h c vi n ngân hàng -...

26
Xây dng hthng chtiêu cnh báo sm ri ro hthng tài chính tin tPage 1 of 26 Chuyên ñề 2 (loi 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trng ñim cp Nhà nước KX.01.19/06-10 XÂY DNG HTHNG CHTIÊU CNH BÁO SM RI RO HTHNG TÀI CHÍNH TIN T1 ThS. Nguyn Trung Hu Hc vin Ngân hàng (Tiếp theo ktrước – s98- tháng 7/2010) 2.3. Sphát trin ca các mô hình cnh báo sm Mt mô hình cnh báo sm bao gm ñịnh nghĩa chính xác vkhng hong và ñưa ra mt cơ chế ñể dbáo vkhnăng xy ra ca khng hong trong tương lai. Thông thường, mt mô hình cnh báo sm ñều dbáo vkhnăng xy ra khng hong tài chính cng vi nhng chsvmc ñộ tn thương ca mt nước sau khi khng hong xy ra. Các mô hình cnh báo sm có skhác bit vi nhau vñịnh nghĩa khng hong tài chính, thi gian xy ra khng hong, các chsñược sdng và phương pháp thng kê hoc phương pháp kinh tế lượng ñược sdng trong mô hình. ðặc ñim chung ca các mô hình cnh báo sm là ñều sdng các yếu tliên quan ñến khu vc trong nước ñược thhin thông qua hot ñộng ca khu vc tài chính hoc khu vc sn xut, và các yếu tliên quan ñến khu vc nước ngoài như các chsliên quan ñến tài khon vãng lai, tài khon vn. Trên lý thuyết, khng hong tài chính ñược chia thành ba nhóm: Khng hong tin t, khng hong ngân hàng và khng hong n. Các nghiên cu quan trng là nghiên cu ca Kaminsky (1998) vkhng hong tin ttrước khng hong năm 1997 Châu Á, nghiên cu ca Bustelo (2000), Bukart và Coudert (2002) vkhng hong Châu Á, và nghiên cu ca Abiad (2003) vkhng hong tin tcác nước mi ni cũng như các nước phát trin. Ngoài ra, còn phi kñến nghiên cu ca Gonz´alez-Hermosillo 1 Bài viết này là nghiên cu ca tác githuc ðề tài cp Nhà nước KX.01.19/06-10 “Hthng Giám sát Tài chính Quc gia” do PGS.,TS. Tô Ngc Hưng làm chnhim.

Upload: buithu

Post on 30-Mar-2018

218 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 1 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO SỚM RỦI RO HỆ

THỐNG TÀI CHÍNH TI ỀN TỆ1

ThS. Nguyễn Trung Hậu

Học viện Ngân hàng

(Tiếp theo kỳ trước – số 98- tháng 7/2010)

2.3. Sự phát tri ển của các mô hình cảnh báo sớm

Một mô hình cảnh báo sớm bao gồm ñịnh nghĩa chính xác về khủng hoảng và ñưa ra

một cơ chế ñể dự báo về khả năng xảy ra của khủng hoảng trong tương lai. Thông

thường, một mô hình cảnh báo sớm ñều dự báo về khả năng xảy ra khủng hoảng tài

chính cộng với những chỉ số về mức ñộ tổn thương của một nước sau khi khủng hoảng

xảy ra. Các mô hình cảnh báo sớm có sự khác biệt với nhau về ñịnh nghĩa khủng

hoảng tài chính, thời gian xảy ra khủng hoảng, các chỉ số ñược sử dụng và phương

pháp thống kê hoặc phương pháp kinh tế lượng ñược sử dụng trong mô hình.

ðặc ñiểm chung của các mô hình cảnh báo sớm là ñều sử dụng các yếu tố liên quan

ñến khu vực trong nước ñược thể hiện thông qua hoạt ñộng của khu vực tài chính hoặc

khu vực sản xuất, và các yếu tố liên quan ñến khu vực nước ngoài như các chỉ số liên

quan ñến tài khoản vãng lai, tài khoản vốn.

Trên lý thuyết, khủng hoảng tài chính ñược chia thành ba nhóm: Khủng hoảng tiền tệ,

khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ. Các nghiên cứu quan trọng là nghiên cứu

của Kaminsky (1998) về khủng hoảng tiền tệ trước khủng hoảng năm 1997 ở Châu Á,

nghiên cứu của Bustelo (2000), Bukart và Coudert (2002) về khủng hoảng ở Châu Á,

và nghiên cứu của Abiad (2003) về khủng hoảng tiền tệ ở các nước mới nổi cũng như

các nước phát triển. Ngoài ra, còn phải kể ñến nghiên cứu của Gonz´alez-Hermosillo

1 Bài viết này là nghiên cứu của tác giả thuộc ðề tài cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

“H ệ thống Giám sát Tài chính Quốc gia” do PGS.,TS. Tô Ngọc Hưng làm chủ nhiệm.

Page 2: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 2 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

(1996), Demirguc-Kunt và Detragiache (1997, 2005) về khủng hoảng ngân hàng, và

nghiên cứu của Cline (1995) và Marchesi (2003) về khủng hoảng nợ.

Như ñã ñề cập ở mục 2.3, có một số phương pháp ñể xây dựng một mô hình cảnh báo

sớm. Phương pháp thứ nhất dựa trên phương pháp sử dụng tham số. Những minh

chứng cho phương pháp này là nghiên cứu của Frankel và Rose (1996), Frankel và

Wei (2005) về khủng hoảng tiền tệ, nghiên cứu của Demirguc-Kunt và Detragiache

(1997, 2005) về khủng hoảng ngân hàng. Ngoài ra, còn có một số mô hình hồi quy

ñược sử dụng ñể cảnh báo sớm rủi ro tài chính với các biến dummy như mô hình ñược

ñề xuất bởi Sachs (1996) và một số nghiên cứu khác của Eichengreen (1995) và Aziz

(2000).

Phương pháp thứ hai, phương pháp phi tham số phải kể ñến các nghiên cứu kinh ñiển

của Kaminsky (1998), Goldstein (2000), và Edison (2003). Theo phương pháp này, giá

trị của các chỉ số ñược so sánh vào thời ñiểm xảy ra khủng hoảng với thời ñiểm nền

kinh tế vận hành bình thường. Nếu giá trị của các chỉ số cao hơn ngưỡng “phát nổ”,

ñiều này hàm ý một cuộc khủng hoảng có thể xảy ra trong tương lai. ðể so sánh các

chỉ số ñược sử dụng, chúng ta có thể tìm hiểu các nghiên cứu của Per’ez (2005).

Thời gian gần ñây, các nghiên cứu của Martinez-Peria (2002), Coe (2002), và Abiad

(2003) ñã ñề xuất việc sử dụng mô hình cảnh báo sớm Markov-switching, Tudela

(2004) ñề xuất sử dụng mô hình khoảng thời gian, Falcetti và Tudela (2006) ñề xuất

mô hình ñộng ñể nghiên cứu mối liên hệ liên thời gian. Bảng 3 sẽ tổng hợp về các mô

hình cảnh báo sớm quan trọng nhằm dự báo các rủi ro có thể xảy ra ñối với hệ thống

tài chính của một nước.

Bảng 3. Tổng hợp về các mô hình cảnh báo sớm nhằm dự báo rủi ro

ðịnh ngh ĩa về khủng ho ảng Phương pháp Các ch ỉ số ñược sử dụng

DSCD1/

(Berg, Borensztein, Milesi-Ferretti, and Pattillo)

Thay ñổi theo mức bình quân gia quyền của tỷ giá và dự trữ ngoại hối trong vòng một tháng lớn hơn 3 lần ñộ lệch tiêu chuẩn so với mức thay ñổi bình quân của nước ñó.

Phương pháp hồi quy probit ñược ño lường theo percentile

ðịnh giá cao

Tài khoản vãng lai

Sụt giảm dự trữ ngoại tệ

Tăng trưởng xuất khẩu

Tỷ lệ nợ ngắn hạn/dự trữ ngoại tệ

KLR2/

(Kaminsky, Lizondo, and

Reinhart)

Giống DSCD Bình quân gia quyền của các chỉ số. Các chỉ số ñược ño lường dưới dạng nhị phân 0/1 theo ngưỡng “phát nổ” ñể giảm thiểu tỷ lệ

ðịnh giá cao

Sụt giảm dự trữ ngoại tệ

Tăng trưởng xuất khẩu

Tăng trưởng dự trữ ngoại tệ/M2

Tăng trưởng tín dụng trong nước

Page 3: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 3 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

noise/signal. Thay ñổi của số nhân tiền tệ

Lãi suất thực

Cân bằng M1 “vượt mức”

GS-WATCH3/

(Goldman Sachs)

Thay ñổi theo mức bình quân gia quyền trong vòng ba tháng của tỷ giá và dự trữ ngoại hối cao hơn ngưỡng “phát nổ” của nước ñó.

Phương pháp hồi quy Logit với các chỉ số ñược gán giá trị 0/1 dựa trên các ngưỡng “phát nổ” tìm thấy trong các biến tự hồi quy.

ðịnh giá cao

Tăng trưởng xuất khẩu

Mức dự trữ ngoại tệ/M2

Yêu cầu của việc tài trợ

Thị trường chứng khoán

Các sự kiện chính trị

Ảnh hưởng của tính thanh khoản toàn cầu

EMRI4/

(Credit Suisse First Boston)

Sự mất giá > 5% và ít nhất là gấp ñôi tháng trước

Phương pháp hồi quy Logit với các biến ñược ño lường theo dạng logarit, sau ñó có sự sai lệch với giá trị trung bình và ñược chuẩn hóa

ðịnh giá cao

Tỷ lệ nợ/xuất khẩu

Tăng trưởng tín dụng cho khu vực tư nhân

Mức dự trữ ngoại tệ/nhập khẩu

Giá dầu

Tăng trưởng của giá chứng khoán

Tăng trưởng GDP

Ảnh hưởng của tính thanh khoản trong khu vực

DB Alarm Clock 5/

(Deutsche Bank)

Có rất nhiều “ñiểm xảy ra khủng hoảng”: Mất giá >10% và lãi suất tăng >25%

Hệ thống mô phỏng hai phương trình Logit

ðịnh giá cao

Sản lượng công nghiệp

Tăng trưởng tín dụng trong nước

Thị trường chứng khoán

Phá giá

Áp lực thị trường

Các biến dummy về khu vực

“Sự kiện” lãi suất

1/ Berg và các cộng sự (1999). DCSD là viết tắt của Bộ phận nghiên cứu các nước ñang phát triển của IMF.

2/ KLR: Kaminsky, Lizondo, và Reinhart (1998).

3/ Goldman Sachs – Ades, Masih, and Tenengauzer (1998).

4/ Credit Suisse First Boston—Roy và Tudela (2000).

5/ Deutsche Bank – Garber, Lumsdaine, và van der Leij (2000).

