giai bai tap hoa 9
DESCRIPTION
tài liệu giúp học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức.Củng cố bài tập về nhà cũng như đáp ứng nhu cầu của thầy cô giáo.Có những kiến thức chuyên sâu giúp học sinh học tập tốt hơn trong môn hóa.Làm nền tản sau này cho học sinhTRANSCRIPT
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
PHÒNG GD & ĐT HUYỆN SA THẦYTRƯỜNG THCS SA BÌNH
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HOÁ HỌC - LỚP 9
Người thực hiện : Cao Thị Lệ Thủy Giáo viên tổ: Tự nhiên
Đơn vị công tác: Trường THCS Sa Bình
Tháng 12 năm 2011
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
0
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành xong đề tài “Phương pháp giả icác dạng bài tập hoá học lớp 9”
Tôi xin chân thành cảm ơn :
Ban Giám hiệu trường, Tổ tự nhiên đã tạo điều kiện tốt để cho tôi có thể
hoàn thành đề tài này.
Cùng tập thể đội ngũ giáo viên giảng dạy môn hoá học của Trường THCS
Sa Bình đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình tìm tài liệu.
Sa Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2011
Tác giả
Cao Thị Lệ Thuỷ
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
1
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 3
I. Lý do chọn đề tài 3
II. Phạm vi đối tượng- phương pháp nghiên cứu 4
1. Phạm vi đối tượng nghiên cứu 4
2. Phương pháp nghiên cứu 4
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4
I. Thực trạng việc dạy học môn hoá học tại trường THCS Sa Bình 4
II. Nội dung kiến thức chương trình hoá học lớp 9 5
III. Một số giải pháp áp dụng trong thực tiễn giảng dạy môn hoá học 6
IV. Những lý thuyết cơ bản 7
V. Bài tập áp dụng 13
VI. Bài tập tự giải 19
C. KẾT QUẢ 21
D. KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
2
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Trong trường THCS nói chung và trường THCS Sa Bình nói riêng, bộ
môn hoá học cùng với các môn khoa học khác góp phần quan trọng vào việc
thực hiện mục tiêu đào tạo học sinh thành những người năng động độc lập và
sáng tạo, tiếp thu được những tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại, biết và vận
dụng tìm ra các giải pháp hợp lý cho những vấn đề trong cuộc sống của bản thân
và xã hội nên việc dạy học môn hoá học ở trường THCS là một hoạt động quan
trọng của dạy học nói chung.
Không giống như một số môn học khác các em học sinh đã được tiếp cận
và làm quen từ ở bậc học dưới, môn hoá học được bắt đầu đưa vào chương trình
giáo dục phổ thông ở bậc học THCS từ lớp 8. Điều này muốn nói lên mức độ
khó, phức tạp của bộ môn hoá học đòi hỏi ở học sinh mức độ nhận thức tương
đối đầy đủ về sức khoẻ, độ tuổi, tri thức và khả năng để tiếp cận. Mặc dù học
sinh được làm quen và học tập sau các môn học khác nhưng lượng kiến thức
môn hoá học cung cấp và “ bắt buộc” học sinh phải tiếp nhận, nghiên cứu lại
quá lớn, đòi hỏi ở học sinh một khả năng ghi nhớ kiến thức một cách chọn lọc
thông minh và đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức , phát triển kiến thức.
Không chỉ dừng lại ở đối tượng học sinh mà cả giáo viên trực tiếp giảng dạy
môn hóa học phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo và vận dụng rất nhiều các
phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng dạng bài học, từng đối tượng học
sinh để các em có thể lĩnh hội kiến thức một cách triệt để nhất.
Có thể bao quát sơ lược toàn bộ chương trình hoá học lớp 8 và lớp 9. Nội
dung kiến thức được chuyển tải đến học sinh dưới dạng các bài học chính sau :
- Dạng bài học tìm hiểu về các khái niệm (1)
- Dạng bài học tìm hiểu về tính chất của chất (2)
- Dạng bài học luyện tập (3)
- Dạng bài học thực hành (4)
Nếu như ở dạng bài học thực hành rèn luyện và phát triển kỹ năng quan
sát, mô tả và tiến hành thí nghiệm thì ở dạng bài luyện tập lại rèn luyện cho học
sinh kỹ năng hệ thống kiến thức, kỹ năng tính toán, kỹ năng vận dụng kiến thức
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
3
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
và phát triển kiến thức.
Hiện nay ở các trường THCS trên địa bàn huyện nói chung và trường
THCS Sa Bình nói riêng, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tôi nhận thấy phần
lớn các giáo viên chỉ chú trọng giảng dạy ở dạng bài học (1) và (2) mà chưa chú
trọng đúng mức dạng bài học (3) và (4) . Xem đó giống như một hoạt động sư
phạm ôn lại, lặp lại hệ thống kiến thức ở dạng bài học (1) và (2) , chính vì điều
này mà các giáo viên thực hiện khá sơ lược với nhiều nguyên nhân : Do điều
kiện trường lớp, do đối tượng học sinh …nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kỹ
năng sử dụng phần định tính cho phần định lượng của học sinh, các bài tập trong
sách giáo khoa được giáo viên hướng dẫn giảng giải theo thứ tự lần lượt mà
chưa rút ra các dạng bài tập và phương pháp chung để giải các dạng bài tập.
Việc hệ thống kiến thức dưới hình thức các dạng bài tập thông qua các tiết luyện
tập sẽ giúp học sinh hiểu rõ, hiểu sâu kiến thức hơn đựa học sinh vào tình huống
giải quyết vấn đề kích thích khả năng tư duy, óc sáng tạo của học sinh nâng cao
chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học môn hoá học nói chung và dạng bài
học luyện tập nói riêng đó cũng chính là lý do để tôi chọn đề tài “ Phương pháp
giải một số dạng bài tập hoá học lớp 9 ''
II. Phạm vi đối tượng- phương pháp nghiên cứu
1. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
- Đội ngũ giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn hoá học của trường
THCS Sa Bình, THCS Phan Đình Phùng , THCS Sa Nghĩa,
- Toàn bộ học sinh đang học lớp 9A, 9B, 9C của trường THCS Sa Bình.
