estimate apt - kieu van tuyen
DESCRIPTION
Factor modelsTRANSCRIPT
NỘI DUNG
Mô hình Fama-French 3 nhân tố.
- Giới thiệu về mô hình Fama-French 3 nhân tố
- Dữ liệu và tính toán các nhân tố trong mô hình.
- Ước lượng hệ số nhân tố
- Kiểm định các giả thuyết đối với mô hình nhân tố.
Xây dựng phương trình APT.
- Các giả thiết của APT
- Ước lượng phần bù rủi ro nhân tố
- Kiểm định sự phù hợp của phương trình APT
- Kiểm định giả thiết “No Arbitrage”
Nhận xét
MÔ HÌNH FAMA – FRENCH VÀ ƯỚC LƯỢNG APT
Page 2
1. Mô hình Fama-French 3 nhân tố đối với cổ phiếu.
1.1 Giới thiệu về mô hình Fama-French 3 nhân tố.
Mô hình Fama-French 3 nhân tố là mô hình mở rộng của mô hình CAPM. Để nhằm
khắc phục một số hạn chế của mô hình CAPM, Fama và French (1993) đã đưa thêm biến
quy mô công ty (đo lường bằng giá trị vốn hóa của công ty) và giá trị công ty (đo lường
bằng tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường) vào để giải thích sự thay đổi về lợi suất
của các cổ phiếu ngoài yếu tố thị trường. Về sau mô hình này được biết đến với tên mô
hình Fama-French 3 nhân tố. Mặc dù hiện nay đã có mô hình Fama-French 5 nhân tố
(Giải Nobel kinh tế 2013). Tuy nhiên với quy mô nhỏ nên bài tập chỉ ước lượng mô hình
3 nhân tố.
Mô hình Fama-French 3 nhân tố dạng kinh tế lượng:
( )
Trong đó :
: Là lợi suất của tài sản i vào thời điểm t
: Là lãi suất phi rủi ro của thị trường vào thời điểm t.
: Là lợi suất của thị trường vào thời điểm t.
: Là nhân tố phần bù quy mô hay quy mô vốn hóa ở thời điểm t
: Là nhân tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trường ở thờ điểm t.
1.2 Dữ liệu và xử lý dữ liệu
Số liệu được sử dụng trong bài này là chuỗi chỉ số thị trường VnIndex và giá đóng
cửa của các cổ phiếu trong rổ cổ phiếu Vn30 được niêm yết trên sàn chứng khoán với tần
suất tính toán là tuần tính từ tháng 9/2012 đến 8/2015.
Lãi suất chính phủ có kỳ hạn 5 năm được chọn làm lãi suất phi rủi ro thu thập từ
9/2012 đến 8/2015. Tuy nhiên lãi suất thu thập được dựa trên các thông tin trên mạng đã
quá lâu, hoặc có các thời điểm chưa xác định được lãi suất chuẩn nên đây có thể là một
hạn chế của bài này.
Bằng việc chia danh mục 30 cổ phiếu thành 2 danh mục, danh mục small gồm 15 cổ
phiếu có quy vốn vốn hóa nhỏ nhất, danh mục big gồm 15 danh mục có quy mô vốn hóa
lớn nhất. Ở đây quy mô vốn hóa được tính bằng giá trị thị trường nhân với số cổ phiếu
MÔ HÌNH FAMA – FRENCH VÀ ƯỚC LƯỢNG APT
Page 3
đang lưu hành vào thời điểm ước lượng mô hình. Sau đó lấy lợi suất trung bình của các
cổ phiếu trong danh mục small trừ đi lợi suất trung bình của các cổ phiếu trong danh mục
big ta được SMB.
Tương tự, ta cũng chia 30 cổ phiếu thành 3 danh mục. Trong đó 10 cổ phiếu có tỷ số
giá trị sổ sách trên giá trị thị trường lớn nhất xếp vào nhóm high. Còn 10 cổ phiếu có tỷ
số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường nhỏ nhất xếp vào nhóm low. Sau đó lấy lợi suất
trung bình của các cổ phiếu trong nhóm high trừ đi nhóm low ta được HML.
Tuy nhiên để đảm bảo giả thiết là ( ) thì ta sẽ biến đổi một chút thành
( ) ( ).
1.3 Ước lượng và kiểm định hệ số nhân tố
Trước khi đi ước lượng các hệ số ta thực hiện kiểm định tính dừng đối với các chuỗi
lợi suất. Sử dụng phần mềm Eviews kiểm định ADF cho thấy các chuỗi lợi suất đều thỏa
mãn điều kiện là dừng. Chương trình kiểm định tính dừng được kèm theo bài làm.
Tiếp theo ta sẽ đi thực hiện ước lượng OLS theo mô hình Fama-french 3 nhân tố đã
trình bày ở trên. Kết quả ước lượng và kiểm định được trình bày trong file excel.
Ta có bảng hệ số nhân tố :
Beta(rVnindex-rf) Beta(SMB) Beta(HML)
rHCM-rf 1.01395 0.35058 0.00000
rCSM-rf 0.93822 0.23196 0.46523
rCII-rf 0.75963 0.00000 0.53616
rVSH-rf 0.55331 0.00000 0.31807
rPPC-rf 0.83360 0.41337 0.00000
rPVD-rf 0.76861 0.00000 0.36639
rGMD-rf 0.87791 0.35365 0.00000
rKBC-rf 0.99179 1.22138 0.00000
rPVT-rf 1.13247 0.52079 0.91400
rFLC-rf 1.23448 0.83162 1.38166
rITA-rf 1.08861 0.98289 0.00000
rVNM-rf 0.91456 -0.64257 0.00000
rBVH-rf 1.67336 -0.93238 0.33079
rVIC-rf 0.67707 -0.34161 0.00000
rVCB-rf 1.20430 -0.86796 0.43943
rMSN-rf 0.93608 -0.60406 0.00000
rSSI-rf 1.07565 0.00000 0.59138
rHPG-rf 1.07909 -0.84813 0.91412
MÔ HÌNH FAMA – FRENCH VÀ ƯỚC LƯỢNG APT
Page 4
rCTG-rf 0.82806 -0.88856 0.64135
rDPM-rf 0.79956 -0.50683 0.42779
rREE-rf 1.04300 0.00000 0.48562
rEIB-rf 0.67450 -0.64272 0.74116
rSTB-rf 0.69291 -0.74373 0.63837
rMBB-rf 0.65391 -0.53932 0.60103
rHAG-rf 1.06052 -0.45778 0.97463
Nhận xét :
Nhìn chung hầu hết các tài sản đều phụ thuộc vào nhân tố thị trường. Tuy nhiên đối
với nhân tố quy mô và giá trị sổ sách trên giá trị thị trường thì gần ½ số tài sản được lựa
chọn chỉ phụ thuộc vào một trong 2 nhân tố. Trong số ½ tài sản đó thì đa số đều chỉ phụ
thuộc vào nhân tố quy mô. Đối với các công ty có tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị
trường và quy mô vốn lớn, thì thường chịu tác động của cả 2 nhân tố này.
2. Xây dựng phương trình APT
2.1 Các giả thiết về tài sản của APT
Lợi suất của tài sản có phân phối chuẩn
Lợi suất của tài sản tuân theo mô hình đa nhân tố
Qua kết quả kiểm định về phân phối chuẩn của lợi suất tài sản, kết quả nhận được
không mấy khả quan. Chỉ có 1 tài sản trong tổng số 30 tài sản có phân phối chuẩn. Như
vậy việc thực hiện ước lượng APT là không hợp lý hay bộ số liệu này không tuôn theo lý
thuyết định giá cơ lợi. Tuy nhiên nếu mục đích là để thực hành ước lượng APT thì ta có
thể bỏ qua điều kiện này, để tập trung vào việc thực hành xây dựng APT. Như vậy ta vẫn
tiếp tục quy trình.
2.2 Ước lượng phần bù rủi ro nhân tố
Mô hình dạng hồi quy của phương trình APT:
Mô hình dạng hồi quy của phương trình APT chỉ có 3 biến là mô hình nhân tố của
bài này chỉ có 3 nhân tố. Thực hiện hồi quy OLS và kiểm định cho kết quả là lợi suất kỳ
vọng của tài sản chỉ phụ thuộc vào hệ số nhân tố của nhân tố thị trường. Nguyên nhân
của kết quả này có thể 1 phần là do như đã trình bày ở trên lợi suất các tài sản không
phân phối chuẩn. Do đó ta lựa chọn phương trình APT sau:
MÔ HÌNH FAMA – FRENCH VÀ ƯỚC LƯỢNG APT
Page 5
2.3 Kiểm định sự phù hợp của phương trình APT
Nếu tài sản có hệ số nhân tố bằng 0. Kết quả kiểm định cho thấy lợi suất kỳ vọng của
tài sản không bằng với lãi suất phi rủi ro.
Wald Test:
Equation: Untitled Test Statistic Value df Probability t-statistic -1.703456 23 0.1020
F-statistic 2.901763 (1, 23) 0.1020
Chi-square 2.901763 1 0.0885
Null Hypothesis: C(1)=0.000257902
Null Hypothesis Summary: Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err. -0.000257902 + C(1) -0.001540 0.000904 Restrictions are linear in coefficients.
Kiểm định Ramsey cho thấy mô hình ước lượng có dạng hàm đúng, mô hình không
thiếu biến quan trọng. Do đó có thể thấy lợi suất kỳ vọng của tài sản có liên hệ tuyến
tính với hệ số nhân tố.
Ramsey RESET Test
Equation: UNTITLED
Specification: RI_NGANG C BETA_RVNINDEX_RF_
Omitted Variables: Squares of fitted values Value df Probability
t-statistic 0.458418 22 0.6511
F-statistic 0.210147 (1, 22) 0.6511
Likelihood ratio 0.237670 1 0.6259
Hệ số hiệu chỉnh thấp. Chỉ có 10% nên rất có thể ngoài hệ số nhân tố ra còn có các
biến khác nữa là biến giải thích trong phương trình APT.
2.4 Kiểm định giả thiết “No Arbitrage”
Ta có phương trình APT đối với lợi suất cổ phiếu STB, MBB, HAG và lãi suất hiện
tại là :
Giải phương trình trên ta được :
MÔ HÌNH FAMA – FRENCH VÀ ƯỚC LƯỢNG APT
Page 6
Thay các giá trị vào phương trình APT đối với lợi suất cổ phiếu EIB :
Trong khi đó lợi suất của EIB trên thị trường là -0.0008. Như vậy có thể thấy rằng có
cơ lợi trên thị trường.
3. Nhận xét
Nhìn chung bài làm có nhiều vấn đề cần phải xem xét lại và đưa ra thảo luận vào
môt buổi học nào đó. Một trong những vấn đề cơ bản và không kém phần quan trọng là
vấn đề về chất lượng của số liệu và sự phù hợp của mô hình đối với số liệu. Chẳng hạn
nếu hầu hết các tài sản đều không phân phối chuẩn vậy có cách nào để sử dụng phương
trình APT đếu với các tài sản này không. Hay vấn đề ước lượng APT mà một số nhân tố
không có ý nghĩa thì có nên bỏ khỏi mô hình ước lượng hay không. Lãi suất sử dụng
trong ước lượng mô hình theo tần suất tuần hoặc ngày, vậy khi kiểm định giả thuyết “No
Arbitrage” sử dụng lãi suất tần suất gì…