giÁo trÌnh thiết kế công nghệtuyensinhtaichinh.edu.vn/uploads/files/gt thiet ke cong...
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐÀO TẠO
DOANH NHÂN VIỆT NAM
GIÁO TRÌNH Thiết kế công nghệ MAY THỜI TRANG
CAO ĐẲNG NGHỀ
Hà Nam, năm 2017
1
MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ................................................... Error! Bookmark not defined. BÀI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Phương pháp học tập của mô đun .............................................................. 4 2. Giới thiệu tài liệu học tập và tham khảo: ................................................... 5
BÀI 1: CHUẨN BỊ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT .................................................... 6 1. Khái quát quá trình sản xuất may công nghiệp ................................................ 6
1.1. Đặc điểm cơ bản của sản xuất may công nghiệp ...................................... 6 1.2. Cấu trúc của quá trình sản xuất may công nghiệp .................................... 7
2. Quy trình cắt bán thành phẩm ........................................................................ 10 2.1. Chuẩn bị bàn cắt. ..................................................................................... 10 2.2. Trải vải. ................................................................................................... 11 2.3. Sang lại sơ đồ lên vải. ............................................................................. 14 2.4. Cắt ........................................................................................................... 15 2.5. Đánh số. ................................................................................................... 23 2.6. Bóc tập .................................................................................................... 24 2.7. Phối kiện. ................................................................................................. 24 2.8. Kiểm tra chất lượng cắt ........................................................................... 25
3. Kỹ thuật ép dán .............................................................................................. 25 - Hiểu và trình bày được nguyên nhân dẫn đến ép dán không đạt yêu cầu. .. 25 3.1. Định nghĩa ............................................................................................... 25 3.2. Cấu tạo dựng dính. .................................................................................. 26 3.3.Các thiết bị ép dán .................................................................................... 27 3.4. Các thông số kỹ thuật .............................................................................. 27 3.5.Yêu cầu kỹ thuật của quá trình ép dán ..................................................... 28 3.6. Phương pháp kiểm tra độ bám dính của vải và mex. .............................. 28 3.7. Nguyên nhân dẫn đến ép dán không đạt yêu cầu. ................................... 29
4. Công đoạn hoàn tất sản phẩm ........................................................................ 29 - Hiểu và trình bày được nguyên nhân dẫn đến ép dán không đạt yêu cầu. .. 29 4.1. Tẩy các vết bẩn trên sản phẩm ................................................................ 29 4.2. Kỹ thuật là ............................................................................................... 31 4.3. Vệ sinh công nghiệp ................................................................................ 37 4.4. Kiểm tra kim loại trên sản phẩm ............................................................. 38 4.5. Quy trình gấp gói, bao bì ........................................................................ 38
BÀI 2: XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM ............... 42 1. Nghiên cứu đơn hàng ..................................................................................... 43 2. Nghiên cứu sản phẩm ..................................................................................... 43
2.1. Mô tả sản phẩm bằng hình vẽ và thuyết minh sản phẩm ........................ 44 2.2. Bảng thống kê số lượng các chi tiết của sản phẩm ................................. 45 2.3. Hình vẽ mặt cắt tổng hợp của các bộ phận trên sản phẩm ...................... 47
3. Thông số kích thước thành phẩm và bán thành phẩm ................................... 49 4. Lập bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu .............................................. 50 5. Xây dựng định mức nguyên phụ liệu ............................................................. 54
2
5.1. Phương pháp tính tiêu hao chỉ cho một sản phẩm. ................................. 54 5.2. Phương pháp định mức nguyên liệu. ...................................................... 56
6. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm ........................................................ 58 6.1. Khái niệm ................................................................................................ 58 6.2. Ý nghĩa .................................................................................................... 58 6.3. Điều kiện để xây dựng yêu cầu kỹ thuật ................................................. 59 6.4. Yêu cầu.................................................................................................... 59 6.5. Trình tự xây dựng yêu cầu kỹ thuật ........................................................ 59
BÀI 3: LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ............................................................ 69 1. Vẽ sơ đồ .......................................................................................................... 69
1.1. Sơ đồ khối gia công sản phẩm ................................................................ 69 1.2. Sơ đồ lắp ráp sản phẩm ........................................................................... 70
2. Lập quy trình công nghệ ................................................................................ 76 3. Xây dựng định mức thời gian gia công .......................................................... 77
3.1.Khái niệm ................................................................................................. 77 3.2.Điều kiện để xây dựng định mức ............................................................. 78 3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian làm việc .......................................... 78 3.4. Các phương pháp xác định thời gian làm việc ........................................ 79
4. Sử dụng thiết bị và các loại ke cữ cho quá trình sản xuất đơn hàng .............. 84 5. Phiếu công nghệ ............................................................................................. 85
BÀI 4: THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ................................................. 88 1. Điều kiện tổ chức sản xuất theo dây chuyền ............................................ 89 2. Yêu cầu chung đối với sản xuất theo dây chuyền .................................... 90 3. Hiệu quả của sản xuất theo dây chuyền ................................................... 90 4. Các khái niệm về dây chuyền .................................................................. 91 5. Nguyên tắc và yêu cầu để thiết kế chuyền ..................................................... 92 6. Những điểm chuẩn để cân đối vị trí làm việc ................................................ 93 7. Các loại dây chuyền thường gặp trong sản xuất may công nghiệp ............... 94
7.1. Dây chuyền liên tục ................................................................................. 94 7.2. Dây chuyền gián đoạn ............................................................................. 96 7.3. Dây chuyền cụm ..................................................................................... 96
8. Một số yếu tố làm cơ sở cho việc lựa chọn dây chuyền ................................ 98 9. Thiết kế dây chuyền may ............................................................................... 98
9.1. Thiết kế sơ bộ .......................................................................................... 98 9.2. Thiết kế tổng thể .................................................................................... 106
10. Tính toán diện tích mặt bằng phân xưởng, bố trí thiết bị ........................... 117 GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ............................................... 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................138
3
MÔ ĐUN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ
Mã số của mô đun: MĐ 23
Vị trí, tính chất, ý nghĩa, vai trò của mô đun:
- Vị trí: là mô đun được bố trí học học sau các mô đun May áo sơ mi nam,
nữ (MĐ16); May quần âu nam, nữ (MĐ17); May áo Jacket (MĐ19); May áo
Vest nữ một lớp (MĐ21); Thiết kế mẫu công nghiệp (MĐ22).
- Tính chất: là mô đun chuyên môn nghề trong danh mục các môn học, mô
đun đào tạo hệ Cao đẳng nghề May thời trang và là mô đun mang tính tích hợp
giữa lý thuyết và thực hành.
- Ý nghĩa: là mô đun chuyên môn nghề rất quan trọng trong kế hoạch đào
tạo kỹ thuật viên của các trường cao đẳng chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Vai trò: là mô đun không những giúp ích rất nhiều cho các mô đun khác
mà còn giúp ích cho thực tế sản xuất tại các doanh nghiệp may..
Mục tiêu của mô đun:
- Xây dựng được tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm;
- Lập được quy trình công nghệ may sản phẩm phù hợp thực tế, đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật;
- Thiết kế được dây chuyền phù hợp để phục vụ ngành công nghiệp May
thời trang;
- Có ý thức tiết kiệm nguyên liệu, thời gian góp phần nâng cao hiệu quả
trong sản xuất.
Nội dung của mô đun:
Số
TT Tên các bài trong mô đun
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra*
1
2
3
4 5
Bài mở đầu: Giới thiệu mô đun thiết kế
công nghệ
Chuẩn bị công nghệ sản xuất
Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của sản
phẩm
Lập quy trình công nghệ
Thiết kế dây chuyền sản xuất
1
10
19
18
42
1
6
7
6
15
4
10
10
25
2 2
2
Cộng 90 35 49 6
4
BÀI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập hóa toàn cầu như ngày nay, ngành Công nghiệp
của Việt Nam nói chung và ngành Dệt may nói riêng đã và đang có những bước
phát triển mới rực rỡ. Có được thành công này là do chúng ta đã và đang chuyển
hướng sản xuất và kinh doanh từ sản xuất hàng gia công(CMT) sang sản xuất
hàng trọn gói (FOB).
Có hai giai đoạn quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình sản
xuất may công nghiệp: chuẩn bị sản xuất và triển khai sản xuất. Công tác chuẩn
bị sản xuất gồm 3 nhóm công việc sau:
Chuẩn bị nguyên phụ liệu: là triển khai tất cả những công việc có liên quan
đến nguyên phụ liệu cho quá trình sản xuất một mã hàng (phá kiện, kiểm tra, đo
đếm, đánh giá chất lượng, tính định mức, cân đối nguyên phụ liệu)
Chuẩn bị về thiết kế: là triển khai tất cả những công việc có liên quan đến
các bộ rập cần thiết để sản xuất hoàn tất một mã hàng (nghiên cứu, thiết kế, may
mẫu khảo sát, nhảy mẫu, cắt mẫu cứng, giác sơ đồ).
Chuẩn bị về công nghệ: là triển khai thiết lập những văn bản cần thiết mang
tính pháp lý cho quá trình sản xuất một mã hàng (tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế
chuyền, bố trí mặt bằng phân xưởng).
Chuẩn bị sản xuất về mặt công nghệ là một bước chuẩn bị sản xuất quan
trọng nhất trước khi sản xuất. Công nghệ tốt và hoàn thiện giúp sản xuất có năng
suất cao, chất lượng tốt và tránh lãng phí nguyên liệu hoặc những sai phạm đáng
tiếc.
Tất cả những tài liệu do phòng kỹ thuật xây dựng (hay phòng chuẩn bị sản
xuất) tập hợp lại vào một khối thống nhất gọi là quy trình sản xuất.
Khái quát nội dung và trọng tâm của mô đun đào tạo
Nội dung của mô đun bao gồm 4 bài cụ thể:
Bài 1: Chuẩn bị công nghệ sản xuất
Bài 2: Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm
Bài 3: Lập quy trình công nghệ
Bài 4: Thiết kế dây chuyền sản xuất
Trong đó, bài 3 và 4 là những bài trọng tâm của mô đun, có vai trò quyết
định đến năng suất và chất lượng của sản phẩm.
1. Phương pháp học tập của mô đun
Mỗi bài, người học sẽ được tiếp cận với các kiến thức lý thuyết và thực
hành với các tình huống giả định, giúp người học từng bước trải nghiệm và tiếp
cận với thực tế một cách khoa học và toàn diện.
5
Một số nội dung còn đưa ra một số tình huống khó, yêu cầu người học áp
dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề cụ thể. Qua đó, nâng cao năng lực tư
duy sáng tạo và khám phá cái mới, giúp người học có thái độ học tập đúng đắn
và yêu nghề hơn.
2. Giới thiệu tài liệu học tập và tham khảo:
- Nguyễn Minh Hà - Quản lý sản xuất nghành may công nghiệp - Nhà xuất
bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh 2006.
- Trần Thủy Bình - Giáo trình công nghệ may - Nhà xuất bản
giáo dục 2005 ;
- Võ Phước Tấn, Bùi Thị Cẩm Loan, Trần Thị Kim Phượng - Giáo trình
công nghệ may - Trường đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh - Nhà
xuất bản thống kê 2006;
- Giáo trình công nghệ may - Trường CĐ nghề KT-KT VINATEX 2009;
- Giáo trình Thiết kế công nghệ - Trường CĐ nghề KT-KT
VINATEX 2010;
- Giáo trình ” Chuẩn bị sản xuất ” - Trường Cao đẳng công nghiệp - Dệt
may thời trang Hà nội 2006;
- Tổ chức và quản lý sản xuất may công nghiệp – Trường đại học công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh - Nhà xuất bản thống kê 2006.
6
BÀI 1
CHUẨN BỊ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Mã bài: MĐ23-1
Giới thiệu:
Chuẩn bị sản xuất về mặt công nghệ là một bước chuẩn bị sản xuất quan
trọng nhất trước khi sản xuất. Công nghệ tốt và hoàn thiện giúp sản xuất có năng
suất cao, chất lượng tốt và tránh lãng phí nguyên liệu hoặc những sai phạm đáng
tiếc.
Tất cả những tài liệu do phòng kỹ thuật xây dựng (hay phòng chuẩn bị sản
xuất) tập hợp lại vào một khối thống nhất gọi là quy trình sản xuất.
Mục tiêu của bài:
- Trình bày được quá trình sản xuất may công nghiệp;
- Xây dựng được tiêu chuẩn cắt bán thành phẩm, ép dán và công đoạn hoàn
tất sản phẩm;
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác và có ý thức tiết kiệm nguyên liệu
trong quá trình cắt bán thành phẩm.
Nội dung chính:
- Khái quát quá trình sản xuất may công nghiệp
- Quy trình cắt bán thành phẩm
- Kỹ thuật ép dán
- Công đoạn hoàn tất sản phẩm
1. Khái quát quá trình sản xuất may công nghiệp
Mục tiêu:
- Hiểu và trình bày được đặc điểm cơ bản của sản xuất may công nghiệp;
- Hiểu và trình bày được cấu trúc của quá trình sản xuất may công nghiệp.
1.1. Đặc điểm cơ bản của sản xuất may công nghiệp
Sản xuất may công nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
a. Có sự chuyên môn hoá cao: Là quá trình người ta có thể tăng cường tính
đồng nhất về chất lượng sản xuất của sản phẩm. Có 3 loại chuyên môn hoá:
+ Chuyên môn hoá theo loại máy.
+ Chuyên môn hoá theo thao tác.
+ Chuyên môn hoá theo từng loại sản phẩm.
7
b. Tính tập thể hoá:
Không thể sản xuất 1 mình, may công nghiệp là 1 quá trình sản xuất theo
dây chuyền, nghĩa là: mỗi sản phẩm được cùng 1 tập thể người cùng thực hiện,
gắn với những thiết bị, những công cụ phù hợp trên 1 diện tích nhà xưởng nhất
định. Trong quá trình sản xuất mỗi người được phân công mỗi công việc phù
hợp với trình độ, tay nghề của mình thực hiện trong một thời gian định mức.
c. Tính kỷ luật:
Mọi vị trí đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc làm việc nhất định của
vị trí đó: sản xuất theo quy trình, theo quy cách, theo tinh thần kỷ luật và coi đó
là trách nhiệm của mình nhằm đưa năng suất và chất lượng sản phẩm lên cao
hơn. Ngoài ra kỷ luật còn được thể hiện ở giờ giấc làm việc và an toàn lao động.
d. Kiểm tra chất lượng sản phẩm rất toàn diện :
- Kiểm tra nguyên phụ liệu, thông số kích thước.
- Kiểm tra kỹ thuật:
+ Thông số kích thước.
+ Cách lắp ráp.
+ Quy trình may.
+ Là, ép.
+ Quy trình cắt sản phẩm, in, thêu.
1.2. Cấu trúc của quá trình sản xuất may công nghiệp
a. Cơ cấu xí nghiệp may
Xí nghiệp may là đơn vị sản xuất kinh doanh dưới sự quản lý của các bộ
ngành Tổng công ty, Công ty may cổ phần dưới sự quản lý của hội đồng quản trị,
hoặc doanh nghiệp may tư nhân.
Trong xí nghiệp may có cơ cấu chung:
- Bộ phận quản lý:
Gồm các cấp quản lý: Cấp xí nghiệp, cấp phân xưởng, cấp tổ sản xuất với
những chức danh quản lý khác nhau.
Các phòng, ban: Kế hoạch, kỹ thuật, tài vụ, KCS...
- Bộ phận sản xuất:
Bộ phận sản xuất chính: Cắt, may, hoàn thiện sản phẩm.
Bộ phận phụ trợ: Sửa chữa, bảo trì, cơ điện...
Bộ phận phục vụ sản xuất: Kho nguyên liệu, vận chuyển, kho thành phẩm.
8
- Bộ phận phúc lợi, đoàn thể: Y tế, thư viện, công đoàn...
Cơ cấu xí nghiệp may được hình thành và tồn tại dưới sự quản lý của bộ
ngành, tổng công ty. Vì vậy, xí nghiệp may đó phải có địa chỉ rõ ràng, cơ quan
chủ quản và người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b. Mô hình sản xuất hàng may công nghiệp
Việc sản xuất hàng may mặc công nghiệp có thể phân chia thành những
công đoạn sau:
- Chuẩn bị sản xuất
Bao gồm tất cả các công việc chuẩn bị về Tiêu chuẩn kỹ thuật, về
mẫu mã, công công nghệ trước khi đưa vào sản xuất một mã hàng cùng với việc
kiểm tra, đo đếm, phân loại nguyên phụ liệu, nghiên cứu tính chất cơ lý nguyên
liệu.
1. Chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu;
2. Chuẩn bị sản xuất về thiết kế;
3. Chuẩn bị sản xuất về công nghệ.
- Triển khai sản xuất
Bao gồm các công đoạn sau:
1. Công đoạn cắt
2. Công đoạn may
3. Công đoạn hoàn thiện
9
Bảng 1.1. Sơ đồ công nghệ may trong phân xưởng may.
Các tài liệu kỹ thuật
Nhận BTP từ PX cắt
Phụ liệu nhận từ kho
Phân phối BTP cho từng công
đoạn
Tổ trưởng nghiên cứu
Bố trí thiết bị
BP Cơ điện
Chuẩn bị Quy trình lắp ráp
Thiết kế chuyền ráp
Tay nghề công nhân
MAY
CV làm trên máy
CV làm bằng tay
Cắt chỉ
Kiểm tra
Phổ biến yêu cầu kỹ thuật
Bố trí lao động cho từng công đoạn
May hoàn chỉnh sản phẩm
Kiểm hoá
10
2. Quy trình cắt bán thành phẩm
Mục tiêu:
- Hiểu và trình bày được quy trình cắt bán thành phẩm;
- Xây dựng được tiêu chuẩn cắt bán thành phẩm;
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác và có ý thức tiết kiệm nguyên liệu
trong quá trình cắt bán thành phẩm.
Quy trình công đoạn cắt bao gồm các công việc sau:
Chuẩn bị bàn cắt Trải vải Sang lại sơ đồ lên vải Cắt
Đánh số, bóc tập Phân bàn, phối kiện Kiểm tra chất lượng khâu cắt.
2.1. Chuẩn bị bàn cắt.
Để chuẩn bị bàn cắt ta cần chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ sau: Bàn trải vải,
thước cây, thanh kim loại, dao cắt, máy cắt xén đầu bàn...
a. Bàn trải vải.
- Thường được làm bằng vật liệu cứng, chịu được tải, mặt bàn nhẵn trơn.
Kích thước chiều rộng từ 1,8 - 2,5 m, chiều dài từ 6 - 16m, chiều cao 0,75 -
0,85m, chúng được ghép lại với nhau.
- Bàn trải thường có đường ray ở hai bên thành để cho xe đẩy bằng tay
chạy qua chạy lại, xe đẩy bằng tay có bốn bánh, cây (cuộn) được đặt trên giàn
cây ngang của xe.
- Bàn trải vải có hệ thống kim có thể điều chỉnh được độ dùng cho mặt
hàng là vải kẻ.
- Bàn có hệ thống thổi không khí.
b. Thước cây: Thước cây dài nhỏ làm bằng gỗ được đánh bóng để gạt lá vải
khi trải.
c. Thanh kim loại nặng: Thanh kim loại nặng được đánh bóng dùng để
chặn hai đầu bàn vải sau mỗi lần trải một lá vải.
d. Dao cắt: dao cắt phải sắc dùng để cắt xén đầu lá vải.
e. Máy cắt xén đầu bàn: bên cạnh máy cắt xén đầu bàn có giá đỡ cuộn vải.
Ngoài ra còn có những thiết bị và dụng cụ trải vải đảm bảo kỹ thuật bàn vải
hơn như:
Máy tự động trải vải bao gồm xe đẩy vải hoạt động tự động, bàn trải vải
láng trơn có thể điều khiển được chiều dài. Các mép vải được trải bằng phẳng và
được theo dõi bằng con mắt quang điện. Đầu bàn vải được cắt bằng dao chém.Ở
nước ta hiện nay, phần lớn các công ty vẫn trải vải bằng phương pháp thủ công:
công nhân đi tới đi lui cầm lá vải trải, dùng thước gạt phẳng chứ không có dùng
11
xe đẩy. Cách trải vải này vừa tốn thời gian vừa mệt cho công nhân mà không
đảm bảo kỹ thuật.
2.2. Trải vải.
Trải vải là quá trình kéo vải từ cuộn vải,cắt theo chiều dài định trước và
chồng các lớp vải lên nhau. Trên cùng là của lớp vải là mẫu giấy. Khổ rộng của
mẫu giấy bằng với khổ vải đã trừ đi phần biên không đựơc sử dụng.
a. Dụng cụ trải vải
- Bàn để trải vải : Thông thường thì chiều dài bàn vải dài tối thiểu là 6m, tối
đa là 16m; rộng từ 1m - 2m. Mặt bằng phải phẳng, trơn láng.
- Thước gỗ dài nhỏ, được chuốt láng, dùng để gạt lớp vải khi trải.
- Thước dây, thước rút.
- Vật kim loại nặng dùng để chặn hai đầu bàn vải sau mỗi lần trải.
- Kéo và dao cắt đầu bàn vải.
- Giá đỡ trục cây vải.
Hình 1.1. Bàn trải vải bằng tay
12
Hình 1.2. Máy trải vải tự động
b. Các phương pháp trải vải
+ Trải vải ziczac: lần lượt trải từ mốc này đến mốc kia 1 cách liên tục cho
đến khi hết tấm vải. Như vậy cứ một luợt 2 mặt phải úp vào nhau rồi lại một lượt
2 mặt trái úp vào nhau.
Áp dụng cho vải uni có 2 mặt như nhau.
+ Trải vải lá đơn (trải vải xén đầu bàn): là đưa mặt trái của vải lên trên, trải
vải từ mốc này đến mốc kia, khi đã đủ chiều dài quy định thì xén đi. Xong cứ
tiếp tục trải như vậy, khi nào đủ số lá thì dừng lại. Như vậy, một lần trải vải là
một lần xén. Phuơng pháp này áp dụng cho tất cả các loại vải có 2 mặt giống và
khác nhau. Có các kiểu trải: trải 1 lớp(dùng cho sơ đồ mẫu), trải nhiều lớp (dùng
cho số lượng nhiều), trải nhiều lớp-nhiều nhóm (dùng cho nhiều cỡ với số luợng
nhiều).
+ Trải vải mặt úp mặt:
- Hai mặt phải hoặc hai mặt trái úp vào nhau: Vải được trải 2 lớp một, úp
mặt phải hoặc mặt trái vào nhau. Các lớp vải cũng được cắt rời. Do vậy, cuộn
vải phải được lật ngược lại sau mỗi lần trải. Nếu sử dụng máy trải vải, máy sẽ
dừng trải khi chạy về vị trí ban đầu.
- Hai mặt trái và phải úp vào nhau: Mặt phải của lớp vải này úp vào mặt
trái của lớp vải kia. Sau khi trải được một lớp, phải cắt rời lớp đó ra khỏi cuộn
13
vải trước khi tiếp tục trải. Nếu sử dụng máy trải vải, máy sẽ không trải vải khi
chạy về vị trí ban đầu.
Áp dụng để trải vải thêu.
c. Quy trình trải vải
- Trải vải bằng tay: Vải được kéo bằng tay xuống bàn và được cắt rời theo
chiều dài định trước. Bộ phận cuộn vải và dao cắt dọc vải giúp cho công đoạn
này được dễ dàng hơn. Mép vải phải được chỉnh bằng tay cho đều nhau. Kỹ
thuật này phù hợp với mẫu ngắn, đơn hàng ít, nhiều màu. Trải vải bằng tay có
thể thực hiện được tất cả các kiểu trải, ngoại trừ kiểu nhiều lớp, nhiều nhóm.
Hình 1.3.Quy trình trải vải bằng tay
- Trải vải bằng xe trải: Vải được kéo bằng 1 máy trải điều khiển bằng tay.
Xe được đẩy từ đầu này đến đầu kia của bàn trải và ngược lại. Về nguyên tắc
không cần chỉnh lại mép vải bằng tay khi dùng xe trải vải. Nếu vải có khổ lớn,
lớp vải trải dài khi trên cùng một cuộn vải ít các cỡ khác nhau thì áp dụng xe trải
vải là hợp lý. Có thể trải được tất cả các kỹ thuật theo yêu cầu.
d. Thao tác trải vải bằng tay
Hai người công nhân cùng trải một bàn vải, mỗi người cầm một đầu mép
vải cùng di chuyển và kéo lá vải đặt đúng vị trí, hai người cùng sắp biên vải hai
bên bằng mép. Một người cầm thước gạt gạt phẳng bàn vải sau đó gạt lại cho
các mép vải trùng khít với nhau, người còn lại dùng thước chặn chặn lên lá vải
14
vừa mới trải được sau đó trở về đầu bàn vải dùng máy xén đầu bàn cắt đầu lá vải.
Trong quá trình trải vải cả hai cùng kiểm tra chất lượng của vải. Chú ý là phải
trải lá đầu tiên và lá thứ hai dài hơn mẫu là 2cm sau đó đo lại mẫu lấy chuẩn
định mức chiều dài, chiều rộng sơ đồ vuông vắn với mẫu. Từ lá thứ 3 trở đi thì
trải bằng mẫu.
Thao tác này áp dụng đối với cả áo và quần. Riêng áo trong khi trải cần chú
ý kéo nhẹ nhàng tránh lôi mạnh do vải có độ bai dãn.
*. Sau khi trải vải:
- Kiểm tra xung quanh phát hiện và sử lý những lá vải bị gấp hụt.
- Đo đếm kiểm tra lại số lá vải và khổ vải, ghi khổ vải lên trên mép đầu đặt
lá vải của mép bằng để thợ cắt tìm mẫu cho nhanh.
- Đo đầu tấm, ghi rõ kích thước và đóng dấu ở đầu mép. bó buộc cẩn thận
cài định mức vào bó để vào nơi quy định.
e. Yêu cầu kỹ thuật của việc trải vải
- Chiều dài bàn vải được xác định bằng chiều dài sơ đồ cộng hao phí trải
vải.
Hao phí trải vải được xác định tùy theo loại vải được trải, biến thiên từ 0,6 -
1% chiều dài sơ đồ.
- Trong lúc trải công nhân trải vải kéo nhẹ đều hai bên mép nhất là loại
hàng như len, dạ, nhung. Trải bằng gạt phẳng, sát, giữ mép vải hai bên chồng
khít nhau. Mép vải phải đứng thành, lớp trên bằng lớp dưới để tránh hao phí đầu
bàn nhiều và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Chiều cao của bàn vải phụ thuộc chất liệu vải, loại vải.
Để cắt chính xác bàn vải không được quá dày.
+ Vải may sơ mi dày tối đa 200 lớp.
+ Vải quần Jean, Len, dạ, dày tối đa 100 lớp.
2.3. Sang lại sơ đồ lên vải.
Có nhiều cách sang lại sơ đồ trên bàn vải. Có 3 phương pháp được sử dụng
thông dụng nhất ở các xí nghiệp là:
a. Phương pháp xoa phấn
- Sơ đồ sau khi giác xong đem đi đục lỗ.
- Đặt sơ đồ đã đục lên trên bàn vải, chặn giữ sơ đồ để không bị xô lệch.
- Xoa phấn lên sơ đồ theo đường đục lỗ, sau khi xoa phấn xong lấy sơ đồ ra,
trên bàn vải sẽ hiện lên sơ đồ được vẽ bằng bụi phấn lọt qua lỗ đục.
15
Yêu cầu kỹ thuật:
- Chọn màu phấn thích hợp để xoa, không được dùng phấn màu xanh hoặc
đỏ quá đậm để xoa.
- Xoa phấn phải chính xác, đường phấn rõ ràng.
b. Phương pháp vẽ lại mẫu trên sơ đồ
- Nhìn theo sơ đồ đã giác ta vẽ lại sơ đồ lên bàn vải bằng phấn màu thật
mảnh.
- Phương pháp này tốn thời gian hơn nhưng nét vẽ mảnh hơn, cắt sẽ chính
xác hơn.
- Trước khi lấy mẫu để vẽ lại, phải xác định chính xác dấu phối kiện (Kí
hiệu mã hàng và cỡ vóc) và số mặt bàn, từ đó xác định chính xác mẫu đó là cỡ gì.
- Vẽ lại mẫu lại gồm các chi tiết: Thân sau, hai tay áo, 2 thân trước.
- Đối với vải Uni, đặt mẫu catton lên lá trên của bàn vải sao cho chính xác
vào bên trong của đường phấn của chi tiết mình định vẽ (ngang canh thẳng sợi).
Tay trái giữ mẫu, tay phải cầm bút chì hoặc phấn dẹt vẽ. Đường nét vẽ phải nhỏ,
thanh đậm, không được dùng bút bi để vẽ (trừ trường hợp đặc biệt).
- Đối với vải kẻ hoặc vải karo thì phải lấy tâm nẹp, đối kẻ theo yêu cầu kỹ
thuật của mã hàng.