- Chương trình hoá học lớp 9
. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Điều tra thu thập thông tin
- Các phương pháp chung để hướng dẫn giải cụ thể cho từng dạng bài tập
- Những vấn đề của nội dung chương trình trong sách giáo khoa
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng việc dạy và học môn hoá học tại trường THCS Sa Bình
1. Về phía giáo viên
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
4
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
Qua tìm hiểu trao đổi, thông qua những tiết dạy cụ thể trên lớp của giáo
viên ở bộ môn hoá học lớp 8 và lớp 9 bản thân tôi nhận thấy : Giáo viên đều
được đào tạo cơ bản ở các trường Đại học, Cao đẳng vì vậy kiến thức về môn
hoá học khá đồng đều, trình độ chuyên môn sâu rộng và trình độ sư phạm lành
nghề, các giáo viên luôn đặt tinh thần yêu nghề mến trẻ lên hàng đầu, tích cực
trong công tác dự giờ thăm lớp, không ngừng tìm tòi sáng tạo để nâng cao chất
lượng giảng dạy, giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, hiểu sâu nắm chắc, nắm vững
những kiến thức cơ bản.
Ở môn hoá học nói chung và chương trình hoá học lớp 9 nói riêng, các
bài học được viết và chuyển tải đến học sinh theo 4 dạng bài học rất cụ thể đã
nêu ở trên và mỗi dạng bài học mang một tầm quan trọng và ý nghĩa nhất định,
tuy nhiên qua trao đổi và trực tiếp dự giờ tôi nhận thấy một số giáo viên quan
tâm chưa đúng mức và đồng đều ở dạng bài học luyện tập nên việc vận dụng lý
thuyết để giải quyết các bài tập đặc biệt là bài tập tính toán học sinh thực hiện
chưa được tốt.
2. Về phía học sinh
Học sinh nghiên cứu thuộc địa bàn xã nghèo nên phần lớn là con em là
học sinh dân tộc tiểu số nên ý thức học tập của các em còn rất hạn chế. Tuy
nhiên do nội dung kiến thức của bộ môn hoá học tương đối khó, rộng và phức
tạp nên việc tiếp thu kiến thức của học sinh chưa đồng đều. Một số em cũng
chưa coi trọng đến dạng bài học luyện tập nên phần nào cũng ảnh hưởng đến
chất lượng học tập, khả năng tính toán giải quyết các bài tập chưa được khoa
học .
II. Nội dung kiến thức chương trình hoá học lớp 9
Toàn bộ chương trình hoá học lớp 9 được chia thành 5 chương
Chương I: Học sinh được làm quen và tìm hiểu về tính chất (vật lý, hoá
học) của các hơp chất vô cơ (Oxit, axit, muối, bazơ) đây là phần kiến thức được
phát triển tiếp theo sau khi đã tìm hiểu về các khái niệm oxit, axit, muối, bazơ ở
cuối chương trình hoá học lớp 8.
Chương II, III: Vẫn lặp lại dạng bài học tìm hiểu về tính chất của chất
nhưng đối với kim loại ( Nhôm-Al, Sắt -Fe) và phi kim (Cacbon- C, Clo- Cl2)
đặc biệt ở bài học 24 học sinh bước đầu làm quen với những kiến thức về bảng
hệ thống tuần hoàn của nhà bác học người Nga Đ .I Men-đê-lê-ép
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
5
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
Chương IV, V: Lần đầu tiên học sinh được biết đến khái niệm hợp chất
hữu cơ và hoá học hữu cơ, các em được tìm hiểu sâu hơn về tính chất vật lý, hoá
học, cách điều chế, ứng dụng của một số hợp chất Hyđrôcacbon (mêtan, etylen,
benzen…) và một số dẫn xuất của Hyđrôcacbon (rượu etylic, axit axetic…). Đây
cũng chính là phần kiến thức cơ sở và chuyển tiếp của hoá học chương trình
THPT. Nhìn chung toàn bộ kiến thức hoá học lớp 9 theo sách giáo khoa mới
được viết theo một lôgic từ cái chung đến cái riêng, cái cụ thể và cuối cùng cũng
cố lại, hệ thống lại kiến thức bằng tiết luyện tập và phát triển kỹ năng vận dụng
thông qua thao tác thực hành.
III. Một số giải pháp áp dụng trong thực tiễn giảng dạy môn hoá học
1. Những vấn đề chung
Để dạy và học tốt môn hoá học ở trường THCS đặc biệt là với việc hệ
thống kiến thức dưới các dạng bài tập và giải quyết chúng theo một lôgic, một
nguyên tắc chung thì đòi hỏi phải đầy đủ một số điều kiện sau.
a. Đối với giáo viên
Yêu cầu giáo viên phải được đào tạo hoàn chỉnh có trình độ sư phạm lành
nghề, nắm vững chắc, hiểu sâu rộng toàn bộ kiến thức hoá học lớp 9, có khả
năng vận dụng lý thuyết tính toán và giải quyết các bài tập trong SGK cũng như
sách bài tập, sách nâng cao một cách thành thạo, giáo viên phải có khả năng
giảng giải để học sinh có thể định hướng phương pháp, cách giải quyết các bài
tập nhanh chóng và chính xác, kích thích được sự say mê yêu thích môn học ở
học sinh và phát triển được khả năng tư duy lôgic, óc sáng tạo của học sinh .
b. Đối với học sinh
Dưới sự chỉ đạo của giáo viên học sinh phải dần dần có được những phẩm
chất và năng lực thích ứng với phương pháp tích cực như : Giác ngộ được mục
đích học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả
chung của cả lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi hình
thức có những kỹ năng cần thiết của các loại hình tư duy (biện chứng, lôgic,
hình tượng...)
