em sau khi -...
TRANSCRIPT
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng em xin chân thành cám ơn ban giám hiệu nhà trường Đại
Học Lạc Hồng cùng quý thầy cô khoa kỹ thuật công trình đã tạo điều kiện cho
chúng em được nghiên cứu khoa học.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Tiến sĩ Lê Trọng Nghĩa,
thầy đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình và luôn quan tâm, động viên tinh thần trong thời
gian thực hiện bài báo cáo nghiên cứu khoa học này. Thầy cùng với các thầy cô
trong khoa kỹ thuật công trình đã truyền đạt cho chúng em hiểu được phương pháp
tiếp cận và giải quyết một vấn đề một cách khoa học, đây là hành trang quý giá mà
chúng em sẽ gìn giữ cho quá trình học tập và làm hành trang cho chúng em sau khi
ra trường đi làm cũng như học cao hơn nữa.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ chúng em
trong thời gian học tập và làm báo cáo nghiên cứu vừa qua.
Biên Hòa, ngày 25 tháng 11 năm 2012
Sinh viên
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục hình ........................................................................................................ iv
Damh mục bảng....................................................................................................... vii
Tóm tắt luận văn ..................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 1
3. Ý nghĩa và giá trị thực tiễn của đề tài ..................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Sự cố cọc bị nghiêng lệch trong quá trình thi công hố đào sâu .................. 3
1.2. Ảnh hƣởng hố đào sâu đến cọc bên trong hố đào ....................................... 9
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 17
2.1. Phân tích phần tử hữu hạn trong PLAXIS ................................................ 17
2.1.1. PLAXIS 3D Foundation ........................................................................ 17
2.1.2. Môhình................................................................................................... 18
2.1.3. Tính toán ................................................................................................ 18
2.1.4. Xuất kết quả ........................................................................................... 18
2.2. Tạo mô hình .................................................................................................. 19
2.3. Chia lƣới phần tử ......................................................................................... 20
2.4. Mô hình ứng xử của đất ............................................................................... 22
2.4.1. Mô hình Mohr – Coulumb (MC) ........................................................... 22
2.4.2. Mô hình Hardening Soil (HS) ................................................................ 23
2.5. Đặc trƣng vật liệu của tƣờng vây cừ Larsen (Sheet pile wall) ................. 26
2.6. Đặc trƣng vật liệu của phần tử dầm (wailing beam) ................................ 29
2.7. Đặc trƣng vật liệu của phần tử cọc (Pile) ................................................... 30
2.8. Phần tử lò xo (Spring) .................................................................................. 30
iii
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA HỐ ĐÀO SÂU TRONG ĐẤT
YẾU ĐẾN CỌC BÊN TRONG HỐ ĐÀO......................................................... 31
3.1. Phƣơng pháp tính toán ................................................................................ 31
3.2. Phân tích ảnh hƣởng của cọc bên trong hố đào ứng với công trình thực
tế … .................................................................................................................... 33
3.2.1. Các đặc điểm cơ bản của công trình ...................................................... 33
3.2.2. Các thông số và mô hình vật liệu .......................................................... 37
3.2.2.1. Thông số đất sử dụng trong mô hình ............................................. 37
3.2.2.2. Thông số tường cừ Larsen .............................................................. 37
3.2.2.3. Thông số thanh chống xiên và giằng đầu cừ Larsen ........................... 41
3.2.3. Thông số cọc sử dụng trong mô hình .................................................... 41
3.2.4. Phụ tải mặt đất ....................................................................................... 44
3.2.5. Điều kiện mực nước ngầm .................................................................... 44
3.2.6.Phân tích ảnh hưởng của cọc bên trong hố đào ứng với trường hợp thực
tế ....................................................................................................................... 45
3.2.6.1. Mô hình trong PLAXIS 3D Foundation ......................................... 45
3.2.6.2. Kết quả tính toán ............................................................................ 47
3.2.7. Phân tích ảnh hưởng của cọc bên trong hố đào trong trường hợp dời
dần khối đất đắp ra xa....................................................................................... 56
3.2.7.1. Mô hình trong PLAXIS 3D Foundation ........................................ 56
3.2.7.2. Kết quả tính toán ............................................................................ 58
3.2.7.3. Phân tích kết quả ............................................................................ 60
3.3. Phân tích mở rộng xem xét ảnh hƣởng của cọc bên trong hố đào trong
trƣờng hợp thay đổi chiều dài tƣờng ứng với công trình thực tế ................... 67
3.3.1. Mô hình trong PLAXIS 3D Foundation ................................................ 68
3.3.2. Phân tích kết quả tính toán .................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 75
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 75
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 40
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 – Các cọc ống bị nghiêng lệch – Trạm phân phối xi măng Hiệp Phước ..... 3
Hình 1.2 – Toàn cảnh sự cố các cọc ống bị nghiêng lệch và gãy Cao ốc Phường
Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh....................................................... 4
Hình 1.3 – Sự cố cọc bị nghiêng lệch – Nhà máy xử lý nước thải Bình Chánh ......... 4
Hình 1.4 – Sự cố các cọc ống bị nghiêng lệch và gãy – Cao ốc Khu đô thị mới Phú
Mỹ Hưng, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh ........................................................ 5
Hình 1.5 – Công trình móng trụ cầu sử dụng cọc ống bê tông ly tâm ứng suất
trước .......................................................................................................... 6
Hình 1.6 – Công trình 13 tầng tại Khu Phú Mỹ Hưng, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh ... 7
Hình 1.7 – Khu vực cọc bị nghiêng lệch – Công trình 13 tầng Khu đô thị mới Phú
Mỹ Hưng, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh ........................................................ 7
Hình 1.8 – Toàn cảnh hố đào – công trình 15 tầng, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh ........ 8
Hình 1.9 – Tường cừ Larsen bị chuyển dịch – Công trình 15 tầng, Quận 8, TP. Hồ
Chí Minh .................................................................................................... 8
Hình 1.10 – Cọc bị nghiêng lệch khi tiến hành đào đến cao độ đáy đài - Công trình
15 tầng, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh ............................................................ 9
Hình 1.11 – Mô hình trường hợp I – Tạo mái dốc khi đào (Thasnanipan, 1998) ..... 11
Hình 1.12 – Mô hình trường hợp II – Sử dụng cọc bản có chống chắn giữ hố đào
(Thasnanipan, 1998) ................................................................................ 11
Hình 1.13 – Mô hình trường hợp III – Sử dụng cọc bản có hai tầng chống tạm
chắn giữ hố đào (Thasnanipan, 1998)...................................................... 11
Hình 1.14 – Mô hình trường hợp IV – Sử dụng cọc bản có một tầng chống tạm
chắn giữ hố đào (Thasnanipan, 1998)...................................................... 12
Hình 1.15 – Kết quả tính toán mômen uốn và chuyển vị của cọc gần tường cọc bản
nhất. Trường hợp IV ................................................................................ 13
Hình 1.16 – Mô hình 3D của các lớp địa chất (Kok, 2009) ...................................... 14
Hình 1.17 – Bản vẽ cho thấy vịt trí gãy cọc của 2 cọc nằm liền kề hố đào (Kok,
2009) ........................................................................................................ 15
v
Hình 1.18 – Hình ảnh nhóm 3 cọc bị gãy (Kok, 2009) ............................................. 15
Hình 1.19 – Hình ảnh nhóm 6 cọc bị gãy (Kok, 2009) ............................................. 16
Hình 2.1 – Yêu cầu tối thiểu của mô hình hố đào (Bakker, 2005)[8] ....................... 20
Hình 2.2 – Các phần tử và nút trong một mô hình 2D. Mỗi nút có hai bậc tự do,
được mô tả bởi các mũi tên trong hình nhỏ hơn, (Wiberg, 1974)[7] ...... 20
Hình 2.3 – Các bước phân tích phần tử hữu hạn (Wiberg, 1974)[7] ........................ 21
Hình 2.4 – Kết quả chuyển vị với số nút tăng dần trong mô hình 3D, (Hannes và
Daniel, 2010) ........................................................................................... 22
Hình 2.5 – Mô hình dẻo lý tưởng .............................................................................. 23
Hình 2.6 – Xác định Eo và E50qua thí nghiệm nén 3 trục thoát nước ...................... 23
Hình 2.7 – Xác định E50ref
qua thí nghiệm nén 3 trục thoát nước ........................... 25
Hình 2.8 – Xác định Eoedref
qua thí nghiệm nén cố kết (Oedometer) ........................ 26
Hình 2.9 – Hệ trục địa phương của phần tử tường và các đại lượng khác................ 26
Hình 2.10 – Các đại lượng chính của tường cừ Larsen ............................................ 27
Hình 2.11 – Thông số cơ bản của tường cừ Larsen .................................................. 28
Hình 2.12 – Hệ trục địa phương của phần tử dầm ................................................... 29
Hình 3.1 – Quy trình phân tích.................................................................................. 32
Hình 3.2 – Mặt bằng tổng thể thi công hố đào .......................................................... 34
Hình 3.3 – Mặt bằng thi công hố đào. ....................................................................... 35
Hình 3.4 – Chi tiết cáp neo đầu cừ ............................................................................ 36
Hình 3.5 – Mặt cắt sau khi thi công cọc và tường cừ Larsen.................................... 36
Hình 3.6 – Mặt cắt sau khi thi công đào đến độ sâu -1,8m so với MĐTN ............... 36
Hình 3.7 – Mặt cắt sau khi thi công đào đến độ sâu -3,8m so với MĐTN ............... 37
Hình 3.8 – Chi tiết chống xiên trong hầm và neo cáp ngoài hầm ............................. 37
Hình 3.9 – Mô hình 3D của các lớp địa chất ............................................................ 38
Hình 3.10 – Kích thước cừ Larsen loại IV ................................................................ 38
Hình 3.11 – Chuyển vị tại các giai đoạn thi công đào của cọc rỗng và cọc đặc ....... 42
Hình 3.12 – Kết quả chuyển vị của cọc rỗng và cọc đặc có độ cứng tương đương.. 43
Hình 3.13 – Mặt bằng vị trí khối đất. ........................................................................ 44
vi
Hình 3.14 – Mặt bằng mô hình trong phân tích phần tử hữu hạn ............................. 44
Hình 3.15 – a) Chia lưới 2D;..................................................................................... 45
b) Chia lưới 3D; .................................................................................... 45
Hình 3.16 – Mô hình cọc, tường và hệ neo ............................................................... 46
Hình 3.17 – Các giai đoạn thi công đào .................................................................... 46