- Khi vẽ xong phải kiểm tra lại chính xác các chi tiết, đạt yêu cầu kỹ thuật
thì mới chuyển sang công đoạn khác.
c. Phương pháp cắt sơ đồ cùng bàn vải
- Đặt sơ đồ không đục lên bàn vải, ghim thật chắc và cắt cùng bàn vải.
- Phương pháp này tốn công sao lại sơ đồ (số sơ đồ bằng số bàn vải phải
cắt). Phương pháp này có ưu điểm là cắt chính xác và dễ kiểm tra được trường
hợp sai hỏng do ai, do người giác sơ đồ hay người cắt.
2.4. Cắt
Cắt được hiểu là cắt rời các chi tiết từ tập nguyên liệu theo mẫu giấy. Theo
nguyên tắc, mẫu giấy được áp lên lớp vải trên cùng trước khi tiến hành cắt. Khi
cắt nhiều lớp nguyên liệu cùng một lúc, người ta phân biệt 2 cách cắt: cắt phá và
cắt gọt.
+ Cắt phá: là cắt rời các nhóm chi tiết, cắt giữa các vạch để sau đó cắt theo
vạch của chi tiết theo cỡ và hình dạng( cắt gọt/cắt vòng). Phần vải thừa sau
khi cắt vòng có thể được sử dụng.
16
Hình 1.4. Máy cắt phá - đẩy tay
- Những chi tiết lớn ta cắt hoàn chỉnh bằng máy cắt phá điều khiển bằng
tay. Những chi tiết nhỏ sau khi được cắt phá thành từng mảnh rồi chuyển qua
máy cắt vòng.
- Khi cắt bằng máy cắt phá, bàn vải đứng yên và ta phải lách máy theo
hình mẫu, như thế khó thao tác, máy bị rung do đó khó cắt được chính xác, ta
chỉ dùng để cắt các chi tiết lớn.
+ Cắt gọt: Máy cắt vòng để cắt gọt các chi tiết nhỏ như cổ áo, măng sec,
cầu vai... Đặt mẫu kẽm cứng lên tập vải, dùng kẹp kẹp hai đầu để giữ tập vải
không bị xê dịch trong lúc cắt. Mỗi chi tiết cắt xong đều phải kiểm tra xem cắt
có cân đối, đúng mẫu, đường cắt có gọt sạch hay không. Cắt bằng máy cắt vòng
chính xác hơn và êm hơn vì máy đứng yên không tạo độ rung. Ta chỉ cần đưa
tập vải vào, gọt theo mẫu kẽm.
17
Hình 1.5.Máy cắt gọt - cố định
a. Dụng cụ và thiết bị cần thiết.
+ Thiết bị dùng để cắt
- Máy cắt đẩy tay
Hình 1.6 . Máy cắt đẩy tay
18
- Máy cắt vòng
Hình 1.7. Máy cắt vòng
+ Dụng cụ để giữ các lớp vải khỏi chạy trong lúc cắt.
- Vật nặng bằng kim loại để chặn.
- Kẹp để kẹp giữ tập vải khi cắt vòng.
b. Phương pháp cắt
Những chi tiết lớn ta cắt hoàn chỉnh bằng máy cắt tay. Những chi tiết nhỏ
cắt phá từng mảnh bằng máy cắt tay rồi chuyển qua máy cắt vòng.
Khi cắt bằng máy cắt tay, bàn vải đứng yên và ta phải lách máy theo hình
mẫu, như thế khó thao tác, máy bị rung do đó khó cắt được chính xác, ta chỉ
dùng để cắt những chi tiết lớn.
Dùng máy cắt vòng để cắt gọt các chi tiết nhỏ như cổ, manchette, thép tay,
cầu vai, ..... Đặt mẫu bằng kẽm cứng lên tập vải, dùng kẹp kẹp hai đầu để giữ tập
vải không bị xê dịch trong lúc cắt.
Mỗi chi tiết cắt xong đều phải kiểm tra xem cắt có cân đối, đúng mẫu,
đường cắt có gọt sạch không. Nếu cần phải sửa chữa lại cho tốt.
Cắt bằng máy vòng chính xác và êm hơn vì máy đứng yên, không tạo độ
rung. Ta chỉ việc đưa tập vải vào gọt theo mẫu kẽm.
Sau khi cắt vòng bàn vải phải ghi phiếu từng bàn, ký hiệu lô hàng, cỡ vóc,
buộc vào một tập để chuyển qua bộ phận ép. Sau đó tất cả các chi tiết của sản
phẩm của cùng một bàn vải được cột lại từng bó gọi là phối kiện.
19
+ Cắt phá: Dùng máy cắt đẩy tay
Máy cắt đẩy tay làm việc với một lưỡi cắt đi lên và đi xuống theo phương
thẳng đứng. Dùng để cắt phá và cắt chi tiết chính xác. So với máy cắt dao đĩa,
lớp cắt của máy cắt đẩy tay đều hơn vì tất cả các lớp vải được cắt cùng một lúc.
+ Cắt gọt: Dùng máy cắt vòng.
Một lưỡi cắt sắc mỏng chạy từ trên xuống dưới qua lớp nguyên liệu và mặt
bàn cắt. Sức căng của lưỡi cắt có thể được điều chỉnh tuỳ theo độ cứng của
nguyên liệu. Nguyên liệu được đẩy bằng tay, công việc này có thể được hỗ trợ
bằng một lớp đệm khí giữa nguyên liệu và mặt bàn. Để tránh cho nguyên liệu
khỏi trượt, nguời ta dùng kẹp. Máy cắt vòng có thể dùng cắt gọt các chi tiết nhỏ
và chính xác. Tập nguyên liệu có thể cao tới 300mm. Các góc nhọn, góc lượn
được cắt rất chính xác.
+ Cắt dập: Dùng máy cắt dập
BTP được cắt(dập) ra khỏi lớp vải bằng 1 khuôn dập. Khuôn có hình dạng
tương ứng với chi tiết cần cắt, được đặt trên hoặc dưới lớp nguyên liệu. Máy dập
làm nhiệm vụ tác dụng lực lên mặt bàn đập.
Đối với máy cắt dập, dao cắt vải theo hình chi tiết cắt. Vải được đặt trên
một thớt tạo một lực đối diện với lực cắt. Khi cắt các chi tiết nhỏ ( Cổ áo, măng
sec, cầu vai...người ta dùng máy dập có tay đẩy chắc chắn. Khuôn dập nằm trên
lớp vải để trên đế máy. Máy dập tác dụng lực từ trên lên khuôn dập. Khi dập tất
cả các chi tiết cùng lúc người ta phải sử dụng 2 trụ xoay. Khuôn dập nằm trên
hoặc dưới lớp vải. Lớp vải cùng khuôn dập lăn dần vào giữa 2 trụ xoay ngược
huớng.
+ Cắt tự động: Dùng máy cắt tự động.
Với các loại máy cắt tự động, các chi tiết được cắt hoàn toàn bằng máy,
điều khiển bằng máy tính. Theo cách này, không những không cần đến cắt bằng
tay mà việc dùng mẫy giấy cũng được loại bỏ.
Máy cắt tự động (Cutter) có 1 hệ thống dao cắt được điều khiển tự động
theo hình mẫu giác trên máy tính. Tuỳ theo yêu cầu mà máy sẽ sử dụng các loại
dao cắt khác nhau như tia laser, tia nước, tia hồng ngoại. Vải được để trên bàn
cắt và được hút hơi xuống hoặc được bọc chặt bằng một lớp nilon để tránh xô
lệch khi cắt. Đầu máy cắt có thể chuyển động và cắt theo mọi hướng. Chương
trình điều khiển sẽ tính toán đường đi ngắn nhất cho dao cắt. Những điểm cần
lấy dấu sẽ được xử lý tự động bằng các thiết bị phù hợp được bố trí sẵn trên đầu
máy. Việc điều khiển dao cắt và bút lấy dấu của máy cắt tự động được thực hiện
qua mạng nhờ các thông số giác mẫu trên máy tính.
20
c. Những đường cắt cơ bản và thao tác cắt.
+ Đường cắt thẳng dọc sợi.
- Là đường cắt dùng lưỡi dao chém đứt các sợi ngang của lá vải.
- Ta thường gặp loại đường cắt này khi cắt đường nẹp thân trước, chân cầu
vai, chân bác tay, đường sườn thân trước, thân sau. Đường cắt này đơn giản, dễ
cắt, hình dáng đường nét chi tiết cắt ra ít bị biến dạng.
- Khi cắt, ngón trỏ và ngón giữa của tay trái luồn xuống vét hết lá dưới của
tập vải. Sau đó dùng bàn tay trái để êm hoặc cầm êm tập vải, tay phải ngón trỏ
bật công tắc máy đồng thời dùng khuỷu tay và bàn tay phải điều khiển lái máy
cho lưỡi dao chém chính xác vào đường phấn vẽ trên tập vải để cắt rời chi tiết
đó ra. Tuỳ thuộc chi tiết ngắn hay dài để di chuyển tay trái cầm chi tiết cho phù
hợp - đảm bảo chất lượng và an toàn lao động.
+ Đường cắt thẳng ngang sợi.
- Là đường cắt cho lưỡi dao chém đứt toàn bộ sợi dọc của chi tiết đó.
- Ta thường gặp loại đường cắt này khi cắt đường ở cửa tay, miệng túi,
chân nắp túi… Đường cắt này khó hơn đường cắt thẳng dọc sợi. Hình dáng chi
tiết cắt ra có thể bị biến dạng vì mật độ sợi dọc của lá vải dày hơn, lực chém của
dao lớn hơn.
- Khi cắt đường cắt này, các ngón tay của tay trái đè êm lên từng đoạn trên
mặt chi tiết theo đường chém của dao. Hoặc cầm chặt, cân bằng chi tiết chuyển
dịch theo đường chém của dao. Tay phải điều khiển máy cho dao chém dần vào
đường cắt, đồng thời điều khiển chân vịt nén vải sao cho độ nén vừa phải đến
khi cắt xong đường cắt đó.
- Khi cắt không được co kéo chi tiết vì co kéo sẽ gây biến dạng chi tiết.
+ Đường cắt thẳng thiên sợi.
- Là đường cắt cho lưỡi dao chém đứt cả sợi dọc và sợi ngangtheo một góc
nhọn hoặc tù của 2 sợi vải đó.
- Loại đường cắt này ta thường gặp khi cắt đường ở vai con, nẹp thiên,
bụng tay, chân nắp túi thiên….Đường cắt này khó cắt, dễ làm biến dạng chi tiết,
do đó đòi hỏi người thợ cắt phỉa vững tay nghề, có thao tác thích hợp, nhệ nhàng,
chính xác.
- Khi thực hiện đường cắt này phải mài dao thật sắc, tay trái nén giữ êm,
chặt, cân bằng tập chi tiết định cắt. Dịch chuyển nhẹ nhàng từng đọan song song
theo hướng lưỡi dao chém vào đường phấn vẽ trên chi tiết. Tay phải điều khiển
máy nhẹ nhàng, đẩy máy cho lưỡi dao chém đều, chính xác vào đường phấn
hoặc đường vẽ.
21
- Tuyệt đối không được lôi kéo chi tiết đã và đang cắt vì sẽ làm biến dạng
lớn đến hình dạng chi tiết đó.
- Cắt xong 2 tay nhẹ nhàng dặt chi tiết đó lên mâm, tuyệt đối không được
cầm 1 tay vì dễ gây biến dạng (có khi gây hỏng sản phẩm). Cắt xong tập nẹp
thiên, 2 tay nhẹ nhàng gập đôi lại, lấy dây buộc nhẹ hai đầu rồi mới để lên mâm.
+ Đường cắt góc vuông.
- Là đường cắt gặp nhau và kết thúc tại một điểm tạo thành góc vuông.
- Đường cắt này đặc biệt khó thực hiện, ta thường gặp loại đường cắt này
khi cắt ở áo chui đầu, áo cổ vuông, cạnh đáp túi hộp…..
- Khi cắt đường này dùng tay điều khiển vững vàng, kết hợp cử động của
cổ tay lái máy cho lưỡi dao chém đều vào đường phấn hoặc đường vẽ. Lưỡi dao
chém đến góc vuông thì dừng máy, tay trái cầm chi tiết hơi rẽ ra, tay phải rút
máy ra khỏi đường cắt, tay trái từ từ đưa tập chi tiết về vị trí cũ và chuyển máy
sang cắt đường kia.
+ Đường cắt lượn tròn.
- Là đường cắt tổn hợp của các đường cắt: thẳng dọc sợi, thẳng ngang sợi,
thẳng thiên sợi.
- Ta thường gặp loai đường cắt này khi cắt ở các đường như họng cổ, vòng
nách, đầu tay, thành mũ, đầu chân cổ, đầu bác tay, nắp túi, đáy túi nguýt tròn….
- Khi cắt đường cắt lượn tròn, phải biết kết hợp tất cả các thao tác của 3
loại đường cắt trên (dọc, ngang, thiên). Đồng thời tay phải lái máy phải đều tay,
kết hợp với điều chỉnh bộ nén vải thích hợp với từng đoạn. Không tắt máy giữa
chừng khi đang lượn lưỡi dao theo đường phấn.
+ Đường cắt tiếp tuyến.
- Là đường cắt giữa 2 cạnh chi tiết có một đoạn trùng đường phấn hay
đường vẽ.
- Khi cắt các chi tiết có tiếp tuyến đường phẳng đẹp, trước khi rẽ đường
phải cho lưỡi dao chém quá lên 0,5cm và rút máy lại 0,5cm rồi rẽ cắt. Khi quay
lại đường cắt vừa rẽ, ép sát chân máy cho cạnh lưỡi dáo song song với cạnh chi
tiết chuẩn bị cắt. Bắt đầu cho lưỡi dao từ từ chém vào vết bấm trước của đường
cắt và tiếp tục cắt - đường cắt sẽ nhẵn đẹp. Nếu các đường cắt tiếp tuyến không
tạo vết bấm mồi cho đường cắt sau - rễ bị gồ ghề, rấy xấu, có khi gây ra hỏng
sản phẩm.
22
Bảng 1.2. Bảng quy định cắt
BẢNG QUY ĐỊNH CẮT
Mã hàng: 2806HL
Nguyên liệu: Kaki
Cỡ, vóc: S – M – L – XL – XXL.
Bảng 2.2.2. Bảng qui định cắt
TT Tên chi tiết Số
lượng Dụng cụ cắt Yêu cầu kĩ thuật
1 Thân trước 2 Máy cắt tay Dọc canh sợi
2 Đề cúp lớn 2 Máy cắt tay Dọc canh sợi
3 Đề cúp nhỏ 2 Máy cắt tay Dọc canh sợi
4 Cạp trước 2 Máy cắt vòng Dọc canh sợi
5 Cạp sau 2 Máy cắt vòng Dọc canh sợi
6 Túi trước 2 Máy cắt vòng Dọc canh sợi
7 Dây trang trí túi sau 1 Máy cắt tay Dọc canh sợi
8 Túi sau 2 Máy cắt tay Dọc canh sợi
9 Gấu quần 2 Máy cắt vòng Dọc canh sợi
10 Dây passang 1 Máy cắt tay Dọc canh sợi
Tổng 18
Bảng 1.3. Bảng tác nghiệp cắt
Loại sơ đồ : M/1 – L/1 – XL/1 Kích thước: 3M 8.40C * 1
Số sản phẩm/sơ đồ : 3 Số lượng bàn vải :1
Bàn
vải
Số
lá/bàn
Màu Tổng
sản
phẩm
Sản
phẩm
cắt dư Trắng Đen Xanh
dương Xanh
rêu
Nâu
1 60 10 15 10 15 10 180 3
Loại sơ đồ : S/1 – L/1 – XXL /1 Kích thước: 3M 11.56 * 1
Số sản phẩm/sơ đồ : 3 Số lượng bàn vải :1
23
2 45 6 10 12 10 7 135 2
Loại sơ đồ : S/1 – M/1 – L/1 Kích thước: 3M 2.41 * 1
Số sản phẩm/sơ đồ : 3 Số lượng bàn vải :1
3 45 10 12 10 8 5 135 1
d. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình cắt.
- Thiết bị: Có 2 cách cắt vải là cắt phá và cắt gọt. Với từng loại đường cắt ở
các vị trí khác nhau mà nguời ta dùng các thiết bị cho phù hợp. Vì các loại máy
này cũng ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình cắt. mỗi loại dao cắt chỉ phù hợp với
từng loaị nguyên liệu, nếu sử dụng ko phù hợp sẽ ảnh hưởng tới chất lượng cắt
như có thể làm cháy mép sản phẩm.
Trong thực tế, người ta cũng có thể sử dụng kéo để cắt vải. Nếu lưỡi kéo
sắc, sẽ tạo nên những đường cắt trơn đều. Kéo cùn dễ dẫn đến xô lệch vải,
đường cắt bọ nhăn rúm.
- Nguyên liệu: nguyên liệu ảnh hưởng tới quá trình cắt thể hiện: Có những
loại vải dày và mỏng khác nhau. Đối với các loại vải dầy, để đảm bảo chất lượng
cắt, số lớp vải sẽ được trải ít hơn, được dùng các loại dao cắt to hơn và khó cắt
hơn đối với các loại vải mỏng. hay loại vải cotton khi cắt sẽ dễ cắt hơn, các lớp
vải đỡ bị xô lệch trượt lên nhau hơn các loại vải nhân tạo. Đối với các loại vải
nhân tạo khi cắt hay bị dính mép nguyên liệu.
- Trình độ: Tay nghề của nguời công nhân cũng ảnh hưởng tới qúa trình cắt.
Một công nhân lành nghề sẽ có nhiều kinh nghiệm, sẽ tránh được những sai
hỏng, tạo nên những đường cắt trơn đều ko bị lẹm hụt. Ngược lại tay nghề công
nhân yếu hay bị run tay trong quá trình cắt sẽ tạo nên những đường cắt ko trơn
đều, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
2.5. Đánh số.
- Mục đích :
Tránh sự sai màu giữa các chi tiết trên sản phẩm giúp cho công đoạn may
theo dõi lắp ráp các chi tiết trên cùng một sản phẩm đều cùng nằm trên một lá
vải có cùng một số.
Các tập chi tiết từ chính đến phụ phải được đánh số từ lá mặt bàn đến lá
cuối cùng của bàn. Đánh ở vị trí dễ theo dõi mà không ảnh hưởng đến kỹ thuật,
mỹ thuật của sản phẩm.
24
- Yêu cầu:
+ Sử dụng bút chì, phấn sáp... tùy thuộc loại vải và chế độ gia công tiếp
theo.
+ Đánh chữ số cao từ 0.5-5mm.
+ Đánh số vào mặt trái hay mặt phải sản phẩm tùy thuộc loại sản phẩm.
+ Vị trí đánh số rõ, dễ nhìn cho đến công đoạn cuối nhưng không được lộ
ra ngoài mặt phải sản phẩm sau khi may xong.
2.6. Bóc tập
Là chia số chi tiết đã cắt ra thành nhiều nhóm nhỏ theo yêu cầu của mã
hàng để tiện cho việc điều động rải chuyền sau này.
Sau khi cắt xong bàn vải phải ghi phiếu bóc tập từng bàn. Nội dung của
phiếu bóc tập (Thường được in sẵn trên 1 miếng vải trắng, kích thước 7x12 cm)
như sau:
Sau khi đã điền đầy đủ các dữ kiện vào phiếu bóc tập ta buộc vào từng tập
vải theo số lớp chi tiết đã ghi trên phiếu rồi chuyển sang bộ phận phối kiện.
2.7. Phối kiện.
Tập hợp tất cả các chi tết đồng bộ của 1 sản phẩm vào 1 vị trí. Sau đó bó
chúng lại bằng dây vải, khay nhựa rồi cho nhập kho bán thành phẩm chờ cung
cấp cho phân xưởng may.
Trước khi phối kiện phải xem kỹ phiếu bóc tập để phối cho chính xác, đồng
bộ, tránh nhầm lẫn cỡ vóc, bàn vải hay mã hàng, tránh đựơc những sai sót có thể
xảy ra.
PHIẾU BÓC TẬP Mã hàng: .......... Màu :…………….. Bàn cắt số : ……….. Cỡ vóc :…………… Số lớp :……………. Từ lá số…đến : …… Ngày…tháng…năm .....
Người bóc tập Ký tên
25
Cách bó buộc:
- Tất cả đồ vặt buộc chặt với nhau thành 1 cụm
- Chi tiết đem ép mex bó buộc riêng và cài số mặt bàn
- Bó buộc thân to để trên và dưới, chi tiết vặt ở giữa bó buộc chặt chẽ gọn
gàng, cài phiếu mặt bàn vào dây buộc để vào nơi quy định
- Dây buộc phải cùng màu với nguyên liệu
- Bó buộc đúng quy cách.
2.8. Kiểm tra chất lượng cắt
Sau khi cắt xong, phải kiểm tra lại toàn bộ bán thành phẩm trước khi đưa
xuống chuyền may.
- Kiểm tra máy cắt đã đúng mép chưa? Nếu không đi đúng mép có thể dẫn
đến âm hoặc dương thông số. Có thể cắt rộng hơn hay hẹp hơn với dung sai cho
phép hay không?
- Độ dung sai phải đồng bộ.Tất cả các điểm cần bấn dấu đã đúng chưa? đủ
chưa?
- Độ sâu của bấm có đúng không? Lượn góc có đúng không?
- Các chi tiết có đều không? Lấy mẫu trên dưới có trùng nhau không?
Măng séc, tay... có đối xứng nhau hay không? Thân trước vải kẻ caro có đối
xứng với nhau không?
3. Kỹ thuật ép dán
Mục tiêu:
- Hiểu và trình bày được định nghĩa, cấu tạo dựng dính; các thiết bị ép dán;
- Xây dựng được các thông số kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật của quá trình
ép dán;
- Hiểu và trình bày được nguyên nhân dẫn đến ép dán không đạt yêu cầu.
3.1. Định nghĩa
Dán ép được hiểu là dán vật liệu dựng vào mặt nguyên liệu nhờ một lớp
keo có trên mặt vật liệu dựng (ép mex) dưới tác dụng của lực ép và nhiệt độ.
Trong công nghiệp may hiện nay, dựng dính (mex) ngày càng tìm được
ứng dụng rộng dãi nhờ tính năng kết dính dễ dàng với lớp vải chính, dễ sử dụng,
dễ sản xuất mà vẫn đạt hiệu quả công việc.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quá trình ép dán: vải chính, keo mex, thiết bị,
các thông số kỹ thuật.
26
3.2. Cấu tạo dựng dính.
Dựng dính là loại phụ kiện dùng để gia cố các chi tiết của sản phẩm bằng
phương pháp ép dán. Sau khi ép dán, dựng dính sẽ bám dính vào vải chính nhờ
một lớp keo phủ trên bề mặt dựng dính hoặc do tính chất nguyên liệu của dựng
dính. Dựng dính có hai loại.
- Dựng dính bằng chất nhiệt dẻo (termoplast) có tính chất nóng chảy ở nhiệt
độ cao và lúc đó có tính keo dính. Đó là loại dựng dính từ các nguyên liệu như:
Polyamid (PAD), Polyvichlorid (PVC), Polyetylen (POE)...
- Dựng dính trên bề mặt có phủ lớp chất nhiệt dẻo. Loại dựng dính này còn
gọi là Mex. Dưới tác dụng của nhiệt độ, áp suất trong một thời gian nhất định,
lớp chất dẻo sẽ nóng chảy và dính liền mex vào nguyên liệu chính.
a. Cấu tạo của mex: gồm hai phần
- Lớp vải đế.
Lớp vải đế là lớp vải được dùng để phủ keo lên tạo thành mex.Nó có thể
được tạo ra từ vải dệt thoi, dệt kim, vải không dệt, hoặc từ xơ xếp lại.Lớp vải đế
có thế bị co khi ép dán với nguyên liệu chính do tác dụng nhiệt.
- Lớp keo dính.
Là lớp keo được phủ lên trên bề mặt của lớp đế. Nó được cấu tạo từ các
chất nhiệt dẻo. Các chất nhiệt dẻo thường được sử dụng như:
- Polyvichlorid (PVC): PVC tan chảy ở nhiệt độ 125°C-130°C, nhiệt độ ép
dán 155°C. Đối với loại mex này không được ép dán ở áp súât quá cao, có thể
gây hỏng chi tiết hoặc làm lớp keo chảy sang mặt phải của sản phẩm.
-Polyamid (PAD): Nhiệt độ tan chảy 130°C-140°C, bị biến dạng khi giặt
ở nhiệt độ 40°C-60°C.
-Polyetylen (POE): Nhiệt độ tan chảy 115°C nên có thể ép dán bằng bàn
là.Loại này kém chất lượng hơn 2 loại trên, kém chịu đựng trong môi trường hoá
chất
-Polyvynilacelat (PVC) Loại này ít khi được sử dụng.
Mật độ keo cũng có ảnh hưởng tới quá trình dán ép và chất lượng của sản
phẩm. Hạt keo mà càng to thì mật độ càng thưa và ngược lại. Đối với vải dày thì
phải phải chọn loại mex có hạt to, vải mềm thì chọn loại mex có hạt nhỏ và mật
độ dày. Khi ép dán cần phải lựa chọn loại mex cho phù hợp với loại vải chính để
có chất lượng tốt nhất.
27
b. Phương pháp phủ keo dính lên vải đế.
Có ba phương pháp phủ keo dính lên vải đế.
- Phủ chất nhiệt dẻo ở dạng hạt lên vải đế: Các hạt chất nhiệt dẻo được
phun đều lên vải đế, sau đó cán tráng ở nhiệt độ cao, chất keo dính sẽ bám dính
một lớp dầy lên vải đế, từ đó ta được mex cán tráng.
- Phủ keo dính ở dạng kem nhuyễn.
Chất keo dính được phủ lên vải đế nhờ trục quay in trên bề mặt tiếp xúc
giữa trục và mặt vải. Xuất hiện trên vải đế một lớp keo mỏng đều. Phương pháp
này ta gọi là mex tráng.
- Phương pháp phun lên vải đế chất keo dính ở thể lỏng.
Phương pháp này có nguy cơ làm thẩm thấu keo dính sang bề mặt kia của
vải đế. Dùng phương pháp này ta có mex hạt.
3.3.Các thiết bị ép dán
a. Bàn là.
Gồm có bàn là nhiệt và bàn là hơi dùng để ép dán đối với loại mex có nhiệt
độ nóng chảy của keo thấp.
b. Máy ép tấm.
Dùng để ép các chi tiết hay vật liệu dễ bị biến dạng. Loại máy này ép lâu
năng suất không cao.
c. Máy ép dán không liên tục.
Là loại máy làm việc gián đoạn theo một chu kỳ có khoảng thời gian nhất
định tuỳ theo từng loại nguyên liệu và từng loại mex. Sản phẩm ép có thể cho ra
một lượng lớn nhất định.
d. Máy ép dán liên hoàn.
Là loại máy hiện đại và thông dụng nhất hiện nay. Các thông số kỹ thuật
được điều chỉnh bằng hệ thống điện tử. Máy hoạt động không ngừng tạo cho
việc đưa vào và lấy ra các chi tiết không bị gián đoạn
3.4. Các thông số kỹ thuật
Trong quá trình ép dán nhiệt độ, thời gian ép, lực ép, là các yếu tố ảnh
hưởng rất nhiều tới quá trình ép dán
a. Nhiệt độ (t).
- Nhiệt độ phải đủ cao để làm tan chảy lớp keo để kết dính được với
nguyên liệu, tuỳ theo chất keo dính là gì mà ta có nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ
28
ép dán dao động trong khoảng 110°C-170°C. Nếu nhiệt độ quá cao hoặc quá
thấp thì đều làm cho quá trình ép dán đạt hiệu quả thấp.
- Nhiệt độ phù hợp nhất thì lại phụ thuộc vào hệ thống thanh nhiêt. Hệ
thống này phải được thiết kế sao cho số thanh nhiệt tiếp xúc với mex là nhiều
hơn so với vải, có nguyên liệu mới không bị biến dạng dưới tác dụng nhiệt.
b. Lực ép (P).
- Lực ép có tác dụng làm cho mex bám chặt vào vải chính và bám dính đều
trên toàn bộ bề mặt tiếp xúc giữa mex và vải nhờ vào hệ thống trục ép. Trục ép
có thể là đơn, đôi, hoặc Flexo, tuỳ thuộc vào nguyên liệu mà lựa chọn hệ thống
trục ép cho phù hợp. Nguyên liệu càng dày thì nên chọn hệ thống trục ép có lực
nén lớn. Lực nén dao động trong khoảng 0,03-0,05Mpa đối với áo quần ngoài và
0,3-0,4 Mpa đối với áo quần mặc trong thời gian lao động khoảng 12-24s.
- Nếu lực ép quá lớn thêm vào đó là nhiệt độ quá cao sẽ dẫn tới keo dính bị
chảy ra bề mặt sản phẩm
c. Thời gian.
