Đường lối cm Đảng cộng sản việt nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

23
ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHƯƠNG I: Cương lĩnh chính trị đầu tiên CHƯƠNG II: 1. Luận cương chính trị tháng 10/1930 2. Những chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng từ 1930 - 1945 CHƯƠNG III: 1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 -1946 2. Đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược 3. Hoàn cảnh lịch sử và tính sáng tạo trong hoạch định đường lối CMVN 1954 -1975 CHƯƠNG IV: 1. Đặc trưng công nghiệp hóa trước thời kỳ đổi mới 2. Quá trình đổi mới tư duy CNH - HĐH từ 1986 - nay CHƯƠNG V: 1. Đặc điểm cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp 2. TÍnh tất yếu chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở VN 3. Kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN 4. Sự hình thành tư duy của Đảng về cơ chế thị trường thời kỳ đổi mới CHƯƠNG VI: 1. Đánh giá sự thực hiện đường lối chuyên chính vô sản ở VN 1954 - 1986 2. Quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở VN từ 1986 - nay CHƯƠNG VII; 1. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa từ 1986 - nay 2. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa của ĐCSVN CHƯƠNG VIII: Đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế thời kì đổi mới I. CHƯƠNG I: Cương lĩnh chính trị đầu tiên do NAQ soạn thảo Hoàn cảnh ra đời; - Ngày 6/1/1930 đến 8/2/1930 Hội nghị thành lập Đảng bắt đầu họp tại Cửu Long - Hương Cảng - Trung Quốc - Hội nghĩ đã thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt (gọi tắt là Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng) do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Nội dung bản Cương lĩnh: - Phương hướng chiến lược đầu tiên của Cách mạng Việt Nam là: "Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản" Nước ta hiện nay đang trong giai đoạn quá độ lên XHCN,tức là đã hoàn thành cơ bản nhiệm vụ CMTSDQ và CM Ruộng Đất, vì vậy nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH tiếp tục,kiên trì con đường đi lên XHCN,xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhưng định hướng xã hội chủ nghĩa. Tức là không thay đổi chiến lược cách mạng, không xa rời nguyên lí của Chủ nghĩa Mác Lê nin mà làm cho nhiệm vụ ấy thực hiện có hiệu quả, vận động theo tiến trình của lịch sử và dân tộc. - Nhiệm vụ cụ thể của Cách mạng Việt Nam: Về chính trị: "Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập, dựng nên chính phủ công - nông - binh và tổ chức ra quân đội công - nông" Về kinh tế: "Tịch thu sản nghiệp lớn của bọn đế quốc chia cho dân nghèo Về văn hóa - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, hội họp, nam nữ bình quyền, giáo dục theo hướng công nông hóa. Lực lượng Cách mạng: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức và trung tiểu địa chủ, trong đó công nông là gốc cách mạng, công nhân là người lãnh đạo cách mạng Sự lãnh đạo của ĐSCVN: là nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của CMVN, Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản - Cương lĩnh xác định CMVN là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp Tính đúng đắn, sáng tạo: - Về cơ sở lí luận: Sự vận dụng sáng tạo và hợp lí dựa trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mac Lê nin, một hệ thống lí luận đúng đắn và khoa học.

Upload: ku-meo

Post on 25-Jan-2015

1.413 views

Category:

Education


0 download

DESCRIPTION

Tự soạn

TRANSCRIPT

Page 1: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMCHƯƠNG I: Cương lĩnh chính trị đầu tiênCHƯƠNG II:

1. Luận cương chính trị tháng 10/19302. Những chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng từ 1930 - 1945

CHƯƠNG III: 1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 -19462. Đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược3. Hoàn cảnh lịch sử và tính sáng tạo trong hoạch định đường lối CMVN 1954 -1975

CHƯƠNG IV: 1. Đặc trưng công nghiệp hóa trước thời kỳ đổi mới2. Quá trình đổi mới tư duy CNH - HĐH từ 1986 - nay

CHƯƠNG V: 1. Đặc điểm cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp2. TÍnh tất yếu chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở VN3. Kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN4. Sự hình thành tư duy của Đảng về cơ chế thị trường thời kỳ đổi mới

CHƯƠNG VI: 1. Đánh giá sự thực hiện đường lối chuyên chính vô sản ở VN 1954 - 19862. Quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở VN từ 1986 - nay

CHƯƠNG VII;1. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa từ 1986 - nay2. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa của ĐCSVN

CHƯƠNG VIII: Đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế thời kì đổi mới

I. CHƯƠNG I: Cương lĩnh chính trị đầu tiên do NAQ soạn thảo Hoàn cảnh ra đời;

- Ngày 6/1/1930 đến 8/2/1930 Hội nghị thành lập Đảng bắt đầu họp tại Cửu Long - Hương Cảng - Trung Quốc- Hội nghĩ đã thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt (gọi tắt là

Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng) do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Nội dung bản Cương lĩnh:

- Phương hướng chiến lược đầu tiên của Cách mạng Việt Nam là: "Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản"

Nước ta hiện nay đang trong giai đoạn quá độ lên XHCN,tức là đã hoàn thành cơ bản nhiệm vụ CMTSDQ và CM Ruộng Đất, vì vậy nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH tiếp tục,kiên trì con đường đi lên XHCN,xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhưng định hướng xã hội chủ nghĩa. Tức là không thay đổi chiến lược cách mạng, không xa rời nguyên lí của Chủ nghĩa Mác Lê nin mà làm cho nhiệm vụ ấy thực hiện có hiệu quả, vận động theo tiến trình của lịch sử và dân tộc.

- Nhiệm vụ cụ thể của Cách mạng Việt Nam: Về chính trị: "Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập, dựng nên chính

phủ công - nông - binh và tổ chức ra quân đội công - nông" Về kinh tế: "Tịch thu sản nghiệp lớn của bọn đế quốc chia cho dân nghèo Về văn hóa - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, hội họp, nam nữ bình quyền, giáo dục theo hướng công nông

hóa. Lực lượng Cách mạng: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức và

trung tiểu địa chủ, trong đó công nông là gốc cách mạng, công nhân là người lãnh đạo cách mạng Sự lãnh đạo của ĐSCVN: là nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của CMVN, Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản

- Cương lĩnh xác định CMVN là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp

Tính đúng đắn, sáng tạo:- Về cơ sở lí luận: Sự vận dụng sáng tạo và hợp lí dựa trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mac Lê nin, một hệ thống lí luận đúng

đắn và khoa học. Khẳng định: CMVN phải trải qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và Cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn này

kế tiếp nhau, không có bức tường nào ngăn cách. Phương hướng chủ trương: "Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản" Qua đó thấy rằng ngay từ đầu, Đảng ta đã nhận thức rõ con đường phát triển tất yếu của cách mạng VN là kết hợp và

giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đây là điều hoàn toàn đúng đắn vì nó phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của lịch sử nước ta. Đồng thời cũng cho thấy được sự vận dụng sáng tạo và hợp lí lí luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mac Lê nin

- Về nhiệm vụ: "Chống đế quốc và chống phong kiến". Cương lĩnh giải quyết đúng hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội VN: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân

Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến. CMVN muốn thắng lợi phải giải quyết thành công hai mâu thuẫn đó, nghĩa là phải hoàn thànhnhiệm vụ mà cương lĩnh đề ra.

Cương lĩnh đề cao vấn đề dân tộc hơn vấn đề đấu tranh giai cấp và chống phong kiến. Vì: Xã hội VN lúc đó có hai mâu thuẫn như trên nhưng mâu thuẫn giữa dân tộc Vn với thực dân Pháp là mâu thuẫn bao trùm, chi phối việc giải quyết các mâu thuẫn khác. Vấn đề giải phóng dân tộc là vấn đề bức xúc nhất.

Qua đó cho thấy sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mac Lê nin vào hoàn cảnh cụ thể ở VN.

Page 2: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

- Về lực lượng CM: Ngoài giai cấp công nhân, CM phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức và trung nông... để kéo họ về phe vô sản giai cấp. Còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa lộ rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho trung lập.

Như vậy, ngoài công nhân và nông dân là hai lực lượng chính của CM, phải tranh thủ các lực lượng khác. Vì các giai cấp khác ngoài công nhân và nông dân, có một số bộ phận khác cũng có tinh thần yêu nước.

Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong thời đại ngày nay, bên cạnh liên minh công nông làm nền tảng, cần phát huy hơn nữa sức mạnh đại đoàn kết của cả dân tộc. Trong đó có mọi thành phần xã hội tạo nên sức mạnh tổng hợp để tiến nhanh tiến mạnh vào thời đại. Điều đó cũng có nghĩa là phải nâng cao dần trình độ của công-nông trong thời đại mới để họ làm chủ tư liệu sản xuất, bên cạnh đó phát triển đội ngũ trí thức học sinh sinh viên bởi đây là nguồn lực để phát minh cũng như tiếp thu những thành tựu của nền văn minh nhân loại trong thời đại mới; tiếp tục phát huy nguồn vốn và sự tranh thủ sự ủng hộ của các nhà tư sản lớn đề có thể tạo nội lực tổng hợp.

- Về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CM: CM muốn thắng lợi phải đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, một chính đảng của giai cấp công nhân.

Điêù này có vai trò quan trọng trong việc chống âm mưu diễn biến hoà bình, trong bối cảnh tình hình thế giới còn nhiều phức tạp với các cuộc bạo loạn lật đổ,đảo chính! Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng không chỉ tạo nên một nền chính trị hoà bình ổn định mà còn tạo nên điều kiện cơ bản từ đó phát triển kinh tế, đảm bảo đời sống nhân dân ,thu hút vốn đầu tư nước ngoài! Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng một Đảng lãnh đạo chính là tuân thủ nghiêm ngặt nguyên lí của chủ nghĩa Mác Lê nin trong thời đại mới.

- Về vị trí là bộ phận của cách mạng thế giới: Giai cấp tư sản ở các nước, trong thực tế đã cấu kết với nhau để đàn áp phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân

ở chính quốc và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Cho nên, cách mạng ở các nước thuộc đia muốn thắng lợi thì nhân dân các nước thuộc địa phải đoàn kết với nhau và đoàn kết với giai cấp vô sản trên thế giới.

Đây cũng chính là cơ sở mà sau này được Đảng ta kế thừa và phát huy: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới trong thời đại mới. Bên cạnh đó chúng ta tích cực hội nhập thế giới,góp phần tiếng nói của mình trong phong trào cách mạng thế giới,đoàn kết tương trợ trên tinh thần tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

Đoạn chốt:Tóm lại, Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là Cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp của chủ nghĩa Mác – Lênin, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn; trong đó, độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi. Nó đặt cơ sở cho Đảng ta kế thừa và hoàn chỉnh đường lối lãnh đạo cách mạng nước ta trong các giai đoạn cách mạng tiếp theo.

