hỘi ĐỒng nhÂn dÂn cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa...

22
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BAN MẶT TRẬN ĐOÀN CHỦ TỊCH Số: 10/2001/TT-MTTW Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2001 THÔNG TRI Hướng dẫn xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Trong những năm qua, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp ở địa phương, nhất là cấp tỉnh, cấp huyện và nhiều xã đã xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ở những nới đã ban hành và thực hiện tốt quy chế, sự phối hợp công tác trên nhiều lĩnh vực giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với chính quyền cùng cấp ngày càng chặt chẽ và đi vào nể nếp, nhất là trên lĩnh vực công tác Mặt trận tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân theo quy định của pháp luật. Mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, rõ trách nhiệm giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với chính quyền cùng cấp ngày càng được phát huy tạo điều kiện cho mỗi bên chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, bảo đảm tổ chức triển khai có hiệu quả, kết quả chương trình công tác đã đề ra. Tuy nhiên, việc xây dựng và ban hành quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với chính quyền cùng cấp trước đây chủ yếu dựa vào một số quy định của Hiến pháp năm 1992, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân và dựa trên tình hình thực tế ở từng địa phương, lại chưa có hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; do đó, nội dung quy chế phối hợp còn nhiều hạn chế, chưa theo một hình thức văn bản

Upload: others

Post on 26-Sep-2020

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

ỦY BAN TRUNG ƯƠNGMẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

BAN MẶT TRẬN ĐOÀN CHỦ TỊCH

Số: 10/2001/TT-MTTW Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2001

THÔNG TRIHướng dẫn xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

Trong những năm qua, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp ở địa phương, nhất là cấp tỉnh, cấp huyện và nhiều xã đã xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ở những nới đã ban hành và thực hiện tốt quy chế, sự phối hợp công tác trên nhiều lĩnh vực giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với chính quyền cùng cấp ngày càng chặt chẽ và đi vào nể nếp, nhất là trên lĩnh vực công tác Mặt trận tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân theo quy định của pháp luật.

Mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, rõ trách nhiệm giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với chính quyền cùng cấp ngày càng được phát huy tạo điều kiện cho mỗi bên chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, bảo đảm tổ chức triển khai có hiệu quả, kết quả chương trình công tác đã đề ra.

Tuy nhiên, việc xây dựng và ban hành quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với chính quyền cùng cấp trước đây chủ yếu dựa vào một số quy định của Hiến pháp năm 1992, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân và dựa trên tình hình thực tế ở từng địa phương, lại chưa có hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; do đó, nội dung quy chế phối hợp còn nhiều hạn chế, chưa theo một hình thức văn bản thống nhất. Nay, Nhà nước đã ban hành pháp luật về Mặt trận Tổ quốc, trong đó quy định vai trò, vị trí, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; mối quan hệ công tác giữa Mặt trận Tổ quốc với Nhà nước và những điều kiện bảo đảm hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Về quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc với Nhà nước, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: “Quan hệ phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc với Nhà nước được thực hiện theo Quy chế phối hợp công tác do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Nhà nước hữu quan ở từng cấp ban hành” (Khoản 2, Điều 5). Nghị định của Chính phủ (số 50/2001/NĐ-CP ngày 16/8/2001, gọi tắt là Nghị định 50 CP của Chính Phủ) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: “Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp ban hành quy chế phối hợp công tác ở mỗi cấp” (Điều 3, Nghị định nêu trên).

Để triển khai thực hiện các điều quy định của pháp luật nêu trên nhằm thực hiện tốt quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời tiếp tục

Page 2: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

hoàn chỉnh và nâng cao hiệu quả các nhân dân của quan hệ công tác giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với chính quyền cùng cấp ở địa phương. Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng “Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân” như sau:

A - MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU1 - Việc xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban Mặt

trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nhằm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, hợp tác bình đẳng, tạo điều kiện để mỗi bên hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình do pháp luật quy định; tạo nề nếp trong mối quan hệ công tác nhằm nâng cao nhận thức và đổi mới phong cách làm việc trong cán bộ của mỗi bên, góp phần nâng cao hiệu quả của sự phối hợp giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, về quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; căn cứ vào đặc điểm tình hình, thực trạng mối quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với chính quyền ở từng địa phương, cơ sở và theo những nhân dân gợi ý trong văn bản này.