- Lượng thời gian cần cung cấp vừa đủ cho mex và nguyên liệu dính vào
nhau thì được đưa ra ngoài. Thời gian quá dài nguyên liệu ở trong máy quá lâu
sẽ dẫn tới cháy, co, rút nguyên liệu còn nếu thời gian ngắn quá thì mex chưa kịp
kết dính với nguyên liệu cả hai đều làm cho chất lượng ép dán bị thấp.
- Thời gian nhanh hay chậm lại phụ thuộc vào hệ thống băng tải. Hệ thống
băng tải di chuyển nguyên liệu từ đầu vào tới đầu ra theo một tốc độ nhất định.
3.5.Yêu cầu kỹ thuật của quá trình ép dán.
- Keo dính chắc, lâu dài
- Mặt vải chính không bị biến màu, biến dạng
- Chất keo dính không tràn sang bên kia của mặt vải chính.
3.6. Phương pháp kiểm tra độ bám dính của vải và mex.
- Ta ép mex lên vải có kích thước 10×20cm, các thông số p, t, T phù hợp
với loại mex và nguyên liệu. Sau khi ép xong ta tách lớp vải và mex ra tới ½
chiều dài đưa mẫu đó tới máy đo cường độ kéo đứt, cường lực dùng để kéo tách
hoàn toàn mex ra khỏi vải nằm trong khoảng 0,8-1,5dN thì độ bám dính đat yêu
cầu.
- Nếu không có máy đo cường lực ta có thể kiểm tra bằng mắt thường. Lúc
chi tiết ép còn nóng khoảng 50ºC ta tách mex và vải ra nếu thấy lớp keo dính
chảy đều ra toàn bộ bề mặt vải thì đạt yêu cầu. Lúc chi tiết đã nguội thấy hạt keo
dính đều ở hai bên mép vải của chi tiết thì chất lượng cũng đã đạt yêu cầu.
29
3.7. Nguyên nhân dẫn đến ép dán không đạt yêu cầu.
Thường có 2 nguyên nhân chính dẫn đến ép dán không đạt yêu cầu như sau:
- Do loại dựng mex không tốt, không phù hợp hoặc quá thời gian sử dụng,
thời gian sử dụng của mex là 6 tháng, quá 6 tháng, lớp keo bị lão hóa không còn
độ bám dính tốt nữa.
- Do sử dụng nhiệt độ, thời gian và lực ép quá cao không phù hợp với loại
mex và nguyên liệu đã chọn.
Chính vì vậy, mà ta tùy theo các nguyên nhân mà ta khắc phục bằng cách
thay mex mới hay thay đổi lại các thông số kỹ thuật ép dán cho phù hợp.
4. Công đoạn hoàn tất sản phẩm
Mục tiêu:
- Hiểu và trình bày được định nghĩa, cấu tạo dựng dính; các thiết bị ép dán;
- Xây dựng được các thông số kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật của quá trình ép
dán;
- Hiểu và trình bày được nguyên nhân dẫn đến ép dán không đạt yêu cầu.
Công đoạn này bao gồm tất cả các công việc làm sạch, làm đẹp sản phẩm,
bao gói một cách đẹp và hấp dẫn để chuẩn bị cho sản phẩm đến với người tiêu
dùng.
4.1. Tẩy các vết bẩn trên sản phẩm.
a. Phân loại vết bẩn.
Các vết bẩn trên sản phẩm may mặc do nhiều nguyên nhân: trong nhà
máy dệt, trong vận chuyển, trong cắt may, trong bảo quản... Đối với từng loại
vết bẩn phải tẩy bằng một hoá chất thích hợp. Trước khi tẩy ta phải nắm được
tính chất nguyên liệu như màu sắc, độ bền, sự thích ứng của sợi đối với các hoá
chất được sử dụng.
Vết bẩn được phân loại tuỳ theo chất gây nên vết bẩn và mức độ thấm sâu
vào nguyên liệu như sau:
- Vết bẩn trên mặt vải: như mỡ, nhựa đường, phấn chì... thường tẩy bằng
cách dùng dao cạo đi rồi tẩm hoá chất vào.
- Vết bẩn ăn sâu vào lòng vải, thường do các chất lỏng gây nên như dầu
máy, cà phê. Dùng vải lót phía dưới, cho hoá chất vào vết bẩn, chất bẩn sẽ bị
hoà tan thấm vào vải lót.
b. Cách tẩy vết bẩn thường gặp.
1. Vết bẩn từ nhựa đường.
30
Đây là vết bẩn trên bề mặt, dùng dao cạo nhẹ nhựa trên bề mặt (cạo nhẹ
nhựa khỏi mặt vải) lấy dầu thông nhỏ vào mặt trái vết bẩn, dùng giẻ lau sạch,
sau đó dùng ét xăng nhỏ vào tẩy cho đến khi hết bẩn. Sau khi tẩy còn lại vết
vàng ta sẽ khử bằng dung dịch NH4OH nồng độ 3%.
2. Vết bẩn do bụi, muỗi mối gây ra.
Dùng xà phòng tẩy.
3. Vết bẩn do phấn màu.
dùng xà phòng tẩy, nếu không sạch ta dùng dung dịch H2SO4 nồng độ
0,5g/lít, sau đó phải xả kỹ bằng nước lã, nếu không axit còn lại sẽ làm cháy sản
phẩm khi làm nóng (khi là).
4. Vết mực.
Đối với hàng trắng thì dùng dung dịch Javel nồng độ 0,5g/lít sau đó xả lại
bằng nước lã.
Đối với hàng màu thì tuyệt đối không dùng Javel vì vải sẽ bị phai màu.
Dùng xà phòng tẩy hoặc dùng dung dịch thuốc tím, sau đó khử màu tím bằng
dung dịch axit nhẹ như chanh, giấm rồi xả bằng nước lã.
5. Vết bẩn do dầu mỡ, dầu majut.
Nếu mới dây bẩn ta lấy vải sạch để phía dưới , dùng bàn là nóng là lên,
vết bẩn sẽ tan đi sau đó dùng xà phòng tẩy sạch.
6. Vết gỉ sắt.
Dùng chanh vắt lên gỉ sắt, xong sát muối lên trên để một đêm sau đó đem
giặt sạch.
7. Vết bẩn từ đường và bánh ngọt.
Tẩy bằng nước nóng, nếu không sạch thì dùng xà phòng và et xăng. Sau
đó nhỏ vài giọt Glycerin rồi lau đi bằng dung dịch NH4OH loãng, xong giặt sạch
bằng nước ấm.
8. Vết bẩn từ nước trà.
Nếu vải có màu tối thì dùng dung dịch borax 10% (Na2S4O7) sau đó lau đi
bằng dung dịch axit Citric 5% rồi giặt sạch bằng nước lã.
9. Vết mốc.
Thường xuất hiện ở các hàng len dạ, dùng xà phòng giặt sạch sau đó
ngâm độ 1 giờ trong nước ấm có nhỏ vài giọt NH4OH sau đó giặt sạch bằng
nước lã.
c. Một số hoá chất dùng để tẩy có bán tại thị trường.
- Silvatol (Thuỵ Sĩ)
31
Dùng để tẩy dầu mỡ thuộc diện dung môi.
Tẩm Silvatol vào nơi có vết bẩn, chà xát nếu cần, sau 15 phút giặt sạch với
nước ấm và xà phòng.
- K2R (Pháp)
Tẩm K2R trên vết bẩn, để 15 phút trên vải sẽ nổi nên 1 thứ bọt trắng,
dùng bàn chải tẩy nó đi.
-LANAPEX NA (Sonaptol OP) (Pháp)
Tẩy dung môi vào vết bẩn để 15 – 30 phut sau đó giặt bằng xà phòng với
nước nóng.
- TRICLOETYLEN: Dùng tẩy dầu mỡ.
d. Phòng chống bụi bặm.
Để đảm bảo tốt vệ sinh công nghiệp, tránh dây bẩn, đảm bảo tốt chất
lượng hàng hoá, tất cả các bộ phận sản xuất phải tuân theo quy định sau đây:
1. Sản phẩm may xong cần phải cho vào hòm hộp ngay, tránh để bừa bãi ở
sàn nhà, gầm ghế.
2. Trước khi may phải lau chùi máy móc sạch sẽ.
3. Không được ngồi hoặc dẫm chân lên bán thành phẩm, nguyên liệu.
4. Không đẻ lẫn lộn các mầu, không dùng dây màu để buộc bán thành
phẩm.
5. Bán thành phẩm, nguyên liệu trong quá trình vận chuyểnphải được che
đậy cẩn thận.
6. Hàng hoá dở dang trên chuyền phải sắp xếp thứ tự, gọn gàng, không để
rơi vãi bừa bãi, khi hết giờ sản xuất phải được che đậy kỹ càng chống bụi
bẩn hoặc mưa dột.
4.2. Kỹ thuật là
"Là" là quy trình xử lý sản phẩm thông qua tác dụng nhiệt, lực ép và độ ẩm
nhằm tạo phom cho sản phẩm hoặc khiến cho sản phẩm có hình dáng đẹp hơn
trước.
Người ta phân biệt thành hai loại là:
- Là bán thành phẩm: là ở các công đoạn.
- Là hoàn thiện: là sau khi sản phẩm đã hoàn thiện.
a. Các loại hình là khác nhau trong may công nghiệp.
- Là lật, là rẽ đường may: Là cách dùng phương pháp là hoàn chỉnh các
đường can cho êm phẳng và không bị dày.
32
- Là định hình các chi tiết rời hoặc các bộ phận rời cần định hình khuôn
mẫu như nẹp, cầu vai, cổ, măng sec, túi... để tạo điều kiện cho khâu may được
đạt chất lượng, đảm bảo năng suất.
- Là tạo hình: khi là tạo hình ta là tấm vải phẳng thành những hình dáng
cong theo hình dáng cơ thể hay theo mốt đang hiện hành. Đôi khi ta cũng tạo
hình dáng cong ôm lấy cơ thể ở phần mông và ngực bằng cách chiết ly thân sau
quần và chiết ly ngực. Phương pháp là tạo hình phụ thuộc vào phương pháp thiết
kế đã được sử dụng để cắt. Mức độ tạo hình phụ thuộc vào loại nguyên liệu.
Loại nguyên liệu mềm mại, mỏng thì là tạo hình dễ dàng bị mất đi những hình
dáng mới được tạo ra do là tạo hình thì khi tiến hành là ta phải cẩn thận hơn.
Khi là tạo hình ta là trực tiếp vào mặt trái của vải, không qua lớp lót đệm
nên nhiệt độ của bàn là không được quá cao để không được làm cháy hoặc ố vải.
Những chỗ cần là tạo hình ta thấm nước sạch vào và là sao cho có chỗ thì bị
giãn ra (là bai) và có chỗ bị thu lại (là thu) tùy theo hình dáng ta cần.
- Là hoàn chỉnh sản phẩm: Là hoàn chỉnh có tác dụng làm phẳng mặt vải,
loại trừ những vết bỏng và những dấu vết khác có thể để lại sau khi may và tạo
dáng hoàn chỉnh cho sản phẩm. Nếu là tốt ta có thể làm đẹp thêm dáng sản phẩm
và tăng giá trị của nó, ngược lại nếu là không đạt yêu cầu có thể làm hỏng cả
dáng sản phẩm. Trong khi là hoàn chỉnh không những ta phải giữ được hình
dáng trong khi là tạo hình mà ta còn phải hoàn chỉnh hình dáng sản phẩm ở mức
cao hơn. Đó là giữ được độ mo của ngực, ở bả vai, ở mông và ở vòng eo và dáng
đứng của vải. Những chỗ phẳng thì ta là trên đệm gối, ống quần là trên tay đòn.
Những sản phẩm cao cấp ta là trên máy là ép. Máy là ép có nhiều loại được
chế tạo theo hình dáng của sản phẩm khác nhau. Khi là ta lần lượt các bộ phận
trên những máy khác nhau. Những chi tiết nhỏ còn lại ta là bằng bàn là tay.
b. Các thiết bị, dụng cụ là.
- Bàn là: gồm một vỏ kim loại bảo vệ người sử dụng cũng như các chi tiết
bên trong ruột bàn là. Tay cầm để điều chỉnh hướng bàn là. Tay cầm có một lớp
cách nhiệt, được thiết kế phù hợp. Mặt bàn là tiếp xúc với sản phẩm và làm
nhiệm vụ truyền nhiệt. Mặt bàn là thuôn nhọn về phía trên để tiện thao tác cho
các góc nhỏ. Hình dáng của mặt bàn là có thể được thiết kế tùy theo yêu cầu
công việc.
+ Tạo nhiệt và điều chỉnh nhiệt độ.
Nhiệt độ là (đến khoảng 240oC) được tạo ra bởi bàn là điện. Việc điều
chỉnh nhiệt độ được thực hiện thông qua một rơ le nhiệt. Rơ le đảm bảo cho bàn
là có nhiệt độ như đặt trước: Điện tự ngắt khi nhiệt độ lên đến điểm đặt trước.
Khi nhiệt độ hạ xuống, rơ le lại tự động đóng điện. Giới hạn là +/-5oC. Một kim
33
chỉ vào bảng nhiệt độ giúp ta điều chỉnh bàn là: Trên bảng có ghi nhiệt độ, tên
nguyên liệu, hoặc ký hiệu chế độ chăm sóc.
+ Là nhiệt (không dùng hơi nước).
Nhiệt độ được tạo ra bởi một bàn là điện. Nhiệt độ có thể điều chỉnh từ 60-
C- 220C vỡ thế có thể phù hợp với các loại nguyên liệu khác nhau.
Hình 1.8. Bàn là nhiệt
+ Là hơi:
Hình 1.9. Bàn là hơi.
Người ta phân biệt hai nguyên tắc tạo hơi nước:
- Tạo hơi bằng áp suất không khí
Dưới điều kiện áp suất không khí bình thường, nước bốc hơi ở nhiệt độ
100oC. Ở những bàn là tự tạo hơi (bàn là gia đình) nước nhỏ giọt lên mặt bàn là
và bốc hơi. Hơi nước có nhiệt độ tối đa 100oC
Hơi được tạo ra trong thân bàn là. Chỗ chứa nước càng lớn, càng sử dụng
được lâu.
34
- Tạo hơi bằng cách tăng áp suất
Với cách tạo hơi nước bằng tăng áp suất, nước được làm nóng trong một bộ
phận có áp suất cao. Nhiệt độ bốc hơi có thế đạt ở mức cao hơn. Trên bàn là có
thể hiện các thông số về nhiệt độ và áp suất. Trong công nghiệp dệt may, người
ta sử dụng áp suất từ 5-10 bar và nhiệt độ bốc hơi là 150oC-170oC.
- Có hai phương pháp tạo hơi ẩm:
+ Tạo ẩm ngay trong thân bàn là: Nước được đưa đến đế bà là bằng một hệ
thống ống dẫn. Nước bốc hơi do nhiệt của bàn là. Hơi nước được tạo ra có nhiệt
độ khoảng 100oC, khi khí bị lạnh đi một chút sẽ tạo thành nước. Nước dùng tạo
hơi nằm ngay trong thân bàn là hoặc trong một bình chứa rồi được dẫn vào qua
một chiếc ống nhỏ. Loại bàn là này được gọi là bàn là hơi.
+ Tạo hơi ẩm bằng thiết bị riêng biệt: nước bay hơi trong một bể chứa có
áp suất cao (có thể lên tới 10bar), hơi được đưa tới bàn là qua một ống dẫn. Hơi
nước có nhiệt độ là 100oC và giúp cho sản phẩm nhanh nóng lên hơn. Lượng hơi
nước thoát ra dưới mặt bàn là được điều chỉnh bằng một nút hoặc công tắc phía
trên tay cầm. Sự sắp xếp các lỗ thoát hơi cũng như số lượng của chúng tùy thuộc
vào mục đích là. Bàn là loại này được gọi là bàn là hơi áp suất cao.
- Cầu là:
Cầu là dùng để hỗ trợ quá trình là dễ dàng hơn và làm tăng thêm công dụng
của bàn là.
Hình 1.20. Cầu là
35
c. Chuẩn bị trước khi là:
Kiểm tra điện
- Kiểm tra các dây dẫn, khi cắm phích xong phải kiểm tra xem điện có
truyền ra vỏ bàn là không bằng cách dùng bút thử điện
- Không được đi chân đất khi là, không đứng chỗ ẩm ướt
Kiểm tra nhiệt
- Người thợ cần phải kiểm tra độ nóng của bàn là xem đã đủ độ nóng chưa
mơi được tiến hành là. Bàn là điện có đèn báo tự động và các nấc chỉ tên nguyên
liệu, ta phải kiểm tra xem mũi tên chỉ đúng loại nguyên liệu ma ta định dùng
chưa để có điều chỉnh phù hợp. Để chắc chắn ta có thể lật ngược bàn là, nhỏ một
giọt nước lạnh lên nếu thấy nước sôi và bắn tung toé ra những hạt nhỏ ly ty và
khô trong khoảnh khắc thì bàn là quá nóng không được là trên sản phẩm vì như
vậy sẽ làm biến dạng sản phẩm.
- Ta có thể thử bằng cách là lên một miếng vải vụn của nguyên liệu. Nếu
bàn là quá nóng sẽ thấy:
+ Vải màu xanh chuyển sang màu tím đỏ
+ Vải tơ nhân tạo (Axetat) có mùi chua bốc lên
+ Hàng pha sợi tổng hợp sẽ dính đế bàn là
+ Hàng len dạ chuyển sang màu vàng và có mùi khét
Khi đó cần phải ngắt điện, chờ nhiệt độ bàn là giảm mới được là.
d.Kỹ thuật là.
Quá trình là ủi là 1 quá trình trong đó ta tác đồng lên vải đồng thời 4 yếu
tố : nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, thời gian.
Dưới tác dụng của áp suất, những chỗ nhàu nát và bị gấp nếp trên vải được
phẳng ra, sợi vải được nén ép xuống khiến cho độ dày của nguyên liệu giảm đi.
Nhiệt độ có tác dụng rút ngắn thời gian là. Nhiệt độ để là nằm trong
khoảng 110 - 2600C. Khi là ở nhiệt độ cao bàn là phải được di chuyển liên tục
trên bề mặt vải, nếu không có thể gây ra cháy sém mặt vải. Nhiệt độ của bàn là
phải phù hợp với nguyên liệu ấy để tránh làm cháy sém mặt vải.
Độ ẩm cũng là 1 tác nhân quan trọng trong khi là. Tất cả các loại vải đều
dễ thấm ẩm từ không khí và bao giờ chúng cũng có 1 độ ẩm nhất định, trừ loại
vải từ sợi tổng hợp. Khi là ta làm tăng độ ẩm của vải bằng cách vảy nước thấm
bằng giẻ hay là ta làm tăng độ ẩm của vải bằng cách vảy nước thấm nước bằng
giẻ hay là qua 1 tấm vải ẩm đặt trên vải chính để là hoặc dùng bàn là hơi. Nhờ
có nhiệt độ bàn là, nước ở vải lót sẽ bốc hơi và thấm đều vào vải. Độ ẩm khiến
36
vải mềm mại, dễ là hơn và tránh làm bóng mặt vải. Nếu là hơi thì sau khi là nhất
thiết phải treo sản phẩm lên để hơi nưíc còn lại bốc hơi đi.
Thời gian là phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm và loại vải được là.
Phương pháp là những loại vải khác nhau theo từng loại nguyên liệu:
- Vải sợi bông: ta có thể là khô, là hơi càng tốt. Có thể là cả hai mặt trái
phải, nhiệt độ là từ 180 - 2000C.
- Vải lanh: bao giờ cũng đòi hái là hơi, ngoài ra cũng giống như vải bông.
Vải lanh phải là ở nhiệt độ cao thì míi đạt kết quả, giữ nếp. Vải lanh chịu được
nhiệt độ cao nhất trong tất cả các lọai vải.
- Vải len dạ: đòi hỏi trong khi là phải quan tâm đặc biệt. Ta là mặt trái vải
qua lượt vải lót ướt, nếu muốn là bai hoặc là thu thì ta thấm nước vào vải và là
trực tiếp lên vải không qua vải lót. Nếu vải len có nhiều lông thì ta còn đặt 1 tấm
vải lót khô bên dưíi tấm vải lót ưít để lông không bị bẹp, nhiệt độ là khoảng từ
165 - 1900C.
- Vải sợi tơ tằm: ta là khô thẳng trên vải hay qua 1 líp vải lụa máng. Một số
vải sợi tơ tằm ta có thể là qua vải ưít nhưng có 1 số lại không là ưít được vì nưíc
làm loang lổ vải. Nhiệt độ là từ 140 - 1650C.
- Vải tơ nhân tạo Visco và axetat: ta là khô thẳng lên vải. Víi loại vải lụa
làm lót hoặc vải bóng ta có thể là mặt phải vải qua líp lụa máng.
- Vải sợi Polyamid: ta là khô dưới nhiệt độ thấp
-Vải sợi Polyester: ta là như hàng len dạ, nếp là giữ được lâu và chỉ xoá
được dưới nhiệt độ cao.
e. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình là.
- Nhiệt độ: Cùng với độ ẩm khi là, nhiệt độ là tác động lên phom sản phẩm.
Nhiệt độ là cũng phụ thuộc vào: Độ chịu nhiệt của sp. Ví dụ với các sản phẩm
cotton chịu được nhiệt cao hơn các loại vải nhân tạo, như vậy khi là các loại vải
nhân tạo không nên cho nhiệt độ cao sẽ dẫn đến bóng, cháy vải. Tùy từng loại
vật liệu mà điều chỉnh nhiệt độ là cho phù hợp vì khi nhiệt độ tác dụng lên sản
phẩm không đủ nóng và thời gian không đủ lâu, sẽ không đạt được kết quả như
mong muốn.
- Thời gian: Như đã nói ở trên, tùy từng loại vật liệu và vị trí là mà điều
chỉnh nhiệt độ là cho phù hợp, bên cạnh đó, thời gian cũng rất quan trọng. Nếu
nhiệt độ là thích hợp với sản phẩm và mục đích là nhưng thời gian là không đủ
lâu, nhiệt độ chưa kịp truyền tới vật liệu dẫn tới không đạt kết quả như mong
muốn. Ngược lại, nếu thời gian là lâu, nhiệt độ truyền tới vật liệu quá lâu sẽ dẫn
tới cháy, bóng vải.
37
- Áp lực: Lực ép giúp tạo tiếp xúc giữa bàn là và sản phẩm, truyền nhiệt độ
sang sản phẩm. Dưới tác dụng của lực ép, những chỗ nhàu nát và bị gấp nếp trên
mặt vải sẽ được phẳng ra, sợi vải được nén xuống khiến cho độ dày nguyên liệu
giảm đi.
- Độ ẩm: Cũng là một tác nhân quan trọng khi là. Tất cả các loại vải đều dễ
thấm ẩm từ không khí và bao giờ cũng có một độ ẩm nhất định, trừ loại vải từ
sợi tổng hợp. Khi là, ta làm tăng độ ẩm của vải bằng cách vảy nước thấm bằng
giẻ hay ta là qua một tấm vải ẩm đặt trên vải chính để là hoặc dùng bàn là hơi.
Độ ẩm giúp vải mềm mại, dễ là, không bị bóng mặt vải.
f. Kiểm tra chất lượng là.
Chất lượng là ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm, là có tác dụng
làm phẳng mặt vải, phẳng đường may, tạo nếp, tạo ly, tạo dáng cho sản phẩm,
loại trừ những vết gấp & những dấu vết khác có thể để lại trên sản phẩm. Nếu là
tốt sẽ làm đẹp thêm dáng của sản phẩm & tăng giá trị của nó, ngược lại nếu là
không đạt yêu cầu có thể làm hỏng cả dáng của sản phẩm mặc dù chất lượng
may tốt.
Sau khi là xong phải kiểm tra chất lượng của toàn bộ sản phẩm là đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu của khách hàng.
4.3. Vệ sinh công nghiệp
Để đảm bảo vệ sinh trong công nghiệp, tránh dây bẩn, đảm bảo tốt chất
lượng sản phẩm, tất cả các bộ phận sản xuất phải tuân theo quy định như sau:
- Trước khi vào xưởng sản xuất công nhân phải ăn mặc sạch sẽ, đầu tóc
gọn gàng. Nên thay đổi giầy dép trước khi vào xưởng.
- Sản phẩm may xong phải cho vào hòm hộp ngay, tránh để bừa bãi ở sà
nhà, bàn ghế.
- Trước khi may phải lau chùi máy móc thật sạch sẽ.
- Không đựợc ngồi hoặc dẫm chân lên bán thành phẩm, nguyên liệu, sản
phẩm.
- Không để lẫn lộn các màu, không dùng dây màu để buộc bán thành phẩm.
- Bán thành phẩm, nguyên liệu trong quá trình vận chuyển phải được che
đậy cẩn thận.
- Sau khoảng thời gian định kì 2- 3 h, nên có lao công dọn dẹp bụi, xơ vải
hay vải vụn trong phân xưởng.
- Hàng hoá trên phân xưởng phải được sắp xếp gọn gàng, không để rơi vãi
bừa bãi. Khi hết giờ sản xuất phải được che đậy kĩ càng, chống bụi bẩn hoặc
mưa bụi.
38
- Cần giáo dục tinh thần tự giác giữ gìn vệ sinh công nghiệp.
4.4. Kiểm tra kim loại trên sản phẩm
+ Cho sản phẩm đi qua máy ra kim loại.
+ Khi phát hiện có đầu kim loại, máy phát ra tín hiệu.
+ Đưa sản phẩm ra ngoài loại bỏ đầu kimloại đó.
Hình 1.21a: Máy dò kim bằng tay Hình 1.21b: Máy dò kim băng tải
4.5. Quy trình gấp gói, bao bì
Hình 1.22: Quy trình gấp gói, bao bì
Người xây dựng tài liệu kĩ thuật kiểm tra tài liệu kĩ thuật, nắm vững quy
cách gấp sản phẩm, chất liệu nguyên liệu, số lượng sản phẩm và quy cách sắp
xếp sản phẩm trong hộp, hòm..
VD: Sản phẩm sau khi gấp gói được đóng hòm.
+ Đóng 5 sản phẩm cùng cỡ, đồng màu trong 1 thùng carton.
+ Yêu cầu thùng carton 5 lớp ngoài có đậy nắp, đảm bảo tiêu chuẩn xuất
khẩu và có đai nẹp chắc chắn (2 ngang, 1 dọc).
39
+ Marking : In trực tiếp trên 2 mặt lớn nhất của thùng carton và đánh số thứ
tự từ 1/ tổng đến hết.
Sản phẩm dùng để xác định kích thước phải được gấp gói hoàn thiện, cỡ
trung bình và đủ số sản lượng.
* Chú ý : Trong quá trình đo kích thước phải đặc biệt lưu ý đến độ dày
mỏng của chất liệu.
a. Kích thước ngoài cho hòm
Hình 1.23: Kích thước hòm hộp
- Chiều dài, rộng, cao của hộp = Chiều dài thực tế + Độ cử động của sản
phẩm 1 cm và độ dày của giấy hòm hộp.
VD: kích thước khi gấp sản phẩm = 28 x 20 x 30 cm.
Độ dày của hòm hộp = 2 cm.
Kích thước ngoài của hòm hộp = 31 x 23 x 33 (cm)
b. Kích thuớc ngoài cho kiện hàng
- Một kiện hàng gồm nhiều hộp con nên chiều, dài, rộng, cao của kiện sau
khi hoàn thiện đo ngoài = Kích thước chiều dài, rộng, cao của hộp con + 2cm cử
động cho mỗi chiều + 1 cm cử động cho mỗi hộp con (Dài, rộng, cao)
* Chú ý :
+ Độ cử động trên không tính cho kiện hàng có đệm nắp
+ Độ cử động là độ dày của giấy làm hòm + khoảng cách từ sản phẩm hoàn
thiện đến các mặt trong của hòm.
+ Phải ghi rõ địa chỉ, ngày, tháng, năm đóng kiện. Cần sắp xếp và vẽ
trang trí ngoài kiện theo đúng yêu cầu của khách hàng
40
* Các quy định chung :
- Trong một kiện hàng phải đóng theo cỡ vóc, màu sắc của phòng kĩ thuật
tác nghiệp
- Các kiện hàng đóng xong phải để cách mặt đất 20 cm, cách tường 50 cm.
- Kiện hàng xếp chồng lên nhau không quá 5 kiện, phân ra từng lô hàng,
các mặt ghi địa chỉ quay ra ngoài và có đánh dấu mũi tên giới hạn từng lô hàng.
- Mỗi lô hàng phải xếp cách nhau 1 lối đi để tiện việc kiểm tra
- Hàng để trong kho phải đảm bảo các yêu cầu phòng chống chuột bọ, mối
mọt và phòng chống cháy.
JYDEN Pipi Teen A/S Production No............. Style No:................... Color No :.................... Size:..................... Qty:.......................... Gr. Weight:................... Meas C/No: ...........of................
41
CÂU HỎI
1. Nêu đặc điểm cơ bản của sản xuất may công nghiệp?
2. Trình bày các phương pháp trải vải?
3. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình cắt ?