II. CHƯƠNG II: 1. Luận cương chính trị tháng 10/1930 Hoàn cảnh ra đời:

Ngắn gọn: - 4/1930 Trần Phú về nước và được bổ sung vào BCHTW lâm thời- 10/1930 Hội nghị BCHTW Đảng (khóa I) họp và đi đến quyết định:

Đổi tên ĐCSVN thành ĐCS Đông Dương Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo

Chi tiết: - Đảng Cộng sản Việt Nam vừa mới ra đời với đường lối cách mạng đúng đắn, đã lãnh đạo quần chúng dấy lên phong trào cách

mạng rộng lớn chưa từng có trước đó.- Đang lúc phong trào cách mạng phát triển đến đỉnh cao, Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng họp Hội nghị lần thứ

nhất tại Hương Cảng-Trung Quốc (từ ngày 14 đến ngày 31-10-1930). Hội nghị đã thông qua Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, thông qua Điều lệ Đảng và Điều lệ các tổ chức quần chúng .Hội nghị đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Hội nghị cử ra Ban thường vụ Trung ương và cử đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư. Hội nghị thảo luận và thông qua bản Luận cương chính trị của Đảng.

Nội dung luận cương: Ngắn gọn :

- Hội nghị xác định Phương hướng chiến lược: Lúc đầu là Cách mạng tư sản dân quyền, sau đó bỏ qua thời kỳ TBCN chuyển sang thời kỳ XHCN

- Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc và địa chủ phong kiến, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. hai nhiệm vụ đó có mối quan hệ mật thiết với nahu trong đó cách mạng thổ địa là cái cốt lõi của cách mạng tư sản dân quyền

- Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và giai cấp nông dân là động lực chính trong đó giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng- Về phương pháp cách mạng: Luận cương chỉ rõ phải sử dụng bạo lực cách mạng, khởi nghĩa vũ trang để giành chính quyền- Về đoàn kết quốc tế: Luận cương nhân mạnh phải đoàn kết chặt chẽ với vô sản thế giới nhất là vô sản Pháp- Về Đảng: Sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương là điều kiện cốt yếu đảm bảo cho sự thắng lợi của cách mạng- Luận cương đó có những đóng góp quan trọng về đường lối chiến lược và sách lược, tuy nhiên so với cương lĩnh chính trị đầu

tiên của Nguyễn Ái Quốc thì nó vẫn còn một số hạn chế (bên dưới) Chi tiết:

Bản luận cương chính trị gồm 13 mục, trong đó tập trung vào những vấn đề lớn:- Về mâu thuẫn giai cấp : Luận cương xác định , ở Việt Nam, Lào, Campuchia, mâu thuẫn diễn ra ngày càng gay gắt giữa một bên

là là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên là địa chủ phong kiến , tư bản và đế quốc chủ nghĩa.- Về phương hướng chiến lược cách mạng Đông Dương: “Trong lúc đầu , cuộc cách mạng Đông Dương sẽ làm một cuộc cách

mạng tư sản dân quyền....nhờ vô sản giai cấp chuyên chách các nước giúp sức mà phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường chủ nghĩa xã hội”.

- Về nhiệm vụ cách mạng : “Sự cốt yếu của tư sản dân quyền cách mạng thì một mặt là phải đấu tranh để đánh đổ các di tích phong kiến , đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để, một mặt nữa là đấu tranh để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai mặt tranh đấu có liên lạc mật thiết với

Page 3: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được cái giai cấp địa chủ và làm cách mạng thổ địa được thắng lợi: mà có phá tan chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa”.

- Về lực lượng cách mạng : “Vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được”.

Tư bản thương mại , tư bản công nghệ ,khi phong trào quần chúng nổi lên cao thì bọn này sẽ theo đế quốc . Tiểu tư sản có nhiều hạng: thủ công nghiệp đối với phong trào cách mạng vô sản, hạng này cũng có ác cảm....rất do

dự. Bọn thương gia không tán thành cách mạng . Trí thức-tiểu tư sản, học sinh.... đại biểu quyền lợi cho tất cả giai cấp tư bản bản xứ.

- Về phương pháp cách mạng : “Lúc thường thì phải tuỳ theo tình hình mà đặt khẩu hiệu “phần ít” để bênh vực lợi quyền cho quần chúng ....Đến lúc cách mạng lên rất mạnh, giai cấp thống trị đã rung động, các giai cấp đứng giữa muốn bỏ về phe cách mạng ....Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để đánh đổ chánh phủ của địch....Võ trang bạo động không phải là một việc thường....phải theo khuôn phép nhà binh”.

- Về vai trò của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương, là cần phải có một đường lối chính trị đúng, có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải tranh đấu mà trưởng thành, “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm gốc”.

- Về quan hệ quốc tế: Luận cương chính trị chỉ rõ: “Vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp để làm mặt trận vô sản “mẫu quốc” và thuộc địa cho sức tranh đấu cách mạng được mạnh lên”.

Luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng ở nước ta mà Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã nêu như mục đích, tính chất của cách mạng trong giai đoạn đầu là làm cách mạng tư sản dân quyền (tức cách mạng dân tộc dân chủ ) với hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến , nhằm thực hiện độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho nông dân. Cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ lập ra nhà nước công nông sau đó sẽ chuyển thẳng sang làm cách mạng xã hội chủ nghĩa; giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là hai động lực chính của cách mạng , trong đó giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam liên kết mật thiết với giai cấp vô sản các nước và các dân tộc thuộc địa.

Nội dung trên phản ánh sự giống nhau căn bản giữa Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Luận cương chính trị trên những vấn đề then chốt của lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, đã bước đầu khẳng định một số vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam. Luận cương còn xác định thêm con đường đúng đắn tiến lên giành chính quyền phải là con đường cách mạng bạo lực của quần chúng .

Ý nghĩa lịch sử: Cùng với Chính cương vắn tắt , Sách lược vắn tắt, Luận cương chính trị tháng 10-1930 của Đảng đã vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Đông Dương, vạch ra con đường cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến , đáp ứng những đòi hỏi của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam

Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó:- Hạn chế:

Luận cương tháng 10 - 1930 không vạch rõ mâu thuẫn xã hộichủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc VN và đế quốc Pháp và tay sai nên không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng đấu tranh giai cấp

Chưa đánhgiá đúng vai trò CM của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tiểu tư sản dân tộc, chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ tham gia CM giải phóng dân tộc, do đó Luận cương không đề ra được một liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.

- Nguyên nhân: Luận cương chưa phân tích những mâu thuẩn chủ yếu của xã hội thuộc địa nửa phong kiến của Việt Nam Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề giai cấp dân tộc trong CM thuộc địa Chịu ảnh hưởng trực tiếp từ khuynh hướng "Tả" của Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản trong thời gian đó. Luận cương tháng 10 -1930 đã không chấp nhận những điểm mới, sáng tạo trong Chính cương của Nguyễn Ái Quốc

So sánh LCCT và CLCT đầu tiên:- Giống nhau:

Chiến lược phát CM: độc lập gắn với chủ nghĩa xã hội Nội dung CM về tư sản dân quyền: Đánh đổ đế quốc và phong kiến Thống nhất vai trò của các lực lượng cơ bản của CM: vai trò lãnh đạo của công nhân và vai trò làm động lực mạnh mẽ

của CM của nông dân Thống nhất phương pháp CM: vũ trang bạo động Thống nhất mối quan hệ giữa CMVN và CM thế giới: CMVN là bộ phận của CMTG Thống nhất về vai trò lãnh đạo của Đảng trong tiến trình CM

- Khác nhau: LCCT không đưa nhiệm vụ đế quốc lên hàng đầu, không nêu ra mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc Vn với đế

quốc Pháp Đánh giá không đúng vai trò CM của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc

2. Những chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng từ 1930 - 1945 Trình bày n i dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta trong giai đoạn 1939-1941ô

Bối cảnh lịch sửChiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ mở đầu là đức tấn công BaLan (1/1/1939).Năm 1941 Đức tấn công liên xô. Thực chất cu c chiến tranh thếô

giới thứ 2 đã thay đổi từ khác nhau giữa đế quốc trở thành khác nhau giữa các lực lượng hòa bình trên thế giới với chủ ngĩa phát xitNăm 1940 Nh t nhảy vào đông dương Pháp Nh t cấu kết nhau thông trị và bóc l t. Nhân dân đông dương 1 cổ 2 tròng. Chiến tranh và chinh sáchâ â ô thông trị của pháp nh t là cho dân t c ta với đế quốc xâm lược và bọn tay sai của chúng gay gắt hơn bao giờ hết đòi hỏi phải giải quyết nhi m vuâ ô ê cấp bách nguyên vọng của toàn dân t c lúc này không chỉ là dân sinh dân chủ mà là giành đ c l p dân t c ô ô â ô

H i ngị tw đảng lần đầu thứ 6(11/1939)đ c bi t là hôi ngi trung ương đảng lần thứ 8(5/1941)do NAQ chủ trì đã khảng định n i dung tưô ă ê ô tưởng điều chỉnh chiến lược trong thời kì đổi mới đường lôi của Đảng về cách mạng giải phong dân t c đã được bổ sung và hoàn chỉnh ô

N i dung chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng 11/1939 11/1940 và 5/1941ôXây dựng nhi m vụ giải phóng dân t c chống đế quốc là nhi m vu hàng đầu của cách mạng VN đây là sự khác bi t chủ yếu của toàn thể nhânê ô ê ê

dân VN với đế quốc xâm lược còn nhi m vụ chống phong kiến chủ trương là tạm gác khâu hi u”đánh đổ địa chủ chia ru ng đất cho dân cày” vàê ê ô thay bằng khẩu hi u “tịch thu ru ng đất của bọn thực dân và địa chủ chia cho dân ngèo”ê ô

Page 4: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

Chủ trương t p hợp lực lượng yêu nước dưới tổ chức “m t tr n vi t nam đ c l p đồng minh” ở bản Lào là “m t tr n AiLao đ c l p đồngâ ă â ê ô â ă â ô â minh” và ở campuchia “Cao Miên đồng minh”

Chuẩn bị các lực lượng tiến tới khởi ngĩa vũ trang giành chính quyền .Đảng xác định khởi ngĩa vũ trang là trung tâm của Đảng ta trong giai đoạn hi n tại. Do v y Đảng quyết định duy tri lực lượng vũ trang l p khu căn cứ từng bước tìm cơ h i thu n lợi ta giành chính quyền ê â â ô â

Những n i dung cơ bản đã được tổ chức thực hiênô+M t trần Vi t Minh được thành l p(25/10/1941)ă ê â+Đ i VN giải phong quân(22/12/1944)ô+Căn cứ cách mạng được thành l p ở vi t băc là điều kiên cơ bản để tiến tới chớp lĩnh cơ h i giành chính quyền CMâ ê ô

Ý nghĩa của sự điều chỉnh chiến lượcTừ hôi nghị lần 6 đến h i ngị lần 8 của ban chấp hành trung ương đảng sự điều chỉnh chiến lược của Đảng trong thời kì đổi mới đã hoànô

chỉnh Trong hoàn cảnh dân t c ta 1 cổ 2 tròng mâu thuẫn chủ yếu trong xã h i ta đã phát triển đến đ gay gắt nhất, quyền lời giải phóng dân t cô ô ô ô

đắt lên cao hơn hết Đảng đã có chủ trương thực hi n cho được mục tiêu chủ yếu là đ c l p dân t c đề ra hàng loạt chủ trương và bi n phápê ô â ô ê cách mạng đúng đắn tích cực mở r ng khối đại đoàn kết dân t c. Tích cực và tiến lên khởi ngĩa vũ trang giành chính quyền đường lối đó hợp vớiô ô nguy n vọng của nhân dân , của các dân tộc ở Đông Dương có khả năng động viên toàn bộ dân tộc đứng lên đánh đuổi phápê

Sự điều chỉnh chiến lược đúng đắn đó đánh dấu 1 bước trưởng thành mới của nước ta có ý ngĩa quyết định đến thắng lọi cách mạng tháng 8 năm 1945

Trình bày nội dung, ý nghĩa chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của đảng qua ba hội nghị trung ương 6( 11/1939), 7( 11/1940), 8(5/1941)?

