốt và chỉ có 44,3% đánh
giá ở mức bình thường.
Thống kê qua các báo cáo ở các CSBD CBQLGD trong 3 năm 2010
đến 2013, kết quả cụ thể về công tác giảng dạy tại các CSBD CBQLGD là:
98
Bảng số 2.7: Tổng số lớp phải giảng dạy trong 3 năm học tại các CSBD CBQLGD
Cơ sở Nội dung 2010-2011 2011-2012 2012-2013 Trung bình
số lớp/GV
Trường Bồi
dưỡng Cán
bộ giáo dục Hà
Nội (34,31,34 GV)
. Số lớp bồi
dưỡng
. Số lớp liên
kết
333 lớp
06 lớp
245 lớp
06 lớp
315 lớp
01 lớp
302/33
Trường Bồi
dưỡng Nhà
giáo và Cán bộ
quản lý giáo dục
tỉnh Phú Thọ
(26, 26, 28
GV)
. Số lớp bồi
dưỡng
.Số lớp liên kết
47 lớp
(7.280 giờ)
9 lớp
14 lớp
và các lớp theo
kế hoạch của
Sở GD&ĐT
Phú Thọ
(7.280 giờ)
8 lớp
11 lớp
và các lớp theo
kế hoạch của
Sở GD&ĐT
Phú Thọ
(8.000 giờ)
6 lớp
Trên
32/27
Trường Bồi
dưỡng Cán bộ
Quản lý giáo
dục TP. Hồ
Chí Minh
(35, 42, 40 GV)
. Số lớp bồi
dưỡng
105 lớp
(22.081 giờ)
104 lớp
Số lớp vượt
chỉ tiêu kế
hoạch 75%
(45 lớp)
104 lớp
Số lớp vượt
chỉ tiêu kế
hoạch 60%
(39 lớp)
Trên
104/39
Học viện
Quản lý giáo
dục
(92, 96, 105
GV)
.Số lớp bồi
dưỡng
.Đào tạo cử
nhân
.Đào tạo liên
kết, liên thông
. Đào tạo thạc sĩ
. Đào tạo tiến sĩ
35 lớp
(1.068 giờ)
50 lớp
(2.462 Sv)
5 lớp
5 lớp
46 lớp
(2.685 giờ)
52 lớp
(2.470 Sv)
13 lớp
9 lớp
61 lớp
(2.860 giờ)
52 lớp
(2.470 Sv)
6 lớp
13 lớp
01 lớp
Trên
115/98
Qua bảng thống kê về công tác giảng dạy của các CSBD CBQLGD
trong 3 năm đã thể hiện rõ: Cao nhất là trường Trường Bồi dưỡng Cán bộ
giáo dục Hà Nội: Trung bình là 302 lớp/33 giảng viên. Học viện Quản lý
giáo dục có nhiều hình thức bồi dưỡng và đào tạo: Từ bồi dưỡng, đào tạo
liên thông, liên kết đến đào tạo sinh viên, đào thạc sĩ và đào tạo tiến sĩ.
Qua phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo NCKH của các CSBD CBQLGD,
nguyên nhân của sự không cân đối giữa giảng dạy với NCKH là: Sức ép về
trách nhiệm của giảng viên trong giảng dạy quá lớn (giờ dạy nhiều, số
giảng viên ít và số giảng viên đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng công tác
quản lý lại càng mỏng).
99
2.4. Thực trạng nội dung quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các
CSBD CBQLGD
Thông qua phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu, kết quả thực trạng nội
dung quản lý NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2013, được đánh giá như sau:
2.4.1. Quản lý TVXĐ vấn đề nghiên cứu cấp cơ sở
Bảng số 2.8: Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản trong quản lý TVXĐ
vấn đề nghiên cứu cấp cơ sở tại CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai; Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện
Không
trả lời Tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Quản lý TVXĐ vấn đề
nghiên cứu theo qui trình
60 45,8 51 38,9 20 15,3
2. Quản lý TVXĐ vấn đề
nghiên cứu có kết hợp dùng
điểm số để quyết định
43 32,8 3 2,3 85 64,9
3. Quản lý thông qua các
chính sách, các qui định để
ràng buộc, động viên và
khuyến khích
131 100
4. Quản lý và khai thác nhờ
CNTT
131 100
5. Trách nhiệm của chủ thể
quản lý trong việc xem xét
nội dung phiếu đề xuất vấn
đề nghiên cứu (Tên vấn đề;
Tính cấp thiết; Mục tiêu; Nội
dung chính; Sản phẩm và kết
quả dự kiến (Khoa học, đào tạo,
ứng dụng); Hiệu quả dự kiến;
Mức độ phù hợp giữa tên, mục
tiêu và nội dung)
5 3,8 76 58,0 50 38,2
Trung bình mức độ thực hiện của
các nội dung khi TVXĐ vấn đề
nghiên cứu ở 4 CSBD CBQLGD
22 16,8 26 19,8 83 63,4
100
Nhìn tổng thể, 05 nội dung khi quản lý TVXĐ vấn đề nghiên cứu đề
tài NCKH cấp cơ sở ở các CSBD CBQLGD được đánh giá ở mức: chưa
thực hiện (64,9% người trả lời đã khẳng định).
Xem xét theo từng nội dung có 2 nội dung 100% người trả lời đã
khẳng định chưa thực hiện:
- Nội dung 3, quản lý qua các chính sách, các quy định để ràng buộc
và khuyến khích.
- Nội dung 4, quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin.
Nội dung 2, quản lý TVXĐ vấn đề nghiên cứu có kết hợp việc dùng
điểm số để quyết định, có 64,9% người trả lời đã khẳng định ở mức chưa tốt.
Nội dung 1, quản lý TVXĐ vấn đề nghiên cứu theo quy trình là nổi
trội hơn cả, nhưng cũng chỉ có 45,8% số người trả lời đã khẳng định ở mức
bình thường, 38,9% cho rằng chỉ ở mức chưa tốt, 15,3% khẳng định ở mức
chưa thực hiện và không ai khẳng định ở mức tốt.
Nội dung 5, trách nhiệm của chủ thể quản lý và các chủ thể có liên
quan trong việc xem xét nội dung phiếu đề xuất vấn đề nghiên cứu, có 58%
người trả lời đã khẳng định mức độ thực hiện ở mức: chưa tốt; 38,2%
người trả lời cho rằng nội dung này chưa thực hiện.
Qua thực tế quản lý và phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo các CSBD
CBQLGD trong NCKH, mức đánh giá chưa thực hiện là bởi:
- Việc TVXĐ vấn đề nghiên cứu mới bắt đầu có trong văn bản
chính thức của Bộ GD&ĐT vào năm 2010.
- Trong ý tưởng của mọi người: Vì kinh phí ít và đây chỉ là hoạt
động tập làm nghiên cứu; Chưa chú trọng vào hiệu quả ứng dụng của nó
trong thực tế, nhất là thực tế trong quản lý ở tại các CSBD CBQLGD;
Chưa có yêu cầu ràng buộc, khuyến khích, động viên đối với các cá nhân
chủ động nguồn kinh phí cho đề tài.
101
2.4.2. Quản lý TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài NCKH cấp cơ sở
Sau khi xử lý số liệu, kết quả thu được ở bảng số 2.9:
Bảng số 2.9: Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản trong quản lý TVTC
thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở tại CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện
Không
trả lời Tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Quản lý TVTC thuyết
minh theo qui trình
23 17,6 27 20,6 47 35,9 34 25,9
2. Quản lý TVTC thuyết
minh có kết hợp dùng
điểm số để quyết định
23 17,6 27 20,6 47 35,9 34 25,9
3. Quản lý thông qua
các chính sách, các qui
định để ràng buộc, động
viên và khuyến khích
131 100
4. Quản lý và khai thác
nhờ CNTT
131 100
5. Trách nhiệm của chủ
thể quản lý trong việc
xem xét nội dung
thuyết minh đề tài
nghiên cứu (Tên đề tài;
Tổng quan vấn đề nghiên
cứu; Phương pháp
nghiên cứu; Tiến độ
nghiên cứu; Sản phẩm và
kết quả dự kiến (Khoa
học, đào tạo, ứng dụng);
Hiệu quả dự kiến; Thuyết
minh viết từ chính đề xuất
của tác giả)
10 7,6 75 57,3 46 35,1
Trung bình mức độ thực
hiện của các nội dung TVTC
thuyết minh đề tài NCKH cấp
cơ sở ở 4 CSBD CBQLGD
11 8,4 26 19,8 80 61,1 14 10,7
102
Nhìn tổng thể, mức độ thực hiện 05 nội dung khi quản lý TVTC
thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở ở các CSBD CBQLGD số đông đã
đánh giá ở mức: Chưa thực hiện (61,1% số người trả lời đã khẳng định).
Khi xem xét theo từng nội dung, có 2 nội dung được 100% người trả
lời đã khẳng định: Chưa thực hiện (nội dung 3 – quản lý thông qua các
chính sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến khích; nội
dung 4 – quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin).
Số nội dung còn lại, người trả lời đánh giá mức độ thực hiện phân tán:
- Nội dung 1, quản lý TVTC thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở
theo quy trình (17,6% đánh giá ở mức độ bình thường; 20,6% đánh giá
chưa tốt; 35,9% đánh giá chưa thực hiện).
- Nội dung 2, quản lý TVTC thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở có
kết hợp dùng điểm số để quyết định (17,6% đánh giá ở mức độ bình thường;
20,6% đánh giá chưa tốt; 35,9% đánh giá chưa thực hiện).
- Nội dung 5, trách nhiệm của chủ thể quản lý và các chủ thể có liên
quan trong việc xem xét nội dung thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở
(7,6% đánh giá ở mức độ bình thường; 57,3% đánh giá chưa tốt; 35,1%
đánh giá chưa thực hiện).
Qua phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo các CSBD CBQLGD trong
NCKH về thực trạng này, các đại diện đều cho rằng lý do chính là:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các văn bản quản lý
NCKH chưa được chú trọng.
- Chưa tăng cường định lượng khách quan vào quá trình xem xét và
đánh giá.
2.4.3. Quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra đề tài NCKH cấp cơ sở
Qua phiếu điều tra về quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra đề tài
NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD trong các năm từ 2010 đến 2013,
sau khi xử lý số liệu, kết quả thu được ở bảng 2.10:
Bảng số 2.10: Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản trong quản lý
triển khai nghiên cứu và kiểm tra đề tài NCKH cấp cơ sở tại CSBD CBQLGD
103
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai; Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện
Không
trả lời Tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Quản lý triển khai
nghiên cứu và kiểm tra
các đề tài theo qui trình
111 84,7 20 15,3
2. Quản lý nhằm bảo đảm
các thành viên tổ kiểm
tra đúng như qui định
111 84,7 20 15,3
3. Quản lý thông qua các
chính sách, các qui định
để ràng buộc, động
viên và khuyến khích
111 84,7 20 15,3
4. Quản lý và khai thác
nhờ CNTT
131 100
5. Xem xét trách nhiệm
các chủ thể trong quá
trình triển khai nghiên
cứu và kiểm tra (Giám sát
sự chỉnh sửa thuyết minh;
Sự tương đồng về khả
năng của nhà khoa học với
nội dung được giao thực
hiện; Nội dung các hợp
đồng nghiên cứu giữa chủ
nhiệm đề tài với nhà khoa
học; Thành viên tổ kiểm
tra so với qui định và so
với nội dung nghiên cứu)
5 3,8 80 61,1 46 35,1
Trung bình mức độ thực
hiện của các nội dung triển
khai nghiên cứu và kiểm
tra ở 4 CSBD CBQLGD
45 34,4 38 29,0 48 36,6
Nhìn tổng thể, mức độ thực hiện 05 nội dung khi quản lý triển khai
nghiên cứu và kiểm tra các đề tài NCKH cấp cơ sở không ai đánh giá ở
mức tốt; 34,4% đánh giá ở mức bình thường; 29% đánh giá ở mức chưa tốt
và 36,6% khẳng định chưa thực hiện.
104
Khi xem xét mức độ thực hiện theo từng nội dung, có 2 nội dung được
đa số nhìn nhận đạt ở mức bình thường, đó là nội dung 1 – quản lý triển
khai nghiên cứu và kiểm tra các đề tài NCKH cấp cơ sở theo quy trình
(84,7%); và nội dung 2 – quản lý nhằm bảo đảm các thành viên của tổ kiểm
tra đúng như quy định (84,7%).
Nội dung 3 – Quản lý thông qua các chính sách, các quy định để ràng
buộc, động viên và khuyến khích có 84,7% người trả lời khẳng định ở mức
chưa tốt và 15,3% cho rằng chưa thực hiện.
Nội dung 4 - Quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin – 100% số
người trả lời đã khẳng định: Chưa thực hiện.
Nội dung 5 – việc xem xét trách nhiệm của chủ thể quản lý và các chủ
thể có liên quan, có 61,1% người trả lời khẳng định ở mức chưa tốt, 35,1%
cho rằng chưa thực hiện, chỉ có 3,8% khẳng định ở mức bình thường.
Phỏng vấn sâu các đại diện lãnh đạo NCKH tại các CSBD CBQLGD,
đa số đã khẳng định:
- Việc quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra không phải ở mức
độ tốt, nhưng số người đánh giá ở mức độ chưa thực hiện không lớn bởi
những cá nhân được giao chịu trách nhiệm quản lý các đề tài NCKH cấp cơ
sở đã thực hiện đúng các quy định của cấp trên, tuy nhiên, chưa được phổ
biến rộng rãi trong toàn đội ngũ.
- Việc kiểm tra quá trình nghiên cứu (kiểm tra các KQNC đã đạt
được, kiểm tra tiến độ và kiểm tra việc giải ngân, việc thanh, quyết toán
của chủ nhiệm đề tài...) mới chỉ dừng lại ở mức độ thực hiện theo hợp đồng
nghiên cứu (một lần đối với đề tài NCKH cấp cơ sở), chưa tiến hành kiểm
tra đột xuất.
2.4.4. Quản lý đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở
Sau khi xử lý số liệu, kết quả thu được ở bảng 2.11:
Bảng số 2.11: Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản trong quản lý
đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học cấp cơ sở tại CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai; Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
105
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện
Không
trả lời Tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Quản lý đánh giá,
nghiệm thu quá trình
nghiên cứu và KQNC
theo qui trình
111 84,7 20 15,3
2. Quản lý để bảo đảm các
thành viên Hội đồng ĐG,
NT đúng như qui định
111 84,7 20 15,3
3. Quản lý thông qua các
chính sách, các qui định
để ràng buộc, động
viên và khuyến khích
111 84,7 20 15,3
4. Quản lý và khai thác
nhờ CNTT
131 100
5. Xem xét trách nhiệm
các chủ thể trong quá
trình đánh giá, nghiệm
thu (Kiểm tra để hoàn thiện
các sản phẩm chính và các
hồ sơ chính theo qui định đã
ban hành trước khi ban hành quyết định thành lập
hội đồng đánh giá, nghiệm
thu; Kiểm tra các điều kiện để Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu có thể tiến hành phiên họp; Kiểm tra và
hoàn thiện các hồ sơ sau khi
hội đồng đánh giá, nghiệm thu tiến hành xong phiên
họp; Kiểm tra các sản phẩm
chính và các hồ sơ chính
theo qui định đã ban hành
sau khi chủ nhiệm đề tài chỉnh sửa lại theo ý kiến của
hội đồng đánh giá, nghiệm
thu; Xử lý kết quả (Báo cáo, khen thưởng hoặc kỷ luật
theo qui định))
35 26,7 55 42,0 41 31,3
Trung bình mức độ thực
hiện của các nội dung
đánh giá, nghiệm thu ở 4
CSBD CBQLGD
22 16,8 29 22,1 33 25,2 47 35,9
106
Nhìn tổng thể, ý kiến đánh giá mức độ thực hiện 05 nội dung khi quản
lý đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở ở các CSBD CBQLGD đa
số đánh giá ở mức có thể chấp nhận: 18% người trả lời đánh giá ở mức độ
tốt; 22,1% đánh giá ở mức độ bình thường. Tuy nhiên vẫn có 25,2% đánh
giá ở mức độ chưa tốt và 35,9% đánh giá ở mức độ chưa thực hiện.
Khi xem xét theo từng nội dung cụ thể, có 2 nội dung được đánh giá ở
mức độ bình thường và tốt:
- Nội dung 1: Quản lý đánh giá, nghiệm thu theo quy trình, có
84,7% người trả lời khẳng định đánh giá ở mức trung bình.
- Nội dung 2: Quản lý để bảo đảm các thành viên Hội đồng đánh
giá, nghiệm thu đúng như quy định, có 84,7% người trả lời khẳng định ở
mức tốt.
Có 2 nội dung được người trả lời đánh giá thấp:
- Nội dung 3: Quản lý thông qua các chính sách, các quy định để
ràng buộc, động viên và khuyến khích ở mức chưa tốt (84,7% đồng thuận).
- Nội dung 4: Quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin ở mức
chưa thực hiện (100% đồng thuận).
- Nội dung 5: Xem xét trách nhiệm của chủ thể quản lý và các chủ
thể có liên quan, có 26,7% người trả lời thực hiện ở mức bình thường, 42%
cho rằng thực hiện ở mức chưa tốt và 31,3% khẳng định chưa thực hiện.
Qua phỏng vấn sâu các đại diện lãnh đạo trong NCKH tại các CSBD
CBQLGD, đã giải thích tại sao vẫn có những người nhận định việc quản lý
đánh giá, nghiệm thu chưa tốt. Lý do là:
- Chưa tuyên truyền rộng rãi, công khai dưới dạng tập huấn quy trình về
nội dung đánh giá, nghiệm thu các đề tài NCKH cấp cơ sở;
- Hội đồng đánh giá, nghiệm thu chưa đề cao tính khách quan, khoa
học khi cho điểm.
107
2.4.5. Quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC đề
tài NCKH cấp cơ sở
Sau khi xử lý số liệu, kết quả thu được ở bảng 2.12:
Bảng 2.12: Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản nhằm
quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC đề tài NCKH cấp cơ sở
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện
Không
trả lời Tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Quản lý thực hiện quyền
tác giả và quyền sở hữu
KQNC theo quy trình
31 23,7 100 76,3
2. Quản lý thông qua các
chính sách, các quy định
để ràng buộc, động viên và
khuyến khích
111 84,7 20 15,3
3. Quản lý và khai thác
nhờ CNTT
131 100
4. Xem xét trách nhiệm
các chủ thể trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ (Kiểm tra
việc thực hiện các thủ tục
để bảo đảm quyền tác giả
qua việc cấp giấy chứng
nhận đã thực hiện xong đề
tài cho nhóm nghiên cứu;
Kiểm tra các thủ tục thực
hiện quyền sở hữu KQNC
đối với các đề tài đã được
đánh giá thành công)
3 2,3 10 7,6 118 90,1
Trung bình mức độ thực
hiện các nội dung nhằm
quản lý thực hiện quyền tác
giả và quyền sở hữu KQNC
đề tài cấp cơ sở tại 4 CSBD
CBQLGD
8 0,8 56 42,8 67 51,1
108
Nhìn tổng thể, mức độ thực hiện của 4 nội dung khi quản lý thực hiện
quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC đối với các đề tài NCKH cấp cơ sở
tại các CSBD CBQLGD đa số người trả lời đã khẳng định: Hoặc chưa tốt
(42,8%) hoặc chưa thực hiện (51,1%). Số người khẳng định thực hiện ở
mức bình thường rất ít, chỉ có 0,8%.
Khi xem xét từng nội dung cụ thể, có 2 nội dung, số người trả lời
khẳng định chưa thực hiện khá cao:
- Nội dung 3: Quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin (100%
khẳng định).
- Nội dung 4: Xem xét trách nhiệm chủ thể quản lý và các chủ thể
có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (76,3% khẳng định).
Đối với nội dung 1 – Quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu
KQNC theo quy trình có 23,7% người trả lời ở mức bình thường và 76,3%
khẳng định chưa tốt.
Đối với nội dung 2 - Quản lý thông qua các chính sách, các quy định
để ràng buộc, động viên và khuyến khích – có 84,7% người trả lời khẳng
định mức độ thực hiện ở mức chưa tốt và 15,3% khẳng định chưa thực
hiện nội dung này.
Qua phỏng vấn sâu các đại diện lãnh đạo trong NCKH tại các CSBD
CBQLGD đã hiểu rõ hơn lý do tại sao. Lý do quản lý thực hiện quyền tác
giả và quyền sở hữu KQNC đối với các đề tài NCKH cấp cơ sở chưa thực
hiện là bởi:
- Đây là việc rất mới.
- Các CSBD CBQLGD cũng chưa có nhân sự đảm đương hoạt
động này.
109
2.4.6. Quản lý áp dụng KQNC đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn
Bảng 2.13: Mức độ thực hiện các nội dung cơ bản nhằm quản lý áp dụng KQNC
đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện
Không
trả lời Tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Quản lý áp dụng KQNC
của các đề tài NCKH cấp
cơ sở vào thực tiễn theo
quy trình
127 96,9 4 3,1
2. Quản lý thông qua các
chính sách, các quy định
để ràng buộc, động viên
và khuyến khích
127 96,9 4 3,1
3. Quản lý và khai thác
nhờ công nghệ thông tin
127 96,9 4 3,1
4. Xem xét trách nhiệm các
chủ thể trong quá trình áp
dụng kết quả nghiên cứu vào
thực tiễn (Kiểm tra kế hoạch
trong năm/giai đoạn trong
quá trình áp dung kết quả
nghiên cứu khoa học giải
quyết các bất cập trong quản
lý hoặc trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng tại các CSBD
CBQLGD, địa phương hay
toàn ngành giáo dục...; Kiểm
tra các thủ tục để có thể tiến
hành hợp đồng giữa thủ
trưởng các CSBD CBQLGD
và chủ nhiệm đề tài trong quá
trình triển khai ứng dụng kết
quả nghiên cứu vào thực tiễn)
13 9,9 3 2,3 115 87,8
Trung bình mức độ thực hiện
của các nội dung nhằm áp
dụng KQNC cứu vào thực
tiễn
3 2,3 1 0,8 124 94,6 3 2,3
110
Nhìn tổng thể, mức độ thực hiện 04 nội dung khi quản lý đưa KQNC
của đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tế tại các CSBD CBQLGD, có 94,6%
số người trả lời đã khẳng định: chưa thực hiện.
Khi xem xét từng nội dung, đa số người trả lời đều đánh giá mức độ
thực hiện của cả 4 nội dung ở mức: chưa thực hiện. Cụ thể là:
- Nội dung 1: Quản lý đưa KQNC của các đề tài NCKH cấp cơ sở
vào thực tế theo quy trình (96,9% khẳng định chưa thực hiện).
- Nội dung 2: Quản lý thông qua các chính sách, các quy định để
ràng buộc, động viên và khuyến khích (96,9% khẳng định chưa thực hiện).
- Nội dung 3: Quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin (96,9%
khẳng định chưa thực hiện).
- Nội dung 4: Xem xét trách nhiệm chủ thể quản lý và các chủ thể
có liên quan trong quá trình áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
(87,8% khẳng định chưa thực hiện).
Qua phỏng vấn sâu các đại diện lãnh đạo trong NCKH tại các CSBD
CBQLGD đã lý giải tại sao các KQNC của các đề tài NCKH cấp cơ sở ít được
vận dụng vào thực tế, nhất là ở các lĩnh vực quản lý. Lý do lớn nhất là:
- Trong việc TVXĐ vấn đề nghiên cứu cấp cơ sở và việc TVTC
thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở chưa được các CSBD CBQLGD quan
tâm đúng mức khi xem xét khả năng ứng dụng trong thực tế;
- Người quản lý và người nghiên cứu đa phần vẫn chưa kết hợp với
các đơn vị/tổ chức sẽ thụ hưởng các KQNC.
111
2.5. Thực trạng các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quản lý đề tài
NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD
2.5.1. Yếu tố chủ quan
Bảng 2.14: Mức độ ảnh hưởng của thủ trưởng các CSBD CBQLGD
tới quá trình quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung
yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Định hướng cụ thể các
vấn đề nghiên cứu
20 15,3 111 84,7
2. Ban hành quy chế
NCKH trong cơ sở mình
65 49,6 8 6,1 58 44,3
3. Thành lập bộ phận
chuyên trách quản lý
NCKH
91 69,5 40 30,5
4. Sử dụng sức mạnh của
thi đua, khen thưởng
trong NCKH một cách
sâu sắc và toàn diện
16 12,2 115 87,8
Trung bình mức độ ảnh
hưởng của thủ trưởng các
CSBD CBQLGD tới quản lý
đề tài NCKH cấp cơ sở
16 12,2 29 22,1 44 35,6 42 32,1
Nhìn tổng thể, mức độ ảnh hưởng của thủ trưởng các CSBD
CBQLGD, khi thực hiện chức năng quản lý của mình trong quản lý đề tài
NCKH cấp cơ sở là có, nhưng các giảng viên/nhà khoa học trong các
CSBD CBQLGD chưa cảm nhận được: Đa số người trả lời đã đánh giá chỉ
ở mức: Ít (35,6% đã khẳng định) hoặc chưa có nội dung của yếu tố (32,1%
đã khẳng định). Chỉ có 22,1% đánh giá mức độ ảnh hưởng ở mức bình
thường và 12,2% cho rằng ở mức độ nhiều.
112
Khi xem xét từng nội dung cụ thể thì:
- Nội dung 1: Định hướng cụ thể các vấn đề nghiên cứu, đa số
người trả lời đã khẳng định chưa có nội dung này (84,7%).
- Nội dung 2: Ban hành quy chế NCKH trong cơ sở mình, có 49,6%
cho rằng có ảnh hưởng nhiều, 6,1% kết luận có ảnh hưởng ở mức bình
thường và 44,3% số người trả lời đã khẳng định chưa có nội dung này.
- Nội dung 3: Thành lập bộ phận chuyên trách NCKH, mức độ ảnh
hưởng của nội dung này được 69,5% số người trả lời khẳng định ở mức
bình thường và 30,5% cho rằng có nhưng mức độ ảnh hưởng ít.
- Nội dung 4: Sử dụng sức mạnh của thi đua, khen thưởng trong
NCKH một cách sâu sắc và toàn diện, đa số người trả lời khẳng định mức
độ ảnh hưởng ít (87,8%), số còn lại cho rằng ảnh hưởng của nội dung này
chỉ ở mức bình thường (12,2%). Không ai cho rằng nó có mức độ ảnh
hưởng nhiều.
Qua trao đổi trực tiếp với đại diện lãnh đạo trong NCKH tại các
CSBD CBQLGD, nguyên nhân của thực trạng này là ở chỗ:
- Vai trò tham mưu của người được giao quản lý nhiệm vụ này và
trách nhiệm của Thủ trưởng các CSBD CBQLGD trong việc định hướng các
vấn đề nghiên cứu hàng năm chưa có.
- Việc sử dụng sức mạnh của thi đua, khen thưởng trong việc động
viên, khuyến khích người nghiên cứu còn mờ nhạt.
Bảng 2.15: Mức độ ảnh hưởng của chủ nhiệm đề tài
tới quá trình quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
113
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung
yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Đề xuất các vấn đề
nghiên cứu của các
giảng viên và nhà khoa
học
86 65,6 21 16,0 20 15,3 4 3,1
2. Thực hiện ký kết các
hợp đồng vụ việc cụ
thể
108 82,4 20 15,3 3 2,3
3. Động lực trong
nghiên cứu khoa học
của các nhà nghiên cứu
45 34,4 64 48,8 20 15,3 2 1,5
Trung bình mức độ ảnh
hưởng của chủ nhiệm đề
tài tới quản lý đề tài
NCKH cấp cơ sở
29 22,1 58 44,3 21 16,0 20 15,3 3 2,3
Nhìn tổng thể, 3 nội dung của chủ nhiệm đề tài khi thể hiện chức năng
quản lý của mình có ảnh hưởng tới quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp cơ sở: 22,1% đánh giá có ảnh hưởng nhiều, 44,1% đánh giá ảnh hưởng
ở mức bình thường, 16% đánh giá ảnh hưởng ít, 15,3% khẳng định chưa có
nội dung yếu tố này và 2,3% số người được hỏi không trả lời.
Khi xem xét từng nội dung cụ thể của yếu tố này thì:
- Với nội dung 1: Đề xuất các vấn đề nghiên cứu, 65,5% số người
trả lời đã khẳng định nội dung này có ảnh hưởng nhiều.
- Với dung 2: Thực hiện ký kết các hợp đồng vụ việc cụ thể, 82,4% số
người trả lời đã khẳng định nội dung này có ảnh hưởng bình thường.