Hình 3.18 – Biến dạng của hố đào khi đào đến cao độ -3,8 so với MĐTN ............. 47
Hình 3.19 – Vùng biến biến dạng dẻo ...................................................................... 47
Hình 3.20 – a) Chuyển vị của cọc khi đào đến cao độ -1,8m; .................................. 48
b) Chuyển vị của cọc khi đào đến cao độ -3,8m; .................................. 48
Hình 3.21 – a) Moment của cọc khi đào đến cao độ -1,8m; ..................................... 48
b) Moment của cọc khi đào đến cao độ -3,8m; ..................................... 48
Hình 3.22 – Mặt bằng cọc được sử dụng trong phân tích so sánh ............................ 49
Hình 3.23 – Biểu đồ chuyển vị lớn nhất của các cọc theo các giai đoạn thi công đào
đất .......................................................................................................... 50
Hình 3.24 – Biểu đồ moment uốn lớn nhất trong các cọc theo giai đoạn thi công ... 51
Hình 3.25 – Mặt bằng nhóm cọc sử dụng phân tích ................................................ 52
Hình 3.26 – Kết quả chuyển vị ngang của cọc so với quan trắc hiện trường .......... 53
Hình 3.27– Đồ thị biểu diễn đường cong quan hệ giữa chuyển vị ngang lớn nhất
của cọc và khoảng cách từ cọc đến tường theo chiều sâu lớn nhất hố
đào ................................................................................................. 54
Hình 3.28 – Các trường hợp chia lưới 2D; .............................................................. 56
Hình 3.29 – Các trường hợp chia lưới 3D; .............................................................. 57
Hình 3.30 – Các trường hợp chuyển vị; ................................................................... 58
Hình 3.31 – Các trường hợp moment uốn................................................................ 59
Hình 3.32a – Biểu đồ thể hiện hình dáng chuyển vị ngang của cọc trong các trường
hợp dời khối đất đắp ra xa và trường hợp không có khối đất đắp khi
đào -1,8m ............................................................................................ 60
vii
Hình 3.32b – Biểu đồ so sánh kết quả chuyển vị ngang lớn nhất của cọc trong các
trường hợp dời khối đất đắp ra xa và trường hợp không có khối đất
đắp khi đào -1,8m ................................................................................ 61
Hình 3.33a – Biểu đồ thể hiện hình dáng chuyển vị ngang của cọc trong các trường
hợp dời khối đất đắp ra xa và trường hợp không có khối đất đắp khi
đào -3,8m ............................................................................................. 62
Hình 3.33b – Biểu đồ so sánh kết quả chuyển vị ngang lớn nhất của cọc trong các
trường hợp dời khối đất đắp ra xa và trường hợp không có khối đất
đắp khi đào -3,8m ................................................................................ 63
Hình 3.34 – Biểu đồ so sánh kết quả moment uốn của cọc trong các trường hợp dời
khối đất đắp ra xa hố đào và moment kháng uốn của cọc ..................... 65
Hình 3.35 – Biểu đồ so sánh kết quả moment uốn của cọc trong các trường hợp dời
khối đất đắp ra xa và moment kháng của cọc........................................ 66
Hình 3.36 – Mặt cắt hố đào của công trình thực tế ................................................... 68
Hình 3.37 – Mô hình cọc và tường cừ Larsen có chiều sâu thay đổi....................... 68
Hình 3.38 – Biểu đồ thể hiện hình dáng chuyển vị ngang của cọc trong các trường
hợp tăng chiều sâu tường chắn .............................................................. 69
Hình 3.39 – Biểu đồ so sánh kết quả chuyển vị ngang lớn nhất của cọc trong các
trường hợp tăng chiều sâu tường chắn .................................................. 70
Hình 3.40 – Biểu đồ thể hiện hình dáng chuyển vị ngang của cọc trong các trường
hợp tăng chiều sâu tường chắn .............................................................. 71
Hình 3.41 – Biểu đồ so sánh kết quả chuyển vị ngang lớn nhất của cọc trong các
trường hợp tăng chiều sâu tường chắn ................................................. 71
Hình 3.42 – Biểu đồ moment uốn lớn nhất của cọc trong các trường hợp tăng chiều
sâu tường chắn ....................................................................................... 72
Hình 3.43 – Đồ thị biểu diễn đường cong quan hệ giữa chuyển vị ngang lớn nhất
của cọc và khoảng cách từ cọc đến tường theo chiều sâu lớn nhất hố
đào. . ...................................................................................................... 73
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 – Khả năng chịu moment của cọc và moment gây ra trong cọc gần biên hố
đào do thi công hố đào (Thasnanipan, 1998) ........................................... 12
Bảng 2.1 – Đặc trưng vật liệu đất trong mô hình Mohr – Coulumb ......................... 23
Bảng 2.2 – Đặc trưng vật liệu đất trong mô hình Hardening Soil ............................ 25
Bảng 2.3 – Đặc trưng vật liệu của tường cừ Larsen với ứng xử đàn hồi tuyến tính . 27
Bảng 2.4 – Đặc trưng vật liệu của dầm (wailing beam) ........................................... 29
Bảng 2.5 – Đặc trưng vật liệu của cọc ...................................................................... 30
Bảng 3.1 – Các thông số của cừ Larsen từ nhà sản xuất ........................................... 38
Bảng 3.2 – Thông số đất nền sử dụng mô hình Mohr – Coulomb (MC) .................. 39
Bảng 3.3 – Thông số cừ Larsen FSP – IV dùng trong mô hình ................................ 40
Bảng 3.4 – Đặc trưng vật liệu của thanh chống xiên và gằng đầu cừ ....................... 41
Bảng 3.5 – Đặc trưng vật liệu của cọc sử dụng trong mô hình ................................. 43
Bảng 3.6 – Moment uốn lớn nhất của cọc từ mô hình phần tử hữu hạn 3D và kết quả
kiểm tra độ đồng nhất của cọc bằng phương pháp biến dạng nhỏ (PIT).. 51
ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong luận văn trình bày nghiên cứu một công trình ở quận 8, TP. Hồ Chí
Minh có cọc bên trong hố đào mở trên đất sét yếu bị phá hoại. Theo báo cáo khảo
sát địa chất, công trình có lớp đất yếu dày 25m, từ cao độ -1m đến -26m (so với mặt
đất tự nhiên), lớp đất có chỉ số SPT ‘ N ‘≈ 0. Công trình sử dụng cọc ống ly tâm ứng
suất trước để chống để kết cấu bên trên. Khi tiến hành đào đất đến cao trình đáy để
thi công đài móng thì gặp hiện tượng đất bị đẩy trồi làm cọc chuyển vị và gây
moment uốn cho cọc, kết quả là cọc bị nghiên lệch và bị gãy. Sử dụng phần mềm
PLAXIS 3D Foundation để phân tích ứng xử của cọc trong suốt quá trình thi công
hố đào. Kết quả dự đoán ứng xử của cọc trong suốt quá trình đào sẽ được so sánh
với kết quả quan trắc ngoài hiện trường. Những kết quả này rất quan trọng và hữu
ích, đặc biệt là thực hiên trước khi tiến hành hố đào. Bằng phương pháp này có thể
giúp đỡ trong việc lập kế hoạch và phối hợp công tác đào đắp ngoài hiện trường
cũng như các biện pháp phòng tránh cọc bị phá hoại.
1
1. PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA HỐ ĐÀO SÂU TRONG
ĐẤT YẾU ĐẾN CỌC BÊN TRONG HỐ ĐÀO
2. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, số lượng trường hợp cọc bên trong hố đào mở bị
phá hoại ngày càng tăng. Các sự cố có điểm chung là, sau khi thi công phần cọc
xong tiến hành công tác đào đất hố đào thì xảy ra sự cố cọc bị nghiêng lệch hay phá
hoại. Một số nước trên thế giới tiến hành thi công hố đào trước khi thi công cọc để
bảo vệ cọc ổn định, nhưng nó lại không phù hợp trong điều kiện không gian thi
công chật hẹp và không cho phép đào mở. Đặc biêt là công trình có nhiều tầng hầm.
Việc thi công hố đào trong đất yếu là rất phức tạp, khi đất yếu chuyển vị ngang sẽ
tạo ra phụ tải trên cọc và khi chuyển vị quá mức sẽ gây moment uốn lớn hơn
moment kháng nứt của cọc, kết quả là cọc bị gãy.
Đã có nhiều nghiên cứu tập trung chuyển vị ngang của tường chắn và dự
đoán chuyển vị ngang của đất nền. Khi công trình sử dụng móng cọc, thì liên quan
đến chuyển vị ngang của đất nền có thể gây phá hoại khi đào đất. Cọc thường được
thiết kế để chống đỡ tải trọng đứng nên khi đất chuyển vị ngang sẽ gây moment uốn
trong cọc, làm thay đổi ứng suất trong cọc hay thậm chí là gây gãy cọc.
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của hố đào sâu đến cọc bên trong hố đào trong
đất yếu còn khá hạn chế. Với lí do đó, phần nghiên cứu này tập trung vào “phân
tích ảnh của hố đào sâu trong đất yếu đến cọc bên trong hố đào”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu này là làm tăng thêm vốn kiến thức và sự hiểu biết về sự
ảnh hưởng của việc thi công hố đào sâu trong đất yếu sẽ tác động như thế nào đến
cọc bên trong hố đào chưa có tải trọng dọc trục. Tải trọng ngang do chuyển vị của
đất gây ra moment uốn của chuyển vị có làm thay đổi ứng suất cũng như phá hoại
cọc hay không!
2
3. Ý nghĩa và giá trị thực tiễn của đề tài
- Thiết lập biểu đồ chuyển vị ngang và moment uốn của cọc bên trong hố đào.
Từ đó xác định vùng cọc sẽ bị ảnh hưởng bên trong hố đào sâu.
- Xác định phạm vi ảnh hưởng của khối đất đắp đến chuyển vị và moment uốn
của cọc bên trong hố đào.
- Thiết lập quan hệ giữa chiều sâu tường với chuyển vị và moment uốn của cọc
bên trong hố đào. Đưa ra giải pháp hạn chế ảnh hưởng của hố đào sâu đến cọc bên
trong hố đào.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu các nội dung nêu trên, tác giả đã lựa chọn phương pháp nghiên
cứu sau:
1. Nghiên cứu về lý thuyết : Cơ sở lý thuyết về tính toán lựa chọn thông số đầu
vào từ các thí nghiệm trong phân tích bài toán hố đào sâu.
2. Mô phỏng: Sử dụng phần mềm plaxic 3D Foundation để phân tích ổn định
và biến dạng của hố đào sâu trong quá trình thi công; xác đinh phạm vi và mức độ
ảnh hưởng do hố đào sâu gây ra cho cọc bên trong hố đào.
5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung của bài báo cáo chỉ tập trung nghiên cứu vào các vấn đề sau:
- Phân tích ứng suất của cọc bên trong hố đào khi thi công hố đào sâu trong đất
yếu.
- Phân tích ảnh hưởng của tải trọng xung quanh hố đào đến cọc bên trong hố
đào bằng phương pháp phần tử hữu hạn có xét đến chiều dài ngàm tường và khoảng
cách cọc đến tường hố đào.
3
3. Chƣơng 1: TỔNG QUAN
Chương này trình bày vấn đề liên quan đến ảnh hưởng của hố đào sâu đến các
công trình xung quanh hố đào do đất chuyển vị theo phương ngang, dựa trên cở sở
thu thập các tài liệu trong và ngoài nước. Nội dung cơ bản bao gồm việc xem xét tác
động của hố đào sâu đến cọc lân cận hố đào và các yếu tố sẽ được xem xét
trong phân tích mô phỏng hố đào sâu. Các nghiên cứu ảnh hưởng của hố đào sâu
đến cọc bên trong hố đào còn khá hạn chế, hầu hết các học giả nghiên cứu sự ảnh
hưởng đến cọc bên ngoài hố đào do thi công hố đào sâu, mà chưa xét đến ảnh
hưởng của cọc bên trong hố đào do quá trình thi công hố đào sâu trong đất yếu.
1.1. Sự cố cọc bị nghiêng lệch trong quá trình thi công hố đào sâu
Hình 1.1 – Các cọc ống bị nghiêng lệch - Trạm phân phối xi măng Hiệp Phước
- Công trình trạm phân phối xi măng Hiệp Phước – Công ty cổ phần xi măng
Thăng Long (KCN Hiệp Phước – TP.HCM) Công trình sử dụng cọc ống BTCT
chiều dài 33- 35m cho 1 tim cọc do Công ty Phan Vũ thiết kế. Đặc biệt địa tầng khu
vực xây dựng có lớp bùn nhão dày đến 21m tính từ mặt đất tự nhiên. Công trình sử
4
dụng giải pháp cọc đóng và sau khi thi công có đến khoảng 80% số cọc đóng tại
khu vực silô bị nghiêng lệch theo 1 hướng, hình 1.1.[6]
- Công trình xây dựng cao ốc ở Phường Thảo Điền – Quận 2 – TP. HCM
cũng xảy ra sự cố tương tự khi hầu như toàn bộ phần cọc, móng bị nghiêng, có cọc
bị gãy khúc. Thiệt hại sự cố này ước tính lên đến 10 tỷ đồng, việc khắc phục sự cố
này cũng hết sức phức tạp do đất nền đã bị xáo trộn rất nhiều, hình 1.2.[6]
Hình 1.2 – Toàn cảnh sự cố các cọc ống bị nghiêng lệch và gãy Cao ốc Phường
Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh
Hình1.3 – Sự cố cọc bị nghiêng lệch – Nhà máy xử lý nước thải Bình Chánh
Công trình xử lý nước thải Bình Chánh (dự án cải thiện môi trường nước TP.