4. Hãy kể tên các thiết bị ép dán?
5. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình là?
YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Đánh giá kiến thức bằng các bài kiểm tra viết hoặc vấn đáp cơ
bản đạt những yêu cầu sau:
Khái quát quá trình sản xuất may công nghiệp;
Quy trình cắt bán thành phẩm;
Kỹ thuật ép dán;
Công đoạn hoàn tất sản phẩm.
Đánh giá kỹ năng của sinh viên bằng các bài tập thực hành:
Thực hành trải vải;
Thực hành ép dán;
Thực hành là và tẩy bẩn.
Đánh giá thái độ:
Thái độ học tập cầu tiến, khả năng tư duy, tự học hỏi;
Quan hệ tốt, đúng mực với bạn bè, thày cô;
Tác phong công nghiệp của một người làm công tác kỹ thuật.
GHI NHỚ
- Đặc điểm cơ bản của sản xuất may công nghiệp- Phân loại các dấu hiệu
nhân trắc
- Quy trình và phương pháp trải vải.
- Kỹ thuật ép dán, kỹ thuật là và vệ sinh công nghiệp.
42
BÀI 2
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM
Mã bài: MĐ23-2
Giới thiệu:
Tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm là một bộ văn bản kỹ thuật do khách
hàng hay doanh nghiệp lập ra để các bộ phận liên quan tham khảo và áp dụng
trong suốt quá trình sản xuất một mã hàng. Ở một số doanh nghiệp, người ta còn
gọi đây là tài liệu kỹ thuật. Việc soạn thảo tiêu chuẩn kỹ thuật cần chính xác,
khoa học và đầy đủ mới có thể đạt hiệu quả cao về chất lượng cũng như năng
suất của quá trình tổ chức sản xuất.
Quy trình sản xuất bao gồm các tài liệu kỹ thuật sau đây:
1. Hình vẽ mô tả mẫu và bản thông số kích thước bán thành phẩm và thành
phẩm.
2. Bản hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu và tiêu hao nguyên phụ liệu.
3. Tiêu chuẩn giác sơ đồ.
4. Quy trình cho phân xưởng cắt.
5. Quy cách may sản phẩm.
6. Quy trình may sản phẩm.
7. Thiết kế dây chuyền công nghệ.
8. Thiết kế mặt bằng phân xưởng.
9. Quy cách bao gói hòm hộp cho phân xưởng đóng gói.
Những tài liệu kỹ thuật này thiết kế trên giấy rời dể dễ dàng sửa đổi và
được đưa đến những đơn vị liên quan. Tại phòng kỹ thuật phải có bản lưu. Khi
muốn thay đổi điều gì phải có chữ k ý của phụ trách đơn vị ở các nơi liên quan
Mục tiêu của bài:
Mô tả được sản phẩm bằng hình vẽ và thuyết minh sản phẩm;
Lập được bảng tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, dễ hiểu, rõ ràng, đầy
đủ, đúng quy định;
Xây dựng được định mức nguyên phụ liệu của đơn hàng;
Rèn luyện phương pháp tính toán để tính định mức nguyên phụ liệu và
có ý thức tiết kiệm nguyên liệu trong sản xuất.
Nội dung chính:
43
- Nghiên cứu đơn hàng
- Nghiên cứu sản phẩm
- Thông số kích thước thành phẩm và bán thành phẩm
- Lập bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu
- Xây dựng định mức nguyên phụ liệu
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm
1. Nghiên cứu đơn hàng
Mục tiêu:
- Trình bày được các công việc cần làm khi nghiên cứu đơn hàng.
Nghiên cứu đơn hàng là công việc cần phải làm trước tiên của một nhân
viên thiết kế công nghệ, cụ thể là:
- Xác định tên gọi, ký hiệu của mã hàng, số lượng sản phẩm của từng cỡ,
từng vóc.
- Nghiên cứu về kiểu dáng, qui cách, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm:
+ Thông số kỹ thuật, yêu cầu đường may
+ Vị trí may các loại nhãn
+ Qui cách là gấp, đóng gói, hòm hộp, bao bì
+ Vị trí đo các thông số của sản phẩm
- Nghiên cứu về nguyên phụ liệu, định mức do khách hàng cung cấp:
+ Mầu sắc , thành phần của vải, dựng, chỉ, vật liệu cài
+ Định mức nguyên phụ liệu
* Trong quá trình nghiên cứu người nhân viên kỹ thuật phải sử dụng
phương pháp thống kê, tổng hợp, lập bảng ghi lại các điểm cần chú ý .
2. Nghiên cứu sản phẩm
Mục tiêu:
- Mô tả được sản phẩm bằng hình vẽ và lời thuyết minh;
- Vẽ được mặt cắt tổng hợp của các bộ phận trên sản phẩm;
- Lập được bảng thống kê số lượng các chi tiết của sản phẩm.
44
2.1. Mô tả sản phẩm bằng hình vẽ và thuyết minh sản phẩm
Bảng hình vẽ mô tả sản phẩm và thuyết minh sản phẩm: Là văn bản
thường nằm ở trang đầu tiên của tập tài liệu, cho phép người đọc có cái nhìn trực
quan về sản phẩm và được sử dụng khắp mọi nơi trong suốt quá trình sản xuất
của mã hàng.
Hình vẽ mô tả sản phẩm: Sử dụng các nét vẽ để vẽ lại hình dáng của
mẫu chuẩn trên giấy theo hướng nhìn trước mặt và sau lưng một cách rõ ràng và
chính xác. Khi cần, có thể vẽ phóng to 1 bộ phận của mẫu từ phía trong hay phía
ngoài để người đọc dễ theo dõi.
Thuyết minh sản phẩm: Dùng chữ viết, kí hiệu, nét vẽ, chữ số để làm
rõ thêm về hình vẽ, diễn tả được các yêu cầu kỹ thuật mà hình vẽ chưa nói hết
được. Đối với mẫu phức tạp, ta phải mô tả theo từng chi tiết, từng bộ phận nhỏ
nhất. Thông thường người ta chỉ mô tả sản phẩm với những thông tin bất biến
đối với mọi cỡ vóc.
Hình vẽ mô tả sản phẩm và thuyết minh sản phẩm hỗ trợ cho quá trình
nghiên cứu và thiết kế mẫu được chính xác và đầy đủ hơn đồng thời giúp cho
các bộ phận cắt, may, hoàn thiện có được những hiểu biết kỹ hơn về sản phẩm
sẽ sản xuất.
Ví dụ:
Hình 2.1: Hình vẽ mô tả sản phẩm áo sơ mi nam
Thuyết minh sản phẩm :
a. Mặt trước của sản phẩm áo sơ mi nam:
45
+ Sơ mi nam cổ đứng chân rời, bản cổ diễu 0.6cm, mí chân cổ,gáy cổ
0.1cm.
+ Nẹp beo thường, diễu nẹp 0.5cm
+ Gấu lượn cong, diễu 0.5 cm.
+ Sườn dáng hơi ôm người. Đường may cuốn hồng kông.
+ Nách vơ sỏa đầu tay 0.4cm. Diễu vòng nách 0.6cm.
+ Thân trước trái có 1 túi ngực đáy tròn không có nắp, mí xung quanh túi
0.15cm
+ Tay áo: dài tay có bác tay tròn, diễu 0.6 cm.
+ Có khuy khuyết cài, thép tay chữ sòi nhọn .
b. Mặt sau áo sơ mi:
+ Thân sau có cầu vai rời, mí cầu vai 0.15cm.
+ Xếp ly cầu vai hai bên.
2.2. Bảng thống kê số lượng các chi tiết của sản phẩm
- Kiểm tra số lượng các chi tiết với tài liệu kỹ thuật, áo mẫu và mẫu giấy
- Lập bảng thống kê chi tiết: Thống kê các chi tiết lần lượt từ ngoài vào
trong (Lần ngoài dựng đệm), từ trên xuống dưới, từ trước ra sau.
- Bảng thống kê chi tiết phải ghi đầy đủ số lượng từng chi tiết.Những chi
tiết nào đối nhau phải ghi chú cụ thể.
- Mỗi loại vải hay phụ liệu phải được viết theo kí hiêu A, B, C…ở từng
mục của bảng thống kê.
- VD: + A: Vải chính
+ B: Vải lót
+ C: Dựng
- Đối với jacket hay sản phẩm có nhiều chi tiết phải được mã hoá bằng kí
hiệu A1, A2,…
- Đối với những sản phẩm đơn giản thường có thể ghi tắt tên gọi của chi
tiết. VD: thân trước, thân sau là TT, TS…
Ghi như vậy sẽ giảm được thời gian in và tăng độ bền cho máy vẽ (trường
hợp GSĐ trên máy tính)
- Khi mẫu hay bảng thống kê sửa đổi phải ghi rõ ngày sửa đổi và bàn giao
cho bộ phận giác mẫu.
46
Bảng 2.1:Bảng thống kê chi tiết áo sơ mi nam.
Mã hàng: LKA-8112010.
S
TT
Tên chi tiết
L
Ký hiệu
mẫu
SL(khoan
bấm)
Ghi
chú
I.Chi tiết chính
1 Thân trước trái N118-
352
05
2 Thân trước
phải
N118-
351
02
3 Thân sau N118-
LC
05
4 Tay N118 08
5 Cầu vai ngoài,
trong
N118 02
II. Chi tiết phụ
1 Cổ lần lót 5615
R3/2003
2 Bác tay lần lót H26
3 Thép tay to N118
4 Thép tay nhỏ N118
5 Túi P230/DT 04
III. Dựng
1 Dựng bản cổ SL229/0
3
2 Dựng chân cổ SL229/0
3
Thiê
n 45
3 Dựng gia cố SL229/0
3
4 Dựng bác tay H26
47
2.3. Hình vẽ mặt cắt tổng hợp của các bộ phận trên sản phẩm
Là văn bản kỹ thuật, trong đó trình bày hình vẽ mặt cắt tổng hợp của các
bộ phận trên sản phẩm, nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ kết cấu và quy cách
lắp ráp của sản phẩm.
Trên hình vẽ ghi đầy đủ thông số thành phẩm và thông số đường may,
kèm theo là lời thuyết minh nhằm làm rõ hơn về quy cách may các bộ phận của
sản phẩm.
a. Mặt cắt tổng hợp của túi cơi
48
b. Mặt cắt tổng hợp của cổ áo
c. Mặt cắt đường may nách áo
49
d. Mặt cắt đường may đề cúp
Hình 2.2 : Hình vẽ mặt cắt tổng hợp của các bộ phận trên sản phẩm
3. Thông số kích thước thành phẩm và bán thành phẩm
Mục tiêu:
- Lập được bảng thông số kích thước thành phẩm và bán thành phẩm.
Bảng thông số kích thước thành phẩm và bán thành phẩm là văn bản có
ghi tất cả kích thước cơ bản của các bán thành phẩm -thành phẩm. Nó phục vụ
cho thiết kế mẫu và kiểm tra kích thước bán thành phẩm - thành phẩm trong quá
trình sản xuất và giao nhận thành phẩm.
Các bảng này hầu hết do khách hàng lập sẵn và gửi sang. Tuy nhiên, ta
cần phải lưu ý một số vấn đề sau:
- Bảng được viết bằng tiếng nước ngoài. Vì vậy, cần phải có kế
hoạch dịch rõ ý của tất cả các thông tin yêu cầu kỹ thuật của khách hàng.
- Cách trình bày bảng của khách hàng đôi khi rất rối rắm. Vì thế, cần
chọn lọc lại những điều cần biểu đạt vào văn bản của ta để mọi người dễ theo
dõi nhưng không làm thất thoát các nội dung của chúng.
- Nếu đơn vị tính của khách hàng không phù hợp với điều kiện của ta,
cần có biện pháp chuyển đổi đơn vị và thông số cho phù hợp.
- Văn bản phải được rà soát để kịp thời phát hiện các sai sót về thông
số do đánh máy, do nhầm lẫn, do co giãn nguyên phụ liệu,...Tất cả những điều
chỉnh đều cần phải thông qua khách hàng và có chữ ký xác nhận bằng văn bản.
50
- Bên cạnh các số đo cần thiết cho mỗi thông số kích thước, cần đàm
phán với khách hàng để biết được thông tin về dung sai cho phép nhằm đảm bảo
độ an toàn cao trong quá trình thiết kế và sản xuất sau này.
Bảng 2.1: Bảng thông số kích thước thành phẩm
BẢNG THÔNG SỐ KÍCH THƯỚC THÀNH PHẨM Mã hàng: HP/033
Đơn vị: cm
STT
36
38
40
42
44
Dung
sai 1 Dài áo 80 82 84 85 86 0,5
2 ½ Vòng ngực 50 52 54 56 58 1
3 ½ Vòng lai 50 52 54 56 58 1
4 Rộng vai 47 48 49 50 51 0,3
5 Dài tay 25.5 26 26.5 27 27.5 0,5
6 ½ Cửa tay 17 17.5 18 18.5 19 0,25
7 ½ Vòng nách 24 25 26 27 28 0,25
8 Cao đô sau 10.5 10.5 10.5 10.5 10.5 0,5
9 Vòng cổ 36 38 40 42 44 0,5
10 Dài cạnh cổ 7.5 7.5 7.5 8 8 0,1
11 Rộng giữa bản cổ 4.5 4.5 4.5 4.7 4.7 0,1
12 Rộng giữa chân cổ 3.3 3.3 3.3 3.3 3.3 0,1
13 Rộng túi 13.5 13.5 13.5 13.5 13.5 0,2
14 Sâu túi 15 15 15 15 15 0,2
15 To bản nẹp cúc 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 0,1
16 To bản nẹp khuy 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 0,1
4. Lập bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu
Mục tiêu:
- Xây dựng được bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu.
Bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu là một văn bản kỹ thuật, trên đó
có thống kê tất cả các nguyên liệu cần dùng, có ghi đầy đủ các ký hiệu, màu hoa,
hội hoạ, carô, kẻ...
SIZE THÔNG SỐ
51
Phụ liệu ghi rõ loại dựng, mex gì, ký hiệu, cúc, nhãn sử dụng, nhãn
cỡ, vóc loại gì, số lượng bao nhiêu...; chỉ may, chỉ vắt sổ, chỉ đính là chỉ gì, ký
hiệu màu sắc, chỉ số chỉ.
Bảng tiêu hao nguyên phụ liệu ghi rõ tiêu hao bao nhiêu các loại
cho một sản phẩm.
Chỉ: bao nhiêu mét.
Nhãn giấy: 1
Bìa lưng : 1
Bướm cổ: 1
Khoanh cổ bìa: 1
Khoanh cổ mica: 1
Túi nilông PE: 1
Kẹp nhựa: 5 cái
Kim gút: 5 cái.
Bảng 2.2: Bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu
BẢNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NGUYÊN PHỤ LIỆU Tên khách hàng: Mã hàng: Số lượng..........................Ngày giao hàng:..................... Vải chính
Vải lót
Keo dựng
Chỉ may chính
Chỉ may lót
Nút Dấy kéo
Nhãn Ghi chú
Ngày......tháng........năm Ngày......tháng........năm Người phê duyệt Người lập bảng
52
Bảng 2.3. Bảng mầu dùng cho bộ phận kho, bộ phận cắt và QA cắt
Vải chính (Ghi rõ thành phần, ký hiệu, màu)
Vải lót (Ghi rõ thành phần, ký hiệu,
màu)
Các loại dựng
Dựng nẹp
Dựng
cổ
Dựng
túi
Bảng 2.4: Bảng mâu dùng cho phân xưởng may
V¶i chÝnh
C¸c lo¹i nh·n
Dùng c¸c lo¹i ( Ghi râ tªn Phô liÖu, )
C¸c phô liÖu kh¸c :
Lo¹i v¶i
(ChÝnh,lãt…)
Lo¹i dùng trong
1SP Dùng cæ, nÑp, Ntói, c¬i
tói …
Lo¹i
chØ Kho¸ Cóc Mãc
53
Hình 2.5. Các loại nhãn, mác sử dụng của mã hàng.
54
5. Xây dựng định mức nguyên phụ liệu
Mục tiêu:
- Trình bày được phương pháp tính định mức chỉ và định mức nguyên liệu.
- Tính toán được định mức chỉ và định mức nguyên liệu cho đơn hàng.
5.1. Phương pháp tính tiêu hao chỉ cho một sản phẩm.
a. Phương pháp tính theo tiêu hao thực tế
Ta ước đoán một số mét chỉ để may một sản phẩm: đo và cuộn vào
một ống chỉ riêng. Dùng ống chỉ ấy đưa người may mẫu may hoàn chỉnh một
sản phẩm, sau đó ta đo một số mét chỉ còn lại trên ống thì tính được số mét chỉ
tiêu hao.
Cách tính này chỉ tính được một cỡ mà ta đem may, mà trong thực
tế ta phải may nhiều cỡ vóc: để không tốn thời gian ta chỉ tính tiêu hao cho hai
cỡ đầu và cuối, các cỡ còn lại được tính từ hai cỡ đã cho.
Ta đo tiêu hao chỉ cỡ nhỏ nhất là M1.
Ta đo tiêu hao chỉ cỡ lớn nhất là Mn.
= 1
1
n
MMn
M là số mets chỉ chênh lệch giữa hai cỡ kề nhau.
n là số lượng cỡ sản xuất.
M2 = M1 + M
M3 = M1 + 2M
...
Mn-1 = Mn-2 + (n-2). M
Ngoài phương pháp tính lượng tiêu hao chỉ như trên, ta còn có
phương pháp tính lượng tiêu hao chỉ theo chiều dài đường may.
b. Phương pháp tính tiêu hao chỉ theo chiều dài đường may:
Phương pháp 1: Tháo chỉ của 1 đường may dài 10cm, sau đó tính tiêu hao
chỉ cho 10cm bằng công thức:
L1 = 10
Ltieuhao
Phương pháp 2: Dùng 1 lượng chỉ có chiều dài xác định để may 1 đoạn
đường may xác định, sau đó đo lượng chỉ còn lại thì ta sẽ xác định được lượng
chỉ tiêu hao cho 1 đoạn đường may.
55
Phương pháp 3: Lắp trên các loại máy 1 thiết bị đếm chiều dài chỉ cho
phép ta biết được lượng chỉ tiêu hao cho sản phẩm.
Phương pháp 4: Tính lượng chỉ tiêu hao cho 1 sản phẩm:
Với mỗi loại đường may máy 1 kim, 2 kim, vắt sổ 3 chỉ, máy vắt sổ 5 chỉ,
máy đính cúc, máy thùa khuy… Ta tiến hành xác định tiêu hao chỉ trên 1m
đường may theo đúng mật độ mũi may và độ dày của nguyên liệu theo yêu cầu
kỹ thuật. Sau đó tháo chỉ ra và đo lượng tiêu hao trên 1m đường may đó.
Đó là hệ số nhất định cho 1 loại nguyên liệu có độ dày nhất định, loại
đường may nhất định với mật độ may nhất định. Trên sản phẩm ta đo chiều dài
đường may các loại, đem nhân với hệ số tương ứng, ta được tiêu hao chỉ cho 1
sản phẩm.
Các cỡ khác ta xác định bằng cách so sánh cỡ may mẫu với các cỡ đó, hơn
kém bao nhiêu thì cộng vào hoặc trừ đi bấy nhiêu.
Công thức tính:
L = Σ( l × k) + T
Trong đó: L: Định mức chỉ tiêu hao cho 1 sản phẩm
l: Chiều dài của đường may thực tế đo trên sản phẩm
k: Hệ số tiêu hao chỉ phụ thuộc vào lớp vải, loại đường may, mật độ mũi
may và độ dày của nguyên liệu.
T: Lượng chỉ tiêu hao đầu và cuối đường may (phụ thuộc loại thiết bị:
máy cắt chỉ tự động, máy không cắt chỉ tự động...).
Ví dụ: Cho một loại áo sơmi:
Vắt sổ 3 chỉ mật độ 5 mũi/ 1cm tiêu hao 14 mét.
Máy may 1 kim 5 mũi/1cm tiêu hao 2,5 m
Một khuy dài 16 mm tiêu hao 0,8 m.
Một cúc 2 lỗ tiêu hao 0,5 m.
Qua thực tế khảo sát đo cỡ M mã sơmi SM148 ta được kết quả sau:
Máy 1 kim 10m
Vắt sổ 3 chỉ 6m
10 khuyết, cúc 10m
Biết: Lượng chỉ tiêu hao đầu và cuối đường may là 5%
Tính định mức chỉ của sản phẩm cỡ M?
Giải:
Ta có lượng chỉ tiêu hao thực tế cho từng loại đường may:
56
Máy 1 kim 10m x 2,5 = 25 m.
Vắt sổ 3 chỉ 6m x 14 = 84 m.
10 khuyết, cúc 10m x (0,8+0,5)= 13 m.
Tổng cổng : 25 + 84 + 13 = 122 m
Định mức chỉ của 1 sản phẩm cỡ M là:
(25 + 84 + 13) + (25 + 84 + 13) x 0,5% = 122,61 m/1 áo.
5.2. Phương pháp định mức nguyên liệu.
Để tính định mức nguyên liệu ta phân biệt hai loại định mức: định mức
chỉ đạo và định mức kỹ thuật.
- Định mức chỉ đạo: là định mức sơ bộ cho một sản phẩm trung bình để
lấy đó làm chuẩn mực giác sơ đồ. Trong quá trình giác sơ đồ định mức chỉ đạo
cũng có thể rút lên hay thêm ra. Định mức sau khi giác sơ đồ đã là định mức
chính xác gọi là định mức kỹ thuật.
Định mức chỉ đạo có thể tính được bằng phương pháp thống kê. Trong
cuốn sổ lưu của tổ giác sơ đồ có ghi lại từng mã hàng đã sản xuất, các chi tiết
chính của sản phẩm, định mức đã thực hiện được, khổ vải bao nhiêu...
Dựa vào đó ta xây dựng định mức cho một mã hàng có kết cấu tương
đương.
Ví dụ: định mức cho một sơ đồ đã thực hiện được là 4m/2 áo khổ 0,90 m.
Một sản phẩm tương đương nhưng có thêm túi cùng cỡ đó giác trên khổ 0,90 m
sẽ là 4,12 m.
Kinh nghiệm cho thấy nếu giác cùng một cỡ trên hai khổ vải hơn
nhau 1 cm chẳng hạn trên khổ 0,90 m và 0,89 m dài hơn chiều dài trên sơ đồ
0,90 m từ 4 – 5 m.
Nếu giác sơ đồ cùng trên một khổ vải mà liên tiếp nhau thì cỡ lớn
hơn sẽ có chiều dài sơ đồ lớn hơn từ 10 – 15 cm tuỳ theo kiểu mẫu và loại cỡ to
hay nhỏ.
Tiêu chuẩn hoá định mức chỉ đạo:
Ở các nước tiên tiến mà công nghiệp may đã phát triển mạnh mẽ thì tiêu
hao nguyên liệu cho mỗi loại sản phẩm được tiêu chuẩn hoá trên sản phẩm
chuẩn. ở CHDC Đức chẳng hạn, đối với sơmi chuẩn đã có định mức chỉ đạo
trong tiêu chuẩn theo m2.
Sơmi chuẩn là loại sơmi cỡ trung bình 39 – 40, cổ chân liền, có cầu vai
rời, có một túi không nắp.
57
Nếu sản phẩm khác sơmi chuẩn là có 2 túi thì sẽ được cộng khoảng 4 dm2.
Nếu sơmi cỡ trung bình ta coi là chuẩn có hệ số 1 thì các cỡ khác có hệ số
đối với cỡ trung bình như sau:
Cỡ Hệ số Cỡ Hệ số 35 – 36 0.93 43 – 44 1.08 37 – 38 0.96 45 – 46 1.12 39 – 40 1 47 – 48 1.16 41 – 42 1.03 49 – 50 1.19
Tương đương như thế là hệ số về định mức nguyên liệu theo một mét
vuông.
Ở Liên Xô và Tiệp Khắc, định mức chỉ đạo được khống chế bằng phần
trăm vô ích.
Đối với mỗi loại sản phẩm cùng với đặc điểm về kết cấu được tiêu chuẩn
hoá phần trăm vô ích. Tính chiều dài sơ đồ theo phần trăm vô ích ta sẽ đề cập
sau.
- Định mức kỹ thuật (Định mức sau khi giác sơ đồ): được coi là pháp chế
của nhà máy, các đơn vị phải tuân theo. Tiêu hao nguyên liệu khi trải còn bị hao
phí đầu bàn nữa. Như vậy tiêu hao nguyên liệu được tính như sau:
Dbv = (Dsđ + Htv) n
Dbv: Chiều dài bàn vải
Dsđ: Chiều dài sơ đồ
Htv: Hao phí trải vải, thường từ 0,6 -1% chiều dài sơ đồ
n: Số lớp vải trải
Tiêu hao nguyên liệu thực tế còn phải cộng tiêu hao do thay thân, đổi màu
từ 2,5 – 5%.
58
Bảng 2.5: Bảng định mức nguyên phụ liệu
BẢNG ĐỊNH MỨC NGUYÊN PHỤ LIỆU Mã hàng: Cỡ vóc: Số lượng:
STT
TÊN NPL
Đơn vị tính
Định mức
SL đơn hàng
Nhu cầu
Ghi chú
I Nguyên liệu 1 Vải chính.......... m 1.5 1000 1500 2 Vải lót................. m 1.45 1000 1450 II Phụ liệu........... 3 Mex 8007# trắng - K36" m 0.2 1000 200 4 Chỉ 60/3# 9763 - 5000m/c Cuộn 0.05 1000 50 5 Nút nhựa 4 lỗ - 15mm Cái 7 1000 7000
Ngày....tháng........năm Người lập bảng Ký tên
6. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm về tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm;
- Nêu được trình tự xây dựng yêu cầu kỹ thuật;
- Nêu được trình tự xây dựng yêu cầu kỹ thuật;
- Xây dựng được các tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm của đơn hàng.
6.1. Khái niệm
Tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm là những qui định cụ thể về kỹ thuật của
một mã hàng, được thể hiện dưới dạng văn bản mang tính pháp chế về kỹ thuật
được trình bày theo một bố cục nhất định.
6.2. Ý nghĩa
- Cung cấp đầy đủ các thông tin cho quá trình sản xuất
- Là căn cứ để khi triển khai sản xuất được thống nhất, đảm bảo các yêu
cầu của khách hàng.
- Là cơ sở cho việc kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm.
59
- Là căn cứ pháp lý giải quyết các phát sinh đối với khách hàng
- Giúp cho người công nhân hiểu được các yêu cầu của sản phẩm, qui trình
may sản phẩm để gia công sản phẩm đạt chất lượng.
6.3. Điều kiện để xây dựng yêu cầu kỹ thuật
- Tài liệu kỹ thuật của khách hàng
- Bảng sử dụng nguyên, phụ liệu
- Sản phẩm mẫu
- Mẫu giấy thiết kế của sản phẩm
6.4. Yêu cầu
- Đảm bảo đúng các yêu cầu của khách hàng, tính chính xác, tính thống
nhất, tính đầy đủ.
- Tài liệu được trình bày khoa học, rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, có hình vẽ
minh hoạ. Thông tin phải rất chính xác.
- Đảm bảo tính kịp thời ( ban hành trước ngày sản xuất ít nhất một ngày)
6.5. Trình tự xây dựng yêu cầu kỹ thuật
a. Lập thông tin của mã hàng bao gồm:
- Tên hàng, mã hàng, số hợp đồng đúng theo lệnh sản xuất
- Tên người xây dựng, người phê duyệt ghi rõ họ tên
- Ngày hoàn thành
- Nơi nhận yêu cầu
- Nội dung sửa đổi ( nếu có) bao gồm: Nội dung; lý do; người sửa đổi; phụ
trách phòng kỹ thuật.
b. Mô tả hình dáng sản phẩm
- Mô tả bằng hình vẽ: mặt trước, mặt sau của sản phẩm
- Mô tả những nét đặc trưng nhất, đặc điểm chính của sản phẩm, từ hình
dáng chung đến đặc điểm riêng , mặt trước sang mặt sau, phía ngoài phía trong
của sản phẩm .....
c. Lập bảng nguyên, phụ liệu
- Bảng nguyên, phụ liệu thể hiện các thông tin:
+ Tên gọi nguyên liệu, phụ liệu
+ Ký hiệu
+ Thành phần cấu tạo nguyên, phụ liệu
+ Chủng loại, kích thước ,số lượng
60
- Nguyên tắc lập bảng: Đảm bảo chính xác, đầy đủ nguyên phụ liệu của sản
phẩm
d. Xây dựng yêu cầu kỹ thuật
Xây dựng tiêu chuẩn giác sơ đồ:
Yêu cầu khi giác
- Yêu cầu về canh sợi: Giác mẫu đúng quy định về chiều canh sợi của
các chi tiết trong sản phẩm.
