duong thanh nga

106
TRƯỜNG ĐẠI HC CÔNG ĐOÀN DƯƠNG THTHANH NGA KTOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KT QUKINH DOANH TI CÔNG TY TRÁCH NHIM HU HN ĐIN THOÀN KIM LUN VĂN THC SĨ KTOÁN MÃ S: 834 03 01 NGƯỜI HƯỚNG DN KHOA HC: TS. VŨ THÙY DƯƠNG HÀ NI, NĂM 2021

Upload: others

Post on 21-Nov-2021

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

DƯƠNG THỊ THANH NGA

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ HOÀN KIẾM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THÙY DƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2021

LỜI CAM ÐOAN

Tôi xin cam ðoan Luận vãn thạc sĩ: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ðiện tử Hoàn Kiếm” là công trình nghiên cứu ðộc lập do tác giả thực hiện dýới sự hýớng dẫn của TS. Vũ Thùy Dýõng. Luận vãn chýa ðýợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu nội dung ðýợc trình bày trong luận vãn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và ðảm bảo tuân thủ các quy ðịnh về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.

Tác giả

Dương Thị Thanh Nga

LỜI CẢM ÕN Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể

cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường Đại học Công Đoàn đã truyền đạt cho

Tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.

Xin được gửi lời cảm ơn tới ban Giám đốc, các phòng ban và cán bộ công

nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho tôi khảo sát nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn.

Đặc biệt, Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Vũ

Thùy Dương, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn “Kế

toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện

tử Hoàn Kiếm.”

Tôi xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng, sơ đồ

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................ 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 6

5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 6

6. Những đóng góp của đề tài ................................................................................... 7

7. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ

KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI . 8

1.1. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế

toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ..................................................... 8

1.2. Một số vấn đề cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong

doanh nghiệp thương mại ....................................................................................... 9

1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh thu ................................................................... 9

1.2.2. Khái niệm và phân loại chi phí ...................................................................... 12

1.2.3. Kết quả kinh doanh ....................................................................................... 15

1.3. Nội 4dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các

doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán tài chính .................................... 16

1.3.1. Kế toán doanh thu ......................................................................................... 16

1.3.2. Kế toán chi phí .............................................................................................. 21

1.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh ........................................................................... 30

1.3.4. Trình bầy thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên báo cáo tài

chính ....................................................................................................................... 33

1.4. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các

doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán quản trị ..................................... 34

1.4.1. Xây dựng định mức và lập dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh .............. 34

1.4.2. Thu thập thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định ............................ 37

1.4.3. Phân tích thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ cho việc

ra quyết định ........................................................................................................... 39

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 46

Chương 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ

HOÀN KIẾM ........................................................................................................ 47

2.1. Khái quát chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm .......... 47

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 47

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh .................................................................... 48

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 49

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 50

2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách

nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm dưới góc độ kế toán tài chính.......................... 54

2.2.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty ................... 54

2.2.2. Thực trạng kế toán doanh thu ........................................................................ 55

2.2.3. Thực trạng kế toán chi phí ............................................................................. 58

2.2.4. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh .......................................................... 62

2.2.5. Thực trạng trình bày thông tin doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ................................................. 64

2.3. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách

nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm dưới góc độ kế toán quản trị........................... 66

2.3.1. Phân loại chi phí............................................................................................ 66

2.3.2. Dự toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ........................... 67

2.3.3. Phân tích thông tin phù hợp phục vụ cho việc ra quyết định .......................... 69

2.4. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ............................................ 70

2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 70

2.4.2. Một số hạn chế cơ bản ................................................................................... 72

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................... 74

Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 75

Chương 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ

HOÀN KIẾM ........................................................................................................ 76

3.1. Định hướng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn

Kiếm ...................................................................................................................... 76

3.1.1. Tầm nhìn và sứ mệnh .................................................................................... 76

3.1.2. Chiến lược phát triển ..................................................................................... 76

3.1.3. Mục tiêu kinh doanh...................................................................................... 77

3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả

kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ................... 77

3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện ........................................................................................ 77

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện ................................................................................... 78

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ........................... 80

3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện trên góc độ kế toán tài chính .................................. 80

3.2.2. Những giải pháp trên góc độ kế toán quản trị ................................................ 87

3.4. Điều kiện thực hiện một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và

kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ............ 92

3.4.1. Điều kiện về phía nhà nước và các cơ quan chức năng .................................. 92

3.4.2. Điều kiện đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ............ 94

Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 95

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 97

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu Từ viết tắt

BTC Bộ Tài chính

CP Cổ phần

DN Doanh nghiệp

DT Doanh thu

ĐVT Đơn vị tính

GTGT Giá trị gia tăng

STT Số thứ tự

TK Tài khoản

TGNH Tiền gửi ngân hàng

TKĐƯ Tài khoản đối ứng

TT Thông tư

TCSĐ Tài sản cố định

TNDN Thu nhập doanh nhiệp

NKC Nhật ký chung

VNĐ Việt Nam đồng

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp ......................... 37

Bảng 2.1. Phân tích chi phí tháng 12/2019 ............................................................... 67

Bảng 2.2. Dự toán mua hàng sản phẩm Ấm siêu tốc Delites 1.5 lít ST15S01 ........... 67

Bảng 2.3. Báo cáo lợi nhuận gộp các sản phẩm ........................................................ 68

Bảng 2.4: Giá bán một số sản phẩm trong năm 2017-2019 ....................................... 69

Bảng 3.1. Cách mã hóa các tài khoản ....................................................................... 81

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu ............................................................. 81

Bảng 3.3: Báo cáo bán hàng ..................................................................................... 81

Bảng 3.4. Tình hình công nợ phải thu 31/12/2019 .................................................... 84

Bảng 3.5. Tình hình giá cả một số mặt hàng ngày 31/12/2019 ................................. 86

Bảng 3.6: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí .................................... 87

Bảng 3.7: Dự toán tiêu thụ ....................................................................................... 89

Bảng 3.8. Lịch thu tiền bán hàng .............................................................................. 89

Bảng 3.9. Dự toán giá trị mua hàng .......................................................................... 89

Bảng 3.10. Lịch thanh toán tiền mua hàng ............................................................... 89

Bảng 3.11. Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ................................ 90

Bảng 3.12. Báo cáo kết quả kinh doanh theo lợi nhuận góp của sản phẩm Máy làm

bánh mì PANASONIC SD-P104WRA (sản lượng tiêu thụ 50 sản phẩm) .... 91

Bảng 3.13. Báo cáo bộ phận ..................................................................................... 92

Sơ đồ 1.1. Xác định điểm hòa vốn ........................................................................... 41

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn

Kiếm ........................................................................................................... 50

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn

Kiếm ........................................................................................................... 51

Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy ................................. 53

Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển nghiệp vụ bán hàng ............................................. 56

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới có những bước phát triển với trình độ

ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội

nhập với nền kinh tế toàn cầu. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày

càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của

Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng nền kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế mở như

hiện nay, doanh nghiệp không ngừng gia tăng sức cạnh tranh trên thương trường để

tồn tại và phát triển. Đó cũng chính là những động lực để các doanh nghiệp không

ngừng cải tiến phương thức sản xuất, cách quản lý kinh doanh sao cho phù hợp với

từng chiến lược, từng giai đoạn hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi doanh

nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà

phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.

Ở mỗi giai đoạn phát triển, lãnh đạo doanh nghiệp cần có những kế hoạch kinh

doanh và quản lý doanh nghiệp phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và thế giới

là vấn đề hết sức quan trọng. Có nhiều công cụ để quản lý hiệu quả, trong đó công cụ

không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng là kế toán.

Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ

với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt

thông tin, số liệu cần thiết và chính xác từ bộ phận kế toán giúp cho các nhà quản trị

có cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó,

đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh

của doanh nghiệp, có thể công khai tài chính thu hút các nhà đầu tư.

Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng hoàn thiện và phát triển về

nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của các nhà quản lý doanh nghiệp. Bộ phận kế toán là bộ phận không thể thiếu

trong mỗi doanh nghiệp, gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ

thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế. Đối với các doanh

nghiệp, thông qua kế toán, doanh nghiệp sẽ biết thị trường nào, mặt hàng nào mà

DN bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho doanh nghiệp

2

cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được

những mục tiêu kinh tế đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, uy tín…

Đặc biệt, các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại, dịch vụ nói

chung và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm nói riêng càng phải cố

gắng nhiều hơn để thể hiện vị thế của mình trong quá trình hội nhập với nền kinh tế

trong nước, khu vực và trên thế giới. Qua những năm hoạt động Công ty từng bước

khẳng định mình trên thương trường và việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí

và kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa thiết thực. Điều đó không những giúp

cho nhà quản lý đưa ra những biện pháp tiêu thụ hàng hóa hữu hiệu, bảo tồn vốn,

đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao mà còn

giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh. Bởi vậy, cải tiến và

hoàn thiện hơn nữa kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các

doanh nghiệp thương mại nói riêng luôn đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa

học, hợp lý, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và

đáng tin cậy. Xuất phát từ tầm quan trọng trên và qua thực tế tìm hiểu về kế toán ở

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, em chọn nghiên cứu đề tài “Kế

toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn

Điện tử Hoàn Kiếm” làm đề tài luận văn thạc sĩ kế toán.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Trong điều kiện hội nhập kinh tế, việc quản lý tốt chi phí, doanh thu, kết quả

kinh doanh sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn và khả

năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy,

đã có nhiều các công trình nghiên cứu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

trong các doanh nghiệp. Mỗi công trình đều có phạm vi hoặc đặc thù nghiên cứu

khác nhau. Phạm vi nghiên cứu ở từng Công ty cụ thể hoặc nhóm doanh nghiệp

hoạt động trong từng lĩnh vực khác nhau như xây dựng, sản xuất, thương mại, khía

cạnh nghiên cứu kế toán tài chính, với mục đích chung là hoàn thiện và nâng cao

hiệu quả kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Các công trình nghiên

cứu đều có những nét đặc thù riêng tùy thuộc vào thực trạng đối với đơn vị, nhóm

đơn vị nghiên cứu và có đóng góp nhất định cho kế toán nói chung và kế toán doanh

thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng. Một số công trình cụ thể như sau:

3

Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân “Hoàn thiện kế toán

doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn

HANOPRO Việt Nam” của tác giả Phan Thị Duyên năm 2018, đã trình bày cơ bản

những nội dung về mặt lý luận liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả

kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả

kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn HANOPRO Việt Nam, luận văn đã nêu

rõ những vấn đề tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh

doanh tại Công ty này. Những bất cập đó thuộc về nhận diện và phân loại chi phí,

doanh thu, kết quả kinh doanh; việc thực hiện chế độ kế toán về chứng từ, tài khoản,

sổ kế toán, báo cáo kế toán trong công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh

doanh trên phương diện kế toán tài chính, xây dựng định mức và lập dự toán sản

xuất, phân tích thông tin để kiểm soát và cung cấp thông tin chi phí, doanh thu, kết

quả kinh doanh phục vụ ra quyết định trên phương diện kế toán quản trị. Luận văn

cũng đã xác định được nguyên nhân chủ quan khách quan của những tồn tại đó xuất

phát từ phía Nhà nước, các cơ quan chức năng. Xuất phát từ những tồn tại, bất cập,

Luận văn đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả

kinh doanh tại Công ty.

Tuy nhiên phần thực trạng số liệu còn đơn điệu, nghèo nàn, các kiến nghị

của tác giả chưa mang tính thực tiễn cao. Tác giả mới chỉ đưa ra một vài kiến nghị

về lập sổ nhật ký đặc biệt và sổ chi tiết, nhưng nó chỉ phù hợp với kế toán thủ công.

Các chứng từ sắp xếp còn lộn xộn. Trong bài viết còn mắc lỗi trình bày, tác giả

cũng chưa nêu ra điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất.

Luận văn thạc sĩ trường Đại học Thương Mại “Hoàn thiện kế toán doanh

thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm

Kiên” của tác giả Hoàng Thị Thu Giang năm 2018, đã khái quát được những vấn đề

cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các

doanh nghiệp, tìm hiểu thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm Kiên, từ đó đưa ra những định

hướng và giải pháp. Tuy nhiên, các giải pháp còn mang nhiều tính lý thuyết. Ngoài

ra trong phần cơ sở lý luận tác giả chưa đề cập đến các hình thức kế toán, chưa nêu

ra cách trình bày thông tin về doanh thu, chi phí trên báo cáo tài chính.

4

Luận văn thạc sĩ trường Đại học Công Đoàn “Kế toán doanh thu, chi phí và

kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Hưng Thuận Thành” của tác giả

Nguyễn Thị Thùy Dương năm 2018, đã khái quát được những nội dung về doanh

thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đồng thời luận văn cũng đưa ra được những bất

cập trong quá trình hạch toán doanh thu, chi phí và chỉ ra những giải pháp nhằm

hoàn thiện. Tuy nhiên luận văn chưa đưa ra được những giải pháp chi tiết cụ thể

nhằm hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán chi tiết theo từng người bán, người mua.

Luận văn thạc sĩ trường Đại học Công Đoàn “Kế toán doanh thu, chi phí và

xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Dương” của tác

giả Lê Thị Như năm 2018, đã phản ánh được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí

và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị nghiên cứu là Công ty trách nhiệm hữu

hạn Minh. Từ đó tác giả cũng đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện

kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, giải pháp hoàn thiện

chứng từ, sổ sách cũng như đưa ra mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kết

toán quản trị. Tuy nhiên, những giải pháp này còn mang nhiều tính lý thuyết.

Luận văn thạc sĩ trường Học viện Ngân hàng năm 2018 “Kế toán doanh thu

chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty Nhựa Đường PETROLIMEX” tác

giả Trương Thị Hồng Xâm. Trong Luận văn tác giả đã nêu lên một số vấn đề cơ sở

lý luận về doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp vừa

sản xuất vừa thương mại. Tác giả cũng đã phân tích, so sánh, đánh giá ký lưỡng về

thực trạng các hoạt động của công tác kế toán này tại Tổng Công ty Nhựa Đường

Petrolimex và trên cơ sở đó đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong Công ty như

các hoạt động nhận và xử lý đơn hàng, theo dõi các khoản phải thu. Qua đó tác giả

đã đưa ra một số đề xuất hợp lý như mở sổ theo dõi chi tiết công nợ, sổ chi tiết các

khoản thu tiền, chi tiền, xây dựng hệ thống thông tin kế toán riêng nhằm tối ưu hóa

từng hoạt động và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra

Với kiến thức lý luận, tác giả đã thực hiện tốt bài viết của mình bằng lý luận

của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp của toán học, của

nghiệp vụ kế toán. Bài viết được trình bày theo nhiều phương pháp kết hợp giữa

phương pháp trình bày văn viết với sơ đồ và bảng biểu.

Tuy nhiên các giải pháp mà tác giải đưa ra còn mang nặng tính chủ quan của

5

tác giả, còn nêu nhiều lý thuyết, khó áp dụng vào thực tế. Đề tài sử dụng phương

pháp duy vật biện chứng và các phương pháp cụ thể như: Thống kê, phân tích, so

sánh và khảo sát thực tiễn nhưng chưa kết hợp với phương pháp điều tra nhằm thu

thập số liệu sơ cấp (sử dụng bảng câu hỏi hay điều tra phỏng vấn…) cho nên kết

quả thu thập được chỉ mang tính định tính, chưa có sự khảo sát chuyên sâu.

Luận văn năm 2018 “Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại

Công ty thương mại Vina Kyung Seung” tác giả Lại Văn Đức - Đại học Thương

Mại. Bên cạnh việc chỉ ra một số lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết

quả kinh doanh, tác giả còn đưa ra một số hạn chế trong công tác kế toán mà doanh

nghiệp cần khắc phục như: Giá vốn hàng bán của Công ty chưa được xác định chính

xác, nhiều khoản chi phí phát sinh không được phản ánh vào chi phí sản xuất kinh

doanh mà treo trên tài khoản “Chi phí trả trước”, chưa đánh giá lại các khoản có gốc

ngoại tệ cuối năm... Một số giải pháp được tác giả đề xuất như: Sử dụng tỉ giá hợp

lý trong ghi chép khoản phải thu khách hàng và doanh thu theo quy định tại Thông

tư 53/2016/TT-BTC, xác định giá vốn hàng bán một cách chính xác, thực hiện phân

bổ, ghi chép chi phí phát sinh vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện

đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính...

Ở đề tài này, tác giả đã nghiên cứu chi tiết về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí

và kết quả kinh doanh tại Công ty và đã đưa ra được những giải pháp cụ thể và phù

hợp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty.

Trong Luận văn tác giả đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh

thu chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại. Đồng thời phân tích

thực trạng tại Công ty thương mại 100% vốn đầu tư nước ngoài Vina Kyung Seung.

Qua phân tích thực trạng tác giả đã đưa ra những đề xuất cho cả phía Nhà nước, cơ

quan chức năng và phía Công ty. Tác giả kiến nghị đối với doanh nghiệp: xây dựng

hệ thống kiểm soát nội bộ, kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Tuy nhiên các giải pháp còn mang tính chủ quan. Ngoài ra trong phần cơ sở

lý luận tác giả chưa đề cập đến các hình thức kế toán, chưa nêu ra cách trình bày

thông tin về doanh thu, chi phí trên báo cáo tài chính.

Như vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau về kế toán

doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, tuy nhiên phần lớn các tác giả trên chỉ đề

6

cập dưới góc độ kế toán tài chính, trong khi đó đề tài nghiên cứu của tác giả hướng

đến góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, hơn nữa chưa có công trình nghiên

cứu nào tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2018-

2019, do đó việc lựa chọn đề tài này là không bị trùng lặp về mặt nội dung, không

gian và thời gian.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, từ đó đề xuất một số giải pháp

nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty.

3.2. Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh trong doanh nghiệp thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, từ đó rút ra những ưu,

nhược điểm của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả

kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả

kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán

quản trị.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Nội dung: Nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên

góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.

+ Không gian: Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.

+ Thời gian: Tác giả nghiên cứu lấy số liệu năm 2018-2019.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Luận văn nghiên cứu các tài liệu thứ cấp, bao gồm:

+ Các tài liệu, giáo trình về lý thuyết kế toán doanh thu, chi phí và kết quả

kinh doanh.

7

+ Kết quả nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan.

+ Sổ sách, báo cáo liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.

5.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin

- Điều tra, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với kế toán tại phòng kế toán trong

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm các vấn đề nội dung về kế toán

doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty dưới góc độ kế toán tài chính.

- Quan sát trực tiếp quy trình thực hiện nghiệp vụ kế toán chi phí, doanh thu

và kết quả kinh doanh tại Công ty.

- Luận văn cũng vận dụng các phương pháp cụ thể trong quá trình nghiên cứu

như: phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê để phân tích

các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận từ đó đưa ra

các giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi.

6. Những đóng góp của đề tài

- Về mặt khoa học: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành.

- về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận và thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, đề tài đã đánh giá ưu, nhược điểm, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

trong doanh nghiệp thương mại.

Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.

Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.

8

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT

QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng

đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa

trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với

nhau. Hoạt động thương mại có các đặc điểm sau [14, tr.108]:

- Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn: mua

hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.

- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo từng ngành hàng:

+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh);

+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng;

+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến

- Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức bán

buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức

sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu

chuyển của hàng; bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.

- Bán buôn hàng hóa và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện bằng nhiều hình

thức: bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán hàng

trả góp, hàng đổi hàng…

- Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: tổ

chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp, hoặc

chuyên môi giới… ở các quy mô tổ chức: quầy, cửa hàng, Công ty, tổng Công ty…

thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.

Trong kinh doanh thương mại cần được xuất phát từ đăc điểm qua hệ thương

mại và vị thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua bán

thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất.

Vì vậy, kế toán các đơn vị thương mại cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để

cung cấp thông tin cho người quản lý doanh nghiệp, các đối tượng ngoài đơn vị có

thể đưa ra các quyết định đúng đắn, đó là:

9

- Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, phí khác, thuế

không được hoàn trả theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ kế toán thích hợp.

- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn

cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn cuối kỳ.

- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các

chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu

thuần…).

- Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện, xử

lý kịp thời hàng hóa ứ đọng tại kho hay nợi gửi đại lý…

- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo

độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu thụ.

- Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo

tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa.

- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có

liên quan của từng thương vụ giao dịch.

1.2. Một số vấn đề cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

trong doanh nghiệp thương mại

1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh thu

1.2.1.1. Khái niệm doanh thu

Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 15 (IFRS15): “Doanh thu là

tổng các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường,

làm nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những người tham

gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba”

[12, tr.54].

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS14 – Doanh thu và thu nhập

khác) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC:

“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế

toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” [3].

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì doanh thu là

lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần

10

đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch

phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý

của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền

[4, tr. 189].

Có nhiều khái niệm khác nhau về doanh thu, nhưng có thể nói bản chất của

doanh thu là khoản thu từ hoạt động kinh doanh, cơ sở tạo ra kết quả kinh doanh

trong kỳ của doanh nghiệp và khẳng định: Không phải mọi nghiệp vụ kinh tế làm

tăng tài sản đều phát sinh doanh thu, đồng thời không chỉ có sự phát sinh doanh thu

mới làm thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ là một trong những nghiệp

vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản và làm thay đổi vốn chủ sở hữu.

Nhận thức rõ bản chất của doanh thu và xác định đúng đắn phạm vi, thời

điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu ảnh hưởng có tính chất quyết định đến tính khách

quan, trung thực của chỉ tiêu doanh thu, kết quả trong báo cáo tài chính. Do vậy, cần

xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu.

Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận

khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau [3]:

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.2.1.2. Phân loại doanh thu

Tùy theo yêu cầu quản lý có thể sử dụng một số tiêu thức chính sau để phân

loại doanh thu [14, tr.148]:

• Theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh

Phân loại theo tiêu thức này, doanh thu bán hàng bao gồm 2 loại: doanh thu

bán hàng nội bộ và doanh thu bán hàng ra ngoài.

- Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của khối lượng bán hàng trong nội

bộ hệ thống tổ chức của doanh nghiệp như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực

thuộc trong tổng Công ty…

11

- Doanh thu bán hàng ra ngoài: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm,

hàng hóa doanh nghiệp đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi doanh nghiệp.