2. Cơ sở thực hiện
Sau mỗi bài học cụ thể lại có hệ thống các bài tập, các bài tập này mang
tính chất chung nhằm cũng cố lại kiến thức. Tuy nhiên để học sinh có thể khắc
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
6
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
sâu hơn tổng thể kiến thức của cả chương, từng học kỳ thậm chí cả năm học thì
mỗi giáo viên phải định hướng và hệ thống kiến thức ở dưới dạng các bài tập.
Ví dụ : Ở chương I để phân biệt các hợp chất vô cơ ta có thể hệ thống
dưới dạng bài tập nhận biết và tách hỗn hợp dựa trên tính chất hoá học của từng
chất. Vì thế ta có thể khái quát kiến thức cụ thể ở từng bài học rồi tổng kết và
giải quyết chúng theo từng dạng bài tập . Đây chính là cơ sở chủ yếu, cơ bản để
thực hiện các bài tập một cách dễ dàng, chính xác và khoa học.
IV. Những lý thuyết cơ bản
1. Dạng bài tập phân biệt - Nhận biết các chất vô cơ, tách, tinh chế chất
từ hỗn hợp chất vô cơ
* Phương pháp chung
- Các loại bài tập phân biệt và nhận biết các chất vô cơ ta phải dùng các
phản ứng đặc trưng của mỗi chất để nhận ra chúng. Cụ thể là những phản ứng
gây ra các hiện tượng mà ta thấy được kết tủa đặc trưng, màu đặc trưng, khí sinh
ra có mùi đặc trưng ( ví dụ : NH3 mùi khai, H2S mùi trứng thối, SO2 mùi sốc,
NO2 màu nâu mùi hắc…) và sử dụng các bảng (1), (2), (3), (4), (5) để làm các
kiểu bài tập nhận biết thường gặp như : nhận biết riêng rẽ và nhận biết hỗn hợp,
nhận biết một số hóa chất hạn chế làm thuốc thử, nhận biết các chất mà không
được dùng thuốc thử bên ngoài
- Với loại bài tập tách và tinh chế chất nguyên chất từ hỗn hợp và các chất
vô cơ : nguyên tắc là phải tìm các phản ứng đặc trưng để chỉ một hoặc một vài
chất trong hỗn hợp có phản ứng, trên cơ sở đó tìm cách tách riêng chúng ra. Có
thể tiến hành theo sơ đồ tách và tinh chế chất như sau :
X
Hỗn hợp X +A Y
Y AY + B
AB
Giai đoạn (1) : hấp thụ
giai đoạn (2) :Tái tạo
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
7
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
Ở giai đoạn (1) : chọn chất A sao cho chỉ tác dụng với chất Y để chuyển
thành AY (ở dạng kết tủa, bay hơi hoặc hòa tan). Tách ra khỏi chất X
Ở giai đoạn 2: Thu hồi lại chất Y từ chất AY
* Lưu ý: Dể tách lấy các chất nguyên chất riêng rẽ ra ta dùng cả 2 giai
đoạn, còn để tinh chế lấy một chất nguyên chất ta chỉ cần thực hiện giai đoạn (1)
Bảng 1: MỘT SỐ THUỐC THỬ THƯỜNG DÙNG ĐỂ NHẬN BIẾT
STT Thuốc thử Nhận biết Hiện tượng
1 Nước (H2O)
+ Hầu hết kim loại mạnh:
(Na, K, Ca, Ba)
+ Hầu hết oxit của kim
loại mạnh: (Na2O, K2O,
BaO, CaO)
+ P2O5
Tan giải phóng H2 , Ca
tan tạo thành dd Ca(OH)2
đục
Tan tạo thành dd làm
xanh quỳ tím, màu hồng
Phenolphtalein
Tan tạo thành dd làm đỏ
quỳ tím
2 Quỳ tím
+ Axit (HCl, HNO3…)
+ Bazơ kiềm (NaOH,
KOH)
quỳ tím hóa đỏ
quỳ tím hóa xanh
3
Dung dịch bazơ
kiềm
+ Kim loại Al, Zn
+ Al2O3, ZnO, Al(OH)3,
Zn(OH)2
tan có khí H2 bay lên
tan
4
Dung dịch Axit
HCl, H2SO4
loãng HNO3,
H2SO4 đặc nóng
HCl
H2SO4
Muối cacbonat, sunfit,
sunfua
tan có giải phóng khí:
CO2, SO2, H2S
+ Kim loại đứng trước H
+ Hầu hết kim loại
+ CuO, Cu(OH)2
+ Ba, BaO, muối bari
tan, có khí H2
tan, tạo khí SO2, NO2
tan tạo dd màu xanh
Tạo kết tủa BaSO4
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
8
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
5
DD muối BaCl2
hay Ba(NO3)2
AgNO3
Pb(NO3)2
+ Hợp chất có gốc sunfát
+ Hợp chất có gốc clorua
+ Hợp chất có gốc sunfat
kết tủa BaSO4 trắng
Kết tủa AgCl trắng
Kết tủa đen Pbs
Bảng 2: NHẬN BIẾT CÁC CHẤT KHÍ
Khí Thuốc thử Dấu hiệu PTHH minh hoạ
Cl2
dd KI và hồ
tinh bột
Không màu hóa xanh (I2) Cl2 + KI KCl + I2
+ I2
(H.t.b) xanh
SO2
+ dd Br2 (hay
KMnO4)
Mất màu nâu đỏ (hay màu
tím)
SO2 + Br2 + 2H2O 2HBr
+ H2SO4
5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O 2H2SO4 + 2MnSO4 +
K2SO4
HCl + dd AgNO3 Cho kết tủa trắngAgNO3 + HCl AgCl +