- Yêu cầu về định mức: Sơ đồ giác mẫu phải đảm bảo hiệu suất sủ dụng
của nguyên liệu, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Yêu cầu về khoảng cách các chi tiết: Quy định rõ khoảng cách đặt các
chi tiết trên sơ đồ (ví dụ: mã hàng sử dụng vải Uni thì khoảng cách các chi tiết là
0,1cm).
Nguyên tắc khi giác:
- Kiểm tra đối chiếu các thông tin trên phiếu, tài liệu kĩ thuật trên mẫu phải
đồng bộ.
- Kiểm tra số lượng các chi tiết trên mẫu theo bảng thống kê.
- Nguyên tắc khi giác sơ đồ:
+ Giác từ trái sang phải hoặc ngược lại
+ Giác từ hai biên vải vào giữa
- Các chi tiết trong sản phẩm giác theo hai chiều, chi tiết to đặt trước chi
tiết nhỏ đặt sau, trong đó chi tiêt chính đặt trước, chi tiêt phụ đặt sau.
- Sắp xếp các chi tiết khoa học , hợp lý, dễ nhìn, để cắt, để kiểm tra, đảm
bảo được hiệu suất sử dụng cao nhất.
- Khi giác chú ý không để các chi tiết đuổi chiều, lệch canh sợi, chồng lên
nhau, đảm bảo các chi tiết không thừa không thiếu, đúng cỡ đúng kí hiệu, bố trí
các đường cong kết hợp với các đừơng cong (đường cong lồi kết hợp với đường
cong lõm), các đường chéo kết hợp với các đường chéo (đường chéo đối xứng).
Các điểm bấm, đánh dấu được sao đầy đủ vào mẫu giác.
Yêu cầu kỹ thuật về cắt :
- Tiêu chuẩn về sử lý nguyên liệu
+ Kiểm tra chất lượng vải trước khi đưa vải vào sản xuất, loại bỏ những lô
vải kém chất lượng.
61
+ Xử lý độ co vải trước khi cắt bằng cách dỡ vải ra khỏi cuộn trong một
thời gian qui định (tuỳ theo từng loại vải ).
+ Trường hợp đặc biệt sử lý bằng cách cho vải chạy qua máy ở nhiệt độ
nhất định có phun hơi nước.
- Tiêu chuẩn về canh sợi
Qui định về canh sợi cho các chi tiết, độ dung sai canh sợi cho phép ( nếu có ).
- Tiêu chuẩn về mặt vải: Qui định mặt phải, mặt trái của vải
- Tiêu chuẩn về chiều hoa, chiều tuyết, chiều kẻ, tâm kẻ...
Qui định chiều hoa, chiều tuyết, chiều kẻ, tâm kẻ...
- Tiêu chuẩn trải vải:
+ Qui định số lượng lá vải trên một bàn cắt
+ Chiều dài sơ đồ mẫu giác
- Tiêu chuẩn cắt bán thành phẩm
+ Qui định loại hàng nào cắt phá sơ đồ, loại hàng nào xoa phấn
+ Qui định cắt phá, cắt gọt đối với từng chi tiết. Những chi tiết đòi hỏi độ
chính xác cao phải cắt gọt bằng mẫu sắt. Đối với hàng kẻ dọc, ka rô, phải cắt bổ
ngực, xếp thân sau đó cắt gọt.
- Tiêu chuẩn về các chi tiết khi cắt: Yêu cầu các chi tiết khi cắt phải cắt
đứng thành, đường cắt phải trơn đều, các chi tiết có đôi phải đối xứng bằng nhau.
- Tiêu chuẩn về phối kiện bán thành phẩm:
+ Viết số thứ tự : Qui định rõ vị trí đánh số thứ tự, loại phấn, chú ý với
những loại hàng sáng mầu chọn vật liệu đánh số để đảm bảo vệ sinh công nghiệp .
+Phiếu mặt bàn: Để đảm bảo cho việc giao nhận bán thành phẩm và triển
khai sản xuất được chính xác khi phối kiện phải có phiếu mặt bàn ghi đầy đủ tên
sản phẩm, cỡ số, số lượng sản phẩm, ký hiệu bàn cắt, xác nhận của người phối
kiện, ngày... tháng... năm ....
+ Qui định rõ từng loại hàng sản xuất theo bó hàng hay từng nhóm mầu,
cây vải....
Yêu cầu kỹ thuật về may sản phẩm:
Yêu cầu về độ êm phẳng của các đường may:
Các đường may đảm bảo êm phẳng, các đường diễu không được nối chỉ đầu
và cuối đường may lại mũi 3 lần chỉ trùng khít ( chiều dài lại mũi ).
62
Quy cách may sản phẩm: là bảng hướng dẫn các yêu cầu kỹ thuật của
đường may trên từng chi tiết sản phẩm
- Yêu cầu về mật độ mũi chỉ:
+ Số mũi chỉ / 1cm các đường may trong, đường may ngoài của sản phẩm
+ Số mũi may/1 khuyết
+ Số mũi may /1 cúc
+ Nếu cúc dập ghi rõ cách dập
- Yêu cầu về thông số các đường may cho từng chi tiết của sản phẩm
- Yêu cầu về hướng lật các đường may
- Yêu cầu về trình tự may các chi tiết trong sản phẩm để thuận tiện cho việc
giải chuyền
- Yêu cầu về loại máy chuyên dùng sử dụng: Qui định rõ các chi tiết trong
sản phẩm được may bằng loại máy chuyên dùng nào
- Yêu cầu về cách gắn các loại nhãn, mác....
Bảng 2.6: Bảng quy cách may sản phẩm
BẢNG QUY CÁCH MAY SẢN PHẨM QUẦN THỜI TRANG
Mã hàng : Quần thời trang KL - 1228
Kế hoạch: 8500 sản phẩm. Ngày giao hàng: 12/01/2013
Tên chi tiết Quy cách may
1. Cạp quần
+ May can chắp cạp chính, đường may 0.7 cm.
+ May can chắp cạp lót, đường may 0.7 cm.
+ May lộn sống cạp, đầu cạp, đường may 0.7 cm.
(Chân cạp lót đã được vắt sổ)
+ Mí lé cạp 0.15 cm.
+ Diễu cạp 0.2 cm (Máy 1 kim)
+ Tra cạp vào thân quần 0.7cm
+ Mí chân cạp 0.15 cm.
63
2. Khoá
+ Ghim khoá 0.5 cm.
+ Mí lé cạnh moi phải 0.15 cm.
+ Kê mí cạnh moi trái 0.15 cm.
+ Diễu moi (máy 2 kim) 0.5 cm.
3. Túi trước
+ May đáp miệng túi vào thân túi trước 0.7 cm.
+ Diễu đường miệng túi (Máy 2 kim) 0.5 cm..
+ May túi quần vào thân trước (Máy 2 kim) 0.5
cm.
4. Các đường may
chắp
+ Chắp đề cúp TS (Máy 2kim 5 chỉ); diễu ngoài
(Máy 2 kim) 0.5 cm.
+ Chắp đáp TS (Máy 2kim 5 chỉ), (Máy 2 kim) 0.5
cm.
+ Chắp dọc quần (Máy 2kim 5 chỉ), diễu dọc quần
(Máy 2 kim)
+ Chắp dàng quần (Máy 2kim 5 chỉ)
+ May gấu (Máy 1 kim), ngoài (Máy 2 kim) 0.5
cm.
5. Túi sau
+ May miệng túi sau + dây viền trang trí (Máy 2
kim) 0.5 cm; Miệng túi 2.5 cm.
+ Dán túi vào thân (Máy 2 kim) 0.5 cm.
6. Gấu quần
+ Tra gấu vào thân quần 1cm (Máy 1kim)
+ Diễu đường tra gấu vào thân (Máy 2 kim) 0.5
cm.
+ Diễu cạnh trên gấu quần (Máy 2 kim) 0.5 cm
64
7. Dây passang
+ Vắt sổ dây passang (1K3C)
+ Là dây passang (Bàn là)
+ Ghim dây passang (Máy di bọ)
8. Mác
+ Ghim mác chính 2 cạnh 0.2 cm.
+ Mác cỡ vào mác chính 0.2 cm.
+ Mác sử dụng 0.2 cm.
Qui định về là - gấp
- Thông số nhiệt độ là, ép sản phẩm
- Lực ép, thời gian ép sản phẩm
- Các loại thiết bị là ép chuyên dùng
- Là phẳng hết diện tích của sản phẩm
- Gấp, đóng gói sản phẩm
- Các vị trí gài ghim, kẹp, các loại nhãn, mác, thẻ bài
- Đối với những sản phẩm có tính chất cơ lý đặc biệt cần có qui định và
hướng dẫn cụ thể.
Qui định về thiết bị chuyên dùng
- Qui định chủng loại thiết bị
- Thông số kỹ thuật của máy phù hợp với sản phẩm
- Các loại cữ, gá
Các yêu cầu đặc biệt (nếu có )
-Trải vải, cắt sản phẩm
- Về kẻ, đối xứng ô kẻ
- Về một số đường may đặc biệt khác
- Nhiệt độ, lực là ép
- Chế độ giặt
Yêu cầu kỹ thuật của các chi tiết
- Phương pháp may các chi tiết
- Qui cách đường may, thông số kỹ thuật
65
- Hình vẽ minh hoạ và chú thích yêu cầu kỹ thuật
Lập bảng thông số thành phẩm - bán thành phẩm của sản phẩm
- Khái niệm bảng thông số thành phẩm: Là bảng thông số đo, tại các vị trí
của sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
- Khái niệm bảng thông số bán thành phẩm: Là bảng thông số đo, tại các vị
trí của chi tiết bán thành phẩm được qui định trong tài liệu kỹ thuật của khách
hàng, đã được cộng thêm lượng dư công nghệ.
- Lập bảng thông số theo mẫu và phải được xác định đơn vị đo cụ thể
KH Vị trí đo Cỡ
35 36 37 38 39 40
A Vòng cạp tại sống cạp
A2 Rộng cạp
B .......
B2 .......
... .......
... ........
Qui định về đóng gói hòm hộp
- Qui định về kiểu gấp, thông số chiều dài chiều rộng, cách cài nhãn giá
- Qui định về đóng gói: Cỡ vóc, số lượng, ký hiệu nhóm vải
- Qui định về bao bì: Kích thước hình khối, nhãn hiệu, địa chỉ
- Qui định về kiểu đóng gói, bảo quản hàng hoá
CÂU HỎI
1. Trình bày các phương pháp tính tiêu hao chỉ cho một sản phẩm?
2. Trình bày phương pháp định mức nguyên liệu?
3. Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm là gì? Nêu trình tự xây dựng yêu cầu kỹ
thuật?
4. Trình bày yêu cầu kỹ thuật về cắt?
5. Trình bày yêu cầu kỹ thuật về đường may?
66
BÀI TẬP
BT1: Tính định mức chỉ cho các cỡ còn lại của mã hàng DL06 gồm 6 cỡ (S,
M, L, XL, 2XL, 3XL), biết định mức cỡ S là 145m/sp, định mức cỡ 3XL là
195m/sp.
BT2: Cho bảng thông số chiều dài đường may cho 1 sản phẩm (cỡ M):
STT Tên đường may
Chiều
dài
(cm)
Số
đường
may
Tiêu hao cho
cả mã hàng
(cm)
I Lần chính
1 May khoá túi ốp ngực,diễu khoá 16 4 64
2 May khoá túi ốp tay, diễu khoá 15 4 60
3 May mí túi ốp ngực, diễu xung
quanh
54 2 108
4 May mí túi ốp tay, diễu xung
quanh
40 2 80
5 May đáp vào lót túi 20 2 40
6 May lót túi vào thân 20 2 40
7 May cơi vào thân 15.5 2 31
8 Chặn ngạnh trê 3 4 12
9 Diễu đáy túi 17.5 2 35
10 Mí xung quanh túi dưới 37 2 74
11 Trần chun đai, chun măng séc 62 2 124
12 May tay vào thân 21 4 84
13 Mí vòng nách 21 4 84
14 May bụng tay 52 2 104
15 May sườn 40 2 80
16 May măng séc 14 2 28
17 May đầu đai 7 2 14
67
18 Tra cổ 49 2 98
19 Ghim cổ 40 2 80
20 Tra đai 80 2 160
21 Tra khoá 58 4 232
22 Diễu khoá, diễu cổ 120 2 240
23 Tra măng séc 22 4 88
24 May giằng 4.5 4 18
25 Mí bụng tay 15 1 15
II Lần lót
26 Trần bông tay 240 2 480
27 Trần bông TT 250 2 500
28 Trần bông TS 220 1 220
29 Trần bông cổ 50 1 50
30 May mác 15 1 15
31 Chắp tay vào thân 21 4 84
32 Chắp sườn 40 2 80
33 Chắp bụng tay 52 2 104
Tổng 3526
Tính lượng chỉ tiêu hao cho cả mã hàng trên, biết:
- Hệ số tiêu hao chỉ khi sử dụng máy 1 kim là: 2,5m
- Hệ số tiêu hao chỉ khi sử dụng máy 2 kim là: 5m
- Mã hàng gồm 2500 sản phẩm cỡ M
- Mỗi cuộn chỉ dài 5000m.
BT3: Tính định mức nguyên liệu cho mã hàng HL2806, biết mã hàng này
có hai loại sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Dài 6m, trải 500 lớp vải
Sơ đồ 2: Dài 6,5m, trải 400 lớp vải
Cho biết: - Hao phí trải vải là 2cm đầu bàn
68
- Hao phí sản xuất cả mã hàng là 2%.
YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Đánh giá kiến thức bằng các bài kiểm tra viết hoặc vấn đáp cơ bản đạt
những yêu cầu sau:
Mô tả sản phẩm bằng hình vẽ và lời thuyết minh;
Trình bày phương pháp định mức nguyên liệu và phụ liệu;
Nêu trình tự xây dựng yêu cầu kỹ thuật;
Đánh giá kỹ năng của sinh viên bằng các bài tập:
Tính định mức nguyên liệu và phụ liệu cho mã hàng;
Xây dựng các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
Đánh giá thái độ:
Thái độ học tập cầu tiến, khả năng tư duy, tự học hỏi;
Quan hệ tốt, đúng mực với bạn bè, thày cô;
Tác phong công nghiệp của một người làm công tác kỹ thuật.
GHI NHỚ
- Phương pháp tính định mức nguyên liệu, phụ liệu;
- Nêu trình tự xây dựng yêu cầu kỹ thuật.
69
BÀI 3: LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Mã bài:MĐ23-3 03
Giới thiệu:
Qui trình công nghệ là bảng liệt kê các bước công việc cần thiết theo một
thứ tự nhằm may hoàn chỉnh sản phẩm theo một diễn biến hợp lý nhất. Các bước
công việc do bậc thợ nào đảm nhận, thời gian là bao nhiêu, được gia công trên
thiết bị, dụng cụ nào.
Mục tiêu của bài:
Xây dựng được quy trình công nghệ may sản phẩm phù hợp thực tế, đáp
ứng được yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm;
Tính toán được thời gian gia công sản phẩm;
Rèn luyện tính chính xác, sáng tạo và tác phong công nghiệp.
Nội dung chính:
- Vẽ sơ đồ
- Lập quy trình công nghệ
- Xây dựng định mức thời gian gia công
- Sử dụng thiết bị và các loại ke cữ cho quá trình sản xuất đơn hàng
- Phiếu công nghệ.
1. Vẽ sơ đồ
Mục tiêu:
- Lập được sơ đồ khối gia công sản phẩm;
- Lập được sơ đồ lắp ráp sản phẩm.
1.1. Sơ đồ khối gia công sản phẩm
Sơ đồ khối gia công sản phẩm biểu thị sản phẩm được chia thành từng khối
để gia công các chi tiết, sau đó được lắp ráp lại với nhau. Thông qua sơ đồ người
may có thể hình dung ra được cách lắp ráp sản phẩm.
70
Hình 3.1: Sơ đồ khối gia công sản phẩm áo
1.2. Sơ đồ lắp ráp sản phẩm
Sơ đồ lắp ráp sản phẩm biểu thị từng bước công việc cần thực hiện, nhìn
vào sơ đồ ta dễ dàng biết được thứ tự các bước công việc cần thực hiện để lắp
ráp hoàn thiện sản phẩm.
May bác tay
May cổ áo
May vai con
May tra cổ
May tra tay
May sườn áo bụng tay
Tra bác tay
Thùa khuy, đính cúc
May viền cửa tay
May chân cầu vai
May túi áo
Chuẩn bị bán thành phẩm
Kiểm tra, hoàn thiện SP
May nẹp áo
71
Hình 3.2: Sơ đồ lắp ráp sản phẩm quần
72
Phương pháp phân tích công đoạn may: (Sơ đồ nhánh cây)
a. Các ký hiệu thường sử dụng:
Đường đi của bán thành phẩm
Công việc được làm trên máy một kim
Công việc được làm trên máy chuyên dùng
Công việc không sử dụng máy
Công tác là ép
Kiểm tra số lượng
Kiểm tra chất lượng cục bộ
Bán thành phẩm
Thành phẩm
Kiểm tra hoàn chỉnh
73
b. Cách biểu thị bảng phân tích công đoạn:
Ghép một mảnh nhỏ với một mảnh lớn:
Ghép hai mảnh cùng cỡ:
Tên của mảnh may
Tên công đoạn ( BCV)
Thời gian thực tế
Ghi số thứ tự của BCV
Ký hiệu thiết bị
Mảnh may lớn Mảnh may nhỏ
74
Ghép ba mảnh cùng cỡ:
c. Đặc điểm của sơ đồ nhánh cây:
- Có bao nhiêu bán thành phẩm thì có bấy nhiêu ký hiệu
- Trường hợp bán thành phẩm đối xứng quá nhiều, để giản tiện,
người ta có thể chỉ liệt kê 1/2 số bán thành phẩm đã có nhưng phải có ghi chú để
thống nhất giữa người viết và người đọc sơ đồ.
- Trình tự công việc diễn tiến theo số thứ tự từ nhỏ tới lớn.
- Trong một chừng mực có thể sơ đồ luôn có một trục chính và các
nhánh sơ đồ không cắt nhau.
75
Hình 3.3: Sơ đồ nhánh cây
76
2. Lập quy trình công nghệ
Mục tiêu:
- Trình bày được các bước lập qui trình công nghệ may;
- Lập được bảng qui trình công nghệ may;
Người lập quy trình cần phải nghiên cứu kỹ sản phẩm mẫu, hình vẽ và mô
tả mẫu và phải bao quát được tình trạng thiết bị, trình độ công nhân. Phải biết sử
dụng chuyên môn của đồng nghiệp và của mình để viết một quy trình hợp lý
nhất. Trong lúc lập quy trình phải chú ý tới chất lượng sản phẩm, và tới việc sử
dụng sao cho tốt nhất các thiết bị sẵn có. Một bước quan trọng khi lập quy trình
may sản phẩm là phải khảo sát được thời gian làm việc.
Các bước lập qui trình công nghệ may:
Bước 1: Phân tích sản phẩm thành từng cụm chi tiết và cụm lắp ráp
hoàn chỉnh.
Trong mỗi cụm cần xác định:
- Các bước công việc may cần thiết của cụm đó
- Các bước công việc là chi tiết, là định hình, cắt chỉ , lấy dấu, cắt
gọt, ...nhằm nâng cao năng suất và chất lượng may
Bước 2: Xác định thứ tự thực hiện các bước công việc trong từng cụm
chi tiết và cụm lắp ráp hoàn chỉnh
Bước 3: Điền đầy đủ các bước công việc theo thứ tự vào bảng qui trình
công nghệ
Bước 4: Xác định bậc thợ
Bậc thợ được xác định tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của bước công việc
Bước 5: Tính toán thiết bị
Thiết bị phụ thuộc vào yêu cầu công nghệ cũng như thiết bị hiện có tại
công ty. Việc chỉ rõ loại thiết bị sử dụng ngoài việc giúp xác định năng suất thực
hiện bước công việc và ảnh hưởng đến định mức thời gian, còn là cơ sở cho việc
tính toán số thiết bị cần thiết sử dụng cho sản xuất một đơn hàng.
Bước 6: Xác định thời gian định mức
Thời gian định mức là một đại lượng rất quan trọng trong qui trình công
nghệ may, dùng để điều độ , lập kế hoạch sản xuất, cân đối dây chuyền, tính
77
lương cho công nhân... Vì vậy việc xác định thời gian định mức là cần thiết và
rất quan trọng.
Bảng 3.1: Bảng quy trình công nghệ
BẢNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Mã hàng:
Số công nhân:
S
TT
Bước công
việc
B
ậc
t
hợ
Thờ
i
gian
Thiết
bị -
dụng
cụ
Ghi
chú
Tổng
cộng:
Ngày......tháng.....năm
Người lập bảng
(Ký tên)
3. Xây dựng định mức thời gian gia công
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm định mức thời gian gia công một sản phẩm;
- Trình bày được các phương pháp xác định thời gian gia công sản phẩm;
- Xác định đựơc định mức thời gian gia công sản phẩm.
3.1.Khái niệm
a. Khái niệm
- Dựa trên việc nghiên cứu hành động sẽ xác định được các yếu tố của
một mục nào đó trong công việc, trình tự của các yếu tố công việc được xác định,
và thời gian đòi hỏi để tiến hành từng yếu tố công việc sẽ được tính toán.
78
- Xác định thời gian cần thiết để chế tạo một sản phẩm là rất quan trọng,
nó là thông tin cơ sở để quản lý một xí nghiệp.
Định mức thời gian gia công một sản phẩm là thời gian cần thiết để
hoàn thành một đơn vị công việc.
Ta có thể biểu diễn:
b. Đơn vị đo thời gian (TMU)
Đơn vị đo thời gian được sử dụng trong phương pháp đo thời gian (MTM)
là các ký hiệu Therblig tương ứng với các giá trị thời gian trong một điều kiện
có trước được ký hiệu: TMU (Time measurement unit).
1 TMU = 0,00001 giờ
= 0,0006 phút
= 0,036 giây
Ngược lại:
1 giây = 27,8 TMU
1 phút = 1.667 TMU
1 giờ = 10.000 TMU
3.2.Điều kiện để xây dựng định mức
Để xây dựng được định mức thời gian chế tạo một sản phẩm một cách
tiêu chuẩn cần phải khẳng định được ba yếu tố cơ sở sau:
- Điều kiện làm việc đã được xác định trước;
- Phương pháp thao tác đã được xác định trước;
- Công việc do một công nhân có trình độ trung bình tiến hành.
3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian làm việc
Một sản phẩm được hoàn tất nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, trong đó bao gồm những yếu tố chính sau:
- Chất lượng của nguyên vật liệu
- Độ phức tạp của các chi tiết sản phẩm
- Điều kiện trang thiết bị nhà xưởng
- Tâm sinh lý của công nhân trong quá trình làm việc
- Tay nghề của công nhân trong chuyền
- Cách bố trí điều hành, tổ chức trong xí nghiệp.
Thời gian chuẩn = thời gian đo được x (I ÷ hệ số cân bằng) x (I tỷ lệ trừ hao)
79
3.4. Các phương pháp xác định thời gian làm việc
Có nhiều phương pháp đo thời gian làm việc, tuỳ theo điều kiện và công
nghệ khác nhau mà người ta sử dụng phương pháp đo thời gian làm việc khác
nhau.
Trong công nghiệp có thể chia thời gian làm việc theo 3 nhóm:
Thời gian trực tiếp sản xuất: thời gian dùng để may sản phẩm.
Thời gian phụ sản xuất: thời gian những hoạt động như chuẩn bị, làm
bằng tay, là ủi các chi tiết, lộn cổ... do các công nhân làm và có liên quan trực
tiếp đến sản xuất.
Thời gian ngoài sản xuất: thời gian chết, không hoạt động, gồm thời gian
nghỉ giải lao, vệ sinh cá nhân hoặc do sự cố bất ngờ như hỏng hóc máy, mất điện.
Đo thời gian làm việc là gì?
Là xác định sự kéo dài của một bước công việc.
Thời gian làm việc phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Cấp của chất lượng:
- Chất lượng thường.
- Chất lượng tốt.
- Chất lượng đẹp.
- Chất lượng cao cấp.
+ Phương tiện sản xuất:
- Sản xuất bằng tay.
- Sản xuất bằng cơ giới.
- Sản xuất tự động.
+ Nguyên liệu:
- Mềm nhẹ.
- Trơn
- Dày
- Cứng
- Có chiều
- Có hình vẽ
+ Trạng thái sinh lý người công nhân:
- Ốm, khoẻ
- Vui, buồn
80
- Tập trung hay không
+ Điều kiện làm việc
- ánh sáng
- Nhiệt độ
- Độ bụi
- Độ ồn
Vì thế việc xác định thời gian phải được thực hiện trong điều kiện những
yếu tố trên phải xác định. Các yếu tố trên mà biến động thì thời gian làm việc
cũng biến động.
Đo thời gian làm việc để làm gì?
- Để xác định một công việc cụ thể trong một thời gian bao lâu, tạo tiền đề
cho việc thiết kế dây chuyền công nghệ.
- Để xác định thời gian hoàn thành một sản phẩm. Có thể đo thời gian
bằng nhiều cách:
- Dùng hồ bấm giờ
- Tiêu chuẩn hoá thời gian
- Chụp ảnh ca làm việc (quan sát tức thì)
- Bảng tập hợp thời gian
Đo thời gian làm việc bằng Đồng hồ bấm giờ.
Quan sát vị trí làm việc,thời gian được trợc tiếp đo bằngđồng hồ bấm giờ.
Phương pháp này thông dụng nhất vì đơn giản và nhanh.
Hình 3.4: Đồng hồ bấm giờ
81
a. Loại mặt vuông b. Loại mặt tròn
Cách đo thời gian : Phải có một hay nhiều đồng hồ để biết thời
gian công việc và quan sát. Công tác này đòi hỏi người có trình độ chuyên môn
và có đặc tính:
- Biết công việc mà họ quan sát để phân tích tốt.
- Có quan hệ tốt, dễ nói chuyện với công nhân.
- Có phản xạ nhanh để ghi kịp thời những công đoạn được phân
tích và sự cố.
- Kiên nhẫn và có phương pháp
Dụng cụ để bấm giờ
- Đồng hồ bấm giờ
- Một tấm nhỏ cứng có chỗ để giữ chặt đồng hồ và kẹp tờ giấy.
- Giấy và bút để ghi.
- Một máy tính nhỏ.
Có hai loại đồng hồ bấm giờ
Đồng hồ Vòng lớn Vòng nhỏ Kim lớn Kim nhỏ Chỉ giây 1s
60 gạch chỉ 1 gạch = 1
30 gạch chỉ 1 gạch = 1’
1 vòng 1’ 1 vòng 30’
Chỉ TMU = 1/100
100 gạch chỉ 1 gạch = 1 TMU
30 gạch chỉ 1 gạch = 1’
1 vòng 1’ 1 vòng 30’
Trong công nghệ may trên thế giới người ta đặt ra đơn vị thời gian:
1TMU = 1/100 phút
Để đơn giản và tiện tính toán hơn giây.
Những nguyên tắc để bấm giờ đạt kết quả
- Quan sát, tìm hiểu trước cách làm của công nhân và điều kiện thiết bị, vị
trí làm việc.
- Chia bước công việc thành những tiểu tác cụ thể, xác định.
- Chuẩn bị tờ giấy ghi chép những tiểu tác.
- Phân biệt thời gian trực tiếp sản xuất và thời gian đem hàng đến, đem
hàng đi, làm bằng tay.
82
- Bấm giờ trong tư thế đứng để dễ quan sát.
- Tính riêng những sự cố bất thường.
- Tính toán ngay sau khi lấy giờ.
- Trước khi bấm giờ chia công việc của vị trí làm việc thành các phần nhỏ
gọi là tiểu tác.
Ví dụ: Bước công việc may lộ cổ ta có thể chia thành những tiểu tác sau:
1. Lấy bản cổ dưới đặt đối diện với kim.
2. Lấy bản cổ trên chồng lên bản cổ dưới chỉnh cho khớp.
3. Đặt vào dưới chân vịt.
4. May cạnh thứ nhất.
5. Kim cắm xuống, quay bản cổ.
6. May cạnh thứ hai.
7. Kim cắm xuống, quay bản cổ.
8. May cạnh thứ ba.
9. Cắt chỉ, lấy ra khỏi máy.
Tiêu chuẩn hoá thời gian
ở các nước tiên tiến, thời gian làm việc đã được tiêu chuẩn hoá.
Mỗi bước công việc được chia nhỏ thành những tiểu tác. Thời gian của
mỗi tiểu tác được đo trong những điều kiện làm việc chuẩn do các công nhân
làm việc với tốc độ trung bình. Các tiểu tác được phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng
ở mọi trường hợp để từ đó ta dễ dàng tra cứu các tiểu tác để xây dựng nên các
bước công việc.
Ví dụ: tiểu tác “nắm lấy vật” ta phải phân tích kỹ các trường hợp làm việc
khác nhau và đo thời gian của từng trường hợp riêng biệt hoặc phối hợp. Các
trường hợp “nắm lấy vật” gồm:
- Nắm lấy vật trong tầm tay.
- Phải với tay.
- Vật dễ nắm.
- Vật trơn tuột.
- Vật to nắm được ngay.
- Vật nhỏ phải tìm kiếm.
Thời gian mỗi bước công việc bằng tổng thời gian của các tiểu tác hoàn
thành bước công việc ấy.
83
Chụp ảnh ca làm việc
Kỹ thuật viên phải theo dõi ca làm việc, ghi lại tất cả những hoạt động của
một đến hai người công nhân trong ca làm việc.
Công việc này đòi hỏi sự kiểm tra tỉ mỉ, kiên nhẫn và chính xác.
Mọi ghi chép đều ghi vào một bảng đã lập sẵn trước khi theo dõi, theo
mẫu sau:
Bảng 3.2: Bảng kết quả đo thời gian làm việc
Vị trí làm việc
Công việc Bắt đầu Kết thúc Thời gian
Ghi chú
1. May lộn cổ
Vệ sinh máy Chuẩn bị hàng
6h05’ 6h10’ 5’
May lộn cổ cái thứ nhất. 1. Lấy bản cổ dưới đặt đối diện với kim. 2. Lấy bản cổ trên chồng lên bản cổ dưới chỉnh cho khớp. 3. Đặt vào dưới chân vịt. 4. May cạnh thứ nhất. 5. Kim cắm xuống, quay bản cổ. 6. May cạnh thứ hai. 7. Kim cắm xuống, quay bản cổ. 8. May cạnh thứ ba. 9. Cắt chỉ, lấy ra khỏi máy.
6h13’ 13’6’’ 13’15’’ 13’20’’ 13’26’’ 13’29’’ 13’44’’ 13’48’’ 13’56’’
6h13’06’’ 13’15’’ 13’20’’ 13’26’’ 13’48’’ 13’44’’ 13’48’’ 13’06’’ 14’00’’
6’’ 9’’ 5’’ 6’’ 3’’ 15’’ 4’’ 8’’ 4’’
Xong một cái, làm tiếp
đứt chỉ 25’4’’ 25’15’’ 58’06’’
11’’ Làm tiếp xong 1 bó 50 chiếc
Phương pháp này giúp ta ghi chính xác được các công việc phải làm của
người công nhân, từ đó biết được thời gian trực tiếp sản xuất, thời gian phụ sản
xuất cũng như thời gian ngoài sản xuất. Phương pháp này cũng cho ta biết rõ
ràng sức lao động của người công nhân trong ca.
84
3.5. Bảng tập hợp thời gian
Trong nhà máy, điều kiện thiết bị, điều kiện làm việc thường là cố định,
công nhân ít thay đổi nên ta có thể tập hợp thành bảng các chi tiết của mặt hàng
sản xuất trong xí nghiệp, thời gian chế tạo các chi tiết và thiết bị dụng cụ được
sử dụng.
Để biết thời gian một mã hàng mới, ta tìm những chi tiết tương tự đã
nghiên cứu, lúc bấy giờ chỉ cần ghép các chi tiết lại và tổng hợp thành thời gian
sản xuất một sản phẩm của mã hàng mới. Nếu có thêm chi tiết mới ta phải khảo
sát thêm và ghi vào bảng tổng hợp.
Thời gian khảo sát để lập quy trình may sản phẩm có thể là thời gian trực
tiếp may sản phẩm hoặc là thời gian trực tiếp may sản phẩm cộng với thời gian
phụ sản xuất như vận chuyển hàng, làm bằng tay...
Thông thường ta chọn cách thứ hai để lập quy trình vì trong giai đoạn
hiện nay, thời gian ban hành định mức cho các bước công việc bằng thời gian
trực tiếp làm bước công việc cộng 30% hao phí.
Thời gian làm việc trong ngày là 7h 30’.
4. Sử dụng thiết bị và các loại ke cữ cho quá trình sản xuất đơn hàng
Mục tiêu:
- Trình bày được thiết bị và các loại ke cữ cho quá trình sản xuất đơn hàng.
Thiết bị ke cữ thường được sử dụng trong may công nghiệp. Nó
góp phần làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm may, giảm nhẹ thao tác
cho người công nhân. Thiết bị ke cữ là công cụ cân thiết trong dây chuyền may
khi cần các sản phầm có cùng đường may có độ chính xác cao, chất lượng đảm
bảo. Việc sử dụng ke cữ tạo mức độ chuyên môn hóa cao.
- Trước khi đi vào sản xuất phải cân đối lại thiết bị theo yêu cầu thiết kế
quy định số lượng cụ thể từng loại.
- Bố trí thiết bị theo yêu cầu của mã hàng, nghiên cứu sử dụng tốt công suất
máy, đảm bảo tính hợp lý giữa các bước công việc và lưu thông thuận lợi.
- Phải chuẩn bị đầy đủ các công cụ cải tiến trước khi dải chuyền như cữ gá,
chân vịt cải tiến, mẫu thành phẩm để là, lấy dấu hoặc kiểm tra...
- Các máy chuyên dùng như phải được chuẩn bị an toàn trước khi đưa vào
sản xuất.
85
Hình 3.5: Cữ may áo sơmi
Hình 3.6: Cữ viền
5. Phiếu công nghệ
Mục tiêu:
- Trình bày được nội dung của phiếu công nghệ;
Phiếu công nghệ bao gồm những nội dung sau:
1. Tên công nghệ:
2. Thuộc đề tài/dự án:
3. Chủ nhiệm đề tài/dự án:
4. Cơ quan quản lý đề tài/dự án:
5. Tên sản phẩm:
6. Mô tả (sơ lược quy trình sản xuất, sản phẩm và đặc tính kỹ thuật,
lĩnh vực áp dụng, yêu cầu nguyên vật liệu, yêu cầu nhà xưởng, nhiên liệu, yêu
cầu nhân lực...):
7. Công suất, sản lượng:
8. Mức độ triển khai:
86
9. Số liệu kinh tế (đơn giá thành phẩm, giá thiết bị, phí đào tạo, phí
vận hành, phí bản quyền, phí bí quyết, tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm...):
10. Hình thức chuyển giao (chìa khoá trao tay, liên doanh, bán thiết
bị, ...):
11. Đăng tài liệu (công nghệ, dự án, tiến bộ kỹ thuật,...):
12. Địa chỉ liên hệ: Điện thoại:
Chủ nhiệm đề tài Xác nhận của cơ quan chủ trì
(Ghi rõ tên, học hàm, học vị và ký) (Thủ trưởng ký tên, đóng dấu)
CÂU HỎI:
1. Trình bày các bước lập qui trình công nghệ may?
2. Định mức thời gian gia công là gì? Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến thời
gian làm việc?
BÀI TẬP VỀ NHÀ:
BT1: Cho sản phẩm áo jacket nam 3 lớp như hình vẽ:
Hình 3.7: Áo jacket nam 3 lớp
Hãy vẽ sơ đồ khối gia công sản phẩm A?
BT12: Cho sản phẩm áo sơmi nam B như hình vẽ:
87
Hình 3.8: Áo sơmi nam
Hãy vẽ sơ đồ lắp ráp sản phẩm B?
YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Đánh giá kiến thức bằng các bài kiểm tra viết hoặc vấn đáp cơ bản đạt
những yêu cầu sau:
Trình bày được các bước lập quy trình công nghệ may;
Trình bày được các phương pháp xác định thời gian làm việc;
Đánh giá kỹ năng của sinh viên bằng các bài tập:
Lập sơ đồ khối gia công và sơ đồ lắp ráp sản phẩm;
Lập quy trình công nghệ may;
Xác định thời gian gia công sản phẩm.
Đánh giá thái độ:
Thái độ học tập cầu tiến, khả năng tư duy, tự học hỏi;
Quan hệ tốt, đúng mực với bạn bè, thày cô;
Tác phong công nghiệp của một người làm công tác kỹ thuật.
GHI NHỚ
- Các bước lập quy trình công nghệ may;
- Các phương pháp xác định thời gian làm việc;
88
BÀI 4: THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
Mã bài: MĐ23-4
Giới thiệu:
Dây chuyền công nghệ được thành lập trên cơ sở quy trình may sản phẩm,
có sự hợp tác với tổ trưởng và quản đốc, bởi vì ở đây không nhưng ta phải lưu ý
tới tình trạng thiết bị mà còn phải chú ý đến khả năng và tâm sinh lý của những
người tham gia vào dây chuyền.
Từ bảng qui trình may sản phẩm ta tập hợp những công việc có cùng tính
chất, cùng loại thiết bị vào một vị trí làm việc. Có nghĩa là ta không thể đặt vào
cùng một vị trí làm việc những công việc mà vừa phải may và vừa phải làm
bằng tay. Bộ phận hoàn thành những chi tiết nhỏ ta đặt vào vị trí làm việc đầu
chuyền. Những công việc còn lại ta chú ý sắp xếp theo trình tự hợp lý nhất định
để đường đi của bán thành phẩm là ngắn nhất và không bị quay lại vị trí nó đã đi
qua. Có như thế mới không làm tăng chi phí vận chuyển, không gây cản trở
trong sản xuất, lưu thông hàng và ta dễ dàng quan sát, theo dõi chuyển động của
chuyền.
Tất cả các vị trí làm việc phải được cân đối nhau về sức làm, tức là không
để cho một người quá bận bịu trong khi đó người khác lại quá nhàn rỗi
Mục tiêu của bài:
Trình bày được điều kiện tổ chức sản xuất theo dây chuyền;
Phân tích được các ưu, nhược điểm của phương án tổ chức sản xuất
theo dây chuyền;
Thiết kế được dây chuyền phù hợp thực tế sản xuất;
Rèn luyện tư duy nghề nghiệp, tính sáng tạo góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất trong may công nghiệp.
Nội dung chính:
- Điều kiện tổ chức sản xuất theo dây chuyền
- Yêu cầu chung đối với sản xuất theo dây chuyền
- Hiệu quả của sản xuất theo dây chuyền
- Các khái niệm về dây chuyền
- Nguyên tắc và yêu cầu để thiết kế chuyền
- Những điểm chuẩn để cân đối vị trí làm việc
- Các loại dây chuyền thường gặp trong sản xuất may công nghiệp
89
- Một số yếu tố làm cơ sở cho việc lựa chọn dây chuyền
- Thiết kế dây chuyền may
- Tính toán diện tích mặt bằng phân xưởng, bố trí thiết bị
- Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm
1. Điều kiện tổ chức sản xuất theo dây chuyền
Mục tiêu:
- Trình bày được các điều kiện tổ chức sản xuất theo dây chuyền.
Trong sản xuất không phải khi nào người ta cũng áp dụng hệ sản xuất
theo dây chuyền. Ở từng công ty tuỳ theo các mặt hàng được sản xuất có chủng
loại như thế nào? Số lượng ra sao? Quy trình gia công chúng có khác nhau nhiều
hay không mà người ta áp dụng những hệ thống sản xuất khác nhau sao cho phù
hợp nhất.
Với những công ty sản xuất các mặt hàng có chủng loại không đa dạng, số
lượng lớn, quy trình công nghệ gia công ít khác nhau...họ sẽ lựa chọn sản xuất
theo dây chuyền.
Muốn cho dây chuyền hoạt động đều, năng suất cao, chất lượng sản phẩm
tốt thì dây chuyền phải đảm bảo những điều kiện sau:
- Công nhân phải có trình độ chuyên môn hoá cao và tay nghề thích hợp
với trình độ công việc.
- Sản xuất một hoặc vài loại sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Sản phẩm không được quá cầu kỳ, kết cấu phải hợp lý và có tính công
nghệ cao.
- Con người phải là yếu tố quyết định để dây chuyền hoạt động đều và
năng suất cao, thể hiện ở hình thức quản lý, tổ chức sản xuất, trình độ công nhân
phải phù hợp với công việc được giao, có ý thức tổ chức kỷ luật tinh thần trách
nhiệm cao.
- Trang thiết bị trên dây chuyền phải đồng bộ có tính công nghệ cao,
máy phải được trang bị đầy đủ với từng chức năng và thực hiện các công việc cụ
thể. Mặt bằng nơi sản xuất phải thoáng gọn, màu sắc trang trí hài hoà.
- Đảm bảo ánh sáng nơi sản xuất.
- Đảm bảo bàn ghế chuẩn để người lao động ngồi làm việc thoải mái.
90
- Chú ý đến hướng kê máy, nơi để hàng thành phẩm và bán thành phẩm
thuận tiện. Dụng cụ trang bị sản xuất đầy đủ, phù hợp.
- Nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất được chuẩn bị đầy đủ, kịp thời, đảm
bảo chất lượng, không để đứt chuyền.
2. Yêu cầu chung đối với sản xuất theo dây chuyền
Mục tiêu:
- Trình bày được các yêu cầu chung đối với sản xuất theo dây chuyền.
Để tổ chức được dây chuyền sản xuất cần phải có những yêu cầu sau:
- Quá trình sản xuất phải được chia thành nhiều bước công việc. Được
sắp xếp theo một trình tự hợp lý nhất.
- Các thao tác thực hiện theo qui trình công nghệ vạch sẵn trong một
khoảng thời gian nhất định.
- Khả năng làm việc ở mỗi công đoạn phải phù hợp với công suất của
dây chuyền.
- Số lượng công nhân trên chuyền ổn định.
- Nơi làm việc chuyên môn hoá cao.
- Trang thiết bị trên chuyền phải tự động hoá cao.
- Sắp xếp mặt bằng sản xuất phải phù hợp với đường vận chuyển trên
dây chuyền sao cho đường vận chuyển là ngắn nhất.
- Bảo đảm tính liên tục của dây chuyền là cao nhất.
3. Hiệu quả của sản xuất theo dây chuyền
Mục tiêu:
- Trình bày được hiệu quả của sản xuất theo dây chuyền.
Hiện nay, hình thức tổ chức sản xuất theo dây chuyền là hình thức được
áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp, trên nhiều lĩnh vực. Hiệu quả của
hình thức sản xuất này đã mang lại cho các doanh nghiệp áp dụng chúng nguồn
lợi nhuận cao và nhiều thuận lợi. Một số hiệu quả đó là:
- Năng suất lao động tăng lên rõ rệt nhờ chuyên môn hoá cao, cho phép
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tiền lương một cách trực tiếp.
- Sử dụng vốn có hiệu quả thể hiện bằng việc phát huy được hết công
suất thiết bị, thời gian sản xuất ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt, sản phẩm
phù hợp với thị trường nên tiêu thụ nhanh, thu hồi vốn và quay vòng vốn nhanh.
91
- Tăng nhanh vốn lưu động.
- Chất lượng sản phẩm được tăng lên do việc chuyên môn hoá và áp
dụng các biện pháp để kiểm soát chất lượng.
- Do chuyên môn hoá lao động sâu nên tiết kiệm chi phí đào tạo nhân
công. Khi có biến động về nguồn nhân lực dễ dàng bổ sung và điều chỉnh.
- Thời gian của chu kỳ sản xuất được rút ngắn do giảm được thời gian
dừng chờ ở các nơi làm việc và đã tự động hóa hầu hết các phương tiện vận
chuyển.
Tcksx = ( tgc + tvc+ tbq + tdc + ...)
Trong đó:
- Tcksx: Là thời gian của chu kỳ sản xuất
- tgc: Thời gian gia công
- tvc: Thời gian vận chuyển
- tbq: Thời gian bảo quản
- tdc: Thời gian dừng chờ
4. Các khái niệm về dây chuyền
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm về dây chuyền.
Để thiết kế được dây chuyền ta cần phải nắm rõ các khái niệm về dây
chuyền:
- Dây chuyền: Là một hình thức tổ chức sản xuất mà trong đó quá trình
được tiến hành theo một quy trình công nghệ đã định sẵn với một số công nhân
xác định trong một điều kiện kỹ thuật nào đó.
- Thiết kế dây chuyền: Là sự tính toán xếp đặt các bước công việc cho
từng vị trí làm việc theo qui trình lắp ráp sản phẩm sao cho sử dụng tay nghề
công nhân hợp lý nhất, tận dụng tối đa năng suất máy móc thiết bị nhằm tạo ra
năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt.
Việc thiết kế chuyền thực chất là soạn thảo bảng kế hoạch cho việc phân
công công việc cho từng người công nhân có trong một chuyền may. Bảng kế
hoạch chỉ mang tính chất dự đoán, có thể đúng, có thể chưa đúng hoàn toàn. Vì
thế, bảng thiết kế chuyền chỉ được xem là bảng dự kiến thiết kế chuyền cho từng
chuyền may đối với từng mã hàng. Khi đưa văn bản này vào thực tế, ban quản lý
xưởng sẽ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp hơn.
92
5. Nguyên tắc và yêu cầu để thiết kế chuyền
Mục tiêu:
- Trình bày được nguyên tắc và yêu cầu để thiết kế chuyền.
Khi tiến hành thiết kế chuyền, phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Phải sắp xếp bố trí công việc theo trình tự hợp lý. Các bước công việc
được đưa đến vị trí làm việc một cách chính xác.
- Chỉ nên chia nhỏ một bước công việc khi số lao động lớn hơn 1, và
càng hạn chế số người cùng làm một bước công việc càng tốt.
- Các bước công việc được phân chia nhỏ thì không được đưa quá xa vị
trí làm việc chính.
- Các công việc có tính chất khác nhau thì không được bố trí vào cùng
một vị trí làm việc.
- Các công việc phụ khi ghép với các công việc chính cần phải được cân
nhắc kỹ càng để người công nhân ít phải đi lại, tránh gây lộn xộn trong phân
xưởng.
- Việc lựa chọn công việc cho một người làm cần phải cân nhắc đến tính
hợp lý của tay nghề công nhân (bậc thợ).
- Thời gian phân bổ cho một lao động (sức làm) phải tương đương với
nhịp độ sản xuất, số lao động phải tương đương với 1 và tải trọng gần bằng
100%.
- Để chuyển hàng từ nơi này đến nơi khác có thể sử dụng những người
thợ nhanh nhẹn và số lao động phải nhỏ hơn 1, gọi là thợ chạy chuyền.
- Tổ trưởng, tổ phó có thể chỉ đơn thuần làm công tác quản lý hoặc cũng
tham gia vào sản xuất nhưng sức làm chỉ nên bố trí tối đa khoảng 50-70%.
- Thứ tự ưu tiên khi ghép bước công việc:
+ Các bước công việc cùng bậc thợ, cùng loại máy, đồ gá, cùng loại
công việc làm bằng tay trong cùng một cụm chi tiết hay lắp ráp.
+ Các bước công việc cùng bậc thợ, đồ gá, cùng loại công việc làm
bằng tay nhưng khác cụm chi tiết.
+ Các bước công việc làm bằng tay trước và sau các bước công việc
cần làm gần kề nhau.
- Có thể xem xét nhịp độ sản xuất để cân đối thiết kế chuyền, cụ thể như
sau:
93
+ Nếu thời gian định mức = nhịp độ sản xuất, đưa công việc này cho 1
công nhân thực hiện.
+ Nếu thời gian định mức < nhịp độ sản xuất và độ chênh lệch nhiều
hơn quy định, ta ghép thêm các bước công việc gần đó sao cho tổng thời gian
định mức chung các bước công việc đó gần bằng nhịp độ sản xuất.
+ Nếu thời gian định mức > nhịp độ sản xuất, ta ghép thêm các bước
công việc khác để tổng thời gian định mức chung các bước công việc đó gần
bằng n lần nhịp độ sản xuất, sau đó ta tách ra cho n vị trí.
+ Nếu thời gian định mức = n lần nhịp độ sản xuất, với n là số nguyên
dương 1, 2, 3...thì ta tách ra cho n công nhân thực hiện.
6. Những điểm chuẩn để cân đối vị trí làm việc
Mục tiêu:
- Trình bày được nguyên tắc và yêu cầu để thiết kế chuyền.
- Tính được nhịp độ sản xuất và phần trăm tải trọng.
Tất cả các vị trí làm việc phải được cân đối về sức làm, tức là không để
cho một người làm quá bận, trong khi người khác lại quá nhàn. Cân đối vị trí
làm việc là tập hợp các thao tác có cùng tính chất, cùng một loại thiết bị cho vào
cùng một vị trí làm việc. Sau đó, tính toán sức làm cho vị trí đó sao cho gần
bằng nhịp độ sản xuất, có số lao động gần bằng 1 và tải trọng gần bằng 100%.
Để cân đối các vị trí làm việc, ta có thể dựa trên các điểm chuẩn sau:
a. Nhịp độ sản xuất (NĐSX)
Nhịp độ sản xuất là thời gian chuẩn mà một người công nhân trong
chuyền cần bỏ ra để tham gia hoàn thành một sản phẩm.
NĐSX = Thời gian hoàn thành một sản phẩm: số lượng công nhân.
Nhịp độ sản xuất là điểm chuẩn để ta cân đối các vị trí làm việc.
Cân đối lý tưởng: trong đó mỗi lao động có một sức làm bằng nhịp độ
sản xuất (Sức làm là định mức thời gian phân bổ cho một lao động).
Thực tế trong nhiều trường hợp không thể có thời gian giống nhau giữa
các lao động.
Sự mất cân đối: khi công việc đã được chia cho các vị trí làm việc ta
nhận thấy rằng thời gian tương ứng của các lao động không bằng nhau.
b. Phần trăm tải trọng (T)
Phần trăm trọng tải là tỷ lệ phần trăm giữa sức làm và nhịp độ sản xuất
(Sức làm là mức thời gian phân bố cụ thể cho một lao động).
94
Sức làm
T = -------------- x 100%
NĐSX
- Trong thực tế sản xuất, thời gian phân bổ cho mỗi lao động không
giống nhau, gây nên sự mất cân đối giữa các vị trí làm việc. Phần trăm tải trọng
là điểm chuẩn để so sánh mức độ cân đối và cho phép ta xác định được quá trình
sản xuất đang lưu thông hay bị đùn ứ ở khâu nào.
- Để đảm bảo lưu thông của bán thành phẩm trong chuyền không bị
đùn ứ, sự mất cân đối giữa các vị trí làm việc không được quá lớn.
- Đối với dây chuyền dọc: Dung sai cho phép là 5%.
- Đối với dây chuyền cụm: Dung sai cho phép là 10%.
7. Các loại dây chuyền thường gặp trong sản xuất may công nghiệp
Mục tiêu:
- Trình bày được các loại dây chuyền.
- So sánh được ưu nhược điểm của các loại dây chuyền.
7.1. Dây chuyền liên tục
Là dây chuyền có quy trình lắp ráp sản phẩm được chia thành nhiều bước
công việc. Các bước công việc này được thực hiện tiếp diễn theo thứ tự lắp ráp
hợp lý, tránh sự quay trở lại của bán thành phẩm trên chuyền.
+ Nguyên tắc.
- Sắp đặt máy không theo chủng loại máy mà theo quy trình lắp ráp.
- Chi tiết sản phẩm di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác trong thùng con
ở máy trên giá đỡ hay băng chuyền.
- Công nhân khi lấy chi tiết máy phải mở bó xem kỹ có cùng một bó không,
may xong bó lại.
- Cần có một lượng hàng dự trữ trên chuyền để tránh sự chờ đợi của người
công nhân vì nhịp độ của mỗi người không đồng đều.
- Công nhân phụ thuộc nhau từ người này sang người khác.
Ưu điểm:
- Diễn tiến hợp lý của công đoạn về phía trước không quay lại
- Thời gian ra chuyền ngắn.
- Năng suất đều trong sản xuất.
95
- Chuyên môn hoá công nhân, đào tạo nhanh.
- Kiểm tra tiến độ sản xuất dễ dàng. Tiết kiệm thời gian vì cân đối chặt chẽ.
- Giảm bớt người điều hàng, công nhân tự lấy hàng từ vị trí này sang vị trí
khác gần nhau không phải bê xa.
- Lượng hàng trên chuyền giảm.
Nhược điểm:
- Yêu cầu phải cân đối các vị trí làm việc cao.
- Chênh lệch giữa các vị trí làm việc tối đa là 5%.
- Bắt buộc phải tôn trọng tuyệt đối qui trình công nghệ.
- Bị xáo trộn chuyền vì những công nhân vắng mặt, cần thợ dự trữ giỏi biết
may nhiều bộ phận gọi là thợ chạy chuyền.
- Công việc nhàm chán đối với công nhân vì phải luôn luôn làm một bộ
phận.
- Cần một diện tích lớn, diện tích trung bình của một công nhân từ 4 – 5 m2.
- Phải có người điều hành theo dõi chuyền, bám sát cân đối giữa các vị trí
làm việc, bổ sung điều chỉnh sau 2 giờ đồng hồ sản xuất để sản lượng ra đều.
Cách bố trí:
Hình 4.1: Cách bố trí dây chuyền liên tục
96
7.2. Dây chuyền gián đoạn
Là dây chuyền mà cách bố trí công việc được chia theo nhóm từ 510
người công nhân trong một nhóm.
- Một nhóm sản xuất một loại sản phẩm, trong đó mọi người phải tự
điều hành nhau (người làm nhanh hỗ trợ người làm chậm).
- Người công nhân trong nhóm có thể làm được nhiều bước công việc,
trong nhóm cần có sự đoàn kết chặt chẽ và lượng thiết bị sử dụng lớn (2,5
máy/1người).
Ưu điểm:
- Cho phép thời gian sản phẩm đi qua chuyền ngắn, đáp ứng được yêu
cầu của khách hàng nhanh.
Nhược điểm:
- Hệ thống này khó phù hợp với việc sử dụng thiết bị hiện đại.
- Tổ chức theo cách này công nhân không có điều kiện phát huy hết khả
năng đặc biệt về năng suất.
7.3. Dây chuyền cụm
Là loại dây chuyền mà cách bố trí công việc là chia ra từng tổ may độc
lập, tổ may chi tiết, tổ may lắp ráp, tổ hoàn thiện.
Qui trình sản xuất này thường dùng trong những xí nghiệp sản xuất nhiều
mặt hàng khác nhau, sản lượng nhỏ hoặc lớn.
+ Tính chất:
Phân xưởng được chia nhóm hoặc theo từng loại các công việc hoặc theo
loại máy.
Nhóm máy một kim có thể gồm một bộ phận may những đường may ngắn
và một bộ phận may những đường may dài.
Ví dụ: Trong sản xuất áo vecton, áo khoác, nhóm máy một kim có thể
chia ra nhóm nhỏ may túi, may tay, may cổ, may thân trước...
+ Vai trò của cụm:
Thực hiện các bước công việc của nhóm. Công nhân làm nhiều bước công
việc. Ví dụ may hoàn toàn một túi áo khoác chứ không may một phần công việc
của túi.
+ Vị trí công nhân:
Mỗi người trong cụm đều độc lập, cụm này độc lập với cụm kia và dưới
sự chỉ đạo của trưởng nhóm.
97
+ Phân bố công việc:
Một số chi tiết bán thành phẩm giống nhau được cột vào một bó từ 25 –
30 chi tiết. Công nhân nhận một bó để may, hết bó này nhận bó khác. Cần phải
có loại xe nhỏ có bánh xe đẩy để đem hàng đến, có chỗ cất hàng và điều hàng đi.
+ Cân đối
Giữa các bước công việc được làm dần theo nhu cầu của nhóm. Quản đốc
có vai trò cân đối, điều hành tiến độ thực hiện giữa các cụm để đảm bảo hàng ra
đều, cân đối nhịp nhàng.
Ưu điểm
- Rất mềm dẻo trong sản xuất.
- Thiết kế chuyền cố định.
- Chỉ cần diện tích nhỏ cho một máy (3,7m2)
- Lượng hàng trong chuyền quá lớn cho phép công nhân bắt kịp thời gian
đã mất trong nhiều công đoạn.
- Tay nghề công nhân cao do đó được khuyến khích bằng lương cao.
- Hậu quả của số vắng mặt ít bị ảnh hưởng, công nhân không bị phụ thuộc
giữa người này, người kia.
- Tiết kiệm thời gian đi lại của công nhân vì có người đem hàng đến và lấy
hàng đi.
- Sử dụng thiết bị tối đa vì lượng hàng cho mỗi vị trí nhiều, không có thời
gian chờ đợi vô ích.
Nhược điểm
- Lượng hàng trong chuyền nhiều.
- Độc lập giữa các vị trí làm việc do đó không cần trình tự lắp ráp sản phẩm,
bắt buộc phải bố trí thêm người lấy hàng đi.
- Không thể cân đối tương xứng giữa các vị trí làm việc trong nhóm.
- Kiểm tra công đoạn khó.
- Cần có nhiều bàn để nhận số hàng may xong và phân phối cho các nhóm
khác. Thời gian hàng ra chuyền tương đối chậm vì lượng hàng trên chuyền
nhiều.
- Thời gian giao hàng ít chính xác vì năng suất biến động của công nhân.
- Cần thời gian dài để đào tạo công nhân. Công nhân có trình độ cao và
không chuyên môn hoá.
- Đòi hỏi người quản đốc giỏi về kỹ thuật cũng như về quản lý điều hàng.
98
8. Một số yếu tố làm cơ sở cho việc lựa chọn dây chuyền
Mục tiêu:
- Trình bày được một số yếu tố làm cơ sở cho việc lựa chọn dây chuyền.
Để lựa chọn dây chuyền ta dựa vào các yếu tố sau:
- Các dữ liệu cho trước:
+ Mặt bằng
+ Mặt hàng (quy cách may sản phẩm, yêu cầu về chất lượng...)
+ Trình độ quản lý tổ chức của công ty.
- Đặc điểm, ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của các hình thức tổ
chức dây chuyền.
9. Thiết kế dây chuyền may
Mục tiêu:
- Tính toán được nhu cầu máy móc, thiết bị, nhân công của chuyền.
- Thiết kế được dây chuyền sản xuất.
9.1. Thiết kế sơ bộ
9.1.1. Xác định nhiệm vụ thiết kế
- Đọc kỹ bảng quy trình công nghệ may và sơ đồ hình cây đã có để
biết trước các yêu cầu về thiết kế chuyền.
- Tìm hiểu về loại chuyền sẽ sản xuất và dung sai cho phép khi tiến
hành thiết kế chuyền.
- Ghi tiêu đề và kẻ bảng thiết kế chuyền theo định dạng đã biết.
- Tiến hành phân nhóm công việc: nhóm công việc may máy bằng,
nhóm vắt sổ, nhóm là, nhóm cắt gọt,...
- Tính toán số lượng thiết bị cho phép sử dụng trong chuyền: tính số
thiết bị mỗi loại bằng cách cộng toàn bộ thời gian sử dụng thiết bị đó chia cho
nhịp độ sản xuất.
- Tính toán số lao động trong chuyền.
- Căn cứ vào lao động đã tính toán để cân đối lao động cho các vị trí
một cách hợp lý.
- Tính năng suất cho một ca.
- Ghi thông tin về số thiết bị, lao động và năng suất vào phần cuối
bảng.
99
- Ghi ngày, tháng, năm và ký tên xác nhận đã lập bảng.
9.1.2. Xác định quy mô sản xuất
a. Khái niệm:
Quy mô sản xuất là khả năng sản xuất tối đa của dây chuyền tính theo số
lượng sản phẩm. Nếu số lượng sản phẩm sản xuất ra trên một đơn vị thời gian
nhiều đó là dây chuyền quy mô lớn. Ngược lại số lượng sản phẩm sản xuất ra
trên một đơn vị thời gian ít là dây chuyền có quy mô nhỏ. Tuy nhiên khi so sánh
phải xem xét trên cùng loại sản phẩm, đặc điểm sản phẩm.
b. Phân loại
Quy mô sản xuất được chia làm 3 loại: Quy mô nhỏ, vừa, và lớn.
Dựa vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một ca của một số sản phẩm
(theo công suất) người ta phân loại dây chuyền như sau:
- Dây chuyền công suất nhỏ: Là dây chuyền có sản lượng khoảng 1 trăm
sản phẩm / ca.
- Dây chuyền công suất vừa: Là dây chuyền có sản lượng khoảng 1
nghìn sản phẩm / ca.
- Dây chuyền công suất lớn: Là dây chuyền có sản lượng khoảng 1 vạn
sản phẩm / ca.
Ngoài ra quy mô chuyền còn được phân loại theo số lượng công nhân trên
chuyền và phân loại theo thời gian trung bình của dây chuyền (phân theo năng
lực sản xuất).
9.1.3. Tính công suất sơ bộ của dây chuyền
Công suất của dây chuyền là số sản phẩm mà dây chuyền đó sản xuất
được trong một ca.
P = sản phẩm / ca
Dựa trên:
- Thông tin từ thị trường ( hoặc dữ liệu cho trước), mức độ tiêu thụ tốc
độ thay đổi mốt, số lượng đơn hàng.
- Dữ liệu cho trước về vốn, trình độ công nhân, điều kiện nhà xưởng,
khả năng quản lý.
- Chế độ làm việc: 1 ca hay 2 ca
- Ngày nghỉ ...
Chọn công suất P = ? sản phẩm / ca.
Công thức tính:
100
Công suất của dây chuyền được tính bằng công thức:
Tca
P = -------
Tsp
Trong đó:
- P : Là công suất dây chuyền
- Tca : Thời gian làm việc của một ca
- Tsp : Thời gian gia công của 1 đơn vị sản phẩm.
9.1.4. Tính nhịp dây chuyền
Để tính được nhịp dây chuyền (nhịp độ sản xuất) ta phải căn cứ vào tổng
thời gian hoàn thành sản phẩm và số công nhân hoặc căn cứ vào sản lượng và
thời gian làm việc trong ngày.
Trường hợp: Căn cứ vào thời gian hoàn thành một sản phẩm và số
lượng công nhân trong chuyền.
Công thức tính:
Thời gian hoàn tất 1 sản phẩm
NĐSX = -----------------------------------------
Số công nhân / chuyền
Tsp
R = ------- (1)
S
Trong đó:
- R : Là nhịp độ sản xuất
- Tsp : Thời gian hoàn tất một sản phẩm
- S : Số công nhân trên chuyền
Theo công thức (1):
101
- Thời gian hoàn thành sản phẩm phải được tính toán, ấn định trước khi
tiến hành triển khai sản xuất ở phân xưởng. Việc tính toán này thông thường dựa
vào những mã hàng có kết cấu tương đương đã sản xuất trước và kết quả bấm
giờ ở bộ phận may mẫu để đưa ra số liệu dự toán còn phải kiểm tra lại ở thực tế
sản xuất của phân xưởng để điều chỉnh cho hợp lý.
- Số công nhân trong chuyền luôn biến động trong một chừng mực nào
đó vì lý do vắng mặt hay nghỉ việc. Do đó, số lượng công nhân phải được tính
toán ở số lượng trung bình để cân bằng lúc đủ, lúc thiếu.
Ví dụ: Tìm nhịp độ sản xuất, biết tổng thời gian thực hiện sản phẩm là
8880 giây, tổng số công nhân là 12.
Trường hợp: Căn cứ vào thời gian làm việc trong ngày và sản lượng
trong ngày.
Công thức tính:
Thời gian làm việc / ngày
NĐSX = -----------------------------------
Sản lượng / ngày
Tca - Td
R = -------------- (2)
P
Trong đó:
- R : Là nhịp độ sản xuất
- Tca : Thời gian làm việc của một ca
- Td : Thời gian dừng chờ
- P : Công suất của dây chuyền.
Công thức (2) được tính toán trên thực tế sản xuất của từng đơn vị.
Trong đó, thời gian làm việc được tính từ lúc bắt đầu ca đến khi kết thúc ca
trừ đi thời gian giải lao, ăn giữa ca...
- Do năng suất lao động trong từng ngày không giống nhau, lúc bắt
đầu triển khai mã hàng mới thì năng suất luôn luôn thấp vì công nhân chưa quen
với thao tác mới, nhưng khi đã thành thạo rồi thì năng suất lao động sẽ nhảy vọt.
Do đó, nhịp độ sản xuất ở công thức (2) dùng để kiểm tra việc triển khai tổ chức
102
sản xuất đạt hiệu quả như thế nào, để có biện pháp kích thích lao động hợp lý
nhằm đạt chỉ tiêu năng suất đưa ra. Ngoài ra, công thức này còn dùng để điều
chỉnh bảng thiết kế chuyền hợp lý hơn.
-
Ví dụ: Tìm số công nhân và NĐSX.
Một xí nghiệp nhận đơn đặt hàng 2000 áo Sport phải thực hiện trong 10
ngày,cho biết thời gian thực hiện 1 áo là 16678”,ngày làm 8h.
Cách 1: 2000 áo thực hiện trong 10 ngày.
Vậy 1 ngày thực hiện 200 áo.
Đổi 8h = 28800”
Số công nhân cần thiết để thực hiện 200 áo/ngày là:
Cách 2: 1 ngày phải làm 200 áo
Vậy số công nhân cần thiết để sản xuất là:
Số CN = )(11628800
20016678CN
x
NĐSX = 116
16678 = 144’’
Phần trăm tải trọng.
Là tỷ lệ giữa sức làm với nhịp độ sản xuất.
T = 100R
SLV
- T : Phần trăm tải trọng.
- SLV : Sức làm việc của công nhân trọng công đoạn.
SLV =s
Ts
- Ts : Tổng thời gian các công đoạn được ghép với nhau.
- s : Số công nhân sau cân đối (ở công đoạn sau khi ghép)
103
BiỂU ĐỒ PHỤ TẢI TRƯỚC ĐỒNG BỘ
0
20
40
60
80
100
120
140
nguyên công
thời gian
Hình 4.2: Biểu đồ phụ tải trước đồng bộ
BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI SAU ĐỒNG BỘ
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
nguyên công
thời gian
Hình 4.3: Biểu đồ phụ tải sau đồng bộ
Rmax
Rmin
104
9.1.5. Tính số lượng công nhân sử dụng các loại thiết bị
Dựa vào nhịp độ sản xuất và tổng thời gian gia công trên từng loại thiết bị
để tính toán số lượng công nhân sử dụng các loại thiết bị.
Ttb
Stb = ---------
R
Trong đó:
- Stb : Số lượng công nhân sử dụng thiết bị.
- Ttb : Tổng thời gian gia công trên thiết bị.
- R: Nhịp độ sản xuất.
Số lượng từng loại thiết bị trên chuyền bằng số lượng công nhân sử dụng
loại thiết bị đó.
Với chủng loại thiết bị có số lượng nhiều nhất trong chuyền, ta tính thêm
1 chiếc dự trữ hay để sửa hàng.
9.1.6. Tính số lượng công nhân cho từng nguyên công
Dựa vào nhịp độ sản xuất và thời gian làm việc trên từng nguyên công để
tính toán số lượng công nhân cho từng nguyên công.
Tnc
Snc = ---------
R
Trong đó:
- Snc : Số lượng công nhân từng nguyên công.
- Tnc : Tổng thời gian làm việc cho từng nguyên công.
- R: Nhịp độ sản xuất.
Ngoài ra còn cần xác định số lao động dự trữ trong chuyền:
Tổng số ngày công nhân vắng
Số thợ dự trữ = số công nhân x ---------------------------------------------
Tổng số ngày công nhân làm việc
105
9.1.7. Tính số lượng công nhân cho từng bậc thợ
Dựa vào nhịp độ sản xuất và tổng thời gian của từng bậc thợ để tính toán
số lượng công nhân cho từng bậc thợ.
Tbt
Sbt = ---------
R
Trong đó:
- Sbt : Số lượng công nhân từng bậc thợ.
- Tbt : Tổng thời gian gia công trên thiết bị
- R: Nhịp độ sản xuất
Tính số lao động trong chuyền:
- Cộng toàn bộ số lao động sử dụng máy: là số lao động chính
trong chuyền. Ký hiệu là: a
- Cộng toàn bộ số lao động phụ: là số lao động không sử dụng
máy (cắt gọt, là, sang dấu...). Ký hiệu là: b
- Cộng thêm tổ trưởng và tổ phó. Ký hiệu là: c
Ta có số lao động cần thiết trên chuyền là: a + b + c
9.1.8. Tính năng suất lao động mỗi công nhân/ca sản xuất
Năng suất lao động của mỗi công nhân / ca sản xuất: (Hcn)
Tca - Td
Hcn = ------------
Tsp
Trong đó:
- Tca : Thời gian làm việc của một ca
- Td : Thời gian cho công tác chuẩn bị trong một ca:
Td = (7% 10%) Tca
- Tsp : Thời gian hoàn thành một sản phẩm.
Năng suất cả chuyền / 1 ca: (H)
106
H = Hcn x S
Trong đó:
- S: Số công nhân làm việc của một ca
Năng suất của mỗi công đoạn / 1 ca: (Hcđ)
Tca - Td
Hcđ = ------------
Tcđ
Trong đó:
- Tcđ : Thời gian thực hiện 1 công đoạn.
9.1.9. Phân công lao động
Dựa vào thiết kế dây chuyền công nghệ để bố trí lao động và thiết bị cụ thể
trên từng công đoạn.
a) Thiết bị và dụng cụ gá lắp
Cân đối lại thiết bị theo yêu cầu thiết kế quy định, số lượng cụ thể từng
loại.
- Bố trí thiết bị theo yêu cầu của mã hàng, nghiên cứu sử dụng tốt công suất
máy, đảm bảo vận trù hợp lý giữa các bước công việc và lưu thông thuận lợi.
- Phải chuẩn bị đầy đủ các công cụ cải tiến trước khi dải chuyền như cưgá,
chân vịt cải tiến, mẫu thành phẩm để ủi, lấy dấu hoặc kiểm tra.
- Các máy chuyên dùng như nẹp, thép tay phải được chuẩn bị an toàn trước
khi đưa vào sản xuất.
b) Về lao động
- Căn cứ vào khả năng lao động, trình độ nghiệp vụ, tay nghề của từng
người để bố trí phù hợp trên từng công đoạn.
- Lập bảng phân chia lao động cụ thể trên từng công đoạn, phổ biến nhiệm
vụ cụ thể của từng người, về mối quan hệ trong dây chuyền, định mức và yêu
cầu kỹ thuật cho từng công đoạn.
9.2. Thiết kế tổng thể
9.2.1. Đồng bộ hoá các nguyên công
Ghép và tách các bước công việc:
107
Sau khi tính hệ số nhân công cho từng bước công việc, ta thấy ít có bước
công việc nào có hệ số nhân công bằng 1. Thông thường hệ số nhân công cho
các bước công việc khác 1.
Nếu bước công việc có hệ số nhân công nhỏ hơn 1, nhưng ta lại giao cho
1 người đảm nhận thì người đó sẽ không sử dụng hết khả năng sản xuất của
mình và người đó sẽ không sử dụng hết khả năng sản xuất của mình và người đó
tạo ra được một giá trị lao động thấp, tương ứng là lương họ cũng thấp.
Còn nếu như hệ số nhân cônng của bước công việc lớn hơn 1và ta giao
cho 1 người đảm nhận thì người này không đủ khả năng hoàn thành công việc,
kết quả là hàng đọng lại nhiều ở bước công việc đó. Không làm hết bước công
việc cần làm, người này kìm hãm tốc độ sản xuất của cả dây chuyền làm cho dây
chuyền chỉ sản xuất được một số lượng sản phẩm bằng số lượng sản phẩm do
người này làm ra.
Như vậy, để tạo ra dây chuyền cân đối, tức là mỗi công nhân trên chuyền
phải thực hiện một lượng công việc với hệ số nhân công bằng hoặc gần bằng 1,
cần phải ghép và tách các bước công việc sao cho hệ số nhân công của một công
nhân gần bằng 1 ( trong ngành may, cho phép hệ số nhân công tại các trạm làm
việc trong khoảng 0,9 ~1,1), trong thực tế tuỳ thuộc vào đặc điểm kiểu dáng sản
phẩm sự tách ghép này vượt hệ số cho phép.
Tại trạm làm việc có hệ số nhân công tổng cộng < 1 thì nên bố trí công
nhân có tốc độ thao tác chậm hơn , tại những trạm làm việc có hệ số nhân công
tổng cộng > 1 thì nên bố trí nhân công nhanh tay hơn.
Trong những trường hợp ngoại lệ, hệ số nhân công của trạm làm việc cũng
có thể > 1,1 và < 0,9 một ít điều kiện khai thác hết khả năng nhân công và họ
đáp ứng được nhu cầu công việc.
Như vậy, để tạo ra một dây chuyền cân đối, cần phải ghép và tách các
bước công việc để giao cho công nhân một cách hợp lý.
Ngoài ra, việc tách ghép các bước công việc cònhieenji được thực hiện
dựa vào đặc điểm của chuyền nhằm tận dụng tối đa sự quen việc của công nhân.
Ví dụ: Công nhân trên chuyền quen việc may cổ và mí thì nên ghép hai
bước công việc này lại với nhau.
Việc tách và ghép công việc như thế nào, thực ra không ảnh hưởng đến sự
cân đối của chuyền may, nếu như hệ số nhân công trên các trạm làm việc đáp
ứng yêu cầu của dây truyền cân đối, tức là nằm trong khoảng 0,9 -1,1 nhưng
cách thức tách và ghép bước công việc lại ảnh hưởng rất lớn đến việc bố trí dây
truyền sau này. Cần tách và ghép các bước công việc sao cho việc bố trí truyền
thuận lợi và việc vận chuyển bán thành phẩm trên dây chuyền là ít nhất.
108
Không tồn tại một quy định cụ thể nào cho việc ghép và tách các bước
công việc, tuy nhiên có thể tham khảo một số gợi ý sau đây (không bắt buộc
tuân theo):
Khi ghép bước công việc, trước hết ghép các bước công việc trong
từng cụm:
- Ghép các bước công việc không thể chia nhỏ từng bước công việc cho
nhiều công nhân được (thí dụ như may túi mổ, công nhân phải thực hiện từ đầu
đến cuối việc mổ túi, hay việc may và diễu đường nối vai chẳng hạn, nên ghép
chúng lại mà không tách riêng).
- Các bước công việc được ưu tiên ghép là những bước công việc có
cùng loại máy, cùng bậc thợ yêu cầu đặc biệt là những bước công việc được
thực hiện liên tục trong cụm.
Ghép các bước công việc ngoài cụm:
- Các bước công việc giống nhau nhưng thực hiện cho hai cụm khác
nhau nên được ưu tiên ghép. Ví dụ: việc cắt gọt cổ cho thân trước phải và cho
thân trước trái cần được ghép lại.
- Ghép các bước công việc cùng loại máy trên các cụm khác nhau. Khi
lựa chọn các bước công việc khác cụm dể ghép, cần ghép các bước công việc
trên những cụm dự định bố trí gần nhau.
- Trong trường hợp hạn hữu mới ghép các bước công việc không sử
dụng cùng loại máy. Trong một số trường hợp có thể ghép các bước công việc
làm bằng tay với một công việc làm bằng máy, nếu như thời gian làm bằng tay
nhỏ, hai bước công việc kế cận và khó ghép bước công việc bằng tay với một
bước công việc khác.
- Nên sử dụng sơ đồ nhánh cây trong việc ghép các bước công việc.
- Việc tách các bước công việc hoặc các bước công việc đã ghép cho
công nhân cần thực hiện sao cho hệ số nhân công tổng cộng phải gần bằng 1.
109
Bảng 4.1: Bảng quy trình may áo sơmi DL-2806
QUY TRÌNH MAY ÁO SƠMI DL-2806
S T T
Bước công việc
Bậc thợ
Thời gian (s)
Lao động
Năng suất/ giờ
Dụng cụ Thiết bị
Ghi chú
1 Là định hình ly Túi đắp II
2 16 0.15 225 Bàn ủi
2 Diễu mí cạnh ly Và khoá hai đầu
3 150 1.39 24 MB 1K
3 Vắt sổ miệng Túi đắp II
3 10 0.09 360 VS 3C
4 May gấp miệng Túi đắp II
3 40 0.37 90 MB 1K
5 Là Túi đắp II
2 10 0.09 360 Bàn ủi
6 Vắt sổ hai bên Miệng túi đắp I
3 20 0.18 180 VS 3C
7 Tra dây kéo vào hai bên miệng túi I và
khoá dây kéo
4 100 0.92 36 MB 1K
8 May lược túi đắp I và II
3 80 0.74 45 MB 1K
9 Vắt sổ túi đắp
3 60 0.55 60 VS 3C
10 Là định hình túi đắp
2 48 0.44 75 Bàn ủi
11 Xoay nắp túi đắp - May lộn phần cài viết
bên nắp túi trái
3 90 0.83 40 MB 1K
12 Gọt lộn nắp túi - Bấm lộn phần cài viết
2 40 0.37 90 Kéo
13 Diễu nắp túi
4 60 0.55 60 MB 1K
14 Là nắp túi 2 10 0.09 360 Bàn ủi
15 Lấy dấu nắp túi
2 10 0.09 360 Phấn
16 Gắn nắp túi và diễu chặn
4 120 1.11 30 MB 1K
110
17 Là định hình Nẹp khuy -
Nẹp cúc
2 40 0.37 90 Bàn ủi
18 May cặp nẹp khuy - Nẹp cúc vào áo
3 94 0.87 38.3 MB 1K
19 Diễu nẹp khuy - Nẹp cúc
4 86 0.80 41.9 MB 1K
20 Dán túi đắp
4 250 2.31 14.4 MB 2K
21 Xoay lá cổ
3 90 0.83 40 MB 1K xén
22 Lộn lá cổ
2 15 0.14 240 máy lộn
23 Là lá cổ 2 15 0.14 240 Bàn ủi
24 Diễu lá cổ Định hình lá cổ
4 70 0.65 51.4 MB 1K
25 Là định hình chân cổ trong
2 10 0.09 360 Bàn ủi
26 Diễu chân cổ 5mm
4 25 0.23 144 MB 1K
27 Lấy dấu để may cặp lá ba
2 10 0.09 360 Bút
28 May cặp lá ba
3 100 0.92 36 MB 1K
29 Gọt lộn lá ba
2 20 0.18 180 Kéo
30 Diễu xung quanh lá ba
4 35 0.32 103 MB 1K
31 Là cổ hoàn chỉnh
2 25 0.23 144 Bàn ủi
32 Lấy dấu giữa cổ
2 8 0.07 450 Bút
33 Vắt sổ miệng túi tay
2 5 0.05 720 VS 3C
34 May gấp miệng túi tay
3 12 0.11 300 MB 1K
35 Là định hình miệng túi tay
2 15 0.14 240 Bàn ủi
36 Dán túi tay vào tay trái và diễu chặn
4 68 0.63 52.9 MB 1K
37 Bấm xẻ 2 20 0.18 180 Kéo
111
cửa tay 38 Là định hình thép tay
+ viền thép tay 2 70 0.65 51 Bàn
ủi
39 May viền thép tay vào tay
3 60 0.55 60 MB 1K
40 May thép tay vào tay
3 150 1.39 24 MB 1K
41 Là định hình manchette
2 15 0.14 240 Bàn ủi
42 Xoay manchette
3 95 0.88 38 MB 1K xén
43 Lộn manchette
2 15 0.14 240 Tay
44 Là manchette 2 10 0.09 360 Bàn ủi
45 Tra manchette và xếp ly cửa tay
4 160 1.48 22.5 MB 1K
46 Diễu manchette
4 60 0.55 60 MB 1K
47 May lược ly thân sau
2 30 0.28 120 MB 1K
48 Ráp đô áo
3 50 0.46 72 VS 5C
49 Diễu đô áo
3 40 0.37 90 MB 1K
50 Ráp vai con
3 40 0.37 90 VS 5C
51 Diễu vai con
3 40 0.37 90 MB 1K
52 Là sơ toàn bộ thân áo
2 50 0.46 72 Bàn ủi
53 Tra cổ vào thân
4 117 1.08 31 MB 1K
54 Diễu chân cổ và gắn nhãn cổ
4 100 0.92 36 MB 1K
55 Tra tay vào thân
3 90 0.83 40 VS 5C
56 Diễu nách tay
3 78 0.72 46.2 MB 1K
57 Ráp sườn tay, sườn thân
3 95 0.88 38 VS 5C
58 Là sơ bộ 2 30 0.28 120 Bàn
112
tay áo ủi 59 May gấu 3 140 1.29 25.7 MB
1K
60 Lấy dấu cúc
2 40 0.37 90 Dùi
61 Đóng cúc ngoài
3 120 1.11 30 MĐN
62 Đóng cúc trong
3 160 1.48 23 MĐT
63 Cắt chỉ 2 160 1.48 23 Kéo 64 Kiểm hoá 4 280 2.59 13 KH 65 Là
thành phẩm 3 180 1.66 20 Bàn
ủi
TỔNG CỘNG: 3892 36
Thời gian hoàn thành sản phẩm
3892 (s)
Số công nhân trong chuyền
36
NĐSX 108 Năng suất
1 người/ngày 6.7
Năng suất cả tổ/ngày
239.8
Số máy 1K
19.5
Số máy 1K - xén
1.71
Số máy 2K
2.31
Số máy VS3C
0.88
Số máy VS5C
2.54
Số bàn là
3.37
Thợ phụ 3.13 Kiểm hoá 2.59 Đính nút 2.59
Sau khi tính toán thiết bị, lao động ta tiến hành ghép công việc để có bảng
thiết kế chuyền.
113
Bảng 4.2: Bảng thiết kế chuyền áo sơmi DL-2806
BẢNG THIẾT KẾ CHUYỀN ÁO SƠMI DL-2806
STT Bước công việc Bậc thợ TG LĐ DC-TB Ghi chú
1 2 Diễu mí cạnh ly túi và khóa 2 đầu
126 1.17 MB1K 84%
126 1.17
2 Diễu mí cạnh ly túi và khóa 2 đầu
24 0.02 MB1K 16%
2 7 Tra dây kéo vào hai bên miệng túi I và khóa dây kéo
100 0.92 MB1K
124 1.15
4 May gấp miệng
túi đắp II 40 0.37 MB1K
3 8 May lược túi đắp
II và I 80 0.74 MB1K
120 1.11
3 Vắt sổ miệng túi
đắp II 10 0.99 VS3C
6 Vắt sổ hai bên miệng túi đắp I
20 0.18 VS3C
4 9 Vắt sổ túi đắp 60 0.55 VS3C
33 Vắt sổ miệng túi
tay 5 0.05 VS3C
13 Diễu nắp túi 24 0.22 MB1K 40% 119 1.10
5 11
Xoay nắp túi đắp-May lộn phần cài viết bên nắp túi
trái
90 0.83 MB1K
13 Diễu nắp túi 36 0.33 MB1K 60% 126 1.17
6
18
May cặp nẹp khuy - nẹpcúc vào
áo
94
0.87
MB1K
19 May nẹp khuy -
nẹp cúc 30 0.28 MB1K 35%
114
124 1.15
7 16 Gắn nắp túi và
diễu chặn 120 1.11 MB1K
120 1.11 8+9 20 Dán túi đắp 250 2.31 MB2K
250 2.31
10 21 Xoay lá cổ 90 0.83 MB1K- xén
42 Xoay manchette 33 0.31 MB1K- xén 123 1.14 42 Xoay manchette 62 0.57 MB1K- xén
11 19 Diễu nẹp khuy -
nẹp cúc 56 0.52 MB1K 65%
118 1.09
24 Diễu lá cổ + định
hình lá cổ 70 0.65 MB1K
12 30 Diễu xung quanh
lá ba 35 0.32 MB1K
34 May gấp miệng
túi tay 12 0.11 MB1K
117 1.08
13 26 Diễu chân cổ
5mm 25 0.23 MB1K
28 May cặp lá ba 100 0.92 MB1K 125 1.16
14 36 Dán túi tay vào tay trái và diễu
chặn 68 0.63 MB1K
39 May viền thép tay
vào tay 60 0.55 MB1K
128 1.18
15 40 May thép tay vào
tay 123 1.14 MB1K 82%
123 1.14
40 May thép tay vào
tay 27 0.25 MB1K 18%
16 45 Tra manchette và
xếp ly cửa tay 34 0.31 MB1K 21%
46 Diễu manchette 60 0.55 MB1K 121 1.12
17 45 Tra manchette và
xếp ly cửa tay 126.4 1.17 MB1K 79%
115
126 1.17
47 May lược ly thân
sau 30 0.28 MB1K
18 49 Diễu đô áo 40 0.37 MB1K 51 Diễu vai con 40 0.37 MB1K 110 1.02
19 53 Tra cổ vào thân 117 1.08 MB1K 117 1.08
20 54 Diễu chân cổ và
gắn nhãn cổ 100 0.92 MB1K
59 May gấu 21 0.19 MB1K 15% 121 1.12
21 50 Ráp vai con 40 0.37 VS5C 56 Diễu nách tay 78 0.72 MB1K 118 1.09
22 48 Ráp đô áo 50 0.46 VS5C 55 Tra tay vào thân 67.5 0.62 VS5C 75% 118 1.09
23 55 Tra tay vào thân 22.5 0.21 VS5C 25%
57 Ráp sườn tay,
sườn thân 95 0.88 VS5C
118 1.09 24 59 May gấu 119 1.10 MB1K 85% 119 1.10
1 Là định hình ly
túi đắp II 16 0.15 Bàn ủi
25 5 Là túi đắp II 10 0.09 Bàn ủi
10 Là định hình túi
đắp 48 0.44 Bàn ủi
16 Gắn nắp túi và
diễu chận 120 1.11 MB1K
194 1.79 23 Là lá cổ 15 0.14 Bàn ủi
26 25 Là định hình chân
cổ trong 10 0.09 Bàn ủi
31 Là cổ hoàn chỉnh 25 0.23 Bàn ủi
38 Là định hình thép
tay + viền thép tay
70 0.65 Bàn ủi
120 1.11
35 Là định hình túi
tay 15 0.14 Bàn ủi
116
27 41 Là định hình
manchette 15 0.14 Bàn ủi
44 Là manchette 10 0.09 Bàn ủi
52 Là sơ toàn bộ
thân áo 50 0.46 Bàn ủi
58 Là sơ bộ tay áo 30 0.28 Bàn ủi 120 1.11 14 Là nắp túi 10 0.09 Bàn ủi
28 65 Là thành phẩm 63 0.58 Bàn ủi 35% 62 Đóng cúc trong 40 0.37 ĐMT 25% 113 1.05 65 Là thành phẩm 117 1.08 Bàn ủi 65% 117 1.08
30 61 Đóng cúc ngoài 120 1.11 MĐN 120 1.11
31 62 Đóng cúc trong 120 1.11 MĐT 75% 120 1.11
12 Gọt lộn nắp túi - Bấm lộn phần cài
viết 40 0.37 Kéo
32 15 Lấy dấu nắp túi 10 0.09 Phấn 22 Lộn lá cổ 15 0.14 Máy lộn
27 Lấy dấu để may
cặp lá ba 10 0.09 Bút
32 Lấy dấu giữa cổ 8 0.07 Bút 60 Lấy dấu cúc 40 0.37 Dùi 123 1.14 29 Gọt lộn lá ba 20 0.18 Kéo
33 37 Bấm xẻ cửa tay 20 0.18 Kéo 43 Lộn manchette 15 0.14 Tay 63 Cắt chỉ 67 0.62 Kéo 42% 122 1.13
34 63 Cắt chỉ 93 0.86 Kéo 58% 64 Kiểm hóa 34 0.31 KH 12% 126 1.17
35+36 64 Kiểm hóa 246.4 2.28 KH 88% 246 2.28
9.2.2. Xác định công suất tối ưu của dây chuyền
- Dựa trên biểu đồ phụ tải nhận xét:
% nguyên công thuộc ( Rmax , Rmin ).