* nội dung:- 29/9/1939 TW Đảng gửi toàn Đảng một thông cáo quan trọng nêu rừ: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến tới vấn đề dân tộc giải phóng”.- Ban chấp hành TW Đảng đã họp :Hội nghị TW lần thứ 6(11/1939,Hội nghị TW 7 (11/1940),Hội nghị TW lần thứ 8 (diễn ra từ ngày 10 đến

19/5/1941) và đi đến quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:+ Một là đưa nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu

Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của địa chủ, phong kiến mà thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc việt gian.+ Hai là : Hội nghị quyết định thành lập ở môi nước một mặt trận riêng. ở Việt Nam là Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Việt Minh.

Hội nghị quyết định thay tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc.+ Ba là: hội nghị xác định “Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân”.Hình thái khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩaDuy trì đội du kích Bắc Sơn tiến tới thành lập căn cứ địa du kích Bắc Sơn – Vũ Nhai.

* Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược Như vậy: với 3 hội nghị TW 6,7,8 Đảng ta đó hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược để đi đế giành thắng lợi cách mạng 8/1945,

thể hiện: - Đưa nhiệm vụ lên giải phóng dân tộc lên hàng đầu

- Thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải giải phóng dân tộc. Lực lượng chính trị của quần chúng ngaỳ càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh chống Pháp - Nhật theo khẩu hiệu của mặt trận Việt Minh.

- Trên cơ sở lực lượng chính trị của quần chúng , Đảng đó chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng bước tổ chức, xây dựng lực lượng vũ trang trong nhân dânCHƯƠNG III:

4. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 -19465. Đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược- Hoàn cảnh lịch sử hình thành đường lối:

Cách 1: Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta còn nằm trong vòng vây của Chủ nghĩa đế quốc và phản động quốc tế. Để bảo vệ chính quyền , tranh thủ thời gian hoà bình, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. Đảng ta đã thực hiện sách lược hoà hoãn vơi Tưởng và sau đó hoà hoãn với Pháp bằng việc ký Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946. Nhưng với dã tâm xâm lược ,cuối năm 1946 Pháp phản bội mọi cam kết, quyết cướp nước ta một lần nữa. Trong khi vẫn tiếp tục tấn công Nam Bộ và sau khi ra Bắc, Pháp đã liên tục khiêu khích đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn, Hải Dương, Đà Nẵng.... Ngày 18-12-1946,ở Hà Nội , Pháp gửi tối hậu thư cho ta,Pháp gây vụ thảm sát ở phố Hàng Bún Hà Nội.Trước hành động ngày càng lấn tới của thực dân Pháp, ta không thể nhân nhượng được nữa, nhân nhượng nữa là mất nước. Vì vậy, ngay đêm 19-12-1946 Đảng và Chính phủ đã phát động toàn quốc kháng chiến .

Cách 2: Tháng 11/1946 quân Pháp mở cu c tấn công chiến đóng thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, cho quân đổ b lên Đà Nẵngô ô

va gây ra nhiều cu c khiêu khích tàn sát đồng bào ta ở Hà N i. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với Pháp để giảiô ô quyết vấn đề bằng cách đàm phán và thương lượng

Ngày 19/12/1946 Pháp gửi tối h u thư đòi ta tước vũ khí tự v của Hà N i, kiểm soát an toàn tr t tự Thủ đôâ ê ô â 20h ngày 19/12/1946 tất cả các chiến trường trong cả nước đồng thời nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM được phát đi trên đài tiếng nói Vi t Nam ê

- Thu n lợiâ Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là để bảo v nền đ c l p tự do của dân t c và đánh địch trên đất nước mình nênê ô â ô

là một cuộc chiến chính nghĩa. Có “thiên thời địa lợi nhân hòa ” ta cũng có sự chuẩn bị cần thiết về mọi m t nên về lâu về dài ta có thể chiến thắng.ă Thực dân pháp đang có nhiều khó khăn về chính trị kinh tế quân sự ở trong nước và tại đông dương không dễ gì khắc phục

được - Khó khăn

Tương quan về lực lượng quân sự của ta yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía chưa được nước nào công nh n giúp đơ. â Quân Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng 2 nước bạn Lào và Campuchia và m t số nơi ở Nam B VN, có quân đ i đứng chấnô ô ô

trong các thành phố lớn ở Miền Bắc => Xác đinh được thu n lợi và khó khăn là cơ sở đê Đảng ta đưa ra đường lối kháng chiến â

- Quá trình hình thành đường lối kháng chiến

Page 5: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước trong quá trình chỉ đạo Nam b kháng chiến, qua thực tiễn đốiô phó với âm mưu, thủ đoạn của địch cũng như từ thực tiễn chuẩn bị lực lượng về mọi m t của ta: ă

o Ngay sau Cách mạng Tháng Tám thành công, trong chỉ thị kháng chiến kiến quốc, Đảng ta nhận định ke thù nguy hiểm nhất của dân t c là thực dân Pháp, phải t p trung mũi nhon đấu tranh vào chúng. Trong quá trong quá trình chỉ đạoô â cu c kháng chiến Nam bô, Trung ương Đảng và HCM đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giaoô để làm thất bại âm mưu của pháp định tách Nam b ra khỏi VNô

o Ngày 19/10/1946 ban thường vụ trung ương Đảng mở h i nghị quân sự lần thứ nhất nh n định “không sớm thìô â mu n pháp sẽ đánh mình và minh phải đánh pháp ”. H i nghị đã đề ra những chủ trương bi n pháp cụ thể về cả tưô ô ê tưởng và tổ chức để quân dân trong cả nước sẵn sàng bước vào cu c kháng chiến mới. ô

o Ngày 05/11/1946, trong chỉ thị “công vi c khẩn cấp bây giờ ” HCM đã nêu nên những vi c có tầm chiến lược, toànê ê cục khi bước vào cu c kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thằng lợi cuối cùng ô

Đường lối của Đảng được hoàn chỉnh và t p trung trong 3 văn ki n lớn soạn thảo và công bố sát trước và sau ngày cu c khángâ ê ô chiến toàn quốc bùng nổ. Đó là Chỉ thị “ toàn dân kháng chiến ”của Ban Thường vụ Trung ương Đảng ngày 22/12/1946, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ” của HCM ngày 19/12/1946 và tác phẩm “kháng chiến nhất định thành công ”của Trường Chinh xuất bản 1947

- N i dung đường lối kháng chiến chông Phápô Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp CMT8, “Đánh phản động thực dân Pháo xâm lược, giành thống nhất và

độc lập” Tính chất kháng chiến:

o Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa.o Có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài. o Là cuộc chiến tranh tiến bộ “Vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa binh”. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải

phóng và dân chủ mới. Chính sách kháng chiến:

o Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết với Mên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

o Đoàn kết chặt chẽ với toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… Phải tự cấp tự túc về mọi mặt Chương trình và nhi m vụ kháng chiến: “đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân dân, vật lực,ê

tài lực, thực hiện kháng chiến toàn dân toàn diện, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc…”

Phương châm tiến hành: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân toàn di n lâu dài dựa vào sức mình làê chính

o Toàn dân: “bất kì đàn ông đàn bà không chi dân t c đảng phái dân t c bất kì người già người tre. Hễ là người VN phảiô ô đứng lên đánh thực dân pháp”, thực hiên "Môi người dân là chiến sĩ môi xóm làng là pháo đài"

o Toàn di n: đánh địch về mọi m t chinh trị kinh tế quân sự văn hóa ngoại giao trong đó:ê ă Về chính trị :thực hiên đoàn kết toàn dân tăng cường xây dựng Đảng chinh quyền các đoàn thể nhân dân,

đoàn kết với Miên Lào và các dân t c yêu chu ng tư do hòa bìnhô ô Về quân sự: thực hiên vũ trang toàn dân xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân tiêu di t địch giải phóngê

nhân dân và đất đai. Thực hi n du kích “tri t để dùng du kích v n đ ng chiến. Bảo toàn lực lượng khángê ê â ô chiến lâu dài vừa đánh vừa võ trang thêm vừa đánh vừa đào tạo cán b ”ô

Về kinh tế: tiêu thô kháng chiến xây dựng kinh tế tự cấp t p trung phát triển nông nghi p thủ công nghi pâ ê ê thương nghi p và công nghi p quốc phòng ê ê

Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến xây dựng nền văn hóa dân chủ theo 3 nguyên tắc dân t c,ô khoa học, đại chúng

Về ngoại giao: thực hi n thêm bạn bớt thù biểu dương thực lực “liên hi p với thực dân pháp chống phảnê ê đ ng thực dân pháp” sẵn sàng đàm phán nếu pháp công nhận vi t nam đ c lâpô ê ô

o Lâu dài: để chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của pháp để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời địa lợi nhân hoà” của ta chuyển hóa tương quan lực lượng từ chô ta yếu hơn địch đến chô ta mạnh hơn địch đánh thắng địch

o Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp tự túc về mọi m t”vì ta bị bao vây 4 phía. Khi nào có điều ki n ta sẽ tranhă ê thủ sự giúp đơ của các nước xong lúc đó cũng không được ỷ lại

Triển vọng kháng chiến m c dù lâu dài gian khổ khó khăn song nhất định thắng lợi ă- Kết luận: Đường lối kháng chiến của đảng với những nội dung cơ bản nêu trên là đúng đắn và sang tạo vừa kế thừa được kinh nghiệm

của tổ tiên đúng với các nguyên lí về chiến tranh của chủ ngĩa Mác Lenin vừa phù hợp với thực tế đất nước bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng từng bước đi tới thắng lợi ve vang