Việc phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp xác định được chính xác kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin chính xác cho công tác lập BCTC hợp

nhất mang tính tập đoàn, toàn ngành…

• Theo khu vực địa lý

Theo tiêu thức này, doanh thu của doanh nghiệp chia thành 2 loại: doanh thu

nội địa và doanh thu quốc tế

- Doanh thu nội địa: là các khoản thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp

dịch vụ trong nước

- Doanh thu quốc tế: là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát

sinh tại nước ngoài

Việc phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định mức độ hoạt động

theo khu vực địa lý, căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong kinh

doanh của từng khu vực, đồng thời cung cấp được số liệu phục vụ cho việc lập

BCTC bộ phận của từng doanh nghiệp.

• Theo nguồn hoạt động

Theo tiêu chí này, doanh thu được chia thành 3 loại: doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ (thuộc hoạt động SXKD thông thường), doanh thu hoạt động tài

chính và doanh thu khác.

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung

ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá

bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

- Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu từ hoạt động liên quan đến các

nghiệp vụ đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn như đầu tư chứng khoán, đầu tư góp

vốn liên doanh, cho vay, kinh doanh bất động sản…

- Doanh thu khác là khoản thu từ những nghiệp vụ không phát sinh một cách

thường xuyên trong doanh nghiệp như các nghiệp vụ bồi thường, tiền phạt vi phạm

hợp đồng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ…

• Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng

Theo tiêu thức này, doanh thu được phân loại như sau:

12

- Doanh thu bán hàng thu tiền ngay: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ… đã bán trong kỳ và được khách hàng trả tiền ngay khi

phát sinh doanh thu.

- Doanh thu bán chịu: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hóa,

dịch vụ… đã bán trong kỳ và đã được ghi nhận là doanh thu. Tuy nhiên, khách hàng

còn nợ tiền hàng.

- Doanh thu bán hàng trả góp: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm,

hàng hóa, dịch vụ… đã bán trong kỳ, khách hàng đã thanh toán một phần tiền hàng

hoặc chưa thanh toán. Trong trường hợp này, người mua phải trả hết tiền hàng trong

một khoảng thời gian nhất định, phải trả với giá cao hơn giá trả tiền ngay.

Với cách phân loại này, giúp DN xây dựng dự toán về các khoản công nợ, chi

phí trong kỳ của DN, giúp DN phân tích, đánh giá khả năng thành toán của khách

hàng và là căn cứ để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.

1.2.2. Khái niệm và phân loại chi phí

1.2.2.1. Khái niệm chi phí

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS01 – Chuẩn mực chung): “Chi

phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình

thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ

dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ

đông hoặc chủ sở hữu” [2].

Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí

tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

bao gồm chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thông thường và các

chi phi khác để đạt được một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Chi phí được định

lượng và thể hiện dưới dạng một lượng tiền chi ra, khấu hao tài sản cố định, một

khoản nợ dịch vụ, nợ thuế… Các chi phí này được kế toán ghi nhận trên cơ sở các

chứng từ sổ sách kế toán hợp lệ chứng minh việc phát sinh của chúng trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Dưới góc độ kế toán quản trị, ngoài nhận thức chi phí như trong kế toán tài

chính, các nhà quản trị còn phải nhận thức chi phí theo góc độ nhận diện thông tin

để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Do đó, chi phí có thể là những phí

13

tổn thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp theo từng

bộ phận, từng trung tâm chi phí, cũng như xác định giá trị hàng tồn kho trong từng

khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ. Chi phí có thể gồm cả những phí tổn mất đi

do chọn lựa phương án này thay cho phương án khác…

Tuy việc nhận thức chi phí có nhiều quan điểm khác nhau, hình thức thể hiện

chi phí khác nhau nhưng chúng đều có những điểm chung:

- Chi phí là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô hình), vật chất, lao động.

- Những hao phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh.

- Phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời gian

nhất định

1.2.2.2. Phân loại chi phí

Một số tiêu thức thường được sử dụng để phân loại chi phí như sau [14,

tr.250]:

● Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:

Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại bao gồm:

- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Bao gồm

chi phí của tất cả các mặt hàng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc mua

hàng hóa/dịch vụ đã được bán.

- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá

trình tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu

hàng hóa, hoa hồng bán hàng, bảo hành hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận

hành…

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động

quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn bộ

doanh nghiệp.

- Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ

liên quan đến hoạt động tài chính như chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh,

các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, lỗ chuyển nhượng vốn…

- Chi phí khác: bao gồm các chi phí ngoài các chi phí kinh doanh phát sinh

trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, ví dụ như chi

phí thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng…

14

• Phân loại theo nội dung kinh tế: Đối với hoạt động thương mại, phân loại

theo tiêu chí này bao gồm:

- Chi phí lương và các khoản phụ cấp theo lương: Phản ánh tổng số tiền lương

và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.

- Chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và

phụ cấp lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao phải

trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ

kế toán.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí gắn liền với các dịch vụ

mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh

nghiệp như giá dịch vụ điện nước, bảo hiểm tài sản nhà cửa, phương tiện, quảng

cáo...

- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm tất cả các chi phí kinh doanh khác bằng tiền

chưa phản ánh ở các yếu tố trên mà doanh nghiệp thường phải thanh toán trực tiếp

trong kỳ kế toán.

• Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:

Chi phí bao gồm 3 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp

- Biến phí hay gọi là chi phí biến đổi: là các khoản chi phí tỷ lệ với mức độ

hoạt động. Mức độ hoạt động có thể là số lượng hàng hóa tiêu thụ

- Định phí hay còn gọi là chi phí cố định: là những chi phí thường không thay

đổi trong phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động. Nhưng nếu xét trên một đơn vị

mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.

- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí là những chi phí bao gồm cả biến phí và

định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường biểu hiện là định

phí, khi vượt khỏi mức độ căn bản, chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí.

• Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh

Bao gồm 2 loại: Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm

- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi

nhuận trong cùng một kỳ kế toán. Chi phí này bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp

15

- Chi phí sản phẩm: Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, chi phí sản

phẩm là giá vốn hàng mua vào, bao gồm giá mua hàng hóa và chi phí mua hàng hóa

trong kỳ.

1.2.3. Kết quả kinh doanh

1.2.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh chỉ mức độ đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp

trong một ngành đề ra. Kết quả kinh doanh gồm [14, tr.238]:

- Kết quả lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn

hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, chi phí liên

quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí

sửa chữa nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất

động sản đầu tư.

- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch với doanh thu tài chính và chi

phí tài chính.

- Lợi nhuận thuần bằng tổng của kết quả lợi nhuận gộp và kết quả hoạt động

tài chính trừ đi các chi phí hoạt động, gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý

doanh nghiệp.

- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi

phí khác.

Lợi nhuận trước thuế bằng tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và

kết quả hoạt động khác.

Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh

nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và

thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi thuế thu nhập

doanh nghiệp (TNDN) phải nộp.

1.2.3.2. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Doanh thu của kỳ hạch toán phải được kế toán theo đúng chuẩn mực và chế độ

kế toán quy định hiện hành.

Doanh thu hàng hóa, dịch vụ phải được hạch toán chi tiết theo từng hoạt động

16

Tổ chức quản lý chặt chẽ tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tình hình thanh

toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước các khoản thuế tiêu thụ

hàng hóa, dịch vụ phải nộp.

Lập báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, báo cáo kết quả kinh doanh.

Định kỳ tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa.

Cần phân loại, sắp xếp chi phí theo từng nhóm, theo đặc trưng nhất định để

phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán kế toán.

Đối với các nhà quản lý thì các chi phí phát sinh là mối quan tâm hàng đầu, vì

nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu được. Do vậy, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm

soát được chi phí? Phân tích các hoạt động sinh ra chi phí là mấu chốt để quản lý

chi phí và từ đó đưa ra được các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp.

Chi phí kỳ hạch toán phải được kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán và chế

độ kế toán quy định hiện hành.

Quản lý chi phí kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng

mục đích, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích, đồng thời đảm bảo hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường.

Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán Việt

Nam, chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thông tư, quyết định có

liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh trong doanh

nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình quản lý của doanh

nghiệp (DN) đó. Khi xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp

khi ghi nhận doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán

1.3. Nội 4dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong

các doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán tài chính

Hiện nay, nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các

doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng được thực hiện theo

thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính, cụ thể:

1.3.1. Kế toán doanh thu

1.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

• Chứng từ kế toán sử dụng [14, tr.260]:

17

- Hóa đơn GTGT

- Hoá đơn bán hàng thông thường

- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi

- Thẻ quầy hàng

- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…

• Tài khoản sử dụng: Để ghi nhận doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ

kế toán sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này

được mở chi tiết các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết các khoản thu về bán hàng

và cung cấp dịch vụ [14, tr.275].

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch có 6 tài khoản cấp 2.

- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá

- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm

- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác

Những hàng hóa, dịch vụ được xác định là đã bán nhưng vì lý do chất lượng,

về quy cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu

cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua được chiết khấu

thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biết

trên TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu và chi tiết theo các tài khoản cấp 2,

TK 5211 – Chiết khấu thương mại, TK 5212 – Giảm giá hàng bán, TK 5213 – Hàng

bán bị trả lại; cuối kỳ, kết chuyển vào TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ để tính doanh thu thuần.

● Quy trình hạch toán [14, tr.277]:

Theo phương thức bán hàng trực tiếp

(1) Khi doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng (liên 3) và các chứng từ thanh

toán (phiếu thu, giấy báo có…) kế toán phản ánh vào TK 511 – Doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ của DN, phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp vào TK 3331 –

18

Thuế GTGT phải nộp (nếu có), phản ánh số tiền nhận về TK 111 – Tiền mặt, TK

112 – TGNH, TK 131 – Phải thu khách hàng theo tổng giá thanh toán.

(2) Nếu trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ. Kế toán ghi nhận như sau:

Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tang (GTGT) do khách hàng trả lại hoặc cam

kết, hợp đồng mua bán thỏa thuận về các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá

hàng bán, hàng bán bị trả lại để ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu theo giá bán

chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT đầu ra phải nộp giảm đi tương ứng giá trị hàng

bán chiết khấu, trả lại, giảm giá. Đồng thời vốn bằng tiền giảm đi tương ứng theo

tổng giá thanh toán hoặc các khoản phải thu khách hàng giảm tương ứng theo tổng

giá thanh toán.

(3) Cuối kỳ xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu phải

nộp. Căn cứ vào tờ khai thuế TTĐB, tờ khai hải quan, kế toán phản ánh doanh thu

bán hàng, cung cấp dịch vụ trong kỳ giảm theo số tiền thuế TTĐB, thuế xuất khẩu

phải nộp, đồng thời số thuế phải nộp cho cơ quan nhà nước tăng tương ứng.

(4) Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ theo số

tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.

(5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả

kinh doanh.

Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương

thức bán hàng trực tiếp được khái quát ở sơ đồ 1.1 (Phụ lục 01).

• Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ chi tiết doanh thu

- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái TK 511

1.3.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu tiền lãi, tiền bản quyền,

cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện

trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu tiền hay sẽ thu

được tiền.

19

Chứng từ sử dụng:

- Hóa ðõn bán hàng

- Hóa ðõn thuế GTGT

- Giấy báo có

• Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Tài

khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận

được chia và doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp [14, tr.296].

• Quy trình hạch toán [14, tr.297]:

(1) Định kỳ, khi nhận được thông báo số cổ tức, số lãi, số lợi nhuận được chia

từ hoạt động đầu tư tài chính:

- Nếu doanh nghiệp thu cổ tức, lãi tiền gửi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hang

(TGNH): Căn cứ vào thông báo cổ tức, thông báo lãi, phiếu thu, giấy báo có… kế

toán phản ánh tiền mặt, TGNH tăng đồng thời ghi tăng tương ứng doanh thu hoạt

động tài chính với số tiền nhận được.

- Nếu doanh nghiệp được chia cổ tức bằng cổ phiếu, tiền lãi tiếp tục đầu tư: căn cứ

vào thông báo cổ tức, thông báo lãi, kế toán phản ánh các khoản đầu tư tài chính tăng

đồng thời doanh thu hoạt động tài chính tăng tương ứng với số tiền thông báo.

- Nếu doanh nghiệp chỉ nhận được thông báo số cổ tức, số lãi được chia, kế

toán phản ánh khoản phải thu khác của doanh nghiệp tăng, đồng thời doanh thu hoạt

động tài chính tăng tương ứng với số tiền thông báo.

(2) Khi doanh nghiệp mua hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn được

người bán chấp nhận cho hưởng chiết khấu thanh toán: Căn cứ vào hóa đơn

GTGT, hợp đồng mua bán... kế toán phản ánh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tăng

nếu thanh toán ngay hoặc trừ vào khoản phả trả người bán, đồng thời phản ánh

doanh thu hoạt động tài chính tương ứng với số tiền hưởng chiêt khấu.

(3) Khi bán ngoại tệ có lãi, kế toán phản ánh tiền mặt, TGNH là ngoại tệ

giảm theo tỷ giá ghi sổ kế toán, phản ánh tiền mặt, TGNH là tiền VNĐ tăng theo tỷ

giá thực tế bán đồng thời kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính theo số

chênh lệch lãi tỷ giá.

(4) Khi chuyển nhượng, bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính có lãi, kế

toán phản ánh giá gốc của khoản đầu tư tài chính giảm, đồng thời tiền mặt, TGNH

20

hay khoản phải thu khách hàng tăng theo giá bán, chuyển nhượng các khoản đàu tư

tài chính, phần chênh lệch lãi ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.

(5) Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ của

các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.

(6) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản xác

định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Quy trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính được khái quát ở sơ đồ số

1.2 (Phụ lục 02).

●Sổ sách sử dụng:

- Sổ chi tiết TK515

- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái TK 515

1.3.1.3. Kế toán thu nhập khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập không thường phát sinh tại doanh nghiệp.

●Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, hóa ðõn thanh lý TSCÐ…

● Tài khoản sử dụng:

TK 711: Thu nhập khác. Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập của các

hoạt động ngoài hoạt động tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp:

- Thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,

nhượng bán TSCĐ (nếu có);

- Chênh lệch lãi do đánh giá lại hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,

đầu tư vào Công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;

- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;

- Các khoản thu khác

● Quy trình hạch toán:

(1) Thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có…)

kế toán phản ánh: thu nhập khác của doanh nghiệp theo giá bán chưa có thuế

GTGT, thuế GTGT đầu ra phải nộp tương ứng, đồng thời phản ánh tiền mặt,

TGNH theo tổng giá thanh toán nếu thanh toán ngay, trường hợp chưa thanh toán

thì tăng khoản phải thu khách hàng theo tổng giá thanh toán.

21

(2) Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế

Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế, phiếu thu, giấy báo có… kế toán phản ánh thu

nhập khác của DN theo số bồi thường, đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH tăng

tương ứng.

(3) Thu do DN được biếu tặng, viện trợ bằng hàng hóa, TSCĐ…

Căn cứ chứng từ: Biên bản bàn giao tài sản, kế toán phản ánh doanh thu, thu

nhập khác của DN theo giá do hội đồng đánh giá hoặc giá thị trường của tài sản

nhận được, đồng thời phản ánh hàng hóa, tài sản đưa vào sử dụng.

(4) Thu các khoản thu khó đòi đã xóa sổ, kế toán phản ánh tiền mặt, TGNH

tăng tương ứng với số tiền nhận về, đồng thời phản ánh thu nhập khác tăng tương ứng.

(5) Các khoản nợ không xác định được chủ nợ: Kế toán phản ánh các khoản

phải trả người bán, phải trả khác giảm theo số nợ không xác định chủ, đồng thời

phản ánh thu nhập khác của doanh nghiệp tăng tương ứng.

(6) Đầu tư vào Công ty con, Công ty liên kết, góp vốn liên doanh thành lập

cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hoặc đầu tư bằng hàng hóa, TSCĐ... Trường hợp

chênh lệch tăng DN có lợi, kế toán phản ánh giá gốc khoản đầu tư tài chính của

doanh nghiệp tăng tương ứng với giá trị ghi sổ của hàng hóa, giá trị còn lại của

TSCĐ, đồng thời phản ánh hàng hóa giảm theo giá trị ghi sổ, TSCĐ giảm tương

ứng về mặt nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế; phần chênh lệch tăng do hội đồng

đánh giá lại tài sản, kế toán phản ánh vào thu nhập khác.

(7) Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác sang tài khoản xác định kết quả kinh

doanh trong kỳ.

Quy trình hạch toán thu nhập khác được khái quát ở sơ đồ số 1.3 (Phụ lục 03).

● Sổ sách kế toán:

- Sổ chi tiết TK 711

- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái TK 711

1.3.2. Kế toán chi phí

1.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán

● Khái niệm: Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại là giá gốc của

hàng hóa đã bán ra trong kỳ và chi phí mua hàng phân bổ.

22

Công thức xác định:

Giá vốn

hàng bán =

Trị giá xuất kho

theo giá mua +

Chi phí mua phân bổ cho

hàng hóa xuất kho [14, tr.305]

Giá trị xuất kho của hàng hóa theo một trong ba phương pháp:

- Phương pháp đích danh

- Phương pháp bình quân

- Phương pháp nhập trước – xuất trước

Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá

trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,

... chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho

doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình

thu mua hàng hóa.

- Công thức phân bổ chi phí thu mua [14, tr.210]

Chi phí thu mua phân bổ

cho hàng xuất bán

=

Chi phí thu mua phân bổ hàng tồn đầu kỳ

+ Chi phí thu mua

phát sinh trong kỳ *

Trị giá mua hàng xuất bán trong kỳ

Trị giá mua hàng tồn đầu kỳ

+ Trị giá mua hàng

nhập trong kỳ ● Chứng từ sử dụng:

- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho, các chứng từ liên quan khác.

● Tài khoản sử dụng:

TK 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế xuất kho

của số hàng hóa đã bán được hoặc giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành, đã được

xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả

kinh doanh trong kỳ.

● Quy trình hạch toán:

Theo phương pháp kê khai thường xuyên

(1) Khi xuất kho hàng hóa bán cho khách hàng: Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế

toán phản ánh giá vốn hàng bán tăng trong kỳ theo giá xuất kho của thành phẩm,

hàng hóa, đồng thời phản ánh giá trị hàng hóa của doanh nghiệp giảm tương ứng.

(2a) Khi xuất kho hàng hóa gửi bán, khách hàng chưa chấp nhận thanh toán.

Căn cứ vào chứng từ phiếu xuất kho gửi đại lý, kế toán phản ánh giá trị hàng gửi đại

23

lý tăng theo giá trị xuất kho hàng hóa, đồng thời phản ánh giá trị hàng hóa tại kho

của doanh nghiệp giảm tương ứng.

(2b) Khi hàng hóa gửi bán khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh

giá vốn hàng bán tăng trong kỳ theo giá trị hàng gửi bán được chấp nhận thanh

toán; đồng thời phản ánh giá trị hàng gửi bán đại lý giảm trong kỳ tương ứng với

giá trị hàng tiêu thụ.

(3) Khi hàng hóa đã bán cho khách hàng bị trả lại, căn cứ vào phiếu nhập

kho, hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán, kế toán phản ánh giá trị nhập kho trong kỳ

tăng theo giá vốn của hàng bị trả lại, đồng thời phản ánh giá vốn của hàng giảm

tương ứng.

(4) Cuối kỳ, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho, xác định khoản dự

phòng hàng tồn kho phải lập cho niên độ kế toán tiếp theo.

(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ sang TK 911 – Xác

định kết quả kinh doanh.

Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

được khái quát ở sơ đồ số 1.4 (Phụ lục 04).

Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ, quy trình hạch toán giá vốn hàng bán

được khái quát ở sơ đồ số 1.5 (Phụ lục 05).

●Sổ sách sử dụng:

- Sổ chi tiết TK 632

- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái TK 632

1.3.2.2. Kế toán chi phí tài chính

Chi phí tài chính là các loại chi phí hoặc khoản lỗ được tạo ra từ các hoạt động

đầu tư tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí do đầu tư góp vốn liên doanh, liên

kết, lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ, tỷ giá hối đoái và một số khoản chi phí khác

● Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng, hợp đồng vay

vốn…

● Tài khoản sử dụng: TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính. Tài khoản này

phản ánh những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư

tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính doanh nghiệp [14, tr.267].

24

- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư liên doanh, đầu tư

liên kết, đầu tư vào Công ty con, (chi phí nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các

khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…)

- Chi phí liên quan đến việc cho vay vốn.

- Chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ.

- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh

toán khi bán hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.

- Chênh lệch khoản lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ

- Các khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính…

● Quy trình hạch toán:

(1) Khi thu hồi, bán, chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài

hạn bị lỗ: Căn cứ hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có),

Biên bản giao nhận tài sản, kế toán phản ánh giá gốc các khoản đầu tư tài chính

giảm đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH, hàng hóa, TSCĐ nhận về theo giá bán.

Trường hợp giá trị nhận về nhỏ hơn giá gốc của khoản đầu tư tài chính bị lỗ, phần

chênh lệch lỗ kế toán phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính.

(2) Cuối kỳ trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính niên độ báo cáo phần

giá trị dự kiến bị giảm giá của các khoản đầu tư tài chính để có nguồn tài chính cần

thiết bù đắp thiệt hại xảy ra trong năm kế hoạch (nếu giá thị trường các khoản đầu

tư tài chính của doanh nghiệp hiện có thường xuyên bị giảm so với giá mua thực tế,

doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ phải gọi thêm vốn). Căn cứ vào bảng trích

lập dự phòng, các chứng từ chứng minh sự giảm giá tài sản. Kế toán phản ánh chi

phí tài chính tăng theo mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, đồng thời

phản ánh dự phòng giảm giá đầu tư tăng tương ứng.

(3) Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được

hưởng do thanh toán tiền trong thời gian được hưởng chiết khấu. Căn cứ vào hợp

đồng mua bán, hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh chi phí hoạt động tài chính tăng

theo số tiền khách hàng được hưởng chiết khấu, đồng thời phản ánh tiền mặt,

TGNH, phải thu khách hàng giảm tương ứng với số tiền chiết khấu thanh toán cho

khách hàng.

25

(4) Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền

tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.

(5) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác

định kết quả kinh doanh.

Quy trình hạch toán chi phí tài chính được khái quát ở sơ đồ số 1.6 (Phụ lục 06).

● Sổ sách sử dụng:

- Sổ chi tiết TK 635

- Sổ Nhật ký chung

- Sổ cái TK 635

1.3.2.3. Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chiến

lược và chính sách bán hàng của doanh nghiệp.

● Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, bảng phân bổ

khấu hao TSCĐ, hoá đơn, phiếu chi...

● Tài khoản sử dụng [14, tr.225]:

TK 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản này phản ánh toàn bộ các chi phí liên

quan đến quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Bao gồm: chi phí nhân viên

bán hàng, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua

ngoài, chi phí bằng tiền khác.

Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2.

- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên

- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì

- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng

- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ

- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành

- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác

● Quy trình hạch toán:

(1) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp của nhân viên bán hàng và các

khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định hiện hành.

26

Căn cứ vào Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh

toán tiền lương và BHXH… kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích

theo lương của nhân viên bán hàng và chi phí bán hàng, đồng thời phản ánh tiền

lương phải trả người lao động tăng tương ứng với số tiền lương phải trả người nhân

viên bán hàng, các khoản phải trả, phải nộp khác tăng tương ứng với số tiền BHXH,

BHYT, BHTN, KPCĐ phải nộp cho cơ quan Bảo hiểm, Công đoàn cấp trên.

(2) Chi phí khấu hao TSCĐ: định kỳ, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao

TSCĐ, kế toán phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng theo số tiền

phân bổ vào chi phí bán hàng, đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ tăng tương ứng.

(3) Trường hợp doanh nghiệp bán hàng có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa

cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành hàng hóa,

DN phải xác định từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi

trích lập dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa. Kế

toán phản ánh dự phòng phải trả tăng theo giá trị ước tính hợp lý nhất về khoản tiền

sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc

kỳ kế toán giữa niên độ, đồng thời chi phí bán hàng tăng tương ứng.

(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình

bán hàng: tiền nước, điện, điện thoại…

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán (Phiếu chi, Giấy báo nợ...),

kế toán phản ánh vào chi phí bán hàng theo giá mua chưa có thuế GTGT, thuế

GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng (nếu có), đồng thời phản ánh tiền mặt,

TGNH theo tổng giá thanh toán (nếu thanh toán ngay tiền), phản ánh khoản phải trả

người bán theo tổng giá thanh toán (nếu chưa thanh toán tiền).

(5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.

Quy trình hạch toán chi phí bán hàng được khái quát ở sơ đồ số 1.7 (Phụ lục 07).

● Sổ sách sử dụng:

- Sổ chi tiết TK 641

- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái TK 641

1.3.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan đến công

27

việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Ngoài ra chi phí quản lý

doanh nghiệp còn bao gồm cả những khoản chi phí mà không thể ghi nhận vào

những khoản mục chi phí nói trên.

● Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, bảng phân bổ

khấu hao TSCĐ, hoá đơn, phiếu chi...

● Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này

phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản lý hành chính

và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương,

phụ cấp, các khoản trích theo lương thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí

đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng như

các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, chi phí dịch vụ mua ngoài

phục vụ chung toàn doanh nghiệp, chi phí khác bằng tiền [14, tr.238].

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2.

- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý

- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý

- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng

- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ

- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí

- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng

- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác

• Quy trình hạch toán [14, tr.239]:

(1) Chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý doanh nghiệp

và các khoản trích theo lương (tỷ lệ theo quy định hiện hành).

Căn cứ vào Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh

toán tiền lương và BHXH… kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích

theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp và chi phí quản lý doanh nghiệp,

đồng thời phản ánh tiền lương phải trả người lao động tăng tương ứng với số tiền

lương phải trả người nhân viên quản lý doanh nghiệp, các khoản phải trả, phải nộp

khác tăng tương ứng với số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải nộp cho cơ

quan Bảo hiểm, Công đoàn cấp trên.

28

(2) Chi phí khấu hao TSCĐ: định kỳ, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu

hao TSCĐ, kế toán phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh

nghiệp theo số tiền phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời phản ánh

hao mòn TSCĐ tăng tương ứng.

(3) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình

quản lý doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại, chi tiếp khách, công tác phí…

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán (Phiếu chi, Giấy báo nợ...),

kế toán phản ánh vào chi phí quản lư doanh nghiệp theo giá mua chưa có thuế

GTGT, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng (nếu có), đồng thời phản ánh

tiền mặt, TGNH theo tổng giá thanh toán (nếu thanh toán ngay tiền), phản ánh

khoản phải trả người bán theo tổng giá thanh toán (nếu chưa thanh toán tiền).

(4) Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí quản lý doanh nghiệp

Theo thông tư 200/2014/TT- BTC ban hành ngày 22/12/2014 của BTC quy

định cách hạch toán như sau:

Định kỳ căn cứ vào bảng phân bổ CCDC: Kế toán phản ánh giá trị CCDC

phân bổ kỳ này tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp; đồng thời phản ánh chi phí

trả trước giảm tương ứng theo số phân bổ kỳ này.

(5) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp nhà nước như thuế môn bài, thuế nhà

đất… và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà… phát sinh trong kỳ.

Căn cứ vào tờ khai thuế môn bài, tờ khai thuế nhà đất, giấy nộp tiền vào ngân

sách nhà nước, phiếu chi… kế toán phản ánh vào chi phí QLDN theo số tiền kê

khai, số tiền phải nộp, đồng thời phản ánh thuế và các khoản phải nộp ngân sách

nhà nước theo số tiền thuế môn bài, thuế nhà đất kê khai, phản ánh tiền mặt, TGNH

theo số tiền phí, lệ phí đã thanh toán.

(6) Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào các chứng từ để xác nhận các khoản nợ

phải thu khó đòi: Hợp đồng kinh tế, biên bản cam kết nhận nợ, biên bản đối chiếu

công nợ, khế ước vay nợ và các chứng từ khác để chứng minh quá trình đôn đốc

thanh toán của DN kể từ khi khoản nợ phát sinh cho đến khi xác nhận là khoản nợ

phải thu khó đòi, các bảng kê chi tiết các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi,

quyết định của hội đồng thẩm định nợ phải thu khó đòi. Kế toán phản ánh chi phí

quản lý doanh nghiệp tăng theo giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu

29

khó đòi, có thể không đòi được do các đơn vị nợ hoặc các cá nhân nợ không có khả

năng thanh toán trong năm kế hoạch, đồng thời phản ánh dự phòng phải thu khó đòi

(dự phòng tổn thất tài sản) tăng tương ứng.

(7) Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số

dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch

ghi giảm dự phòng phải trả, đồng thời ghi giảm chi phí QLDN.

(8) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh.

Quy trình hạch toán chi phí QLDN được khái quát ở sơ đồ số 1.8 (Phụ lục 08).

● Sổ sách kế toán

- Sổ chi tiết TK 642

- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái TK 642

1.3.2.5. Kế toán chi phí khác

Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát

sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.

● Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng, Hóa đơn GTGT,

Biên bản thanh lý TSCĐ...

● Tài khoản sử dụng

TK 811 - Chi phí khác. Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí của các hoạt

động ngoài hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Chi

phí thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán

TSCĐ (nếu có), chênh lệch lỗ do đánh giá lại hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên

doanh, đầu tư vào Công ty liên kết, đầu tư dài hạn, tiền phạt do vi phạm hợp đồng

kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi khác.

● Quy trình hạch toán

(1) Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ

Căn cứ Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao tài sản... kế toán phản ánh

chi phí khác theo giá trị còn lại của tài sản, hao mòn tài sản theo giá trị hao mòn lũy

kế tài sản, đồng thời phản ánh nguyên giá tài sản giảm tương ứng.

(2) Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế:

30

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, phiếu chi, giấy báo nợ... kế toán phản ánh chi phí

khác của DN theo số tiền bồi thường, bị phạt thuế, truy nộp thuế… đồng thời phản ánh

tiền mặt, TGNH theo số tiền nộp phạt hay số thuế phải nộp ngân sách nhà nước tăng

theo số tiền bị phạt thuế, khoản phải nộp khác tăng theo số tiền truy nộp thuế.

(3) Đầu tư vào Công ty con, Công ty liên kết, góp vốn liên doanh thành lập cơ

sở kinh doanh đồng kiểm soát hoặc đầu tư bằng hàng hóa, TSCĐ. Trường hợp

chênh lệch giảm, DN bị thiệt hại, kế toán phản ánh giá gốc khoản đầu tư tài chính

của DN tăng tương ứng với giá trị ghi sổ của hàng hóa, giá trị còn lại của TSCĐ,

đồng thời phản ánh giá trị hàng hóa giảm theo giá trị ghi sổ, TSCĐ giảm tương ứng

về mặt nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế nếu đầu tư bằng TSCĐ, phần chênh lệch

giảm do hội đồng đánh giá lại tài sản kế toán phản ánh vào chi phí khác.

(4) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản

xác định kết quả kinh doanh.

Quy trình hạch toán chi phí khác được khái quát ở sơ đồ số 1.9 (Phụ lục 09).

Sổ sách sử dụng:

- Sổ chi tiết TK 811

- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái TK 811

1.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh

1.3.3.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

* Chi phí thuế TNDN hiện hành [14, tr.281]

- Tài khoản sử dụng:

TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Tài khoản này phản

ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm

và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

- Quy trình hạch toán:

(1) Hàng quý, kế toán căn cứ tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận

số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN.

(2) Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế cơ

quan thuế thông báo phải nộp.

31

- Trường hợp số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số

phải nộp năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN hiện hành phải nộp thêm vào chi

phí thuế TNDN hiện hành.

- Trường hợp số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải

nộp cho năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch

giữa số thuế thu nhập hiện hành tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.

* Chi phí thuế TNDN hoãn lại

- Tài khoản sử dụng:

TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Tài khoản này phản

ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc ghi

nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm; hoàn nhập tài sản thuế thu nhập

hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.

- Quy trình hạch toán:

(1) Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu

nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát

sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm)

(2) Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc hoàn nhập tài sản

thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước (là số chênh lệch giữa tài sản

thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập

hoãn lại phát sinh trong năm)

(3) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu

nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn

nhập trong năm)

(4) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế thu nhập

hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả

phát sinh trong năm)

Quy trình hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành được khái quát ở sơ đồ số

1.10 (Phụ lục 10)

1.3.3.2. Kế toán kết quả kinh doanh

Công thức xác định kết quả kinh doanh [14, tr.305]

- Xác ðịnh kết quả hoạt ðộng bán hàng và CCDV: là số chênh lệch giữa

32

doanh thu thuần về bán hàng và CCDV với giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh

nghiệp trong kỳ.

+ Doanh thu thuần

BH & CCDV

= Doanh thu

BH & CCDV

- Các khoản giảm trừ

doanh thu

+ Lợi nhuận gộp

BH& CCDV

= Doanh thu thuần

BH& CCDV

- Giá vốn hàng bán

+ Kết quả hoạt động

Bán hàng và CCDV

= Lợi nhuận gộp BH

&CCDV

- CP bán hàng và QLDN

- Xác định kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt

động tài chính và chi phí tài chính.

Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính - Chi phí tài chính

Từ đó tính ra được lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:

Lợi nhuận thuần hoạt

động kinh doanh

= Kết quả hoạt động

Bán hàng và CCDV

+ Kết quả hoạt động tài

chính

- Xác định kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và

chi phí khác:

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác

Từ đó tính được lợi nhuận kế toán trước thuế và lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận

kế toán

trước thuế

=

Kết quả hoạt

động bán hàng

và CCDV

+ Kết quả hoạt

động tài chính +

Kết quả hoạt

động khác

Lợi nhuận sau thuế

TNDN =

Lợi nhuận kế toán

trước thuế - Chi phí thuế TNDN

* Chứng từ sử dụng: Phiếu kế toán

* Tài khoản sử dụng:

TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để xác định và

phản ánh kết quả hoạt động inh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp

trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi

tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh

thương mại, dịch vụ và hoạt động tài chính…). Trong từng loại hoạt động kinh

33

doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại hàng hóa, từng ngành hàng, từng

loại dịch vụ.

* Quy trình hạch toán:

- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào

tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ

đã tiêu thụ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và

thu nhập khác trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi

phí khác vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN

trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào

tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển số phát sinh bên Nợ và số phát

sinh bên Có tài khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại vào tài khoản xác định kết quả

kinh doanh.

- Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh

trong kỳ.

Quy trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh được khái quát ở sơ đồ số

1.11 (Phụ lục 11)

1.3.4. Trình bầy thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên báo

cáo tài chính

Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ðýợc thể hiện trên báo

cáo kết quả hoạt ðộng kinh doanh. Việc trình bày thông tin doanh thu, chi phí và kết

quả kinh doanh phải ðảm bảo thực hiện theo các yêu cầu trình bày báo cáo tài

chính. Thông tý 200/2014 của bộ trýởng bộ tài chính có quy ðịnh về việc trình bày

các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh theo mẫu số B02-DN nhý sau:

Các chỉ tiêu về doanh thu và thu nhập khác bao gồm [14, tr.405]:

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 01

34

- Các khoản giảm trừ doanh thu mã số 02

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số10

- Doanh thu hoạt ðộng tài chính mã số 21

- Thu nhập khác mã số 31

Các chỉ tiêu về chi phí bao gồm:

- Giá vốn hàng bán mã số 11

- Chi phí tài chính mã số 22

+ Trong ðó: Chi phí lãi vay mã số 23

- Chi phí bán hàng mã số 25

- Chi phí quản lý doanh nghiệp mã số 26

- Chi phí khác mã số 32

- Chi phí thuế TNDN hiện hành mã số 51

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại mã số 52

Các chỉ tiêu về kết quả bao gồm:

- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 20

- Lợi nhuận thuần từ hoạt ðộng kinh doanh mã số 30

- Lợi nhuận khác mã số 40

- Tổng lợi nhuận kế toán trýớc thuế mã số 50

- Lợi nhuận sau thuế TNDN mã số 60 (Phụ lục 12)

1.4. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các

doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán quản trị

1.4.1. Xây dựng định mức và lập dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

1.4.1.1. Xây dựng định mức chi phí hoạt động kinh doanh

Định mức chi phí có vai trò quan trọng trong công tác quản lý, giúp các nhà

quản trị ước tính được sự biến động chi phí trong tương lai, chủ động trong việc

định hướng phát triển. Định mức chi phí còn là căn cứ để lập dự toán. Nếu định

mức chi phí không được xây dựng chính xác thì dự toán của doanh nghiệp cũng

không có tính khả thi. Dự toán là cơ sở để đánh giá, kiểm tra và xem xét định mức

đã được xây dựng hợp lý hay chưa, từ đó có những biện pháp hoàn thiện định mức

trong tương lai.

35

Khi xây dựng định mức chi phí như định mức chi phí mua hàng thì doanh nghiệp

cần xác định định mức chi phí mua hàng cho từng đơn vị sản phẩm, chỉ tiêu này được

xây dựng trên cơ sở: biến động thị trường về các yếu tố đầu vào, dựa vào tình hình lạm

phát, dựa các các chi phí đầu vào đã phát sinh trong các kỳ trước. Còn các chi phí khác

như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính… việc xây dựng

định mức thường dựa trên các nghiệp vụ đã phát sinh, tình hình kinh tế - lạm phát…

1.4.1.2. Lập dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Căn cứ xây dựng dự toán

- Dựa vào kết quả hoạt động của kỳ trước. Đây là cơ sở quan trọng giúp các

nhà quản trị thấy được giới hạn hiện nay của DN

- Dựa trên các điều kiện thực tế của DN, chẳng hạn: quy mô hoạt động, nguồn

lực lao động, chất lượng lao động.

- Các điều kiện dự kiến trong tương lai: xu hướng biến động giá cả, các chính

sách kinh tế sắp ban hành, kế hoạch phát triển vùng – địa phương, kế hoạch phát

triển dài hạn của doanh nghiệp

- Căn cứ vào hệ thống định mức chi phí tiêu chuẩn. Khi xây dựng định mức

chi phí phải tính đến những biến động của thị trường: giá cả, tình hình lạm phát của

DN, máy móc thiết bị…

● Dự toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa

Dự toán tiêu thụ được coi là dự toán quan trọng nhất trong hệ thống dự toán,

được lập đầu tiên và là căn cứ đển xây dựng các dự toán còn lại.

Dự toán tiêu thụ thường được lập chi tiết cho từng sản phẩm, hàng hóa, theo

từng nhóm sản phẩm hay trên tổng sản lượng tiêu thụ toàn DN. Dự toán tiêu thụ

cũng có thể xây dựng theo thời gian hay theo thị trường tiêu thụ.

Cơ sở lập dự toán tiêu thụ:

- Kết quả tiêu thụ hàng hóa của kỳ trước nhằm xác định giới hạn hoạt động

của doanh nghiệp

- Dự toán tiêu thụ của kỳ trước

- Căn cứ vào thị phần tiêu thụ của các đối thủ cạnh tranh.

- Căn cứ vào chính sách giá trong tương lai

- Căn cứ vào thu nhập tương lai của từng vùng dân cư

36

- Căn cứ vào các chính sách, chế độ… của Nhà nước…

Dựa trên các cơ sở trên để xác định sản lượng tiêu thụ và giá bán đơn vị dự

kiến trong tương lai:

Dự toán doanh thu Sản lượng hàng hóa Đơn giá bán

tiêu thụ tiêu thụ dự kiến dự kiến (1.1) [16, tr. 210]

Dự toán được lập cho từng quý và cả năm, hoặc được lập chi tiết cho từng

tháng trong một quý.

● Dự toán mua hàng

Mục đích của dự toán mua hàng nhằm xác định sản lượng hàng hóa cần đáp

ứng cho nhu cầu tiêu thụ và dự trữ cuối kỳ cho quá trình tiêu thu được liên tục.

Sản lượng hàng hóa dự trữ phụ thuộc vào đặc điểm và tính chất của hàng hóa.

Dự toán mua hàng giúp các nhà quản trị chủ động trong các quyết định mua

hàng, dự kiện lượng hàng dự trữ nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu lượng

hàng tiêu thụ đáp ứng nhu cầu thị trường.

Việc xác định lượng hàng cần mua được xác định thông qua công thức sau:

Số lượng hàng Số lượng hàng Số lượng hàng Số lượng hàng

hóa cần mua = hóa tiêu thụ + hóa tồn cuối kỳ - hóa tồn đầu kỳ (1.2)

dự kiến dự kiến dự kiến dự kiến

[16, tr.235]

● Dự toán giá vốn hàng bán

Dự toán giá vốn hàng bán nhằm xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ cho kỳ tới.

Căn cứ để lập dự toán là dự toán tiêu thụ và định mức chi phí mua hàng đã xây

dựng. Dự toán giá vốn hàng bán là cơ sở để xây dựng dự toán Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh.

Giá vốn hàng Sản lượng sản phẩm Giá mua đơn vị

bán dự kiến tiêu thụ dự kiến sản phẩm (1.3)

[16, tr.237]

● Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng và quản lý DN thường bao gồm nhiều yếu tố, mỗi yếu tố thể

hiện một nội dung kinh tế như lương nhân viên bán hàng, quản lý, chi phí dịch vụ

mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ…

37

Chi phí bán hàng và quản lý DN cũng có thể phân chia thành biến phí bán

hàng, quản lý doanh nghiệp và định phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp.

Căn cứ để xây dựng dự toán chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp thường

liên quan đến kết quả tiêu thụ hoặc quy mô bán hàng của doanh nghiệp…

Khi xây dựng dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp làm căn cứ

xây dựng dự toán tiền cũng phải loại bỏ những khoản được ghi nhận là chi phí

nhưng không liên quan đến việc chi tiền như: khấu hao TSCĐ bộ phận bán hàng,

quản lý DN, những khoản chi phí trích trước, những khoản dự phòng….

● Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh

Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo chức năng của chi phí hoặc

theo mức độ hoạt động, thường đươc lập theo kỳ kế toán của doanh nghiệp, có thể

theo từng quý hoặc cả năm.

Mẫu báo cáo KQKD theo mô hình lợi nhuận góp:

Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp

Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)

1. Doanh thu

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

3. Doanh thu thuần (1-2)

4. Biến phí

5. Lợi nhuận góp (3-4)

6. Định phí

7. Lợi nhuận thuần (5-6)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

1.4.2. Thu thập thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định

* Yêu cầu của thông tin kế toán quản trị

Các thông tin kế toán cung cấp ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà quản

trị, để đảm bảo chất lượng thông tin kế toán thì cần thiết có những yêu cầu sau:

- Tính trung thực của thông tin kế toán: Các thông tin về mối quan hệ giữa

doanh thu, chi phí, lợi nhuận là những thông tin đòi hỏi tính trung thực rất cao. Nó

đảm bảo quyết định quản trị không bị chệch hướng, giúp nhà quản trị xác định được

chiến lược tiêu thụ sản phẩm.

38

- Tính phù hợp, hiệu quả, kịp thời của thông tin kế toán: Yêu cầu này đòi hỏi

các thông tin mà kế toán quản trị thu thập và xử lý phải liên quan đến mục tiêu và

kế hoạch mà DN đặt ra.

- Tính hợp pháp và ít tốn kém trong thu thập thông tin kế toán: có nhiều nguồn

thông tin khác nhau ở cả ngoài và trong nội bộ DN, kế toán quản trị phải cân nhắc

khi lựa chọn thông tin để tổ chức xử lý thành công thông tin hữu ích cho quản trị

với chi phí bỏ ra là thấp nhất hoặc có thể chấp nhận được. Nếu không có thể dẫn

đến tình trạng thu thập được thông tin cần thiết nhưng chi phí bỏ ra quá lớn.

* Những thông tin mà kế toán quản trị cần tổ chức và thu thập là thông tin quá

khứ và thông tin tương lai.

- Thu thập thông tin quá khứ:

Thông tin quá khứ là thông tin về hiện tượng và sự kiện đã xảy ra, đã phát

sinh, cho thấy tình hình hoạt động của DN trong thời kỳ đã qua. Điều đó giúp các

nhà quản trị DN đánh giá được hiệu quả của việc thực hiện các quyết định, đánh giá

mức độ kiểm soát các hoạt động của DN của chính nhà quản trị, làm cơ sở để hoạch

định các chính sách trong thời kỳ tiếp theo.

+ Sử dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán: Việc hạch toán được thực

hiện thông qua việc lập các chứng từ kế toán. Lập và ghi chép đầy đủ, chính xác các

sự kiện kinh tế phát sinh đảm bảo cung cấp thông tin được nhanh chóng, đáp ứng

yêu cầu phù hợp, hữu ích và kịp thời.

