hƯỚng dẪn tỰ nguyỆn vỀ · hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói...

51
HƯỚNG DN TNGUYN VQUN TRCÓ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VI QUYN SHU ĐẤT ĐAI-NGƯ TRƯỜNG VÀ RNG TRONG BI CNH AN NINH LƯƠNG THỰC QUC GIA

Upload: others

Post on 06-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ

QUẢN TRỊ CÓ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI

QUYỀN SỞ HỮU

ĐẤT ĐAI-NGƯ TRƯỜNG VÀ RỪNG TRONG BỐI CẢNH

AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA

Page 2: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ

QUẢN TRỊ CÓ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI

QUYỀN SỞ HỮU

ĐẤT ĐAI-NGƯ TRƯỜNG VÀ RỪNG

TRONG BỐI CẢNH AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA

TỔ CHỨC LƯƠNG THỰC VÀ NÔNG NGHIỆP LIÊN HỢP QUỐC Rome, 2012

Page 3: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

Biên dịch tiếng Việt:

Trương Quốc Cần

Trương Quốc Huy

Đặng Trần Phương Linh

Dàn trang: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Viện Tư Vấn Phát triển Kinh tế Xã Hội Nông thôn và Miền núi - CISDOMA

Việc thiết kế và trình bày ấn phẩm này của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của

Liên hợp quốc (FAO) không ám chỉ sự bất kỳ quan điểm nào về tình trạng pháp lý hoặc

phát triển của bất kỳ quốc gia, lãnh thổ, thành phố hoặc khu vực hoặc về thẩm quyền,

hoặc liên quan đến việc phân định biên giới hay ranh giới. Việc đề cập đến các công ty

cụ thể hoặc sản phẩm của các nhà sản xuất, dù có hay không những công nhận tác

quyền, không có nghĩa là những sản phẩm đó đã được bảo trợ hoặc khuyến nghị bởi

FAO hay ưu tiên hơn so với các sản phẩm khác.

Tất cả đã được đăng ký bản quyền. FAO khuyến khích việc tái bản và phổ biến tài liệu

trong ấn phẩm này. Việc sử dụng tài liệu này phi thương mại sẽ được ủy quyền miễn

phí theo yêu cầu. Việc xuất bản để bán lại hoặc các mục đích thương mại khác, bao

gồm cả các mục đích giáo dục, có thể phải chịu phí. Việc cấp phép tái bản hoặc phổ

biến tài liệu bản quyền của FAO, và tất cả các vấn đề liên quan đến bản quyền và giấy

phép cần được gửi đến e-mail [email protected] hoặc trưởng bộ phận Chính sách

Xuất bản và Chi nhánh Hỗ trợ, Văn phòng Trao đổi Kiến thức, Nghiên cứu và Khuyến

nông, FAO tại Viale delle Terme di Caracalla, 00.153 Rome, Italy.

© FAO 2012

Page 4: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

Nội dung Lời nói đầu ________________________________________________________ iv

Phần 1: Giới thiệu chung ______________________________________________ 1

1. Mục tiêu ____________________________________________________________ 1

2. Tính chất và phạm vi __________________________________________________ 2

Phần 2: Những vấn đề chung __________________________________________ 3

3. Nguyên tắc quản trị quyền sở hữu có trách nhiệm ____________________________ 3

4. Quyền và trách nhiệm liên quan đến quyền sở hữu ___________________________ 6

5. Chính sách, khuôn khổ pháp lý và tổ chức liên quan đến quyền sở hữu ___________ 7

6. Cung cấp dịch vụ _____________________________________________________ 9

Phần 3:Thừa nhận và phân bổ hợp pháp quyền và nghĩa vụ sở hữu _________ 12

7. Biện pháp tự vệ _____________________________________________________ 12

8. Đất đai, ngư trường và rừng thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của Nhà nước ________ 13

9. Người dân bản địa và các cộng đồng khác với hệ thống sở hữu theo luật tục _____ 15

10. Quyền sở hữu không chính thức ________________________________________ 18

Phần 4: Chuyển đổi và các thay đổi đối với quyền và trách nhiệm sở hữu ____ 20

11. Thị trường ________________________________________________________ 20

12. Đầu tư ___________________________________________________________ 21

13. Dồn điền và các phương pháp điều chỉnh khác ___________________________ 24

14. Phục hồi quyền sở hữu ______________________________________________ 26

15. Cải cách và phân phối lại ____________________________________________ 26

16. Truất hữu và bồi thường _____________________________________________ 28

Phần 5: Quản lý quyền sở hữu ________________________________________ 31

17. Hồ sơ về quyền sở hữu đất __________________________________________ 31

18. Định giá __________________________________________________________ 32

19. Đánh thuế ________________________________________________________ 33

20. Quy hoạch không gian có giới hạn _____________________________________ 34

21. Giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu _________________________________ 35

22. Các vấn đề xuyên biên giới __________________________________________ 36

Phần 6: Ứng phó biến đổi khí hậu và các trường hợp khẩn cấp _____________ 37

23. Biến đổi khí hậu ___________________________________________________ 37

24. Thiên tai _________________________________________________________ 38

25. Mâu thuẫn liên quan đến quyền sở hữu đất, ngư trường và rừng _____________ 39

Phần 7: Xúc tiến, triển khai thực hiện, giám sát và đánh giá ________________ 41

Page 5: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

iv– LỜI NÓI ĐẦU

Lời nói đầu

Mục đích của Hướng dẫn tự nguyện này là để sử dụng như là một tài liệu tham khảo,

cung cấp hướng dẫn nhằm cải thiện việc quản trị quyền sở hữu1 đất đai, ngư trường

và rừng với mục tiêu chung là đạt được an ninh lương thực cho tất cả mọi người và

hỗ trợ việc thực hiện tiến trình hiện thực hóa quyền có đầy đủ lương thực trong bối

cảnh an ninh lương thực quốc gia.

Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc

gia, dựa trên các nguyên tắc phát triển bền vững cùng với sự công nhận về vai trò

thiết yếu của đất đai đối với sự phát triển thông qua việc thúc đẩy quyền sở hữu đất

đai và sự tiếp cận công bằng với đất đai, ngư trường và rừng.

Công cuộc xoá đói giảm nghèo và sử dụng môi trường bền vững phụ thuộc rất nhiều

vào cách mà người dân, các cộng đồng và các nhóm đối tượng khác được tiếp cận

đất đai, ngư trường và rừng. Sinh kế của nhiều người, đặc biệt là người dân ở các

vùng nông thôn nghèo, được xây dựng dựa trên cơ sở tiếp cận và kiểm soát an toàn,

công bằng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đó là nguồn thức ăn và nơi trú ẩn; cơ

sở cho các hoạt động xã hội, văn hóa và tôn giáo; và là một yếu tố trung tâm trong

tăng trưởng kinh tế.

Cần lưu ý rằng sự quản trị có trách nhiệm quyền sở hữu đất đai, ngư trường và rừng

có gắn bó chặt chẽ với việc tiếp cận và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác,

chẳng hạn như tài nguyên nước và khoáng sản. Cùng với việc thừa nhận sự tồn tại

của các mô hình và hệ thống quản trị tài nguyên thiên nhiên khác nhau tùy theo bối

1 Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất (Luật đất đai 2023). Điều 257 Bộ luật dân sự 2015 quy định, Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định. Trong tài liệu này hai từ “sở hữu” và “hưởng dụng” được dịch từ cùng một từ nguyên gốc tiếng Anh là “tenure”.

Page 6: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

v– LỜI NÓI ĐẦU

cảnh quốc gia, các nước nên lưu ý đến việc quản trị các nguồn tài nguyên thiên nhiên

khác khi thực hiện Hướng dẫn này, nếu phù hợp.

Cách thức người dân, cộng đồng và những người khác được tiếp cận đất đai, ngư

trường và rừng được định nghĩa và quy định thông qua hệ thống quyền sở hữu. Các

hệ thống này xác định rõ ai có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sử dụng trong bao

lâu và sử dụng trong điều kiện nào dựa trên chính sách và pháp luật, cũng như dựa

trên tập tục và thực tiễn.

Hệ thống quyền sở hữu đất đai ngày càng phải đối mặt với nhiều sức ép trong bối

cảnh dân số thế giới ngày càng lớn dần, dẫn đến nhu cầu ngày càng cao về an ninh

lương thực, cũng như trong bối cảnh suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu làm

giảm sự sẵn có của đất đai, ngư trường và rừng. Quyền sở hữu không đầy đủ và

không an toàn làm gia tăng mức độ tổn thương, đói nghèo và có thể dẫn đến xung

đột và suy thoái môi trường khi xảy ra cạnh tranh nhằm kiểm soát các nguồn tài

nguyên.

Quản trị quyền sở hữu là một yếu tố rất quan trọng trong việc xác định khả năng và

cách thức người dân, cộng đồng và các nhóm đối tượng khác được trao quyền cũng

như xác định nghĩa vụ liên quan về sử dụng và kiểm soát đất đai, ngư trường và rừng.

Quản trị kém là nguyên nhân dẫn đến nhiều vấn đề về quyền sở hữu; bên cạnh đó,

các nỗ lực giải quyết vấn đề sở hữu chịu tác động của chất lượng quản trị. Quản trị

kém ảnh hưởng xấu đến ổn định xã hội, sử dụng môi trường bền vững, đến đầu tư

và tăng trưởng kinh tế. Người dân có thể bị rơi vào đói nghèo nếu họ mất quyền sở

hữu nhà cửa, đất đai, ngư trường, rừng và mất sinh kế của mình do tham nhũng hoặc

do cơ quan hành pháp không bảo vệ được quyền sở hữu của họ. Người dân thậm

chí có thể mất mạng khi quản trị kém dẫn đến xung đột bạo lực. Việc quản trị quyền

sở hữu có trách nhiệm, ngược lại, sẽ thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển bền vững, dần

dần giúp xóa đói giảm nghèo và mất an ninh lương thực, cũng như khuyến khích đầu

tư có trách nhiệm.

Để đáp lại mối quan tâm ngày càng tăng về vấn đề quyền sở hữu, Tổ chức Lương

thực và Nông nghiệp (FAO) và đối tác đã bắt tay vào việc xây dựng các hướng dẫn

về quản trị quyền sở hữu có trách nhiệm. Sáng kiến này được phát triển dựa trên và

là tài liệu bổ trợ cho Hướng dẫn tự nguyện về việc hỗ trợ thực hiện tiến trình đàm bảo

Quyền tiếp cận lương thực đầy đủ trong bối cảnh an ninh lương thực quốc gia (Hướng

dẫn tự nguyện về Quyền lương thực), được Hội đồng FAO thông qua tại phiên họp

thứ 127 tháng 11 năm 2004 và Hội nghị quốc tế về cải cách ruộng đất và Phát triển

nông thôn năm 2006 (ICARRD).

Tại phiên họp thứ 36 tháng 10 năm 2010, Ủy ban An ninh Lương thực Thế giới (CFS)

đã khuyến khích việc tiếp tục phát triển toàn diện Bộ Hướng dẫn này để trình lên CFS.

Ủy ban cũng đã quyết định thành lập một nhóm làm việc của CFS để xem xét bản dự

thảo đầu tiên của Bộ Hướng dẫn này.

Bộ Hướng dẫn tuân thủ chặt chẽ định dạng của các văn kiện tự nguyện khác của

FAO, được thiết kế nhằm xây dựng các nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế cho việc

Page 7: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

vi– LỜI NÓI ĐẦU

thực hành có trách nhiệm, như: Hướng dẫn tự nguyện về quyền lương thực; Quy tắc

ứng xử nghề cá có trách nhiệm; Quy tắc ứng xử Quốc tế về việc phân phối và sử dụng

thuốc trừ sâu; Quản lý có trách nhiệm trong việc trồng rừng: Hướng dẫn tự nguyện;

và Hướng dẫn tự nguyện việc quản lý cháy nổ: Các nguyên tắc và hành động chiến

lược. Những công cụ này là các bộ tài liệu ngắn cung cấp các công cụ có thể được

sử dụng khi xây dựng chiến lược, chính sách, luật, chương trình và hoạt động, đi kèm

với một loạt tài liệu bổ trợ như hướng dẫn bổ sung cung cấp các chi tiết kỹ thuật về

một số lĩnh vực, tài liệu đào tạo và vận động chính sách, và hướng dẫn chi tiết để hỗ

trợ thực hiện.

Bộ Hướng dẫn này đã được CFS xác nhận trong Phiên họp thứ Ba mươi tám (Đặc

biệt) ngày 11 Tháng 5 năm 2012.

Bộ Hướng dẫn được phát triển bởi nhóm công tác mở trong các phiên tháng Sáu,

tháng Bảy và tháng 10 năm 2011 và phiên tháng ba năm 2012. Bộ Hướng dẫn là kết

quả của quá trình tham vấn tổng hợp diễn ra trong giai đoạn 2009-2010. Các buổi

tham vấn khu vực được tổ chức tại Brazil, Burkina Faso, Ethiopia, Jordan, Namibia,

Panama, Romania, Liên bang Nga, Samoa và Việt Nam, quy tụ gần 700 người từ 133

quốc gia đại diện cho các khu vực hành chính công và tư, các tổ chức dân sự và giới

học giả. Trong đó, bốn buổi tham vấn tổ chức cho các tổ chức dân sự châu Phi (ở

Mali), châu Á (Malaysia), Châu Âu,Trung - Tây Á (ở Ý) và Mỹ Latin (Brazil) đã thu hút

sự tham gia của gần 200 người đến từ 70 quốc gia và một buổi tham vấn bổ sung cho

khu vực tư nhân đã thu hút hơn 70 người từ 21 quốc gia. Bộ Hướng dẫn này cũng

tích hợp các đề xuất nhận được từ buổi tham vấn trực tuyến về dự thảo hướng dẫn.

Đề xuất cải thiện dự thảo đến từ các khu vực nhà nước và tư nhân, các tổ chức dân

sự, học viện, và từ khắp nơi trên thế giới.

Bộ Hướng dẫn này phù hợp với, và dựa trên, các văn kiện quốc tế và khu vực, bao

gồm cả các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, nhằm giải quyết các vấn đề về quyền

con người và quyền sở hữu đất đai. Trong quá trình tìm kiếm giải pháp cải thiện quản

trị quyền sở hữu, độc giả của Bộ Hướng dẫn này nên nghiên cứu các văn kiện trên

để được hướng dẫn thêm và thực hiện tốt hơn nghĩa vụ và cam kết tự nguyện của

mình.

Page 8: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

1 PHẦN 1- GIỚI THIỆU CHUNG

PHẦN 1 Giới thiệu chung

1. Mục tiêu

1.1 Bộ Hướng dẫn tự nguyện này được thiết kế nhằm cải thiện việc quản trị quyền

sở hữu đất đai2, ngư trường và rừng vì lợi ích của tất cả mọi người, đặc biệt

là nhóm người bị lề hóa và dễ bị tổn thương, với các mục tiêu đảm bảo an

ninh lương thực và không ngừng thực hiện quyền có đầy đủ lương thực, xóa

đói giảm nghèo, sinh kế bền vững, ổn định xã hội, an ninh nhà ở, phát triển

nông thôn, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội bền vững. Tất cả

các chương trình, chính sách và hỗ trợ kỹ thuật để cải thiện quản trị quyền sở

hữu bằng cách áp dụng Bộ Hướng dẫn này cần phù hợp với nghĩa vụ hiện tại

của từng quốc gia theo luật pháp quốc tế, trong đó có Tuyên ngôn Quốc tế về

Nhân quyền và các bộ luật về nhân quyền khác.

1.2 Bộ Hướng dẫn này hướng tới:

1. cải thiện quản trị quyền sở hữu bằng cách cung cấp chỉ dẫn và thông

tin về những cách làm được quốc tế công nhận trong việc xử lý quyền

sở hữu, quản lý và kiểm soát đất đai, ngư trường và rừng.

2. đóng góp vào việc cải thiện và phát triển chính sách, khuôn khổ pháp

lý và tổ chức quy định phạm vi quyền sở hữu các tài nguyên này.

3. tăng cường tính minh bạch và cải thiện sự vận hành của hệ thống

quyền sở hữu.

4. tăng cường năng lực và hoạt động của các cơ quan hành pháp; cơ

quan tư pháp; chính quyền địa phương; tổ chức nông dân và những

người sản xuất quy mô nhỏ; các ngư dân; người sử dụng rừng; người

chăn gia súc; người dân bản địa và các cộng đồng khác; xã hội dân sự;

khu vực tư nhân; các cơ quan học thuật; và tất cả những người có liên

quan đến việc quản trị quyền sở hữu cũng như việc thúc đẩy hợp tác

giữa các chủ thể đã đề cập.

2 Không có định nghĩa quốc tế về đất đai trong bối cảnh quyền sở hữu. Các quốc gia có thể tự đưa ra định nghĩa

riêng tùy theo bối cảnh của nước mình.