- Với nội dung 3: Động lực trong nghiên cứu của các giảng viên/nhà
khoa học kết quả đánh giá cụ thể là: 34,4% cho rằng chỉ ở mức độ bình
thường, 48,8% cho rằng mức độ ảnh hưởng chỉ ở mức độ ít, 15,3% khẳng
định chưa có nội dung này và 1,5% không trả lời. Không ai khẳng định
mức độ ảnh hưởng của nội dung ở mức độ nhiều.
114
Qua trao đổi trực tiếp với đại diện lãnh đạo trong NCKH tại các
CSBD CBQLGD, mặc dù động lực trong nghiên cứu của các giảng
viên/nhà khoa học không ảnh hưởng ở mức độ cao, nhưng sự thành
công của đề tài cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD hầu như do sự nỗ lực
và ý thức trách nhiệm của các chủ nhiệm đề tài từ những khâu đầu đến
khâu cuối của quá trình nghiên cứu.
Bảng 2.16: Mức độ ảnh hưởng của Tổ trưởng tổ kiểm tra/
Chủ tịch Hội đồng đánh giá, nghiệm thu tới quá trình quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung
yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Cách tiến hành của
tổ kiểm tra (vai trò,
trách nhiệm của tổ
trưởng)
109 83,2 20 15,3 2 1,5
2. Việc cho điểm của
Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu (vai trò,
trách nhiệm của chủ
tịch)
107 81,6 20 15,3 4 3,1
Trung bình \mức độ ảnh
hưởngcủa Tổ trưởng tổ
kiểm tra/Chủ tịch Hội
đồng đánh giá, nghiệm thu
tới quản lý đề tài NCKH
cấp cơ sở
108 82,4 20 15,3 3 2,3
Nhìn tổng thể, Tổ trưởng tổ kiểm tra/Chủ tịch Hội đồng đánh giá
nghiệm thu khi thực hiện chức năng quản lý của mình ảnh hưởng tới việc
quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD
chỉ ở mức bình thường (82,4% số người trả lời đã khẳng định điều này).
Không ai đánh giá có ảnh hưởng ở mức độ nhiều.
115
Khi xem xét từng nội dung cụ thể thì:
- Với nội dung 1: Cách tiến hành của tổ kiểm tra, có 83,1% số người
trả lời ảnh hưởng ở mức độ bình thường.
- Với nội dung 2: Việc cho điểm của Hội đồng đánh giá, nghiệm
thu, có 81,6% số người trả lời ảnh hưởng ở mức độ bình thường.
Bảng 2.17: Mức độ ảnh hưởng của thủ trưởng cơ quan/tổ chức
sẽ thụ hưởng KQNC tới quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai; Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung
yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Định hướng cụ thể các
vấn đề nghiên cứu
5 3,8 122 93,1 4 3,1
2. Vai trò, trách nhiệm của
thủ trưởng cơ quan/tổ
chức sẽ hưởng thụ KQNC
127 96,9 4 3,1
Trung bình mức độ ảnh
hưởng của thủ trưởng cơ
quan/tổ chức sẽ thụ hưởng
KQNC tới quá trình thực
hiện đề tài NCKH cấp cơ sở
3 2,3 124 94,6 4 3,1
Nhìn tổng thể, mức độ ảnh hưởng của 2 nội dung khi thủ trưởng cơ quan/tổ
chức sẽ thụ hưởng KQNC thực hiện chức năng quản lý của mình, đã được đa số
người trả lời đã khẳng định: Không, tức là chưa có nội dung yếu tố này.
Cụ thể, nội dung 1: Định hướng các vấn đề nghiên cứu, có 93,1%
khẳng định chưa có nội dung này; với nội dung 2: Vai trò, trách nhiệm của
thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC, có 96,9% số người trả lời
đã khẳng định chưa có nội dung này.
Qua trao đổi trực tiếp, các đại diện lãnh đạo trong NCKH tại các
CSBD CBQLGD đều tin tưởng rằng: Yếu tố này sẽ phát huy ảnh hưởng tốt
trong giai đoạn sắp tới, khi mà vai trò, trách nhiệm quản lý đề tài NCKH
cấp cơ sở được đề cao.
116
2.5.2. Yếu tố khách quan cơ bản
Mức độ ảnh hưởng của ý thức BD, TBD
Bảng 2.18: Mức độ ảnh hưởng của ý thức BD, TBD
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung
yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Khơi dậy lòng ham
mê trong nghiên cứu
bằng sự nêu gương và
khen thưởng
34 26,0 53 40,5 37 28,2 7 5,3
2. Coi NCKH là quá
trình tự nâng cao trình
độ của bản thân
83 63,4 26 19,8 22 16,8
3. Có chính sách cụ thể
trong quá trình BD,
TBD về NCKH
38 29,0 84 64,1 9 6,9
Trung bình mức độ ảnh
hưởng của ý thức BD,
TBD
39 29,8 40 30,5 47 35,9 5 3,8
Nhìn tổng thể, các nội dung yếu tố ý thức BD, TBD của các giảng
viên/nhà khoa học chưa có ảnh hưởng lớn tới việc quá trình quản lý đề tài
NCKH cấp cơ sở: 35,9% người trả lời đã khẳng định chưa có nội dung của
yếu tố này; 30,5% khẳng định có nội dung của yếu tố nhưng mức độ ảnh
hưởng ít, 29,8% cho rằng mức độ ảnh hưởng ở mức bình thường, 3,8%
không trả lời và không ai thừa nhận yếu tố này có ảnh hưởng nhiều.
Khi xem xét từng nội dung cụ thể thì:
117
- Với nội dung 1: Khơi dậy lòng ham mê trong nghiên cứu bằng sự
nêu gương và khen thưởng, mức độ đánh giá phân tán, có 26% cho rằng
nội dung này có ảnh hưởng ở mức bình thường, 40,5% khẳng định có mức
độ ảnh hưởng ít, 28,2% khẳng định chưa có nội dung này, 5,3% không trả
lời và không ai chấp nhận nội dung này có ảnh hưởng nhiều.
- Với nội dung 2: Coi NCKH là quá trình tự nâng cao trình độ của
bản thân, đa số đã đánh giá ảnh hưởng ở mức bình thường (63,4% người trả
lời đã khẳng định mức độ ảnh hưởng tới quá trình quản lý các đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở ở mức bình thường, 19,8% đánh giá ảnh hưởng ở
mức độ ít và 16,8% khẳng định chưa có nội dung này).
- Với nội dung 3: Có chính sách cụ thể trong quá trình BD, TBD về
NCKH, đa số người trả lời đã khẳng định chưa có nội dung này (64,1%).
Có 29% cho rằng đã có nội dung nhưng mức độ ảnh hưởng ít, 6,9% không
trả lời và không ai khẳng định có ảnh hưởng nhiều.
Theo ý kiến của đại diện lãnh đạo trong NCKH thì mức độ ảnh hưởng
của yếu tố BD, TBD sẽ tự động có mức ảnh hưởng cao nếu các CSBD
CBQLGD làm tốt công tác kế hoạch và có các giải pháp cụ thể trong việc
động viên, khuyến khích các cá nhân/tập thể trong NCKH.
Mức độ ảnh hưởng của chính sách thi đua, khen thưởng
Kết quả việc điều tra thực trạng: Lấy việc tổ chức thi đua, khen
thưởng là hoạt động then chốt quản lý NCKH được thể hiện ở bảng 2.19:
Bảng số 2.19: Mức độ ảnh hưởng của
chính sách thi đua, khen thưởng
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai; Ít: Chưa đạt mức bình thường)
118
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung
yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Có các tiêu chí thuộc
NCKH nằm trong hệ
thống tiêu chí thi đua,
khen thưởng chung
88 67,2 43 32,8
2. Có hình thức thi đua,
khen thưởng theo
chuyên đề trong NCKH
131 100
3. Có hình thức khen
thưởng đột xuất trong
NCKH
118 90,1 13 9,9
Trung bình mức độ ảnh
hưởng của chính sách thi
đua, khen thưởng trong
NCKH
29 22,1 98 74,8 4 3,1
Nhìn tổng thể, các nội dung của yếu tố chính sách thi đua, khen
thưởng trong NCKH chưa có ảnh hưởng lớn tới quá trình quản lý đề tài
NCKH cấp cơ sở: 74,8% người trả lời đã khẳng định chưa có nội dung của
yếu tố này; 22,1% khẳng định có nội dung của yếu tố nhưng mức độ ảnh
hưởng ít, 3,1% không trả lời và không ai thừa nhận yếu tố này có ảnh
hưởng nhiều.
119
Khi xem xét từng nội dung cụ thể thì:
- Với nội dung 1: Có các tiêu chí thuộc NCKH nằm trong hệ thống
tiêu chí thi đua, khen thưởng chung, 67,2% người được hỏi khẳng định có
nhưng sự ảnh hưởng chỉ ở mức độ ít và 32,8% khẳng định chưa có nội
dung yếu tố này.
- Với nội dung 2: Có hình thức thi đua khen thưởng theo chuyên đề
trong NCKH, 100% người được hỏi khẳng định chưa có nội dung yếu tố này.
- Với nội dung 3: Có hình thức khen thưởng đột xuất trong NCKH,
90,1% người được hỏi khẳng định chưa có nội dung yếu tố này.
Qua phỏng vấn những cá nhân có liên quan đến hoạt động thi đua,
khen thưởng ở các CSBD CBQLGD, nguyên nhân cơ bản của thực trạng
này trong NCKH là:
- Lãnh đạo chưa quan tâm đến hoạt động thi đua, khen thưởng một
cách thực chất.
- Lãnh đạo chưa coi thi đua, khen thưởng chính là công cụ hữu hiệu
trong việc khơi dậy lòng ham mê NCKH đang tiềm ẩn trong mỗi cán bộ,
giảng viên và các nhà khoa học thuộc cơ sở mình.
Mức độ ảnh hưởng của việc ưu tiên cho các đề tài NCKH cấp cơ sở
theo hướng NCKH SPƯD
Qua phiếu hỏi về thực trạng của việc ưu tiên cho các đề tài NCKH cấp
cơ sở theo hướng NCKH SPƯD phục vụ công tác giảng dạy và quản lý
trong các năm từ 2010 đến 2013 thể hiện như sau:
Bảng 2.20: Mức độ ảnh hưởng của việc ưu tiên theo hướng NCKH SPƯD
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
120
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung
yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Đã có đề tài NCKH
theo hướng NCKH
SPƯD
129 98,5 2 1,5
2. Đã có kế hoạch để
quản lý và phát triển
các đề tài NCKH theo
hướng NCKH SPƯD
127 96,9 4 3,1
Trung bình mức độ ảnh
hưởng của việc ưu tiên các
đề tài theo hướng NCKH
SPƯD
128 97,7 3 2,3
Nhìn tổng thể về cả 02 nội dung này và xem xét theo từng nội dung cụ
thể đều cho thấy: Yếu tố này chưa có (97,7% đã khẳng định).
Trong đó:
- Với nội dung 1: Đã có đề tài NCKH theo hướng NCKH SPƯD,
98,5% khẳng định chưa có nội dung này.
- Với nội dung 2: Đã có kế hoạch để quản lý và phát triển các đề tài
NCKH theo hướng NCKH SPƯD, 96,9% khẳng định chưa có nội dung này.
Mức độ ảnh hưởng của chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ
nhiệm cán bộ khoa học
Qua phiếu điều tra về yếu tố xây dựng chính sách tuyển dụng, bố trí,
đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học trong các năm từ 2010 đến 2013 kết
quả thu được ở bảng 2.21:
Bảng 2.21: Mức độ ảnh hưởng của chính sách tuyển dụng, bố trí,
đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai; Ít: Chưa đạt mức bình thường)
121
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung
yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Có các tiêu chí thuộc
NCKH nằm trong hệ
thống tiêu chí tuyển
dụng
51 38,9 58 44,3 22 16,8
2. Có các tiêu chí thuộc
NCKH nằm trong hệ
thống tiêu chí bố trí
công việc
15 11,5 98 74,8 18 13,7
3. Có các tiêu chí thuộc
NCKH nằm trong hệ
thống tiêu chí đánh giá
và bổ nhiệm
12 9,2 108 82,4 11 8,4
Trung bình mức độ ảnh hưởng
của chính sách TD, BT, ĐG
và BN cán bộ khoa học
26 19,8 88 67,2 17 13,0
Nhìn tổng thể, đa số người trả lời về 03 nội dung của yếu tố chính
sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học tại các
CSBD CBQLGD đã khẳng định chưa có nội dung của yếu tố này (67,2%
đã khẳng định).
Khi xem xét từng nội dung thì:
- Với nội dung 1: Có các tiêu chí thuộc NCKH nằm trong hệ thống
tiêu chí tuyển dụng, 44,3% khẳng định chưa có nội dung này, 38,9% cho
rằng có nội dung này nhưng mức độ ảnh hưởng ít, 16,8% không trả lời.
Không ai khẳng định mức độ ảnh hưởng ở mức bình thường hay tốt.
- Với nội dung 2: Có các tiêu chí thuộc NCKH nằm trong hệ thống
tiêu chí bố trí công việc, 74,8% khẳng định chưa có nội dung này, 11,5%
cho rằng có nội dung này nhưng mức độ ảnh hưởng ít, 13,7% không trả lời.
Không ai khẳng định mức độ ảnh hưởng ở mức bình thường hay tốt.
122
- Với nội dung 3: Có các tiêu chí thuộc NCKH nằm trong hệ thống
tiêu chí đánh giá và bổ nhiệm, 82,4% khẳng định chưa có nội dung này, 9,2%
cho rằng có nội dung này nhưng mức độ ảnh hưởng ít, 8,4% không trả lời.
Không ai khẳng định mức độ ảnh hưởng ở mức bình thường hay tốt.
Qua phỏng vấn những cá nhân có liên quan và nhận thức trong thực tế
công tác, thực trạng này là hệ quả của nhận thức chưa đầy đủ về việc sử
dụng con người trong từng công việc cụ thể. Để khắc phục vấn đề này,
riêng các CSBD CBQLGD không thể thực hiện được.
Mức độ ảnh hưởng của hệ thống thông tin quản lý
Qua phiếu điều tra về yếu tố hệ thống thông tin quản lý trong các năm
từ 2010 đến 2013 kết quả thu được ở bảng 2.22:
Bảng 2.22: Mức độ ảnh hưởng của hệ thống thông tin quản lý
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung
yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
Mức độ ảnh hưởng của
hệ thống thông tin
quản lý
31 23,7 100 76,3
76,3% người trả lời đã khẳng định chưa có nội dung của yếu tố hệ
thống thông tin quản lý và 27,3% cho rằng có nội dung này nhưng mức độ
ảnh hưởng ít.
Qua phỏng vấn sâu, có thực trạng này là do: Các CSBD CBQLGD
mới chỉ dừng lại ở việc quản lý các KQNC dưới dạng các báo cáo chính và
báo cáo tóm tắt, chưa xây dựng các phần mềm để quản lý quá trình nghiên
cứu và quản lý KQNC.
123
Mức độ ảnh hưởng của sự gắn kết giữa giảng dạy với NCKH
Qua phiếu điều tra về yếu tố hình thành sự gắn kết giữa giảng dạy với
NCKH của cá nhân/tổ chức nghiên cứu trong các năm từ 2010 đến 2013
kết quả thu được ở bảng 2.23:
Bảng số 2.23: Mức độ ảnh hưởng của sự gắn kết
giữa hai nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung
yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Các kết quả nghiên
cứu có liên quan đến
công tác đào tạo, bồi
dưỡng
91 69,5 36 27,5 4 3,0
2. Các kết quả nghiên
cứu có liên quan đến
việc phục vụ cho công
tác quản lý trong giáo
dục
58 44,3 62 47,3 11 8,4
3. Có văn bản qui định
sự ràng buộc trách
nhiệm cụ thể của giảng
viên/nhà khoa học
trong việc tham gia
giảng dạy và NCKH
58 44,3 62 47,3 11 8,4
Trung bình mức độ ảnh
hưởng của sự gắn kết
giữa giảng dạy với
nghiên cứu khoa học
69 52,7 53 40,5 9 6,8
124
Nhìn tổng thể, mức độ ảnh hưởng của sự gắn kết giữa giảng dạy với
NCKH của giảng viên/nhà khoa học đối với quản lý đề tài NCKH cấp cơ
sở tại các CSBD CBQLGD chỉ ở mức độ ít (52,7% người trả lời đã khẳng
định) – Số còn lại khẳng định chưa có nội dung của yếu tố (40,5%) hoặc
không trả lời (6,8%).
Khi xem xét từng nội dung cụ thể thì:
- Với nội dung 1: Các kết quả nghiên cứu có liên quan đến công tác
đào tạo, bồi dưỡng, đa số người trả lời có ảnh hưởng nhưng ở mức độ ít
(69,5% đã khẳng định).
- Với nội dung 2: Các kết quả nghiên cứu có liên quan đến việc
phục vụ cho công tác quản lý trong giáo dục, kết quả trả lời không tập
trung, nhưng theo chiều hướng không tốt: 44,3% khẳng định có nội dung
này nhưng mức độ ảnh hưởng ít, 47,3% lại khẳng định chưa có nội dung
này.
- Với nội dung 3: Có văn bản quy định sự ràng buộc trách nhiệm cụ
thể của giảng viên/nhà khoa học trong việc tham gia giảng dạy và NCKH,
tương tự như nội dung 2, kết quả trả lời không tập trung, nhưng theo chiều
hướng không tốt: 44,3% khẳng định có nội dung này nhưng mức độ ảnh
hưởng ít, 47,3% lại khẳng định chưa có nội dung này.
Qua phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo trong NCKH tại các CSBD
CBQLGD đã khẳng định: có thực trạng này là một tất yếu; thực trạng này rất
khó khắc phục và không phải chỉ ở các CSBD CBQLGD. (Vấn đề là ở chỗ:
Sự chính xác trong việc thực hiện quyền lợi và trách nhiệm đối với mỗi con
người, để sao cho, mỗi cá nhân cảm thấy cần phải phụng sự cho công việc
mình được đảm nhận).
Mức độ ảnh hưởng của thái độ tích cực khi tham gia NCKH
Qua điều tra, có thể tổng hợp thực trạng của thái độ tích cực khi tham
gia NCKH của giảng viên/nhà khoa học như sau:
125
Bảng 2.24: Mức độ ảnh hưởng của thái độ tích cực khi tham gia NCKH
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung
yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Yêu cầu NCKH là
hoạt động bắt buộc
99 75,6 32 24,4
2. Lấy việc tổ chức thi
đua, khen thưởng là
then chốt trong NCKH
30 22,9 101 77,1
3. Có hướng dẫn và trao
đổi kinh nghiệm với đội
ngũ giảng viên, các nhà
quản lý về NCKH
19 14,5 112 85,5
Trung bình mức độ ảnh
hưởng của thái độ tích
cực trong NCKH
33 25,2 27 20,6 71 54,2
Nhìn tổng thể, đa số người trả lời 3 nội dung về thái độ tích cực khi tham
gia NCKH của giảng viên/nhà khoa học tại các CSBD CBQLGD đã khẳng
định chưa có nội dung của yếu tố này (54,2% đã khẳng định), không ai
khẳng định có ảnh nhiều, chỉ có 25,2% khẳng định ảnh hưởng ở mức bình
thường và 20,6% cho là có ảnh hưởng ít.
Khi xem xét từng nội dung cụ thể thì:
- Với nội dung 1: Yêu cầu NCKH là hoạt động bắt buộc, có 75,6%
khẳng định có ảnh hưởng nhiều tới quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở, số còn
lại cho rằng mức độ ảnh hưởng ít (24,4%).
- Với nội dung 2: Lấy việc tổ chức thi đua, khen thưởng là then chốt
trong NCKH, 77,1% số người trả lời khẳng định chưa có nội dung này và
22,9% cho rằng có nội dung này nhưng mức độ ảnh hưởng ít.
126
- Với nội dung 3: Có hướng dẫn và trao đổi kinh nghiệm với đội
ngũ giảng viên, các nhà quản lý về NCKH, 85,9% số người trả lời khẳng
định chưa có nội dung này và 14,5% cho rằng có nội dung này nhưng mức
độ ảnh hưởng ít.
Mức độ ảnh hưởng của cơ sở vật chất, trang thiết bị và việc hỗ trợ
kinh phí
Qua phiếu điều tra về cơ sở vật chất, trang thiết bị và việc hỗ trợ kinh
phí cho các đề tài NCKH cấp cơ sở trong các năm từ 2010 đến 2013 kết
quả thu được ở bảng 2.25 sau:
Bảng 2.25: Mức độ ảnh hưởng của cơ sở vật chất,
trang thiết bị và việc hỗ trợ kinh phí
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung
yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Việc xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị
90 68,7 41 31,3
2. Việc hỗ trợ kinh phí
cho các đề tài NCKH
cấp cơ sở
131 100
3. Việc hỗ trợ kinh phí
cho các cho các hoạt
động khác ngoài đề tài
nghiên cứu
115 87,8 16 12,2
Trung bình mức độ ảnh
hưởng của yếu tố cơ sở
vật chất, trang thiết bị
và việc hỗ trợ kinh phí
38 29,0 35 26,7 14 10,7 44 33,6
Nhìn tổng thể, việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố cơ sở vật
chất, trang thiết bị và việc hỗ trợ kinh phí cho đề tài NCKH cấp cơ sở tại
các CSBD CBQLGD có chiều hướng không tích cực:
127
Có ảnh hưởng nhiều: 29%; Có ảnh hưởng bình thường: 26,7%; Có
ảnh hưởng ít: 10,7%; Chưa có yếu tố này: 33,6%.
Khi xem xét từng nội dung cụ thể thì:
- Với nội dung 1: Việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị là nội
dung có ảnh hưởng tích cực, 68,7% khẳng định có ảnh hưởng nhiều và
31,3% đánh giá có ảnh hưởng ở mức bình thường (Thư viện đã tạo điều
kiện để tra cứu và học tập; Các CSBD CBQLGD đã tạo điều kiện dễ dàng
về địa điểm để tổ chức các hội thảo khoa học và các chuyên đề liên quan
đến các vấn đề nghiên cứu, tuy nhiên, các thiết bị phục vụ cho việc liên kết
và truy xuất các thông tin về khoa học còn hạn chế ...).
- Với nội dung 2: Việc hỗ trợ kinh phí cho các đề tài NCKH cấp cơ
sở, 100% số người trả lời đã khẳng định chưa có nội dung này.
- Với nội dung 3: Việc hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động khác ngoài
đề tài NCKH cấp cơ sở, đây là nội dung được mọi người trả lời khen ngợi,
87,8% đã khẳng định có ảnh hưởng nhiều, số còn lại đánh giá mức ảnh
hưởng là bình thường (12,2%).
Thống kê số tiền từ ngân sách phân bổ cho các CSBD CBQLGD cho đề
tài NCKH cấp cơ sở là: 921 triệu đồng/3 năm/3 cơ sở (1 cơ sở không có).
Qua trao đổi với đại diện lãnh đạo bộ phận chuyên trách NCKH và bộ
phận Kế hoạch-Tài chính của các CSBD CBQLGD, những điểm nhấn quan
trọng được khái quát như sau: Chưa CSBD CBQLGD nào hỗ trợ kinh phí cho
các đề tài NCKH cấp cơ sở; Việc giải ngân thông qua các hợp đồng với các nhà
khoa học chiếm khoảng 60% kinh phí của đề tài (theo thuyết minh nghiên cứu);
việc chuyển tiền cho các nhà khoa học sau khi ký hợp đồng được thực hiện
theo quy định tài chính hiện hành (chính điều này, do có sự thay đổi về quản lý
tài chính và do từng nơi có cách vận dụng khác nhau nên các chủ nhiệm đề tài
rất vất vả trong việc tổ chức giải ngân hay thanh quyết toán kinh phí đề tài, mặc
dù kinh phí cho các đề tài NCKH cấp cơ sở rất ít).
128
Mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng KQNC đề tài NCKH cấp cơ sở
vào thực tiễn
Bảng 2.26: Mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng KQNC
đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai; Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả
đánh giá
Nội dung
cơ bản
Mức độ ảnh hưởng Chưa có nội
dung yếu tố
Không
trả lời Nhiều Bình thường Ít
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Xem xét và
cân nhắc tính khả
thi đối với các
sản phẩm và kết
quả dự kiến
muốn áp dụng
vào thực tiễn của
tác giả khi quản
lý đầu vào
81 61,8 50 38,2
2. Kiểm tra và
yêu cầu chủ
nhiệm đề tài có
những minh
chứng cụ thể về
các KQNC dự
kiến sẽ áp dụng
vào thực tiễn khi
quản lý sự biến
đổi.
110 84,0 21 16,0
3. Hằng năm đều
triển khai kế
hoạch áp dụng
KQNC của đề tài
NCKH vào thực
tiễn khi quản lý
đầu ra.
11 8,4 120 91,6
Trung bình mức
độ ảnh hưởng của
yếu tố áp dụng
KQNC đề tài
NCKH cấp cơ sở
vào thực tiễn
67 51,1 64 48,9
129
Nhìn tổng thể, mức độ ảnh hưởng của yếu tố áp dụng KQNC đề tài
NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn chỉ ở mức ít (51,1% số người được hỏi đã
khẳng định) và số còn lại khẳng định: Chưa có nội dung yếu tố này.
Xét theo từng nội dung thì:
- Nội dung 2 (Kiểm tra và yêu cầu chủ nhiệm đề tài có những minh
chứng cụ thể về các KQNC dự kiến sẽ áp dụng vào thực tiễn khi quản lý sự
biến đổi) có 84,0% người được hỏi khẳng định có ảnh hưởng và ở nội dung
1 (Xem xét và cân nhắc tính khả thi đối với các sản phẩm và kết quả dự
kiến của tác giả muốn áp dụng vào thực tiễn khi quản lý đầu vào) có 61,8%
người được hỏi khẳng định có ảnh hưởng, nhưng cả hai nội dung này chỉ
được đánh giá ở mức ít.
- Nội dung 3 - Hằng năm đều triển khai kế hoạch áp dụng KQNC
của đề tài NCKH vào thực tiễn khi quản lý đầu ra - Có 91,6 % người được
hỏi đã khẳng định chưa có nội dung yếu tố này.
Qua phỏng vấn sâu các chuyên gia về 3 nội dung như trên, tất cả mọi
người đều khẳng định: Trong kế hoạch hằng năm, CSBD CBQLGD chưa
có hạng mục áp dụng KQNC của đề tài cấp cơ sở vào thực tiễn trong kế
hoạch hằng năm. Khi TVXĐ vấn đề nghiên cứu cũng như TVTC thuyết
minh đề tài NCKH cấp cơ sở chưa quan tâm nhiều đến khả năng ứng dụng
KQNC vào thực tế. Lý do lớn nhất của thực tế này là do: Kinh phí dành
cho các đề tài NCKH cấp cơ sở quá ít, nên đa phần chỉ quan tâm đến sự
lôgic của phiếu đề xuất, thuyết minh nghiên cứu và báo cáo tổng kết.
130
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD
Quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2013 có những ưu điểm và hạn chế như sau:
2.6.1. Những ưu điểm
- Các CSBD CBQLGD đều phân công một cá nhân (kiêm nhiệm) hoặc
thành lập một tổ chức trong đơn vị - tùy theo quy mô - chịu trách nhiệm
quản lý NCKH; trong Ban lãnh đạo các CSBD CBQLGD có phân công một
người chịu trách nhiệm chính trong hoạt động này.
- Các CSBD CBQLGD đều xác định trong cơ sở mình: NCKH là trách
nhiệm của các giảng viên, các cán bộ nghiên cứu và là hình thức tự nâng
cao trình độ chuyên môn; đều có ý tưởng đưa NCKH và quản lý NCKH
vào hệ thống thi đua trong cơ sở của mình.
- Trong điều kiện cụ thể của mình, các CSBD CBQLGD đều tạo điều
kiện về cơ sở vật chất và hỗ trợ về kinh phí cho NCKH.
- Trong việc quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở:
Các quá trình cụ thể trong quản lý các đề tài NCKH cấp cơ sở đã
được các CSBD CBQLGD tiến hành tương đối khách quan và đang tiến
dần đến việc áp dụng theo quy trình nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm
và sáng tạo của người nghiên cứu.
Các đề tài NCKH cấp cơ sở đã tập trung vào cải thiện nội dung
và phương pháp giảng dạy trong đơn vị mình.
2.6.2. Những hạn chế
- Chưa ban hành các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến khích
các giảng viên/nhà khoa học nhằm phát triển NCKH như: Đa số chưa ban
hành Quy chế NCKH; Chưa ban hành quy định về thi đua khen thưởng trong
NCKH; Chưa ban hành quy định ưu tiên cho các đề tài NCKH SPƯD phục
vụ công tác quản lý và giảng dạy của các CSBD CBQLGD; Chưa ban hành
131
quy định tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học; Chưa
ban hành quy định để có hệ thống thông tin quản lý nhằm tạo môi trường
thuận lợi trong NCKH; Chưa ban hành quy định nhằm tạo ra thái độ đúng
khi tham gia NCKH; Chưa ban hành quy định nhằm tạo ý thức BD, TBD
trong NCKH cho giảng viên/nhà khoa học...