117
Dây chuyền đã cân đối
Với một số công nhân non tải, quá tải phương án xử lý
như thế nào.
- Tính công suất tối ưu: Ptư = (Tca - Td)
/Tsp.S
10. Tính toán diện tích mặt bằng phân xưởng, bố trí thiết bị
Mục tiêu:
- Tính toán được diện tích mặt bằng phân xưởng;
- Bố trí được máy móc, thiết bị cho phân xưởng.
Thiết kế mặt bằng phân xưởng là thiết kế cách lắp đặt thiết bị và các
phương tiện sản xuất trên diện tích được xây dựng thành phân xưởng, theo một
loại dây chuyền nhất định.
Khi thiết kế mặt bằng phân xưởng cần phải nghiên cứu kỹ các yếu tố sau
đây:
- Loại quần áo sản xuất.
- Số lượng phải sản xuất.
- Sản xuất từng mã hàng hay sản xuất song song nhiều mã hàng của kiểu
cách khác nhau.
- Số lần thay đổi mã hàng.
- Chất lượng sản phẩm.
- Thiết bị và phương tiện sẵn có (kích thước của thiết bị).
- Tay nghề của công nhân.
- Số công nhân hiện có hoặc dự kiến.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ điều hành.
- Diện tích nhà xưởng.
- Phương tiện vận chuyển.
- An toàn lao động.
Tất cả những dữ kiện trên đều phải được nghiên cứu kỹ lưỡng và đầy đủ
thì việc bố trí các lắp đặt các thiết bị trong phân xưởng mới hợp lý tạo tiền đề
cho sản xuất tốt, năng suất cao và đảm bảo an toàn lao động.
Bản thiết kế mặt bằng phân xưởng là một bản vẽ diện tích phân xưởng và
các thiết bị được sắp đặt trong đó theo tỉ lệ thu nhỏ (thường là 1:100).
118
Để vẽ được mặt bằng phân xưởng ta phải ký hiệu các loại máy theo những
quy ước thống nhất.
Muốn thiết kế được mặt bằng phân xưởng, người thiết kế phải hiểu rõ
kích thước và cấu tạo của nhà xưởng, phải hiểu các loại thiết bị của phân xưởng,
kích thước của chúng. Thiết kế mặt bằng phải đúng theo quy trình công nghệ,
các vị trí làm việc phải được sắp đặt hợp lý, đảm bảo tổ chức sản xuất một các
tốt nhất, đáp ứng các điều kiện phân xưởng. Trong khi thiết kế mặt bằng phải
chú ý sao cho phân xưởng phải rộng và thoáng đạt, được chiếu sáng tốt và vận
chuyển thuận lợi. Phải chú ý tránh sự chuyển động vô ích của bán thành phẩm
tái chế. Các vị trí làm việc không được gần nhau quá, cũng không được gần
nhau quá, cũng không được xa nhau quá, khoảng cách trung bình giữa các vị trí
làm việc là 60cm.Mỗi vị trí làm việc có ký hiệu riêng của mình và được đánh số
theo thứ tự trong bản thiết kế giây truyền công nghệ. Các loại ký hiệu cũng như
các ký hiệu khác về đường vận chuyển của hàng đều phải được giải thích rõ ở
góc bản thiết kế. Đồng thời phải ghi rõ số lượng máy, số lượng côngnhân.
Trong bản thiết kế mặt bằng không được quên đặt máy dự bị. Bàn thu hoá
bao giờ cũng đặt ở cuối chuyền và gần cửa sổ để được chiếu sáng tốt. Việc thiết
kế mặt bằng phân xưởng vô cùng phức tạp cho nên trước khi thực hiện phải
kiểm tra kỷôì mới sắp đặt thiết bị theo như bản thiết kế.
Lưu ý: ở nước ta hiện nay, thường trong thực tế sản xuất bỏ qua việc thiết
kế mặt bằng phân xưởng mà thường là giữ cố định việc sắp đặt thiết bị. Trong
điều kiện lao động thủ công của ta, việc vận chuyển hàng vẫn do công nhân bốc
vác từ nơi này sang nơi khác cho nên việc sắp đặt thiết bị không theo thứ tự của
dây chuyền cũng không ảnh hưởng nhiều đến sản xuất. ở các nước có công
nghiệp may tiên tiến, việc chuyển đã tự động hoá bằng băng chuyền cho nên
việc sắp đặt thiết bị tuân theo dây chuyền phải được tuyệt đối tuân thủ nhất là
đối với dây chuyền hàng dọc.
Bố trí mặt bằng sản xuất
a.Tổ chức sắp xếp nơi làm việc
Tiêu chuẩn về diện tích chỗ làm việc và thiết bị trong dây chuyền
- Khoảng cách giữa các thiết bị trung bình cho máy may bằng từ: 0.55 -
0.6m.
- Khoảng rộng chiếm chỗ của một thiết bị thùng hàng: = 0.8m.
- Chiều dài chiếm chổ của một thiết bị: = 1,2m.
Như vậy khoảng rộng cần thiết cho một máy và một công nhân khi làm
việc ngồi từ: 1,35m - 1,4m
119
- Chỗ làm việc đứng để gia công các loại dưới dạng chải trên bàn và là các
sản phẩm hoàn chỉnh:
+ Sơ mi, váy áo (nhỏ): 1,2m x 0,7m.
+ Áo khoác ngoài (To): 1,4m x 0,8m.
- Nơi làm việc để là các chi tiết:
+ Sơ mi, váy áo: 1,1m x 0,6m.
+ Áo khoác: 1,2m x 0,7m.
Một số khoảng cách khác bố trí trong chuyền
- Khoảng cách từ băng chuyền đến thiết bị = 0,2m.
- Khoảng không tối thiểu từ tường đến nơi làm việc (kể cả đầu, cuối, xung
quanh dây chuyền) = 1m.
- Ngoài ra cần chú ý đến việc dịch chuyển BTP từ các vị trí làm việc với
nhau để đảm bảo cho thuận lấy BTP bằng tay trái.
b. Bố trí sơ đồ mặt bằng dây chuyền
Ký hiệu máy.
Bảng 4.3: Bảng thiết bị sử dụng
BẢNG THIẾT BỊ SỬ DỤNG.
Mã hàng: HL-2013
Tên thiết bị Ký hiệu Kích thước Số lượng Ghi chú
Máy 1 kim
1.2x0.55x0.75 32 1 dự phòng
Máy vắt nhân tự
1.2x0.55x0.75 02
Bàn là
1.2x0.55x1.25 05
Ghế ngồi 0.8x0.35x0.45 48
Băng chuyền
0.8 02 Dài phụ
thuộc chuyền
Thùng đựng BTP 1x0.5x0.5 36
Máy 2 kim
1.2x0.55x0.75 03
Xe đẩy
02
120
Bàn thủ công
c
04
Tổng 136
Vẽ sơ đồ mặt bằng dây chuyền thiết kế.
- Theo đúng quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm: Trước - sau.
- Bố trí hợp lý theo diện tích phân xưởng sản xuất: Bao gồm khu làm việc
chính, để BTP, kiểm hàng, bàn để hàng...
- Hình vẽ phải cân đối theo tỷ lệ.
Ví dụ: Vẽ sơ đồ bố trí mặt bằng
121
Hình 4.2: Sơ đồ mặt bằng dây chuyền
Tính diện tích mặt bằng sản xuất.
Fmb = Ldc x Rdc
Fmb: Diện tích mặt bằng sản xuất của dây truyền.
Ldc: Chiều dài chiếm chỗ của các thiết bị và công nhân ngồi thao tác +
khoảng không đi lại 2 đầu dây chuyền (Kđld).
122
Ldc = (Scn x ) + Kđld)
: Hệ số sử dụng chiều dài của 1 công nhân và 1 thiết bị (từ 1,35m đến
1,4m).
Scn: Số công nhân làm việc trên các thiết bị của chiều dài dây chuyền
Rdc: Chiều rộng chiếm chỗ của thiết bị + băng chuyền + khoảng không đi
lại trong dây chuyền (Kđl).
Rdc = Rtb + Rbc + Kđl
Rtb: Chiều rộng chiếm chỗ của thiết bị.
Rbc: Chiều rộng chiếm chỗ của băng chuyền (Trung bình từ 0,6m đến
0,8m).
CÂU HỎI
1. Thiết kế dây chuyền là gì? Nêu nguyên tắc và yêu cầu để thiết kế chuyền?
2. Khi thiết kế mặt bằng phân xưởng cần phải nghiên cứu kỹ các yếu tố nào?
BÀI TẬP VỀ NHÀ
BT1:
Mã hàng LK-83 có số lượng đơn đặt hàng là 3450sp, thời gian may hoàn
thành 1 sản phẩm (TGHTSP) là 4085s. Thời gian làm việc/ ngày/ người theo
quy định của công ty là 27000s.
1. Trường hợp 1:
Giả sử chuyền may A có số lượng công nhân trong chuyền là 26 người.
a. Hãy tính thời gian cần để sản xuất mã hàng trên?
b. Hãy tính nhu cầu máy móc thiết bị cần cho sản xuất, biết thời gian sử
dụng cho từng loại máy như sau:
- MB1K : 2015s
- MB2K : 580s
- MB1K - Xén : 160s
- VS3C : 152s
- VS5C : 355s
- Là : 480s
- Các công việc phụ : 343s
2. Trường hợp 2:
Nếu chuyền may A được bố trí 28 công nhân.
123
Hãy tính toán xem chuyền may này có khả năng thực hiện được đơn hàng
theo kế hoạch là 16 ngày hay không?
BT2:
Chuyền may B được phân công sản xuất mã hàng DA-0811 có kiểu với số
lượng đơn hàng là 4220sp, thời gian may hoàn thành 1 sản phẩm (TGHTSP) là
4482s. Thời gian làm việc/ ngày/ người theo quy định của công ty là: 27000s.
1. Trường hợp 1:
Với thời gian sản xuất được ấn định là 25 ngày.
a. Hãy tính nhu cầu lao động cần để sản xuất mã hàng trên?
b. Hãy tính nhu cầu máy móc thiết bị cần cho sản xuất, biết thời gian sử
dụng cho từng loại máy như sau:
- MB1K : 2836 s
- MB2K : 535 s
- MB1K - Xén : 158 s
- VS3C : 310 s
- Là : 318 s
- Các công việc phụ : 325 s
2. Trường hợp 2:
Nếu số công nhân trong chuyền B là 35 người.
Hãy tính toán xem chuyền may này có khả năng thực hiện được đơn hàng
theo kế hoạch là 22 ngày hay không?
BT3: Cho quy trình may quần tây nam mã hàng BN-0613 sau đây:
QUY TRÌNH MAY QUẦN TÂY NAM MÃ HÀNG BN-0613
STT Bước công việc Bậc công việc
Thời gian (s)
Thiết bị
1 May, lộn dây đỉa 2 60 Dùi, kéo 2 Gọt gấu quần 2 35 Dùi, kéo 3 Là dây đỉa 2 20 Bàn là 4 Là cạp quần 2 87 Bàn là 5 Là cơi miệng túi 2 15 Bàn là
124
6 Là miệng túi chéo 2 20 Bàn là 7 Là moi quần phải 2 15 Bàn là 8 Là moi quần trái 2 20 Bàn là 9 Là ly thân sau 2 30 Bàn là 10 Là định hình ly quần trước 2 150 Bàn là 11 Là rẽ dọc quần 2 78 Bàn là 12 Là rẽ dàng quần 2 60 Bàn là 13 Gọt lộn đầu cạp quần 2 85 Kéo, phấn 14 Lấy dấu ly trước + túi 2 55 Kéo, phấn 15 Lấy dấu ly sau 2 15 Kéo, phấn 16 Là rẽ dàng quần 2 60 Bàn ủi 17 Gọt lộn đầu cạp quần 2 85 Kéo, phấn 18 Lấy dấu ly trước + túi 2 55 Kéo, phấn 19 Lấy dấu ly sau 2 15 Kéo, phấn 20 Lấy dấu vẽ miệng túi sau 2 45 Kéo, phấn 21 May lộn đỉa quần 3 30 1K 22 May ly sau 3 25 1K 23 May ly trước 3 75 1K 24 May túi sau hoàn tất 3 300 1K 25 May gấp băng ly 3 10 1K 26 May gói túi 3 15 1K 27 May đáp miệng túi chéo 4 60 1K 28 May túi chéo hoàn chỉnh 4 435 1K 29 May lộn moi quần trái 3 20 1K 30 May lộn cạp quần 2 đầu 3 100 1K 31 May mí đáp lưng quần 3 60 1K 32 Vắt sổ dọc quần 3 105 VS1K3C 33 Vắt sổ dàng quần 3 85 VS1K3C 34 Vắt sổ đáy quần 3 50 VS1K3C 35 Vắt sổ moi quần, đáp túi chéo, gấu
quần 3 60 VS1K3C
36 May ráp dọc quần 3 95 1K 37 May ráp dàng quần 3 70 1K 38 May ráp 1 đoạn đáy quần 3 40 1K 39 Tra dây kéo, diễu moi quần trái 3 200 1K 40 Tra cạp quần hoàn chỉnh 3 350 1K 41 May hoàn tất đũng quần 3 300 1K 42 Lấy dấu - Làm khuy 3 40 MT 43 Lấy dấu - Đính cúc 3 30 MĐ 44 Kết móc 3 25 M - DẬP
125
Yêu cầu: Lập bảng thiết kế chuyền ghép lao động, thiết bị, biết: chuyền có
30 công nhân.
BT4: Cho quy trình may áo sơmi mã hàng PDA-2010 sau đây:
BẢNG QUY TRÌNH MAY MÃ HÀNG PDA-2010
STT Bước công việc Bậc thợ
Thời gian (s)
Lao động
Thiết bị Ghi chú
1 Ủi bọc chân cổ 2 15 0.12 Bàn ủi 2 Vẽ lá cổ + chân cổ 2 50 0.39 Phấn 3 Diễu bọc chân cổ 2 30 0.23 MB1K 4 May lộn lá cổ 2 70 0.55 MB1K 5 Gọt lộn lá cổ 2 60 0.47 Kéo 6 Diễu lá cổ 3 50 0.39 MB1K 7 Lược định hình lá cổ 2 25 0.20 MB1K 8 Lấy dấu giữa cổ 2 10 0.08 Phấn 9 May cặp lá ba 3 120 0.94 MB1K 10 Gọt lộn lá ba 2 25 0.20 Kéo 11 Diễu xung quanh lá ba 3 45 0.35 MB1K 12 Ủi định hình manchette 2 15 0.12 Bàn ủi 13 Diễu dọc manchette 2 25 0.20 MB1K 14 Lấy dấu manchette 2 35 0.27 Phấn 15 May lộn manchette 3 80 0.62 MB1K 16 Gọt lôn manchette 2 50 0.39 Kéo 17 Diễu manchette 2 50 0.39 MB1K 18 Ủi định hình trụ tay lớn, nhỏ 2 80 0.62 Bàn ủi 19 Xẻ trụ tay 2 30 0.23 Kéo 20 May trụ tay nhỏ 2 70 0.55 MB1K 21 Chặn lưỡi gà trụ tay 2 40 0.31 MB1K 22 May trụ tay lớn 3 115 0.90 MB1K 23 Lược xếp ly tay 2 30 0.23 MB1K 24 Ủi định hình nẹp khuy, nẹp
nút 2 50 0.39 Bàn ủi
25 May nẹp khuy = diễu 3 100 0.78 MB1K 26 May nẹp nút 3 40 0.31 MB1K 27 Lấy dấu vị trí túi trên thân 2 10 0.08 Phấn 28 Ủi định hình túi 2 35 0.27 Bàn ủi 29 Diễu miệng túi 2 15 0.12 MB1K
126
30 Tra túi 3 70 0.55 MB1K 31 Lược xép plis thân sau 2 25 0.20 MB1K 32 Ráp đô 3 50 0.39 MB1K 33 Diễu đô 2 40 0.31 MB1K 34 Ráp vai con 3 100 0.78 MB1K 35 Lộn thân áo 2 30 0.23 Tay 36 Diễu vai con 2 40 0.31 MB1K 37 Lấy dấu tra cổ 2 10 0.08 Phấn 38 Tra cổ + mí cổ 4 180 1.40 MB1K 39 Lấy dấu tra tay 2 30 0.23 Phấn 40 Tra tay x 2 3 140 1.09 VS5C 41 Diễu tau x 2 3 75 0.59 MB1K 42 Ráp sườn 3 90 0.70 VS5C 43 Tra manchette 3 160 1.25 MB1K 44 May lai 3 100 0.78 MB1K 45 Lấy dấu khuy, nút 2 40 0.31 Phấn 46 Thùa khuy 2 80 0.62 Máy thùa 47 Đính nút 2 90 0.70 Máy đính 48 Cắt chỉ 2 100 0.78 Kéo 49 Kiểm hoá KH 50 Ủi thành phẩm Bàn ủi TỔNG CỘNG 2820 22.00
Yêu cầu: Lập bảng thiết kế chuyền ghép lao động, thiết bị, biết: chuyền có
26 công nhân.
YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Đánh giá kiến thức bằng các bài kiểm tra viết hoặc vấn đáp cơ
bản đạt những yêu cầu sau:
Các phương pháp tính nhịp độ sản xuất;
Phương pháp tính toán nhu cầu máy móc, thiết bị, nhân công;
Nguyên tắc thiết kế chuyền.
Đánh giá kỹ năng của sinh viên bằng các bài tập:
Kỹ năng tính toán nhịp độ sản xuất, công suất dây chuyền, nhu cầu sử
dụng máy móc, thiết bị, nhân công;
Kỹ năng thiết kế chuyền;
127
Kỹ năng bố trí mặt bằng sản xuất.
Đánh giá thái độ:
Thái độ học tập cầu tiến, khả năng tư duy, tự học hỏi;
Quan hệ tốt, đúng mực với bạn bè, thày cô;
Tác phong công nghiệp của một người làm công tác kỹ thuật.
GHI NHỚ
- Các công thức tính nhịp độ sản xuất, công suất dây chuyền, máy móc thiết
bị, nhân công;
- Nguyên tắc thiết kế chuyền.
128
GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Bài 1: Chuẩn bị công nghệ sản xuất
CÂU HỎI:
1. Đặc điểm cơ bản của sản xuất may công nghiệp:
a. Có sự chuyên môn hoá cao: ....
b. Tính tập thể hoá:....
c. Tính kỷ luật:....
d. Kiểm tra chất lượng sản phẩm rất toàn diện
2. Các phương pháp trải vải:
+ Trải vải ziczac:....
+ Trải vải mặt úp mặt:....
+ Trải vải lá đơn :....
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình cắt:
* Thiết bị:
* Nguyên liệu:
* Trình độ:
4. Các thiết bị ép dán:
a. Bàn là
b. Máy ép tấm
c. Máy ép dán không liên tục
d. Máy ép dán liên hoàn
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình là:
a. Nhiệt độ:
b. Thời gian:
c. Áp lực:
d. Độ ẩm:
Bài 2: Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm
CÂU HỎI:
1. Các phương pháp tính tiêu hao chỉ cho một sản phẩm?
2. Trình bày phương pháp định mức nguyên liệu?
- Phương pháp tính theo tiêu hao thực tế
129
- Phương pháp tính theo chiều dài đường may
3. a. Nêu khái niệm yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm
b. Trình tự xây dựng yêu cầu kỹ thuật?
1. Lập thông tin của mã hàng
2. Mô tả hình dáng sản phẩm
3. Lập bảng nguyên, phụ liệu
4. Xây dựng yêu cầu kỹ thuật
4. Yêu cầu kỹ thuật về cắt:
a. Tiêu chuẩn về sử lý nguyên liệu
b. Tiêu chuẩn về canh sợi
c. Tiêu chuẩn về mặt phải, mặt trái của vải
d. Tiêu chuẩn về chiều hoa, chiều tuyết, chiều kẻ, tâm kẻ...
e. Tiêu chuẩn cắt bán thành phẩm
f. Tiêu chuẩn về các chi tiết khi cắt
g. Tiêu chuẩn về phối kiện bán thành phẩm
5. Yêu cầu kỹ thuật về đường may:
- Yêu cầu về độ êm phẳng của các đường may:
- Yêu cầu về mật độ mũi chỉ:
- Yêu cầu về thông số các đường may cho từng chi tiết của sản phẩm
-Yêu cầu về hướng lật các đường may
- Yêu cầu về trình tự may các chi tiết
- Yêu cầu về loại máy chuyên dùng sử dụng:
BÀI TẬP:
BT1: Áp dụng công thức:
∆M=1
1
n
MMn
∆M : là số mét chỉ chênh lệnh nhau giữa hai cỡ liên tiếp .
n : số lượng cỡ sản suất
Thay số: ∆M=16
145195
∆M=10 m
- Định mức chỉ cỡ M: 145 +10 = 155 m
- Định mức chỉ cỡ L: 155 +10 = 165 m
130
- Định mức chỉ cỡ M: 165 +10 = 175 m
- Định mức chỉ cỡ M: 175 +10 = 185 m
BT2:Từ bảng thông số chiều dài đường may của cỡ M, ta có:
- Tổng chiều dài đường may máy 1 kim: 3402 cm = 34,02 m
- Tổng chiều dài đường may 2 kim: 124 cm = 1,24 m
Lượng chỉ tiêu hao cho 1 sản phẩm cỡ L là: (34,02 × 2.5) + (1,24 × 5) =
91,25 m
Hao phí đầu và cuối đường may 0,5 % là 0,05 x 91,25 = 0,46 m
Vậy tổng lượng chỉ tiêu hao cho 1 sản phẩm cỡ M là: 91,25 + 0,46 = 91,71
m
Tổng lượng chỉ tiêu hao cho cả mã hàng: 2500 × 91,71 = 229275 m
Số lượng chỉ cho cả mã hàng là: 5000
1229275 = 46 cuộn (5000m/1cuộn)
BT3: Tính định mức nguyên liệu cho mã hàng HL2806, biết mã hàng này
có hai loại sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Dài 6m, trải 500 lớp vải
Sơ đồ 2: Dài 6,5m, trải 400 lớp vải
Cho biết: - Hao phí trải vải là 2cm đầu bàn
- Hao phí sản xuất cả mã hàng là 2%.
BT3: Áp dụng công thức:
Dbv = (Dsđ + Htv) n
Dbv: Chiều dài bàn vải
Dsđ: Chiều dài sơ đồ
Htv: Hao phí trải vải, thường từ 0,6 -1% chiều dài sơ đồ
n: Số lớp vải trải
Đổi đơn vị: 2cm = 0,02m
Thay số, ta có:
- Số mét vải cần cho sơ đồ 1 là:
(6 + 0,02) x 500 = 3010 m
- Số mét vải cần cho sơ đồ 2 là:
(6,5 + 0,02) x 400 = 2608 m
131
- Định mức nguyên liệu cho mã hàng là:
(3010 + 2608 ) + ( 3010 + 2608 ) x 2% = 5730,36 m
Bài 3: Lập quy trình công nghệ
CÂU HỎI:
1.Trình tự lập quy trình công nghệ
Bước 1: Phân tích sản phẩm thành từng cụm chi tiết và cụm lắp ráp
hoàn chỉnh
Bước 2: Xác định thứ tự thực hiện các bước công việc trong từng
cụm chi tiết và cụm lắp ráp hoàn chỉnh
Bước 3: Điền đầy đủ các bước công việc theo thứ tự vào bảng qui
trình công nghệ
Bước 4: Xác định bậc thợ
Bước 5: Tính toán thiết bị
Bước 6: Xác định thời gian định mức
2. a. Nêu khái niệm định mức thời gian gia công
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian làm việc:
- Chất lượng của nguyên vật liệu
- Độ phức tạp của các chi tiết sản phẩm
- Điều kiện trang thiết bị nhà xưởng
- Tâm sinh lý của công nhân trong quá trình làm việc
- Tay nghề của công nhân trong chuyền
- Cách bố trí điều hành, tổ chức trong xí nghiệp.
BÀI TẬP:
BT1: Sơ đồ khối gia công sản phẩm A
132
BT2: Sơ đồ lắp ráp sản phẩm B
133
134
Bài 4: Thiết kế dây chuyền sản xuất
CÂU HỎI:
1. - Nêu khái niệm thiết kế dây chuyền
- Nêu nguyên tắc và yêu cầu để thiết kế chuyền
2. Khi thiết kế mặt bằng phân xưởng cần phải nghiên cứu kỹ các yếu tố sau
đây:
- Loại quần áo sản xuất.
- Số lượng phải sản xuất.
- Sản xuất từng mã hàng hay sản xuất song song nhiều mã hàng của kiểu
cách khác nhau.
- Số lần thay đổi mã hàng.
- Chất lượng sản phẩm.
- Thiết bị và phương tiện sẵn có (kích thước của thiết bị).
- Tay nghề của công nhân.
- Số công nhân hiện có hoặc dự kiến.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ điều hành.
- Diện tích nhà xưởng.
- Phương tiện vận chuyển.
- An toàn lao động.
BÀI TẬP:
BT1:
Trường hợp 1: a. 20 ngày
b. MB1K : 13 (chiếc)
MB2K : 4 (chiếc)
MB1K - Xén : 1 (chiếc)
VS3C : 1 (chiếc)
S5C : 2 (chiếc)
Là : 3 (chiếc)
Các công việc phụ : 2 (chiếc)
Trường hợp 2: Chuyền may A không có khả năng thực hiện đơn hàng theo
kế hoạch là16 ngày.
BT2:
Trường hợp 1: a. 28 công nhân
135
b. MB1K : 18 (chiếc)
MB2K : 3 (chiếc)
MB1K - Xén : 1 (chiếc)
VS3C : 2 (chiếc)
Là : 2 (chiếc)
Các công việc phụ : 2 (chiếc)
Trường hợp 2: Chuyền may B có khả năng thực hiện đơn hàng theo kế
hoạch là 22 ngày.
BT3: Gợi ý :Tính nhịp dây chuyền, số lượng thiết bị từng loại,số lao động
cho từng loại thiết bị, số lao động cho từng nguyên công, năng suất của chuyền.
Dựa vào cách tách và ghép bước công việc để thiết kế chuyền.
BT4: Gợi ý :Tính nhịp dây chuyền, số lượng thiết bị từng loại,số lao động
cho từng loại thiết bị, số lao động cho từng nguyên công, năng suất của chuyền.
Dựa vào cách tách và ghép bước công việc để thiết kế chuyền.
136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thủy Bình - Giáo trình công nghệ may - Nhà xuất bản giáo dục
2005;.
2. Võ Phước Tấn, Bùi Thị Cẩm Loan, Trần Thị Kim Phượng - Giáo trình
công nghệ may - Trường đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh - Nhà
xuất bản thống kê 2006;
3. Nguyễn Minh Hà - Quản lý sản xuất nghành may công nghiệp - Nhà
xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh 2006;
4. Giáo trình công nghệ may - Trường CĐ nghề KT-KT VINATEX
2009;[5] Bùi Thụ và Lê Gia Khải (1983), Nhân trắc Ecgonomi, NXB Y học.
5. Giáo trình Thiết kế công nghệ - Trường CĐ nghề KT-KT VINATEX
2010;
6. Giáo trình Chuẩn bị sản xuất - Trường Cao đẳng công nghiệp - Dệt may
thời trang Hà nội 2006;
7. Tổ chức và quản lý sản xuất may công nghiệp – Trường đại học công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh - Nhà xuất bản thống kê 2006.