+ Sử dụng hệ thống sổ kế toán: Hệ thống sổ KTQT cần được thiết kế cụ thể

mẫu sổ được sắp xếp theo trình tự hợp lý và khoa học theo nhu cầu quản lý cũng

như sự tiện lợi của việc trình bày, tổng hợp báo cáo sử dụng thông tin.

+ Lập báo cáo kế toán quản trị: Trên cơ sở toàn bộ thông tin đã tập hợp,

KTQT thiết lập hệ thống báo cáo bao gồm: các báo cáo thường xuyên, báo cáo định

kỳ và báo cáo nhanh, báo cáo đột xuất… Hình thức kết cấu của báo cáo cần đa

dạng, linh hoạt tùy thuộc vào tiêu chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi báo cáo phục

vụ cho từng tình huống cụ thể. Báo cáo được thiết kế dưới dạng so sánh được, phù

hợp với những tình huống khác nhau.

- Thu thập thông tin tương lai:

39

Thông tin tương lai là những thông tin về các hiện tượng và sự kiện chưa xảy

ra. Để ra được quyết định nhà quản trị cần rất nhiều thông tin liên quan đến nhiều

lĩnh vực khác nhau, đồng thời cũng được thu thập theo nhiều cách khác nhau. Để

thu thập thông tin tương lai DN cần thực hiện các bước:

+ Hoạch định mục tiêu: Theo quy trình này, giai đoạn đầu của KTQT phải

quan tâm là hoạch định mục tiêu: nhà quản trị muốn có thông tin đem lại lợi ích thì

thông tin đó phải có quan hệ trực tiếp đến vấn đề đặt ra của DN và đòi hỏi phải giải

quyết. Việc thu thập thông tin sẽ rất tốn kém nếu hoạch định mục tiêu không rõ ràng

hay sai lệch.

+ Lựa chọn nguồn thông tin: đây là giai đoạn thứ hai KTQT thực hiện để thu

thập thông tin tương lai. Trong giai đoạn này, KTQT phải xác định loại thông tin

mà quản trị quan tâm và phương pháp thu thập thông tin có hiệu quả nhất.

Đối với các thông tin số liệu thứ cấp là thông tin đã có ở đâu đó và trước đây

đã thu thập cho mục tiêu khác, thông tin này kế toán có thể thu thập từ các báo cáo

quản trị nội bộ, BCTC, cũng có thể thu thập từ bên ngoài như các ấn phẩm, tạp chí,

sách báo…

+ Xử lý phân tích thông tin: Sau khi thu thập thông tin KTQT tiến hành xử lý

thông tin đó thành những thông tin kế toán hữu ích cho mục tiêu và quyết định của

nhà quản trị. Để xử lý các thông tin này KTQT áp dụng các PP kế toán chung như:

PP chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản, tổng hợp cân đối đồng thời kết hợp với các

PP riêng của KTQT như so sánh, đối chiếu thành các biểu đồ, đồ thị hay chương

trình…

1.4.3. Phân tích thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ

cho việc ra quyết định

* Phân tích mối quan hệ doanh thu, chi phí và lợi nhuận kinh doanh

Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận là việc phân tích mối quan hệ tác

động qua lại giữa các yếu tố chi phí, khối lượng hàng hóa tiêu thụ và giá bán hàng

hóa nhằm giúp nhà quản trị xác định ảnh hưởng của chi phí và khối lượng tiêu thụ

đến lợi nhuận.

Một trong những tác dụng quan trọng của việc phân loại chi phí thành chi phí

biến đổi và chi phí cố định là giúp doanh nghiệp nhận thức được rằng sau điểm hòa

40

vốn cứ mỗi hàng hóa được tiêu thụ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp thêm

một giá trị đúng bằng phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi của hàng hóa

đó do các hàng hóa này không phải bù đắp cho phần chi phí cố định đã được bù đắp

bằng các hàng hóa hòa vốn của doanh nghiệp. Do vậy, cơ sở của phân tích doanh thu,

chi phí và lợi nhuận là xác định điểm hòa vốn. Khi xác định điểm hòa vốn nhà quản trị

có thể ra các quyết định về kế hoạch mua hàng, và bán hàng, đánh giá các phương án

kinh doanh, phát triển các hàng hóa mới để doanh nghiệp đạt lợi nhuận.

Trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm

Các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm hay nhiều loại sản

phẩm đồng chất, chúng khác nhau về khối lượng, kích cỡ, quy cách có thể vận dụng

phân tích trong trường hợp này. Khi đó chi phí cố định được xem là chi phí trực tiếp

cho sản xuất các sản phẩm hay nhóm sản phẩm. Ta xét những cách tiếp cận điểm

hòa vốn như sau:

� Xác định điểm hòa vốn thông qua phương trình

Ta có thể xác định điểm hoà vốn thông qua sản lượng sản phẩm, doanh thu

hay thời gian tiêu thụ.

Theo phương pháp tính giá trực tiếp lợi nhuận của doanh nghiệp được xác

định như sau [16, tr.271]:

Lợi nhuận = Doanh thu – Tổng biến phí – Tổng định phí

Tại điểm hòa vốn lợi nhuận bằng không do vậy ta có phương trình 1:

0 = Doanh thu – Tổng biến phí – Tổng định phí

Gọi P là giá bán đơn vị sản phẩm chưa có thuế, Q là sản lượng sản phẩm tiêu

thụ, VC là biến phí đơn vị sản phẩm, TFC là tổng định phí, do vậy phương trình 1

có thể viết như sau:

0 = Q × P – Q × VC – TFC

Q (hòa vốn) = TFC (định phí)/ (P – VC)

Gọi c là lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm

Q (hòa vốn) =TFC (định phí)/ c

Trường hợp xác định doanh thu hòa vốn, ta có thể sử dụng phương trình 1. Gọi S

là tổng doanh thu hòa vốn cần xác định, gọi d là tỷ lệ lợi nhuận góp sản phẩm.

Từ đây ta xác định thời gian hòa vốn.

41

Thời gian hòa vốn = Doanh số hòa vốn x Thời gian kỳ phân tích/ Doanh thu

kỳ phân tích

Hoặc thời gian hòa vốn = Sản lượng hòa vốn x Thời gian kỳ phân tích/ Sản

lượng kỳ phân tích

- Xác định điểm hòa vốn thông qua đồ thị

Ngoài phương pháp thông qua phương trình, điểm hòa vốn có thể xác định

bằng phương pháp đồ thị, có 2 cách sử dụng đồ thị để xác định điểm hòa vốn: Đồ

thị chi phí, sản lượng và lợi nhuận và đồ thị sản lượng và lợi nhuận.

Ta giả thiết trục hoành (0x) thể hiện sản lượng tiêu thụ, trục tung (0y) thể hiện

doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Điểm hòa vốn là điểm giao nhau giữa đường doanh

thu, chi phí. Lợi nhuận có thể được xác định dựa vào các mức doanh thu bất kỳ trên

sơ đồ.

Sơ đồ 1.1. Xác định điểm hòa vốn

Nguồn: [16, tr.279]

Trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ nhiều loại sản phẩm:

Trong thực tế nhiều doanh nghiệp kinh doanh đa mặt hàng nhằm hạn chế

những rủi ro có thể xảy ra. Phân tích điểm hòa vốn trong các doanh nghiệp này

thường phức tạp hơn, vì điều kiện quan trọng của phân tích điểm hòa vốn là phải

tách biệt chi phí của doanh nghiệp theo biến phí và định phí, đồng thời xét doanh

nghiệp trong giới hạn của quy mô hoạt động. Chi phí cố định trong những doanh

nghiệp này không thể phân bổ cho từng loại sản phẩm, dịch vụ được vì thiếu độ

chính xác. Do vậy phân tích điểm hòa vốn ở những doanh nghiệp này ta có thể xem

xét trong trường hợp cơ cấu sản phẩm sản xuất và tiêu thụ ổn định. Trên cơ sở cơ

42

cấu tiêu thụ ổn định ta có thể xác định được tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân, doanh

thu hòa vốn.

Doanh thu hòa vốn = Tổng định phí/ Tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân

Tổng định phí trên bao gồm tổng định phí của doanh nghiệp như định phí trực

tiếp của các bộ phận, định phí chung của toàn Công ty. Với cơ cấu doanh thu đã xác

định, ta có thể xác định doanh thu hòa vốn của từng loại sản phẩm và dịch vụ:

Doanh thu hòa vốn của sản phẩm A = Doanh thu hòa vốn chung x Cơ cấu

doanh thu của sản phẩm A

Sản lượng hòa vốn của sản phẩm A = Doanh thu hòa vốn của sản phẩm A x

Giá bán đơn vị sản phẩm A

Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ thay đổi sẽ làm điểm hoà vốn thay đổi theo. Do đó,

các nhà quản trị kinh doanh cần phải biết lựa chọn cơ cấu sản phẩm tiêu thụ hợp lý

để làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông thường các nhà quản trị thường

tăng số lượng sản phẩm có số dư đảm phí cao hoặc tăng doanh thu các mặt hàng có

tỷ lệ số dư đảm phí cao, khi đó góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

* Phân tích cơ cấu chi phí và độ lớn đòn bẩy kinh doanh

Cơ cấu chi phí:

Cơ cấu chi phí là một chỉ tiêu phản ánh quan hệ chi phí khả biến và chi phí bất

biến trong tổng chi phí của doanh nghiệp ở một phạm vị hoạt động xác định. Có

nhiều cách xác định cơ cấu chi phí khác nhau, tùy theo yêu cầu của các đối tượng sử

dụng thông tin, cụ thể [16, tr.287]:

Trường hợp 1:

Cơ cấu chi phí của doanh nghiệp = Tổng biến phí/Tổng định phí

Trường hợp 2:

Cơ cấu chi phí của doanh nghiệp = Tổng định phí/ Tổng biến phí

Trường hợp 3:

Cơ cấu chi phí của doanh nghiệp = Tổng biến phí (định phí)/ Tổng chi phí

Phân tích cơ cấu của chi phí để làm rõ vấn đề cơ cấu chi phí của doanh nghiệp

đã hợp lý chưa, nhiều biến phí, ít định phí hay ngược lại. Thông qua việc phân tích

để có các biện pháp đầu tư chi phí cho phù hợp nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử

dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Việc phân tích cơ cấu chi phí nhằm ổn định

43

các mục tiêu phát triển trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Đồng thời thấy được

tình hình biến động doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.

Cơ cấu chi phí cũng tác động tới mức độ an toàn hay rủi ro hoạt động của doanh

nghiệp. Nhìn chung doanh nghiệp nào có tỷ lệ biến phí cao hơn so với định phí thì tỷ

lệ số dư đảm phí sẽ thấp hơn so với doanh nghiệp có cơ cấu chi phí ngược lại.

Độ lớn đòn bẩy kinh doanh:

Đòn bẩy kinh doanh là tỷ số giữa số dư đảm phí và lợi nhuận hoặc giữa %

tăng, giảm của lợi nhuận so với % tăng, giảm của doanh thu.Bài 4: Phân tích mối

quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận

Đòn bẩy kinh doanh là một phương tiện nhằm đạt được sự tăng cao về lợi

nhuận với một tỷ lệ tăng nhỏ hơn về doanh thu hoặc mức tiêu thụ sản phẩm.

Cách xác định độ lớn đòn bẩy kinh doanh như sau [16, tr.295]:

Công thức 1:

Độ lớn đòn bẩy kinh doanh = Tổng lợi nhuận góp/ Tổng lợi nhuận

Công thức 2:

Độ lớn đòn bẩy kinh doanh =% tăng, giảm của lợi nhuận/ % tăng, giảm của

doanh thu

Đòn bẩy kinh doanh thực chất là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của

doanh nghiệp. Nếu độ lớn đòn bẩy kinh doanh cao thì tỷ lệ định phí cao hơn biến

phí. Do đó, lợi nhuận rất nhạy cảm với những thay đổi của doanh thu và ngược lại.

Trong những hoạt động có độ lớn đòn bẩy kinh doanh cao chỉ cần doanh thu tăng

1% thì lợi nhuận tăng hơn 1%, mặt khác khi doanh thu giảm 1% thì lợi nhuận giảm

hơn 1%. Đó chính là phương tiện để các nhà quản trị kinh doanh dự đoán mức lợi

nhuận trong kỳ tới.

* Ứng dụng của phân tích chi phí, sản lượng và lợi nhuận vào việc ra quyết

định kinh doanh

Thay đổi chi phí cố định và doanh thu:

Trong thực tế chi phí cố định của các doanh nghiệp thường bao gồm chi phí

khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, tiền thuê văn phòng phải trả

hàng tháng, tiền trả quyền sử dụng đất hàng tháng, tiền quảng cáo, tiền lương của

bộ máy điều hành cố định hàng tháng… Đa số các khoản chi phí cố định thường do

các tài sản cố định tạo ra. Do vậy khi doanh nghiệp tăng hoặc giảm chi phí cố định

44

thường tác động tới công suất sản xuất sản phẩm, tới thị trường tiêu thụ và như vậy

ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng. Trong các quyết định thay đổi chi phí cố định

hay vẫn giữ nguyên phương án ban đầu (không thay đổi định phí), các quyết định

thường dựa trên các cơ sở của từng phương án cụ thể:

- Lợi nhuận thu về của từng phương án đầu tư;

- Khả năng tài chính của doanh nghiệp;

- Trình độ tổ chức, quản lý các yếu tố sản xuất;

- Nhu cầu của thị trường…

Thay đổi chi phí biến đổi và doanh thu: trong thực tế chi phí biến đổi của các

doanh nghiệp thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công

trực tiếp, biến phí sản xuất chung, hoa hồng bán hàng và các biến phí khác. Thông

thường theo sự phát triển của thời gian các biến phí sản xuất sản phẩm tăng. Như

giá mua các yếu tố đầu vào nguyên liệu, nhân công đều tăng, hoa hồng bán hàng

cho các đại lý tăng. Khi biến phí tăng thường dẫn tới chất lượng sản phẩm tăng, sản

lượng tiêu thụ tăng và doanh thu thay đổi. Trong một số trường hợp đặc biệt khi chi

phí biến đổi giảm thì chất lượng sản phẩm có xu hướng giảm, khi doanh nghiệp thu

mua nguồn cung ứng nguyên vật liệu không đảm bảo các yêu cầu của nhà sản xuất.

Do vậy khi thay đổi chi phí biến đổi hoặc vẫn giữ nguyên phương án ban đầu cần

phân tích để chọn phương án tối ưu nhất.

[16, tr.301]

Thay đổi giá bán, chi phí cố định và doanh thu:

Trong thực tế các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thường thay đổi giá bán để

đảm bảo lợi nhuận cao nhất. Giá bán của sản phẩm phụ thuộc vào nhiều nhân tố

khách quan và chủ quan như chất lượng sản phẩm, tính cạnh tranh hay độc quyền

sản phẩm, thị hiếu khách hàng, thu nhập dân cư, hình thức quảng cáo, phương thức

bán và thanh toán tiền hàng… Thông thường khi doanh nghiệp thay đổi chi phí cố

định như tăng cường quảng cáo, thay đổi công nghệ sản xuất… thường dẫn đến sản

lượng tiêu thụ tăng, do vậy cần thay đổi giá bán cho phù hợp. Trong các trường hợp

như vậy nhà quản trị cần phân tích chọn phương án thay đổi giá bán, chi phí cố định

và doanh thu bán hàng hay vẫn giữ nguyên phương án ban đầu cần dựa trên những

cơ sở khoa học.

45

Thay đổi chi phí cố định, chi phí biến đổi và doanh thu:

Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp khi thay đổi chi phí cố định kéo theo sự

thay đổi chi phí biến đổi và ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Trường hợp doanh

nghiệp đầu tư công nghệ mới sản xuất sản phẩm, khi đó lượng công nhân trực tiếp

giảm dẫn đến biến phí giảm. Song công suất sản xuất tăng và doanh thu cũng tăng.

Trong các trường hợp thay đổi chi phí cố định, chi phí biến đổi và doanh thu các

nhà quản trị cần phân tích để chọn các phương án tối ưu nhất.

Thay đổi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và doanh thu:

Trong thực tiễn các doanh nghiệp thường kinh doanh đa mặt hàng, đa ngành

nghề trên thị trường. Các mặt hàng thường bổ sung cho nhau trong hoạt động kinh

doanh nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất. Mặt khác cơ cấu thị phần tiêu thụ của các loại

sản phẩm còn phụ thuộc vào nhu cầu thị trường, tính chất cạnh tranh của sản phẩm,

khả năng tổ chức, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp đối với sản phẩm đó. Như

vậy khi doanh nghiệp đưa ra quyết định thay đổi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trên thị

trường cần căn cứ vào những cơ sở khoa học để chọn các phương án tối ưu nhất.

[16, tr.308]

46

Tiểu kết chương 1 Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi

phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dưới hai góc độ là kế

toán tài chính và kế toán quản trị. Dưới góc độ kế toán tài chính, tác giả đã trình bày

được khái niệm và phân loại doanh thu, chi phí; nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi

phí và kết quả kinh doanh; tài khoản sử dụng và quy trình hạch toán. Dưới góc độ

kế toán quản trị, tác giả trình bày nội dung liên quan đến lập dự toán, thu thập thông

tin thực hiện và phân tích thông tin phục vụ ra quyết định.

Cơ sở lý luận trong chương này là nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng kế

toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện Tử Hoàn

Kiếm trong chương 2.

47

Chương 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ

HOÀN KIẾM

2.1. Khái quát chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm có trụ sở chính đặt tại: 38A Hai Bà Trưng,

Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn kiếm, TP Hà Nội.

Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm được thành lập vào năm 1994 và được cấp

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100233632 do sở kế hoạch và đầu tư

thành phố Hà Nội cấp ngày 07/11/1994 [7].

Với số vốn điều lệ 1.500 triệu đồng, xuất phát điểm là một Công ty nhỏ,

chuyên kinh doanh mặt hàng: mua bán các sản phẩm điện tử, điện máy, điện lạnh,

đồ gia dụng, điện thoại di động, buôn bán các thiết bị tin học, đại lý mua, bán, ký

gửi hàng hóa, dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn

phòng [7].

Để bảo toàn vốn và kinh doanh có hiệu quả theo định hướng kinh tế thị

trường, Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm đã phải đối mặt với những khó khăn -

đó là sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường và sự biến đổi liên tục của nền kinh tế.

Vào những ngày đầu thành lập, Công ty đã vấp phải rất nhiều trở ngại - đó là

vừa phải lo tìm kiếm nguồn hàng, vừa lo tìm kiếm nơi tiêu thụ trong hoàn cảnh khó

khăn về tài chính. Để chủ động cho nền tài chính của mình, Công ty đã quyết định

mở rộng quy mô sản xuất. Thị trường của Công ty không còn bó hẹp trên phạm vi

trong nước mà còn xuất khẩu sang nước ngoài.

Ngày 5/10/1998, Công ty được Cục Hải quan thành phố Hà Nội cấp “Giấy

chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu”. Lúc này, Công ty đã có

thêm những lợi thế kinh doanh, đó là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự

thành công của Công ty sau này. Công ty chủ yếu là nhập khẩu vật tư, thiết bị, công

nghệ, kỹ thuật hiện đại, đây là một trong hai hoạt động ngoại thương được Nhà

nước ưu tiên phát triển [7].

48

Trải qua nhiều năm đổi mới, Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ quản

lý giầu kinh nghiệm, đội ngũ công nhân viên có trách nhiệm và với chiến lược phát

triển đúng đắn, Công ty đã vượt qua những khó khăn lớn của thời kỳ đầu, đã và

đang đứng vững trước những thách thức khắc nghiệt của thị trường, đã củng cố

được vị trí của mình và không ngừng phát triển về mọi mặt, luôn hoàn thành nghĩa

vụ với Nhà nước và kinh doanh có lãi.

Có thể nói, giai đoạn từ năm 1994 trở lại đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất

của Công ty. Sự chủ động hoàn toàn trong kinh doanh đã giúp Công ty phát triển

nhảy vọt về mọi mặt. Công ty đã nhập khẩu nhiều mặt hàng với chất lượng cao,

chủng loại phong phú, mẫu mã đa dạng, đáp ứng được lòng tin của khách hàng.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ra đời và hoạt động với

mục tiêu trở thành Công ty có hệ thống điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng, thiết bị tin

học qui mô, chuyên nghiệp và lớn nhất Việt Nam. Các hoạt động kinh doanh chủ

yếu của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm bao gồm:

- Mua bán các sản phẩm điện tử, điện máy, điện lạnh, đồ gia dụng

- Mua bán điện thoại di động

- Buôn bán các thiết bị tin học, thiết bị văn phòng

- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa

- Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn phòng

Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm sau hơn 20 năm hoạt động đã hợp tác chặt

chẽ với nhiều bạn hàng, nhiều hãng Điện tử trong và ngoài nước.

- Đặc biệt là nhà phân phối độc quyền của Công ty Điện tử Hà Nội (HANEL)

khu vực các tỉnh phía bắc và miền trung trong nhiều năm. Các sản phẩm chủ yếu là:

Tivi Hanel 14”, 16”, 20-21”, 29”, đầu VCD, SVCD, DVD, các loại tủ lạnh, điều

hoà nhiệt độ.

- Là đại lý chính thức của Công ty điện tử: LG, SONY, DAEWOO, NIKO.

- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của PHILIP, SANYO...

Hiện nay có rất nhiều hãng Điện tử khác đang muốn đặt quan hệ làm ăn. Công

ty đã đứng ra tổ chức nhiều buổi hội nghị, hội thảo về sản phẩm điện tử ở các khu

vực trong cả nước.

49

Trong quá trình hoạt động Công ty Điện tử Hoàn kiếm đã thiết lập được một

mạng lưới phân phối bán hàng trong tất cả các tỉnh phía bắc, các tỉnh miền trung và

sẽ tham gia vào thị trường khu vực phía nam.

Mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty hoạt động theo khu vực. Mỗi khu

vực tỉnh thành Công ty lựa chọn ra một nhà phân phối khu vực từ đó sẽ triển khai

tới các cửa hàng đại lý bán lẻ.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm đã thành lập trung tâm bảo

hành các hàng hóa, sản phẩm tin học, điện tử, điện lạnh có quy mô lớn và đội ngũ

nhân viên có tay nghề cao và Công ty cũng định hướng phát triển mạnh hoạt động

dịch vụ kỹ thuật và bảo hành bảo trì các hệ thống tin học, điện tử. Hiện tại, Công ty

Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm là đối tác tin cậy cung cấp nhiều sản

phẩm, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho rất nhiều cơ quan, doanh nghiệp.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Công ty được tổ chức quản lý theo mô hình tập trung (Sơ đồ 2.1). Mỗi bộ phận thực hiện những chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đảm bảo mục tiêu chung của Công ty:

* Giám đốc là người quản lý cao nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng với Công

ty về việc triển khai chiến lược kinh doanh, hệ thống quản lý và kết quả kinh doanh

của Công ty.