6. Hoàn cảnh lịch sử và tính sáng tạo trong hoạch định đường lối CMVN 1954 -1975 Hoàn cảnh lịch sử

- Giai đoạn 54 – 64: sgk- Giai đoạn 65 -75: sgk

Tính sáng tạo- Xác định đường lối đúng đắn, sáng tạo phù hợp với đặc điểm cách mạng Việt Nam - đường lối nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và dân chủ xã hội, tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng đó với nhau, nhằm thực hiện một mục tiêu chung là hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện thống nhất nước nhà, mở đường đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. - Lựa chọn phương pháp cách mạng thích hợp : phương pháp cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng là sử dụng bạo lực cách mạng bao gồm lực lượng chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân, tiến hành khởi nghĩa từng phần ở nông thôn và từ khởi nghĩa phát triển thành chiến tranh cách mạng, kết hợp khởi nghĩa quần chúng với chiến tranh cách mạng, nổi dậy và tiến công, tiến công và nổi dậy; đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược; đánh địch bằng 3 mũi giáp công; kết hợp ba thứ quân…- Xây dựng hậu phương - căn cứ địa vững chắc cho cách mạng cả nước : ngay từ đầu bước vào cuộc kháng chiến, Đảng ta đã sớm xác định đúng vai trò của miền Bắc đi lên CNXH, làm căn cứ địa cho cách mạng cả nước, đồng thời xây dựng căn cứ địa tại chô ở miền Nam và hệ thống giao thông

Page 6: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

vận tải chiến lược nối liền miền Nam, miền Bắc, Lào, Capuchia. Vì vậy, cuộc kháng chiến của nhân dân ta đã hình thành một hệ thống hậu phương, căn cứ địa liên hoàn ngày càng rộng lớn… - Liên minh chiến đấu ba nước Đông Dương, đoàn kết, liên minh chiến đấu với nhân dân Lào, nhân dân Capuchia, trên cơ sở “Đông Dương là một chiến trường” cùng đánh Mỹ và thắng Mỹ.- Thực hiện đoàn kết quốc tế trên cơ sở nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ. Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, Đảng ta chủ trương thực hiện đoàn kết liên minh với các lực lượng cách mạng của thời đại, tranh thủ tối đa những điều kiện quốc tê thuận lợi cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, đồng thời nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ trong việc hoạch định đường lối và phương pháp cách mạng phù hợp với đặc điểm, điều kiện nước ta.CHƯƠNG IV:

3. Đặc trưng công nghiệp hóa trước thời kỳ đổi mới4. Quá trình đổi mới tư duy CNH - HĐH từ 1986 – nay

Phương án 1:Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) và thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1986 - 1990). Đại hội đã họp từ ngày 15 đến

ngày 18 - 12 -1986 tại Hà Nội (Đại hội nội bộ từ 5 đến ngày 14 -12 -1986). Dự đại hội có 1129 đại biểu thay mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên cả nước và 32 đoàn đại biểu của các đảng và tổ chức quốc tế

Đại hội VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh sai lầm của đợt tổng cải cách giá - lương - tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế nước ta càng trở nên khó khăn (tháng 12-1986, giá bán le hàng hoá tăng 845,3%). Chúng ta không thực hiện được mục tiêu đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Số người bị thiếu đói tăng, bội chi lớn. Nền kinh tế nước ta lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Tình hình này làm cho trong Đảng và ngoài xã hội có nhiều ý kiến tranh luận sôi nổi, xoay quanh thực trạng của ba vấn đề lớn: cơ cấu sản xuất; cải tạo xã hội chủ nghĩa; cơ chế quản lý kinh tế. Thực tế tình hình đặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống còn đối với sự nghiệp cách mạng là phải xoay chuyển được tình thế, tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩa quyết định trên con đường đi lên và như vậy phải đổi mới tư duy.

Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thực, nói rõ sự thật, Đại hội đã đánh giá đúng mức những thành tựu đạt được sau 10 năm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đi sâu phân tích những tồn tại và nghiêm khắc tự phê bình những sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng trong 10 năm (1976-1986).

Đại hội khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học và đánh giá cao quá trình dân chủ hóa sinh hoạt chính trị của Đảng và nhân dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến hành Đại hội

Đại hội đã đánh giá những thành tựu, những khó khăn của đất nước do cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội tạo ra, những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm đó, đặc biệt là sai lầm về kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ về hành động đơn giản, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan, là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội, không chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của Đảng đó là tư tưởng vừa tả khuynh vừa hữu khuynh. Báo cáo chính trị tổng kết thành bốn bài học kinh nghiệm lớn:

Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc". Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Báo cáo xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình

kinh tế- xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: - Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ. - Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba ch-ương trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu

dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ. Làm cho thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa giữ vai trò chi phối, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ, dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người lao động.

- Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Tạo ra chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước. - Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh. Đại hội đã nêu ra năm phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội và đề ra hệ thống các giải pháp để thực hiện mục tiêu: Bố trí lại

cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Coi nền kinh tế có nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; phát huy động lực của khoa học - kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

Phương án 2: Trình bày quá trình đổi mới tư duy về công ngiệp hóa của đảng ta từ đại hội đảng VI đến đại hội XTừ việc chỉ ra những sai lầm khuyết điểm. Đại hôi VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công ngiệp hóa xã hội chủ ngĩa trong chặng đường đâu tiên là thực hiện cho bằng 3 chương trình mục tiêu về lương thực thực phẩm hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kì mới qua đó đây là điểm khỏi đầu hết sức quan trọng cho cả quá trình đổi mới ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn về công ngiệp hóa ở VNHội ngị TƯ VII khóa VII đến nay đảng ta tiếp tục có những nhân thức mới ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn về công ngiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa Đại hội VIII của đảng nhìn lại đất nước sau 10 năm đổi mới nhân định nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kì qua đó là chuẩn bị tiền đề cho công ngiệp hóa hiện đại hóa đã cơ bản cho phép chuyển sang thời kì mới đẩy mạnh công ngiệp hóa hiện đại hóa đất nướcCông ngiệp hóa hiện đại hóa được quan niệm như sau-Công ngiệp hóa nhiện đại hóa là quá trình chuyển đổi cân bằng toàn diện các hoạt động kinh doanh sản xuất dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ phổ biến với công ngệ phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công ngiệp hóa và khoa học công ngệ tạo ra năng xuất lao động xã hội cao -Đại hội còn nêu ra 6 quan điểm về công ngiệp hóa hiện đại hóa và những nội dung cơ bản Công ngiệp hóa nhiện đại hóa trong những năm còn lại của thập kỉ 90 các quan điểm và định hướng này cơ bản vẫn đúng và có giá trị cho thực tiễn -Đại hội IX (4/2001) và đại hội X (4/1006) đảng tiếp tục bổ xung và nhấn mạnh một số quan điểm mới trong tư duy công ngiệp hóa

Page 7: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

-Con đường công ngiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với các nước trong khu vực và thế giới. Một nước đi sau có thể tận dụng những kinh ngiệm kĩ thuật của các nước đi trước. Tần. dụng xu thế của thời đại qua hội nhập quốc tế để rút ngắn thời gian-Thuy nhiên tiến hành tiến hành công ngiệp hóa theo lối rút ngắn so với các nước đi trước chúng ta cần phải thực hiện các yêu cầu như phát triển kinh tế và công ngệ phải có những bước tuần tự . Vừa có bước nhảy vọt phát huy những lợi thế của đất nước gắn Công ngiệp hóa với hiện đại hóa từng bước phát triển kinh tế tri thức phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh của con người VN đặc biệt coi trọng việc phát triển giáo dục và đào tạo khoa học công ngệ xem đây là nền tảng và đông lực cho Công ngiệp hóa nhiện đại hóa-Hướng Công ngiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta là phát triển nhanh và có hiệu quả qua các sản phẩm các ngành các lĩnh vực có lợi thế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu -Công ngiệp hóa hiện đại hóa đất nước phải đảm xây dựng nên kinh tế độc lập tự chủ chủ động hội nhập kinh tế quốc tế tức là phải tiến hành công ngiệp hóa trong 1 nền kinh tế mở và hướng ngoại-Đẩy nhanh Công ngiệp hóa hiện đại hóa nông ngiệp nông thôn với việc tăng cao năng chất lượng sản phẩn nông ngiệp-Đẩy mạnh Công ngiệp hóa hiện đại hóa phải tính toán đến yêu cầu phát triển bền vững trong tương laiCHƯƠNG V:

5. Đặc điểm cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp- Đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới:

Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kt mệnh lệnh hành chính, dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh, chỉ tiêu từ trên xuống dướio Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp

lệnh được giaoo Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho nhà

nước, lô nhà nước bù, lãi nhà nước thu Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại k chịu trách

nhiệm gì về vật chất với các quyết định của mình, những thiệt hại vật chát nhà nước chịu, các doanh nghiệp k có quyền tự chủ sxkd, cũng k bị ràng buộc trách nhiệm kết quả sxkd. Chỉ coi trọng kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể dẫn đến hạn chế sự phát triển và đóng góp vào nền kinh tế của các thành phần kinh tế.

Thứ ba, quan hệ hàng hóa bị coi nhẹ, chỉ là hình thức. Quan hệ vật chất là chủ yếu. Nhà nước quản lý kt thông qua cấp phá, giao nộp

o Các công cụ như giá cả, lãi suất, tiền lương chỉ áp dụng để tính toán một cách hình thứco Giá cả không phản ánh quan hệ cung cầuo Tiền lương được quy định theo cấp bậc hành chính và thâm niên, tính theo chủ nghĩa bình quân, không tính theo hiệu

quả lao động của môi người.o Tình trạng khan hiếm hàng hóa khiến cuộc sống vật chất không những về số lượng mà chất lượng cũng nghèo nàn

Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh nhiều cấp trung gian, đội ngũ quản lý kém năng lực, quan liêu, cửa quyền, nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lđ:

o Hệ thống thể chế chưa đồng bộ, còn chồng chéo, thiếu thống nhất; thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp ; trật tự, kỉ cương chưa nghiêm.

o Tổ chức bộ máy cồng kềnh nhiều tầng nấc; phương thức quản lí hành chính vừa tập trung quan liêu vừa phân tán chưa thông suốt.

o Đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần, trách nhiệm Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức sau:

o Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá thị trường. Do đó hạch toán kt chỉ là hình thức

o Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ công nhân viên theo hình thức này

o Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng k có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế xin - cho.

Khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại thì cơ chế quản lý này càng bộc lộ những khuyết điểm của nó, làm cho kt các nước XHCN trc đây, trong đó có VN lâm vào tình trạng trì trệ khủng hoảng

- Ưu điểm của cơ chế tập trung bao cấp: Cho phép tận dụng tối đa các nguồn lực kinh tế, pháy huy sức mạnh tổng hợp của cả nước vào các mục tiêu chủ yếu theo từng

giai đoạn và điều kiện cụ thể. Đáp ứng được yêu cầu của thời chiến. Kế hoạch hóa tập trung sẽ huy động được tối đa sức lực của nhân dân trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Nhà nước

bao cấp hoàn toàn giúp cho người chiến sĩ yên tâm ra chiến trường chiến đấu bởi họ không phải bận tâm chuyện vợ con, gia đình,… cũng như giúp cho hậu phương thêm vững chắc

- Hạn chế của cơ chế hành chính tập trung bao cấp: Nền kt do nhà nước quản lí bằng mệnh lệnh hành chính áp đặt từ trên xuống dưới dẫn đến triệt tiêu khả năng sáng tạo, năng

động của nền kt. (Thủ tiêu sự cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển tiến bộ khoa học công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh….)

