Ện vĂn hoÁ nghỆ thuẬt quỐc gia viỆt nam

27
BGIÁO DC VÀ ĐÀO TO BVĂN HOÁ, THTHAO VÀ DU LCH VIN VĂN HOÁ NGHTHUT QUC GIA VIT NAM Ngô Anh Cơ TRUYN THÔNG THGIÁC TGÓC NHÌN THIT KĐỒ HOVIT NAM HIN ĐẠI Chuyên ngành: Lý lun và Lch sMthut Mã s: 9210101 TÓM TT LUN ÁN TIN SĨ NGHTHUT Hà Ni - 2018

Upload: others

Post on 04-May-2022

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂTHAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Ngô Anh Cơ

TRUYỀN THÔNG THỊ GIÁC TỪ GÓC NHÌN THIẾT KẾ ĐỒ HOẠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI

Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật

Mã số: 9210101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT

Hà Nội - 2018

Page 2: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Công trình được hoàn thành tại:

Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS Lê Văn Sửu

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:

Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam

32 Hào Nam, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội

Vào hồi..........giờ.........ngày...........tháng.........năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam;

- Thư viện Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.

PGS.TS Nguyễn Ngọc Dũng

Page 3: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

1

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phần lớn, phần nhiều thông tin mà chúng ta có được mỗi ngày là

thông qua "con đường" thị giác. Trong nhiều phương thức truyền thông qua giác quan của con người, truyền thông thị giác (TTTG) được cho là quan trọng nhất, thậm chí có thể thay thế hoặc hỗ trợ cho các phương thức truyền thông khác. Về sức mạnh của TTTG, Paul Martin Leter, tác giả cuốn Truyền thông thị giác: thông điệp với hình ảnh, đã đưa ra một thống kê về khả năng ghi nhớ thông tin: chỉ có 10% thông tin được nhớ khi nghe, 20% nhớ khi đọc và 80% nhớ khi quan sát và thực hành. TTTG quan trọng như vậy, nhưng đến thời điểm hiện tại ở Việt Nam hoàn toàn thiếu vắng công trình nghiên cứu hay bài viết có liên quan đến TTTG, ở cả hai khía cạnh Mỹ thuật và truyền thông.

TTTG là hình thức truyền tải một thông điệp hay cảm xúc nhất định nào đó thông qua ngôn ngữ thị giác. Nói một cách cụ thể hơn, chúng ta không sử dụng lời để nói chuyện với người xem, mà dùng những hình ảnh, minh hoạ, màu sắc và bố cục...để diễn tả cảm xúc và thông điệp. Thực tế hoạt động Mỹ thuật ứng dụng hay Mỹ thuật công nghiệp ở Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây đều liên quan đến truyền thông - giao tiếp. Trong nhiều loại hình nghệ thuật thị giác, TKĐH thể hiện rõ nhất chức năng truyền thông - giao tiếp, chức năng truyền thông - giao tiếp đã trở thành yếu tố sống còn của TKĐH hiện đại. Nghiên cứu TTTG từ góc nhìn TKĐH Việt Nam hiện đại qua tạo hình sẽ mang đến cái nhìn khái quát về TTTG Việt Nam ở mọi khía cạnh, quá trình nghiên cứu đồng thời chỉ ra những thành tựu và hạn chế của TKĐH Việt Nam ở góc độ TTTG, từ đó rút ra kinh nghiệm để TKĐH Việt Nam hiện đại phát triển vững chắc hơn trong hiện tại và mạnh mẽ trong tương lai.

Page 4: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

2

Năm 1986, Việt Nam bắt đầu đổi mới, trong bối cảnh kinh tế, văn hoá - xã hội có nhiều thuận lợi đã tạo động lực cho TKĐH phát triển. TKĐH Việt Nam ở giai đoạn này đã hình thành một số thể loại mới mà trước 1986 chưa hề xuất hiện như TKĐH: nhận diện tổ chức, cá nhân, thương hiệu, sản phẩm... các hình thức đồ hoạ giao diện người dùng. TKĐH, ngoài thiết kế phẳng và tĩnh như trước đây đã kết hợp với thiết kế trong không gian và môi trường động. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, TKĐH Việt Nam từ 1986 đến nay còn được hỗ trợ tích cực từ khoa học công nghệ hiện đại và thành tựu của kỷ nguyên Số hoá. Có thể khẳng định, bắt đầu từ 1986 TKĐH Việt Nam đã phát triển theo hướng hiện đại, thể hiện rõ chức năng truyền thông - giao tiếp, biểu hiện sinh động của TTTG. TKĐH Việt Nam hiện đại trở thành bộ phận quan trọng của TTTG Việt Nam.

Nghiên cứu TTTG từ góc nhìn TKĐH Việt Nam hiện đại là hướng tiếp cận nghiên cứu mới, kết quả nghiên cứu phần nào bù đắp sự thiếu hụt những công trình nghiên cứu TTTG hiện nay. Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của TKĐH Việt Nam hiện đại trong mối quan hệ với TTTG là động lực để nghiên cứu sinh (NCS) thực hiện luận án tiến sĩ Truyền thông thị giác từ góc nhìn thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại.

2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để làm rõ ý nghĩa truyền thông thị giác qua tạo hình

của thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại đồng thời chỉ ra những thành tựu, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là: yếu tố truyền thông thị

giác được biểu đạt qua tạo hình của thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại. 3.2. Phạm vi vấn đề nghiên cứu tập trung chủ yếu vào những

TKĐH Việt Nam hiện đại xuất hiện từ năm 1986 đến nay. Nghiên cứu

Page 5: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

3

tiến hành khảo sát một số thể loại điển hình như: logo, áp phích, bao bì và web.

4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý thuyết: Trong trường hợp nghiên cứu TTTG từ góc

nhìn TKĐH Việt Nam hiện đại liên quan đến hai lý thuyết: lý thuyết Gestalt và lý thuyết Ký hiệu học.

4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp; Phương pháp thống kê, phân loại; Phương pháp nghiên cứu liên ngành.

5. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi 1: Tại sao thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại được cho

là biểu hiện sinh động của truyền thông thị giác Việ Nam. - Câu hỏi 2: Truyền thông thị giác được thể hiện thông qua

những yếu tố nào của thiết kế đồ hoạ. - Câu hỏi 3: Nghiên cứu truyền thông thị giác từ góc nhìn thiết kế

đồ hoạ Việt Nam hiện đại cần làm rõ những nội dung gì. 6. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết 1: Mối quan hệ giữa thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện

đại và truyền thông thị giác được thể hiện thông qua ngôn ngữ biểu đạt và chức năng truyền thông - giao tiếp.

- Giả thuyết 2: Chỉ thông qua ngôn ngữ tạo hình và hình thức biểu đạt của thiết kế đồ hoạ người xem cảm nhận được dấu hiệu truyền thông thị giác.