* Phó Giám đốc là người có nhiệm vụ thay mặt Giám đốc lãnh đạo bộ máy

quản lý và kinh doanh của Công ty khi Giám đốc vắng mặt hoặc không có mặt kịp

thời để giải quyết công việc. Chịu trách nhiện chung về điều hành, giám sát các mặt

hoạt động thuộc lĩnh vực kinh doanh. Tham mưu, đề xuất những chính sách, chế độ

đối với thị trường, khách hàng, dịch vụ sau bán hàng cho Giám đốc đưa ra những

quyết sách đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh. Hoạch định và phát triển nguồn

nhân lực trong kinh doanh. Tổ chức, hướng dẫn, đào tạo và quản lý nghiệp vụ kinh

doanh trong toàn Công ty.

* Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về công tác tài

chính, thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế,

chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách nhà nước về quản lý kinh tế kinh tế tài

chính, vi phạm kỷ luật tài chính.

50

* Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu: Nhiệm vụ chính là bán hàng và tạo

dựng quan hệ với khách hàng. Có trách nhiệm tìm kiếm các nguồn cung cấp, chuẩn

bị hồ sơ nhập khẩu, có trách nhiệm phát triển khách hàng và chịu trách nhiệm trước

tình hình bán hàng của Công ty trước Ban Giám đốc.

* Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho Giám đốc và ban lãnh đạo Công

ty về tổ chức lao động, tiền lương, đào tạo và công tác văn phòng. Đó chính là công

tác tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân viên hợp lý trong toàn Công ty nhằm tăng hiệu quả

kinh doanh, thực hiện đúng các chế độ chính sách của nhà nước với người lao động.

Nghiên cứu, đề xuất các phương án về tiền lương, lao động, đào tạo phù hợp với

yêu cầu sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn trên cơ sở thực tế của kế hoạch

kinh doanh.

* Trung tâm dịch vụ bảo hành: chuyên bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc thiết bị.

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử

Hoàn Kiếm

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại

Công ty

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm áp dụng chương trình kế toán máy trên

toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty. Hiện nay, Công ty sử dụng phần mềm kế

toán MISA để giảm bớt khối lượng công việc và đáp ứng ngày càng đầy đủ các yêu

cầu thông tin quản lý.

Trung tâm dịch vụ bảo

hành

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu

Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính

51

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, tất cả mọi

công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán. Do kế toán trưởng chỉ đạo. Từ

khâu thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ

kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí nhân

viên có trình độ đại học và nắm vững chuyên môn.

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử

Hoàn Kiếm

(Nguồn: Phòng Kế toán)

Kế toán trưởng: Là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và toàn

bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp việc cho phó giám đốc về mặt tài

chính của Công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của Công ty bàn và

quyết định các vấn đề thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở

rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.

Kế toán tổng hợp: Là kế toán ghi sổ tổng hợp đối chiếu với sổ chi tiết, xác

định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính.

Kế toán vốn bằng tiền

Kế toán hàng tồn kho, TSCĐ: Có nhiệm vụ lập các chứng từ và ghi sổ chi tiết

mua hàng. Tổ chức sổ sách phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong Công

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán vốn bằng tiền

Kế toán thuế

Kế toán hàng

tồn kho, TSCĐ

Kế công nợ,

lương

Kế toán bán

hàng

Thủ kho

Thủ quỹ

52

ty. Căn cứ vào chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và biến động tăng giảm

hàng hóa trong quá trình kinh doanh. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố

định theo quy định của nhà nước, lập các báo cáo về tài sản cố định của doanh

nghiệp; phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng tài sản cố định

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của tài sản cố định.

Kế toán công nợ, lương: Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết

công nợ, thanh toán, lập báo cáo công nợ và báo cáo thanh toán. Tổ chức ghi chép,

phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất

lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Tính toán

chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng,

các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

Kế toán thuế: Căn cứ vào các chứng từ đầu vào hóa đơn giá trị gia tăng, theo

dõi và hạch toán các hóa đơn mua hàng hóa, hóa đơn bán hàng và lập bảng kê chi

tiết, tờ khai báo cáo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hóa của Công ty.

Kế toán bán hàng: Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ toàn bộ

tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Tính toán và phản ánh chính xác

tổng giá trị thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Kiểm tra chặt chẽ, đôn đốc tình

hình thu hồi đồng thời quản lý tiền hàng.

Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong ngày, căn

cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.

Thủ kho: Là người theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn và lập bảng kê

nhập, xuất hàng dựa trên các chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

2.1.4.2. Các chính sách kế toán

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm áp dụng chế độ kế toán ban

hành theo Thông tư 200/2014/TT - BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Thực

hiện chế độ hạch toán kế toán tập trung

- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm dương lịch

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.

- Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung.

- Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.

- Phương pháp tính hàng tồn kho xuất kho: Bình quân gia quyền.

53

- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Tài sản cố định được

phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định

được xác định theo giá mua ghi trên hóa đơn và các chi phí trực tiếp khác có liên

quan như chi phí: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử...

Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán MISA. Hàng ngày, căn cứ

vào chứng từ phát sinh sau khi đã được kiểm tra, sau đó thực hiện nhập vào chương

trình (phiếu thu, phiếu chi, phiếu thanh toán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa

đơn bán hàng…). Chương trình sẽ tự động xử lý số liệu, cập nhật vào nhật ký

chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản tương ứng. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm,

số liệu được tổng hợp vào Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đã đối chiếu số liệu

khớp đúng trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết, số liệu này được dùng để lập các

Báo cáo tài chính.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy tại Công ty Trách nhiệm

hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm được thể hiện trên sơ đồ sau:

Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.

Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy

(Nguồn: [7])

PHẦN MỀM KẾ TOÁN MISA

MÁY VI TÍNH

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp

chứng từ kế toán

- Báo cáo TC

- Sổ tổng hợp

- Sổ chi tiết

54

2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty

Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm dưới góc độ kế toán tài chính

2.2.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty

2.2.1.1. Đặc điểm doanh thu

Đối với công ty Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, là một

doanh nghiệp thương mại, thì doanh thu chủ yếu là từ hoạt động bán hàng hóa. Bên

cạnh đó, công ty còn có các khoản doanh thu khác, cụ thể doanh thu của công ty

đến từ các hoạt động sau

Ø Doanh thu bán hàng hóa: cung cấp các thiết bị trong lĩnh vực điện tử, đồ

gia dụng, công nghệ thông tin…

Ø Doanh thu hoạt động tài chính: Chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng, chiết

khấu thanh toán được hưởng.

Ø Thu nhập khác: chủ yếu là thu nhập từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ.

Tuy nhiên, thu nhập khác rất hiếm khi phát sinh tại Công ty, đồng thời trong giai

đoạn 2018-2019, Công ty không phát sinh thu nhập khác.

2.2.1.2. Đặc điểm chi phí

Để đạt được doanh thu thì Công ty cần phải bỏ ra những nguồn lực nhất

định. Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm thì chi phí bao gồm giá

vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và

chi phí khác. Trong đó, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí

hoạt động của công ty.

Ø Giá vốn hàng bán: là tất cả các chi phí công ty bỏ ra để cung cấp các hàng

hóa, trong đó chủ yếu là chi phí mua hàng.

Ø Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí liên quan đến hoạt động bán

hàng như: tiền lương nhân viên bộ phận bán hàng, nhân viên tư vấn cung cấp các

sản phẩm; chi phí điện thoại, nước, internet, khấu hao các TSCĐ, phân bổ công

cụ dụng cụ dùng trong bộ phận bán hàng… Chi phí bán hàng được kế toán ghi

nhận hàng ngày khi phát sinh, cuối tháng tổng hợp lại số liệu để xác định kết quả

kinh doanh.

Ø Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí liên quan đến hoạt động

quản lý doanh nghiệp như: tiền lương nhân viên văn phòng, tiền mua sắm đồ dùng,

55

trang thiết bị cho văn phòng, khấu hao các TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý doanh

nghiệp, phân bổ công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí công tác,

chi phí tiếp khách… Chi phí QLDN được kế toán ghi nhận hàng ngày khi phát sinh, cuối

tháng tổng hợp lại số liệu để xác định kết quả kinh doanh.

Ø Chi phí tài chính: gồm chủ yếu là chi phí lãi vay. Ø Chi phí khác: gồm những chi phí liên quan đến việc thanh lý TSCĐ, chi

phí phạt do vi phạm hợp đồng hay những khoản chi phí bất thường khác. Tuy nhiên

khoản này hầu như không phát sinh và trong giai đoạn 2018-2019 Công ty không

phát sinh chi phí khác.

2.2.1.3. Đặc điểm kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh của Công ty được tạm tính hàng tháng, trong đó gồm có

kết quả hoạt động bán hàng, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.

Do thu nhập khác và chi phí khác không phát sinh trong giai đoạn 2018-2019 nên

kết quả hoạt động khác trong giai đoạn này = 0, còn lại kết quả hoạt động kinh

doanh chiếm phần lớn.

2.2.2. Thực trạng kế toán doanh thu

2.2.2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty

Doanh thu của Công ty chủ yếu đến từ hoạt động bán hàng. Doanh thu bán

hàng hoá là doanh thu mà Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm có được từ việc bán

hàng hóa, sản phẩm như điện tử, điện lạnh, thiết bị tin học, đồ gia dụng... từ cửa

hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán phát sinh trong kỳ. Công ty ghi

nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao hàng cho khách, cùng với thời điểm hóa

đơn được lập.

Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo

phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT

và doanh nghiệp sử dụng “hóa đơn GTGT”. Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm

áp dụng hai hình thức tiêu thụ chính là:

- Bán buôn là phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty vì phương thức

này giúp Công ty tiêu thụ hàng hóa với số lượng lớn, tránh hiện tượng thất thoát và

thu hồi vốn nhanh. Bán buôn thường dựa vào chứng từ là các hợp đồng kinh tế đã

ký hoặc đơn đặt hàng của khách hàng vì theo phương thức này hoạt động kinh

56

doanh của Công ty có cơ sở vững chắc về pháp lý, mặt khác Công ty có thể chủ

động lập kế hoạch mua và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh

doanh của Công ty.

Quy trình luân chuyển nghiệp vụ bán hàng được thể hiện chi tiết qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển nghiệp vụ bán hàng

(Nguồn: Phòng Kế toán)

Hiện nay Công ty chỉ áp dụng chiết khấu thương mại khi khách hàng mua

hàng với số lượng lớn để khuyến khích khách hàng mua nhiều. Về phương thức

thanh toán Công ty chấp nhận mọi hình thức thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản,

ngoại tệ… trong thời gian quy định trong hợp đồng.

Ngoài ra Công ty cũng áp dụng hình thức bán lẻ cho khách hàng và thu tiền

trực tiếp. Miễn phí giao hàng tận nơi cho những khách hàng trong thành phố.

2.2.2.2. Nội dung kế toán doanh thu tại Công ty

* Kế toán doanh thu từ hoạt động bán hàng

Doanh thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu của

Công ty, là nguồn thu chủ yếu để bù đắp chi phí và duy trì hoạt động kinh doanh

của Công ty.

- Chứng từ kế toán: Chứng từ chủ yếu sử dụng để ghi nhận doanh thu là hóa

đơn GTGT (phụ lục 13, 15)

57

Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ sau:

+ Hợp đồng mua bán hàng hóa

+ Bảng kê bán hàng (Phụ lục 16)

+ Phiếu thu (Phụ lục 17)

+ Giấy báo Có của ngân hàng...

- Tài khoản sử dụng: Công ty không mở chi tiết tài khoản mà theo dõi doanh

thu bán hàng trên tài khoản 511.

- Trình tự kế toán: Khi có đề nghị mua hàng hoặc đơn đặt hàng từ khách

hàng, nhân viên phòng kinh doanh sẽ soạn thảo hợp đồng kinh tế làm căn cứ mua

bán giữa hai bên. Sau khi HĐKT được ký kết, kế toán bán hàng tiến hành viết hóa

đơn GTGT và chuyển cho giám đốc hoặc kế toán trưởng ký. Sau đó, kế toán tiến

hành lập phiếu thu (nếu là bán hàng thu tiền ngay). Phiếu thu sau khi được ký duyệt

thì thủ quỹ thu tiền và thủ kho xuất hàng cho khách hàng. Hóa đơn GTGT được lập

thành 3 liên, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để tiến

hành ghi sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục 19), sổ nhật ký chung (Phụ lục 27) và sổ cái

TK 511 (phụ lục 18) và được kế toán công nợ lưu trữ.

Ví dụ minh họa:

Ngày 02/12/2019, công ty xuất bán Máy giặt LG TH 2722SSAK cho chị

Nguyễn Thị Mai Hoa, số lượng 1 chiếc, đơn giá chưa thuế GTGT 10% là

13.590.909 ðồng, tổng giá chưa thuế GTGT 10% là 13.590.909 ðồng, tổng giá

thanh toán là 14.950.000 đồng. Tại ngày giao hàng, kế toán lập hóa đơn GTGT

(Phụ lục 13), khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.

Định khoản được ghi trên sổ nhật ký chung (Phụ lục 27) như sau:

Nợ TK 111: 14.950.000

Có TK 511: 13.590.909

Có TK 3331: 1.359.091

Số liệu cũng được ghi vào sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục 19), sổ nhật ký

chung (Phụ lục 27) và sổ cái TK 511 (phụ lục 18)

* Doanh thu bán lẻ: Đối với một số khách hàng mua lẻ Công ty sẽ bán hàng

và trực tiếp thu tiền không xuất Hóa đơn GTGT (phụ lục 13)

58

* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Như đã trình bày ở trên hiện tại

Công ty chỉ áp dụng chiết khấu thương mại nên tài khoản sử dụng là TK 5211: chiết

khấu thương mại. Tuy nhiên tại kỳ khảo sát thực tế Công ty không có phát sinh

khoản giảm trừ doanh thu nào trong giai đoạn 2018-2019.

* Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính

của Công ty hiện nay chỉ bao gồm các khoản tiền lãi tiền gửi ngân hàng.

- Chứng từ kế toán

+ Giấy báo có

+ Phiếu thu

+ Bảng tính lãi (nếu có)

- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 515 - Doanh thu hoạt động tài

chính để ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính.

- Trình tự kế toán: Hàng tháng khi nhận được giấy báo có của ngân hàng

BIDV, ngân hàng MB về số tiền lãi tiền gửi không kỳ hạn, kế toán hạch toán vào sổ

sổ nhật ký chung (phụ lục 27) và sổ cái TK 515 (phụ lục 20). Cuối kỳ kế toán kết

chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh.

* Kế toán thu nhập khác: Các khoản thu nhập khác ít phát sinh ở Công ty

thường là từ phạt vi phạm hợp đồng, nhượng bán thanh lý tài sản cố định.

- Chứng từ sử dụng

+ Phiếu thu

+ Biên bản thanh lý TSCĐ

+ Hóa đơn GTGT

- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 711 “Thu nhập khác” để

hạch toán các khoản chi trên.

- Trình tự kế toán: trong kỳ phát sinh khoản thu khác: thanh lý, nhượng bán

TSCĐ, vi phạm hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào các phiếu thu, giấy báo có, Biên bản

thanh lý, nhượng bán TSCĐ kế toán hạch toán vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 711.

Tuy nhiên tại kỳ khảo sát, Công ty không phát sinh khoản thu nhập khác.

2.2.3. Thực trạng kế toán chi phí

2.2.3.1. Đặc điểm chi phí tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm

* Các loại chi phí tại Công ty

59

Chi phí tại Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm bao gồm giá vốn hàng bán,

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác.

Giá vốn hàng bán: Là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí tại

Công ty. Giá vốn hàng bán tại Công ty là giá trị thực tế xuất kho của một số hàng

hóa bán được gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ.

* Giá thực tế xuất kho

Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ

dự trữ để xác định giá vốn hàng xuất kho.

Đơn giá thực

tế xuất kho =

Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ

Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Từ đó xác định giá trị hàng hóa thực tế xuất kho

Trị giá hàng hóa xuất kho = Đơn giá hàng hóa xuất kho * Số lượng hàng hóa

xuất kho.

Ví dụ: Xác định giá thực tế xuất kho của Máy giặt LG TH 2722SSAK trong

tháng 12/2019 với tình hình nhập xuất nhý sau:

Tồn ðầu kỳ: 10 chiếc, ðõn giá 10.386.000 ðồng/chiếc

Ngày 2/12 Nhập kho 15 chiếc, tổng giá nhập kho = 156.065.000 ðồng

Ngoài ra không có nghiệp vụ nhập kho nào khác.

Đơn giá thực

tế xuất kho =

10 x 10.386.000 + 156.065.000

10 + 15

= 10.397.000 đồng/chiếc

Ngày 2/12, xuất bán cho Chị Nguyễn Thị Mai Hoa 1 chiếc, vậy trị giá vốn

xuất kho = 1 x 10.397.000 = 10.397.000 đồng.

* Chi phí mua hàng

Chi phí mua hàng phát sinh không đáng kể ngoài giá vốn nên tại Công ty

không được theo dõi riêng mà tính vào giá thực tế hàng hóa nhập kho.

Ví dụ, cũng với lô hàng mua 15 chiếc Máy giặt LG TH 2722SSAK ngày

2/12 ở trên, thực tế giá hóa ðõn chýa thuế GTGT là 10.380.000 ðồng/chiếc, tổng

giá mua chýa thuế = 15 x 10.380.000 = 155.700.000 ðồng, Công ty phát sinh chi

phí vận chuyển và bốc dỡ là 365.000 ðồng và tính vào trị giá lô hàng, do ðó tổng

giá nhập kho = 155.700.000 + 365.000 = 156.065.000 ðồng.

60

* Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Là các khoản CP bao gồm:

- Chi phí nhân viên: Bao gồm trả lương cho các nhân viên trong Công ty

gồm nhân viên các bộ phận và nhân viên bán hàng.

Mức lương trả cho nhân viên hành chính dựa trên mức lương thỏa thuận với

người lao động được tính theo công thức:

Tiền lương = Tiền lương thỏa thuận x số ngày làm việc thực tế

Số ngày làm việc theo quy định Công ty

Số ngày làm việc theo quy định của Công ty là 22 ngày/tháng

Đối với nhân viên bán hàng tiền lương trả cho nhân viên theo công thức:

Tiền lương = 2.000.000 VNĐ x % doanh số bán hàng trong kỳ

- Chi phí đồ dùng văn phòng: Bao gồm chi phí mua các đồ dùng sử dụng

cho các phòng như: máy tính, máy in, bàn ghế, tủ...

- Chi phí khấu hao dùng cho hoạt động bán hàng và quản lý gồm khấu hao

các loại tài sản như: máy tính, điều hòa, văn phòng....

Chi phí khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng:

Mức khấu

hao tháng =

Nguyên giá

Thời gian sử dụng x 12

- Chi phí bằng tiền khác: Gồm các loại chi phí ngoài các chi phí nêu trên

liên quan đến hoạt động bán hàng và quản lý tại Công ty như chi phí tài liệu, chi

phí điện, nước, điện thoại, hoa hồng đại lý...

* Chi phí tài chính: Bao gồm các khoản lãi vay dùng cho hoạt động kinh doanh.

* Chi phí khác: Các nghiệp vụ làm phát sinh chi phí khác tại Công ty hầu

như không phát sinh.

2.2.3.2. Nội dung kế toán chi phí tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử

Hoàn Kiếm

* Kế toán giá vốn hàng bán

- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho kiêm bảo hành

- Tài khoản sử dụng: tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” để phản ánh giá trị

hàng xuất kho trong kỳ.

- Trình tự kế toán: Khi khách hàng có yêu cầu mua hàng, nhân viên phòng

kinh doanh sẽ lập phiếu yêu cầu xuất hàng và xin phê duyệt lệnh xuất của giám đốc

61

hoặc kế toán trưởng. Sau khi tiếp nhận yêu cầu xuất hàng của nhân viên phòng kinh

doanh, thủ kho chuẩn bị hàng theo đúng yêu cầu. Cán bộ phòng kinh doanh tiến

hành lập phiếu xuất kho thành 3 bản: 1 bản chuyển cho đơn vị nhận hàng, 1bản

chuyển cho kế toán, 1 bản lưu tại kho. Kế toán dựa vào phiếu xuất kho để ghi nhận

giá vốn.

Từ những căn cứ trên kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán trên sổ chi tiết TK 632

(phụ lục 22), sổ nhật ký chung (phụ lục 27) và sổ cái TK 632 (phụ lục 21). Cuối kỳ

làm bút toán kết chuyển giá vốn sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.

* Ví dụ minh họa:

Ngày 2/12/2019 xuất bán Máy giặt LG TH 2722SSAK cho chị Nguyễn Thị

Mai Hoa, kế toán lập PXK số 912 (Phụ lục 14), tổng giá xuất kho là 10.397.000

đồng, nghiệp vụ này được ghi trên sổ Nhật ký chung (Phụ lục 27) như sau:

Nợ TK 632: 10.397.000

Có TK 1561: 10.397.000

* Kế toán chi phí bán hàng

- Chứng từ kế toán sử dụng:

+ Hóa đơn GTGT

+ Giấy báo Nợ

+ Phiếu chi

+ Bảng tổng hợp tiền lương

+ Bảng phân bổ khấu hao.

- Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”

- Trình tự kế toán: Căn cứ vào các chứng từ: Phiếu chi, Giấy báo có, bảng

tổng hợp tiền lương cho nhân viên bán hàng, bảng tính khấu hao... kế toán ghi nhận

các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng vào sổ nhật ký chung (phụ lục

27) và sổ cái TK 641 (phụ lục 23).

* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

- Chứng từ kế toán sử dụng:

+ Hóa đơn GTGT

+ Giấy báo Nợ

+ Phiếu chi

62

+ Bảng phân bổ tiền lương

+ Bảng phân bổ khấu hao.

- Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

- Trình tự kế toán: Căn cứ vào các chứng từ: Phiếu chi, bảng tổng hợp tiền

lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp kế toán ghi nhận khoản chi phí liên quan

đến hoạt động quản lý doanh nghiệp trên vào sổ nhật ký chung (phụ lục 27) và sổ

cái TK 642 (phụ lục 24)

* Kế toán chi phí tài chính

- Chứng từ sử dụng

+ Bảng tính lãi vay

+ Giấy báo Nợ

+ Phiếu chi

+ Hợp đồng vay vốn

- Tài khoản sử dụng: TK 635 - Chi phí tài chính.

- Trình tự kế toán: Hàng tháng kế toán sẽ nhận được các chứng từ kế toán như:

Giấy báo Nợ, bảng tính lãi vay... kế toán sẽ ghi nhận các khoản chi phí liên quan

đến hoạt động tài chính vào sổ nhật ký chung (phụ lục 27) và sổ cái TK 635 (phụ

lục 25).

* Kế toán chi phí khác

Để hạch toán khoản chi phí khác tại Công ty kế toán căn cứ trên chứng từ:

Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ, phiếu chi, giấy báo Nợ, hóa đơn GTGT...

Để hệ thống hóa nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí khác kế

toán sử dụng TK 811 “Chi phí khác”.

Tại Công ty khoản chi phí này rất ít, hầu như không có và trong kỳ kế toán

đang xét thì Công ty không phát sinh chi phí khác.

2.2.4. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh

Khảo sát thực tế tại Công ty cho thấy kết quả kinh doanh của Công ty bao

gồm kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động

khác. Trong đó kết quả hoạt động kinh doanh là chủ yếu của Công ty. Kế toán thực

hiện các bút toán kết chuyển doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ để xác định

kết quả kinh doanh của Công ty.

63

- Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

- Trình tự kế toán: Cuối kỳ sau khi đã kiểm tra số liệu khớp với số liệu đã ghi

chép, căn cứ trên sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản 511, tài khoản 632, tài khoản

641, tài khoản 642, kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu,

chi phí trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Cuối mỗi tháng công ty xác định kết quả kinh doanh tạm thời. Ví dụ với các số

liệu trên trong tháng 12/2019, quy trình xác định kết quả như sau:

- Xác định kết quả hoạt động bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần

về bán hàng và CCDV với giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.

Doanh thu thuần

BH & CCDV

= Doanh thu

BH & CCDV

- Các khoản giảm trừ

doanh thu

= 35.016.108.386 - 0

= 35.016.108.386

Lợi nhuận gộp

BH& CCDV

= Doanh thu thuần

BH& CCDV

- Giá vốn hàng bán

= 35.016.108.386 - 29.672.049.222

= 5.344.059.164

Kết quả hoạt động bán hàng = Lợi nhuận gộp BH &CCDV- Chi phí bán hàng

- Chi phí quản lý doanh nghiệp

= 5.344.059.164 - 1.048.398.562- 718.363.758

= 3.577.296.844

- Xác định kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt

động tài chính và chi phí tài chính.

Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính - Chi phí tài chính

= 19.005.892 - 376.231.227 = -357.225.335

- Xác định kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi

phí khác:

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác- Chi phí khác = 0

- Lợi nhuận trước thuế = Kết quả hoạt động bán hàng + Kết quả hoạt động tài

chính + Kết quả hoạt động khác

64

= 3.577.296.844 + (-357.225.335) + 0 = 3.220.071.509

CP Thuế TNDN: 3.220.071.509 x 20% = 644.014.302

Lợi nhuận sau thuế = 3.220.071.509 - 644.014.302 = 2.576.057.207

Qua khảo sát thực tế tại Công ty Các bút toán kết chuyển xác định kết quả

kinh doanh được theo dõi chi tiết trên sổ cái tài khoản 911 (phụ lục 26).

2.2.5. Thực trạng trình bày thông tin doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh

tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm

Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ tập trung trình bày thông tin

về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử

Hoàn Kiếm trên báo cáo tài chính. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo

tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh

trong một kỳ kế toán của DN. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ

sáu (06) nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài

chính”: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và

có thể so sánh.

Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm thông tin về doanh thu,

chi phí được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 cụ thể

như sau:

Thông tin về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thể hiện ở cột mã

số 01 chỉ tiêu này được lấy lũy kế số phát sinh bên Có trên sổ cái TK doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã loại trừ doanh thu bán hàng nội bộ.

Cột mã số 02 thể hiện các khoản giảm trừ doanh thu chỉ tiêu này được lấy lũy

kế số phát sinh bên Nợ trên sổ cái TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối

ứng với bên Có TK giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại và chiết khấu thương mại.

Cột mã số 10 thể hiện doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ

tiêu này được tính bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản

giảm trừ doanh thu.

Giá vốn hàng bán được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

thông qua mã số 11 chỉ tiêu này được lấy lũy kế phát sinh bên Có trên sổ cái TK giá

vốn hàng bán đối ứng với bên Nợ TK xác định kết quả kinh doanh, sau khi đã trừ đi

giá vốn hàng bán nội bộ.

65

Cột mã số 20 thể hiện về lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ

tiêu này phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với

giá vốn hàng bán.

Doanh thu hoạt động tài chính được thể hiện qua mã số 21 chỉ tiêu này được

lấy lũy kế số phát sinh bên Nợ trên sổ cái TK doanh thu hoạt động tài chính đối ứng

với bên Có TK xác định kết quả kinh doanh.

Chi phí tài chính mã số 22 chỉ tiêu này được lấy lũy kế số phát sinh bên Có

trên sổ cái TK chi phí tài chính đối ứng với bên Nợ TK xác định kết quả kinh

doanh. Trong đó chi phí lãi vay được thể hiện thông qua mã số 23 căn cứ vào sổ chi

tiết TK chi phí tài chính.

Chi phí bán hàng được trình bày ở mã số 24 chỉ tiêu này được lấy lũy kế số

phát sinh bên Có trên sổ cái TK chi phí bán hàng đối ứng với bên Nợ TK xác định

kết quả kinh doanh.

Chi phí quản lý doanh nghiệp được trình bày ở mã số 25 chỉ tiêu này được lấy

lũy kế số phát sinh bên Có trên sổ cái TK chi phí quản lý doanh nghiệp đối ứng với

bên Nợ TK xác định kết quả kinh doanh.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được thể hiện trên mã số 30 chỉ tiêu

này được tính bằng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu

hoạt động tài chính trừ đi chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN.

Khoản thu nhập khác được trình bày ở mã số 31 chỉ tiêu này được lấy lũy kế

phát sinh bên Nợ trên sổ cái TK thu nhập khác đối ứng với bên Có TK xác định kết

quả kinh doanh.

Khoản chi phí khác ở cột mã số 32 chỉ tiêu này được lấy lũy kế phát sinh bên

Có trên sổ cái TK chi phí khác đối ứng với bên Nợ TK xác định kết quả kinh doanh.

Lợi nhuận khác được thể hiện trên mã số 40 là chênh lệch giữa thu nhập khác

và chi phí khác.

Mã số 50 là thể hiện tổng lợi nhuận kế toán trước thuế được tính bằng lợi

nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với lợi nhuận khác.

Chi phí thuế TNDN hiện hành thể hiện ở mã số 51 chỉ tiêu này được lấy lũy kế số

phát sinh bên Có trên sổ chi tiết của các TK chi phí thuế TNDN hiện hành đối ứng với

bên Nợ TK xác định kết quả kinh doanh.

66

Lợi nhuận sau thuế TNDN thể hiện trên mã số 60 chỉ tiêu này được tính bằng

tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập DN hiện hành và chi phí thuế thu nhập

DN hoãn lại.

Trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Công ty phải hoàn

thành và trình Ban Giám đốc bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong

thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Công ty phải hoàn thành báo

cáo tài chính năm để nộp các cơ quan Nhà nước theo quy định. (Phụ lục 12).

2.3. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công

ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm dưới góc độ kế toán quản trị

2.3.1. Phân loại chi phí

Cách phân loại chi phí hiện nay của Công ty chủ yếu phục vụ cho kế toán tài

chính, chưa hướng tới kế toán cung cấp thông tin cho yêu cầu quản trị doanh

nghiệp. Cụ thể, chi phí hoạt động kinh doanh được chia thành loại chính: giá vốn

hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc thực hiện công

tác kế toán quản trị mang tính tự phát, chưa được đình hình rõ, chưa có sự phân côn

trách nhiệm một cách cụ thể. Tại Công ty, bộ phận kế toán chi phí vừa đảm nhận

công việc tập hợp chi phí vừa theo dõi chi tiết chi phí, lập báo cáo chi tiết và phân

tích chi phí. Bộ phận kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh vừa có nhiệm vụ ghi

nhận, theo dõi DT, KQKD toàn Công ty, vừa theo dõi DT, kết quả của từng hoạt

động. Phân loại chi phí phục vụ cho ra quyết định chưa cụ thể. Việc phân loại chi

phí theo mối quan hệ giữa chi phí và mực độ hoạt động (định phí, biến phí, chi phí

hỗn hợp) hoặc phân loại theo chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát

được… sẽ có những phân tích, đánh giá chính xác những khoản phí nào có thể tiết

kiệm, những khoản phí nào không thể cắt giảm để có những quyết định hiệu quả

trong quản lý chi phí và dự toán chi phí, tuy nhiên những vấn đề này ở Công ty

chưa thực hiện.

Định kỳ hàng tháng, bộ phận kế toán có tập hợp chi phí trên sổ sách kế toán

và lập báo cáo chi phí dạng đơn giản như sau:

67

Bảng 2.1. Phân tích chi phí tháng 12/2019 Đơn vị: Đồng

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Doanh thu thuần 35.016.108.386 100 2. Chi phí hoạt động bán hàng 31.438.811.542 89,78 2.1. Giá vốn hàng bán 29.672.049.222 84,74 2.2. Chi phí bán hàng 1.048.398.562 2,99 2.3. Chi phí QLDN 718.363.758 2,05

(Nguồn: Phòng kế toán)

2.3.2. Dự toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Việc lập dự toán trong Công ty khá sơ sài và không đủ các nội dung của kế

toán quản trị. Định kỳ hàng quý Công ty chỉ dự định số lượng sản phẩm sẽ bán

được và mức tồn kho để lập kế hoạch mua hàng.

Ví dụ đối với sản phẩm Ấm siêu tốc Delites 1.5 lít ST15S01, Công ty lập dự

toán mua hàng trong quý 1/2020 như sau:

Bảng 2.2. Dự toán mua hàng sản phẩm Ấm siêu tốc Delites 1.5 lít ST15S01

Đơn vị: sản phẩm Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I/2020

1. Số lượng tiêu thụ dự kiến 48 60 70 178 2. Số lượng cần dự trữ cuối kỳ 12 14 15 15 3. Tổng nhu cầu 60 74 85 193 4. Sản phẩm tồn kho đầu kỳ 10 12 14 10 5. Khối lượng cần mua 50 62 71 183

(Nguồn: Phòng kế toán)

Trong dự toán trên, Công ty xác định mức dự trữ tồn kho là 20% cho nhu cầu

tiêu thụ tháng sau và được làm tròn lên.

Việc lập dự toán khác như dự toán doanh thu, thu tiền, chi tiền, chi phí bán

hàng, dự toán BCTC chưa được thực hiện để cung cấp thông tin phục vụ cho kế

hoạch lợi nhuận dài hạn của đơn vị. Phân tích các thông tin chi phí, doanh thu, kết

quả kinh doanh phục vụ yêu cầu quản trị tại Công ty bước đầu đã tiến hành thu thập

và phân tích thông tin về CP, DT, KQKD. Nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ so

sánh số liệu thực tế với kế hoạch đối với một số chi tiêu.

Mặt khác việc xây dựng, quản lý và sử dụng dự toán về CP, DT, KQKD thực

tế ở Công ty chủ yếu được thực hiện ở các bộ phận chức năng như bộ phận kế

68

hoạch, bộ phận kinh doanh...chưa có sự tham gia tích cực có hiệu quả của bộ phận

kế toán Công ty.

Báo cáo kế toán quản trị về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại Công ty:

Báo cáo kế toán quản trị của Công ty thực chất chính là báo cáo chi tiết của kế

toán tài chính. Những báo cáo này được lập chủ yếu là chi tiết một số chỉ tiêu mà

trên các BCTC chưa thể hiện được, nhằm giúp nhà quản trị DN có thêm thông tin

về tình hình SXKD của DN. Vì vậỵ, những báo cáo kế toán chi tiết chưa thực hiện

được thông tin hữu ích nhất phù hợp với quan niệm của nhà quản trị về kết quả kinh

doanh của Công ty.

Hầu hết các báo cáo về thu nhập, CP, kết quả kinh doanh tại Công ty đều được

lập theo các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực trong kế toán tài chính. Chính vì

vậy, thông tin trên báo cáo chi tiết chưa kịp thời, chưa có tính tương lai…sẽ không

thỏa mãn được nhu cầu thông tin của nhà quản trị.

Hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty mới chỉ dừng lại ở việc lập các

báo cáo CP theo khoản mục (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp….), báo cáo chi tiết lợi nhuận gộp các sản phẩm (Bảng 2.3), còn các

báo cáo kế toán quản trị như báo cáo phục vụ cho chức năng hoạch định của nhà

quản trị và báo cáo phục vụ cho chức năng kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt động

chưa được thiết lập và sử dụng.

Bảng 2.3. Báo cáo lợi nhuận gộp các sản phẩm

Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu

Máy giặt LG TH Tủ lạnh Beko ...

Toàn Công ty Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

...

1. Doanh thu thuần 81.545.454 100 75.169.400 100 35.016.108.386

2. Giá vốn hàng bán 63.382.000 77,73 60.148.120 80,02 29.672.049.222

3. Lợi nhuận gộp 18.163.454 22,27 15.021.280 19,98 5.344.059.164

4. CP bán hàng 1.048.398.562

5. CP QLDN 718.363.758

6. Lợi nhuận bán hàng 3.577.296.844

(Nguồn: Phòng Kế toán)

69

2.3.3. Phân tích thông tin phù hợp phục vụ cho việc ra quyết định

Sử dụng thông tin kế toán quản trị có ý nghĩa lớn đối với việc ra quyết định

kinh doanh. Công ty đã có những phân tích chi phí phục vụ việc ra quyết định kinh

doanh nhưng mới chỉ ở bước sơ khai, mong muốn. Việc phân tích chi phí phục vụ

việc ra quyết định kinh doanh được ứng dụng chủ yếu trong việc xác định giá bán

sản phẩm,…

Công ty ước tính đơn giản cách xác định giá bán như sau:

Giá bán = Giá gốc + Thặng số thương mại (%)

Đây là cách xác định giá bán cổ điểm, đơn giản. Với phương pháp xác định

giá bán này, Công ty chỉ cần quan tâm và điều chỉnh thặng số thương mại theo

mong muốn, thặng số thương mại chính là tỷ lệ lãi mong muốn và bù đắp các chi

phí khác phát sinh.

Ví dụ trong năm 2019, sản phẩm Ấm siêu tốc Inox 1.5 lít Happy Time

HTD1055, Công ty nhập với giá vốn là 105.000 đồng/bình. Công ty xác định tỷ lệ

tăng thêm so với giá gốc là 10% để bán ra ngoài.

Vậy giá bán của sản phẩm là: 105.000 + 105.000 x 10% = 115.500 đồng.

Tuy nhiên mức giá này của Công ty sẽ được điều chỉnh theo các yếu tố như

lạm phát, cung cầu thị trường hoặc lợi nhận yêu cầu. Cụ thể giá bán một số sản

phẩm của Công ty trong các năm qua như sau:

Bảng 2.4: Giá bán một số sản phẩm trong năm 2017-2019

Đơn vị: đồng

Sản phẩm Đơn vị tính Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Ấm siêu tốc Inox 1.5 lít

Happy Time HTD1055 Bình 110.000 113.000 115.500

Quạt Lửng Công Nghiệp

B4 Faco C5 Chiếc 170.000 178.000 183.000

Nồi Cơm Điện Midea

CM06SA Chiếc 391.000 388.000 395.000

(Nguồn: Phòng Kế toán)

Vậy việc xác định giá bán các mặt hàng của doanh nghiệp được xác định trên

cơ sở tỷ lệ lãi mong muốn của nhà lãnh đạo, bên cạnh đó là giá cả của thị trường,

70

các đối thủ cạnh tranh để từ đó Công ty xây dựng một giá bán thích hợp, đó cũng

chính là căn cứ để xác định doanh thu, phục vụ quá trình xác định kết quả kinh

doanh cuối cùng của Công ty.

Các nội dung khác của kế toán quản trị như phân tích điểm hòa vốn, phân tích

mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận cũng chưa được Công ty áp dụng.

2.4. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm

Trong những năm vừa qua Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm đã trải qua

những giai đoạn thuận lợi, khó khăn, những bước thăng trầm và nhiều biến động.

Tuy nhiên Công ty vẫn gặt hái được nhiều thành quả to lớn đặc biệt trong lĩnh vực

kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa. Doanh thu không ngừng tăng nhanh trong các năm,

có được thành tích trên Công ty không ngừng mở rộng thị trường, khai thác triệt để

thị trường tiềm năng đồng thời có biện pháp thỏa đáng với khách hàng quen thuộc

nhằm tạo ra sự gắn bó để tạo nguồn cung cấp hàng hóa dồi dào và một thị trường

tiêu thụ luôn ổn định. Ngoài ra để đạt được thành tựu to lớn đó phải kể đến sự nỗ

lực của những thành viên trong Công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của

phòng kế toán giúp Công ty có được kết quả kinh doanh mong muốn.

2.4.1. Những kết quả đạt được

2.4.1.1. Kết quả đạt được trên góc độ kế toán tài chính

Về kế toán doanh thu

- Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được xây dựng hợp lý về mô

hình, đã có sự phân công lao động dựa trên khối lượng công tác kế toán và phần

hành kế toán chủ yếu của Công ty, việc phân công được thực hiện khoa học, góp

phần tăng tính đối chiếu, kiểm tra. Các nhân viên kế toán đều được đào tạo kiến

thức và có trình độ nghiệp vụ, có trách nhiệm hoàn thành công việc của mình và

thường xuyên tự bồi dưỡng, cập nhật các chuẩn mực, quy định kế toán mới.

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp

với tình hình thực tế của Công ty. Bộ máy kế toán được thiết kế nhằm thực hiện

chức năng kiểm tra giám sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại

Công ty nhất là các nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ và kết quả, giúp các nhà quản

lý hoạch định, điều chỉnh chính sách kinh doanh phù hợp với thị trường thực tế.

71

- Về hình thức kế toán: Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung nhìn chung là

phù hợp với tổ chức kế toán tại Công ty. Hình thức này kết hợp chặt chẽ giữa ghi chép

theo thời gian và ghi chép hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết nên

thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu và lập báo cáo được kịp thời.

- Về chứng từ, sổ sách kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty được

lưu trữ theo đúng chế độ đảm bảo khoa học trong việc truy cập và tìm kiếm thông

tin. Hàng tháng, hàng quý các chứng từ gốc được tập hợp theo từng nhóm, từng

chủng loại khác nhau. Chứng từ của năm tài chính được lưu trữ trong các ngăn tài

liệu, luôn sẵn sàng cho các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài chính.

Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác

định kết quả kinh doanh của Công ty luôn tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán

quy định về tính trung thực, đúng đắn, hợp lệ và đầy đủ theo quy định của Bộ Tài

chính và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng thông tư 200/2014/TT-BTC

của Bộ trưởng Bộ Tài chính, sử dụng hợp lý và chi tiết.

Thời điểm ghi nhận doanh thu tại Công ty ngay sau khi chuyển giao hàng

hóa cho người mua. Công ty bán hàng có xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí

đảm bảo nguyên tắc phù hợp.

Việc ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp áp dụng đúng theo “nguyên tắc

ghi nhận doanh thu”, chi phí cũng được theo dõi một cách có hệ thống nên tạo điều

kiện thuận lợi cho việc xác định kết quả của doanh nghiệp.

Về kế toán chi phí: Phương pháp kế toán mà Công ty áp dụng là kê khai

thường xuyên. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty khi

số lượng chứng từ liên quan đến công tác kế toán là khá nhiều, phát sinh hàng ngày.

Về kế toán kết quả kinh doanh: Kế toán kết quả kinh doanh là quá trình tổng

hợp kết quả của quá trình kế toán doanh thu và kế toán chi phí. Công ty thực hiện xác

định kết quả kinh doanh theo từng tháng, quý thuận lợi cho công tác kiểm tra số liệu kế

toán, đảm bảo cung cấp thông tin tổng quát cho nhà quản trị một cách kịp thời, chính

xác về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó có những kế

hoạch, điều chỉnh kịp thời các hoạt động kinh doanh trong thời gian tiếp theo.

72

Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp

thông tin không chỉ cho quản lý nhà nước mà còn phù hợp với yêu cầu sử dụng

thông tin của nhiều đối tượng khác nhau trong nền kinh tế.

Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán nên đã giảm bớt

được khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán kế toán, đồng thời đảm bảo

tính chính xác đầy đủ của thông tin kế toán.

Nhìn chung công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại

Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm được tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với

công tác quản lí hiện nay của doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát

sinh nhưng việc hạch toán vẫn được hạch toán hợp lí, đầy đủ, kịp thời, chính xác

vào chứng từ và sổ sách theo nguyên tắc kế toán nhà nước đã ban hành.

2.4.1.2. Kết quả đạt được trên góc độ kế toán quản trị

Mặc dù nội dung kế toán quản trị chưa sâu, tuy nhiên công ty cũng đã thực

hiện phân loại chi phí, lập dự toán mua hàng, đồng thời vận dụng kế toán quản trị để

định giá bán sản phẩm. 2.4.2. Một số hạn chế cơ bản

Bên cạnh những ưu điểm đạt được, công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết

quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm còn có một số hạn chế sau:

2.4.2.1. Hạn chế trên góc độ kế toán tài chính

Về kế toán doanh thu:

Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán áp dụng: Về hệ thống sổ sách tương

đối đầy đủ theo quy định tuy nhiên để hoàn thiện và phù hợp với đặc điểm kinh

doanh Công ty cần sử dụng thêm mẫu sổ sách có thể phản ánh thông tin đầy đủ cho

người tiếp nhận và quản lý dễ dàng hơn. Ngoài ra Công ty nên chi tiết tài khoản

theo mặt hàng để nhận rõ thế mạnh từng mặt hàng, và có chiến lược kinh doanh

trong tương lai.