3 - Trên cơ sở các quy định của pháp luật về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, gợi ý tại Mục B dưới đây, việc xây dựng các quy định trong từng nhân dân phải cụ thể, rõ trách nhiệm của từng bên và trách nhiệm phối hợp chung để mỗi bên chủ động thực hiện và phối hợp cùng thực hiện, đồng thời là cơ sở cho việc sở kết thực hiện Quy chế.

4 - Tùy tình hình cụ thể của từng địa phương, cơ sở, có thể xây dựng riêng Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Ủy ban nhân dân hoặc xây dựng quy chế phối hợp chung giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

B - NỘI DUNG XÂY DỰNG QUY CHẾĐể bảo đảm sự thống nhất về những nhân dân cơ bản và hình thức văn bản,

Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gợi ý một số vấn đề chủ yếu sau đây trên cơ sở quy định của pháp luật có liên quan để xây dựng nhân dân quy chế phối hợp công tác.

I - Về việc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân1 - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chủ trì phối hợp với Hội đồng nhân dân, Ủy

ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển đa dạng các hình thức tập hợp các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, các tôn giáo, người tiêu biểu, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm động viên mọi nguồn lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (theo Kế hoạch số 04/KH-MTTW ngày 05 tháng 3 năm 2001 của Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).

2

Page 3: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

2 - Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chăm lo và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước (Điều 10, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân).

Khi được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đề nghị, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân ở địa phương có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (Điều 2, Nghị định 50 CP của Chính phủ).

II - Về công tác bầu cử1 - Căn cứ Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng

nhân dân, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tổ chức hiệp thương lựa chọn giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; cử đại diện Ban Thường trực tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn chủ trì phối hợp với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức hội nghị cử tri nơi cư trú; chủ trì phối hợp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tổ chức hội nghị của tri tiếp xúc với các ứng cử viên; tham gia tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động cử tri đi bỏ phiều và tham gia giám sát việc bầu cử (Điều 8, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).

2 - Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phối hợp triển khai, tập huấn nghiệp vụ bầu cử ở từng cấp; phối hợp thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử ở cấp mình; phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức vận động bầu cử để các ứng cử viên tiếp xúc với cử tri, truyên truyền, vận động cử tri đi bỏ phiếu và kiểm tra, giám sát việc bầu cử; phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình tiến hành của việc bầu cử; phối hợp phân bổ và hướng dẫn sử dụng kinh phí bầu cử đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp ở địa phương; phối hợp tổ chức hội nghị tổng kết bầu cử (Điều 7, Nghị định 50 CP của Chính phủ).

III - Về việc giúp đại biểu Hội đồng nhân dân1 - Trước mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt

trận Tổ quốc chủ trì phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân chủ trì tổ chức các hội nghị cử tri để đại biểu Hội đồng nhân dân thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của cử tri; báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và đại biểu Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.

Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phối hợp với Thường trực HĐND thành phố, Ủy ban nhân dân chủ trì tổ chức hội nghị cử tri để đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp, phổ biến và giải thích nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng nhân dân thực hiện (Điều 22 và Điều 26 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân).

3

Page 4: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

2 - Thường trực Hội đồng nhân dân chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, bảo đảm cơ sở vật chất và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri tại hội nghị (Điều 8, Nghị định 50 CP của Chính phủ).

3 - Khi thực hiện nhiệm vụ người đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu gặp người đại diện của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thì Ban Thường trực có trách nhiệm tiếp và giúp đỡ đại biểu đó làm nhiệm vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (Điều 25, Luật Tổ chức nêu trên).

IV - Về việc tham gia xây dựng pháp luật1 - Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, cơ quan tư pháp có

trách nhiệm thông báo để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp nêu kiến nghị về dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân chậm nhất là 15 ngày, trước khi tập hợp đề nghị xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị (Điều 10, Nghị định 50 CP của Chính phủ).

2 - Đối với dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, chế độ chính sách cán bộ Mặt trận, đến quyền và lợi ích của người dân địa phương, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi dự thảo để Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tham gia ý kiến.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có trách nhiệm góp ý kiến bằng băn bản và gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo.

Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến, góp ý của Mặt trận Tổ quốc. Trường hợp không thống nhất với ý kiến góp ý thì báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định (Điều 10, Nghị định 50 CP của Chính phủ và gợi ý xây dựng quy chế).

3 - Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự thảo văn bản pháp luật theo kế hoạch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện và những vấn đề quan trọng ở địa phương theo kế hoạch của địa phương. (Điều 46, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân)

V - Về tuyên truyền, vận động nhân dân1 - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có kế hoạch tuyên truyền vận động

nhân dân thi hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; cử đại diện tham gia Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp (Điều 7, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).

2 - Đối với cuộc vận động nhân dân mà Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chủ trì thì Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân thảo luận với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc về mục tiêu yêu cầu, nội dung

4

Page 5: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

và các bước tiến hành, đồng thời tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tổ chức triển khai, vận động.

Đối với cuộc vận động do Ủy ban nhân dân chủ trì cần có sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thì Ủy ban nhân dân mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham gia Ban Chỉ đạo.

Đối với cuộc vận động nhân dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đề xướng và chủ trì thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thảo luận với Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân trước khi tiến hành. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tham gia ý kiến về mục tiêu yêu cầu, nội dung và tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp triển khai, vận động.

Đối với cuộc vận động nhân dân mà Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thực hiện theo sự chỉ đạo, hướng dân của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp trên ở địa phương, thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham gia và tạo điều kiện theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp (Điều 6, Nghị định 50 CP của Chính phủ).

3 - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa trưởng thôn, làng, ấp. bản, tổ dân phố, cộng đồng dân cư khác ở cơ sở với Trường ban công tác Mặt trận tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện Quy chế dân chủ và các cuộc vận động khác trên địa bàn dân cư.

Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tự quản được thành lập theo quy định của pháp luật trong cộng đồng dân cư, như tổ hòa giải, tổ an ninh nhân dân, tổ bảo vệ sản xuất… (Khoản 3, Điều 6, Nghị định 50 CP của Chính phủ).

VI - Về phản ánh kiến nghị và trả lời kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

1 - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu ý kiến kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Trong quá trình thực hiện quyền và trách nhiệm của mình nếu phát hiện thấy những vấn đề phát sinh cần giải quyết thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phản ánh, kiến nghị các vấn đề đó với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Phản ánh, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc được thực hiện tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân hoặc bằng văn bản gửi đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (Khoản 5, Điều 7 của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Điều 31 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân).

2 - Khi nhận được kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phản ánh tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Ủy ban nhân dân thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các thành viên của Ủy ban nhân dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp tại phiên họp, kỳ họp. Trong trường hợp cần nghiên cứu thêm thì trả lời bằng văn bản trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị

5

Page 6: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

hoặc trả lời tại phiên họp, kỳ họp tiếp theo (Khoản 1, Điều 15 của Nghị định 50 CP của Chính phủ).

3 - Trong trường hợp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân được kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc không thuộc trường hợp quy định tại điểm 2 nêu trên, thì cơ quan đó có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị. Trong trường hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chưa tán thành với việc trả lời, thì các bên phối hợp thảo luận để thống nhất phương án giải quyết. Nếu không thống nhất được báo cáo lên cơ quan cấp trên xem xét giải quyết trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo (Khoản 2, Điều 15 của Nghị định 50 CP của Chính phủ).

4 - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét những kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, của nhân dân về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (Khoản 3, Điều 15 của Nghị định 50 CP của Chính phủ).

VII - Về chế độ thông báo1 - Mỗi năm 02 lần, vào giữa năm và cuối năm. Trường trực Hội đồng nhân

dân, ở cấp xã thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân thông báo bằng văn bản đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp về tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình và nêu những kiến nghị của Hội đồng nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (Điều 44, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân).

2 - Khi có đại biểu Hội đồng nhân dân nào đó bị bãi nhiệm, thì Thường trực Hội đồng nhân dân, ở cấp xã thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp biết (Điều 59 Quy chế nêu trên); biên bản xác định kết quả bỏ phiếu bãi nhiệm của Ban Tổ chức bãi nhiệm phải gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp 01 bản (Điều 60 Quy chế nêu trên).

3 - Chủ tịch Hội đồng nhân dân thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và cử tri đơn vị bầu ra đại biểu và đại biểu đó biết nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân (Điều 58 Quy chế nêu trên).

4 - Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc. Việc thông qua báo cáo có thể bằng văn bản, có thể trực tiếp đến thông báo tại các kỳ họp, hội nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, của Ban Thường trực (Điều 50, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân).

5 - Mỗi năm 02 lần vào giữa năm và cuối năm Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thực hiện chế độ thông báo bằng văn bản đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về tình hình hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và những kiến nghị của nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.

VIII - Về việc tuyển chọn thẩm quán, giới thiệu hội thẩm Tòa án nhân dân

6

Page 7: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

1 - Chậm nhất 15 ngày trước khi lập danh sách các ủy viên Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp cử thành viên tham gia Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện.

Trong trường hợp có thây đổi thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh tham gia Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có trách nhiệm thông báo gửi Sở Tư pháp để trình Bộ Tư pháp quyết định về việc thay đổi thành viên đó (Khoản 2, Điều 12 của Nghị định 50 CP của Chính phủ).

2 - Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ và danh sách dự kiến tuyển chọn thẩm phán của Tòa án cấp huyện chậm nhất là 30 ngày trước ngày họp Hội đồng tuyển chọn thẩm phán để Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến nhân dân ở địa phương nơi cư trú đối với người được dự kiến tuyển chọn làm thẩm phán (Khoản 3, Điều 12 của Nghị định 50 CP của Chính phủ).

3 - Chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân thông báo để Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (Khoản 4, Điều 12 của Nghị định 50 CP của Chính phủ).

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ thông báo của Hội đồng nhân dân, sau khi thảo luận với Tòa án nhân dân cùng cấp về nhân sự Hội thẩm nhân dân nhiệm kỳ qua, tổ chức hiệp thưởng, lựa chọn, giới thiệu danh sách để Hội đồng nhân dân bầu làm Hội thẩm nhân dân Tòa án cùng cấp.

IX - Về hoạt động giám sát - kiểm traQuyền giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã được quy định tại Luật

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhiều đạo luật, văn bản dưới luật của Nhà nước. Dưới đây là mối quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với cơ quan nhà nước địa phương để thực hiện ba hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc

A - Vận động nhân dân giám sát 1 - Cơ quan Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra ở

địa phương có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, tiếp thu kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, của Ban Thanh tra nhân dân và ý kiến của các tầng lớp nhân dân phản ánh thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (Khoản 1, Điều 13 của Nghị định 50 CP của Chính phủ).

2 - Khi cần thiết cơ quan Nhà nước có trách nhiệm mời đại diện Ban Thanh tra nhân dân tham gia tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát ở xã, phường, trị trấn. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm cung cấp thông tin, cử Ủy viên tham gia khi được yêu cầu tham gia đoàn giám sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước.

7

Page 8: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

Khi Ban Thanh tra nhân dân thực hiện quyền giám sát, kiểm tra theo quy định của pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được giám sát, kiểm tra có trách nhiệm cung cấp thông tin, trả lời kiến nghị theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 50 CP của Chính phủ.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã chỉ đạo tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.

Cơ quan Nhà nước các cấp ở địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, bảo vệ công dân khi họ thực hiện quyền giám sát của mình (Khoản 2, Điều 13 của Nghị định 50 CP của Chính phủ).

B - Tham gia giám sát với Hội đồng nhân dân1 - Hội đồng nhân dân các cấp khi thực hiện nhiệm vụ giám sát có trách

nhiệm:a - Mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tham

gia xây dựng kế hoạch giám sát của Hội đồng nhân dân;b - Mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tham

gia hoạt động giám sát;c - Cung cấp thông tin có liên quan đến công tác giám sát của Hội đồng

nhân dân cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.d - Tiếp nhận những thông tin có liên quan đến hoạt động giám sát của Hội

đồng nhân dân do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp cung cấp.2 - Trong trường hợp Ủy ban nhân dân có tổ chức hoạt động kiểm tra liên

ngành về một lĩnh vực nào đó ở địa phương, Ủy ban nhân dân mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham gia đoàn kiểm tra đối với những vấn đề liên quan đến quyền giám sát của Mặt trận Tổ quốc.

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc được mời tham gia hoạt động giám sát phải đáp ứng các quy định trên, góp phần thực hiện kế hoạch giám sát đạt hiệu quả, kết quả (Khoản 3, Điều 13 của Nghị định 50 CP của Chính phủ).

C - Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc 3 - Khi Mặt trận Tổ quốc thực hiện hoạt động giám sát ở địa phương, người

đứng đầu cơ quan Nhà nước có trách nhiệm:a - Tiếp, cung cấp thông tin và giải trình những vấn đề liên quan theo yêu

cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.b - Cử đại diện tham gia hoạt động giám sát theo đề nghị của Ủy ban Mặt

trận Tổ quốc.c - Xem xét, giải quyết kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc về việc biểu dương,

khen thưởng người tốt, việc tốt; xem xét, giải quyết, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đã

8

Page 9: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

có kiến nghị theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 Nghị định 50 CP của Chính phủ (Khoản 4, Điều 13 Nghị định Chính phủ).

4 - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có kế hoạch giám sát hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân theo 5 nội dung quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Định kỳ hàng năm phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét đề nghị khen thưởng những đại biểu có thành tích xuất sắc, đề nghị bãi nhiệm những đại biểu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân (Điều 45, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân).

5 - Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có văn bản đề nghị bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thi Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ủy ban nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc cử tri để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phạm sai lầm (Khoản 5, Điều 26 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân).

6 - Khi có đại biểu Hội đồng nhân dân phải đưa ra cử tri ở đơn vị bầu cử trước đây để bỏ phiếu bãi nhiệm, thì phải thành lập Ban Tổ chức bãi nhiệm, Tổ công tác bãi nhiệm. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc là thành viên trong ban, tổ bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân (Theo Điều 60 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân).

X - Về động đối ngoại nhân dân 1 - Khi có chương trình hoạt động đối ngoại nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ

quốc thảo luận với Ủy ban nhân dân về kế hoạch. Ủy ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động và tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc triển khai có hiệu quả.

Cơ quan Nhà nước ở địa phương có trách nhiệm phối hợp, tham gia hoạt động đối ngoại nhân dân theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.

2 - Khi cơ quan Nhà nước ở địa phương tiến hành hoạt động đối ngoại có liên quan đến hoạt động đối ngoại nhân dân của Mặt trận Tổ quốc thì mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham gia (Điều 14 Nghị định 50 CP của Chính phủ).

XI - Về việc tham dự kỳ họp, phiên họp1 - Hội đồng nhân dân , Ủy ban nhân dân cử đại diện tham dự các cuộc họp

của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp khi được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc mời tham dự.

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân dự kỳ họp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp để thông báo tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, những vấn đề liên quan khác ở địa phương và tiếp thu ý kiến, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc để xem xét giải quyết (Điều 17 Nghị định 50 CP của Chính phủ).

2 - Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc được mời họp Thường trực Hội đồng nhân dân hàng tháng để kiểm điểm việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, các quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân và đề ra nhiệm vụ công tác tháng sau (Điều 27, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân). Trong

9

Page 10: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

cuộc họp này, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phải chuẩn bị nội dung tham gia, nhưng không được biểu quyết.

3 - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc được mời dự họp Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để dự kiến chương trình kỳ họp, báo cáo đề án trình Hội đồng nhân dân xem xét thông qua và những vấn đề có liên quan đến kỳ họp Hội đồng nhân dân (Điều 20, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân).

Trong cuộc họp này, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phải chuẩn bị nội dung tham gia ý kiến, nhất là những vấn đề liên quan đến trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc trong kỳ họp như: Thông báo của Mặt trận Tổ quốc tham gia xây dựng chính quyền; việc trả lời kiến nghị của cử tri; việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân (nếu có),…

4 - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc được mời dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trong kỳ họp này, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thông báo về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị của cử tri, của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đối với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các thành viên của Ủy ban nhân dân có trách nhiệm trả lời những kiến nghị của cử tri và của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (Điều 31, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Đoạn 3, Điều 44 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân).

5 - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc được mời tham dự phiên họp của Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan đến quyền, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (Điều 125, Hiến pháp năm 1992).

XII - Về điều kiện bảo đảm hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Căn cứ Điều 18, Điều 21 Nghị định 50 CP của Chính phủ, kinh phí của Ủy

ban Mặt trận Tổ quốc được đảm bảo như sau:1 - Theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cùng cấp, hàng năm vào tháng 7

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc lập dự trù kinh phí hoạt động gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trong dự toán chung để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định.

2 - Trong quá trình hoạt động, trường hợp có hoạt động đột xuất, hoạt động phát sinh mới chưa được bố trí kinh phí đảm bảo, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc lập dự toán kinh phí bổ sung đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính cùng cấp xem xét và bổ sung kinh phí thực hiện.

3 - Ủy ban nhân dân cấp kinh phí để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp thực hiện chỉ đạo tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, thực hiện các đề án trong các chương trình trọng điểm quốc gia do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo triển khai: các cuộc vận động nhân dân đã được Bộ Tài chính hướng dẫn cấp kinh phí.

4 - Ủy ban nhân dân cấp kinh phí để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đào tạo, bồi dường cán bộ Mặt trận hàng năm theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được các cấp có thẩm quyền duyệt.

10

Page 11: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

Việc bồi dưỡng cán bộ Mặt trận hàng năm, do Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Chính trị huyện thực hiện theo kế hoạch và hợp đồng giữa hai bên.

5 - Khi cần có sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới chế độ đối với tổ chức và cán bộ Mặt trận ở địa phương, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thảo luận với Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xem xét quyết định.

XIII - Về làm việc liên tịchBan Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Thường trực Hội đồng nhân

dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm việc liên tịch định kỳ 6 tháng hoặc khi cần thiết theo yêu cầu của một bên để trao đổi những vấn đề liên quan cần giải quyết để thực hiện tốt quy chế phối hợp công tác giữa các bên.

Nội dung, chương trình, thời gian do văn phòng đề nghị chuẩn bị và gửi trước cho lãnh đạo các bên.

C - HÌNH THỨC VĂN BẢNI - Theo quy định tại Điều 5, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Điều 3

Nghị định 50 CP của Chính phủ thì hình thức văn bản là văn bản liên tịch do hai hoặc ba bên cùng ký với thên gọi là: “Quy chế phối hợp công tác” giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân, giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Ủy ban nhân dân hoặc giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (có mẫu kèm theo).

II - Kết cấu của Quy chế1 - Đoạn mở đầu: Nêu mục đích ban hành Quy chế phối hợp công tác; các

căn cứ pháp luật để ban hành Quy chế phối hợp công tác; sự thỏa thuận và thống nhất giữa các bên để ban hành Quy chế phối hợp công tác.

2 - Các chương, điều: Căn cứ tên gọi của các nội dung tại mục B trong văn bản này để đặt tên cho các chương. Mỗi điểm trong các nội dung đó đặt số cho từng điều. Ví dụ:

Chương I: Về việc tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Bao gồm hai điều.

Chương cuối cùng có tên gọi là “Điều khoản thi hành” quy định một số điều về việc tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế, việc sơ kết hàng năm, việc sửa đổi, bổ sung Quy chế,…

Các quy định của Quy chế cần ngắn gọn, cụ thể, thiết thực, dễ hiểu.III - Phần ký của người đứng đầu các bên và đóng dấu của từng cơ

quanD - THỦ TỤC SOẠN THẢO, THÔNG QUA, KÝ KẾT, TỔ CHỨC

THỰC HIỆNI - Thủ tục soạn thảo, thông qua, ký kết

11

Page 12: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

Quy chế phải được xây dựng một cách thực sự dân chủ, bình đẳng, có sự phối hợp chặt chẽ và cộng đồng trách nhiệm giữa các bên, phù hợp với pháp luật và thực tiễn ở từng địa phương, được tiến hành theo các bước như sau:

Bước 1: Thành lập nhóm soạn thảo và tổ chức soạn thảo1 - Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc mời lãnh đạo của Hội đồng

nhân dân, Ủy ban nhân dân họp thảo luận để thống nhất chủ trương xây dựng và ban hành quy chế phối hợp công tác, thành lập nhóm soạn thảo quy chế. Thành viên của nhóm soạn thảo Quy chế là những cán bộ am hiểu pháp luật, có năng lực biên tập của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc. Chủ trì nhóm soạn thảo nên là người trong Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có trách nhiệm chỉ đạo nhóm soạn thảo Quy chế.

2 - Việc soạn thảo Quy chế cần bán vào các nội dung gợi ý ở Mục B văn bản này, mà cụ thể hóa đối với từng cấp, có tham khảo bản Quy chế cũ cũng như tham khảo Quy chế của địa phương khác để chọn lọc, kế thừa những nội dung tốt, bổ sung thêm cho đầy đủ, toàn diện để phù hợp tình hình thực tiễn ở địa phương, nhưng phải đảm bảo có đầy đủ nội dung thuộc quyền, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc.

Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan vào dự thảo Quy chế1 - Dự thảo Quy chế trước hết phải được tổ chức lấy ý kiến góp ý của các

ban trong cơ quan của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh (đối với Quy chế cấp tỉnh), các bộ chuyên trách cấp huyện (đối với Quy chế cấp huyện), các Ủy viên Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (đối với cấp xã), sau đó tổng hợp ý kiến góp ý và chỉnh lý dự thảo trình Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.

2 - Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc họp cho ý kiến vào bản dự thảo.

3 - Chỉnh lý dự thảo Quy chế và gửi góp ý của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

4 - Chỉnh lý dự thảo Quy chế qua việc góp ý của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

5 - Tổ chức lễ ký kết bản Quy chế phối hợp công tác Tùy điều kiện từng địa phương mà tổ chức lễ ký kết bản Quy chế phối hợp

công tác giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với chính quyền cùng cấp. Nên tổ chức trang nghiêm, có đại biểu lãnh đạo, cán bộ công chức của các bên ký kết, đại biểu cấp ủy Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp và báo chí địa phương.

II - Tổ chức thực hiện1 - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp trên có trách nhiệm gửi bản quy chế phối

hợp công tác của cấp mình cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp dưới trực tiếp để phổ biến đến cán bộ Mặt trận, đồng thời, đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phổ biến trong kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Ủy ban nhân dân gần nhất; gửi bản Quy chế đến các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân

12

Page 13: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp và tuyên truyền phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2 - Trong quá trình tổ chức chỉ đạo các mặt công tác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có nội dung liên quan đến sự phối hợp với Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc căn cứ Quy chế phối hợp công tác để cụ thể hóa các nội dung đó nhằm nâng cao hiệu quả, kết quả chương trình hành động hàng năm của Mặt trận Tổ quốc.

3 - Ở cấp tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc giao Ban Dân chủ - Pháp luật giúp việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế phối hợp công tác để đảm bảo thực hiện tốt mối quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Ở cấp huyện, cấp xã, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc trực tiếp thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế phối hợp công tác.

4 - Hàng năm, cần tổ chức họp liên tịch để kiểm điểm việc thực hiện Quy chế. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung thì Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đề nghị lãnh đạo các bên thảo luận và quyết định, sau khi đã sửa đổi, bổ sung cần thông báo công khai và tuyên truyền, phổ biến trong tinhe như các việc đã nêu ở Điểm 1, 2, Mục II trên đây.

5 - Thông tri này có hiệu lực kể từ ngày ký. Ở địa phương chưa xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp công tác thì căn cứ vào hướng dẫn của Thông tri này, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chỉ đạo xây dựng và ban hành để thực hiện ở cấp mình, đồng thời chỉ đạo hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp dưới thực hiện. Ở những địa phương đã xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp công tác, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tiến hành tổng kết việc thực hiện trong thời gian qua và xây dựng Quy chế mới theo hướng dẫn tại Thông tri này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh kịp thời phản ánh về Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để xem xét, giải quyết.

TM. BAN THƯỜNG TRỰC ĐOÀN CHỦ TỊCH ỦY BAN TRUNG ƯƠNG

MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAMTỔNG THƯ KÝ

Đã ký

Trần Văn Đăng

13

Page 14: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

Mẫu Quy chế phối hợp công tác

ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMHỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Độc lập – Tự do – Hạnh phúcỦY BAN NHAN DAN (1)

TỈNH (HUYỆN, XÃ, PHƯỜNG) … (2) (3)…ngày … tháng … năm …

QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁCGIỮA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VỚI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (HUYỆN, XÃ PHƯỜNG) … (2)

Để tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, hợp tác và tạo điều kiện mỗi bên hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình do pháp luật quy định, tạo nề nếp làm việc giữa các bên nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Hiến pháp năm 1992, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Nghị định 50 CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

Sau khi đã thảo luận và thống nhất nội dung, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành Quy chế phối hợp công tác như sau:

CHƯƠNG IVỀ VIỆC TẬP HỢP, XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂNĐiều 1 ……

Điều 2 …...

CHƯƠNG ……………………………….

Điều …….

CHƯƠNG …….ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều ……

Điều ……

Điều ……

TM. ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TM. ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH (HUYỆN, XÃ, PHƯỜNG) (1) TỈNH (HUYỆN, XÃ, PHƯỜNG) (1) TỈNH (HUYỆN, XÃ, PHƯỜNG) (1)

CHỦ TỊCH CHỦ TỊCH CHỦ TỊCH

Ký tên đóng dấu Ký tên đóng dấu Ký tên đóng dấu

Ghi chú: (1) Nếu là Quy chế giữa hai cơ quan thì ghi tên hai cơ quan.(2) Ghi rõ tên tỉnh, thành phố hoặc huyện, xã, phường.(3) Ghi tên địa phương là cấp ký Quy chế.

14

Page 15: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ...dbnd.cantho.gov.vn/file_upload/file/15_Thong tri HD cua... · Web view2 - Việc xây dựng quy chế phải căn cứ

15