2.4. Khả năng cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính

a. Cảnh báo khủng hoảng tiền tệ

Eichengreen, Rose, và Wyplosz (1995, 1996) ñã lập một mốc quan trọng trong việc sử

dụng phương pháp ño lường áp lực về tiền tệ và xác ñịnh thời gian xảy ra khủng hoảng

tiền tệ. ðịnh nghĩa của các tác giả này về áp lực tỷ giá hối ñoái bắt nguồn từ mô hình

tiền tệ của Girton và Roper (1977), theo ñó tỷ giá ñược coi là chịu áp lực nếu như giá

trị của chỉ số tổng hợp vượt quá một ngưỡng “phát nổ” nhất ñịnh. Chỉ số này bao gồm

những thay ñổi tương ñối gia quyền của tỷ giá danh nghĩa, dự trữ ngoại tệ và lãi suất

ñể ñạt ñược sự thành công (hoặc không thành công) của việc tấn công tiền tệ. Tất cả

Page 4: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 4 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

biến số trong chỉ số của các tác giả này ñều là tương ñối ñể tham khảo cho một nước

và ngưỡng “phát nổ” là không phụ thuộc vào thời gian.

Tuy nhiên, phương pháp của Eichengreen, vốn bị chỉ trích kịch liệt, ñã dẫn ñến những

sự lựa chọn khác dựa trên cùng một phương pháp. Dựa trên khái niệm của

Eichengreen (1995), Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1998), Kaminsky và Reinhart

(1999) ñã loại bỏ sự khác biệt về lãi suất ra khỏi chỉ số của họ vì lãi suất ñược kiểm

soát bởi ngân hàng trung ương các nước trong mẫu mà các tác giả này lựa chọn ñể

nghiên cứu, và so sánh với các nước mà họ nghiên cứu.

Cũng dựa trên phương pháp của Eichengreen, cách tiếp cận của Frankel và Rose

(1996), Esquivel và Larrain (1998) ñã loại bỏ các cuộc tấn công tiền tệ không thành

công cũng như dự trữ ngoại tệ và sự khác biệt về lãi suất ra khỏi chỉ số áp lực tỷ giá

này nhằm xây dựng chỉ số ñổ vỡ tiền tệ. Bên cạnh ñó, cách tiếp cận của Zhang (2001)

ñã ñưa thêm sự thay ñổi của các chỉ số trong khủng hoảng tiền tệ và khẳng ñịnh lại

ngưỡng “phát nổ” là một biến phụ thuộc vào thời gian.

b. Cảnh báo khủng hoảng ngân hàng

ðịnh nghĩa về khủng hoảng ngân hàng không rõ ràng như ñịnh nghĩa về khủng hoảng

tiền tệ. Những nghiên cứu gần ñây về khủng hoảng ngân hàng cho thấy sự khác biệt

quan trọng khi bàn ñến những tình tiết của khủng hoảng. Những nghiên cứu nổi bật về

việc dự ñoán thời gian xảy ra khủng hoảng ngân hàng gồm có:

� Caprio và Klingebiel (1996) bắt ñầu nghiên cứu trên 69 nước về tình trạng vỡ

nợ của các ngân hàng từ giữa những năm 1970 ñến năm 1998. Những tình tiết về

khủng hoảng ngân hàng mang tính hệ thống ñược xác ñịnh trong trường hợp một

nước phải ñối mặt với sự sụt giảm vốn và chi phí ước tính ñể khắc phục khủng

hoảng ở mức cao. Số liệu mà các tác giả nghiên cứu ñược lấy từ các nguồn ñược

công bố và các cuộc phỏng vấn với các chuyên gia kinh tế của các nước.

� Lindgren, Garcia và Saal (1996) chỉ ra sự khác biệt giữa khủng hoảng ngân

hàng một cách có hệ thống với những vấn ñề khác trong lĩnh vực ngân hàng.

Theo họ, khủng hoảng ngân hàng xuất phát từ bằng chứng về các hoạt ñộng của

ngân hàng hoặc việc phân bổ lại danh mục, hoặc là sự sụp ñổ của các công ty tài

chính, hoặc là sự can thiệp quá nhiều của chính phủ.

Page 5: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 5 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

� Dermirguc-Kunt và Detragiache (1997) ñịnh nghĩa khủng hoảng ngân hàng là

một tình trạng ñình trệ của hệ thống ngân hàng, trong ñó tỷ lệ tài sản không hoạt

ñộng tính trên tổng tài sản của ngân hàng vượt quá 10% và chi phí ñể khôi phục

hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng vượt quá 2% GDP. Khủng hoảng ngân hàng

cũng thường xuyên ñược xác ñịnh thông qua các sự kiện như số ngân hàng phá

sản, những ngân hàng lớn bị quốc hữu hóa, tín dụng ñóng băng, việc sáp nhập và

hợp nhất của các ngân hàng. Kết quả này ñược ñưa ra từ việc nghiên cứu trên 65

nước từ năm 1980 ñến năm 1995.

� Kaminsky và Reinhart (1999) ñánh dấu sự bắt ñầu của khủng hoảng ngân hàng

bằng sự kiện như (i) hoạt ñộng ngân hàng dẫn ñến việc ñóng cửa, sáp nhập của

các tổ chức tài chính, hoặc (ii) việc giải cứu liên tiếp của chính phủ ñối với một

hoặc nhiều tổ chức tài chính. Khủng hoảng ngân hàng kết thúc khi những trợ

giúp của chính phủ chấm dứt. Kết luận này ñược rút ra từ việc nghiên cứu 20

nước trong thời gian từ năm 1970 ñến năm 1995.

Cả ba nghiên cứu ñầu tiên ñều chỉ ra thời ñiểm bắt ñầu và kết thúc của khủng hoảng

dựa trên cơ sở thường niên, tuy nhiên Kaminsky và Reinhart (1998) lại có thể ñưa ra

ñiểm bắt ñầu của khủng hoảng theo từng tháng.

c. Cảnh báo khủng hoảng nợ

Sau khi các cuộc khủng hoảng nợ diễn ra vào những năm 1980 và 1990, rất nhiều

nghiên cứu thực nghiệm ñược tiến hành về sự vỡ nợ của một quốc gia (sovereign

default) và rủi ro quốc gia (sovereign risk). ðiểm chung của tất cả nghiên cứu ñều xuất

phát từ ñịnh nghĩa về khủng hoảng nợ. Nói chung, sự xuất hiện của khủng hoản nợ

ñược giải thích như là việc thoả thuận về xác ñịnh lại thời gian trả nợ, tiền nợ chưa trả

ñược (gồm cả số tiền quá hạn và số tiền chưa trả) tính trên số tiền gốc hoặc lãi suất

phải trả theo thỏa thuận mới với IMF.

Berg và Sachs (1988), Lee (1991), Balkan (1992), Lanoie và Lemarbre (1996),

Marchesi (2003) ñều sử dụng ñịnh nghĩa về khủng hoảng nợ dựa trên sự kiện xác ñịnh

lại l ịch trình trả nợ của một nước. Tất cả các nghiên cứu ñều nhằm mục ñích xác ñịnh

năm mà các nước phải xác ñịnh lại l ịch trình trả nợ nước ngoài. Nói tóm lại, việc xác

ñịnh lại l ịch trình ñược coi như một cơ chế ñể các nước con nợ ñưa ra cho các nước

Page 6: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 6 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

chủ nợ một bản hợp ñồng ñược sửa ñổi nhằm tạo ñiều kiện cho các nước con nợ không

bị vỡ nợ.

Cách tiếp cận của McFadden (1985) và Hajivassiliou (1989,1994) bao gồm cả ba yếu

tố trong ñịnh nghĩa về vỡ nợ. Các tác giả coi sự hiện diện của các khoản tiền chưa

thanh toán ñược là các bằng chứng bổ sung cho những vấn ñề nghiêm trọng trong việc

trả nợ. Theo họ, một nước phải ñối mặt với khủng hoảng nợ nếu như (i) có một sự kiện

về xác ñịnh lại l ịch trình trả nợ với các chủ nợ nước ngoài, (ii) thỏa thuận về giãn nợ

với IMF ñược tiến hành, hoặc (iii) số lượng các khoản vốn chưa trả ñược cộng dồn

(gồm cả việc trả lãi và gốc) vượt quá một ngưỡng “phát nổ” tối thiểu.

3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO SỚM RỦI RO HỆ THỐNG TÀI CHÍNH -

TIỀN TỆ

3.1. Một số chỉ tiêu ñược sử dụng trong các mô hình ñiển hình

Thực tế cho thấy, ñể mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính hoạt ñộng một cách

có hiệu quả, việc lựa chọn các chỉ tiêu ñể ñưa vào mô hình là hết sức quan trọng vì nó

quyết ñịnh việc cảnh báo có chính xác hay không. Một số chỉ số ñược cho là rất có ý

nghĩa trong việc xác ñịnh khả năng xảy ra khủng hoảng lại không dễ dàng thu thập, ño

lường và ñáp ứng ñược yêu cầu về ñộ chuẩn mực.

ðể hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của các chỉ tiêu ñược sử dụng, Bảng 5 sẽ liệt kê một

số chỉ tiêu thường ñược sử dụng trong các mô hình dự báo và ñưa ra nhận xét về mối

liên hệ của các chỉ tiêu này với việc dự báo các cuộc khủng hoảng có thể xảy ra.

Bảng 4. Một số ch ỉ tiêu s ử dụng trong các mô hình d ự báo

Hiện tượng Ch ỉ số sử dụng Nh ận xét Cho vay quá mức Số nhân tiền tệ M2

Tín dụng trong nước/GDP Tự do hóa tài chính

Khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng tiền tệ ñều có mối liên hệ mật thiết với mức tăng trưởng nhanh chóng của tín dụng nhờ việc tự do hóa hệ thống tài chính trong nước và loại bỏ các rào cản trên tài khoản vốn.

Sự rút tiền khỏi hệ thống ngân hàng

Tiền gửi ngân hàng Các cuộc khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng tiền tệ có thể thấy trước thông qua việc rút vốn ồ ạt khỏi ngân hàng (xem Goldfajn và Valdes, 1995).

Chính sách tiền tệ Tỷ lệ cân bằng M1 “quá mức”

Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể dẫn ñến khủng hoảng tiền tệ (xem Krugman, 1979). Trong chừng mực việc mất giá của ñồng nội tệ có thể làm yếu ñi sức khỏe của hệ thống ngân hàng, thì nó có thể là ngòi nổ cho một cuộc khủng hoảng ngân hàng.

Những vấn ñề liên quan ñến tài khoản vãng lai

Xuất khẩu Nhập khẩu Tỷ lệ thương mại Tỷ giá thực

Tỷ giá thực ñược ñịnh giá cao cộng với một khu vực bên ngoài (external sector) yếu kém sẽ là một phần của cuộc khủng hoảng tiền tệ. ðiều này ñóng góp vào sự tổn thương của khu vực ngân hàng vì việc mất ñi tính cạnh tranh và mất ñi thị trường bên ngoài có thể

Page 7: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 7 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

dẫn ñến suy thoái kinh tế, hoạt ñộng kinh doanh không có hiệu quả và giảm chất lượng của các khoản cho vay. Do ñó, những cú sốc tiêu cực ñối với xuất khẩu, các tỷ lệ thương mại và tỷ giá thực cũng như những cú sốc tích cực ñối với nhập khẩu ñược coi là những biểu hiện của khủng hoảng tài chính.