HCM): sự cố xảy ra với khoảng 2664 cọc bị nghiêng lệch trong số 7474 cọc đã
5
đóng và có khoảng 1970 bị nghiêng lệch vượt quá giới hạn cho phép, thiệt hại ước
tính lúc bấy giờ là khoảng 60 tỷ đồng. Ngay khi xảy ra sự cố ban quản lý dự án đã
chỉ đạo nhà thầu là liên doanh N.E.S.JV (Nhật Bản) giữ nguyên hiện trạng cọc tại
hiện trường và tiếp tục quan trắc theo dõi để có các dư liệu chính xác phục vụ việc
tìm giải pháp xử lý. Và trong quá trình đào đất để thi công bể xử lý nước thải thì
Chủ đầu tư, tư vấn PCI và nhà thầu đã phát hiện một số cọc bị dịch chuyển theo
phương ngang, hình 1.3.[6]
Hình 1.4 – Sự cố các cọc ống bị nghiêng lệch và gãy – Caoốc Khu đô thị mới Phú
Mỹ Hưng, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
- Một số công trình móng cọc BTCT thi công tại huyện Cần Giờ- TP. HCM
xảy ra hiện tượng đầu cọc bị chuyển vị ngang sau khi thi công hạ cọc bằng phương
pháp búa đóng và tiêu biểu là sự cố cọc của móng trụ cầu Lôi Giang, Rạch Lá trên
đường Rừng Sác – Huyện Cần Giờ. Công trình cầu Rạch Lá sử dụng cọc BTCT
40cm×40cm dài từ 30-35m, đóng qua vùng đát sét nhão dày khoảng 20m rồi đến
6
lớp đất sét dẻo mềm, đất tự nhiên là bờ sông thoải. Cọc sau khi đóng được 1 tháng
thì phát hiện sự cố cọc bị dịch chuyển khoảng 3m. [6]
- Một công trình xây dựng cao ốc ở khu Phú Mỹ Hưng – Quận 7 khi đi thi
công phần móng cọc thì đã xảy ra hiện tượng cọc bị xô lệch, làm sạt một phần
đường đi. Theo nhận định của CONINCO thì nguyên nhân là do phương án chống
đỡ không tốt trong lúc thi công cọc BTCT đã làm xảy ra hiện tượng sạt cọc. Ước
tính số tiền thiệt hại do sự cố này khoảng 3-4 tỷ đồng.[6]
- Một số công trình cầu, khi thi công cọc cho móng trụ cầu nằm ngay gần
mép bờ sông cũng đã xảy ra sự cố cọc bị nghiêng lệch quá giới hạn cho phép, Hình
1.5hình 1.5. [3]
Hình 1.5 – Công trình móng trụ cầu sử dụng cọc ống bê tông ly tâm ứng suất trước
- Công trình tại Quận 7 – Phú Mỹ Hưng – TP. HCM áp dụng phương pháp
móng cọc ly tâm BTCT dự ứng lực – D500 thi công bằng phương pháp ép thủy lực
(ép đỉnh) đã xảy ra sự cố cọc bị dịch chuyển ngang. Sự cố được phát hiện sau khi
đơn vị thi công phần móng và hầm tiến hành đào đất, khoảng cách sai lệch so với
thiết kế ban đầu có tim lên đến hơn 0,6m và vượt qua ngoài phạm vi cho phép của
quy trình thi công. [6]
7
Hình 1.6 – Công trình 13 tầng Phú Mỹ Hưng, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Hình1.6 – Khu vực cọc bị nghiêng lệch – Công trình 13 tầng Khu đô thị mới Phú
Mỹ Hưng, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Và mới nhất trong năm nay 2011, công trình 15 tầng, Quận 8, TP. Hồ Chí
Minh. Trong quá trình tiến hành thi công đào đất để thi công đài móng thì gặp sự cố
cọc bị nghiêng lệch và gãy tại 2 móng M1 & M2, cọc bị chuyển vị lớn nhất lên đến
khoảng 60cm. Nguyên nhân ban đầu được xác định do đơn vị thi công đã vận
chuyển đất trong hố đào và tập kết gần mép hố đào khoảng 12m, cao 4m. Đặc biệt
địa chất ở đây rất yếu có lớp sét yếu dày khoảng 25m.
8
Hình 1.8 – Toàn cảnh hố đào – Công trình 15 tầng, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh
Hình 1.7 – Tường cừ Larsen bị chuyển dịch – Công trình 15 tầng, Quận 8, TP. Hồ
Chí Minh
9
Hình 1.8 – Cọc bị nghiêng lệch khi tiến hành đào đến cao độ đáy đài - Công trình
15 tầng, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh
Hiện tượng chuyển vị ngang đầu cọc xảy ra sau khi thi công dẫn đến tọa độ
các cọc thay đổi. Việc xác định chất lượng cọc và khả năng mang tải còn lại của cọc
cũng như đề ra các biện pháp xử lý khắc phục và cấp thiết để giảm bớt chi phí và
thời gian cũng như làm giảm bớt sự chậm trễ tiến độ thi công và tính hiệu quả của
dự án. Do đó, cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của hố đào sâu, đặc biệt công trình
có lớp đất yếu dày.
1.2. Ảnh hƣởng hố đào sâu đến cọc bên trong hố đào
Với sự gia tăng các trường hợp cọc bị phá hoại trong hố đào mở. Điều này xảy
ra khi tiến hành thi công tác đào đất sau khi cọc được thi công. Mặc dù ở một số
nước tiến hành thi công hố đào trước khi thi công cọc để đảm bảo cọc còn nguyên
10
vẹn, nhưng nó lại không phù hợp cho những công trình có không gian thi công hạn
chế không cho phép thi công đào mở, đặc biệt là xây dựng công trình có nhiều tầng
hầm. Việc thi công hố đào sâu trong đất yếu lại càng phức tạp, sự chuyển vị ngang
quá mức của đất yếu sẽ gây ra phụ tải tác dụng lên các cọc. Nguồn tài liệu báo cáo
về vấn đề này còn rất hạn chế.
Thasnanipan (1998) đã trình bày bốn trường hợp cọc liên kết với các công
trình hố đào sâu ở Bangkok trong đất sét mềm bị phá hoại. Kiểm tra cọc bị phá hoại
bằng thí nghiệm thử động biến dạng lớn (high strain dynamic load test) và cũng mô
phỏng bằng phương pháp phần tử hữu hạn hai chiều để dự đoán. Từ đó, tìm ra mối
tương quan giữa vị trí của vết nứt và moment uốn trong cọc vượt quá moment uốn
cho phép. Khi sử phương pháp phần tử hữu hạn 2D để phân tích, Thasnanipan
(1998) đã sử dụng phần mềm PLAXIS 2D version 6 và sử dụng mô hình Mohr –
Coulumb để mô phỏng các giai đoạn thi công hố đào, chuyển vị của đất/cọc và
phân tích ứng suất uốn trong cọc cho cả bốn trường hợp. Kết quả mô hình cho thấy
rằng moment uốn trong cọc do thi công hố đào lớn hơn khả năng chịu moment gây
nứt cọc trong tất cả trường hợp. Kết quả phân tích được trình bày tóm tắt trong
Bảng 1.1.
Hình 1.9 – Mô hình trường hợp I – Tạo mái dốc khi đào (Thasnanipan, 1998)
11
Hình 1.10 – Mô hình trường hợp II – Sử dụng cọc bản có chống chắn giữ hố đào
(Thasnanipan, 1998)
Hình 1.11 – Mô hình trường hợp III – Sử dụng cọc bản có hai tầng chống tạm
chắn giữ hố đào (Thasnanipan, 1998)
12
Hình 1.12 – Mô hình trường hợp IV – Sử dụng cọc bản có một tầng chống tạm
chắn giữ hố đào (Thasnanipan, 1998)
Bảng 1.1 – Khả năng chịu moment của cọc và moment gây ra trong cọc gần biên
hố đào do thi công hố đào (Thasnanipan, 1998)
Trường
hợp
Đường
kính cọc
(m)
Hàm lượng
cốt thép
(%)
Moment
gây nứt
(t.m)
Moment
cực hạn
(Whitney)
(t.m)
Moment khi
mô phỏng bằng
PLAXIS 2D
(t.m)
I 1.0 1.0 30 100 86.4
109.5*
II 1.0 0.75 30 79 149.7
III 1.5 0.5 102 188 117.2
255.7*
IV 0.6 0.35 6.5 9.2 13.3
Lưu ý:(*) moment trong cọc tại những vị trí có đắp đất ở bên ngoài tường cọc bản
hoặc mái dốc.
Trong trường hợp I và III cọc tại những vị trí có đất đắp bên ngoài thì moment
uốn trong cọc lớn hơn 10% và 36% khả năng chịu moment uốn cực hạn của cọc.
13
Trong trường hợp II thì moment uốn trong cọc gần tường cọc bản nhất và cọc
ở hàng thứ 2 lớn hơn 89% và 27% khả năng chịu moment uốn cực hạn của cọc. Thí
nghiệm siêu âm kiểm tra sự đồng nhất của cọc đã phát hiện vết nứt trong 35% các
cọc hàng thứ nhất và thứ 2.
Trong trường hợp IV kết quả mô hình cho thấy rằng moment uốn trong cọc do
quá trình thi công hố đào vượt quá khả năng chịu moment uốn cực hạn của cọc.
Từ kết quả phân tích phần tử hữu hạn (Thasnanipan, 1998) thấy rằng moment
uốn lớn nhất trong cọc nằm tại vị trí tiếp giáp giữa lớp đất sét yếu và sét cứng.
Hình 1.13 – Kết quả tính toán moment uốn và chuyển vị của cọc gần tường cọc bản
nhất. Trường hợp IV
14
Hình 1.14 – Mô hình 3D của các lớp địa chất (Kok, 2009)
Ngoài ra Kok (2009) đã trình bày nghiên cứu về một trường hợp ở phía Tây
Malaysia về sự phá hoại của cọc trong hố đào mở trong đất sét biển do chuyển vị
ngang của đất.Trong trường hợp này, độ dày của lớp đất sét biển rất mềm là 5m đến
7m tính từ mặt đất tự nhiên. Theo báo cáo khảo sát địa chất thì đất này có chỉ số
SPT ‘N’ = 0. Móng cọc được thiết kế để chống đỡ kết cấu bên trên. Thiết kế đã
không xét ảnh hưởng của hố đào mở đến cọc nên trong quá trình thi công đài cọc đã
không kiểm soát được chuyển vị ngang của đất, gây moment uốn trong cọc và kết
quả là một số cọc bị nứt và bị gãy. Kok (2009) đã dùng phần mềm PLAXIS 3D
Foudation để phân tích ngược. Mô hình Hardening soil được dùng trong phân tích.
Kết quả phân tích trong các giai đoạn đào được so sánh với khả năng chịu moment
gây nứt của cọc là 20,4 kN.m (cọc ly tâm ứng suất trước có đường kính 300mm và
môđun đàn hồi của bê tông cọc là 30000 MPa). Kok (2009) đã chỉ ra rằng 70% cọc
trong mô hình có moment uốn dọc trục trong cọc gây ra bởi thi công hố đào đều
vượt quá khả năng chịu moment uốn gây nứt cọc và kết quả là các cọc đều bị nứt.
Vị trí nứt tại mặt tiếp giáp giữa lớp đất sét yếu và sét cứng.
15
Hình 1.15 – Bản vẽ cho thấy vịt rí gãy cọc của 2 cọc nằm liền kề hố đào
(Kok, 2009)
Một số hình ảnh về nhóm cọc bị gãy được thể hiện trong hình 1.18 và hình
1.19 dưới đây:
Hình 1.16 – Hình ảnh 3 cọc bị gãy (Kok, 2009)
16
Hình 1.17 – Hình ảnh nhóm 6 cọc bị gãy (Kok, 2009)
Nhận xét:
Tổng hợp từ các nghiên cứu trên thì các nguyên nhân chính gây ra sự cố cọc
bên trong hố đào là do:
- Tiến hành đào trước khi lắp đặt hệ chống đỡ.
- Lựa chọn hệ thống tường chắn không phù hợp để khống chế chuyển vị
của đất.
- Không xét tới tải thi công trên công trường.
- Thiết kế cọc không xét tới ảnh hưởng của tải trọng ngang do quá trình
thi công.
- Cốt thép trong cọc không đủ để chống chuyển vị của đất.
- Lớp đất sét yếu quá dày.
Ngoài ra, vị trí moment uốn lớn nhất trong cọc là tại mặt tiếp giáp giữa lớp đất
yếu và đất tốt.
17
4. Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Một số phương pháp được sử dụng giải quyết bài toán địa kỹ thuật là: Phương
pháp thực nghiệm, phương pháp cân bằng giới hạn và phương pháp số. Phương
pháp số bao gồm các phương pháp sai phân hữu hạn, phương pháp phần tử biên và
phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH). Phương pháp phân tử hữu hạn là một công
cụ hữu ích để giải quyết bài toán về sự tương tác của cấu tạo đất như thiết kế hố đào
và nền móng. Sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn thích hợp hơn các phương
pháp khác bởi vì:
Phương pháp PTHH có khả năng phân tích bài toán 2 chiều và 3 chiều.
Phương pháp PTHH có thể kết hợp dễ dàng ứng xử phi tuyến của đất.
Phương pháp phần tử hữu hạn có nhiều ứng dụng, với nhiều gói phần mềm với
công cụ phương pháp phần tử hữu hạn như: Abaqus, ACTRAN, ADNIA, FLAC và
Plaxis…
2.1. Phân tích phần tử hữu hạn trong PLAXIS
Sự phát triển của phần mềm phần tử hữu hạn có tính thương mại trong phân
tích địa kỹ thuật được bắt đầu vào cuối những năm 80, và ngày nay đã phổ biến
rộng rãi. Có nhiều cách khác nhau để ứng dụng phần tử hữu hạn vào các ngành kỹ
thuật khác nhau, và vấn đề phân tích bài toán địa kỹ thuật cũng có những đặc trưng
riêng và thường rất phức tạp (Potts, 2002).
Trong chương này sẽ giới thiệu về phần mềm Plaxis 3D Foundation. Nó cũng
bao gồm giới thiệu cách thức tạo mô hình, sau đó sẽ đi tìm các đặc trưng trong
Plaxis 3D foundation của vật liệu.
2.1.1. PLAXIS 3D Foundation
Plaxis được nghiên cứu tại Đại học Delft vào năm 1987, là phần mềm sử dụng
phương pháp phần tử hữu hạn để phân tích khu vực ven sông ở Hà Lan. Mãi đến
năm 2001 mới có mô hình 2D và khi đó PLAXIS 3D Tunnel đã được phát hành. Ba
năm sau, PLAXIS 3D Foundation được tạo ra, nó được phát tiển nhằm phục vụ tính
toán nền móng công trình và dùng trong ngành địa kỹ thuật như tính toán ổn định,
độ lún và biến dạng.