Về kế toán chi phí:

Phương pháp tính giá vốn xuất kho: Công ty tính giá vốn xuất kho hàng hóa

tiêu thụ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (theo tháng). Phương pháp này có

ưu điểm là đơn giản, chỉ cần tính toán một lần vào cuối mỗi tháng tuy nhiên kết quả

73

của phương pháp này có độ chính xác không cao, không đáp ứng yêu cầu thông tin

kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Trích lập dự phòng phải thu khó đòi: Theo điều 5 trong hợp đồng kinh tế

ghi rõ bên A (bên mua hàng) sẽ thanh toán khoản nợ trong vòng 30 ngày. Nếu bên

A vi phạm thỏa thuận về thời gian thanh toán ghi rõ trong hợp đồng thì ngoài khoản

tiền mua hàng bên A sẽ phải trả thêm số tiền phạt bằng 0.5 % giá trị thanh toán còn

thiếu cho mỗi ngày chậm thanh toán. Nhưng thực tế thì có rất nhiều khách hàng vẫn

thanh toán chậm các khoản nợ trên còn việc thu phạt thì không được diễn ra vì vậy

ảnh hưởng rất lớn đến chu kỳ quay vòng vốn.

Công ty không tiến hành lập bất cứ dự phòng nào liên quan đến các khoản nợ

phải thu khó đòi. Một số khách hàng thường mua với số lượng và số tiền lớn mà

thanh toán chậm, quá niên độ kế toán, nên những khoản nợ này Công ty cần xem

xét, tính toán hợp lý vào chi phí quản lý kinh doanh. Để hạn chế rủi ro Công ty cần

lưu ý về việc lập dự phòng phải thu khó đòi.

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Hiện nay Công ty không trích lập

dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này làm cho Công ty thụ động đối với sự

giảm giá của hàng hóa trên thị trường, do đó chính sách giá bán gặp khó khăn, ảnh

hưởng đến việc tiêu thụ hàng hóa.

2.4.2.2. Hạn chế trên góc độ kế toán quản trị

Các nhà quản trị trong Công ty chưa đánh giá hết tầm quan trọng của công

tác kế toán quản trị, chưa quan tâm đến mô hình kế toán quản trị.

Thứ nhất, hạn chế trong việc phân loại chi phí phục vụ cho việc ra quyết

định: Công ty mới chỉ quan tâm đến phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí

và khoản mục chi phí phục vụ cho kế toán tài chính mà chưa thực hiện phân loại chi

phí theo cách ứng xử chi phí (tức là phân loại chi phí thành biến phí và định phí)

phục vụ cho quá trình ra quyết định kinh doanh.

Thứ hai, hạn chế về dự toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả: Tại Công

ty chưa xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo kết quả cho từng hoạt động mà

mới thực hiện xác định kết quả chung cho toàn doanh nghiệp phục vụ nghiên cứu kế

toán tài chính. Việc lập dự toán mới chỉ dừng lại ở dự toán mua hàng.

74

Thứ ba, hạn chế về việc phân tích thông tin phù hợp phục vụ cho việc ra

quyết định: Về việc phân tích các thông tin chi phí, lập báo cáo chi phí phục vụ cho

việc công tác quản lý của nhà lãnh đạo đơn vị còn chưa mang tính thường xuyên, chưa

khoa học. Các báo cáo kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị được

thực hiện theo dạng đơn đặt hàng, mang tính không thường xuyên, thiếu thông tin cho

việc ra quyết định. Hơn thế nữa, do hiểu biết về kế toán quản trị của kế toán viên cũng

như nhà quản trị còn khác nhau và thường là chưa sâu sắc, điều này gây trở ngại cho

nhà lãnh đạo trong việc sử dụng thông tin mà kế toán cung cấp.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Kế toán chi tiết tại Công ty chưa được quan tâm đúng mức, chưa đặt ra yêu

cầu về đánh giá kết quả kinh doanh đối với từng mặt hàng.

Công việc kiểm tra, kiểm soát hạch toán kế toán nói chung và kiểm tra kế

toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty không được tiến

hành thường xuyên, công tác kế toán kiểm tra thường giao cho kế toán trưởng tiến

hành mà không có kiểm toán nội bộ.

Một nguyên nhân nữa dẫn đến công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu

hạn Điện tử Hoàn Kiếm vẫn còn tồn tại những vấn đề trên là những người làm công

tác kế toán Công ty không có quyết tâm đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hơn

nữa công tác kế toán tại Công ty. Kế toán viên chỉ làm theo những gì có sẵn, không

tự nghiên cứu và đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hơn, để những thông tin do

kế toán cung cấp ngày càng hiệu quả trong việc ra các quyết định quản lý điều hành.

75

Tiểu kết chương 2

Chương 2 của luận văn đã trình bày thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và

kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm. Về cơ bản, Công ty đã

tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, quy trình ghi nhận doanh thu, chi phí được

thực hiện đầy đủ dưới góc độ kế toán tài chính, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn

chế cần hoàn thiện.

Chương 3 sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu,

chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm.

76

Chương 3

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ

HOÀN KIẾM

3.1. Định hướng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử

Hoàn Kiếm

3.1.1. Tầm nhìn và sứ mệnh

Ø Tầm nhìn: Ban lãnh đạo Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm đã hình thành

một tầm nhìn chiến lược cho doanh nghiệp là sẽ tham gia vào thị trường khu vực

phía nam, tham gia cung cấp lắp đặt thiết bị điện tử, truyền hình cho các dự án lớn

trên toàn quốc. Với tầm nhìn đó Công ty phải vạch định ra được vị thế, mục tiêu và

chiến lược hoạt động kinh doanh của mình, khẳng định được tầm lớn mạnh và hình

ảnh triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai trên thị trường.

Ø Sứ mệnh:

Cung cấp các sản phẩm thiết bị điện tử, truyền hình chất lượng, tiên tiến và

thông minh nhất cho khách hàng, Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm luôn gây

được ấn tượng đẹp cho khách hàng về cung cách phục vụ: bán hàng.

Phát triển bền vững mang lại lợi ích cao nhất cho nhà đầu tư đồng thời tạo môi

trường thuận lợi nhất để nhân viên phát triển về cá nhân cũng như nghề nghiệp.

3.1.2. Chiến lược phát triển

Trong giai đoạn đổi mới cơ chế kinh tế hiện nay, Công ty TNHH Điện tử

Hoàn Kiếm đã có được các điều kiện thuận lợi để tăng cường và phát triển các hoạt

động bán hàng và cung cấp các sản phẩm ngành điện tử, truyền hình... tại Việt Nam.

Bên cạnh những thuận lợi, Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm cũng phải chấp

nhận sự cạnh tranh quyết liệt cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của nền kinh

tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Chính điều này càng khiến

Công ty phải chịu một áp lực lớn để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của

mình trên thị trường.

Để không ngừng nâng cao sức cạnh tranh, hoà nhập được xu thế phát triển của

khu vực và thế giới, qua khảo sát Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm đã tập trung

77

xây dựng chiến lược phát triển của Công ty trong giai đoạn tới tập trung vào những

trọng tâm sau đây:

Một là, xây dựng kế hoạch tìm kiếm các nguồn hàng đảm bảo luôn luôn có

hàng cung cấp khi thị trường cần, đồng thời có kế hoạch tìm kiếm đầu ra cho sản

phẩm để không tồn đọng hàng quá nhiều trong kho.

Hai là, xác định công tác xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đủ

năng lực quản lý, có trình độ nghiệp vụ và chuyên môn, có khả năng đảm nhiệm,

giải quyết được nhiều công việc, hiểu biết pháp luật… cũng là công việc quan trọng

để thực hiện tốt chiến lược kinh doanh tổng thể của Công ty.

3.1.3. Mục tiêu kinh doanh

- Xây dựng Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm thành đại lý bán hàng tốt

nhất, chuyên nghiệp nhất.

- Cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng và các nhà cung cấp.

- Thúc đẩy thương hiệu phát triển, tăng thị phần, và nâng cao lợi nhuận.

3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết

quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm

3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện

Từ thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty

TNHH Điện tử Hoàn Kiếm và định hướng phát triển của Công ty, việc hoàn thiện

kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Hoàn

Kiếm là một đòi hỏi khách quan và mang tính cấp thiết, việc hoàn thiện phải đáp

ứng các yêu cầu cơ bản sau:

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cần

tiếp cận phù hợp với nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán quốc tế phù hợp với

các quy định của Luật kế toán, Chuẩn mực Kế toán và các Chế độ Kế toán có liên

quan của Nhà nước Việt Nam. Luật Kế toán, các Chuẩn mực Kế toán và Thông tư

hướng dẫn thực hiện chuẩn mực cung cấp các quy định cụ thể áp dụng cho Công ty.

Vì vậy, khi hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong Công

ty cần có các vận dụng hợp lý các quy định đó.

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cần

đảm bảo phù hợp với môi trường kinh doanh và đặc điểm tổ chức HĐKD, yêu cầu,

78

trình độ QLDN, trình độ đội ngũ kế toán của Công ty, cần xuất phát từ đặc điểm

môi trường kinh doanh và đặc điểm tổ chức HĐKD của Công ty để xây dựng, hoàn

thiện hệ thống kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tương xứng, có thể

phục vụ tốt nhất, vận dụng chúng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh

nghiệp mình.

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cần

thực hiện về KTTC, KTQT, nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ các thông tin cho các

đối tượng quan tâm đến thông tin kế toán các doanh nghiệp. Vì đối tượng sử dụng

thông tin khác nhau nên yêu cầu nguồn thông tin do KTTC cung cấp rất đa dạng,

chủ yếu là các đối tượng bên ngoài như: Nhà nước, ngân hàng, các tổ chức tài

chính, các nhà đầu tư, …do đó thông tin do KTTC cung cấp phải có độ tin cậy,

khách quan, có giá trị pháp lý cao, trình bày đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu cho

người sử dụng thông tin, đặc biệt thông tin trọng yếu phải được trình bày công khai.

Ngược lại, thông tin do KTTC cung cấp lại nhằm phục vụ cho đối tượng trong nội

bộ doanh nghiệp. Những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh do

KTQT cung cấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc ra quyết định, điều hành,

QLDN. Chính vì vậy, yêu cầu hàng đầu khi hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu,

chi phí và kết quả kinh doanh là phải đáp ứng yêu cầu quản lý linh hoạt, kịp thời và

hữu ích.

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện

Để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cần đảm bảo

thực hiện đầy đủ các nguyên tắc sau:

Thứ nhất: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải

đảm bảo nguyên tắc tuân thủ với chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam, đồng thời

có sự phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.

Trong xu thế quốc tế hóa nền kinh tế, Việt Nam đang nỗ lực không ngừng

trong đổi mới để phù hợp và theo kịp với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới.

Cũng trong quá trình này, kế toán Việt Nam đang có một lộ trình thích hợp để tiến

tới hội nhập với kế toán quốc tế. Hiện nay, ngoài chế độ kế toán, Việt Nam đã ban

hành 26 chuẩn mực kế toán để một mặt phù hợp với điều kiện các doanh nghiệp

hiện nay, mặt khác, đưa kế toán Việt Nam, tiến gần hơn với kế toán quốc tế. Qua

79

quá trình nghiên cứu và biên soạn, các chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng

trên cơ sở các Chuẩn mực kế toán quốc tế, có điều chỉnh một cách linh hoạt cho phù

hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý kinh tế của Việt Nam.

Quá trình hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải

tuân thủ các quy tắc, thủ tục, các chuẩn mực kế toán, các nguyên tắc kế toán chung

do Bộ Tài chính ban hành. Đây là các văn bản có tính chất pháp lý, bắt buộc. Do

vậy, trong quá trình hoàn thiện và phát triển, các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ

càng, tránh những sự vi phạm không đáng có. Ngoài ra, quá trình hoàn thiện này

cũng cần vận dụng linh hoạt, tiếp thu có chọn lọc những nội dung và phương pháp

kế toán của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển để từ đó có thể đảm bảo

tính thống nhất của việc cung cấp thông tin kế toán, so sánh tình hình tài cính và

tình hình kinh tế giữa các doanh nghiệp cùng nhóm ngành, hay so sánh giữa các kỳ

kế toán với nhau không chỉ ở phạm vi quốc gia mà trên cả phạm vi quốc tế, đưa kế

toán Việt Nam hội nhập cùng kế toán quốc tế.

Thứ hai: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải

đảm bảo nguyên tắc hiệu quả

Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả và có tính khả thi cao. Sản phẩm cuối

cùng của kế toán chính là các thông tin tài chính. Chính vì vậy, trong quá trình hoàn

thiện Công ty TNHH Điện tử Hoàn Kiếm nên chú ý tới việc đảm bảo tính hiệu quả

trong việc cung cấp thông tin. Việc hoàn thiện có thể làm cho khối lượng công việc kế

toán giảm đi nhưng vẫn đảm bảo được tính đúng đắn khách quan và chính xác để có

thể cung cấp những báo cáo tài chính có chất lượng thông tin cao và kịp thời nhất. Tính

khả thi đòi hỏi các giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với các nguyên lý kế toán đồng

thời đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh

nhưng cũng phải cân đối được giữa chi phí bỏ ra và lợi ích kinh tế đạt được để mang lại

chất lượng thông tin hữu ích nhất cho các nhà quản trị doanh nghiệp.

Thứ ba: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải

đảm bảo nguyên tắc phù hợp với đặc điểm quản lý kinh tế của Việt Nam cũng như

phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng

80

theo xã hội chủ nghĩa nên đặc điểm quản lý kinh tế của Việt Nam cũng có những

điểm khác biệt. Một mặt, các cơ chế chính sách của Việt Nam thường xuyên được

sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Mặt khác, chính sự

phát triển của nền kinh tế đã làm nảy sinh nhiều hoạt động và nghiệp vụ kinh tế mới

mà chưa được đề cập trong chế độ kế toán… Chính vì vậy, kế toán với tư cách là

một công cụ quản lý kinh tế cũng phải vận dụng một cách linh hoạt và phù hợp với

các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế để đảm bảo vừa thực hiện đúng với

quy định quản lý kinh tế của Nhà nước, vừa đảm bảo yêu cầu quản lý của chính

doanh nghiệp mình.

Thứ tư: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải

đảm bảo nguyên tắc gọn, nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả

Tiết kiệm, hiệu quả là nguyên tắc của hoàn thiện kế toán nói chung và hoàn

thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng do đó thực hiện

nguyên tắc này phải đảm bảo tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, thực hiện

tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của kế toán, nâng cao chất lượng công tác kế toán,

quản lý chặt chẽ, hiệu quả, tính toán và đo lường chính xác các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh.

Ngoài ra, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình

mà mỗi doanh nghiệp có một cách thức áp dụng chế độ cũng như các định chế một

cách linh hoạt và sáng tạo cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Trong quá trình

hoàn thiện cũng vậy, việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh cũng phải phù hợp với điều kiện vơ sở vật chất cũng như trình độ của bộ

máy kế toán tại doanh nghiệp.

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả

kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm

3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện trên góc độ kế toán tài chính

3.3.1.1. Hoàn thiện kế toán doanh thu

- Về hệ thống tài khoản: TK 511 nên chi tiết theo từng mặt hàng một cách có

hệ thống. Công ty có thể chi tiết các tài khoản theo mẫu sau:

81

Bảng 3.1. Cách mã hóa các tài khoản

Mã hàng hóa Tên hàng hóa TK hàng hóa TK giá vốn TK doanh thu

HH01 Ti vi Bravia Sony 15611 63211 51111 HH02 Điều hòa Panasonic 15612 63212 51112

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Vì kinh doanh nhiều mặt hàng nên ngoài sổ chi tiết đã có cuối kỳ Công ty

nên lập bảng tổng hợp chi tiết doanh thu và báo cáo bán hàng để thấy rõ những mặt

hàng có doanh thu lớn, có tiềm năng phát triển trong tương lai, thông qua đó các

nhà quản lý sẽ có những chiến lược ổn định về giá, chiến lược kinh doanh sao cho

đạt hiệu quả cao nhất.

Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, báo cáo bán hàng có thể lập theo mẫu sau:

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU Tháng 12/2019

Đơn vị: đồng Mặt hàng Tổng doanh thu Giảm trừ Doanh thu thuần

(A) (1) (2) (3) Máy giặt LG TH 81.545.454 0 81.545.454 Tủ lạnh Beko 75.169.400 0 75.169.400 … Cộng 35.016.108.386 0 35.016.108.386

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Bảng 3.3: Báo cáo bán hàng

BÁO CÁO BÁN HÀNG Tháng 12/2019

Đơn vị: đồng Mặt hàng

Tổng doanh thu

Giảm trừ

Doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận gộp

CP BH phân bổ

CP QLDN phân bổ

Lợi nhuận bán hàng

(A) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Máy

giặt LG

TH

81.545.454 0 81.545.454 63.382.000 18.163.454 2.441.509 1.672.924 14.049.021

Tủ lạnh

Beko

75.169.400 0 75.169.400 60.148.120 15.021.280 2.250.607 1.542.118 11.228.555

Cộng 35.016.108.386 0 35.016.108.386 29.672.049.222 5.344.059.164 1.048.398.562 718.363.758 3.577.296.844

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

82

Trong đó:

(a): danh mục hàng bán

(1) Lấy từ bảng tổng hợp chi tiết doanh thu

(2) Lấy từ bảng tổng hợp chi tiết doanh thu

(3) = (1) - (2)

(4) Lấy từ bảng tổng hợp chi tiết doanh thu

(5) = (3) - (4)

(6) và (7) phân bổ theo tiêu tức doanh thu thuần

(8) = (5) -(6) - (7)

3.3.1.2. Hoàn thiện kế toán chi phí

* Hoàn thiện phương pháp tính giá xuất kho

Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá vốn xuất kho theo phương pháp

nhập trước, xuất trước. Vì do đặc điểm Công ty kinh doanh tập trung rất ít mặt hàng

chủ yếu là kinh doanh mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện thoại… và việc nhập hàng

được Công ty quy định khi lượng hàng tồn kho còn lại bằng 10% x lượng hàng nhập lô

trước đó nên khi áp dụng phương pháp này trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với

giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.

Phương pháp này dựa trên giả định là hàng được nhập mua trước thì được

xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước và

thực hiện tuần tự cho đến khi hàng được xuất đi hết. Cũng theo phương pháp này,

giá vốn sẽ được tính toán ngay sau từng lần xuất hàng, đảm bảo việc ghi chép và

cung cấp số liệu cho công tác quản lý và có những đánh giá xác thực hơn trong kinh

doanh. Chính vì vậy, việc áp dụng phương pháp này sẽ khắc phục được nhược điểm

của phương pháp bình quân gia quyền ở mức độ chính xác cao hơn.

* Hoàn thiện việc lập dự phòng phải thu khó đòi

Dự phòng nợ phải thu khó đòi được căn cứ trên Thông tư 48/2019/TT-BTC

của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm

giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo

hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp của doanh nghiệp.

83

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các

khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể

không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.

Công ty tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính toán lập dự phòng để

đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ.

Công ty phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc nợ quá hạn của các

khoản nợ và tiến hành lập dự phòng theo từng khoản nợ phải thu khó đòi. Khoản nợ

phải thu phải có chứng từ gốc và có đối chiếu xác nhận nợ bao gồm hợp đồng kinh

tế, khế ước vay nợ,…

Mức trích lập dự phòng được quy định như sau:

- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.

- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

* TK sử dụng: TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản, chi tiết TK 2293 – Dự

phòng nợ phải thu khó đòi, tài khoản này theo dõi chi tiết cho từng đối tượng, từng

khoản phải thu khó đòi mà doanh nghiệp đã lập dự phòng.

* Phương pháp hạch toán

(1) Vào cuối niên độ kế toán, khi trích lập khoản dự phòng kế toán ghi:

Nợ TK 642

Có TK 229 (2293)

(2) Cuối niên độ kế toán tiếp theo, nếu số cần trích lập nhỏ hơn số đã trích

lập năm trước thì tiến hành hoàn nhập dự phòng:

Nợ TK 229 (2293): Số chênh lệch

Có TK 642: Số chênh lệch

(3) Cuối niên độ kế toán tiếp theo, nếu số cần trích lập lớn hơn số đã trích lập

năm trước thì tiến hành trích bổ sung:

Nợ TK 642: Số chênh lệch

Có TK 229 (2293): Số chênh lệch

84

Ví dụ: Tại thời điểm cuối năm 2019, qua xem xét sổ chi tiết phải thu

khách hàng, kế toán lập bảng tồng hợp số phải thu khách hàng và thời gian quá

hạn như sau:

Bảng 3.4. Tình hình công nợ phải thu 31/12/2019

Tên khách hàng

Số dư nợ

phải thu

(đồng)

Thời gian quá

nợ tính đến

31/12/2019

Tỷ lệ trích

lập dự phòng

(%)

Số dự

phòng cần

trích lập

(đồng)

Công ty TNHH

xây dựng và dịch

vụ thương mại

Hoàng Bách

97.500.000 10 tháng 30% 29.250.000

Công ty TNHH

Thương Mại và

Cơ Khí HS

63.100.000 1 năm 6 tháng 50% 31.550.000

Công ty TNHH

Thương Mại

CMD Việt Nam

55.850.000 1 năm 1 tháng 50% 27.925.000

Cộng 88.725.000

(Nguồn: Tác giả tự thu thập)

Nghiệp vụ trích lập dự phòng như sau:

Nợ TK 642: 88.725.000

Có TK 2293: 88.725.000

* Hoàn thiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Như đã biết giá cả thị trường luôn luôn biến động không theo một quy luật

nào cả, mà hàng hóa doanh nghiệp mua về không phải tất cả đều xuất bán ngay.

Chính vì thế khi hàng hóa để trong kho sau một thời gian có thể nó sẽ bị biến động

giá cao hơn giá và giá trị thuần có thể thực hiện được có thể cao hơn hoặc thấp hơn

giá gốc. Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được cao hơn giá gốc thì khi đó doanh

nghiệp có lãi nhưng nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì

85

doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Vì thế để hạn chế điều này thì doanh nghiệp nên trích lập dự

phòng giảm giá hàng hóa.

Cuối niên độ kế toán khi ước tính được mức giảm giá hàng hóa tồn kho thì

doanh nghiệp cần trích lập dự phòng theo công thức sau:

Công thức tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Mức dự phòng

cần phải lập cho

mặt hàng A

=

Số lượng

tồn kho của

mặt hàng A

x

Giá gốc của

một đơn vị

hàng A

-

Giá thuần

của một đơn

vị hàng A

Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên tài khoản 2294- Dự phòng

giảm giá hàng tồn kho. Cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

Căn cứ vào bảng tổng hợp về mức lập dự phòng giảm giá của các loại vật tư

hàng hoá đã được duyệt, kế toán ghi:

Nợ TK 632

Có TK 2294

Nếu vào ngày cuối năm tài chính, số cần trích lập cho năm kế tiếp bằng số

dư của dự phòng năm trước thì không phải lập nữa.

Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn khó cần trích cho năm kế tiếp lớn hơn số

dư trên TK 2294 thì sẽ trích bổ sung:

Nợ TK 632: số chênh lệch dự phòng cần trích

Có TK 2294: số chênh lệch dự phòng cần trích

Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn khó cần trích cho năm kế tiếp lớn nhỏ số

dư trên TK 2294 thì sẽ hoàn nhập dự phòng:

Nợ TK 2294

Có TK 632

Ví dụ: Vào thời điểm cuối tháng 12/2019, tình hình giá cả một số mặt hàng

của Công ty như sau:

86

Bảng 3.5. Tình hình giá cả một số mặt hàng ngày 31/12/2019

Đơn vị: Đồng

STT Tên hàng hóa Đơn vị tính

Tồn kho Đơn giá thuần có thể thực

hiện

Mức trích lập dự phòng Số

lượng Đơn giá

(A) (B) (C) (1) (2) (3) (4) = (1) x ((2) – (3))

1 Quạt Điều Hòa MIDEA AC100U

Chiếc 28 1.868.000 1.845.000 644.000

2 Bình thủy điện

Panasonic NC-

EG4000CSY

Chiếc 26 3.015.000 3.000.000 390.000

3 Máy đánh trứng

Bluestone

HMB-6338

Chiếc 35 720.000 710.000 350.000

4 Vĩ Nướng Điện

PANWORLD

PW-0709

Chiếc 15 1.868.000 1.850.000 270.000

5 Máy lọc nước

RO Karofi B930

9 lõi

Chiếc 19 3.890.000 3.870.000 380.000

.. …. …. …. …. … …

Cộng x x x x 14.178.000

(Nguồn: Tác giả tự thu thập)

Đơn giá tồn kho và số lượng tồn kho căn cứ trên sổ sách kế toán của đơn vị.

Đơn giá thực tế trên thị trường được xác định dựa trên mức giá trung bình của các

sản phẩm cùng loại trên thị trường, hoặc dựa vào số liệu công bố trên các trang web

chuyên ngành tại thời điểm trích lập dự phòng.

Đây là năm đầu tiên Công ty trích lập dự phòng nên kế toán sẽ định khoản

như sau:

Nợ TK 632: 14.178.000

Có TK 2294: 14.178.000

87

3.2.2. Những giải pháp trên góc độ kế toán quản trị

3.2.2.1. Phân loại chi phí phục vụ việc ra quyết định

Việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí như hiện nay mới chỉ đáp ứng

được nhu cầu thông tin kế toán tài chính, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho

kế toán quản trị. Công ty nên phân loại toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh theo

quan hệ với mức độ hoạt động hay còn gọi là cách phân loại chi phí theo các ứng xử

của chi phí. Chi phí tại Công ty sẽ được phân loại thành biến phí, định phí và chi

phí hỗn hợp. Với cách phân loại chi phí này sẽ đáp ứng được yêu cầu của nhà quản

trị về lập kế hoạch chi phí, kiểm soát vàchủ động điều tiết chi phí, ra quyết định

kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả. Theo cách này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh

doanh của Công ty được chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Với chi

phí hỗn hợp, kế toán có thể sử dụng phương pháp cực đại – cực tiểu để tách biến phí

và định phí trong chi phí hỗn hợp.

Bảng 3.6: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí

Khoản mục chi phí Tài khoản Biến phí Định

phí

Chi phí

hỗn hợp

Ghi

chú

1. Giá vốn hàng bán 632 x

2. Chi phí bán hàng 641

Chi phí nhân viên bán

hàng

6411 x

Chi phí vật liệu bao bì 6412 x

Chi phí dụng cụ đồ dùng 6413 x

Chi phí khấu hao TSCĐ 6414 x x

Chi phí dịch vụ mua

ngoài

6417 x

Chi phí bằng tiền khác 6418

3. Chi phí quản lý doanh

nghiệp

642

Chi phí nhân viên quản

6421 x

88

Khoản mục chi phí Tài khoản Biến phí Định

phí

Chi phí

hỗn hợp

Ghi

chú

Chi phí vật liệu quản lý 6422 x

Chi phí đồ dùng văn

phòng

6423 x

Chi phí khấu hao TSCĐ 6424 x

Thuế, phí và lệ phí 6425 x

Chi phí dự phòng 6426 x

Chi phí dịch vụ mua

ngoài

6427 x

Chi phí bằng tiền khác 6428 x

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

3.2.2.2. Xây dựng dự toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Trong xu thế hội nhập, việc xây dựng dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm

có vai trò hết sức quan trọng trong mỗi đơn vị. Căn cứ vào dự toán, các nhà quản lý

có thể xác định rõ mục tiêu cụ thể, đồng thời cũng sử dụng làm căn cứ đánh giá việc

thực hiện sau này, lường trước được những khó khăn tiềm ẩn để có phương án xử lý

kịp thời và đúng đắn. Để xây dựng dự toán, Công ty căn cứ vào hệ thống sản xuất

kinh doanh hàng năm, dự toán sản xuất kinh doanh của các kỳ kinh doanh trước…

Công ty nên lập các dự toán sau để phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản

trị nhanh chóng và hiệu quả: Dự toán tiêu thụ, dự toán lịch thu tiền, dự toán mua

hàng, dự toán lịch thanh toán tiền hàng, dự toán chi phí bán hàng và QLDN, dự toán

tiền, dự toán BCTC.

Tiếp tục với ví dụ về sản phẩm Ấm siêu tốc Delites 1.5 lít ST15S01 đã phân

tích ở phần thực trạng. Giả sử Công ty xác định giá bán dự kiến cho sản phẩm là

210.000 đồng. Số tiền bán hàng 90% thu ngay, còn 10% thu ở tháng sau. Giá mua là

185.000 đồng và Công ty phải thanh toán ngay 80%, 20% thanh toán ở tháng sau.

Biến phí bán hàng và QLDN phát sinh là 15.000 đồng/sản phẩm, định phí bán hàng

và QLDN gồm khấu hao: 200.000 đồng/tháng, chi phí cửa hàng 1.000.000

đồng/tháng, lương cố định văn phòng là 2.000.000 đồng/tháng. Với những dự kiện

này, ngoài dự toán mua hàng, Công ty có thể lập một số dự toán như sau:

89

Bảng 3.7: Dự toán tiêu thụ

Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I/2020

Số lượng tiêu thụ dự kiến (SP) 48 60 70 178

Đơn giá bán 210.000 210.000 210.000 210.000

Doanh thu 10.080.000 12.600.000 14.700.000 37.380.000

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Bảng 3.8. Lịch thu tiền bán hàng

Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I/2020

1. Nợ phải thu 31/12 năm trước 10.850.000 10.850.000

2. Doanh thu tháng 1 9.072.000 1.008.000 10.080.000

3. Doanh thu tháng 2 11.340.000 1.260.000 12.600.000

4. Doanh thu tháng 3 13.230.000 13.230.000

Tổng chi ra thanh toán 19.922.000 12.348.000 14.490.000 46.760.000

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Bảng 3.9. Dự toán giá trị mua hàng

Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I/2020

Khối lượng cần mua (SP) 50 62 71 183

Đơn giá mua 185.000 185.000 185.000 185.000

Doanh thu 9.250.000 11.470.000 13.135.000 33.855.000

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Bảng 3.10. Lịch thanh toán tiền mua hàng

Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I/2020

1. Nợ phải trả 31/12 năm trước 12.000.000 12.000.000

2. Giá trị mua hàng tháng 1 7.400.000 1.850.000 9.250.000

3. Giá trị mua hàng tháng 2 9.176.000 2.294.000 11.470.000

4. Giá trị mua hàng tháng 3 10.508.000 10.508.000

Tổng tiền chi ra thanh toán 19.400.000 11.026.000 12.802.000 43.228.000

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

90

Bảng 3.11. Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I/2020

1. Số lượng tiêu thụ dự kiến

(SP) 48 60 70 178

2. Định mức biến phí bán

hàng và QLDN 15.000 15.000 15.000 15.000

3. Dự toán biến phí bán hàng

và QLDN 720.000 900.000 1.050.000 2.670.000

4. Dự toán định phí bán hàng

và QLDN 3.200.000 3.200.000 3.200.000 9.600.000

Khấu hao 200.000 200.000 200.000 600.000

Cửa hàng 1.000.000 1.000.000 1.000.000 3.000.000

Lương cố định 2.000.000 2.000.000 2.000.000 6.000.000

5. Tổng chi phí bán hàng và

QLDN 3.920.000 4.100.000 4.250.000 12.270.000

6. Chi phí bán hàng và QLDN

không chi bằng tiền 200.000 200.000 200.000 600.000

7. Tiền chi cho chi phí bán

hàng và QLDN 3.720.000 3.900.000 4.050.000 11.670.000

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

3.2.2.3. Phân tích thông tin phù hợp phục vụ cho việc ra quyết định

- Phân tích hệ thống báo cáo quản trị của Công ty để biết được tình hình thực

hiện dự toán tiêu thụ, bán hàng... trong kỳ so với kế hoạch đặt ra. Công ty phải tiến

hành đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch, giúp cho nhà quản trị nắm được

tình hình tăng, giảm giữa kế hoạch và thực hiện trong kỳ cả về số tuyệt đối, các

chênh lệch được tính toán, nhà quản điều tra thêm. Bởi vì có rất nhiều các chênh

lệch nên không thể tiếp tục điều tra toàn bộ chúng mà còn dựa vào một số tiêu

chuẩn để xác định khoản chênh lệch nào cần tiếp tục điều tra. Các tiêu chuẩn để

xem có thể là độ lớn của khoản chênh lệch và khả năng kiểm soát chệnh lệch.

91

- Phân tích báo cáo bán hàng: Đây là một báo cáo thường được các nhà quản

lý quan tâm. Đặc biệt trong điều kiện hàng ứ đọng như hiện nay. Việc phân tích báo

cáo bán hàng giúp các nhà quản trị Công ty thấy được các nguyên nhân chủ quan,

khách quan và các khả năng tiềm tàng. Từ đó Công ty sẽ có những giải pháp đẩy

nhanh tiến độ tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh và thúc đẩy sản xuất phát triển. Ví dụ

Công ty lập báo cáo kết quả kinh doanh theo lợi nhuận góp

Bảng 3.12. Báo cáo kết quả kinh doanh theo lợi nhuận góp của sản phẩm Máy

làm bánh mì PANASONIC SD-P104WRA (sản lượng tiêu thụ 50 sản phẩm)

Ðõn vị: ðồng

Chỉ tiêu Ðõn vị Tổng số Tỷ lệ (%)

1. Doanh thu 5.300.000 265.000.000 100

2. Biến phí 4.423.000 221.150.000 83,45

- Giá vốn 4.315.000 215.750.000 81,42

- Biến phí bán hàng 108.000 5.400.000 2,04

3. Lợi nhuận góp 877.000 43.850.000 16,55

4. Ðịnh phí 29.500.000

- Ðịnh phí bán hàng 13.500.000

- Ðịnh phí QLDN 16.000.000

5. Lợi nhuận thuần 14.350.000

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bộ phận: Việc phân tích

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bộ phận quản trị sẽ giúp Công ty đánh giá

được mức độ đóng góp lợi nhuận của từng bộ phận, khu vực đối với toàn Công ty.

Qua việc đánh giá này, giúp quản trị doanh nghiệp phát hiện những khả năng tiềm

tàng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, từng hoạt động để

có giải pháp tốt nhất đưa các quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng

phát triển bền vững.

Ví dụ: Công ty chia ngành kinh doanh thành 2 bộ phận là điện tử và gia

dụng. Thu thập số liệu để lập báo cáo bộ phận như sau:

92

Bảng 3.13. Báo cáo bộ phận

Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu Bộ phận điện tử Bộ phận gia dụng Toàn Công ty

Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ

(%) Tổng số Tỷ lệ (%)

1. Doanh thu 21.014.679.400 100 14.001.428.986 100 35.016.108.386 100

2. Biến phí 18.178.797.600 86,51 12.688.680.400 90,62 30.867.478.000 88,15

3. Lợi nhuận góp

2.835.881.800 13,49 1.312.748.586 9,38 4.148.630.386 11,85

4. Chi phí cố định trực tiếp

501.487.000 633.150.000 1.134.637.000

5. Lợi nhuận bộ phận

2.334.394.800 11,11 679.598.586 4,85 3.013.993.386 8,61

6. Chi phí Cố định chung

563.303.458

7. Lợi nhuận thuần

3.577.296.844

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Cơ sở lập báo cáo bộ phận dựa trên các hóa đơn GTGT bán hàng phân theo

từng bộ phận. Bộ phận điện tử bán các thiết bị như máy giặt, tủ lạnh, … tập hợp hóa

đơn sẽ tính đc doanh thu. Đối với biến phí thì tập hợp các PXK tương ứng sẽ tính

được biến phí sản xuất. Một số biến phí khác khó tập hợp như tiền lương, điện nước

thì sẽ được phân bổ theo doanh thu

Chi phí cố định trực tiếp được ước tính cho từng bộ phận, ví dụ như chi phí

quảng cáo có thể phân tách, chi phí thuê cửa hàng từng bộ phận.

Dựa vào báo cáo bộ phận cho thấy ngành hàng điện tử hiệu quả hơn vì có tỷ

lệ lợi nhuận bộ phận cao hơn (11,11% > 4,85%), do đó Công ty cần phát triển bộ

phận điện tử.

3.4. Điều kiện thực hiện một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi

phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm

3.4.1. Điều kiện về phía nhà nước và các cơ quan chức năng

Để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả

kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm đòi hỏi phải có

các điều kiện và biện pháp cụ thể từ phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.

93

- Về công tác quản lý:

Ổn định chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài khóa, tín dụng.

Nhà nước cần xem xét lại các quy định quản lý tài chính không phù hợp về

doanh thu,chi phí và kết quả kinh doanh, cần loại bỏ những quy định quá cụ thể,

những quy định mang tính bắt buộc, để các doanh nghiệp có tính độc lập trong việc

thực hiện các quy định của Nhà nước.

Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nhà nước cần giảm thuế VAT để kích thích

tiêu dùng nội địa, bởi như vậy mới giúp doanh nghiệp giải phóng được hàng tồn

kho trong thời kỳ nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay.

Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế tài chính một cách đồng bộ, tạo hành lang

pháp lý thông thoáng để các doanh nghiệp hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh

trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Cải cách thủ tục hải quan, đưa hải quan điện tử vào áp dụng rộng rãi để thủ tục

xuất, nhập khẩu được nhanh chóng, thuận tiện, tuân thủ pháp luật.

- Về kế toán:

Nhà nước tiếp tục xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán đồng

bộ, thống nhất. Luật kế toán, chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đã được ban

hành khá đầy đủ nhưng có một số nội dung quy định chưa thực sự đảm bảo tính

thống nhất logic với nhau trong một chuẩn mực hay giữa các chuẩn mực với nhau.

Vì vậy, để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong hạch toán và tính khả thi của

việc áp dụng các chuẩn mực kế toán thì một mặt phải tiếp tục xây dựng hệ thống kế

toán, mặt khác phải không ngừng hoàn thiện hệ thống này để đáp ứng ngày càng

cao việc thu thập, phản ánh, xử lý, cung cấp thông tin từ thực tiễn hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.

Tiếp tục cải cách và phát triển các tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh vực kế toán

như: Hội đồng quốc gia kế toán, Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam.

Khuyến khích và tăng cường các hoạt động dịch vụ tư vấn tài chính kế toán

kiểm toán. Tăng cường đào tạo đội ngũ chuyên gia kế toán có trình độ cao, đáp ứng

mọi nhu cầu quản lý trong lĩnh vực kế toán.

94

3.4.2. Điều kiện đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm

Sự hiệu quả trong công tác quản lý ảnh hưởng tích cực tới mọi hoạt động của

doanh nghiệp và ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Chính

vì vậy, yêu cầu về thông tin quản lý tại các doanh nghiệp ngày càng được coi trọng. Để

các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thực sự có

hiệu quả, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm cần thực hiện những vấn

đề sau:

- Công ty cần định hướng tổ chức bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế

toán chặt chẽ, chuyên môn hóa cao hõn. Một bộ máy kế toán hợp lý sẽ giúp việc thu

thập, xử lý và cung cấp thông tin diễn ra nhịp nhàng, nhanh chóng. Hiện nay, nhân

viên kế toán hiện đang kiêm nhiệm nhiều công việc, không thể theo dõi chặt chẽ

từng nghiệp vụ. Do đó, bộ máy kế toán cần có sự phân công lại, tách bạch công việc

một cách hợp lý.

- Để hệ thống kế toán hoạt động hiệu quả thì ngoài việc tổ chức lại bộ máy kế

toán, Công ty cần chú trọng đến việc bồi dưỡng nhân lực, tuyển chọn và đào tạo đội

ngũ cán bộ có trình độ, có khả năng xử lý công việc nhanh và hiệu quả. Công ty

cũng nên mở các lớp hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo chuyên môn cho cán bộ, thường

xuyên cập nhật sự thay đổi của các chính sách kế toán, các văn bản mới ban hành.

- Nhân viên phòng kế toán phải không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ,

thường xuyên cập nhật thông tin từ tổng cục thuế, thông tin từ Bộ Tài chính và các

văn bản pháp luật mới nhất để có những sửa đổi kịp thời. Nhằm giúp cho quá trình

ghi chép, lưu trữ thông tin được chính xác, thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa

vụ với Nhà nước.

- Công ty cũng cần đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật như hệ thống máy tính, sử dụng

phần mềm kế toán hiện đại… để nâng cao hiệu quả công việc. Mặt khác, Công ty cũng

nên nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện các chính sách quy định của Công ty phù hợp,

tạo điều kiện, môi trường làm việc tốt để khuyến khích cán bộ làm việc hiệu quả hơn.

95

Tiểu kết chương 3

Từ một số tồn tại trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh tại Công ty TNHH Ðiện tử Hoàn Kiếm ðã ðýợc trình bày ở chýõng 2, luận vãn

ðã ðýa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại

Công ty TNHH Ðiện tử Hoàn Kiếm thực hiện dýới góc ðộ kế toán tài chính dựa trên

yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện. Cuối cùng, tác giả cũng ðã trình bày một số ðiều

kiện cần thiết làm cõ sở cho việc áp dụng các giải pháp kiến nghị vào thực tế tại Công

ty TNHH Ðiện tử Hoàn Kiếm, giúp cho hệ thống kế toán nói chung và công tác kế toán

doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ðýợc hoàn thiện hõn.

96

KẾT LUẬN

Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, đối với mọi doanh nghiệp

nói chung và đối với Công ty trách nhiệm điện tử Hoàn Kiếm nói riêng, công tác kế

toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh luôn là yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải

bắt kịp sự phát triển của nền kinh tế và được hoàn thiện không ngừng.

Luận văn đã khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu,

chi phí và kết quả kinh doanh. Từ đó vận dụng vào nghiên cứu, phân tích và đánh

giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn

Kiếm. Trong quá trình đánh giá tình hình thực trạng trên, luận văn đã nêu lên được

những ưu điểm cũng như một số vấn đề còn hạn chế cần khắc phục tại Công ty cùng

những nguyên nhân của nó. Từ những kết quả nghiên cứu đó, luận văn đã đề xuất

những nội dung cần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh. Đồng thời luận văn cũng đề cập đến những điều kiện và giải pháp cơ bản để

thực hiện những nội dung hoàn thiện một cách hiệu quả.

Với những nội dung đạt được, tác giả luận văn mong muốn được đóng góp

những ý kiến của mình với Công ty, nhằm giúp công tác kế toán doanh thu, chi phí

và kết quả kinh doanh tại Công ty đạt hiệu quả hơn nữa.

Do giới hạn về thời gian, và do hạn chế chủ quan của bản thân nên luận văn

vẫn còn nhiều hạn chế, kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các chuyên

gia cùng các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn TS. VŨ THÙY DƯƠNG và các cán bộ, nhân viên

Phòng Kế toán tài chính của Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn

này. Em mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của cô giáo và các cô, chú để có thể

thu được những kết quả tốt hơn.

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2001), Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm

2001 về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nxb

Tài chính, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2001), chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, Ban hành và công bố

theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính.

3. Bộ Tài chính (2001), chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, ban hành theo quyết

định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính.

4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm

2014 về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.

5. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016

về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nxb Tài chính, Hà Nội.

6. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nxb Tài chính,

Hà Nội.

7. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm (2019), Tài liệu về kế toán

doanh thu, chi phí, và kết quả kinh doanh tại Công ty: Báo cáo tài chính, Sổ cái

các tài khoản....

8. Nguyễn Thị Thùy Dương (2018), “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh tại Công ty cổ phần thương mại Hưng Thuận Thành”, Luận văn thạc sĩ,

Trường Đại học Công đoàn, Hà Nội.

9. Phan Thị Duyên (2018), “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn HANOPRO (Việt Nam)”, Luận văn

thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

10. Nguyễn Thị Đông (2014), Giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh

nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.

11. Lại Văn Đức (2018), “Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại

Công ty thương mại Vina Kyung Seung”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học

Thương mại, Hà Nội.

12. Hội đồng Chuẩn mực Kế toán (2014), Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế số

15 (IFRS15).

98

13. Hoàng Thị Thu Giang (2018), “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác

định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm Kiên”, Luận văn

thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội.

14. Đặng Thị Loan và các cộng sự (2015), Giáo trình Kế toán tài chính trong các

doanh nghiệp, NXB Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

15. Lê Thị Như (2017), “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Dương”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại

học Công đoàn, Hà Nội.

16. Nguyễn Ngọc Quang (2014), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Kinh tế quốc

dân, Hà Nội.

17. Trương Thị Hồng Xâm (2018), “Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh

doanh tại Tổng Công ty Nhựa Đường PETROLIMEX”, Luận văn thạc sĩ,

Trường Học viện Ngân hàng, Hà Nội.