- Chưa giải quyết mối quan hệ giữa giảng dạy với việc thực hiện
NCKH như chưa có văn bản quy định cụ thể về: Sự liên quan giữa kết quả
nghiên cứu với công tác đào tạo, bồi dưỡng của các CSBD CBQLGD; Sự
liên quan giữa KQNC với công tác quản lý trong giáo dục; Về vấn đề khơi
dậy lòng ham mê trong nghiên cứu; Về sự coi trọng NCKH trong việc nâng
cao trình độ của các giảng viên/nhà khoa học; Về khả năng lập kế hoạch
trong hoạt động BD, TBD trong NCKH...
- Trong quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở:
o Chưa hoàn thiện các quy trình trong quá trình thực hiện đề tài
NCKH cấp cơ sở như: Chưa công khai các quy trình; Chưa công khai các
tiêu chí để đánh giá và chấm điểm các vấn đề nghiên cứu, thuyết minh
nghiên cứu...
o Chưa tổ chức tốt mối quan hệ phối hợp giữa các chủ thể trong
quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở như: Chưa có văn bản quy định cụ thể về
trách nhiệm trong việc định hướng cụ thể các vấn đề nghiên cứu; Trách
nhiệm trong việc thực hiện NCKH của các giảng viên/nhà khoa học; Trách
nhiệm của thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC...
o Chưa đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí cho việc
thực hiện các đề tài NCKH cấp cơ sở như: Chưa có văn bản quy định về việc
ưu tiên trang thiết bị và hỗ trợ kinh phí cho đề tài; Chưa đổi mới cách cấp phát
tài chính theo hướng tự chủ và trách nhiệm giải trình....
o Chưa có kế hoạch và kinh phí để áp dụng KQNC của đề tài cấp
cơ sở vào thực tiễn
132
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Do nhiều lý do, tuy nhiên, trọng tâm và quan trọng nhất là sự chậm
đổi mới trong quan niệm, sự chậm đổi mới trong cách thức và trong ý thức
trách nhiệm của chủ thể quản lý và các chủ thể có liên quan đối với việc
thực hiện NCKH của cơ sở mình, cụ thể là:
- Đối với việc thực hiện các đề tài: Hằng năm, các CSBD CBQLGD
chưa chủ động đưa ra các vấn đề nghiên cứu có tính ưu tiên; Chưa chú ý và
định hướng tới các đề tài mang tính ứng dụng phục vụ công tác quản lý và
công tác giảng dạy; Các CSBD CBQLGD chưa thống nhất được một quy
trình mang tính ổn định và khách quan ở từng quá trình cụ thể trong quản
lý các đề tài NCKH, đặc biệt là đề tài NCKH cấp cơ sở, bởi các đề tài
NCKH cấp cơ sở là do thủ trưởng các CSBD CBQLGD qui định trên cơ sở
các qui định đối với các đề tài trên cấp cơ sở (Mặc dù năm 2010 và năm
2011 Bộ GD&ĐT đã ban hành hai Thông tư quy định về quản lý đề tài
KH&CN và quy định về hoạt động KH&CN để làm cơ sở cho sự đổi mới).
- Công tác giảng dạy nhiều, thêm vào đó, kinh phí dành cho một
NCKH chưa tương xứng với hoạt động thực sự của người nghiên cứu, nên
các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu hay các giảng viên chọn những hoạt
động thiên về sự nỗ lực của cá nhân như: Viết bài báo, viết giáo trình hoặc
thành viên tham gia nghiên cứu, hướng dẫn người học… để thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của mình.
- Chưa quán triệt sâu sắc, đúng và đầy đủ hoạt động thi đua, khen
thưởng trong NCKH ở đơn vị mình.
- Còn có CSBD CBQLGD chưa ban hành được quy chế về NCKH cho
đơn vị mình.
- Còn có CSBD CBQLGD phân công người chịu trách nhiệm về
NCKH ở hình thức công tác kiêm nhiệm.
- Đa số các CSBD CBQLGD chưa tìm được nguồn kinh phí từ doanh
nghiệp và xã hội phục vụ cho NCKH.
133
Kết luận chương 2
Với thực trạng NCKH, thực trạng quản lý NCKH, đặc biệt là thực
trạng quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD, kết hợp
phỏng vấn sâu, ngoài những ưu điểm, có thể khái quát những yếu điểm cụ
thể từ năm 2010 đến 2013 tại các CSBD CBQLGD như sau:
- Ở các CSBD CBQLGD việc triển khai các đề tài NCKH còn ít.
Các đề tài NCKH cấp cơ sở đã triển khai chưa đáp ứng được hoạt động
quản lý giáo dục, chưa mang tính ứng dụng cao.
- Sức ép trong công tác giảng dạy lớn và các CSBD CBQLGD chưa
chủ động đầu tư kinh phí cho các đề tài NCKH.
- Có sự mất cân đối giữa hai nhiệm vụ: giảng dạy và NCKH. Đa số
các giảng viên đã lựa chọn cách hoàn thành NCKH không cần thông qua
việc thực hiện các đề tài NCKH.
- Tất cả các CSBD CBQLGD chưa triển khai nghiên cứu theo
hướng NCKH SPƯD, chưa thực hiện việc kiểm tra đột xuất trong quá trình
quản lý.
Với thực trạng quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở, kết hợp phỏng vấn sâu,
có thể khái quát những yếu điểm cụ thể trong giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2013 tại các CSBD CBQLGD là:
- Chưa thực hiện các đề tài NCKH cấp cơ sở theo quy trình phù hợp
với điều kiện của từng CSBD CBQLGD (đã xuất hiện ở Học viện Quản lý
giáo dục, tuy nhiên, tất cả các quy trình cụ thể chưa được công khai).
- Về ảnh hưởng của yếu tố chủ quan:
o Ảnh hưởng của chủ thể quản lý trong việc định hướng vấn
đề nghiên cứu hằng năm và tổ chức thi đua, khen thưởng trong NCKH
còn mờ nhạt.
134
o Ảnh hưởng của chủ nhiệm đề tài là rất lớn tới KQNC đề tài
NCKH cấp cơ sở.
o Tổ trưởng tổ kiểm tra và Chủ tịch Hội đồng đánh giá, nghiệm
thu chỉ ảnh hưởng ở mức bình thường.
o Thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC hầu như
chưa có ảnh hưởng tới KQNC đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD
CBQLGD.
- Về ảnh hưởng của yếu tố khách quan cơ bản:
o Chưa có chính sách cụ thể trong hoạt động BD, TBD;
o Chưa sử dụng sức mạnh của thi đua, khen thưởng trong nghiên
cứu khoa học;
o Chưa có chính sách ưu tiên cho các đề tài NCKH cấp cơ sở
theo hướng NCKH SPƯD phục vụ công tác quản lý và giảng dạy;
o Chưa có các chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ
nhiệm cán bộ khoa học;
o Chưa sử dụng sức mạnh của hệ thống thông tin quản lý trong
nghiên cứu khoa học;
o Chưa giải quyết hợp lý việc thực hiện hai nhiệm vụ quan trọng
của giảng viên: giảng dạy và NCKH;
o Chưa tạo ra thái độ tích cực trong NCKH;
o Chưa thực hiện việc hỗ trợ kinh phí cho đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở;
o Chưa có kế hoạch và kinh phí để áp dụng KQNC của đề tài
cấp cơ sở vào thực tiễn.
135
Chương 3: Giải pháp quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD
3.1. Định hướng các giải pháp đề xuất
Nhằm góp phần đổi mới căn bản, toàn diện quản lý NCKH tại các
CSBD CBQLGD, các giải pháp tập trung vào các nội dung sau:
3.1.1. Góp phần thực hiện Chiến lược phát triển KH&CN và Chiến
lược phát triển giáo dục 2011-2020
Cụ thể là:
o Hằng năm/giai đoạn, các CSBD CBQLGD phải lập kế hoạch
NCKH một cách cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện; Công bố để
mọi giảng viên/nhà khoa học nắm rõ, từ đó xác định chính xác kế hoạch
NCKH của bản thân và đơn vị mình khi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học theo quy định.
o CSBD CBQLGD phải tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
NCKH một cách cụ thể, đồng thời giám sát, kiểm tra quá trình này thông
qua việc giám sát, kiểm tra từng quy trình cụ thể và lưu trữ đầy đủ các
minh chứng về các KQNC của từng giảng viên/nhà khoa học.
o CSBD CBQLGD phải rà soát, điều chỉnh hay bổ sung thêm các
quy định trong NCKH nhằm tạo ra môi trường nghiên cứu lành mạnh, có
khả năng cạnh tranh và để cho các giảng viên/nhà khoa học rõ trách nhiệm,
quyền hạn và lợi ích của mình khi thực hiện nhiệm vụ NCKH.
o Ngoài việc tổ chức đúng thi đua, khen thưởng trong NCKH, các
CSBD CBQLGD cần phát triển nhiều hình thức tạo động lực và các lợi ích
thiết thực khác để giải phóng và phát huy sức sáng tạo của giảng viên/nhà
khoa học như: Có cơ chế để tăng cường mô hình hợp tác công – tư trong
NCKH; Có cơ chế để xây dựng thành công một đội ngũ cán bộ nghiên cứu
chủ chốt; Đổi mới cơ chế cấp phát tài chính theo hướng tự chủ và trách
136
nhiệm giải trình; Giao trách nhiệm cụ thể trong việc thực hiện nhiệm vụ
cập nhật, cung cấp và dịch vụ các KQNC thông qua việc ứng dụng công
nghệ thông tin, truyền thông...
o Hằng năm/giai đoạn các CSBD CBQLGD phải duy trì và quan
tâm đến việc tổng kết, đánh giá các ưu điểm, các hạn chế trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ NCKH của năm/giai đoạn một cách công khai, dân
chủ, có đối thoại để từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung thêm các quy định,
các quy trình đã có cho phù hợp với tình hình thực tế.
3.1.2. Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ NCKH phục vụ công tác quản
lý giáo dục và công tác giảng dạy thuộc chức năng, nhiệm vụ của CSBD
CBQLGD
Trước mắt các CSBD CBQLGD cần phải:
o Bảo đảm các đề tài NCKH cấp cơ sở đều có địa chỉ ứng dụng
trong việc phục vụ công tác quản lý giáo dục và công tác giảng dạy.
o Tập trung vào việc: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ thể
quản lý thông qua việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong NCKH.
o Hoàn thiện các quy trình cụ thể cũng như phát triển mối quan hệ
giữa chủ thể quản lý với các chủ thể có liên quan trong quá trình thực hiện
đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD
137
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch và cạnh tranh lành mạnh: Mọi
giải pháp phải được công bố trước khi thực hiện.
- Có căn cứ khoa học và toàn diện: Các giải pháp phải dựa trên các cơ
sở lý luận về quản lý NCKH.
- Có tính khả thi: Các giải pháp có khả năng áp dụng được tại các
CSBD CBQLGD.
- Bảo đảm tính thống nhất: Các giải pháp không được vi phạm các quy
định khác của CSBD CBQLGD và của cấp có thẩm quyền cao hơn về quản
lý NCKH.
- Đúng thẩm quyền: Các giải pháp phải đúng và phù hợp với thẩm
quyền của các chủ thể.
- Có tính kế thừa: Các giải pháp phải bảo đảm sự kế thừa có chọn lọc
phù hợp và không gây bất ổn trong các CSBD CBQLGD.
- Tính kinh tế và tính hiệu quả cao: Các giải pháp phải luôn hướng tới
việc áp dụng KQNC vào thực tiễn.
138
3.3. Các giải pháp đề xuất
3.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ thể
quản lý thông qua việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong NCKH
Mục tiêu của giải pháp:
Nhằm gợi ý chủ thể quản lý tìm ra cách thức thể hiện vai trò, trách
nhiệm của mình (thực hiện các chức năng) trong quản lý NCKH tại CSBD
CBQLGD một cách công khai, minh bạch và đúng trách nhiệm.
Nội dung và cách thực hiện:
Sau khi đã báo cáo với cấp trên và công bố kế hoạch NCKH trong
năm/giai đoạn, chủ thể quản lý cần hiện thực hóa kế hoạch này và thực hiện
vai trò, trách nhiệm của mình thể hiện qua các hành động cụ thể.
3.3.1.1. Ban hành/chỉnh sửa Quy chế nghiên cứu khoa học
- Trên cơ sở các văn bản pháp quy của các cấp có thẩm quyền, dưới
nhiều hình thức, các CSBD CBQLGD phải tiến tới việc xây dựng và ban
hành/chỉnh sửa Quy chế NCKH, bao gồm thực hiện các đề tài NCKH và
NCKH khác, cho phù hợp với tình hình cụ thể của đơn vị mình.
- Quy chế NCKH phải thể hiện rõ được các nội dung sau:
o Quy định việc thành lập bộ phận chuyên trách NCKH (bao gồm
số lượng và chức năng, nhiệm vụ của bộ phận NCKH).
o Quy định trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng các CSBD
CBQLGD trong việc định hướng các vấn đề nghiên cứu (hằng năm và giai
đoạn) nhằm phục vụ chức năng, nhiệm vụ của các CSBD CBQLGD và các
nhiệm vụ chính trị đột xuất khác do cấp trên quy định.
139
o Quy định trách nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân trong các
CSBD CBQLGD trong việc đề xuất các vấn đề nghiên cứu theo định
hướng của các CSBD CBQLGD hoặc theo ý tưởng trong lĩnh vực mà cá
nhân đó đang đảm nhận.
o Quy định các yêu cầu đối với cán bộ, viên chức, nhất là những
người tham gia hoạt động giảng dạy trong các CSBD CBQLGD về trách
nhiệm của cá nhân/tổ chức đối với NCKH.
o Quy định các hình thức tạo động lực từ phía các nhà quản lý tới
các cá nhân/tổ chức tham gia NCKH.
o Quy định các nguyên tắc định hướng ưu tiên NCKH (về cả nội
dung nghiên cứu cũng như việc tạo điều kiện về cơ sở vật chất và hỗ trợ
kinh phí cho quá trình nghiên cứu) trong các CSBD CBQLGD.
3.3.1.2. Ban hành quy định về thi đua, khen thưởng trong NCKH
- Thi đua, khen thưởng trong NCKH phải là một bộ phận trong hoạt
động thi đua, khen thưởng chung, thường xuyên của các CSBD CBQLGD.
- Tổ chức thêm thi đua, khen thưởng ngắn hạn - dưới dạng thi đua theo
chuyên đề - để kịp thời động viên hoặc nhắc nhở lực lượng trong NCKH.
- Tổ chức tốt hoạt động khen thưởng đột xuất trong NCKH.
- Các CSBD CBQLGD cần tổ chức theo phương thức cơ bản sau:
C1: Xác định nhóm thi đua (có cùng tiêu chuẩn thi đua) trên cơ sở
phân loại viên chức theo vị trí công tác kết hợp với phân loại theo ngạch
hoặc theo vị trí công tác kết hợp với nhiệm vụ giảng dạy hoặc không giảng
dạy (ví dụ: 1. Nhóm có hưởng phụ cấp chức vụ; 2. Nhóm các giảng viên; 3.
Nhóm cán bộ, viên chức phục vụ công tác giảng dạy).
140
C2: Cần lượng hóa thành điểm tất cả các tiêu chuẩn, tiêu chí với
một sự ước lệ tương đối và có thể thay đổi cho phù hợp với tình hình thực
tế của từng đơn vị theo nguyên tắc:
NT1: Một tiêu chí không thể quyết định đạt được một danh hiệu,
nhưng một tiêu chí có thể quyết định không đạt một danh hiệu nào đó.
NT2: Tiêu chí có thể chứng minh tính định lượng dễ dàng hơn và
quan trọng hơn tại thời điểm đó thì quy định điểm cao hơn hoặc coi đó là
điều kiện cần.
NT3: Với những tiêu chí nặng về định tính nhưng lại rất quan
trọng thì dùng kỹ thuật: đưa tiêu chí đó là điều kiện cần.
NT4: Sự khác nhau về điểm giữa các tiêu chí theo quy luật: bội
số của 10, để dễ tính toán.
NT5: Việc bỏ phiếu kín cũng chuyển hóa thành điểm, nhưng
điểm cao nhất ở phần này (gọi là điểm B) cũng chỉ chiếm 1/3 số điểm tổng
cộng khi đem ra xét, 2/3 số điểm còn lại (gọi là điểm A) là do cá nhân đó
thực hiện các tiêu chuẩn, tiêu chí đã được công bố từ đầu năm/kỳ.
NT6: Có mức thưởng khác nhau trong cùng một danh hiệu thi
đua – Cứ mỗi chênh lệch 10% so với điểm tối thiểu (điểm tối thiểu do Hội
đồng thi đua khen thưởng của đơn vị quyết định theo từng năm học) thì có
mức thưởng khác nhau
3.3.1.3. Ban hành quy định tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán
bộ khoa học
Khi ban hành quy định này, cần lưu ý:
- Về tuyển dụng cán bộ khoa học: Phải công khai, có tiêu chí cụ thể
liên quan đến NCKH (coi các tiêu chí này là điều kiện cần) và phải tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh trong quá trình tuyển dụng.
141
- Về bố trí công việc cho cán bộ khoa học: Phải lấy chức năng,
nhiệm vụ, nội dung công việc cụ thể đồng thời so với trình độ, năng lực của
cán bộ khoa học để bố trí việc làm cho họ (khi xem xét phải lấy tiêu chí có
liên quan đến NCKH là điều kiện cần).
- Về đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học: Phải lấy kết quả hoàn
thành chức năng, nhiệm vụ được giao làm chuẩn chính để đánh giá cán bộ
khoa học, trong đó phải lấy tiêu chí có liên quan đến NCKH là điều kiện
cần trước khi kết luận về một cá nhân cụ thể.
3.3.1.4. Ban hành quy định để có hệ thống thông tin quản lý nhằm tạo
môi trường thuận lợi trong NCKH
Khi ban hành quy định này, cần hướng tới mục tiêu:
- Xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác
quản lý NCKH tại CSBD CBQLGD.
- Liên kết giữa Thư viện các CSBD CBQLGD với các Thư viện khác.
Ví dụ minh họa cấu trúc nhằm xây dựng phần mềm quản lý
NCKH:
Nội dung cập nhật dữ liệu vào phầm mềm ứng dụng
1. Đối với quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học (cập nhật theo năm)
1.1. Quản lý các vấn đề nghiên cứu
TT Tác giả Tên
vấn
đề
Mã
vấn
đề
Nội dung
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1
...
1.6. Quản lý áp dụng KQNC vào thực tiễn
TT
Tác giả
Tên
đề
tài
Mã
số
Nội dung
Số của hợp
đồng
triển khai
Nội dung
triển khai
Kết quả
triển khai
Ghi
chú
1
142
2. Đối với yếu tố chủ quan (cập nhật theo năm)
TT Tên
các chủ thể
Về hoạt động
kế hoạch
Về hoạt động
tổ chức
Về hoạt động
chỉ đạo
Về hoạt động
kiểm tra
1 Thủ trưởng CSBD
CBQLGD (cập nhật
thông tin theo năm)
...
5 Thủ trưởng cơ quan/tổ
chức sẽ thụ hưởng
KQNC (cập nhật thông
tin theo thời gian
nghiên cứu)
3. Đối với các yếu tố khách quan cơ bản khác
TT Yếu tố Nội dung (cập nhật theo năm)
1 Ý thức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
...
9 Áp dụng KQNC của đề tài cấp cơ sở
vào thực tiễn
4. Đối với quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học khác ngoài đề tài
(cập nhật thông tin theo từng quí)
TT Các nhiệm vụ khác Tên
tác
giả
Vai
trò
Tên
nội dung
hoạt động
Cơ quan
công nhận
sản phẩm
Ghi chú
1 Chương trình, đề án,
dự án phát triển
công nghệ
1.1.
...
...
10 Hoạt động khác về
KH&CN
10.1.
...
Nguyên tắc khi truy xuất dữ liệu phục vụ công tác quản lý
Nguyên tắc: Truy xuất được theo sự liên kết giữa các cột và các hàng trong một
bảng; Sự liên kết giữa các bảng với nhau.
Ví dụ 1: Hãy cho kết quả các vấn đề nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2013 (Ai
đề xuất, tên đề xuất và mục tiêu của vấn đề...)?
Ví dụ 2: Cho biết kế hoạch của thủ trưởng CSBD CBQLGD về KH&CN trong
năm 2012?
....
143
3.3.1.5. Ban hành quy định nhằm tạo ra thái độ tích cực khi tham gia
NCKH
- Dựa vào các văn bản quy định hiện hành, cụ thể hóa trách nhiệm và
quyền lợi của các giảng viên và các nhà khoa học trong NCKH.
- Thường xuyên cập nhật, lưu trữ các văn bản quy định để tiện cho
việc khai thác và sử dụng.
- Các CSBD CBQLGD phải thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
các văn bản quy định của các cấp cho các lực lượng trực tiếp tham
gia NCKH.
- Ban hành quy định nhằm tạo ý thức BD, TBD
- Thành lập các nhóm nghiên cứu theo từng lĩnh vực.
- Bảo đảm các điều kiện để các nhóm nghiên cứu thường xuyên
sinh hoạt.
Để thực hiện được các nội dung cụ thể này cần dựa vào các điều kiện:
o Lãnh đạo các CSBD CBQLGD, lãnh đạo bộ phận quản lý NCKH
và Hội đồng Khoa học và đào tạo phải thống nhất và quyết tâm xây dựng
và ban hành Quy chế NCKH trong các CSBD CBQLGD.
o Lãnh đạo các CSBD CBQLGD, bộ phận chuyên trách NCKH,
Hội đồng thi đua khen thưởng của các CSBD CBQLGD và toàn thể đội
ngũ trong các CSBD CBQLGD phải thống nhất và quyết tâm ban hành và
tổ chức thực hiện các quy định nhằm phát triển các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học.
o Các CSBD CBQLGD phải thể hiện sự ưu tiên ngay trong việc
định hướng nhiệm vụ nghiên cứu; trong việc tuyển chọn thuyết minh
144
nghiên cứu và phải ưu tiên trong việc đầu tư nguồn kinh phí và các điều
kiện trong quá trình nghiên cứu.
o Các CSBD CBQLGD phải có tiêu chí cụ thể được lượng hóa,
công bố ngay từ đầu mỗi năm học trong các quá trình tuyển dụng, bố trí và
đánh giá cán bộ khoa học và phải thông qua việc quản lý hoạt động thi đua,
khen thưởng.
o Lãnh đạo các CSBD CBQLGD, lãnh đạo bộ phận chuyên trách
NCKH phải có kế hoạch cụ thể trong NCKH và tạo ra môi trường thuận lợi
trong sinh hoạt học thuật và khai thác các sản phẩm khoa học đã nghiên
cứu một cách dễ dàng và bình đẳng.
3.3.1.6. Giải quyết mối quan hệ giữa giảng dạy với việc thực hiện
NCKH của giảng viên
Nhằm bảo đảm sự hài hòa, đúng quy định khi các giảng viên thực hiện
trách nhiệm trong hoạt động giảng dạy và trong việc thực hiện NCKH, cần
thực hiện các nội dung sau:
- Các CSBD CBQLGD cần công khai ngay từ đầu năm học các
hoạt động giảng dạy và việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học một cách cụ thể đến từng giảng viên, từng tổ, từng bộ môn, từng
khoa kèm chế độ kinh phí cho các hoạt động này theo tỷ lệ tương xứng
với vai trò của từng hoạt động đối với sứ mạng của các CSBD CBQLGD
đã được quy định.
- Coi việc xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học là việc quan trọng và là một tiêu chí trong hoạt động thi đua, khen
thưởng của cá nhân các giảng viên/nhà khoa học.
- Từng bộ môn, từng khoa và cuối cùng là các CSBD CBQLGD
phải cân đối trong toàn bộ môn, toàn khoa và toàn các CSBD CBQLGD để
145
điều chỉnh kế hoạch NCKH của từng giảng viên/nhà khoa học cho hợp lý
khi so với nội dung sẽ phải giảng dạy trong năm của từng cá nhân.
Để thực hiện được các nội dung cụ thể này cần dựa vào các điều kiện:
o Dựa vào quy định của cấp trên, các CSBD CBQLGD phải quy
định số giờ thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
o Dựa vào tình hình thực tế, hằng năm, các CSBD CBQLGD
phải có quy định cụ thể về số giờ giảng dạy của các giảng viên (tối thiểu
và tối đa).
o Luôn công khai và tạo sự bình đẳng trong đội ngũ giảng viên khi
xem xét giữa số giờ phải thực hiện và quyền lợi được hưởng.
3.3.1.7. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ kinh phí trong
việc thực hiện nghiên cứu khoa học
Nhằm tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ kinh phí
nhằm hướng tới một môi trường thuận lợi cho các giảng viên và các nhà
khoa học thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo quy định, cần
tiến hành các nội dung sau:
- Cần tăng cường các điều kiện cho từng giảng viên, từng nhà khoa
học về các thiết bị phục vụ nghiên cứu (máy vi tính cá nhân) và các điều
kiện để khai thác chung như: mạng wifi, thư viện điện tử có lưu trữ các sản
phẩm nghiên cứu đã có trong đơn vị và các đơn vị khác.
- Hỗ trợ kinh phí thỏa đáng cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
đặc biệt, ưu tiên về mặt kinh phí cho các đề tài NCKH cấp cơ sở từ
nguồn kinh phí của chính các CSBD CBQLGD hay của các doanh
nghiệp và đơn vị/tổ chức khác ngoài các CSBD CBQLGD - cơ quan/tổ
chức sẽ thụ hưởng KQNC.
- Đổi mới cách phân bổ kinh phí theo hướng ưu tiên cho các đề tài
phục vụ việc thực các nhiệm vụ quản lý, giảng dạy và giáo dục tại CSBD
CBQLGD nhằm phát triển tiềm lực và khuyến khích nghiên cứu khoa học
146
tại CSBD CBQLGD; Đổi mới cách giải ngân và thanh, quyết toán theo
hướng giao trách nhiệm tự chủ cho chủ nhiệm đề tài với việc giám sát
chặt chẽ các hạng mục chi ngay từ khi chủ nhiệm hoàn thiện thuyết minh
để ký hợp đồng nghiên cứu.
- Coi việc cung cấp và lưu trữ các KQNC theo quy định cũng như tần
suất làm việc tại thư viện hay truy nhập vào các kho lưu trữ các sản phẩm
nghiên cứu khoa học là các tiêu chí trong thi đua, khen thưởng của các
CSBD CBQLGD.
Để thực hiện được các nội dung cụ thể này cần dựa vào các điều kiện:
o Các CSBD CBQLGD phải được phủ mạng wifi.
o Hệ thống thông tin, thư viện về NCKH phải là hệ thống mở và
được cập nhật thường xuyên.
o Khuyến khích và tích cực trang bị máy tính cho các giảng viên,
các nhà khoa học. Khuyến khích xã hội hóa nguồn lực cho NCKH.
Điều kiện để vai trò của chủ thể quản lý có thể thực hiện:
- Các CSBD CBQLGD phải có người chuyên trách quản lý việc thực
hiện các đề tài NCKH một cách ổn định, lâu dài.
- Các CSBD CBQLGD phải có những quy định cụ thể về trách nhiệm
của các chủ nhiệm đề tài và quy định nhằm xử lý (khen thưởng, nhắc nhở
hay kỷ luật) các cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện và quản lý.
- Các CSBD CBQLGD phải sử dụng phần mềm ứng dụng để quản lý,
so sánh các hoạt động của các chủ thể.
- Kiểm tra hay đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH phải theo đúng quy
định trên tinh thần khoa học, cởi mở, công bằng và có trách nhiệm.
147
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện các quy trình cụ thể trong quá
trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD
Mục tiêu của giải pháp:
Nhằm hoàn thiện các quy trình cụ thể khi quản lý đề tài NCKH cấp cơ
sở tại các CSBD CBQLGD: Giúp các vấn đề nghiên cứu hướng vào chức
năng, nhiệm vụ của các CSBD CBQLGD và nâng cao khả năng ứng dụng
của các sản phẩm sau nghiên cứu; Giúp các thuyết minh thể hiện đúng ý
tưởng khoa học đã được xác định và tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong
quá trình NCKH giữa các giảng viên/nhà khoa học; Giúp việc triển khai
nghiên cứu và việc kiểm tra diễn ra bình thường và đúng quy định; Giúp
việc đánh giá, nghiệm thu thực hiện được công bằng, chính xác theo đúng
quy định hiện hành; Giúp bảo đảm quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC;
Giúp áp dụng các KQNC vào thực tiễn.
Nội dung và cách thực hiện:
3.3.2.1: Hoàn thiện quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu
Trên cơ sở các quy định của cơ quan quản lý cấp trên, kinh nghiệm ở
các cơ sở giáo dục đặc biệt là các các CSBD CBQLGD, hoàn thiện quy
trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu sao cho đạt được các nội dung:
- Có định hướng nghiên cứu trong năm (được công bố chính thức từ
thủ trưởng các CSBD CBQLGD sau khi tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin:
của cấp trên, của giảng viên/nhà khoa học, của cơ quan/tổ chức sẽ thụ
hưởng KQNC và của các nhu cầu kinh tế-xã hội khác);
- Có tổ chức viết phiếu đề xuất vấn đề nghiên cứu (do các giảng
viên/nhà khoa học/các tổ chức NCKH đề xuất theo mẫu thống nhất, ví dụ:
1.Tên đề tài/nhiệm vụ; 2. Lĩnh vực nghiên cứu; 3. Tính cấp thiết; 4. Mục tiêu;
148
5. Nội dung chính; 6. Sản phẩm và kết quả dự kiến; 7. Hiệu quả dự kiến; 8.
Nhu cầu kinh phí dự kiến; 9. Thời gian nghiên cứu dự kiến);
- Có qui định trách nhiệm khi thực hiện việc tập hợp, xử lý các đề
xuất đề tài NCKH chuẩn bị cho phiên họp của Hội đồng KH&ĐT (Ví dụ:
Chuyển tên của người đề xuất thành mã số; Gửi cho các thành viên của Hội
đồng KH&ĐT cùng bảng chấm điểm để các thành viên xem trước hoặc
chấm điểm độc lập trước theo thang điểm đã được thống nhất).
- Có cuộc họp Hội đồng KH&ĐT để trao đổi và chính thức chấm
điểm theo thang điểm đã được thống nhất tạo cơ sở tư vấn tham mưu cho
thủ trưởng các CSBD CBQLGD các nhiệm vụ nghiên cứu cấp cơ sở trong
năm/giai đoạn.
Ví dụ mẫu chấm điểm của thành viên Hội đồng đối với một đề xuất:
Nội dung Điểm tối đa
1. Đủ 5 mục 1), 4), 5), 6), 7) trong phiếu đề xuất
(Thiếu mục, tùy mức độ quan trọng, người chấm hạ bớt điểm - điểm nguyên)
5 điểm
2. Mức độ phù hợp giữa tên, mục tiêu và nội dung 3 điểm
3. Làm rõ được sản phẩm dự kiến và tương thích với mục tiêu 1 điểm
4. Làm rõ được hiệu quả dự kiến và tương thích với mục tiêu 1 điểm
3.3.2.2: Hoàn thiện quy trình TVTC thuyết minh
Trên cơ sở các vấn đề nghiên cứu trong năm đã được xác định, trên cơ
sở các quy định của cơ quan quản lý cấp trên, kinh nghiệm ở các cơ sở giáo
dục đặc biệt là các CSBD CBQLGD, hoàn thiện quy trình TVTC thuyết
minh nghiên cứu sao cho đạt được các nội dung:
- Tổ chức để các giảng viên/cán bộ khoa học/tổ chức NCKH tham
gia viết thuyết minh theo mẫu thống nhất.
- Có qui định trách nhiệm khi thực hiện việc tập hợp, xử lý các thuyết
minh nghiên cứu chuẩn bị cho phiên họp của Hội đồng KH&ĐT (bao gồm:
149
gửi các thành viên Hội đồng KH&ĐT xem trước, có thể chấm điểm độc lập
các thuyết minh theo thang điểm đã thống nhất; Tổng hợp các ý kiến của các
thành viên; Thông báo cho các cá nhân đã tham gia viết thuyết minh...).
- Có cuộc họp Hội đồng KH&ĐT với nội dung cuộc họp bao gồm:
Nghe các cá nhân/tổ chức nghiên cứu tham gia làm thuyết minh báo cáo
nội dung chính của thuyết minh; Thành viên Hội đồng KH&ĐT góp ý cho
các nhóm tham gia viết thuyết minh và chấm điểm chính thức các thuyết
minh...
Mẫu chấm thuyết minh:
THANG ĐiỂM CHẤM THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ NĂM .......
Hội đồng nghe các cá nhân viết thuyết minh báo cáo; bàn luận và cho điểm theo mẫu:
Mục
xem xét
Nôi dung chấm Điểm
tối đa
Thành viên
cho điểm
A Tên đề tài 2
B Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2
C Tiến độ nghiên cứu 1
D
Sản phẩm và kết quả dự kiến: 4
- Sản phẩm khoa học:
Số bài báo đăng trên tạp chí khoa học 1
Chuyển thành giáo trình hay sách được xuất bản 0,5
- Sản phẩm đào tạo:
Số lượng thạc sĩ hay số lượng sinh viên
được hướng dẫn theo vấn đề nghiên cứu
1
- Sản phẩm ứng dụng:
Mô tả tóm tắt về sản phẩm dự kiến,
phạm vi, khả năng và địa chỉ ứng dụng,...
1
- Các sản phẩm khác 0,5
E Hiệu quả dự kiến (có đề cập hay không?) 1
F Điểm cộng thêm do có ý tưởng (Bộ phận chuyên trách
sẽ thông báo trước khi các thành viên chấm điểm) 3
Tổng cộng 13
.............., ngày ....... tháng ....... năm .........
Người chấm
Nguyên tắc:
1. Điểm trung bình cộng của các thành viên đối với một thuyết minh, nếu đạt từ 5 trở lên (không kể
điểm thưởng) thì thuyết minh đó được chấp nhận; nếu số thuyết minh được chấp nhận nhiều hơn so với kế
hoạch thì sẽ lấy từ thuyết minh có điểm số cao trở xuống; nếu cùng một vấn đề có nhiều cá nhân/tổ chức
cùng viết thuyết minh thì Hội đồng sẽ chọn một thuyết minh được chấp nhận và có điểm cao nhất.
2. Ưu tiên (lựa chọn và kinh phí) cho các thuyết minh hướng tới các kết quả nghiên cứu có khả năng
ứng dụng ngay nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các CSBD CBQLGD.
150
3.3.2.3: Hoàn thiện quy trình triển khai nghiên cứu và kiểm tra
Khi thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở được thủ trưởng các CSBD
CBQLGD chấp nhận, trên cơ sở các quy định của cơ quan quản lý cấp trên,
kinh nghiệm ở các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các các CSBD CBQLGD,
hoàn thiện quy trình triển khai nghiên cứu và kiểm tra sao cho đạt được các
nội dung:
- Tổ chức để các giảng viên/cán bộ khoa học/tổ chức NCKH chỉnh
sửa lại thuyết minh nghiên cứu theo ý kiến kết luận của Hội đồng KH&ĐT.
- Có quy định trách nhiệm trong việc soạn thảo hợp đồng nghiên
cứu và trình lãnh đạo đơn vị ký hợp đồng nghiên cứu cùng thuyết minh
nghiên cứu (Trong hợp đồng cần thể hiện rõ thời gian kiểm tra tiến độ, khả
năng kiểm tra đột xuất; Thời gian hoàn thành nghiên cứu; Số lượng các sản
phẩm nghiên cứu; Sự phân bổ kinh phí và cam kết trách nhiệm của hai bên).
- Có quy định trách nhiệm trong việc hướng dẫn nhóm nghiên cứu
tiến hành các thủ tục thực hiện các hợp đồng giữa chủ nhiệm đề tài với các
nhà khoa học và phương pháp chuyển kinh phí chi trả cho các hợp đồng và
các hoạt động khác của nhóm nghiên cứu.
- Có quy định trách nhiệm trong việc thành lập tổ kiểm tra thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học, ấn định thời gian và điều kiện cho việc
kiểm tra (Thành phần tổ kiểm tra phải bảo đảm có đại diện của các CSBD
CBQLGD, của đơn vị/tổ chức sẽ thụ hưởng kết quả nghiên cứu của đề tài và
các nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực mà đề tài đang nghiên cứu).
- Có quy định trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài trong việc làm báo
cáo kiểm tra (theo mẫu), chuẩn bị các sản phẩm, hồ sơ đã thực hiện trong
quá trình nghiên cứu để trình với đoàn/tổ kiểm tra.
- Qui định trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của tổ kiểm tra (Nội
dung bao gồm: Nghe chủ nhiệm đề tài báo cáo; trao đổi, giải thích và gợi
mở cho nhóm nghiên cứu; Hoàn thiện biên bản kiểm tra (theo mẫu)).
151
3.3.2.4: Hoàn thiện quy trình đánh giá, nghiệm thu
Sắp đến thời hạn đánh giá, nghiệm thu (theo hợp đồng nghiên cứu),
trên cơ sở các quy định của cơ quan quản lý cấp trên, kinh nghiệm ở các cơ
sở giáo dục, đặc biệt là các các CSBD CBQLGD, hoàn thiện quy trình quản
lý đánh giá, nghiệm thu sao cho đạt được các nội dung:
- Ban hành Thông báo lịch trình đánh giá nghiệm thu (trong đó cần
nhấn mạnh tới các tài liệu chính cũng như các yêu cầu về sản phẩm chính).
- Có quy định trách nhiệm trong việc chuẩn bị các thủ tục để thành
lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đúng thành phần như đã quy định về cả
hai mặt: Quản lý nhà nước và năng lực thấu hiểu về nội dung nghiên cứu
của đề tài/nhiệm vụ sắp đánh giá, nghiệm thu (phải có danh sách các nhà
khoa học ở các lĩnh vực khác nhau - ở trong và ngoài các CSBD CBQLGD
- để từ đó chọn lọc cho phù hợp).
- Có quy định trách nhiệm trong việc thực hiện các thủ tục và các
điều kiện để Hội đồng đánh giá, nghiệm thu được tiến hành một cách bình
thường theo đúng quy định và đúng quy trình của phiên họp đánh giá,
nghiệm thu (Bảo đảm có mẫu phiếu đánh giá, nghiệm thu; Mẫu biên bản
của Hội đồng; Có thang chấm điểm theo từng tiêu chí cụ thể và công bố
công khai).
- Có quy định trách nhiệm trong việc quản lý để xử lý các kết quả
do chủ nhiệm đề tài phải thực hiện theo kết luận của Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu và báo cáo với cấp trên có thẩm quyền theo quy định.
Ví dụ một mẫu chấm điểm của thành viên Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở:
152
…………………………………….. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
…………………………………….. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------- -------------------------------------
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
1. Họ tên thành viên hội đồng:
2. Cơ quan công tác và địa chỉ liên hệ:
3. Tên đề tài, mã số:
4. Chủ nhiệm đề tài:
5. Cơ quan chủ trì:
6. Ngày họp:
7. Địa điểm:
8. Quyết định thành lập hội đồng (số, ngày, tháng, năm):
9. Đánh giá của thành viên hội đồng:
TT Nội dung đánh giá Điểm
tối đa
Điểm
đánh giá
1 Mức độ hoàn thành so với đăng ký trong thuyết minh đề tài 50
Mục tiêu 15
Nội dung 15
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5
Sản phẩm khoa học (sách chuyên khảo, giáo trình,...) 5
Sản phẩm đào tạo (hướng dẫn người học...) 5
Sản phẩm ứng dụng (mẫu, qui trình công nghệ, tiêu chuẩn, quy phạm, sơ
đồ, bản thiết kế, tài liệu dự báo, đề án, phương pháp, chương trình máy tính,
bản kiến nghị, báo cáo phân tích, bản quy hoạch,...)
5
2 Giá trị khoa học và ứng dụng của kết quả nghiên cứu 10
Giá trị khoa học (khái niệm mới, phạm trù mới, phát hiện mới, giải pháp
mới, công nghệ mới ...)
5
Giá trị ứng dụng (khai thác và triển khai ứng dụng công nghệ mới; qui
trình mới, ...)
5
3 Hiệu quả nghiên cứu 25
Về giáo dục và đào tạo (đem lại: tri thức mới trong nội dung bài giảng, nội
dung mới trong chương trình đào tạo; công cụ, phương tiện mới trong giảng
dạy, nâng cao năng lực nghiên cứu của những người tham gia, sách tham
khảo,...)
10
Về kinh tế - xã hội (việc ứng dụng kết quả nghiên cứu tạo ra hiệu quả kinh tế,
thay đổi công nghệ, bảo vệ môi trường, giải quyết những vấn đề xã hội,...)
10
Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng 5
4 Các kết quả vượt trội (điểm thưởng) 10
Có đào tạo, bồi dưỡng... 5
Có bài báo khoa học đăng trên tạp chí... 5
5 Chất lượng báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài
(Nội dung; hình thức; cấu trúc và phương pháp trình bày, …). 5
Cộng 100
Ghi chú: Xếp loại (theo điểm trung bình cuối cùng): Xuất sắc: 95-100 điểm; Tốt: 85-94 điểm; Khá: 70-84
điểm; Đạt: 50-69 điểm; Không đạt: < 50 điểm
10. Ý kiến và kiến nghị khác:
..., ngày tháng năm
(ký tên)
153
3.3.2.5: Hoàn thiện quy trình thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu
KQNC
Sau khi có kết luận đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở
(KQNC được chấp nhận), trên cơ sở các quy định của cơ quan quản lý
cấp trên, kinh nghiệm ở các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các CSBD
CBQLGD, hoàn thiện quy trình thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu
KQNC sao cho đạt được các nội dung:
- Trách nhiệm quản lý việc chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu
chỉnh sửa theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu: Quy
định thời gian chỉnh sửa sau khi Hội đồng đánh giá, nghiệm thu chấp nhận
KQNC; Phân công cá nhân trong bộ phận chuyên trách NCKH kiểm tra
việc chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu.
- Trách nhiệm trong việc nhập các thông tin (như đã quy định) vào
phần mềm lưu giữ để quản lý và khai thác cũng như việc chứng thực chủ
nhiệm đề tài đã nộp sản phẩm (gồm các sản phẩm chính và đĩa mềm lưu giữ
các sản phẩm chính) nhằm thực hiện quyền sở hữu KQNC; Có văn bản
chứng nhận nhóm nghiên cứu đã thực hiện xong đề tài nghiên cứu nhằm
thực hiện quyền tác giả.
3.3.2.6: Hoàn thiện quy trình áp dụng KQNC vào thực tiễn
Ngoài việc tiến hành các thủ tục để thực hiện quyền sở hữu đối với
các KQNC đã được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu công nhận, trên cơ sở
các quy định của cơ quan quản lý cấp trên, kinh nghiệm ở các cơ sở giáo
dục đặc biệt là các CSBD CBQLGD, hoàn thiện quy trình quản lý áp dụng
KQNC vào thực tiễn sao cho đạt được các nội dung:
- Trách nhiệm tiến hành các thủ tục để có được Hợp đồng giữa các
CSBD CBQLGD với chủ nhiệm đề tài và cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng
KQNC: Bộ phận chuyên trách NCKH rà soát kế hoạch triển khai ứng dụng
154
KQNC của đề tài NCKH; Thủ trưởng các CSBD CBQLGD thống nhất với
chủ nhiệm đề tài và cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC của đề tài cấp cơ
sở những nội dung của KQNC sẽ được áp dụng và tiến hành ký kết Hợp
đồng giữa các CSBD CBQLGD với chủ nhiệm đề tài và cơ quan/tổ chức sẽ
thụ hưởng KQNC.
- Quy định trách nhiệm quản lý nhóm nghiên cứu trong quá trình
triển khai theo Hợp đồng đưa một số KQNC vào thực tiễn: Cử người
trong bộ phận chuyên trách NCKH trực tiếp theo dõi quá trình triển khai
Hợp đồng.
Điều kiện để có thể thực hiện được việc hoàn thiện các quy trình:
- Hằng năm các CSBD CBQLGD phải công bố các hướng nghiên cứu
cho toàn thể đội ngũ.
- Các CSBD CBQLGD phải có những quy định nhằm động viên,
khuyến khích các giảng viên, các nhà khoa học tham gia đề xuất các ý
tưởng khoa học có giá trị thực tiễn và tham gia viết các thuyết minh nghiên
cứu khoa học theo các vấn đề đã lựa chọn và tuyên bố.
- Phải tạo ra sự khách quan, công bằng trong quá trình tuyển chọn các
thuyết minh nghiên cứu theo cách: Tăng khả năng định lượng đối với các
tiêu chí đánh giá bên cạnh việc đánh giá định tính về khả năng nghiên cứu
của các nhóm nghiên cứu.
- Trong khi xem xét vấn đề nghiên cứu và thuyết minh nghiên cứu, bộ
phận chuyên trách NCKH và Hội đồng khoa học và đào tạo phải quan tâm
đánh giá tới mục “Tổng quan vấn đề nghiên cứu”, “Sản phẩm dự kiến” và
“Hiệu quả dự kiến”, phải coi các mục này là các mục quan trọng khi cho
điểm đánh giá.
155
- Có những quy định cụ thể về các thủ tục, nhiệm vụ và trách nhiệm
của cả người nghiên cứu, người quản lý trong quá trình triển khai nghiên
cứu và người kiểm tra quá trình nghiên cứu cùng với những quy định để xử
lý (khen thưởng, nhắc nhở hay kỷ luật) đối với các nhóm nghiên cứu và
những người quản lý trong quá trình này.
- Các CSBD CBQLGD phải cụ thể hóa các tiêu chí chấm điểm một
cách tường minh, phù hợp với từng loại đề tài NCKH cấp cơ sở khi tiến
hành quá trình đánh giá, nghiệm thu.
- Bộ phận chuyên trách NCKH phải cân nhắc trong việc tham mưu lựa
chọn các thành viên trong Hội đồng đánh giá, nghiệm thu vừa khách quan
vừa phù hợp với nội dung mà đề tài khoa học đã nghiên cứu.
- Các CSBD CBQLGD phải xây dựng phần mềm ứng dụng để quản lý
NCKH và lưu giữ các KQNC nhằm tuyên truyền, so sánh, báo cáo và bảo
hộ quyền tác giả các sản phẩm nghiên cứu khoa học đã được đánh giá,
nghiệm thu thành công.
- Trong kế hoạch của bộ phận chuyên trách NCKH phải có nội dung
đưa các KQNC của các đề tài vào giải quyết một trong các bất cập trong
thực tiễn cuộc sống.
156
3.3.3. Giải pháp 3: Phát triển mối quan hệ giữa chủ thể quản lý
và các chủ thể có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp
cơ sở tại các CSBD CBQLGD
Mục tiêu của giải pháp:
Gợi mở và định hướng những nội dung cơ bản để chủ thể quản lý
cũng như các chủ thể có liên quan phát triển mối quan hệ trong quá trình
thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD không những tạo
ra sự công khai, minh bạch trong quản lý mà là cơ sở quan trọng để các
KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở áp dụng được vào thực tiễn.
Nội dung và cách thực hiện
Phát triển mối quan hệ pháp lý trong quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
Chủ thể quản lý – Thủ trưởng CSBD CBQLGD
3.3.3.1. Định hướng và chỉ đạo các lực lượng tham gia nghiên cứu viết
phiếu đề xuất vấn đề nghiên cứu và xây dựng/điều chỉnh các tiêu chí phù
hợp kèm theo hệ điểm để tăng tính định lượng trong đánh giá.
3.3.3.2. Xác định và công bố vấn đề nghiên cứu được xét chọn theo từng
năm/giai đoạn và xây dựng/điều chỉnh các tiêu chí phù hợp kèm theo hệ
điểm để lựa chọn thuyết minh nghiên cứu đối với các vấn đề nghiên cứu
được tuyển chọn; Ký thuyết minh nghiên cứu và hợp đồng nghiên cứu.
3.3.3.3. Ký thành lập tổ kiểm tra và Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đúng
thành phần quy định và xây dựng/điều chỉnh các tiêu chí phù hợp kèm theo
hệ điểm để Hội đồng đánh giá, nghiệm thu có cơ sở đánh giá đúng, công
bằng đối với các KQNC.
3.3.3.4. Chỉ đạo tiến hành các thủ tục thực hiện quyền tác giả và quyền
sở hữu KQNC cũng như các thủ tục để đưa các KQNC vào thực tiễn.
157
3.3.3.5. Ban hành quy định ưu tiên cho các đề tài theo hướng NCKH
SPƯD phục vụ công tác quản lý và giảng dạy.
Ngoài việc tên vấn đề nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu theo
hướng NCKH SPƯD thì sản phẩm dự kiến sau nghiên cứu phải theo
nguyên tắc thứ tự hướng ưu tiên (khi xét vấn đề nghiên cứu hoặc khi tuyển
chọn các thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học):
- KQNC sẽ phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy tại các
CSBD CBQLGD.
- KQNC nhằm thay đổi được thực trạng đang bất cập về quản lý
giáo dục của vùng, địa phương hay toàn Ngành.
- KQNC nhằm đến các mục tiêu rộng lớn hơn, lâu dài hơn...
Chủ nhiệm đề tài NCKH cấp cơ sở
Khi thuyết minh đã được thủ trưởng CSBD CBQLGD chấp nhận, chủ
nhiệm đề tài thực hiện vai trò, trách nhiệm của mình thông qua:
3.3.3.6. Chỉnh sửa lại thuyết minh nghiên cứu. Đặc biệt chú ý ở mục:
Tổng quan vấn đề nghiên cứu; Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện;
Sản phẩm dự kiến; Hiệu quả dự kiến; Dự toán chi tiết việc phân bổ kinh
phí; Ký kết hợp đồng nghiên cứu với các CSBD CBQLGD và ký kết hợp
đồng với các nhà khoa học theo nội dung đã được phê duyệt.
3.3.3.7. Có kế hoạch chi tiết, cụ thể (về nội dung, thời gian thực hiện và
kinh phí) để có thể thực thi được các Hợp đồng NCKH đúng tiến độ; Có
trách nhiệm báo cáo KQNC với cơ quan có thẩm quyền theo đúng Hợp
đồng nghiên cứu hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
3.3.3.8. Thực hiện đúng, đủ các thủ tục, các yêu cầu về mặt hành chính,
các yêu cầu về KQNC với các cơ quan/tổ chức quản lý; Có trách nhiệm
158
trong việc chuyển giao KQNC và áp dụng KQNC vào giải quyết những tồn
tại trong thực tiễn.
Tổ trưởng tổ kiểm tra
Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, tổ trưởng tổ kiểm tra thực
hiện vai trò, trách nhiệm của mình thông qua:
3.3.3.9. Tổ trưởng tổ kiểm tra dựa vào các sản phẩm nghiên cứu đã có,
nội dung đăng ký trong thuyết minh nghiên cứu và kết quả báo cáo của chủ
nhiệm đề tài cùng các ý kiến của các thành viên trong tổ kiểm tra khẳng
định về mặt tiến độ nghiên cứu của nhóm nghiên cứu.
3.3.3.10. Tổ trưởng tổ kiểm tra cùng các thành viên trong tổ kiểm tra
phải tháo gỡ những vướng mắc cho nhóm nghiên cứu.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở
Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, Chủ tịch Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở thực hiện vai trò, trách nhiệm của mình
thông qua:
3.3.3.11. Phải lãnh đạo Hội đồng đánh giá, nghiệm thu tiến hành đúng
quy định.
3.3.3.12. Phải lãnh đạo Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đánh giá công
bằng và chính xác khi cho điểm.
Thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC của các đề tài
NCKH cấp cơ sở
Với tư cách tư vấn, tham mưu và giám sát quá trình thực hiện đề tài
NCKH, thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC thực hiện vai trò,
trách nhiệm của mình thông qua:
159
3.3.3.13. Hằng năm, phải có những định hướng vấn đề nghiên cứu với
các cơ sở nghiên cứu mà mình kỳ vọng sẽ thụ hưởng KQNC – như một đơn
đặt hàng (rất cụ thể và tường minh). Chủ động tham gia và góp ý cho các
CSBD CBQLGD và nhóm nghiên cứu từ lúc xác định vấn đề nghiên cứu,
lựa chọn và chỉnh sửa thuyết minh; Trong quá trình kiểm tra và đánh giá,
nghiệm thu; Trong quá trình thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu
KQNC cũng như áp dụng KQNC vào thực tiễn.
3.3.3.14. Bằng khả năng của mình và yêu cầu của cá nhân/tổ chức
nghiên cứu, cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng kết quả nghiên cứu khoa học cần
hỗ trợ cho cá nhân/tổ chức nghiên cứu về kinh phí, cơ sở vật chất, các điều
kiện khác dưới dạng Hợp đồng nghiên cứu một cách cụ thể, tường minh.
Thường xuyên chia sẻ về kinh nghiệm thực tiễn và giám sát tất cả các quá
trình thực hiện đề tài NCKH.
Phát triển mối quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và các chủ thể có
liên quan trong nhiệm vụ quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
3.3.3.15. Khi quản lý đầu vào, chủ thể quản lý và hai chủ thể có liên
quan là chủ nhiệm đề tài và thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng
KQNC cần tương tác với nhau khi thực hiện chức năng quản lý của mình
theo các tiêu chí:
- Quản lý xác định vấn đề nghiên cứu và quản lý tuyển chọn thuyết
minh nghiên cứu có tiến hành theo quy trình không và quy trình đó đã được
công bố công khai chưa?
- Kết quả của hai quá trình cụ thể này có sử dụng điểm số để quyết
định hay không và hệ điểm đánh giá đã được công khai chưa?
- Đã có các chính sách, các quy định nào để ràng buộc, động viên và
khuyến khích đội ngũ trong hai quá trình cụ thể này?
160
- Đã có phần mềm công nghệ thông tin để quản lý và khai thác lịch
sử của hai quá trình cụ thể này chưa?
- Các nội dung chính cần quản lý bao gồm:
o Tên vấn đề/đề tài?
o Tính cấp thiết/tổng quan nghiên cứu?
o Mục tiêu, nội dung chính/phương pháp, tiến độ?
o Sản phẩm và kết quả dự kiến?
o Hiệu quả dự kiến?
o Kinh phí và sự phân bổ kinh phí?
3.3.3.16. Khi quản lý sự biến đổi, có hai quá trình cụ thể.
Với quá trình quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra, chủ thể quản
lý và ba chủ thể có liên quan (chủ nhiệm đề tài, tổ trưởng tổ kiểm tra và thủ
trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC) cần tương tác với nhau khi
thực hiện chức năng quản lý của mình theo các tiêu chí:
- Quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra có tiến hành theo quy
trình không và quy trình đó đã được công bố công khai chưa?
- Thành viên của tổ kiểm tra đã đúng như quy định chưa?
- Đã có các chính sách, các quy định nào để ràng buộc, động viên và
khuyến khích đội ngũ trong quá trình cụ thể này?
- Đã có phần mềm công nghệ thông tin để quản lý và khai thác lịch
sử của quá trình cụ thể này chưa?
- Các nội dung chính cần quản lý bao gồm:
o Thuyết minh nghiên cứu đã được chỉnh sửa đúng như yêu cầu
của Hội đồng KH&ĐT chưa?
o Các hợp đồng giữa chủ nhiệm đề tài với các nhà khoa học?
o Các KQNC đã đạt được?
o Tiến độ?
161
o Việc giải ngân và thanh, quyết toán?
o Những vướng mắc và đề nghị của nhóm nghiên cứu?
Với quá trình quản lý đánh giá, nghiệm thu, chủ thể quản lý và ba chủ
thể có liên quan (chủ nhiệm đề tài, chủ tịch Hội đồng đánh giá, nghiệm thu
và thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC) cần tương tác với nhau
khi thực hiện chức năng quản lý của mình theo các tiêu chí:
- Quản lý đánh giá, nghiệm thu có tiến hành theo quy trình không và
quy trình đó đã được công bố công khai chưa?
- Thành viên của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đã đúng như quy
định chưa?
- Đã có các chính sách, các quy định nào để ràng buộc, động viên và
khuyến khích đội ngũ trong quá trình cụ thể này?
- Đã có phần mềm công nghệ thông tin để quản lý và khai thác lịch
sử của quá trình cụ thể này chưa?
- Các nội dung chính cần quản lý bao gồm:
o Đã kiểm tra để hoàn thiện các hồ sơ chính và các thủ tục chính
trước khi ký thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu chưa?
o Điều kiện để Hội đồng đánh giá, nghiệm thu có thể tiến hành
phiên họp?
o Đã kiểm tra các hồ sơ sau khi Hội đồng đánh giá, nghiệm thu tiến
hành xong phiên họp?
o Đã kiểm tra sự hoàn thiện các sản phẩm chính và các thủ tục
chính của chủ nhiệm đề tài sau phiên họp?
o Cách xử lý kết quả sau phiên họp?
3.3.3.17. Khi quản lý đầu ra, có hai quá trình cụ thể.
Với quá trình quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC,
chủ thể quản lý và hai chủ thể có liên quan (chủ nhiệm đề tài và thủ trưởng
162
cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC) cần tương tác với nhau khi thực hiện
chức năng quản lý của mình theo các tiêu chí:
- Quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC có
tiến hành theo quy trình không và quy trình đó đã được công bố công
khai chưa?
- Đã có các chính sách, các quy định nào để ràng buộc, động viên và
khuyến khích đội ngũ trong quá trình cụ thể này?
- Đã có phần mềm công nghệ thông tin để quản lý và khai thác lịch
sử của quá trình cụ thể này chưa?
- Các nội dung chính cần quản lý bao gồm:
o Các thủ tục để có thể tiến hành quyền sở hữu KQNC?
o Các thủ tục để có thể công nhận quyền tác giả?
Với quá trình quản lý áp dụng kết quả vào thực tế, chủ thể quản lý và
hai chủ thể có liên quan (chủ nhiệm đề tài; Thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ
thụ hưởng KQNC: Các doanh nghiệp, các đơn vị trong các CSBD
CBQLGD, các lớp học do các CSBD CBQLGD chịu trách nhiệm quản lý
và giảng dạy...) cần tương tác với nhau khi thực hiện chức năng quản lý của
mình theo các tiêu chí:
- Quản lý áp dụng KQNC vào thực tế có tiến hành theo quy trình
không và quy trình đó đã được công bố công khai chưa?
- Đã có các chính sách, các quy định nào để ràng buộc, động viên và
khuyến khích đội ngũ trong quá trình cụ thể này?
- Đã có phần mềm công nghệ thông tin để quản lý và khai thác lịch
sử của quá trình cụ thể này chưa?
- Các nội dung chính cần quản lý bao gồm:
o Có kế hoạch triển khai việc áp dụng KQNC vào thực tế?
o Các thủ tục triển khai?
163
o Kết quả triển khai việc áp dụng KQNC vào thực tế và các giải
pháp cho giai đoạn nghiên cứu mới sẽ thế nào?
Điều kiện để phát triển mối quan hệ giữa các chủ thể:
- Cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng kết quả của đề tài NCKH phải
thường xuyên quan tâm và chủ động kiểm tra tiến độ nghiên cứu để cùng
cá nhân/tổ chức nghiên cứu tháo gỡ các vướng mắc hoặc bổ sung các Hợp
đồng cam kết nhằm thu được kết quả nghiên cứu với chất lượng cao.
- Thủ trưởng các CSBD CBQLGD phải chủ động, có trách nhiệm và
tuân thủ đúng các quy trình trong quá trình quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở.
- Thủ trưởng các CSBD CBQLGD phải bảo đảm việc ký thành lập tổ
kiểm tra và Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đúng như quy định, đặc biệt là
năng lực quản lý và năng lực thấu hiểu về nội dung nghiên cứu của các
thành viên trong tổ kiểm tra/Hội đồng đánh giá, nghiệm thu.
164
3.4. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi các giải pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Qua việc khảo nghiệm nhằm bước đầu khẳng định tính khả thi và sự
cần thiết của các giải pháp đề xuất.
3.4.2. Các bước khảo nghiệm
- Thiết kế phiếu hỏi.
- Lựa chọn đối tượng khảo nghiệm: Gồm một số chuyên gia
trong NCKH và một số giảng viên đã tham gia nghiên cứu đề tài cấp cơ sở
trong giai đoạn từ 2013 trở về trước của Học viện Quản lý giáo dục.
- Gửi phiếu hỏi;
- Thu phiếu hỏi;
- Xử lý kết quả phiếu hỏi trước khi có các nhận định.
3.4.3. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm trên 39 cá nhân bao gồm các chuyên gia,
giảng viên/nhà khoa học có kinh nghiệm trong việc thực hiện các đề tài
NCKH của Học viện Quản lý giáo dục.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả trả lời về sự cần thiết
165
Biểu đồ 3.3: % Hình ảnh kết quả khảo nghiệm tại Học viện Quản lý giáo dục
về sự cần thiết của các giải pháp đề xuất
Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết đối với các giải pháp trong quá
trình quản lý NCKH tại Học viện Quản lý giáo dục cho thấy: Số người trả
lời đồng thuận cho rằng các giải pháp này cần thiết và rất cần thiết là khá
cao: 89,7%, trong đó 56,4% khẳng định là rất cần thiết và 33,3% khẳng
định là cần thiết.
Xem xét ở từng giải pháp:
Ở giải pháp 1, Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ thể quản lý
thông qua việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong NCKH, có 51,3%
người trả lời rất cần thiết và 41% khẳng định cần thiết.
Ở giải pháp 2, Hoàn thiện các quy trình cụ thể trong quá trình thực
hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD, có 41% người trả lời
rất cần thiết và 46,2% khẳng định cần thiết.
51,3
41
74,4
56,4
41
46,2
12,8
33,3
7,7
12,8
12,8
10,3
Giải pháp 1: Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của chủ thể quản lý thông qua việc hoàn
thiện các cơ chế, chính sách trong NCKH
Giải pháp 2: Hoàn thiện các quy trình cụ thể
trong quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp
cơ sở tại các CSBD CBQLGD
Giải pháp 3: Phát triển mối quan hệ giữa chủ
thể quản lý và các chủ thể có liên quan trong
quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở
tại các CSBD CBQLGD
Nhìn tổng thể
Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết
166
Ở giải pháp 3, Phát triển mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và các
chủ thể có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại
các CSBD CBQLGD, có 74,4% người trả lời rất cần thiết và 12,8% khẳng
định cần thiết.
Kết quả trả lời về tính khả thi:
Biểu đồ 3.4: % Hình ảnh kết quả khảo nghiệm tại Học viện Quản lý giáo dục
về tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi đối với các giải pháp trong quá trình
quản lý NCKH tại Học viện Quản lý giáo dục cho thấy: Số người trả lời đồng
thuận cho rằng các giải pháp này khả thi và rất khả thi là khá cao: 93,1%,
trong đó 70,9% khẳng định là rất khả thi và 22,2% khẳng định là khả thi.
Xem xét tính khả thi ở từng giải pháp:
Ở giải pháp 1, Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ thể quản lý
thông qua việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong NCKH, có 53,8%
người trả lời rất khả thi và 33,3% khẳng định khả thi.
Ở giải pháp 2, Hoàn thiện các quy trình cụ thể trong quá trình thực
hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD, có 71,8% người trả
lời rất khả thi và 20,5% khẳng định khả thi.
53,8
71,8
87,2
70,9
33,3
20,5
12,8
22,2
12,8
7,7
0,0
6,8
Giải pháp 1: Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của chủ thể quản lý thông qua việc hoàn
thiện các cơ chế, chính sách trong NCKH
Giải pháp 2: Hoàn thiện các quy trình cụ thể
trong quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp
cơ sở tại các CSBD CBQLGD
Giải pháp 3: Phát triển mối quan hệ giữa chủ
thể quản lý và các chủ thể có liên quan trong
quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở
tại các CSBD CBQLGD
Nhìn tổng thể
Không khả thi Khả thi Rất khả thi
167
Ở giải pháp 3, Phát triển mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và các
chủ thể có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại
các CSBD CBQLGD, có 87,2% người trả lời rất khả thi và 12,8% khẳng
định khả thi.
3.5. Thực nghiệm xây dựng quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu
và TVTC thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở
3.5.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm nhằm xây dựng và ban hành quy trình TVXĐ vấn đề
nghiên cứu và TVTC thuyết minh nghiên cứu đối với các đề tài NCKH
cấp cơ sở để KQNC của đề tài không những tương thích với chức năng,
nhiệm vụ của Học viện Quản lý giáo dục mà sẽ tăng khả năng áp dụng
KQNC vào thực tiễn.
Việc xây dựng quy trình trong hai quá trình TVXĐ và TVTC thuyết
minh nghiên cứu nhằm chứng minh một phần sự đúng đắn của giả thuyết
khoa học: “... Nếu nâng cao vai trò, trách nhiệm... đồng thời hoàn thiện
các quy trình cụ thể cũng như...”.
3.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực nghiệm
- Qua tính hợp lý của các quy trình: Thống nhất được quy trình
TVXĐ vấn đề nghiên cứu và quy trình TVTC thuyết minh đề tài NCKH
cấp cơ sở.
- Qua đánh giá nhận thức về sự lợi ích trong giải thích của nhà quản
lý: Có thể có những vấn đề nghiên cứu chưa được chấp nhận; Hội đồng
KH&ĐT sẽ chấm điểm các nội dung quan trọng trong phiếu đề xuất và
trong thuyết minh nghiên cứu; các giảng viên/nhà khoa học phải tích cực
chuẩn bị các nội dung để Hội đồng KH&ĐT có cơ sở để xác định vấn đề
nghiên cứu và lựa chọn thuyết minh nghiên cứu sau khi trao đổi về học
thuật và ý tưởng với nhóm nghiên cứu.
168
3.5.3. Đối tượng, hình thức thực nghiệm
- Đối tượng thực nghiệm xây dựng quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu
và TVTC thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở: Phòng Quản lý khoa học,
Học viện Quản lý giáo dục.
- Đối tượng thực nghiệm ban hành quy trình TVXĐ vấn đề nghiên
cứu và TVTC thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở: Thủ trưởng Học
viện Quản lý giáo dục.
- Đối tượng thực nghiệm về tính hợp lý của hai quy trình TVXĐ vấn đề
nghiên cứu và TVTC thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở: Các cá nhân/tổ
chức tham gia hai quá trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết
minh đề tài NCKH cấp cơ sở của Học viện Quản lý giáo dục. Với hình
thức: Sau khi xây dựng xong quy trình, thực nghiệm trực tiếp đối với các cá
nhân/tổ chức tham gia hai quá trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và TVTC
thuyết minh đề tài NCKH cấp cơ sở của Học viện Quản lý giáo dục (sau
hằng năm đều có chỉnh sửa để phù hợp và hoàn thiện hơn) trong 3 năm từ
2011 đến 2013.
- Đối tượng thực nghiệm về đánh giá nhận thức sự lợi ích trong giải
thích của nhà quản lý: Các chuyên gia, giảng viên/nhà khoa học có kinh
nghiệm trong việc thực hiện các đề tài NCKH của Học viện Quản lý giáo
dục. Với hình thức: Sau 3 năm thử nghiệm, đầu năm 2014, dùng phiếu điều
tra để đánh giá nhận thức về sự lợi ích trong giải thích của nhà quản lý.
3.5.4. Địa điểm, thời gian thực nghiệm
- Địa điểm: Học viện Quản lý giáo dục.
- Thời gian: 3 năm, từ 2011 đến 2013.
169
3.5.5. Các bước tiến hành thực nghiệm
- Bộ phận chuyên trách NCKH, Học viện Quản lý giáo dục tìm hiểu
khái niệm quy trình và khái niệm hệ thống.
- Bộ phận chuyên trách NCKH, Học viện Quản lý giáo dục nghiên
cứu Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29/3/2010 của Bộ GD&ĐT
Quy định về quản lý đề tài KH&CN cấp Bộ của Bộ GD&ĐT.
- Bộ phận chuyên trách NCKH, Học viện Quản lý giáo dục đề xuất
quy trình quản lý quá trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và quy trình quản lý
quá trình TVTC thuyết minh đề tài NCKH.
- Bộ phận chuyên trách NCKH, Học viện Quản lý giáo dục thử nghiệm
các quy trình này để tìm ra các nhược điểm và đề xuất hướng xử lý, cụ thể là:
Với quá trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu: Hội đồng KH&ĐT thuộc
CSBD CBQLGD hằng năm tư vấn cho thủ trưởng CSBD CBQLGD trong
giai đoạn đầu của quá trình quản lý đầu vào đến khi thủ trưởng CSBD
CBQLGD có đủ cơ sở để quyết định vấn đề cần nghiên cứu trong năm học.
Sự tư vấn có tác động quan trọng tới các tác giả viết phiếu đề xuất được chấp
thuận trong việc chỉnh sửa hướng nghiên cứu và cũng có ảnh hưởng tới các
giảng viên/nhà khoa học khác trong việc viết phiếu đề xuất vấn đề nghiên cứu
ở những năm sau.
Với quá trình TVTC thuyết minh nghiên cứu: Hội đồng KH&ĐT
thuộc CSBD CBQLGD hằng năm tư vấn cho thủ trưởng CSBD CBQLGD ở
giai đoạn tiếp theo của quá trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu của quá trình quản
lý đầu vào đến khi thủ trưởng CSBD CBQLGD đủ cơ sở để quyết định thuyết
minh nào đối với một vấn đề nghiên cứu được chấp nhận trở thành đề tài
NCKH và giao cho một cá nhân/tổ chức cụ thể tiến hành. Sự tư vấn có tác
động quan trọng tới các tác giả viết thuyết minh nghiên cứu được tuyển chọn
170
trong việc chỉnh sửa hướng viết thuyết minh nghiên cứu và cũng có ảnh
hưởng tới các giảng viên/nhà khoa học khác trong việc viết thuyết minh
nghiên cứu ở những năm sau; Đồng thời, chính sự trao đổi trong buổi tư vấn
tuyển chọn thuyết minh đề tài cấp cơ sở cũng là điều kiện tốt để các thành
viên trong Hội đồng KH&ĐT hiểu rõ hơn vấn đề nghiên cứu từ người viết
thuyết minh nghiên cứu với tư cách là người đã tiếp cận với thực trạng vấn đề
nghiên cứu.
3.5.6. Kết quả thực nghiệm
- Tháng 5 năm 2014, Giám đốc Học viện Quản lý giáo dục thống nhất
thông qua hai quy trình.
- Khảo sát trên 39 người gồm một số chuyên gia trong NCKH và các
giảng viên đã tham gia làm đề tài nghiên cứu khoa học của Học viện Quản lý
giáo dục từ năm 2011 trở về trước, kết quả so sánh sự khác biệt sau khi có
quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết minh nghiên cứu ở
Học viện Quản lý giáo dục thể hiện ở bảng 3.27:
Bảng số 3.27: Kết quả thực nghiệm trước và sau khi
ban hành quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết minh nghiên cứu
đề tài cấp cơ sở tại Học viện Quản lý giáo dục
STT
Nội dung thực nghiệm
cần đánh giá
Trước khi có quy trình
TVXĐ vấn đề nghiên
cứu và TVTC thuyết
minh nghiên cứu
(SL/%)
Sau khi có quy trình
TVXĐ vấn đề nghiên
cứu và TVTC thuyết
minh nghiên cứu
(SL/%)
Rất
lợi ích
Lợi
ích
Không
lợi ích
Rất
lợi ích
Lợi
ích
Không
lợi ích
1 Sự lợi ích trong việc lý
giải số lượng vấn đề
nghiên cứu được chuyển
thành đề tài cấp cơ sở nhỏ
hơn hoặc bằng số lượng đề
xuất.
0
/0,0 0
/0,0
39 /100
32 /82,1
2 /5,1
5 /12,8
171
2 Sự lợi ích trong việc lý
giải số lượng các mục
được quan tâm khi Hội
đồng KH&ĐT xem xét
thuyết minh nghiên cứu.
0 /0,0
24 /61,5
15 /38,5
29 /74,4
3 /7,7
7 /17,9
3 Sự lợi ích trong việc định
ra các thủ tục chuẩn bị cho
họp Hội đồng KH&ĐT khi
xem xét vấn đề nghiên cứu
và thuyết minh nghiên cứu.
0 /0,0
18 /46,2
21 /53,8
26
/66,7 3
/7,7 10
/25,6
4 Sự lợi ích trong việc tạo ra
môi trường trao đổi về học
thuật giữa Hội đồng
KH&ĐT với nhóm nghiên
cứu khi xem xét vấn đề
nghiên cứu và thuyết minh
nghiên cứu.
0 /0,0
2 /5,1
37 /94,9
27 /69,2
4 /10,3
8 /20,5
Trung bình tổng hợp 0 /0,0
11
/28,2
28
/71,8 29
/74,4 3
/7,7
7 /17,9
Kết quả trả lời đã khẳng định: Trước khi ban hành 2 quy trình TVXĐ
vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết minh nghiên cứu, có 71,8% số người
trong Học viện Quản lý giáo dục đã trả lời không có lợi ích cho việc lý giải:
Tại sao số lượng vấn đề nghiên cứu được chuyển thành đề tài cấp cơ sở có
thể nhỏ hơn hoặc bằng số lượng đề xuất thông qua việc chấm điểm? Tại
sao phải xem xét và chấm điểm 5 mục trong một thuyết minh nghiên cứu
khi Hội đồng KH&ĐT xem xét và chấm điểm tuyển chọn thuyết minh? Tại
sao các cá nhân/tổ chức nghiên cứu phải chuẩn bị các thủ tục để chuẩn bị
cho các cuộc họp của Hội đồng KH&ĐT trước khi công nhận cho cá
nhân/tổ chức đó tiến hành nghiên cứu khi xem xét và chấm điểm vấn đề đó
trở thành đề cương nghiên cứu? Tại sao cần phải có sự trao đổi về học
thuật giữa Hội đồng KH&ĐT với nhóm nghiên cứu? Và sau khi ban hành 2
quy trình này thì 82,1% lại có ý kiến ngược lại: Rất lợi ích và lợi ích cho
các nhà quản lý lý giải 4 nội dung trên.
172
Kiểm chứng ý nghĩa của tác động (ban hành quy trình TVXĐ vấn đề
nghiên cứu và TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài NCKH cấp cơ sở) đối
với các giảng viên/nhà khoa học:
Cách thứ nhất, theo cách áp dụng lý thuyết nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng: Dùng độ chênh lệch % khi so sánh 2 mức độ rất lợi ích và
lợi ích ở 2 giai đoạn trước và sau khi có quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu
và TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài NCKH cấp cơ sở để kiểm chứng.
Khi so sánh tổng % 2 mức độ rất lợi ích và lợi ích ở 2 giai đoạn trước
và sau khi ban hành quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết
minh nghiên cứu đề tài cấp cơ sở tại Học viện Quản lý giáo dục, kết quả
thu được đều cho giá trị dương (cao nhất là 87,2 và thấp nhất là 20,6). Kết
quả này khẳng định: Giả thuyết thực nghiệm là đúng đắn.
Biểu đồ 3.5. dưới đây minh họa sự lợi ích khi ban hành hai quy trình:
Biểu đồ 3.5: Hình ảnh kết quả chênh lệch % 2 mức độ rất lợi ích và lợi ích
ở 2 giai đoạn trước và sau khi ban hành quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu
và TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài cấp cơ sở tại Học viện Quản lý giáo dục
0
61,5
46,2
5,1
87,2
82,1
77,4
79,5
87,2
20,6
31,2
74,4
1. Có lợi ích hay không trong việc lý giải số
lượng vấn đề nghiên cứu được chuyển thành đề
tài cấp cơ sở nhỏ hơn hoặc bằng số lượng đề
xuất?
2. Có lợi ích hay không trong việc lý giải số
lượng các mục được quan tâm khi Hội đồng
KH&ĐT xem xét thuyết minh nghiên cứu?
3. Có lợi ích hay không trong việc định ra các thủ
tục chuẩn bị cho họp Hội đồng KH&ĐT khi xem
xét vấn đề nghiên cứu và thuyết minh nghiên
cứu?
4. Có lợi ích hay không trong việc tạo ra môi
trường trao đổi về học thuật giữa Hội đồng
KH&ĐT với nhóm nghiên cứu khi xem xét vấn
đề nghiên cứu và thuyết minh nghiên cứu?
Chênh lệch Sau khi có quy trình TVXĐ và TVTC
Trước khi có quy trình TVXĐ và TVTC
173
Như vậy sau khi ban hành quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và
TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài cấp cơ sở, các quy trình này đã có tác
động tích cực trong những giai đoạn đầu của việc thực hiện và quản lý đề
tài cấp cơ sở tại Học viện Quản lý giáo dục.
Cách thứ hai: Dữ liệu thu được trong tình huống này là xuất phát từ
“sự đếm” khi các giảng viên/nhà khoa học trả lời theo các mục: Rất lợi ích,
lợi ích và không lợi ích. Vì vậy, để kiểm chứng kết quả thu được trước và
sau khi ban hành hai quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết
minh đề tài NCKH cấp cơ sở về sự lợi ích trong giải thích của nhà quản lý
là ngẫu nhiên hay không phải thông qua tham số p trong phép “kiểm chứng
khi bình phương”.
Theo lý thuyết NCKH SPƯD, cách tiến hành “kiểm chứng khi bình
phương” theo các bước như sau:
- Bước 1: Biến đổi kết quả thu được thành một ma trận vuông, sao
cho các phần tử lớn hơn 5 để bảo đảm độ chính xác của phép tính.
- Bước 2: Tính toán hoặc dùng trực tuyến để tìm giá trị p – xác suất.
- Bước 3: So sánh giá trị p với giá trị 0,0001 để có kết luận.
Giá trị p
Kết luận
P <= 0,0001
Dữ liệu không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên
P> 0,0001
Dữ liệu có khả năng xảy ra ngẫu nhiên
Tìm giá trị p trong thực nghiệm đã tiến hành:
- Bước 1:
Bảng dữ liệu gốc thu được về sự lợi ích đối với giải thích của nhà
quản lý:
174
Rất lợi ích Lợi ích Không lợi ích
Trước tác động 0 11 28
Sau tác động 29 3 7
Ghép cột rất lợi ích và lợi ích thành một cột, ta có một ma trận vuông
cấp 2 (gọi là ma trận dữ liệu, ký hiệu là DL):
Rất lợi ích và lợi ích Không lợi ích Tổng
Trước tác động 11 28 39
Sau tác động 32 7 39
Tổng 43 35 78
- Bước 2:
Bằng cách tính toán:
Suy ra các phần tử của ma trận kỳ vọng (ký hiệu là KV) theo cách:
aij= (tổng cột i DL) x (tổng hàng j DL)/(tổng các hàng ma trận DL)
Ma trận KV tìm được là:
a11 = 21,5 a21 = 17,5
a12 = 21,5 a22 = 17,5
Dùng Excel tính p, với công thức: p = chitest(DL,KV) = 0,000001746
Bằng cách tra tìm trực tuyến:
Nhấn vào địa chỉ:
http://www.physics.csbsju.edu/stats/contingency_NROW_NCOLUMN_form.html
Nhập cấp của ma trận để máy hiện ra ma trận cần nhập số liệu.
Nhập các giá trị trong của ma trận DLvào sẽ cho kết quả p (xác suất)
cần tìm.
175
- Bước 3:
Nhìn vào kết quả giá trị p = 0,000001746< 0,0001, có thể kết luận: Kết
quả thu được không có khả năng ngẫu nhiên, nói một cách khác, việc ban
hành quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết minh nghiên cứu
là tác động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc lý giải của nhà quản lý
đối với các giảng viên/nhà khoa học khi thực hiện nhiệm vụ NCKH.
Qua phỏng vấn sâu các chuyên gia trong lĩnh vực NCKH về việc ban hành
hai quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết minh đề tài NCKH cấp
cơ sở, đa số các chuyên gia tại Học viện Quản lý giáo dục đã khẳng định:
- Các cá nhân/tổ chức nghiên cứu và Hội đồng KH&ĐT đã coi việc
xác định vấn đề nghiên cứu là bước khởi đầu của quá trình dẫn đến có một
đề tài NCKH.
- Nhờ có bước xác định vấn đề nghiên cứu, không những làm cho Hội
đồng KH&ĐT có cách nhìn tổng quan về các vấn đề cần nghiên cứu trong
năm đã phù hợp với tình hình của Học viện Quản lý giáo dục hay chưa, mà
quá trình này đã tạo sự cạnh tranh lành mạnh đối với toàn đội ngũ khi Chủ
tịch Hội đồng KH&ĐT yêu cầu tất cả các giảng viên và các nhà khoa học
cùng tham gia viết thuyết minh nghiên cứu đối với các vấn đề nghiên cứu đã
được công bố cần giải quyết trong năm.
- Việc sau khi Hội đồng KH&ĐT trao đổi và cuối cùng là các thành viên
Hội đồng thể hiện quan điểm của mình qua việc chấm điểm các vấn đề nghiên
cứu tại phiên họp đã làm tăng thêm tính định lượng trong quá trình đánh giá để
tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho kết luận của Chủ tịch Hội đồng KH&ĐT.
- Đã chú ý tới các mục quan trọng trong thuyết minh như: Tên của đề
tài, tổng quan vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và
phương pháp nghiên cứu, tiến độ thực hiện, các sản phẩm có được sau khi
nghiên cứu và khả năng ứng dụng của các kết quả nghiên cứu...
- Việc xem xét trước (có thể chấm lần 1) để chọn thuyết minh đã mang
tính khách quan cao, bởi ở bước này không xuất hiện tên của nhóm nghiên
cứu và từng thành viên Hội đồng tự xem xét và có thể chấm điểm mà
176
không có sự trao đổi – Qua đây thể hiện năng lực và trách nhiệm của từng
thành viên Hội đồng.
- Ở lần chính thức, sau khi xem xét tiềm năng NCKH của các nhóm
nghiên cứu (lúc này công khai tên của nhóm nghiên cứu), việc Hội đồng
trao đổi trực tiếp với nhóm nghiên cứu đã giúp từng thành viên Hội đồng
nắm rõ hơn ý tưởng nghiên cứu trước khi chấm điểm chính thức thuyết
minh ngay tại phiên họp.
3.5.7. Mối quan hệ giữa việc thực hiện quản lý TVXĐ và TVTC
với hiệu quả NCKH
Sau khi áp dụng quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết
minh nghiên cứu đề tài NCKH cấp cơ sở theo một quy trình tại Học viện
Quản lý giáo dục, một thực tế là:
- Số lượng các vấn đề nghiên cứu được chấp thuận luôn nhỏ hơn và có ý
nghĩa hơn so với các đề xuất do các giảng viên/nhà khoa học đề xuất.
Biểu đồ 3.6: Hình ảnh so sánh số lượng các vấn đề nghiên cứu đề xuất
với các vấn đề nghiên cứu được công bố
tại Học viện Quản lý giáo dục trong 3 năm 2011, 2012 và 2013
13
12
28
9
8
12
2011
2012
2013
Số lượng vấn đề nghiên cứu được công bố
Số lượng vấn đề nghiên cứu đề xuất
177
- TVĐX vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài
NCKH cấp cơ sở theo một quy trình đã có tác động tích cực đối với cả hai
lực lượng chính: Một là, các giảng viên/nhà khoa học đã quan tâm đến các
vấn đề trong quản lý hay trong giảng dạy của Học viện Quản lý giáo dục;
Hai là, thủ trưởng CSBD CBQLGD cũng như của Hội đồng KH&ĐT Học
viện Quản lý giáo dục có sự chuyển biến trong việc thể hiện vai trò, trách
nhiệm của mình khi thực hiện chức năng định hướng vấn đề nghiên cứu và
xem xét tuyển chọn thuyết minh nghiên cứu hằng năm theo mục tiêu của
Học viện Quản lý giáo dục (Bảng 3.28 là một ví dụ minh họa).
Những thực tế cơ bản như mô tả ở trên là dấu hiệu quan trọng góp
phần nâng cao hiệu quả áp dụng KQNC của đề tài NCKH cấp cơ sở vào
thực tiễn, bởi khi làm tốt hai quá trình này (TVXĐ/TVTC) đồng nghĩa:
o Chủ thể quản lý đã quan tâm đến các sản phẩm và kết quả dự
kiến sẽ được áp dụng ở đâu?
o Ai sẽ là người thụ hưởng các KQNC đó?
o Cách đầu tư cho các đề tài NCKH cấp cơ sở có khả năng ứng
dụng cao?
o Vai trò, trách nhiệm của bộ phận tham mưu và các chủ thể có
liên quan như thế nào?...
178
Bảng 3.28: Kết luận về yêu cầu chỉnh sửa thuyết minh
đề tài NCKH cấp cơ sở sau khi có tư vấn tham mưu của Hội đồng KH&ĐT
trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 tại Học viện Quản lý giáo dục
Năm Mã số đề tài Yêu cầu cơ bản trong chỉnh sửa thuyết minh
2011
C2011-29.29 Xem lại cách đặt tên đề tài cho phù hợp; cần giới hạn lại phạm vi
nghiên cứu; viết lại phần tổng quan tình hình nghiên cứu; viết rõ phần
phương pháp nghiên cứu; cần bổ sung tên sản phẩm sau nghiên cứu, số
lượng và yêu cầu khoa học của sản phẩm.
C2011-29.32 Làm rõ đối tượng nghiên cứu; cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu
C2011-29.33 Viết lại cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu; cần chi tiết sản phẩm, số lượng
và yêu cầu khoa học của sản phẩm; cần làm rõ hiệu quả sau khi nghiên cứu.
C2011-29.34 Viết lại phần tổng quan tình hình nghiên cứu; tính cấp thiết; phần
hiệu quả và phương thức chuyển giao.
2012
C2012-29.38
Sản phẩm phải là bộ công cụ có thể sử dụng cho sinh viên Học viện Quản
lý giáo dục đánh giá giảng viên; phải thể hiện được hiệu quả dự kiến.
C2012-29.41
Sản phẩm phải giúp cho việc quảng bá và marketing công tác tuyển
sinh đại học của Học viện Quản lý giáo dục.
2013
C2013-29.44 Tập trung vào ý tưởng: Rèn luyện kỹ năng hỗ trợ tìm việc làm cho
sinh viên Học viện Quản lý giáo dục.
C2013-29.45 Tập trung vào ý tưởng: Nâng cao chất lượng Tạp chí Quản lý giáo dục.
C2013-29.46 Tập trung vào ý tưởng: Biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động
tập thể cho sinh viên ngành Quản lý giáo dục của Học viện Quản lý giáo dục.
C2013-29.48 Tập trung vào ý tưởng: Kỹ năng thuyết trình và giải trình của người
cán bộ quản lý.
C2013-29.49 Tập trung vào ý tưởng: Nghiên cứu động cơ học tập tích cực của sinh
viên khoa Giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục.
C2013-29.51 Tập trung vào ý tưởng: Đề xuất quy trình đánh giá và thử nghiệm
đánh giá chương trình đào tạo cử nhân quản lý giáo dục tại Học viện
Quản lý giáo dục theo chuẩn đầu ra
C2013-29.53 Tập trung vào ý tưởng: Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài
chính của Học viện Quản lý giáo dục.
C2013-29.54 Tập trung vào ý tưởng: Cung ứng tài liệu và nguồn lực cung cấp
thông tin của Trung tâm Thông tin-Tư liệu thư viện, Học viện Quản lý
giáo dục.
C2013-29.55 Tập trung vào ý tưởng: Biện pháp nâng cao hiệu quả quy chế đào tạo
trong thi học phần đối với sinh viên Học viện Quản lý giáo dục.
179
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Trên cơ sở các khái niệm quản lý đã có, luận án đã đề xuất cách định
nghĩa khái niệm quản lý dưới góc độ hướng tới sự tương tác của chủ thể
quản lý khi thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình. Ngoài ra, luận án đã
làm rõ thêm các khái niệm như: CSBD CBQLGD; NCKH tại các CSBD
CBQLGD; Đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD; Quản lý
NCKH tại các CSBD CBQLGD; Quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các
CSBD CBQLGD và Hiệu quả NCKH tại các CSBD CBQLGD.
Trên cơ sở các quy định và thực tiễn khi thực hiện các đề tài NCKH
cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD, luận án đã cụ thể hóa sáu quy trình khi
thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD.
Dựa vào tiếp cận quá trình, luận án đã chỉ ra quá trình thực hiện đề tài
NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD.
Kết hợp khái niệm quản lý và tiếp cận hệ thống, luận án đã xác định
vai trò, trách nhiệm và các hành động cụ thể của chủ thể quản lý và các
chủ thể có liên quan trong quá trình quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các
CSBD CBQLGD và làm rõ sáu nội dung quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở.
Luận án đã tiến hành điều tra thực trạng toàn diện về NCKH tại các
CSBD CBQLGD từ năm 2010 đến năm 2013, trong đó đã đặc biệt quan
tâm đến hai mảng:
- Một là, thực trạng nội dung quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại
các CSBD CBQLGD, bao gồm: Quản lý TVXĐ vấn đề nghiên cứu; Quản
lý TVTC thuyết minh nghiên cứu; Quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm
180
tra; Quản lý đánh giá, nghiệm thu; Quản lý thực hiện quyền tác giả và
quyền sở hữu KQNC; Quản lý áp dụng KQNC vào thực tiễn.
- Hai là, thực trạng các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quá trình quản
lý đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD, bao gồm:
o Mức độ ảnh hưởng của yếu tố chủ quan (Thủ trưởng các
CSBD CBQLGD; Chủ nhiệm đề tài NCKH cấp cơ sở; Tổ trưởng tổ kiểm
tra đề tài NCKH cấp cơ sở; Chủ tịch Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đề tài
NCKH cấp cơ sở và thủ trưởng cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng KQNC của
đề tài NCKH cấp cơ sở).
o Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan cơ bản (Ý thức
BD, TBD; Chính sách thi đua, khen thưởng; Ưu tiên cho các đề tài NCKH
cấp cơ sở theo hướng NCKH SPƯD; Chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh
giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học; Hệ thống thông tin quản lý; Gắn kết
giữa giảng dạy với NCKH; Thái độ tích cực trong khi tham gia NCKH; Cơ
sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ kinh phí; Áp dụng KQNC của đề tài
NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn).
Luận án đã đề xuất giải pháp thứ 1, đề cập đến vai trò và trách nhiệm
của thủ trưởng các CSBD CBQLGD nhằm nâng cao vai trò và trách nhiệm
của chủ thể quản lý thông qua việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong
NCKH tại các CSBD CBQLGD là tiền đề để tạo môi trường nâng cao hiệu
quả NCKH.
Với mục đích hoàn thiện các quy trình cụ thể nhằm hướng tới sự công
khai, minh bạch và đúng trách nhiệm khi quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
tại các CSBD CBQLGD, luận án đã đề xuất việc hoàn thiện 06 quy trình ở
giải pháp thứ 2, bao gồm: Quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu; quy trình
TVTC thuyết minh; Quy trình triển khai nghiên cứu và kiểm tra; Quy trình
181
đánh giá, nghiệm thu; Quy trình thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu
KQNC; Quy trình áp dụng KQNC vào thực tiễn.
Luận án cũng đề xuất giải pháp thứ 3 đề cập đến các nội dung cơ bản
khi chủ thể quản lý cũng như các chủ thể có liên quan cần quan hệ với nhau
ở cả hai phương diện pháp lý và tương tác (thương thuyết) để đi đến thống
nhất trong quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở.
Luận án đã thực hiện nhiệm vụ khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả
thi của các giải pháp đề xuất tại Học viện Quản lý giáo dục và thực nghiệm
xây dựng quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và quy trình TVTC thuyết
minh nghiên cứu trong giải pháp 2 tại Học viện Quản lý giáo dục.
Kiến nghị:
- Các CSBD CBQLGD nên tập trung thực hiện các giải pháp, trong đó,
trước mắt cần tập trung vào giải pháp 2 (Hoàn thiện các quy trình cụ thể
trong quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD CBQLGD)
và giải pháp 3 (Phát triển mối quan hệ giữa chủ thể quản lý với các chủ thể
có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở tại các CSBD
CBQLGD).
- Giải pháp 1 (Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ thể quản lý thông
qua việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong NCKH tại các CSBD
CBQLGD) là rất quan trọng, bởi chủ thể quản lý thực hiện đúng vai trò,
trách nhiệm của mình thông qua các hành động cụ thể một cách công khai,
minh bạch sẽ tạo ra nề nếp và sự công bằng về trách nhiệm và quyền lợi
trong NCKH. Trước thực trạng hiện nay, các chủ thể cần thực hiện tốt 4/7
hành động cụ thể sau:
o Ban hành/chỉnh sửa Quy chế nghiên cứu khoa học (3.3.1.1).
182
o Ban hành quy định về thi đua, khen thưởng trong nghiên cứu
khoa học (3.3.1.2).
o Ban hành quy định để có hệ thống thông tin quản lý nhằm tạo
môi trường thuận lợi trong NCKH (3.3.1.4).
o Tăng cường cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí trong việc thực hiện
NCKH (3.3.2.7).
- Trên cơ sở cách tiếp cận của luận án, các CSBD CBQLGD nên có
các đề tài NCKH để tìm các giải pháp cho việc quản lý tốt các nội dung
NCKH khác ngoài đề tài NCKH cấp cơ sở nhằm tạo điều kiện cho NCKH
tại các CSBD CBQLGD ngày càng phát triển, đáp ứng sự đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
183
Các công trình của tác giả liên quan đến luận án
1. Tạo động lực-Yếu tố cần có với người lãnh đạo/quản lý một tổ
chức, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục Việt Nam – Nhìn từ góc độ quản lý, tháng 9/2011, NXB
Đại học Kinh tế quốc dân, giấy phép xuất bản số 1077-
2011/CXB/02-199/ĐHKTQD.
2. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, một loại hình nghiên cứu
phù hợp, Tạp chí Giáo dục, số 297. Tháng 11/2012.
3. Phân tích dữ liệu, bước quan trọng trong nghiên cứu khoa học,
Tạp chí Giáo dục, số 302. Tháng 01/2013.
4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các có sở giáo dục đại
học. Tạp chí Quản lý giáo dục, số 52 , tháng 9/2013.
5. Định nghĩa khái niệm quản lý trong khoa học quản lý. Tạp chí
Quản lý giáo dục, số 66, tháng 11/2014.
6. Dùng định nghĩa thao tác để hiểu khái niệm quản lý và lợi ích khi
sử dụng cách định nghĩa này. Tạp chí Giáo dục, số 347, kỳ 1 tháng
12/2014.
184
Tài liệu tham khảo
1. Lê Vân Anh (2007), Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục. Đề xuất một số
giải pháp ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động nghiên cứu KH&CN (lĩnh
vực giáo dục) ở một số cơ sở nghiên cứu. Mã số B2005-80.25.
2. Trần Thanh Ái (2014), Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ, Đổi mới giáo
dục đại học và nhiệm vụ của giảng viên, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, Trung
ương Hội Khuyến học Việt Nam, số 6.
3. Ban Chấp hành Trung ương (2012). Nghị Quyết TW6, ĐH XI, về phát triển
KH&CN. NQ số 20-NQTW.
4. Ban chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết TW8, ĐH XI, về đổi mới căn
bản, toàn diện Giáo dục Việt Nam. NQ số 29-NQTW.
5. Bộ Chính trị (2009). Thông báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009. Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết TW 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo
đến năm 2020.
6. Bộ Nội vụ và Bộ GD&ĐT (2011). Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-
BGDĐT. Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với
giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Bộ GD&ĐT (2007), Quyết định số 1525/QĐ-BGDĐT-TCCB, ngày 28/3/2007 về
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Quản lý giáo dục.
8. Bộ GD&ĐT (2011), Quyết định số 2359/QĐ-BGDĐT, ngày 09/6/2011 ban hành
Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố
Hồ Chí Minh.
9. Bộ GD&ĐT (2010), Thực trạng và giải pháp tạo động lực cho giảng viên đại
học tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
10. Bộ GD&ĐT (2010). Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29/3/2010 của Bộ
GD&ĐT Quy định về quản lý đề tài KH&CN cấp Bộ.
11. Bộ GD&ĐT (2011). Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30/5/2011. Quy
định về hoạt động KH&CN trong các cơ sở giáo dục đại học.
12. Bộ GD&ĐT (2008). Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 28/11/2008, ban
hành quy định chế độ làm việc của giảng viên.
13. Bộ GD&ĐT (2012). Thông tư số 12/2012/TT-BGDĐT ngày 03/4/2012 Hướng
dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục.
185
14. Bộ GD&ĐT (2010). Kỷ yếu Hội nghị Tổng kết hoạt động KH&CN giai đoạn
2006-2010 và định hướng phát triển 5 năm 2011-2015 khối giáo dục.
15. Bộ Tài chính và Bộ KH&CN (2006). Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT_BTC-BKHCN ngày 04/10/2006. Hướng dẫn chế độ khoán kinh
phí của đề tài, dự án KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.
16. Bộ Tài chính và Bộ KH&CN (2007). Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-
BKHCN, ngày 07/5/2007. Hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán
kinh phí đối với các đề tài, dự án KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước.
17. Báo tia sáng (2009). Chiến lược phát triển KH&CN của một số nước và những
gợi suy cho Việt Nam.
18. Hồ Tú Bảo (2008). Tổ chức và quản lý đề tài nghiên cứu khoa học ở Nhật;
Trang Web Tia Sáng, Bộ Khoa học và Công nghệ.
19. Dominique Chalain (1993).Các phong cách quản lý. Người dịch: Nguyễn Văn
Đóa. NXB KH&KT.
20. Nguyễn Cảnh Chất (dịch và biên soạn) - 2003. Tinh hoa quản lý (tái bản lần thứ
1, có sửa đổi, bổ sung. Nhà xuất bản Lao động.
21. Nguyễn Phúc Châu (2008). Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý các hoạt
động KH&CN của các Trường CBQLGD&ĐT. Đề tài KHCN cấp Bộ, mã số
B2006-29.10.
22. Nguyễn Phúc Châu (2006). Lôgic nội dung và các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
khoa học về giải pháp quản lý giáo dục. Tạp chí giáo dục, số 143, kỳ 1, tháng
8/2006.
23. Cục Thông tin KH&CN Quốc gia (2010). Chuyên đề “Chiến lược phát triển
KH&CN ở Đức”.
24. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2011). Khoa học và công nghệ
thế giới. NXB Khoa học và Kỹ thuật.
25. Lê Yên Dung (2010). Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục. Mô hình quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực.
26. Vũ Cao Đàm (2006). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb KH&KT.
Xuất bản lần thứ 13, có chỉnh lý bổ sung.
27. Trần Khánh Đức (2003). Đề tài cấp Bộ trọng điểm B2001-52-TĐ 19. Đánh giá
hiệu quả hoạt động NCKH trong các trường đại học giai đoạn 1996-2000.
28. Minh Đường (2008). Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Khoa
học và Công nghệ đang thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế-xã hội.
186
29. Eric Gleave, Howard T. Welser, Thomas M. Lento, Marc A. Smith (2009) : A
Conceptual and Operational Definition of ‘Social Role’ in Online
Community, the 42nd Hawaii International Conference on System Sciences.
30. Estelle M. Phillips and Derek S. Pugh (2005): How to get a PhD. A handbook
for students and their supervisors. Fourth Edition. Worldwide Bestseller. Open
University Press. New York, USA.
31. Hoàng Nhị Hà (2009), Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục. Quản lý NCKH ở các
trường đại học sư phạm.
32. Vũ Hậu (2007). Quản lý chất lượng nhằm cải tiến công việc của bạn.
33. Nguyễn Hữu Hùng (2009), Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN. Phát triển
hoạt động Thông tin KH&CN ở Việt Nam. Nghiên cứu chính sách KH&CN. Số 16.
34. Nguyễn Hữu Hùng (2009). Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN. G.M.
Dobrov và việc phát triển khoa học luận tại Việt Nam. Nghiên cứu chính sách
KH&CN. Số 16.
35. Vương Thanh Hương (2004). Đề tài cấp Bộ B 2002-52.26. Ứng dụng CNTT trong
quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ ở các trường đại học.
36. Vương Thanh Hương (2012). Viện KHGD Việt Nam. Thông tin giáo dục – Vấn
đề lý luận và thực tiễn. Tạp chí thông tin – tư liệu.
37. Judith Bell (2010 ): Doing your researche project. Fifth Edition. Open
University Press. New York. USA.
38. Học viện Quản lý giáo dục. Tổng kết các năm học 2010-2011, 2011-2012, 2012-2013.
39. Trần Kiểm (2007). Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục. Nxb ĐHSP.
40. C. Mác và Ph.Ăngghen (1993): Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,t.23, tr.480.
41. Lê Phước Minh (2012), Phó Giám đốc Học viện Quản lý giáo dục là Chủ nhiệm đề
tài: Mô hình quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học cho các trường đại học Nhật Bản
và khả năng áp dụng cho Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học, đề tài Khoa học &
Công nghệ cấp Nhà nước – dưới dạng Nghị định thư.
42. Michael J. Polonsky and David S. Waller (2011): Designing and managing a
research project. SAGE Publication, London. UK
43. Vũ Hữu Ngoạn (2001), Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX
của Đảng. Nxb CTQG.
44. Nguyễn Nghĩa, Phạm Hồng Trường (2009). Viện Sở hữu trí tuệ. Phân tích và
đánh giá sự phát triển đánh giá tài sản vô hình trên thế giới và gợi suy đối với
Việt Nam. Nghiên cứu chính sách KH&CN. Số 16.
187
45. Huang Ping (2010). Vị trí của khoa học xã hội ở Trung Quốc, Người dịch: Phạm
Thị Ly, Nguồn: Huang Ping. The Status of the Social Sciences in China. World
Social Science Report, pp. 73-76, Nguồn www.chrd.edu.vn.
46. Nguyễn Ngọc Phú (2006). Lịch sử Tâm lý học (in lần thứ 2), Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội.
47. S.Kôvalépski (1978). Người lãnh đạo và cấp dưới, Nhà xuất bản Lao động, Hà
Nội, Người dịch: Thái Tân và Vũ Trung Hương.
48. Đặng Kim Sơn (2007). Quản lý hoạt động khoa học công nghệ của Úc và New
Zealand; Trang Web Tia Sáng, Bộ Khoa học và Công nghệ.
49. Võ Kim Sơn (2008). Giáo trình Quản lý học đại cương, Học viện Hành chính,
NXB Khoa học và Kỹ thuật.
50. Ngô Viết Sơn (2009), Học viện Quản lý giáo dục. Đề tài cấp Bộ B 2007-29.23.
Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Quản lý giáo dục.
51. Ngô Viết Sơn (2008). Tư tưởng cội nguồn của thi đua. Tạp chí giáo dục số 191.
52. Ngô Viết Sơn (2008). Một số suy nghĩ về thi đua. Đặc san Quản lý giáo dục số 2.
53. Ngô Viết Sơn (2008). Công tác thi đua, khen thưởng – Một nội dung cần có trong
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. Tạp chí giáo dục số 202.
54. Ngô Viết Sơn (2009). Nâng cao chất lượng quản lý các đề tài khoa học thuộc
lĩnh vực giáo dục ở các trường đại học, Tạp chí Giáo dục, số 217.
55. Ngô Viết Sơn (2010). Đổi mới công tác quản lý các đề tài khoa học quản lý giáo
dục nhằm đáp ứng yêu cầu của Ngành Giáo dục và đất nước. Kỷ yếu Hội thảo
Khoa học Quốc gia các Trường Đại học, Học viện có đào tạo về Kinh tế - Quản
trị kinh doanh, tháng 01 năm 2010, giấy phép xuất bản số: 96-2010/CXB/01-
243/ĐHKTQD.
56. Hoàng Minh Thao và Ngô Viết Sơn (2006). Tư tưởng Hồ Chí Minh Về Thi đua.
Thông tin Quản lý giáo dục số 12/2006.
57. Hoàng Minh Thao và Ngô Viết Sơn (2007). Một số kiến giải về đổi mới đánh
giá thi đua trong nhà trường. Thông tin Quản lý giáo dục số 6 /2007.
58. Thủ tướng Chính phủ (2013). Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 về việc
triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần
thức 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
188
59. Thủ tướng Chính phủ (2010). Điều Lệ Trường Đại học (Ban hành theo QĐ số
58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010).
60. Thủ tướng Chính phủ (2004). Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28/9/2004.
Phê duyệt Đề án Đổi mới cơ chế quản lý KH&CN.
61. Thủ tướng Chính phủ (2011). Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011. Phê
duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011-2015.
62. Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày 11/4/2012. Phê
duyệt chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020.
63. Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số: 711/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 06
năm 2012 về phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”.
64. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Đình Nguyên (2008). Chất lượng nghiên cứu khoa
học ở Việt Nam qua chỉ số trích dẫn. Ykhoanet.
65. Nguyễn Thị Tuyết (2007). Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học ở các trường đại học Việt Nam theo định hướng bình đẳng giới.
Luận án tiến sỹ, chuyên ngành Quản lý giáo dục.
66. Prof. Vu Carnegie Mellon
University.http://www.segvn.org/forum/mvnforum/viewthread_thread,1383
67. Nguyễn Mạnh Quân (2009). Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN. Định
hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ: kinh nghiệm quốc tế và
những gợi suy cho Việt Nam. Nghiên cứu chính sách KH&CN. Số 16 .
68. Quốc hội (2000). Luật Khoa học và Công nghệ (số 21/2000/QH10 ngày
09/6/2000).
69. Quốc hội (2010). Luật Giáo dục đã được bổ sung, sửa đổi theo Luật số
44/2009/QH12 ngày 25/11/2009 (có hiệu lực từ 1-7-2010).
70. Quốc hội (2009). Luật số 36/2009/QH12 của Quốc hội Việt Nam, thông qua
ngày 19 tháng 6 năm 2009, để sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ Việt Nam 2005. Luật này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2010. Luật Sở
hữu trí tuệ chưa sửa đổi – 2005 (có hiệu lực đến 31 tháng 12 năm 2009).
71. Quốc hội (2011). Luật số: 38/2005/QH11, Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Khóa XI, kỳ họp thứ 7 (Từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 14 tháng 6 năm 2005).
72. Quốc hội (2012). Luật số 08/2012/QH13, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về Luật Giáo dục Đại học
73. Hồ Văn Vĩnh chủ biên (2002). Giáo trình Khoa học quản lý. Nxb CTQG. 2002.
189
74. Tài liệu Hội thảo-Tập huấn (2007). “Hoạt động Sở hữu trí tuệ trong các trường
đại học, cao đẳng“.
75. Tài liệu Hội thảo – Tập huấn (2010). Quản lý hoạt động KH&CN trong cơ sở
giáo dục đại học.
76. Tự học chính trị (1976). Số 1, tr 101.
77. Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ. Tổng kết
các năm học 2010-2011, 2011-2012, 2012-2013.
78. Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội. Tổng kết các năm học 2010-2011,
2011-2012, 2012-2013.
79. Trường CBQL GD&ĐT Trung ương (2003), Báo cáo tại Hội nghị các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, Khái quát thực trạng và những đề xuất
củng cố và phát triển các cơ sở đào tao, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
80. Trường CBQL GD&ĐT Thành phố Hồ Chí Minh. Tổng kết các năm học 2010-
2011, 2011-2012, 2012-2013.
81. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ (2012). Quyết định số 236/QĐ-SGD&ĐT-
TCCB, ngày 28/3/2012 về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ.
82. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2006). Quyết định số 3671/QĐ-UBND,
ngày 18/8/2006 về việc xác định lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và
biên chế của Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội.
83. Phiếu điều tra khảo sát; kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia; hồ sơ lưu trữ các
đề tài tại Phòng Quản lý khoa học, Học viện Quản lý giáo dục và các Kỷ yếu
Hội nghị, Hội thảo hoạt động KH&CN do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức năm
2008, năm 2010 và năm 2012.
190
PHẦN PHỤ LỤC
191
Mẫu số 1 dùng để hỏi Lãnh đạo các cơ sở hoặc người phụ trách
bộ phận chuyên trách quản lý nghiên cứu khoa học (NCKH), với nội
dung chính:
Tìm hiểu thực trạng về NCKH
Để tiện việc liên hệ, người nghiên cứu xin Quý vị cho biết một vài thông tin về
cá nhân mình:
- Họ và tên:
- Đơn vị:
- Nhiệm vụ đang đảm nhận:
- Số điện thoại:
NỘI DUNG TÌM HIỂU
1. Xin Quý vị cho biết về số lượng, lý do được quản lý và chất lượng của kết quả đề
tài nghiên cứu khoa học của Học viện/Trường (1)
Nội dung
điều tra
Nhiệm
vụ
Số
lượng
năm
2010
Số
lượng
năm
2011
Số
lượng
năm
2012
Số
lượng
năm
2013
Lý do Học
viện/Trường
được
quản lý
Đánh giá chung về
chất lượng vàcác
yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả nghiên
cứu khoa học
Cấp Nhà
nước
Cấp Bộ
Cấp tỉnh
Cấp cơ sở
Tên các nhiệm vụ khác (nếu có)
1.
2.
3.
(1)
Minh chứng bằng mã số và tên nhiệm vụ
192
2. Xin Quý vị hãy đánh giá về thực trạng của các yếu tố tác động sau đối với
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học (NCKH) của Học viện/Trường mình:
2.1. Tác động của cơ quan cơ quan chủ quản, chủ trìcác nhiệm vụ NCKH?
2.2. Tác động của cá nhân/tổ chức trúng thầu nhiệm vụ NCKH?
2.3. Tác động vủa Đoàn kiểm tra và Hội đồng đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
NCKH?
2.4. Tác động của cơ quan/tổ chức hưởng thụ kết quả NCKH ?
2.5. Tác động của các yếu tố khác (kể tên yếu tố và tác động của nó)?
3. Xin các Quý vị hãy đánh giá thực trạng việc thực hiện các chức năng quản lý trong
quản lý NCKH:
3.1. Thực trạng việc thực hiện hoạt động xây dựng kế hoạch NCKH ở Học
viện/Trường mình?
3.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện NCKH ở Học viện/Trường mình?
3.3. Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện NCKH ở Học viện/Trường mình?
3.4. Thực trạng việc kiểm tra thực hiện NCKH ở Học viện/Trường mình?
4. Hàng năm Học viện/Trường có xét duyệt vấn đề đề tài NCKH không (qua phiếu
đề xuất)?
Có: Không:
Nếu có thì quy trình xét duyệt vấn đề đề tài NCKH như thế nào?
5. Hằng năm Học viện/Trường có xét duyệt thuyết minh đề tài NCKH do các cá
nhân (tổ chức) viết trên các cơ sở vấn đề nghiên cứu đã được phê duyệt không?
Có: Không:
Nếu có thì quy trình xét duyệt thuyết minh NCKH như thế nào?
193
6. Học viện/Trường đã tiếp cận với nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng chưa?
Đã tiếp cận (2)
Chưa tiếp cận
6.1 Nếu đã tiếp cậnrồi xin Quí vị cho biết cách triển khai?
6.2 Nếu Học viện/Trường chưa tiếp cận xin cho biết kế hoạch sẽ triển khai?
7. Học viện/Trường có hoạt động cụ thể nào tạo động lực cho các cá nhân (tổ chức) tham gia
NCKH không?
Có (3)
: Không:
Nếu có xin được mô tả cụ thể các hoạt động tạo động lực cho các cá nhân (tổ
chức) tham gia NCKH?
8. Xin Quí vị cho biết nguyên nhân của các thực trạng trong NCKH như đã nói ở trên?
9. Học viện/Trường có ý tưởng nào để NCKH được tốt hơn, thiết thực hơn đáp
ứng yêu cầu của Học viện/Trường, của địa phương của tỉnh nhà trong từng
khâu cụ thể:
9.1 Ý tưởng về xét duyệt vấn đề nghiên cứu hàng năm?
9.2 Ý tưởng về xét duyệt thuyết minh đề tài NCKH theo các vấn đề NCKH đã phê
duyệt?
9.3 Ý tưởng về kiểm tra quá trình triển khai đề tài NCKH của cá nhân (tổ chức)
được giao nhiệm vụ?
9.4 Ý tưởng về đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH theo thời gian trong hợp đồng
nghiên cứu?
9.5 Ý tưởng về việc chuyển giao sản phẩm và sở hữu trí tuệ sau khi đã đánh giá,
nghiệm thu?
Xin trân trọng cám ơn Quý vị!
(2)
Minh chứng bằng mã số và tên nhiệm vụ thể hiện đã tiếp cận NCKHSPƯD (3)
Minh chứng bằng văn bản thể hiện có hoạt động cụ thể nào tạo động lực cho các cá nhân (tổ chức) tham gia
NCKH
194
Mẫu số 2 dùng để hỏi các cán bộ, giảng viên đã công tác lâu năm
trong các cơ sở đến khảo sát, với nội dung chính:
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG
VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Để tiện việc liên hệ, người nghiên cứu xin Quý vị cho biết một vài thông tin về
cá nhân mình:
- Họ và tên:
- Đơn vị:
- Nhiệm vụ đang đảm nhận:
- Số điện thoại:
NỘI DUNG TÌM HIỂU
1. Học viện/Trường đã tiếp cận với nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng chưa?
Đã tiếp cận (2)
Chưa tiếp cận
1.1 . Nếu đã tiếp cậnrồi xin Quí vị cho biết cách triển khai?
1.2 . Nếu Học viện/Trường chưa tiếp cận xin cho biết kế hoạch sẽ triển khai?
2. Học viện/Trường có hoạt động cụ thể nào tạo động lực cho các cá nhân (tổ chức)
tham gia NCKH không?
Có (3)
: Không:
Nếu có xin được mô tả cụ thể các hoạt động tạo động lực cho các cá nhân (tổ
chức) tham gia NCKH?
(2)
Minh chứng bằng mã số và tên nhiệm vụ thể hiện đã tiếp cận NCKHSPƯD (3)
Minh chứng bằng văn bản thể hiện có hoạt động cụ thể nào tạo động lực cho các cá nhân (tổ chức) tham gia
NCKH
195
3. Xin Quí vị cho biết nguyên nhân của các thực trạng trong NCKH ở Học
viện/Trường?
4. Học viện/Trường có ý tưởng nào để NCKH được tốt hơn, thiết thực hơn đáp
ứng yêu cầu của Học viện/Trường, của địa phương của tỉnh nhà trong từng
khâu cụ thể:
4.1 . Ý tưởng về xét duyệt vấn đề nghiên cứu hàng năm?
4.2 . Ý tưởng về xét duyệt thuyết minh đề tài NCKH theo các vấn đề NCKH đã phê
duyệt?
4.3 . Ý tưởng về kiểm tra quá trình triển khai đề tài NCKH của cá nhân (tổ chức) được
giao nhiệm vụ?
4.4 . Ý tưởng về đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH theo thời gian trong hợp đồng
nghiên cứu?
4.5 . Ý tưởng về việc chuyển giao sản phẩm và sở hữu trí tuệ sau khi đã đánh giá,
nghiệm thu?
Xin trân trọng cám ơn Quý vị!
196
Thống kê số lượng liên quan đến NCKH của đơn vị
Tên đơn vị:
Tên người cung cấp số liệu:
Nội dung 2010-2011 2011-2012 2012-2013
1 Biên soạn chương trình đào tạo, bồi dưỡng;
Biên soạn một giáo trình hay sách chuyên
khảo, tài liệu tham khảo;
Giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng
dạy và kiểm tra, đánh giá môn học.
2 Công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí
khoa học trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
3 Viết tham luận tại các hội nghị, hội thảo
khoa học ở:
- Trong nước
- Nước ngoài
- Trong các hội thảo khoa học của
khoa, bộ môn.
5 Hướng dẫn người học nghiên cứu khoa học.
6 Hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu
khoa học và công nghệ.
7 Tham gia các cuộc thi sáng tạo và các hoạt
động khác về khoa học và công nghệ.
8 Số lượng cán bộ, công chức, viên chức
9 Số lượng giảng viên
10 Số lượng giờ dạy
11 Số tiền chi cho một đề tài cấp cơ sở
197
Xin ý kiến đánh giá thực trạng việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
Kính gửi các thầy/cô, các nhà khoa học
Để có đánh giá về mặt định lượng các nội dung quản lý NCKH và các yếu tố
ảnh hưởng đến NCKH ở các CSBDCBQLGD, nhằm hoàn thiện luận án tiến sĩ,
kính xin các thầy/cô, các nhà khoa học đánh giá các mẫu phiếu hỏi dưới đây, bằng
cách tích vào ô thích hợp.
Ghi chú:
Mỗi mẫu phiếu hỏi có 2 phần, phần 1 nhằm giải thích và làm rõ nội dung cần đánh giá; phần
hai là bảng do các thầy/cô, các nhà khoa học nhìn nhận thực trạng và đánh giá.
NCS xin ý kiến đánh giá
Ngô Viết Sơn
198
Quản lý tư vấn xác định
vấn đề nghiên cứu tại CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
PHẦN GIẢI THÍCH CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1. Theo quy trình: Dưới đây là ví dụ về một quy trình tư vấn xác định vấn đề nghiên cứu.
2. Kết hợp dùng điểm số để quyết định: Trong quá trình xem xét, Hội đồng KH&ĐT có sử dụng việc chấm điểm
đối với phiếu đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học theo một thang điểm thống nhất.
3. Dùng các chính sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến khích: Có văn bản quy định hay hành động
cụ thể để khen thưởng các cá nhân tham gia đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các đề xuất được Hội đồng
KH&ĐT chấp thuận.
4. Quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin: Có phần mềm ứng dụng để quản lý các đề xuất; để báo cáo, so
sánh và khẳng định quyền tác giả đối với các đề xuất.
PHẦN ĐÁNH GIÁ
Kết quả đánh giá
Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện Tốt Bình thường Chưa tốt
Theo quy trình
Kết hợp dùng điểm số để quyết định
Dùng các chính sách, các quy định để
ràng buộc, động viên và khuyến khích
Quản lý và khai thác nhờ CNTT
Trách nhiệm của các chủ thể trong
việc xem xét các nội dung phiếu đề xuất
Cơ quan chủ quản/chủ trì nhiệm vụ nghiên cứu công bố những định hướng nghiên
cứu trên các phương tiện thông tin của chính CSBD CBQLGD
Trên cơ sở định hướng của cấp trên hoặc từ các yếu, kém mà cá nhân/tổ chức nghiên cứu phát
hiện trong quá trình hoạt động của mình, các cá nhân/tổ chức nghiên cứu viết phiếu đề xuất đề
tài khoa học và công nghệ theo mẫu
Bộ phận trách NCKH tập hợp và xử lý các đề xuất đề tài khoa học và công
nghệ; chuyển các thành viên Hội đồng khoa học và đào tạo xem trước (có thể
chấm điểm độc lập trước theo thang điểm đã được thống nhất)
Hội đồng khoa học và đào tạo họp toàn thể để trao đổi và chính thức chấm điểm tạo cơ sở tư vấn
cho Chủ tịch Hội đồng khoa học và đào tạo quyết định các vấn đề nghiên cứu trong năm/giai đoạn
199
Quản lý tư vấn tuyển chọn
thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học tại CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Theo quy trình: Dưới đây là ví dụ về một quy trình tư vấn tuyển chọn thuyết minh đề tài
nghiên cứu khoa học.
2. Kết hợp dùng điểm số để quyết định: Trong quá trình xem xét, Hội đồng KH&ĐT có sử
việc chấm điểm đối với phiếu đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học theo một thang điểm
thống nhất.
3. Dùng các chính sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến khích: Có văn bản
quy định hay hành động cụ thể để khen thưởng các cá nhân tham gia viết thuyết minh theo các
vấn đề nghiên cứu được thống nhất công bố hằng năm, đặc biệt là các thuyết minh được Hội
đồng KH&ĐT chấp thuận.
4. Quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin: Có phần mềm ứng dụng để quản lý các
thuyết minh được Hội đồng KH&ĐT chấp thuận; để báo cáo, so sánh và khẳng định quyền
tác giả đối với các thuyết minh đã được Hội đồng KH&ĐT chấp thuận.
Bảng đánh giá mức độ thực hiện
Kết quả đánh giá
Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện Tốt Bình thường Chưa tốt
Theo quy trình
Kết hợp dùng điểm số để quyết định
Dùng các chính sách, các quy định để
ràng buộc, động viên và khuyến khích
Quản lý và khai thác nhờ CNTT
Trách nhiệm của các chủ thể trong
việc xem xét các nội dung thuyết minh
Bộ phận chuyên trách NCKH tập hợp (có thể xử lý kết quả chấm nếu các thành viên có chấm điểm độc lập) và
nhân bản các thuyết minh do các cá nhân/tổ chức nghiên cứu gửi tới để chuẩn bị cho họp Hội đồng KH&ĐT.
Bộ phận chuyên trách NCKH thông báo các vấn đề nghiên cứu cấp cơ sở để các giảng viên, cán bộ, viên chức toàn
CSBDCBQLGD tham gia viết thuyết minh (kèm theo mẫu thuyết minh đã được thống nhất)
Bộ phận chuyên trách NCKH tập hợp, xử lý và gửi các thành viên Hội đồng KH&ĐT xem
trước (có thể chấm điểm độc lập các thuyết minh theo thang điểm đã thống nhất)
Hội đồng KH&ĐT nghe các cá nhân/tổ chức nghiên cứu tham gia làm thuyết minh báo cáo nội dung chính
của thuyết minh; góp ý cho các nhóm tham gia viết thuyết minh; trao đổi trong Hội đồng và chính thức
chấm điểm thuyết minh theo thang điểm đã thống nhất để làm cơ sở cho Chủ tịch Hội đồng KH&ĐT quyết
định chấp nhận thuyết minh nào được đưa vào nghiên cứu
200
Quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra
các đề tài tại CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai; Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Theo quy trình: Dưới đây là ví dụ về một quy trình triển khai nghiên cứu và hoạt động
kiểm tra.
2. Thành viên tổ kiểm tra đúng như quy định:
3. Dùng các chính sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến khích: Có văn bản
quy định hay hành động cụ thể để xử lý (khen thưởng, nhắc nhở hoặc kỷ luật) các cá nhân trong
quá trình nghiên cứu hay các cá nhân tham gia tổ kiểm tra.
4. Quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin: Có phần mềm ứng dụng để quản lý quá
trình nghiên cứu và kết quả hoạt động của tổ kiểm tra; để báo cáo, so sánh trước Hội đồng
đánh giá, nghiệm thu về các sản phẩm của nhóm nghiên cứu.
Kết quả đánh giá
Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện Tốt Bình thường Chưa tốt
Theo quy trình
Thành viên tổ kiểm tra đúng như quy định
Dùng các chính sách, các quy định để
ràng buộc, động viên và khuyến khích
Quản lý và khai thác nhờ CNTT
Xem xét trách nhiệm của các chủ thể
trong quá trình triển khai
Các cá nhân/tổ chức nghiên cứu chỉnh sửa lại thuyết minh nghiên cứu theo ý kiến kết luận của Hội đồng KH&ĐT nếu thuyết minh đó được Chủ tịch Hội đồng KH&ĐT chấp thuận đưa vào nghiên cứu
Trên cơ sở góp ý của Hội đồng KH&ĐT của CSBD CBQLGD, bộ phận chuyên trách NCKH rà soát lại bản thuyết minh sau khi các cá nhân/tổ chức chỉnh sửa lại
Bộ phận chuyên trách NCKH soạn thảo hợp đồng nghiên cứu và trình lãnh đạo đơn vị ký hợp đồng nghiên cứu cùng thuyết minh nghiên cứu. (Trong hợp đồng cần thể hiện rõ thời gian kiểm tra tiến độ, khả năng kiểm tra đột xuất; thời gian hoàn thành nghiên cứu; số lượng các sản phẩm nghiên cứu; sự phân bổ kinh
phí và cam kết trách nhiệm của hai bên)
Bộ phận chuyên trách NCKH phối hợp với phòng Kế hoạch-Tài chính hướng dẫn nhóm nghiên cứu tiến hành các thủ tục thực hiện các hợp đồng giữa chủ nhiệm đề tài với các nhà khoa học và phương pháp chuyển kinh
phí chi trả cho các hợp đồng và các hoạt động khác của nhóm nghiên cứu
Trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu giữa lãnh đạo CSBD CBQLGD với chủ nhiệm đề tài, bộ phận chuyên trách NCKH chủ động và có trách nhiệm thành lập đoàn/tổ kiểm tra việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học. (Thành
phần đoàn/tổ kiểm tra phải bảo đảm có đại diện các chủ thể quản lý và các nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực mà đề tài đang nghiên cứu)
Bộ phận chuyên trách NCKH thông báo cho các chủ nhiệm đề tài làm báo cáo kiểm tra (theo mẫu), chuẩn bị các sản phẩm, hồ sơ đã thực hiện trong quá trình nghiên cứu để trình với
đoàn/tổ kiểm tra; ấn định thời gian và điều kiện cho việc kiểm tra
Đoàn/tổ kiểm tra nghe chủ nhiệm đề tài báo cáo; trao đổi, giải thích và gợi mở cho nhóm nghiên cứu. Hoàn thiện biên bản kiểm tra (theo mẫu).
201
Quản lý đánh giá, nghiệm thu
quá trình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu khoa học tại CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Theo quy trình: Dưới đây là ví dụ về một quy trình đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu
khoa học.
2. Thành viên Hội đồng ĐG, NT đúng như quy định:
3. Dùng các chính sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến khích: Có văn bản
quy định hay hành động cụ thể để xử lý (khen thưởng, nhắc nhở hoặc kỷ luật) các cá nhân
trong quá trình đánh giá, nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học.
4. Quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin: Có phần mềm ứng dụng để quản lý hoạt
động đánh giá, nghiệm thu; để so sánh, báo cáo với lãnh đạo CSBD CBQLGD và các cấp
khác theo yêu cầu hoặc theo quy định.
Bảng đánh giá mức độ thực hiện
Kết quả đánh giá
Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện Tốt Bình thường Chưa tốt
Theo quy trình
Thành viên Hội đồng ĐG, NT đúng
như quy định
Dùng các chính sách, các quy định để
ràng buộc, động viên và khuyến khích
Quản lý và khai thác nhờ CNTT
Xem xét trách nhiệm của các chủ thể
trong quá trình đánh giá, nghiệm thu
Bộ phận trách NCKH trình lãnh đạo CSBD CBQLGD ban hành Thông báo về lịch trình đánh giá, nghiệm thu
Bộ phận trách NCKH kiểm tra về số lượng và mẫu mã các sản phẩm chính, các hồ sơ chính theo quy định
Bộ phận trách NCKH tham mưu để ban hành quyết định thành lập Hội đồng đấnh giá, nghiệm thu đúng thành phần như quy định
Bộ phận trách NCKH tiến hành các thủ tục quản lý đối với cá nhân/tổ chức nghiên cứu để xử lý kết quả nghiên cứu theo quy định và báo cáo với các cấp có thẩm quyền
Bộ phận trách NCKH bảo đảm Hội đồng đánh giá, nghiệm thu được tiến hành một cách bình thường theo đúng quy định và đúng quy trình của Hội đồng đánh, nghiệm thu
202
Quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC tại CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Theo quy trình: Dưới đây là ví dụ về một quy trình thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu
KQNC sau khi đã được đánh giá, nghiệm thu thành công.
2. Dùng các chính sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến khích: Có văn bản
quy định hay hành động cụ thể để xử lý (khen thưởng, nhắc nhở hoặc kỷ luật) các cá nhân
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đánh giá, nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin: Có phần mềm ứng dụng để quản lý quá
trình thực hiện nhiệm vụ đánh giá, nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học; để báo cáo,
so sánh và khẳng định quyền tác giả đối với các sản phẩm nghiên cứu khoa học.
Bảng đánh giá mức độ thực hiện
Kết quả đánh giá
Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện Tốt Bình thường Chưa tốt
Theo quy trình
Dùng các chính sách, các quy định để
ràng buộc, động viên và khuyến khích
Quản lý và khai thác nhờ CNTT
Xem xét trách nhiệm của các chủ thể
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học công nhận kết quả nghiên cứu
Chủ nhiệm và nhóm nghiên cứu chỉnh sửa lại kết quả nghiên cứu theo ý
kiến kết luận của Hội đồng đánh giá, nghiêm thu
Bộ phận trách NCKH kiểm tra lại sự chỉnh sửa và chứng thực đã nộp sản phẩm
theo Hợp đồng nghiên cứu để làm hồ sơ quyết toán kinh phí
Bộ phận trách NCKH nhập các thông tin vào phần mềm lưu trữ để quản lý và khai thác
Bộ phận trách NCKH hướng dẫn các thủ tục cấp giấy chứng
nhận đã thực hiện xong đề tài cho nhóm nghiên cứu để bảo
đảm quyền tác giả và quyền sở hữu KQNC
203
Quản lý thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học khác
ngoài đề tài nghiên cứu khoa học tại CSBD CBQLGD
(Tốt: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Chưa tốt: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Theo quy trình: Dưới đây là ví dụ về một quy trình thực hiện nhiệm vụ khoa học khác
ngoài đề tài nghiên cứu khoa học (như bài báo khoa học, viết chương trình, giáo trình,
hướng dẫn người học... )
2. Dùng các chính sách, các quy định để ràng buộc, động viên và khuyến khích: Có văn bản
quy định hay hành động cụ thể để xử lý (khen thưởng, nhắc nhở hoặc kỷ luật) các cá nhân tham
gia thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Quản lý và khai thác nhờ công nghệ thông tin: Có phần mềm ứng dụng để quản lý hoạt
động thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài đề tài nghiên cứu khoa học; để so sánh, báo cáo với
lãnh đạo CSBDCBQLGD và các cấp khác theo yêu cầu hoặc theo quy định.
Bảng đánh giá mức độ thực hiện
Kết quả đánh giá
Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện Chưa
thực hiện Tốt Bình thường Chưa tốt
Theo quy trình
Dùng các chính sách, các quy định để
ràng buộc, động viên và khuyến khích
Quản lý và khai thác nhờ CNTT
Xem xét trách nhiệm của các chủ thể
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
Các giảng viên, nhà khoa học báo cáo các nhiệm vụ
khoa học khác ngoài đề tài, nếu có, theo từng quí
Bộ phận chuyên trách NCKH cập nhật dữ liệu
vào phần mềm quản lý
Bộ phận chuyên trách NCKH khai thác số liệu để báo cáo khi
cần hoặc so sánh để chứng minh sự đúng đắn khi có yêu cầu
như đối với các sản phẩm của các đề tài khoa học
204
Ảnh hưởng của việc CSBD CBQLGD thực hiện chức năng quản lý
của minh trong NCKH
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Định hướng cụ thể các vấn đề nghiên cứu: Hằng năm CSBD CBQLGD phải có định hướng vấn
đề nghiên cứu cụ thể trong năm và giai đoạn và định hướng này phải được công bố cho toàn cơ sở rõ.
2. Ban hành Quy chế NCKH trong cơ sở mình: Có văn bản đúng quy định và được công bố
trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Thành lập bộ phận chuyên trách quản lý NCKH: Bộ phận có thể là một người, nhưng người đó có
nhiệm vụ chính là tư vấn, tham mưu cho lãnh đạo CSBD CBQLGD về NCKH.
4. Sử dụng sức mạnh của thi đua, khen thưởng vào NCKH một cách sâu sắc và toàn diện: Có các
hình thức thi đua, khen thưởng trong cả năm, theo chuyên đề và đột xuất với các cá nhân/tổ chức tham
gia NCKH và những người tham gia quản lý NCKH.
Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản của yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung Nhiều Bình thường Ít
Định hướng cụ thể các vấn đề nghiên cứu
Ban hành Quy chế NCKH trong cơ sở mình
Thành lập bộ phận chuyên trách quản lý NCKH
Sử dụng sức mạnh của thi đua, khen thưởng
vào HĐNCKH một cách sâu sắc và toàn diện
Ảnh hưởng của việc cá nhân/tổ chức nghiên cứu thực hiện chức năng quản lý
của minh trong NCKH
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai; Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Định hướng cụ thể các vấn đề nghiên cứu của các giảng viên và nhà khoa học: Xuất phát từ
hoạt động chuyên môn của bản thân, các cá nhân có các đề xuất vấn đề nghiên cứu nhăm giải quyết
các bất cập mà mình cảm nhận thấy được.
2. Thực hiện ký kết các Hợp đồng vụ việc cụ thể: Khi đã được giao nhiệm vụ nghiên cứu một
đề tài nghiên cứu khoa học, trên cơ sở thuyết minh đã đăng ký, chủ nhiệm đề tài phải tiến hành
các thủ tục để ký kết hợp đồng với các nhà khoa học nhằm bảo đảm tiến độ nghiên cứu.
3. Động lực trong nghiên cứu khoa học của các nhà nghiên cứu: Thể hiện ở việc có thực hiện
đúng tiến độ như đã đăng ký trong thuyết minh đã được phê duyệt hay chưa (nếu không thì phải
có lý do được CSBD CBQLGD chấp thuận bằng văn bản) hoặc kết quả nghiên cứu có thể áp
dụng vào thực tế hay không.
Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản của yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung Nhiều Bình thường Ít
Định hướng cụ thể các vấn đề nghiên cứu
Thực hiện ký kết các Hợp đồng vụ việc cụ thể
Động lực trong nghiên cứu khoa học của các
nhà nghiên cứu
205
Ảnh hưởng của việc tổ kiểm tra/Hội đồng đánh giá, nghiệm thu
thực hiện chức năng quản lý của minh
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Thành phần tổ kiểm tra: Đúng thành phần như đã quy định (có đại diện cơ quan quản lý,
phần lớn là các nhà khoa học phù hợp với vấn đề nghiên cứu và đại diện cơ quan sẽ xử
dung kết quả nghiên cứu – nếu trong thuyết minh đã đề cập).
2. Cách tiến hành của đoàn kiểm tra: Kiểm tra theo tiến độ đã ghi trong thuyết minh và
biết gợi mở, hướng dẫn cho nhóm nghiên cứu.
3. Thành phần Hội đồng đánh giá, nghiệm thu: Như nội dung 1
4. Việc cho điểm của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu: Tuân thủ theo thang điểm đã quy
định và khách quan, công bằng trong đánh giá.
Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản của yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung Nhiều Bình thường Ít
Cách tiến hành của đoàn kiểm tra
Việc cho điểm của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu
Ảnh hưởng của việc cơ quan/tổ chức sẽ hưởng thụ kết quả nghiên cứu khoa học
thực hiện chức năng quản lý của minh
(Nhiềut: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Định hướng cụ thể các vấn đề nghiên cứu cho đối tác (cơ quan/tổ chức sẽ hưởng thụ kết quả
nghiên cứu khoa học): Cơ quan/tổ chức ngoài CSBD CBQLGD có đơn đặt hàng với cá
nhân/CSBD CBQLGD về một vấn đề nào đó có liên quan đến NCKH.
2. Vai trò, trách nhiệm của cơ quan/tổ chức sẽ hưởng thụ kết quả nghiên cứu khoa học: Cơ
quan/tổ chức ngoài CSBD CBQLGD khi có đơn đặt hàng với cá nhân/CSBD CBQLGD thì
xem xét trách nhiệm của họ trong việc góp ý, tư vấn khi thực hiện nghiên cứu, khi kiểm tra
và đánh giá, nghiệm thu.
Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản của yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung Nhiều Bình thường Ít
Định hướng cụ thể các vấn đề nghiên cứu cho
đối tác
Vai trò, trách nhiệm của cơ quan/tổ chức sẽ
hưởng thụ kết quả nghiên cứu khoa học
206
Ảnh hưởng của việc xây dựng chính sách thi đua, khen thưởng
trong NCKH tại các CSBD CBQLGD
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Có các tiêu chí thuộc NCKH nằm trong hệ thống tiêu chí thi đua, khen thưởng: Trong hoạt
động thi đua, khen thưởng của CSBD CBQLGD phải có các tiêu chí về NCKH cùng tham gia
bình xét thi đua cuối năm và phải coi đó là điều kiện cần để đánh giá, xếp loại.
2. Có hình thức thi đua, khen thưởng theo chuyên đề đối với NCKH: CSBD CBQLGD phải
công bố từ đầu năm các chuyên đề trong NCKH của cơ sở mình; phải đánh giá và có xử lý
(khen thưởng, nhắc nhở hay kỷ luật )
3. Có hình thức khen thưởng đột xuất đối với NCKH: Trong năm học, CSBD CBQLGD phải
chỉ ra những NCKH không có trong kế hoạch, nhưng đã thực thi tốt để có những phần thưởng
đột xuất.
Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản của yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung Nhiều Bình thường Ít
Có các tiêu chí thuộc NCKH nằm trong hệ thống
tiêu chí thi đua, khen thưởng
Có hình thức thi đua, khen thưởng theo chuyên đề
đối với NCKH
Có hình thức khen thưởng đột xuất đối với NCKH
Ảnh hưởng của việc xây dựng chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá
và bổ nhiệm cán bộ khoa học tại các CSBD CBQLGD
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện; Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công
khai; Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Có các tiêu chí thuộc NCKH nằm trong hệ thống tiêu chí tuyển dụng: CSBD CBQLGD
phải có văn bản công bố các tiêu chí thuộc NCKH khi tuyển dụng.
2. Có các tiêu chí thuộc NCKH nằm trong hệ thống tiêu chí bố trí công việc: Tương tự như
nội dung 1.
3. Có các tiêu chí thuộc NCKH nằm trong hệ thống tiêu chí đánh giá và bổ nhiệm: Tương tự
như nội dung 1.
Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản của yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung Nhiều Bình thường Ít
Có các tiêu chí thuộc NCKH nằm trong hệ
thống tiêu chí tuyển dụng
Có các tiêu chí thuộc NCKH nằm trong hệ
thống tiêu chí bố trí công việc
Có các tiêu chí thuộc NCKH nằm trong hệ
thống tiêu chí đánh giá và bổ nhiệm
207
Ảnh hưởng của hệ thống thông tin nhằm quản lý NCKH và khai thác
kết quả nghiên cứu khoa học tại các CSBD CBQLGD
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện; Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công
khai; Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
Hệ thống thông tin để quản lý NCKH và khai thác các kết quả nghiên cứu: Có phần mềm
ứng dụng để quản lý toàn bộ NCKH, nhờ đó để so sánh, báo cáo và phổ biến các sản phẩm
nghiên cứu khoa học đã được công nhận...
Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản của yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung Nhiều Bình thường Ít
Hệ thống thông tin để quản lý NCKH và khai
thác các kết quả nghiên cứu
Ảnh hưởng của sự gắn kết giữa giảng dạy với nghiên cứu khoa học
tại các CSBD CBQLGD
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Các kết quả nghiên cứu khoa học có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng: Các đề tài
hay các nhiệm vụ khoa học khác (bài viết, chương trình, giáo trình...) có liên quan đến công
tác đào tạo, bồi dưỡng của CSBD CBQLGD.
2. Các kết quả nghiên cứu có liên quan đến việc phục vụ cho công tác quản lý giáo dục:
Các đề tài hay các nhiệm vụ khoa học khác (bài viết, chương trình, giáo trình...) có liên quan
đến công tác quản lý của CSBD CBQLGD/địa phương hay của ngành giáo dục.
3. Có ràng buộc trách nhiệm cụ thể của giảng viên trong việc tham gia giảng dạy và
NCKH: Có văn bản quy định hoặc có hành động cụ thể (để khen thưởng, nhắc nhở hoặc
kỷ luật) đối với các giảng viên, các nhà khoa học trong một năm không chứng minh
được có tham gia NCKH.
Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản của yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung Nhiều Bình thường Ít
Các kết quả nghiên cứu khoa học có liên quan
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
Các kết quả nghiên cứu có liên quan đến việc
phục vụ cho công tác quản lý giáo dục
Có ràng buộc trách nhiệm cụ thể của giảng
viên trong việc tham gia giảng dạy và NCKH
208
Ảnh hưởng của cơ sở vật chất, trang thiết bị và việc hỗ trợ kinh phí
cho NCKH tại các CSBD CBQLGD
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Quan tâm đến cơ sở vật chất, trang thiết bị cho NCKH: CSBD CBQLGD phải có hệ thống wifi,
có thư viện, có phần mềm quản lý NCKH và khai thác các kết quả nghiên cứu khoa học...
2. Hỗ trợ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu khoa học: Hằng năm CSBD CBQLGD trích một
phần kinh phí do các hoạt động khác của cơ sở cho đề tài hoặc các hoạt động khác ngoài đề tài
(không kể kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ từ cấp trên chuyển về).
3. Hỗ trợ kinh phí cho các cho các hoạt động khác ngoài đề tài nghiên cứu: Tương tự như nội dung 2.
Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản của yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung Nhiều Bình thường Ít
Quan tâm đến cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
NCKH
Hỗ trợ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu khoa học
Hỗ trợ kinh phí cho các cho các hoạt động
khác ngoài đề tài nghiên cứu
Ảnh hưởng của động lực và thái độ tham gia nghiên cứu của
cá nhân/tổ chức nghiên cứu tại các CSBD CBQLGD
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. NCKH là bắt buộc: Trên cơ sở văn bản quy định chung, CSBD CBQLGD có quy định cụ thể
bằng văn bản hoặc bằng hành động cụ thể xử lý (khen thưởng, nhắc nhở hoặc kỷ luật) đối với những
cá nhân không đạt chuẩn trong việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
2. Lấy việc tổ chức thi đua, khen thưởng là then chốt trong NCKH: Trong hệ thống các tiêu
chí thi đua của CSBD CBQLGD phải có những tiêu chí thi đua trong NCKH, để khẳng định
NCKH là một trong các nhiệm vụ quan trọng trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ sở
mình.
3. Hướng dẫn và trao đổi kinh nghiệm với đội ngũ giảng viên, các nhà quản lý về NCKH:
Hằng năm CSBD CBQLGD phải có các Xêmina hoặc hội thảo để trao đổi và truyền cảm kinh
nghiệm trong NCKH.
Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản của yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung Nhiều Bình thường Ít
NCKH là hoạt động bắt buộc
Lấy việc tổ chức thi đua, khen thưởng là then
chốt trong NCKH
Hướng dẫn và trao đổi kinh nghiệm với đội
ngũ giảng viên, các nhà quản lý về NCKH
209
Ảnh hưởng của việc tạo ý thức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
trong NCKH tại các CSBD CBQLGD
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai;
Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Giải thích các nội dung đánh giá
1. Khơi dậy lòng ham mê trong NCKH: CSBD CBQLGD có văn bản hoặc đã thực thi một
cách cụ thể đối với các cá nhân/tổ chức tham gia NCKH bằng sự nêu gương và khen
thưởng.
2. Coi NCKH là nâng cao trình độ của bản thân: CSBD CBQLGD có văn bản hoặc đã
thực thi một cách cụ thể đối với các cá nhân/tổ chức tham gia NCKH bằng sự nêu
gương và khen thưởng.