18
Khi nói rằng chuyển từ phân tích 2D sang 3D rất khả thi nhưng đồng thời sự
phức tạp cũng tăng lên. Điều này cũng chính là tăng khối lượng tính toán. Nếu một
tính toán chi tiết chỉ mất vài phút để thực hiện trong phân tích 2D, nhưng tính toán
tương tự trong phân tích 3D có thể mất hàng giờ. Mô hình phân tích ảnh hưởng của
các giai đoạn thi công hố đào đến cọc bên trong hố đào cũng là một trong các
trường hợp đó. PLAXIS 3D Foundation gồm ba phần chính, đó là mô hình (model),
tính toán (calculation) và xuất kết quả (Output).
2.1.2. Mô hình
Trong chế độ mô hình thì hình dạng của mô hình được xây dựng. Biên của các
lớp đất và đặc trưng vật liệu được thiết lập. Xây dựng các phần tử như tường và
dầm tại các vị trí trong mô hình và đặc trưng tiếp xúc được định nghĩa. Cuối cùng
lưới được tạo ra và đạt một độ mịn thích hợp. Trong đó việc lựa chọn mô hình đất là
rất quan trọng, và sẽ được trình bày trong phần sau.
2.1.3. Tính toán
Trong chế độ tính toán, một số bước tính toán có thể được tạo ra. Khác nhau
trường hợp tải và hình dạng được thiết lập để mô phỏng trình tự xây dựng công
trình thực tế. Đối với mỗi bước có thể thiết lập các điều kiện mực nước ngầm khác
nhau, các bộ phận công trình có thể được kích hoạt. Hố đào được mô phỏng bằng
cách chấm dứt hoạt động của các tập hợp. Các loại tính toán phải được định nghĩa
có thể là tính dẻo (Plastic) hoặc cố kết (consolidation). Phân tích cố kết
(consolidation) được sử dụng khi mô hình các ứng xử phụ thuộc vào thời gian như
sự phát triển và tiêu tán áp lực nước lỗ rỗng hay khi yêu cầu tính toán độ lún do từ
biến. Tính toán tích dẻo (Plastic) được dùng để phân tích biến dạng đàn – dẻo
(elastic-plastic) theo lý thuyết biến dạng nhỏ (Brinkgreve, 2007). Ứng suất và biến
dạng được tính toán cho tất cả các nút còn trong trạng thái giới hạn.
2.1.4. Xuất kết quả
Trong phần chính thứ ba của Plaxis là chế độ xuất kết quả tính toán và được
dùng xử lý kết quả tính toán. Biến dạng, ứng xuất và áp lực nước lỗ rỗng sẽ được
19
thể hiện trong mỗi bước tính toán, còn đối với các cấu kiện công trình ta có thể xem
được moment uốn và lực cắt.
2.2. Tạo mô hình
Để phân tích phần tử hữu hạn trên phần mềm PLAXIS 3D Foundation thì điều
quan trọng đầu tiên là phải tạo mô hình hình học cho bài toán. Mô hình này mô tả
cấu trúc của công trình trong không gian 3 chiều được chương trình định nghĩa
thông qua các mặt phẳng làm việc và các hình trụ hố khoan địa chất. Mô hình bao
gồm các lớp địa tầng, kết cấu của công trình và các loại tải trọng. Mô hình phải đủ
lớn để biên bài toán không ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
Mặt phẳng làm việc (Work Planes): là các mặt phẳng nằm ngang theo
trục x - z tương ứng với một cao độ y.
Điểm và đường thẳng (Geometry line): dùng để tạo mô hình hình học cho
bài toán.
Phần tử dầm (Beam): dùng để mô hình cho kết cấu thanh mảnh chịu uốn
và lực dọc trục như dầm móng…
Phần tử sàn (Floor): dùng mô phỏng cho kết cấu có chiều dày nhỏ theo
phương ngang và chịu uốn như bản móng…
Phần tử tường (Wall): dùng mô hình cho kết cấu có chiều dày nhỏ theo
phương đứng và chịu uốn như vách tầng hầm…
Phần tử cọc (Pile): dùng mô hình cho các loại cọc.
Phần tử lò xo (Spring): dùng để gắn kết vào một mặt của kết cấu và
khống chế mặt đó so với mặt khác. Phần tử này thường dùng mô phỏng
sự làm việc của cọc đơn.
Phần tử biên (Line Fixity): dùng để tạo biên khống chế cho bài toán.
Phần tử hố khoan (Borehole): dùng khai báo các lớp địa chất cho bài
toán.
20
Hình 2.1 – Yêu cầu tối thiểu của mô hình hố đào (Bakker, 2005)[5]
2.3. Chia lƣới phần tử
Để thực hiện tính toán phần tử hữu hạn,mô hình hình học trong PLAXIS 3D
Foundation phải được chia thành các phần tử nhỏ hơn, được gọi là chia lưới phần tử
hữu hạn. Mỗi phần tử bao gồm một số lượng nhất định các nút hình thành hệ thống
phương trình cho việc tính toán. Số lượng các nút nhiều sẽ kéo theo hệ thống
phương trình lớn hơn để máy tính giải quyết . Trong 2D mỗi nút có hai bậc tự do,
tức là các nút có thể di chuyển theo phương x và y, xem Hình 4.2
Hình 2.2 – Các phần tử và nút trong một mô hình 2D. Mỗi nút có hai bậc tự do,
được mô tả bởi các mũi tên trong hình nhỏ hơn, (Wiberg, 1974)[4]
Khi mô hình trong không gian ba chiều, mỗi nút có ba bậc tự do, kết quả là sẽ
cho một hệ thống phương trình lớn hơn vì thực tế rằng mỗi nút cũng có thể di
chuyển theo phương z.
Phần tử
Nút
21
Phân tích phần tử hữu hạn sẽ tiến hành theo ba bước, xem hình 2.3. Bước đầu
tiên là phân chia mô hình thành các phần nhỏ hơn bằng cách tạo ra các phần tử
(Generate elements) vào mô hình, trong đó mỗi phần tử tương đối dễ để giải từng
cái một. Bước tiếp theo là phân tích các phần tử (Element analysis). Bước cuối cùng
là phân tích hệ thống (System analysis) nơi mà tất cả các phần tử được kết nối với
một hệ thống bằng các điều kiện biên, (Wiberg, 1974).
Hình 2.3 – Các bước phân tích phần tử hữu hạn (Wiberg, 1974)[4]
Phân tích phần tử hữu hạn là một phương pháp tính gần đúng và nguồn lỗi
nhiều và thường không thể tránh khỏi (Wiberg, 1974). Số lượng nút trong mô hình
có tác động đáng kể đến kết quả tính toán. Số lượng phần tử lớn hơn tạo ra một số
lượng lớn các nút cho kết quả chính xác hơn mô hình có ít nút. Khi thiết kế các mô
hình phức tạp thì thích hợp có số nút cao hơn so với trường hợp đơn giản hơn.
Các thiết lập mặc định cho kích thước cluster trong PLAXIS 3D Foundation là
lưới thô (Coarse mesh). Chia lưới thế này có thể đủ kích thước khi mô hình các
trường hợp đơn giản và tính chính xác của tính toán không cần cao. Hệ thống
phương trình dễ dàng hơn cho máy tính để giải quyết và thời gian tính toán tương
đối ngắn.
Nếu cần độ chính xác cao hơn thì cần sự làm mịn các cluster. Nếu toàn bộ mô
hình cần được làm mịn, thì sử dụng chức năng Global coarseness để thay đổi kích
thước phần tử cả phương đứng và ngang với khoảng từ rất thô (Very coarse) đến
rất mịn (Very fine). Lưu ý rằng nếu chúng ta chia lưới 2D quá mịn sẽ làm tăng phần
tử khi tiến hành chia lưới 3D và đồng nghĩa là thời gian tính toán sẽ tăng lên.
22
Để xác định mô hình gồm bao nhiêu nút là đủ, Hannes và Daniel (2010) đã
thực hiện mô phỏng với số lượng các nút là tăng dần dần trên cùng một mô hình.
Kết quả được so sánh với chuyển vị, xem hình 2.4.
Hình 2.4 – Kết quả chuyển vị với số nút tăng dần trong mô hình 3D, (Hannes và
Daniel, 2010) [4]
2.4. Mô hình ứng xử của đất
2.4.1. Mô hình Mohr – Coulumb (MC)
Mô hình Mohr-Coulomb trong Plaxis được dựa trên ý tưởng của quy luật cơ
bản đàn - dẻo với mặt ngưỡng cố định không bị tác động bởi biến dạng dẻo và trạng
thái ứng suất của một điểm nằm trong mặt ngưỡng là đàn hồi thuần túy.
Không có quy luật tái bền hay hóa mềm yêu cầu đối với mô hình Mohr-
Coulomb vì nó được giả dịnh là dẻo thuần túy. Hàm ngưỡng dẻo, f , được giới thiệu
như là một hàm ứng suất và biến dạng mà có thể được trình bày như là một mặt
trong không gian ứng suất chính. Mô hình Mohr – Coulumb yêu cầu 5 thông số cơ
bản, xem Bảng 4.1.
Số lượng nút và chuyển vị
Tổ
ng
ch
uy
ển v
ị (m
m)
23
Bảng 2.1 – Đặc trưng vật liệu đất trong mô hình Mohr – Coulumb
Thông số Đơn vị Định nghĩa
E, Mô đun Young kN/m2 Mô đun đàn hồicủa đất
, Hệ số poisson - Sự thay đổi ứng suất vuông góc với hướng tải tác
dụng
, Góc ma sát ° Góc nội ma sát của đất
c, Lực dính kN/m2 Sức hút của các phân tử đất hạt mịn
, Góc giãn nở ° Sự thay đổi thể tích của đất trong suốt quá trình cắt
Hình 4.5 – Mô hình dẻo lý tưởng
Hình 2.6 – Xác định Eo và E50 qua thí nghiệm nén 3 trục thoát nước
2.4.2. Mô hình Hardening Soil (HS)
Đáp ứng đất khi chịu tải trọng là không tuyến tính, không đàn hồi và rất là phụ
thuộc vào cường độ của ứng suất. Mô hình đàn hồi không tuyến tính có thể được
24
trông đợi để mang lại dự đoán có thể chấp nhận của ứng xử đất tại một mức độ ứng
suất cắt tương đối nhỏ.
Mô hình Hardening-Soil là một mô hình nâng cao có thể được sử dụng để mô
phỏng ứng xử ứng suất - biến dạng của cả đất mềm và đất cứng (Schanz, 1998).
Đối với trường hợp thí nghiệm ba trục thoát nước, mô hình HS xấp xỉ đường cong
ứng suất lệch và biến dạng dọc trục bằng cách sử dụng đường hyperbol. Đường
cong hyperbol như thế có thể mô phỏng sử dụng mô hình đàn hồi không tuyến tính.
Duncan and Chang được nhiều người biết đến (Duncan and Chang, 1970); tuy
nhiên, mô hình HS loại bỏ đáng kể mô hình Duncan and Chang. Mô hình
Hardening-Soil sử dụng lý thuyết dẻo hơn là lý thuyết đàn hồi sử dụng trong mô
hình Duncan and Chang; vì thế, mô hình Hardening-Soil có khả năng mô phỏng
ứng ứng suất - biến dạng không hồi phục. Thêm vào đó, mô hình HS có khả năng
mô phỏng ứng xử biến dạng thể tích tái bền, mà nó không thể sử dụng trong mô
hình Duncan and Chang.
Tương tự như mô hình Mohr - Coulomb, giới hạn trạng thái ứng suất trong mô
hình HS được miêu tả theo thông số ứng suất có hiệu. Tuy nhiên, độ cứng đất được
miêu tả rất chính xác trong mô hình HS bằng cách sử dụng ba giá trị độ cứng đầu
vào khác nhau - độ cứng gia tải ba trục,
, độ cứng dở/nén lại ba trục,
,
và độ cứng gia tải nén cố kết,
. Không giống như mô hình Mohr - Coulomb,
mô hình HS cũng kể đến sự độc lập ứng suất của độ cứng đất, tức là độ giá trị độ
cứng đàn hồi tăng với ứng suất buồng trong mô hình HS.