Page 9: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

2 PHẦN 1- GIỚI THIỆU CHUNG

1 2. Tính chất và phạm vi

2.1 Bộ Hướng dẫn này là tự nguyện.

2.2 Bộ Hướng dẫn này cần được giải thích và áp dụng phù hợp với bổn phận hiện

tại theo luật pháp quốc gia và quốc tế, có liên quan đến những cam kết tự

nguyện áp dụng trong khu vực và quốc tế. Những hướng dẫn này bổ sung và

hỗ trợ các sáng kiến quốc gia, khu vực và quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề

về quyền con người cũng như cung cấp quyền sở hữu đất đai, ngư trường và

rừng một cách an toàn, đồng thời đưa ra các sáng kiến để cải thiện hoạt động

quản trị. Không nên coi bất cứ điều gì trong Bộ Hướng dẫn này như là một

yếu tố làm hạn chế hoặc làm mờ nhạt đi bất kỳ nghĩa vụ pháp lý nào mà một

Nhà nước có thể phải tuân thủ theo luật pháp quốc tế.

2.3 Bộ Hướng dẫn này có thể được sử dụng bởi Nhà nước; cơ quan hành pháp;

chính quyền tư pháp; chính quyền địa phương; các tổ chức của nông dân, cơ

sở sản xuất quy mô nhỏ, ngư dân và người sử dụng rừng; người chăn nuôi

gia súc; người dân bản địa và các cộng đồng khác; các tổ chức dân sự; bộ

phận tư nhân; các học viện; và tất cả những người có liên quan đến việc đánh

giá quản trị quyền sở hữu, xác định các biện pháp cải tiến và áp dụng chúng.

2.4 Bộ Hướng dẫn này có phạm vi toàn cầu. Trong bối cảnh quốc gia, chúng có

thể được sử dụng bởi tất cả các Nhà nước và vùng lãnh thổ trong mọi giai

đoạn phát triển kinh tế, cho việc quản trị tất cả các hình thức của quyền sở

hữu, bao gồm cả công, tư, cộng đồng, tập thể, bản địa và tập quán.

2.5 Bộ Hướng dẫn này cần được diễn giải và áp dụng theo pháp luật của từng

quốc gia và các bộ, ban, ngành của quốc gia đó.

Page 10: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

3 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

PHẦN 2

Những vấn đề chung

Phần này đề cập đến các khía cạnh của hoạt động quản trị quyền sở hữu đất, ngư

trường và rừng trên các khía cạnh quyền và trách nhiệm; chính sách, khuôn khổ

pháp lý, khung tổ chức và dịch vụ.

Trong bối cảnh quản trị quyền sở hữu, Nhà nước phải tuân theo các nghĩa vụ được

xác định trong các văn kiện quốc tế về quyền con người. Phần II nên được đọc song

song với điều 2.2.

3. Nguyên tắc quản trị quyền sở hữu có trách nhiệm

3A Các nguyên tắc chung

3.1 Nhà nước cần:

1. Thừa nhận và tôn trọng tất cả các chủ thể có quyền sở hữu đất hợp

pháp và các quyền của họ. Nhà nước cần áp dụng các biện pháp hợp

lý để xác định, ghi nhận và tôn trọng các chủ thể có quyền sở hữu đất

hợp pháp và các quyền của họ, cho dù có được chính thức ghi nhận

hay không để kiềm chế hành vi xâm phạm quyền sở hữu của người

khác; và để đáp ứng các nghĩa vụ gắn liền với quyền sở hữu.

2. Bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp khỏi các mối đe dọa và hành vi xâm

phạm. Nhà nước cần bảo vệ người có quyền sở hữu khỏi việc mất

quyền sở hữu, bao gồm cả việc thu hồi đất đai mà không tuân theo các

quy tắc mà luật pháp quốc gia và quốc tế đã đề ra.

3. Thúc đẩy và tạo điều kiện cho việc thụ hưởng các quyền sở hữu hợp

pháp. Nhà nước cần có các biện pháp tích cực để thúc đẩy và tạo điều

kiện cho việc thực hiện đầy đủ các quyền sở hữu hay việc giao dịch

giữa các quyền, chẳng hạn như việc đảm bảo rằng tất cả mọi người

đều có quyền tiếp cận dịch vụ như nhau.

4. Đảm bảo mọi người đều được tiếp cận với công lý khi đối phó với hành

vi xâm phạm quyền sở hữu hợp pháp. Nhà nước cần cung cấp các dịch

vụ hiệu quả và dễ tiếp cận cho mọi người, thông qua các cơ quan tư

pháp hoặc qua các kênh khác, để giải quyết tranh chấp quyền sở hữu; 2

Page 11: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

4 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

và cung cấp các biện pháp thực thi kịp thời, hiệu quả với chi phí phù

hợp. Nhà nước nên bồi thường kịp thời và hợp lý khi có thu hồi quyền

sở hữu để phục vụ mục đích công.

5. Ngăn ngừa tranh chấp quyền sở hữu, xung đột bạo lực và tham nhũng.

Nhà nước cần có biện pháp tích cực để ngăn chặn tranh chấp quyền

sở hữu phát sinh hay leo thang thành xung đột bạo lực. Nhà nước nên

nỗ lực để ngăn chặn tham nhũng dưới mọi hình thức, ở tất cả các cấp,

và trong mọi tình huống.

3.2 Các chủ thể ngoài nhà nước bao gồm cả các doanh nghiệp có trách nhiệm

tôn trọng quyền con người và quyền sở hữu hợp pháp. Doanh nghiệp cần

hoạt động một cách cẩn trọng để tránh vi phạm về nhân quyền và quyền sở

hữu hợp pháp của các chủ thể khác. Doanh nghiệp nên xây dựng hệ thống

quản lý rủi ro thích hợp để ngăn chặn và giải quyết các tác động xấu đến

nhân quyền và quyền sở hữu hợp pháp. Doanh nghiệp cần cung cấp cho và

tham gia vào các hệ thống ngoài tư pháp để đưa ra các biện pháp khắc phục

như quy trình giải quyết khiếu nại hiệu quả khi cần hoặc trong các tình huống

gây tác động xấu đến nhân quyền và quyền sở hữu hợp pháp do doanh

nghiệp gây ra hoặc góp phần gây nên. Doanh nghiệp cần xác định và đánh

giá tác động thực tế hoặc tác động tiềm tàng đối với nhân quyền và quyền sở

hữu mà họ có thể góp phần gây nên. Nhà nước nên tạo điều kiện tiếp cận

các biện pháp pháp lý hiệu quả nhằm khắc phục các tác động xấu đến nhân

quyền và quyền sở hữu, sao cho phù hợp với nghĩa vụ quốc tế của mình. Khi

có các tập đoàn xuyên quốc gia tham gia, Quốc gia mà nhà đầu tư mang

quốc tịch có trách nhiệm hỗ trợ cả các tập đoàn và quốc gia nhận đầu tư, để

đảm bảo rằng các doanh nghiệp không lạm dụng nhân quyền và quyền sở

hữu hợp pháp. Nhà nước nên thực hiện các bước bổ sung để phòng chống

các vi phạm nhân quyền và quyền sở hữu gây nên bởi chính các doanh

nghiệp Nhà nước, cơ quan trực thuộc Nhà nước, hoặc nhận được hỗ trợ và

dịch vụ từ các cơ quan Nhà nước.

3B Các nguyên tắc thực hiện

Các nguyên tắc thực hiện sau đây rất cần thiết đối với việc quản trị có trách nhiệm

quyền sở hữu đất đai, ngư trường và rừng.

1. Nhân phẩm: Ghi nhận bản chất quyền của mỗi cá nhân là vốn có, bình đẳng

và bất khả xâm phạm.

2. Không phân biệt đối xử: Không ai phải chịu sự phân biệt đối xử theo pháp

luật, chính sách cũng như trong thực tế.

3. Công bằng và công lý: Thừa nhận rằng sự bình đẳng giữa các cá nhân có

thể đồng nghĩa với việc thừa nhận sự khác biệt giữa các cá nhân và hành

Page 12: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

5 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

động một cách tích cực, bao gồm việc trao quyền, để thúc đẩy các quyền sở

hữu và khả năng tiếp cận với đất đai, ngư trường và rừng một cách công

bằng cho tất cả mọi người ở mỗi quốc gia, bất kể là phụ nữ hay nam giới,

thanh niên hay nhóm người bị lề hóa hoặc dễ bị tổn thương.

4. Bình đẳng giới: Đảm bảo quyền bình đẳng trong việc tiếp cận nhân quyền

giữa phụ nữ và nam giới, đồng thời thừa nhận sự khác biệt giữa phụ nữ và

nam giới và đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự bình đẳng khi cần

thiết. Nhà nước nên đảm bảo rằng phụ nữ và trẻ em gái có quyền sở hữu và

quyền tiếp cận như nhau đối với đất đai, ngư trường và rừng, không phân

biệt tình trạng hộ tịch hay tình trạng hôn nhân.

5. Phương pháp tiếp cận toàn diện và bền vững: Thừa nhận rằng tài nguyên

thiên nhiên và việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên luôn liên quan chặt chẽ

với nhau, từ đó áp dụng phương pháp tiếp cận thích hợp và bền vững trong

việc quản lý các nguồn lực tự nhiên.

6. Tham vấn và tham gia: Tham gia cùng và tìm kiếm hỗ trợ từ những người

có quyền sở hữu hợp pháp nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi một số quyết định

trước khi những quyết định đó được thực hiện và tri ân những đóng góp của

họ; suy xét đến sự mất cân bằng quyền lực hiện có giữa các bên khác nhau

và đảm bảo cá nhân và các nhóm tham gia tích cực, miễn phí, hiệu quả, có

ý nghĩa và được trang bị đầy đủ thông tin trong quá trình đưa ra quyết định

liên quan.

7. Pháp quyền: Áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên luật lệ đã được công

bố rộng rãi bằng nhiều thứ tiếng, có thể áp dụng cho mọi đối tượng, được

thực thi công bằng và xét xử độc lập, nhất quán với các quy định hiện hành

theo luật pháp quốc gia và quốc tế, và lưu ý tới những cam kết tự nguyện

theo các văn kiện khu vực và quốc tế.

8. Minh bạch: Xác định rõ ràng và công khai rộng rãi các chính sách,luật lệ và

thủ tục bằng nhiều thứ tiếng; công bố rộng rãi các quyết định bằng nhiều thứ

tiếng với định dạng mà mọi người đều có thể tiếp cận.

9. Trách nhiệm giải trình: Tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước và các đơn vị

ngoài nhà nước phải chịu trách nhiệm cho hành động và quyết định của mình

theo luật pháp.

10. Không ngừng cải thiện: Nhà nước cần cải thiện cơ chế giám sát và phân

tích quản trị quyền sở hữu để phát triển các chương trình dựa trên bằng

chứng và đảm bảo quá trình cải thiện luôn diễn ra không ngừng.

2

Page 13: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

6 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

4. Quyền và trách nhiệm liên quan đến quyền sở hữu

4.1 Nhà nước cần nỗ lực để đảm bảo quản trị có trách nhiệm quyền sở hữu vì

đất đai, ngư trường và rừng là yếu tố then chốt để đảm bảo các quyền con

người, an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, sinh kế bền vững, ổn định

xã hội, an ninh nhà ở, phát triển nông thôn, tăng trưởng kinh tế và xã hội.

4.2 Nhà nước cần phải đảm bảo rằng tất cả các hành động liên quan đến quyền

sở hữu và quản trị quyền sở hữu là phù hợp với các nghĩa vụ hiện tại theo

luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời lưu ý tới những cam kết tự nguyện

theo các văn kiện khu vực và quốc tế khác.

4.3 Tất cả các bên cần thừa nhận rằng không có quyền sở hữu nào, kể cả quyền

sở hữu cá nhân, có giá trị tuyệt đối. Tất cả quyền sở hữu của cá nhân đều

bị giới hạn bởi các quyền khác và bởi các biện pháp do Nhà nước áp dụng

vì lợi ích quốc gia. Những biện pháp này được luật pháp xác định với mục

đích duy nhất là để thúc đẩy sự thịnh vượng chung, bao gồm việc bảo vệ

môi trường và nhất quán với những quy bổn phận về quyền con người của

Nhà nước. Quyền sở hữu cũng nên được cân bằng với nghĩa vụ. Tất cả các

bên cần tôn trọng việc bảo vệ dài lâu và khai thác bền vững tài nguyên đất,

ngư trường và rừng.

4.4 Dựa vào việc khảo sát về quyền sở hữu trong khuôn khổ luật pháp quôc gia,

Nhà nước cần phải thừa nhận tính hợp pháp của những quyền sở hữu hiện

chưa được pháp luật bảo vệ. Các chính sách và luật lệ đảm bảo quyền sở

hữu phải đảm bảo hai điều kiện là không phân biệt đối xử và nhạy cảm giới.

Để nhất quán với các nguyên tắc tham vấn và có sự tham gia của bộ hướng

dẫn này, Nhà nước nên phân loại các quyền hợp pháp thông qua các quy

định công khai. Mỗi loại quyền sở hữu đều phải đảm bảo rằng người mang

quyền có được sự an toàn về mặt pháp lý nhằm ngăn chặn những trường

hợp cưỡng chế mà không nhất quán với bổn phận của Nhà nước theo luật

pháp quốc gia và quốc tế, và ngăn chặn những trường hợp quấy rối và các

trường hợp khác.

4.5 Nhà nước cần bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp, đảm bảo rằng người dân

không bị tùy tiện cưỡng chế và rằng quyền sở hữu hợp pháp của người dân

không bị xóa bỏ hoặc xâm phạm.

4.6 Nhà nước cần loại bỏ và ngăn cấm mọi hình thức phân biệt đối xử liên quan

đến quyền sở hữu, bao gồm cả những hệ quả từ việc thay đổi tình trạng hôn

nhân, thiếu năng lực pháp lý và thiếu quyền tiếp cận các nguồn lực kinh tế.

Đặc biệt, Nhà nước phải đảm bảo quyền sở hữu bình đẳng cho phụ nữ và

nam giới, bao gồm cả quyền thừa kế và cho thừa kế các quyền này. Những

hành động này phải nhất quán với bổn phận của Nhà nước theo luật pháp

quốc gia và quốc tế, với sự cân nhắc một cách thích đáng các cam kết tự

nguyện tuân theo văn kiện khu vực và quốc tế.

2

Page 14: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

7 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

4.7 Nhà nước cần cung cấp các hỗ trợ một cách công bằng, có nhạy cảm giới

cho người dân khi họ không thể tự mình có được và bảo vệ được quyền sở

hữu, tiếp cận với dịch vụ của các cơ quan hành pháp và các cơ quan tư

pháp, hoặc tham gia vào các quy trình có thể tác động tới quyền sở hữu của

họ.

4.8 Vì mọi quyền con người đều mang tính phổ quát, không thể phân chia, phụ

thuộc lẫn nhau và liên quan đến nhau, trong quản trị quyền sở hữu đất đai,

ngư trường và rừng không nên chỉ chú ý đến quyền tiếp cận và sử dụng đất

đai, ngư trường và rừng mà còn đến cả quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã

hội và văn hoá. Nhà nước phải tôn trọng và bảo vệ quyền dân sự và quyền

chính trị của những người bảo vệ nhân quyền, bao gồm cả quyền lợi của

nông dân, người dân bản địa, ngư dân, người chăn gia súc và người lao

động nông thôn, đồng thời chú ý đến nghĩa vụ nhân quyền của họ khi giao

dịch với các cá nhân và các hiệp hội bảo vệ đất đai, ngư trường và rừng.

4.9 Thông qua các đơn vị hành chính và tư pháp công minh, có thẩm quyền,

Nhà nước cần đưa ra các biện pháp kịp thời, ít gây tốn kém và mang lại hiệu

quả cao để giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu, bao gồm cả các

phương án thay thế để giải quyết các tranh chấp đó, và cần đưa ra biện pháp

khắc phục hiệu quả, ví dụ như quyền kháng án, khi cần thiết. Những biện

pháp ấy nên được thực thi kịp thời và có thể bao gồm bồi hoàn, đền bù, bồi

thường và khôi phục. Nhà nước cần cố gắng đảm bảo rằng những các nhóm

đối tượng dễ bị tổn thương và bị lề hóa được tiếp cận với các phương thức

giải quyết tranh chấp này như đã nêu ở mục 6.6 và 21.6. Nhà nước cần đảm

bảo rằng khi nhân quyền của một người dân bị xâm phạm trong bối cảnh

quyền sở hữu, người dân được tiếp cận các biện pháp giải quyết tranh chấp

và biện pháp khắc phục nêu trên.

4.10 Nhà nước cần hoan nghênh và tạo điều kiện cho người sử dụng đất, ngư

trường và rừng tham gia đầy đủ trong quy trình quản trị quyền sở hữu, trong

đó có thể kể đến việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật và các quyết

định về phát triển lãnh thổ, sao cho phù hợp với vai trò của các đơn vị nhà

nước và ngoài nhà nước cũng như phù hợp với luật pháp quốc gia.

5. Chính sách, khuôn khổ pháp lý và tổ chức liên quan đến quyền

sở hữu

5.1 Nhà nước cần xây dựng và duy trì các chính sách, các khuôn khổ pháp lý

và tổ chức thúc đẩy quản trị quyền sở hữu đất đai,ngư trường và rừng có

trách nhiệm. Những yếu tố này phụ thuộc vào, và được hỗ trợ bởi những cải

cách trong hệ thống pháp lý, dịch vụ công và cơ quan tư pháp.

5.2 Nhà nước cần đảm bảo rằng các chính sách, pháp luật và khung tổ chức

quản trị quyền sở hữu luôn phù hợp với nghĩa vụ hiện tại của quốc gia theo

2

Page 15: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

8 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời quan tâm thích đáng tới các cam

kết tự nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế.