Kìm hãm sản xuất, giảm năng suất, chất lượng, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và gây ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội như tham ô, lãng phí

Cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sx nhưng ko chịu trách nhiệm về vật chất và trách nhiệm pháp lí đối với quyết định của mình, thiệt hại do nhà nước gánh chịu. Các doanh nghiệp k có quyền tự chủ

Quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ Bộ máy quản lí cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, đội ngũ quản lí kém năng lực, phong cách cửa quyền Hệ thống giáo dục thiếu tính cạnh tranh, năng động, sáng tạo; là mảnh đất cho căn bệnh thành tích và chủ nghĩa hình thức tồn

tại.

Page 8: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

=> Dẫn đến thủ tiêu tính cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ KHCN, triệt tiêu động lực kt đối vs người lao động, k kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sxkd. Khi áp dụng thành tựu KHCN thì bộc lộ nhiều khuyết điểm nền kt rơi vào khủng hoảng, trì trệ

6. Tính tất yếu chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở VN7. Kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN Cơ chế thị trường

- Tính tích cực của cơ chế thị trường: Đã chuyển đổi thành công thể chế kt, đường lối đổi mới đã được thể chế hóa thành fap luật tạo ra hành lang fap lí

cho KTTT định hướng XHCN hình thành và phát triển Chế độ sở hữu nhiều hình thức và cơ cấu kt nhiều thành phần được hình thành Các loại hình thị trường đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và

thế giới Quản lí thị trường của nhà nước đã có sự thay đổi Cần phát triển kt với giải quyết các vấn đề kt-xh

- Tính hạn chế của cơ chế thị trường: Quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế mới còn chậm, hệ thống fap luật, chính sách chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ nên

chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập Đổi mới sắp xếp lại khu vực DNNN chưa đáp ứng được yêu cầu gây thất thoát tài sản của nhà nước Hiệu lực quản lí của bộ máy quản lí nhà nước còn thấp, chất lượng dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục còn thấp Môi trường chưa được giải quyết tốt

Kinh tế thị trường:Việc cụ thể hóa, triển khai thực hiện thể chế kinh tế thị trường ngày càng chặt chẽ, bảo đảm cơ chế pháp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển

mới. Chế độ sở hữu và cơ cấu các thành phần kinh tế được đổi mới cơ bản từ sở hữu toàn dân, tập thể, kinh tế quốc doanh là chủ yếu sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen hôn hợp. Kinh tế Nhà nước được sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động theo hướng cổ phần hóa và chi phối một số ngành, lĩnh vực quan trọng. Thị trường hàng hóa, lao động, tài chính, tiền tệ, khoa học công nghệ, bất động sản... được hình thành và từng bước phát triển. Quản lý Nhà nước về kinh tế được chuyển sang quản lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thuế, tài chính... Các doanh nghiệp và doanh nhân được tự chủ, cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, việc vận dụng, cụ thể hóa các chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường còn chậm. Công tác quản lý Nhà nước về kinh tế thị trường còn nhiều bất cập, nhất là quản lý đất đai, nhà đất công chưa chặt chẽ. Định giá trị doanh nghiệp nhà nước khi giải thể, phá sản, cổ phần hóa còn nhiều sơ hở, làm thất thoát tài sản nhà nước. Phát triển kinh tế tập thể còn nhiều khó khăn, còn phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Các yếu tố thị trường, các loại thị trường hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ. Xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao... còn hạn chế. Nhiều vấn đề xã hội bức xúc, xử lý gây ô nhiễm môi trường chưa được giải quyết tốt. Đó là do nhận thức về kinh tế thị trường định hướng XHCN ở cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể các cấp còn nhiều hạn chế. Cán bộ, đảng viên chưa được học tập, bồi dương những kiến thức cơ bản, nên việc cụ thể hóa vận dụng, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới

Cần phải làm những gì? Phát triển đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ. Nâng cao chất lượng thị trường dịch vụ trên cơ sở đẩy mạnh thương mại nội

địa, hoạt động du lịch, xuất khẩu hàng hóa, thực hiện xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng, phục vụ phát triển các loại thị trường và tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa dịch vụ, nhất là những hàng hóa, dịch vụ có liên quan trực tiếp đến sức khỏe của nhân dân.

Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo theo hướng vững chắc. Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội ở những vùng khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tăng cường sự hô trợ của Nhà nước, cộng đồng cho người nghèo. Hô trợ vốn, kỹ thuật, bảo hiểm, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm... giúp người nghèo vươn lên, nhất là các đối tượng thuộc diện chính sách, khắc phục tư tưởng ỷ lại, trong chờ vào sự hô trợ của Nhà nước. Tuyên truyền về bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Xử lý rác ở các chợ, khu dân cư, bệnh viện, chăn nuôi gia súc, gia cầm... Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về gây ô nhiễm môi trường. Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi nội thị.

Nâng cao vai trò, đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về công tác tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thì Đảng ủy Liên cơ có kế hoạch tập trung củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp, nhưng đồng thời Ban Tổ chức Tỉnh ủy cũng nghiên cứu đề xuất việc thành lập Đảng ủy khối doanh nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy.

Điều kiện dẫn đến thắng lợi trọn vẹn là các cấp ủy Đảng, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, sở, ngành, huyện, thị tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương và chương trình hành động của Tỉnh ủy thành chương trình, kế hoạch cụ thể. Tổ chức triển khai quán triệt và thực hiện đồng thời theo dõi, kiểm tra đôn đốc từng lúc thì công việc sẽ đạt kết quả cao.

Kinh tế thị trường định hướng XHCN:- Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xhcn

Mục tiêu cơ bản là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của KTTT, thúc đẩy KTT định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xhcn, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc VNXHCN. Mục tiêu này yêu cầu hoàn thành cơ bản vào năm 2020

Những năm trước mắt cần hoàn thành các mục tiêu:o Một là từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền KTTT định hướng XHCN phát

triển thuận lợio Hai là đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp côngo Ba là phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông

với thị trường khu vực và trên thế giới.o Bốn là giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển vh-xh bảo đảm tiến bộ, công

bằng xh, bảo vệ môi trgo Năm là nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của mặt trận Tổ quốc, các

đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế-xh- Quan điểm hoàn thiện

Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường Đảm bảo tính đồng bộ giữa bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tốc thị trường

Page 9: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

Kế thừa các chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từa thực tiễn đổi mới ở nước ta

Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng... vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước

- Kết quả, ý nghĩa: Một là sau hơn 20 năm đổi mới nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan

liêu bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xhcn Hai là chế độ sở hữu và cơ cấu các thành phần kinh tế được đổi mới cơ bản từ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, kinh

tế quốc doanh và kinh tế tập thể là chủ yếu sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen hôn hợp. Trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho khai thác tiềm năng trong và ngoài nước vào phát triển kt-xh

Ba là các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và kinh tế thế giới. Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã đi vào cuộc sống, doanh nghiệp và doanh nhân được tự chủ kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh để phát triển. Quản lý nhà nước về kinh tế được đổi mới từ can thiệp trực tiếp bằng mệnh lệnh hành chính vào hoạt động sản xuất kinh doanh chuyển sang quán lý bằng pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kt-xh và các công cụ điều tiết vĩ mô khác.

Bốn là việc gắn phát triển kt gắn với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả tích cực8. Sự hình thành tư duy của Đảng về cơ chế thị trường thời kỳ đổi mới

a)Tu duy của đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI (12/1986 ) đến đại hội VIII(12/1996)Đại hội VI (12/1986) là mốc lịch sử quan trọng đánh dấu bước chuyển biển căn bản tu duy cả đảng về kinh tế thị trường. Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới đất nước đi lên CNXH. So với thời kì trước đổi mới nhận thức của đảng về kinh tế thị trường đã có sự thay đổi can bản và sâu sắcMột là kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ ngĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loạiHai là kinh tế thị trường vẫn còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ đi lên CNXHĐại hội đảng lần thứ VII(6/ 1991) trong khi khảng định chủ trương tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh vừa hợp tác bổ sung cho nhau trong nền kinh tế quốc dân thống nhất đã đưa ra kết luận quan trọng rằng sản xuất hàng hóa không đối lập với CNXH nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng CNXHĐại hội xác định cơ chế vận hành của nên kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta là “cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước”bằng pháp luật kế hoạch và chính sách cụ thể khác. Trong cơ chế kinh tế các đợn vị kinh tế có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh quan hệ hệ bình đảng cạnh tranh hợp tác và liên doanh tự nguyện thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chon các linh vực hoạt động và phương an tổ chức kinh doanh có hiệu quả Nhà nước quản lí nên kinh tế để định hướng dân dắt tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho phát triển kinh doanh theo cơ chế thị trường kiểm soát và xử lí các vi phạm trong hoạt động kinh tế đối với các thành phần kinh tế đảm bảo hài hòa và phát triển kinh tế và xã hộiĐại hội lần thứ lần thứ VIII(6/1991) tiếp tực thực hiện đường lối trên đã đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCNBa la có theo và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta. Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kì quá độ đi lên CNXH vì vậy có thể cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta. ở bất kì xã hội nào khi lấy kinh tế thị trường làm cở sở để phân bố các nguồn lực kinh tế thì kinh tế thị trường có các đặc điểm sau -Chủ thể kinh tế có tính độc lập -Giá cả cơ bản do quy luật cung cầu điều khiển -Nền kinh tế có tính mở cao vận hành theo các quy luật kinh tế thị trường như có hệ thống pháp quy kiện toàn và quản lí vĩ mô của nhà nước b)Tư duy của đảng về kinh tế thị trường từ đại hội IX đến nay Bước sang thế kỉ XXI cách mạng nước ta đứng trước những cơ hội lớn và đồng thời phải đối mặt với các thử thách với tinh thần tiến công cách mạng tiếp tục đổi mới . Từ ngày 19-22/4/2001 đại hội lần IX họp tại hà nội. Đại hội đã xác định nền kinh tế thị trường đinh hướng XHCN là mô hình tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi lên CNXH. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là bước chuyển biến quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường như 1 chính thể là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN. Kế thừa từ những tư duy của đại hội IX từ ngày 18-25/4/2006 đại hội đại biều toàn quốc lần thứ X của đảng họp để làm sang tỏ thêm nội dung cơ bản của kinh tế thị trường XHCN ở nước ta nó đươc thể hiện ở 4 tiêu chí -Về mục đích phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta nhằm thực hiện mục tiêu”dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”. -Về phương hướng phát triển. phát triển kinh tế với nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiền năng trong mọi thành phần kinh tế trong môi cá nhân và cùng miền phát huy tối đa nội lực để phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế định hướng cho sự phát triểnvì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh- Về định hướng xã hội và phân phối. Thực hiện tiến bộ xã hội công bằng xã hội ngay trong từng bước từng chính sách phát triển tằng trưởng kinh tế gắn liền với phát triển xã hội văn hóa giáo dục và đào tạo. Hạn chế những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường -Về quản lí phát huy vai trò và hạn chế của nhân dân đảm bảo vai trò quản lí điều tiết nền kinh tế nhà nươc dưới sự lãnh đạo của đảngCHƯƠNG VI:

3. Đánh giá sự thực hiện đường lối chuyên chính vô sản ở VN 1954 - 19864. Quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở VN từ 1986 - nay- Mục tiêu xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới

Nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xhcn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nc ta trong giai đoạn mơi slaf nhằm xd và từng bc hoàn thiện nền dân chủ xhcn, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân

- Quan điểm xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới Một là kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kt với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kt làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi

mới chính trị Hai là đổi mới tổ chức và phương thức hoạt độn của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc là thay đổi bản chất của nó

mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân Ba là đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ và có kế hoạch, có bước đi, hình thức và có cách làm phù hợp Bốn là đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị xhcn với nhau và với xh, tạo ra sự vận động cùng

chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xh phát triển, phát huy quyền làm chủ của nhân dân- Kết quả và ý nghĩa việc xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới

Page 10: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

Trong giai đoạn này Đảng đã coi làm chủ tập thể xhcn là bản chất của hệ thống chính trị, đã xây dựng mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản ly, nhân dân làm chủ thành cơ chế chung trong hoạt động của hệ thống chính trị ở tất cả các cấp các địa phương

- Hạn chế của việc xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới Trong hệ thống chuyên chính vô sản giai đoạn này, mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước, nhân dân ở từng cấp, từng địa phương

chưa được xác đinh rõ Bộ máy nhà nước cồng kềnh và kém hiệu quả Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm những nhiệm vụ của giai đoạn mới, chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết nhiều vấn đề

ktxh Đảng chưa phát huy được vai trò, chức năng của cá đoàn thể trong việc giáo dục động viên quần chúng tham gia quản lý ktxh

- Nguyên nhân của sự hạn chế trong việc xây dựng hệ thống chính trị tời kỳ đổi mới Duy trì quá lâu cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp Hệ thống chuyên chính vô sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới Bệnh chủ quan, duy ý chí, tư tưởng tiểu tư sản vừa tả khuynh, vừa hữu khuynh trong vai trò lãnh đạo của Đảng

Trình bày nhận thức mới của đảng về hệ thống chính trị trong thời kì đổi mới Nhận thức mối quan hệ đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị đổi -Đổi mới bắt đầu từ đổi mới kinh tế trước hết là đổi mới tu duy kinh tế đồng thời từng bước đổi mới hệ thông chính trị-Mối quan hệ đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong đó đổi mới kinh tế thành công sẽ thuận lợi cho đổi mới chính trị. Tuy nhiên sự đổi mới tích cực của hệ thông chính trị cũng có tác động tích cực đến đổi mới kinh tế và tiêu cực đến kinh tế nếu sự đổi mới không phù hợp không theo kịp với kinh tế Nhận thức về đổi hệ thống chính trị -Cương linh “toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn đổi mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN bảo đảm quyền lợi thuộc về nhân dân”-Báo cáo chính trị của đại ội VII 1991 nhấn mạnh thực chất của đổi mới và kiện toàn hệ thông chính trị của nước ta là xây dựng nên dân chủ XHCN. Dân chủ vừa là mục tiêu là động lực của công cuộc đổi mới-Mối quan hệ giữa các giai cấp là quan hệ hợp tác và đâu tranh trong nội bộ nhân dân đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự ngiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc dưới sự lãnh đạo của đảng -Nhận thức lại về đấu tranh giai cấp -Lời kêu gọi của giai cấp công nhân phải thống nhất với lợi ick chung của dân tộc đảm bảo mục tiêu chung của dân tộc -Nội dung của đâu tranh giai cấp để thực hiện công bằng xã hội đấu tranh chống những hành vi sai trái tiêu cực đấu tranh chống những thế lực thù địch-Động lực chủ yếu là phát triển đất nước -Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc trong đó giai cấp công nhân và giai cấp nông dân liên minh với các tầng lớp tri thức là lực lượng chủ yếu -Kết hợp hài hoa lợi ích cá nhân tập thể xã hội-Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hanh của hệ thống chính trị -Hệ thống chính trị hoạt động theo cơ chế “ Đảng lãnh đạo. Nhà nước quản lí nhân dân làm chu” trong đó-Đảng là 1 bộ phân của hệ thống chính trị là hạt nhân của hệ thống và phải chấp hành hiến pháp và pháp luật nhưng chúng ta không châp nhận đa nguyên đa đảng -Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước của dân do dân vì dân có trách nhiện biến các chủ trương chính sách của đảng thành các thể chế quản lí -Mặt trần tổ quốc VN là liên minh chính trị của các tổ chức đoàn thể làm nhiện vụ giám sát Đảng và nhà nước để phát huy quyền làm chủ của nhân dân -Nhân dân là người làm chủ xã hội và làm chủ thông qua các cơ quan đại diện đồng thời làm chủ thông qua cơ chế dân biết dân bàn dân làm dân kiểm trả -Nhận thức mới về việc xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị Thuật ngữ “xây dựng nhà nước pháp quyền ”lần đâu tiên được cập tại hôi ngị 2 TƯ VII

Các nội dung của việc xây dựng nàh nước VN quản lí bằng HP&PL giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các môi quan hệ người dân được quyền tự do dân chủ nhưng trong khuân khổ HP&PLNhận thức rõ hơn về phương thức lãnh đạo của đảng đối với hệ thống chính trị Đảng lãnh đạo nhà nước chứ không làm thay nhà nước Đảng quan tâm xây dựng và củng cố nhà nước mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hộiĐổi mới phương thức lãnh đạo của đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị đổi mới kinh tế

CHƯƠNG VII;3. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa từ 1986 - nay- Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa

Ngắn gọn: Một là văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển ktxh Hai là nền văn hóa mà ta xd là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Ba là nền văn hóa Vn là nền văn hóa thống nhất đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Bốn là xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan

trọng. Để xd đội ngũ tri thức Đảng ta đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu

Năm là văn hóa là một một trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng

Chi tiết: Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Văn hóa có mối quan hệ thống nhất biện chứng với kinh tế, chính trị; xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục đích cuối cùng là văn

hóa. Trong môi chính sách kinh tế - xã hội luôn bao hàm nội dung và mục tiêu văn hóa. Văn hóa có khả năng khơi dậy tiềm năng sáng tạo của con người.

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội:

Page 11: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

Theo Unessco: Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như trong hiện tại; nó cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình.

Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội vì nó được thấm nhuần trong môi con người và trong cả cộng đồng, được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng dân tộc; đồng thời, nó tác động hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội - văn hóa. Tóm lại, văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc vượt qua mọi khó khăn để phát triển.

Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Đó cũng là con đường xây dựng con người mới, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh đủ sức đề kháng và đẩy lùi tiêu cực xã hội, đẩy lùi sự xâm nhập của tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ. Biện pháp tích cực là đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa,...

Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển: Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp

nhận cái mới, tạo ra cái mới, nhưng lại không thể tách rời cội nguồn. Phát triển phải dựa trên cội nguồn bằng cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn đó của môi quốc gia dân tộc là văn hóa.

Động lực của sự phát triển kinh tế một phần quan trọng nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy (hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế - xã hội càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu).

Trong nền kinh tế thị trường, một mặt, văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề,...mặt khác, văn hóa sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng bái tiền tệ,...

Nền văn hóa Việt Nam đương đại với những giá trị mới sẽ là tiền đề quan trọng đưa nước ta hội nhập ngày càng sâu hơn, toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới.

Trong vấn đề bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức của "xã hội tiêu thụ", dẫn đến chô làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái.

Văn hóa cổ vũ và hướng dẫn cho một lối sống có chừng mực, hài hòa, nó đưa ra mô hình ứng xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên vì sự phát triển bền vững của hiện tại và tương lai

Văn hóa là một mục tiêu của phát triển: Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" chính là mục tiêu văn hóa. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1991-2000, Đảng ta xác định: "Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do

con người". Đồng thời, nêu rõ yêu cầu "tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường". Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa - xã hội mới bảo đảm phát triển bền vững, trường tồn.

Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển, chúng ta chủ trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội.

Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dương, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới: Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực, trong đó, tri thức của con người là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự

sinh, không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu không có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng.

Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh nhằm mục tiêu vì con người. Tiên tiến về nội dung, hình thức biểu hiện và các phương tiện chuyển tải nội dung. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp trong quá trình

dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; đó là lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống,...Bản sắc dân tộc còn đậm nét trong cả hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo. Bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo giúp cho dân tộc đó giữ được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán trong quá trình phát triển.

Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình dân tộc thường xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân mình, biết cạnh tranh và hợp tác để tồn tại và phát triển.

Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: cách tư duy, cách sống, cách dựng nước, cách giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa, khoa học, nghệ thuật,...nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc, nó là cốt lõi của nền văn hóa. Hệ giá trị là những gì mà nhân dân quan tâm, là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội và thể chế chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh tế thế giới, quá trình giao lưu văn hóa với các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực văn hóa, văn minh nhân loại.

Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải được thấm đượm trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo,...sao cho trong mọi lĩnh vực chúng ta có tư duy độc lập, có cách làm vừa hiện đại, vừa mang sắc thái Việt Nam. Đi vào kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, song phải luôn phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc

Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các

dân tộc sống trên cùng lãnh thổ Việt Nam. Môi thành phần dân tộc có truyền thống và bản sắc của mình, cả cộng đồng dân tộc Việt Nam có nền văn hóa chung nhất. Sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng - đa dạng trong sự thống nhất. Không có sự đồng hóa hoặc thôn tính, kỳ thị bản sắc văn hóa của các dân tộc.

Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển

nền văn hóa nước nhà. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân. Giai cấp công nhân, nông dân, trí thức là lực lượng chủ lực, nòng cốt trong xây dựng và phát triển văn hóa. Đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ gắn bó với nhân dân lao động, được Đảng, Nhà nước và nhân dân tôn trọng, tạo điều kiện phát huy tài năng phục vụ nhân dân, cống hiến cho sự nghiệp phát triển của nền văn hóa dân tộc. Sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý.

Để xây dựng đội ngũ trí thức, Đảng ta khẳng định: giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu. Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) khẳng định: cùng với giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu,

là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Page 12: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, củng cố quốc phòng và an ninh, là nền tảng và là động lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .

Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ là sự nghiệp cách mạng của toàn dân. Năm là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên

trì, thận trọng Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống, trở thành tâm lý, tập quán

tiến bộ, văn minh là một quá trình cách mạng đầy khó khăn, phức tạp. Trong công cuộc đó, xây đi đôi với chống, lấy xây làm chính. Cùng với việc giữ gìn và phát huy những di sản quý báu của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, sáng tạo, vun đắp những giá trị mới, phải kiên trì đấu tranh bài trừ các hủ tục, các thói hư tật xấu, chống âm mưu lợi dụng văn hóa để thực hiện diễn biến hòa bình

- Kết quả và ý nghĩa của việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Trong những năm qua cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa mới đã bước đầu đc tạo dựng, quá trình đổi mới tư duy về văn

hóa, về xây dựng con người và nguồn lực có bước phát triển rõ rệt, môi trg văn hóa có những chuyển biến theo hướng tích cực hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng

Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới. Quy mô giáo dục và đào tạo tăng ở tất cả các cấp, các bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông có những chuyển biến, cơ sở vật chất kỹ thuật cho trg học trên cả nước đc tăng cường đáng kể. Dân trí tiếp tục đc nâng cao

Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển ktxh Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn hóa có tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước

- Hạn chế trong việc xây dựng và phát triên nền văn hóa Một là đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại không nhỏ đến uy tín của Đảng

và Nhà nước, niềm tin của nhân dân Hai là sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Nhiệm vụ xd con ng VN trong thời kỳ CNH

– HĐH chưa đc chuyển biến rõ rệt. Môi trg văn hóa còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các hàng hóa và dịch vụ văn hóa mê tín dị đoan, độc hai, thấp kém, lai căng… sản phẩm văn hóa ngày càng phong phú nhưng còn rất thiếu những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có ảnh hưởng tích cực và sâu sắc trong đời sống

Ba là việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ, làm hạn chế tác dụng văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng trong đời sống đnc

Bốn là tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậy về đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và vùng căn cứ cách mạng trc đây vẫn chưa đc khắc phục có hiệu quả. Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, khu vực, tầng lớp xh tiếp tục mở rộng

- Nguyên nhân của hạn chế trong việc xây dựng và phát triên nền văn hóa Các quan điểm chỉ đạo phát triển văn hóa chưa đc quán triệt thực hiện nghiêm túc Bệnh chủ quan duy ý chí trong quản lý ktxh kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát triển văn

hóa Chưa xd đc cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hóa trong cơ chế thị trường định hướng xhcn và hội nhập

quốc tế Một bộ phận những ng hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu

thấp kém Trình bày quá trình đổi mới tu duy về xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kì đổi mới

-Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa .Đại hội VII nhận thưc đặc trưng của nên văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc -Nhận thức rõ hơn về tiêu chí “xây” đi đôi với ”chống ” trong văn hóa-Khởi động tư duy chính trị về hội nhập VN muốn là bạn với tất cả các nước trên thế giới phấn đấu vì độc lập hòa bình phát triển đây là cơ sở chính trị cho việc triển khai tư duy hội nhập văn hóa -Ngị quyế 01 NQTQ ngày 28-3-1992 của bộ chính trị về công tác lí luân trong giai đoạn hiện nay-Trong nhiều năm qua nội dung đào tạo đội ngũ cán bộ lí luận hầu như chỉ chỉ bó hẹp trong các môn khoa học Mac-Lenin chưa coi trọng việc ngiên cứu các trào lưu khác và tiếp cận với nhứng thành tựu khoa học của thế giới. hậu quả là số đông các cán bộ lí luận thiếu hiểu biết rộng rãi về kho tàng trí thức của loài người do đó khả năng bị hạn chếNguyên nhân-Có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan bắt nguồn từ những hạn chế lịch sử lạc hậu chung về nhận thức lí luận và sự chậm trễ của khoa học XH kéo dài nhiều thập kỉ trong cả hệ thống XHCN thế giới -Phương hướng khắc phục đối với các học thuyết khác ngoài chủ ngĩa Mác-Lenin cần được ngiên cứu trên quan điểm khách quan biện chứng -Nhận thức rõ hơn về chức năng của văn hóa nền tảng tinh thần xã hội về vai trò của văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển -Xác đinh vai trò quan đặc biệt của giáo dục đào tạo khoa học và công ngệ là động lực có vị trí then chốt phát triển kinh tế xã hội -NQTW5 khóa 8 5 quan điểm chi đạo phát triển nền văn hóa trong thời kì công ngiệp hóa hiện đại hóa đất nước -NQTW9 phát triển văn hóa đông bộ với phát triển kinh tế -NQTW10 phải găn kết 3 nhiệm vụ phát triển kinh tế chỉnh đốn đảng và phát triển văn hóa -NQtW10 đánh giá sự biến đổi văn hóa trong quá trình đổi mới đòi hỏi cần phải đổi mới sự lãnh đạo và quản lí văn hóa

4. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa của ĐCSVNDân chủ hoá xã hội Xã hội ta là xã hội dân chủ: "Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân", "quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân".

Cuộc vận động xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã, phường, ở cơ quan, ở doanh nghiệp đã được triển khai rộng rãi, thực hiện tích cực đã mang lại những kết quả tốt bước đầu. Nhưng còn cần phải làm nhiều hơn, mạnh hơn nữa

Điều nhức nhối hiện nay là tệ nạn quan liêu, tham nhũng phát triển. Trên thực tế không phải tất cả các lợi ích đều vì dân. Số không nhỏ người có chức, có quyền đang chiếm đoạt tài sản quốc gia và tài sản nhân dân. Tham nhũng đã thành quốc nạn.

Thực tế chưa phải tất cả quyền hạn đều của dân, một mặt, cuộc đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, quấy nhiễu, ức hiếp nhân dân chưa kiên quyết, triệt để, mặt khác, còn thiếu cơ chế, thiếu những quy định để đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.

Hợp lý hoá bộ máy Nhà nước Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở các địa phương đã có

những đổi mới về tổ chức và hoạt động có hiệu quả và thiết thực, thể hiện dân chủ đại diện ngày càng cô thực chất. Nhưng đây cũng chỉ là bước đầu, còn nhiều mặt phải đẩy mạnh hơn nữa...

Page 13: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

Bộ máy hành chính Nhà nước đã cô những đổi mới về tổ chức và hoạt động, cải cách hành chính bước đầu có kết quả, nhưng phải tiến hành mạnh mẽ hơn theo hướng xác định rõ chức năng nhiệm vụ không chồng chéo nhưng không bỏ sót nhiệm vụ, đẩy mạnh việc phân cấp giữa Trung ương và địa phương.

Bộ máy xét xử còn ít đổi mới tổ chức và hoạt động, còn nhiều vi phạm. Nạn tiêu cực, tham nhũng trong các cơ quan xét xử cũng đáng báo động.

Xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt động của Nhà nước (dịch vụ công) Luật khoa học và công nghệ ra đời phát huy khả năng đầu tư không chỉ của Nhà nước mà của các thành phần kinh tế, tạo thuận lợi cho sự

đóng góp của trí thức, của nhà đầu tư vào khoa học và công nghệ. Cần mở rộng cơ hội đầu tư của dân, xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt động từ trước tới nay thuộc Nhà nước, nay cần tạo điều kiện và

khuyến khích kinh tế dân doanh phát triển không chỉ trong các ngành sản xuất và dịch vụ thông thường mà cả trong một số lĩnh vực dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, giao thông công cộng đô thị bảo trì và phát triển các công trình phúc lợi công cộng, tư vấn, bảo hiểm, kiểm toán, kể cả một số công việc dịch vụ trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của Nhà nước. Đây là một chủ 1 trương, biện pháp thúc đẩy tiến trình xã hội hoá, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ công đi đôi với chính sách bảo đảm cho người nghèo có điều kiện hưởng thụ các dịch vụ phúc lợi thiết yếu.

Có lẽ đã đến lúc cần phải thay đổi tư duy cũ bằng một tư duy mới là trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, các thành phần kinh tế đều có thể tham gia theo khả năng và theo pháp luật, không có một lĩnh vực nào là "vùng cấm địa", hoặc chỉ dành riêng cho hoạt động của cơ quan Nhà nước. CHƯƠNG VIII: Đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế thời kì đổi mới

Phương châm đối ngoại của Đảng ta hiện nay:- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu ổn định, bền vững -> tạo vị thế của nước ta trên trường quốc tế,

bình đẳng với các thành viên khác khi tham giá vào việc hoạch định chính sách toàn cầu- Chủ động và tích cực hội nhập kt quốc tế theo lộ trình phù hợp- Đồng bộ hệ thống fap luật , đa dạng hóa các hình thức sở hữu, phát triển kt nhiều thành phần...- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước: loại bỏ thủ tục hành chính không phù hợp,

đẩy mạnh kiểm tra, giám sát chính sách, cơ chế quản lí...- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kt- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa xh và môi trg trong quá trình hội nhập- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an ninh, xh- Giữ vững và tăng cường an ninh, quốc phòng- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và kinh tế đối

ngoại- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại

Hoàn cảnh lịch sử hình thành đường lối:- Tình hình thế giới từ giữa thập niên 80 của thế kỷ XX:

Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc.

Đến đầu những năm 1990, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ, dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế. Trật tự thế giới được hình thành từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai trên cơ sở hai khối đối lập do Liên Xô và Hoa Kỳ đứng đầu tan rã, mở ra thời kỳ hình thành một trật tự thế giới mới.

Trên thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hòa bình và hợp tác phát triển.

Các quốc gia, các tổ chức và lực lượng chính trị quốc tế thực hiện đường lối điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại và phương thức hành động cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ bên trong và đặc điểm của thế giới.

Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế; mở rộng và tăng cường liên kết, hợp tác các nước phát triển để tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm tổ chức, quản lí sản xuất kinh doanh.

Các nước đổi mới tư duy về quan niệm sức mạnh, vị thế quốc gia. Thay thế cách đánh giá cũ, chủ yếu dựa vào sức mạnh quân sự, bằng các tiêu chí tổng hợp trong đó sức mạnh kinh tế được đặt lên vị trí hàng đầu

Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó: Dưới góc độ kinh tế, toàn cầu hóa là quá trình lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua các rào cản bởi biên giới quốc gia và khu vực, lan tỏa ra phạm vi toàn cầu. Trong đó hàng hóa, vốn, tiền tệ, thông tin, lao động,…vận động thông thoáng, sự phân công lao động mang tính quốc tế; quan hệ kinh tế quốc gia, khu vực đan xen nhau, hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều.Toàn cầu hóa vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực. Chính vì vậy, các nước muốn tránh khỏi nguy cơ bị biệt lập, tụt hậu, kém phát triển thì phải tích cực, chủ động tham gia quá trình toàn cầu hóa, đồng thời phải có bản lĩnh cân nhắc một cách cẩn trọng các yếu tố bất lợi để vượt qua.

- Tình hình khu vực châu Á – Thái Bình Dương từ những năm 1990, có nhiều chuyển biến mới: Trước hết, trong khu vực tuy vẫn tồn tại những bất ổn, như vấn đề hạt nhân, vấn đề tranh chấp lãnh hải thuộc vùng biển Đông và việc một số nước trong khu vực tăng cường vũ trang, nhưng châu Á – Thái Bình Dương vẫn được đánh giá là khu vực ổn định; hai là, châu Á – Thái Bình Dương có tiểm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế. Xu thế hòa bình và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh.

Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:- Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam từ nửa cuối thập niên 70 của thế kỷ XX tạo nên tình trạng căng

thẳng, mất ổn định trong khu vực và gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam, là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng ở nước ta=>Vấn đề giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.

- Do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh tế Việt Nam lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới là một trong những thách thức lớn với cách mạng Việt Nam.

Page 14: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

=> Nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt. Để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với các quốc gia khác, ngoài việc phát huy tối đa các nguồn lực trong nước, cần hải tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, trong đó việc mở rộng và tăng cường hợp tác kinh tế với các nước và tham gia vào cơ thể hợp tác đa phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

=> Đoạn chốt nhỏ: Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam nêu trên là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt nam xác định quan điểm và hoạch định chủ trương, chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới.

Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối- Giai đoạn 1986 – 1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

Đại hội đại biểu toàn quốc lân thứ VI của Đảng (12-1986),nhận thức đặc điểm nổi bật của thế giới là cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ, đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa lực lượng sản xuất, Đảng ta nhận định: “xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế- xã hội khác nhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta"=> Chủ trương phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới và để ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa, với các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.

Triển khai chủ trương của Đảng, tháng 12 – 1987, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành=> Đây là lần đầu tiên Nhà nước ta tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam – mở cửa để thu hut nguồn vốn, thiết bị và kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.

Tháng 5 – 1988, Bộ Chính rị ra Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới, khẳng định mục tiêu chiến lược và lợi ích cao nhất của Đảng và nhân dân ta là phải củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung sức xây dựng và phát triển kinh tế. Bộ Chính trị đề ra chủ trương kiên quyết chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ trạng thái đối đầu sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình; lợi dụng sự phát triển của cách mạng khoa học – kỹ thuật và xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới để tranh thủ vị trí có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế; kiên quyết mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.=> Nghị quyết số 13 của Bộ Chính trị đánh dấu sự đổi mới tư duy quan hệ quốc tế và chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng ta. Sự chuyển hướng này đã đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

Trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại, từ năm 1989, Đảng chủ trương xóa bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh xuât nhập khẩu. So với chủ trương của Đại hội V là “Nhà nước độc quyền ngoại thương và trung ương thống nhât quản lý công tác ngoại thương”, thì đây là buốc đổi mới đầu tiên trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Việt Nam.

Đại hội đại biếu tòan quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6 – 1991) đề ra chủ trương “hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình, với phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tats cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. =>Đại hội VII đã đổi mới chính sách đối ngoại với các đối tác cụ thể. Với Lào và Campuchia, ta thực hiện đổi mới phương thức hợp tác, chú trọng hiệu quả trên tinh thần bình đẳng. Với Trung Quốc, Đảng chủ trương thúc đẩy bình thường hóa quan hệ, từng bước mở rộng hợp tác Việt – Trung. Trong quan hệ với khu vực, chủ trương phát triển quan hệ hữu nghị với các nước Đông Nam Á và châu Á – Thái Bình Dương, phấn đầu cho một Đông Nam Á và châu Á – Thái Bình Dương, phấn đấu cho một Đông Nam Á hòa bình, hữu nghị và hợp tác. Đối với Hoa Kỳ, Đại hội nhấn mạnh yêu cầu thúc đấy quá trình bình thường hóa quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ. Cương lĩnh xây dựng đất nước tron g thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đại hội lần thứ VII của Đảng thông qua, đã xác định quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới là một trong những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng.

Các Hội nghị Trung ương (khóa VII) tiếp tục cụ thể hóa quan điểm của Đại hội VII về lĩnh vực đối ngoại. Trong đó, Hội nghị lần thức ba Ban Chấp hành Trung ương khóa VII (6-1992) nhấn mạnh yêu cầu đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế. Mở rộng cửa để tiếp thu vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài, tiếp cận thị trường thế giới trên cơ sở đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ tài nguyên, môi trường, hạn chế đến mức tối thiểu những mặt tiêu cực phát sinh trong quá trình mở cửa.

Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1 – 1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại, trên cơ sở tư tưởng chỉ đạo là: giữ vững nguyên tắc độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội, đồng thời phải rất sáng tạo, năng động, linh hoạt phù hợp với vị trí, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam cũng như diễn biến của tình hình thế giới và khu vực, phù hợp với đặc điểm từng đối tượng.

=> Đoạnchốt nhỏ: Như vậy, quan điểm, chủ trương đối ngoại rộng mở được đề ra từ Đại hội Đảng lần thứ VI, sau đó được các Nghị quyết Trung ương từ khóa VI đến khóa VII phát triển đã hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

- Giai đoạn 1996 – 2008: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

Đại hội lần thứ VIII của Đảng (tháng 6 – 1996) khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế. Đồng thời chủ trương “xây dựng nền kinh tế mở” và “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”.=> Đại hội VIII xác định rõ hơn quan điểm đối ngoại với các nhóm đối tác như: ra sức tăng cường quan hệ với các nước bạn bè truyền thống; coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới; đoàn kết với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới; đoàn kết với các nước đang phát triển, với Phong trào không liên kết; tham gia tích cực và đóng góp cho hoạt động của các tổ chức quốc tế, các diễn đàn quốc tế.=> So với Đại hội VII, chủ trương đối ngoại của Đại hội VIII có các điểm mới: một là, chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác; hai là, quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ; ba là, lần đầu tiên, trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại, Đảng đưa ra chủ trương thử nghiệm để tiến tới thực hiện đầu tư ra nước ngoài.

Page 15: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

Cụ thể hóa quan điểm của Đại hội VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII (tháng 12 – 1997), chỉ rõ: trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài. Nghị quyết đề ra chủ trương tiến hành khẩn trương, vững chắc việc đàm phán Hiệp định Thương mại với Mỹ, gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (tháng 4 – 2001), Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực. Lần đầu tiên, Đảng nêu rõ quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ: “xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, trước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ phải đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triền đất nước”.=> Cảm nhận đầy đủ “lực” và “thế” của đất nước sau 15 năm đổi mới, Đại hội IX đã phát triển phương châm của Đại hội VII là: “Việt Nam muốn là bạn với các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển” thành “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Chủ trương xây dựng quan hệ đối tác được đề ra ở Đại hội IX đánh dấu bước phát triển về chất tiến trình quan hệ quốc tế của Việt Nam thời kỳ đổi mới.

Tháng 11-2001, Bộ chính trị ra Nghị quyết số 07 về Hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nghị lần thứ chin Ban chấp hành Trung ương khóa IX (ngày 5-1-2004) nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO); kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của các lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”.=> Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động; phân tích lựa chọn phương thức hội nhập đúng, dự báo được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế.=> Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới bên trong, từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn; từ trung ương đến địa phương, doanh nghiệp; khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế; tích cực, nhưng phải thận trọng, vững chắc. =>Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế phải là ý chí, quyết tâm của Đảng, Nhà nước, toàn dân, của mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và toàn xã hội.

=> Đoạn chốt: Như vậy, đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế được xác lập trong mười năm đầu của thời kỳ đổi mới (1986-1996), đến Đại hội X (năm 2006) được bổ sung phát triển theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế.

Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế- Cơ hội và thách thức:

Về cơ hội: Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Mặt khác thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

Về thách thức: o Những vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia,…gây tác động bất

lợi cho nước ta.o Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh trên cả 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia;

những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế tài chính.

o Ngoài ra, lợi dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch lợi dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của đất nước.

=>Những cơ hội và thách thức có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hóa lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn.

- Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại: Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát

triển kinh tế- xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc. Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để tạo them nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; kết hợp

nội lực với nguồn lực bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Tư tưởng chỉ đạo: Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm. Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời

thực hiện nghĩa vụ quôc tế theo khả năng của Việt Nam. Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng

quan hệ hòa bình, hợp tác với khu vực, chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công

việc của toàn dân. Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội; giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá

trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phát huy tối đa nội lực đi đôi với tu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập

tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Page 16: Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)

Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.Trong văn kiện của Đảng liên quan đến đối ngoại, đặc biệt là nghị quyết hội nghi trung ương 4 khóa X (tháng 2-2007) đã đề ra một số chủ trương chính sách lớn như:

- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu ổn định, bền vững -> tạo vị thế của nước ta trên trường quốc tế, bình đẳng với các thành viên khác khi tham giá vào việc hoạch định chính sách toàn cầu

- Chủ động và tích cực hội nhập kt quốc tế theo lộ trình phù hợp- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp các nguyên tắc, quy định của WTO, đ a dạng hóa các hình

thức sở hữu, phát triển kt nhiều thành phần...- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước: loại bỏ thủ tục hành chính không phù hợp,

đẩy mạnh kiểm tra, giám sát chính sách, cơ chế quản lí...- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kt- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa xh và môi trg trong quá trình hội nhập- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xhnhư giáo dục, bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo; có

biện pháp cấm, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Giữ vững và tăng cường an ninh, quốc phòng- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và kinh tế đối

ngoại- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại- Xây dựng, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật nhất là các luật, đạo luật liên quan đến kinh tế, thương mại, đầu tư nước ngoài . - Xây dựng nguồn lực mà trước hết là nguồn lực con người, thực sự xem giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng

đầu nhằm đào tạo, bồi dương một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp có kiến thức về kinh tế đối ngoại, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý, ngoại ngữ và luật pháp cũng như thông lệ quốc tế nhằm hạn chế rủi ro khi tham gia HNKTQT.

- Ổn định chính trị- xã hội, có chính sách đối ngoại linh hoạt, mềm dẽo, năng động tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng mà trước hết là giao thông, điện, sân bay, bến cảng... để tạo sự hấp dẫn đầu tư đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế đất nước.

- Vận dụng linh hoạt và sáng tạo sách lược theo phương châm "dĩ bất biến, ứng vạn biến" mà Bác Hồ đã dạy, từ khi nước ta giành được độc lập đến nay chủ trương HNKTQT đã phản ánh nhất quán đường lối của Đảng ta là kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế song phương cũng như đa phương.

- Để giảm bớt những thiệt thòi trong quá trình HNKTQT chúng ta cần ổn định về chính trị, tăng cường an sinh xã hội đặc biệt đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế để có thực lực vì không có thực lực hoạt động đối ngoại nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế trước những biến động khó lường của kinh tế thế giới và khu vực trong giai đoạn hiện nay.