Mô hình HS cho phép thay đổi biến dạng thể tích dẻo cũng như biến dạng cắt
dẻo do ứng suất lệch. So với mô hình Mohr - Coulomb, ứng xử dở tải của đất được
kể đến tốt hơn trong mô hình Hardening-Soil. Mô hình HS cũng có thể được sử dụng
để tính toán tin cậy sự phân bố áp lực dưới móng bè và bên cạnh kết cấu tường chắn
(Brinkgreve, 2007). Mô hình Mohr - Coulumb yêu cầu 5 thông số cơ bản, xem bảng
2.2
25
Bảng 2.2 – Đặc trưng vật liệu đất trong mô hình Hardening Soil
Thông số Đơn vị Định nghĩa
kN/m2
Độ cứng đường cát tuyến trong thí
nghiệm nén 3 trục chuẩn
kN/m2 Độ cứng tiếp xúc với tải nén cố kết chính
kN/m2
Độ cứng dở tải/gia tải lại(
)
m - Năng lượng phụ thuộc vào mức độ ứng
suất của độ cứng
, Góc ma sát ° Góc nội ma sát của đất
c, Lực dính kN/m2 Sức hút của các phân tử đất hạt mịn
, Góc giãn nở ° Sự thay đổi thể tích của đất
trong suốt quá trình cắt
Hình 2.7 – Xác định E50ref
qua thí nghiệm nén 3 trục thoát nước
Đường tiệm cận
Đường phá hoại
26
Hình 2.8 – Xác định Eoedref
qua thí nghiệm nén cố kết (Oedometer)
2.5. Đặc trƣng vật liệu của tƣờng vây cừ Larsen (Sheet pile wall)
Tường cừ Larsen được mô hình hóa là đàn hồi tuyến tính và do đó có thể
không bao giờ đi đến phá hoại. Để mô phỏng cấu trúc chắn giữ, PLAXIS 3D
Foundation đã sử dụng phần tử tường (wall). Để mô phỏng ứng xử thực tế của
tường trong không gian 3 chiều thì phải xem xét ứng xử theo tường phương khác
nhau. Vì cừ Larsen không như các loại tường khác là đường thẳng mà là tấm tường
lượn sóng, vì thế khi mô phỏng ta phải sử dụng mô hình vật liệu không đẳng hướng.
Từ đó, độ cứng chống uốn của tường sẽ khác nhau theo những hướng khác nhau.
Trong PLAXIS 3D Tunnel, các bức tường chỉ có thể mô phỏng đẳng hướng, có
nghĩa là độ cứng uốn là giống nhau trong tất cả các hướng. Đây không phải là ứng
xử thực tế của tường cừ Larsen.Trong PLAXIS 3D Foundation vấn đề này đã được
giải quyết, và các bức tường có thể có đặc trưng không đẳng hướng. Bây giờ, vấn đề
là tìm các đặc trưng dùng để mô phỏng ứng xử thực tế của tường cừ Larsen. Hệ trục
địa phương và đặc trưng của tất cả các hướng thể hiện trong hình 2.9. Các thông số
tường cừ Larsen trong PLAXIS 3D Foundation trình bày trong bảng 2.3
27
Hình 2.9 – Hệ trục địa phương của phần tử tường và các đại lượng khác
Hình 2.10 – Các đại lượng chính của tường cừ Larsen
Bảng 2.3 – Đặc trưng vật liệu của tường cừ Larsen với ứng xử đàn hồi tuyến tính.
Thông số Đơn vị Định nghĩa
d m Chiều dày tương đương
E1 kPa Mô đun đàn hồi theo trục 1
E2 kPa Mô đun đàn hồi theo trục 2
G12 kPa Mô đun cắt trong mặt phẳng
G13 kPa Mô đun cắt không trong mặt phẳng liên quan
đến biến dạng cắt qua trục 1
G23 kPa Mô đun cắt không trong mặt phẳng liên quan
đến biến dạng cắt qua trục 2
Khi có các thông số cơ bản của tường cừ Larsen như: t (chiều dày tường), h
(tổng chiều cao), A (diện tích mặt cắt ngang trên 1m tường), I1(moment quán tính),
28
Esteel (mô đun đàn hồi của thép), và steel (trọng lượng riêng của thép). Thì các thông
số để mô hình hóa có thể được tính bằng những công thức sau theo hướng dẫn của
PLAXIS 3D Foundation:
d = h
Hình 2.11 – Thông số cơ bản của tường cừ Larsen
( )
( )
( )
Trong đó:
I1– Moment quán tính chống uốn trên trục 1.
I2– Momentquán tính chống uốn trên trục 2.
I12– Moment quán tính chống xoắn.
A13– diện tích mặt cắt ngang hữu hiệu cho lực cắt Q13.
A23– diện tích mặt cắt ngang hữu hiệu cho lực cắt Q23.
29
2.6. Đặc trƣng vật liệu của phần tử dầm (wailing beam)
Dầm (wailing beam) dùng để phân bố tải gây ra bởi đất xung quanh hố đào. Đối
với dầm không đẳng hướng, như H300 thì sẽ có đặc trưng khác nhau ở hướng khác
nhau. Đặc trưng này thường được cung cấp bởi nhà sản xuất thép. Đặc trưng vật
liệu dầm ứng xử đàn hồi được định nghĩa trong Bảng 2.4
Bảng 2.4 – đặc trưng vật liệu dầm ( wailing beam)
Thông số Đơn vị Định nghĩa
A m2 Diện tích mặt cắt ngang dầm
kN/m3
Trọng lượng riêng
E kN/m2 Mô đun đàn hồi dọc trục
I2 m4
Moment quán tính chống uốn quanh trục 2
I3 m4 Moment quán tính chống uốn quanh trục 3
I23 m4 Moment quán tính chống uốn xiên (bằng 0
cho mặt cắt dầm đối xứng)
Hình 2.12 – Hệ trục địa phương của phần tử dầm
30
2.7. Đặc trƣng vật liệu của phần tử cọc (Pile)
Cọc là đối tượng dùng để thay thế những kết cấu dạng khối, với mặt cắt ngang
có dạng vuông, tròn hoặc theo yêu cầu của người thiết kế. Trước khi tạo cọc cần
thiết lập mặt phẳng làm việc tương ứng với đầu trên và đầu dưới của cọc.
Bảng 2.5 – Đặc trưng vật liệu của cọc
Thông số Đơn vị Định nghĩa
d m Đường kính hay bề rộng cọc
kN/m3
Trọng lượng riêng
E kN/m2 Mô đun đàn hồi của vật liệu làm cọc
- Hệ số possion
2.8. Phần tử lò xo (Spring)
Lò xo là một đối tượng dùng để liên kết vật thể với đất. Nó được dùng để thay
thế cọc khi bỏ qua tương tác giữa cọc với đất. Ngoài ra nó cũng được dùng thay thế
mỏ neo hay cừ để gia cố cho tường chắn.
Lò xo luôn nằm trên mặt phẳng làm việc, do đó cần phải lựa chọn mặt phẳng
phù hợp trước khi tạo lò xo.
- 31 -
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA HỐ ĐÀO SÂU
TRONG ĐẤT YẾU ĐẾN CỌC BÊN TRONG HỐ ĐÀO
Trong quá trình thi công hố đào sâu, dưới tác dụng của áp lực đất xung quanh,
tải trọng bề mặt và các yếu tố khác, tường chắn đất sẽ bị dịch chuyển đồng thời
cũng gây dịch chuyển đất trong hố đào nhất là trong đất yếu. Điều này không những
làm ảnh hưởng đến nội lực trong bản thân tường chắn, nội lực trong hệ thanh chống
mà còn có thể gây ra chuyển vị và nội lực trong cọc. Nếu chuyển vị và nội lực trong
cọc vượt quá giới hạn cho phép sẽ dẫn đến cọc bị phá hoại.
Do đó, để có thể dự tính được mức độ ảnh hưởng của hố đào sâu đến ổn định
của cọc bên trong hố đào, ta cần phải dự tính được chuyển vị của tường chắn và sự
dịch chuyển của đất nền xung quanh trong suốt quá trình thi công hố đào từ đó xác
định được phạm vi, mức độ ảnh hưởng do chuyển vị đó gây ra. Vì vậy để giải quyết
được các vấn đề này, tác giả sẽ phân tích các vấn đề sau:
1. Thiết lập biểu đồ chuyển vị ngang và moment uốn của cọc bên trong hố đào.
Từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của hố đào sâu đến cọc bên trong hố đào.
2. Thiết lập quan hệ giữa chiều sâu tường cắm vào đất với chuyển vị và moment
uốn của cọc bên trong hố đào. Đưa ra giải pháp hạn chế ảnh hưởng do việc thi
công hố đào sâu gây ra cho cọc bên trong hố đào.
3.1. Phƣơng pháp tính toán
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp để tính toán ổn định và biến dạng của hố
đào sâu, từ những phương pháp cổ điển đến những phương pháp hiện đại. Tuy
nhiên, các tiêu chuẩn và phương pháp giải tích áp dụng để tính toán cho các công
trình hố đào sâu ở Việt Nam vẫn chưa được thống nhất.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc áp dụng các phương
pháp phần tử hữu hạn vào trong tính toán các bài toán địa kỹ thuật ngày càng trở
nên phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Vì vậy, trong báo cáo này chúng ta
chọn phương pháp phần tử hữu hạn – phần mềm PLAXIS 3D Foundation để phân
tích các vấn đề nêu trên.
- 32 -
Kích thước
- Hố đào
- Hệ thanh chống
- Khoảng cách cọc đến
hố đào
- Cọc
Thông số
- Đất
- Tường
- Thanh chống
- Cọc
Tạo
mô hình hình họcVật liệu Điều kiện biên
Chia lưới
2D và 3D
Thiết lập
ứng suất ban đầu
Dữ liệu đầu vào
Tính toán
Xuất kết quả
Kích hoạt cọc
Kích hoạt
tường chắn
Đào và kích hoạt
thanh chống
Đất
Biến dạng đất nền
Tường chắn
- Chuyển vị ngang
- Moment uốn
Cọc
- Chuyển vị ngang
- Moment uốn
Hình 3.1 – Quy trình phân tích
Thể hiện trong hình 3.1, PLAXIS có ba phần chính: đầu vào, tính toán và đầu
ra. Đầu vào nói chung bao gồm 5 giai đoạn: tạo mô hình, vật liệu đầu vào, điều kiện
biên, chia lưới phần tử 2D và 3D và sự tạo ra ứng suất ban đầu. Tạo mô hình hình
học yêu cầu kích thước của hố đào, hệ chống đỡ, khoảng cách giữa hố đào và cọc.
Số liệu đầu vào cần phải biết về thông số của đất, tường chắn đất, hệ thống chống
đỡ và cọc. Tính toán là một quá trình gồm: xác định các bước thi công như kích
hoạt cọc và tường vây, tiến hành đào và lắp đặt thanh chống. Phần xuất kết quả là
quá trình sau cùng nó sẽ cho chúng ta những kết quả ứng xử của mô hình.Trong
nghiên cứu này chúng ta cần biết về độ lún bền mặt của đất, chuyển vị ngang của
tường, moment trong tường, chuyển vị ngang của cọc và moment trong cọc, chúng
được coi là các đặc trưng quan trọng được quan tâm trong thiết kế.
- 33 -
3.2. Phân tích ảnh hƣởng của cọc bên trong hố đào ứng với công trình thực tế
3.2.1. Các đặc điểm cơ bản của công trình
Công trình Khu dân cư 15 tầng, Quận 8 – TP. Hồ Chí Minh có quy mô 15 tầng
và 1 tầng hầm. Công trình sử dụng móng cọc ống bê tông ly tâm ứng suất trước để
chống đỡ kết cấu bên trên. Cừ Larsen loại IV dài 6,0m được dùng để chắn giữ hố
đào trong quá trình thi công tầng hầm. Hố đào có kích thước 52,4m×33,9m, thi
công bằng biện pháp đào mở.
Các bước thi công:
Bước 1:Thi công ép cọc ống bê tông ly tâm ứng suất trước đường kính
600mm (gồm 3 đoạn, mỗi đoạn dài 12m).
Bước 2: Thi công tường cừ Larsen.
Bước 3: Đào đất đến cao độ -1,8m (so với mặt đất tự nhiên (MĐTN). Đào
đến đâu tiến hành giằng đầu cừ đến đó. Vận chuyển đất đi qua lô đất
khác.
Bước 4: Đào đất đến cao độ đáy đài là -3,8m (so vớiMĐTN) để thi công
đài móng. Tiến hành đồng thời đào rãnh và mương thoát nước. Đóng cừ
neo và thi công chống xiên.
36
Hình 3.4 – Chi tiết cáp neo đầu cừ
Hình 3.5 – Mặt cắt sau khi thi công cọc và tường cừ Larsen
Hình 3.6 – Mặt cắt sau khi thi công đào đến độ sâu -1,8m so với MĐTN
37
Hình 3.7 – Mặt cắt sau khi thi công đào đến độ sâu -3,8m so với MĐTN
Hình 3.8 – Chi tiết chống xiên trong hầm và neo cáp ngoài hầm
3.2.2. Các thông số và mô hình vật liệu
3.2.2.1. Thông số đất sử dụng trong mô hình
Dựa trên cơ sở hồ sơ khảo sát địa chất công trình tác giả tiến hành phân tích và
lựa chọn các thông số bền và biến dạng của nền đất để mô phỏng bài toàn hố đào
trong chương trình PLAXIS 3D Foundation.