HNO3
H2S +dd Pb(NO3)2 Cho kết tủa đenPb(NO3)2 + H2S PbS +
2HNO3
NH3
quỳ tím ẩm Hóa xanh NH3 + H2O NH4OH
HCl(đậm đặc) tạo khói trắng NH3 + HCl NH4Cl
NO Không khí Hóa nâu 2NO + O2 2NO2
NO2 Quỳ tím ẩm Hóa đỏ 3NO2+H2O2HNO3+ NO
CO CuO(đen) to Hóa đỏ (Cu) CuO + CO Cu + CO2
CO2 dd Ca(OH)2 Trong vẩn đụcCO2 + Ca(OH) CaCO3 +
H2O
O2 Cu(đỏ) to Hóa đen (CuO) 2Cu + O2 2CuO(đen)
H2 CuO(đen)to Hóa đỏ (Cu) CuO + H2 Cu + H2O
Hơi
H2OCuSO4 khan Trắng hóa xanh
CuSO4 + 5H2O CuSO4.5H2O
Bảng 3: NHẬN BIẾT CÁC ĐƠN CHẤT THỂ RẮN
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
9
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
STT ĐƠN CHẤT THUỐC THỬ HIỆN TƯỢNG
1 Na, K, Ca, Ba + H2O Tan, H2 tạo dung dịch trong (trừ Ca tạo dung dịch vẩn đục)
2 Al, Zn + Dung dịch kiềm Tan, có H2 3 Cu đỏ + HNO3 đặc Tan tạo dung dịch xanh + H2
4 Ag+ HNO3, sau đó cho NaCl vào dung dịch
Tan + NO2 màu nâu + trắng AgCl
5 I2 (màu tím đen) + Hồ tinh bột Hóa xanh
6 S (màu vàng)đốt trong O2 không khí
SO2 mùi hắc
7 P (màu đỏ)đốt cháy tạo P2O5 tan trong nước tạo
dung dịch làm quỳ tím đỏ8 C (màu đen) đốt cháy CO2 làm đục nước vôi trong
Bảng 4: NHẬN BIẾT MỘT SỐ OXIT Ở THỂ RẮN
STT OXIT THUỐC THỬ HIỆN TƯỢNG
1Na2O, K2O, CaO, BaO
+ H2O dung dịch trong suốt làm xanh quỳ tím
2 Al2O3 Tan trong axit và kiềm dung dịch trong suốt
3 CuO+ dung dịch axit (HCl, H2SO4 loãng)
dung dịch màu xanh
4 Ag2O+ dung dịch HCl đun nóng
tạo kết tủa trắng
5 MnO2+ dung dịch HCl đun nóng
Cl2 khí vàng lục
6 P2O5 + H2O dung dịch làm đỏ quỳ tím 7 SiO2 + dung dịch HF tan tạo SiF4
Bảng 5: NHẬN BIẾT MỘT SỐ DUNG DỊCH MUỐI
STT Dung dịch muối Thuốc thử Hiện tượng 1 Muối clo rua + dung dịch AgNO3 AgCl trắng 2 Muối bromua + Cl2 Br2 lỏng màu nâu đỏ 3 Muối Sunfua + dung dịch Pb(NO3)2 PbS đen4
Muối Sunfit+ dung dịch axit SO2 (hắc) làm mất màu
dung dịch Br2 (nâu đỏ)5 Muối Sunfat + dd BaCl2, Ba(NO3)2 BaSO4 trắng 6 Muối photphat + dung dịch AgNO3 Ag3PO4 trắng 7 Muối nitrat + H2SO4 đặc + Cu dd xanh + NO2 (màu nâu)8 Muối cacbonat + dung dịch HCl… CO2 đục nước vôi trong
2. Dạng bài toán tính theo phương trình hóa học có liên quan đến
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
10
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
hiệu suất phản ứng và độ tinh khiết của nguyên liệu * Phương pháp chung: Sau khi viết đúng và đủ phương trình hóa học trước khi giải toán ta xem xét
như sau: 1. Nếu là bài toán tính theo một PTHH ta dựa vào sự liên hệ trực tiếp 2 chất
trong cùng PTHH đó để tính theo số mol (hay khối lượng hoặc thể tích) rồi áp dụng quy tắc tam suất để tính lượng chất cần tìm.
2 Nếu bài toán có liên quan đến hiệu suất phản ứng (H%) + Trường hợp 1: Tính H% theo lượng sản phẩm thu được
lượng sản phẩm thực tế thu được (đề bài cho) H% = x 100% lượng sản phẩm lý thuyết thu được (theo PTHH)
* Chú ý: Lượng chất tham gia cần lấy (thực tế), lượng chất tham gia cần lấy (lý thuyết)
4. Nếu bài toán có liên quan đến độ tinh khiết của nguyên liệu (a%) Ta có: a% (hay % nguyên chất) – 100% -1% tạp chất trơ hay:
khối lượng chất nguyên chất H% = x 100% khối lượng nguyên liệu (đề bài cho)
* Chú ý: khi tính toán theo PTHH chỉ được thay lượng chất nguyên chất vào5. Nên vận dụng định luật BTKL để giải nếu trong phản ứng đã biết lượng
(n-1) chất trong số n chất tham gia và tạo thành. 3. Dạng bài toán cho đồng thời lượng của cả hai chất tham gia phản
ứng* Phương pháp chung: Để giải được dạng bài toán này phải thực hiện được
các bước sau: - Trước hết viết đầy đủ PTHH có thể xảy ra: Vì chẳng hạn có 2 chất phản
ứng nhưng xảy ra PTHH
VD: CO2 + NaOH NaHCO3 Na2CO3 + H2O
- Sau đó dựa vào hệ số của 2 chất liên quan và số mol tương ứng của các chất đó đem dùng ban đầu (bài cho) để thiết lập tỷ lệ so sánh. Từ đó xác định được chất nào có dư, chất nào phản ứng hết. Sau đó mới tính lượng các chất khác được tính theo lượng chất phản ứng hết.
4. Dạng bài tập viết phương trình hóa học - Biểu diễn các chuyển đổi hóa học - Điều chế các chất vô cơ từ kim loại và ngược lại :
* Phương pháp chung:Đây là một dạng bài tập mang tính tổng quát và rất phổ biến trong chương
trình hóa học lớp 9 để làm tốt dạng bài tập này thì bắt buộc phải thuộc và nhớ toàn bộ tính chất hóa học của các chất
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
11
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
- Dự đoán xem có thể xảy ra những chuyển đổi hóa học nào. VD: Có thể là + Từ kim loại điều chế các chất vô cơ : Kim loại Oxit Bazơ Bazơ Muối Muối A Muối B Muối Muối A Muối BHoặc ngược lại từ các chất vô cơ điều chế kim loại
Muối Bazơ Oxit Bazơ Kim loại Muối Từ các sơ đồ dự đoán lập ra sau đó vận dụng tính chất hoá học giải quyết.
5. Dạng bài toán tăng giảm khối lượng : * Phương pháp chung: Ở dạng bài toán này được chia thành 2 dạng bài
chính.1. Bài toán nhúng thanh kim loại A vào dung dịch muối của kim loại B.Đối với bài toán này để phản ứng xảy ra có giải phóng kim loại B và có
sự thay đổi khối lượng ban đầu của thanh kim loại, kim loại A phải hoạt động mạnh hơn kim loại B và đều không tác dụng với nước ở điều kiện thường.
- Nếu sau nhúng, đề bài cho khối lượng thanh kim loại tăng thì.Độ tăng khối lượng thanh = mkim loại B bám - mkim loại A tan - Nếu sau nhúng, đề bài cho khối lượng thanh kim loại giảm thì:Độ giảm khối lượng thanh = mkim loại A tan – mkim loại B bám
2. Đối với các bài toán tăng giảm khối lượng khác ta phải vận dụng định luật bảo toàn khối lượng để giải.
Thí dụ 1: 2Cu + O2 2CuOĐộ tăng lượng chất rắn = lượng O2 đã tham gia phản ứng hoá hợp.Thí dụ 2: CuCO3 CuO + CO2Độ giảm lượng chất rắn = lượng CO2 đã giải phóng.6. Dạng bài toán xác định công thức phân tử (CTPT) hợp chất hữu cơ
dựa vào kết quả phản ứng đốt cháy và tính chất hoá học đặc trưng của hợp chất đó.
* Phương pháp chung:Ta có thể viết phương trình hoá học phản ứng đốt cháy hợp chất hữu cơ A.
CxHyO2 + O2 CO2 + H2O
Ở dạng bài toán này thường gặp 2 trường hợp sau:Bài toán 1: Biết khối lượng HCHC A đem đốt (mA) khối lượng (hay thể
tích) CO2 , H2O sinh ra, khối lượng mol HCHC A (MA) xác định CTPT chất hữu cơ A?
Bước 1: Tìm khối lượng các nguyên tố thành phần có trong mA gam.
12 VCO2(l)
mc = x mCO2 = 12 x = 12nCO2
44 22,4
mc
%C = x 100 mA
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
12
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
2mH = x mH2O = 2.nH2O
18
mH
%H = x 100 mA
Bước 2: Theo một trong 2 cách sau: Tính trực tiếp x, y, z từ tỷ lệ
12x y 16z MA 12x y 16z MA
= = = hoặc = = = mC mH mO mA %C %H %C 100
Sau khi suy ra công thức đơn giản nhất, rồi dựa vào khối lượng mol (MA) để suy ra CTPT đúng của A
mC mH mO %C %H %Ox : y : z = : : = : :
12 1 16 12 1 16
Bài toán 2: Biết thể tích các khí CO2, H2O, O2 đã dùng và chất hữu cơ A đem đốt (HCHC A ở thể tích khí hay thể tích lỏng để bay hơi). Lập tỷ lệ thể tích (cũng là tỷ lệ số mol nếu các khí đo cùng điều kiện) tính được các ẩn số x, y, z CTPT A CxHyOz .
* Chú ý: 1 số công thức tìm khối lượng mol chất A (MA)
MA = 22,4 . DA MA = MB . dA/B MA = 29.dA/K2
DA: KL riêng của khí dA/B: tỷ lệ hơi dA/K2
A: (ĐKTC) của khí A đối với khí BV. Bài tập áp dụng:
1. Dạng bài tập phân biệt nhận biết các chất vô cơ, tách, tinh chế chất từ hổn hợp chất vô cơ:
a. Bài tập 1: Trình bày phương pháp phân biệt bốn dung dịch sau: HCl, NaOH, H2SO4, Na2SO4
* Phương pháp chung: - Nhúng quỳ tìm vào bốn dung dịch: Chỉ dung dịch Na2SO4 không làm đổi màu quỳ tím, nhận ra dung dịch Na2SO4. Dung dịch NaOH làm quỳ tím hoá xanh nhận ra dung dịch NaOH. Hai dung dịch axit còn lại đều làm quỳ tím hoá đỏ.
Cho dung dịch BaCl2 vào mẫu thử hai dung dịch axit còn lại. Mẫu thử có xuất hiện kết tủa trắng là dung dịch H2SO4.
H2SO4 + BaCl2 BaSO4 + 2HCl- Dung dịch còn lại không có hiện tượng gì là HClb. Bài tập 2: Khí N2 bị lẫn các tạp chất là hơi nước CO2, CO, O2. Hãy cho
biết làm thế nào để có N2 tinh khiết?* Hướng dẫn giải:Cho hỗn hợp khí và hơi nước qua ống sứ đã được đun nóng.