- Giả thuyết 3: Ý nghĩa của dấu hiệu hoặc tập hợp các dấu hiệu thị giác trong thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại mang ý nghĩa truyền thông thị giác.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

Page 6: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

4

7.1. Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu khẳng định TKĐH Việt Nam hiện đại là bộ phận quan trọng của TTTG Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra hình thức biểu đạt của TKĐH Việt Nam hiện đại mang ý nghĩa TTTG. Nghiên cứu xác định cơ sở lý luận liên quan đến nghiên cứu TTTG nói chung trong đó có TTTG Việt Nam.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Công trình đầu tiên nghiên cứu liên quan đến TTTG từ góc nhìn TKĐH Việt Nam hiện đại. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong đào tạo và nghiên cứu TTTG nói chung. Thông qua nghiên cứu đã chỉ ra những mặt mạnh và hạn chế của TTTG Việt Nam từ góc nhìn TKĐH Việt Nam hiện đại.

8. Cấu trúc của luận án Luận án chia thành hai phần: chính văn 161 trang và phụ lục 29

trang. Ngoài phần mở đầu 8 trang, kết luận 6 trang, danh mục tài liệu tham khảo 8 trang, nội dung của luận án gồm 4 chương:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận của đề tài (44 trang).

Chương 2. Truyền thông thị giác qua tạo hình của thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại (38 trang).

Chương 3. Truyền thông thị giác qua biểu đạt và tiếp nhận tín hiệu thị giác trong thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại (46 trang).

Chương 4. Luận bàn những điểm mạnh và hạn chế của truyền thông thị giác từ góc nhìn thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại (33 trang)

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài - Công trình nghiên cứu liên quan đến truyền thông thị giác:

Cuốn Những huyền thoại (Phùng Văn Tửu biên dịch, 2008), tập hợp

Page 7: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

5

các bài viết từ năm 1954 đến 1956 của Roland Barthes liên quan đến mã ký hiệu. Ông cùng với Ferdinad de Saussure và Charles Sanders Peirce góp công hình thành lý thuyết ký hiệu học đương đại. Cuốn Visual communication: Images With Massages (Truyền thông thị giác: Hình ảnh với thông điệp, (2013) của Paul Martin Lester, một nghiên cứu tổng hợp trên diện rộng những vấn đề liên quan đến TTTG. Nội dung cuốn sách đã gợi mở hướng tiếp cận nghiên cứu TTTG ở góc nhìn TKĐH. Cuốn, A History of Visual Communication Design (Truyền thông thị giác một lịch sử), (2013) của hai tác giả Josef - Muller Brockmann là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về lịch sử TTTG. Cuốn Visual Thinking: Methods for making images memorable (Tư duy thị giác: Nguyên tắc làm cho hình ảnh được ghi nhớ), (1988) của Henry Wolf, nội dung cuốn sách xoay quanh vấn đề tư duy và kỹ năng tạo dựng hình ảnh hấp dẫn về thị giác.

- Công trình nghiên cứu liên quan đến thiết kế đồ hoạ: Cuốn Graphic Design A History (Lịch sử thiết kế đồ hoạ), (2012) của Stephen J. Eskilson, một nghiên cứu chuyên sâu và đầy đủ nhất về Lịch sử TKĐH. Kết hợp nội dung cuốn sách này với cuốn A History of Visual Communication Design để nhận ra mối quan hệ giữa TKĐH và TTTG. Cuốn Graphic Design Basics (Thiết kế đồ hoạ cơ bản), (2004) của Amy e. Arntson là cuốn giáo khoa về TKĐH, lần đầu tiên đề cập đến cảm nhận và nhận thức trong TKĐH. Tác giả nêu ra nhận định quan trọng: “Giao tiếp là yếu tố sống còn của thiết kế đồ họa hiện đại”. Richard Moore là một chuyên gia về TKĐH ở góc độ tiếp thị và thiết kế, sau nhiều năm làm việc tại Việt Nam, ông đã xuất bản một số cuốn sách liên quan đến thương hiệu: Marketting & Thiết kế (1995), Thương hiệu dành cho Lãnh đạo (2004), Đầu tư cho Chiến lược Hình ảnh Thương hiệu (2009).

1.1.2. Những công trình nghiên cứu của tác giả trong nước

Page 8: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

6

- Công trình nghiên cứu liên quan đến truyền thông thị giác: Gồm có một số công trình như cuốn sách 30 thuật ngữ nghiên cứu văn hoá (2008), (Bùi Quang Thắng chủ biên), trong đó có hai thuật ngữ liên quan đến truyền thông được tác giả Bùi Hoài Sơn biên soạn: Truyền thông đại chúng, Truyền thông (các mô hình). Nghiên cứu biểu tượng - Một số hướng tiếp cận lý thuyết (2014) của Đinh Hồng Hải, phần viết về Cấu trúc luận với nghiên cứu biểu tượng, tác giả chỉ ra lý thuyết quan trọng là cấu trúc luận do nhà ngôn ngữ học Ferdinand de Saussure đề xuất trong cuốn Ngôn ngữ học đại cương được mô hình hoá là Ký hiệu = Cái biểu đạt và Cái được biểu đạt. Phần viết Nghiên cứu biểu tượng từ góc nhìn ký hiệu học, đề cập sâu hơn về ký hiệu học trong việc sử dụng cấu trúc luận và ký hiệu học nghiên cứu biểu tượng. Bài viết Sự bất tiện nghi của hình ảnh (2016) của Trần Trọng Vũ đăng trên tạp chí Mỹ thuật & Nhiếp ảnh (số 10, 2016), viết về triển lãm ảnh của nghệ sĩ Laurent Branavon tại L'Espace - Trung tâm văn hoá Pháp tại Hà Nội. Tác giả bài viết chỉ ra sự đặc biệt trong cách tiếp cận thị giác hình ảnh của nghệ sĩ Laurent Branavon: là sự biến hoá - tồn tại và không tồn tại, mặc dù nó hiện hữu.

- Công trình nghiên cứu liên quan đến thiết kế đồ hoạ: Luận án tiến sĩ Thiết kế đồ hoạ Việt Nam trong mối liên hệ với Mỹ thuật truyền thống (2016), của tác giả Nguyễn Hồng Ngọc và luận án tiến sĩ Giá trị mỹ thuật của bao bì hàng hoá công nghiệp (2011) của tác giả Nguyễn Thị Hợp, là hai công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề thuộc TKĐH. Cuốn sách Thế giới biểu tượng trong di sản văn hóa Thăng Long – Hà Nội (2011) của hai tác giả Trần Lâm Biền và Trịnh Sinh. Việc giới hạn những di sản văn hoá truyền thống trong khuôn khổ của biểu tượng để nghiên cứu giá trị là cách tiếp cận hoàn toàn mới của hai tác giả. Cuốn Tranh dân gian Việt Nam (1984) của Nguyễn Bá Vân và Chu Quang Trứ. Mặc dù không đề cập đến yếu tố

Page 9: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

7

TTTG, nhưng qua phân tích nội dung và ý nghĩa của các hình tượng, gián tiếp các tác giả đã chỉ ra ý nghĩa TTTG trong tranh dân gian. Cuốn sách Đồ họa cổ Việt Nam (2011), của Phan Cẩm Thượng, Lê Quốc Việt và Cung Khắc Lược là cuốn sách đầu tiên tập hợp đầy đủ các loại hình Đồ họa cổ và những vấn đề có liên quan đến đồ họa Việt Nam. Với cách tiếp cận nghiên cứu các hiện vật là hướng đi mới, nhìn nhận sự tồn tại của hiện vật để “truyền đi” một nội dung “giao tiếp” chứ không đơn thuần để làm đẹp.