5.3 Nhà nước cần đảm bảo rằng các chính sách, khuôn khổ pháp lý và tổ chức

trong quản trị quyền sở hữu công nhận và tôn trọng, theo luật pháp quốc gia,

quyền sở hữu hợp pháp bao gồm cả quyền sở hữu theo luật tục hiện không

được pháp luật bảo vệ; và tạo điều kiện, thúc đẩy và bảo vệ việc thực hiện

quyền sở hữu. Các khung pháp lý và tổ chức này cần phản ánh tầm quan

trọng về xã hội, văn hóa, kinh tế và môi trường của đất đai, ngư trường và

rừng. Nhà nước cần đưa ra các khuôn khổ (pháp lý và tổ chức) mà không

phân biệt đối xử, thúc đẩy công bằng xã hội và bình đẳng giới; Các khuôn

khổ này cần phản ánh các mối quan hệ đan xen giữa đất đai, ngư trường và

rừng cũng như việc sử dụng đất đai, ngư trường và rừng, và thiết lập phương

pháp quản lý theo hướng tích hợp. 5.4 Nhà nước cần lưu tâm đến những trở ngại liên quan đến sở hữu và quyền

sở hữu đối với phụ nữ và trẻ em gái, đồng thời đưa ra các biện pháp đảm

bảo các khung pháp lý và chính sách của quốc gia có thể bảo vệ người phụ

nữ, và đảm bảo các điều luật công nhận quyền sở hữu đất của phụ nữ được

thực hiện và thi hành. Nhà nước cần đảm bảo rằng phụ nữ có thể ký kết một

cách hợp pháp các hợp đồng liên quan đến quyền sở hữu trên cơ sở bình

đẳng với nam giới và cần nỗ lực để cung cấp dịch vụ pháp lý và hỗ trợ khác,

giúp phụ nữ bảo vệ lợi ích của họ. 5.5 Nhà nước cần xây dựng các chính sách, điều luật và thủ tục liên quan đến

quyền sở hữu thông qua các quy trình có sự tham gia của tất cả các bên liên

quan, đảm bảo rằng cả nam giới và phụ nữ đều tham gia ngay từ đầu. Các

chính sách, điều luật và thủ tục này cần chú ý đến yếu tố nhạy cảm giới,

được thể hiện rõ ràng bằng các ngôn ngữ đang được sử dụng và được công

bố rộng rãi. 5.6 Nhà nước cần giao trách nhiệm cho các cấp chính quyền có thể cung cấp

các dịch vụ hiệu quả nhất cho người dân. Nhà nước cần xác định rõ vai trò

và trách nhiệm của các cơ quan làm việc về quyền sở hữu đất đai, ngư

trường và rừng. Nhà nước cần có sự phối hợp giữa các cơ quan hành pháp,

cũng như với chính quyền địa phương, các dân tộc bản địa và các cộng

đồng khác có hệ thống sở hữu theo luật tục. 5.7 Nhà nước cần xác định và công bố công khai các cơ hội để các tổ chức dân

sự, công ty tư nhân và các cơ quan nghiên cứu có thể góp phần xây dựng

và thực thi các chính sách, khung pháp lý và tổ chức một cách phù hợp. 5.8 Nhà nước và các bên liên quan khác cần thường xuyên xem xét và giám sát

các chính sách, khung pháp lý và tổ chức để duy trì hiệu quả của chúng. Cơ

quan hành pháp và cơ quan tư pháp cần tham gia với các tổ chức dân sự,

2

Page 16: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

9 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

đại diện người sử dụng và công chúng để cải thiện dịch vụ và nỗ lực ngăn

chặn tham nhũng thông qua các quy trình và quyết định minh bạch. Thông

tin về các thay đổi được tạo ra cũng như tác động của các thay đổi này cần

được nêu rõ và công bố rộng rãi bằng các ngôn ngữ đang được sử dụng. 5.9 Nhà nước cần nhận thức được rằng các chính sách, điều luật về quyền sở

hữu cần được đặt trong bối cảnh chính trị, pháp lý, xã hội, văn hóa, tôn giáo,

kinh tế và môi trường. Trường hợp các bối cảnh này thay đổi, và khi cần cải

cách quyền sở hữu, Nhà nước cần tìm cách đạt được sự đồng thuận quốc

gia về cải cách được đề xuất.

6. Cung cấp dịch vụ3

6.1 Trong phạm vi nguồn lực cho phép, Nhà nước cần đảm bảo rằng các cơ

quan hành pháp và các cơ quan tư pháp có đủ nguồn lực con người, vật

chất, tài chính và các nguồn lực khác để thực hiện chính sách, pháp luật một

cách kịp thời, hiệu quả và có nhạy cảm về giới. Cán bộ ở tất cả các cấp độ

tổ chức cần được đào tạo liên tục và được tuyển dụng theo các tiêu chí đảm

bảo bình đẳng giới và bình đẳng xã hội.

6.2 Nhà nước cần đảm bảo rằng việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến quyền

sở hữu và quản trị quyền sở hữu phù hợp với bổn phận hiện tại của Nhà

nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời quan tâm thích đáng tới

các cam kết tự nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế.

6.3 Nhà nước phải cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng và công

bằng để bảo vệ quyền sở hữu, thúc đẩy và tạo thuận lợi cho việc thụ hưởng

quyền cũng như giải quyết tranh chấp. Nhà nước nên xóa bỏ các yêu cầu

về thủ tục và luật lệ không cần thiết và phấn đấu vượt qua các rào cản liên

quan đến quyền sở hữu đất. Nhà nước cần chú ý đến các dịch vụ của các

cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp để tiến hành cải thiện các dịch vụ

này khi cần.

6.4 Nhà nước cần đảm bảo rằng các cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp

phục vụ mọi người dân và cung cấp dịch vụ cho mọi người dân, bao gồm cả

người dân ở vùng sâu vùng xa. Dịch vụ phải được cung cấp kịp thời và hiệu

quả, sử dụng công nghệ phù hợp với địa phương để tăng cường hiệu quả

và khả năng tiếp cận. Nhà nước cần xây dựng các hướng dẫn nội bộ để cán

bộ có thể thực hiện chính sách và pháp luật một cách hiệu quả, nhất quán.

Thủ tục nên được đơn giản hóa mà không đe dọa đến an toàn quyền sở hữu

hoặc chất lượng công tác tư pháp. Các văn bản dưới luật cần được công bố

3 Sử dụng cho Phần 17 - 21

2

Page 17: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

10 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

rộng rãi bằng các thứ tiếng đang được sử dụng và thông báo rõ ràng cho

người dân các quyền và trách nhiệm của mình.

6.5 Nhà nước cần đưa ra các chính sách và điều luật để thúc đẩy việc chia sẻ

thông tin về quyền sở hữu để bản thân Nhà nước, các cơ quan hành pháp,

người dân bản địa và các cộng đồng khác, các tổ chức dân sự, khu vực tư

nhân, giới khoa học và công chúng có thể sử dụng hiệu quả. Cần xây dựng

các tiêu chuẩn quốc gia về việc sử dụng thông tin được chia sẻ, trong đó lưu

tâm đến các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.

6.6 Nhà nước và các bên liên quan khác nên xem xét biện pháp bổ sung để hỗ

trợ những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương hoặc bị lề hóa, khôngđược tiếp

cận các dịch vụ hành chính và tư pháp. Các biện pháp này bao gồm hỗ trợ

pháp lý, chẳng hạn như trợ giúp pháp lý với giá dịch vụ phải chăng, cung

ứng dịch vụ pháp lý thông qua luật sư hoặc điều tra viên tập sự, hoặc cung

ứng dịch vụ điện thoại di động cho cộng đồng vùng sâu vùng xa và người

dân du canh bản địa.

6.7 Nhà nước cần khuyến khích các cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp

xây dựng văn hóa dịch vụ và văn hóa ứng xử. Các cơ quan và cán bộ tư

pháp nên thường xuyên tiếp nhận thông tin phản hồi thông qua khảo sát,

phỏng vấn nhóm…, qua đó nâng cao tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ để

đáp ứng mong đợi và nhu cầu mới. Nhà nước cần công bố rộng rãi các tiêu

chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ và thường xuyên cập nhật báo cáo đánh

giá. Người sử dụng dịch vụ cần có cơ chế giải quyết khiếu nại với các cơ

quan hành pháp, chẳng hạn như thông qua rà soát hành chính, hoặc với các

đơn vị khác, chẳng hạn như thông qua rà soát độc lập và/hoặc thông qua

một thanh tra viên.

6.8 Các hiệp hội chuyên về cung cấp các dịch vụ liên quan đến quyền sở hữu

nên xây dựng, công bố công khai và giám sát việc thực hiện các hành vi đạo

đức. Các đơn vị công, tư cần tuân thủ các chuẩn mực đạo đức đặt ra và phải

bị xử lý kỷ luật nếu vi phạm các chuẩn mực này. Trường hợp các hiệp hội

này không tồn tại, Nhà nước phải đảm bảo việc xây dựng môi trường thuận

lợi cho việc thành lập các hiệp hội nói trên.

6.9 Các đơn vị nhà nước và ngoài nhà nước cần nỗ lực ngăn chặn tham nhũng

về quyền sở hữu đất, đặc biệt là thông qua tham vấn, tăng cường sự tham

gia, pháp quyền, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Nhà nước cần áp dụng

và thực thi các biện pháp chống tham nhũng bao gồm kiểm soát và cân

bằng quyền lực, hạn chế việc sử dụng quyền lực tùy tiện, giải quyết xung

đột lợi ích, cũng như áp dụng các quy tắc và quy định rõ ràng. Nhà nước

cần tiến hành rà soát về phương diện hành chính và/hoặc tư pháp của các

quyết định mà cơ quan hành pháp đưa ra. Cán bộ chuyên trách về quản lý

các quyền sở hữu phải chịu trách nhiệm cho việc làm của mình, đồng thời

2

Page 18: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

11 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

phải có các phương tiện để thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.

Các cán bộ này cần được bảo vệ khỏi sự can thiệp trong quá trình làm nhiệm

vụ và không bị trả đũa khi tố cáo tham nhũng.

2

Page 19: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

12 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU

PHẦN 3

Thừa nhận và phân bổ hợp pháp

quyền và nghĩa vụ sở hữu

Phần này đề cập đến việc quản trị quyền sở hữu đất đai, ngư trường và rừng, đặc

biệt là việc công nhận hợp pháp quyền sở hữu của người dân bản địa và các cộng

đồng khác với các hệ thống sở hữu theo luật tục, cũng như các quyền sở hữu không

chính thống. Phần này cũng đồng thời đề cập đến vấn đề phân bổ ban đầu quyền

sở hữu đất đai, ngư trường và rừng mà được sở hữu hoặc kiểm soát bởi khu vực

công.

7. Biện pháp đảm bảo an toàn

7.1 Khi công nhận hoặc phân bổ quyền sở hữu đất đai, ngư trường và rừng, Nhà

nước cần thiết lập, theo luật pháp quốc gia, các biện pháp bảo vệ để phòng

tránh tình trạng xâm phạm hoặc xóa bỏ quyền sở hữu của người khác, bao

gồm cả quyền sở hữu hợp pháp hiện chưa được pháp luật bảo vệ, trong đó

cần chú trọng đến việc bảo vệ phụ nữ và nhóm người dễ bị tổn thương đang

nắm giữ quyền sở hữu phụ trợ, chẳng hạn như quyền thu hái.

7.2 Nhà nước phải đảm bảo rằng mọi hành động liên quan đến việc công nhận,

phân bổ hợp pháp các quyền và nghĩa vụ sở hữu là phù hợp với bổn phận

hiện tại của Nhà nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế, trong đó đặc biệt

chú ý đến các cam kết tự nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế.

7.3 Khi Nhà nước có ý định công nhận hoặc phân bổ quyền sở hữu, đầu tiên Nhà

nước cần xác định tất cả các quyền sở hữu hiện tại và người có quyền sở

hữu, dù các dữ liệu này có được ghi chép lại hay không. Người dân bản địa

và các cộng đồng khác với hệ thống quyền hưởng dụ theo luật tục, các hộ

sản xuất nhỏ hay bất cứ ai khác có thể bị ảnh hưởng cần được tham gia vào

quá trình tham vấn, như được nêu trong điều 3B.6 và 9.9. Nhà nước phải

cung cấp quyền tiếp cận hệ thống tư pháp, như đã nêu trong điều 4.9, nếu

người dân cảm thấy các quyền sở hữu của họ không được công nhận.

Page 20: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

13 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU

7.4 Nhà nước cần đảm bảo rằng phụ nữ và nam giới được hưởng các quyền

như nhau đối với quyền sở hữu mới được công nhận, và rằng các quyền này

được phản ánh trong hồ sơ. Nếu có thể, việc công nhận và phân bổ quyền

sở hữu pháp lý của cá nhân, gia đình và cộng đồng cần được thực hiện một

cách hệ thống, theo từng khu vực sao cho phù hợp với các ưu tiên của quốc

gia để mang đến cho người nghèo và người dễ bị tổn thương cơ hội được

thừa nhận đầy đủ và hợp pháp về quyền sở hữu. Cần cung cấp hỗ trợ về mặt

pháp lý, nhất là cho người nghèo và người dễ bị tổn thương. Cần áp dụng

các phương pháp tiếp cận phù hợp với đặc điểm vùng miền để nâng cao tính

minh bạch khi hồ sơ quyền sở hữu đất, trong đó có bản đồ địa chính, được

cấp mới.

7.5 Nhà nước cần đảm bảo rằng người có quyền sở hữu đã được thừa nhận

hoặc mới được phân bổ quyền sở hữu có kiến thức đầy đủ về quyền và nghĩa

vụ của mình. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước cần hỗ trợ những người

này để họ được hưởng và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ về sở hữu.

7.6 Nếu không thể thừa nhận quyền sở hữu về mặt pháp lý, Nhà nước cần tiến

hành các biện pháp ngăn chặn tình trạng cưỡng chế mà nó đi ngược lại luật

pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời phù hợp với các nguyên tắc của Bộ

Hướng dẫn này.

8. Đất đai, ngư trường và rừng thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của

Nhà nước

8.1 Đối với đất đai, ngư trường và rừng thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của

Nhà nước, Nhà nước cần xác định cách thức sử dụng và kiểm soát những

nguồn tài nguyên này để phục vụ các mục tiêu chung về kinh tế - xã hội và

môi trường. Nhà nước phải đảm bảo rằng mọi hành động của mình đều phù

hợp với nghĩa vụ hiện tại của Nhà nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế,

đồng thời đặc biệt chú ý đến các cam kết tự nguyện theo các văn kiện khu

vực và quốc tế.

8.2 Đối với đất đai, ngư trường và rừng thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của

Nhà nước, quyền hưởng dụng hợp pháp của cá nhân và cộng đồng, bao gồm

cả những người có quyền hưởng dụng theo luật tục, cần được ghi nhận, tôn

trọng và bảo vệ phù hợp với các nghĩa vụ hiện tại theo luật pháp quốc gia và

quốc tế, đồng thời đặc biệt chú ý đến các cam kết tự nguyện theo các văn

kiện khu vực và quốc tế. Về vấn đề này, các danh mục quyền hưởng dụng

hợp pháp cần được xác định rõ ràng và công khai thông qua một quá trình

minh bạch, phù hợp với luật pháp quốc gia.

3

Page 21: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

14 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU

8.3 Cần lưu ý rằng, với những phần đất, ngư trường và rừng do Nhà nước sở

hữu được tập thể sử dụng và quản lý (một số quốc gia gọi là “chung”), nếu

điều kiện cho phép, Nhà nước nên công nhận và bảo vệ các vùng đất, ngư

trường và rừng này cũng như các hệ thống sử dụng và quản lý có liên quan

trong quá trình phân bổ đất, ngư trường và rừng.

8.4 Nhà nước cần phấn đấu để liên tục cập nhật thông tin về đất đai, ngư trường

và rừng do Nhà nước sở hữu hoặc kiểm soát bằng cách tạo ra và duy trì các

kho lưu trữ thông tin dễ tiếp cận. Các kho lưu trữ này cần ghi lại danh sách

các cơ quan trách nhiệm quản lý, các quyền hưởng dụng hợp pháp của người

dân bản địa, các cộng đồng khác với hệ thống quyền hưởng dụng theo luật

tục cũng như các đơn vị tư nhân. Nếu điều kiện cho phép, Nhà nước cần

đảm bảo rằng quyền sở hữu công được ghi nhận cùng với quyền hưởng

dụng của các dân tộc bản địa, các cộng đồng khác với hệ thống quyền hưởng

dụng theo luật tục và các đơn vị tư nhân trong một hệ thống lưu giữ thông tin

duy nhất, hoặc được liên kết với một khuôn khổ chung.

8.5 Nhà nước cần xác định rõ những phần đất, ngư trường và rừng nào thuộc

sở hữu hoặc kiểm soát của nhà nước sẽ được Nhà nước giữ lại và phần đất,

ngư trường và rừng nào sẽ được phân bổ cho các đối tượng khác cùng các

điều kiện đi kèm.