3.2.2.2. Thông số tường cừ Larsen
Hệ tường cừ Larsen FSP – IV được thi công bằng búa rung được đóng tới cao
độ -5,35m (so với MĐTN). Dựa vào thông số kỹ thuật từ nhà sản xuất của cừ
38
SPT N = 0
SPT N = 3
SPT N = 17
SPT N = 49
Đất đắp, dày 1m
Bùn sét trạng thái chảy,
dày 25m
Cát mịn trạng thái chặt vừa,
dày 13,9m
Bùn sét xen lẫn thấu kính cát
trạng thái dẻo, dày 8,5m
Sét trạng thái cứng,
dày >11,6m
Larsen FSP – IV ta tiến hành tính toán các thông số của tường trong mô phỏng bằng
phần mềm PLAXIS 3D Foundation .
5. Hình 3.9 – Mô hình 3D của các lớp địa chất
Bảng 3.1 – Các thông số của cừ Larsen từ nhà sản xuất
FSP - IV
Diện tích mặt
cắt ngang
cm2
Khối lượng/m
kg/m
Moment
quán tính
cm4
Mô đun
đàn hồi
cm3
Trên m tường 242,5 190 38600 2270
Hình 3.10 – Kích thước cừ Larsen loại IV
Bảng 3.2 – Thông số đất nền sử dụng mô hình Mohr – Coulomb (MC)
Thông số Ký hiệu Đất đắp
Lớp 1
Bùn sét –
Trạng thái
chảy
Lớp 2
Bùn sét xen kẹp thấu
kính cát – Trạng thái
dẻo chảy
Lớp 3
Cát – Trạng
thái chặt vừa
Lớp 4
Sét –
Trạng thái
cứng
Đơn
vị
Chiều dày - 1,0 25 8,5 13,9 11,6 m
Mô hình vật liệu Model MC MC MC MC MC -
Ứng xử của vật liệu Type Drained Undrained Undrained Drained Undrained -
Dung trọng tự nhiên (unsat.) 18 14.5 16.6 19.5 20.5 kN/m3
Dung trọng bão hòa (sat.) 18 14.5 16.6 19.5 20.5 kN/m3
Hệ số thấm kx=ky=kz 8.64e-2 8.64e-6 8.64E-5 8.64E-3 8.64E-6 m/ngà
y
Môđunđàn hồi Eref 10000 2500 6500 26000 74000 kN/m2
Hệ số Poisson ’ 0.25 0.33 0.3 0.25 0.25 -
Lực dính c’/cu 0.1 9 11 3 52 kN/m2
Góc nội ma sát /u 28 4 6 28 18 o
Góc giãn nở 0 0 0 0 0 o
Hệ số giảm ứng suất tiếp xúc Rinter 1 1 1 1 1 -
39
40
Tính toán dựa vào các công thức trình bày ở mục 2.5.
d = h = 170×2 = 340mm = 0,34m
( )
( )
( )
Bảng 3.3 – Thông số cừ Larsen FSP – IV dùng trong mô hình
Thông số Ký hiệu Giá trị Đơn vị
Bề rộng d 0,34 m
Trọng lượng riêng 5,6 kN/m3
Loại ứng xử - Linear, non-isotropic -
Môđun đàn hồi E1 24,749.106
kPa
E2 1,237.106
kPa
Môđun cắt G12 1,237.106
kPa
G13 2,496.106
kPa
G23 7,489.105
kPa
41
3.2.2.3. Thông số thanh chống xiên và giằng đầu cừ Larsen
Thanh chống xiên tại góc hố đào và giằng đầu cừ Larsen sử dụng thép hình
H300×300×10×15tại cao trình MĐTN, sử dụng thép mác SS400 (CCT42) có mô đun
đàn hồi E = 2,1×108 kN/m
2, cường độ tính toán f = 2450 kG/cm
2, fv = 1350 kG/cm
2.
Bảng 3.4 – Đặc trưng vật liệu của thanh chống xiên và gằng đầu cừ
Thông số Ký hiệu Thanh chống và
giằng đầu cừ Đơn vị
Diện tích mặt cắt ngang A 119,8.10-4
m2
Trọng lượng riêng 78,5 kN/m3
Ứng xử của vật liệu - Linear -
Môđun đàn hồi E 2,1.108
kN/m2
Moment quán tính I2 20,4.10-6
m4
I3 0,675.10-6
m4
3.2.3. Thông số cọc sử dụng trong mô hình
Công trình sử dụng móng cọc ống bê tông ly tâm ứng suất trước PHC đường
kính 600mm, chiều dày thành ống 100mm. Cọc ống loại A, có diện tích mặt cắt
ngang 15.7080mm2, cường độ bê tông cọc là 78,5N/mm
2. Cọc sử dụng 6 cây thép
đường kính 7,1mm. Sự phá hoại của cọc sẽ dựa vào moment gây nứt cọc là Mcr =
166,8kN.m. Mô đun đàn hồi của bê tông được dùng trong phân tích là 30.000Mpa.
Hệ số possion 0,2.
Trong phân tích nếu ta sử dụng mô hình cọc ống thì sẽ tạo ra số phần tử lớn,
điều này cần hạn chế trong mô phỏng bằng phần PLAXIS 3D Foundation. Vì khi số
phần tử tăng lên đồng nghĩa thời gian và khối lượng tính toán sẽ tăng lên. Để đơn
giản hóa trong quá trình phân tích chúng ta đề xuất phương án sử dụng cọc đặc để
mô phỏng. Cọc đặc này sẽ có đường kính 600mm bằng đường kính ngoài của cọc
ống, mục đích đảm bảo mặt đón lực của 2 cọc là như nhau. Mô đun đàn hồi của bê
tông cũng được quy đổi tương đương thông qua công thức:
42
(
)
(
)
( )
( )
Trong đó:
Ed – Mô đun đàn hồi của bê tông cọc đặc.
Er – Mô đun đàn hồi của bê tông cọc ống.
Jd – Moment quán tính cọc đặc.
Jr – Moment quán tính cọc ống.
Dn – Đường kính ngoài của cọc.
Dt – Đường kính trong của cọc ống.
Chúng ta tiến hành mô phỏng trên PLAXIS 3D Foundation 2 trường hợp sử
dụng cọc đặc và cọc ống, trong đó cọc đặc được quy đổi độ cứng tương đương với
cọc ống. Biểu đồ chuyển vị của cọc trong 2 trường hợp theo giai đoạn đào, hình
3.12
a b
Hình 3.11 – Chuyển vị tại các giai đoạn thi công đào của cọc rỗng và cọc đặc
a) Chuyển vị của cọc khi đào đến cao độ -1,2m
b) Chuyển vị của cọc khi đào đến cao độ -2,4m
43
6. Hình 3.12 – Kết quả chuyển vị của cọc rỗng và cọc đặc có độ cứng tương đương
Nhận xét: Chuyển vị của cọc đặc có độ cứng tương đương với cọc ống cho
kết quả chuyển vị giống với chuyển vị của cọc ống.
Kết luận: Vậy để đơn giản hóa mô phỏng cọc ống trong PLAXIS 3D
Foundation ta có thể quy đổi về cọc đặc với độ cứng tương đương, nhưng không
thay đổi đường kính ngoài của cọc để đảm bảo điều kiện đón lực như nhau.
Bảng 3.5 – Đặc trưng vật liệu của cọc sử dụng trong mô hình
Thông số Ký hiệu Giá trị Đơn vị
Loại cọc - Massive circular pile
Đường kính cọc d 0,6 M
Trọng lượng riêng 14 kN/m3
Mô đun đàn hồi E 2,41.107
kN/m2
Hệ số possion 0,2 -
44
3.2.4. Phụ tải mặt đất
Xung quanh công trình có 3 mặt tiếp giáp với đường, khoảng cách từ công
trình đến các công trình dân dụng khá xa nên trong luận văn này bỏ qua tải này.
Trong quá trình thi công còn có tải của máy thi công, nên phụ tải được lấy là 10
kN/m2 và cách mép ngoài tường cừ Larsen là 2,5m, đặt ở mặt đất tự nhiên
(MĐTN). Ngoài ra, khi thi công đào, đất được chuyển và tập kết cách hố đào
khoảng 11m trên diện tích 200m2 và cao khoảng 4m nên chúng ta lấy bằng
70kN/m2.
3.2.5. Điều kiện mực nƣớc ngầm
Mực nước ngầm xuất hiện cách MĐTN -1,5m. Toàn bộ hố đào được thực hiện
trong lớp đất số bùn sét có hệ số thấm rất bé nên sẽ không xuất hiện dòng thấm từ
bên ngoài vào trong hố đào. Nước xuất hiện cục bộ trong hố đào sẽ dùng rãnh thu
về các hố và bơm ra ngoài.
Hình 3.13 – Mặt bằng vị trí khối đất.
45
3.2.6. Phân tích ảnh hƣởng của cọc bên trong hố đào ứng với trƣờng hợp
thực tế.
3.2.6.1. Mô hình trong PLAXIS 3D Foundation
Hình 3.14 – Mặt bằng mô hình trong phân tích phần tử hữu hạn
a) b)
Hình 3.15 – a) Chia lưới 2D; b) Chia lưới 3D
46
Hình 3.16 – Mô hình cọc, tường và hệ neo
a) b)
Hình 3.17 – Các giai đoạn thi công đào
a) Đào đến cao độ -1,8m
b) Đào đến cao độ -3,8m
47
3.2.6.2. Kết quả tính toán
Hình 3.18 – Biến dạng của hố đào khi đào đến cao độ -3,8 so với MĐTN
Hình 3.19 – Vùng biến biến dạng dẻo
48
a) b)
Hình 3.20 – a) Chuyển vị của cọc khi đào đến cao độ -1,8m;
b) Chuyển vị của cọc khi đào đến cao độ -3,8m;
a) b)
Hình 3.21 – a) Moment của cọc khi đào đến cao độ -1,8m;
b) Moment của cọc khi đào đến cao độ -3,8m;
49
3.2.6.3. Phân tích kết quả tính toán
7. Hình 3.22 – Mặt bằng cọc được sử dụng trong phân tích so sánh
Thực tế ngoài hiện trường vị trí cọc bị nghiêng lệch lớn nhất như trong hình
3.22. Nên trong nghiên cứu này chúng ta chỉ tập trung phân tích kết quả tính toán
khu vực trên.
a) Phân tích chuyển vị của cọc
Từ kết quả tính toán của PLAXIS 3D Foundation ta vẽ biểu đồ chuyển vị lớn
nhất của các cọc theo các giai đoạn thi công đào đất
Giai đoạn 1: Đào đến cao độ -1,8m (so với MĐTN)
Từ biểu đồ ta thấy, khi tiến hành đào giai đoạn 1 thì các cọc chuyển vị rất nhỏ
dao động trong khoảng 7cm đến 8cm. Vị trí chuyển vị lớn nhất của cọc nằm ở cao
độ -11m so với MĐTN.
Giai đoạn 2: Đào đến cao độ -3,8m (so với MĐTN)
Từ biểu đồ ta thấy, khi tiến hành đào giai đoạn 2, với tải khối đất lân cận lớn
(70kN/m2) gây ra chuyển vị rất lớn cho các nhóm cọc gần tường, chuyển vị lớn nhất
tại đỉnh cọc và giảm dần khi xuống sâu phía dưới. Chuyển vị lớn nhất là cọc số 121,
50
122, 123 và 150, có giá trị lần lượt là 101,5cm; 100cm; 105cm và 93,6cm. Các cọc
còn lại thì dao động trong khoảng 48‚84cm.
Hình 3.23 – Biểu đồ chuyển vị lớn nhất của các cọc theo các giai đoạn thi công
đào đất
b) Phân tích nội lực trong cọc
Trong suốt quá trình đào ứng xử của cọc còn được so sánh với moment kháng
nứt của cọc Mcr = 166,8 kN.m. Như vậy, khi moment uốn trong cọc vượt quá giá trị
này thì cọc đó xem như bị nứt. Nếu cọc đạt 80%Mcr thì giả định cọc đạt trạng thái
giới hạn. Kết quả so sánh được tóm tắt trong Bảng 3.6.
Moment uốn của các cọc trong mô phỏng bằng PLAXIS 3D Foundation cho
kết quả lớn hơn 80%Mcr, điều này sẽ dẫn đến cọc bị nứt. Đồng thời cũng phù hợp
với kết quả kiểm tra độ đồng nhất của cọc ngoài hiện trường bằng phương pháp
biến dạng nhỏ (PIT).