Những vấn ñề liên quan ñến tài khoản vốn

Dự trữ Tỷ lệ M2/Dự trữ Sự chênh lệch của lãi suất thực Lãi suất thực của thế giới Nợ nước ngoài Tháo chạy vốn Nợ nước ngoài ngắn hạn

Mức lãi suất cao của thế giới có thể cho thấy trước một cuộc khủng hoảng tiền tệ và dẫn ñến hiện tượng rút vốn của các nhà ñầu tư nước ngoài. Những vấn ñề trên tài khoản vốn trở nên nghiêm trọng hơn khi nợ nước ngoài của một quốc gia ở mức cao và hiện tượng tháo chạy vốn tăng lên vì lo ngại khả năng vỡ nợ của quốc gia ñó. Nợ tập trung vào các khoản sắp ñáo hạn có thể sẽ làm tăng mức tổn thương của một nước với các cú sốc từ bên ngoài. Như Kaminsky và Reinhart (1996) ñã ñề cập, một cuộc khủng hoảng tiền tệ có thể, ñến lượt nó, làm trầm trọng thêm khủng hoảng ngân hàng.

Tăng trưởng kinh tế bị chững lại

Sản lượng ñầu ra (GDP) Tỷ lệ lãi suất thực trong nước Tỷ lệ cho vay/tiền gửi Giá chứng khoán

Suy thoái kinh tế và sự ñổ vỡ của các bong bóng giá tài sản có thể cho thấy một cuộc khủng hoảng tài chính sắp xảy ra (xem Calomiris và Gorton, 1991). Lãi suất thực cao có thể là một dấu hiệu của khủng hoảng khả năng thanh khoản, dẫn ñến sự chững lại của nền kinh tế và tổn thương của khu vực ngân hàng. Một sự tăng lên của tỷ lệ cho vay/tín dụng ở trong nước có thể cho thấy mức suy giảm của chất lượng các khoản cho vay.

3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu tổng thể về cảnh báo sớm

Như ñã phân tích, một cuộc khủng hoảng tài chính bao gồm khủng hoảng tiền tệ,

khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ, vì vậy hệ thống chỉ tiêu tổng thể về cảnh

báo sớm khủng hoảng tài chính ñược xây dựng dựa trên các chỉ tiêu ñược sử dụng ñể

cảnh báo các cuộc khủng hoảng tiền tệ, ngân hàng và khủng hoảng nợ.

Các nghiên cứu thực nghiệm ñược tổng hợp ở Bảng 5 ñưa ra một hệ thống các chỉ tiêu

có thể ñược sử dụng nhằm xác ñịnh và cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính. Một vài

biến giải thích ñã ñược loại bỏ ñối với khủng hoảng tiền tệ, ngân hàng hoặc khủng

hoảng nợ, một số biến khác có ý nghĩa hơn ñối với một loại khủng hoảng nhất ñịnh.

Hai cột ñầu tiên liệt kê và giải thích vắn tắt ý nghĩa kinh tế của các chỉ số. Ba cột tiếp

theo thể hiện chiều hướng tác ñộng của mỗi chỉ số ñến khủng hoảng, theo ñó dấu (+/-)

cho thấy giá trị của các chỉ số này càng cao/thấp sẽ phản ánh khả năng xảy ra khủng

hoảng tài chính cao. Cột cuối cùng ñưa ra dẫn chứng của các nghiên cứu có liên quan.

Bảng 5. Hệ thống ch ỉ tiêu s ử dụng nh ằm xác ñịnh và c ảnh báo s ớm khủng ho ảng

Chỉ số Diễn gi ải CC BC DC Tham kh ảo

Tài kho ản vãng lai

Page 8: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 8 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

T� giá th �c Một cách ño lường sự thay ñổi của khả năng cạnh

tranh quốc tế là việc ñịnh giá cao (thấp) của tỷ giá

thực.

Việc áp dụng tỷ giá thực ñược ñịnh giá cao ñược

cho là sẽ có khả năng gây ra khủng hoảng tài chính

cao hơn.

+ + Kaminsky (1998); Berg và Pattillo

(1999);

Kamin (2001);

Edison (2003);

Dermirguc- Kunt và Detragiache (2000);

Eichengreen

và Arteta (2000)

Tăng tr ư�ng xu�t kh�u

ðây là chỉ số ño lường việc mất ñi khả năng cạnh

tranh trên thị trường quốc tế. Sự giảm sút của việc

tăng trưởng xuất khẩu có thể là kết quả của việc

ñịnh giá cao ñồng nội tệ.

Mặt khác, nếu tốc ñộ tăng trưởng xuất khẩu giảm

sút vì những lý do liên quan ñến tỷ giá thì ñiều này

có thể gây ra áp lực phá giá ñồng nội tệ.

Trong cả hai trường hợp, sự giảm sút tăng trưởng

xuất khẩu có thể là một chỉ số ñối với việc phá giá

nội tệ.

- - Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003); Marchesi (2003)

Tăng tr ư�ng nh�p kh�u

Một khu vực bên ngoài (external sector) yếu kém là

một phần của khủng hoảng tiền tệ. Tốc ñộ tăng

trưởng nhập khẩu rất cao có thể làm xấu ñi tài

khoản vãng lai và thường có mối liên hệ với khủng

hoảng tiền tệ.

+ Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

T� l thương m�i

Sự tăng lệ của tỷ lệ thương mại có thể làm tốt hơn

cán cân thanh toán của một nước và do ñó làm

giảm khả năng xảy ra khủng hoảng. Tỷ lệ thương

mại giảm sút có thể dẫn ñến khủng hoảng tiền tệ.

- - - Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Kamin (2001);

Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000);

Lanoie và Lemarbre (1996)

T� l tài kho �n vãng lai/GDP

Nếu tỷ lệ này tăng lên ñi kèm với một lượng vốn

chảy vào rất lớn từ bên ngoài thông qua hệ thống tài

chính trong nước có thể khiến cho giá tài sản và tín

dụng bùng nổ.

Sự gia tăng thặng dư của tài khoản vãng lai ñược kỳ

vọng là sẽ làm triệt tiêu khả năng phá giá và do ñó

làm giảm bớt khả năng xảy ra khủng hoảng.

- - - Berg và Pattillo (1999);

Kamin (2001);

Eichengreen và Arteta (2000);

Lanoie và Lemarbre (1996);

Marchesi (2003)

Tài kho ản vốn

T� l M2/D� tr ngo �i t

Tỷ lệ này cho thấy mức nợ nước ngoài của hệ thống

ngân hàng ñược bảo hiểm bởi ngoại tệ. Trong

trường hợp khủng hoảng tiền tệ xảy ra, các cá nhân

có thể sẽ nhanh chóng chuyển ñổi ñồng nội tệ sang

ngoại tệ, do ñó tỷ lệ M2/Dự trữ ngoại tệ ño lường

khả năng ñáp ứng nhu cầu này của ngân hàng trung

ương.

+ + Kaminsky (1998);

Kamin (2001);

Edison (2003);

Dermirguc- Kunt và Detragiache (1999);

Berg và Pattillo (2000);

Eichengreen và

Page 9: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 9 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

Arteta (2000)

Tăng tr ư�ng c�a d� tr ngo �i t

Sự giảm sút của dự trữ ngoại tệ là một chỉ tiêu ñáng

tin cậy về việc một ñồng tiền ñang chịu áp lực phá

giá. Tuy nhiên, sự giảm sút này không nhất thiết

phải ñi kèm với một cuộc phá giá. Ngân hàng trung

ương có thể sẽ thành công trong việc duy trì việc cố

ñịnh tỷ giá và chi một khoản lớn dự trữ ngoại tệ

trong quá trình này.

Mặt khác, hầu hết các cuộc phá giá tiền tệ ñược bắt

ñầu bởi những nỗ lực không ngừng nhằm duy trì tỷ

giá khiến cho dự trữ ngoại tệ giảm sút. Tổng mức

dự trữ ngoại tệ cũng ñược coi là một chỉ số nói lên

những khó khăn tài chính của một nước trong việc

hoàn trả các khoản nợ.

- - Kaminsky (1998); Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003); Marchesi (2003)

Khu vực tài chính

Tăng tr ư�ng M1 và M2

Những chỉ số này ño lường khả năng thanh khoản.

Nếu như các chỉ số này có tốc ñộ tăng trưởng cao,

ñiều ñó có thể dẫn ñến nguy cơ về mất khả năng

thanh khoản và có thể dẫn ñến các cuộc tấn công

tiền tệ ñối với ñồng nội tệ mà kết quả của nó là

khủng hoảng tiền tệ.

+ Kamin (2001)

S� nhân ti �n t M2

Chỉ số này nói lên mức ñộ tự do hóa tài chính. Mức

tăng cao của số nhân tiền tệ có thể ñược giải thích

bởi sự giảm mạnh của tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

+ Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

T� l tín d�ng trong nư�c/GDP

Mức tăng trưởng rất cao của tín dụng trong nước có

thể là một chỉ số nói lên sự mong manh (fragility)

của hệ thống ngân hàng.

Tỷ lệ này thường tăng trong giai ñoạn ñầu của các

cuộc khủng hoảng ngân hàng. ðiều này có thể là do

khi khủng hoảng bắt ñầu diễn ra, ngân hàng trung

ương bơm thêm tiền vào hệ thống ngân hàng nhằm

cài thiện tình trạng tài chính của hệ thống.

+ + Kaminsky (1998); Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003); Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000);

Eichengreen và Arteta (2000)

Cân b�ng M1 “v ư�t m�c”

Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể dẫn ñến khủng

hoảng tiền tệ.

+ Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

Lãi su �t th�c trong n ư�c

Lãi suất thực là một chỉ số ño lường tự do hóa tài

chính, theo ñó quá trình tự do hóa có xu hướng sẽ

dẫn ñến một mức lãi suất thực cao. Lãi suất thực

cao chính là một chỉ số cảnh báo về khủng hoảng

thanh khoản hoặc là ñể chống ñỡ việc tấn công tiền

tệ.

+ + Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo

(1999);

Edison (2003); Dermirguc- Kunt và Detragiache (2000)

Chênh l ch lãi su�t ti �n g�i và cho vay

Chỉ số này tăng lên trên ngưỡng “phát nổ” báo hiệu

một sự xấu ñi của rủi ro tín dụng vì các ngân hàng

không muốn cho vay hoặc báo hiệu sự giảm sút của

+ Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Page 10: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 10 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

chất lượng các khoản vay. Edison (2003)

Ti�n g�i ngân hàng

Sự rút tiền ồ ạt khỏi hệ thống ngân hàng và tháo

chạy vốn diễn ra khi khủng hoảng bắt ñầu.

- Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

T� l d� tr /tài s�n c�a ngân hàng

Các cú sốc kinh tế vĩ mô ngược chiều sẽ ít khả năng

dẫn ñến khủng hoảng hơn ở những nước mà hệ

thống ngân hàng có tính thanh khoản cao.

- Dermirguc-Kunt và Detragiache (1997)

Khu vực sản xu ất và khu v ực công trong n ước

T� l cân b�ng tài khóa/GDP

Mức thâm hụt cao hơn hàm ý rằng khả năng dẫn

ñến khủng hoảng sẽ tăng lên, vì sự thâm hụt có thể

làm tăng khả năng tổn thương ñối với những cú sốc

và niềm tin của nhà ñầu tư.

+ Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000);

Eichengreen và Arteta (2000)

T� l n� công/GDP

Mức nợ cao hơn ñược cho rằng sẽ làm tăng sự tổn

thương ñối với sự ñảo chiều của các dòng vốn chảy

vào trong nước và do ñó làm tăng khả năng xảy ra

khủng hoảng.

+ + + Kamin (2001);

Lanoie và Lemarbre (1996); Eichengreen

và Arteta (2000)

M�c tăng c�a s�n ph�m công nghi p

Sự giảm sút của chỉ số này thường xảy ra trước các

cuộc khủng hoảng tài chính.

- Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

S� bi�n ñ�ng c�a giá ch�ng khoán

Sự ñổ vỡ của bong bóng giá tài sản thường xảy ra

trước khi xuất hiện khủng hoảng tài chính.

- Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

T� l l�m phát

Lạm phát thường ñồng hành cùng với mức lãi suất

danh nghĩa cao và có thể dẫn ñến việc phân bố

không hợp lý của nền kinh tế vĩ mô. ðiều này có thể

dẫn ñến những tác ñộng tiêu cực ñối với nền kinh tế

và hệ thống ngân hàng.

+ + Dermirguc-Kunt và Detragiache (1997);

Lanoie và Lemarbre (1996);

Marchesi (2003)

GDP ñ�u ngư�i

Các nước có thu nhập cao thường ít phải xác ñịnh

lại thời gian trả nợ so với các nước nghèo hơn, vì

chi phí của việc xác ñịnh lại thời gian trả nợ có thể

sẽ là rất lớn ở những nước phát triển này.

Sự xấu ñi của các hoạt ñộng kinh tế trong nước

ñược cho là sẽ làm gia tăng khả năng xảy ra khủng

hoảng ngân hàng.

- - Dermirguc-Kunt và Detragiache (1997);

Eichengreen và Arteta (2000);

Lanoie và Lemarbre (1996);

Marchesi (2003)

M�c ti �t ki m trong n ư�c

Mức tiết kiệm trong nước cao ñược cho là sẽ làm

giảm khả năng xảy ra việc phải xác ñịnh lại thời gian

trả nợ.

- Lanoie và Lemarbre

(1996)

Kinh t ế toàn c ầu

Bi�n ñ�ng giá d�u

Giá dầu tăng cao thường ñi kèm với các cuộc suy

thoái kinh tế.

+ Edison (2003)

Lãi su �t c�a Lãi suất quốc tế tăng lên thường ñi kèm với việc rút + + Edison (2003);

Page 11: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 11 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

M�

vốn của nhà ñầu tư nước ngoài. Kamin (2001);

Eichengreen và Arteta (2000)

Tăng tr ư�ng GDP c�a các nư�c OECD

Mức tăng trưởng GDP cao hơn ở các nước này có

thể củng cố thêm khả năng xuất khẩu và do ñó làm

giảm khả năng xảy ra khủng hoảng..

- - Edison (2003); Kamin (2001); Eichengreen và Arteta (2000)

Chú thích: CC, BC và DC là viết tắt của khủng hoảng tiên tệ, khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ.

Dấu (+/-) hàm ý rằng giá trị của các chỉ số này càng cao/thấp sẽ phản ánh khả năng xảy ra khủng

hoảng tài chính cao.

Nhìn vào Bảng 5 cho thấy, 7 chỉ số ñược ñánh giá là các chỉ số bên ngoài, trong ñó 5

chỉ số có liên quan ñến tài khoản vãng lai và 2 chỉ số liên quan ñến tài khoản vốn.

Những chỉ số này không chỉ bị ảnh hưởng bởi các ñiều kiện và chính sách trong nước

mà còn chịu ảnh hưởng bởi những tác ñộng của thế giới như sự biến ñộng của USD, di

chuyển vốn quốc tế và giá cả các nguyên liệu thô. Nhóm thứ hai bao gồm 16 chỉ số,

trong ñó 9 chỉ số về tài chính và 7 chỉ số về các khu vực trong nước. Cuối cùng, 3 chỉ

số toàn cầu ñược ñưa vào ñể phản ảnh những sự thay ñổi về kinh tế ở các nước phát

triển, sự thay ñổi của giá dầu có thể gây ra một cuộc khủng hoảng. Một vài chỉ số có

thể ñược sử dụng ñể ñưa ra cảnh báo ñối với các trường hợp khủng hoảng tài chính

khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chưa khẳng ñịnh ñược các chỉ số như vậy

có thể ảnh hưởng ñến nhiều trường hợp khủng hoảng tài chính hoặc nó là nguyên nhân

của cuộc khủng hoảng tài chính loại này, từ ñó kéo theo cuộc khủng hoảng tài chính

loại khác. Ví dụ, sự giảm sút của khả năng cạnh tranh quốc tế có thể dẫn ñến khủng

hoảng tiền tệ và ñiều này có thể gây ra khủng hoảng ngân hàng.

3.3. Mức ñộ tin cậy của hệ thống chỉ tiêu tổng thể về cảnh báo sớm

Mức ñộ tin cậy của các chỉ tiêu ñược lựa chọn ñể cảnh báo sớm rủi ro của hệ thống tài

chính là vấn ñề ñược rất nhiều tác giả quan tâm. Thực tế cho thấy ñã có rất nhiều

nghiên cứu thực nghiệm về các cuộc khủng hoảng tài chính và khả năng cảnh báo

khủng hoảng. Các nghiên cứu thực nghiệm thường tập trung vào nghiên cứu các cuộc

khủng hoảng ñơn lẻ và sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau (phương pháp

cảnh báo sớm có tham số và phương pháp cảnh báo sớm phi tham số). Một ñiểm khác

biệt nữa là khoảng thời gian và tần suất của các số liệu cũng khác nhau và nghiên cứu

ở các nước khác nhau. Một số nghiên cứu thực hiện với khoảng thời gian nghiên cứu

ngắn ở nhiều nước khác nhau như Lanoie và Lemarbre (1996), trong khi ñó, một số

Page 12: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 12 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

nghiên cứu ñược thực hiện với khoảng thời gian nghiên cứu dài hơn và với số lượng

nước ñược nghiên cứu ít hơn. Berg và Pattillo (1999), Edison (2003) sử dụng cùng bộ

số liệu về các chỉ số khủng hoảng tiền tệ như Kaminsky (1998) ñưa ra nhưng loại bớt

các chỉ số về kinh tế toàn cầu.

Tất cả các nghiên cứu ñược liệt kê ñều chỉ ra rằng tỷ giá, tăng trưởng xuất khẩu và tỷ

lệ M2/dự trữ ngoại tệ là những biến số quan trọng nhất ñể giải thích cho khả năng xảy

ra khủng hoảng tiền tệ. Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000) nghiên cứu về vai trò

của các chỉ số kinh tế vĩ mô như bảo hiểm, sự thi hành luật ñể xác ñịnh khả năng xảy

ra khủng hoảng ngân hàng. Các tác giả thấy rằng rủi ro của khủng hoảng ngân hàng

càng cao thì mức ñộ tăng trưởng GDP càng thấp ñi kèm với lạm phát, lãi suất thực

trong nước, tỷ lệ M2/dự trữ ngoại tệ, tín dụng trong nước/GDP càng cao. Eichengreen

và Arteta (2000) cũng chỉ ra khủng hoảng tín dụng trong nước và cán cân tài khóa của

chính phủ có mối liên hệ mật thiết với khủng hoảng ngân hàng. Ý nghĩa của từng chỉ

số trong các nghiên cứu ñược tổng hợp ở Bảng 6.

Bảng 6. Tổng hợp ý ngh ĩa của các ch ỉ số trong các nghiên c ứu

Chỉ số

KLR(1998) CC

BP(1999) CC

KSS(2001) CC

E(2003) CC

DKD(2000) BC

EA(2000) BC

LL(1996) DC

Cán cân vãng lai Tỷ giá thực + + + + - - Tăng trưởng xuất khẩu + + + Tăng trưởng nhập khẩu - - - Tỷ lệ thương mại - - + - - Tỷ lệ tài khoản vãng lai/GDP + + - + Cán cân v ốn Tỷ lệ M2/Dự trữ ngoại tệ + + + + + - Tăng trưởng của dự trữ ngoại tệ - + - Khu vực tài chính Tăng trưởng M1 và M2 + Số nhân tiền tệ M2 - - - Tỷ lệ tín dụng trong nước/GDP - - - + + Cân bằng M1 “vượt mức” - - - Lãi suất thực trong nước - - - + Chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay

- - -

Tiền gửi ngân hàng - - - Tỷ lệ dự trữ/tài sản của ngân hàng

-

Khu vực sản xu ất và khu v ực công trong n ước Tỷ lệ cân bằng tài khóa/GDP - + Tỷ lệ nợ công/GDP + - - Mức tăng của sản phẩm công nghiệp

+ - -

Sự biến ñộng của giá chứng khoán

+ - -

Tỷ lệ lạm phát + - GDP ñầu người + - +

Page 13: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 13 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

Mức tiết kiệm trong nước - Kinh t ế toàn c ầu Biến ñộng giá dầu - Lãi suất của Mỹ + - - Tăng trưởng GDP của các nước OECD

+ - -

Tổng hợp Quan sát 1970-1995 1970-1996 1981-1999 1970-1999 1980-1995 1975-1997 1989-1990 T�n su�t Hàng

tháng Hàng tháng

Hàng tháng

Hàng tháng

Hàng năm

Hàng năm

Hàng năm

Phương pháp Signal Probit Probit Signal Logit Probit Probit S� nư�c ñư�c nghiên c �u 20 23 26 28 65 78 93

Chú thích: - CC, BC và DC là viết tắt của khủng hoảng tiên tệ, khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ.

- Dấu (+) và (-) biểu thị ý nghĩa và không có ý nghĩa của các chỉ số

- KLR: Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1998); BP: Berg và Pattillo (1999); KSS: Kamin, Schindler và

Samuel (2001); E: Edison (2003); DKD: Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000); EA: Eichengreen và

Arteta (2000); LL: Lanoie và Lemarbre (1996).

Như vậy, theo những kiểm ñịnh thực tế của các tác giả thì những chỉ số ñược liệt kê ở

Bảng 5 về cơ bản ñều rất có ý nghĩa và có thể sử dụng ñể cảnh báo sớm rủi ro có liên

quan ñến hệ thống tài chính của các quốc gia.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aghion, P., P. Bacchetta, and A. Banerjee (2001), “Currency crises and monetary policy in an economy with credit constraints”, European Economic Review, 45(7), 1121–1150. 2. Berg, A. and C. Pattillo (1999), “Predicting currency crises: the indicators approach and an alternative”, Journal of International Money and Finance, 18(4), 561–586. 3. Burkart, O. and V. Coudert (2002), “Leading indicators of currency crises for emerging countries”, Emerging Markets Review, 3(2), 107–133. 4. Bustelo, P. (2000), “Novelties of financial crises in the 1990s and the search for new indicators”, Emerging Markets Review, 1(3), 229–251. 5. Bussiere, M. and M. Fratzscher (2002), “Towards a new early warning system of financial crises”,Working Paper 145, European Central Bank, Frankfurt am Main, Germany. 6. Dermirguc-Kunt, A. and E. Detragiache (2000), “Monitoring banking sector fragility: a multivariate logit approach”, World Bank Economic Review, 14(2), 287–307. 7. Edison, H. J. (2003), “Do indicators of financial crises work? An evaluation of an early warning system”, International Journal of Finance and Economics, 8(1), 11–53. 8. Goldstein, Morris, Graciela Kaminsky, and Carmen Reinhart, 1999, "Assessing financial vulnerability: An early warning system for emerging markets," unpublished manuscript, Washington, DC: Institute for International Economics. 9. Kamin, S.B., J.W. Schindler, and S.L. Samuel (2001), “The contribution of domestic and external sector factors to emerging market devaluations crises: an early warning systems approach”, International Finance Discussions Papers 711, Board of Governors of the Federal Reserve System, Washington, D.C. 10. Kaminsky, G.L., S. Lizondo, and C.M. Reinhart (1998), “Leading indicators of currency crisis”, IMF Staff Papers 45/1, International Monetary Fund, Washington, D.C. 11. Kaminsky, Graciela, 1998, "Currency and banking crises: A composite leading indicator," Washington, D.C., Board of Governors of the Federal Reserve System. 12. Kamin, S., 1999, The Current International Financial Crisis: How Much is New?, Journal of International Money and Finance 18, 501-514. 13. Kaminsky, G.L. and C.M. Reinhart (1999), “The twin crises: the causes of banking and balance-of-payments problems”, American Economic Review, 89(3), 473–500. Lanoie, P. and S. Lemarbre (1996), “Three approaches to predict the timing and quantity of LDC debt rescheduling”, Applied Economics, 28(2), 241–246. 14. Sachs, Jeffrey D., Aaron Tornell, Andres Velasco, 1996, "Financial crises in emerging markets: The lessons from 1995," Brookings Papers on Economic Activities, pp 147 - 198. 15. Subbaraman, R., R. Jones, and H. Shiraishi (2003), “Financial crises: an early warningsystem”, Research Report, Lehman Brothers.

2.3. Sự phát tri ển của các mô hình cảnh báo sớm

Page 14: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 14 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

Một mô hình cảnh báo sớm bao gồm ñịnh nghĩa chính xác về khủng hoảng và ñưa ra

một cơ chế ñể dự báo về khả năng xảy ra của khủng hoảng trong tương lai. Thông

thường, một mô hình cảnh báo sớm ñều dự báo về khả năng xảy ra khủng hoảng tài

chính cộng với những chỉ số về mức ñộ tổn thương của một nước sau khi khủng hoảng

xảy ra. Các mô hình cảnh báo sớm có sự khác biệt với nhau về ñịnh nghĩa khủng

hoảng tài chính, thời gian xảy ra khủng hoảng, các chỉ số ñược sử dụng và phương

pháp thống kê hoặc phương pháp kinh tế lượng ñược sử dụng trong mô hình.

ðặc ñiểm chung của các mô hình cảnh báo sớm là ñều sử dụng các yếu tố liên quan

ñến khu vực trong nước ñược thể hiện thông qua hoạt ñộng của khu vực tài chính hoặc

khu vực sản xuất, và các yếu tố liên quan ñến khu vực nước ngoài như các chỉ số liên

quan ñến tài khoản vãng lai, tài khoản vốn.

Trên lý thuyết, khủng hoảng tài chính ñược chia thành ba nhóm: Khủng hoảng tiền tệ,

khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ. Các nghiên cứu quan trọng là nghiên cứu

của Kaminsky (1998) về khủng hoảng tiền tệ trước khủng hoảng năm 1997 ở Châu Á,

nghiên cứu của Bustelo (2000), Bukart và Coudert (2002) về khủng hoảng ở Châu Á,

và nghiên cứu của Abiad (2003) về khủng hoảng tiền tệ ở các nước mới nổi cũng như

các nước phát triển. Ngoài ra, còn phải kể ñến nghiên cứu của Gonz´alez-Hermosillo

(1996), Demirguc-Kunt và Detragiache (1997, 2005) về khủng hoảng ngân hàng, và

nghiên cứu của Cline (1995) và Marchesi (2003) về khủng hoảng nợ.

Như ñã ñề cập ở mục 2.3, có một số phương pháp ñể xây dựng một mô hình cảnh báo

sớm. Phương pháp thứ nhất dựa trên phương pháp sử dụng tham số. Những minh

chứng cho phương pháp này là nghiên cứu của Frankel và Rose (1996), Frankel và

Wei (2005) về khủng hoảng tiền tệ, nghiên cứu của Demirguc-Kunt và Detragiache

(1997, 2005) về khủng hoảng ngân hàng. Ngoài ra, còn có một số mô hình hồi quy

ñược sử dụng ñể cảnh báo sớm rủi ro tài chính với các biến dummy như mô hình ñược

ñề xuất bởi Sachs (1996) và một số nghiên cứu khác của Eichengreen (1995) và Aziz

(2000).

Phương pháp thứ hai, phương pháp phi tham số phải kể ñến các nghiên cứu kinh ñiển

của Kaminsky (1998), Goldstein (2000), và Edison (2003). Theo phương pháp này, giá

trị của các chỉ số ñược so sánh vào thời ñiểm xảy ra khủng hoảng với thời ñiểm nền

Page 15: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 15 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

kinh tế vận hành bình thường. Nếu giá trị của các chỉ số cao hơn ngưỡng “phát nổ”,

ñiều này hàm ý một cuộc khủng hoảng có thể xảy ra trong tương lai. ðể so sánh các

chỉ số ñược sử dụng, chúng ta có thể tìm hiểu các nghiên cứu của Per’ez (2005).

Thời gian gần ñây, các nghiên cứu của Martinez-Peria (2002), Coe (2002), và Abiad

(2003) ñã ñề xuất việc sử dụng mô hình cảnh báo sớm Markov-switching, Tudela

(2004) ñề xuất sử dụng mô hình khoảng thời gian, Falcetti và Tudela (2006) ñề xuất

mô hình ñộng ñể nghiên cứu mối liên hệ liên thời gian. Bảng 3 sẽ tổng hợp về các mô

hình cảnh báo sớm quan trọng nhằm dự báo các rủi ro có thể xảy ra ñối với hệ thống

tài chính của một nước.

Bảng 3. Tổng hợp về các mô hình cảnh báo sớm nhằm dự báo rủi ro

ðịnh ngh ĩa về khủng ho ảng Phương pháp Các ch ỉ số ñược sử dụng

DSCD1/

(Berg, Borensztein, Milesi-Ferretti, and Pattillo)

Thay ñổi theo mức bình quân gia quyền của tỷ giá và dự trữ ngoại hối trong vòng một tháng lớn hơn 3 lần ñộ lệch tiêu chuẩn so với mức thay ñổi bình quân của nước ñó.

Phương pháp hồi quy probit ñược ño lường theo percentile

ðịnh giá cao

Tài khoản vãng lai

Sụt giảm dự trữ ngoại tệ

Tăng trưởng xuất khẩu

Tỷ lệ nợ ngắn hạn/dự trữ ngoại tệ

KLR2/

(Kaminsky, Lizondo, and

Reinhart)

Giống DSCD Bình quân gia quyền của các chỉ số. Các chỉ số ñược ño lường dưới dạng nhị phân 0/1 theo ngưỡng “phát nổ” ñể giảm thiểu tỷ lệ noise/signal.

ðịnh giá cao

Sụt giảm dự trữ ngoại tệ

Tăng trưởng xuất khẩu

Tăng trưởng dự trữ ngoại tệ/M2

Tăng trưởng tín dụng trong nước

Thay ñổi của số nhân tiền tệ

Lãi suất thực

Cân bằng M1 “vượt mức”

GS-WATCH3/

(Goldman Sachs)

Thay ñổi theo mức bình quân gia quyền trong vòng ba tháng của tỷ giá và dự trữ ngoại hối cao hơn ngưỡng “phát nổ” của nước ñó.

Phương pháp hồi quy Logit với các chỉ số ñược gán giá trị 0/1 dựa trên các ngưỡng “phát nổ” tìm thấy trong các biến tự hồi quy.

ðịnh giá cao

Tăng trưởng xuất khẩu

Mức dự trữ ngoại tệ/M2

Yêu cầu của việc tài trợ

Thị trường chứng khoán

Các sự kiện chính trị

Ảnh hưởng của tính thanh khoản toàn cầu

EMRI4/

(Credit Suisse First Boston)

Sự mất giá > 5% và ít nhất là gấp ñôi tháng trước

Phương pháp hồi quy Logit với các biến ñược ño lường theo dạng logarit, sau ñó có sự sai lệch với giá trị trung bình và ñược chuẩn hóa

ðịnh giá cao

Tỷ lệ nợ/xuất khẩu

Tăng trưởng tín dụng cho khu vực tư nhân

Mức dự trữ ngoại tệ/nhập khẩu

Giá dầu

Tăng trưởng của giá chứng khoán

Tăng trưởng GDP

Ảnh hưởng của tính thanh khoản trong khu vực

Page 16: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 16 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

DB Alarm Clock 5/

(Deutsche Bank)

Có rất nhiều “ñiểm xảy ra khủng hoảng”: Mất giá >10% và lãi suất tăng >25%

Hệ thống mô phỏng hai phương trình Logit

ðịnh giá cao

Sản lượng công nghiệp

Tăng trưởng tín dụng trong nước

Thị trường chứng khoán

Phá giá

Áp lực thị trường

Các biến dummy về khu vực

“Sự kiện” lãi suất

1/ Berg và các cộng sự (1999). DCSD là viết tắt của Bộ phận nghiên cứu các nước ñang phát triển của IMF.

2/ KLR: Kaminsky, Lizondo, và Reinhart (1998).

3/ Goldman Sachs – Ades, Masih, and Tenengauzer (1998).

4/ Credit Suisse First Boston—Roy và Tudela (2000).

5/ Deutsche Bank – Garber, Lumsdaine, và van der Leij (2000).

2.4. Khả năng cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính

a. Cảnh báo khủng hoảng tiền tệ

Eichengreen, Rose, và Wyplosz (1995, 1996) ñã lập một mốc quan trọng trong việc sử

dụng phương pháp ño lường áp lực về tiền tệ và xác ñịnh thời gian xảy ra khủng hoảng

tiền tệ. ðịnh nghĩa của các tác giả này về áp lực tỷ giá hối ñoái bắt nguồn từ mô hình

tiền tệ của Girton và Roper (1977), theo ñó tỷ giá ñược coi là chịu áp lực nếu như giá

trị của chỉ số tổng hợp vượt quá một ngưỡng “phát nổ” nhất ñịnh. Chỉ số này bao gồm

những thay ñổi tương ñối gia quyền của tỷ giá danh nghĩa, dự trữ ngoại tệ và lãi suất

ñể ñạt ñược sự thành công (hoặc không thành công) của việc tấn công tiền tệ. Tất cả

biến số trong chỉ số của các tác giả này ñều là tương ñối ñể tham khảo cho một nước

và ngưỡng “phát nổ” là không phụ thuộc vào thời gian.

Tuy nhiên, phương pháp của Eichengreen, vốn bị chỉ trích kịch liệt, ñã dẫn ñến những

sự lựa chọn khác dựa trên cùng một phương pháp. Dựa trên khái niệm của

Eichengreen (1995), Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1998), Kaminsky và Reinhart

(1999) ñã loại bỏ sự khác biệt về lãi suất ra khỏi chỉ số của họ vì lãi suất ñược kiểm

soát bởi ngân hàng trung ương các nước trong mẫu mà các tác giả này lựa chọn ñể

nghiên cứu, và so sánh với các nước mà họ nghiên cứu.

Cũng dựa trên phương pháp của Eichengreen, cách tiếp cận của Frankel và Rose

(1996), Esquivel và Larrain (1998) ñã loại bỏ các cuộc tấn công tiền tệ không thành

công cũng như dự trữ ngoại tệ và sự khác biệt về lãi suất ra khỏi chỉ số áp lực tỷ giá

này nhằm xây dựng chỉ số ñổ vỡ tiền tệ. Bên cạnh ñó, cách tiếp cận của Zhang (2001)

Page 17: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 17 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

ñã ñưa thêm sự thay ñổi của các chỉ số trong khủng hoảng tiền tệ và khẳng ñịnh lại

ngưỡng “phát nổ” là một biến phụ thuộc vào thời gian.

b. Cảnh báo khủng hoảng ngân hàng

ðịnh nghĩa về khủng hoảng ngân hàng không rõ ràng như ñịnh nghĩa về khủng hoảng

tiền tệ. Những nghiên cứu gần ñây về khủng hoảng ngân hàng cho thấy sự khác biệt

quan trọng khi bàn ñến những tình tiết của khủng hoảng. Những nghiên cứu nổi bật về

việc dự ñoán thời gian xảy ra khủng hoảng ngân hàng gồm có:

� Caprio và Klingebiel (1996) bắt ñầu nghiên cứu trên 69 nước về tình trạng vỡ

nợ của các ngân hàng từ giữa những năm 1970 ñến năm 1998. Những tình tiết về

khủng hoảng ngân hàng mang tính hệ thống ñược xác ñịnh trong trường hợp một

nước phải ñối mặt với sự sụt giảm vốn và chi phí ước tính ñể khắc phục khủng

hoảng ở mức cao. Số liệu mà các tác giả nghiên cứu ñược lấy từ các nguồn ñược

công bố và các cuộc phỏng vấn với các chuyên gia kinh tế của các nước.

� Lindgren, Garcia và Saal (1996) chỉ ra sự khác biệt giữa khủng hoảng ngân

hàng một cách có hệ thống với những vấn ñề khác trong lĩnh vực ngân hàng.

Theo họ, khủng hoảng ngân hàng xuất phát từ bằng chứng về các hoạt ñộng của

ngân hàng hoặc việc phân bổ lại danh mục, hoặc là sự sụp ñổ của các công ty tài

chính, hoặc là sự can thiệp quá nhiều của chính phủ.

� Dermirguc-Kunt và Detragiache (1997) ñịnh nghĩa khủng hoảng ngân hàng là

một tình trạng ñình trệ của hệ thống ngân hàng, trong ñó tỷ lệ tài sản không hoạt

ñộng tính trên tổng tài sản của ngân hàng vượt quá 10% và chi phí ñể khôi phục

hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng vượt quá 2% GDP. Khủng hoảng ngân hàng

cũng thường xuyên ñược xác ñịnh thông qua các sự kiện như số ngân hàng phá

sản, những ngân hàng lớn bị quốc hữu hóa, tín dụng ñóng băng, việc sáp nhập và

hợp nhất của các ngân hàng. Kết quả này ñược ñưa ra từ việc nghiên cứu trên 65

nước từ năm 1980 ñến năm 1995.

� Kaminsky và Reinhart (1999) ñánh dấu sự bắt ñầu của khủng hoảng ngân hàng

bằng sự kiện như (i) hoạt ñộng ngân hàng dẫn ñến việc ñóng cửa, sáp nhập của

các tổ chức tài chính, hoặc (ii) việc giải cứu liên tiếp của chính phủ ñối với một

hoặc nhiều tổ chức tài chính. Khủng hoảng ngân hàng kết thúc khi những trợ

Page 18: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 18 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

giúp của chính phủ chấm dứt. Kết luận này ñược rút ra từ việc nghiên cứu 20

nước trong thời gian từ năm 1970 ñến năm 1995.

Cả ba nghiên cứu ñầu tiên ñều chỉ ra thời ñiểm bắt ñầu và kết thúc của khủng hoảng

dựa trên cơ sở thường niên, tuy nhiên Kaminsky và Reinhart (1998) lại có thể ñưa ra

ñiểm bắt ñầu của khủng hoảng theo từng tháng.

c. Cảnh báo khủng hoảng nợ

Sau khi các cuộc khủng hoảng nợ diễn ra vào những năm 1980 và 1990, rất nhiều

nghiên cứu thực nghiệm ñược tiến hành về sự vỡ nợ của một quốc gia (sovereign

default) và rủi ro quốc gia (sovereign risk). ðiểm chung của tất cả nghiên cứu ñều xuất

phát từ ñịnh nghĩa về khủng hoảng nợ. Nói chung, sự xuất hiện của khủng hoản nợ

ñược giải thích như là việc thoả thuận về xác ñịnh lại thời gian trả nợ, tiền nợ chưa trả

ñược (gồm cả số tiền quá hạn và số tiền chưa trả) tính trên số tiền gốc hoặc lãi suất

phải trả theo thỏa thuận mới với IMF.

Berg và Sachs (1988), Lee (1991), Balkan (1992), Lanoie và Lemarbre (1996),

Marchesi (2003) ñều sử dụng ñịnh nghĩa về khủng hoảng nợ dựa trên sự kiện xác ñịnh

lại l ịch trình trả nợ của một nước. Tất cả các nghiên cứu ñều nhằm mục ñích xác ñịnh

năm mà các nước phải xác ñịnh lại l ịch trình trả nợ nước ngoài. Nói tóm lại, việc xác

ñịnh lại l ịch trình ñược coi như một cơ chế ñể các nước con nợ ñưa ra cho các nước

chủ nợ một bản hợp ñồng ñược sửa ñổi nhằm tạo ñiều kiện cho các nước con nợ không

bị vỡ nợ.

Cách tiếp cận của McFadden (1985) và Hajivassiliou (1989,1994) bao gồm cả ba yếu

tố trong ñịnh nghĩa về vỡ nợ. Các tác giả coi sự hiện diện của các khoản tiền chưa

thanh toán ñược là các bằng chứng bổ sung cho những vấn ñề nghiêm trọng trong việc

trả nợ. Theo họ, một nước phải ñối mặt với khủng hoảng nợ nếu như (i) có một sự kiện

về xác ñịnh lại l ịch trình trả nợ với các chủ nợ nước ngoài, (ii) thỏa thuận về giãn nợ

với IMF ñược tiến hành, hoặc (iii) số lượng các khoản vốn chưa trả ñược cộng dồn

(gồm cả việc trả lãi và gốc) vượt quá một ngưỡng “phát nổ” tối thiểu.

3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO SỚM RỦI RO HỆ THỐNG TÀI CHÍNH -

TIỀN TỆ

3.1. Một số chỉ tiêu ñược sử dụng trong các mô hình ñiển hình

Page 19: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 19 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

Thực tế cho thấy, ñể mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính hoạt ñộng một cách

có hiệu quả, việc lựa chọn các chỉ tiêu ñể ñưa vào mô hình là hết sức quan trọng vì nó

quyết ñịnh việc cảnh báo có chính xác hay không. Một số chỉ số ñược cho là rất có ý

nghĩa trong việc xác ñịnh khả năng xảy ra khủng hoảng lại không dễ dàng thu thập, ño

lường và ñáp ứng ñược yêu cầu về ñộ chuẩn mực.

ðể hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của các chỉ tiêu ñược sử dụng, Bảng 5 sẽ liệt kê một

số chỉ tiêu thường ñược sử dụng trong các mô hình dự báo và ñưa ra nhận xét về mối

liên hệ của các chỉ tiêu này với việc dự báo các cuộc khủng hoảng có thể xảy ra.

Bảng 4. Một số ch ỉ tiêu s ử dụng trong các mô hình d ự báo

Hiện tượng Ch ỉ số sử dụng Nh ận xét Cho vay quá mức Số nhân tiền tệ M2

Tín dụng trong nước/GDP Tự do hóa tài chính

Khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng tiền tệ ñều có mối liên hệ mật thiết với mức tăng trưởng nhanh chóng của tín dụng nhờ việc tự do hóa hệ thống tài chính trong nước và loại bỏ các rào cản trên tài khoản vốn.

Sự rút tiền khỏi hệ thống ngân hàng

Tiền gửi ngân hàng Các cuộc khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng tiền tệ có thể thấy trước thông qua việc rút vốn ồ ạt khỏi ngân hàng (xem Goldfajn và Valdes, 1995).

Chính sách tiền tệ Tỷ lệ cân bằng M1 “quá mức”

Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể dẫn ñến khủng hoảng tiền tệ (xem Krugman, 1979). Trong chừng mực việc mất giá của ñồng nội tệ có thể làm yếu ñi sức khỏe của hệ thống ngân hàng, thì nó có thể là ngòi nổ cho một cuộc khủng hoảng ngân hàng.

Những vấn ñề liên quan ñến tài khoản vãng lai

Xuất khẩu Nhập khẩu Tỷ lệ thương mại Tỷ giá thực

Tỷ giá thực ñược ñịnh giá cao cộng với một khu vực bên ngoài (external sector) yếu kém sẽ là một phần của cuộc khủng hoảng tiền tệ. ðiều này ñóng góp vào sự tổn thương của khu vực ngân hàng vì việc mất ñi tính cạnh tranh và mất ñi thị trường bên ngoài có thể dẫn ñến suy thoái kinh tế, hoạt ñộng kinh doanh không có hiệu quả và giảm chất lượng của các khoản cho vay. Do ñó, những cú sốc tiêu cực ñối với xuất khẩu, các tỷ lệ thương mại và tỷ giá thực cũng như những cú sốc tích cực ñối với nhập khẩu ñược coi là những biểu hiện của khủng hoảng tài chính.

Những vấn ñề liên quan ñến tài khoản vốn

Dự trữ Tỷ lệ M2/Dự trữ Sự chênh lệch của lãi suất thực Lãi suất thực của thế giới Nợ nước ngoài Tháo chạy vốn Nợ nước ngoài ngắn hạn

Mức lãi suất cao của thế giới có thể cho thấy trước một cuộc khủng hoảng tiền tệ và dẫn ñến hiện tượng rút vốn của các nhà ñầu tư nước ngoài. Những vấn ñề trên tài khoản vốn trở nên nghiêm trọng hơn khi nợ nước ngoài của một quốc gia ở mức cao và hiện tượng tháo chạy vốn tăng lên vì lo ngại khả năng vỡ nợ của quốc gia ñó. Nợ tập trung vào các khoản sắp ñáo hạn có thể sẽ làm tăng mức tổn thương của một nước với các cú sốc từ bên ngoài. Như Kaminsky và Reinhart (1996) ñã ñề cập, một cuộc khủng hoảng tiền tệ có thể, ñến lượt nó, làm trầm trọng thêm khủng hoảng ngân hàng.

Tăng trưởng kinh tế bị chững lại

Sản lượng ñầu ra (GDP) Tỷ lệ lãi suất thực trong nước Tỷ lệ cho vay/tiền gửi Giá chứng khoán

Suy thoái kinh tế và sự ñổ vỡ của các bong bóng giá tài sản có thể cho thấy một cuộc khủng hoảng tài chính sắp xảy ra (xem Calomiris và Gorton, 1991). Lãi suất thực cao có thể là một dấu hiệu của khủng hoảng khả năng thanh khoản, dẫn ñến sự chững lại của nền kinh tế và tổn thương của khu vực ngân hàng. Một sự tăng lên của tỷ lệ cho vay/tín dụng ở

Page 20: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 20 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

trong nước có thể cho thấy mức suy giảm của chất lượng các khoản cho vay.

3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu tổng thể về cảnh báo sớm

Như ñã phân tích, một cuộc khủng hoảng tài chính bao gồm khủng hoảng tiền tệ,

khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ, vì vậy hệ thống chỉ tiêu tổng thể về cảnh

báo sớm khủng hoảng tài chính ñược xây dựng dựa trên các chỉ tiêu ñược sử dụng ñể

cảnh báo các cuộc khủng hoảng tiền tệ, ngân hàng và khủng hoảng nợ.

Các nghiên cứu thực nghiệm ñược tổng hợp ở Bảng 5 ñưa ra một hệ thống các chỉ tiêu

có thể ñược sử dụng nhằm xác ñịnh và cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính. Một vài

biến giải thích ñã ñược loại bỏ ñối với khủng hoảng tiền tệ, ngân hàng hoặc khủng

hoảng nợ, một số biến khác có ý nghĩa hơn ñối với một loại khủng hoảng nhất ñịnh.

Hai cột ñầu tiên liệt kê và giải thích vắn tắt ý nghĩa kinh tế của các chỉ số. Ba cột tiếp

theo thể hiện chiều hướng tác ñộng của mỗi chỉ số ñến khủng hoảng, theo ñó dấu (+/-)

cho thấy giá trị của các chỉ số này càng cao/thấp sẽ phản ánh khả năng xảy ra khủng

hoảng tài chính cao. Cột cuối cùng ñưa ra dẫn chứng của các nghiên cứu có liên quan.

Bảng 5. Hệ thống ch ỉ tiêu s ử dụng nh ằm xác ñịnh và c ảnh báo s ớm khủng ho ảng

Chỉ số Diễn gi ải CC BC DC Tham kh ảo

Tài kho ản vãng lai

T� giá th �c Một cách ño lường sự thay ñổi của khả năng cạnh

tranh quốc tế là việc ñịnh giá cao (thấp) của tỷ giá

thực.

Việc áp dụng tỷ giá thực ñược ñịnh giá cao ñược

cho là sẽ có khả năng gây ra khủng hoảng tài chính

cao hơn.

+ + Kaminsky (1998); Berg và Pattillo

(1999);

Kamin (2001);

Edison (2003);

Dermirguc- Kunt và Detragiache (2000);

Eichengreen

và Arteta (2000)

Tăng tr ư�ng xu�t kh�u

ðây là chỉ số ño lường việc mất ñi khả năng cạnh

tranh trên thị trường quốc tế. Sự giảm sút của việc

tăng trưởng xuất khẩu có thể là kết quả của việc

ñịnh giá cao ñồng nội tệ.

Mặt khác, nếu tốc ñộ tăng trưởng xuất khẩu giảm

sút vì những lý do liên quan ñến tỷ giá thì ñiều này

có thể gây ra áp lực phá giá ñồng nội tệ.

Trong cả hai trường hợp, sự giảm sút tăng trưởng

xuất khẩu có thể là một chỉ số ñối với việc phá giá

nội tệ.

- - Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003); Marchesi (2003)

Tăng tr ư�ng Một khu vực bên ngoài (external sector) yếu kém là + Kaminsky (1998);

Page 21: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 21 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

nh�p kh�u một phần của khủng hoảng tiền tệ. Tốc ñộ tăng

trưởng nhập khẩu rất cao có thể làm xấu ñi tài

khoản vãng lai và thường có mối liên hệ với khủng

hoảng tiền tệ.

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

T� l thương m�i

Sự tăng lệ của tỷ lệ thương mại có thể làm tốt hơn

cán cân thanh toán của một nước và do ñó làm

giảm khả năng xảy ra khủng hoảng. Tỷ lệ thương

mại giảm sút có thể dẫn ñến khủng hoảng tiền tệ.

- - - Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Kamin (2001);

Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000);

Lanoie và Lemarbre (1996)

T� l tài kho �n vãng lai/GDP

Nếu tỷ lệ này tăng lên ñi kèm với một lượng vốn

chảy vào rất lớn từ bên ngoài thông qua hệ thống tài

chính trong nước có thể khiến cho giá tài sản và tín

dụng bùng nổ.

Sự gia tăng thặng dư của tài khoản vãng lai ñược kỳ

vọng là sẽ làm triệt tiêu khả năng phá giá và do ñó

làm giảm bớt khả năng xảy ra khủng hoảng.

- - - Berg và Pattillo (1999);

Kamin (2001);

Eichengreen và Arteta (2000);

Lanoie và Lemarbre (1996);

Marchesi (2003)

Tài kho ản vốn

T� l M2/D� tr ngo �i t

Tỷ lệ này cho thấy mức nợ nước ngoài của hệ thống

ngân hàng ñược bảo hiểm bởi ngoại tệ. Trong

trường hợp khủng hoảng tiền tệ xảy ra, các cá nhân

có thể sẽ nhanh chóng chuyển ñổi ñồng nội tệ sang

ngoại tệ, do ñó tỷ lệ M2/Dự trữ ngoại tệ ño lường

khả năng ñáp ứng nhu cầu này của ngân hàng trung

ương.

+ + Kaminsky (1998);

Kamin (2001);

Edison (2003);

Dermirguc- Kunt và Detragiache (1999);

Berg và Pattillo (2000);

Eichengreen và Arteta (2000)

Tăng tr ư�ng c�a d� tr ngo �i t

Sự giảm sút của dự trữ ngoại tệ là một chỉ tiêu ñáng

tin cậy về việc một ñồng tiền ñang chịu áp lực phá

giá. Tuy nhiên, sự giảm sút này không nhất thiết

phải ñi kèm với một cuộc phá giá. Ngân hàng trung

ương có thể sẽ thành công trong việc duy trì việc cố

ñịnh tỷ giá và chi một khoản lớn dự trữ ngoại tệ

trong quá trình này.

Mặt khác, hầu hết các cuộc phá giá tiền tệ ñược bắt

ñầu bởi những nỗ lực không ngừng nhằm duy trì tỷ

giá khiến cho dự trữ ngoại tệ giảm sút. Tổng mức

dự trữ ngoại tệ cũng ñược coi là một chỉ số nói lên

những khó khăn tài chính của một nước trong việc

hoàn trả các khoản nợ.

- - Kaminsky (1998); Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003); Marchesi (2003)

Khu vực tài chính

Tăng tr ư�ng M1 và M2

Những chỉ số này ño lường khả năng thanh khoản.

Nếu như các chỉ số này có tốc ñộ tăng trưởng cao,

ñiều ñó có thể dẫn ñến nguy cơ về mất khả năng

thanh khoản và có thể dẫn ñến các cuộc tấn công

+ Kamin (2001)

Page 22: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 22 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

tiền tệ ñối với ñồng nội tệ mà kết quả của nó là

khủng hoảng tiền tệ.

S� nhân ti �n t M2

Chỉ số này nói lên mức ñộ tự do hóa tài chính. Mức

tăng cao của số nhân tiền tệ có thể ñược giải thích

bởi sự giảm mạnh của tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

+ Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

T� l tín d�ng trong nư�c/GDP

Mức tăng trưởng rất cao của tín dụng trong nước có

thể là một chỉ số nói lên sự mong manh (fragility)

của hệ thống ngân hàng.

Tỷ lệ này thường tăng trong giai ñoạn ñầu của các

cuộc khủng hoảng ngân hàng. ðiều này có thể là do

khi khủng hoảng bắt ñầu diễn ra, ngân hàng trung

ương bơm thêm tiền vào hệ thống ngân hàng nhằm

cài thiện tình trạng tài chính của hệ thống.

+ + Kaminsky (1998); Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003); Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000);

Eichengreen và Arteta (2000)

Cân b�ng M1 “v ư�t m�c”

Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể dẫn ñến khủng

hoảng tiền tệ.

+ Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

Lãi su �t th�c trong n ư�c

Lãi suất thực là một chỉ số ño lường tự do hóa tài

chính, theo ñó quá trình tự do hóa có xu hướng sẽ

dẫn ñến một mức lãi suất thực cao. Lãi suất thực

cao chính là một chỉ số cảnh báo về khủng hoảng

thanh khoản hoặc là ñể chống ñỡ việc tấn công tiền

tệ.

+ + Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo

(1999);

Edison (2003); Dermirguc- Kunt và Detragiache (2000)

Chênh l ch lãi su�t ti �n g�i và cho vay

Chỉ số này tăng lên trên ngưỡng “phát nổ” báo hiệu

một sự xấu ñi của rủi ro tín dụng vì các ngân hàng

không muốn cho vay hoặc báo hiệu sự giảm sút của

chất lượng các khoản vay.

+ Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

Ti�n g�i ngân hàng

Sự rút tiền ồ ạt khỏi hệ thống ngân hàng và tháo

chạy vốn diễn ra khi khủng hoảng bắt ñầu.

- Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

T� l d� tr /tài s�n c�a ngân hàng

Các cú sốc kinh tế vĩ mô ngược chiều sẽ ít khả năng

dẫn ñến khủng hoảng hơn ở những nước mà hệ

thống ngân hàng có tính thanh khoản cao.

- Dermirguc-Kunt và Detragiache (1997)

Khu vực sản xu ất và khu v ực công trong n ước

T� l cân b�ng tài khóa/GDP

Mức thâm hụt cao hơn hàm ý rằng khả năng dẫn

ñến khủng hoảng sẽ tăng lên, vì sự thâm hụt có thể

làm tăng khả năng tổn thương ñối với những cú sốc

và niềm tin của nhà ñầu tư.

+ Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000);

Eichengreen và Arteta (2000)

T� l n� công/GDP

Mức nợ cao hơn ñược cho rằng sẽ làm tăng sự tổn

thương ñối với sự ñảo chiều của các dòng vốn chảy

vào trong nước và do ñó làm tăng khả năng xảy ra

khủng hoảng.

+ + + Kamin (2001);

Lanoie và Lemarbre (1996); Eichengreen

và Arteta (2000)

M�c tăng c�a s�n ph�m

Sự giảm sút của chỉ số này thường xảy ra trước các - Kaminsky (1998);

Page 23: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 23 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

công nghi p cuộc khủng hoảng tài chính. Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

S� bi�n ñ�ng c�a giá ch�ng khoán

Sự ñổ vỡ của bong bóng giá tài sản thường xảy ra

trước khi xuất hiện khủng hoảng tài chính.

- Kaminsky (1998);

Berg và Pattillo (1999);

Edison (2003)

T� l l�m phát

Lạm phát thường ñồng hành cùng với mức lãi suất

danh nghĩa cao và có thể dẫn ñến việc phân bố

không hợp lý của nền kinh tế vĩ mô. ðiều này có thể

dẫn ñến những tác ñộng tiêu cực ñối với nền kinh tế

và hệ thống ngân hàng.

+ + Dermirguc-Kunt và Detragiache (1997);

Lanoie và Lemarbre (1996);

Marchesi (2003)

GDP ñ�u ngư�i

Các nước có thu nhập cao thường ít phải xác ñịnh

lại thời gian trả nợ so với các nước nghèo hơn, vì

chi phí của việc xác ñịnh lại thời gian trả nợ có thể

sẽ là rất lớn ở những nước phát triển này.

Sự xấu ñi của các hoạt ñộng kinh tế trong nước

ñược cho là sẽ làm gia tăng khả năng xảy ra khủng

hoảng ngân hàng.

- - Dermirguc-Kunt và Detragiache (1997);

Eichengreen và Arteta (2000);

Lanoie và Lemarbre (1996);

Marchesi (2003)

M�c ti �t ki m trong n ư�c

Mức tiết kiệm trong nước cao ñược cho là sẽ làm

giảm khả năng xảy ra việc phải xác ñịnh lại thời gian

trả nợ.

- Lanoie và Lemarbre

(1996)

Kinh t ế toàn c ầu

Bi�n ñ�ng giá d�u

Giá dầu tăng cao thường ñi kèm với các cuộc suy

thoái kinh tế.

+ Edison (2003)

Lãi su �t c�a M�

Lãi suất quốc tế tăng lên thường ñi kèm với việc rút

vốn của nhà ñầu tư nước ngoài.

+ + Edison (2003); Kamin (2001); Eichengreen và Arteta (2000)

Tăng tr ư�ng GDP c�a các nư�c OECD

Mức tăng trưởng GDP cao hơn ở các nước này có

thể củng cố thêm khả năng xuất khẩu và do ñó làm

giảm khả năng xảy ra khủng hoảng..

- - Edison (2003); Kamin (2001); Eichengreen và Arteta (2000)

Chú thích: CC, BC và DC là viết tắt của khủng hoảng tiên tệ, khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ.

Dấu (+/-) hàm ý rằng giá trị của các chỉ số này càng cao/thấp sẽ phản ánh khả năng xảy ra khủng

hoảng tài chính cao.

Nhìn vào Bảng 5 cho thấy, 7 chỉ số ñược ñánh giá là các chỉ số bên ngoài, trong ñó 5

chỉ số có liên quan ñến tài khoản vãng lai và 2 chỉ số liên quan ñến tài khoản vốn.

Những chỉ số này không chỉ bị ảnh hưởng bởi các ñiều kiện và chính sách trong nước

mà còn chịu ảnh hưởng bởi những tác ñộng của thế giới như sự biến ñộng của USD, di

chuyển vốn quốc tế và giá cả các nguyên liệu thô. Nhóm thứ hai bao gồm 16 chỉ số,

trong ñó 9 chỉ số về tài chính và 7 chỉ số về các khu vực trong nước. Cuối cùng, 3 chỉ

số toàn cầu ñược ñưa vào ñể phản ảnh những sự thay ñổi về kinh tế ở các nước phát

Page 24: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 24 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

triển, sự thay ñổi của giá dầu có thể gây ra một cuộc khủng hoảng. Một vài chỉ số có

thể ñược sử dụng ñể ñưa ra cảnh báo ñối với các trường hợp khủng hoảng tài chính

khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chưa khẳng ñịnh ñược các chỉ số như vậy

có thể ảnh hưởng ñến nhiều trường hợp khủng hoảng tài chính hoặc nó là nguyên nhân

của cuộc khủng hoảng tài chính loại này, từ ñó kéo theo cuộc khủng hoảng tài chính

loại khác. Ví dụ, sự giảm sút của khả năng cạnh tranh quốc tế có thể dẫn ñến khủng

hoảng tiền tệ và ñiều này có thể gây ra khủng hoảng ngân hàng.

3.3. Mức ñộ tin cậy của hệ thống chỉ tiêu tổng thể về cảnh báo sớm

Mức ñộ tin cậy của các chỉ tiêu ñược lựa chọn ñể cảnh báo sớm rủi ro của hệ thống tài

chính là vấn ñề ñược rất nhiều tác giả quan tâm. Thực tế cho thấy ñã có rất nhiều

nghiên cứu thực nghiệm về các cuộc khủng hoảng tài chính và khả năng cảnh báo

khủng hoảng. Các nghiên cứu thực nghiệm thường tập trung vào nghiên cứu các cuộc

khủng hoảng ñơn lẻ và sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau (phương pháp

cảnh báo sớm có tham số và phương pháp cảnh báo sớm phi tham số). Một ñiểm khác

biệt nữa là khoảng thời gian và tần suất của các số liệu cũng khác nhau và nghiên cứu

ở các nước khác nhau. Một số nghiên cứu thực hiện với khoảng thời gian nghiên cứu

ngắn ở nhiều nước khác nhau như Lanoie và Lemarbre (1996), trong khi ñó, một số

nghiên cứu ñược thực hiện với khoảng thời gian nghiên cứu dài hơn và với số lượng

nước ñược nghiên cứu ít hơn. Berg và Pattillo (1999), Edison (2003) sử dụng cùng bộ

số liệu về các chỉ số khủng hoảng tiền tệ như Kaminsky (1998) ñưa ra nhưng loại bớt

các chỉ số về kinh tế toàn cầu.

Tất cả các nghiên cứu ñược liệt kê ñều chỉ ra rằng tỷ giá, tăng trưởng xuất khẩu và tỷ

lệ M2/dự trữ ngoại tệ là những biến số quan trọng nhất ñể giải thích cho khả năng xảy

ra khủng hoảng tiền tệ. Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000) nghiên cứu về vai trò

của các chỉ số kinh tế vĩ mô như bảo hiểm, sự thi hành luật ñể xác ñịnh khả năng xảy

ra khủng hoảng ngân hàng. Các tác giả thấy rằng rủi ro của khủng hoảng ngân hàng

càng cao thì mức ñộ tăng trưởng GDP càng thấp ñi kèm với lạm phát, lãi suất thực

trong nước, tỷ lệ M2/dự trữ ngoại tệ, tín dụng trong nước/GDP càng cao. Eichengreen

và Arteta (2000) cũng chỉ ra khủng hoảng tín dụng trong nước và cán cân tài khóa của

Page 25: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 25 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

chính phủ có mối liên hệ mật thiết với khủng hoảng ngân hàng. Ý nghĩa của từng chỉ

số trong các nghiên cứu ñược tổng hợp ở Bảng 6.

Bảng 6. Tổng hợp ý ngh ĩa của các ch ỉ số trong các nghiên c ứu

Chỉ số

KLR(1998) CC

BP(1999) CC

KSS(2001) CC

E(2003) CC

DKD(2000) BC

EA(2000) BC

LL(1996) DC

Cán cân vãng lai Tỷ giá thực + + + + - - Tăng trưởng xuất khẩu + + + Tăng trưởng nhập khẩu - - - Tỷ lệ thương mại - - + - - Tỷ lệ tài khoản vãng lai/GDP + + - + Cán cân v ốn Tỷ lệ M2/Dự trữ ngoại tệ + + + + + - Tăng trưởng của dự trữ ngoại tệ - + - Khu vực tài chính Tăng trưởng M1 và M2 + Số nhân tiền tệ M2 - - - Tỷ lệ tín dụng trong nước/GDP - - - + + Cân bằng M1 “vượt mức” - - - Lãi suất thực trong nước - - - + Chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay

- - -

Tiền gửi ngân hàng - - - Tỷ lệ dự trữ/tài sản của ngân hàng

-

Khu vực sản xu ất và khu v ực công trong n ước Tỷ lệ cân bằng tài khóa/GDP - + Tỷ lệ nợ công/GDP + - - Mức tăng của sản phẩm công nghiệp

+ - -

Sự biến ñộng của giá chứng khoán

+ - -

Tỷ lệ lạm phát + - GDP ñầu người + - + Mức tiết kiệm trong nước - Kinh t ế toàn c ầu Biến ñộng giá dầu - Lãi suất của Mỹ + - - Tăng trưởng GDP của các nước OECD

+ - -

Tổng hợp Quan sát 1970-1995 1970-1996 1981-1999 1970-1999 1980-1995 1975-1997 1989-1990 T�n su�t Hàng

tháng Hàng tháng

Hàng tháng

Hàng tháng

Hàng năm

Hàng năm

Hàng năm

Phương pháp Signal Probit Probit Signal Logit Probit Probit S� nư�c ñư�c nghiên c �u 20 23 26 28 65 78 93

Chú thích: - CC, BC và DC là viết tắt của khủng hoảng tiên tệ, khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ.

- Dấu (+) và (-) biểu thị ý nghĩa và không có ý nghĩa của các chỉ số

- KLR: Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1998); BP: Berg và Pattillo (1999); KSS: Kamin, Schindler và

Samuel (2001); E: Edison (2003); DKD: Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000); EA: Eichengreen và

Arteta (2000); LL: Lanoie và Lemarbre (1996).

Page 26: H c vi n Ngân hàng - tapchi.hvnh.edu.vntapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/Hau-so99-2010.pdfðể so sánh các ch ỉ s ố ñược s ử d ụng, ... logarit, sau ñó có

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ Page 26 of 26

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

Như vậy, theo những kiểm ñịnh thực tế của các tác giả thì những chỉ số ñược liệt kê ở

Bảng 5 về cơ bản ñều rất có ý nghĩa và có thể sử dụng ñể cảnh báo sớm rủi ro có liên

quan ñến hệ thống tài chính của các quốc gia.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Aghion, P., P. Bacchetta, and A. Banerjee (2001), “Currency crises and monetary policy in an economy with credit constraints”, European Economic Review, 45(7), 1121–1150.

2) Berg, A. and C. Pattillo (1999), “Predicting currency crises: the indicators approach and an alternative”, Journal of International Money and Finance, 18(4), 561–586.

3) Burkart, O. and V. Coudert (2002), “Leading indicators of currency crises for emerging countries”, Emerging Markets Review, 3(2), 107–133.

4) Bustelo, P. (2000), “Novelties of financial crises in the 1990s and the search for new indicators”, Emerging Markets Review, 1(3), 229–251.

5) Bussiere, M. and M. Fratzscher (2002), “Towards a new early warning system of financial crises”,Working Paper 145, European Central Bank, Frankfurt am Main, Germany.

6) Dermirguc-Kunt, A. and E. Detragiache (2000), “Monitoring banking sector fragility: a multivariate logit approach”, World Bank Economic Review, 14(2), 287–307.

7) Edison, H. J. (2003), “Do indicators of financial crises work? An evaluation of an early warning system”, International Journal of Finance and Economics, 8(1), 11–53.

8) Goldstein, Morris, Graciela Kaminsky, and Carmen Reinhart, 1999, "Assessing financial vulnerability: An early warning system for emerging markets," unpublished manuscript, Washington, DC: Institute for International Economics.

9) Kamin, S.B., J.W. Schindler, and S.L. Samuel (2001), “The contribution of domestic and external sector factors to emerging market devaluations crises: an early warning systems approach”, International Finance Discussions Papers 711, Board of Governors of the Federal Reserve System, Washington, D.C.

10) Kaminsky, G.L., S. Lizondo, and C.M. Reinhart (1998), “Leading indicators of currency crisis”, IMF Staff Papers 45/1, International Monetary Fund, Washington, D.C.

11) Kaminsky, Graciela, 1998, "Currency and banking crises: A composite leading indicator," Washington, D.C., Board of Governors of the Federal Reserve System.

12) Kamin, S., 1999, The Current International Financial Crisis: How Much is New?, Journal of International Money and Finance 18, 501-514.

13) Kaminsky, G.L. and C.M. Reinhart (1999), “The twin crises: the causes of banking and balance-of-payments problems”, American Economic Review, 89(3), 473–500. Lanoie, P. and S. Lemarbre (1996), “Three approaches to predict the timing and quantity of LDC debt rescheduling”, Applied Economics, 28(2), 241–246.

14) Sachs, Jeffrey D., Aaron Tornell, Andres Velasco, 1996, "Financial crises in emerging markets: The lessons from 1995," Brookings Papers on Economic Activities, pp 147 - 198.

15) Subbaraman, R., R. Jones, and H. Shiraishi (2003), “Financial crises: an early warningsystem”, Research Report, Lehman Brothers.