8.6 Nhà nước cần xây dựng và công bố công khai những chính sách về sử dụng

và kiểm soát đất đai, ngư trường và rừng được khối nhà nước giữ lại và cần

nỗ lực phát triển các chính sách thúc đẩy phân bổ công bằng lợi nhuận từ

phần đất, ngư trường và rừng do Nhà nước sở hữu. Các chính sách này nên

lưu ý tới quyền hưởng dụng của các đối tượng khác, đồng thời tham vấn ý

kiến của bất cứ đối tượng nào bị ảnh hưởng, theo các nguyên tắc về tham

vấn và có sự tham gia của bộ Hướng dẫn này. Việc quản lý các nguồn lực

này và các giao dịch liên quan cần được thực hiện một cách có hiệu quả,

minh bạch và có trách nhiệm để thực hiện đầy đủ các quy định của chính

sách công.

8.7 Nhà nước cần xây dựng và công bố công khai những chính sách về việc

phân bổ quyền hưởng dụng cho người dân và việc phân chia trách nhiệm

quản trị quyền sở hữu, nếu điều kiện cho phép. Chính sách phân bổ quyền

hưởng dụng cần phù hợp với các mục tiêu xã hội, kinh tế và môi trường của

quốc gia. Cộng đồng địa phương có truyền thống sử dụng đất, ngư trường

và rừng cần phải được lưu tâm trong quá trình phân bổ lại quyền hưởng dụng

đất. Các chính sách này cần lưu tâm đến các quyền hưởng dụng của các đối

tượng khác và cần bao gồm bất cứ ai có thể bị ảnh hưởng vào quá trình tham

vấn, tham gia và ra quyết định. Những chính sách ấy cần đảm bảo rằng việc

3

Page 22: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

15 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU

phân bổ quyền hưởng dụng không đe dọa đến sinh kế của người dân bằng

cách lấy đi quyền tiếp cận các nguồn tài nguyên hợp pháp của họ.

8.8 Nhà nước có quyền phân bổ quyền sở hữu bằng các hình thức khác nhau,

từ sử dụng có giới hạn cho đến cấp phép sở hữu toàn bộ. Các chính sách

đưa ra cần xác định rõ phạm vi của quyền sở hữu và chủ thể sở hữu quyền,

trong đó cần nêu rõ phương thức phân bổ quyền, chẳng hạn như phân bổ

dựa trên lịch sử sử dụng hoặc bằng các phương thức khác. Nếu cần thiết,

người được trao quyền hưởng dụng cần được hỗ trợ để được hưởng đầy đủ

các quyền lợi của mình. Nhà nước cần xác định xem những người này có thể

kiểm soát phần đất đai, ngư trường và rừng đã được phân bổ hay không.

8.9 Nhà nước nên phân bổ quyền hưởng dụng và ủy quyền quản trị sở hữu một

cách minh bạch, khuyến khích sự tham gia của người dân, sử dụng thủ tục

đơn giản, rõ ràng, dễ tiếp cận và dễ hiểu cho tất cả mọi người, đặc biệt là các

dân tộc và các cộng đồng khác với hệ thống hưởng dụng theo luật tục. Thông

tin bằng các ngôn ngữ đang được sử dụng cần được cung cấp cho mọi người

tham gia tiềm năng, kể cả thông qua các thông điệp có nhạy cảm về giới.

Trong điều kiện cho phép, Nhà nước phải đảm bảo rằng các quyền hưởng

dụng vừa được cấp được lưu trữ cùng với các quyền sở hữu khác trong một

hệ thống lưu trữ thông tin duy nhất, hoặc được liên kết bởi một khuôn khổ

chung. Các đơn vị Nhà nước và ngoài nhà nước cần tiếp tục nỗ lực ngăn

chặn tham nhũng trong phân bổ quyền hưởng dụng.

8.10 Trong phạm vi nguồn lực cho phép, Nhà nước cần đảm bảo rằng các cơ

quan thẩm quyền chịu trách nhiệm với đất, ngư trường và rừng có đầy đủ

nguồn nhân lực, vật chất, tài chính và các nguồn lực khác. Nếu được giao

phó trách nhiệm quản trị quyền sở hữu, người được trao quyền cần được

đào tạo và hỗ trợ thích đáng để có thể hoàn thành trách nhiệm của mình.

8.11 Nhà nước cần giám sát kết quả của các kế hoạch phân bổ, bao gồm các

tác động phân biệt về giới đến an ninh lương thực và xoá đói giảm nghèo

cũng như tác động của chúng vào các mục tiêu xã hội, kinh tế và môi trường,

và đưa ra biện pháp khắc phục cần thiết.

9. Người dân bản địa và các cộng đồng khác với hệ thống hưởng

dụng theo luật tục

9.1 Các đơn vị Nhà nước và ngoài nhà nước cần thừa nhận rằng đất, ngư

trường và rừng có giá trị về mặt xã hội, văn hóa, tinh thần, kinh tế, môi trường

và chính trị đối với người dân bản địa và các cộng đồng khác có hệ thống

hưởng dụng theo luật tục.

3

Page 23: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

16 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU

9.2 Người bản địa và các cộng đồng khác với hệ thống quyền hưởng dụng theo

luật tục thực hiện quyền tự quản đất, ngư trường và rừng cần thúc đẩy và

cung cấp quyền hưởng dụng một cách công bằng, an toàn và bền vững đối

với những nguồn tài nguyên ấy, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến việc

cung cấp quyền tiếp cận công bằng cho phụ nữ. Sự tham gia có hiệu quả

của tất cả các thành viên, dù là nam giới, phụ nữ hay thanh niên, trong các

quyết định liên quan đến hệ thống quyền hưởng dụng của họ cần được đẩy

mạnh thông qua các tổ chức địa phương và tổ chức truyền thống của họ, kể

cả đối với hệ thống hưởng dụng tập thể. Nếu cần thiết, các cộng đồng cần

được hỗ trợ để tăng cường năng lực của các thành viên để có thể tham gia

đầy đủ vào việc ra quyết định và quản trị hệ thống hưởng dụng của họ.

9.3 Nhà nước cần đảm bảo rằng tất cả mọi hành động của mình đều phù hợp

với nghĩa vụ hiện tại của Nhà nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế, trong

đó đặc biệt lưu tâm đến các cam kết tự nguyện theo văn kiện khu vực và

quốc tế. Đối với người dân bản địa, Nhà nước cần đáp ứng các nghĩa vụ

liên quan và cam kết tự nguyện để bảo vệ, thúc đẩy và thực hiện quyền con

người, như đã được đề ra trong Công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế

(số 169) về các Bộ lạc và Dân tộc Bản địa ở các quốc gia độc lập, Công

ước về Đa dạng sinh học và Tuyên ngôn của Liên hợp quốc về Quyền của

người bản địa.

9.4 Nhà nước cần có sự thừa nhận và bảo vệ quyền hưởng dụng hợp pháp của

người dân bản địa và cộng đồng khác với hệ thống quyền hưởng dụng theo

luật tục, phù hợp với các nghĩa vụ hiện tại theo luật pháp quốc gia và quốc

tế, trong đó đặc biệt lưu tâm đến các cam kết tự nguyện theo các văn kiện

khu vực và quốc tế. Sự công nhận này bao gồm đất đai, ngư trường và rừng

được một cộng đồng sử dụng độc quyền hoặc chia sẻ, và tôn trọng các

nguyên tắc chung thúc đẩy quản trị có trách nhiệm. Những thông tin này cần

được công bố công khai ở một địa điểm dễ tiếp cận, dưới một hình thức

thích hợp, dễ hiểu và dễ áp dụng bằng các ngôn ngữ đang được sử dụng.

9.5 Trường hợp người dân bản địa và các cộng đồng khác với hệ thống quyền

hưởng dụng theo luật tục quán có quyền hưởng dụng hợp pháp các vùng

đất mà tổ tiên họ sinh sống, Nhà nước nên công nhận và bảo vệ các quyền

này. Các dân tộc bản địa và cộng đồng khác với hệ thống quyền hưởng dụng

tập quán không nên bị cưỡng chế khỏi vùng đất của tổ tiên họ.

9.6 Nhà nước cần xem xét áp dụng các chính sách, luật pháp và khung tổ chức

thừa nhận hệ thống hưởng dụng của người dân bản địa và các cộng đồng

khác có hệ thống quyền hưởng dụng theo luật tục. Trường hợp sự cải cách

Hiến pháp hay luật pháp tăng cường các quyền của phụ nữ nhưng lại khiến

các quyền này xung đột với tập quán, tất cả các bên nên hợp tác để điều

3

Page 24: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

17 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU

chỉnh những thay đổi trong hệ thống quyền hưởng dụng theo luật tục cho

phù hợp.

9.7 Khi soạn thảo chính sách và luật sở hữu, Nhà nước cần chú ý đến các giá

trị xã hội, văn hóa, tinh thần, kinh tế và môi trường của đất, ngư trường và

rừng theo hệ thống hưởng dụng của người dân bản địa và các cộng đồng

khác có hệ thống quyền hưởng dụng theo luật tục. Cần có sự tham gia đầy

đủ và hiệu quả của tất cả cộng đồng hoặc người đại diện của cộng đồng bị

ảnh hưởng, bao gồm cả người dễ bị tổn thương và bị lề hóa, khi xây dựng

chính sách và luật liên quan đến việc phát triển hệ thống hưởng dụng của

dân tộc bản địa và cộng đồng khác có hệ thống quyền hưởng dụng theo luật

tục.

9.8 Nhà nước phải bảo vệ người dân bản địa và cộng đồng khác có hệ thống

hưởng dụng theo luật tục chống lại việc sử dụng trái phép đất, ngư trường

và rừng của của họ. Nếu cộng đồng đó không phản đối, Nhà nước cần hỗ

trợ để chính thức lưu trữ và công bố công khai thông tin về đặc điểm và vị

trí đất, ngư trường và rừng được cộng đồng sử dụng và kiểm soát. Nếu

quyền sở hữu của người dân bản địa và các cộng đồng khác có hệ thống

quyền hưởng dụng theo luật tục được lưu giữ bằng văn bản chính thức, các

quyền này nên được lưu trữ cùng với quyền sở hữu công, quyền sở hữu tư

và các quyền sở hữu khác để tránh tranh chấp chủ quyền.

9.9 Nhà nước và các bên khác nên tham khảo ý kiến người dân bản địa một

cách thẳng thắn trước khi bắt đầu bất kỳ dự án nào hoặc trước khi áp dụng

và thực hiện các biện pháp lập pháp hoặc hành chính có thể ảnh hưởng đến

các nguồn tài nguyên mà cộng đồng đó có quyền hưởng dụng. Các dự án

như vậy cần xây dựng dựa trên một quá trình tham vấn hiệu quả và có ý

nghĩa với người dân bản địa, thông qua chính các tổ chức đại diện của họ,

để dành được sự đồng thuận tự nguyện dựa cơ sở được thông tin trước một

cách đầy đủ theo Tuyên bố Liên hợp quốc về Quyền của người dân bản địa,

trong đó đặc biệt lưu ý đến vị trí và mức độ hiểu biết của từng quốc gia. Quá

trình tham vấn và đưa ra quyết định cần được tổ chức khi không có sự đe

dọa và được tiến hành trong một không gian có sự tin tưởng lẫn nhau. Các

nguyên tắc tham vấn và có sự tham gia, như quy định trong điều 3B.6, cần

được áp dụng cho các cộng đồng khác được mô tả trong phần này.

9.10 Các đơn vị nhà nước và ngoài nhà nước cần phải cố gắng, khi cần thiết,

cùng với đại diện của các cộng đồng bị ảnh hưởng và hợp tác với các cộng

đồng bị ảnh hưởng để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và pháp lý để các cộng đồng

này được tham gia vào quá trình phát triển chính sách, luật và dự án về

quyền sở hữu theo các tiêu chí không phân biệt đối xử và có nhạy cảm về

giới.

3

Page 25: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

18 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU

9.11 Nhà nước cần tôn trọng và thúc đẩy cách tiếp cận truyền thống của người

dân bản địa và các cộng đồng khác có quyền hưởng dụng theo luật tục trong

giải quyết xung đột quyền sở hữu sao cho phù hợp với nghĩa vụ hiện tại của

Nhà nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời quan tâm thích đáng

đến các cam kết tự nguyện theo văn kiện được áp dụng trong khu vực và

quốc tế. Đối với đất, ngư trường và rừng được hơn một cộng đồng sử dụng,

các phương pháp giải quyết xung đột giữa các cộng đồng cần được tăng

cường hoặc xây dựng.

9.12 Các đơn vị nhà nước và ngoài nhà nước cần nỗ lực ngăn chặn tham nhũng

liên quan đến hệ thống sở hữu của người dân bản địa và các cộng đồng

khác có hệ thống hưởng dụng theo luật tục thông qua tham vấn, tham gia

và bằng cách trao quyền cho cộng đồng.

10. Quyền hưởng dụng không chính thức

10.1 Những nơi mà có sự hưởng dụng không chính thức đối với đất đai, ngư

trường và rừng, Nhà nước cần thừa nhận các quyền này theo cách mà vẫn

tôn trọng các quyền chính thống theo luật pháp quốc gia, đồng thời thừa

nhận tình hình thực tế, đẩy mạnh phúc lợi xã hội, kinh tế và môi trường.

Nhà nước cần đẩy mạnh các chính sách và điều luật thừa nhận các quyền

hưởng dụng không chính thức ấy. Quá trình xây dựng các chính sách và

điều luật này cần đảm bảo các yếu tố: có sự tham gia, có nhạy cảm giới và

phấn đấu cung cấp hỗ trợ kỹ thuật/pháp lý cho mọi cộng đồng, cá nhân bị

ảnh hưởng. Đặc biệt, Nhà nước cần công nhận sự hưởng dụng không chính

thức do các đợt di dân quy mô lớn mang lại.

10.2 Nhà nước cần đảm bảo rằng mọi hành động liên quan đến quyền hưởng

dụng không chính thức nhất quán với các nghĩa vụ của Nhà nước theo luật

pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời đặc biệt lưu tâm đến các cam kết tự

nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế, bao gồm cả quyền có nhà ở.

10.3 Việc Nhà nước thừa nhận quyền hưởng dụng không chính thức cần được

tiến hành thông qua các quy trình có sự tham gia và nhạy cảm giới, đặc biệt

lưu ý đến chủ đất/người thuê đất. Nhà nước cần đặc biệt chú ý đến nông

dân và các hộ sản xuất lương thực quy mô nhỏ. Những quy trình này cần

tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ pháp lí với chi phí thấp

nhất. Nhà nước cần nỗ lực hỗ trợ các cộng đồng và thành viên cộng đồng

về mặt pháp lí và kỹ thuật.

10.4 Nhà nước nên tìm mọi cách để giới hạn quyền hưởng dụng không chính

thức xuất phát từ các yêu cầu pháp lí và hành chính quá phức tạp về sử

dụng đất và phát triển trên một diện tích đất nào đó. Yêu cầu và quy trình

3

Page 26: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

19 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU

phát triển cần phải rõ ràng, đơn giản với giá cả hợp lý để giảm gánh nặng

cho người dân.

10.5 Nhà nước cần nỗ lực ngăn chặn tham nhũng, đặc biệt thông qua các biện

pháp tăng cường tính minh bạch, nâng cao tính trách nhiệm của người ra

quyết định và đảm bảo việc ra quyết định được tiến hành một cách công

minh, kịp thời.

10.6 Nếu một quốc gia không thể công nhận quyền hưởng dụng không chính

thức, quốc gia này cần ngăn chặn tình trạng cưỡng chế tùy tiện, theo các

nghĩa vụ phù hợp với luật pháp quốc gia và quốc tế, và nhất quán với các

quy định trong Mục 1. 3

Page 27: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

20 PHẦN 4 – CHUYỂN ĐỔI VÀ CÁC THAY ĐỔI ĐỐI VỚI QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM SỞ HỮU

PHẦN4 Chuyển đổi và các thay đổi đối với

quyền và trách nhiệm sở hữu

Phần này đề cập đến việc quản trị quyền sở hữu đất, ngư trường và rừng khi các

quyền và nghĩa vụ liên quan được điều chuyển, phân bổ lại (theo cách tự nguyện

hoặc không tự nguyện) thông qua thị trường, giao dịch về quyền sở hữu do đầu tư,

dồn điền đổi thửa và các phương pháp tiếp cận điều chỉnh khác, bồi thường, cải

cách, tái phân bổ hoặc tước đoạt.

11. Thị trường

11.1 Trong điều kiện cho phép, Nhà nước nên công nhận và tạo điều kiện cho

các thị trường bán và cho thuê công bằng, minh bạch như một cách chuyển

giao quyền sử dụng và quyền sở hữu đất đai, ngư trường và rừng. Trường

hợp thị trường quyền sở hữu hoạt động, Nhà nước cần đảm bảo rằng mọi

hoạt động thị trường đều phù hợp với nghĩa vụ hiện tại của quốc gia theo

luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời đặc biệt lưu tâm đến các cam kết

tự nguyện theo văn kiện trong khu vực và quốc tế. Các giao dịch quyền sở

hữu đất, ngư trường và rừng cần tuân thủ các quy định quốc gia về sử dụng

đất và không gây nguy hiểm cho các mục tiêu phát triển cốt lõi.