1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Một số thuật ngữ và khái niệm liên quan - Thuật ngữ Truyền thông: Truyền thông là quá trình trao đổi

thông điệp giữa các nhóm thành viên hay nhóm người trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau. Trong trường hợp nghiên cứu đề tài luận án, cách hiểu về thuật ngữ truyền thông: Truyền thông là hành vi truyền đạt ý nghĩa từ một cá thể hay tập thể đến một cá thể hay tập thể khác thông qua việc hiểu và sử dụng lẫn nhau dấu hiệu và quy tắc ký hiệu học.

- Thuật ngữ Thị giác: Thị giác là khả năng nhìn được một đối tượng hay sự vật trong môi trường ánh sáng, thông qua thị giác con người cảm nhận các dấu hiệu như màu sắc, hình, không gian và chuyển động của đối tượng, đó là các ý tưởng và thông tin trong các hình thức có thể được đọc hoặc nhìn".

- Khái niệm Truyền thông thị giác: Truyền thông thị giác là một khái niệm ghép từ hai thuạt ngữ: truyền thông và thị giác, trong tiếng Anh gọi là Visual communication. Khi chuyển sang tiếng Việt, có một sso cách gọi: Truyền thông thị giác, Giao tiếp thị giác, Truyền thông hình ảnh hay Truyền thông trực quan. Trong nghiên cứu đề tài luận án sẽ sử dụng visual communication là truyền thông thị giác.

Page 10: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

8

Tham khảo một số định nghĩa, NCS nêu ra định nghĩa truyền thông thị giác phù hợp với nội dung đề tài luận án: Truyền thông thị giác là hình thức truyền tải một thông điệp hay cảm xúc nhất định nào đó thông qua thị giác. Không sử dụng lời nói để nói chuyện với người xem, mà dùng những hình ảnh, minh họa, màu sắc, bố cục...để diễn tả cảm xúc và thông điệp. Trong truyền thông thị giác, một thông điệp hình ảnh kết hợp với văn bản sẽ tạo nên một sức mạnh lớn hơn để thông tin, giao tiếp, giáo dục hoặc thuyết phục một đối tượng hoặc nhóm đối tượng nhận tin.

- Khái niệm Thiết kế đồ hoạ: Thiết kế đồ hoạ là những giải pháp trên mặt phẳng hai chiều. Những lĩnh vực mới của thiết kế web và đồ hoạ chuyển động mở rộng ra lĩnh vực 3 chiều (3D) và những ứng dụng theo thời điểm 4 chiều (4D). Nền tảng quan trọng của TKĐH bao gồm các yếu tố cơ bản của đồ hoạ và nguyên lý thiết kế. Một TKĐH được cho là "tốt" phải có sự kết hợp hài hoà và chia sẻ lẫn nhau giữa các nguyên lý thiết kế như: sự tương phản, sự cân bằng, nhịp điệu, và sự thống nhất.

- Khái niệm Thiết kế đồ hoạ hiện đại: TKĐH hiện đại phản ánh được sự tác động của công nghệ mới, sự kết hợp với máy tính, mối quan hệ giữa phương tiện và thông điệp giao tiếp, tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm có khả năng liên kết - kết nối với một đối tượng khác. TKĐH hiện đại là giao tiếp bằng hình ảnh được phát triển trên nền tảng TKĐH truyền thống hai chiều (2D) mở rộng ra lĩnh vực ba chiều (3D) và những ứng dụng theo thời điểm bốn chiều (4D), trình bày trong cả hai môi trường thực và ảo.

- Khái niệm Nhận thức thị giác: Nhận thức thị giác là một dạng của nhận thức cảm tính, đi từ cảm nhận dấu hiệu thị giác đến lựa chọn và thông qua một số hoạt động tinh thần để nhận thức ý nghĩa. Nhận

Page 11: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

9

thức thị giác là sự nhận thức thực tại khách quan một cách cụ thể, trực tiếp bằng giác quan thị giác.

1.2.2. Khái quát về thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại từ 1986 đến nay

TKĐH Việt Nam hiện đại ở giai đoạn này được ghi nhận thành công ở thể loại thiết kế logo, trong rất nhiều thiết kế logo được sử dụng rộng rãi phải kể đến logo Petrorimex (1989) của Vũ Hiền. Sự ra đời logo Petrorimex, đồng thời hình thành một loạt của hàng bán lẻ Xăng dầu trên cả nước được quy chuẩn về bảng hiệu, màu sắc, kiểu chữ, thiết kế nội thất, trang phục và thẻ nhân viên... đó là lý do để đánh giá logo Petrorimex mang tính thương mại đầu tiên ở Việt Nam - biểu hiện sinh động TKĐH hiện đại. Ngoài thiết kế logo, các hình thức TKĐH quảng cáo như áp phích giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, bao bì, tờ rơi, tờ gấp...cũng phát triển mạnh mẽ. TKĐH ở giai đoạn này chuyển dần theo hướng truyền thông - giao tiếp. Bắt đầu từ năm 1986, máy tính hỗ trợ TKĐH xuất hiện ở Việt Nam, đã tạo nên một cuộc "cách mạng" thực sự trong việc sử dụng chữ và hình ảnh trong TKĐH nó rút ngắn thời gian tổng hợp, trình bày và liên kết các thành phần của một sản phẩm TKĐH. Sự tham gia của máy tính và số hoá vào quá trình TKĐH đã thúc đẩy các loại hình TKĐH quảng cáo tấm lớn phát triển, bao gồm cả quảng cáo động. Đồng thời trong TKĐH xuất hiện thuật ngữ thiết kế đồ hoạ đồng bộ và thiết kế đồ hoạ hệ thống nhận diện để tạo dựng hình ảnh đại diện cho tổ chức, cá nhân, sản phẩm... Hai dạng thức thiết kế này xuất hiện cho thấy TKĐH đã quan tâm đến liên kết các thành phần đơn lẻ thành một hệ thống nhất quán về hình thức và nội dung, thể hiện rõ chức năng truyền thông - giao tiếp. Trong khoảng 20 năm trở lại đây, TKĐH Việt Nam đã tham gia thiết kế một số thể loại mới như: TKĐH giao diện người dùng, thiết kế web, thiết kế game, đồ hoạ chuyển động, TKĐH

Page 12: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

10

thông tin, được thể hiện trong cả môi trường tĩnh và động, là những thể loại trước đây chưa từng xuất hiện ở Việt Nam.

1.2.3. Mối quan hệ giữa thiết kế đồ hoạ và truyền thông thị giác - Mối quan hệ trong ngôn ngữ biểu đạt: Từ những dấu hiệu: màu

sắc, hình, không gian và chuyển động trong tạo hình của TKĐH người xem cảm nhận dấu hiệu TTTG. Ý nghĩa TTTG trong TKĐH được hình thành trong tâm trí người xem bắt đầu từ những dấu hiệu cảm nhận đầu tiên.