51
Hình 3.24 – Biểu đồ Moment uốn lớn nhất trong các cọc theo giai đoạn thi công
Bảng 3.6 – Moment uốn lớn nhất của cọc từ mô hình phần tử hữu hạn 3D và kết
quả kiểm tra độ đồng nhất của cọc bằng phương pháp biến dạng nhỏ(PIT)
Số thứ
tự cọc
Điều kiện làm việc của cọc
Kết quả tính toán bằng
PLAXIS 3D Foundation
Kết quả thí nghiệm hiện trƣờng bằng
Phƣơng pháp biến dạng nhỏ (PIT)
121 Cọc bị gãy Cọc có khả năng bị nứt hay mối nối
không tốt
122 Cọc bị gãy Cọc đồng nhất
123 Cọc bị gãy Cọc bị nứt
124 Cọc bị nứt Cọc đồng nhất
125 Cọc bị nứt Cọc đồng nhất
126 Cọc bị nứt Cọc đồng nhất
150 Cọc bị gãy Cọc bị nứt
151 Cọc bị gãy Cọc bị nứt
152 Cọc bị gãy Cọc bị nứt
153 Cọc bị nứt Cọc bị nứt
154 Cọc bị nứt Cọc bị nứt
52
C) Phân tích chuyển vị của cọc với quan trắc ngoài hiện trường
Chọn nhóm cọc như hình 3.25 (có chuyển vị ngang lớn nhất) để phân tích. Từ
bảng kết quả chuyển vị của cọc trong PLAXIS ta vẽ được biểu đồ chuyển vị ngang
của hàng cọc (số 150, 151, 152) theo từng giai đoạn thi công hố đào.
Hình 3.25 – Mặt bằng nhóm cọc sử dụng phân tích
Giai đoạn 1: Đào đất đến cao độ -1,8m (so với MĐTN):
- Ta thấy rằng chuyển vị ngang lớn nhất của các cọc tương đối nhỏ, dao dộng
từ 4,5cm đến 6,5cm và các cọc càng xa dần tường cừ Larsen thì giá trị chuyển vị
càng giảm dần. Các cọc trên có giá trị chuyển vị lớn nhất tại cao độ -11m so với
MĐTN, nó gần như nằm ở giữa cao độ của lớp đất yếu. Trong giai đoạn này ta
không xét đến quan trắc ngoài hiện trường.
54
Giai đoạn 2: Đào đất đến cao độ -3,8m (so với MĐTN):
- Từ kết quả thấy rằng cọc có chuyển vị ngang lớn nhất của tất cả các cọc đều
nằm tại đỉnh cọc (cao độ 0,0m so với MĐTN). Giá trị chuyển vị ngang lớn nhất và
giá trị quan trắc của từng cọc là: cọc 150 (chuyển vị 93,4cm - quan trắc 155,7cm);
cọc 151 (chuyển vị 83,4cm - quan trắc 148,3cm); cọc 153 (chuyển vị 54,9cm - quan
trắc 74,5cm); cọc 154 (chuyển vị 48,6cm - quan trắc 71,3 cm); cọc 155 (chuyển vị
30cm - quan trắc 26,5cm); cọc 156 (chuyển vị 28,7cm - quan trắc 19,4cm); cọc 158
(chuyển vị 21,3cm - quan trắc 13,7cm); cọc 159 (chuyển vị 20,7cm - quan trắc
18,5cm). Ta thấy nhóm cọc 150, 151, 152, 154 có giá trị quan trắc chuyển vị rất
khác so với chuyển vị theo mô phỏng bằng phần mềm Plaxis 3D Foundation vì
trong thực tế thì nhóm cọc này đã bị gãy và bị đẩy ra xa, còn theo phần mềm Plaxis
thì mô phỏng vật liệu của cọc là đàn hồi tuyến tính nên không bị phá hoại vẫn giữ
nguyên hiện trạng của chuyển vị của cọc. Còn nhóm cọc 155, 156, 158, 159 có giá
trị chuyển vị xấp xỉ với giá trị quan trắc ngoài hiện trường.
Hình 3.27 – Đồ thị biểu diễn đường cong quan hệ giữa chuyển vị ngang lớn nhất
của cọc và khoảng cách từ cọc đến tường theo chiều sâu lớn nhất hố đào.
Sử dụng phần mềm excel và kết quả chuyển vị của cọc thì ta nhận thấy vùng ảnh
hưởng chuyển vị của cọc bên trong hố đào khoảng 4,5H (H là chiều sâu hố đào).
55
Kết luận:
Khi sử dụng các thông số đầu vào ở mục 4.2.2 để mô phỏng bằng phần
mềm PLAXIS 3D Foundation thì cho kết quả chuyển vị ngang và moment uốn của
cọc xấp xỉ với giá trị quan trắc ngoài hiện trường. Như vậy, ta có thể sử dụng bộ
thông số này để mở rộng phân tích cho những trường hợp khác.
Với lớp đất yếu dày (bùn sét – trạng thái chảy - 25m) cùng với sự tác động
của phụ tải khối đất đắp lớn (70kN/m2) và gần hố đào nên dẫn đến chuyển vị và
moment uốn trong cọc phát sinh lớn, cọc vượt quá moment kháng uốn của cọc. Giá
trị chuyển vi cực đại tại đỉnh cọc và moment cực đại tại cao độ -16m so với MĐTN.
Vùng ảnh hưởng chuyển vị của cọc bên trong hố đào là khoảng 4,5H (H là
chiều sâu của hố đào).
=>Với sự ảnh hưởng như vậy thì chúng ta phải có nhiều giải pháp khắc phục
sự cố trên để đảm bảo cho công trình trong quá trình thi công. Do dó giải pháp trước
tiên chúng ta xét đến sự dịch chuyển phụ tải khối đất đắp ra xa dần công trình. Phần
này sẽ được trình bày trong mục sau.
56
3.2.7. Phân tích ảnh hƣởng của cọc bên trong hố đào trong trƣờng hợp
dời dần khối đất đắp ra xa
Như đã phân tích ở phần trên thì ta thấy sự ảnh hưởng của khối đất đắp đến
các cọc bên trong hố đào là rất lớn, làm cho một số cọc bị phá hoại. Để khắc phục
vấn đề đó, chúng ta dịch chuyển khối đất ra xa dần theo từng khoảng cách nhất định
so với vị trí khối đất ban đầu để phân tích sự ảnh hưởng của khối đất đến các cọc
trong hố đào và cùng với việc đó thì chúng ta so sánh TCVN 7888:2008 về moment
kháng uốn của cọc trong công trình.
Trong phần này chúng xét khoảng cách từ khối đất đắp đến tường cừ Larsen
lần lượt là 3H, 5H, 7H, 9H, 11H, 13H, 15H (với H=4m là khoảng cách tương đương
với chiều sâu lớn nhất của hố đào).
3.2.7.1. Mô hình trong PLAXIS 3D Foundation
Hình 3.28 – Các trường hợp chia lưới 2D;
a) Bỏ tải khối đất đắp; e) Dời tải khối đất đắp9H;
b)Dời tải khối đất đắp3H; f)Dời tải khối đất đắp11H;
c)Dời tải khối đất đắp5H; g)Dời tải khối đất đắp13H;
d)Dời tải khối đất đắp7H; h)Dời tải khối đất đắp15H;
57
8. Hình 3.29 – Các trường hợp chia lưới 3D;
a) Bỏ tải khối đất đắp; e) Dời tải khối đất đắp 9H;
b)Dời tải khối đất đắp 3H; f)Dời tải khối đất đắp 11H;
c) Dời tải khối đất đắp 5H; g)Dời tải khối đất đắp 13H;
d)Dời tải khối đất đắp 7H; h)Dời tải khối đất đắp 15H;
58
3.2.7.2. Kết quả tính toán
9. Hình 3.30 – Các trường hợp chuyển vị;
a) Bỏ tải khối đất đắp; e) Dời tải khối đất đắp9H;
b) Dời tải khối đất đắp3H; f) Dời tải khối đất đắp11H;
c) Dời tải khối đất đắp5H; g) Dời tải khối đất đắp13H;
d) Dời tải khối đất đắp7H; h) Dời tải khối đất đắp15H;
59
10. Hình 3.31 – Các trường hợp moment uốn
a) Bỏ tải khối đất đắp; e) Dời tải khối đất đắp9H;
b) Dời tải khối đất đắp3H; f) Dời tải khối đất đắp11H;
c) Dời tải khối đất đắp5H; g) Dời tải khối đất đắp13H;
d) Dời tải khối đất đắp7H; h) Dời tải khối đất đắp15H;
60
3.2.7.3. Phân tích kết quả
a) Phân tích chuyển vị của cọc
Tương tự như phần phân tích của công trình thực tế, thì các trường hợp dịch
chuyển khối đất đắp ra xa, ta có biểu đồ chuyển vị của cọc ứng với các trường hợp
như sau:
Giai đoạn 1: Đào đất đến cao độ -1,8m (so với MĐTN):
Hình 3.32a – Biểu đồ thể hiện hình dáng chuyển vị ngang của cọc trong các trường
hợp dời khối đất đắp ra xa hố đào và trường hợp không khối đất đắp khi đào -1,8m.
61
Hình 3.32b – Biểu đồ so sánh kết quả so sánh chuyển vị ngang lớn nhất của cọc
trong các trường hợp dời khối đất đắp ra xa hố đào và trường hợp không khối đất
đắp khi đào -1,8m.
62
Trong giai đoạn này cọc có xu thế bị uốn cong, vị trí bị uốn cong lớn nhất nằm
tại cao độ -11m so với MĐTN và giá trị chuyển vị của trong các trường hợp còn
nhỏ.Càng dời khối đất đắp ra xa thì giá trị chuyển vị vẫn giảm xuống nhưng không
đáng kể.
Giai đoạn 2: Đào đất đến cao độ -3,8m (so với MĐTN):
Hình 3.33a – Biểu đồ thể hiện hình dáng chuyển vị ngang của cọc trong các trường
hợp dời khối đất đắp ra xa hố đào và trường hợp không khối đất đắp khi đào -3,8m.
63
Hình 3.33b – Biểu đồ so sánh kết quả so sánh chuyển vị ngang lớn nhất của cọc
trong các trường hợp dời khối đất đắp ra xa hố đào và trường hợp không khối đất
đắp khi đào -3,8m.
64
- Từ hình 3.33a ta thấy trường hợp thực tế thì cọc có chuyển vị lớn nhất tại
đỉnh cọc, càng dời khối đất đắp ra xa thì cọc có xu thế bị uốn cong tại vị trí dưới
chân tường chắn gần giống với trường hợp bố trí khối đất đắp xung quanh hố đào.
-Từ hình 3.33b ta thấy trong giai đoạn đào này cọc chuyển vị rất lớn, chuyển
vị lớn nhất của cọc trong trường hợp khối đất cách tường 3H (theo trường hợp thực
tế, H≈4m là chiều sâu hố đào) của các cọc 150, cọc 151, coc 153 và cọc 154 lần
lượt có giá trị là 93,4cm;83,4cm; 54,9cm và 48,6cm. Trong lần xét khối đất tại vị
trí cách xa tường chắn 5H thì chuyển vị giảm xuống rất nhiều, giá trị lớn nhất chỉ
còn 21,6cm nhưng giá trị này vẫn còn cao. Chúng ta tiếp tục xét đến khối đất đắp tại
các vị trí 7H, 9H, 11H, 13H thì giá trị chuyển vị của cọc tiếp tục giảm xuống và khi
xét tại vị trí 15H thì giá trị chuyền vị xấp xỉ với trường hợp không xét đến khối đất
đắp xung quanh hố đào.
b) Phân tích moment trong cọc
Giai đoạn 1: Đào đất đến cao độ -1,8m (so với MĐTN):
65
Hình 3.34 – Biểu đồ so sánh kết quả moment uốn của cọc trong các trường hợp dời
khối đất đắp ra xa hố đào và moment kháng uốn của cọc
Trong giai đoạn này ta thấy nội lực trong cọc phát sinh không lớn, moment
uốn lớn nhất của cọc trong trường hợp khối đất cách tường 3H (theo trường hợp
thực tế, H≈4m là chiều sâu hố đào) của các cọc 150, cọc 151, coc 153 và cọc 154
lần lượt có giá trị là 38,1kN.m; 39,7kN.m; 40,2kN.m và 42,1 kN.m nên vẫn còn
nhỏ hơn moment kháng uốn của cọc (Mcr=166,8kN). Khi xét các trường hợp dời
khối đất đắp ra xa dần hố đào 15H (tức là cách tường chắn 60m) thì moment của
cọc giảm xuống không đáng kể và giá trị lúc này xấp xỉ bằng giá trị moment của
cọc khi không xét tới khối đất đắp xung quanh hố đào.
66
Giai đoạn 2: Đào đất đến cao độ -3,8m (so với MĐTN):
Hình 3.35 – Biểu đồ so sánh kết quả moment uốn của cọc trong các trường hợp dời
khối đất đắp ra xa và moment kháng của cọc
67
Trong giai đoạn này ta thấy nội lực trong cọc phát sinh rất lớn, moment uốn
lớn nhất của cọc trong trường hợp khối đất cách tường 3H (theo trường hợp thực tế,
H≈4m là chiều sâu hố đào) của các cọc 150, cọc 151, coc 153 và cọc 154 lần lượt
có giá trị 489,9kN.m; 453,3kN.m; 147,9kN.m và 156,5 kN.m, giá trị này hầu như
xấp xỉ và vượt qua moment kháng uốn của cọc 166,8kN.m (chiếm 294%) làm cho
các cọc bị phá hoại. Nhưng khi trường hơp khối đất đặt cách tường chắn là 5H thì
giá trị moment uốn trong cọc giảm xuống rất đột ngột chỉ còn khoảng 41,5%
moment kháng uốn của cọc. Khi xét các trường hợp dời khối đất đắp ra xa dần hố
đào 15H (tức là cách tường chắn 60m) thì moment của cọc giảm xuống không đáng
kể và giá trị lúc này xấp xỉ bằng giá trị moment của cọc khi không xét tới khối đất
đắp xung quanh hố đào.