3. Có chính sách cụ thể trong hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về NCKH: CSBD
CBQLGD từng năm, từ việc đăng ký của các cá nhân, có kế hoạch bằng văn bản trong
hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về NCKH.
Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản của yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung Nhiều Bình thường Ít
Khơi dậy lòng ham mê trong NCKH
Coi NCKH là nâng cao trình độ của bản thân
Có chính sách cụ thể trong hoạt động bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng về NCKH
Ảnh hưởng của việc áp dụng KQNC
đề tài NCKH cấp cơ sở vào thực tiễn tới quản lý NCKH tại các CSBD CBQLGD
(Nhiều: Công bố công khai các nội dung thực hiện;
Bình thường: Có nội dung nhưng chưa công khai; Ít: Chưa đạt mức bình thường)
Kết quả đánh giá
Nội dung cơ bản của yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Chưa có
nội dung Nhiều Bình thường Ít
Xem xét và cân nhắc tính khả thi đối với các
sản phẩm và kết quả dự kiến của tác giả muốn áp
dụng vào thực tiễn khi quản lý đầu vào
Kiểm tra và yêu cầu chủ nhiệm đề tài có
những minh chứng cụ thể về các KQNC dự kiến
sẽ áp dụng vào thực tiễn khi quản lý sự biến đổi.
Hằng năm đều triển khai kế hoạch áp dụng
KQNC của đề tài NCKH vào thực tiễn khi quản
lý đầu ra.
210
Công tác giảng dạy và NCKH của Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội
2010-2011
(34 giảng viên)
2011-2012
(31 giảng viên)
2012-2013
(34 giảng viên)
Nhận định
Về giảng dạy
Các lớp trong kế
hoạch: 325 lớp
Các lớp ngoài kế
hoạch:
04 lớp NVSP cấp 1.
04 lớp CBQL Mầm
non tư thục.
Quản lý Các lớp
liên kết đào tạo:
06 lớp cử nhân
chuyên ngành: SP
Âm nhạc, SP Mỹ
thuật, Quản lý giáo
dục, SP Tin học.
Các lớp trong kế
hoạch: 245 lớp
Quản lý các lớp
liên kết đào tạo:
06 lớp của nhân
chuyên ngành: SP
Âm nhạc, SP Mỹ
thuật, Quản lý
giáo dục, SP Tin
học.
Các lớp trong kế
hoạch: 315 lớp
Quản lý các lớp
liên kết đào tạo:
01 lớp ĐHSP
chuyên ngành
QLGD
Số lượng giảng viên cao nhất
là 34 cả cũ và mới, chưa kể
trách nhiệm trong quản lý
(đối với trưởng phó các bộ
phận trong Trường) và các
hoạt động bình thường khác,
thì bình quân mỗi giảng viên
phải hoàn thành nhiệm vụ
bồi dưỡng xấp xỉ 10
lớp/tháng.
Việc đổi mới phương thức bồi
dưỡng: Tạo điều kiện tối đa
cho các huyện xa trung tâm
Thành phố, đã làm cho các
giảng viên phải di chuyển và
thay đổi sinh hoạt nhiều.
Việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học khác ngoài đề tài nghiên cứu khoa học
21 SKKN cấp
Trường
13 SKKN cấp
Trường (trong đó
10 gửi lên cấp
ngành)
23 SKKN (trong
đó 19 gửi lên cấp
ngành)
Không thực hiện đề tài
NCKH nào. Hoạt động nổi
bật là SKKN, viết bài tham
gia Hội thảo cấp Trường và
soạn bài phục vụ công tác
giảng dạy Soạn 07 chuyên đề
bồi dưỡng cho CBQL
và giáo viên các bậc
học
Soạn các chuyên
đề bồi dưỡng
CBQL theo
chương trình 382.
100% (34 tham luận)
giáo viên viết bài
tham luận trong Hội
thảo khoa học cấp
Trường
100% (34 tham
luận) giáo viên viết
bài tham luận
trong Hội thảo
khoa học cấp
Trường
211
Công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ
2010-2011
(26 giảng viên)
2011-2012
(26 giảng viên)
2012-2013
(28 giảng viên)
Nhận định
Về giảng dạy
Các lớp trong kế
hoạch:
09 lớp bồi dưỡng
CBQL tại trường
03 lớp bồi dưỡng
CBQL ngoài
trường (tỉnh khác –
Tuyên Quang).
35 lớp bồi dưỡng
giáo viên
Tổng số giờ thực
hiện trong năm:
7.280 giờ
Quản lý các lớp
liên kết đào tạo:
09 lớp
Các lớp trong kế hoạch:
09 lớp bồi dưỡng CBQL
tại trường
04 lớp tập huấn nữ CBQL
MN, Tiểu học, THCS và
các đơn vị thuộc Sở GD&ĐT
Phú Thọ.
01 lớp ngoài trường
Thực hiện tốt các lớp bồi
dưỡng giáo viên Mầm
non và giáo viên Tiểu học
theo kế hoạch của Sở
GD&ĐT Phú Thọ, với
tổng số 940 học viên tham
gia.
Tổng số giờ thực hiện
trong năm: 7.280 giờ
Quản lý các lớp liên kết
đào tạo:
08 lớp
Các lớp trong kế
hoạch:
09 lớp
02 lớp chuyên đề bồi
dưỡng CBQL và giáo
viên Mầm non.
Tổng số giờ thực
hiện trong năm:
8.000 giờ
Quản lý các lớp liên
kết đào tạo:
06 lớp
Số lượng giảng
viên cao nhất là 28
cả cũ và mới, chưa
kể trách nhiệm
trong quản lý (đối
với trưởng phó các
bộ phận trong
Trường), ngoài các
hoạt động bình
thường khác, bình
quân mỗi giảng
viên phải hoàn
thành nhiệm vụ
bồi dưỡng khoảng
280 đến 290
giờ/năm.
Việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học khác ngoài đề tài nghiên cứu khoa học
8 SKKN Nổi bật là hoạt
động hướng
dẫn người học
trong nghiên
cứu khoa học.
Biên soạn 01 giáo trình Biên soạn 01 giáo trình Biên soạn 01 giáo trình
01 bài báo trong nước 01 bài báo trong nước 02 bài báo trong nước
01 giải pháp đổi mới
phương pháp
01 giải pháp đổi mới
phương pháp
01 giải pháp đổi mới
phương pháp
Hướng dẫn 59 học viên
làm đề tài NCKH
Hướng dẫn 68 học
viên làm đề tài NCKH
Hướng dẫn 167 học viên
làm đề tài NCKH
Hướng dẫn 205 học viên
thực hiện SKKN
Hướng dẫn 275 học
viên thực hiện SKKN
Hướng dẫn 93 học viên
thực hiện SKKN
Hướng dẫn 24 học viên
viết kế hoạch đổi mới
công tác quản lý nhà
trường
212
Công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Trường Bồi dưỡng Cán bộ Quản
lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh
2010-2011
(35 giảng viên)
2011-2012
(42 giảng viên)
2012-2013
(40 giảng viên)
Nhận định
Về giảng dạy
19 lớp tại trường cho 1.496
học viên.
86 lớp tại các địa phương
cho 8.927 học viên
Tổng số giờ thực hiện
trong năm: 22.081 giờ
(Bình quân 631
giờ/gv/năm)
Số lớp vượt chỉ tiêu kế
hoạch 91% (vượt 50 lớp)
Thu nhập bình quân ngoài
lương: 93,84
triệu/người/năm, vượt chỉ
tiêu 56% (kế hoạch đặt ra
là 60 triệu/người/năm).
14 lớp tại trường
(cho 827 học viên)
91 lớp tại các địa
phương
(cho 9.202 học viên)
Số lớp vượt chỉ tiêu kế
hoạch 75% (vượt 45
lớp)
Thu nhập bình quân
ngoài lương: 109,68
triệu/người/năm,
vượt chỉ tiêu 66% (kế
hoạch đặt ra là 66
triệu/người/năm).
23 lớp tại trường
cho 1.271 học viên.
81 lớp tại địa
phương cho 7.238
học viên.
Số lớp vượt chỉ tiêu
kế hoạch 60%
(vượt 39 lớp)
Thu nhập bình quân
ngoài lương: 132,8
triệu/người/năm,
vượt chỉ tiêu 84%
(kế hoạch đặt ra là
72 triệu/người/năm).
Các năm đều
tiến hành công
tác giảng dạy
vượt so với kế
hoạch đặt ra, từ
60 đến 91%.
Hoạt động này
đã góp phần làm
tăng thu nhập
bình quân so với
kế hoạch, từ 56
đến 84%.
Việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học khác ngoài đề tài nghiên cứu khoa học
Các cuộc hội thảo và sinh
hoạt khoa học tại khoa, bộ
môn được tổ chức có hiệu
quả.
Các giảng viên/giảng viên
kiêm nhiệm viết bài cho
hội thảo, tạp chí, Website.
Biên soạn tài liệu mới
theo Chương trình bồi
dưỡng CBQL (Quyết
định số 382/QĐ-BGD
ĐT ngày 20/01/2012).
Các giảng viên/giảng
viên kiêm nhiệm viết
bài đăng trên tạp chí
khoa học hoặc các hội
nghị, hội thảo cấp
trường trở lên.
Biên soạn, bổ sung,
sửa chữa, thẩm
định các chương
trình, tài liệu
(chương trình 382;
nghiệp vụ tư vấn du
học).
Các giảng
viên/giảng viên
kiêm nhiệm viết bài
đăng trên tạp chí
khoa học hoặc các
hội nghị, hội thảo
cấp trường trở lên.
Hoạt động nổi
bật là: Biên
soạn, bổ sung,
sửa chữa, thẩm
định các chương
trình, tài liệu và
viết bài.
Hạn chế: Vẫn có
các giảng viên
chưa đạt giờ
chuẩn nghiên
cứu khoa học;
Sinh hoạt khoa
học của Khoa,
bộ môn còn hạn
chế.
213
Công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Học viện Quản lý giáo dục
2010-2011
(92 giảng viên)
2011-2012
(96 giảng viên)
2012-2013
(105 giảng viên)
Nhận định
Về giảng dạy
Đào tạo cử nhân
50 lớp với 2.462 sinh viên
52 lớp với 2.470
sinh viên
52 lớp với 2.370
sinh viên
Số giờ mà các giảng
viên/giảng viên kiêm
nhiệm phải đảm nhận là
quá lớn ở các mảng, đặc
biệt ở mảng đào tạo cử
nhân và bồi dưỡng cán bộ
quản lý.
Tổng số giờ dạy
36.410 giờ chưa quy đổi
38.225 giờ chưa
quy đổi
35.706 giờ chưa
quy đổi
Đào tạo liên kết, liên thông
Đào tạo liên thông chuyên
ngành QLGD và CNTT đặt
tại các tỉnh Lào Cai, Thanh
Hóa và Trường CĐSP Điện
lạnh.
Liên kết với ĐHSP HN 2
đào tạo CBQLGD Tiểu học
K9 Thanh Hóa, CBQLGD
Mầm non K2 Thanh Hóa.
3 lớp đào tạo liên
thông chuyên ngành
QLGD (phối họp
với CĐSP Lào
Cai).
3 lớp đào tạo liên
thông chuyên ngành
QLGD (phối hợp
với TTGDTX
Thanh Hóa).
4 lớp liên thông
chuyên ngành
CNTT và QLGD
đặt tại Học viên
QLGD.
3 lớp liên thông
chuyên ngành
CNTT đặt tại Học
viện QLGD.
2 lớp đào tạo
liên thông chuyên
ngành QLGD
(phối họp với
CĐSP Lào Cai).
2 lớp đào tạo
liên thông chuyên
ngành QLGD
(phối hợp với
TTGDTX Thanh
Hóa).
2 lớp liên thông
chuyên ngành
CNTT và QLGD
đặt tại Học viên
QLGD.
Đào tạo Thạc sĩ
Đào tạo 5 lớp thạc sĩ
QLGD với 345 học viên.
Đào tạo 9 lớp
thạc sĩ QLGD với
450 học viên.
Đào tạo 13 lớp
thạc sĩ QLGD
với 472 học
viên.
Tiến hành các
thủ tục để liên
kết đào tạo thạc
sĩ QLGD với đại
học Vân Nam,
Trung Quốc.
Đào tạo Tiến sĩ
Tiến hành các
thủ tục để đào
tạo tiến sĩ QLGD
214
Công tác bồi dưỡng
- 34lớp theo Chương trình
BD nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên ĐH, CĐ (QĐ
8310/QĐ-BGD ngày
10/12/2008 cho 2808 học viên
là CBQLGD các cấp học, bậc
học trong cả nước.
- Bồi dưỡng Hiệu trưởng
trường ĐH, CĐ (1 tuần trong
nước, 1 tuần ở nước ngoài
cho 182 học viên).
- Phối hợp với các Sở
GD&ĐT bồi dưỡng Hiệu
trưởng trường phổ thông
theo Chương trình Việt
Nam-Singapore cho 16.975
học viên.
- Tập huấn về Tư vấn giám
sát cho 126 học viên theo
Chương trình Tập huấn Việt
Nam-Singapore.
Tổng số giờ dạy: 1.068 giờ
- 45lớp bồi
dưỡng CBQL các
cấp học, bậc học với
3.447 học viên.
- 01 lớp
BDCBQL Trường
THPT theo chương
trình mới – 382 tại
Học viện và các lớp ở
Hà Đông (Hà Nội),
Phú Thọ, Lai Châu.
Tổng số giờ
dạy: 2.685 giờ
- 61 lớp bồi
dưỡng với 4.319
học viên.
Tổng số giờ
dạy: 2.860 giờ
Việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học khác ngoài đề tài nghiên cứu khoa học
Biên soạn chương trình bồi dưỡng
02
02
06
Các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học khác ngoài đề
tài đều hoạt động nhưng
chưa đều trong đội ngũ.
Hoạt động viết bài trong
các hội thảo khoa học của
Khoa, Bộ môn và hướng
dẫn người làm nghiên
cứu khoa học là nội dung
nổi bật và đồng đều trong
đội ngũ.
Biên soạn giáo trình, sách tham khảo,
tài liệu tham khảo
01
02
32
Công bố quả nghiên cứu trên các tạp
chí khoa học 13
22
36
Viết bài trong các Hội thảo khoa học
của Khoa, bộ môn 65
72
79
Hướng dẫn người học làm nghiên
cứu khoa học
162 (Sv: 141)
220 (Sv: 191)
217 (Sv: 186)
215
Nội dung cập nhật dữ liệu vào phầm mềm ứng dụng
1. Đối với quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học (cập nhật theo năm)
1.1. Quản lý các vấn đề nghiên cứu
TT Tác giả Tên
vấn
đề
Mã
vấn
đề
Nội dung
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1
1.2. Quản lý các thuyết minh nghiên cứu đã được công nhận
TT Tác giả Tên
đề
tài
Mã
số
Nội dung
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
1
1.3. Quản lý triển khai nghiên cứu và kiểm tra
TT
Tác giả
Tên
đề
tài
Mã
số
Nội dung
Quyết định
kiểm tra
Kết quả
kiểm tra
giữa kỳ
Sản phẩm chính
và hồ sơ chính
1
1.4. Quản lý đánh giá, nghiệm thu
TT
Tác giả
Tên
đề
tài
Mã
số
Nội dung
Quyết định
đánh giá,
nghiệm thu
lần 1
Kết
quả
lần 1
Quyết định
đánh giá,
nghiệm thu
lần 2
Kết
quả
lần 2
Ghi
chú
1
216
1.5. Quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu kết quả nghiên cứu
TT
Tác giả
Tên
đề
tài
Mã
số
Nội dung
Ngày công
nhận nộp
sản phẩm
Ngày dược
công nhận
quyền tác giả
Ngày được
bảo hộ sở
hữu trí tuệ
Ghi
chú
1
1.6. Quản lý áp dụng KQNC vào thực tiễn
TT
Tác giả
Tên
đề
tài
Mã
số
Nội dung
Số của hợp
đồng
triển khai
Nội dung
triển khai
Kết quả
triển khai
Ghi
chú
1
2. Đối với yếu tố chủ quan (cập nhật theo năm)
TT Tên
các chủ thể
Về hoạt động
kế hoạch
Về hoạt động
tổ chức
Về hoạt động
chỉ đạo
Về hoạt động
kiểm tra
1 Thủ trưởng CSBD
CBQLGD (cập nhật
thông tin theo năm)
2 Chủ nhiệm đề tài (cập
nhật thông tin theo thời
gian nghiên cứu)
3 Tổ trưởng Tổ kiểm tra
4 Chủ tịch Hội đồng đánh
giá, nghiệm thu
5 Thủ trưởng cơ quan/tổ
chức sẽ thụ hưởng
KQNC (cập nhật thông
tin theo thời gian
nghiên cứu)
217
3. Đối với các yếu tố khách quan cơ bản khác
TT Yếu tố Nội dung (cập nhật theo năm)
1 Ý thức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
2 Chính sách thi đua, khen thưởng
3 Ưu tiên cho các đề tài NCKH cấp cơ sở theo
hướng NCKH SPUD
4 Chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ
nhiệm cán bộ khoa học
5 Hệ thống thông tin để quản lý
6 Sự gắn kết giữa giảng dạy với NCKH
7 Thái độ tích cực khi tham NCKH
8 Cơ sở vật chất, trang thiết bị và việc hỗ trợ
kinh phí cho NCKH
9 Áp dụng KQNC cra đề tài cấp cơ sở vào thực
tiễn
218
4. Đối với quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học khác ngoài đề tài
(cập nhật thông tin theo từng quí)
TT Các nhiệm vụ khác Tên
tác
giả
Vai
trò
Tên
nội dung
hoạt động
Cơ quan
công nhận
sản phẩm
Ghi chú
1 Chương trình, đề án,
dự án phát triển
công nghệ
1.1.
...
2 Biên soạn chương
trình đào tao, bồi
dưỡng
2.1.
...
3 Biên soạn giáo
trình, sách tham
khảo, tài liệu tham
khảo
3.1.
...
4 Giải pháp nhằm đổi
mới phương pháp
giảng dạy và kiểm
tra đánh giá môn học
4.1.
...
5 Công bố kết quả
nghiên cứu trên các
tạp chí khoa học
trong và ngoài nước
5.1.
...
6 Viết tham luận tại
tại hội nghị, hội thảo
trong và ngoài nước
6.1.
...
7 Hướng dẫn người
học nghiên cứu
khoa học
7.1.
...
8 Hoạt động hợp tác
quốc tế về nghiên
cứu khoa học
8.1.
...
9 Thi sáng tạo 9.1.
...
10 Hoạt động khác về
KH&CN
10.1.
...
219
Phiếu hỏi về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nhằm quản lý NCKH tại
Học viện Quản lý giáo dục
Kính đề nghị các thầy/cô cho ý kiến đánh giá của mình về “Sự cần thiết“ và
“Tính khả thi“ của các giải pháp dưới đây nhằm quản lý NCKH tại Học viện Quản lý
giáo dục bằng cách đánh dấu x vào ô mà mình cho là thích hợp.
STT Các giải pháp quản lý
Sự cần thiết Tính khả thi
Rất
cần thiết
Cần
thiết
Không
cần thiết
Rất
khả thi
Khả
thi
Không
khả thi
1 Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của chủ thể quản lý thông qua
việc hoàn thiện các cơ chế,
chính sách trong NCKH
1.1 Ban hành/điều chỉnh Quy chế
NCKH
1.2 Ban hành quy định về thi đua,
khen thưởng trong NCKH
1.3 Ban hành quy định tuyển dụng,
bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán
bộ khoa học.
1.4 Ban hành quy định để có hệ thống
thông tin quản lý nhằm tạo môi
trường thuận lợi trong NCKH
1.5 Ban hành quy định nhằm xây
dựng và hình thành thái độ tích
cực khi tham gia NCKH
1.6 Giải quyết mối quan hệ giữa
giảng dạy với việc thực hiện
NCKH của giảng viên
1.7 Tăng cường cơ sở vật chất và hỗ
trợ kinh phí trong việc thực hiện
nghiên cứu khoa học
2 Hoàn thiện các quy trình cụ
thể trong quá trình thực hiện
đề tài NCKH cấp cơ sở tại các
CSBD CBQLGD
2.1 Hoàn thiện quy trình quản lý
TVXĐ vấn đề nghiên cứu;
2.2 Hoàn thiện quy trình quản lý
TVTC thuyết minh nghiên cứu;
2.3 Hoàn thiện quy trình quản lý
triển khai nghiên cứu và kiểm tra
quá trình nghiên cứu;
2.4 Hoàn thiện quy trình quản lý
đánh giá, nghiệm thu;
2.5 Hoàn thiện quy trình quản lý quyền
tác giả và quyền sở hữu KQNC;
220
2.6 Hoàn thiện quy trình quản lý đưa
các kết quả nghiên cứu áp dụng
vào thực tiễn.
3 Phát triển mối quan hệ giữa
chủ thể quản lý và các chủ thể
có liên quan trong quá trình
thực hiện đề tài NCKH cấp cơ
sở tại các CSBD CBQLGD
Phát triển mối quan hệ pháp lý trong quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
3.1 Định hướng và chỉ đạo các lực
lượng tham gia nghiên cứu viết
phiếu đề xuất vấn đề nghiên cứu và
xây dựng/điều chỉnh các tiêu chí phù
hợp kèm theo hệ điểm để tăng tính
định lượng trong đánh giá
3.2 Xác định và công bố vấn đề
nghiêncứu được xét chọn theo
từng năm/giai đoạn và xây
dựng/điều chỉnh các tiêu chí phù
hợp kèm theo hệ điểm để lựa
chọn thuyết minh nghiên cứu
đối với các vấn đề nghiên cứu
được tuyển chọn; Ký thuyết
minh nghiên cứu và hợp đồng
nghiên cứu
3.3 Ký thành lập tổ kiểm tra và Hội
đồng đánh giá, nghiệm thu đúng
thành phần và quy định và xây
dựng/điều chỉnh các tiêu chí phù
hợp kèm theo hệ điểm để Hội
đồng đánh giá, nghiệm thu có cơ
sở đánh giá đúng, công bằng đối
với các KQNC
3.4 Chỉ đạo tiến hành các thủ tục
thực hiện quyền tác giả và
quyền sở hữu KQNC cũng như
các thủ tục để đưa các KQNC
vào thực tiễn
3.5 Ban hành quy định ưu tiên cho
các đề tài theo hướng NCKH
SPƯD phục vụ công tác quản
lý và giảng dạy
3.7 Chỉnh sửa lại thuyết minh
nghiên cứu. Đặc biệt chú ý ở
mục: Tổng quan vấn đề nghiên
cứu; Nội dung nghiên cứu và
tiến độ thực hiện; Sản phẩm dự
kiến; Hiệu quả dự kiến; Dự toán
chi tiết việc phân bổ kinh phí;
Ký kết hợp đồng nghiên cứu với
221
các CSBD CBQLGD và ký kết
hợp đồng với các nhà khoa học
theo nội dung đã được phê duyệt
3.8 Có kế hoạch chi tiết, cụ thể (về
nội dung, thời gian thực hiện và
kinh phí) để có thể thực thi được
các Hợp đồng NCKH đúng tiến
độ; Có trách nhiệm báo cáo
KQNC với cơ quan có thẩm
quyền theo đúng Hợp đồng
nghiên cứu hoặc theo yêu cầu
của cơ quan quản lý cấp trên
3.9 Thực hiện đúng, đủ các thủ tục,
các yêu cầu về mặt hành chính,
các yêu cầu về KQNC với các
cơ quan/tổ chức quản lý; Có
trách nhiệm trong việc chuyển
giao KQNC và áp dụng KQNC
vào giải quyết những tồn tại
trong thực tiễn
3.10 Tổ trưởng tổ kiểm tra dựa vào
các sản phẩm nghiên đã có, nội
dung đăng ký trong thuyết minh
nghiên cứu vàkết quảbáo cáo
của chủ nhiệm đề tài cùng các ý
kiếncủa các thành viêntrong tổ
kiểm tra khẳng định về mặt tiến
độ nghiên cứu của nhóm nghiên
cứu
3.11 Tổ trưởng tổ kiểm tra dựa vào
các sản phẩm nghiên đã có, nội
dung đăng ký trong thuyết minh
nghiên cứu và kết quả báo cáo
của chủ nhiệm đề tài cùng các ý
kiếncủa các thành viêntrong tổ
kiểm tra khẳng định về mặt tiến độ
nghiên cứu của nhóm nghiên cứu
3.12 Phải lãnh đạo Hội đồng đánh
giá, nghiệm thu tiến hành đúng
quy định
3.13 Phải lãnh đạo Hội đồng đánh
giá, nghiệm thu đánh giá công
bằng và chính xác khi cho điểm
3.14 Hằng năm, phải có những định
hướng vấn đề nghiên cứu với các
cơ sở nghiên cứu mà mình kỳ
vọng sẽ thụ hưởng KQNC – như
một đơn đặt hàng (rất cụ thể và
tường minh). Chủ động tham gia
và góp ý cho các CSBD CBQLGD
và nhóm nghiên cứu từ lúc xác
222
định vấn đề nghiên cứu, lựa chọn
và chỉnh sửa thuyết minh; Trong
quá trình kiểm tra và đánh giá,
nghiệm thu; Trong quá trình thực
hiện quyền tác giả và quyền sở
hữu KQNC cũng như áp dụng
KQNC vào thực tiễn
3.15 Bằng khả năng của mình và yêu
cầu của cá nhân/tổ chức nghiên
cứu, cơ quan/tổ chức sẽ thụ
hưởng kết quả nghiên cứu khoa
học cần hỗ trợ cho cá nhân/tổ
chức nghiên cứu về kinh phí, cơ
sở vật chất, các điều kiện khác
dưới dạng Hợp đồng nghiên cứu
một cách cụ thể, tường minh.
Thường xuyên chia sẻ về kinh
nghiệm thực tiễn và giám sát tất
cả các quá trình thực hiện đề tài
NCKH
Phát triển mối quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và các chủ thể có liên quan trong nhiệm
vụ quản lý đề tài NCKH cấp cơ sở
3.16 Tương tác khi quản lý đầu vào
3.17 Tương tác khi quản lý sự biến
đổi
3.18 Tương tác khi quản lý đầu ra
Ghi chú:
Nếu có thể được, các thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin của bản thân:
- Họ và tên: ....................................................................................
- Số điện thoại liên hệ: ...................................................................
Xin trân trọng cám ơn các thầy/cô!
223
Phiếu đánh giá lợi ích của việc ban hành quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và
TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài cấp cơ sở
Kính đề nghị các thầy/cô cho ý kiến đánh giá của mình về lợi ích của việc ban
hành quy trình TVXĐ vấn đề nghiên cứu và TVTC thuyết minh nghiên cứu đề tài cấp
cơ sở nhằm quản lý NCKH tại Học viện Quản lý giáo dục bằng cách đánh dấu x vào ô
mà mình cho là thích hợp.
STT
Nội dung cần đánh giá
Trước khi có quy trình
TVXĐ vấn đề nghiên
cứu và TVTC thuyết
minh nghiên cứu
Sau khi có quy trình
TVXĐ vấn đề nghiên
cứu và TVTC thuyết
minh nghiên cứu
Rất
lợi ích
Lợi
ích
Không
lợi ích
Rất
lợi ích
Lợi
ích
Không
lợi ích
1 Sự lợi ích trong việc lý
giải số lượng vấn đề
nghiên cứu được chuyển
thành đề tài cấp cơ sở nhỏ
hơn hoặc bằng số lượng đề
xuất
2 Sự lợi ích trong việc lý
giải số lượng các mục
được quan tâm khi Hội
đồng KH&ĐT xem xét
thuyết minh nghiên cứu
3 Sự lợi ích trong việc định
ra các thủ tục chuẩn bị cho
họp Hội đồng KH&ĐT khi
xem xét vấn đề nghiên cứu
và thuyết minh nghiên cứu
4 Sự lợi ích trong việc tạo ra
môi trường trao đổi về học
thuật giữa Hội đồng
KH&ĐT với nhóm nghiên
cứu khi xem xét vấn đề
nghiên cứu và thuyết minh
nghiên cứu
224
Phiếu hỏi các chuyên gia nhằm khẳng định tính khả thi sau thực nghiệm
Kính gửi: ………………………………………………………………
Để góp phần khẳng định việc quản lý tư vấn xác định vấn đề nghiên cứu và tư vấn
tuyển chọn thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học dưới hình thức quản lý theo quy
trình là khả thi, kính đề nghị ……………..
Cho ý kiến đánh giá về hình thức này:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………….…………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………….…………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………
Và khẳng định mức độ khả thi:
Rất
khả thi Khả thi
không
khả thi
Khẳng định mức độ khả thi
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Người được hỏi