- Mối quan hệ trong chức năng truyền thông - giao tiếp: TKĐH đang phát triển theo định hướng truyền thông và giao tiếp, chức năng truyền thông và giao tiếp của TKĐH thể hiện ở khả năng trao đổi thông tin qua hình ảnh - là dạng thức một thông điệp truyền thông.

1.2.4. Lý thuyết áp dụng - Lý thuyết Gestalt đề cập đến nội dung: mắt con người ghi nhận

tất cả các kích thích thị giác, trong khi não sắp xếp các cảm giác đó thành một hình ảnh nhất quán. Nếu không có một bộ não liên kết các yếu tố cảm giác bộ phận, hiện tượng toàn bộ sẽ không diễn ra. Quan điểm này được cụ thể bằng bốn nguyên tắc hay còn gọi là luật Gestalt đó là: giống nhau, tiệm cận, liên tục, và số phận chung.

- Ký hiệu học là lý thuyết nhận thức của nhận thức thị giác, nó được coi là lý thuyết định hướng trong nghiên cứu TTTG, ký hiệu học là nghiên cứu khoa học của dấu hiệu. Nghiên cứu về ký hiệu học trong TKĐH chỉ ra mỗi tín hiệu đều chứa ý nghĩa thông điệp truyền thông, cho dù là chữ hay hình ảnh. Thông qua ký hiệu học để thấy được tính chất của tín hiệu thị giác và vai trò của các mã tín hiệu thị giác trong chức năng truyền thông - giao tiếp từ góc nhìn TKĐH Việt Nam hiện đại.

Tiểu kết

Page 13: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

11

Mặc dù TKĐH Việt Nam đã được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hoàn toàn thiếu vắng những nghiên cứu để cập đến TTTG trong TKĐH, trong khi đó TKĐH Việt Nam đã và đang phát triển theo hướng truyền thông và giao tiếp, là biểu hiện sinh động về TTTG. Nghiên cứu TTTG từ góc nhìn TKĐH, nguồn tài liệu hỗ trợ chủ yếu là gián tiếp hoặc có nội dung gần.

Việc xác định một số thuật ngữ, khái niệm có liên quan là cơ sở để xác định hướng tiếp cận nghiên cứu và lý thuyết áp dụng. Trong nhiều lý thuyết liên quan đến nghiên cứu truyền thông, có hai lý thuyết liên quan trực tiếp đến nghiên cứu TTTG là: lý thuyết Gestalt và lý thuyết Ký hiệu học. TKĐH Việt Nam hiện đại là đối tượng nghiên cứu của TTTG trong nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, việc khái quát về TKĐH Việt Nam hiện đại từ 1986 đến nay và xác định mối quan hệ giữa TKĐH với TTTG là cần thiết.

Chương 2 TRUYỀN THÔNG THỊ GIÁC QUA TẠO HÌNH

CỦA THIẾT KẾ ĐỒ HOẠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI 2.1. Dấu hiệu truyền thông thị giác thông qua ngôn ngữ tạo

hình trong thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại. 2.1.1. Dấu hiệu truyền thông thị giác từ yếu tố màu sắc trong

thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại Dấu hiệu TTTG từ yếu tố màu sắc trong TKĐH được hình thành

từ ba phương pháp mô tả màu sắc: Phương pháp khoa học, phương pháp so sánh và phương pháp chủ quan.

2.1.2. Dấu hiệu truyền thông thị giác từ yếu tố hình trong thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại

Trong cảm nhận TTTG, ngoài dấu hiệu màu sắc bộ não phản ứng với những thuộc tính phổ biến của hình, gồm ba hình thức: điểm, đường, và hình dạng.

Page 14: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

12

2.1.3. Dấu hiệu truyền thông thị giác từ yếu tố không gian trong thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại

Yếu tố không gian trong tạo hình của TKĐH nhìn ở góc độ TTTG không đơn thuần mang ý nghĩa không gian "cơ học", không gian còn hàm chứa chiều sâu ý nghĩa TTTG. Yếu tố không gian trong tạo hình của TKĐH giúp người xem phân biệt đối tượng được cho là quan trọng. Không gian hỗ trợ nhận thức ý nghĩa TTTG qua tạo hình trong TKĐH bao gồm: không gian, kích thước, màu sắc, ánh sáng, kết cấu, can thiệp, thời gian, và phối cảnh.

2.1.4. Dấu hiệu truyền thông thị giác từ yếu tố chuyển động trong thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại

Các dấu hiệu màu sắc, hình và không gian tham gia vào sự chuyển động để tạo nên những phẩm chất cơ bản của hình ảnh, làm cho các tế bào trong vỏ não đáp ứng thị giác một cách nhanh chóng với một kích thích. Nghiên cứu TTTG từ góc nhìn TKĐH liên quan đến hai loại chuyển động: chuyển động đồ hoạ và chuyển động ngụ ý. Chuyển động đồ hoạ do người làm TKĐH chủ động thiết lập, để buộc mắt người xem phải di chuyển theo. Chuyển động ngụ ý hay còn là chuyển động ngầm được hình thành bởi người xem tự cảm nhận một hình ảnh duy nhất trong sự yên tĩnh của mắt.

2.2. Truyền thông thị giác từ các tập hợp dấu hiệu thị giác qua tạo hình của thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại

2.2.1. Truyền thông thị giác từ các tập hợp dấu hiệu thị giác giống nhau và không giống nhau trong thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại

Luật - giống nhau trong lý thuyết Gestalt cho rằng những dấu hiệu tương tự sẽ được tự động nhóm lại bởi bộ não. Sự giống nhau hoặc khác nhau của các dấu hiệu thị giác đến từ màu sắc, hình dạng, kích thước, cấu trúc, giá trị, và hướng.

Page 15: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

13

2.2.2. Truyền thông thị giác từ các tập hợp dấu hiệu thị giác tiệm cận và không tiệm cận trong thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại

Sự tiệm cận trong cảm nhận dấu hiệu TTTG là người xem liên kết chặt chẽ hơn với những đối tượng ở gần nhau hơn là những đối tượng xa. Tương tự như vậy, trong TKĐH hai yếu tố đứng gần nhau sẽ được xem là liên quan gần gũi hơn so với một yếu tố ở cách đó rất xa. Tiệm cận cũng là một yếu tố thị giác phản ánh về không gian do người xem tưởng tượng.

2.2.3. Truyền thông thị giác từ các tập hợp dấu hiệu thị giác kết nối liên tục và không kết nối liên tục trong thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại

Bộ não không thích sự thay đổi đột ngột hoặc bất thường trong một dòng chuyển động của mắt. Nói cách khác, não tìm càng nhiều càng tốt sự tiếp nối trơn tru của một chuyển động đồ hoạ hay ngụ ý trong TKĐH để hình dung về ý nghĩa. Các dòng chuyển động hình thành có thể là một hình minh hoạ, hoặc một số đối tượng được sắp xếp cùng nhau theo một đường tưởng tượng. Người xem quan tâm đến những đối tượng thuộc về một dòng liên tục và tách ra về mặt tinh thần với những đối tượng không thuộc dòng đó.

2.2.4. Truyền thông thị giác từ các tập hợp dấu hiệu thị giác có chung đặc điểm và không có chung đặc điểm trong thiết kế đồ hoạ Việt Nam hiện đại

Trong TKĐH, nhà thiết kế sử dụng các yếu tố đồ hoạ có chung đặc điểm về màu sắc, hình, không gian và chuyển động để hướng tâm trí người xem đến nội dung chính của thông điệp truyền thông. Tuy nhiên, một trong số những yếu tố đó không có cùng đặc điểm sẽ tạo nên sự căng thẳng cho người xem, bởi họ không nhìn thấy nó như là một phần của toàn bộ đang phát triển theo một định hướng.

Tiểu kết

Page 16: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

14

Chương 2, trình bày hai nội dung quan trọng là tiền đề để người xem hiểu được ý nghĩa TTTG trong TKĐH nói chung và TKĐH Việt Nam hiện đại nói riêng, đó là vai trò của dấu hiệu và tập hợp dấu hiệu thị giác liên quan đến yếu tố TTTG qua tạo hình của TKĐH Việt Nam hiện đại. Dấu hiệu TTTG trong TKĐH được người xem tiếp nhận thông qua phản ứng thị giác vỏ não với bốn thuộc tính căn bản là: màu sắc, hình, không gian và chuyển động Dấu hiệu đầu tiên mới chỉ là những ám hiệu có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau. Lý thuyết Gestalt chỉ ra bốn luật thị giác trong việc liên kết các dấu hiệu thị giác đơn lẻ thành những tập hợp dấu hiệu thị giác có sự giống nhau, sự tiệm cận, sự liên tục, và đặc điểm chung. Sự liên kết các dấu hiệu thị giác theo nguyên tắc Gestalt thực chất diễn ra một cách bản năng và tự động. Các nhà TKĐH thường hay sử dụng hiệu ứng "bẻ cong" những luật này, để tạo nên những hình ảnh đặc biệt và đáng nhớ. Bốn luật Gestalt là quan trọng với người xem để hiểu ý nghĩa một thông điệp TTTG trong TKĐH - hiểu ý nghĩa của yếu tố thành phần sẽ giúp người xem hiểu rõ hơn toàn bộ ý nghĩa của thông điệp TTTG.

Chương 3 TRUYỀN THÔNG THỊ GIÁC QUA BIỂU ĐẠT VÀ TIẾP NHẬN TÍN HIỆU THỊ GIÁC TRONG THIẾT KẾ ĐỒ HOẠ VIỆT NAM

HIỆN ĐẠI 3.1. Truyền thông thị giác qua tính chất của tín hiệu thị giác 3.1.1. Truyền thông thị giác qua tính hình tượng của tín hiệu

thị giác Tín hiệu mang tính hình tượng, đơn giản là để giải thích cho tất

cả những điều có ý nghĩa mà nó đại diện. Ví dụ, hình mũi tên là gần giống với ý nghĩa chỉ "phương hướng" mà hình mũi tên làm đại diện. Trong xã hội tiêu dùng hiện đại, TKĐH đang hướng đến sự tối giản

Page 17: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

15

bằng cách sử dụng nhiều hơn những tín hiệu mang tính hình tượng để giao tiếp với người xem.

3.1.2. Truyền thông thị giác qua tính chỉ dẫn của tín hiệu thị giác

Tính chất của tín hiệu mang tính chỉ dẫn là sự kết nối thông thường và hợp lý với những ý nghĩa hay ý tưởng mà nó đại diện, nó không phải là sự tương đồng trực tiếp với đối tượng. Do đó việc giải thích ý nghĩa một tín hiệu thị giác mang tính chỉ dẫn thường là khó và mất nhiều thời gian hơn so với dấu hiệu mang tính hình tượng. Dấu hiệu thị giác mang tính chỉ dẫn trong TKĐH để người xem chuyển đổi tín hiệu nhìn thấy sang ý nghĩa khác.

3.1.3. Truyền thông thị giác qua tính biểu tượng của tín hiệu thị giác

Loại thứ ba của tín hiệu thị giác là trừu tượng nhất. Các tín hiệu không có sự kết nối hợp lý hoặc cùng cách biểu đạt cho những ý nghĩa mà nó đại diện. Vì lý do đó, các yếu tố văn hoá, xã hội ảnh hưởng nhiều đến ý nghĩa tín hiệu mang tính biểu tượng. Từ ngữ, con số, màu sắc, cử chỉ, cờ, trang phục, âm nhạc và các hình ảnh tôn giáo tất cả đều được coi là biểu tượng. Bởi vì những biểu tượng thường có gốc rễ sâu xa trong văn hoá của một nhóm đối tượng cụ thể, với ý nghĩa được truyền từ đời này qua đời khác. Tín hiệu mang tính biểu tượng có ý nghĩa hơn tín hiệu mang tính hình tượng và chỉ dẫn.

3.2. Truyền thông thị giác qua các mã tín hiệu thị giác Tất cả các yếu tố tạo nên một thông điệp hình ảnh trong TKĐH

Việt Nam, cho dù là dẫn dắt chính hay chỉ hỗ trợ đều được diễn ra cùng một thời điểm trong mắt người xem, họ tự do xem xét chúng trong bất kỳ thứ tự nào. Mỗi bộ phận là một liên kết tạo thành một chuỗi các ý nghĩa, sự liên kết đó được gọi là mã, mỗi mã là sự pha trộn của nhiều ý tưởng và yếu tố. Vai trò của mã trong TKĐH nói chung là để biểu đạt

Page 18: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

16

và giải thích ý nghĩa của các tín hiệu thị giác, sự tổng hoà ý nghĩa các tín hiệu thị giác truyền tải ý nghĩa một thông điệp truyền thông hay nói cách khác đó chính là cái được biểu đạt thông qua tạo hình của TKĐH. Lý thuyết ký hiệu học chỉ ra bốn loại mã: mã hoán dụ, mã tương tự, mã hoán vị và mã súc tích. Trong TKĐH, vai trò của các mã tín hiệu thị giác trong biểu đạt ý nghĩa TTTG rất ít khi xuất hiện đơn lẻ mà thường kết hợp cùng nhau hoặc tự thân trong mỗi hình thức mã đã ẩn chứa vai trò của các mã tín hiệu khác. Mã hoán dụ là một nhóm tín hiệu thị giác cho người xem giả định về ý nghĩa về những gì họ nhìn thấy. Bằng cách đó mã hoán dụ liên quan nhiều đến tính chất chỉ dẫn của tín hiệu thị giác. Mã tương tự là một nhóm tín hiệu thị giác để người xem so sánh trong tâm trí, nó hỗ trợ đến ký ức và liên tưởng. Mã hoán vị, bất cứ khi nào có một chuyển đổi ý nghĩa từ các nhóm tín hiệu thị giác, một mã hoán vị được sử dụng. Mã súc tích, trong nhiều khía cạnh là loại mã thú vị nhất. Mã súc tích, là một nhóm tín hiệu thị giác kết hợp lại để tạo thành một thông điệp hỗn hợp mới.

3.3. Tiếp nhận truyền thông thị giác và các yếu tố tác động Người xem nhìn được và hiểu ý nghĩa đúng của đối tượng là

thông qua một số hoạt động tinh thần như: ký ức, đối chiếu, kỳ vọng, chọn lọc, quen thuộc, sự nổi bật, sự hoà hợp, văn hoá, và ngôn ngữ.

3.3.1. Ký ức trong tiếp nhận truyền thông thị giác Ký ức là hoạt động tinh thần quan trọng nhất liên quan đến tiếp

nhận chính xác ý nghĩa TTTG trong TKĐH, ký ức tạo sự liên kết thực tại với tất cả những gì đã xảy ra trong quá khứ bao gồm cả hình ảnh của đối tượng. Ký ức là hoạt động tinh thần đầu tiên diễn ra trong quá trình nhận thức ý nghĩa TTTG. Trong một TKĐH, nếu ở đó không có những tín hiệu thị giác làm cho người xem liên hệ với quá khứ hoặc những gì đã từng trải nghiệm, họ sẽ nhanh chóng bỏ qua.

3.3.2. Sự so sánh trong tiếp nhận truyền thông thị giác

Page 19: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

17

Con người thường hình thành những đặc điểm, tính cách của đối tượng nhìn thấy thông qua các hình dạng kỳ quặc do cảm nhận hay nghĩ đến từ đó trạng thái tinh thần so sánh với ký ức hình thành tổng quát về đối tượng đó.

3.3.3. Sự kỳ vọng trong tiếp nhận truyền thông thị giác Sự kỳ vọng là hoạt động tinh thần của người xem xảy ra trước khi

họ nhìn thấy một sản phẩm TKĐH hoặc một đối tượng trong thực tế. Người xem thường kỳ vọng quá nhiều vào một hình ảnh hoặc tên gọi của sản phẩm... trước khi nó xuất hiện, do vậy thường dẫn đến nhận thức sai hoặc bỏ qua ý nghĩa đích thực của thiết kế.

3.3.4. Sự lựa chọn trong tiếp nhận truyền thông thị giác Hầu hết những gì mọi người nhìn thấy từ một thông điệp hình

ảnh là một trải nghiệm thị giác phức tạp, nó không phải là một phần của phản ứng có ý thức, nó hoàn toàn vô thức và tự động, do đó một số lượng lớn các tín hiệu thị giác nhập vào và rời khỏi tâm trí người xem mà không được xử lý. Người xem thường chỉ tập trung vào những chi tiết quan trọng trong hình ảnh. Khi mắt tìm thấy đối tượng được cho là quan trọng hoặc được kỳ vọng, tâm trí người xem đột nhiên bị gắn chặt vào đối tượng đó và thường bỏ qua những đối tượng khác cũng góp phần làm nên ý nghĩa của thông điệp TTTG.

3.3.5. Yếu tố văn hoá và ngôn ngữ trong tiếp nhận truyền thông thị giác

Văn hoá có liên quan đến mọi khía cạnh của đời sống con người thông qua các hoạt động như nói chuyện, trang phục, ẩm thực, ứng sử xã hội, thực hành tôn giáo, các biểu tượng tôn giáo, quốc huy và quốc kỳ, một kiểu tóc, trang phục...tất cả đều có ý nghĩa riêng và hàm chứa yếu tố văn hoá. Yếu tố văn hoá - văn hoá truyền thống sử dụng trong TKĐH cho mục đích truyền thông giao tiếp là nhân tố tác động mạnh đến hoạt động tinh thần, làm cho đối tượng tiếp nhận thông điệp thuận

Page 20: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

18

lợi trong việc liên hệ với ký ức. Tín hiệu mang yếu tố văn hoá thường là tín hiệu nổi bật nên được lựa chọn đầu tiên bởi sự quen thuộc và dễ hoà hợp để từ đó liên tưởng với những gì đã biết. Yếu tố văn hoá, giúp cho nhà thiết kế mã hoá thông điệp thuận lợi, người nhận thông điệp có khả năng giải mã nhanh hơn để nhận thức ý nghĩa sâu sắc và ghi nhớ lâu hơn thông điệp truyền thông. Mặc dù mọi thứ người xem nhìn thấy bằng đôi mắt, những hầu hết mọi người suy nghĩ bắt đầu từ ngôn từ, chữ viết và ngôn ngữ là bước đầu tiên để con người hình dung về hình ảnh. Do đó, ngôn ngữ giống như bộ nhớ và văn hoá tác động đến hiểu biết sâu sắc của con người và ghi nhận giá trị tiếp theo của hình ảnh. Một trong những hình thức mạnh nhất để biểu đạt TTTG trong TKĐH là ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh.

Tiểu kết Chương 3. nghiên cứu yếu tố TTTG qua biểu đạt và tiếp nhận tín

hiệu thị giác trong TKĐH Việt Nam hiện đại. Nội dung nghiên cứu xoay quanh những vấn đề liên quan tín hiệu thị giác, là nhân tố quan trọng tạo nên ý nghĩa TTTG. Một dấu hiệu thị giác chỉ trở thành tín hiệu thị giác khi trong đó mỗi dấu hiệu có hàm chứa cái biểu đạt + cái được biểu đạt hay nói đơn giản hơn đó là hình thức + nội dung của tín hiệu thị giác. Nội dung đầu tiên của chương 3, nghiên cứu về cái biểu đạt TTTG ở hai khía cạnh là tính chất của các tín hiệu thị giác và vai trò của các mã tín hiệu thị giác. Lý thuyết ký hiệu học chỉ ra ba loại khác nhau của tín hiệu thị giác mang tính chất: tín hiệu thị giác biểu đạt tính chất hình tượng, tín hiệu thị giác biểu đạt tính chỉ dẫn, tín hiệu thị giác biểu đạt tính hình tượng. Thông qua tính chất của tín hiệu thị giác để đối tượng tiếp nhận thông điệp TTTG giả định về ý nghĩa của các tín hiệu thị giác nhìn thấy - chưa phải ý nghĩa đúng. Nội dung thứ hai, nghiên cứu đề cập đến TTTG biểu hiện qua các mã tín hiệu trong TKĐH Việt Nam hiện đại. Mỗi cá nhân thường hình thành ý nghĩa của

Page 21: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

19

các tín hiệu rất khác nhau, và thường liên kết ý nghĩa đơn lẻ của tín hiệu cho toàn thể ý nghĩa của thông điệp TTTG, trong khi đó mỗi tín hiệu là một chuỗi các ý nghĩa. Chính vì vậy, ký hiệu học chỉ ra khái niệm mã bao gồm: mã tương tự, mã hoán vị, và mã súc tích để lý giải những hình thái khác nhau của tín hiệu trong việc biểu đạt ý nghĩa TTTG để xác định ý nghĩa đúng. Nội dung thứ ba, nghiên cứu đề cập đến quá trình tiếp nhận TTTG và các yếu tố tác động. Thông qua tính chất của tín hiệu và vai trò của các mã tín hiệu người xem dần hình thành ý nghĩa TTTG, quá trình hình thành và nhận thức ý nghĩa TTTG ở người xem phải thông qua một số hoạt động tinh thần có liên quan đến vai trò của: ký ức, sự so sánh, sự kỳ vọng, sự lựa chọn, yếu tố văn hoá và ngôn ngữ.

Chương 4 LUẬN BÀN NHỮNG ĐIỂM MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA TRUYỀN THÔNG THỊ GIÁC TỪ GÓC NHÌN

THIẾT KẾ ĐỒ HOẠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI Nghiên cứu cho thấy TKĐH Việt Nam hiện đại đã và đang phát

triển theo định hướng truyền thông - giao tiếp. Điểm mạnh chung nhất của TKĐH Việt Nam trong mấy chục năm qua là sự đóng góp to lớn của TKĐH vào quá trình phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội. Điểm hạn chế lớn nhất của TKĐH, đến từ chính thế mạnh của nó là truyền thông - giao tiếp, lý do hạn chế có nguyên nhân chủ quan và khách quan. Từ góc nhìn cá nhân, lịch sử, kỹ thuật, đạo đức và văn hoá để chỉ ra những thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm rút ra.

4.1. Điểm mạnh và hạn chế từ góc nhìn cá nhân Lần đầu tiên khi tiếp cận với một sản phẩm TKĐH hầu hết người

xem đều đưa ra một kết luận nhanh chóng về hình ảnh mà họ cảm nhận, nó hoàn toàn dựa trên một phản ứng cá nhân. Tuy nhiên, quan

Page 22: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

20

điểm mang tính cá nhân đó hết sức quan trọng, bởi nó "tiết lộ" nhiều vấn đề về người đưa ra ý kiến và đối tượng được hỏi ý kiến. Thông qua góc nhìn cá nhân, cho thấy một TKĐH cho mục đích TTTG đạt hiệu quả phụ thuộc nhiều vào khả năng giải mã thông điệp của người xem và kỹ năng mã hoá thông điệp của nhà thiết kế, tương ứng với bối cảnh kinh tế - văn hoá, xã hội nơi thông điệp TTTG đó được trình bày.

4.2. Điểm mạnh và hạn chế từ góc nhìn lịch sử Mỗi TKĐH được trình bày, từ kiểu chữ đến hình ảnh đều có một

hoàn cảnh lịch sử độc đáo được thiết lập trong sự nỗ lực và sáng tạo không ngừng của nhà thiết kế để thúc đẩy một phương tiện truyền thông. TKĐH cho mục đích TTTG, ở khía cạnh lịch sử luôn cho thấy xu hướng kỹ thuật được áp dụng, quan điểm đạo đức, quan điểm nghệ thuật của nhà thiết kế và người xem trong quá khứ.

4.3. Điểm mạnh và hạn chế từ góc nhìn kỹ thuật Với sự hiểu biết về các kỹ thuật liên quan đến việc trình bày một

TKĐH cho mục đích truyền thông, là cơ sở để các nhà thiết kế xác định mức độ cần thiết về kỹ thuật áp dụng, phương pháp tiếp cận hay vấn đề tài chính phù hợp với nội dung và mục đích của công việc truyền thông. Việc xác định một TKĐH “đẹp” sẽ luôn là vấn đề khó khăn, sự quyết đoán thường mang tính chủ quan. Đôi khi giá trị của một TKĐH cho mục đích TTTG sẽ thay đổi theo thời gian và thường khác nhau giữa các nền văn hoá. Trong tổng hòa các yếu tố tạo nên một TKĐH, hầu hết các nhà thiết kế đều dựa trên bốn gợi ý phổ quát để hướng đến một thiết kế “tốt” đó là: tương phản, cân bằng, nhịp điệu, và thống nhất. Mỗi một sản phẩm TKĐH Việt Nam hiện đại luôn có một lý do rõ ràng và nhất quán để sử dụng một trong bốn gợi ý này.

4.4. Điểm mạnh và hạn chế từ góc nhìn đạo đức Đánh giá ý nghĩa tích cực về đạo đức từ một thông điệp TTTG

trong TKĐH Việt Nam hiện đại để chỉ ra những gì có liên quan đến

Page 23: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

21

đạo đức chuẩn mực, là phù hợp với môi trường văn hoá - xã hội của người xem. Một TKĐH cho mục đích TTTG phải cân bằng ba cách tiếp cận khác nhau: chủ nghĩa vị lợi, chủ nghĩa khoái lạc, và chiết trung. Triết lý của chủ nghĩa vị lợi nhấn mạnh những lợi ích giáo dục, với thông điệp hình ảnh đó là dễ xem, rõ ràng và hữu ích với số đông. Tập trung quá vào triết lý khoái lạc có thể dẫn đến các thiết kế thu hút sự chú ý chỉ vì mục đích thỏa mãn các lợi ích thương mại, gây sốc cho người xem hoặc trình bày một quan điểm mang tính cá nhân. Giữa hai thái cực này là phương pháp tiếp cận chiết trung, ủng hộ quyết định thiết kế dựa trên một “trung gian” giữa hai kiểu trình bày cực đoan.

4.5. Điểm mạnh và hạn chế từ góc nhìn văn hoá Nhận thức ý nghĩa TTTG trong TKĐH Việt Nam hiện đại ở góc

nhìn văn hoá có liên quan đến việc nhận dạng đối tượng được biểu tượng hoá và tính ẩn dụ, tính ẩn dụ của biểu tượng hoá sử dụng trong một hình ảnh mang tính thông điệp để xác định ý nghĩa của nó đối với xã hội. Những tín hiệu thị giác được cho là biểu tượng hoá được sử dụng phổ biến trong TKĐH thường là những anh hùng, người nổi tiếng, hình mẫu văn hoá, thái độ văn hoá, phong cách nghệ thuật, cách sử dụng ngôn từ... Những điểm mạnh và hạn chế của yếu tố TTTG trong TKĐH Việt Nam hiện đại từ góc nhìn văn hoá còn được xem xét trong sự ảnh hưởng của các trào lưu nghệ thuật trên thế giới, đặc biệt là các trào lưu nghệ thuật hiện đại và hậu hiện đại và sau này là thời kỳ số hoá (1984 đến nay).

Tiểu kết Nội dung chương 4 tập trung phân tích những điểm mạnh, hạn

chế của TTTG từ góc nhìn TKĐH Việt Nam hiện đại và kinh nghiệm rút ra. Mỗi cá nhân có thể có quan điểm khác nhau về ý nghĩa thông điệp TTTG, phải vượt qua những quan điểm mang tính cá nhân để rút

Page 24: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

22

ra kết luận chung về môi trường, văn hoá, bối cảnh lịch sử mà từ đó thông điệp TTTG được hình thành. Lĩnh vực TTTG có liên quan đến lịch sử phát triển các phương tiện truyền thông, thực tế cho thấy hoạt động TTTG đã thay đổi rất nhanh bằng việc áp dụng phương tiện truyền thông mới. Từ góc nhìn lịch sử để hình dung về quá khứ và nhận thấy biểu hiệu TTTG trong TKĐH ngày nay đều có sự tiếp nối từ trong quá khứ. Ở góc độ kỹ thuật, một TKĐH được đánh giá "tốt" hay "không tốt" ở khía cạnh TTTG có liên quan đến các yếu tố căn bản như: tương phản, cân đối, nhịp điệu và thống nhất. Quan điểm đạo đức ảnh hưởng đến nhận thức TTTG, cách cư sử của người xem cũng như nhà thiết kế dựa trên những quy phạm đạo đức để từ đó rút ra những kinh nghiệm.

Yếu tố văn hoá tác động đến quá trình tiếp nhận TTTG trong TKĐH có liên quan đến việc sử dụng hình thức tín hiệu được biểu tượng hoá và tính ẩn dụ của nó. Trong thời đại toàn cầu hoá, sự tiếp biến văn hoá là xu hướng tất yếu của cả nhân loại, và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Các trào lưu nghệ thuật hiện đại, hậu hiện đại và thời ký Số hoá tác động nhiều đến TKĐH Việt nam hiện đại, mang đến cho TKĐH Việt Nam sự "khởi sắc", tạo ra nhiều sản phẩm vượt lên những quan niệm xưa cũ. Bên cạnh những thành tựu đạt được, TKĐH Việt Nam ở góc nhìn văn hoá cũng bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục như việc quá "dễ dãi" trong sử dụng hình thức biểu tượng hoá, sử dụng "ngôn ngữ" bao gồm cả hình thức nghệ thuật và ngôn từ xa lạ với đại đa số nhân dân hay những vi phạm pháp lý về bản quyền, quyền tác giả…

KẾT LUẬN TKĐH, một loại hình nghệ thuật thị giác tạo nên những hình ảnh

giao tiếp phức tạp về hình thức và nội dung, hình ảnh trong TKĐH luôn chứa đựng nhiều tín hiệu thị giác. Mọi hoạt động TKĐH Việt Nam hiện tại đều liên quan đến TTTG, đã có nhiều nghiên cứu về

Page 25: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

23

TKĐH ở các khía cạnh khác nhau nhưng hoàn toàn thiếu vắng công trình nghiên cứu TKĐH ở khía cạnh TTTG. Nghiên cứu TTTG từ góc nhìn TKĐH Việt Nam hiện đại sẽ mang đến cái nhìn bao quát nhất về TTTG Việt Nam.

Chương 1, luận án trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận. Đến thời điểm hiện tại, không có công trình nghiên cứu hay bài viết liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài luận án mà chủ yếu là những công trình nghiên cứu liên quan gián tiếp. Cơ sở lý luận đã xác định một số thuật ngữ, khái niệm có liên quan đến quá trình nghiên cứu, như thuật ngữ: truyền thông, thị giác và một số khái niệm như: truyền thông thị giác, thiết kế đồ hoạ, thiết kế đồ hoạ hiện đại và nhận thức thị giác. Ngoài ra, trong phần cơ sở lý luận còn trình bày một số nội dung khác như: khái quát về TKĐH Việt Nam hiện đại từ 1986 đến nay; mối quan hệ giữa TKĐH và TTTG; lý thuyết Gestalt và lý thuyết Ký hiệu học áp dụng trong trường hợp nghiên cứu.

Chương 2, nghiên cứu về TTTG qua tạo hình của TKĐH Việt Nam hiện đại. Người xem phản ứng nhanh và dễ dàng nhất với bốn thuộc tính: màu sắc, hình, chuyển động và không gian. Từ những tín hiệu cảm nhận được người xem tự động liên kết thành một chuỗi những tín hiệu thị giác có biểu hiện: giống nhau, tiệm cận, liên tục và đặc điểm chung, lý thuyết Gestalt gọi đó là luật. Lý thuyết Gestalt cho thấy mắt chỉ tham gia trong tất cả những kích thích thị giác, trong khi não phân loại và sắp xếp các tín hiệu cảm nhận được thành một hình ảnh nhất quán. Ý nghĩa biểu đạt từ các liên kết tín hiệu thị giác do tâm trí người xem nhóm lại mang ý nghĩa của thông điệp hình ảnh trong TKĐH. Một kết luận quan trọng của lý thuyết Gestalt: Toàn bộ là khác so với tổng các bộ phận hay nói cách khác: Ý nghĩa toàn bộ lớn hơn tổng ý nghĩa các bộ phận.

Page 26: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

24

Chương 3, nghiên cứu TTTG qua biểu đạt và tiếp nhận tín hiệu thị giác trong TKĐH Việt Nam hiện đại. Ý nghĩa mà người xem nhận thức được từ các liên kết tín hiệu thị giác phải thông qua một số hoạt động tinh thần nhất định như: ký ức, so sánh, lựa chọn, sự kỳ vọng... Hoạt động tinh thần được kích hoạt thông qua tín hiệu thị giác, mỗi tín hiệu thị giác lại thể hiện một tính chất và vai trò khác nhau. Ký hiệu học chỉ ra tính chất của tín hiệu thị giác như: tính hình tượng, tính chỉ dẫn, tính biểu tượng. Tính chất của tín hiệu thị giác là cơ sở đầu tiên để người xem đưa ra ý nghĩa giả định. Một tín hiệu thị giác trong thông điệp truyền thông bằng hình ảnh thường hàm chứa nhiều ý nghĩa và thể hiện bằng nhiều cách khác nhau. Người xem có thói quen liên kết các thành phần đơn lẻ vào toàn bộ nội dung thông điệp, ký hiệu học nêu khái niệm mã để người xem hiểu vai trò của tín hiệu thị giác như: mã hoán dụ, mã tương tự, mã hoán và mã súc tích.

Chương 4, luận bàn về những thành công và hạn chế của TTTG từ góc nhìn TKĐH Việt Nam hiện đại từ đó rút ra kinh nghiệm. Quá trình phận tích thông qua góc nhìn cá nhân, lịch sử, kỹ thuật , đạo đức, văn hoá. Góc nhìn cá nhân cho thấy, người xem thường đưa ra nhận định "đẹp" hay "xấu" hoặc "tốt" hay "chưa tốt" ở lần nhìn đầu tiên. Góc nhìn lịch sử, cho thấy tất cả TKĐH Việt Nam hiện đại đều ẩn chứa trong đó dấu vết của lịch sử, từ kiểu chữ cho đến minh hoạ, phương tiện truyền tải. Góc nhìn kỹ thuật, một TKĐH được cho là "tốt" có sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố: tương phản, cân bằng, nhịp điệu, thống nhất. Từ góc nhìn văn hoá, cho thấy TKĐH thường sử dụng các hình thức biểu tượng hoá và tính ẩn dụ của nó, ngoài ra TKĐH luôn là tấm gương phản ảnh những giá trị mới từ các trào lưu nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật hiện đại và hậu hiện đại. Trong giai đoạn từ 1986 đến nay TKĐH Việt Nam chịu tác động tích cực từ việc Số hoá.

Page 27: ỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Ngô Anh Cơ, "Về cách sử dụng thuật ngữ mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng, và design hiện nay", Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, số 402, 12/2017, tr. 68 - 71.

2. Ngô Anh Cơ, "Năm giai đoạn phát triển quan trọng của truyền thông thị giác", Tạp chí Nghiên cứu Mỹ thuật, Viện Mỹ thuật - Trường đại học Mỹ thuật Việt Nam, số 3 (15), 9 - 2017, tr. 57 - 67.