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
13
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
2CO + O2 2CO2
Khí ra khỏi ống gồm N2, CO2 và hơi H2O được dẫn vào bình đựng KOH rắn. H2O và CO2 bị giữ lại
CO2 + 2KOH K2CO3 + H2OTa thu được khí N2 tinh khiết.c. Bài tập3: Nêu phương pháp tách hỗn hợp khí Cl2, H2, CO2 thành các
chất nguyên chất * Phương pháp chung:Cho hỗn hợp ba khí từ từ qua dung dịch KOH dư chỉ
H2 không phản ứng được tách riêng và làm khô hai khí còn lại có phản ứng.Cl2 + 2KOH KClO + KCl + H2OCO2 + 2KOH K2CO3 + H2ODung dịch thu được gồm KClO, K2CO3, KOH còn dư, được cho tác dụng
tiếp với dung dịch HClKOH dư + HCl KCl + H2O K2CO3 + 2HCl 2KCl + CO2 + H2ODung dịch thu được đun nóng có phản ứng phân huỷ 2KClO3 2KCl +O2
2. Dạng bài tập tính theo phương trình hoá học có liên quan đến hiệu
suất phản ứng và độ tinh khuyết của nguyên liệu:
Bài tập 1: Từ 60 tấn quặng pirit chứa 40% lưu hình người ta sản xuất được
61,25 tấn quặng axit Sunfuric 96%. Hãy tính hiệu suất của quá trình .
*Hướng dẫn giải:
Lượng S có trong 60 tấn quặng pirit: 60 x 40 = 24 tấn
100Từ quặng pirit (chứa S) người ta điều chế H2SO4 qua chuyển hoá.
S SO2 SO3 H2SO4
32 tấn 98 tấn
24 tấn x tấn
24 x 98=> x = = 73,5 tấn
32Lượng axit Sunfuric 96% theo lý thuất thu được
73,5 x 100 Là : = 76,5625 tấn 96
Thực tế theo bài cho, lượng axit Sunfuric 96% thu được là 61,25 tấn. Vậy
hiệu suất của quá trình là.
61,25%H = x 100% = 80%
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
14
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
76,5625 3. Dạng bài toán cho đồng thời lượng của cả 2 chất tham gia phản
ứng
Bài tập 1: Cho 1,68 lít khí lưu huỳnh dioxit (đktc) đi từ từ qua 1050ml
dung dịch nước vôi trong Ca(OH)2 0,1 mol/l
a. Viết phương trình hoá học xảy ra
b. Tính khối lượng các chất sau phản ứng.
* Hướng dẫn giải:
a. PTHH: Ca(OH)2 + SO2 CaSO3 + H2O
1,68nSO2 = = 0,075 (mol) 22,4
0,1 x 1050 nCa(OH)2 = = 0,15 (mol) 1000
Theo PTHH lượng Ca(OH)2 đã dùng dư. Do đó khối lượng các chất sau phản
ứng được tính theo lượng SO2 theo PTPƯ: nSO2 = nCaSO3 = nCa(OH)2
=0,075(mol)
Vậy số mol Ca(OH) còn dư = 0,105 – 0,075 = 0,03 (mol)
Khối lượng các chất sau phản ứng là:
mCaSO3 = 0,075 x 120 = 9 (gam)
mCa(OH)2 còn dư = 0,03 x 74 = 2,22 (gam)
Bài tập 2: Người ta dùng 50 gam dung dịch NaOH 40% để hấp thụ hoàn
toàn 11,2 lít khí CO2 (đo ở đktc) cho biết muối nào được tạo thành sau phản ứng
với khối lượng bao nhiêu?
* Hướng dẫn giải:
Các phản ứng có thể xảy ra khi cho CO2 tác dụng với dung dịch NaOH:
2NaOH + CO2 Na2CO3 + H2O (1)
NaOH + CO2 NaHCO3 (2)
Bài cho:
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
15
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
50 x 40 nNaOH = = 0,5 (mol) 40 x 100
11,2 nCO2 = = 0,5 (mol)
2,4
Ta có: nNaOH: nCO3 = 0,5 : 0,5 = 1:1
Chỉ xảy ra PỨ (2)
Do đó khối lượng muối NaHCO3 tạo thành là:
mNaHCO3 = 0,5 x 84 = 42 (g)
4. Dạng bài tập viết phương trình hóa học biểu diễn các chuyển đổi
hóa học - điều chế các chất vô cơ từ kim loại và ngược lại.
Bài tập 1: Cho sơ đồ chuyển đổi hóa học:
(2) X Fe(OH)2 FeSO4 Fe(NO3)2
Fe2O3 Fe
(6) Y Fe(OH)3 Z Fe2(SO4)3
Thay X, Y, Z bằng các chất thích hợp rồi viết PTHH biểu diễn các chuyển
đổi hóa học trên.
* Hướng dẫn giải: Thay X là FeCl2, Y là FeCl3, X là Fe2O3. Ta có các
Phương trình hóa học
to
Fe2O3 + H2 Fe + 3H2O (1)
Fe + 2HCl FeCl2 + H2 (2)
FeCl2 + 2NaOH Fe(OH)2 + 2NaCl (3)
Fe(OH)2 + H2SO4(loãng) FeSO4 + 2H2O (4)
FeSO4 + Ba(NO3)2 Fe(NO3)2 + BaSO4 (5)
to
2Fe + 3Cl2 FeCl3 (6)
FeCl3 + 3NaOH Fe(OH)3 + 3NaCl (7)
to
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
16
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2O (8)
Fe2O3 + 3H2SO4 Fe2(SO4)3 + 3H2O (9)
5. Dạng bài toán tăng giảm khối lượng:
Bài tập: Cho hai thanh kẽm có khối lượng như nhau nhúng trong dung
dịch Cu(NO3)2 thanh còn lại nhúng trong dung dịch Pb(NO3)2. Sau cùng thời
gian phản ứng nhận thấy khối lượng lá kẽm thứ nhất giảm 0,05g. Biết rằng trong
cả hai phản ứng như nhau. Cho biết khối lượng lá kẽm thứ hai tăng hay giảm
bao nhiêu gam?
* Hướng dẫn giải:
Giả sử khối lượng kẽm bị hòa tan trong cả hai thí nghiệm là Xg
Thí nghiệm 1: Zn + Cu(NO3)2 Cu + Zn(NO3)2 (1)
65g 64g giảm 65- 64 = 1g
xg 0,05g
65 x 0,05 x = m Zn = = 3,25 (g) 1 Thí nghiệm 2:
Zn + Pb(NO3)2 Pb + Zn(NO3)2 (2)
65g 207g tăng 207 – 65 = 142g
3,25g yg
142 x 3,25 y = 7,1 (g) 65 Vậy khối lượng lá kẽm thứ hai đã tăng 7,1 (g)
6. Dạng bài toán xác định công thức phân tử (CTPT) hợp chất hữu cơ
dựa vào kết quả phản ứng đốt cháy và tính chất hóa học đặc trưng của hợp
chất đó.
Bài tập 1: Đốt cháy hoàn toàn a gam hợp chất hữu cơ A cần phải dùng
28,8g oxit thu được 39,6g CO2 và 16,2 H2O
a. Xác định công thức đơn giản nhất của A
b. Xác định công thức phân tử của A biết
170g < MA < 190g
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
17
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
* Hướng dẫn giải:
a. Từ sơ đồ phản ứng cháy của A
to
A + O2 CO2 + H2O Áp dụng ĐLBTKL, ta có khối lượng chất A đem đốt là:
mA = ( + ) – = (3,96 + 16,2) – 28,8 = 27g
- Trong 27 gam chất A có chứa:
39,6 16,2mC = x 12 = 10,8 (g): mH = x 2 = 1,8 (g)
44 18=> mO = 27 – (10,8 + 1,8) = 14,4 (g)
- Đặt CT A là : CxHyOz ta có tỷ lệ
10,8 1,8 14,4x: y: z = : : = : : = 1: 2:1
12 1 16 12 1 16Vậy CT đơn giản nhất của A là: CH2O
b. CTPT A có dạng (CH2O)n
Ta có: mA = 30n(g)
Theo bài cho: 170 < 30n < 190 vì n nguyên n = 6
Vây CTPT của A là C6H2O6
Bài tập 2: Đốt cháy hoàn toàn 2,1g hợp chất hữu cơ A thu được sản phẩm
gồm 6,6 g CO2 và 2,7g H2O. Xác định CTPT của A. Biết tỷ khối hơi của A đối
với khí metan là 1,75
* Hướng dẫn giải:
Khối lượng mol của A: mA = 1,75 x 16 = 28 (g)
Cách 1:
A cháy sinh ra CO2 và H2O => A phải có C và H
Ta có
6,6 2,7mC = x 12 = 1,8 (g) : mH = x 2 = 0,3 (g)
44 18Vì mC + mH = 1,8 + 0,3 = 2,1 (g) đúng bằng chất A đem đốt => A chỉ
chứa 2 nguyên tố C và H
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
18
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
Đặc công thức phân tử A là CxHy ta có tỷ lệ
12x y 28= = => x = 2, y = 4
1,8 0,3 2,1=> CTPT của A là C2H4
Cách 2: Đặc CTPT của A là CxHy ta có phương trình hoá học đốt cháy.
to
4CxHy + (4x + y)O2 4x CO + 2y H2O4 mol 4x mol – 2y mol
2,1 6,6 2,7mol mol - mol
28 44 18 4 4x 2y
Rút ra tỷ lệ: = = => x = 2; y = 40,075 0,15 0,15
CTPT của A là C2H4
VI. Bài tập tự giải:
Bài 1: Chỉ dùng một thuốc thử hãy nhận biết các dung dịch sau:Na2CO3 ;
NaCl; Na2S; Ba(NO3)2
Bài tập 2: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các khí đựng trong lọ
riêng biệt sau: CO2, NH3, O2.
Bài tập 3: Có hỗn hợp bột gồm kim loại Ag, Al, Fe. Trình bày phương
pháp hoá học để tách riêng từng kim loại ra khỏi hỗn hợp. Viết PTHH để minh
hoạ.
Bài 4: Tách riêng dung dịch từng chất sau ra khỏi hốn hợp dung dịch
AlCl3, FeCl3, BaCl2
Bài tập 5: Đốt cháy hoàn toàn một sợi dây đồng nặng 3,84 g trong không
khí. Để nguội chất rắn thu được rồi hoà tan vào dung dịch HCl lấy dư. Được
dung dịch X ta thu được kết quả Y. Lọc tách rồi đem nung nóng kết tủa Y đến
khối lượng không đổi thì thu được chất rắn 2.
a. Viết phương trình hóa học xảy ra
b. Tính khối lượng chất rắn 2. Biết hiệu suất của cả quá trình là 90%
Bài 6: Cho 50g dung dịch AgNO3 3,4% tác dụng với 60ml dung dịch
NaCl 0,5M thì thu được bao nhiêu gam kết tủa? Nếu có chất dư sau phản ứng
hãy tính khối lượng hay thể tích dung dịch cần lấy thêm để tác dụng hết với
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
19
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
lượng chất còn dư.
Bài 7: Trộn lẫn 200ml dung dịch H2SO4 2,5M với 300ml dung dịch KOH
3M. Tính nồng độ mol của các muối trong dung dịch thu được.
Bài 8: Nêu cách điều chế kim loại Na từ sôđa Na2CO3 kim loại muối
Al(NO3)3. Kim loại Fe từ quặng pirit sắt FeS2. Viết PTHH .
Bài 9: Ở sơ đồ bên: A, B là những chất khác nhau hãy tìm A, B và viết
PTHH thực hiện sơ đồ bên
A
Fe Fe
B
Bài 10: Viết PTHH thực hiện sơ đồ sau. Tìm các chữ cái A, B, C, D, E
biết A, B, C, D, E là những chất khác nhau
A B C
Fe(NO3)3 Fe(NO3)3
D E
Bài 11: Cho 3,78g bột Al phản ứng vừa đủ với dung dịch muối XCl3 tạo
thành 200ml dung dịch Y. Khối lượng chất tan trong dung dịch Y giảm 4,06
gam so với dung dịch XCl3. Xác định công thức của muối XCl3 và nồng độ mol
của các chất tan có trong dung dịch Y.
Bài 12: Nhúng thanh kẽm nặng 37,5g vào 200ml dung dịch đồng sunphát.
Phản ứng xong lấy thanh kim loại ra rửa nhẹ, làm khô, cần được 37,44g
a. Tính khối lượng kẽm đã phản ứng
b. Tính nồng độ mol của dung dịch đồng sunphat ban đầu
Bài 13: Đốt cháy hoàn toàn 2 lít hợp chất hữu cơ A ở thể tích khí cần vừa
đủ 9 lít khí Oxi, sau phản ứng người ta thu được 6 lít khí CO2 và 6 lít hơi H2O.
a. Xác định CTPT và CTCT (thu gọn) của A. Biết thể tích các khí được
đo ở cùng đk nhiệt độ và áp suất.
b. Cho khí A phản ứng với khí H2 có bột Ni làm xúc tác và đun nóng.
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
20
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
Viết PTHHBài 14: Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon A thu được CO2 và hơi
H2O theo tỉ lệ. Khối lượng là 11:3
a. Tìm công thức phân tử của A. Biết tỉ khối hơi của A đối với H 2 là 20.
Viết công thức cấu tạo của A
b. Dẫn A vào dung dịch brom dư thì thấy dung dịch brom bị nhạt màu
dần. Viết PTHH.
C. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để có thể hiểu rõ thực trạng quá trình tích cực hóa của hóa học sinh sau
khi được nghiên cứu phương pháp giải quyết toàn bộ kiến thức dưới các dạng
bài tập. Tôi đã tiến hành phát phiếu trưng cầu ý kiến cho 146 học sinh ở các lớp
9B, 9C trường THCS Sa Bình. Qua quá trình điều tra phân tích tôi đã thu được
kết quả:
Câu 1: Trong các tiết học, khi nghe giáo viên giảng bài và hệ thống kiến
thức dưới các dạng bài tập em cảm thấy:
Ký hiệu Các lựa chọn Tần số Tỉ lệ %
a Rất thích thú 87 59,59
b Bình thường 30 20,55
c Nhàm chán 22 15,07
d Ý kiến khác 7 4,79
Tổng cộng 146 100
Câu 2: Theo em giải quyết các bài tập hóa học có tạo ra sự hứng thú học tập
trong tiết học không?
Ký hiệu Các lựa chọn tần số tỉ lệ %
a Có 120 82,19
b Không 24 16,44
c Ý kiến khác 2 1,37
Tổng cộng 146 100
Câu 3: Theo em giờ học, giáo viên hướng dẫn giải các dạng toán hóa học sẽ:
Ký hiệu Các lựa chọn tần số tỉ lệ %
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
21
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
a Gây hứng thú học tập 110 75,34
b Không gây hứng thú học tập 32 21,92
c Ý kiến khác 4 2,74
Tổng cộng 146 100
Câu 4: Sau mỗi tiết học mức độ học sinh giải được các bài tập là:
Ký hiệu Các lựa chọn tần số tỉ lệ %
a Hoàn toàn không giải được các
BT
0 0
b Giải được toàn bộ các bài tập
trong bài học
76 52,05
c Giải được khoảng 50% số bài tập 70 47,95
Tổng cộng 146 100
Câu 5: Theo em tác dụng của việc nghiên cứu phương pháp giải các dạng toán
hóa học
Ký hiệu Các lựa chọn tần số tỉ lệ %
a Hiểu bài và giải các bài tập dễ
dàng
120 82,19
b Hiểu bài sơ sài không giải được các bài
tập
25 17,12
c Không hiểu gì cả 1 0,69
Câu 6: Theo em việc hệ thống kiến thức dưới các dạng bài tập có ý nghĩa
Ký hiệu Các lựa chọn tần số tỉ lệ %
a Hiểu sâu, hiểu chắc kiến thức 65 44,52
b biết cách giải các dạng bài tập 78 53,42
c Không có ý nghĩa gì 0 0
d Ý kiến khác 3 2,06
Tổng cộng 146 100
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
22
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
D. KẾT LUẬN
Ý nghĩa đề tài qua kết quả điều tra thông qua phiếu trưng cầu ý kiến phần nào ta đã thấy được vai trò ý nghĩa của việc hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập hóa học. Ở đây không đơn giản chỉ giúp các học sinh giải được các bài tập trong sách giáo khoa mà giúp các em có thể giải quyết được toàn bộ các bài tập hóa học lớp 9 dễ dàng và hóa học hình thành cho các em một phương pháp chung khi giải các dạng bài tập, phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, độc lập ở học sinh. Bên cạnh đó đòi hỏi người giáo viên giảng dạy phải không ngừng tìm tòi nghiên cứu để hiểu sâu, hiểu rộng kiến thức, góp phần tích cực vào việc dạy và học môn hóa học.
Với cơ sở lí luận nghiên cứu, nội dung nghiên cứu ở trên, tôi đã áp dụng thành công và có hiệu quả trong các tiết dạy hóa học của cả 2 khối 8, 9 tại trường tôi trực tiếp giảng dạy.
Kiến nghị: - Nhà trường cần bổ sung số lượng và thể loại tủ sách tham khảo.
- Giáo viên giảng dạy bộ môn cần tìm tòi nghiên cứu để áp dụng cho phù
hợp với từng đối tượng học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phân loại và hướng dẫn giải bài tập hóa học lớp 9 (Quan Hán Thành) -
NXB Đại học Quốc gia TPHCM.
2. Rèn luyện kỹ năng giải toán hóa học lớp 9 (Ngô Ngọc An) - NXBGD
3. Bài tập chọn lọc hóa học lớp 9 (Bùi Tá Bình) - NXBGD
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
23
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học
4. Bài tập cơ bản và nâng cao hóa học lớp 9 (Phạm Đức Bình) - NXBGD
5. Ôn tập và kiểm tra hóa học lớp 9 (Ngô Ngọc An) - NXBTH TPHCM
Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang
24