Đe cuong Ôn thi - diem thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · web...

92
A. PHẦN LÍ THUYẾT. I. PHẦN CHUNG VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ 1.Vị trí địa lý: - Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương - Nằm gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á - Vị trí dễ dàng giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Hệ tọa độ: +Trên đất liền: * Điểm cực Bắc: 23 0 27 B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang * Điểm cực Nam: 8 0 34 B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. * Điểm cực Tây: 102 0 09 Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. * Điểm cực Đông: 109 0 24 Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. + Nếu tính cả các đảo, thì hệ tọa độ nước ta kéo dài tới tận 6 0 50 B, từ khoảng 101 0 Đ đến 117 0 24 Đ trên biển Đông - Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong múi giờ số 7. 2. Phạm vi lãnh thổ: - Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời. - Vùng đất: + Diện tích: 331212 km 2 ( bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo), được giới hạn bởi đường biên giới với các nước láng giềng và bờ biển. + Đường biên giới dài 4600 km, trong đó biên giới Việt Nam – Trung Quốc dài 1400 km, Việt Nam – Lào dài gần 2100 km, Việt Nam – Campuchia dài 1100 km. Phần lớn biên giới nằm ở miền núi, vì vậy việc thông thương với các nước láng giềng chỉ có thể tiến hành ở một số cửa khẩu thuận lợi. + Đường bờ biển dài 3260 km, tạo điều kiện cho nước ta khai thác những tiềm năng to lớn ở Biển Đông. + Nước ta có khoảng 4000 đảo, phần lớn ở ven bờ và có 2 quần dảo ngoài khơi xa trên biển Đông : Hoàng Sa ( Đà Nẵng ) và Trường Sa ( Khánh Hòa ) - Vùng biển: bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa. Nước ta có chủ quyền trên vùng biển rộng trên 1 triệu km 2 tại Biển Đông. + Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phiá trong đường cơ sở, được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền. 1

Upload: others

Post on 07-Jan-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

A. PHẦN LÍ THUYẾT.I. PHẦN CHUNG

VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ1.Vị trí địa lý:- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương- Nằm gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á- Vị trí dễ dàng giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.- Hệ tọa độ:

+Trên đất liền: * Điểm cực Bắc: 23027’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang * Điểm cực Nam: 8034’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. * Điểm cực Tây: 102009’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. * Điểm cực Đông: 109024’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.+ Nếu tính cả các đảo, thì hệ tọa độ nước ta kéo dài tới tận 6050’B, từ khoảng 1010Đ đến

117024’Đ trên biển Đông- Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong múi giờ số 7.2. Phạm vi lãnh thổ:- Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.- Vùng đất:

+ Diện tích: 331212 km2 ( bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo), được giới hạn bởi đường biên giới với các nước láng giềng và bờ biển.

+ Đường biên giới dài 4600 km, trong đó biên giới Việt Nam – Trung Quốc dài 1400 km, Việt Nam – Lào dài gần 2100 km, Việt Nam – Campuchia dài 1100 km. Phần lớn biên giới nằm ở miền núi, vì vậy việc thông thương với các nước láng giềng chỉ có thể tiến hành ở một số cửa khẩu thuận lợi.

+ Đường bờ biển dài 3260 km, tạo điều kiện cho nước ta khai thác những tiềm năng to lớn ở Biển Đông.

+ Nước ta có khoảng 4000 đảo, phần lớn ở ven bờ và có 2 quần dảo ngoài khơi xa trên biển Đông : Hoàng Sa ( Đà Nẵng ) và Trường Sa ( Khánh Hòa )- Vùng biển: bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa. Nước ta có chủ quyền trên vùng biển rộng trên 1 triệu km2 tại Biển Đông.

+ Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phiá trong đường cơ sở, được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.

+ Lãnh hải của Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở về phía biển, là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Ranh giới của lãnh hải là đường biên giới quốc gia trên biển.

+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: rộng 12 hải lí, nằm ngoài lãnh hải, là vùng biển được qui định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển.

+ Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp giáp với lãnh hải hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Nhà nước có toàn quyền về kinh tế nhưng các nước khác có quyền đặt ống dẫn, cáp quang và được tự do hàng không, hàng hải.

+ Thềm lục địa: là phần ngầm dưới biển và phần đất dưới đáy biển, có độ sâu khoảng 200 m hoặc hơn nữa.- Vùng trời: là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta.3.Ý nghĩa của vị trí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam:a. Ý nghĩa tự nhiên:- Qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Nằm trong vùng nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch và gió mùa, có nguồn - Nằm tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề hai vành đai sinh khoáng của thế giới, trên đường di cư của các luồng động thực vật nên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng đặc biệt là khoáng sản và sinh vật- Tự nhiên có sự phân hóa đa dạng giữa miền bắc và miền nam, giữa miền núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo. hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.

1

Page 2: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán…nên cần có biện pháp phòng chốngb.Ý nghĩa kinh tế, văn hóa - xã hội và quốc phòng:- Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế với nhiều cảng biển và sân bay, tạo điều kiện để nước ta giao lưu thuận lợi với các nước và khu vực.- Tạo thuận lợi để nước ta thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước thu hút vốn, kĩ thuật phát triển các vùng và các ngành kinh tế.- Tạo vị trí liền kề cùng với những nét tương đồng về văn hóa, lịch sử tạo thuận lợi để nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển- Hình thành một cộng đồng dân tộc với 54 thành phần dân tộc- Có vị trí quan trọng về mặt an ninh, quốc phòng- Biển Đông, đối với nước ta là hướng chiến lược quan trọng về phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM

1. Những giai đoạn chính trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam:- Giai đoạn Tiền Cambri- Giai đoạn Cổ kiến tạo- Giai đoạn Tân kiến tạo2. Giai đoạn Tiền Cambri: giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam:- Đây là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam. Giai đoạn nầy kéo dài 2 tỉ năm, kết thúc cách đây 542 triệu năm- Chỉ diễn ra trên phạm vi nhỏ của lãnh thổ nước ta ( Vùng núi cao Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ)- Các điều kiện cố địa lý còn rất sơ khai và đơn điệu. Sự sống xuất hiện nhưng còn ở dạng sơ khai nguyên thủy như tảo, động vật thân mềm.3.Giai đoạn Cổ kiến tạo:- Diễn ra trong thời gian khá dài( 477 triệu năm) , gồm đại Cổ Sinh và Trung Sinh- Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.

+Lãnh thổ có nhiều khu vực chìm dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp

+ Trải qua các kì vận động tạo núi Calêđôni, Hecxini ( đại Cổ sinh) và Inđôxini, Kimêri ( đại Trung Sinh).

+ Đất đá có cả các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích lục địa), mác ma và đá biến chất.+ Hình thành nhiều mỏ khoáng sản ( than ở Quảng Ninh, Nông Sơn), các mỏ kim loại (đồng, sắt,

thiếc, vàng, bạc, đá quý).+ Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi+ Nhiều bộ phận lãnh thổ được hình thành: khối Thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc,

địa khối Kon Tum (Cổ Sinh), núi ở Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, khối Cực Nam Trung Bộ ( Trung Sinh) - Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lý nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.- Về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ nước ta đã được hình thành.4. Giai đoạn Tân kiến tạo:- Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất, mới bắt đầu từ cách đây 65 triệu năm và vẫn đang tiếp diễn.- Giai đoạn Tân kiến tạo ở nước ta chịu sự tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpơ- Hymalaya và những biến đổi khí hậu có qui mô toàn cầu- Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm như hiện nay:

+ Địa hình núi được nâng lên và trẻ lại+ Các đồng bằng được bồi tụ+ Các mỏ ngoại sinh ( than, dầu khí, bô xít..) được hình thành

- Các điều kiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm phát triển mạnh

2

Page 3: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI1.Đặc điểm chung của địa hìnha. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp- Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.- Trên cả nước đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm 85%, núi cao chỉ chiếm 1% diện tích.b. Cấu trúc địa hình khá đa dạng- Địa hình có sự phân bậc (do vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại)- Thấp dần từ TB xuống ĐN- Có hai hướng chính là TB-ĐN ( Tây Bắc, Trường Sơn Bắc) và vòng cung ( Đông Bắc và Trường Sơn Nam)c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa (địa hình xâm thực và bồi tụ)d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người- Địa hình đã bị biến đổi- Nhiều dạng địa hình nhân tạo2. Các khu vực địa hình.a. Khu vực đồi núi:địa hình đồi núi chia làm 4 khu vực:

- Vùng núi Đông Bắc: + Nằm ở tả ngạn sông Hồng,có 4 cánh cung lớn, chụm lại ở Tam Đảo, mở ra phía Bắc và Đông + Hướng vòng cung là chủ yếu. Phần lớn là núi trung bình và núi thấp + Hướng nghiêng chung là tây bắc-đông nam. + Những đỉnh cao ở Thượng nguồn sông Chảy(trên 2000m), tiếp theo là núi đá vôi ở Hà Giang, Cao Bằng( trên1000m), đồi núi thấp ở trung tâm (500-600m)+ Giữa thung lũng các dãy núi là thung lũng các sông Cầu, Thương, Lục Nam- Núi Tây Bắc: + Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, có hướng Tây Bắc- Đông Nam. Phần lớn là núi trung bình và núi cao + Phía đông là hệ Hoàng Liên Sơn hùng vĩ ( Phănxipăng cao 3143m), phía tây là núi trung bình nằm giữa biên giới Lào Việt, giữa là núi thấp, các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi chạy từ Phong Thổ đến Ninh Bình, Thanh Hóa+ Giữa các dãy núi là thung lũng các sông cùng hướng: sông Đà, Mã, Chu- Vùng núi Trường Sơn Bắc.+ Chạy từ nam sông Cả đến Bạch Mã, theo hứớng Tây Bắc- Đông Nam + Gồm những dãy núi song song so le nhau thấp ở giữa cao hai đầu, Bắc là các hệ thống núi cao tây Nghệ An, giữa là núi thấp Quảng Bình, Quảng Trị, nam là vùng núi cao tây Thừa Thiên –Huế . Dãy Bạch Mã nằm tận cùng, ngăn ảnh hưởng của khối khí lạnh

- Vùng núi Trường Sơn Nam. + Chạy từ Bạch Mã cho đến Đông Nam Bộ + Gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, nghiêng về phía Đông sườn dốc chênh vênh bên dãi đồng bằng hẹp ven biển, các cao nguyên Plây ku, Đác Lắc, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng có độ cao từ 500-1000m + Có sự bất đối xứng giữa hai sườn đông tây.

b. Khu vực bán bình nguyên và đồi trung du:- Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ (các bậc thềm phù sa cổ,các bề mặt phủ badan)- Đồi trung du là cá bậc thềm phù sa cổ bị chia cắt bởi các dòng chảy tiêu biểu là ở rìa của Đồng bằng sông Hồng.

c. Khu vực đồng bằng- Đồng bằng châu thổ sông Hồng:

+ Được bồi tụ bởi phù sa sông Hồng và sông Thái Bình, có diện tích 15.000km2 + Được con người khai thác từ lâu làm biến đổi mạnh. + Địa hình cao ở phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển + Trên đồng bằng có hệ thống đê, ngăn lũ nên bị chia cắt thành các ô trũng, nhiều các bậc ruộng cao bạc màu.Đất phù sa không được bồi thường xuyên là chủ yếu, chỉ có vùng ngoài đê mới được bồi thường xuyên

3

Page 4: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Đồng bằng sông Cửu Long: + Được bồi tụ bởi phù sa của sông Tiền và sông Hậu, có diện tích 40.000km2. + Địa hình thấp và phẳng, không có hệ thống đê.Có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên + Có mạng lưới kênh rạch chằng chịt, thường xuyên bị ngập, và bị nhiễm mặn trên diện rộng

- Đồng bằng ven biển miền Trung: + Biển đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đồng bằng, nên đất thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa + Đồng bằng thường hẹp ngang, chia thành nhiều đồng bằng nhỏ, có tổng diện tích 15000km2. Một số đồng bằng lớn mở rộng ở cửa sông lớn như sông Mã, Cả, Thu Bồn, Đà Rằng + Ở một số đồng bằng thường phân chia thành ba dải: giáp biển là đầm phá,giữa là vùng thấp trũng, trong cùng là đồng bằng. 3. Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phát triển kinh tế- xã hội:

a. Khu vực đồi núi:- Thế mạnh:

+ Giàu tài nguyên khoáng sản với cả các mỏ nội sinh ( đồng chì thiếc, kẽm, nikel, vàng…) lẫn các mỏ ngoại sinh ( bô xit, apatít, đá vôi, than đá..)

+ Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài động thực vật với nhiều loài quí hiếm+ Đất đai rộng lớn, nhiều loại+ Các bề mặt cao nguyên bằng phẳng thuận lợi cho trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn

nuôi gia súc lớn+ Sông ngòi, ngắn dốc, lắm ghềnh thác có tiềm năng thủy điện lớn+ Có nhiều phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẽ thuận lợi để phát triển du lịch

- Hạn chế+ Địa hình núi bị chia cắt mạnh gây khó khăn cho giao thông, cho việc khai thác các tài nguyên

và giao lưu kinh tế giữa các vùng.+ Nơi xảy ra nhiều thiên tai như: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất…b. Khu vực đồng bằng:

- Thế mạnh:+Thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, thâm canh đa canh+ Giàu khoáng sản ( titan, cát, đá vôi, dầu khí..), lâm sản ( rừng ngập mặn), thuỷ sản.+ Tập trung dân cư đông, thuận lơi đê phát triển các thành phố, khu công nghiệp…

- Hạn chế:+ Thường xuyên chịu tổn thất do thiên tai ( bão, lũ lụt, nước dâng, cát bay…)

THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

1. Khái quát về biển Đông:- Là một biển lớn (diện tích 3,447 triệu km2, thứ 2 của Thái Bình Dương) - Là một biển kín ( được bao bọc bởi một vòng cung đảo ở 2 mắt đông và nam)- Là biển của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa ( nhiệt độ, độ ẩm, độ muối, sinh vật..)2. Ảnh hưởng của biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam:

a.Khí hậu: Biển Đông đã: - Đem lại cho nước ta một lượng mưa lớn, độ ẩm không khí cao- Làm biến tính các khối khí khi đi vào nước ta làm cho mùa đông bớt khắc nghiệt mùa hạ bớt oi nồng- Làm cho nước ta có khí hậu hải dương điều hòab. Địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển:- Các dạng địa hình ven biển đa dạng: vịnh, cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với các bãi triều rộng, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ, những rạn san hô…- Các hệ sinh thái vùng ven biển, trên các đảo rất đa dạng và giàu có đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn.c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển:

Vùng biển giàu tài nguyên:

4

Page 5: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Tài nguyên khoáng sản: dầu khí ( 5 bể trầm tích, trữ lượng hàng chục tỉ tấn), các mỏ sa khoáng ( titan), cát thuỷ tinh, nguồn muối vô tận…

- Sinh vật biển: trong biển Đông có tới 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, hàng ngàn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác ( trữ lượng 4 triệu tấn), có nhiều đặc sản ( đồi mồi, yến sào, sò huyết…) d. Thiên tai

- Bão: mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bão đi qua biển Đông ( 1/3 trong số đó đi vào đất liền), cùng với bão là sóng lừng, nước dâng thường xuyên đe dọa, gây hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven biển.

- Sạt lở bờ biển…- Cát bay, cát chạy…- Nước biển dâng cao do biến đổi khí hậu

THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:a. Tính chất nhiệt đới.:- Nguyên nhân: do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên nhận được một lượng bức xạ mặt trời lớn, do góc nhập xạ lớn, khắp nơi mặt trời đều qua thiên đỉnh hai lần/ năm.- Biểu hiện: + nhiệt độ trung bình năm > 200C.

+ số giờ nắng từ 1400-3000 giờ/ năm c.Lượng mưa, độ ẩm lớn:- Tiếp giáp Biển Đông 3260km bờ biển. Biển Đông cùng các khối khí di chuyển qua biển đã mạng lại cho nước ta một lượng mưa lớn- Biểu hiện:

+ Lượng mưa trung bình 1500-2000mm/ năm; có nơi lên đến 3000-4000mm , + Độ ẩm không khí cao > 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.b.Gió mùa:- Nằm trong vùng nội chí tuyến BBC nên có gió Tín phong hoạt động quanh năm lại chịu ảnh hưởng của các khối khí hoạt động theo mùa.- Biểu hiện: Có hai mùa gió chính:

+ Gió mùa mùa đông ( gió mùa Đông Bắc): do tác động của khối khí lạnh phương Bắc, hoạt động từ tháng 11-4, làm cho Miền Bắc có một mùa đông lạnh với 3 tháng nhiệt độ trung bình xuống dưới 180C. Vào các tháng 11,12,1, miền bắc có thời tiết lạnh khô.Vào các tháng 2,3 thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở ven biển và trên các đồng bằng. Còn khu vực phía Nam, gió mùa suy yếu và bị dãy Bạch Mã ngăn lại nên gió Tín phong hoạt động gây nắng nóng ở Tây nguyên và Nam Bộ

+ Gió mùa mùa hạ: có 2 luồng gió cùng hường tây nam thổi vào Việt Nam* đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới từ Bắc Ấn Độ Dương theo hướng tây nam xâm nhập vào nước

ta gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, gây khô nóng ở ven biển Trung Bộ.* Giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây nam xuất phát từ cao áp cận chí tuyến nửa cầu Nam cùng

với đường hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân gây mưa chủ yếu vào mùa hạ cho cả miền Nam, miền Bắc và mưa vào tháng IX ở Trung Bộ.- Trong chế độ khí hậu, miền Bắc có 2 mùa: mùa đông lạnh ít mưa, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều. Ở miền Nam có hai mùa mưa khô rõ rệt. Giữa Tây Nguyên và đồng bằng Trung Bộ có sự đối lập về hai mùa mưa khô2. Các thành phần tự nhiên khác.

a. Địa hình:- Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi + Trên các sườn dốc khi lớp phủ thực vật bị mất bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn rữa

trôi, đất trượt đất lở. + Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình caxtơ + Tại vùng thềm phù sa cổ địa hình bị chia cắt thành đồi thấp xen các thung lũng rộng- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng: + Các đồng bằng lấn ra biển hàng năm. + Ven các sông có cát bãi bồi, giữa sông có các cù lao, cồn bãi…

5

Page 6: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

b. Sông ngòi:- Mạng lưới sông ngòi dày đặc- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa- Chế độ nước theo mùa.c. Đất: Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. + Sự rửa trôi các chất badơ làm đất chua + Sự tích tụ các oxit sắt và oxit nhôm làm cho đất có màu đỏ vàng. + Quá trình phong hoá diễn ra mạnh làm cho đất có tầng dày nhưng dễ bị thoái hoád. Sinh vật..- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. - Thành phần loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế

3. Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống:- Tạo thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới thâm canh đa canh, cho phát triển lâm nghiệp, thuỷ sản, cho hoạt động giao thông vận tải,du lịch, xây dựng…- Tính thất thường của hoạt động gió mùa gây trở ngại cho sản xuất nông nghiệp, tác động đến hoạt độnggiao thông, du lịch, thủy lợi, công nghiệp khai thác.- Nguồn nhiệt ẩm dồi dào dễ gây sâu rầy dịch bênh,gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc thiết bị…- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng có nhiều thiên tai: bão, dông lốc, mưa đá, sương muối, rét đậm rét hại…- Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái. THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG

1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc-Nam.a. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc-Nam:

- Càng vào Nam độ vĩ càng giảm góc nhập xạ càng lớn, nhiệt độ càng tăng, ảnh hưởng gió mùa ĐB càng giảm- Ranh giới là dãy Bạch Mã

b. Phần lãnh thổ phía Bắc: ( từ Bạch Mã trở ra) Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh- Nhiệt độ trung bình năm > 20ºC- Chịu ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc nên có mùa đông lạnh với 2-3 tháng có nhiệt độ <18ºC- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa- Mùa đông trời nhiều mây, tiết trời lạnh, ít mưa, nhiều loại cây rụng lá. Mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều cay cối xanh tốt- Thành phần động thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loại cận nhiệt và ôn đới.

c. Phần lãnh thổ phía Nam. ( từ Bạch Mã trở vào)Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa- Nền nhiệt thiên về khí hậu xích đạo, nóng quang năm, nhiệt độ trung bình năm trên 25ºC không có tháng nào dưới 20ºC. Có hai mùa mưa khô đối lập- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa với thành phần chủ yếu thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới.2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây.

Từ đông sang Tây thiên nhiên phân làm 3 dải:a. Vùng biển và thềm lục địa:

- Có diện tích lớn gấp 3 lần đất liền, có 4000 đảo lớn nhỏ. Thiên nhiên đa dạng có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa-Độ nông sâu, rộng hẹp có liên quan đến vùng đồng bằng và đồi núi kề bên và thay đổi theo từng đoạn bờ biển

b. Vùng đồng bằng ven biển:- Thay đổi tuỳ nơi và có mối quan hệ chặt chẽ với vùng đồi núi phía tây và biển phía đông

6

Page 7: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

+ nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng. + nơi có đồi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang bị chia cắt thànhnhững đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu,thềm lục địa hẹp- Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau. Cồn cát đầm phá khá phổ biến

c. Vùng đồi núi- Sự phân hoá rất phức tạp do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi.+ Mùa đông lạnh đến sớm ở vùng núi thấp Đông Bắc; còn ở vùng núi thấp Tây Bắc mùa đông bớt lạnh nhưng khô hơn. Tây Bắc lạnh chủ yếu do địa hình cao.+ Khi sườn đông Trường Sơn có mưa thu đông thì Tây Nguyên lại là mùa khô+ Khi Tây Nguyên là mùa mưa thì sườn Đông Trường Sơn lại chịu khô nóng.3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao

Theo độ cao có 3 đai.a. Đai nhiệt đới gió mùa:- Có độ cao trung bình dưới 600 - 700m( M.Bắc), 900-1000m(M.Nam)- Có khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt ở nền nhiệt cao, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình trên 25ºC.), độ ẩm thay đổi tuỳ nơi từ khô hạn đến ẩm ướt- Có 2 nhóm đất: đất phù sa, ở đồng bằng (24% ), đất feralit trên đồi núi thấp (60%).- Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới

+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có nhiều tầng(3 tầng) với các cây cao, lá rộng và xanh quanh năm. Động vật nhiệt đới phong phú

+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa gồm rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Nhiều hệ sinh thái khác trên các loại thỗ nhưỡng đặc biệt.b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:- Có độ cao tử 700m trở lên( M. Bắc), 900m trở lên (M Nam) - Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25ºC, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng- Ở độ cao từ 600,700m đến 1600,1700m:

+ Có các hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim+ Đất chính là feralit có mùn, chua, tầng đất mõng.+ Động vật có các loại chim thú cận nhiệt phương Bắc

- Ở độ cao trên 1600-1700m: nhiệt độ thấp, có đất mùn, rừng sinh trưởng kém ( thực vật thấp nhỏ, thành phần đơn giản). Trong rừng có mặt các loại chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.

c. Đai ôn đới gío mùa trên núi có độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)- Khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 15ºC, mùa đông xuống dưới 5ºC- Thực vật chủ yếu là các loài của ôn đới: (đỗ quyên, linh sam, thiết sam..). Đất mùn thô4.Các miền địa lý tự nhiên:a. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ:- Phạm vi: dọc theo tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc bộ- Đặc điểm chung:+ Quan hệ mật thiết với Hoa Nam về cấu trúc địa chất-kiến tạo+ Chịu tác động mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc- Địa hình: + hướng vòng cung, đồi núi thấp, độ cao trung bình dưới 600m+ nhiều đá vôi, hướng nghiêng chung là tây bắc-đông nam+ đồng bằng Bắc Bộ mở rộng, bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.- Khoáng sản: giàu khoáng sản, nhất là: than, sắt, thiếc, đồng.- Khí hậu: mùa đông dài 3 tháng, lạnh, ít mưa, mùa hạ nóng, mưa nhiều.Khí hậu, thuỷ văn thất thường có nhiều biến động.b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:- Phạm vi:dọc theo hữu ngạn sông Hồng đến Bạch Mã- Đặc điểm chung: quan hệ với Vân Nam Trung Quốc về cấu trúc địa chất- kiến tạo.Gió mùa Đông Bắc giảm sút về phía tây và phía nam.

7

Page 8: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Địa hình : địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, dốc mạnh.Hướng tây bắc- đông nam, nhiều bề mặt sơn, cao nguyên, đồng bằng giữa núi.Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.- Khoáng sản: đất hiếm, thiếc, sắt, crôm, titan.- Khí hậu : gió mùa đông bắc suy yếu và biến tính.Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp).Bắc Trung Bộ có gió fơn tây nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII – XII, I.Lũ tiểu mãn tháng VI.Sông ngòi hướng TB-ĐN, ở Trung Bộ hướng Tây Đông.Sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thủy điện.- Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ đai cao: đai nhiệt đới lên tới 700-800m, đai rừng á nhiệt đới mưa mù trên đất mùn alit, đai ôn đới trên 2600m. Nhiều thành phần loài cây của cả 3 luồng di cư.- Khoáng sản có thiếc, sắt, crômit, titan, vật liệu xây dựngc.Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở xuống.- Đặc điểm chung: Cấu trúc địa chất-địa hình phức tạp gồm:khối núi cổ, bề mặt sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ, đồng bằng ven biển- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, biên độ nhiệt hàng năm nhỏ, khí hậu có hai mùa mưa khô rõ rệt.- Vùng thềm lục địa có dầu khí với trữ lượng lớn, Tây nguyên giàu bôxit.- Thổ nhưỡng- sinh vật: đai nhiệt đới chân núi lên đến 1000m.Thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế ( luồng di cư Inđônêxia- Malaixia, họ Dầu).Nhiều rừng,nhiều thú lớn.Rừng ngập mặn ven biển.

SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG1.Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiêna. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật. Tài nguyên rừng:- Tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm cả về số lượng và chất lương:- Năm 1943 diện tích rừng là 14,3 triệu ha ( 43,2%) trong đó 70% là rừng giàu. Năm 1983 chỉ còn 7,2 triệu ha (22%), năm 2005 tăng lên 12,7 triệu ha ( 38%)- Mặc dù tổng diện tích rừng có tăng, nhưng hiện tại phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa đến tuổi khai thác được, vì thế tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái do chất lượng rừng giảm sút. Hiện có tới 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng :- Nâng độ che phủ của cả nước lên đến 45-50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ 70-80%.- Qui hoạch, phân loại rừng để có biện pháp sử dụng, bảo vệ hợp lí

+ Rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, gây trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.

+ Rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên về rừng và khu bảo tồn các loại.

+ Rrừng sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng độ phì và chất lượng đất rừng.- Qui hoạch và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010. Đẩy mạnh việc giao đất giao rừng cho nông dânĐa dạng sinh học:- Suy giảm tính đa dạng sinh học:

+ Giới sinh vật tự nhiên nước ta có tính đa dạng cao thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gien quí hiếm.

+Tuy nhiên tài nguyên sinh vật đang suy giảm nghiêm trọng: có 500/14500 loài thực vật, 96/300 loài thú, loài chim là 57/830 loài chim, 62/400 loài bò sát lưỡng cư ,90/2550 loài cá đang bị mất dần.Số loài quí hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.Nguyên nhân là do diện tích rừng bị thu hẹp, việc khai thác quá mức, môi trường bị ô nhiễm.-. Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:

+ Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.+ Ban hành“ Sách đỏ Việt Nam’+ Qui định các biện pháp cụ thể về khai thác rừng, động vật và thủy sản.

b.Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất:Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất.

8

Page 9: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Cả nước có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp.- Đất nông nghiệp chiếm 28,4% tổng diện tích tự nhiên, bình quân 0,1 ha /1 người- Còn 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng trong đó có 5 triệu ha đất đồi núi bị thoái hoá nặng, đất

đồng bằng chưa sử dụng chỉ còn 0,350 triệu ha.-Tuy diện tích đất hoang đồi núi trọc giảm nhưng diện tích đất bị suy thoái vẫn rất lớn, cả nước

có 9,3 triệu ha đất bị đe doạ sa mạc hoá..Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:

+ Đối với vùng đồi núi: phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác nông – lâm như làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng…để chống xói mòn trên đất dốc.- Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông lâm kết hợp. - Bảo vệ rừng và đất rừng, ngăn chặn nạn du canh, du cư.+ Đối với đất nông nghiệp, cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Đồng thời với thâm canh, cần canh tác sử dụng đất hợp lý, chống bạc màu, có biện pháp chống ô nhiễm làm thoái hoá đất.c. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác

Tài nguyên nước. - Tình hình sử dụng

+ Tình trạng thừa nước trong mùa mưa gây lũ lụt, thiếu nước trong mùa khô gây hạn hán và ô nhiễm môi trường nước là 2 vấn đề quan trọng nhất.

+ Cần sử dụng hiệu quả đảm bảo cân bằng và phòng chống ô nhiễm - Các biện pháp + Xây đập làm hồ chứa, xây cống thoát lũ, trồng cây để tăng độ che phủ, canh tác đúng kĩ

thuật trên đất dốc + Tuyên truyền giáo dục người dân không xả nước bẩn, rác thải ra sông hồ + Xử lí hành chánh đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, khu dân cư không thực hiện đúng qui

định về nước thải.Tài nguyên khoáng sản.- Tình hình sử dụng + Nước ta có 3500 điểm mỏ, phần lớn có qui mô nhỏ, phân tán. + Việc khai thác hiện còn lãng phí, khó quản lí - Biện pháp bảo vệ + Quản lí chặt việc khai thác. + Xử lí nghiêm những trường hợp phạm luậtTài nguyên du lịch- Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan bị suy thoái.- Cần bảo tồn ,tôn tạo các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.Các tài nguyên khác cũng cần được khai thác sử dụng hợp lí và bảo vệ để phát triển bền vững.

2. Bảo vệ môi trường: Có hai vấn đề quan trọng

a. Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường- Mất cân bằng của các chu trình tuần hoàn vật chất- Thiên tai gia tăng, thời tiết khí hậu diễn biến thất thường.b. Tình trạng ô nhiễm môi trường:- Do toàn bộ nước thải công nghiệp và sinh hoạt đổ ra sông ra biển không qua xử lí- Ở một số nơi các chất thải CO2, S02, N02 vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.- Chất thải sau phân huỷ thấm xuống đất gây ô nhiễm đất- Lượng thuốc trừ sâu, phân hoá học dư thừa gây ô nhiễm đất

Việc bảo vệ tài nguyên và môi trường đang là vấn đề cấp bách.3.Chiến lược quốc gia về bảo vệ tai nguyên môi trường:- 5 nhiệm vụ của chiến lược đề ra là:

+ Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.

+ Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gien các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.

9

Page 10: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

+ Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.

+ Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về dời sống con người.+ phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các

tài nguyên tự nhiên.- Luật bảo vệ môi trường ban hành ngày 10/01/1994.

MỘT SỐ THIÊN TAI CHỦ YẾU VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG1.Bão:a.Hoạt động của bão ở Việt Nam:- là loại thiên tai thường xuyên nhất, gây tác hại nghiêm trọng và trên diện rộng - Mùa bão từ tháng VI đến tháng XI, ba tháng tập trung nhiều bão nhất là 9,10,8., mùa bão chậm dần từ bắc vào nam, mạnh nhất ở vùng ven biển Trung Bộ- Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta.b.Hậu quả:- Mưa lớn gây lũ lụt- Sóng to lật úp tàu thuyền, phá đê biển, gây nhiễm mặn- Gió lớn làm sập nhà cửa, phá huỷ các công trình, gây chết người c. Biện pháp- Tăng cường dự báo thời tiết- Hướng dẫn ngư dân vào trú bão- Di dời dân khỏi vùng nguy hiểm, chằng chống nhà cửa, gia cố đê biển..- Chống bão gắn với chống lụt, úng, lũ quét2. Ngập úng, lũ quét và hạn hán:a.Ngập úng:- Đồng bằng sông Hồng: do có mưa cường độ lớn, tập trung, mặt đất thấp, xung quanh có đê bao bọc, nhiều ô trũng, thêm nữa mật độ dân cư cao cũng tăng mức độ ngập úng- Đồng bằng sông Cửu Long: ngập úng diễn ra trên diện rộng, không chỉ do mưa mà còn do mực thủy triều cao.Bề mặt đồng bằng sông Cửu long thấp phẳng hơn đồng bằng sông Hồng nên khả năng tiêu nước kém hơn và còn phụ thuộc dòng triều. Vì thế, vấn đề tiêu nước chống ngập úng ở đồng bằng sông Cửu Long cần tính đến làm công trình ngăn mặn.b.Lũ quét:- Lũ quét xảy ra ở những thung lũng sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn. - Biện pháp chủ yếu để phòng tránh là qui hoạch các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lý sử dụng đất đai hợp lý, áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc đồi trọc.Hạn hán:- Hạn hán xảy ra khi lượng nước bốc hơi vượt quá lượng mưa thì xuất hiện tình trạng thiếu ẩm.- Thường xảy ra vào mùa khô ở nước ta, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và đời sống nhân dân.- Phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng những công trình thủy lợi hợp lý.3.Động đất:- Nước ta nằm gần vành đai động đất Thái Bình Dương ( chiếm gần 80% số trận động đất lớn trên thế giới).Động đất diễn ra mạnh tại các đứt gãy, Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất.- Động đất vẫn là thiên tai bất thường, rất khó phòng tránh.

ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA.1.Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc:Biểu hiện- Năm 2006, dân số nước ta là 84156 nghìn người (thứ 3 Đông Nam Á và thứ 13 thế giới)- Nước ta có 54 dân tộc, dân tộc Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân sốÝ nghĩa:- Dân số đông nên lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Là động lực cho sự phát triển KT-XH.Nhưng dân số quá đông, trong điều kiện hiện nay là trở lực cho việc phát triển KT-XH và nâng cao đời sống

10

Page 11: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Nhiều thành phần dân tộc tạo nên một dân cư năng động, nhiều kinh nghiệm sản xuất phong phú nhưng sự phát triển không đều cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ bất ổn cần có chính sách dân tộc hợp lí2.Dân số còn tăng nhanh, dân số trẻ:a.Dân số tăng nhanh:

Biểu hiện :- Đã diễn ra hiện tượng bùng nổ dân số vào nửa cuối thế kỉ XX.- Tỉ lệ tăng dân số rất cao : 1931 - 1960 (1,85%), 1965 - 1975 (3,0%), 1979 -1989 (2,13%), 1989 -

1999 (1,70%), 1999 - 2005 (1,32%).- Do việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, tỉ lệ tăng dân số đã có xu hướng

giảm nhưng vẫn còn cao( năm 2005:1,32%/ năm) cao hơn mức bình quân của thế giới và số lượng gia tăng hằng năm còn lớn (trên 1 triệu người/năm).

Ý nghĩa :Dân số tăng nhanh đã gây sức ép rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội làm cho kinh tế chậm phát

triển, tài nguyên môi trường bị suy giảm, ô nhiễm, chất lượng cuộc sống của người dân khó được nâng cao.

c) Dân số trẻBiểu hiện : cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta :

Độ tuổi 1999 2005 20090 tuổi-14 tuổi15 tuổi-59 tuổi60 tuổi trở lên

33,558,48,1

27,064,09,0

25,066,09,0

.Nước ta có cơ cấu dân số trẻ nhưng có xu hướng già điÝ nghĩa :- Lực lượng lao động dồi dào chiếm hơn 50% dân số, nguồn dự trữ lao động lớn mỗi năm tăng

thêm trên1 triệu. Lao động cần cù sáng tạo, nếu biết sử dụng hợp lí sẽ có ý nghĩa lớn.- Gây sức ép lên việc giải quyết việc làm.- Gánh nặng phụ thuộc lớn.

2. Phân bố dân cưa) Đặc điểm về phân bố dân cư- Mật độ trung bình 254 người/km2 ( 2006) thuộc loại hàng đầu thế giới.- Phân bố không đều cả trên phạm vi rộng lẫn phạm vi hẹp :+ Đồng bằng đất hẹp người đông, mật độ cao (Đồng bằng sông Hồng 1225 người/km2, Đồng bằng

sông Cửu Long 429 người/ km2).+ Miền núi đất rộng người thưa, mật độ thấp (Tây Nguyên 89 người/km2, Tây Bắc 69 người/km2).+ Nông thôn chiếm 73,1% dân số, thành thị chỉ chiếm 26,9%.+ Đồng bằng sông Hồng có mật độ lớn gấp 2,8 lần Đồng bằng sông Cửu Long.b) Ý nghĩa- Phân bố dân cư không đều, không hợp lí gây trở ngại cho việc khai thác tài nguyên và sử dụng lao

động.- Việc phân bố lại dân cư là nhiệm vụ cấp bách.3. Chính sách phát triển dân số hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta:- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số- Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng- Xây dựng qui hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của cả nước.

11

Page 12: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM1.Nguồn lao động:- Dân số hoạt động kinh tế ở nước ta chiếm 51,2% tổng số dân ( 42,53 triệu người- năm 2005), mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu lao động- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú ( nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…)được tích lũy lâu đời- Chất lượng nguồn lao động đang được nâng lên(lao động đã qua đào tạo tăng từ 12,3% (1996) lên 25% (2005), tương tự, lao động có trình độ CĐ-ĐH tăng từ 2,3%-5,3%)- Hạn chế:

+ so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ tay nghề vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật lãnh nghề

+ Chất lượng lao động ở các vùng không đồng đều, lao động có kỹ thuật tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng ( thành phó, thị xã lớn)2.Cơ cấu lao động:- Phân bố không đều, chưa hợp lí. Khu vực nông lâm ngư nghiệp, nông thôn còn lớn- Đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: hướng CNH, HĐH; hướng kinh tế thị trường, kinh tế mở cửa, tuy nhiên sự chuyển dịch còn chậm, cơ cấu còn lạc hậu.- Năng suất lao động xã hội thấp, thu nhập thấp, quĩ thời gian lao động chưa được sử dụng triệt để. a. Theo ngành kinh tế:

Ngành 2000 2005Nông -lâm –ngư nghiệpCông nghiệp-xây dựng

Dịch vụ

65,113,121,8

57,318,224,5

b. Theo thành phần kinh tế:Thành phần 2000 2005Nhà nước

Ngoài Nhà nướcCó vốn đầu tư nước ngoài

9,390,10,6

9,588,91,6

c. Theo thành thị và nông thôn :Khu vực 1996 2005Thành thịNông thôn

20,179,9

25,075,0

3.Vấn đề việc làm và hướng giải quyết:- Mặc dù mỗi năm nền kinh tế đã tạo ra khoảng 1 triệu việc làm mới nhưng tình trạng thiếu việc làm vẫn còn gay gắt.- Năm 2005, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của cả nước là: l2,1% và 8,1%( nông thôn là 1,1% và 9,3%, thành thị là 5,3% và 4,5%). Vấn đề giải quyết việc làm còn khó khăn.- Phương hướnggiải quyết việc làm+ Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng+ Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản+ Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất địa phương+ Đa dạng hóa các loại hình sản xuất, tăng cường hợp tác, liên kết kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu+ Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động+ Tăng cường xuất khẩu lao động

12

Page 13: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

ĐÔ THỊ HÓA Ở VIỆT NAM1.Đặc điểm đô thị hóa ở nước ta:- Đô thị hóa là quá trình chuyển hóa sự phân bố dân cư phân tán ở các vùng nông thôn sang dạng phân bố dân cư tập trung ở các đô thị gắn với các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, làm cho vai trò của các ngành dịch vụ tăng lên.- Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp.- Tỉ lệ dân số đô thị tuy có tăng trong những năm qua (từ 19,5% năm 1990 lên 26,9% năm 2005) nhưng còn thấp so với các nước trong khu vực.- Phân bố đô thị không đều giữa các vùng. Trung du và miền núi Bắc Bộ nhiều nhất nhưng chủ yếu là đô thị nhỏ, Đông Nam Bộ ít nhất nhưng có qui mô lớn 2. Mạng lưới đô thị nước ta:- Mạng lưới đô thị được phân thành 6 loại dựa vào số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân tham gia vào hoạt động sản xuất phi nông nghiệp.- Tính đến 2007, nước ta có 5 thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp HCM, Cần Thơ), 2 đô thị loại đặc biệt(Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), 3. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội:- Đô thị hóa tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước và các địa phương:+ Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong cả nước :Năm 2005 đô thi nước ta đóng góp 70,4% GDP, 80% ngân sách cả nước+ Các thành phố, thị xã tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế:nhờ có thị trường tiêu thụ lớn, nguồn lao động dồi dào có trình độ, có cơ sở hạ tầng tốt thu hút mạnh nguồn đầu tư...+ Đô thị tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động-Quá trình đô thị hóa cũng nảy sinh những hậu quả xấu cần phải có kế hoạch khắc phục như: vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự, thất nghiệp…

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa:a.Về cơ cấu ngành kinh tế:- Chuyển dịch cơ cấu GDP: Tăng tỉ trọng khu vực I, giảm tỉ trọng khu vực II, khu vực II chiếm tỉ trọng cao nhưng chưa ổn định.- Trong nội bộ từng ngành:+ Khu vực I:

giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thủy sản. rong nông nghiệp, tỉ trọng ngành trồng trọt giảm, tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng. Trong trồng trọt giảm tỉ trọng cây lương thực tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây thực phẩm Trong chăn nuôi, giảm tỉ trọng gia súc lấy sức kéo, tăng tỉ trọng gia súc lấy thịt, sữa, tăng

nhanh đàn gia cầm.+ Khu vực IIChuyển dịch theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, phù hợp thị trường, tăng hiệu quả đầu tư* Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác, tăng tỉ trọng công nghiệpn chế biến* Giảm tỉ trọngcaqcs sản phẩm có chất lượng thấp sức cạnh tranh kém, tăng tỉ trọng sản phẩm có chất lượng cao phù hợp nhu cầu thị trường có sức cạnh tranh cao.+ Khu vực III.* Những ngành thuộc kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị được tăng tốc*Nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời( viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ)b. Về cơ cấu thành phần kinh tế: Có chuyển biến tích cực phù hợp với kinh tế nhiều thành phần- Kinh tế Nhà nước giảm tỉ trọng, kinh tế ngoài Nhà nước tăng tỉ trọng. Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh về tỉ trọng.c. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế:- Đã hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh và khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có qui mô lớn- Đông Nam Bộ là vùng có công nghiệp phát triển nhất ( 55,6% giá trị sản xuất), Đồng bằng sông Cửu Long là vùng lương thực, thực phẩm chính ( 40,7% giá trị sản xuất nông nghiệp)

13

Page 14: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Trên phạm vi cả nước, đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm:+ Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: 7 tỉnh thành+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: 5 tỉnh thành+Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: 8 tỉnh thành

ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA1.Một nền nông nghiệp nhiệt đới:a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới:- khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa rõ rệt, ảnh hưởng đến cơ cấu muà vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.- Chế độ nhiệt, ẩm dồi dào cho phép trồng trọt quanh năm, áp dụng các công thức luân canh, xen canh, tăng vụ.- Mùa đông lạnh cho phép phát triển các cây trồng, vật nuôi cận nhiệt và ôn đới.- Sự phân hóa của các điều kiện địa hình và đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng: trung du, miền núi thế mạnh là cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc, ở đồng bằng thế mạnh là cây trồng ngắn ngày, thâm canh, tăng vụ và nuôi trồng thủy sản.- Hạn chế: tính chất nhiệt đới gió mùa làm tăng thêm tính chất bấp bênh vốn có của nông nghiệp, việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh luôn là nhiệm vụ quan trọng.b. Nước ta khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới:- Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp.- Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng, với các giống ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh và có thê thu hoạch trước mùa bão, lụt hay hạn hán.- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản.Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu là một phương hướng quan trọng để phát huy thế mạnh của nông nghiẹp nhiệt đới.2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới: Nông nghiệp song hành tồn tại hai nền nông nghiệpNền nông nghiệp cổ truyền Nền nông nghiệp hiện đại- Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công- Năng suất lao động thấp- Sản xuất tự cấp tự túc, đa canh là chính- Người sản xuất quan tâm nhiều đến sản lượng

- Sản xuất qui mô lớn, sử dụng nhiều máy móc- Năng suất lao động cao- Sản xuất hàng hóa, chuyên môn hóa.liên kết nông-công nghiệp- Người sản xuất quan tâm nhiều đến lợi nhuận

3. Kinh tế nông thôn nước ta đang chuyển dịch rõ nét;a. Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn: kinh tế nông thôn dựa chủ yếu vào nông, lâm và ngư nghiệp nhưng các hoạt động phi nông nghiệp đang ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn trong kinh tế nông thôn.b.Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế: cơ cấu kinh tế nông thôn hiện nay gồm:- các doanh nghiệp nông,lâm, thủy sản- các hợp tác xã nông lâm thủy sản- Kinh tế hộ gia đình- Kinh tế trang trạic. Cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng hóa, trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa;- Sản xuất hàng hóa thể hiện ở sự đẩy mạnh chuyên môn hóa nông nghiệp, hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hóa, kết hợp nông nghiệp với công nghiệp chế biến, hướng mạnh ra xuất khẩu.- Đa dạng hóa cho phép khai thác tốt hơn nguồn tài nguyên, sử dụng tốt hơn nguồn lao động, đáp ứng tốt hơn với những điều kiện thị trường.

14

Page 15: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1. Ngành trồng trọt:a.Sản xuất lương thực:- vai trò: có tầm quan trọng đặc biệt, nhằm đảm bảo lương thực cho một nước đông dân, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguồn hàng cho xuất khẩu.Việc đảm bảo an ninh lương thực còn là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp- Điều kiện phát triển:+ điều kiện tự nhiên, tài nguyên đất, nước, khí hậu cho phép phát triển sản xuất lương thực phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp.+ tuy nhiên, thiên tai, sâu bệnh vẫn thường xuyên đe dọa

- Đặc điểm+ Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh : từ 5,6 triệu ha năm 1980, tăng lên 7,3triệu ha năm 2005+ Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi phù hợp với điều kiện canh tác của từng địa phương+ Do áp dụng thâm canh, sử dụng giống mới nên năng suất lúa tăng mạnh, nhất là vụ đông xuân.( tăng từ 21 tạ/ha lên 49 tạ/ha)+ Sản lượng lúa tăng mạnh từ 11,6 triệu tấn ( 1980) lên 19,2 triệu tấn ( 1990) và hiện nay đạt trên dưới 36 triệu tấn.Bình quân lương thực đầu người đạt hơn 470 kg/năm.+ Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, khoảng 3 - 4 triệu tấn/năm.+ Các loại màu lương thực đã trở thành các cây hàng hóa+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước, chiếm trên 50% diện tích và trên 50% sản lượng lúa cả nước, sau đó là Đồng bằng sông Hồngb.Sản xuất thực phẩm:Các loại rau, đậu được trồng ở khắp các địa phương, được trồng tập trung ở ở các vùng ven các thành phố lớn ( Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng…)Diện tích rau 500nghìn ha, đậu 200 nghìn ha.c.Sản xuất cây công nghiệp và ăn quả:- Điều kiện thuận lợi: khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có nhiều loại đất thích hợp ới nhiều loại cây công nghiệp, có thể phát triển các vùng cây công nghiệp tập trung, nguồn lao động dồi dào, đã có mạng lưới các cơ sở chế biến cây công nghiệp.+ Khó khăn: thị trường thế giới về sản phẩm cây công nghiệp có nhiều biến động, hàng của ta chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường khó tính.- Đặc điểm:* Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu phân bố ở miền núi và trung du, cây hàng năm phân bố ở đồng bằng, vùng đất phù sa cổ trung du. Chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây trồng cận nhiệt.* Các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa và chè.+ Cà phê: đứng thứ 2 thế giới về sản xuất cà phê, nhiều nhất ở Tây nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ…+ Cao su: chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây nguyên…+ Hồ tiêu: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung…+ Điều: nhiều nhất ở Đông Nam Bộ+ Dừa: đồng bằng sông Cửu Long+ Chè: Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên ( Lâm Đồng)*Cây công nghiệp hàng năm: mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm, thuốc lá.

Cây ăn quả: đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Trung du Bắc Bộ..2. Ngành chăn nuôi:- Đặc điểm:+ tỉ trọng chăn nuôi trong giá trị nông nghiệp tăng khá vững chắc+ đang tiến mạnh lên sản xuất hàng hóa, chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp.+ Các sản phẩm không qua giết thịt ( trứng, sữa) chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi.+ Cơ sở thức ăn chăn nuôi được đảm bảo tốt hơn, dịch vụ về giống, thú y đã có nhiều tiến bộ và phát triển rộng khắp.

15

Page 16: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

+ Khó khăn: Giống cho năng suất vẫn còn thấp, chất lượng chưa cao, dịch bệnh đe dọa lan tràn trên diện rộng. Hiệu quả chăn nuôi chưa thật cao và ổn định.a. Lợn và gia cầm là 2 nguồn cung cấp thịt chủ yếu: đàn lơn 25 triệu con, cung cấp ¾ sản lượng thịt, gia cầm 250 triệu con, tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.b. Chăn nuôi gia súc ăn cỏ chủ yếu còn dựa vào các đồng cỏ tự nhiên: + Trâu : 2,8 triệu con, nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ+ Bò: tăng mạnh, hiện 4,2 triệu con, chủ yếu ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.+ Chăn nuôi bò sữa, dê, cừu… tăng mạnh trong những năm gần đây.

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP1. Ngành thủy sản:a. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản:+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:- nước ta có bờ biển dài 3260 km, vùng đặc quyền knh tế rộng khoảng 1 triệu km2. Biển nước ta có nguồ lợi hải sản khá phong phú. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, có tới 70 loài tôm…, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài…- Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau- Kiên Giang, Ninh Thuận- Bình Thuận- Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng- Quảng Ninh và Hoàng Sa- Trường Sa.- Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.- Có nhiều sông, suối, kênh rạch, ao hồ…có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.+ Điều kiện kinh tế- xã hội:- Nhân dân ta có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản- các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn- Hoạt động khai thác và nuôi trồng được thuận lợi hơn do phát triển dịch vụ thủy sản và mở rộng chế biến thủy sản.- Nhu cầu về các mặt hàng thủy sản tăng nhiều trong những năm gần đây, nhất là các thị trường lớn như châu Âu, Hoa Kỳ… mà chúng ta đã xâm nhập được.- Những đổi mới trong chính sách của nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển ngành thủy sản.* khó khăn:- Bão và các đợt gió mùa đông bắc nhiều khi gây thiệt hại về người và hạn chế số ngày ra khơi.- Phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới nên năng suất lao động còn thấp.- Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.- Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.b. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản:- Sản lượng thủy sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn lớn hơn sản lượng thịt các loại.Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản.- Khai thác thủy sản:+ Sản lượng thủy sản năm 2005 đạt 1791 ngàn tấn, gấp 2,7 lần năm 1990, trong đó riêng cá biển là 1367 ngàn tấn.+ Nghề cá phát triển mạnh ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ, nhất là các tỉnh: Kiên Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Thuận và Cà Mau.- Nuôi trồng thủy sản:+ Quan trọng hơn cả là tôm, sản lượng tôm nuôi 2005 lên đến 327194 tấn.Phát triển mạnh ở các tỉnh duyên hải, các tỉnh nuôi tôm lớn nhất là Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre và Kiên Giang.+ cá nước ngọt: sản lượng năm 2005 đạt 971179 tấn, phát triển mạnh tại đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh An Giang nổi tiếng với cá tra, cá ba sa.2. Ngành lâm nghiệp:a. Ngành nông nghiệp nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái:Nước ta có ¾ diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển.Do vậy, ngành lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ.b. Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy thoái nhiều:

16

Page 17: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- rừng được chia thành 3 loại: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.- Rừng phòng hộ ( gần 7 triệu ha), có ý nghĩa rất quan trọng đối với môi sinh. Rừng đầu nguồn có tác dụng rất lớn đối với việc điều hòa nước sông, chống lũ, chống xói mòn.Rừng chắn cát bay ven biển miền trung, rừng chắn sóng ven biển đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long.- Rừng đặc dụng: đó là các vườn quốc gia ( Cúc Phương, Ba vì, Bạch Mã…), các khu dự trữ thiên nhiên, các khu bảo tồn văn hóa-lịch sử- môi trường.c. Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp:- Về trồng rừng: cả nước có gần 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ,thông nhựa,…, rừng phòng hộ.Hàng năm cả nước trồng trên dưới 200 ngàn ha rừng tập trung.- Về khai thác và chế biến gỗ và lâm sản:+ Khai thác mỗi năm khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa.Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa, xẻ và vài ngàn xưởng xẻ thủ công.Sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán.+ Công nghiệp bột giấy và giấy: lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ), Liên hiệp giấy Tân Mai ( Đồng Nai)+ Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.

TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP1. Các nhân tố tác động tới tổ cức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta:- Các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, kỹ thuật, lịch sử… tác động đến nông nghiệp tạo nên sự phân hóa nông nghiệp theo lãnh thổ. Sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp lại là cơ sở để tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.- Trong điều kiện của nền kinh tế tự cấp tự túc, sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp bị chi phối chủ yéu bởi các điều kiện tự nhiên.Nhưng khi nông nghiệp trở thành nền sản xuất hàng hóa, các nhân tố kinh tế-xã hội tác động rất mạnh, làm cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chuyển biến.2.Các vùng nông nghiệp nước ta: - Ở nước ta hiện nay, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được xác định theo 7 vùng nông nghiệp và công nghiệp chế biến, đó là : trung du và miền núi Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.3. Những thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp:a. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của nước ta trong những năm qua thay đổi theo 2 xu hướng chính:- Tăng cường chuyên môn hóa sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh qui mô lớn đối với các sản phẩm chủ yếu.- Đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp, đa dạng hóa kinh tế nông thôn.Cũng chính quá trình này tăng cướng thêm sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp.b.Kinh tế trang trại có bước phát triển mới, thúc đẩy sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa:

CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành:* Cơ cấu công nghiệp theo ngành được thể hiện ở tỉ trọng giá trị sản xuất của từng ngành ( nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp- Cơ cấu công nghiệp nước ta tương đối đa dạng:+ có 29 ngành, chia thành 3 nhóm: công nghiệp khai thác (4 ngành), nhóm công nghiệp chế biến ( 23 ngành) và nhóm sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.+ Trong cơ cấu ngành công nghiệp, đang nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm, là các ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao về kinh tế, xã hội và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.+ Các ngành công nghiệp trọng điểm: công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm, công nghiệp dệt-may, công nghiệp hóa chất - phân bón- cao su, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí - điện tử...+ Cơ cấu công nghiệp đang có sự chuyển dịch rõ rệt theo xu hướng: tăng tỉ trọng của nhóm công nghiệp chế biến va giảm tỉ trọng của nhóm công nghiệp khai thác.* Phương hướng:

17

Page 18: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Xây dựng một cơ cấu công nghiệp tương đối linh hoạt, thích nghi với cơ chế thị trường- Đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông -lâm- thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí; đưa công nghiệp điện năng đi trước một bước.- Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.2.Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ:- Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực.+ Ở Bắc Bộ: đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất trong cả nước.Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa theo các hướng dọc theo các tuyến giao thông huyết mạch.+ Ở Nam Bộ: hình thành một dải công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh ( lớn nhất nước), Biên Hòa, Vũng Tàu và Thủ Dầu Một.Hướng chuyên môn hóa rất đa dạng, nhiều ngành non trẻ nhưng phát triển mạnh như : khai thác dầu khí, sản xuất điện từ khí.+ Dọc theo ven biển miền Trung: Đà Nẵng, Vinh, Qui Nhơn, Nha Trang+ Vùng núi, công nghiệp phát triển chậm,phân bố rời rạc- Là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí thuận lợi- Đông Nam Bộ là vùng có dẫn đầu, chiếm khoảng 1/2 tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.3.Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế:đã có những thay đổi sâu sắc, theo hướng giảm mạnh tỉ trọng của khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng của khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG.(lưu ý học sinh học chương trình cơ bản không học phần chữ in đậm có trong các bài)

I. GTVTCông nghiệp năng lượng là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay, gồm 2 phân ngành : 1. Công nghiệp khai thác nguyên nhiên liệu.

a. Công nghiệp khai thác than. - Than ở nước ta có nhiều loại ( ăng tơ ra xít, mỡ, nâu, bùn) với trữ lượng dẫn đầu Đông

Nam Á . Khu vực Quảng Ninh trữ lượng hơn 3 tỉ tấn chiếm 90% trữ lượng than cả nuớc, ngoài ra còn có ở Thái Nguyên ( than ăng tơ ra xít, mỡ), Lạng Sơn, Đồng bằng sông Hồng ( than nâu), Cà Mau (than bùn) .

- Ở nước ta than được khai thác từ lâu dưới 2 hình thức: lộ thiên và hầm lò. - Hiện nay than được khai thác nhiều nơi ở Quảng Ninh, Na Dương( Lạng Sơn), Làng Cẩm

( Thái Nguyên), Nông Sơn (Quảng Nam). Than nâu ở đồng bằng sông Hồng trữ lượng hàng chục tỉ tấn nhưng khai thác khó, than bùn ở ĐBCL đặc biệt là U Minh.

- Sản lượng than tăng liên tục đã đạt 34 triệu tấn( 2005), trong đó xuất khẩu 18 triệu tấn, phần lớn số còn lại được cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc.

b. Khai thác dầu khí. - Nước ta có tiềm năng lớn về dầu khí, trử lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí đốt tập

trung trong 5 bể trầm tích ở vùng thềm lục địa, nhiều nhất là hai bể Cửu Long và Nam Côn Sơn. - Công nghiệp dầu khí là ngành còn non trẻ, tấn dầu đầu tiên đã được khai thác vào năm 1986.

Sản lương đã đạt 18,5 triệu tấn/2005 trong đó xuất khẩu 17,96 triệu tấn. - Cùng với dầu, khí đốt đã được khai thác để phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện ( ở vùng

Đông Nam Bộ) và các cơ sở sản xuất phân bón. - Không những khai thác, ngành hoá dầu của nước ta cũng đang được hình thành với nhà máy

lọc dầu số I đang được xây dựng ở Dung Quất ( Quảng Ngãi )có công suất 6,5 triệu tấn/năm.- Dự án Nam Côn Sơn đưa khí từ mỏ Lan Đỏ , Lan Tây về XS nhiệt điện và phân đạm ở Phú Mỹ (Ca Mau)2. Công nghiệp điện lực.

a. Tình hình phát triển.

18

Page 19: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Công nghiệp điện lực có lịch sử trên một thế kỉ ( nhà máy điện được xây dựng đầu tiên ở Hải Phòng năm 1892).

- Điện được coi là ngành cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng đi trước một bước các ngành khác.

- Sản lượng điện đã tăng nhanh chóng: 2,5 tỉ KWh ( 1975) 5,2 tỉ KWh (1985) 26,7 tỉ KWh (2000) 52,1 tỉ KWh ( 2005).- Có sự thay đổi về cơ cấu điện ; + Năm 1991 – 1996 thủy điện chiếm 70 %+ Năm 2005 nhiệt điện chiếm 70%- Hệ thống tải điện đãng chú ý nhất là đường dây 500 KV dài 1488 Km từ Hòa Bình đến Phú Lâm- Có tiềm năng thủy điện lớn cỏ thể đạt 30 triệu KW. Riêng hệ thống sông Hồng chiếm 37%, hệ thống sông Đồng Nai chiếm 19% b. Các nhà máy:

- Các nhà máy nhiệt điện: Tên nhà máy Nguyên

liệuĐịa điểm và công suất

- Uông Bí- Phả Lại- Ninh Bình- Uông Bí mở rộng(đang xây dựng)- Cẩm Phả.( đang xây dựng)- Phú Mĩ- Bà Rịa- Hiệp Phước- Thủ Đức

- Than- Than- Than-Than-Than- Khí đốt- Khí đốt-Dầu -Dầu

- Quảng Ninh ( 150MW)- Hải Dương (440MW)- Ninh Bình (100)- Quảng Ninh ( 300)- Quảng Ninh ( 300)- Bà Rịa-Vũng Tàu (1900)- Bà Rịa-Vũng Tàu (328)- Thành phố HCM (375)-- Thành phố HCM (165)

- Các nhà máy thủy điệnTên các nhà máy đã xây dựng Trên sông, thuộc tỉnh Công suất- Thác Bà- Hòa Bình.- Y-a-li- Đa Nhim- Đa Mi- Hàm Thuận.- Trị An- Thác Mơ.- Cần Đơn

- Sông Chảy, Yên Bái- Sông Đà, Hòa Bình.- Sông Sê San, Gia Lai.- Đồng Nai, Lâm Đồng- Sông La Ngà, Bình Thuận.- Sông - Đồng Nai, Đồng Nai- Sông Bé, Bình Phước- Sông Bé, Bình Phước

- 110 MW- 1900 MW- 720MW- 165 MW-300MW- 400MW- 150MW-150MW.

Tên các nhà máy đang xây dựng Trên sông, thuộc tỉnh Công suất- Tuyên Quang- Sơn La- Bản Vẽ- A Vương- Đại Ninh- Đồng Nai 3- Đồng Nai 4

- Sông Gâm, Tuyên Quang.- Sông Đà, Sơn La- Sông Cả, Nghệ An- Thu Bồn, Quảng Nam- Sông Đồng Nai, Lâm Đồng- Sông Đồng Nai, Lâm Đồng.- Sông Đồng Nai, Lâm Đồng

- 300MW- 2400MW-320 MW- 300MW- 300MW-180 MW- 340 MW

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂNCÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN

1. Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm: có cơ cấu ngành đa dạnga. Đặc điểm.

- Hiện nay đang là ngành công nghiệp trọng điểm, có mối quan hệ mật thiết với nông nghiệp, chia làm 3 nhóm ngành.

- Sự phân bố các cơ sở sản xuất mang tính qui luật: các cơ sở sơ chế thường gắn với vùng nguyên liệu, các cơ sở chế biến thành phẩm thường gắn với thị trường.

19

Page 20: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Nước ta có nhiều thế mạnh để phát triển ngành nầy: nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn cả trong và ngoài nước.b. Tình hình phát triển và phân bố:

- Công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt: gồm các ngành:+Xay xát: tập trung chủ yếu ở các vùng trồng lúa hoặc các thành phố lớn nơi có thị

trường tiêu thụ lớn hoặc phục vụ xuát khẩu.+ Ngành đường mía: tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cuảu Long, đông Nam Bộ,

Duyên hải Miền Trung. Các nhà máy đường lớn là Lam Sơn ( Thanh Hóa), Quảng Ngãi, Bình Dương , La Ngà, Tây Ninh, Hiệp Hòa, Long An.

+ Ngành chế biến chè cà phê thuốc lá: tập trung ở các vùng nguyên liệu hoặc các thành phố lớn.

+ Ngành rượu bia nước ngọt phát triển ở các thành phố lớn.- Công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi:

+ Chưa phát triển lắm do chăn nuôi nước ta còn yếu, chỉ mới phát triển gần đây.+ Gồm các ngành chế biến sữa, làm bơ, phó mát, thịt hộp.+ Tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn.

- Công nghiệp chế biến thủy sản:+ Làm nước mắm ở Nha Trang, Phan Thiết, Phú Quốc.+ Chế biến tôm đông lạnh ở các thành phố lớn.+ Ngành đồ hộp phát triển ở Hải Phòng và Tp Hồ Chí Minh.+ Ngành làm muối ở Sa Huỳnh, Văn Lí, Cà Ná.

2. Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản:- Gồm các ngành cưa xẻ, chế biến gỗ, bột giấy, đồ gỗ, tre mây…- Sản lượng gỗ cưa xẻ từ 3 triệu m3/ năm.- Tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên ( Plây-cu, Buôn Mê Thuộc), Bắc Trung Bộ( Thanh Hóa,

Vinh, Hà Tĩnh).

VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP.1. Khái niệm.

- Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lí các nguồn lực đạt hiệu quả cao về kinh tế và môi trường.

- Tổ chức lãnh thổ công nghiệp có vai trò rất quan trọng làcông cụ để thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp.

a. Nhân tố bên trong: - Vị trí địa lí. - Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.

+ Khoáng sản: Số lượng, trữ lượng, chất lượng và sự kết hợp các loại khoáng sản sẽ chi phối qui mô, cơ cấu và ttổ chức các cơ sở công nghiệp.

+ Nguồn nước: Bất cứ ngành sản xuất công nghiệp nào cũng cần nước.+ Khí hậu: ảnh hưởng đến sự chọn lựa công nghệ thích hợp, nguồn nguyên liệu.+ Sinh vật: Ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu.

- Các điều kiện kinh tế xã hội.- Dân cư: Cung cấp lực lượng lao động, tạo thị trường tiêu thụ, tập quán sản xuất và tiêu dùng.- Những tiến bộ về kĩ thuật.- Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng: các đô thị, mạng lưới giao thông, điên, nước, mang lưới phân phối… - Đường lối chính sách.

b. Nhân tố bên ngoài: - Thị trường nước ngoài. - Hợp tác quốc tế: liên doanh liên kết, chuyển giao công nghệ, đầu tư nước ngoài.

3. Các hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ công nghiệp.a. Điểm công nghiệp. - Là khu dân cư có một hoặc hai xí nghiệp công nghiệp. - Nước ta có nhiều điểm công nghiệp, các điểm đơn lẽ thường ở miền núi.

20

Page 21: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

b. Khu công nghiệp. - Còn gọi là khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, hình thành từ thập niên 90. - Là khu vực có ranh giới cụ thể trong đó có nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp và các

dịch vụ hổ trợ. Có ban quản lí riêng, có qui chế ưu đải… - Các khu công nghiệp phân bố không đều trên lãnh thổ, nhiều nhất là ở Đông Nam Bộ,

đồng bằng sông Hồng và duyên hải miền Trung. c. Trung tâm công nghiệp. - Là hình thức tổ chức ở trình độ cao, thường gắn liền với một đô thị vừa và lớn. - Tập trung nhiều cơ sở công nghiệp thuộc nhiều ngành trong đó có một số ngành chuyên

môn hoá và các ngành bổ trợ. - Các trung tâm công nghiệp có thể chia làm 3 nhóm dựa vào vai trò trong phân công lao

động theo lãnh thổ.+ Các trung tâm có ý nghiã quốc gia: Hà Nội, tp Hồ Chí Minh.

+ Các trung tâm có ý nghĩa vùng: Đà Nẵng, Cần Thơ…+ Các trung tâm có ý nghĩa địa phương: Nam Định, Nha Trang…

d. Vùng công nghiệp. - Phạm vi lãnh thổ rộng, ranh giới không chặt chẽ. - Cả nước có 6 vùng:

+ Vùng 1: Các tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ trừ tỉnh Quảng Ninh.+ Vùng 2: Các tỉnh đồng bằng sông Hồng cộng thêm tỉnh Quảng Ninh và 3 tỉnh từ

Thanh Hoá đến Hà Tĩnh.+ Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.+ Vùng 4: Các tỉnh Tây Nguyên trừ Lâm Đồng.+ Vùng 5: Các tỉnh Đông Nam Bộ cộng thêm Bình Thuận và Lâm Đồng.+ Vùng 6: Các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC(lưu ý học sinh học chương trình cơ bản không học phần chữ in đậm có trong các bài)

I. GTVT1. Giao thông vận tải. Mạng lưới giao thông vận tải phát triển khá toàn diện gồm nhiều loại hình khác nhau.

a. Đường ô tô. - Những năm gần đây mạng lưới đường đã được mở rộng và hiện đại hoá, về cơ bản đã phủ

kín các vùng .- Đường bộ Việt Nam đang hội nhập vào hệ thống đường bộ khu vực và quốc tế.- Mật độ đường bộ vẫn còn thấp so với một số nước trong khu vực, chất lượng đường còn hạn

chế. - So năm 2004 với 1990 :+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển đường bộ tăng 3,6 lần + Khối lượng hàng hóa luân chuyển đường bộ tăng 4,3 lần + Khối lượng hành khách vận chuyển đường bộ tăng 3,5 lần + Khối lượng hành khách luân chuyển đường bộ tăng 2,8 lần - Các tuyến đường chính là:

+ Quốc lộ 1A chạy từ cửa khẩu Hữu Nghị đến tận Cà Mau dài 2300km. + Đường Hồ Chí Minh ( đang xây dựng).

b. Đường sắt. - Tổng chiều dài là 3143 km. - Đường sắt Thống Nhất nối HN-Tp HCM dài 1726 km gần song song với quốc lộ 1.

- Các tuyến khác từ Hà Nội đi Hải Phòng, Lào Cai, Thái nguyên, Đồng Đăng…c. Đường sông.

- Có nhiều sông ngòi nhưng chỉ sử dụng 11.000km vào giao thông - Vận tải đường sông tập trung chủ yếu trên các hệ sông: Hông- Thái Bình, Mê Công-Đồng Nai, một số sông lớn của miền Trung.

d. Đường biển.

21

Page 22: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Bờ biển dài 3260km nhiều vũng, vịnh kín gió lại nằm gần đường hằng hải quốc tế nên thuận lợi để phát triển - Cảng biển và cụm cảng quan trọng là: Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng- Liên Chiểu- Chân Mây, Dung Quất, Qui Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu- Sài Gòn- Thị Vải- tuyến ven bờ quan trọng nhất nối Hải Phòng- Tp HCM, dài 1500km..

e. Đường hàng không.- Là ngành còn non trẻ nhưng phát triển nhanh vượt bậc. Các phương tiện đã được hiện đại hoá.- Cả nước có 19 sân bay trong đó có 5 sân bay quốc tế

g. Đường ống. - Tổng chiều dài đường ống độ 1200km. - Hai tuyến đường quan trọng nhất là tuyến dẫn khí đốt từ mỏ Bạch Hổ vào Vũng Tàu và

tuyến dẫn xăng dầu từ Bãi Cháy vào các tỉnh đồng bằng sông HồngII. TTLL1. Bưu chính:- Tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp- Vẫn còn một số hạn chế: phân bố chưa đều, công nghệ còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ còn mang tính thủ công- Sẽ phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa- Kết hợp hoạt độngcông ích với hoạt động kinh doanh2. Viễn thông:- Phát triển nhanh vượt bậc- Mạng lưới tương đối đa dạng và không ngừng phát triển:+ Mạng điện thoại gồm mạng nội hạt và đường dài, mạng cố định và di động+ Mạng phi thoại gồm mạng Fax, mạng truyền trang báo+ Mạng truyền dẫn với nhiều loại phương tiện

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI.

1.Vai trò của thương mại trong nền kinh tế thị trường.- Thương mại đem lại hiệu quả lớn về kinh tế, xã hội là nhịp cầu nối thị trường trong nước

với thị trường quốc tế, góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.

- Thương mại góp phần hình thành qui mô, cơ cấu và hướng chuyên môn hoá sản xuất của các vùng lãnh thổ, thúc đẩy quá trình phân công lao động theo lãnh thổ.

- Thương mại có nguồn gốc từ nền sản xuất hàng hóa. Ngày nay đang phát triển mạnh mẽ thể hiện xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa của thế giới.2. Nội thương.a. Tình hình phát triển.

- Việc buôn bán trao đổi hàng hóa ở nước ta đã diễn ra từ lâu và phát triển một số các đô thị như Thăng Long, Phố Hiến, Hội An, Thanh Hà…

-Thời Pháp thuộc bên cạnh các chợ quê còn có hệ thống chợ với qui mô lớn như chợ Đồng Xuân, chợ Sắt, chợ Đông Ba, chợ Bến Thành….

- Sau 1975, nhất là sau Đổi mới hoạt động nội thương đã nhộn nhịp. Cả nước hình thành một thị trường thống nhất, hàng hoá được tự do lưu thông đã trở nên đa dạng, phong phú. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đã tăng từ 121,2 nghìn tỉ đồng (1995) lên 480,3 nghìn tỉ đồng (2005).b. Cơ cấu và phân bố.

- Hoạt động nội thương tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước. Khu vực nhà nước tỉ trọng có xu hướng giảm ( 22,6%năm 1995 giảm còn 12,9% năm 2005)

- Hoạt động nội thương diễn ra không đều theo các vùng lãnh thổ. Các vùng có kinh tế phát triển( Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng) là những vùng có hoạt động nội thương phát triển. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm buôn bán sầm uất nhất nước (năm 2005 đạt 108 nghìn tỉ đồng), sau đó là Hà Nội ( 45 nghìn tỉ), Hải Phòng, Đà Nẵng….

22

Page 23: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

3. Ngoại thương.a. Tình hình:

- Hoạt động xuất nhập khẩu đã có những chuyển biến rõ rệt, sau nhiều năm nhập siêu lần đầu tiên nước ta đã xuất siêu vào năm 1992. Hiện nay nhập siêu vẫn còn lớn nhưng về bản chất đã khác trước.

- Thị trường buôn bán đã được mở rộng theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Ngoài thị trường truyền thống , nước ta đã tiếp cận nhiều thị trường mới. Việt nam đã là thành viên của WTO Hiện có quan hệ buôn bán với hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

- Cơ chế hoạt động xuất nhập khẩu cũng đã thay đổi với việc mở rộng quyền hoạt động xuất nhập khẩu cho các ngành và các địa phương, xóa cơ chế tập trung bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường.

- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng nhanh, trong vòng 15 năm từ 1990 đến 2005 tăng 13,5 lần từ 5156 triệu USD lên 69.419 triệu USD.

b. Xuất khẩu.- Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh từ 2404 triệu USD (1990) lên 32.441 triệu USD (2005)- Hàng xuất khẩu chính của nước ta là : hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công

nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông lâm thuỷ sản còn hàng nhập khẩu gồm tư liệu sản xuất (trên 90%) và hàng tiêu dùng. Hiện nay có 17 mặt hàng xuất khẩu chủ lực với kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD như dầu thô, hàng may mặt, giày da, thuỷ sản, gạo, cà phê….

- Thị trường xuất khẩu chính là Hoa Kì, Nhật Bản, Trung Quốcc. Nhập khẩu:

- Kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh, từ 2752 triệu USD (1990) lên 36.978 triệu (2005). Phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất, nhu cầu tiêu dùng

- Hàng nhập khẩu chính là tư liệu sản xuất 94,3%( trong đó máy móc thiết bị 26,1%, nguyên nhiên vật liệu 68,2%), hàng tiêu dùng (5,7%)

- Thị trường nhập khẩu chủ yếu là các nước châu Á- Thái Bình Dương và châu Âu

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH.1. Tài nguyên du lịch;Khái niệm : là những cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, các giá trị nhân văn, công trinhg lao động sáng tạo của con người được sử dụng thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yểu tố chính để hình thành điểm du lịch, khu du lịch. Gồm 2 nhóm …

a. Tài nguyên du lịch tự nhiên:+ Về địa hình: Cả địa hình đồng bằng đồi núi biển cả hải đảo. tiêu biểu là địa hình đá

vôi(các hang động), địa hình bờ biển.+ Về khí hậu: Khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm hoạt động du lịch thực hiện cả năm.

Khí hậu có sự phân hóa đa dạng tạo nhiều loại hình. Tuy nhiên các tai biến của thiên nhiên nhiệt đới ẩm có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động du lịch

+ Tài nguyên nước:- Các hồ ( Ba Bể, Lắc, Biển Hồ….)- Sông nước ở Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long..- Các điểm nước nóng, nước suối khoáng…

+ Tài nguyên sinh vật- Các cảnh quan rừng ( Cúc Phương, Ba Vì, Cát Tiên, …)- Các vườn quốc gia, khu dự trữ quốc gia…)

b.Tài nguyên du lịch nhân văn:+ Các di tích văn hóa-lịch sử:4 vạn ( 2,6 ngàn di tích được xếp hạng), có di sản văn

hóa thế giới ( Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn)+ Các lễ hội ( Lim, chùa Hương, Chọi trâu, cầu ngư….)+ Các làng nghề ( Bát Tràng, Đồng Hỉ, Đông Hồ…. )

2. Tình hình phát triển du lịch và sự phân hóa theo lãnh thổa. Tình hình phát triển:Có quá trình hoạt động từ thập niên 60 của thế kỉ XX, nhưng thực sự

phát triển nhanh từ từ đầu thập kỉ 90 nhờ chính sách Đổi mới.Từ 1991-2005:

23

Page 24: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

+ Khách nội địa tăng từ 1,5 triệu lượt người lên 16 triệu lượt người.+ Khách quốc tế tăng từ 0,3 triệu lượt lên 3,5 triệu lượt.+ Doanh thu tăng gần 38 lần từ 0,8 nghìn tỉ lên 30,3 nghìn tỉ đồngb. Sự phân hóa theo lãnh thổ:

- Cả nước chia làm 3 vùng du lịch: Vùng du lịch Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc Trung Bộ, Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ

- 2 tam giác tăng trưởng du lịch: Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang-Đà Lạt, Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh

- Các trung tâm du lịch lớn: Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.3. Vấn đề phát triển du lịch bền vững:

- Phát triển bền vững là mục tiêu quan trọng, thể hiện ở 3 góc độ: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về tài nguyên-môi trường

- Phải thực hiện hàng loạt giải pháp mang tính đồng bộ: tạo ra sản phẩm độc đáo, tôn tạo và bảo vệ môi trường, giáo dục và đào tạo du lịch.

VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ.

1. Khái quát chung.- Có 15 tỉnh : + Đông Bắc 11 tỉnh ( Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai,

Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang + Tây Bắc 4 tỉnh.( Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình)

- Đây là vùng có diện tích lớn nhất trong các vùng kinh tế nước ta, 101.000km2 chiếm 30,5% diện tích cả nước, có dân số 12 triệu người (2006) chiếm 14,2% dân số cả nước.

- Vùng có vị trí địa lí đặc biệt:+ Có biên giới chung với Lào, Trung Quốc+ Giao lưu dễ dàng với Đồng bằng sông Hồng bằng đường bộ, đường thủy.

+ Có cửa ngõ thông ra biển ở Quảng Ninh với cảng biển sâu Cái Lân.- Vùng có tài nguyên thiên nhiên đa dạng: đất đai ( đất feralit phát triển trên đá vôi, đá phiến,

đá gơ nai, và các loại đá mẹ khác), khí hậu (khí hậu nhiệt đới gío mùa có một mùa đông lạnh) , khoáng sản( than, sắt, thiếc, chì -kẽm, đồng vàng, đồng niken,đất hiếm, apatit, đá vôi) rừng, biển, du lịch…nên có điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế đa ngành.- Là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc ít người với những nét độc đáo về văn hoá, có truyền thống trong sản xuất, nhưng vẫn còn tình trạng du canh, đốt rừng làm rẫy.- Đây là vùng thưa dân( mật độ trung bình 113 người/km2), hạn chế về lao động và thị trường tại chỗ.- Vùng có cơ sở hạ tầng kĩ thuật tuy có tiến bộ nhưng vẫn còn yếu, tập trung chủ yếu ở trung du.- Đây là vùng căn cứ địa cách mạng, có Điện Biên Phủ lịch sử.2. Vấn đề khai thác các thế mạnh.

a. Thế mạnh về khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện. -. Khoáng sản.

+ Đây là vùng giàu khoáng sản nhất nước ta. Các khoáng sản chính là than ( Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên), sắt( Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang) , thiếc( Cao Bằng), đồng-vàng, apatit ( Lào Cai), chì-kẽm(Bắc Cạn), đồng-niken (Sơn La), vật liệu xây dựng….

+Vùng than Quảng Ninh là vùng than có trữ lượng lớn nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á. Sản lượng khai thác hàng năm trên 30 triệu tấn phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện và xuất khẩu. Trong vùng có nhà máy nhiệt điện Uông Bí (Quảng Ninh, 150 MW), dự kiến xây dựng thêm nhiệt điện Uông Bí mở rộng ( 300 MW), nhiệt điện Cẩm Phả ( Quảng Ninh, 600MW), nhiệt điện Cao Ngạn (116MW), nhiệt điện Na Dương (110MW)..+ Sắt được khai thác chủ yếu ở Thái Nguyên để phục vụ cho Trung Tâm gang thép Thái Nguyên.+Thiếc được khai thác ở Tĩnh Túc( Cao Bằng) mỗi năm trên 1000 tấn phục vụ cho xuất khẩu và các cơ sở luyện kim màu. + Apatít được khai thác ở Cam Đường ( Lào Cai) mỗi năm 600.000 tấn để sản xuất phân lân.+ Các mỏ khác chưa được khai thác do đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại và chi phí cao.

- Thuỷ điện.

24

Page 25: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

+ Các sông suối có trữ năng thuỷ điện lớn ( hệ thống sông Hồng 11 triệu KW ( 37% cả nước), trong đó sông Đà 6 triệu KW).

+Các nhà máy thuỷ điện đã xây dựng: Thác Bà ( sông Chảy, Yên Bái, 110 MW) Hoà Bình (Sông Đà, Hòa Bình, 1920 MW). Các nhà máy đang được xây dựng: Tuyên Quang( Sông Gâm,Tuyên Quang, 342MW), Sơn La( Sông Đà, Sơn La, 2400MW).

+Việc phát triển mạnh thuỷ điện tạo động lực cho sự phát triển của vùng nhất là với việc khai thác chế biến khoáng sản. Tuy nhiên với việc xây dựng các công trình lớn vấn đề môi trường đang cần được lưu ý.

b. Thế mạnh về cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới.- Là vùng có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới: đất

feralít, đất phù sa cổ rộng lớn, khí hậu có mùa đông lạnh, do gió mùa và địa hình cao. - Đây là vùng chuyên canh chè số 1 của nước ta trồng nhiều ở Thái Nguyên, Yên Bái, Phú

Thọ, Hà Giang, Sơn La. - Trên vùng núi ở Cao Bằng, Lạng Sơn và dãy Hoàng Liên Sơn trồng nhiều các cây dược liệu

quí: Tam thất, đương qui, thảo quả, hồi… - Các tỉnh biên giới trồng nhiều cây ăn quả cận nhiệt( đào, lê, táo, mận), Sapa có thể trồng rau

vụ đông, hoa suốt năm.- Đẩy mạnh sản xuất cây CN, cây đặc sản cho phép phát triển nông nghiệp hàng hoá, hạn chế

nạn du canh du cư. - Khả năng mở rộng diện tích, nâng cao năng suất còn nhiều nếu giải quyết vấn đề nước tưới,

cơ sở chế biến, giao thông vận tải..c. Thế mạnh về chăn nuôi. - Trên độ cao 600-700m có nhiều đồng cỏ có thể phát triển trâu, bò, dê, ngựa thành từng đàn.

Trâu 1,7 triệu con (3/5đàn trâu cả nước), bò 900.000 con (16% cả nước).Trâu được nuôi nhiều ở các tỉnh Đông Bắc, bò sữa được nuôi trên cao nguyên Mộc Châu (Sơn La)

- Nhờ trồng nhiều hoa màu lương thực nên việc chăn nuôi lợn khá phát triển (5,8 triệu con, 21% cả nước).

- Hạn chế của vùng trong việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn là chất lượng đồng cỏ chưa cao, việc vận chuyển sản phẩm đến nơi chế biến tiêu thụ gặp khó khăn, thời tiết lạnh giá vào mùa đông dễ gây tổn thất cho gia súc.

d. Thế mạnh về kinh tế biển. - Kinh tế biển có vai trò quan trọng nhờ có tài nguyên phong phú, nằm trong vùng kinh tế

năng động (vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ) và trong điều kiện kinh tế mở cửa. - Ngành đánh bắt hải sản nhất là đánh bắt xa bờ có điều kiện phát triển( ngư trường Hải

Phòng- Quảng Ninh). - Du lịch biển đảo phát triển mạnh, đặc biệt ở vùng vịnh Hạ Long.(Di sản thiên nhiên thế giới) - Cảng sâu Cái Lân đang được xây dựng, nâng cấp tạo đà cho sự phát triển của khu công

nghiệp Cái Lân.

VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG.

1. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu của vùng.Đồng bằng sông Hồng gồm 10 tỉnh thành ( Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Thái

Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh), có diện tích 15.000km2( chiếm 4,5% diện tích cả nước), dân số 18,2 triệu ( năm 2006, chiếm gần 21,6% dân số cả nước) a. Vùng có vị trí địa lí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội

- Là cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ.- Nằm ở trung tâm miền Bắc, trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có Hà Nội là thủ đô,

trung tâm công nghiệp, trung tâm hành chính chính trị cao nhất nước.- Tiếp giáp với biển trên 400km bờ biển, có cửa ngõ thông ra biển qua cảng Hải Phòng, dễ

dàng mở rộng giao lưu với các vùng khác và các nước trong khu vực.- Tuy nhiên nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên vùng thường xuyên chịu ảnh

hưởng của thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán.b. Tài nguyên thiên nhiên khá đa dạng.

25

Page 26: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Đất là tài nguyên quan trọng nhất của vùng, đất phù sa màu mỡ, đất nông nghiệp chiếm 51,2% trong đó 70% đất có độ phì từ trung bình trở lên.

- Nước rất phong phú nhờ hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, cả nguồn nước trên mặt lẫn nguồn nước ngầm với chất lượng tốt.

- Biển: bờ biển dài, có ngư trường Hải Phòng- Quảng Ninh, có cảng Hải Phòng, có khu du lịch Đồ Sơn.

- Khoáng sản: có trữ lượng lớn về than nâu, đá vôi, sét, cao lanh. Khí đốt ở Tiền Hải đã được khai thác. - Tuy nhiên vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp, phần lớn nguyên liệu đều phải nhập từ các vùng khác. Một số tài nguyên bị suy thoái do khai thác quá mức.

c. Kinh tế-xã hội.- Vùng có dân số đông, lao động dồi dào với truyền thống kinh nghiệm sản xuát phong phú,

chất lượng lao động dẫn đầu cả nước.- Có cơ sở hạ tầng tốt nhất nước, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hoàn thiện đặc biệt là mạng

lưới đường giao thông- Do được khai thác từ lâu đời, vùng tập trung nhiều lễ hội, làng nghề, di tích văn hoá lịch sử,

có mạng lưới đô thị phát triển.- Là vùng có số dân quá đông, mật độ trung bình lên đến 1225 người/km2 gấp 4,8 lần mức

bình quân cả nước gây sức ép nặng nề lên phát triển kinh tế xã hội.- Cơ cấu kinh tế của vùng chuyển biến chậm còn lạc hậu chưa phát huy hết thế mạnh của vùng

2. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế.- Cơ cấu kinh tế của vùng đang chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỉ trọng khu vực I, tăng

nhanh tỉ trọng khu vực II và III trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội, tuy nhiên sự chuyển dịch còn chậm, cơ cấu còn lạc hậu.

- Chỉ tiêu đến năm 2010 tỉ trọng 3 khu vực lần lượt là 20%, 34%,46%.- Việc chuyển dịch trong từng khu vực cũng khác nhau:

+ Đối với khu vực I: Giảm tỉ trọng trồng trọt tăng tỉ trọng chăn nuôi và thuỷ sản, riêng trồng trọt thì giảm tỉ trọng lương thực tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây thực phẩm.

+ Đối với khu vực II. Hình thành các ngành trọng điểm dựa trên thế mạnh của vùng về tự nhiên và dân cư như: dệt may, giày da, cơ khí điện tử, vật liệu xây dựng, chế biến lương thực thực phẩm..

+ Đối với khu vực III: đẩy mạnh phát triển du lịch, bên cạnh các ngành tài chính, ngân hàng, giáo dục

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ.1. Khái quát chung.

- Bắc Trung Bộ gồm gồm 6 tỉnh ( Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế) có diện tích 51,5 nghìn km2( 15,6% diện tích cả nước) năm 2006 dân số 10,6 triệu người ( 12,7% dân số cả nước). - Về mặt tự nhiên vùng thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với khu vực phía Bắc có khí hậu chuyển tiếp giữa Đồng bằng sông Hồng với Bắc Trung Bộ, với khí hậu có một mùa đông lạnh vừa, chịu ảnh hưởng của gió tây, có nhiều thiên tai...

- Vùng có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú: Khoáng sản với crômít ( Cổ Định, Thanh Hóa), sắt ( Thạch Khê, Hà Tĩnh), thiếc (Quì Hợp, Nghệ An), đá vôi ( Thanh Hóa), ti tan, cát trắng ở Hà Tĩnh.., rừng đứng thứ 2 cả nước về trữ lượng và độ che phủ. Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển . Tiềm năng về đất đai để phát triển nông nghiệp còn hạn chế hơn so với các vùng khác, trừ vùng gò đồi.

- Các sông lớn của vùng (Mã,Cả, Chu..) có giá trị về giao thông, thuỷ lợi và thuỷ năng - Vùng có dân cư đông, lao động dồi dào, cần cù, mức sống còn thấp.- Tiềm năng du lịch của vùng khá lớn ( Cố đô Huế, Phong Nha-Kẽ Bàng, Các bãi tắm…, thành

cổ nhà Hồ…) - Cơ sở hạ tầng còn nghèo do hậu quả của chiến tranh, lại thường xuyên bị đe dọa phá hoại bởi

thiên tai, vì vậy vùng kém hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài.

26

Page 27: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

2.. Vấn đề hình thành cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệpa. Cơ cấu kinh tế nông lâm ngư nghiệp có ý nghĩa quan trọng không những tạo ra cơ cấu ngành mà còn tạo

thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian lãnh thổ.b. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp.- Diện tích rừng của vùng là 2,46 triệu ha, độ che phủ là 47,8%. Trong rừng có nhiều gỗ quí và ( lim, kiền kiền,

săn lẻ, lát hoa…)lâm sản, chim thú quí. Vẫn còn một số cánh rừng nguyên sinh ở sát biên giới Lào Việt.- Rừng sản xuất chiếm 34% diện tích. Có hàng trăm lâm trường đang hoạt động với nhiệm vụ trồng bảo vệ khai

thác và chế biến lâm sản. Nhiều cơ sở cưa xẻ gỗ, sản xuất đồ gỗ, tiểu thủ công ở Thanh Hóa, Vinh.- Việc trồng và bảo vệ rừng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với vùng:

+ Ngoài việc bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã, giữ gìn nguồn gen quí hiếm, còn có tác dụng điều hòa nguồn nước hạn chế tác hại của những cơn lũ do sông ngòi ngắn dốc.

+ Phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển sẽ tạo điều kiện bảo vệ bờ biển, ngăn chặn nạn cát bay vào sâu trong đất liền, tạo môi trường sống cho các loài thủy sinh và phát triển nghề nuôi trồng thủy sản.

c. Nông nghiệp.Việc phát triển nông nghiệp của vùng phải dựa trên việc khai thác tổng hợp các thế mạnh của

đồng bằng, trung du và ven biển:- Vùng đồi trước núi có thế mạnh để chăn nuôi gia súc lớn, trồng cây công nghiệp lâu năm:

+ Đàn trâu 750 nghìn con (25% cả nước), đàn bò 1,1 triệu con (20% cả nước).+ Cây công nghiệp lâu năm: Chè ( Thanh Hóa, Nghệ An), cà phê ( Nghệ An), Cao su

( Quảng Trị, Quảng Bình, Thanh Hóa), hồ tiêu (Quảng Trị)- Vùng đồng bằng với đất cát pha có thể phát triển cây lúa, cây công nghiệp ngắn ngày:

+ Vùng chuyên canh lúa ở Thanh Hóa, Nghệ An. Bình quân lương thực đạt 348 kg/ người.+ Cây công nghiệp ngắn ngày có mía, thuốc lá, lạc, đậu tương.

d. Ngư nghiệp:- Tất cả các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá, Nghệ An là tỉnh có nghề cá phát triển nhất

vùng.- Phương tiện đánh bắt còn thô sơ nên năng suất kém, nguồn lợi thủy sản bị suy giảm.

3. Việc hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. a. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và xây dựng các trung tâm công nghiệp chuyên

môn hóa:-. Các ngành công nghiệp trọng điểm:

+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: dựa trên thế mạnh về nguyên liệu. Có một số nhà máy xi măng lớn: Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Hoàng Mai ( Nghệ An).

+ Công nghiệp khai thác khoáng sản: với việc khai thác sắt ( Hà Tĩnh), thiếc ( Nghệ An), crômít ( Thanh hóa)…

+Cơ sở năng lượng của vùng còn yéu nên được giải quyết theo hướng đưa điện từ Hòa Bình vào bằng đường dây 500kv, xây dựng nhà máy thủy điện Bản Vẽ ( Sông Cả, Nghệ An, 320MW), thuỷ điện Cửa Đạt (97 MW, sông Chu, Thanh Hoá), Rào Quán (64 MW, sông Rào Quán, Quảng Trị).

+Các ngành chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng được phát triển nhiều nơi.b. Các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa:- Thanh Hóa- Bỉm Sơn, Vinh, Huế là các trung tâm công nghiệp lớn của vùng với các hướng

chuyên môn hóa khác nhau.2.Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải:

27

Page 28: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Quốc lộ 1A, đường sắt Thống nhất, được nâng cấp hiện đại đặc biệt với việc xây hầm đèo Ngang và hầm đèo Hải Vân.giúp tăng cường giao lưu với 2 đầu, tăng khả năng vận chuyển Bắc Nam, thu hút thêm hàng cho cảng Đà Nẵng- Đường HCM tạo điều kiện phát triển khu vực phía tây, phân bố lại dân cư, hình thành đô thị- Các tuyến quốc lộ 7,8,9 tạo điều kiện phát triển kinh tế vùng phía tây và mở rộng quan hệ với các nước.- Các cảng biển nhất là các cảng nước sâu ( Nghi Sơn, Vũng Án, Chân Mây), các sân bay Vinh, Đồng Hới, Phú Bài tao điều kiện để thu hút du lịch, đầu tư cho vùng.

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ1.Khái quát chung:a.. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:- Gồm 8 tỉnh, thành phố (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,

Ninh Thuận và Bình Thuận)- Diện tích 44.400 km2,(13,4% ) dân số 8,9 triệu người (2005,10,5%) - Lãnh thổ hẹp ngang, phía Tây là dãy Trường Sơn sườn dốc đứng về phía Đông, có nhiều dãy

núi lấn sát ra biển chia cắt dải đất ven biển thành các đồng bằng nhỏ hẹp, đồng thời tạo nên nhiều vũng vịnh và bãi tắm đẹp. Ngoài khơi có hai quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hoà).

- Về khí hậu: Có khí hậu Đông Trường Sơn, mưa thu đông, mùa khô kéo dài thiếu nước nghiêm trọng (đặc biệt là ở các tỉnh cực nam), có hiện tượng gió phơn về mùa hạ.

- Sông ngòi ngắn dốc, mực nước chênh nhau nhiều giữa hai mùa, dễ lũ lụt- Đất ở đồng bằng chủ yếu là đất cát và cát pha, cũng có một số đồng bằng rất màu mỡ (đồng

bằng Phú Yên), vùng gò đối thuận lợi cho chăn nuôi bò, dê, cừu. Nhìn chung tiềm năng phát triển nông nghiệp hạn chế hơn vùng Bắc Trung Bộ nhưng bù lại tiềm năng về nuôi trồng và đánh bắt hải sản lại lớn hơn rất nhiều.

- Rừng liền khối với rừng của Tây Nguyên, có nhiều gỗ quí, chim thú quí, rừng giàu tập trung ở vùng núi cao, khai thác khó khăn. Diện tích1,77 triệu ha, độ che phủ 38,9% phần lớn là rừng gỗ.

- Khoáng sản không nhiều, có titan (Bình Định), cát trắng ( Khánh Hòa), than, vàng (Quảng Nam), dầu khí trên vùng thềm lục địa ở cực Nam Trung Bộ,

- Nguồn thủy năng không lớn chỉ có thể xây dựng các nhà máy thuỷ điện có cồng suất trung bình và nhỏ

b.. Về kinh tế - xã hội: - Vùng bị tàn phá nhiều trong chiến tranh, nên cơ sở hạ tầng còn yếu.- Có các đô thị, cũng là các trung tâm công nghiệp (Đà Nẵng, Qui nhơn, Nha Trang…)- Vùng đang thu hút mạnh các dự án đầu tư nước ngoài2.Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biểna. Nghề cá:- Biển miền Trung có nhiều bãi cá, tôm và các hải sản khác, bãi cá lớn nhất ở biển cực Nam

Trung Bộ. Năm 2005, sản lượng thủy sản 624 nghìn tấn( 420 nghìn tấn cá biển)- Hoạt động chế biến hải sản phát triển ngày càng đa dạng.- Bờ biển có nhiều vũng vịnh đầm phá thuận lợi cho việc nuôi trồng. Việc nuôi tôm hùm tôm sú

phát triển ở Phú Yên, Khánh Hoà- Cần phải khai thác hợp lí đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sảnb. Du lịch biển: - Ven biển có hàng loạt bãi tắm đẹp như Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Qui

Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận). Nha Trang là trung tâm du lịch lớn của cả nước. Ngoài ra Đà Nẵng cũng có vai trò quan trọng

28

Page 29: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Phát triển du lịch gắn với du lịch biển – đảo cùng với các hoạt động nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau là thế mạnh của vùng.

c. Dịch vụ hàng hải:- Có điều kiện thuận lợi nhất cả nước để xây dựng các cảng nước sâu- Vùng có một số cảng biển lớn như Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang- Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, Vân Phong (riêng vịnh Vân Phong sẽ xây dựng

cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta)d. Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muốiHiện nay đang khai thác dầu khí ở phía Đông đảo Phú Quí (Bình Thuận), khai thác muối ở Sa

Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Na (Ninh Thuận)3. Vấn đề phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng. - Vùng có một số trung tâm công nghiệp (Đà Nẵng, Nha Trang, Qui Nhơn, Phan Thiết); Các

ngành công nghiệp chủ yếu là chế biến nông – lâm – thủy sản, cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng. Vùng đang thu hút mạnh đầu tư nước ngoài đã xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất công nghiệp của vùng nhờ vậy đang phát triển khởi sắc

- Cơ sở năng lượng của vùng hạn chế, chỉ có một số nhà máy thủy điện có qui mô vừa và nhỏ như thủy điện Sông Hinh, Vĩnh Sơn, Hàm Thuận – Đa Mi, trước mắt vẫn đang sử dụng nguồn điện từ Hòa Bình và Yaly tải về qua đường dây 500kv. Đang xây dựng thủy điện A Vương ( Thu Bồn, Quảng Nam, 300MW), ngoài ra còn có thuỷ điện Đa Nhim, Đại Ninh. Dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử ở Ninh Thuận.

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung( từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định)đang được đầu tư xây dựng. Khu kinh tế mở Chu Lai và Khu kinh tế Dung Quất, Nhơn Hội được xây dựng tạo điều kiện cho công nghiệp của vùng khởi sắc trong thời gian tới.

- Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và sự phân công lao động mới.

+ Việc nâng cấp quốc lộ 1A và đường sắt Thống nhất không chỉ làm tăng vai trò trung chuyển của vùng mà còn đẩy mạnh giao lưu của vùng với hai thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.

+ Hệ thống các sân bay đã được khôi phục hiện đại hóa: sân bay quốc tế Đà Nẵng, Chu Lai, Qui Nhơn, Tuy Hòa, Cam Ranh..

+ Các tuyến đường ngang (quốc lộ 19, 21, 27, 25,…) và các cảng biển giúp mở rộng hậu phương cho các cảng biển, tăng cường quan hệ với Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Cam-pu-chia và Thái Lan

VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN.1. Khái quát chungGồm 5 tỉnh (Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông và Lâm Đồng), diện tích 54.700 km2

(16,5% )dân số 4,9 triệu người (2006, 5,8%). Giáp Lào, Cap-pu-chia lại là vùng duy nhất không giáp biển nên có vị trí đặc biệt quan trọng cả về kinh tế - xã hội và an ninh – quốc phòng.

- Đất ba dan màu mỡ, tài nguyên khí hậu đa dạng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.- Rừng của Tây Nguyên rất phong phú, được coi là “kho vàng xanh” của cả nước- Khoáng sản không nhiều, chỉ có bô xít là có trữ lượng lớn nhất cả nước - Trữ lượng thủy năng khá lớn trên các sông Xê Xan, Srêpốk và sông Đồng Nai - Là vùng thưa dân nhất cả nước( mật độ 89 người/km2), địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít

người (Xơ Đăng, Gia Rai, Ê Đê, Cơ Ho, Mạ, M’nông..) với truyền thống văn hóa độc đáo.- Khó khăn lớn nhất của vùng là mùa khô kéo dài thiếu nước nghiêm trọng, cơ sở hạ tầng còn

yếu, thiếu lao động đặc biệt là lao động có tay nghề Công nghiệp mới ở giai đoạn hình thành ..2. Những vấn đề phát triển kinh tế-xã hội.a. Vấn đề phát triển cây công nghiệp:

29

Page 30: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Tây Nguyên có điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp và trong thực tế đây là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ 2 của nước ta:

+ Đất badan với tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, nằm tập trung trên các cao nguyên khá rộng lớn thuận lợi cho việc xây dựng các nông trường các vùng chuyên canh.

+ Khí hậu nhiệt đới cận xích đạo thích hợp cho các cây công nghiệp nhiệt đới, khí hậu lại phân hóa theo độ cao nên có thể phát triển các cây cận nhiệt, mùa khô kéo dài thuận lợi cho việc phơi sấy các sản phẩm xuất khẩu.

- Các cây công nghiệp chính:+ Cà phê: là cây công nghiệp số 1 của vùng,diện tích 450 nghìn ha chiếm hơn 80% diện tích cà

phê cả nước, trồng nhiều ở Đắc Lắc, Lâm Đồng, Gia Lai.Đắc Lắc là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất nước. Cà phê chè trồng ở vùng cao ( LĐ, GL), cà phê vối trồng ở vùng khô nóng ( ĐL)

+ Cao su: là vùng trồng cao su thứ 2 cả nước, trồng nhiều ở Gia Lai, Đắc Lắc+ Chè: được trồng chủ yếu ở Lâm Đồng, Gia Lai nơi có khí hậu mát mẻ.Lâm Đồng có diện tích

chè lớn nhất nước Chế biến chè tại nhà máy Bảo Lộc và Biển Hồ+ Dâu tằm: trồng nhièu ở Lâm Đồng.+ Tiêu: trồng nhiều ở Gia Lai, Đắc Nông.

- Việc phát triển cây công nghiệp đã thu hút về đây hàng vạn lao động, tạo tập quán canh tác mới cho đồng bào dân tộc, tạo nguồn hàng xuất khẩu và khai thác tốt hơn tài nguyên.