Kết luận:
Việc di chuyển khối đất đắp ra xa hố đào sẽ làm giảm ảnh hưởng rất nhiều
đến kết quả chuyển vị và moment uốn của cọc bên trong hố đào:
+ Chuyển vị giảm xuống 4 lần khi dời khối đất từ 3H lên 5H.
+ Moment giảm xuống 7 lần khi dời khối đất từ 3H lên 5H.
(H là chiều sâu lớn nhất của hố đào)
Phạm vi ảnh hưởng lớn nhất của khối đất đắp đến chuyển vị và moment
uốn của cọc bên trong hố đào khoảng 5H và sự ảnh hưởng nhỏ thì kéo dài trong
phạm vi rất lớn khoảng 15H.
Việc phân tích này sẽ giúp ích cho việc bố trí vật liệu, máy móc thiết
bị…với một khoảng cách hợp lý nhất để giảm ảnh hưởng đến công trình.
3.3. Phân tích mở rộng xem xét ảnh hƣởng của cọc bên trong hố đào trong trƣờng
hợp thay đổi chiều dài tƣờng ứng với công trình thực tế
Trong phần này chúng ta tiến hành mô phỏng các bài toán ứng với chiều sâu
tường cừ khác nhau (tức là thay đổi chiều dài ngàm tường X). Nhằm mục đích xem
xét khả năng tăng chiều sâu ngàm tường để giảm chuyển vị và moment của cọc bên
trong hố đào có hiệu quả hay không.
68
Theo số liệu công trình thực tế thì tường cừ Larsen có chiều dài là 6m. Ta tiến
hành mô phỏng thêm các trường hợp chiều dài tường cừ Larsen có sự thay đổi
thành 9m và 12m, từ đó xét chuyển vị và moment của cọc trong từng trường hợp.
Hình 3.36 – Mặt cắt hố đào của công trình thực tế
3.3.1. Mô hình trong PLAXIS 3D Foundation
Hình 3.37 – Mô hình cọc và tường cừ Larsen có chiều sâu thay đổi
a) Tường dài 6m; b) Tường dài 9m; c) Tường dài 12m;
69
3.3.2. Phân tích kết quả tính toán
Từ kết quả tính toán của PLAXIS 3D Foundation ta vẽ được các biểu đồ
chuyển vị ngang lớn nhất và moment uốn lớn nhất của cọc với khoảng cách cọc
đến tường khác nhau khi thay đổi chiều sâu tường lần lượt là 6m; 9m và 12m.
Tương tự chọn hàng cọc như Hình 3.25 để phân tích. Từ bảng kết quả chuyển
vị của cọc trong PLAXIS ta vẽ được biểu đồ chuyển vị ngang và moment uốn của
hàng cọc (số 150, 153, 155, 158) với khoảng cách từ tim cọc đến tường theo từng
giai đoạn thi công.
a) Phân tích chuyển vị của cọc
Giai đoạn 1: Đào đất đến cao độ -1,8m (so với MĐTN):
Hình 3.38 – Biểu đồ thể hiện hình dáng chuyển vị ngang của cọc trong các trường
hợp tăng chiều sâu tường chắn.
70
Hình 3.39 – Biểu đồ so sánh chuyển vị ngang lớn nhất của cọc trong các trường
hợp tăng chiều sâu tường chắn.
Từ Hình 3.38 khi ta tăng chiều sâu tường thì chuyển vị ngang của cọc giảm rất
nhỏ các cọc có xu thế bị uốn cong và dịch chuyển ngang. Giá trị của cọc càng giảm
khi khoảng các từ cọc đến tường tăng. Khi tăng chiều sâu tường thì giá trị chuyển vị
không giảm..
Giai đoạn 2: Đào đất đến cao độ -3,8m (so với MĐTN):
Từ Hình 3.39 ta thấy khi tăng chiều dài ngàm tường từ 6m lên 9m thì chuyển
vị ngang của cọc giảm xuống rất lớn (giảm xuống chỉ còn 36,75% của giá trị
chuyển vị của tường sâu 6m khi ta xét cọc gần tường 150) nhưng nếu chúng ta tiếp
tục tăng lên 12m thì chuyển vị sẽ giảm thêm không đáng kể (giảm xuống còn 36,4%
của giá trị chuyển vị của tường sâu 6m khi ta xét cọc gần tường 150). Sự chênh lệch
của giá trị chuyển vị giữa chiều sâu tường 9m và 12m thì rất nhỏ. Tương tự các cọc
xa tường thì giá trị chuyển vị giữa chiều sâu tường 9m và 12m giảm nhiều hơn
nhưng không đáng kể. Khi tường dài 6m thì các cọc có chuyển vị lớn nhất tại đỉnh
cọc, càng tăng chiều sâu tường thì các cọc xa tường (cọc 155, cọc 158) có xu thế bị
uốn cong chuyển vị lớn nhất của cọc di chuyển sâu xuống dưới so với cao độ
MĐTN.
71
11. Hình 3.40 – Biểu đồ thể hiện hình dáng chuyển vị ngang của cọc trong các
trường hợp tăng chiều sâu tường chắn
Hình 3.41 – Biểu đồ so sánh kết quả chuyển vị ngang lớn nhất của cọc trong các
trường hợp tăng chiều sâu tường chắn.
72
b) Phân tích moment của cọc
Hình 3.42 – Biểu đồ moment uốn lớn nhất của cọc trong các trường hợp tăng chiều
sâu tường chắn.
Đối với moment uốn trong cọc gần tường chắn nhất là 4,5m (cọc 150) thì khi
tăng chiều sâu tường là 9m thì moment uốn giảm xuống còn 96% moment chống
uốn của cọc (Mcr= 166,8kN.m). Khi tăng chiều sâu tường dài 12m thì moment uốn
của cọc còn 56%Mcr. Sự chênh lệch của giá trị moment uốn giữa chiều sâu tường
9m và 12m thì tương đối lớn. Điều này ta thấy việc tăng chiều sâu tường rất quan
trọng trong trong việc làm giảm nội lực phát sinh trong cọc khi thi công hố đào sâu
trong đất yếu.
Đối với moment uốn trong cọc xa tường chắn nhất là 13,2m (cọc 158) thì khi
tăng chiều sâu tường là 9m thì moment uốn giảm xuống còn 56,8% moment chống
uốn của cọc (Mcr= 166,8kN.m). Khi tăng chiều sâu tường dài 12m thì moment uốn
của cọc vẫn còn 52,2%Mcr. Sự chênh lệch của giá trị moment uốn giữa chiều sâu
tường 9m và 12m thì rất nhỏ.
73
Hình 3.43 – Đồ thị biểu diễn đường cong quan hệ giữa chuyển vị ngang lớn nhất
của cọc và khoảng cách từ cọc đến tường theo chiều sâu lớn nhất hố đào.
Khi chiều sâu tường 6m thì vùng ảnh hưởng chuyển vị của cọc bên trong hố
đào là khoảng 4,5H.
Khi chiều sâu tường 9m thì vùng ảnh hưởng chuyển vị của cọc bên trong hố
đào là khoảng 5,4H.
Khi chiều sâu tường 12m thì vùng ảnh hưởng chuyển vị của cọc bên trong
hố đào là khoảng 4,7H.
74
Kết luận:
Khi hố đào sâu 1,8m thì việc tăng chiều sâu ngàm tường chắn không ảnh
hưởng nhiều đến kết quả chuyển vị của cọc trong hố đào.
Khi hố đào sâu 3,8m thì việc tăng chiều sâu ngàm tường chắn lên 9m cho kết
quả khả quan nhất. Tăng 12m thì sẽ không kinh tế.
Khi tăng chiều sâu tường từ 6m đến 12m trong trường hợp có xét khối đất lân
cận thì vùng ảnh hưởng đến chuyển vị của cọc do thi công hố đào sẽ khoảng
4,5H đến 5,4H.
Việc phân tích trên sẽ giúp cho chúng ta tiết kiệm được không gian sử dụng
để thi công công trình, chúng ta có thể bố trí đất đào vật liệu, máy móc thiết
bị...xung quanh hố đào mà không làm ảnh hưởng đến công trình.
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Khi sử dụng các thông số đầu vào để mô phỏng bằng phần mềm PLAXIS 3D
Foundation thì cho kết quả chuyển vị ngang và moment uốn của cọc xấp xỉ với giá trị
quan trắc ngoài hiện trường. Như vậy ta có thể sử dụng bộ thông số này để mở rộng
phân tích cho những trường hợp khác.
2. Với lớp đất yếu dày (bùn sét – trạng thái chảy - 25m) cùng với sự tác động của phụ
tải khối đất đắp lớn (70kN/m2) và gần hố đào nên dẫn đến chuyển vị và moment uốn
trong cọc phát sinh lớn, cọc vượt quá moment kháng uốn của cọc. Giá trị chuyển vi cực
đại tại đỉnh cọc và moment cực đại tại cao độ -16m so với MĐTN.
3. Vùng ảnh hưởng chuyển vị của cọc bên trong hố đào khi phân tích theo mô hình
thực tế là khoảng 4,5H (H là chiều sâu của hố đào).
4. Việc di chuyển khối đất đắp ra xa hố đào sẽ làm giảm ảnh hưởng rất nhiều đến kết
quả chuyển vị và moment uốn của cọc bên trong hố đào:
+ Chuyển vị giảm xuống 4 lần khi dời khối đất từ 3H lên 5H.
+ Moment giảm xuống 7 lần khi dời khối đất từ 3H lên 5H.
(H là chiều sâu lớn nhất của hố đào)
5. Phạm vi ảnh hưởng lớn nhất của khối đất đắp đến chuyển vị và moment uốn của cọc
bên trong hố đào khoảng 5H và sự ảnh hưởng nhỏ thì kéo dài trong phạm vi rất lớn
khoảng 15H.
6. Khi hố đào sâu 1,8m thì việc tăng chiều sâu ngàm tường chắn không ảnh hưởng
nhiều đến kết quả chuyển vị của cọc trong hố đào.
7. Khi hố đào sâu 3,8m thì việc tăng chiều sâu ngàm tường chắn lên 9m cho kết quả
khả quan nhất. Tăng 12m thì sẽ không kinh tế.
8. Khi tăng chiều sâu tường từ 6m đến 12m trong trường hợp có xét khối đất lân cận
thì vùng ảnh hưởng đến chuyển vị của cọc do thi công hố đào sẽ khoảng 4,5H đến
5,4H.
76
KIẾN NGHỊ
1. Khi thi công hố đào sâu trong đất yếu cần xem xét ảnh hưởng của quá trình thi
công đến cọc bên trong hố đào.
2. Hạn chế chất tải xung quanh hố đào có lớp đất yếu dày.
3. Khuyến cáo không nên sử dụng cọc ống bê tông ly tâm ứng suất trước khi công
trình có lớp đất yếu dày vì moment chống uốn của loại cọc này nhỏ. Nên sử dụng
loại cọc có moment chống uốn lớn.
4. Có biện pháp hạn chế chuyển vị ngang của tường chắn như sử dụng biện pháp gia
cố cọc xi măng đất ở đáy hố đào.
5. Sẽ tiến hành phân tích ảnh hưởng của cọc bên trong hố đào khi thay đổi giá trị tải
và khoảng cách tải đến tường. Các loại cọc có đường kính, chiều dài thay đổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bùi Trường Sơn, 2009. Địa chất công trình. NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ
Chí Minh.
[2]. Châu Ngọc Ẩn, Cơ học đất, NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2009.
[3]. Finno, R.J., Samir, A.L., Nabil, F.A. and Indra, S.H., 1991. Analysis of
performance of pile groups adjacent to deep excavations. Journal of
Geotechnical Engineering Vol. 117, No.6, pp. 934-955.
[4]. Hannes Persson & Daniel Sigström, 2010. Staged excavation in soft clay
supported by a cantilever sheet pile wall. Master’s Thesis. Chalmers
University Of Technology, 2010.
[5]. K.J. Bakker, 2005. A 3D FEM model for Excavation Analysis. Delft
University of Technology & Plaxis BV, Delft, Netherlands.
[6]. Leung, C.F., Chow, Y.K. and Shen R.F., 2000. Behaviour of pile subject to
excavation-induced soil movement. Journal of Geotechnical and
Geoenvironmental Engineering Vol. 126, No. 11, pp. 947-2000.
[7]. Nguyễn Công Khanh, 2007. Nghiên cứu ảnh hƣởng của hố đào sâu đến ổn
định công trình lân cận, Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Bách Khoa –
ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh.
[8]. Huỳnh Trung Nghĩa, 2009. Phân tích sự cố cọc bị nghiêng trong quá trình
thi công và biện pháp xử lý khắc phục. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học
Bách Khoa – ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh.