giÁo trÌnh - nepc.edu.vn

100
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC GIÁO TRÌNH VẼ KỸ THUẬT NGÀNH/NGHỀ: QUẢN LÝ VẬN HÀNH, SỬA CHỮA ĐƯỜNG DÂY VÀ TRẠM BIẾN ÁP CÓ ĐIỆN ÁP 110KV TRỞ XUỐNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-NEPC ngày .../.../2020 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Điện lực miền Bắc) Hà Nội, năm 2020

Upload: others

Post on 23-Oct-2021

10 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

ds

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC

TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC

GIÁO TRÌNH

VẼ KỸ THUẬT

NGÀNH/NGHỀ: QUẢN LÝ VẬN HÀNH, SỬA CHỮA ĐƯỜNG

DÂY VÀ TRẠM BIẾN ÁP CÓ ĐIỆN ÁP 110KV TRỞ XUỐNG

TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-NEPC ngày .../.../2020

của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Điện lực miền Bắc)

Hà Nội, năm 2020

Page 2: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

1

Tuyên bố bản quyền:

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên

bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành

mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

Page 3: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

2

LỜI NÓI ĐẦU

Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa nhằm đưa

Việt Nam thành nước công nghiệp, văn minh và hiện đại.

Trong sự nghiệp cách mạng to lớn đó, công tác đào tạo nhân lực giữ vai trò

quan trọng. Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt

Nam khóa IX đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động

lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là điều kiện để

phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng

kinh tế nhanh và bền vững”.

Quán triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước và nhận thức đúng đắn về tầm

quan trọng của chương trình, giáo trình đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo.

trường Cao đẳng điện lực miền Bắc thực hiện biên soạn giáo trình Vẽ kỹ thuật

trên cơ sở chương trình khung và những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn đào tạo,

phù hợp với đối tượng học sinh, sinh viên của nhà trường. Giáo trình này là tài

liệu giảng dạy và học tập trong trường Cao đẳng điện lực miền Bắc đồng thời là tài

liệu hữu ích cho các bạn đọc quan tâm đến nội dung của tài liệu này.

Đây là lần đầu tiên nhóm tác giả tổ chức biên soạn giáo trình, dù đã hết sức

cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi mong nhận được ý

kiến đóng góp của bạn đọc để từng bước hoàn thiện giáo trình trong các lần tái bản

tiếp theo.

Tập thể giảng viên

KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

Page 4: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

3

MỤC LỤC

Lời nói đầu ............................................................................................................. 2

Chương 1: Những tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật ........................................ 5

Chương 2: Hình chiếu vuông góc .......................................................................... 22

Chương 3: Hình chiếu trục đo ................................................................................ 35

Chương 4: Các loại hình biểu diễn của vật thể ...................................................... 40

Chương 5: Hình cắt và mặt cắt............................................................................... 48

Chương 6: Bản vẽ chi tiết ...................................................................................... 63

Chương 7: Vẽ quy ước và mối ghép ...................................................................... 77

Chương 8: Bản vẽ lắp ............................................................................................. 87

Chương 9: Sơ đồ hệ thống điện ............................................................................. 93

Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 99

Page 5: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

4

GIÁO TRÌNH MÔN HỌC

Tên môn học: VẼ KỸ THUẬT

Mã môn học: MH 09

I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, VAI TRÒ MÔN HỌC:

- Vị trí của môn học: Môn học được bố trí vào học kỳ 1, năm học thứ nhất,

sau các môn học chung, trước các môn học, mô-đun đào tạo chuyên môn nghề.

- Tính chất của môn học: Vẽ kỹ thuật là môn học kỹ thuật cơ sở bắt buộc

trong chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật.

- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Vẽ kỹ thuật cung cấp cho người học kiến

thức cơ bản về phương pháp vẽ các hình chiếu, vẽ quy ước và cách lập các bản vẽ

thông dụng.

II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC:

Học xong môn học này, người học có khả năng:

- Về kiến thức: Trình bày được các tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật, biểu

diễn các hình chiếu, hình cắt, mặt cắt, hình chiếu trục đo, qui ước của bản vẽ lắp và

hiểu cách lập sơ đồ mạch điện đơn giản.

- Về kỹ năng: Vẽ và đọc được bản vẽ hình chiếu vuông góc, bản vẽ chi tiết,

bản vẽ lắp và sơ đồ mạch điện đơn giản.

- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Kiên trì, rèn luyện và phát triển khả

năng tư duy tưởng tượng.

.

Page 6: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

5

CHƯƠNG 1

NHỮNG TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT

Giới thiệu:

Nội dung chương này đề cập đến các tiêu chuẩn để trình bày một bản vẽ kỹ

thuật, những tiêu chuẩn này tuân theo Tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với Tiêu

chuẩn Quốc tế.

Mục tiêu:

Học xong chương này, người học có khả năng:

- Trình bày được những tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật.

- Vẽ được các ký hiệu theo tiêu chuẩn, sử dụng đúng chức năng các loại dụng

cụ vẽ kỹ thuật.

- Thực hiện công việc trình bày bản vẽ cẩn thận, khoa học.

Nội dung chính:

1.1.Quy định về khung bản vẽ, khung tên:

1.1.1. Khổ giấy:

Mỗi bản vẽ và tài liệu kỹ thuật được thực hiện trên một khổ giấy có kích

thước đã quy định trong tiêu chuẩn TCVN 2-74. Khổ giấy được xác định bằng kích

thước mép ngoài của bản vẽ (Hình 1-1).

Hình 1-1: Khổ giấy A4

Các khổ giấy được chia thành hai loại, các khổ giấy chính và các khổ giấy

phụ. Các khổ giấy chính gồm các khổ A0 với kích thước là: (1189x 841)mm, diện

tích bằng 1m2 và các khổ giấy khác được chia ra từ khổ A0 (Hình 1-2).

Page 7: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

6

Hình 1-2: Các khổ giấy chính

Kí hiệu và kích thước của các khổ giấy chính như sau:

Kí hiệu khổ giấy A0 A1 A2 A3 A4

Kích thước các

cạnh khổ giấy

tính bằng mm

1189 x 841 594 x 841 594 x 420 297 x 420 297 x 210

Các khổ giấy chính của TCVN 2-74 tương ứng với các khổ giấy ISO - A của

Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 5457-1980. Ngoài các khổ giấy chính ra, còn cho phép

dùng các khổ giấy phụ, các khổ giấy này cùng được quy định trong Tiêu chuẩn

TCVN 2-74. Kích thước cạnh của khổ giấy phụ là bội số của kích thước cạnh khổ

giấy chính.

1.1.2. Khung bản vẽ và khung tên:

Mỗi bản vẽ phải có khung bản vẽ và khung tên riêng. Nội dung và kích thước

của khung bản vẽ và khung tên bản vẽ dùng trong sản xuất được qui định trong

TCVN 3821 -83. Khung bản vẽ kẻ bằng nét liền đậm, cách mép khổ giấy một

khoảng bằng 5mm. Nếu bản vẽ đóng thành tập thì cạnh trái của khung bản vẽ kẻ

cách mép trái của khổ giấy một khoảng bằng 25 mm (Hình 1-3).

Page 8: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

7

Hình 1-3: Khung bản vẽ và khung tên

Khung tên phải bố trí ở góc phải phía dưới bản vẽ. Trên khổ A4 khung tên

được đặt theo cạnh ngắn, trên các khổ giấy khác khung tên có thể đặt theo cạnh dài

hay cạnh ngắn của khổ giấy.

Kích thước và nội dung của các ô của khung tên như (Hình 1-4).

Hình 1-4: Khung tên

Ô1: Đầu đề bài tập hay tên gọi của chi tiết Ô2: Vật liệu của chi tiết

Ô3: Tỷ lệ bản vẽ Ô4: Kí hiệu bài tập hay bản vẽ

Ô5: Họ và tên người vẽ Ô6: Ngày lập bản vẽ

Ô7: Họ và tên người kiểm tra Ô8: Ngày kiểm tra bản vẽ

Ô9: Tên trường, lớp, công ty….

Chú thích: Trong Ô1 viết chữ hoa khổ 5 hoặc khổ 7, các ô khác viết chữ

thường khổ 3,5.

Page 9: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

8

1.1.3. Tỷ lệ bản vẽ:

Trên các bản vẽ kỹ thuật, tuỳ theo độ lớn và mức độ phức tạp của vật thể mà

hình vẽ của một vật thể được phóng to hay thu nhỏ theo một tỷ lệ nhất định.

Tỷ lệ là tỷ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn của bản vẽ với kích

thước tương ứng đo được trên vật thể.

Hình 1-5: Hình vẽ của chiếc đệm

Trị số kích thước ghi trên hình biểu diễn không phụ thuộc vào tỷ lệ của hình biểu

diễn đó. Trị số kích thước chỉ giá trị thực của kích thước của vật thể. (Hình 1-5).

Tiêu chuẩn “Hệ thống tài liệu thiết kế” TCVN 3-74 quy định các hình biểu

diễn trên các bản vẽ cơ khí phải chọn tỷ lệ trong các dãy sau:

Tỷ lệ thu nhỏ 1:2; 1:2,5; 1:4; 1:5; 1:10; 1:15; 1:20; 1:25;1:40; 1:50;

1:75; 1:100...

Tỷ lệ nguyên hình 1:1

Tỷ lệ phóng to 2:1; 2,5:1; 4:1; 5:1; 10:1; 20:1; 40:1; 50:1; 100:1...

Trong trường hợp cần thiết cho phép dùng tỷ lệ phóng to (100 n):1 với n là số

nguyên dương.

* Kí hiệu: Tỷ lệ là chữ TL.

Ví dụ: TL 1:2; TL 5:1

Nếu tỷ lệ được ghi ở ô dành riêng trong khung tên thì không cần ghi kí hiệu.

1.2. Quy định về bản vẽ kỹ thuật:

1.2.1. Các nét vẽ:

Page 10: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

9

Để biểu diễn vật thể, trên các bản vẽ kỹ thuật dùng các loại nét vẽ có hình

dáng và kích thước khác nhau.

Tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật TCVN 8-1993 quy định các nét vẽ và ứng dụng

của chúng như bảng sau:

Nét vẽ Tên gọi Áp dụng tổng quát

A Nét liền đậm Cạnh thấy, đường bao thấy, đường ren thấy và

đường đỉnh răng thấy.

B Nét liền

mảnh

Đường kích thước, đường gióng kích thước,

đường dẫn, giao tuyến tưởng tượng, thân mũi

tên chỉ hướng nhìn, đường gạch mặt cắt,

đường bao mặt cắt chập, đường tâm ngắn,

đường chân ren thấy.

C Nét lượn

sóng

Đường giới hạn hình cắt và hình chiếu khi

không dùng đường trục làm đường giới hạn.

Đ Nét đứt đậm Đường bao khuất, cạnh khuất. (1)

E Nét đứt

mảnh

Đường bao khuất, cạnh khuất.

F Nét gạch

chấm mảnh

Đường tâm, đường trục đối xứng, mặt chia của

bánh răng, quỹ đạo.

G

Nét cắt

Nét của mặt phẳng cắt.

H Nét gạch

chấm đậm

Chỉ dẫn các đường hoặc mặt cần có xử lí

riêng.

K Nét gạch hai

chấm mảnh

Đường bao của chi tiết lân cận, các vị trí đầu,

cuối và trung gian của chi tiết di dộng, đường

trọng tâm, đường bao của chi tiết nằm ở phía

trước mặt cắt

(1): Chỉ được dùng một trong hai loại trên cùng một bản vẽ.

a) Chiều rộng của nét vẽ:

Các chiều rộng của nét vẽ cần chọn sao cho phù hợp với kích thước loại bản

vẽ và lấy trong dãy kích thước sau: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4; và 2mm

Page 11: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

10

Quy định dùng hai chiều rộng của nét vẽ trên cùng một bản vẽ, tỷ số chiều

rộng của nét đậm và nét mảnh không được nhỏ hơn 2:1.

b) Quy tắc vẽ:

Khi hai hay nhiều nét vẽ khác loại trùng nhau thì theo thứ tự ưu tiên sau:

Nét liền đậm loại A

Nét đứt đậm loại Đ và nét đứt mảnh loại E

Nét gạch chấm mảnh và nét đậm ở hai đầu loại G (nét cắt)

Nét gạch chấm mảnh loại F

Nét gạch hai chấm loại K

Nét liền mảnh loại B

Các nét gạch chấm và gạch hai chấm phải được bắt đầu và kết thúc bằng các

gạch và kẻ quá đường bao một đoạn bằng 3 5 lần chiều rộng của nét đậm.

Hai trục vuông góc của đường tròn được vẽ bằng nét gạch chấm mảnh. Trong

mọi trường hợp, tâm đường tròn được xác định bằng hai nét gạch.

Nếu nét đứt nằm trên đường kéo dài của nét liền thì chỗ nối tiếp để hở, các

trường hợp khác, các đường nét cắt nhau cần vẽ chạm vào nhau.

1.2.2. Chữ viết trên bản vẽ:

Trên bản vẽ kỹ thuật ngoài hình vẽ ra, còn có những con số kích thước,

những kí hiệu bằng chữ, những ghi chú bằng lời văn khác... Chữ và chữ số đó phải

được viết rõ ràng, thống nhất dễ đọc và không gây ra nhầm lẫn.

Thông số chữ nét Kí hiệu Kích thước tương đối

Kiểu A Kiểu B

Khổ chữ:

- Chiều cao chữ hoa

- Chiều cao chữ thường

- Khoảng cách giữa các chữ

- Bước nhỏ nhất của các dòng

- Khoảng cách giữa các từ

- Chiều rộng nét chữ

h

c

a

b

e

d

14/14h

10/14h

2/14h

22/14h

6/14h

1/14h

10/10h

7/10h

2/10h

17/10h

6/10h

1/10h

Hình 1-6: Các thông số của chữ viết

Page 12: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

11

ABCDEFGHIJKLMNOP

QRSTUVWXYZ

abcdefghijklmnopq

rstuvwxyz

ABCDEFGHIJKLMNOP

QRSTUVWXYZ

abcdefghijklmnopq

rstuvwxyz

TCVN 6-85 quy định chữ viết gồm chữ, số và dấu dùng trên các bản vẽ và tài

liệu kỹ thuật.

a) Khổ chữ:

Khổ chữ (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng

milimét, có các khổ chữ sau: 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20; 28; 40.