11.2 Nhà nước cần tạo điều kiện cho các hoạt động thị trường hiệu quả, minh

bạch để thúc đẩy sự tham gia thị trường thông qua các điều kiện, cơ hội bình

đẳng, thúc đẩy việc chuyển giao quyền sở hữu cùng có lợi cho các bên, qua

đó làm giảm xung đột và bất ổn; thúc đẩy việc sử dụng bền vững đất đai,

ngư trường và rừng và bảo vệ môi trường; thúc đẩy việc sử dụng công bằng,

bình đẳng các nguồn tài nguyên di truyền gắn liền với đất, ngư trường và

rừng sao cho phù hợp với các hiệp ước quốc tế được áp dụng trong trường

hợp ấy; tăng cường cơ hội kinh tế; và tăng cường sự tham gia của người

nghèo. Nhà nước cần có biện pháp ngăn chặn những tác động không mong

muốn đối với cộng đồng địa phương, người dân bản địa và các nhóm dễ bị

tổn thương có thể phát sinh từ đầu cơ đất đai, tập trung ruộng đất và lạm

dụng các hình thức quyền hưởng dụng theo luật tục. Nhà nước và các bên

khác cần thừa nhận rằng các giá trị, chẳng hạn như các giá trị xã hội, văn

Page 28: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

21 PHẦN 4 – CHUYỂN ĐỔI VÀ CÁC THAY ĐỔI ĐỐI VỚI QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM SỞ HỮU

hóa và môi trường, không phải lúc nào cũng được đề cao trên các thị trường

không được kiểm soát. Nhà nước cần bảo vệ lợi ích xã hội thông qua các

chính sách, điều luật về quyền sở hữu phù hợp.

11.3 Nhà nước cần thiết lập chính sách, điều luật và hệ thống, cơ quan pháp

lý nhằm đảm bảo hoạt động thị trường minh bạch và hiệu quả, cung cấp

quyền tiếp cận công bằng, và ngăn chặn các tập quán không mang tính cạnh

tranh. Nhà nước cần đơn giản hóa thủ tục hành chính để tránh cho người

nghèo và dễ bị tổn thương không cảm thấy nhụt chí khi tham gia thị trường.

11.4 Nhà nước và các tổ chức khác phải đảm bảo rằng thông tin trên thị trường

giao dịch và thông tin về giá trị thị trường được minh bạch và công bố rộng

rãi, tùy thuộc vào các hạn chế về bảo mật thông tin. Nhà nước cần theo dõi

thông tin và hành động ngay khi thị trường có tác động bất lợi hoặc ngăn

cản sự tham gia của người dân một cách rộng rãi và công bằng.

11.5 Nhà nước cần thiết lập hệ thống lưu trữ thông tin phù hợp, đáng tin cậy,

chẳng hạn như dữ liệu đăng ký đất đai, cung cấp thông tin dễ tiếp cận về

quyền và nghĩa vụ sở hữu nhằm tăng cường bảo đảm quyền sở hữu và giảm

chi phí hay rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện giao dịch.

11.6 Nhà nước nên thiết lập các biện pháp bảo mật để bảo vệ quyền sở hữu

hợp pháp của vợ chồng, các thành viên gia đình và những người khác không

được thể hiện là người có quyền sở hữu trong các hệ thống lưu giữ thông

tin, chẳng hạn như đăng ký đất.

11.7 Các đơn vị nhà nước và ngoài nhà nước phải tuân thủ các tiêu chuẩn đạo

đức cần thiết. Các đơn vị này cần phải công bố công khai và giám sát việc

thực hiện các tiêu chuẩn trên trong hoạt động của thị trường để ngăn chặn

tham nhũng, đặc biệt là thông qua việc công bố công khai.

11.8 Với tầm quan trọng của các đơn vị sản xuất quy mô nhỏ đối với an ninh

lương thực quốc gia và ổn định xã hội, Nhà nước cần đảm bảo rằng trong

quá trình thúc đẩy các hoạt động giao dịch quyền sở hữu, Nhà nước vẫn có

thể bảo vệ quyền sở hữu của các hộ sản xuất quy mô nhỏ.

12. Đầu tư

12.1 Các đơn vị nhà nước và ngoài nhà nước nên thừa nhận rằng ý thức trách

nhiệm của người dân và nguồn đầu tư tư nhân là các yếu tố rất cần thiết để

cải thiện an ninh lương thực. Việc quản trị quyền sở hữu đất, ngư trường và

rừng có trách nhiệm sẽ khuyến khích chủ sở hữu đầu tư có trách nhiệm vào

các nguồn lực, tăng sản lượng nông nghiệp bền vững và tạo ra thu nhập cao

hơn. Nhà nước cần thúc đẩy và hỗ trợ đầu tư có trách nhiệm vào các khu

vực đất, ngư trường và rừng phục vụ các mục tiêu quốc gia về xã hội, kinh

tế và môi trường theo các hệ thống canh tác khác nhau. Nhà nước cần đảm

4

Page 29: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

22 PHẦN 4 – CHUYỂN ĐỔI VÀ CÁC THAY ĐỔI ĐỐI VỚI QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM SỞ HỮU

bảo mọi hoạt động được tiến hành đều phù hợp với các nghĩa vụ hiện tại

của Nhà nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời đặc biệt lưu tâm

đến các cam kết tự nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế.

12.2 Do các hộ sản xuất quy mô nhỏ và các tổ chức của các hộ sản xuất quy

mô nhỏ ở các nước đang phát triển chiếm phần lớn các khoản đầu tư nông

nghiệp, góp phần đáng kể cho an ninh lương thực, dinh dưỡng, xóa đói giảm

nghèo và thích ứng với môi trường, Nhà nước cần tạo điều kiện hỗ trợ đầu

tư từ các hộ sản xuất nhỏ lẻ cũng như từ các nguồn đầu tư tập trung vào

các hộ sản xuất nhỏ lẻ của nhà nước và tư nhân.

12.3 Tất cả các hình thức giao dịch về quyền sở hữu đến từ việc đầu tư vào đất

đai, ngư trường và rừng cần phải được thực hiện một cách minh bạch, phù

hợp với chính sách các bộ ngành quốc gia, phù hợp với các mục tiêu xã hội

và tăng trưởng kinh tế - xã hội và phát triển con người bền vững tập trung

vào các hộ sản xuất nhỏ.

12.4 Đầu tư có trách nhiệm không nên gây tác động tiêu cực, đồng thời chống

lại hành vi tước đoạt quyền sở hữu hợp pháp, chống lại các tổn hại về môi

trường, và phải tôn trọng nhân quyền. Các khoản đầu tư ấy nên được phối

hợp thực hiện với các ban ngành có liên quan và chủ sở hữu đất đai, ngư

trường và rừng, tôn trọng quyền sở hữu hợp pháp của họ. Nhà nước cần nỗ

lực tiếp tục đóng góp cho các mục tiêu chính sách, chẳng hạn như xóa đói

giảm nghèo; an ninh lương thực và sử dụng đất đai, ngư trường và rừng

bền vững; hỗ trợ các cộng đồng địa phương; góp phần phát triển nông thôn;

thúc đẩy và đảm bảo hệ thống sản xuất lương thực địa phương; đẩy mạnh

phát triển bền vững kinh tế xã hội; tạo ra việc làm; đa dạng hóa sinh kế; đem

lại lợi ích cho đất nước và người dân, kể cả người nghèo và người dễ bị tổn

thương; tuân thủ luật pháp quốc gia và các tiêu chuẩn lao động quốc tế cũng

như các nghĩa vụ liên quan đến tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động Quốc tế.

12.5 Bằng các hình thức tham vấn, tham gia phù hợp, Nhà nước cần đưa ra

các nguyên tắc minh bạch về quy mô, phạm vi và bản chất của giao dịch

hợp pháp về quyền sở hữu và phải xác định rõ ràng điều gì tạo nên các giao

dịch quyền sở hữu quy mô lớn trong bối cảnh quốc gia.

12.6 Nhà nước nên đưa ra biện pháp bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp, quyền

con người, sinh kế, an ninh lương thực và môi trường khỏi các rủi ro có thể

phát sinh từ các giao dịch quy mô lớn về quyền sở hữu. Các biện pháp bảo

vệ này có thể bao gồm việc ấn định trần giao dịch đất đai và quy định cách

thức phê duyệt các giao dịch vượt quá định mức, chẳng hạn thông qua Quốc

hội. Nhà nước nên xem xét việc thúc đẩy các mô hình sản xuất và đầu tư

không dẫn đến các giao dịch quyền sở hữu quy mô lớn cho nhà đầu tư, và

nên khuyến khích các quan hệ đối tác với chủ sở hữu quyền ở địa phương.

4

Page 30: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

23 PHẦN 4 – CHUYỂN ĐỔI VÀ CÁC THAY ĐỔI ĐỐI VỚI QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM SỞ HỮU

12.7 Đối với người dân bản địa và cộng đồng của người bản địa, Nhà nước cần

đảm bảo rằng mọi hoạt động diễn ra đều phù hợp với các nghĩa vụ hiện tại

của họ theo luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời lưu tâm đến các cam

kết tự nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế, bao gồm cả các điều

khoản từ Công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (số 169) về các dân tộc

bản địa và các bộ lạc ở các quốc gia độc lập và Tuyên ngôn của Liên Hợp

Quốc về Quyền của người bản địa. Nhà nước và các bên khác nên tổ chức

các cuộc tham vấn thẳng thắn với người dân bản địa trước khi bắt đầu bất

kỳ dự án đầu tư nào có thể ảnh hưởng đến các nguồn tài nguyên thuộc

quyền hưởng dụng của các cộng đồng này. Các dự án này cần dựa xây

dựng trên các buổi tham vấn ý kiến có hiệu quả với các thành viên dân tộc

bản địa như được mô tả trong điều 9.9. Các nguyên tắc tham vấn và có sự

tham gia của Bộ Hướng dẫn này nên được áp dụng cho các khoản đầu tư

sử dụng nguồn tài nguyên của các cộng đồng khác.

12.8 Cùng với các bên bị ảnh hưởng, Nhà nước nên xác định rõ ràng các điều

kiện thúc đẩy đầu tư có trách nhiệm sao cho phù hợp với nguyên tắc tham

vấn và tham gia của Bộ Hướng dẫn này, sau đó nên xây dựng và công bố

công khai các chính sách và pháp luật khuyến khích đầu tư có trách nhiệm,

tôn trọng quyền con người, thúc đẩy an ninh lương thực và khai thác môi

trường bền vững. Các điều luật cần đưa ra yêu cầu đối với các thỏa thuận

đầu tư phải xác định rõ quyền và nghĩa vụ của tất cả các bên tham gia thỏa

thuận. Thỏa thuận đầu tư phải tuân thủ khuôn khổ pháp lý và các quy tắc

đầu tư hợp pháp của Nhà nước.

12.9 Nhà nước nên có điều khoản dành cho các đầu tư liên quan đến mọi

hình thức giao dịch quyền sở hữu, bao gồm thỏa thuận thu hồi và hợp tác,

đồng bộ với các nguyên tắc tham vấn và tham gia của Bộ Hướng dẫn này,

với những người có quyền sở hữu, bao gồm cả quyền phụ thuộc, có thể bị

ảnh hưởng. Nhà nước và các đơn vị có liên quan cần thông báo cho các cá

nhân, gia đình và cộng đồng về quyền sở hữu của họ, và hỗ trợ các đối

tượng này trong quá trình tham vấn và tham gia, trong đó có hỗ trợ chuyên

môn theo yêu cầu.

12.10 Nếu các khoản đầu tư liên quan đến các giao dịch quyền sở hữu quy mô

lớn, bao gồm cả thỏa thuận thu hồi và hợp tác, đang được xem xét, Nhà

nước cần nỗ lực tạo điều kiện cho các bên khác nhau tiến hành đánh giá sơ

bộ độc lập về tác động tích cực và tiêu cực tiềm tàng mà những khoản đầu

tư này có thể gây nên đối với quyền sở hữu, an ninh lương thực và việc thừa

nhận quyền có đầy đủ lương thực, sinh kế và môi trường. Nhà nước cần

đảm bảo rằng các quyền sở hữu và yêu cầu bồi thường hợp pháp hiện có,

bao gồm cả quyền hưởng dụng theo luật tục và quyền hưởng dụng không

chính thức, được xác định một cách có hệ thống và khách quan, cũng như

xác định rõ các quyền và sinh kế của những người bị ảnh hưởng bởi việc

đầu tư ấy, chẳng hạn như các hộ sản xuất quy mô nhỏ. Quá trình này nên

4

Page 31: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

24 PHẦN 4 – CHUYỂN ĐỔI VÀ CÁC THAY ĐỔI ĐỐI VỚI QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM SỞ HỮU

được thực hiện thông qua tham vấn với tất cả các bên liên quan sao cho phù

hợp với các nguyên tắc tham vấn và tham gia của Bộ Hướng dẫn này. Nhà

nước phải đảm bảo rằng quyền sở hữu hợp pháp hiện hành không bị tổn hại

bởi các hoạt động đầu tư ấy.

12.11 Các bên ký kết cần cung cấp đầy đủ thông tin để đảm bảo rằng tất cả

những người có liên quan đều được tham gia và thông báo đầy đủ trong các

cuộc đàm phán, và cần nỗ lực để tất cả các thỏa thuận đều được ghi nhận

và hiểu rõ bởi những người bị ảnh hưởng. Quá trình đàm phán cần đảm bao

hai yếu tố: không phân biệt đối xử và có nhạy cảm về giới.

12.12 Các nhà đầu tư có trách nhiệm cần tôn trọng luật pháp quốc gia, công

nhận và tôn trọng quyền sở hữu của đối tượng khác cũng như các quy định

của pháp luật sao cho phù hợp với các nguyên tắc chung của các tổ chức

ngoài nhà nước như đã được nêu ra trong Bộ Hướng dẫn. Các khoản đầu

tư này không được góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu an ninh

lương thực và suy thoái môi trường.

12.13 Các chuyên gia có trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho Nhà nước, các nhà

đầu tư và chủ sở hữu đất đai, ngư trường và rừng cần nỗ lực không ngừng

và làm hết khả năng của mình khi cung cấp dịch vụ, dù có được yêu cầu cụ

thể hay không.

12.14 Nhà nước và các bên bị ảnh hưởng phải góp phần giám sát hiệu quả quá

trình thực hiện thỏa thuận và tác động của các thỏa thuận liên quan đến giao

dịch quyền sở hữu quy mô lớn, bao gồm cả thỏa thuận thu hồi và hợp tác.

Nhà nước cần có kế hoạch khắc phục kịp thời để củng cố các thỏa thuận

này cũng như bảo vệ quyền sở hữu và các quyền khác, đồng thời đưa ra

các phương án để bên vi phạm thỏa thuận có thể yêu cầu những kế hoạch

đó.

12.15 Khi đầu tư hoặc thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, Nhà nước phải đảm bảo

rằng hoạt động của Nhà nước phù hợp với việc bảo vệ quyền sở hữu hợp

pháp, thúc đẩy an ninh lương thực và nghĩa vụ hiện tại của Nhà nước theo

luật pháp quốc gia và quốc tế, trong đó đặc biệt lưu tâm đến các cam kết tự

nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế.

13. Dồn điền và các phương pháp điều chỉnh khác

13.1 Trong điều kiện cho phép, Nhà nước có thể xem xét việc dồn điền, đổi thửa

hoặc các phương pháp điều chỉnh tự nguyện khác để hỗ trợ chủ sở hữu

và người sử dụng trong việc cải thiện cách bố trí và sử dụng số tài sản mà

họ nắm giữ, qua đó thúc đẩy an ninh lương thực và phát triển nông thôn

bền vững. Nhà nước phải đảm bảo hành động sao cho phù hợp với các

nghĩa vụ của mình theo luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời lưu tâm

đến các cam kết tự nguyện theo văn kiện khu vực và quốc tế và đảm bảo

4

Page 32: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

25 PHẦN 4 – CHUYỂN ĐỔI VÀ CÁC THAY ĐỔI ĐỐI VỚI QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM SỞ HỮU

rằng sau khi kết thúc hoạt động, cuộc sống những người tham gia ít nhất

cũng được cải thiện so với trước đây. Các cách tiếp cận này cần thỏa mãn

yêu cầu của nhiều chủ sở hữu và người sử dụng chỉ bằng một điều chỉnh

hợp pháp duy nhất.

13.2 Trong điều kiện cho phép, Nhà nước có thể xem xét việc thành lập ngân

hàng đất như một phần của chương trình dồn điền đổi thửa để thu hồi và

tạm giữ thửa đất cho đến khi đất được giao cho người thụ hưởng.

13.3 Trong điều kiện cho phép, Nhà nước có thể xem xét khuyến khích và tạo

điều kiện dồn điền cũng như hỗ trợ các ngân hàng đất trong việc bảo vệ

môi trường và xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện cho việc thu hồi

đất tư phục vụ các dự án công, cũng như bồi thường cho chủ sở hữu, nông

dân và các hộ sản xuất quy mô nhỏ bị ảnh hưởng để họ có thể tiếp tục và

thậm chí mở rộng sản xuất.

13.4 Nếu việc phân chia rừng và nông trang quy mô nhỏ làm tăng chi phí sản

xuất, Nhà nước có thể xem xét phương án dồn điền và thành lập ngân

hàng đất đai để cải thiện cấu trúc của các trang trại và rừng này. Nhà nước

nên ngưng dồn điền nếu việc phân chia có ích lợi, chẳng hạn như giảm

thiểu rủi ro hoặc đa dạng hóa cây trồng. Các dự án dồn điền để tái cấu trúc

nông trại nên được tích hợp với chương trình hỗ trợ nông dân như phục

hồi hệ thống thủy lợi và đường xá địa phương. Các biện pháp cần được

phát triển để bảo vệ nguồn đầu tư vào việc dồn điền bằng cách hạn chế

phân chia các thửa đất đã được tập trung.

13.5 Nhà nước cần đề ra chiến lược điều chỉnh đất đai sao cho phù hợp với yêu

cầu cụ thể của địa phương. Những chiến lược này cần bền vững về mặt

xã hội, kinh tế và môi trường, và có nhạy cảm về giới. Những chiến lược

này cũng cần xác định rõ ràng các nguyên tắc và mục tiêu của phương

pháp điều chỉnh đất đai, xác định người hưởng lợi và nhu cầu phát triển

năng lực, kiến thức trong khu vực công và tư, các tổ chức của nông dân,

các hộ sản xuất quy mô nhỏ, ngư dân, người sử dụng rừng và giới khoa

học. Luật pháp cần đưa ra các quy trình rõ ràng, hiệu quả để thực hiện tái

phân bổ đất đai và mục đích sử dụng của chúng.

13.6 Nhà nước cần đề ra biện pháp bảo vệ thích hợp trong các dự án sử dụng

các phương pháp điều chỉnh đất. Bất kỳ cá nhân, cộng đồng hoặc nhóm

người nào có khả năng bị ảnh hưởng bởi một dự án điều chỉnh đất phải

được liên lạc và cung cấp đầy đủ thông tin bằng các thứ tiếng đang được

sử dụng. Những đối tượng này phải được cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và pháp

lý. Các phương pháp tiếp cận có sự tham gia và có nhạy cảm giới cần

được sử dụng sau khi đã cân nhắc đến quyền lợi của các dân tộc bản địa.

Các biện pháp bảo vệ môi trường cần được đề ra để ngăn chặn hoặc giảm

thiểu suy thoái và mất đa dạng sinh học cũng như khen thưởng các biện

4

Page 33: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

26 PHẦN 4 – CHUYỂN ĐỔI VÀ CÁC THAY ĐỔI ĐỐI VỚI QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM SỞ HỮU

pháp giúp tăng cường quản lý đất đai, thúc đẩy các thực hành và các dự

án khai khẩn tốt nhất.

14. Phục hồi quyền sở hữu

14.1 Trong điều kiện cho phép, tùy theo bối cảnh quốc gia, Nhà nước nên xem

xét phục hồi lại quyền sở hữu hợp pháp đối với đất đai, ngư trường và

rừng. Nhà nước phải đảm bảo hành động sao cho phù hợp với các nghĩa

vụ hiện tại theo luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời lưu tâm đến các

cam kết tự nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế.

14.2 Trong điều kiện cho phép, các thửa đất hoặc cổ phần ban đầu phải được

trả lại cho người bị mất quyền hoặc người thừa kế của họ, theo sự phân

chia của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp thửa đất hay

cổ phần ban đầu không thể trả lại được, Nhà nước cần bồi thường nhanh

chóng bằng tiền mặt và/hoặc phần tài sản hoặc cổ phần thay thế, đảm bảo

xử lý vấn đề một cách công bằng đối với mọi đối tượng bị ảnh hưởng.

14.3 Trong điều kiện cho phép, Nhà nước cần giải quyết các mối quan tâm

của người dân bản địa liên quan đến việc bồi hoàn sao cho phù hợp với

bối cảnh và luật pháp quốc gia.

14.4 Nhà nước cần xây dựng chính sách và pháp luật có nhạy cảm giới, cung

cấp một cách rõ ràng, minh bạch các quy trình bồi hoàn. Thông tin về các

thủ tục bồi hoàn cần được phổ biến rộng rãi bằng cách ngôn ngữ đang

được sử dụng. Người yêu cầu bồi hoàn nên được hỗ trợ đầy đủ trong suốt

quá trình này, có thể thông qua trợ giúp pháp lý và trợ lý luật sư. Nhà nước

cần đảm bảo mọi yêu cầu bồi hoàn đều được kịp thời xử lý. Nếu cần thiết,

các bên đòi bồi hoàn thành công phải được cung cấp các dịch vụ hỗ trợ

để có thể thụ hưởng quyền sở hữu và thực hiện nghĩa vụ của mình. Thông

tin về tiến độ thực hiện cần được công bố rộng rãi.

15. Cải cách tái phân phối

15.1 Cải cách tái phân phối có thể tạo điều kiện tiếp cận rộng rãi và công bằng

đối với đất đai và phát triển nông thôn toàn diện. Về vấn đề này, tùy theo

bối cảnh quốc gia, Nhà nước có thể xem xét giao đất công, áp dụng các

cơ chế tự nguyện và cơ chế thị trường cũng như cưỡng chế đất, ngư

trường hoặc rừng thuộc tư nhân phục vụ mục đích công.

15.2 Nhà nước có thể coi trần nhà đất như một lựa chọn chính sách khi thực

hiện cải cách tái phân phối đất đai.

15.3 Trong bối cảnh quốc gia và theo luật pháp quốc gia, để phục vụ phát

triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường, bên cạnh nhiều biện pháp khác,

có thể cân nhắc phương án cải cách tái phân phối nếu quyền sở hữu có

4

Page 34: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

27 PHẦN 4 – CHUYỂN ĐỔI VÀ CÁC THAY ĐỔI ĐỐI VỚI QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM SỞ HỮU

độ tập trung cao và tình trạng đói nghèo xảy ra nghiêm trọng ở nông thôn

do thiếu khả năng tiếp cận đất đai, ngư trường và rừng, sao cho quyền của

tất cả các chủ sở hữu vẫn được tôn trọng theo các quy định tại Mục 15.

Quá trình cải cách tái phân phối cần đảm bảo khả năng tiếp cận đất, ngư

trường và rừng bình đẳng cho cả nam giới và phụ nữ.

15.4 Khi quyết định thực hiện cải cách tái phân phối, Nhà nước cần đảm bảo

rằng những cải cách ấy phù hợp với các nghĩa vụ của Nhà nước theo luật

pháp quốc gia và quốc tế cũng như các cam kết tự nguyện theo văn kiện

khu vực và quốc tế. Việc cải cách nên tuân theo các quy định của pháp

luật và được thực hiện theo luật pháp và thủ tục quốc gia. Nhà nước nên

tạo điều kiện tổ chức các đợt tham vấn về tái phân bổ đất đai, bao gồm

việc cân bằng nhu cầu của tất cả các bên, và về các phương pháp tiếp

cận được áp dụng sao cho phù hợp với các nguyên tắc của Bộ Hướng

dẫn này. Nhà nước cũng cần xây dựng quan hệ đối tác giữa nhà nước,

cộng đồng, các tổ chức xã hội dân sự, các đơn vị tư nhân, các tổ chức

nông dân, các hộ sản xuất lương thực quy mô nhỏ, ngư dân, người sử

dụng tài nguyên rừng và các bên khác. Các khoản đóng góp tài chính và

đóng góp khác từ các đối tượng thụ hưởng cần phải hợp lý và không để

lại những khoản nợ không thể quản lý được. Người từ bỏ quyền sở hữu

đối với đất đai, ngư trường và rừng sẽ nhận được các khoản thanh toán

có giá trị tương đương không chậm trễ.

15.5 Khi quyết định thực hiện cải cách tái phân phối, Nhà nước nên xác định

rõ các mục tiêu của chương trình cải cách và chỉ ra các khu đất được miễn

tái phân phối. Các đối tượng thụ hưởng, chẳng hạn như các hộ gia đình,

trong đó có những hộ muốn có vườn tược, phụ nữ, các cư dân cư trú

không chính thức, người chăn gia súc, nhóm chịu thiệt thòi, nhóm bị lề hóa,

thanh niên, người dân bản địa, người hái lượm và các hộ sản xuất lương

thực quy mô nhỏ, cần được xác định rõ ràng.

15.6 Nếu đã quyết định thực hiện cải cách tái phân phối, Nhà nước cần phát

triển chính sách và pháp luật thông qua các quy trình có sự tham gia để

thực hiện cải cách tái phân phối một cách bền vững. Nhà nước cần đảm

bảo rằng các chính sách và luật pháp có thể hỗ trợ người thụ hưởng, dù

là một cộng đồng, gia đình hay cá nhân, trong việc duy trì mức sống ổn

định từ đất, ngư trường và rừng mà họ được phân bổ và đảm bảo cải cách

tái phân phối bình đẳng giữa nam và nữ. Nhà nước cần rà soát lại các

chính sách có thể gây hạn chế đến thành tựu và tính bền vững của các kết

quả đạt được từ việc cải cách tái phân phối.

15.7 Khi cân nhắc cải cách tái phân phối, Nhà nước có thể đánh giá hành vi

dựa trên các tác động tích cực và tiêu cực mà những cải cách này có thể

có đối với quyền sở hữu, an ninh lương thực và quá trình hiện thực hóa

quyền có đầy đủ lương thực, sinh kế và môi trường. Quá trình đánh giá

này cần được tiến hành sao cho phù hợp với các nguyên tắc tham vấn và

4

Page 35: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

28 PHẦN 4 – CHUYỂN ĐỔI VÀ CÁC THAY ĐỔI ĐỐI VỚI QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM SỞ HỮU

tham gia của Bộ Hướng dẫn này. Các đánh giá thu được có thể được sử

dụng như cơ sở để xác định các biện pháp cần thiết nhằm hỗ trợ đối tượng

thụ hưởng và cải thiện các chương trình tái phân phối.

15.8 Nhà nước cần đảm bảo rằng các chương trình cải cách tái phân phối

ruộng đất cung cấp các biện pháp hỗ trợ đầy đủ theo yêu cầu của người

thụ hưởng, chẳng hạn như khả năng tiếp cận thẻ tín dụng, bảo hiểm cây

trồng, nguyên liệu đầu vào, thị trường đầu ra, hỗ trợ kỹ thuật khuyến nông,

phát triển trang trại và nhà ở. Việc hỗ trợ dịch vụ cần được thực hiện song

song với các phong trào về quyền sở hữu đất của người hưởng lợi. Toàn

bộ chi phí cải cách ruộng đất, bao gồm chi phí hỗ trợ dịch vụ, cần được

xác định rõ ràng trong ngân sách có liên quan.

15.9 Nhà nước cần thực hiện cải cách tái phân phối thông qua phương pháp

tiếp cận có sự tham gia và các thủ tục minh bạch, có độ tin cậy cao. Tất cả

các bên chịu ảnh hưởng cần được hưởng các thủ tục và bồi thường chính

đáng theo luật pháp quốc gia và các quy định tại Mục 16. Tất cả các bên

chịu ảnh hưởng, trong đó có các nhóm chịu thiệt thòi, sẽ nhận được thông

tin đầy đủ và rõ ràng về các cuộc cải cách, bao gồm cả những thông điệp

phù hợp đặc thù cho từng giới tính. Các đối tượng thụ hưởng cần được

lựa chọn thông qua các quy trình mở và được trao quyền sở hữu đã được

đảm bảo và ghi nhận một cách công khai. Khả năng tiếp cận các phương

pháp giải quyết các tranh chấp phải được quy định rõ ràng trong luật pháp

quốc gia. Nhà nước cần nỗ lực ngăn chặn tham nhũng trong các chương

trình cải cách tái phân phối, đặc biệt thông qua tăng cường sự minh bạch

và mức độ tham gia.

15.10 Nhà nước cùng các bên liên quan cần theo dõi, đánh giá kết quả của

các chương trình cải cách tái phân phối, bao gồm cả các chính sách liên

quan đến hỗ trợ, như được liệt kê trong điều 15.8, và tác động của chúng

đến khả năng tiếp cận an ninh đất đai và an ninh lương thực của cả nam

giới và phụ nữ. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước cần đưa ra các biện

pháp khắc phục.

16. Truất hữu và bồi thường

16.1 Theo luật pháp quốc gia và phù hợp với bối cảnh quốc gia, Nhà nước

chỉ nên truất hữu đất tư khi các quyền đối với đất đai, ngư trường hoặc

rừng là cần thiết để phục vụ các mục đích công. Nhà nước cần xác định

rõ khái niệm về mục đích công trong luật pháp để hỗ trợ rà soát pháp lý.

Nhà nước phải đảm bảo rằng mọi hoạt động tiến hành đều phù hợp với

luật pháp của quốc gia cũng như các nghĩa vụ hiện tại của Nhà nước theo

luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời lưu tâm đến các cam kết tự

nguyện theo các văn kiện được áp dụng trong khu vực và quốc tế. Nhà

nước phải tôn trọng tất cả các quyền hợp pháp chủ sở hữu quyền, đặc

biệt là các nhóm dễ bị tổn thương và bị lề hóa, bằng cách tập hợp tất cả

4

Page 36: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

29 PHẦN 4 – CHUYỂN ĐỔI VÀ CÁC THAY ĐỔI ĐỐI VỚI QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM SỞ HỮU

các nguồn lực cần thiết tối thiểu và kịp thời bồi thường xác đáng theo đúng

quy định của luật pháp quốc gia.

16.2 Nhà nước cần đảm bảo rằng các kế hoạch và quy trình truất hữu đều

minh bạch và có sự tham gia. Nhà nước cần xác định rõ ràng, thông báo

và tư vấn đầy đủ cho mọi đối tượng có thể bị ảnh hưởng trong các giai

đoạn của quá trình truất hữu. Trong quá trình tham vấn, theo các nguyên

tắc của Bộ Hướng dẫn này, Nhà nước cần cung cấp thông tin liên quan

đến các phương pháp tiếp cận thay thế có thể áp dụng để đạt được các

mục tiêu công, và cần lưu tâm đến các chiến lược giảm thiểu gián đoạn

sinh kế. Nhà nước cần phải nhạy cảm nếu việc truất hữu được đề xuất

có bao gồm các khu vực có tầm ảnh hưởng lớn về văn hóa, tôn giáo hoặc

môi trường hoặc bao gồm các khu đất, ngư trường và rừng đặc biệt quan

trọng với sinh kế của người nghèo hay những người dễ bị tổn thương.

16.3 Nhà nước cần đảm bảo định giá công bằng và bồi thường nhanh chóng

theo luật pháp quốc gia. Việc bồi thường có thể được thực hiện dưới

nhiều hình thức như bồi thường bằng tiền mặt, bồi thường bằng các diện

tích thay thế hoặc kết hợp cả hai.

16.4 Trong phạm vi nguồn lực cho phép, Nhà nước cần đảm bảo rằng các

cơ quan hành pháp có đủ nguồn nhân lực, vật chất, tài chính và các

nguồn lực khác để thực hiện truất hữu và bồi thường.

16.5 Trong trường hợp đất, ngư trường và rừng không còn cần thiết do thay

đổi kế hoạch, Nhà nước cần ngay lập tức hỗ trợ chủ sở hữu ban đầu thu

hồi lại các nguồn lực này. Trong trường hợp này, Nhà nước cần chú ý

đến số tiền bồi thường trong quá trình hỗ trợ chủ sở hữu tái thu hồi đất,

ngư trường và rừng đã bị truất hữu.

16.6 Tất cả các bên liên quan cần nỗ lực ngăn chặn tham nhũng, đặc biệt

thông qua các giá trị được đánh giá khách quan, các quy trình và dịch vụ

được cung cấp minh bạch, phi tập trung hóa, và qua quyền kháng cáo.

16.7 Nếu việc cưỡng chế do truất hữu đất đai, ngư trường và rừng được coi

là chính đáng để phục vụ các mục tiêu công, Nhà nước cần tiến hành

cưỡng chế và đối xử với tất cả các bên bị ảnh hưởng sao cho phù hợp

với nghĩa vụ liên quan của Nhà nước trong việc tôn trọng, bảo vệ và thực

hiện đầy đủ các quyền con người.

16.8 Trước khi cưỡng chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng đất, có thể lấy đi

khả năng tiếp cận nguồn lực sản xuất của các cá nhân và cộng đồng,

Nhà nước cần tìm ra giải pháp thay thế khả thi thông qua tham vấn từ

các bên bị ảnh hưởng sao cho phù hợp với các nguyên tắc của Bộ Hướng

dẫn này, với chủ trương là tránh, hoặc ít nhất là giảm thiểu cưỡng chế.

16.9 Việc cưỡng chế và tái định cư không nên dẫn đến việc các chủ sở hữu

đất bị mất đất ở hoặc không được vi phạm nhân quyền. Nếu những người

4

Page 37: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

30 PHẦN 4 – CHUYỂN ĐỔI VÀ CÁC THAY ĐỔI ĐỐI VỚI QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM SỞ HỮU

bị ảnh hưởng không thể tự chăm sóc cho chính mình, Nhà nước cần áp

dụng những biện pháp phù hợp trong phạm vi nguồn lực cho phép để

cung cấp đầy đủ nhà ở tái định cư, hoặc khả năng tiếp cận đất đai sản

xuất, ngư trường và rừng.

4

Page 38: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

31 PHẦN 5 – QUẢN LÝ QUYỀN SỞ HỮU

PHẦN 5 Quản lý quyền sở hữu

Phần này đề cập đến việc quản lý hành chính quyền sở hữu đất, ngư trường và

rừng liên quan đến quyền sở hữu, định giá, đánh thuế, quy định quy hoạch không

gian, giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu và các vấn đề xuyên biên giới.