- Để đẩy mạnh phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất cây công nghiệp ở đây cần phải:+ Hoàn thiện qui hoạch các vùng chuyên canh, mở rộng diện tích đi đôi với việc bảo vệ

rừng và phát triển thủy lợi,đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp.+ Đẩy mạnh khâu chế biến, tăng cường xuất khẩu.

b. Vấn đề khai thác và chế biến lâm sản: - Tây Nguyên là “kho vàng xanh” của cả nước, chiếm 36% đất có rừng và 52% sản lượng gỗ cả

nước. Rừng còn nhiều gỗ quí và chim thú quí.- Do nạn phá rừng gia tăng, sản lượng gỗ giảm từ 600-700 nghìn m3/ năm còn 200-300 nghìn

m3/ năm-Việc bảo vệ rừng có tầm quan trọng đặc biệt.( ngăn chặn nạn phá rừng; khai thác hợp lí kết hợp

với trồng và bảo vệ: giao đất giao rừng cho nông dân; cấm xuất gỗ tròn, đẩy mạnh chế biến) c. Vấn đề khai thác thủy năng kết hợp với làm thủy lợi: - Tây Nguyên có tiềm năng thủy điện lớn, tập trung trên hệ thống các sông Xê Xan, Xrê Pốk,

Đồng Nai… - Các công trình thủy điện đã đưa vào hoạt động và đang xây dựng: + Trên sông Xê Xan có thủy điện Yaly ở phía dưới thủy điện Yaly là Xê Xan 3 và Xê Xan 4; ở

thượng lưu của Yaly là thủy điện Plây Krông và Thượng Kon Tum. Như vậy dòng Xê Xan cho công suất tổng cộng lên tới 1500 MW

+ Trên dòng Xrê Pốk đã có thủy điện Drây Hơlinh( 14MW), hiện đang xây dựng có 6 bậc thang thủy điện là thủy điện Kuôp (280 MW, khởi công 12/2003), Buôn Tua Srah (85 MW, khởi công cuối năm 2004), Xrê Pôk 3 (137 MW), Xrê Pôk 4 (33 MW), Đức Xuyên (58 MW), Đ’rây H’linh đã nâng cấp lên 28 MW. Tổng công suất của dòng Xrê Pôk lên tới 600 MW

+ Trên hệ thống sông Đồng Nai trước đây đã có thủy điện Đa Nhim (165MW), hiện đang xây dựng thủy điện Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180 MW), Đồng Nai 4 (340 MW, khởi công 12/2004)- Xây dựng các công trình thủy điện sẽ thúc đẩy các ngành công nghiệp khác như khai thác bô xít, dự trữ nguồn nước tưới trong mùa khô (đặc biệt là cung cấp nước cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp), cho nuôi trồng thủy sản, du lịch…

30

Page 31: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO BỀ SÂU Ở ĐÔNG NAM BỘ.I. Khái quát chung:Đông Nam Bộ bao gồm 6 tỉnh, thành phố (thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương,

Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu. Diện tích tự nhiên 23.600 km2, dân số 12 triệu người (2006). Đây là vùng có diện tích nhỏ, dân số thuộc loại trung bình so với các vùng khác, nhưng là vùng dẫn đầu cả nước về tổng sản phẩm (GDP), giá trị sản lượng công nghiệp, giá trị kim ngạch xuất khẩu và thu hút mạnh nhất đầu tư nước ngoài

- Là vùng có nền kinh tế hàng hóa sớm phát triển; cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển hơn hẳn các vùng khác trong cả nước

II. Các thế mạnh và hạn chế:1. Vị trí địa lí rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế:

- Nằm hoàn toàn trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam- Nằm ở vị trí trung tâm khu vực phía Nam; tiếp giáp Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, Đồng bằng

sông Cửu Long, đặc biệt có mối quan hệ hai chiều rất thuận lợi với Đồng bằng sông Cửu Long. - Có biên giới chung với Cam-pu-chia, mở đường xâm nhập vào khu vực tiểu vùng sông Mê

Kông và các nước Đông Nam Á.- Có của ngõ thông ra biển với hệ thống cảng Vũng Tàu, Sài Gòn.

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên- Vùng có nhiều đất đỏ ba dan, đất xám phù sa cổ, có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo và điều kiện

thủy lợi được cải thiện Vì vậy, đây là vùng có tiềm năng lớn để phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả trên qui mô lớn.

- Vùng ở rất gần các ngư trường lớn (Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu); ven biển có rừng ngập mặn thuận lợi cho phát triển ngành thuỷ hải sản

- Tài nguyên rừng không lớn, nhưng ở đây có các vườn quốc gia nổi tiếng còn bảo tồn nhiều loài thú quí hiếm (vườn quốc gia Cát Tiên, Bù Gia Mập, Lò Gò - Sa Mát), khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ

- Tài nguyên khoáng sản, nổi bật nhất là dầu khí trên vùng thềm lục địa, sét và cao lanh trên đất liền

- Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn.- Khó khăn lớn nhất của vùng là mùa khô kéo dài thiếu nước trầm trọng.3. Điều kiện kinh tế - xã hội: - Là vùng có lao động đông, có trình độ tay nghề lại thu hút mạnh lao động từ các vùng khác. - Là vùng có sự tích tụ lớn về nguồn vốn và kĩ thuật, thu hút mạnh nhất đầu tư nước ngoài. Cơ sở

hạ tầng rất phát triển, đặc biệt là giao thông vận tải và thông tin liên lạc.- Tất cả các điều kiện trên tạo ra lợi thế để Đông Nam Bộ phát triển kinh tế - xã hội mà vấn đề

nổi lên là khai thác lãnh thổ theo chiều sâu, đó là “nâng cao hiệu quả khai thác trên cơ sở đầu tư khoa học - kĩ thuật, vốn để vừa tăng thu nhập quốc dân, vừa bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên”.

3. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu:a. Trong công nghiệp: - Trong cơ cấu kinh tế của vùng công nghiệp là ngành chiếm tỉ trọng cao. Sự phát triển của công

nghiệp đặt ra nhu cầu lớn về năng lượng . Vấn đề nầy đang được giải quyết theo hướng:+ Đường dây 500kv đưa điện từ Hòa Bình vào.+ Xây dựng các nhà máy thủy điện trên hệ thống sông Đồng Nai và sông Bé: thủy điện

Trị An ( Đồng Nai, 400MW), Thác Mơ ( Sông Bé, 150MW), Cần Đơn ( Sông Bé, 150MW).+ Xây dựng các nhà máy nhiệt điện dựa vào nguồn dầu và khí: nhiệt điện Phú Mĩ,

nhiệt điện Bà Rịa, nhiệt điện Hiệp Phước, Thủ Đức.

31

Page 32: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư với nước ngoài (chú trọng vào các ngành công nghiệp trọng điểm, ngành công nghiệp có qui trình công nghệ cao)

- Trong quá trình sản xuất công nghiệp phải chú ý đến tác động làm tổn hại đến môi trườngb.Trong khu vực dịch vụ: - Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng của các ngành dịch vụ.- Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ như ngân hàng, tín dụng, thông tin, bảo hiểm, hàng hải,

du lịch...c. Trong nông, lâm nghiệp - Thuỷ lợi được đặt lên hàng đầu. +Thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng là công trình thủy lợi lớn nhất nước được xây dựng trên sông Sài Gòn.+ Kết hợp các công trình thủy điện trên sông La Ngà, sông Đồng Nai, để làm thủy lợi nhằm tưới

cho các vùng khô hạn vào mùa khô mở rộng diện tích đất canh tác, nâng cao hệ số sử dụng đất. - Thay đổi cơ cấu cây trồng (thay giống cao su cũ của Pháp bằng giống mới của Malaixia, năng

suất cao hơn), phát triển cây cà phê, hồ tiêu, điều và các cây trồng khác ở những nơi có điều kiện thuận lợi

- Bảo vệ rừng đầu nguồn của các công trình thủy lợi thủy điện và rừng ngập mặn ven biển d. Việc khai thác tổng hợp kinh tế biển.- Vùng có điều kiện để phát triển tổng hợp kinh tế biển- Phát triển ngành khai thác, lọc dầu, hóa dầu và các ngành dịch vụ dầu khí. Chú ý giải quyết tốt

vấn đề môi trường trong khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí- Phát triển du lịch biển ở Vũng Tàu- Đẩy mạnh việc nuôi trồng và đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản, đặc biệt là đánh bắt xa bờ.- Khai thác cụm cảng Sài Gòn và Vũng Tàu.- Kinh tế biển ngày càng có vai trò quan trọng trong kinh tế của vùng. e.Về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: - Bao gồm toàn bộ 8 tỉnh, thành phố của vùng Đông Nam Bộ và tăng cường thêm tỉnh Long An,

Tiền Giang của đồng bằng sông Cửu Long. - Đây là một trong 2 cực phát triển của đất nước góp phần quan trọng tạo ra nhịp độ tăng trưởng mới của vùng và của cả nước.

VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ CẢI TẠO TỰ NHIÊNỞ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

1.. Các bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long- Gồm 13 tỉnh thành phố( Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu

Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp), diện tích 40.000 km 2, dân số 17,4 triệu người( 12,0% diện tích và gần 20,7% dân số cả nước).

- Là đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất, bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của các nhánh sông (phần thượng và hạ châu thổ) và phần đất nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của các nhánh sông (đồng bằng rìa).

+Phần thượng châu thổ địa hình tương đối cao (2 – 4 m/biển), vẫn bị ngập nước trong mùa mưa, bề mặt có nhiều vùng trũng ngập sâu dưới nước trong mùa mưa, vào mùa khô là những vùng nước tù đứt đoạn

+Phần hạ châu thổ, địa hình thấp (1 – 2 /biển), thường xuyên chịu tác động của sóng biển và thủy triều.

+Phần ngoài phạm vi tác động trực tiếp của các nhánh sông, vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (bán đảo Cà Mau)

2.. Các thế mạnh và hạn chế.32

Page 33: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Đất đai là tài nguyên quan trọng hàng đầu (cả về số lượng và chất lượng). Có 3 nhóm đất chính:

+ Đất phù sa ngọt: diện tích 1,2 triệu ha (chiếm trên 30,0% diện tích đồng bằng), là loại đất quan trọng nhất đối với sản xuất nông nghiệp, phân bố tập trung ven khu vực sông Tiền và sông Hậu

+ Đất phèn: diện tích trên 1,6 triệu ha (chiếm khoảng 41,0% diện tích của vùng), phân bố ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên và vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau

+ Đất mặn: diện tích gần 75,0 vạn ha (chiếm khoảng 19% diện tích đất tự nhiên của vùng), phân bố dọc duyên hải ven Biển Đông và vịnh Thái Lan (Bến Tre, Trà Vinh, Cà Mau, Kiên Giang).

- Khí hậu của vùng mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt cao, ổn định, có 2 mùa khô – mưa rõ rệt, mưa tập trung theo mùa thuận lợi với các loại cây trồng ưa nhiệt cho năng suất cao

- Nguồn nước rất dồi dào của hệ thống sông Mê Công vào Việt Nam chia thành 2 nhánh Tiền Giang và Hậu Giang đổ ra biển bằng 9 cửa sông; mạng lưới kênh rạch chằng chịt cắt xẻ đồng bằng thành những ô vuông thuận lợi cho về giao thông, sản xuất và sinh hoạt của nhân dân

- Tài nguyên sinh vật: thảm thực vật chủ yếu là rừng tràm và rừng ngập mặn, động vật quan trọng nhất là chim, tôm, cá

- Tài nguyên biển hết sức phong phú, có hàng trăm bãi cá, tôm; trong đất liền có trên 500.000 ha diện tích mặt nước cho nuôi trồng thuỷ sản

- Tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, chủ yếu là đá vôi, than bùn, dầu khí mới đang trong quá trình thăm dò ở vùng thềm lục địa

- Mùa khô kéo dài từ tháng 12 – 4 năm sau, nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền, thiếu nước ngọt trong mùa khô; đất quá chặt, khó thoát nước, thiếu một số nguyên tố vi lượng hạn chế đến năng suất cây trồng.

- Tài nguyên khoáng sản nghèo, gây trở ngại cho phát triển KT-XHI3.. Sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long - Đây là vùng đất giàu tiềm năng, vì vậy việc sử dụng và cải tạo tự nhiên đã trở nên vấn đề cấp

bách nhằm biến Đồng bằng sông Cửu Long trở thành khu vực kinh tế quan trọng của đất nước trên cơ sở phát triển bền vững.

- Các biện pháp cụ thể:+ Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu.Giải quyết vấn đề nầy bằng cách:

* Khai thác nguồn nước ngọt trên các sông Tiền, Hậu để thau chua rữa mặn cho đất ở vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên.

* Chia đất đồng bằng thành ô nhỏ dùng nguồn nước hạn chế để luân phiên rửa cho đất.* Tạo ra các giống lúa chịu được phèn mặn đưa vào canh tác trong điều kiện tưới nước

bình thường.+ Đối với rừng: rừng phải được bảo vệ trong mọi dự án khai thác. Đối với rừng ngạp mặn ở Tây

Nam có thể sử dụng trong chừng mực vào việc nuôi tôm, trồng sú vẹt.-Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh

tế của con người:+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phá thế độc canh cây lúa, đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp,

nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.+ Kết hợp mặt biển, đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.+ Chủ động sống chung với lũ, khai thác những lợi thế kinh tế mà lũ đem lại.

33

Page 34: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNGỞ BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO.

I.. Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu nguồn lợi1. Nước ta có vùng biển rộng lớn trên 1 triệu ha gồm vùng nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,

vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.2.Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.- Tài nguyên sinh vật rất đa dạng về thành phần loài( 2000 loài cá, 70 loài tôm,trên 1500 loài

giáp xác, 2500 loài nhuyễn thể), có nhiều đặc sản quí( tôm hùm, tôm sú, sò huyết, yến sào…).- Tài ngyên khoáng sản khá lớn: muối biển, cát trắng, titan, dầu khí.- Thuận lợi để phát triển là giao thông vận tải biển (ven biển có nhiều vũng vịnh sâu kín gió,

nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng các hải cảng, gần tuyến đường biển quốc tế)- Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo (có nhiều bãi tắm, phong cảnh

đẹp, khí hậu tốt)II.Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh

quốc phòng vùng biển- Với trên 4000 đảo lớn nhỏ. Có những đảo đông dân (Cái Bầu, Cát Bà, Lí Sơn, Phú Quí, Phú

Quốc),có những đảo cụm lại thành quần đảo (Hoàng Sa, Trường Sa, Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà).- Các đảo - quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là nơi trú ngụ của các tàu

thuyền đánh bắt hải sản xa bờ dài ngày- Việc xác định chủ quyền đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa quan trọng là cơ sở để khẳng

định chủ quyền chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa- Nước ta có 12 huyện đảo thuộc 9 tỉnh thành: + Quảng Ninh có 2 huyện đảo là: Vân Đồn và Cô Tô. + Hải Phòng có 2 huyện đảo: Cát Hải và Bạch Long Vĩ. + Kiên giang có 2 huyện đảo: Kiên Hải và Phú Quốc.

+ Quảng Trị có Cồn Cỏ. + Đà Nẵng có Hoàng Sa. + Khánh Hòa có Trường Sa. + Bình Thuận có Phú Quí.III. Vấn đề khai thác tổng hợp và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên biển - đảo:1. Phải khai thác tổng hợp vì:- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: khai thác – nuôi trồng – chế biển thủy hải sản, khai thác –

chế luyện khoáng sản, giao thông vận tải, du lịch biển...Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Môi trường vùng biến không thể chia cắt được (nếu một vùng bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trên diện rộng).

- Các đảo có sự biệt lập nhất định khác với đất liền, diện tích nhỏ, rất nhạy cảm trước tác động của con người

2. Khai thác hợp lí tài nguyên sinh vật biển - đảo: - Cần phải khai thác song song với bảo vệ và phát triển nguồn lợi. Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ- Ngăn chặn việc đánh bắt làm tổn hại đến nguồn lợi, khai thác hợp lí các tổ yến.- Ngăn chặn tàu thuyền nước ngoài vi phạm vùng biển để đánh bắt hải sản3. Khai thác tài nguyên khoáng sản: - Khai thác muối, mỗi năm trên 900.000 tấn ( Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Thuận)

34

Page 35: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Khai thác dầu khí trên thềm lục địa ( 18 triệu tấn/ năm), xây dựng ngành lọc dầu, hóa dầu.( Dung Quất, Nghi Sơn)

- Quan tâm hơn đến vấn đề môi trường.4. Phát triển du lịch biển - đảo: - Các trung tâm du lịch biển đã được hình thành, nâng cấp.- Các khu du lịch biển quan trọng: Hạ Long- Cát Bà - Đồ Sơn, Sầm Sơn- Cửa Lò, Nha Trang-

Mũi Né, Vũng Tàu. 5. Phát triển giao thông vận tải biển: - Các cảng biển đã được xây dựng, cải tạo nâng cấp: Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng, Qui Nhơn,

Nha Trang. Các cảng nước sâu Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Án, Chân Mây, Dung Quất, Vân Phong. - Phát triển đường hàng hải nối đảo với đất liền, xây dựng các cầu cảng, các trạm thông tin viễn

thông trên các đảo, quần đảoIV. Vấn đề hợp tác với các nước trong việc giải quyết các vấn đề Biển Đông và thềm lục địa:- Biển Đông là biển chung của các nước trong khu vực nên tăng cường đối thoại hợp tác sẽ tạo

ra sự phát triển ổn định trong khu vực, bảo vệ lợi ích của mỗi quốc gia, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ- VN là nước ĐNÁ lục địa có nhiều lợi ích nhất trên biển Đông. Vì vậy, mỗi công dân đều có

bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước. VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM.

I. Đặc điểm.Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết

định đối với nền kinh tế của cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm có các đặc điểm chủ yếu sau:- Bao gồm phạm vi nhiều tỉnh, thành phố và ranh giới có thể thay đổi. - Hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực KT, hấp dẫn các nhà đầu tư.- Có tỉ trọng lớn trong GDP của quốc gia, có tốc độ phát triển nhanh, có thể hổ trợ cho các vùng

khác.- Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để nhân rộng ra cả nướcII. Quá trình hình thành và tình hình phát triển.- Vùng kinh tế trọng điểm của nước ta ra đời vào đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, sau năm 2000

có mở rộng.- Cả nước có 3 vùng kinh tế trọng điểm: phía Bắc, Miền Trung, phía Nam.III. Ba vùng kinh tế trọng điểm.

1. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc:- Gồm 5 tỉnh ( Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh), sau năm 2000 bổ

sung thêm 2 tỉnh ( Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.) có diện tích 15,3 nghìn km2, dân số 13 ,7triệu người,chiếm 18,9% GDP cả nước có tốc độ tăng trưởng 11,2%.

- Đây là vùng hội tụ nhiều thế mạnh để phát triển: vị trí địa lí, tài nguyên, dân cư lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật..

- Để đẩy mạnh phát triển kinh tế của vùng cần giải quyết một số vấn đề:+ Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao,

xây dựng khu công nghiệp tập trung, bảo vệ môi trường. - Quan tâm đến việc phát triển các ngành thương mại, du lịch và các ngành dịch vụ khác - Đối với nông nghiệp cần chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng cao.2. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam . - Gồm 4 tỉnh( thành) ( Tp HCM, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương), sau năm 2000 bổ

sung thêm 4 tỉnh ( Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang), có diện tích 28.000km2, dân số 13,7

35

Page 36: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

triệu người, chiếm 42,7% GDP cả nước và có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005 là 11,9%.

- Đây là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung nhiều thế mạnh về tự nhiên, kinh tế xã hội.

- Đây là vùng có kinh tế phát triển nhất nước, có lợi thế về lao động lành nghề, cơ sở hạ tầng tốt, nguồn dầu khí, thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài.

- Trong những năm tới công nghiệp vẫn sẽ là động lực cho sự phát triển của vùng với các ngành cơ bản, trọng điểm công nghệu cao. Xây dựng nhiều khu công nghiệp

- Dịch vụ cần được tiếp tục đẩy mạnh với các ngành thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch. 3. Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung: - Gồm 4 tỉnh( thành) ( Thừa Thiên- Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi), sau năm 2000

bổ sung thêm 1 tỉnh là Bình Định, có diện tích 27.900km2, dân số 6 triệu, chiếm 5,3% GDP cả nước và tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005 là 10,7%.

- Vùng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, mặc dù việc khai thác hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng.( vị trí chuyển tiếp Bắc- Nam, cửa ngõ của Tây Nguyên, tài nguyên biển phong phú..). - Trên lãnh thổ của vùng đang triển khai những dự án lớn, trong tương lai sẽ hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm.

II. PHẦN DÀNH RIÊNG CHO CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG1. Việt Nam trong xếp hạng HDI trên thế giới:- HDI ( chỉ số phát triển con người) được tổng hợp từ 3 yếu tố: GDP bình quân theo đầu người, chỉ số giáo dục ( tổng hợp từ tỉ số về tỉ lệ người lớn biết chữ và tổng hợp tỉ lệ nhập học), tuổi thọ bình quân.- Xếp hạng HDI của nước ta ở vị trí cao hơn GDP ( năm 2005 HDI xếp : 109/17 nước, GDP xếp 118/173, cách nhau 9 bậc) là nhờ những thành tựu nổi trội về phát triển giáo dục y tế.- Đến năm 2005, khoảng cách xếp hạng giữa HDI và GDP bình quân đầu người nhỏ đi ( 109/173 và 118/173 nước, cách nhau 9 bậc) là do những thành tựu phát triển kinh tế đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống.2.Một số đặc điểm về chất lượng cuộc sống:a.Về thu nhập bình quân đầu người và xóa đói giảm nghèo:- Thu nhập bình quân đầu người/tháng có sự phân hóa giữa các nhóm thu nhập và theo các vùng lãnh thổ.+ Sự chênh lệch giữa nhóm có thu nhập cao nhất và thấp nhất ở thành thị gần 8,1 lần, ở nông thôn gần 6,4 lần; chênh lệch thu nhập trung bình giữa thành thị và nông thôn gần 2,2 lần+ Sự chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao và thu nhập thấp giữa các vùng còn quá lớn ( vùng Đông Nam Bộ : 8,7 lần, Đồng bằng sông Cửu Long: 7,1 lần)+ Chỉ số chênh lệch giữa vùng cao nhất và vùng thấp nhất ( Đông Nam Bộ và Tây bắc)là 3,1 lần .Trong đó:

+ Đông Nam Bộ là vùng có nền kinh tế phát triển mạnh nhất cả nước, đặc biệt là công nghiệp.+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích đất nông nghiệp lớn, điều kiện khí hậu thuận

lợi, cơ cấu cây trồng đa dạng, mật độ dân số không cao lắm.+ Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là 2 vùng thường gặp khó khăn về thời tiết, thiên tai

bất thường nên ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.-.Vấn đề xóa đói giảm nghèo:+ tỉ lệ nghèo đói không ngừng giảm, đồng thời ngưỡng nghèo cũng cũng không ngừng nâng lênb. Về giáo dục, văn hóa:- Tỉ lệ người lớn biết chữ ( 90,3%), số sinh viên đại học tăng nhanh, mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp…- Hệ thống thư viện công cộng phát triển rộng khắp.Việc trao đổi văn hóa nghệ thuật giữa các dân tộc trong nước và các nước trên thế giới phát triển mạnh.c.Về y tế và chăm sóc sức khỏe:

36

Page 37: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Y tế và chăm sóc sức khỏe đã phát triển và đạt dược những thành tựu đáng kể- Đội ngũ cán bộ y tế đã được đào tạo nâng cao trình độ tăng nhanh, năm 2005 trung bình 6,3 bác sĩ/1 vạn dân- Nhiều chương trình quốc gia đã thực hiện thành công- Tuổi thọ trung bình đạt 71,3 tuổi, tỉ lệ tử vong trẻ em giảm từ 35%o xuống còn 16%o, …- Tuy nhiên, cũng cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc hiẹn đại hóa các cơ sở chữa bệnh, tăng cường đội ngũ bác sĩ giỏi cho các địa phương, nhân rộng những thành tự đạt được trong các lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS và các bệnh dịch khác.3.Phương hướng nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư: cần chú ý:- Xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội- Tạo việc làm, tăng thu nhập xã hội- Nâng cao dân trí và năng lực phát triển- Bảo vệ môi trường

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ1.Tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước ( GDP):a. Ý nghĩa: Có tầm quan trọng hàng đầu trong các mục tiêu phát triển kinh tế vì:- Qui mô nền kinh tế nước ta còn nhỏ. Đây là con đường để tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn- Tạo tiền đề để đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèob. Tình hình tăng trưởng:-Từ 1990 GDP tăng trưởng liên tục với tốc độ cao thuộc loại cao của thế giới, bình quân 7,2%/ năm, năm 2005 đứng đầu khu vực Đông Nam Á(8,4%/ năm)- Những năm cuối thế kỉ XX khi các nước tăng trưởng âm nước ta vẫn duy trì tốc độ cao.- Nông nghiệp phát triển tốt: Giải quyết được vấn đề lương thực, trở thành nước xuất khẩu lớn, chăn nuôi phát triển với tốc độ nhanh- Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (14%/ năm). Sản phẩm công nghiệp tăng cả về số lượng và chất lượng, sức cạnh tranh được nâng lên.- Chất lượng tăng trưởng được nâng lên nhưng chủ yếu theo bề rộng, thiếu bề sâu, chưa thật bền vững, sức cạnh tranh còn yếu

VỐN ĐẤT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẤT1.Vốn đất đai:- Vai trò:

+ Đất đai là tài nguyên quóc gia vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu không thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội và các công trình an ninh quốc phòng.

+ việc sử dụng hợp lý đất đai có ý nghĩa to lớn trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường, nhất là trong hoàn cảnh của nước ta, tài nguyên đất hạn chế.- Hiện trạng: năm 2005 + Bình quân đất tự nhiên 0,4 ha, gân bằng 1/6 mức bình quân của thế giới

+ Đất nông nghiệp: 9,4 triệu ha , khả năng mở rộng không nhiều.+ Đất lâm nghiệp: chiếm 43,6%, quá ít đối với một nước chủ yếu là đồi núi, khí hậu nhiệt đới

ẩm gió mùa.+ Đất chuyên dùng và đất ở: ngày càng tăng, chiếm 6,0%+ Đất chưa sử dụng: khoảng 22%, đang ngày càng giảm.

+ Vốn đất đai ở các vùng của nước ta rất khác nhau về qui mô, cơ cấu và bình quân đầu người.2. Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp:a.Ở vùng đồng bằng:- Đồng bằng sông Hồng:+ Nơi điển hình về sức ép dân số đối với việc sử dụng đất, bình quân đất nông nghiệp thấp nhất nước, chỉ 0,04 ha/người, khả năng mở rộng diện tích rất hạn chế.+ Việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất gắn liền với việc đẩy mạnh thâm canh, nuôi trồng thủy sản, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, đẩy mạnh phát triển vụ đông thành vụ chính sản xuất các loại cây thực phẩm hàng hóa.Việc chuyển một phần đất nông nghiệp thành đất chuyên dùng và thổ cư phải theo qui hoạch.

37

Page 38: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Đồng bằng sông Cửu Long:+ Có diện tích đất nông nghiệp gấp 3,5 lần đồng bằng sông Hồng, bình quân đầu người gần 0,15ha/người.+ Việc sử dụng đất nông nghiệp liên quan mật thiết với việc phát triển thủy lợi, cải tạo đất phèn, đất mặn, chống bốc phèn, nhiễm mặn, thay đổi cơ cấu mùa vụ, đa dạng hóa cây trồng, phát triển nuôi trồng thủy sản.- Duyên hải miền Trung:+ Đồng bằng nhỏ hẹp ven biển, bị chia cắt.+ Vấn đề trồng rừng phòng hộ, rừng chắn gió, chống cát bay và việc giải quyết nước tưới vào mùa khô có ý nghĩa rất quan trọngb. Ở trung du, miền núi: Việc sử dụng hợp lý đất nông nghiệp gắn liền với việc phát triển các mô hình nông, lâm kết hợp, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn.Cần hạn chế nạn du canh, du cư, đốt nương làm rẫy, phá rừng bừa bãi.

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂNCÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG.

1.Đặc điểm.- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng hiện là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta do có

thế mạnh lâu dài và đem lại hiệu quả kinh tế cao.- Nước ta có điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng vì có nguồn

lao động dồi dào khéo tay, lương thấp và có thị trường tiêu thụ lớn. - Đây là ngành sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là lao động nữ, chịu tác động mạnh của yếu tố

thị trường, lại ít gây ô nhiễm nên thường phân bố ở ven các đô thị lớn.2. Công nghiệp dệt.

- Ngành chính thức được hình thành với việc ra đời của nhà máy dệt Nam Định, phát triển mạnh trên cơ sở nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn.

- Nguyên liệu chính là các nông sản( bông, đay, gai, lanh..) hoặc các sợi hoá học nhập nội.- Công ngiệp dệt nước ta trải qua những bước phát triển thăng trầm, hiện nay còn đang gặp khó

khăn về trang thiết bị và nguồn nguyên liệu. Sản lượng các loại gồm ( 2005): vải lụa 561 triệu m2, vải màn 36.400 nghìn m, vải bạt 26.900nghìn m, khăn mặt khăn tay 658,5 triệu caí, thảm các loại 116,5 nghìn m2, quần áo dệt kim 188.556 nghìn cái.3. Công nghiệp may.

- So với ngành dệt thì ngành may phát triển mạnh hơn, sản phẩm đã có chổ đứng trên thị trường thế giới. Sản lượng của ngành tăng rất nhanh đạt 1tỉ chiếc quần áo(2005), , xuất khẩu đạt 4838,4 triệu USD.

- Ngành dệt may phát triển mạnh ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nam Định, các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An..4. Công nghiệp da-giày.

- Những năm gần đây có điều kiện thuận lợi để phát triển vì nhu cầu trong nước tăng và thị trường thế giới lớn. Năm 2005 đạt 5650 tấn da cứng và 21,4 triệu bia da mềm, giày dép các loại đạt 252 triệu đôi. Hàng da giày xuất khẩu đạt 3039,6 triệu USD.

- Ngành da-giày phát triển ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng.5. Công nghiệp giấy-in- văn phòng phẩm.

- Cả nước có hai nhà máy giấy lớn là Bãi Bằng( Phú Thọ) và Tân Mai (Đồng Nai). Sản lượng giấy bìa các loại là 901,2 nghìn tấn.

- Các cơ sở in phát triển ở Hà Nội. tp Hồ Chí Minh. Năm 2005 đã có 450,3 tỉ trang in.- Việc sản xuất văn phòng phẩm còn hạn chế, thiếu sức cạnh tranh.

VẤN ĐỀ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG1. Vai trò ý nghĩa của vấn đề lương thực thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.- Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhát cũng là vùng sản xuất thực phẩm lớn nhất của

nước ta.38

Page 39: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Vấn đề lương thực thực phẩm ở đây không những chỉ có ý nghĩa đối với vùng, đối với cả nước mà còn mang ý nghĩa quốc tế.

- Hiện nay mỗi năm nước ta xuất khẩu trên 4 triệu tấn gạo và trên 3 tỉ USD thuỷ sản. Trong đó phần lớn là do Đồng bằng sông Cửu Long đóng góp.

2. Khả năng và thực trạng sản xuất lương thực.a. Khả năng:- Diện tích tự nhiên 4 triệu ha, đất nông nghiệp chiếm 3/4 diện tích tự nhiên.- Đất phù sa được sông ngòi bồi đắp thường xuyên khá màu mỡ nhất là 1,2 triệu ha đất phù sa

ngọt ở giữa và 2 bên sông Tiền, sông Hậu.- Khí hậu nhiệt đới cận xích đạo giàu nhiệt ẩm ít có tai biến, nguồn nước phong phú tạo thêm

thuận lợi cho sản xuất lúa.- Trở ngại lớn nhất là đất bị nhiễm phèn, mặn lớn, mùa khô thiếu nước; các ngành kinh tế khác

chậm phát triển, tình trạng độc canh lúa quá cao.b. Thực trạng- Diện tích gieo trồng cây lương thực gần 4 triệu ha ( 46% diện tích gieo trồng cây lương thực cả

nước), trong đó lúa là 3,9 triệu ha ( chiếm 99% diện tích cây lương thực của đồng bằng, 51% diện tích lúa cả nước).

- Có 2 vụ chính là vụ lúa hè thu và và vụ lúa đông xuân, vụ mùa đang bị thu hẹp.- Năng suất lúa đạt 50,4 tạ/ha, cao hơn mức bình quân cả nước.- Sản lượng lương thực đạt 19,2 triệu tấn chiếm 53,9% sản lượng lương thực cả nước. Bình quân

đầu người đạt 1124,9 kg/ người (2005) - Lúa trồng nhiều nhất là tại các tỉnh Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Long An. Có 9/ 13

tỉnh đạt sản lượng trên 1 triệu tấn.- Tiềm năng của đồng bằng còn rất lớn do diện tích đất hoang còn nhiều, hệ số sử dụng đất còn

thấp.3. Tình hình sản xuất thực phẩm a. Khả năng.- Bờ biển dài 700km vùng thềm lục địa rộng lớn có 25 cửa luồng lạch và vùng bãi triều rộng 48

vạn ha.- Trữ lượng cá trên 2 vùng biển đông và tây lên đến 1,5 triệu tấn có thể khai thác hàng năm trên

60 vạn tấn.- Có 1500 km sông ngòi kênh rạch để nuôi trồng thủy sản nước ngọt.- Có điều kiện thuận lợi để chăn nuôi lợn( nguồn lương thực), gia cầm, nhất là vịt( lương thực,

mặt nước, cá tôm).b. Thực trạng.- Sản lượng thủy sản (2005): 1,85triệu tấn (chiếm 53,4% cả nước).- Về chăn nuôi: lợn 3,82 triệu con (14,0% cả nước), bò 50 vạn con ( 10,0% cả nước), đàn gia

cầm chủ yếu là vịt 49,9 triệu con (23,3% cả nước)+ Hạn chế:diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng nhanh đồng nghĩa với việc diện tích rừng ngập mặn

bị thu hẹp đã ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái của vùng

39

Page 40: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

PHẦN THỰC HÀNH.Bài 1. Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta năm 1999 và 2009 ( đơn vị là %)

Năm 1999 20090 tuổi đến 14 tuổi15 tuổi đến 59 tuổi

60 tuổi trở lên

33,558,48,1

25,066,09,0

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu theo độ tuổi của nước ta trong 2 năm 1999 và 2009.b. Nêu những nhận xét c. Cho biết cơ cáu trên có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển KT-XH

Trả lời:a.Vẽ biểu đồ tròn. Vòng tròn năm 2009 lớn hơn năm 1999. Có ghi đầy đủ: Tên biểu đồ, năm, chú thích b. Nhận xét:- Nước ta có cơ cấu dân số trẻ. Nhóm tuổi 15-59 chiếm tỉ trọng cao nhất. Nhóm tuổi dưới 15 tỉ trọng cao nhưng có xu hướng giảm tỉ trọng. Nhóm tuổi già trên 60 tuổi tỉ trọng có xu hướng tăng.Do: Nước ta dân số tăng nhanh nhưng tỉ lệ tăng đang có xu hướng giảm xuống.

Bài 2. Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu lao động phân theo thành thị và nông thôn của nước ta thời kì 1996-2005 ( đơn vị là %)

Khu vực 1996 2005Thành thịNông thôn

Tổng

20,179,9100

25,075,0100

a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo thanh thị và nông thônb. Nêu những nhận xét và giải thích

Trả lời:a. Vẽ biểu đồ: Vẽ biểu đồ tròn. Hai vòng tròn cho hai năm.Chú ý: Có đủ tên biểu đồ, năm, chú thích. Ghi tỉ trọng vào từng phầnb. Nhận xét và giải thích:- Nông thôn chiếm phần lớn lao động nhưng đang có xu hướng giảm tỉ trọng- Tỉ trọng dân thành thị đang tangDo: -Nước ta nông nghiệp vẫn còn đóng vai trò quan trọng, phần lớn dân cư tập trung ở nông thôn, năng suất lao động thấp. -Nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa

Bài 3. Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của nước ta giai đoạn 2000-2005 ( đơn vị là %)Năm 2000 2002 2004 2005Nông lâm ngư Công nghiệp-xây dựngDịch vụTổng

65,113,121,8100

61,915,422,7100

58,817,323,9100

57,318,224,5100

a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của nước ta thời kì 2000-2005

b. Nêu nhận xét và giải thíchTrả lời:

a. Vẽ biểu đồ miền. Ba miền cho ba ngànhChú ý: Chia đúng tỉ lệ. Ghi giá trị vào từng miền. Có tên, ghi chú thích, năm và tên biểu đồb. Nhận xét và giải thích- Khu vực I vẫn còn chiếm tỉ trọng cao mặc dù đang có xu hướng giảm ( -7,8%), khu vực II và

III đang tăng tỉ trọng ( +6,1% và +1,7%), đặc biệt là khu vực II.

40

Page 41: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Cơ cấu lao động theo ngành đang có sự chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, tuy nhiên sự chuyển dịch còn chậm, cơ cấu vẫn còn lạc hậu

- Nguyên nhân là do nước ta vẫn còn là một nước nông nghiệp nhưng đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH.

Bài 5. Dựa vào bảng số liệu sau đây về giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của nước ta ( đơn vị là tỉ đồng)

Năm 2000 2005Nông nghiệpLâm nghiệp

Thủy sảnTổng

129140,5 7673,9 26498,9 163313,3

183342,4 9496,2 63549,2256387,8

a. Tính tỉ trọng của từng ngành trong tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sảnb. Nêu nhận xét về sự thay đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sảnc. Vẽ biểu đồ so sánh giá trị sản xuất của ngành nông lâm nghiệp và thủy sản trong 2 năm 2000

và 2005Trả lờia. Tính tỉ trọng: Lấy giá trị của từng ngành nhân 100 chia giá trị tổng

Năm 2000 2005Nông nghiệpLâm nghiệp

Thủy sảnTổng

79,14,716,2100

71,53,724,8100

b.Nêu nhận xét- Nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất nhưng tỉ trọng giảm (-7,6%)- Lâm nghiệp tỉ trọng không đáng kể và có xu hướng giảm ( -1,0%)- Thủy sản tăng nhanh tỉ trọng và ngày càng có vai trò quan trọng (+8,6%)

c.Vẽ biểu đồ:Vẽ biểu đồ cột chồng theo giá trị tuyệt đối. Hai cột cho hai năm. Chú ý ghi tên biểu đồ, năm, giá trị lên đầu mỗi cột, chú thích.

Bài 6. Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo 3 nhóm ngành ( đơn vị là %)Năm 1996 2005Công nghiệp chế biếnCông nghiệp khai thácCông nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước, khíTổng

79,913,96,2100

83,211,25,6100

a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất của 3 nhóm ngành công nghiệpb. Nêu những nhận xét

Trả lời:a. Vẽ biểu đồ tròn. Hai vòng tròn cho hai năm. Có thẻ vẽ vòng tròn cho năm 2005 lớn hơn vòng

tròn cho năm 1996.Chú ý: Ghi tên biểu đồ, năm, giá trị cho từng phần, chú thíchb. Nhận xét:- Công nghiệp chế biến chiếm tỉ trọng cao và tăng tỉ trọng (+3,3%)- Công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước, khí giảm tỉ trọng ( -

2,7% và -0,6%)- Cơ cấu ngành công nghiệp đang có xu hướng chuyển dịch tích cực. Giảm tỉ trọng việc khai

thác xuất khẩu nguyên liệu thô, đẩy mạnh chế biến để xuất khẩu

Bài 7. Dựa vào bảng số liệu về giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ( đơn vị là tỉ đồng)

41

Page 42: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

NămThành phần

1996 2005

Nhà nướcNgoài Nhà nướcKhu vực có vốn đầu tư nước ngoài

74.16435.68239.589

294.085308.854433.110

a. Vẽ biểu đồ so sánh giá trị sản xuất của 2 nămb. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất phân theo thành phần kinh tếc. Nêu những nhận xét về sự tăng trưởng và sựthay đổi cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân

theo thành phần kinh tếTrả lời:

a. Vẽ biểu đồ: Vẽ biểu đồ cột chồng theo giá trị tuyệt đốib. Vẽ biểu đồ tròn. Hai vòng tròn cho hai năm. Bán kính hai vòng tròn phải tỉ lệ nhau theo qui mô

giá trị sản xuất C. Nêu nhận xét:- Sự tăng trưởng:+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng: 7 lần + Nhà nước tăng chậm : 4 lần + Ngoài nhà nước tăng nhanh :8,7 lần + Khu vực có vốn nước ngoài tăng nhanh nhất:10,94 lần

-Cơ cấu: +Khu vực Nhà nước giảm tỉ trọng từ vị trí cao nhất thành khu vực có tỉ trong thấp nhất

- + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài nhở có vốn lớn, kĩ thuật hiẹn đại đang trở thành khu vực có tỉ trọng tăng nhanh và chiếm tỉ trọng cao nhất

- Công nghiệp nước ta có sự tham gia của nhiều thành phần.

Bài 8. Dựa vào bảng số liệu sau đây về diện tích gieo trồng lúa của cả nước, đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long ( đơn vị là nghìn ha)Năm 1995 2000 2005Cả nước 6766 7666 7329ĐBSH 1193 1212 1139ĐBSCL 3191 3946 3826

a. Hãy vẽ biểu đồ so sánh diện tích lúa của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long với cả nước

b. Nêu nhận xét và giải thích về sự thay đổi diện tích lúa của nước tac. Nêu vai trò của hai đồng bằng trong sản xuất lúa. Vì sao hai đồng bằng lại có vai trò đó?

Trả lời:a. Vẽ biểu đồ:Vẽ biểu đồ cột chồng. Ba cột cho 3 năm theo giá trị tuyệt đốiCó thể vẽ biểu đồ cột ghép. Ghép hai cột. Một cột cho cả nước và một cột chồng cho 2 đồng băng ( Yêu cầu so sánh 2 đồng bằng với cả nước chứ không phải từng đồng bằng với cả nước)b. Nêu nhận xét:- Từ 1995-2000: diện tích lúa của cả nước, đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long

đều tăng do khai hoang, thủy lợi để mở rộng diện tích.- Từ 2000 đến 2005 diện tích lúa của 3 vùng đều giảm do đã giải quyết được vấ đề lương thực

nên chuyển một phần diệnu tích lúa sang nuôi, trồng các loại khác có hiệu quả kinh tế cao hơn c. Vai trò của hai đồng bằng:- Hai đồng bằng là hai vùng trọng điểm sản xuất lúa của cả nước: Hai vùng chiếm tỉ trọng cao

trong cơ cấu diện tich lúa cả nước và vai trò của hai đồng bằng ngày càng tăng: Tỉ trọng của hai vùng lần lượt qua các năm là: 64,8%, 67,2%, 67,7%.

Do: Đây là hai đồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất nước ta, có đất phù sa màu mở thích hợp cho sự phát triển của cây lúa, khả năng mở rộng diện tích còn nhiều nhất là đồng bằng sông Cuảu Long.

42

Page 43: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

Bài 9. Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu sản lượng lúa của nước ta ( đơn vị là %)Năm 1995 2000 2005Cả nướcĐBSHĐBSCL

10020,451,4

10020,251,3

10017,353,9

a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu sản lượng lúa của nước tab. Nêu nhận xét và giải thích

Trả lời:a. Vẽ biểu đồ tròn. Ba vòng tròn cho 3 năm. Có thể vẽ 3 vòng tròn bằng nhau hoặc các vongf

càng về sau càng lớn ( sản lượng lúa tăng)Ghi chú cho 3 phần là ĐBSH, ĐBSCL và các vùng khácb. Nêu nhận xét:– Hai đồng bằng là hai vùng trọng điểm sản xúât lúa của cả nước. Hai vùng chiếm tỉ trọng cao

trong cơ cấu sản lượng lúa cả nước ( dẫn chứng) Do: 9Xem giải thích ở câu 9)– Vị trí của đồng bằng sông Cửu Long ngày càng tăng nhưng đồng bằng sông Hồng ngày càng

giảm. ( dẫn chứng)Do: Đồng bằng sông Cửu Long trước đây trình độ thâm canh chưa cao nên có khả năng đẩy mạnh thâm canh. Khả năng mở rộng diện tích cũng còn nhiều còn ĐBSH khả năng mở rộng diện tích không còn lại bị sức ép của dân số nên diện tích đất trồng lúa bị thu hẹp.

Bài 10. Dựa vào bảng số liệu sau đây về diện tích cây công nghiệp lâu năm và hàng năm của nước ta thời kì 1990-2005 ( đơn vị là nghìn ha)Năm Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm1990199520002005

542716778861

65790214511633

a. Tính tốc độ tăng trưởng của diện tích cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm của nước ta thời kì 1990-2005 ( lấy năm 1990= 100%)

b. Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng diện tích cây công nghiệp lâu năm và hàng năm của nước ta.

c. Nêu những nhận xét và giải thíchTrả lời:

a. Tính tốc độ tăng trưởng: Cách tính: Lấy giá trị của năm 1990= 100. Lấy giá trị của các năm sau X 100 chia giá trị của năm 1990.Cụ thể:

Năm Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm1990199520002005

100132143,5158,8

100137,3220,8248,5

b. Vẽ biểu đồ; Vẽ biểu đồ đường. hai đường biểu diễn cho hai loại cây. Hai đường đều xuất phát từ 100% trên trục tung. Năm 1990 nằm trên trục tung.

Chú ý: Chia khoảng cách năm thật chính xác. Ghi giá trị vào từng thời điểm. Chú thích cho từng loại. Ghi đơn vị % lên trục tung, năm lên trục hoành; ghi tên biểu đồc. Nêu nhận xét và giải thích:- Diện tích cây công nghiệp lâu năm và hàng năm đều tăngDo: +Có điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, lao động+Nhà nước chủ trương đẩy mạnh cây công nghiệp để xuất khẩu+Thị trường được mở rộng+Công nghệ chế biến phát triển đã nâng cao được hiệu quả sản xuất

43

Page 44: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh hơn diện tích cây công nghiệp hàng năm ( dẫn chứng)

Do: Cây công nghiệp lâu năm trồng ở miền núi, trung du có điều kiện mở rộng diện tích trong khi cây công nghiệp hàng năm trồng chủ yếu ở đồng bằng khả năng mở rộng diện tích không còn. Ngoài ra còn do yếu tố thị trường.

Bài 11.Dựa vào bảng số liệu sau đây về tỉ lệ tăng trưởng GDP của nước ta thời kì 1975-2005.(Đơn vị là %) Năm 1979 1988 1995 1997 2005Tỉ lệ tăng trưởng

0,2 5,1 9,5 4,8 8,4

a.Hãy vẽ biểu đồ để thể hiện b. Nhận xét và giải thíchGợi ý :

a.Vẽ biểu đồ - Vẽ biểu đồ cột . Vẽ 5 cột cho 5 năm (có thể vẽ biểu đồ đường với 5 mốc thời gian)-Chú ý: + Khoảng cách giữa các năm phải tỷ lệ với thời gian + Ghi giá trị lên đầu mỗi cột + Ghi tên biểu đồ + Có tiêu chí trên 2 trục: trục tung(%), trục hoành(năm)b. Nhận xét và giải thích

- Năm 1979 kinh tế nước ta khủng hoảng, tốc độ tăng trưởng chậm, tỷ lệ thấp.-Công cuộc Đổi mới đã làm cho nước ta có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao liên tục (trừ giai đoạn

sau 1997 tỷ lệ có giảm do khủng hoảng kinh tế - tài chính khu vực, những năm sau đó đã phục hồi trở lại )

Bài 2. Dựa vào bảng số liệu sâu đây về lượng mưa và cân bằng ẩm của Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh.Địa điểm Lượng mưa (mm) Lượng bốc hơi (mm) Cân bằng ẩm

(mm)Hà Nội HuếTP Hồ Chí Minh

167628681931

98910001686

+687+1868+245

a. Hãy vẽ biểu đồ so sánh lượng mưa và cân bằng ẩm ở Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh.b. Nêu những nhận xét và giải thích.Trả lời.a. Vẽ biểu đồ.

- Vẽ biểu đồ cột chồng. Ba cột cho 3 vị trí- Chú ý:

+ Ghi giá trị lên đầu cột+ Có chú thích cho 2 loại ( lượng bốc hơi, cân bằng ẩm)+ Ghi tên biểu đồ, đơn vị ở trục tung, vùng ở trục hoành, địa điểm.

b. Nhận xét và giải thích.- Huế có lượng mưa cao nhất dobức chắn Bạch Mã đối với các luồng gió thổi hướng đông bắc,

bão từ biển Đông vào và hoạt động của hội tụ nội chí tuyến. Huế có mùa mưa vào thu đông. Vào thời kì mưa nhiều nầy lượng bốc hơi không quá lớn ( vì nhiệt độ không cao) nên cân bằng ẩm ở Huế rất cao

- Thành phố Hồ Chí Minh có lượng mưa cao hơn Hà Nội do trực tiếp nhận gió mùa tây nam, hội tụ nhiệt đới cũng mạnh hơn lại có nhiều sông rạch, nhưng do nhiệt độ cao thường xuyen nen lượng bốc hơi rất lớn cân bằng ẩm thấp.

- Hà Nội có lượng mưa thấp nhất, lượng bốc hơi cũng không lớn lắm ( do nhiệt độ mùa đông thấp) nên cân bằng ẩm khá cao.

44

Page 45: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

Bài 3. Dựa vào bảng số liệu sau đây và sự biến động diện tích rừng qua một số năm:Năm Tổng diện tích

(Triệu ha)Rừng tự nhiên (Triệu ha)

Rừng trồng (Triệu ha)

Độ che phủ (%)

1943 14,3 14,3 0 431983 7,2 6,8 0,4 222006 12,9 10,4 2,5 39a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp để thể hiện tình hình biến động diện tích rừng của nước ta thời kì 1943-2006b. Nêu nhận xét và giải thíchTrả lời.a. Vẽ biểu đồ.

- Vẽ biểu đồ cột chồng kết hợp với cột ghép:+ Diện tích rừng các loại vẽ cột chồng.+ Độ che phủ vẽ cột đơn.+ Cột đơn và cột chồng kết hợp với nhau

- Chú ý:+ có 2 trục tung vì có hai loại đơn vị ( triệu ha và %)+ Giá trị cao nhất của hai chỉ tiêu phải ngang nhau trên 2 trục tung để dễ so sánh+ Khoảng cách thời gian phải tỉ lệ nhau+ Có các ghi chú đầy đủ: tên biểu đồ, năm, đơn vị, chú giải.

b. Nhận xét và giải thích:- Rừng nước ta bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng lẫn chất lượng ( dẫn chứng)Do: + Chiến tranh

+ Khai thác không hợp lí- Từ năm 1983 đến nay diện tích rừng đã được khôi phục một phần nhưng chất lượng rừng vẫn

tiếp tục suy giảm ( Tỉ lệ của rừng trồng ngày càng tăng, tỉ lệ rừng tự nhiên ngày càng giảm)Do + Chủ trương bảo vệ rừng tốt hơn

+ Chủ trương trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc+ Rừng mới trồng còn non chưa thể khai thác, chất lượng kém..

Bài 4: Dựa vào bảng số liệu sau đây về tình hình dân số của nước ta thời kì 1921-2005.Năm 1921 1960 1985 1989 1999 2005Dân số (Triệu người)

15,6 30 60 64,4 76,3 83,0

Tỉ suất tăng dân(%)

1,65 3,1 2,3 2,1 1,7 1,35

a) Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình dân số nước ta thời kì 1921-2005.b) Nêu những nhận xét.

Trả lời .

a. Vẽ biểu đồ.Vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường ( sử dụng 2 trục tung)

- Vẽ cột trước để thể hiện dân số.- Vẽ đường sau thể hiện tỉ suất tăng dân.- Chú ý lấy hai giá trị cao nhất của hai đại lượng (83 triệu và 3,1%) ngang nhau trên 2 trục tung

để dễ thấy được mối tương quan. Phải tuân thủ tuyệt đối tỉ lệ khoảng cách giữa các năm.- Ghi giá trị đầy đủ trên các cột và các mốc.

b. Nhận xét.- Dân số nước ta tăng nhanh ( 84 năm tăng 5,3 lần). Giai đoạn 1960-1985 tăng nhanh nhất.- Từ 1960 đến nay tỉ suất tăng dân số đã có xu hướng giảm xuống do việc thực hiện chính sách

dân số và kế hoạch hóa gia đình tuy nhiên tốc độ giảm chậm và tỉ suất tăng còn ở mức cao( cao hơn mức bình quân của thế giới)

45

Page 46: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

Bài 5. Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu dân số nước ta theo giới tính và theo độ tuổi.( Đơn vị là %).

Nhóm tuổi Năm 1979 Năm 1989 Năm 1999

0 tuổi đến 14 tuổi15t đến 59 t60 tuổi trở lên

Nam Nữ21,8 20,723,8 26,6 2,9 4,2

Nam Nữ20,1 18,925,6 28,2 3,0 4,2

Nam Nữ17,4 16,128,4 30,0 3,4 4,7

a) Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số nước ta theo độ tuổi và theo giới tính.b) Qua biểu đồ hãy rút ra những nhận xét và giải thích.c) Cho biết cơ cấu dân số như trên có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế xã hội.

Trả lời.a. Vẽ biểu đồ:- Xử lí số liệu:

Cộng theo chiều ngang để xác định cơ cấu dân số theo độ tuổi của từng năm, cộng theo chiều dọc để xác định cơ cấu dân số theo giới tính của từng năm.

Nhóm tuổi Năm 1979 Năm 1989 Năm 1999

0 tuổi đến 14 tuổi15 tuổi- 59 tuổi60 tuổi trở lên

Tổng

Nam Nữ Tổng21,8 20,7 42,523,8 26,6 50,4 2,9 4,2 7,1

48,5 51,5 100

Nam Nữ Tổng20,1 18,9 39,025,6 28,2 53,8 3,0 4,2 7,2

48,7 51,3 100

Nam Nữ Tổng17,4 16,1 33,528,4 30,0 58,4 3,4 4,7 8,1

49,2 50,8 100

- Vẽ hai biểu đồ tròn: Biểu đồ thứ nhất thể hiện cơ cấu dân số theo giới tính của ba năm với 3 vòng tròn bằng nhau hoặc lớn nhỏ khác nhau một cách tượng trưng.

Biểu đồ thứ hai thể hiện cơ cấu dân số theo độ tuổi của ba năm với 3 vòng tròn tương tự.b. Nhận xét và giải thích:- Về cơ cấu giới tính:+ Cơ cấu dân số theo giới tính của nước ta mất cân đối, thành phần nữ luôn lớn hơn thành phần

nam do nước ta là nước có chiến tranh. Tuy nhiên cơ cấu giới tính đang cân đối dần vì chiến tranh đã chấm dứt cách đây gần 30 năm.

+ Trong cơ cấu giới tính thì ở độ tuổi từ 0-14 thành phần nam luôn lớn hơn thành phần nữ do độ tuổi nầy không bị tác động bởi chiến tranh. Độ tuổi càng cao thì thành phần nữ càng lớn hơn thành phần nam do càng bị tác động mạnh của chiến tranh.

- Về cơ cấu theo độ tuổi.+ Nước ta có cơ cấu dân số trẻ, thành phần trên 60 tuổi luôn dưới 10%.Do nước ta dân số còn

tăng nhanh.+ Dân số nước ta có xu hướng già hóa, tỉ lệ những người dưới 15 tuổi ngày càng giảm trong

khi những người trên 60 tuổi tỉ lệ ngày càng tăng. Do tỉ lệ tăng dân nước ta có xu hướng giảm dầnc. Ảnh hưởng của cơ cấu dân số đến sự phát triển kinh tế xã hội.- Sự mất cân đối về giới tính dễ dẫn đến một số vấn đề về xã hội, như vấn đề kết hôn, vấn đề li

hôn, tổ chức đời sống xã hội cho phù hợp nhưng đối với nước ta vấn đề nầy không lớn.- Cơ cấu dân số trẻ cho nên lực lượng lao động dồi dào, năng động. Nguồn dự trữ lao động lớn.

Lao động chiếm hơn ½ dân số.- Sự gia tăng lao động hàng năm lớn gây sức ép lên việc giải quyết việc làm.- Thành phần phụ thuộc lớn kinh tế chậm phát triển.

Bài 6: Dựa vào bảng số liệu sau đây về tình hình dân số của nước ta thời kì 1921-2005.

46

Page 47: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

Năm 1921 1960 1985 1989 1999 2005Dân số (Triệu người)

15,6 30 60 64,4 76,3 83,0

Tỉ suất tăng dân(%)

1,65 3,1 2,3 2,1 1,7 1,35

a) Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình dân số nước ta thời kì 1921-2005.b) Nêu những nhận xét.

Trả lời .

a. Vẽ biểu đồ.Vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường ( Sử dụng 2 trục tung)

- Vẽ cột trước để thể hiện dân số.- Vẽ đường sau thể hiện tỉ suất tăng dân.- Chú ý lấy hai giá trị cao nhất của hai đại lượng (83 triệu và 3,1%) ngang nhau trên 2 trục tung

để dễ thấy được mối tương quan. Phải tuân thủ tuyệt đối tỉ lệ khoảng cách giữa các năm.- Ghi giá trị đầy đủ trên các cột và các mốc.

b. Nhận xét.- Dân số nước ta tăng nhanh ( 84 năm tăng 5,3 lần). Giai đoạn 1960-1985 tăng nhanh nhất.- Từ 1960 đến nay tỉ suất tăng dân số đã có xu hướng giảm xuống do việc thực hiện chính sách

dân số và kế hoạch hóa gia đình tuy nhiên tốc độ giảm chậm và tỉ suất tăng còn ở mức cao( cao hơn mức bình quân của thế giới)

Bài 7.Dựa vào bảng số liệu sau đây về dân số thành thị của nước ta( đơn vị là triệu ngườiNăm Tổng số dân Dân thành thị19901995200020032005

66,1571,6377,6881,0084,13

12,914,918,820,922,8

a. Hãy vẽ biểu đồ thẻ hiện sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta phân theo thành thị và nông thônb. Nêu nhận xét và giải thích.Trả lời.a. Vẽ biểu đồ:

Xử lí số liệu: (đơn vị là %)Năm Thành thị Nông thôn19901995200020032005

19,5 20,8 24,2 25,8 27,1

80,5 79,2 75,8 74,2 72,9

- Vẽ biểu đồ miền.- Chú ý:

+ Có chú giải cho cho 2 miền+ Khoảng cách năm thật chính xác+ Ghi tên biểu đồ, ghi giá trị vào mỗi miền+ Ghi năm và các đơn vị ở 2 trục

b. Nhận xét và giải thích:- Dân số nước ta tăng nhanh ( dẫn chứng), dân thành thị cũng tăng liên tục và tăng nhanh hơn

dân số cả nước ( dẫn chứng)

47

Page 48: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Nước ta có trình độ đô thị hoá còn thấp ( tỉ lệ dân thành thị chưa cao thấp hơn mức bình quân của thế giới và khu vực do kinh tế nước ta còn trong tình trạng chậm phát triển, nước ta mới ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá nên cũng chỉ ở giai đoạn đầu của đô thị hoá.

- Quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đã đẩy nhanh quá trình đô thị hoá ở nước ta. Tỉ lệ dân thành thị so với tổng số dân đang tăng nhanh, đô thị hoá đang tăng tốc.Bài 8.

Dựa vào bảng số liệu sau đây về tình hình đô thị hoá ở nước ta:Năm Số dân thành thị

( Triệu người)Tỉ lệ dân thành thị trong tổng

số dân (%)1990 12.9 19.51995 14.9 20.82000 18.8 24.22003 20.9 25.82005 22.8 27.1

a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện tình hình đô thj hoá ở nước ta. b. Nêu nhận xét và giải thích.Trả lời

a.Vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường-Chú ý:

+ Chọn giá trị cao nhất của hai đại lượng (22,8 triệu và 27,1%) trên hai trục phải ngang nhau để dễ so sánh

+ có khoảng cách năm thật tỉ lệ + có ghi chú đầy đủ (tên, chú giải, năm, đơn vị)

b. Nhận xét và giải thích:- Dân thành thị tăng nhanh, tỉ lệ dân thành thị so với tổng số dân ngày càng tăng - Trình độ đô thị hoá thấp, nhưng đô thị hoá của nước ta đang tăng tốc

( xem giải thích câu 1)Bài 9 : Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế ( đơn vị là %). NămThành phần kinh tế

1995 2000 2005

Nhà nước 40,2 38,5 38,4 Tập thể 10,1 8,6 6,8 Tư nhân 7,4 7,3 8,9 Cá thể 36,0 32,3 29,9 Có vốn đầu tư nước ngoài 6,3 13,3 16,0 a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế của nước ta thời kì 1995-2005.

b.Qua bảng số liệu và biểu đồ, rút ra những nhận xét và giải thích cần thiết.Trả lời.

a. Vẽ biểu đồ: Vẽ biểu đồ tròn. Ba vòng tròn lớn nhỏ khác nhau cho 3 năm. Ghi tỉ trọng cho từng phần. Có ghi năm, tên biểu đồ, chú thích.b. Nhận xét:

- Kinh tế nước ta là kinh tế nhiều thành phần.- Cơ cấu thành phần kinh tế có chuyển dịch: Khu vực nhà nước tuy có giảm về tỉ trọng nhưng

vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, chiếm tỉ trọng cao nhất. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang tăng nhanh, ngày càng có vai trò quan trọng.

- Kinh tế nước ta là kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.- Nước ta đang thực hiện đường lối mở cửa thu hút mạnh đầu tư nước ngoài.

Bài 10 : Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1990-2005( đơn vị là %) NămNgành

1990 1991 1995 1997 1998 2005

Nông lâm ngư 38,7 40,5 27,2 25,8 25,8 21,0

48

Page 49: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

Công nghiệp-xây dựng

22,7 23,8 28,8 32,1 32,5 41,0

Dịch vụ 38,6 35,7 44,0 42,1 41,7 38,0

a) Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1990-2002.

b) Nêu những nhận xét và giải thích.

Trả lời .

a. Vẽ biểu đồ miền: Ba miền cho ba khu vực. Chú ý khoảng cách thời gian phải tỉ lệ nhau.Ghi số liệu vào từng miền. Có tên biểu đồ và chú thích.b. Nhận xét và giải thích:

Từ 1990-2005 cơ cấu GDP của nước ta có sự chuyển dịch: - Khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm tỉ trọng (- 17,7%) từ ngành có tỉ trọng cao nhất thành

ngành có tỉ trọng thấp nhất.- Khu vực công nghiệp-xây dựng tăng nhanh tỉ trọng (+ 18,3%) trở thành ngành có tỉ trọng cao

nhất trong cơ cấu GDP.- Khu vực dịch vụ có nhiều biến động nhưng nhìn chung tỉ trọng ít thay đổi. Cơ cấu kinh tế của nước ta có sự chuyển dịch đúng hướng, tích cực là kết quả của quá trình

đổi mới, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Bài 11: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp.(%). NămNgành

1990 1995 2000 2005

Trồng trọt 79,3 78,1 78,2 73,5Chăn nuôi 17,9 18,9 19,3 24,7Dịch vụ nông nghiệp 2,8 3,0 2,5 1,8 a) Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu của ngành nông nghiệp.

b) Nêu những nhận xét và giải thích.

Trả lời.

. a. Vẽ biểu đồ.- Vẽ biểu đồ miền. Ba miền cho ba ngành. Chú ý khoảng cách thời gian phải tỉ lệ.- Ghi tên biểu đồ, chú thích và ghi số liệu vào mỗi miền.b. Nhận xét.

- Trong cơ cấu nông nghiệp của nước ta trồng trọt tuy giảm tỉ trọng (- 5,8%) nhưng vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối do nông nghiệp nước ta chủ yếu là trồng lúa, cây ngắn ngày ở đồng bằng; trồng cây lâu năm ở miền núi và trung du.

- Chăn nuôi chiếm tỉ trọng thấp vì nước ta nguồn thức ăn chưa dồi dào. Khí hậu nhiệt đới ít có đồng cỏ, nguồn lương thực còn hạn chế.

- Tỉ trọng của chăn nuôi tăng nhanh trong giai đoạn vừa qua( +6,8%) do nhà nước chủ trương đưa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất chính, nguồn thức ăn đã được cải thiện do những thành tựu trong sản xuất lương thực, cơ sở vật chất cho chăn nuôi được tăng cường, vấn đề giống, thú y được cải thiện.

- Dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ trọng không đáng kể do nông nghiệp nước ta còn mang tính tự cấp tự túc, quan hệ trao đổi chưa nhiều. Trình độ kĩ thuật của nông nghiệp còn thấp.

Bài 12: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế ( đơn vị là %). NămThành phần kinh tế

1995 2000 2005

Nhà nước 40,2 38,5 38,4 Tập thể 10,1 8,6 6,8

49

Page 50: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

Tư nhân 7,4 7,3 8,9 Cá thể 36,0 32,3 29,9 Có vốn đầu tư nước ngoài 6,3 13,3 16,0 a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế của nước ta thời kì 1995-2005.

b.Qua bảng số liệu và biểu đồ, rút ra những nhận xét và giải thích cần thiết.Trả lời.a. Vẽ biểu đồ: Vẽ biểu đồ tròn. Ba vòng tròn lớn nhỏ khác nhau cho 3 năm. Ghi tỉ trọng cho từng phần. Có ghi năm, tên biểu đồ, chú thích.b. Nhận xét:

- Kinh tế nước ta là kinh tế nhiều thành phần.- Cơ cấu thành phần kinh tế có chuyển dịch: Khu vực nhà nước tuy có giảm về tỉ trọng nhưng

vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, chiếm tỉ trọng cao nhất. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang tăng nhanh, ngày càng có vai trò quan trọng.

- Kinh tế nước ta là kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.- Nước ta đang thực hiện đường lối mở cửa thu hút mạnh đầu tư nước ngoài.

Bài 13. Dựa vào bảng síô liệu sau đây về hiện trạng sử dụng đất của nước ta trong 2 năm 1993 và 2005

NămLoại đất

Cơ cấu sử dụng đất năm 1993 (đơn vị là %)

Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 ( đơn vị là nghìn ha)

Tổng diện tích 100% 33121,2Đất nông nghiệp 22,2 9412,2Đất lâm nghiệp 29,1 14437,3Đất ở và chuyên dùng 5,7 2003,7Đất chưa sử dụng 43,0 7268,0

a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu sử dụng đất của nước ta hai năm 1993 và 2005.b. Nêu nhận xét và giải thích Trả lời:a. Vẽ biểu đồ.

- Xử lí số liệu của năm 2005. Tính cơ cấu sử dụng đất năm 2005.

NămLoại đất

Cơ cấu sử dụng đất năm 1993 (đơn vị là %)

Cơ cấu sử dụng đất năm 2005 (đơn vị là %)

Tổng diện tích 100% (100%)Đất nông nghiệp 22,2 (28,4%)Đất lâm nghiệp 29,1 (43,6%)Đất ở và chuyên dùng 5,7 (6,0%)Đất chưa sử dụng 43,0 (22,0%)

- Vẽ hai biểu đồ tròn bằng nhau cho hai năm- Chú ý ghi tên biểu đồ, ghi giá trị vào mỗi phần, ghi năm cho từng biểu đồ và có chú giải về

các loại đất.b. Nhận xét và giải thích.

- Trong cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 1993:đất chưa sử dụng chiếm tỉ lệ lớn nhất, tiếp đến là đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng và thổ cư chiếm tỉ trọng thấp nhất.

- Từ 1993-2005 cơ cấu sử dụng đất đã thay đổi: đất lâm nghiệp tăng nhanh trở thành loại đất chiếm tỉ lệ lớn nhất, đất nông nghiệp tăng nhanh trở thành loại có vị trí thứ 2, đất chuyên dùng thổ cư tuy tăng tỉ trọng nhưng vẫn chiếm tỉ trọng thấp nhất, đất chưa sử dụng bị thu hẹp giảm nhanh tỉ trọng (-21%)

- Cơ cấu sử dụng đất thay đổi theo hướng tích cực+ Đất nông nghiệp tăng tỉ trọng do khai hoang, thuỷ lợi, cải tạo đất nhất là ở Đồng bằng

sông Cửu Long và Tây Nguyên50

Page 51: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

+ Đất lâm nghiệp tăng tỉ trọng do việc bảo vệ rừng tốt hơn và chủ trương đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc

+ Đất chuyên dùng, thổ cư tăng do dân số tăng nhanh đô thị hoá phát triển+ Đất chưa sử dụng giảm để chuyển sang các mục đích khác

Bài 14:Dựa vào bảng số liệu sau đây về diện tích cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm của nước ta thời kì 1976-2002. ( Đơn vị là nghìn ha). Năm Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm 1976 210,1 172,8 1980 371,7 256,0 1985 600,7 470,3 1990 542,0 657,3 1995 716,7 902,3 2000 778,1 1451,3 2005 861,5 1633,6

a) Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu diện tích cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm của nước ta thời kì 1976-2002.

b) Qua biểu đồ và bảng số liệu hãy rút ra những nhận xét và giải thích cần thiết..

Trả lời. a) Vẽ biểu đồ.

- Xử lí số liệu Năm Tổng Cây công nghiệp

hàng nămCây công nghiệp lâu năm

1976 100% 54.9 45.11980 100 59.2 40.81985 100 59.6 40.41990 100 45.2 54.81995 100 44.2 55.82000 100 34.9 65.12005 100 34.5 65.5

- Vẽ biểu đồ miền dựa trên số liệu vừa xử lí. Chú ý chia khoảng cách năm theo tỉ lệ. Có chú thích, ghi số liệu vào mỗi miền.

b) Nhận xét:Từ 1976-2005 sản xuất cây công nghiệp nước ta phát triển: diện tích cây công nghiệp tăng

nhanh, tăng liên tục, tăng toàn diện ( dẫn chứng). Do:

- Nước ta có nhiều tiềm năng lớn về đất đai, khí hậu, nguồn nước, lao động để phát triển cây công nghiệp.

- Giải quyết tốt vấn đề lương thực nên diện tích cây công nghiệp được ổn định.- Chủ trương của nhà nước khuyến khích phát triển cây công nghịêp để xuất khẩu- Công nghệ chế biến phát triển đã nâng cao được hiệu quả sản xuất.- Thị trường thế giới được mở rộngDiện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh hơn cây công nghiệp hàng năm( dẫn chứng)Do:- Cây công nghiệp lâu năm trồng ở miền núi và trung du có nhiều khả năng mở rộng diện tích

vì quĩ đất còn nhiều còn cây công nghiệp hàng năm trồng ở đồng bằng, trồng xen canh với cây lúa khả năng mở rộng diện tích không còn nhiều lại phải ưu tiên cho cây lúa.

-Một số cây công nghiệp hàng năm gặp khó khăn trên thị trường thế giới (đay, cói..) trong khi một số cây công nghiệp lâu năm thị trường lại được mở rộng ( cà phê, cao su…).

Từ 1975-1985 diện tích cây công nghiệp hàng năm lớn hơn diện tích cây công nghiệp lâu năm, nhưng từ 1990-2005 cây công nghiệp lâu năm lại có diện tích lớn hơn cây công nghiệp hàng năm..

Bài 15: Dựa vào bảng số liệu sau đây về sản lượng thịt các loại ( đơn vị là nghìn tấn)51

Page 52: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

Năm Tổng số Thịt trâu Thịt bò Thịt lơn Thịt gia cầm1996 1412,3 49,3 70,1 1080,0 212,92000 1853,2 48,4 93,8 1418,1 292,92005 2812,2 59,8 142,2 2288,3 312,9a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình cung cấp thực phẩm của ngành chăn nuôi.b. Nhận xét xề sự thay đổi cơ cấu sản lượng thịt các loại qua các năm.Trả lời. a. Vẽ biểu đồ:

- Vẽ biểu đồ cột chồng. Ba cột cho 3 năm, mỗi cột có 4 loại thịt.- Chú ý:

+ Khoảng cách thời gian giữa 3 năm+ Có chú thích cho 4 loại thịt+ Ghi tên đầy đủ, chú thích cho 4 loại thịt

b. Nhận xét:- Sản lượng thịt của nước ta tăng nhanh nhất là giai đoạn 2000-2005( dẫn chứng)Do chăn nuôi phát triển, nhất là chuyển từ viêc chăn nuôi trâu bò để lấy sức kéo sang chăn nuôi

để lấy thịt, sữa.- Trong cơ cấu sản lượng thịt thì thịt lợn chiếm tỉ trọng cao nhất (lần lượt các năm là 76,4%,

76,5%, 81,2%) do lợn dễ chăn nuôi, nguồn thức ăn dồi dào, nuôi rộng rãi khắp nơi.Thịt gia súc gia cầm chiếm độ 15%. Thịt trâu chiếm tỉ trọng thấp nhát do dan ta ít có tập quán ăn thịt trâu, đàn trâu có xu hướng giảm do nhu cầu vè sức kéo giảm.

Bài 16: Dựa vào bảng số liệu sau đây về sản lượng thuỷ sản của nước ta thời kì 1990-2005 ( đơn vị là nghìn tấn). Chỉ tiêu 1990 1995 2000 2005Sản lượng 890,6 1584,4 2250,5 3432,8 Khai thác 728,5 1195,3 1660,9 1995,4 Nuôi trồng 162,1 389,1 589,6 1437,4 a. Vẽ biểu đồ thích hợp để so sánh sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng của nước tab. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu sản lượng thuỷ sản của nước ta phân theo nuôi trồng và khai thác.c. Nêu nhận xét và giải thích cần thiết Trả lời.a. Vẽ biểu đồ: vẽ biểu đồ cột ghép, mỗi năm 2 cột ( nuôi trồng và khai thác)b. Vẽ biểu đồ miền c. Nhận xét và giải thích:

- Sản lượng thuỷ sản tăng nhanh, tăng liên tục, cả nuôi trồng lẫn khai thác đều tăng ( Sản lượng tăng 3,85 lần, giá trị năm sau cao hơn năm trước, nuôi trồng tăng 8,8 lần, khai thác tăng 2,74 lần) Do:

+ Nước ta có nhiều tiềm năng+ Phương tiện được tăng cường và hiện đại có thể ra khơi xa đánh bắt với công suất lớn

hơn.+ Nhu cầu thị trường tăng cả trong lẫn ngoài nước.+ Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước.

- Nuôi trồng tăng nhanh hơn khai thác: nuôi trồng tăng 8,8 lần, khai thác chỉ tăng 2,74 lần. Do: + Nước ta có nhiểu điều kiện để đẩy mạnh nuôi trồng + Chủ trương đẩy mạnh nuôi trồng để vừa chủ động trong nguồn nguyên liệu và nguồn

hàng xuất khẩu vừa bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tốt hơn+ Hiệu quả kinh tế của nuôi trồng cao hơn

- Tỉ trọng của nuôi trồng còn thấp song đang tăng nhanh.

Bài 17 . Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ ( Đơn vị là %).

52

Page 53: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

Năm Vùng

1995 2005

Đồng bằng sông HồngĐông BắcTây BắcBắc Trung BộNam Trung BộTây NguyênĐông Nam BộĐồng bằng sông Cửu Long

19,7 6,0 0,3 3,6 4,8 1,250,414,0

22,8 5,0 0,3 3,7 5,3 0,848,113,0

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ.b. Nêu những nhận xét và giải thích.Trả lời.a. Vẽ biểu đồ.

Vẽ biểu đồ tròn. Hai vòng tròn cho hai năm, có thể vẽ vòng tròn cho năm 2002 lớn hơn. Chú ý phải dùng thước đo độ để vẽ cho chính xác.b. Nhận xét và giải thích.

- Công nghiệp nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ. Công nghiệp tập trung ở một số vùng ( đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long)còn một số vùng hoạt động công nghiệp còn hạn chế ( Tây nguyên, Tây Bắc...). Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp là kết quả của hàng loạt nhân tố. Những vùng tập trung công nghiệp là do có vị trí địa lí thuận lợi, có sự hiện diện của tài nguyên, có dân cư đông lao động dồi dào, có cơ sở hạ tầng tốt. Những vùng có hoạt động công nghiệp còn hạn chế là do thiếu các yếu tố trên hoặc các yếu tố trên không đồng bộ.

- Từ năm 1995-2005 sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp có nhiều thay đổi:+ Tỉ trọng một số vùng tăng lên: Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ….+ Một số vùng giảm tỉ trọng ( Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long..)+ Nhìn chung các tỉnh ở phía Bắc tăng tỉ trọng trong khi các tỉnh ở phía Nam giảm tỉ trọng. Sự thay đổi trong phân hóa lãnh thổ công nghiệp liên quan đến nhiều nhân tố như đắc điểm về

nguồn tài nguyên, dân cư, lao động, thị trường nhưng quan trọng nhất là do chính sách phát triển công nghiệp.

Bài 18: Dựa vào bảng số liệu sau đây về tình hình hoạt động của ngành năng lượng nước ta. NămLoại

2000 2002 2004 2005

Than đá ( triệu tấn)Dầu khí ( triệu tấn)Điện ( tỉ Kwh)

11,6 16,2 26,6

16,4 16,8 35,8

27,3 20,0 46,2

34,0 18,5 53,3

a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình hoạt động của ngành năng lượng nước ta.b. Nêu những nhận xét và giải thích.Trả lời.a. Vẽ biểu đồ: Vẽ biểu đồ kết hợp giữa cột và đường. Dầu và khí đốt thể hiện bằng 2 cột ghép, điện được thể hiện bằng đường.

Chú ý:- Giá trị cao nhất của 3 loại trên 2 trục tung phải ngang nhau để dễ so sánh- Vẽ cột trước, vẽ đường sau. - Khoảng cách giữa các năm phải tỉ lệ với nhau.

b. Nhận xét và giải thích:- Than, dầu và điện đều tăng. - Than tăng nhanh nhất 2,93 lần nhờ nhu cầu thị trường xuất khẩu mở rộng, việc khai thác đã

được trang bị các thiết bị hiện đại

53

Page 54: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Điện tăng 2 lần do nhu cầu tăng để phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá và do nước ta có tiềm năng lớn ( than, dầu, khí đốt, thuỷ năng), cũng như việc đưa nhiều nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện vào hoạt động.

Bài 19: Dựa vào bảng số liệu sau đây về sản lượng một số sản phẩm công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng của nước ta:Sản phẩm 1995 2000 2001 2005Vải lụa ( triệu mét) 263,0 356,4 410,1 560,8Quần áo may sẳn ( triệu cái) 171,9 337,0 375,6 1011,0Giày dép da ( triệu đôi) 46,4 107,9 102,3 218,0Giấy, bìa ( nghìn tấn) 216,0 408,4 445,3 901,2Trang in ( tỉ trang) 96,7 184,7 206,8 450,3a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện chỉ số phát triển một số sản phẩm của côngn nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng của nước ta thời kì 1995-2005.b. Nêu những nhận xét và giải thích về tình hình phát triển của các sản phẩm.Trả lời.a. Vẽ biểu đồ

Xử lí số liệu:Sản phẩm 1995 2000 2001 2005Vải lụa ( triệu mét) 100 135,5 155,9 213,2Quần áo may sẳn ( triệu cái) 100 196,0 218,4 588,1Giày dép da ( triệu đôi) 100 232,5 220,4 469,8Giấy, bìa ( nghìn tấn) 100 189,1 206,2 417,2Trang in ( tỉ trang) 100 191,0 213,8 465,7

Vẽ biểu đồ đường biểu diễn. Vẽ 5 đường cho 5 sản phẩm cùng xuất phát từ năm đầu (1995) ở mức 100%. Lấy giá trị tối đa trên trục tung là 600%. b. Nhận xét:

- Ngành sản xuất hàng tiêu dùng phát triển nhanh, tất cả các sản phẩm phẩm đều tăng với tốc độ cao. Do nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nầy ( lao động dồi dào lương thấp, nguyên liệu tại chỗ, thị trường trong và ngoài nước lớn, có tiền đề về cơ sở vật chất…)

- Trừ ngành giày dép các ngành khác đều tăng liên tục, giá trị năm sau luôn cao hơn năm trước.- Ngành may mặc tăng nhanh nhất, sau đó là giày dép do có nguồn lao động dồi dào lương

thấp, thị trường trong nước rộng lớn, hàng may mặc đã có chỗ đứng trên thị trường thế giới.- Ngành in phát triển khá nhanh do thị trường rộng mở, máy móc thiết bị được đổi mới

-. Ngành dệt phát triển chậm nhất do nguồn nguyên liệu tại chổ không nhiều, máy móc, công nghệ còn lạc hậu.

Bài 21: Dựa vào bảng số liệu sau đây về khối lượng hàng hóa vận chuyển của nước ta thời kì 2000 - 2005. ( đơn vị là tấn).Năm Đường sắt Đường ô tô Đường sông Đường biển20002005

62588838

141.139212.263

43.01562.984

15.55233.118

a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự thay đổi cơ cấu khối lượng hàng vận chuyển của nước ta phân theo loại hình giao thông vận tải.b. Nêu những nhận xét và giải thích.Trả lời.a. Vẽ biểu đồ.- Xử lí số liệu ( tính cơ cấu)

Năm Tổng Đường sắt Đường ô tô Đường sông Đường biển20002005

100100

3,02,8

68,566,8

20,919,8

7,610,6

54

Page 55: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

- Vẽ biểu đồ tròn. Hai vòng tròn cho hai năm tỉ lệ với nhau theo tổng khối lượng vận tải của từng năm.

+ Cho R2000= 1 đơn vị+ Ta có R2005 = √317308/206010.) đơn vị. ( 206.010 tấn là khố lượng vận tải cả năm 2000,

317.308 là khối lượng vận tải cả năm 2005).

- Ghi tên biểu đồ, năm, chú giải, giá trị vào từng phần.b. Nhận xét và giải thích.

- Khối lượng vận tải hàng hóa năm 2005 tăng 1,54 lần so với năm 2000 do kinh tế nước ta tăngt trưởng mạnh, ngành giao thông vận tải phát triển để đáp ứng nhu cầu.

- Ngành đường ô tô tuy tỉ trọng có giảm nhưng vẫn luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu khối lượng hàng hóa vận tải do:

+ Phù hợp với địa hình nhiều đồi núi của nước ta.+ Thích hợp với cự li vận chuyển ngắn, cơ động, nhất là trong thành phố, các vùng

nông thôn. Là phương tiện phối hợp của các loại phương tiện+ Là loại hình vận tải linh hoạt, không đòi hỏi lớn về vốn đầu tư và kĩ thuật nên phù

hợp với điều kiện của nước ta- Ngành đường sắt chiếm tỉ trọng nhỏ và có xu hướng giảm do:

+ Kém linh hoạt, cơ động, mạng lưới ít, phát triển chậm.+ Cồng kềnh, thiết bị phương tiện lạc hậu, hiệu quả thấp.

- Ngành đường sông chiếm tỉ trọng đáng kể tuy nhiên đang có xu hướng giảm vì mạng lưới không được tăng cường thiếu cơ động

- Ngành đường biển tăng nhanh dù tỉ trọng chưa cao do:+ Nước ta có điều kiện thuận lợi để phát triển.+ Những năm gần đây nước ta đẩy mạnh mở cửa, tăng cường kinh tế đối ngoại.

Bài 22 . Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu hàng xuất khẩu của nước ta ( đơn vị là %).Nhóm hàng 1995 1999 2000 2001 2002 2005Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản 23,5 31,3 37,2 34,9 29,0 33,7Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công 28,5 36,8 33,8 35,7 41,0 40,3Hàng nông lâm thủy sản 46,2 31,9 29,0 29,4 30,0 26,0

a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu của nước ta thời kì 1995-2005.

b. Nêu những nhận xét

Trả lời.a. Vẽ biểu đồ:

-Vẽ biểu đồ miền. Vẽ 3 miền cho 3 nhóm hàng.- Chú ý khoảng cách về thời gian.- Ghi tên biểu đồ, chú thích, ghi giá trị vào từng miền

b. Nêu nhận xét- Nhìn chung hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng tỉ trọng (+10,2%) do sản lượng than

đá và dầu khí xuất khẩu ngày càng tăng, giá dầu ngày càng cao.- Hàng nông lâm thủy sản giảm tỉ trọng ( -20,2%) do việc giảm bớt xuất khẩu các nông sản thô

khó tiêu thụ giá thành hạ để chuyển sang chế biến nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất, tao thêm việc làm.

- Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công tăng tỉ trọng(+11,8%)nhờ việc đẩy mạnh chế biến các nông sản xuất khẩu, sự phát triển mạnh của các ngành công nghiệp nhóm B do có nhiều lợi thế về lao động thị trường, tài nguyên.

- Cơ cấu hàng xuất khẩu của nước ta đã có chuyển biến theo hướng tích cực.

Bài 23: Dựa vào bảng số liệu sau đây về giá trị xuất nhập khẩu của nước ta thời kì 1994-2005.( đơn vị là triệu USD).Năm Xuất khẩu Nhập khẩu.

55

Page 56: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

1994 4.054,3 5.825,81996 7.255,9 11.143,61997 9.185,0 11.592,31998 9.360,3 11.499,62000 14.308,0 15.200,02005 32.441,9 36.978,0a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu xuất nhập khẩu của nước ta thời kì 1994-2002.b. Nêu những nhận xét về tình hình xuất nhập khẩu của nước ta trong thời kì nầy.Trả lời.a. Vẽ biểu đồ.

- Xử lí số liệu: Tính cơ cấu xuất nhập khẩu

Năm Xuất khẩu Nhập khẩu.1994 41,0 59,01996 39,4 60,61997 44,2 55,81998 44,9 55,12000 48,5 51,52002 46,7 53,3

- Vẽ biểu đồ miền. Chú ý khoảng cách thời gian. Có chú thích cho 2 miền. Ghi tên biểu đồ. Ghi các giá trị vào mỗi miền.b. Nhận xét. - Tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng liên tục, tăng hơn 7 lần ( từ 9880,1 lên 69.419,9).

- Trị giá xuất khẩu tăng 8 lần, còn trị gía nhập khẩu tăng 6,3 lần- Xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu nên cơ cấu xuất nhập khẩu dần đi đến cân đối. (năm

1994 tỉ lệ xuất nhập khẩu là 69,5%, năm 2005 con số đó là 87,7%).- Nước ta vẫn nhập siêu nhưng bản chất của nhập siêu đã thay đổi ( giai đoạn đầu nhập siêu

giảm, giai đoạn sau có tăng lên nhưng do nhập nhiều máy móc thiết bị cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa.)

- Từ 1994-1996 tốc độ tăng mạnh (do nước ta đã bình thường hóa quan hệ với Hoa Kì và gia nhập ASEAN.

- Thời kì 1997-1998 tốc độ tăng có chửng lại do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực - Từ năm 2000 giá trị xuất nhập khẩu đã tăng mạnh.

Bài 24.Dựa bào bảng số liệu sau đây về tình hình hoạt động của ngành du lịch nước ta thời kì 1991-2005.

Năm 1991 1995 1997 1998 2000 2002 2005Số lượt khách quốc tế ( Triệu lượt)

0.3 1.4 1.7 1.5 2.1 2.6 3.6

Số lượt khách nội địa ( Triệu lượt)

1.5 5.5 8.5 9.6 11.2 13.0 16.0

Doanh thu ( Tỉ đồng)

800 800 15056 14000 17400 23500 33000

a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp để thể hiện b. Nêu nhận xét và giải thích.Trả lời.

a.Vẽ biểu đồ cột đường kết hợp:- Số lượng khách vẽ cột, doanh thu vẽ đường.- Chú ý:

+ Có khoảng cách năm thật chính xác+ Vẽ cột trước vẽ đường sau

56

Page 57: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

+ Giá trị cao nhất của các đại lượng trên hai trục tung phải ngang nhau để dễ so sánh+ Ghi chú đầy đủ ( tên biểu đồ, đơn vị, chú giải, năm..)

- b. Nhận xét và giải thích:- Du lịch nước ta phát triển mạnh (số lượt khách tăng mạnh: khách nội địa tănghơn 10 lần,

khách quốc tế tăng 12 lần, doanh thu tăng hơn 40 lần) - Hiệu quả của ngành du lịch ngày càng tăng, hoạt động đã đi vào chiều sâu (doanh thu tăng

nhanh hơn số lượng khách)- Do:

+ Nước ta có nhiều tài nguyên du lịch độc đáo, xã hội an toàn ổn định+ Đời sống người dân ngày càng được cải thiện, nâng lên+ Đường lối mở cửa hội nhập của nước ta.

Bài 25: Dựa vào bảng số liệu sau đây về dân số, diện tích gieo trồng, sản lượng và bình quân đàu người của Đồng bằng sông Hồng và cả nước. Các chỉ tiêu Đồngbằng sông Hồng

1995 2005 Cả nước1995 2005

Dân số ( nghìn người)Diện tích cây lương thực ( nghìn ha) Sản lượng lương thực( nghìn tấn)Bình quân lương thực ( kg/ người)

16.137 18.0281.117 1.2215.340 6.518331 362

71.996 83.1067.322 8.38326.141 39.622363 477

a. Hãy vẽ biểu đồ so sánh tỉ trọng của Đồng bằng sông Hồng với cả nước về dân số, diện tích gieo trồng và sản lượng lương thưc.b. Nêu những nhận xét và giải thích cần thiết về tình hình sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông HồngTrả lời.a. Vẽ biểu đồ:

- Xử lí số liệu

Các chỉ tiêu Đồngbằng sông Hồng1995 2005

Cả nước1995 2005

Dân số ( nghìn người)Diện tích cây lương thực ( nghìn ha) Sản lượng lương thực( nghìn tấn)Bình quân lương thực ( kg/ người)

22,4 21,915,2 14,520,4 16,4 91,1 75,8

100 100100 100 100 100100 100

- Vẽ biểu đồ tròn. Vẽ ba cặp (2 năm 2 vòng tròn) biểu biểu đồ cho 3 loại (dân số, diện tích, sản lượng).b. Nhận xét và giải thích.

- Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm sản xuất lương thực của cả nước:+ Đồng bằng luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu diện tích và sản lượng lương thực cả

nước ( năm 1995 chiếm 15,2% diện tích và 20,4% sản lượng cả nước; năm 2005 chiếm 14,5% diện tích và 16,4% sản lượng cả nước)

- Đồng bằng sông Hồng có trình độ thâm canh cao:+ Năng suất của đồng bằng luôn cao hơn mức bình quân cả nước ( năm 1995 và 2005 là

47,8 tạ/ha và 53,3 tạ/ha trong khi năng suất của cả nước lần lượt là 35,7tạ và 47,2 tạ/ha)+ Tỉ trọng về sản lượng luôn cao hơn tỉ trọng về diện tích.

- Có được vị trí đó là nhờ Đồng bằng sông Hồng có nhiều khả năng trong việc sản xuất lương thực ( đất đai, khí hậu, nguồn nước, dân cư, lao động, cơ sở hạ tầng…)

- Do sức ép của dân số nên vị trí của Đồng bằng sông Hồng so với cả nước có xu hướng giảm.+ Tỉ trọng các chỉ tiêu đều giảm( Dẫn chứng bằng số liệu xử lí ở bảng)+ Tốc độ tăng trưởng của tất cả các chỉ tiêu đều thấp hơn tốc độ tăng trưởng của cả

nước.

57

Page 58: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

Bài 26.Dựa vào bảng số liệu sau đây về diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm năm 2005.( đơn vị là nghìn ha)Loại cây Cả nước Tây NguyênCây công nghiệp lâu năm 1633,6 634,3Cà phê 497,4 445,4Chè 122,5 27,0Cao su 482,7 109,4Các cây khác 531,0 52,5a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu cây công nghiệp lâu năm của cả nước và Tây Nguyên.b. Nêu nhận xét về vị trí của Tây Nguyên trong việc trồng cây công nghiệp lâu năm.

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ- Xử lí số liệu:+ Tính tỉ trọng của Tây Nguyên so với cả nước ( %) Diện tích cả nước+ Tính R: Cho R1 là Tây Nguyên bằng 1 đv, R2 là cả nước = √ - Diện tích của TN- Vẽ hai biểu đồ tròn với bán kính khác nhau

a. Nhận xét- Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn nhất của cả nước với hơn 38% diện tích cả nước. Do Tây Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất ( địa hình, đất đai, khí hậu, truyền thống…) - Trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp của cả nước cây cà phê và cao su chiếm tỉ trọng cao nhất (hơn 60%)đây cũng là hai cây trồng chính của Tây Nguyên.

Bài 27: Dựa vào bẳng số liệu sau đây về diện tích và sản lượng cà phê của Tây Nguyên.Vùng Diện tích ( nghìn ha)

1995 2000 2005 Sản lượng ( nghìn tấn)1995 2000 2005

Cả nướcTây NguyênKon TumGia LaiĐắc Lắc (+ Đắc Nông)Lâm Đồng

186,4 561,9 535,5147,3 468,6 455,73,3 14,4 13,518,4 81,0 81,587,2 259,0 240,3 38,4 114,2 120,4

218,1 802,5 776,4180,4 689,9 695,21,7 20,7 14,5 8,4 116,9 110,5150,0 370,6 420,220,3 181,7 150,0

Hãy nêu những nhận xét về tình hình sản xuất cà phê ở Tây Nguyên Trả lời.Tình hình sản xuất cà phê ở Tây Nguyên

- Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây cà phê lớn nhất nước ta:+ Tây Nguyên luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu diện tích và sản lượng cà phê của cả

nước ( Tỉ trọng về diện tích và sản lượng của Tây Nguyên so với cả nước lần lượt qua các năm là: 79% và 82%, 83,4% và 85,9%, 85% và 89%.

- Vị trí của cây cà phê ở Tây Nguyên so với cả nước ngày càng tăng ( tỉ trọng năm 2002 cao hơn năm 1995)

- Trình độ thâm canh cây cà phê ở Tây Nguyên rất cao

58

Page 59: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

+ Tỉ trọng về sản lượng luôn cao hơn tỉ trọng về diện tích ( các chỉ số lần lượt là: 7,%,83,4% và 85% so với 82%,85,9% và 89%)

+ Năng suất bình quân luôn cao hơn năng suất bình quân cả nước ( các chỉ số lần lượt là 12,2 /11,7 , 14,7/14,2, 15,2/14,5 tạ/ha Có được vị trí đó là do Tây Nguyên có nhiều điều kiện thuậnm lợi để sản xuất cà phê + Có nhiều diện tích đất badan nằm tập trung

+ Có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo có sự phân hoá nên có thể trồng được cà phê chè lẫn cà phê vối.

+ Có truyền thống trong trồng và chế biến cà phê với các đồn điền có từ thời Pháp nay đã trở thành các nông trường cà phê.

- Cây cà phê có mặt ở khắp nơi trên Tây Nguyên, nhiều nhất là ở Đắc Lắc ( chiếm 52,7% diện tích và 60,6% sản lượng cà phê của Tây Nguyên, 44,8% diện tích và 54,1% sản lượng cà phê cả nước), Lâm Đồng, Gia Lai.

- Từ năm 1995-2002 sản xuất cà phê của cả nước tăng nhanh, nhưng Tây Nguyên vẫn tăng nhanh hơn ( Diện tích cà phê tăng 3,1 lần, sản lượng tăng 3,9 lần cả nước chỉ tăng 2,9 và 3,5 lần)

Do - Nhu cầu thị trường thế giới tăng- Nhà nước khuyến khích phát triển cây công nghiệp để xuất khẩu

Bài 28:Dựa vào bảng số liệu sau về giá trị sản xuất công nghiệp phân theo khu vực kinh tế của Đông Nam Bộ và cả nước ( đơn vị là tỉ đồng).

1995 2005Cả nướcTống số 103.374 416.863Công nghiệp quốc doanh 51.990 141.117Công nghiệp ngoài quốc doanh 25.451 120127Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 25.933 155319Đông Nam BộTổng số 50.508 199622Công nghiệp quốc doanh 19.607 48058Công nghiệp ngoài quốc doanh 9.942 46738Khu vưc có vốn đầu tư nước ngoài 20.959 104826a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện qui mô và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế của cả nước và vùng Đông Nam Bộ.b. Nhận xét về vị trí của vùng Đông Nam Bộ trong công nghiệp cả nước và đặc điểm cơ cấu công nghiệp của vùng.

Trả lời:a. Vẽ biểu đồ:

- Xử lí số liệu:+ Tính tỉ trọng của các thành phần kinh tế của cả nước và Đông Nam Bộ 416.863+ Tính R: R1( ĐNB)= 1 đv, R2 (Cả nước)=√ ---------- 199.622

- Vẽ 2 biểu đồ trònb. Nhận xét và giải thích:- ĐNB là vùng có sản xuất công nghiệp phát triển nhất nước, chiếm gần 50% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước do có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, tài nguyên, dân cư lao động, cơ sở hạ tầng…- Trong cơ cấu thành phần hoạt động công nghiệp, ở ĐNB thành phần có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng cao nhất với 67,4%( cả nước chỉ chiếm….), tiếp đến là thành phần nhà nước, thấp nhất là khu vực ngoài nhà nước..do ĐNB có điều kiện thuận lợi lại có cơ chế thoáng nên hấp dẫn các nhà đầu tư.

59

Page 60: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

Bài 29: Dựa vào bảng số liệu sau đây về sản lượng thuỷ sản của cả nước và đồng bằng sông Cửu Long ( đơn vị là triệu tấn).Năm Vùng

1995 2000 2002 2005

Cả nước 1,58 2,25 2,64 3,43Đồng bằng sông Cửu Long 0,82 1,17 1,36 1,84a. Vẽ biểu đồ so sánh sản lượng thuỷ sản của đồng bằng sông Cửu Long với cả nước.b. Nêu nhận xét và giải thích.Trả lời.a. Vẽ biểu đồ.

- Vẽ biểu đồ cột chồng hoặc cột ghép ( tốt nhất là cột chồng, gồm cả nước, đồng bằng sông Cửu Long và các vùng còn lại)

- Chú ý khoảng cách năm, ghi tên biểu đồ, giá trị vào đầu cột, chú giải, năm, ghi đơn vị và năm ở hai trụcb. Nhận xét và giải thích

- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất thuỷ sản số 1 của nước ta (luôn chiếm trên 50% sản lượng thuỷ sản của cả nước). Do có nhiều điều kiện thuận lợi:

+ Hai mặt tiếp giáp biển, một vùng biển giàu có với ngư trường lớn Kiên Giang- Cà Mau.

+ Có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt, nhiều bãi triều, cửa sông, rừng ngập mặn

+ Người dân có kinh nghiệm truyền thống, nhièu coơ sở chế biến+ Có thị trường tiêu thụ lớn cả trong lẫn ngoài nước.

- Vị trí của Đồng bằng sông Cửu Long ngày càng tăng ( tỉ trọng tăng)- Sản lượng thuỷ sản của đồng bằng sông Cửu Long tăng liên tục, tăng nhanh ( tăng 2,25 lần,

nhanh hơn mức bình quân cả nước).

Bài 30: Dựa vào bảng số liệu sau đây về tình hình sản xuất lúa của nước ta thời kì 1985-2005Năm Cả nước

Diện tích Sản lượngĐồng bằng Sông HồngDiện tích Sản lượng

Đồng bằng S. Cửu LongDiện tích Sản lượng

19852005

5,7 15,87,4 35,8

1,05 3,1 1,03 5,4

2,25 6,8 3,8 19,2

Đơn vị diện tích là triệu ha. Đơn vị sản lượng là triệu tấn.

a) Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất để so sánh qui mô về diện tích và sản lượng lúa của đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long với cả nước.

b) Nêu những nhận xét về vị trí của 2 đồng bằng trong sản xuất lúa của cả nước. Vì sao 2 đồng bằng nầy lại có được vị trí đó?

c) So sánh đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long trong sản xuất lúa.Trả lời.1/ Vẽ biểu đồ: a) Xử lí số liệu: Năm Cả nước

DT SL ĐBSH DT SL

ĐBSCL DT SL

Hai đồng bằng DT SL

19852005

100% 100%100% 100%

18,4% 19,6%13,9% 15,1%

39,5% 43,0%51,4% 53,6%

57,9% 62,6% 65,3% 68,7%

b) Tính R: DT: Cho R(1985)=2cm thì R(2005)=2,28cmSL: Cho R(1985)=2cm thì R(2005)=3,0cm.

60

Page 61: ĐE CUONG ÔN THI - Diem Thi 24hdiemthi.24h.com.vn/media/exams_anwsers/tai_lieu_on_thi... · Web view2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây. Từ đông sang Tây thiên nhiên

c) Vẽ biểu đồ.-. Vẽ hai cặp biểu đồ tròn. Một cặp cho diện tích và một cặp cho sản lượng. Vòng tròn cho năm

1985 có bán kính là R= 2cm( cả diện tích và sản lượng) vòng tròn cho năm 2005 có bán kính là 2,28cm ( diện tích) và 3cm ( sản lượng). Có thể vẽ bằng biểu đồ cột.

- Chú ý ghi tên biểu đồ, chú thích cho biểu đồ. Ghi các giá trị vào mỗi phần.

Nhận xét về vị trí của 2 đồng bằng. -Đây là 2 vùng trọng điểm sản xuất lúa của nước ta: Hai vùng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu diện tích và sản lượng lúa của cả nước. Vị trí của 2 vùng ngày càng tăng.

+Năm 1985 hai vùng chiếm 57,9% diện tích và 62,6% sản lượng lúa cả nước.+ Năm 2005:hai vùng chiếm 65,3% dịên tích và 68,7% sản lượng cả nước

-Hai vùng có trình độ thâm canh lúa cao +Tỉ trọng về sản lượng luôn cao hơn tỉ trọng về diện tích: 62,6% và 68,7%>>57,9% và

65,3%. +Năng suất bình quân của 2 vùng luôn cao hơn năng suất bình quân cả nước:

Năm 1985 năng suất của ĐBSH, ĐBSCL và cả nước lần lượt là:29.5,30.2,và 27.7 tạ/ha. Năm 2005 năng suất của ĐBSH, ĐBSCL và cả nước lần lượt là 52.4,50.5, và 48.3 tạ/ha. -Có được vị trí đó là do hai vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất lúa.

+ Đây là 2 đồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất nước ta, có đất phù sa màu mỡ.+Cả 2 đồng bằng đều có khí hậu nhiệt đới ẩm, thích hợp cho sự phát triển của cây lúa,

có nguồn nước phong phú.+Có dân số đông thị trường tiêu thụ lớn, lực lượng lao động dồi dào có truyền thống

kinh nghiệm, có cơ sở hạ tầng tốt.

61