Chiều rộng của nét chữ (d) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao của chữ.

b) Kiểu chữ: (Có các kiểu chữ sau):

- Kiểu A đứng và A nghiêng 750 với d =

- Kiểu B đứng và B nghiêng 750 d =

Các thông số của chữ được quy định trong bảng sau:

Có thể giảm một nửa khoảng cách giữa các chữ và các số có nét kề nhau

không song song với nhau, Ví dụ: L, A, V, T...

Hình 1-7: Kiểu chữ B nghiêng

Hình 1-8: Kiểu chữ B đứng

1

14h

1

10h

Page 13: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

12

1234567890

1234567890

I III IV VI VII IX V

I III IV VI VII IX V

Hình 1-9: Chữ số Ả Rập và La Mã

1.2.3. Ghi kích thước:

Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn của vật thể được biểu diễn, ghi

kích thước trên bản vẽ kỹ thuật là vấn đề rất quan trọng khi lập bản vẽ. Kích thước

phải được ghi thống nhất, rõ ràng theo các quy định của TCVN 5705: 1993.

a) Quy định chung:

- Cơ sở để xác định độ lớn và vị trí trương đối giữa các phần tử được biểu

diễn là các kích thước, các kích thước đó không phụ thuộc vào tỷ lệ hình biểu diễn.

- Dùng mm làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệch giới hạn của nó. Trên

bản vẽ không cần ghi đơn vị đo.

- Nếu dùng đơn vị độ dài khác như centimét, mét... thì đơn vị đo được ghi

ngay sau chữ số kích thước hoặc ghi trong phần ghi chú của bản vẽ.

- Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.

b) Đường kích thước và đường gióng:

- Đường kích thước xác định phần tử ghi kích thước. Đường kích thước của

phần tử là đoạn thẳng được kẻ song song với đoạn thẳng đó. Đường kích thước của

độ dài cung tròn là cung tròn đồng tâm, đường kích thước của góc là cung tròn có

tâm ở đỉnh góc, (Hình 1-10).

- Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, hai đầu có mũi tên.

Page 14: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

13

Hình 1-10: Các kích thước

- Không cho phép dùng đường trục, đường bao làm đường kích thước.

- Đường gióng kích thước giới hạn phần tử ghi kích thước, đường gióng được

vẽ bằng nét liền mảnh và vạch quá đường kích thước một đoạn bằng 2 3 lần

chiều rộng của nét đậm.

- Đường gióng kích thước dài kẻ vuông góc với đường kích thước khi cần

dùng đường kẻ xiên góc (Hình 1-11).

Hình 1-11: Đường gióng được kẻ xiên góc

- Ở chỗ có cung lượn, đường gióng được kẻ từ giao điểm của hai đường bao

(Hình 1-12).

Page 15: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

14

Hình 1-12: Đường gióng kẻ từ giao điểm của hai đường bao

- Cho phép dùng các đường trục, đường tâm, đường bao, đường kích thước

làm đường gióng Hình 1-13 và hình 1-14).

Hình 1-13: Đường tâm làm đường gióng

Hình 1-14: Đường kích thước làm đường gióng

- Cho phép ghi kích thước đường kính của vật thể hình trụ có dạng phức tạp

trên đường kích thước rút ngắn (Hình 1-15).

Page 16: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

15

Hình 1-15: Kích thước dạng rút ngắn

c) Mũi tên:

- Trên mỗi đầu mút của đường kích thước là mũi tên, hai cánh của mũi tên

làm với nhau một góc khoảng 300. Độ lớn của mũi tên tỷ lệ thuận với chiều rộng

của nét vẽ (Hình 1-16).

Hình 1-16: Mũi tên

- Hai mũi tên được vẽ phía trong giới hạn đường kích thước. Nếu không đủ

chỗ, chúng được vẽ phía ngoài (Hình 1-17) cho phép thay hai mũi tên đối với nhau

bằng 1 chấm hoặc gạch xiên (Hình 1-18)

Hình 1-17: Mũi tên vẽ ở ngoài đường gióng

Page 17: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

16

a) b)

Hình 1-18: Dùng dấu chấm và gạch xiên thay mũi tên

- Trong trường hợp hình vẽ đối xứng, đường kích thước được kẻ qua trục đối

xứng và không vẽ mũi tên thứ 2 (Hình 1-19).

Hình 1-19: Kích thước của hình đối xứng và chữ số kích thước đặt so le

1.2.4. Chữ số kích thước:

- Chữ số kích thước phải viết chính xác, rõ ràng và dùng khổ chữ từ 2,5 trở

lên. Chữ số kích thước được đặt ở vị trí như sau:

+ Ở khoảng giữa và phía trên đường kích thước.

+ Nên đặt các chữ số so le nhau về hai phía đường kích thước (Hình 1-19).

+ Trong trường hợp không đủ chỗ, chữ số được viết trên đoạn kéo dài của

đường kích thước và viết về phía bên phải của đường này (Hình 1-20).

Page 18: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

17

Hình 1-20: Kích thước trên đường kéo dài

Chiều chữ số kích thước dài theo độ nghiêng của đường kích thước so với

đường bằng của bản vẽ. (Hình 1-21).

Những kích thước của phần tử có độ nghiêng lớn thì được ghi trên giá ngang

(Hình 1-22).

Hình 1-21: Chiều con số Hình 1-22: Kích thước ghi

kích thước độ dài trên giá ngang

Chiều chữ số kích thước góc được ghi theo (Hình 1-23).

Trong một số trường hợp chữ số kích thước góc được ghi theo hướng nằm

ngang (Hình 1-24).

Page 19: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

18

* Không cho phép bất kỳ đường nét nào của bản vẽ kẻ chồng lên chữ số kích

thước (Hình 1-25).

Hình 1-25: Đường nét vẽ ngắt đoạn ở chỗ có chữ số kích thước

1.2.5. Các dấu hiệu và ký hiệu:

* Đường kính:

Trong mọi trường hợp, trước con số kích thước đường kính của đường tròn

ghi kí hiệu . Chiều cao của ký hiệu bằng chiều cao con số kích thước, gạch xiên

của ký hiệu ngang 75 ,đường kích thước đường kính kẻ qua tâm hoặc kẻ ở ngoài

đường tròn (Hình 1-26).

Hình 1-23: Chiều con số

kích thước góc

Hình 1-24: Chữ số kích

thước góc nằm ngang

Page 20: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

19

Hình 1-26: Kích thước đường kính

* Bán kính:

Trong mọi trường hợp, trước con số kích thước bán kính của đường tròn ghi

kí hiệu R, đường kích thước bán kính kẻ từ tâm cung tròn. Các đường kích thước

của các cung tròn đồng tâm không được nằm trên cùng một đường thẳng (Hình 1-

28).

Đối với các cung tròn có bán kính lớn, cho phép đặt tâm gần cung tròn và

đường kích thước kẻ gấp khúc (Hình 1-29).

Đối với các cung tròn quá bé không đủ chỗ ghi con số hay vẽ mũi tên thì con

số hay mũi tên ghi ở ngoài như (Hình 1-30).

c) a)

Hình 1-29: Kích thước

cung tròn lớn

Hình 1-28: Kích thước

Các cung tròn đồng tâm

Hình 1-27: Kích thước

bán kính cung tròn

b)

Page 21: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

20

Hình 1-30: Kích thước cung tròn bé

Hình cầu: Trước con số kích thước đường kính hay bán kính của hình cầu

phải ghi chữ “cầu” và kí hiệu hay R (Hình 1-31).

Hình 1-31: Cách ghi đường kính hình cầu

Hình vuông: Trước con số kích thước cạnh của hình vuông ghi dấu:

Hình 1-32: Kích thước hình vuông

Page 22: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

21

Độ dài cung tròn: Phía trên số đo độ dài cung tròn ghi dấu “ AB ”, đường

kích thước là cung tròn đồng tâm, đường gióng kẻ song song với đường phân giác

của góc chắn cung đó (Hình 1-33).

Hình 1-33: Kích thước độ dài cung tròn

Page 23: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

22

CHƯƠNG 2

HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC

Giới thiệu:

Nội dung chương này trình bày về các phép chiếu trong vẽ kỹ thuật; cách

trình bày bản vẽ hình chiếu vuông góc của điểm, đường thẳng và khối hình học cơ

bản.

Mục tiêu:

Học xong chương này, người học có khả năng:

- Trình bày được khái niệm các phép chiếu và hình chiếu vuông góc của

điểm, đường thẳng, mặt phẳng và khối hình học;

- Vẽ được hình chiếu vuông góc của điểm, đường thẳng, mặt phẳng và khối

hình học;

- Thực hiện công việc trình bày bản vẽ cẩn thận, khoa học.

Nội dung chính:

2.1. Khái niệm về các phép chiếu.

2.1.1. Các phép chiếu.

Giả thiết trong không gian, ta lấy một mặt phẳng Π và một điểm S ở ngoài

mặt phẳng đó. Từ một điểm A bất kì trong không gian dựng đường thẳng SA,

đườngthẳng này cắt mặt phẳng Π tại một điểm A’ ( Hình 2-1).

Như vậy ta đã thực hiện một phép chiếu và gọi mặt phẳng Π là mặt phẳng

hình chiếu, đường thẳng SA là tia chiếu và điểm A’ là hình chiếu của điểm A trên

mặt phẳng Π.

Trong phép chiếu trên, nếu tất cả các tia chiếu đều đi qua một điểm S cố

định gọi là tâm chiếu thì phép chiếu đó gọi là phép chiếu xuyên tâm, điểm A’ gọi là

hình chiếu xuyên tâm của điểm A trên mặt phẳng hình chiếu Π, tâm chiếu S.

Hình 2-1: Hình chiếu xuyên tâm Hình 2-2: Hình chiếu song song

Page 24: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

23

Nếu tất cả các tia chiếu không đi qua một điểm cố định mà song song với một

đường thẳng cố định gọi là phương chiếu thì phép chiếu đó gọi là phép chiếu song

song. Điểm A’ là giao điểm của đường thẳng đi qua điểm A và song song với

phương chiếu l với mặt phẳng Π gọi là hình chiếu song song của điểm A trên mặt

phẳng hình chiếu Π, phương chiếu l (Hình 2-2).

Trong thực tế ta thường thấy những hiện tượng giống như các phép chiếu.

Ánh sáng của một ngọn đèn chiếu đồ vật lên mặt đất giống như phép chiếu xuyên

tâm với ngọn đèn là tâm chiếu, mặt đất là mặt phẳng hình chiếu, bóng đồ vật trên

mặt đất là hình chiếu xuyên tâm của đồ vật đó (Hình 2-3).

Hình 2-3: Ánh sáng của ngọn đèn và phép chiếu xuyên tâm

Ánh sáng của mặt trời chiếu đồ vật lên mặt đất giống như phép chiếu song

song với các tia sáng mặt trời là những tia sáng song song, mặt đất là mặt phẳng

hình chiếu và bóng đồ vật trên mặt đất là hình chiếu song song của đồ vật đó

(Hình 2-4).

Hình 2-4: Ánh sáng của mặt trời và phép chiếu song song

Page 25: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

24

Trong phép chiếu song song, nếu phương chiếu l không vuông góc với mặt

phẳng hình chiếu Π, đó là phép chiếu xiên góc. Nếu phương chiếu l vuông góc với

mặt phẳng chiếu Π, đó là phép chiếu vuông góc.

Phép chiếu xuyên tâm được dùng trong vẽ mĩ thuật, trong các bản vẽ xây

dựng, kiến trúc..v.v.. Phép chiếu xuyên tâm cho những hình vẽ của vật thể giống

như những hình ảnh khi nhìn vật thể đó bằng mắt thường.

Phép chiếu song song, nhất là phép chiếu vuông góc được dùng nhiều trong

các bản vẽ kĩ thuật nói chung và các bản vẽ cơ khí nói riêng.

2.1.2. Phương pháp các hình chiếu vuông góc.

Như trên ta thấy rằng một điểm A trong không gian thì có một hình chiếu A’

duy nhất trên một mặt phẳng hình chiếu. Nhưng ngược lại điểm A’ không chỉ là

hình chiếu của điểm A duy nhất mà A’ còn là hình chiếu của vô số điểm khác nhau

thuộc tia chiếu của vô điểm khác nhau thuộc tia chiếu AB (Hình 2-5).

Hình 2-5:Hình chiếu của các điểm Hình 2-6: Hình chiếu giống nhau của hai

nằm trên cùng một tia chiếu vật thể khác nhau

Xem một vật thể là một tập hợp điểm nào đó. Vì vậy một hình chiếu của một

vật thể trên một mặt phẳng hình chiếu chưa đủ để xác định hình dạng và kích

thước của vật thể đó, nghĩa là căn cứ vào một hình chiếu, chưa thể hình dung hay

xây dựng lại vật thể đó trong không gian.

Ví dụ ở hình 2 - 6 hai vật thể có hình dạng khác nhau, song hình chiếu của

chúng trên một mặt phẳng hình chiếu là giống nhau.

Để diễn tả một cách chính xác hình dạng và kích thước của vật thể, trên các

bản vẽ kĩ thuật, người ta dùng phép chiếu vuông góc để chiếu vật thể lên các mặt

phẳng hình chiếu, sau đó gập các mặt phẳng hình chiếu cho trùng với một mặt

phẳng (mặt phẳng bản vẽ), sẽ được các hình chiếu vuông góc của một vật thể

z

Page 26: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

25

(Hình 2-7).

Hình 2-7: Hình chiếu của vật thể

trên các mặt phẳng hình chiếu

khác nhau

Đó là phương pháp các hình chiếu vuông góc, phương pháp này do nhà toán

học Pháp Gaspard Monge (1746 -1818) nêu ra, nên gọi là phương pháp Monge.

2.2. Hình chiếu của điểm, đường thẳng và mặt phẳng

Để nghiên cứu hình chiếu của vật thể, trước hết phải nghiên cứu hình chiếu

của các yếu tố hình học, điểm, đường thẳng và mặt phẳng.

a)Hình chiếu của điểm trên ba mặt phẳng hình chiếu.

Lấy ba mặt phẳng vuông góc từng đôi một làm ba mặt phẳng hình chiếu: Π1 là mặt

phẳng hình chiếu đứng, Π2 là mặt phẳng hình chiếu bằng, Π3 là mặt phẳng hình

chiếu cạnh (Hình 2-8). Giao tuyến của từng cặp mặt phẳng hình chiếu gọi là trục

chiếu. Có ba trục chiếu (Ox, Oy và Oz). Giao điểm O của ba trục chiếu gọi là điểm

gốc.

Chiếu vuông góc điểm A lên ba mặt phẳng hình chiếu, sẽ có A1 trên Π1 là

hình chiếu đứng của điểm A; A2 trên Π2 gọi là hình chiếu bằng của điểm A và A3

trên Π3 gọi là hình chiếu cạnh của điểm A.

Để vẽ ba hình chiếu của điểm A trên cùng một mặt phằng, người ta giữ Π1

cố định, cho Π2 và Π3 quay quanh trục 0x; 0y một góc 900 để Π2 và Π3 trùng với

Π1.

Ba điểm A1, A2 và A3 là ba hình chiếu của điểm A trên ba mặt phẳng hình

chiếu (Hình 2- 9). Đó là đồ thức của điểm A trên ba mặt phẳng hình chiếu. Đồ thức

có các tính chất sau:

- Đường thẳng A1A2 vuông góc với trục Ox (A1A2 ┴ Ox)

- Đường thẳng A1A3 vuông góc với trục Oz (A1A3 ┴ Oz)

Page 27: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

26

- Khoảng cách từ A2 đến trục Ox bằng khoảng cách từ A3 đến trục Oz và bằng

khoảng cách từ điểm A đến Π1(A2Ax=A3Az).

Hình 2- 8: Các hình chiếu của một điểm Hình 2-9: Đồ thức

Chú thích: Dựa vào ba tính chất trên, nên bao giờ cũng vẽ được hình chiếu thứ ba

của một điểm, khi biết hai hình chiếu kia của điểm đó.

b)Hình chiếu của một đường thẳng.

Một đường thẳng được xác định bởi hai điểm, do đó muốn biểu diễn một

đường thẳng,chỉ cần biểu diễn hai điểm bất kì của đường thẳng đó(Hình 2-10).

Hình 2-10: Hình chiếu của một đường thẳng

* Các vị trí của đường thẳng: Vị trí của đường thẳng đối với mặt phẳng

Page 28: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

27

hình chiếu có ba trường hợp (Hình 2-11).

Đường thằng nghiêng với mặt hình chiếu.

Hình chiếu của đoạn thẳng AB nghiêng với mặt phẳng hình chiếu Π là A'B' sẽ

ngắn hơn AB (A'B'<AB) (Hình 2-11a)

Đường thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu.

Hình chiếu của đoạn thẳng AB song song với mặt phẳng hình chiếu Π là A'B' bằng

AB (A'B'=AB), (Hình 2-11b).

Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu.

Hình chiếu của đoạn thẳng AB vuông góc với mặt phẳng hình chiếu Π là một

điểm(A' trùng B') (Hình 2-11c)

a) b) c)

Hình 2- 11: Các vị trí khác nhau của đường thẳng

c)Hình chiếu của một mặt phẳng.

Một mặt phẳng được xác định bởi 3 điểm không thẳng hàng, do đó muốn

biểu diễn một mặt phẳng, thì chỉ cần biểu diễn ba điểm không thẳng hàng của mặt

phẳng đó. Trong thực tế, thường các mặt của vật thể là các mặt có giới hạn (các

hình phẳng).

Hình 2-12 là hình biểu diễn của một mặt phẳng được xác định bởi ba điểm

A,B,C là các đỉnh của một tam giác.

Hình 2-12: Hình chiếu của mặt phẳng

Page 29: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

28

* Các vị trí của mặt phẳng. vị trí của mặt phẳng đối với mặt phẳng hình

chiếu có ba trường hơp (Hình 2-13)

Mặt phẳng nghiêng với mặt phẳng hình chiếu (Hình 2-13a). hình chiếu của

một hình phẳng ABCD nghiêng với mặt phẳng hình chiếu Π là A'B'C'D' sẽ bé hơn

ABCD(A'B'C'D'<ABCD).

Mặt phẳng song song với mặt phẳng hình chiếu (Hình 2-13b) ( gọi mặt

phẳng đồng mức) . Hình chiếu của một hình phẳng ABCD song song với mặt

phẳng hình chiếu Π là A'B'C'D' sẽ bằng ABCD (A'B'C'D'//=ABCD).

Mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu (Hình 2-13c). Hình chiếu

của một hình phẳng ABCD vuông góc với mặt phẳng hình chiếu Π sẽ là một đoạn

thẳng (A' ≡B' ; C'≡ D').

a) b) c)

Hình 2 – 13: Các vị trí của mặt phẳng

2.3. Hình chiếu của các khối hình học.

Các khối hình học cơ bản thường gặp gồm có khối đa diện như hình lăng trụ,

hình chóp, hình chóp cụt và khối tròn như hình trụ, hình nón, hình nón cụt, hình

cầu ..v.v

Sau đây chúng ta nghiên cứu cách vẽ các hình chiếu và cách xác định những

điểm nằm trên mặt của một số khối hình học cơ bản đó.

2.3.1 Khối đa diện.

2.3.1.1. Khối đa diện.

Khối đa diện là khối hình học được giới hạn bằng các đa giác phẳng. Các đa

giác phẳng đó gọi là các mặt của khối đa diện. Các đỉnh và các cạnh của đa giác

gọi là các đỉnh và các cạnh của khối đa diện.

Muốn vẽ hình chiếu của khối đa diện ta vẽ hình chiếu của các đỉnh, các cạnh

và các mặt của đa diện. Khi chiếu lên một mặt phẳng hỉnh chiếu nào đó, nếu cạnh

Page 30: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

29

không bị các mặt của vật thể che khuất thì cạnh đó được vẽ bằng nét liền đậm,

ngược lại nếu cạnh bị che khuất, thì cạnh đó được vẽ bằng nét đứt (Hình 2-14).

2.3.1.2. Hình lăng trụ

a) Hình chiếu của hình hộp chữ nhật.

Để đơn giản hãy đặt đáy ABCD của hình hộp song song với mặt phẳng hình

chiếu bằng Π2 mặt bên ADA’D’ song song với mặt phẳng hình chiếu cạnh Π3. Sau

đó vẽ hình chiếu của các đỉnh của hình hộp trên ba mặt phẳng hình chiếu.

Hình 2-15: Hình chiếu của hình hộp chữ nhật

Nối hình chiếu của các điểm, các cạnh, ta sẽ được hình chiếu của các cạnh

và các mặt của hình hộp. Vì các mặt của hình hộp song song với mặt phẳng hình

chiếu, do đó các hình chiếu đều là các hình chữ nhật (Hình 2-15).

Muốn xác định một điểm K nằm trên mặt của hình hộp, vẽ qua K đường

thẳng nằm trên mặt của hình hộp.

b ) Hình chiếu của hình lăng trụ đều.

Hình 2-14: Hình chiếu của khối đa diện

Page 31: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

30

Cách vẽ hình chiếu và cách xác định điểm nằm trên mặt của lăng trụ đều

tương tự như trường hợp hình hộp chữ nhật. Hình 2-16 là hình chiếu của hình lăng

trụ tam giác đều.

Hình 2-16: Hình chiếu của hình lăng trụ

2.3.1.3. Hình chóp và hình chóp cụt đều.

a) Hình chiếu của hình chóp.

Để đơn giản, nên đặt mặt đáy ABCDEF của hình chóp song song với mặt

phẳng hình chiếu Π2 và đường chéo AD song song với Π1, sẽ được các hình chiếu

như hình 2-17. Hình chiếu bằng là hình lục giác đều, hình chiếu bằng của đỉnh S

trùng với tâm của hình lục giác đều.

Hình 2-17: Hình chiếu của hình chóp

Page 32: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

31

Hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh là hai hình tam giác cân, đó là hình

chiếu của các mặt bên. Chiều cao của tam giác cân bằng chiều cao của hình chóp.

Muốn xác định điểm K nằm trên mặt của hình chóp, ta kẻ qua đỉnh S và

điểm K đường thẳng SK nằm trên mặt bên của hình chóp. Cách vẽ như hình 2-22.

b) Hình chiếu của hình chóp cụt đều.

Cách vẽ hình chiếu và cách xác đinh điểm nằm trên mặt của hình chóp cụt,

tương tự như trường hợp hình chóp. Hình 2-18 là hình chiếu của hình chóp cụt đều

có đáy là một hình vuông đặt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng và các

cạnh của hình vuông đặt song song với mặt phẳng hình chiếu đứng và mặt phẳng

hình chiếu cạnh.

Hình 2-18: Hình chiếu của hình chóp cụt đều

2.3.2. Khối tròn.

a)Khối tròn.

Khối tròn là khối hình học giới hạn bởi mặt tròn xoay hay giới hạn bởi một

phần mặt tròn xoay và mặt phẳng.

Mặt tròn xoay là mặt tạo bởi một đường bất kì, được quay một vòng quanh

một đường thẳng cố định. Đường bất kì đó gọi là đường sinh của mặt tròn xoay;

đường thẳng cố định gọi là trục quay của mặt tròn xoay. Mỗi điểm của đường sinh

khi quay, sẽ tạo thành một đường tròn có tâm nằm trên trục quay và bán kính bằng

khoảng cách từ điểm đó đến trục quay.

- Nếu đường sinh là đường thẳng song song với trục quay, sẽ tạo thành mặt

trụ tròn xoay.

- Nếu đường sinh là đường thẳng cắt trục quay, sẽ tạo thành mặt nón tròn

xoay.

- Nếu đường sinh là một nửa đường tròn, quay quanh trục quay là đường

kính của nửa đường tròn đó thì sẽ tạo thành mặt cầu.

Page 33: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

32

Để xác định một điểm nằm trên một mặt tròn xoay, phải dựng qua điểm đó

một đường sinh hay một đường tròn của mặt tròn xoay đó.

b)Hình trụ.

Hình trụ được xem như khối tròn do một hình chữ nhật quay quanh một

cạnh của nó tạo thành. Cạnh song song với trục quay tạo thành mặt bên của hình

trụ, hai cạnh kia tạo thành hai mặt đáy (Hình 2-20)

a,

Hình 2- 19: Hình trụ Hình 2- 20: Hình chiếu của hình trụ

Khi vẽ hình chiếu, để đơn giản, nên đặt đáy của hình trụ song song với mặt

phẳng hình chiếu bằng Π2. Hình chiếu bằng là một hình tròn có đường kính bằng

đường kính của đáy hình trụ. Hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh là hai hình chữ

nhật bằng nhau. Hai cạnh song song với trục x có độ dài bằng đường kính đáy. Hai

cạnh kia là hình chiếu của hai đường sinh hai bên của mặt trụ, chúng có độ dài

bằng chiều cao hình trụ. Ở hình chiếu đứng, đường sinh AA’ và BB’ có hình chiếu

là A1A1’ và B1B’. Ở hình chiếu cạnh, đường sinh CC’ và DD’ có hình chiếu là

C3C3’ và D3D3’

Muốn xác định một điểm nằm trên mặt trụ, hãy vẽ qua điểm đó đường sinh hay

đường tròn của mặt trụ (Hình 2-20).

c)Hình nón.

Hình nón được xem như khối tròn do một hình tam giác vuông quay quanh một

cạnh góc vuông của nó tạo thành. Cạnh góc vuông kia sẽ tạo thành mặt đáy. Cạnh

huyền của tam giác vuông tạo thành mặt bên của hình nón (Hình 2-21). Nếu đặt

đáy của hình nón song song với Π2 hình chiếu bằng sẽ là hình tròn có đường kính

bằng đường kính đáy.

Hình chiếu bằng của đỉnh nón trùng với tâm của hình tròn. Hình chiếu đứng và

Page 34: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

33

hình chiếu cạnh của hình nón là hai hình tam giác cân bằng nhau, cạnh đáy có độ

dài bằng đường kính hình nón, đường cao của tam giác bằng đường cao của hình

nón, hai cạnh bên của tam giác là hình chiếu của hai đường sinh hai bên của mặt

nón.

Muốn xác định một điểm nằm trên mặt nón, hãy vẽ qua điểm đó một đường

sinh hay một đường tròn của mặt nón (Hình 2-22).

Hình 2-21: Hình nón Hình 2-22: Hình chiếu của hình nón

Hình 2-23: Hình chiếu của hình nón cụt

Page 35: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

34

d) Hình cầu.

Hình cầu là khối hình học giới hạn bởi mặt cầu. Hình chiếu của hình cầu là

hình tròn có đường kính bằng đường kính của hình cầu. Hình tròn này là đường bao

hình chiếu của hình cầu, đồng thời là hình chiếu của đường tròn lớn song song với

mặt phẳng hình chiếu. Hình tròn ở hình chiếu đứng a là hình chiếu của hình tròn lớn

song song với Π1. Hình tròn ở hình chiếu bằng b là hình chiếu của hình tròn lớn

song song với Π2. Hình tròn ở hình chiếu cạnh c là hình chiếu của hình tròn lớn

song song với Π3 (Hình 2-24).

Muốn xác định một điểm nằm trên mặt cầu, ta dựng qua điểm đó đường tròn

nằm trên mặt cầu sao cho mặt phẳng chứa đường tròn đó song song với mặt phẳng

hình chiếu.

Hình 2-24: Hình chiếu của hình cầu

Page 36: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

35

CHƯƠNG 3

HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO

Giới thiệu:

Nội dung chương này trình bày khái niệm về hình chiếu trục đo, các loại hình

chiếu trục đo và cách dựng hình chiếu trục đo.

Mục tiêu:

Học xong chương này, người học có khả năng:

- Trình bày được khái niện hình chiếu trục đo, các loại hình chiếu trục đo và

cách dựng hình chiếu trục đo;

- Vẽ được hình chiếu trục đo của vật thể;

- Thực hiện công việc trình bày bản vẽ cẩn thận, khoa học.

Nội dung chính:

3.1. Khái niệm về hình chiếu trục đo:

Các hình chiếu vuông góc thể hiện chính xác hình dạng và kích thước của vật

thể được biểu diễn, song mỗi hình chiếu vuông góc thường chỉ thể hiện được hai

chiều của vật thể, nên hình vẽ thiếu tính lập thể, làm cho người đọc bản vẽ khó

hình dung hình dạng của vật thể đó.

Để khắc phục nhược điểm trên, tiêu chuẩn “ Bản vẽ kỹ thuật” quy định dùng

hình chiếu trục đo để bổ xung cho các hình chiếu vuông góc. Hình chiếu trục đo

thể hiện được đồng thời trên một hình biểu diễn cả ba chiều của vật thể, nên hình

vẽ có tính lập thể. Thường trên bản vẽ

của những vật thể phức tạp, bên cạnh

các hình chiếu vuông góc, người ta còn

vẽ thêm hình chiếu trục đo của vật thể.

Nội dung của phương pháp hình

chiếu trục đo như sau:

Trong không gian, ta lấy mặt phẳng

' làm mặt phẳng hình chiếu và phương

chiếu S không song song với ' . Gắn

vào vật thể được biểu diễn hệ tọa độ vuông

góc theo ba chiều dài, rộng và cao của vật

thể, đặt vật thể sao cho phương chiếu S không song song với một trong ba trục toạ

Hình 3-1: Hình chiếu trục đo

Page 37: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

36

độ đó chiếu vật thể cùng hệ trục toạ độ đó lên mặt phẳng ' theo phương chiếu S,

ta được hình chiếu song song của vật thể cùng hệ toạ độ vuông góc. Hình biểu diễn

đó gọi là hình chiếu trục đo của vật thể (Hình 3-1)

Hình chiếu của ba trục toạ độ là O’X’, O’Y’ và O’Z’ gọi là các trục đo.

Tỷ số giữa độ dài hình chiếu của một đoạn thẳng nằm trên trục toạ độ với độ

dài của đoạn thẳng đó gọi là hệ số biến dạng theo trục đo.

' 'O Ap

OA là hệ số biến dạng theo trục đo O’X’

' 'O Bq

OB là hệ số biến dạng theo trục đo O’Y’

' 'O Cr

OC là hệ số biến dạng theo trục đo O’Z’

Hình chiếu trục đo được chia ra các loại sau:

Căn cứ theo phương chiếu S:

Hình chiếu trục đo vuông góc: Nếu phương chiếu S vuông góc với mặt

phẳng chiếu ' .

Hình chiếu trục đo xiên: Nếu phương chiếu S không vuông góc với mặt

phẳng chiếu ' .

Căn cứ theo hệ số biến dạng:

Hình chiếu trục đo đều: Nếu ba hệ số biến dạng bằng nhau ( p=q=r).

Hình chiếu trục đo cân: Nếu hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhau ( p=q

r, p =r q).

Trong các bản vẽ cơ khí, thường dùng loại hình chiếu trục đo xiên cân (p = r

q và S không vuông góc với ' ) và hình chiếu trục đo vuông góc đều (p= q= r và

S vuông góc với ' ).

3.2. Hình chiếu trục đo xiên cân:

Hình chiếu trục đo xiên cân là hình chiếu trục đo xiên có mặt phẳng tọa độ

XOY song song với mặt phẳng hình chiếu ' , có hai trong ba hệ số biến dạng

bằng nhau (p= r q).

Góc giữa các trục đo x’o’y’ = y’o’z’ =135o và hệ số biến dạng p = r = 1; q = 0,5

Page 38: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

37

x’o’y’ = y’o’z’ = x’z’o’=120.

Hình 3-2: Hệ trục toạ độ của hình chiếu trục đo xiên cân

Hình chiếu trục đo của các hình phẳng song song với mặt phẳng tọa độ x’o’z’

sẽ không bị biến dạng trên hình chiếu trục đo xiên cân. Vì vậy khi vẽ hình chiếu

trục đo của vật thể, ta thường đặt các vật thể, có hình dạng phức tạp song song với

mặt phẳng toạ độ x’o’z’ (Hình 3-3).

Hình chiếu trục đo của các đường tròn nằm trên hay song song với các mặt

phẳng toạ độ y’o’z’ và x’o’y’ là các elíp , vị trí các elíp đó như (Hình 3-4).

3.3. Hình chiếu trục đo vuông góc đều:

Hình chiếu trục đo vuông góc đều là loại hình chiếu trục đo có phương chiếu

S vuông góc với mặt phẳng hình chiếu ' .

Các hệ số biến dạng bằng nhau (p = q = r = 0,82).

Góc giữa các trục đo

Để cho dễ vẽ, tiêu chuẩn TCVN Kích thước-78 quy định lấy các hệ số biến

dạng quy ước: p = q = r = 1.

Hình 3-4: Vị trí các elíp

Hình 3-3: Hình chiếu trục đo xiên cân của ống lót

Page 39: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

38

Hình tròn song song với mặt phẳng xác định bởi hai trục toạ độ có hình chiếu

trục đo là một elíp, trục dài của elíp vuông góc với hình chiếu trục toạ độ còn lại

(Hình 3-6).

Ví dụ: Hình chiếu trục đo của hình tròn nằm trên mặt phẳng toạ độ x’o’y’ là

hình elíp có trục dài vuông góc với trục đo o’z’.

3.4. Cách dựng hình chiếu trục đo:

Khi vẽ hình chiếu trục đo của vật thể, ta cần dựa vào đặc điểm hình dung vật

thể và chọn cách vẽ cho thích hợp. Thường thường người ta vẽ trước một mặt của

vật thể làm cơ sở, sau đó dựa vào các tính chất của phép chia song song như tính

chất của tỷ số hai đoạn thẳng song song… để vẽ các mặt khác. Trình tự vẽ hình

chiếu trục đo như Hình 3-7.

Chọn loại trục đo và dùng êke và thước để xác định vị trí các trục đo.

Vẽ trước một mặt làm cở sở, mặt vật thể đặt trùng với mặt phẳng toạ độ.

Từ các đỉnh của mặt đã vẽ, kẻ các đường thẳng song song với trục đo thứ 3.

Căn cứ theo hệ số biến dạng đặt các đoạn thẳng lên các đường đó.

Nối các điểm đã xác định và hoàn thiện hình vẽ bằng nét mảnh.

Cuối cùng tô đậm.

0’

Hình 3-6: Hình chiếu trục đo

vuông góc đều của các đường tròn

Hình 3-5: Các trục của hình

chiếu trục đo vuông góc đều

Page 40: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

39

Hình 3-7: Trình tự vẽ hình chiếu trục đo

Đối với vật thể có mặt phẳng đối xứng, nên chọn các mặt phẳng đối xứng đó

làm mặt phẳng toạ độ.

Đối với vật thể có dạng hình hộp, có thể vẽ hình hộp ngoại tiếp và lấy ba mặt

vuông góc của hình hộp làm ba mặt phẳng toạ độ.

Page 41: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

40

CHƯƠNG 4

HÌNH BIỂU DIỄN VẬT THỂ

Giới thiệu:

Nội dung chương này đề cập đến các loại hình chiếu của vật thể, cách vẽ và

đọc hình chiếu của vật thể.

Mục tiêu:

Học xong chương này, người học có khả năng:

- Trình bày được các loại hình chiếu của vật thể, cách vẽ và cách đọc bản vẽ

hình chiếu của vật thể;

- Vẽ và đọc được bản vẽ hình chiếu của vật thể;

- Thực hiện công việc trình bày bản vẽ cẩn thận, khoa học.

Nội dung chính:

4.1. Các loại hình chiếu:

Hình chiếu của vật thể là hình biểu diễn các phần thấy của vật thể. Đối với

người quan sát, cho phép thể hiện các phần khuất của vật thể bằng nét đứt để giảm

số lượng hình biểu diễn.

Vật thể được xem xét như vật đặc và được đặt giữa mắt người quan sát và mặt

phẳng hình chiếu.Vật thể được đặt sao cho các bề mặt của nó song song với mặt

phẳng hình chiếu để hình chiếu của vật thể phản ánh được hình dạng thật của các

bề mặt đó. Các hình chiếu phải giữ đúng vị trí sau khi gập các mặt phẳng chiếu

trùng với mặt phẳng bản vẽ.

Để cho đơn giản, tiêu chuẩn quy định không vẽ các trục hình chiếu, các

đường gióng, không ghi ký hiệu bằng chữ hay bằng chữ số các đỉnh, các cạnh của

vật thể. Những đường thấy của vật thể được vẽ bằng nét liền đậm. Những đường

khuất được vẽ bằng nét đứt. Hình chiếu của mặt phẳng đối xứng của vật thể và

hình chiếu của trục hình học của các khối tròn đươc vẽ bằng nét gạch chấm mảnh.

Hình chiếu của vật thể bao gồm: Hình chiếu cơ bản, hình chiếu phụ và hình

chiếu riêng phần.

4.1.1. Hình chiếu cơ bản:

TCVN 5-78 qui định, lấy sáu mặt của một hình hộp làm sáu mặt phẳng hình

chiếu cơ bản. Hình chiếu của vật thể trên mặt phẳng hình chiếu cơ bản gọi là hình

Page 42: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

41

chiếu cơ bản (Hình 4-1).

Các hình chiếu cơ bản được sắp xếp như Hình 4-1 và tên gọi như sau:

1, Hình chiếu từ trước (hình chiếu đứng, hình chiếu chính)

2, Hình chiếu từ trên (hình chiếu bằng)

3, Hình chiếu từ trái (hình chiếu cạnh )

4, Hình chiếu từ phải

5, Hình chiếu từ dưới

6, Hình chiếu từ sau

Hình 4-1: Hình chiếu cơ bản

Nếu các hình chiếu từ trên, từ trái, từ phải, từ dưới và từ sau thay đổi vị trí đối

với hình chiếu chính, thì các hình chiếu đó phải ghi ký hiệu bằng chữ trên hình

chiếu.

4.1.2. Hình chiếu phụ :

- Hình chiếu phụ là hình chiếu trên mặt phẳng hình chiếu không song song

với mặt phẳng hình chiếu cơ bản.

- Hình chiếu phụ được dùng trong trường hợp vật thể có bộ phận nào đó, nếu

biểu diễn trên mặt phẳng hình chiếu cơ bản thì sẽ bị biến dạng về hình dáng và

kiến thức, như vật thể có độ nghiêng (Hình 4-2a).

- Trên hình chiếu phụ có ghi chú kí hiệu bằng chữ tên hình chiếu.

- Nếu hình chiếu phụ được đặt ở vị trí liên hệ chiếu trực tiếp ngay cạnh hình

chiếu cơ bản có liên quan thì không ghi kí hiệu (Hình 4-2b).

Page 43: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

42

- Để tiện bố trí các hình biểu diễn có thể xoay hình chiếu phụ về vị trí thuận

tiện, khi đó trên kí hiệu bằng chữ có vẽ thêm mũi tên cong (Hình 4-2c).

Hình 4-2: Hình chiếu phụ

4.1.3. Hình chiếu riêng phần :

Hình chiếu riêng phần là hình chiếu một phần của vật thể trên mặt phẳng hình

chiếu cơ bản. Hình chiếu riêng phần được dùng trong trường hợp không cần thiết

phải vẽ toàn bộ hình chiếu cơ bản của vật thể như (Hình 4-3). Hình chiếu riêng

phần được giới hạn bằng nét lượn sóng hoặc không vẽ giới hạn nếu phần vật thể

được biểu diễn có gianh giới rõ rệt.

Hình chiếu riêng phần được ghi chú như hình chiếu phụ.

Hình 4-3: Hình chiếu riêng phần

a)

b)

a) b)

c)

A

Page 44: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

43

4.2. Cách ghi kích thước của vật thể:

Kích thước ghi trên bản vẽ xác định độ lớn của vật thể được biểu diễn . Người

ta căn cứ vào các kích thước ghi trên bản vẽ để chế tạo và kiểm tra sản phẩm, vì

vậy các kích thước của vật thể phải được ghi đầy đủ, chính xác và trình bày rõ ràng

theo đúng các qui định của tiêu chuẩn TCVN 5705: 1993.

Muốn ghi đầy đủ và chính xác về mặt hình học các kích thước của vật thể, ta

dùng cách phân tích hình dạng vật thể. Trước hết ghi các kích thước xác định độ

lớn từng phần, từng khối hình học cơ bản tạo thành vật thể đó, rồi ghi các kích

thước xác định vị trí tương đối giữa các phần, giữa các khối hình học cơ bản. Để

xác định không gian mà vật thể chiếm, ta còn ghi kích thước ba chiều.... là dài,

rộng và cao của vật thể.

4.2.1. Kích thước định hình:

Là kích thước xác định độ lớn của từng khối hình học cơ bản tạo thành vật

thể. Hình 4-4 là một số các khối hình học cơ bản với kích thước định hình của

chúng.

Hình 4.4: Kích thước của các khối hình học cơ bản

4.2.2. Kích thước định vị:

Kích thước xác định vị trí tương đối giữa các khối hình học của các phần tạo

Page 45: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

44

thành vật thể gọi là kích thước định vị.

Để xác định kích thước định vị, nghĩa là xác định vị trí của khối hình học

trong không gian ba chiều, mỗi chiều ta phải chọn một đường hay một mặt của vật

thể, trục hình học của khối hình học cơ bản làm chuẩn.

Ví dụ: Hình 4-5 là vật thể gồm hình hộp chữ nhật và hình trụ tạo thành.

Hình 4-5: Kích thước định vị của vật thể

4.2.3. Kích thước xác định ba chiều (kích thước khuôn khổ)

Kích thước xác định ba chiều chung cho toàn bộ vật thể gọi là kích thước

khuôn khổ.

Như hình 4-5 các kích thước a, b, z đồng thời là kích thước khuôn khổ.

4.3. Cách vẽ hình chiếu của vật thể:

Để vẽ hình chiếu của một vật thể, ta dùng cách phân tích hình dạng vật thể.

Trước hết căn cứ theo hình dạng và kết cấu của vật thể, chia vật thể ra nhiều phần

có hình dạng các khối hình học cơ bản và xác định vị trí tương đối giữa chúng, sau

đó vẽ hình chiếu của từng phần, từng khối hình học cơ bản đó. Khi vẽ cần vận

dụng tính chất hình chiếu của điểm, đường, mặt để vẽ cho đúng, nhất là giao tuyến

của mặt phẳng với các khối hình học và giao tuyến của hai khối hình họ

Ví dụ: Vẽ ổ đỡ (Hình 4-6)

Page 46: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

45

Hình 4-6: Cách vẽ hình chiếu của ổ đỡ

4.4. Cách đọc hình chiếu của vật thể:

Khi đọc bản vẽ hình chiếu của vật thể phải dùng phương pháp phân tích hình

dạng và biết cách vận dụng các tính chất hình chiếu của các yếu tố hình học để

hình dung được từng khối hình học, từng phần tạo thành vật thể đi đến hình dung

được toàn bộ hình dáng của vật thể.

Ví dụ: Đọc bản vẽ gối đỡ (Hình 4-7)

Page 47: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

46

Căn cứ theo cấu tạo chia vật thể thành ba phần:

Phần gối ở trên có dạng hình hộp ở giữa có rãnh nửa hình trụ.

Phần sườn ở hai bên có dạng hình lăng trụ tam giác.

Phần đế ở phía dưới có dạng hình hộp có lỗ hình trụ và trước phần đế có gờ

hình hộp.

Hình 4-7a: Cách vẽ hình chiếu thứ ba của gối đỡ

Page 48: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

47

Hình 4-7b: Ba hình chiếu của gối đỡ

Hình 4-7c: Gối đỡ

Page 49: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

48

CHƯƠNG 5

HÌNH CẮT VÀ MẶT CẮT

Giới thiệu:

Nội dung chương này đề cập đến khái niệm về hình cắt và mặt cắt, các loại

hình cắt và mặt cắt, cách vẽ và đọc hình cắt và mặt cắt.

Mục tiêu:

Học xong chương này, người học có khả năng:

- Trình bày được khái niệm về hình cắt và mặt cắt, các loại hình cắt và mặt

cắt, cách vẽ và đọc hình căt và mặt cắt;

- Vẽ được hình cắt và mặt cắt của vật thể;

- Thực hiện công việc trình bày bản vẽ cẩn thận, khoa học;

Nội dung chính:

5.1. Khái niệm về hình cắt và mặt cắt:

Đối với những vật thể có cấu tạo bên trong phức tạp, nếu dùng nét khuất để

thể hiện thì hình vẽ sẽ không được rõ ràng. Vì vậy trong bản vẽ kỹ thuật, người ta

dùng loại hình biểu diễn khác gọi là hình cắt và mặt cắt.

Nội dung phương pháp hình cắt và mặt cắt như sau:

Để biểu diễn hình dạng bên trong của vật thể, ta phải sử dụng mặt phẳng

tưởng tượng cắt qua phần cấu tạo bên trong của lỗ, rãnh…của vật thể, sau khi đã

lấy đi phần vật thể nằm giữa người quan sát và mặt phẳng cắt, rồi chiếu vuông góc

phần vật thể còn lại lên mặt phẳng hình chiếu song song với mặt phẳng cắt, ta sẽ

được một hình biểu diễn gọi là hình cắt. Nếu chỉ vẽ phần của vật thể tiếp xúc với

mặt cắt mà không vẽ phần vật thể ở phía sau mặt phẳng cắt thì hình biểu diễn gọi

là mặt cắt.

Hình cắt và mặt cắt được quy định theo TCVN 5-78 tiêu chuẩn này tương ứng

với ISO 128: 1982.

Page 50: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

49

Hình 5-1: Hình cắt và mặt cắt

Đối với một vật thể có thể dùng nhiều lần cắt khác nhau để vẽ hình cắt và mặt

cắt khác nhau.

Để phân biệt phần tiếp xúc với mặt phẳng cắt và phần ở sau mặt phẳng cắt,

tiêu chuẩn quy định vẽ phần tiếp xúc với mặt phẳng cắt bằng kí hiệu vật liệu.

TCVN 7: 1993 kí hiệu vật liệu quy định các kí hiệu vật liệu trên mặt cắt được

vẽ như trong bảng

Page 51: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

50

Kí hiệu vật liệu trên mặt cắt

Các đường gạch của mặt phẳng cắt phải kẻ song song với nhau và nghiêng

450 so với đường bao hoặc đường trục của hình biểu diễn (Hình 5-2).

Nếu đường gạch có phương trùng với đường bao hay đường trục chính thì

cho phép vẽ nghiêng 300 hay 600 (Hình 5-3).

Các đường gạch mọi hình cắt và mặt cắt của vật thể phải vẽ thống nhất về

phương và khoảng cách, khoảng cách đó có thể chọn từ 2mm đến 10mm.

Các đường gạch của hai chi tiết kề nhau được vẽ theo phương khác nhau hoặc

có khoảng cách khác nhau (Hình 5-4).

Hình 5-2: Đường gạch 450 Hình 5-3 : Đường gạch khác 450

Kim loại

Đất thiên nhiên (vẽ ở

xung quanh đường bao

mặt cắt

Đá

Gạch các loại

Bê tông

Kính vật liệu trong

suốt

Bê tông cốt thép

Chất dẻo, vật liệu cách

điện, cách nhiệt, cách

ẩm vật liệu bịt kín

Gỗ (các cung tròn

được vẽ bằng tay)

Chất lỏng

Page 52: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

51

Hình 5-4 : Đường gạch của các chi tiết kề nhau

5.2. Hình cắt:

Hình cắt là hình biểu diễn phần còn lại của vật thể, sau khi đã tưởng tượng cắt

đi phần vật thể ở giữa mặt phẳng cắt và người quan sát.

5.2.1. Các loại hình cắt:

a) Chia ra theo vị trí mặt phẳng cắt

* Hình cắt đứng: Nếu mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu

đứng (Hình 5-5)

Hình 5-5: Hình cắt đứng

Page 53: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

52

* Hình cắt bằng: Nếu mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu

bằng (Hình 5-6).

Hình 5-6: Hình cắt bằng

* Hình cắt cạnh:Mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng chiếu cạnh

Hình 5-6a: Hình cắt cạnh

Page 54: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

53

* Hình cắt nghiêng:Mặt phẳng cắt không song song với mặt phẳng chiếu cơ bản.

Hình 5-7: Hình cắt nghiêng

b, Chia theo số lượng mặt phẳng cắt:

- Hình cắt sử dụng một mặt phẳng cắt, thường gọi là hình cắt đơn giản.

- Hình cắt sử dụng hai hoặc ba mặt phẳng cắt song song với nhau (Hình 5-8)

thường gọi là hình cắt bậc.

Khi vẽ, các hình cắt của các mặt phẳng cắt song song đó được thể hiện trên cùng

một hình cắt chung, giữa các mặt phẳng cắt không vẽ đường phân cách.

- Hình cắt sử dụng các mặt phẳng cắt giao nhau, thường gọi là hình cắt xoay

(Hình 5-9).

Khi vẽ, hai mặt cắt giao nhau đó được thể hiện trên cùng một hình cắt chung, giữa

hai mặt phẳng cắt không vẽ đường phân cách. Mặt cắt nghiêng được xoay về song

song với mặt phẳng hình chiếu để vẽ thành hình cắt.

Page 55: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

54

c, Chia theo phần vật thể bị cắt:

Hình 5-8: Hình cắt bậc

Hình 5-9: Hình cắt xoay

c/ Chia theo phần vật thể bị cắt:

* Hình cắt riêng phần: Để thể hiện cấu tạo bên trong một phần nhỏ của vật

thể, người ta cắt riêng của bộ phận đó (Hình 5-10).

* Để giảm bớt số lượng hình vẽ, cho phép trên một hình biểu diễn có thể ghép

một phần hình chiếu với một phần hình cắt hoặc ghép các phần hình cắt với nhau

thành một hình biểu diễn theo cùng một phương chiếu (Hình 5-11).Một nửa hình

chiếu ghép với một nửa hình cắt, gọi là hình cắt bán phần.

Page 56: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

55

Hình 5-10: Hình cắt riêng phần

Hình 5-11: Hình cắt bán phần.

5.2.2. Quy định về hình cắt:

Trên các hình cắt cần có những ghi chú về vị trí mặt phẳng cắt, hướng nhìn và

ký hiệu tên hình cắt.

a) Hình cắt đơn giản: Thể hiện toàn bộ hình dạng bên trong của vật thể. Mặt

phẳng cắt trùng với mặt phẳng đối xứng của vật thể (Hình 5-6).

b) Hình cắt nghiêng: Thể hiện hình dạng thật của một số bộ phận của vật thể

được biểu diễn (Hình 5-7).

c) Hình cắt bậc: Thể hiện hình dạng bên trong của một số bộ phận của vật

thể, khi các mặt phẳng đối xứng của các bộ phận đó nằm trên các mặt phẳng song

song với mặt phẳng chiếu nào đó (Hình 5-8).

d) Hình cắt xoay: Thể hiện hình dạng bên trong của một số bộ phận của vật

thể, khi các mặt phẳng đối xứng của các bộ phận đó chứa trục chính của vật thể.

Các mặt phẳng cắt được chọn trùng với các mặt phẳng đối xứng của các bộ phận

đó (Hình 5-9).

Page 57: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

56

e) Hình cắt riêng phần: Thể hiện hình dạng bên trong của một bộ phận nhỏ

của vật thể như lỗ, rãnh… Hình cắt riêng phần có thể đặt ngay ở vị trí tương ứng

trên hình chiếu và được giới hạn bằng nét lượn sóng. Nét này không được vẽ trùng

với bất kỳ một đường nét nào của hình biểu diễn (Hình 5-10).

f) Hình cắt bán phần: Thể hiện hình dạng bên trong và bên ngoài của vật thể

trên cùng một hình biểu diễn. Đường phân cách giữa hình chiếu và hình cắt vẽ

bằng nét chấm gạch mảnh hoặc lượn sóng (Hình 5-11), (Hình 5-12).

Hình 5-12: Hình cắt ghép không có trục đối xứng

Hình 5-13: Gân đỡ không bị cắt dọc

5.2.3. Cách vẽ và đọc hình cắt:

a) Cách vẽ hình cắt:

- Vẽ các đường bao ngoài của vật thể

- Vẽ phần cấu tạo bên trong của vật thể như lỗ, rãnh…(Hình 5-14).

- Kẻ các đường gạch ký hiệu vật liệu trên mặt cắt (Hình 5-14).

- Viết ghi chú cho hình cắt nếu có.

Page 58: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

57

Hình 5-14: Cách vẽ hình cắt

b) Cách đọc hình cắt: Tương tự như đọc hình chiếu, chú ý theo trình tự sau:

+ Xác định vị trí mặt phẳng cắt, căn cứ vào ghi chú về hình cắt mà xác định vị

trí mặt phẳng cắt (Hình 5-15).

+ Hình dung cấu tạo bên trong của vật thể, căn cứ trên đường gạch gạch trên

hình cắt để phân biệt phần cấu tạo bên trong và phần tiếp xúc với mặt phẳng cắt.

+ Hình dung toàn bộ hình dạng của vật thể, sau khi phân tích hình dạng từng

phần, tổng hợp lại để hình dung toàn bộ vật thể (Hình 5-15).

Page 59: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

58

Hình 5-15: Cách đọc hình cắt

5.3. Mặt cắt:

Là hình biểu diễn nhận được trên mặt phẳng cắt khi tưởng tượng dùng mặt

phẳng này cắt vật thể. Mặt phẳng phải chọn sao cho các mặt cắt nhận được là mặt

cắt vuông góc.

5.3.1. Các loại mặt cắt:

a) Mặt cắt rời: là mặt cắt đặt ở ngoài hình chiếu tương ứng (Hình 5-16).

Đường bao quanh của mặt cắt rời vẽ bằng nét liền đậm, có thể đặt mặt cắt rời ở

Page 60: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

59

giữa phần cắt lìa của hình chiếu (Hình 5-17).

b) Mặt cắt chập: là mặt cắt đặt ngay trên hình chiếu tương ứng, đường bao vẽ

bằng nét liền mảnh (Hình 5-18).

Hình 5-16: Mặt cắt rời

Hình 5-17: Mặt cắt đặt ở chỗ cắt lìa

Hình 5-18: Mặt cắt chập

Page 61: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

60

Hình 5-22: Mặt cắt có lỗ tròn

Hình 5-23: Mặt cắt đã trải

Hình 5-19: Mặt cắt đối xứng Hình 5-20: Mặt cắt đã xoay

Hình 5-21:Các mặt cắt giống nhau

Page 62: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

61

5.3.2. Quy định về mặt cắt:

- Mọi mặt cắt đều có ghi chú giống như hình cắt, trừ mặt cắt đó là hình đối

xứng đồng thời vết mặt phẳng cắt trùng với trục đối xứng của mặt cắt (Hình 5-19).

- Trường hợp mặt cắt chập hay mặt cắt rời không có trục đối xứng trùng với

vết mặt phẳng cắt hay đường kéo dài của mặt phẳng cắt thì chỉ cần vẽ nét cắt, mũi

tên chỉ hướng chiếu mà không cần ghi kí hiệu bằng chữ (Hình 5-23a).

Hình 5-23a: Trường hợp không ghi kí hiệu chữ

- Phải đặt mặt cắt theo đúng hướng mũi tên đã chỉ, cho phép xoay mặt cắt đi

một góc tùy ý song phải vẽ mũi tên cong ở trên ký hiệu để biểu thị mặt cắt đã được

xoay (Hình 5-20).

- Đối với một số mặt cắt giống nhau về hình dạng nhưng khác nhau về vị trí

và góc độ cắt của một vật thể thì các mặt cắt đó được ký hiệu cùng một chữ hoa

(Hình 5-21).

- Nếu mặt phẳng cắt qua lỗ hay các phần lõm là các mặt tròn xoay thì đường

bao của lỗ hay phần lõm đó được vẽ đầy đủ trên mặt cắt (Hình 5-22).

- Trong trường hợp đặc biệt, cho phép dùng mặt trụ để cắt, khi đó mặt cắt

được trải phẳng (Hình 5-23).

5.4. Hình trích:

Hình trích là hình biểu diễn chi tiết (thường được phóng to) trích ra từ một

hình biểu diễn đã cho.

Hình trích thể hiện rõ ràng và tỷ mỷ thêm về đường nét, hình dáng kích thước

của bộ phận được biểu diễn (Hình 5-24).

Để chỉ dẫn phần được trích ra từ hình biểu diễn đã có, người ta qui định dùng

đường tròn nét liền mảnh khoanh phần được trích, kèm theo số thứ tự bằng chữ số

Page 63: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

62

La Mã. Trên hình trích có ghi số thứ tự tương ứng và tỷ lệ phóng to, ví dụ: 2 :1

I

TL

(Hình 5-24)

Hình 5-24: Hình trích

Page 64: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

63

CHƯƠNG 6

BẢN VẼ CHI TIẾT

Giới thiệu:

Chương này trình bày về nội dung của một bản vẽ chi tiết; trình tự đọc bản vẽ

chi tiết, bản vẽ phác chi tiết và một số bài tập áp dụng.

Mục tiêu:

Học xong chương này, người học có khả năng:

- Trình bày được nội dung của một bản vẽ chi tiết; trình tự đọc bản vẽ chi tiết,

bản vẽ phác chi tiết;

- Vẽ và đọc được bản vẽ chi tiết và bản vẽ phác;

- Thực hiện công việc trình bày bản vẽ cẩn thận, khoa học.

Nội dung chính:

6.1. Nội dung bản vẽ chi tiết:

Bản vẽ chi tiết gồm có hình vẽ của chi tiết và những số liệu cần thiết để chế

tạo và kiểm tra. Bản vẽ chi tiết bao gồm:

Các hình biểu diễn của chi tiết (hình chiếu, hình cắt, mặt cắt,…) thể hiện

hình dáng và cấu tạo của chi tiết.

Các kích thước cần cho việc chế tạo và kiểm tra chi tiết, thể hiện độ lớn

của chi tiết.

Các yêu cầu kỹ thuật như độ nhám bề mặt độ sai lệch về hình dạng và vị trí

các bề mặt của chi tiết yêu cầu về nhiệt luyện, những chỉ dẫn về công nghệ… thể

hiện chất lượng của chi tiết.

Những nội dung liên quan đến việc quản lí bản vẽ như: tên gọi chi tiết, vật

liệu, kí hiệu bản vẽ, họ và tên, chữ kí của người có trách nhiệm đối với bản vẽ…

được ghi trong khung tên của bản vẽ chi tiết.

6.1.1. Hình biểu diễn của chi tiết:

Hình biểu diễn của chi tiết gồm có hình chiếu, hình cắt, mặt cắt, hình trích…

quy định trong TCVN 5-78. Tuỳ theo đặc điểm về hình dạng và cấu tạo của từng

chi tiết người vẽ sẽ chọn các loại hình biểu diễn thích hợp sao cho với số lượng

hình biểu diễn ít mà thể hiện đầy đủ hình dạng và cấu tạo của chi tiết, đồng thời có

Page 65: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

64

lợi cho việc bố trí bản vẽ.

Trong một bản vẽ hình chiếu từ trước hay hình cắt đứng là hình biểu diễn

chính của chi tiết. Hình biểu diễn đó diễn tả nhiều nhất các đặc điểm về hình dạng

và kích thước của bản vẽ, đồng thời phản ánh được vị trí làm việc của chi tiết hay

vị trí gia công của chi tiết.

Ví dụ: Ống (Hình 6-1) là chi tiết tròn xoay gồm các phần hình trụ có đường

kính khác nhau tạo thành. Ống được gia công trên máy tiện, nên chi tiết được đặt

nằm ngang; hình cắt đứng thể hiện rõ hình dạng bên trong và bên ngoài.

Hình 6-1

Hình cắt A-A thể hiện độ sâu của lỗ 12 và vị trí của 6 lỗ 15 ở mặt đầu

ống. Mặt cắt B-B thể hiện phần vát phẳng đầu lỗ ren M16.

Ngoài ra bề mặt có nhám ghi trên hình vẽ, các mặt còn lại có độ nhám giống

nhau được ghi chung ở góc phải bản vẽ Rz 40.

(Một số quy ước vẽ đơn giản được qui định trong TCVN 5-78) cho kiểu chữ

khác.

Nếu trên một hình biểu diễn có một số phần tử giống nhau và phân bố đều.

Ví dụ: Lỗ của mặt bích, răng của bánh răng… thì chỉ vẽ vài phần tử, các phần

tử khác được vẽ đơn giản, hãy vẽ theo quy ước (Hình 6-2).

Page 66: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

65

Hình 6-2: Vẽ quy ước các phần tử giống nhau

Cho phép vẽ đơn giản giao tuyến của các mặt khi không đòi hỏi vẽ chính

xác.

Ví dụ:

Có thể thay thế đường cong bằng cung tròn hay đọan thẳng (Hình 6-3).

Hình 6-3: Vẽ đơn giản giao tuyến Hình 6-4 : Vẽ chuyển tiếp

- Đường biểu diễn phần chuyển tiếp giữa hai mặt có thể vẽ theo qui ước bằng

nét mảnh (Hình 6-4) hoặc không vẽ nếu đường đó không rõ nét.

- Cho phép vẽ tăng thêm độ dốc, độ côn nếu chúng quá nhỏ. Trên hình biểu

diễn chỉ cần vẽ một đường tương ứng với kích thước nhỏ của độ côn hoặc độ dốc

(Hình 6-5).

Page 67: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

66

Hình 6-5: Vẽ quy ước độ dốc và độ côn bé

- Khi cần phân biệt mặt phẳng với mặt cong của bề mặt, cho phép kẻ hai

đường chéo bằng nét mảnh ở phía trên mặt phẳng (Hình 6-6a).

Hình 6-6a: Vẽ phân biệt mặt phẳng với mặt cong

- Các chi tiết hay phần tử dài có mặt cắt ngang không đổi hay thay đổi đều

đặn như trục, thép hình .v.v. thì cho phép cắt đi phần giữa (cắt lìa) song kích thước

chiều dài vẫn là kích thước chiều dài toàn bộ (Hình 6-6b).

Hình 6-6b: Chi tiết cắt lìa

Cho phép biểu diễn ngay trên hình cắt bằng nét gạch 2 chấm mảnh phần vật

thể đã được lấy đi trong hình cắt (Hình 6-7).

Page 68: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

67

Hình 6-7: Biểu diễn phần bị cắt

6.1.2. Kích thước của chi tiết:

Bản vẽ chi tiết bao gồm tất cả các kích thước cần thiết cho việc chế tạo và

kiểm tra chi tiết. Kích thước ghi trên bản vẽ chi tiết phải đầy đủ, rõ ràng và phải

ghi đúng theo quy định của TCVN 5705:1993 về quy tắc ghi kích thước.

Một số quy tắc:

Kích thước của mép vát 450 được ghi như (Hình 6-8), kích thước của mép

vát khác 450 ghi theo nguyên tắt chung về ghi kích thước.

Khi ghi kích thước của loạt phần tử giống nhau thì thường chỉ ghi kích

thước của một phần tử có kèm theo số lượng phần tử đó (Hình 6-9).

Khi ghi kích thước xác định khoảng cách của một số phần tử giống nhau và

phân bố đều trên chi tiết thì ghi dưới dạng một tích số (Hình 6-10).

Hình 6-8: Kích thước mép vát của

phần tử giống nhau Hình 6-9: Cách ghi kích thước

Page 69: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

68

a) b)

Hình 6-10: Cách ghi kích thước các phần tử được phân bố đều đặn

Nếu có một loạt kích thước liên tiếp nhau thì có thể ghi từ một chuẩn “0”

như (Hình 6-11).

Hình 6-11: Cách ghi kích thước từ chuẩn 0

6.2. Dung sai kích thước:

Cơ sở để xác định độ lớn của chi tiết là các số đo kích thước. Cơ sở xác định

độ chính xác của chi tiết khi chế tạo là các dung sai của kích thước. Chúng được

thể hiện trên bản vẽ chi tiết, người công nhân căn cứ theo đó để chế tạo và kiểm

tra.

6.2.1. Khái niệm về kích thước

Là một đại lượng đặc trưng cho độ lớn về khoảng cách (dài, góc) Giữa các

vị trí tương quan của bề mặt, đường, điểm của một hay nhiều chi tiết. Kích thước

bao gồm (bảng 6-1)

Page 70: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

69

Bảng 6-1. Các loại kích thước

TT Tên gọi

Ký hiệu

Đối với lỗ

(chi tiết bao)

Đối với trục

(chi tiết bị bao)

1 Kích thước danh nghĩa D d

2 Kích thước thực Dt dt

3 Kích thước giới hạn:

- Lớn nhất

- Nhỏ nhất

Dmax dmax

Dmin dmin

Để loạt chi tiết gia công đảm bảo tính đổi lẫn chức năng thì kích thước thực

của các chi tiết thuộc loạt phải thỏa mãn điều kiện

Điều kiện chi tiết đạt chính phẩm

Đối với lỗ: Dmin ≤ Dt ≤ Dmax

Đối với trục: dmin ≤ dt ≤ dmax

6.2.2. Sai lệch giới hạn (viết tắt là SLGH)

Là hiệu số giữa kích thước giới hạn và kích thước danh nghĩa. Sai lệch giới

hạn bao gồm (bảng 6-2)

Bảng 6-2. Các loại sai lệch giới hạn

TT Tên gọi Ký hiệu

Công thức

tính

Đối với lỗ Đối với trục

1 Sai lệch giới hạn trên ES ES = Dmax..D

es es = dmax..d

2 Sai lệch giới hạn dưới EI EI = Dmin.D

ei ei = dmin.d

TCVN 5706: 1993 Quy tắc ghi sai lệch giới hạn kích thước quy định cách

Page 71: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

70

ghi dung sai kích thước dài và kích thước góc trên bản vẽ kỹ thuật. Tiêu chuẩn này

phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế ISO 406: 1987 cách ghi dung sai kích thước dài và

kích thước góc.

- Sai lệch ghi kèm theo kích thước danh nghĩa có đơn vị đo là milimét.

- Sai lệch trên ghi ở phía trên kích thước danh nghĩa, sai lệch dưới ghi ở phía

dưới kích thước danh nghĩa với khổ chữ bàng hoặc bé hơn khổ chữ kích thước

danh nghĩa. Ví dụ: 𝟑𝟓−𝟎,𝟏+𝟎,𝟐

Nếu trị số sai lệch trên và sai lệch dưới đối xứng nhau thì ghi cùng một khổ

chữ với kích thước danh nghĩa. Ví dụ: 𝟑𝟓 ± 𝟎, 𝟐.

- Nếu trị số sai lệch trên hoặc sai lệch dưới bằng không thì ghi số 0.

Ví dụ: 𝟑𝟓−𝟎,𝟐𝟓𝟎 ; ∅𝟒𝟎𝟎

+𝟎,𝟐

- Cho phép không ghi trị số sai lệch bằng 0. Ví dụ: 35-0,25 ; ∅𝟒𝟎+0,2

6.2.3. Dung Sai (IT)

Trong thực tế sản suất, do nhiều nguyên nhân khác nhau như độ chính xác

của máy công cụ, trình độ của công nhân kĩ thuật đo lường, … đưa đến kích thước

của chi tiết được chế tạo không đạt đến mức độ chính xác tuyệt đối. Vì vậy, căn cứ

theo chức năng của chi tiết và trên cơ sở đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, người ta quy

định phạm vi sai số cho phép nhất định đối với các chi tiết. Phạm vi sai số cho

phép đó gọi là dung sai.

Hình 6-12: Dung sai trục và lỗ

Page 72: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

71

- Dung sai lỗ (chi tiết bao): TD

- Dung sai chi tiết trục (chi tiết bị bao): Td

- Công thức tính:

Lỗ(chi tiết bao): TD = Dmax - Dmin = ES - EI

Trục (chi tiết bị bao): Td = dmax - dmin = es - ei

6.3. Kí hiệu nhám bề mặt:

6.3.1. Khái niệm về nhám bề mặt:

Các bề mặt của chi tiết dù gia công theo phương pháp nào cũng không thể

nhẵn tuyệt đối và trên bề mặt cũng còn lưu lại những chỗ lồi lõm của vết dao gia

công. Những chỗ lồi lõm đó có thể nhìn thấy được bằng kính phóng đại hay bằng

những khí cụ chuyên dùng.

Hình 6-15. Biên dạng của bề mặt chi tiết

Nhám là tập hợp những mấp mô trên bề mặt được xét của chi tiết. Để đánh giá

nhám bề mặt, người ta căn cứ theo chiều cao của mấp mô trên bề mặt với các

thông số Ra và Rz khác nhau, chúng được thể hiện bằng trị số nhám tính theo

micromet quy định trong TCVN 2511: 1995 (xem bảng 6.3)

Bảng 6.3. thông số độ nhám

Page 73: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

72

6.3.2. Cách ghi kí hiệu nhám bề mặt:

Kí hiệu nhám bề mặt và quy tắc ghi theo TCVN 5707- 1993 kí hiệu nhám bề

mặt trên bản vẽ kỹ thuật. Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 1302: 1978 phương

pháp chỉ dẫn cấu trúc bề mặt.

Kí hiệu (Hình 6-16)

a) b) c)

Hình 6-16: Các kí hiệu nhám bề mặt

- Dùng dấu ghi nhám bề mặt, nếu người thiết kế không chỉ rõ phương pháp

gia công.

- Dùng dấu nếu bề mặt của sản phẩm được gia công bằng phương pháp cắt

gọt lấy đi lớp vật liệu.

- Dùng dấu nếu bề mặt không bị lấy đi lớp vật liệu hay giữ nguyên như cũ.

b) Cách ghi

- Đỉnh của dấu kí hiệu nhám

được vẽ chạm vào bề mặt gia công,

chúng được đặt trên đường bao hay

đường gióng. Trị số nhám bề mặt được

ghi như quy tắc ghi con số kích thước

(Hình 6-17). Đối với thông số Ra

không cần ghi kí hiệu Ra mà chỉ cần

ghi trị số nhám.

Hình 6-17: Cách ghi kí hiệu nhám bề mặt

Page 74: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

73

- Nếu phần lớn các bề mặt của chi tiết có cùng độ nhám thì kí hiệu nhám của

các bề mặt đó được ghi chung ở góc trên bên phải bản vẽ và tiếp theo sau là dấu

đặt trong ngoặc đơn (Hình 6-18).

Hình 6-18: Cách ghi các bề mặt có cùng độ nhám

- Nếu phần lớn các bề mặt giữ nguyên không gia công thêm, kí hiệu nhám

(được ghi chung ở góc trên bên phải bản vẽ (Hình 6-19)).

Hình 6-19: Cách ghi các bề mặt được giữ nguyên hiện trạng

Page 75: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

74

6.4. Bản vẽ phác chi tiết:

6.4.1. Nội dung bản vẽ phác chi tiết:

- Bản vẽ phác chi tiết là bản vẽ chi tiết có tính chất tạm thời được dùng trong

thiết kế và sửa chữa, là tài liệu đầu tiên để lập các bản vẽ khác.

- Bản vẽ phác được vẽ bằng tay, không cần theo tỷ lệ một cách chính xác. Các

kích thước hình vẽ được ước lượng bằng mắt, nhưng phải giữ được sự cân đối và

tỷ lệ giữa các kích thước.

- Bản vẽ phác không phải là bản nháp, mà nó là tài liệu kỹ thuật giống như

các tài liệu kỹ thuật khác.

6.4.2. Cách lập bản vẽ phác chi tiết:

- Bước 1: Bố trí hình biểu diễn căn cứ theo độ lớn của chi tiết và số lượng

hình biểu diễn trên bản vẽ bằng các đường trục, đường tâm của chi tiết (Hình 6-20)

Hình 6-20 Hình 6- 21

- Bước 2: Vẽ mờ (Hình 6-21). Dựa vào sự phân tích hình khối, lần lượt vẽ

từng phần của chi tiết. Nên vẽ các đường bao của hình dạng ngoài trước, sau đến

các đường bao chi tiết rồi vẽ các hình cắt, mặt cắt…. Tất cả các đường nét đều vẽ

bằng nét mảnh.

- Bước 3: Tô đậm (Hình 6-22). Trước khi tô đậm cần kiểm tra các sai sót

trong bước vẽ mờ. Dùng bút chì cứng để vẽ các đường gạch gạch mặt cắt, kẻ các

đường gióng và đường kích thước. Dùng bút chì mềm tô đậm các đường bao, nét

liền đận…..

- Bước 4: Ghi kích thước và các ghi chú kích thước được đo trực tiếp trên chi

tiết. Viết các yêu cầu kỹ thuật và ghi các nội dung của khung tên…

Page 76: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

75

Hình 6-22

6.5. Trình tự đọc bản vẽ chi tiết:

6.5.1. Các yêu cầu khi đọc bản vẽ chi tiết:

- Hiểu rõ tên gọi, vật liệu, công cụ của chi tiết.

- Phân tích được ý nghĩa hình học của mỗi đường nét trên bản vẽ.

- Hình dung đúng hình dạng và kết cấu của chi tiết.

- Hiểu rõ độ lớn và ý nghĩa các kích thước.

- Hiểu rõ được nội dung các kí hiệu, các yêu cầu kỹ thuật ghi trên bản vẽ.

6.5.2. Trình tự đọc bản vẽ chi tiết:

- Đọc nội dung: Ghi trong khung tên để hiểu rõ tên gọi của chi tiết, vật liệu, tỷ

lệ bản vẽ… để có khái niệm sơ bộ về hình dạng, công dụng của chi tiết.

- Đọc các hình biểu diễn: Hiểu rõ tên gọi của các hình biểu diễn, quan hệ giữa

các hình biểu diễn đó, biết phương chiếu và vị trí các mặt phẳng cắt. Dùng phương

pháp phân tích hình dạng của vật thể để hình dung từng bộ phận đi đến hình dung

Page 77: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

76

toàn bộ hình dạng của chi tiết.

- Đọc các kích thước: Phân tích từng kích thước, hiểu rõ ý nghĩa của nó. Dùng

phương pháp phân tích hình dạng để xác định các kích thước định hình và kích

thước định vị, từ đó càng hiểu rõ các kết cấu, độ lớn của chi tiết.

- Đọc các kí hiệu: Các dấu và các yêu cầu kỹ thuật, hiểu rõ ý nghĩa sai lệch

giới hạn kích thước, độ nhám các bề mặt… Từ đó hiểu rõ chất lượng, công dụng

của từng bề mặt chi tiết và phương pháp gia công các bề mặt đó.

- Tổng kết: Sau khi đọc tất cả các nội dung của bản vẽ cần tổng kết lại để có

khái niệm đầy đủ về chi tiết và hiểu một cách toàn diện bản vẽ đã đọc. Hình 6-23

7.3. Bản vẽ phác chi tiết.

Hình 6-23

Page 78: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

77

CHƯƠNG 7

VẼ QUY ƯỚC VÀ MỐI GHÉP

Giới thiệu:

Nội dung chương này chủ yếu trình bày về cách vẽ quy ước ren; mối ghép

hàn, mối ghép đinh tán, ghép bằng ren.

Mục tiêu:

Học xong chương này, người học có khả năng:

- Trình bày được nội dung quy ước ren, mối ghép;

- Vẽ và đọc được bản vẽ mối ghép theo quy ước;

- Thực hiện công việc trình bày bản vẽ cẩn thận, khoa học.

Nội dung chính:

7.1. Ren, cách vẽ quy ước, kí hiệu ren:

7.1.1. Ren

Ren hình thành nhờ chuyển động xoắn ốc. Một điểm chuyển động đều trên

một đường sinh khi đường sinh đó quay quanh một trục cố định.

Khoảng cách di chuyển của điểm chuyển động trên đường sinh quanh trục

được một vòng gọi là bước xoắn (Ph ).

Một đường bao (Hình tam giác, hình thang, cung tròn….) chuyển động xoắn

ốc trên mặt trụ hoặc mặt côn sẽ tạo thành một bề mặt gọi là ren.

Đường bao đó (mặt cắt ren) gọi là Prôfin ren.

Nếu ren được tạo thành do đường bao chuyển động cùng chiều kim đồng hồ

theo hướng xa rời người quan sát thì gọi là ren phải.

Nếu ren được tạo thành do đường bao chuyển động ngược chiều kim đồng hồ

theo hướng xa rời người quan sát thì gọi là ren trái.

Ren hình thành trên trục gọi là ren ngoài, ren hình thành trong lỗ gọi là ren trong.

Nếu có nhiều hình phẳng giống nhau chuyển động theo đường nhiều xoắn ốc

cách đều nhau thì tạo thành ren có nhiều đầu mối, kí hiệu là n.

Khoảng cách theo chiều trục giữa hai đỉnh ren (đáy ren) kề nhau gọi là bước

ren kí hiệu bước ren là P.

Ph = P.n

Page 79: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

78

a) Trục b) Lỗ

Hình 7-1: Ren trục và ren lỗ

a) Ren một đầu mối b) Ren hai đầu mối

Hình 7-2: Ren một đầu mối và ren hai đầu mối

Đường kính lớn nhất của ren gọi là đường kính ngoài (d), đường kính bé nhất

của ren gọi là đường kính trong (d1).

7.1.2. Các loại ren tiêu chuẩn thường dùng:

Ren tiêu chuẩn là ren mà các yếu tố cơ bản của nó đã được quy định trong

tiêu chuẩn thống nhất.

Dưới đây là một số loại ren tiêu chuẩn thường dùng:

a) Ren hệ mét:

Dùng trong mối ghép thông thường, Prôfin ren là một hình tam giác đều kí

hiệu là M. Đường kính và bước ren quy định trong TCVN 2247 -77. Ren hệ mét

Page 80: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

79

chia làm ren bước lớn và ren bước nhỏ. Hai loại này có đường kính giống nhau,

nhưng bước khác nhau, kích thước cơ bản của ren bước lớn quy định trong TCVN

2248 -77.

b) Ren ống:

Dùng trong mối ghép các ống, prôfin của ren ống là tam giác cân có góc ở

đỉnh bằng 550, kích thước của ren ống lấy theo insơ (inch) làm đơn vị. Kí hiệu của

insơ là dấu ” (1” = 25,4mm).

Ren ống có hai loại, ren ống hình trụ kí hiệu prôfin là G và ren ống hình tròn

kí hiệu prôfin là R.

Kích thước của ren ống hình trụ được quy định trong TCVN 4681-89.

c) Ren hình thang:

Dùng để truyền lực, prôfin của ren hình thang là một hình thangcân có góc

giữa hai cạnh bên bằng 300 . Kí hiệu Prôfin là Tr.

Kích thước cơ bản của ren hình thang được quy định trong TCVN 4673-89.

Để truyền lực còn có ren tựa, prôfin của ren là hình thang vuông, kí hiệu là S.

Ngoài ren tiêu chuẩn còn có ren không tiêu chuẩn là ren có prôfin không

theo tiêu chuẩn quy định, như ren vuông, kí hiệu là Sq.

7.1.3. Cách vẽ quy ước ren:

Ren được vẽ đơn giản theo TCVN 5907: 1995 phù hợp với ISO 6510/1:1993

a) Đối với ren thấy: (Ren trục và hình cắt của ren lỗ)

Đường đỉnh ren vẽ bằng nét liền đậm.

Đường đáy ren vẽ bằng nét liền mảnh trên hình biểu diễn vuông góc với

ren, cung tròn đáy ren được vẽ hở khoảng 1/4 đường tròn ở vị trí góc trên bên phải.

Đường giới hạn ren vẽ bằng nét liền đậm (Hình 7-3).

Hình 7-3: Cách vẽ ren trục và ren lỗ

Page 81: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

80

b) Trường hợp ren bị che khuất:

Tất cả các đường đỉnh ren, đáy ren và giới hạn ren đều vẽ bằng nét đứt (Hình 7-4).

Hình 7-4: Các vẽ ren bị che khuất

c) Trong mối ghép ren:

Quy định ưu tiên vẽ ren ngoài (ren trên trục). Còn ren trong chỉ vẽ phần chưa

bị ghép (hình 7-5).

Hình 7-5: Cách vẽ ghép ren

7.1.4. Kí hiệu ren:

Ren được vẽ theo qui ước, ren trên hình biểu diễn không thể hiện được các

yếu tố của ren. Do đó trên các bản vẽ, quy định dùng các kí hiệu để thể hiện các

yếu tố của ren. Cách kí hiệu các loại ren được quy định theo TCVN 204-1993 như

sau:

Kí hiệu: Ren được ghi theo hình thức ghi kích thước và đặt trên đường kích

Page 82: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

81

thước của đường kính ngoài của ren (Hình 7-6).

Hình 7-6: Cách kí hiệu ren

Nếu ren có hướng xoắn trái thì ghi chữ “LH” ở cuối kí hiệu ren.

Nếu ren có nhiều đầu mối thì ghi bước ren trong ngoặc đơn sau bước xoắn.

Ví dụ: Tr 20 x 2LH; M20 x 2(p1); Tr24 x 3 (P1) LH

Trong kí hiệu ren nếu không ghi hướng xoắn và số đầu mối thì có nghĩa là

ren có hướng xoắn phải và một đầu mối.

7.2. Ghép bằng đinh tán:

Mối ghép đinh tán là mối ghép không tháo được, dùng để ghép các tấm kim

loại có hình dạng và kết cấu khác nhau, nhất là các bộ phận bị chấn động mạnh

như các bộ phận của cầu, vỏ máy bay…

a) Các loại đinh tán:

Đinh tán thường dùng có ba loại (Hình 7-7):

Đinh tán mũ chỏm cầu, đinh tán mũ nửa chìm và đinh tán mũ chìm. Kích thước

của các loại đinh tán được quy định trong TCVN 281-86 đến TCVN 290 -86.

Khi tán đinh người ta thường tán qua các lỗ của chi tiết bị ghép và đặt mũ

đinh lên cối, sau đó dùng búa hay máy tán đầu kia của đinh.

Page 83: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

82

Đinh tán mũ chỏm cầu Đinh tán mũ nửa chìm Đinh tán mũ chìm

Hình 7-7: Các loại đinh tán

b) Cách vẽ đinh tán theo quy ước:

Mối ghép đinh tán được vẽ theo qui ước của TCVN 4179-85 như sau:

Nếu trong mối ghép đinh tán có nhiều mối ghép cùng loại thì cho phép biểu

diễn đơn giản một vài mối ghép, các mối ghép còn lại được đánh dấu vị trí bằng

đường trục và đường tâm (Hình 7-8).

Hình 7-8: Biểu diễn mối ghép đinh tán

Page 84: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

83

7.3. Ghép bằng hàn

Ghép bằng hàn là mối ghép không tháo được vì khi hàn người ta dùng

phương pháp làm nóng chảy cục bộ kim loại để dính kết các chi tiết lại với nhau.

a) Phân loại mối hàn:

Căn cứ theo cách ghép các chi tiết hàn, người ta chia mối hàn ra làm 4 loại:

Mối hàn ghép đối đỉnh: Kí hiệu Đ

Mối hàn ghép chữ T: Kí hiệu T

Mối hàn ghép góc: Kí hiệu G

Mối hàn ghép chập: Kí hiệu C

Hình 7-9: Các loại mối hàn

b) Kí hiệu quy ước của mối hàn:

Căn cứ theo hình dạng mép vát của đầu chi tiết đã chuẩn bị để hàn, người ta

chia ra nhiều kiểu mối hàn khác nhau. Kiểu mối hàn được kí hiệu bằng chữ số và

bằng dấu quy ước.

Các kiểu mối hàn và kích thước cơ bản mối hàn đã được qui định trong các

tiêu chuẩn về mối hàn.

Khi cần biểu diễn hình dạng và kích thước của mối hàn thì trên mặt cắt,

đường bao mối hàn được vẽ bằng nét liền đậm và mép vát đầu các chi tiết được vẽ

bằng nét liền mảnh (Hình 7-10).

Page 85: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

84

Hình 7-10: Mặt cắt mối hàn

Hình 7-11: Kí hiệu quy ước mối hàn

Kí hiệu quy ước về mối hàn gồm có: Kí hiệu bằng chữ về loại mối hàn, kí

hiệu bằng hình vẽ về kiểu mối hàn, kích thước mặt cắt mối hàn, kí hiệu phụ đặc

trưng cho vị trí của mối hàn và vị trí tương quan của mối hàn (Hình 7-11).

c) Cách ghi kí hiệu của mối hàn:

Kí hiệu quy ước của mối hàn được ghi trên bản vẽ theo một trình tự nhất định

và ghi trên giá ngang của đường gióng đối với mối hàn thấy, ghi dưới giá ngang

đối với mối hàn khuất, cuối đường gióng có nửa mũi tên chỉ vào vị trí của mối hàn

(Hình 7-11).

Ký hiệu: Quy ước các mối hàn được quy định theo TCVN 3746-83.

Dưới đây là ví dụ về cách ghi kí hiệu mối hàn, kích thước là mối hàn ghép

chập có kí hiệu C2-6 -100/200]:

C2: Kiểu mối hàn ghép chập không vát đầu hai phía.

6: Chiều cao mối hàn 6mm.

Page 86: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

85

100/200: Mối hàn đứt quãng, chiều dài mối hàn 200 mm và khoảng cách

giữa các quãng là 100 mm.

: Hàn theo đường bao hở.

7.4. Ghép bằng ren:

Hình 7-12: Mối ghép bu lông

Ghép bằng ren là loại mối ghép tháo được, dùng phổ biến trong các máy móc.

Mối ghép bằng ren gồm có mối ghép bu lông, mối ghép vít cấy, mối ghép vít…

7.4.1. Mối ghép bu lông:

Bu lông, đai ốc và vòng đệm tạo thành một bộ chi tiết ghép của mối ghép bu

lông. Chúng là những chi tiết tiêu chuẩn và lấy kích thước đường kính d bu lông

làm cơ sở để xác định các kích thước khác của bộ chi tiết ghép. Trên các bản vẽ,

mối ghép bu lông được vẽ đơn giản, các kích thước của mối ghép được tính theo

đường kính d của bu lông.

7.4.2. Mối ghép vít cấy:

Đối với những chi tiết bị ghép có độ dày quá lớn hoặc vì một lí do nào đó

không dùng được mối ghép bu lông, người ta dùng mối ghép vít cấy. Trong mối

ghép vít cấy, một đầu ren của vít cấy lắp với lỗ ren của một chi tiết bị ghép, còn

chi tiết bị ghép kia có lỗ trơn được lồng vào đầu kia của vít cấy. Kích thước của

chúng được xác định theo đường kính d của vít cấy. Trên bản vẽ mối ghép vít cấy

Page 87: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

86

cũng được qui ước (Hình 7-13).

Căn cứ theo vật liệu của chi tiết bị

ghép có lỗ ren mà xác định chiều dài L1 của

vít cấy.

Nếu chi tiết bị ghép bằng thép thì lấy

L1 = d.

Các kích thước khác được tính theo

đường kính của ren.

7.4.3. Mối ghép vít:

Mối ghép vít dùng cho những chi tiết

bị ghép chịu lực nhỏ. Trong mối ghép vít,

phần ren vít lắp với chi tiết có lỗ ren, còn

phần đầu vít ép chặt chi tiết bị ghép kia mà

không cần đến đai ốc.

Hình 7-13: Mối ghép vít cấy

Hình 7-14: Mối ghép vít

Page 88: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

87

CHƯƠNG 8

BẢN VẼ LẮP

Giới thiệu:

Nội dung chương này trình bày một số nội dung các quy ước biểu diễn trên

bản vẽ lắp, cách đọc và vẽ bản vẽ lắp.

Mục tiêu:

Học xong chương này, người học có khả năng:

- Trình bày được nội dung quy ước biểu diễn bản vẽ lắp;

- Vẽ và đọc được bản vẽ lắp đơn giản theo quy ước;

- Thực hiện công việc trình bày bản vẽ cẩn thận, khoa học.

Nội dung chính:

8.1. Nội dung bản vẽ lắp:

8.1.1. Hình biểu diễn:

Các hình biểu diễn của bản vẽ lắp thể hiện đầy đủ hình dạng kết cấu của bộ

phận lắp, vị trí tương đối và quan hệ lắp ráp giữa các chi tiết trong bộ phận lắp.

Hình 8-1 là bản vẽ lắp của Êtô gồm ba hình biểu diễn cơ bản và một hình

chiếu riêng phần của chi tiết 2, một mặt cắt rời, một hình trích của ren.

Hình cắt đứng là hình biểu diễn chính của bản vẽ nó thể hiện hầu hết hình

dạng và kết cấu của Êtô . Mặt phẳng cắt là mặt phẳng song song với mặt phẳng

hình chiếu đứng cắt qua tất cả các chi tiết của Êtô. Qua hình cắt đứng sẽ thấy hai

đầu của trục 8 được lắp với 2 lỗ thân Êtô1. Phần ren ở giữa trục 8 ăn khớp với ốc

dẫn 9. Khi trục 8 quay, ốc 9 sẽ chuyển động tịnh tiến làm cho má động 4 chuyển

động theo. Ốc dẫn 9 được cố định với má động bằng ốc vít 3. Như vậy hai má của

êtô sẽ kẹp chặt hoặc không chặt chi tiết gia công tuỳ theo chuyển động quay tròn

thuận hay ngược chiều kim đồng hồ.

Hình chiếu từ trái là hình chiếu kết hợp với hình cắt, vị trí mặt phẳng cắt B-B

ghi trên hình chiếu đứng, mặt phẳng này cắt qua trục của ốc vít 3. Hình cắt 3-3 cho

ta thấy quan hệ lắp ghép giữa má động 4, má tĩnh 1, ốc 3 và ốc dẫn 9, theo quy ước

hình vẽ hình cắt, ốc 3 là chi tiết đặc, nên không bị cắt.

Hình chiếu bằng thể hiện hình dạng ngoài của êtô, hình dạng má động, má

tĩnh. Trên hình chiếu này có hình cắt riêng phần thể hiện mối ghép đinh vít.

Page 89: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

88

Hình chiếu riêng phần theo hướng nhìn A là hình chiếu cạnh của tấm kẹp 2.

Hình trích I với tỉ lệ 2:1 thể hiện hình dạng và kích thước ren hình vuông của trục

8

Hình8-1 Bản vẽ lắp êtô

Page 90: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

89

8.1.2. Kích thước:

Các kích thước ghi trên bản vẽ lắp và những kích thước cần thiết cho việc lắp

ráp và kiểm tra, bao gồm:

* Kích thước qui cách:

Kích thước qui cách thể hiện đặc tính cơ bản của bộ phận lắp, ví dụ kích

thước đường kính của ổ trục, kích thước là các kích thước lắp đặt.

* Kích thước khuôn khổ:

Là kích thước ba chiều của bộ phận lắp .

Ví dụ:

Kích thước 210, 136 và 60 xác định ba chiều dài, cao, rộng của Êtô .

* Kích thước lắp ráp:

Là kích thước thể hiện quan hệ lắp ráp giữa các chi tiết trong bộ phận lắp, bao

gồm các kích thước của bề mặt tiếp xúc, các kích thước xác định vị trí tương đối

giữa các chi tiết, kích thước lắp ráp thường kèm theo kí hiệu dung sai.

Ví dụ: Các kích thước trong bản vẽ 12, 16… là kích thước lắp ráp .

* Kích thước lắp đặt:

Là kích thước thể hiện quan hệ giữa các bộ phận lắp này với bộ phận lắp

khác, thường là kích thước của mặt bích, bệ máy.

8.1.3. Yêu cầu kĩ thuật:

Bao gồm những chỉ dẫn về đặc tính lắp ghép, phương pháp lắp ghép, những

thông số của bản thể hiện cấu tạo và cách làm việc của bộ phận lắp đặt, điều kiện

nghiệm thu và qui tắc sử dụng ...

8.1.4. Bảng kê:

Bảng kê là tài liệu kĩ thuật quan trọng của bộ phận lắp kèm theo bản vẽ lắp để

bổ sung cho các hình biểu diễn.

Bảng kê bao gồm kí hiệu và tên gọi các chi tiết. Số lượng và vật liệu của chi

tiết, những chỉ dẫn khác của chi tiết như mô đun, số răng của bánh răng, số hiệu

tiêu chuẩn và các kích thước cơ bản của các chi tiết tiêu chuẩn.

Page 91: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

90

8.1.5. Khung tên:

Bao gồm tên gọi của bộ phận lắp, kí hiệu bản vẽ, tỷ lệ, họ tên và chức trách

của những người có trách nhiệm đối với bản vẽ.

8.2. Các qui ước biểu diễn trên bản vẽ lắp:

Trên bản vẽ lắp không nhất thiết phải biểu diễn đầy đủ các phần tử của các

chi tiết, cho phép không vẽ các phần tử như mép vát, góc lượn, rãnh thoát dao,

khía nhám, khe hở trong mối ghép (hình 8-2).

Đối với các nắp đậy nếu chúng tre khuất các phần bên trong của bộ phận lắp thì

có thể không vẽ nắp trên hình biểu diễn nào đó, nhưng phải ghi chú nắp không vẽ.

Hình 8-2: Qui ước vẽ đơn giản

Nếu có một số chi tiết cùng loại giống nhau như con lăn, bu lông .... cho phép

chỉ vẽ một chi tiết, còn các chi tiết cùng loại khác được vẽ đơn giản .

Những bộ phận ghép có liên quan với bộ phận lắp được biểu diễn bằng nét

a)

b)

c)

d)

Page 92: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

91

gạch hai chấm mảnh và có ghi các kích thước xác định vị trí giữa chúng với nhau

(Hình 8-3)..

Cho phép biểu diễn riêng một số chi tiết hay phần tử của bộ phận chi tiết bộ

phận lắp. Trên các hình biểu diễn này có ghi chú tên gọi và tỷ lệ hình vẽ .

Cho phép vẽ các vị trí giới hạn hoặc vị trí trung gian của những chi tiết

chuyển động bằng nét gạch hai chấm mảnh (Hình 8-4).

8.3. Cách đọc bản vẽ lắp:

Trong sản xuất, người ta lấy bản vẽ lắp làm căn cứ để tiến hành chế tạo, lắp

ráp, kiểm tra, vận hành hay sửa chữa và để trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu cải

tiến kĩ thuật ...

Vì vậy việc đọc bản vẽ có tầm quan trọng đối với việc học tập cũng như đối

với sản xuất.

Đọc bản vẽ lắp thường theo trình tự sau:

* Tìm hiểu chung:

Hình 8-4: Biểu diễn chi tiết

chuyển động

Hình 8-3: Biểu diễn chi tiết liên quan

Page 93: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

92

Trước hết đọc nội dung khung tên, các yêu cầu kĩ thụât , phần thuyết minh để

bước đầu có khái niệm sơ bộ về nguyên lí làm việc và công dụng của bộ phận lắp.

* Phân tích hình biểu diễn :

Đọc các hình biểu diễn của bản vẽ, hiểu rõ phương pháp biểu diễn và nội

dung biểu diễn. Hiểu rõ tên gọi của từng hình biểu diễn, vị trí của các mặt phẳng

cắt, của các hình cắt và mặt cắt, phương chiếu của các hình chiếu phụ và hình

chiếu riêng phần và sự liên hệ giữa các hình biểu diễn. Sau khi đọc các hình biểu

diễn ta có thể hình dung được hình dạng của bộ phận lắp.

* Phân tích các chi tiết:

Lần lượt phân tích từng chi tiết, căn cứ theo số vị trí trong bảng kê để đối

chiếu với một số vị trí ở trên các hình biểu diễn và dựa vào các kí hiệu vật liệu

giống nhau trên mặt cắt để xác định phạm vi của từng chi tiết ở trên các hình biểu

diễn.

Khi đọc cần dùng cách phân tích hình dạng để hình dung các chi tiết. Phải

hiểu rõ tác dụng của từng kết cấu của mỗi chi tiết, phương pháp lắp mối quan hệ

lắp ghép giữa các chi tiết.

* Tổng hợp:

Sau khi đã phân tích các hình biểu diễn, phân tích từng chi tiết, cần tổng hợp

lại để hiểu một cách đầy đủ toàn bộ bản vẽ lắp.

Khi tổng hợp cần trả lời một số câu hỏi sau:

Bộ phận lắp có công dụng gì? nguyên lí hoạt động của nó như thế nào?

Mỗi hình biểu diễn thể hiện những phần nào của bộ phận lắp?

Các chi tiết ghép với nhau như thế nào? dùng loại mối ghép gì?

Cách tháo vào lắp bộ phận như thế nào?

Page 94: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

93

CHƯƠNG 9

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG ĐIỆN

Giới thiệu:

Nội dung của chương này trình bày về các ký hiệu và trình bày sơ đồ nguyên

lý và sơ đồ đi dây của một số mạch điện cơ bản.

Mục tiêu:

Học xong chương này, người học có khả năng:

- Trình bày được nội dung ký hiệu quy ước trong bản vẽ hệ thống điện và các

loại sơ đồ điện;

- Vẽ và đọc được một số sơ đồ điện;

- Thực hiện công việc trình bày bản vẽ cẩn thận, khoa học.

Nội dung chính:

9.1. Một số kí hiệu quy ước trong bản vẽ sơ đồ hệ thống điện:

TT Tên các phần tử trên sở đồ Kí hiệu

1 Máy phát điện (F)

2 Trạm biến áp (TBA)

3 Trạm phân phối, trạm cắt (TPP)

4 Máy biến áp (BA)

5 Máy cắt điện (MC)

6 Máy biến áp đo lường (BU)

F ~

Page 95: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

94

7 Máy biến dòng điện (BI)

8 Máy cắt phụ tải (MCPT)

Dao cắt phụ tải (DCPT)

9 Dao cách ly (DCL)

10 Cầu dao (CD)

11 Cầu chì (CC)

12 Cầu chì tự rơi

13 Chống sét van

14 Chống sét ống

15 Tụ bù

16 Tủ phân phối (TPP)

17 Tủ động lực (TĐL)

18 Tủ chiếu sáng (TCS)

Page 96: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

95

FL

19 Áp tô mát (A)

20 Khởi động từ (KĐT)

Công tắc tơ (CT)

21 Động cơ điện (Đ)

22 Thanh góp (thanh cái) (TG)

23 Dây trung tính

24 Dẫy dẫn

25 Dây dẫn có ghi rõ số dây

26 Đèn sợi đốt

27 Đèn túyp

28 Chuông

29 Ổ và phích cắm

30 Công tắc (đơn, kép)

31 Bảng điện

32 Đồng hồ vôn, Ampe, cos

33 Công tơ hữu công, công tơ vô

công

34 Nối đất

KWh

KVAR

h

Page 97: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

96

35 Đường cáp

36 Quạt điện

37 Tiếp điểm thường mở

38 Tiếp điểm thường đóng

39 Rơ le

40 Nút ấn thường mở

41 Nút ấn thường đóng

42 Nút thường đóng có phục hồi

bằng tay

43 Tiếp điểm thưởng mở đóng

chậm

44 Tiếp điểm thường đóng mở

chậm

45 Acquy

9.2. Các loại sơ đồ điện:

9.2.1. Sơ đồ nhất thứ:

* Khái niệm: Sơ đồ nhất thứ là sơ đồ biểu diễn các mạch điện chính của các

trang bị điện, truyền tải năng lượng điện từ phía nguồn đến nơi tiêu thụ điện.

* Các loại sơ đồ nhất thứ:

Sơ đồ nhất thứ có hai loại :

- Sơ đồ một sợi

- Sơ đồ ba sợi

Page 98: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

97

+ Sơ đồ một sợi: Là sơ đồ chỉ vẽ một pha để biểu thị sự liên hệ các trang bị

điện. Do đó sơ đồ đơn giản trên sơ đồ chỉ biểu thị các trang bị điện chủ yếu như:

máy phát điện, máy biến dòng điện, máy cắt điện và dao cách ly, máy biến áp....

Sơ đồ nhất thứ một sợi là sơ đồ thường dùng khi chọn thiết bị dùng trong vận hành

như (Hình 9-1).

Hình 9-1: Sơ đồ một sợi

+ Sơ đồ ba sợi: Sơ đồ ba sợi (dây) được dùng để biểu thị cho cả ba pha (như

hình 9.2).

Hình 9-2: Sơ đồ ba sợi

Cáp

DCL

TG

MC

BI

(-)

CC

(-)

R

T

RI RI

B

I

C

C (-)

R

T

RI

Page 99: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

98

9.2.2. Sơ đồ nhị thứ:

Sơ đồ nối dây nhị thứ là hình vẽ biểu thị các thiết bị đo lường, kiểm tra, điều

khiển, bảo vệ.

Nguồn cung cấp cho mạch nhị thứ là các máy biến dòng điện và máy biến

điện áp, hoặc từ nguồn một chiều.

Hình9-3: Sơ đồ mạch khởi động động cơ KĐB3F

Page 100: GIÁO TRÌNH - nepc.edu.vn

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Bài giảng Hình học hoạ hình, Bài giảng Vẽ kỹ thuật - Trường Đại học Bách

khoa Hà Nội

- Vẽ kỹ thuật cơ khí - Trần Hữu Quế - NXB Đại học và Trung học chuyên

nghiệp - Hà Nội 1988.

- Giáo trình Hình học họa hình - Trần Hữu Quế - NXB Giáo dục - Hà Nội

1983.

- Vẽ kỹ thuật - Hà Quân dịch - NXB Công nhân kỹ thuật - Hà Nội 1986.