17. Hồ sơ về quyền sở hữu đất

17.1 Nhà nước cần cung cấp hệ thống ghi nhận quyền sở hữu cá nhân và tập

thể (như hệ thống lưu trữ thông tin đăng ký, địa chính và cấp phép) để bảo

vệ tốt hơn quyền sở hữu, bao gồm cả những hệ thống được tổ chức bởi Nhà

nước và các khu vực công, khu vực tư, các dân tộc bản địa và các cộng

đồng khác có hệ thống quyền hưởng dụng theo luật tục, cũng như để hỗ trợ

các hoạt động của các cộng đồng địa phương và thị trường. Những hệ thống

này cần lưu trữ, duy trì và công bố công khai các quyền và nghĩa vụ quyền

sở hữu, bao gồm cả thông tin về người có quyền và nghĩa vụ nêu trên, cũng

như thông tin về các phần đất, ngư trường hoặc rừng có liên quan đến các

quyền và nghĩa vụ này.

17.2 Nhà nước cần cung cấp các hệ thống lưu trữ thông tin phù hợp với bối

cảnh riêng nước mình, bao gồm việc sẵn sàng các nguồn nhân lực và tài

chính cho việc này. Nhà nước cần phát triển, áp dụng các phương pháp xã

hội-văn hóa thích hợp để ghi nhận quyền của người bản địa và các cộng

đồng khác với hệ thống quyền hưởng dụng theo luật tục. Để tăng cường tính

minh bạch cũng như khả năng tương thích với các nguồn thông tin khác cho

việc quy hoạch không gian và các mục đích khác, Nhà nước cần nỗ lực xây

dựng một hệ thống tích hợp bao gồm các hệ thống lưu trữ thông tin hiện có

và các hệ thống thông tin không gian khác. Trong phạm vi cho phép, hồ sơ

về quyền sở hữu của Nhà nước, khu vực công, khu vực tư nhân, người dân

bản địa và và các cộng đồng khác có hệ thống hưởng dụng theo luật tục

phải được ghi nhận trong hệ thống lưu trữ thông tin tích hợp. Trong trường

hợp không thể lưu trữ thông tin về quyền hưởng dụng của người bản địa và

các cộng đồng khác có hệ thống hưởng dụng theo luật tục hoặc thông tin về

sự chiếm giữ của các cư dân cư trú không chính thức, Nhà nước cần đặc

Page 39: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

32 PHẦN 5 – QUẢN LÝ QUYỀN SỞ HỮU

biệt chú ý phòng tránh việc đăng ký các quyền sở hữu còn đang tranh chấp

trong các lĩnh vực ấy.

17.3 Nhà nước cần cố gắng để đảm bảo rằng tất cả mọi người đều có thể lưu

trữ quyền sở hữu của họ và có được thông tin mà không bị phân biệt đối xử

trên bất cứ phương diện nào. Trong điều kiện phù hợp, các cơ quan hành

pháp, chẳng hạn như văn phòng đăng ký đất đai, nên thành lập các trung

tâm dịch vụ hoặc văn phòng di động, sau khi đã xem xét đến khả năng tiếp

cận cho phụ nữ, người nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương. Nhà nước nên

xem xét sử dụng các chuyên gia tại địa phương, chẳng hạn như luật sư,

công chứng viên, khảo sát viên và các nhà khoa học xã hội để cung cấp

thông tin về quyền sở hữu cho công chúng.

17.4 Các cơ quan hành pháp nên áp dụng các thủ tục đơn giản và công nghệ

phù hợp với địa phương để giảm chi phí và thời gian cần thiết để cung cấp

dịch vụ. Sự chính xác về thông tin của mảnh đất và các đơn vị không gian

khác sẽ giúp các cơ quan hành pháp xác định dễ dàng về mức độ đáp ứng

nhu cầu địa phương, trong đó mức độ chính xác của thông tin có thể tăng

lên theo thời gian nếu được yêu cầu. Để tạo thuận lợi cho việc sử dụng hồ

sơ quyền sở hữu, các cơ quan hành pháp nên liên kết thông tin về quyền,

người nắm giữ quyền, và các đơn vị không gian liên quan đến các quyền đó.

Hồ sơ phải được phân mục theo các đơn vị không gian cũng như theo chủ

sở hữu để dễ dàng xác định các xung đột hoặc chồng chéo về quyền sở

hữu. Cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương cần được tiếp cận hệ

thống hồ sơ quyền sở hữu, một phần của hệ thống chia sẻ thông tin với

người dân, để có thể cải thiện dịch vụ cung cấp. Thông tin cần được chia sẻ

theo tiêu chuẩn quốc gia, bao gồm các dữ liệu phân tách về quyền sở hữu.

17.5 Nhà nước cần đảm bảo rằng thông tin về quyền sở hữu có thể dễ dàng

tiếp cận được với mọi đối tượng, tùy theo giới hạn về bảo mật thông tin.

Những giới hạn ấy không nên cản trở việc người dân tham gia giám sát để

phát hiện tham nhũng và giao dịch bất hợp pháp. Nhà nước và các đơn vị

ngoài nhà nước cần tiếp tục nỗ lực ngăn chặn tham nhũng trong ghi nhận

quyền sở hữu bằng cách công khai rộng rãi các quy trình, yêu cầu, lệ phí,

các trường hợp ngoại lệ và thời hạn đáp ứng các yêu cầu dịch vụ.

18. Định giá

18.1 Nhà nước cần đảm bảo rằng các hệ thống thích hợp được sử dụng để

xác định giá trị quyền sở hữu một cách công bằng và kịp thời cho các mục

tiêu cụ thể như vận hành thị trường, bảo đảm tiền cho vay, giao dịch quyền

sở hữu do đầu tư, truất hữu và đánh thuế. Hệ thống này cần thúc đẩy các

mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và phát triển môi trường bền vững.

5

Page 40: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

33 PHẦN 5 – QUẢN LÝ QUYỀN SỞ HỮU

18.2 Trong điều kiện cho phép, các điều luật và chính sách liên quan đến định

giá cần đảm bảo rằng hệ thống định giá đã tính toán đến các giá trị phi thị

trường chẳng hạn như xã hội, văn hóa, tôn giáo, tâm linh và môi trường.

18.3 Nhà nước cần xây dựng các chính sách và luật để khuyến khích, yêu cầu

định giá quyền sở hữu một cách minh bạch. Giá bán và các thông tin liên

quan khác cần được ghi nhận, phân tích và dễ tiếp cận làm cơ sở để đánh

giá các giá trị một cách chính xác với độ tin cậy cao.

18.4 Nhà nước và các bên khác cần xây dựng và công bố tiêu chuẩn quốc gia

về định giá phục vụ các mục đích chính phủ, thương mại và các mục đích

khác. Các tiêu chuẩn này nên phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế có liên

quan. Việc đào tạo cán bộ cần phải sử dụng các phương pháp và tiêu chuẩn

quốc tế.

18.5 Các cơ quan hành pháp cần chia sẻ thông tin và phân tích định giá cho

công chúng theo tiêu chuẩn quốc gia. Nhà nước cần nỗ lực để ngăn chặn

tham nhũng trong định giá thông qua việc minh bạch về thông tin và phương

pháp định giá, trong quản lý nguồn lực công và bồi thường thiệt hại, cũng

như trong sổ sách kế toán và hoạt động cho vay của công ty.

19. Đánh thuế

19.1 Nhà nước có quyền tăng nguồn thu bằng cách đánh thuế liên quan đến

quyền sở hữu để góp phần đạt được các mục tiêu quốc gia về xã hội, kinh

tế và môi trường. Những mục tiêu này có thể bao gồm khuyến khích đầu tư

hoặc ngăn ngừa các tác động không mong muốn có thể phát sinh, chẳng

hạn như đầu cơ và tập trung quyền sở hữu đất hoặc các quyền hưởng dụng

khác. Trong đánh thuế, Nhà nước nên khuyến khích những hành vi tốt về

mặt xã hội, kinh tế và môi trường, chẳng hạn như đăng ký giao dịch hoặc

kê khai đầy đủ giá trị bán.

19.2 Nhà nước cần nỗ lực xây dựng các chính sách, khuôn khổ pháp lý và tổ

chức để điều tiết tất cả những khía cạnh liên quan đến việc đánh thuế quyền

sở hữu đất. Chính sách thuế và pháp luật cần phải được áp dụng một cách

thích hợp để hỗ trợ tài chính hiệu quả cho các cấp chính quyền, các dịch

vụ và cơ sở hạ tầng được cung cấp tại địa phương.

19.3 Nhà nước nên quản lý thuế một cách hiệu quả và minh bạch. Cán bộ của

cơ quan hành pháp cần được đào tạo, trong đó có đào tạo về nghiệp vụ.

Các loại thuế phải xây dựng được dựa trên các giá trị phù hợp. Việc đánh

giá quá trình định giá và các khoản thuế phải được công khai. Nhà nước

nên dành cho người đóng thuế có quyền khiếu nại đối với việc định giá. Nhà

nước nên nỗ lực để ngăn chặn hành vi tham nhũng trong quản lý thuế, bằng

cách tăng tính minh bạch trong việc sử dụng các giá trị đánh giá khách

quan.

5

Page 41: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

34 PHẦN 5 – QUẢN LÝ QUYỀN SỞ HỮU

20. Quy hoạch không gian có giới hạn

20.1 Quy hoạch không gian có giới hạn có tác động đến quyền sở hữu bằng

cách hạn chế hợp pháp việc sử dụng chúng. Nhà nước cần tiến hành quy

hoạch không gian, giám sát và thực thi phù hợp kế hoạch quy hoạch không

gian, bao gồm việc cân bằng và phát triển lãnh thổ bền vững để thúc đẩy

các mục tiêu của Bộ Hướng dẫn này. Về vấn đề này, việc quy hoạch không

gian cần dung hòa các mục tiêu khác nhau trong việc sử dụng đất đai, ngư

trường và rừng.

20.2 Thông qua tham vấn và tham gia, Nhà nước cần phát triển và công bố công

khai các chính sách và luật quy hoạch không gian mang tính nhạy cảm giới.

Khi cần thiết, hệ thống lập kế hoạch nên xem xét phương pháp lập kế hoạch

và phát triển lãnh thổ được sử dụng bởi người dân bản địa và các cộng

đồng khác có hệ thống hưởng dụng theo luật tục và xem xét quy trình ra

quyết định trong những cộng đồng đó.

20.3 Nhà nước cần đảm bảo rằng việc quy hoạch không gian công nhận các mối

quan hệ liên kết giữa đất, ngư trường và rừng và việc sử dụng chúng, bao

gồm các khía cạnh về giới trong sử dụng các tài nguyên này. Nhà nước có

nỗ lực để dung hòa và ưu tiên lợi ích công cộng, cộng đồng và cá nhân,

theo các yêu cầu cho nhiều mục đích khác nhau chẳng hạn như nông thôn,

nông nghiệp, du canh du cư, đô thị và môi trường. Việc quy hoạch không

gian nên lưu tâm đến tất cả các quyền sở hữu, bao gồm các quyền chồng

chéo và quyền có thời hạn. Cần có những đánh giá rủi ro thích hợp cho việc

quy hoạch không gian. Việc quy hoạch không gian quốc gia, khu vực và địa

phương cần được tiến hành phối hợp với nhau.

20.4 Nhà nước nên đảm bảo người dân có thể tham gia rộng rãi trong quá trình

phát triển các đề xuất quy hoạch và đánh giá các dự thảo quy hoạch không

gian để đảm bảo rằng các ưu tiên và lợi ích của cộng đồng, bao gồm cả

người dân bản địa và các hộ sản xuất lương thực, được phản ánh trong

các quy hoạch đó. Nếu cần thiết, các cộng đồng cần được hỗ trợ trong quá

trình quy hoạch. Các cơ quan hành pháp cần phải công bố xem các phản

ánh từ công chúng đã được lồng ghép như thế nào trong bản quy hoạch

không gian chính thức. Nhà nước cần nỗ lực ngăn chặn tham nhũng bằng

cách đưa ra các biện pháp bảo vệ quyền quy hoạch không gian khỏi bị lạm

dụng, đặc biệt là khi có liên quan đến các thay đổi trong mục đích sử dụng

theo quy định. Các cơ quan hành pháp phải báo cáo kết quả giám sát việc

tuân thủ quy định.

20.5 Việc quy hoạch không gian nên lưu ý đến nhu cầu thúc đẩy quản lý bền

vững, đa dạng hóa đất đai, ngư trường và rừng, bao gồm cả các phương

pháp tiếp cận sinh thái nông nghiệp và thâm canh bền vững, và nhu cầu

đáp ứng những thách thức của biến đổi khí hậu và an ninh lương thực.

5

Page 42: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

35 PHẦN 5 – QUẢN LÝ QUYỀN SỞ HỮU

21. Giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu

21.1 Thông qua các cơ quan hành chính và tư pháp minh bạch, đủ năng lực,

Nhà nước sẽ tạo điều kiện tiếp cận các phương thức giải quyết tranh chấp

quyền sở hữu kịp thời, hiệu quả, và với chi phí phù hợp, bao gồm cả các

phương thức thay thế để giải quyết các tranh chấp đó, và phải cung cấp

biện pháp khắc phục hiệu quả cũng như quyền được kháng cáo. Những

biện pháp ấy cần được thực thi kịp thời. Nhà nước cần cung cấp sẵn cho

người dân các cơ chế để tránh hoặc giải quyết tranh chấp tiềm năng ở giai

đoạn sơ bộ, có thể là trong nội bộ các cơ quan hành pháp hoặc với bên

ngoài. Các dịch vụ giải quyết tranh chấp cần được tiếp cận dễ dàng về vị

trí, ngôn ngữ và thủ tục, cho tất cả mọi người, bao gồm phụ nữ và nam giới.

21.2 Nhà nước có thể cân nhắc việc giới thiệu các Toà chuyên trách hoặc các

cơ quan chuyên xử lý các tranh chấp về quyền sở hữu, và thành lập các vị

trí chuyên gia trong các cơ quan tư pháp để xử lý các vấn đề kỹ thuật. Nhà

nước cũng có thể cân nhắc mở các phiên tòa đặc biệt để xử lý các tranh

chấp về quy hoạch không gian, khảo sát và định giá.

21.3 Nhà nước cần tăng cường và phát triển các giải pháp thay thế khác nhau

để giải quyết tranh chấp, đặc biệt là ở cấp địa phương. Nếu có các hình

thức giải quyết tranh chấp đã được thiết lập theo luật tục hoặc dưới hình

thức khác, Nhà nước phải đưa ra những cách giải quyết tranh chấp quyền

sở hữu kịp thời sao cho công bằng, đáng tin cậy, dễ tiếp cận và không phân

biệt đối xử.

21.4 Nhà nước có thể xem xét việc sử dụng các cơ quan hành pháp để giải quyết

tranh chấp trong phạm vi chuyên môn kỹ thuật của họ, chẳng hạn như

những cơ quan chịu trách nhiệm điều tra để giải quyết tranh chấp biên giới

giữa các thửa đất trong bối cảnh quốc gia. Các quyết định phải được

chuyển giao dưới dạng văn bản và dựa trên lý luận khách quan, và cần có

quyền khiếu nại đến các cơ quan tư pháp.

21.5 Nhà nước cần nỗ lực ngăn chặn tham nhũng trong quy trình giải quyết tranh

chấp.

21.6 Trong việc cung cấp cơ chế giải quyết tranh chấp, Nhà nước cần nỗ lực

cung cấp hỗ trợ pháp lý cho những người dễ bị tổn thương và bị lề hóa để

đảm bảo khả năng tiếp cận an toàn cho tất cả mọi người một cách công

bằng và không phân biệt đối xử. Cơ quan tư pháp và các cơ quan khác phải

đảm bảo rằng cán bộ của họ có những kỹ năng và năng lực cần thiết để

cung cấp các dịch vụ này.

5

Page 43: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

36 PHẦN 5 – QUẢN LÝ QUYỀN SỞ HỮU

22. Các vấn đề xuyên biên giới

22.1 Trong khuôn khổ các cơ chế phù hợp, Nhà nước nên hợp tác cùng các bên

bị ảnh hưởng trong việc giải quyết các vấn đề sở hữu liên quan đến đất đai,

ngư trường và rừng vượt quá phạm vi quốc gia. Nhà nước phải đảm bảo

hành động sao cho phù hợp với các nghĩa vụ hiện tại của mình theo luật

pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời lưu tâm đến các cam kết tự nguyện

theo các văn kiện khu vực và quốc tế. Khi các vấn đề xuyên biên giới liên

quan đến quyền sở hữu nảy sinh, các bên cần làm việc với nhau để bảo vệ

quyền hưởng dụng, sinh kế và an ninh lương thực của người di cư khi họ

ở vùng lãnh thổ tương ứng.

22.2 Nhà nước và các bên khác phải đóng góp vào quá trình tìm hiểu các vấn

đề về quyền sở hữu xuyên biên giới gây ảnh hưởng đến cộng đồng, chẳng

hạn như các vùng chăn thả, các tuyến đường di cư theo mùa hoặc các vùng

đánh bắt của các hộ ngư dân quy mô nhỏ, nằm trên ranh giới quốc tế.

22.3 Trong điều kiện phù hợp, Nhà nước cần dung hòa các tiêu chuẩn pháp lý

về quản trị quyền sở hữu sao cho phù hợp với các nghĩa vụ hiện tại của

Nhà nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời lưu tâm đến các

cam kết tự nguyện theo các văn kiện trong khu vực và quốc tế. Trong điều

kiện phù hợp, việc này nên được phối hợp thực hiện cùng các cơ quan địa

phương có liên quan và các bên bị ảnh hưởng. Nếu điều kiện cho phép,

cùng với các bên bị ảnh hưởng, Nhà nước nên phát triển hoặc tăng cường

các biện pháp quốc tế hiện hành nhằm quản lý quyền sở hữu đất vượt qua

ranh giới quốc tế. Nếu thích hợp, Nhà nước nên phối hợp với các tổ chức

khu vực có liên quan. Điều này đặc biệt cần được tiến hành để bảo vệ sinh

kế và quyền của tất cả những người bị ảnh hưởng, sao cho phù hợp với

điều 4.8.

5

Page 44: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

37 PHẦN 6 – ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP

PHẦN6 Ứng phó biến đổi khí hậu và các

trường hợp khẩn cấp

Phần này đề cập đến việc quản trị quyền sở hữu của đất, ngư trường và rừng trong

bối cảnh biến đổi khí hậu, thiên tai và xung đột.

23. Biến đổi khí hậu

23.1 Nhà nước cần đảm bảo rằng các quyền sở hữu hợp pháp về đất đai, ngư

trường và rừng của tất cả các cá nhân, cộng đồng hoặc dân tộc có khả

năng bị ảnh hưởng, đặc biệt là nông dân, các hộ sản xuất lương thực quy

mô nhỏ, những người dễ bị tổn thương hoặc bị lề hóa, được tôn trọng và

bảo vệ bởi các luật, chính sách, chiến lược và hành động với mục đích ngăn

ngừa và ứng phó với các tác động của hiện tượng biến đổi khí hậu, sao cho

phù hợp với nghĩa vụ của quốc gia trong điều khoản của các hiệp định

khung về biến đổi khí hậu có liên quan.

23.2 Nếu thấy thích hợp, Nhà nước cần có nỗ lực để chuẩn bị và thực thi các

chiến lược và hoạt động với sự tham vấn và tham gia của tất cả người dân,

bao gồm cả phụ nữ, nam giới, những người có thể phải di dời do biến đổi

khí hậu. Việc giao đất, ngư trường, rừng và sinh kế thay thế cho người phải

di dời không nên gây cản trở đến sinh kế của người khác. Nhà nước cũng

có thể xem xét việc hỗ trợ đặc biệt cho các đảo nhỏ và các địa phương

đang phát triển khác.

23.3 Nhà nước cần tạo điều kiện cho sự tham gia của tất cả các cá nhân, cộng

đồng hoặc các dân tộc sao cho phù hợp với các nguyên tắc tham vấn và có

sự tham gia của Bộ Hướng dẫn này, với trọng tâm là nông dân, các hộ sản

xuất lương thực quy mô nhỏ, những người dễ bị ảnh hưởng và chịu thiệt

thòi, những người có quyền sở hữu hợp pháp, trong các cuộc đàm phán và

cũng như trong triển khai các chương trình giảm nhẹ và thích ứng với biến

đổi khí hậu.

Page 45: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

38 PHẦN 6 – ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP

24. Thiên tai

24.1 Tất cả các bên phải đảm bảo rằng các vấn đề sở hữu đất đai, ngư trường

và rừng được giải quyết trong quá trình phòng chống và ứng phó với thiên

tai. Các khuôn khổ pháp lý cho quyền sở hữu, bao gồm cả việc quy hoạch

không gian, nên được thiết kế để tránh hoặc giảm thiểu tối đa các tác động

tiềm tàng của thiên tai.

24.2 Nhà nước cần đảm bảo hành động sao cho phù hợp với các nghĩa vụ hiện

tại của mình theo luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời lưu tâm đến các

cam kết tự nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế. Tất cả các bên

cần phải hành động, sau khi đã cân nhắc các nguyên tắc quốc tế liên quan,

bao gồm cả Nguyên tắc Liên Hợp Quốc về Bồi hoàn nhà ở và tài sản cho

người tị nạn và Người phải di dời ("Nguyên tắc Pinheiro"), và Hiến chương

Nhân đạo và Tiêu chuẩn Tối thiểu trong Ứng phó Thảm họa.

24.3 Nhà nước nên đề cập đến quyền sở hữu trong các chương trình ứng phó

với thảm họa . Thông tin về quyền sở hữu hợp pháp nên được thu thập

trong các khu vực có thể bị ảnh hưởng qua một quy trình thống nhất với

các nguyên tắc tham vấn và tham gia của Bộ Hướng dẫn này. Hệ thống

ghi nhận quyền sở hữu hợp pháp, trong đó có các hệ thống lưu trữ hồ sơ

bên ngoài, cần ứng phó tốt với thiên tai để chủ sở hữu có thể chứng minh

quyền của mình cũng như chuyển dịch đất đai và các đơn vị không gian

khác. Nhà nước cần nỗ lực xác định các khu vực tái định cư tạm thời cho

những người có thể bị ảnh hưởng bởi thiên tai và nên thành lập các quy

tắc để tăng cường bảo vệ quyền sở hữu tại khu vực đó.

24.4 Nhà nước và các bên khác cần phải đề cập đến quyền hưởng dụng trong

giai đoạn ứng phó khẩn cấp. Bất cứ diện tích đất, ngư trường, rừng và sinh

kế thay thế nào cho người phải di dời đều không được gây phương hại

đến quyền lợi và sinh kế của người khác. Quyền sở hữu hợp pháp của

người phải di dời cũng cần được công nhận, tôn trọng và bảo vệ. Thông

tin về quyền sở hữu và các mục đích sử dụng trái phép phải được phổ biến

cho tất cả những người bị ảnh hưởng.

24.5 Nhà nước và các bên khác cần phải đề cập đến quyền hưởng dụng trong

giai đoạn tái thiết. Người đang tạm thời di dời cần được hỗ trợ để trở về

quê một cách tự nguyện, an toàn, có phẩm giá. Những phương thức giải

quyết các tranh chấp về quyền sở hữu đất cần được cung cấp cho người

dân. Nếu ranh giới giữa thửa đất và đơn vị không gian khác được tái lập,

việc này nên được thực hiện sao cho phù hợp với các nguyên tắc tham

vấn và tham gia của Bộ Hướng dẫn này. Nếu không thể trở về quê hương,

người dân phải được tái định cư vĩnh viễn ở nơi khác. Việc tái định cư này

cần được đàm phán với cộng đồng tiếp nhận để đảm bảo rằng người được

di dời có thể tiếp cận đất đai, ngư trường, rừng và sinh kế thay thế một

6

Page 46: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

39 PHẦN 6 – ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP

cách an toàn, sao cho không gây nguy hiểm tới quyền lợi và sinh kế của

người khác.

25. Mâu thuẫn liên quan đến quyền sở hữu đất, ngư trường và rừng

25.1 Tất cả các bên cần thực hiện các bước ngăn chặn và loại bỏ các vấn đề

về sở hữu đất đai, ngư trường và rừng nếu chúng là nguyên nhân gây xung

đột, và phải đảm bảo rằng các khía cạnh của quyền sở hữu được đề cập

trước, trong và sau xung đột, bao gồm các tình huống chiếm đóng, khi mà

các bên phải hành động sao cho phù hợp với luật nhân đạo quốc tế được

áp dụng.

25.2 Nhà nước phải đảm bảo hành động sao cho phù hợp với các nghĩa vụ hiện

tại của Nhà nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời lưu tâm đến

các cam kết tự nguyện các văn kiện khu vực và quốc tế, bao gồm cả Công

ước về Tình trạng của người tị nạn và Nghị định thư có liên quan, cũng như

các nguyên tắc của Liên Hợp Quốc về Bồi hoàn Nhà ở và tài sản cho người

tị nạn và những người phải di dời ("Nguyên tắc Pinheiro"). Trong và sau

xung đột, Nhà nước cần tôn trọng luật nhân đạo quốc tế liên quan đến

quyền sở hữu hợp pháp.

25.3 Để vấn đề quyền sở hữu không dẫn đến xung đột, tất cả các bên nên thực

hiện các bước để giải quyết vấn đề này thông qua biện pháp hòa bình. Nhà

nước cần rà soát lại các chính sách và pháp luật để loại bỏ các yếu tố phân

biệt đối xử và các yếu tố khác có thể là nguyên nhân dẫn đến xung đột. Khi

thấy thích hợp, Nhà nước có thể xem xét sử dụng các cơ chế địa phương

và luật tục khác để giải quyết kịp thời các tranh chấp về quyền sở hữu đất

đai, ngư trường và rừng một cách công bằng, đáng tin cậy, có nhạy cảm

giới, dễ dàng tiếp cận và không phân biệt đối xử.

25.4 Khi phát sinh mâu thuẫn, Nhà nước và các bên khác cần cố gắng tôn trọng

và bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp hiện có và đảm bảo rằng các quyền này

không bị các bên khác bỏ qua. Trong khuôn khổ nhất quán với các nghĩa

vụ hiện tại theo luật pháp quốc gia và quốc tế có liên quan, Nhà nước không

nên thừa nhận quyền sở hữu đối với đất đai, ngư trường và rừng trong lãnh

thổ của mình mà được mua lại bằng các phương thức ép buộc và/hoặc bạo

lực. Người tị nạn, người di tản và các đối tượng khác bị ảnh hưởng bởi các

cuộc xung đột sẽ được ở trong các điều kiện an toàn nhằm bảo vệ quyền

sở hữu của cộng đồng tiếp nhận người tị nạn, người di tản và các đối tượng

khác. Việc vi phạm quyền sở hữu cần phải được ghi nhận và sau đó khắc

phục khi điều kiện cho phép. Các tài liệu chính thức về quyền sở hữu phải

được bảo vệ khỏi bị phá hủy và lấy cắp để cung cấp bằng chứng cho các

quy trình giải quyết những vi phạm đó và tạo điều kiện cho các hoạt động

khắc phục sau này. Ở những khu vực không có các hồ sơ đó, quyền sở

hữu hiện tại cần được ghi lại bằng cách tốt nhất có thể, đảm báo tính nhạy

6

Page 47: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

40 PHẦN 6 – ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP

cảm giới, kể cả thông qua truyền miệng và văn bản. Quyền sở hữu hợp

pháp của người tị nạn và di tản phải được công nhận, tôn trọng và bảo vệ.

Thông tin về quyền sở hữu và sử dụng trái phép cần được phổ biến đến tất

cả những người bị ảnh hưởng.

25.5 Trong các tình huống xung đột, bất cứ khi nào có thể hoặc khi xung đột

chấm dứt, Nhà nước và các bên khác phải đảm bảo rằng các vấn đề về

quyền sở hữu được giải quyết, góp phần tạo bình đẳng giới và hỗ trợ các

giải pháp bền vững cho những người bị ảnh hưởng. Trường hợp có thể bồi

thường và nếu điều kiện cho phép, với sự hỗ trợ của Cao ủy Liên Hợp Quốc

về Người tị nạn và các cơ quan khác có liên quan, người tị nạn và di tản

cần được hỗ trợ trở về quê hương một cách tự nguyện, an toàn và có phẩm

giá, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng. Thủ tục bồi thường,

bồi hoàn và sửa chữa cần đảm bảo các yếu tố: không phân biệt đối xử, có

nhạy cảm về giới và được công bố rộng rãi. Các yêu cầu bồi thường phải

được xử lý kịp thời. Thủ tục bồi thường quyền sở hữu của người dân bản

địa và cộng đồng khác có hệ thống quyền hưởng dụng theo luật tục cần

được quy định để tạo điều kiện cho việc sử dụng các nguồn thông tin truyền

thống.

25.6 Trường hợp không thể bồi hoàn, việc giúp đỡ người tị nạn và di tản tiếp

cận an toàn với đất, ngư trường, rừng và sinh kế thay thế nên được đàm

phán với cộng đồng sở tại và các bên có liên quan khác để đảm bảo rằng

việc tái định cư không gây nguy hiểm cho sinh kế của cộng đồng sở tại.

Trong điều kiện cho phép, cần có các quy trình đặc biệt để tạo điều kiện

giúp những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả các góa phụ và trẻ mồ côi,

có thể tiếp cận đất đai, ngư trường và rừng một cách an toàn.

25.7 Khi thích hợp, các chính sách và luật cần phải được sửa đổi để giải quyết

tình trạng phân biệt đối xử đã có từ trước hoặc có trong quá trình xung đột.

Khi thấy thích hợp hoặc cần thiết, các cơ quan có liên quan cần được thành

lập lại để cung cấp những dịch vụ cần thiết cho hoạt động quản trị quyền

sở hữu có trách nhiệm.

6

Page 48: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

41 PHẦN 7 – XÚC TIẾN, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

PHẦN 7 Xúc tiến, triển khai thực hiện, giám sát

và đánh giá

26.1 Để phù hợp với tính chất tự nguyện của Bộ Hướng dẫn này, Nhà nước có

trách nhiệm đối với việc thực hiện, giám sát và đánh giá Bộ Hướng dẫn.

26.2 Nhà nước được khuyến khích thành lập các nền tảng và khuôn khổ đa

phương ở các cấp địa phương, quốc gia và khu vực hoặc sử dụng những

nền tảng và khuôn khổ hợp tác ấy để hợp tác triển khai Bộ Hướng dẫn này;

giám sát và đánh giá việc triển khai Bộ hướng dẫn này trong các quy trình

pháp lý; cũng như đánh giá tác động của Bộ hướng dẫn đến việc cải thiện

hệ thống quản trị quyền sở hữu đất, ngư trường và rừng, và đến việc cải

thiện an ninh lương thực, tiến đến đạt được quyền có đủ lương thực trong

bối cảnh an ninh lương thực quốc gia và phát triển bền vững. Quá trình này

cần bao gồm tất cả mọi người, có sự tham gia, có nhạy cảm giới, có khả

năng thực tiện cao, chi phí thấp và bền vững. Trong khi thực hiện những việc

này, Nhà nước có thể tìm kiếm hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức cấp khu vực

và quốc tế.

26.3 Các đối tác phát triển, các cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc và các

tổ chức cấp khu vực được khuyến khích hỗ trợ các nỗ lực tự nguyện của

Nhà nước nhằm áp dụng Bộ hướng dẫn này, bao gồm hợp tác Nam-Nam.

Hỗ trợ này có thể bao gồm hợp tác kỹ thuật, hỗ trợ tài chính, phát triển năng

lực thể chế, chia sẻ kiến thức và trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ phát triển các

chính sách quyền sở hữu quốc gia và chuyển giao công nghệ.

26.4 Uỷ ban An ninh Lương thực Thế giới sẽ là diễn đàn toàn cầu để tất cả các

bên liên quan học hỏi kinh nghiệm của nhau và đánh giá tiến độ áp dụng Bộ

hướng dẫn này cũng như mức độ liên quan, hiệu quả và tác động của chúng.

Vì vậy, Ban Thư ký của Ủy ban An ninh lương thực thế giới, phối hợp với

Nhóm Tư vấn, nên báo cáo cho Uỷ ban An ninh lương thực thế giới về tiến

độ thực hiện của Bộ Hướng dẫn này, cũng như đánh giá tác động và đóng

góp của chúng vào việc cải thiện quản trị quyền sở hữu. Báo cáo này nên

Page 49: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

42 PHẦN 7 – XÚC TIẾN, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

7

phổ quát và bao gồm các yếu tố như kinh nghiệm khu vực, những cách làm

tốt nhất và bài học kinh nghiệm.

26.5 Tất cả các bên, bao gồm cả các tổ chức xã hội dân sự và các đơn vị tư

nhân, được khuyến khích nỗ lực hợp tác để thúc đẩy và áp dụng Bộ Hướng

dẫn này sao cho phù hợp với các ưu tiên và bối cảnh quốc gia. Tất cả các

bên được khuyến khích phổ biến thông tin về việc quản trị quyền sở hữu có

trách nhiệm để cải thiện hiệu quả thực hiện.

Page 50: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

Governance

of Tenure

Hướng dẫn này là công cụ toàn diện, mang tính toàn cầu đầu tiên về quyền

sở hữu và quản trị quyền sở hữu, được soạn thảo thông qua các cuộc đàm

phán liên chính phủ.

Hướng dẫn này đưa ra những nguyên tắc và các tiêu chuẩn quốc tế về quản trị có

trách nhiệm đối với việc sử dụng và kiểm soát đất đai, ngư trường và rừng. Hướng

dẫn cũng cung cấp những chỉ dẫn để cải thiện chính sách, khuôn khổ pháp lý và tổ

chức có ảnh hưởng đến quyền sở hữu; với mục đích tăng cường tính minh bạch và

cải thiện hệ thống quản trị quyền sở hữu; nâng cao năng lực và hoạt động của bộ

máy nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức xã hội và những người liên

quan đến quyền sở hữu và quản trị quyền sở hữu. Hướng dẫn này đặt việc quản trị

quyền sở hữu trong bối cảnh an ninh lương thực quốc gia, với mục tiêu đóng góp vào

tiến trình hiện thực hóa quyền có đầy đủ lương thực, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi

trường và phát triển kinh tế xã hội bền vững.

www.fao.org/nr/tenure

Page 51: HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ · Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc gia, dựa trên các nguyên

Supported by:

Implemented by: