hoav - sacombank...tại cuộc họp chính phủ thường kỳ tháng 3, thống đốc cho...
TRANSCRIPT
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
hoav
BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] [email protected]
Tính đến cuối tháng 3, tín dụng trung và dài hạn
chiếm 55,2% tổng tín dụng và tăng khoảng 2,75%.
Thống kê một số ngân hàng tăng lãi suất trong quý
1/2017 cho thấy tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài
hạn bình quân khoảng 45,35% cao hơn mức trần quy
định 40% sẽ được áp dụng vào năm 2018. Động thái
này cũng xuất phát từ kỳ vọng về lạm phát và tỷ giá gia
tăng khi FED dự kiến tăng lãi suất ít nhất 3 lần trong
năm và giá hàng hóa cơ bản dự báo tăng trở lại, các
ngân hàng nhỏ chủ động huy động nguồn trung và dài
hạn giá rẻ để chuẩn bị cho kế hoạch tăng trưởng cho
cả năm 2017. Đợt biến động lãi suất vừa qua vì thế chi
mang yếu tố ngắn hạn, chưa ảnh hưởng đến mục tiêu
kiểm soát lãi suất của Chính phủ.
Tin nổi bật
Thống đốc: “Rủi ro lạm phát vẫn hiện hữu”
“Lãi suất huy động tăng mang tính cục bộ và
mùa vụ”
Sẽ có nghị định mới về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp
''Bất chấp biến động toàn cầu, FDI vào Việt Nam
vẫn sẽ tăng''
Bloomberg: Việt Nam tính đến "kế hoạch B" cho
xuất khẩu dưới thời Tổng thống Trump
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 07/04)
HOSE 727,95 0,65%
HNX 90,15 0,61%
D.JONES CK Mỹ 20.656,10 0,03%
STOXX CK C.Âu 3.495,80 0,18%
CSI 300 CK TQ 3.517,72 0,10%
Vàng (cập nhật lúc 08h10 ngày 10/04)
SJC Ng,đ/L 36.620 0,27%
Quốc tế USD/Oz 1.254,30 0,32%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.316 0,02%
EUR/USD 1,0581 0,58%
Dầu
WTI USD/th 52,47 1,43%
6
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Thống đốc NHNN: “Rủi ro lạm phát vẫn
hiện hữu”
Tại cuộc họp Chính phủ thường kỳ tháng 3, Thống đốc cho biết các chi tiêu
huy động vốn và tín dụng đều tăng cao hơn sv cùng kỳ 2016. Cơ cấu tín dụng
được kiểm soát chặt chẽ hơn khi các lĩnh vực tín dụng BĐS thông thường và
các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được hạn chế. Các chi tiêu huy động vốn và tín dụng
đều tăng cao hơn sv cùng kỳ 2016. Đáng chú ý, cơ cấu tín dụng kiểm soát chặt
chẽ hơn, ngoài lĩnh vực nhà ở XH, nhà thu nhập thấp, các lĩnh vực tín dụng
BĐS thông thường và các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro khác được hạn chế… TTTD 3
tháng đầu năm đã tăng mạnh nhất trong vòng 6 năm trở lại đây đạt 2,81%, cao
nhất trong 5 năm gần đây, cho thấy khả năng hấp thụ vốn của DN tương đối tốt
và thu nhập lãi của các NH có sự cải thiện tích cực. Mục tiêu TTTD trong năm
nay là 18%, thấp hơn sv mục tiêu đã đặt ra hồi cuối 2016 là 18-20%. Lý do là
trong bối cảnh sức ép một số diễn biến KT quốc tế, NHNN đã đặt ra mục tiêu
thận trọng hơn. Đại diện NHNN nhấn mạnh sẽ điều hành đưa tín dụng vào KV
SXKD, hỗ trợ tăng trưởng, kiểm soát chặt lạm phát… FED tăng LS tạo áp lực
tâm lý nhất định, nhu cầu vốn cho đầu tư lớn, có một số NH tăng LS huy động
nhưng đa số là kỳ hạn dài 3-5 năm. NHNN cũng đã có những giải pháp phù
hợp, đến nay cơ bản diễn biến LS là ổn định. Về vấn đề TTTD, tính đến thời
điểm 20/3, tổng phương tiện thanh toán 2,88% sv cuối năm 2016 (cùng kỳ
2016 3,08%). Huy động vốn của các NHTM 2,43% (cùng kỳ 2016 2,26%). Về
biến động LS, LS huy động hiện nay khá ổn định. LS huy động bằng VND phổ
biến ở mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng;
4,5-5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,4-
6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên
12 tháng ở mức 6,4-7,2%/năm. Mặt bằng LS cho vay phổ biến của các lĩnh vực
ưu tiên ở mức 6-7%/năm. LS cho vay các lĩnh vực SXKD thông thường ở mức
6,8-9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3-11%/năm đối với trung và dài hạn. Đối với
nhóm khách hàng tốt có tình hình tài chính minh bạch, LS cho vay ngắn hạn từ
4-5%/năm. Về điều chinh tỷ giá, NHNN đã điều hành đồng bộ chính sách tỷ
giá, trong đó áp dụng linh hoạt tỷ giá trung tâm. Do đó, cung cầu ngoại tệ,
thanh khoản VND được cân bằng, giảm áp lực tỷ giá và LS. Sau thời gian cung
cầu ngoại tệ không thuận lợi, đến nay, tỷ giá cơ bản ổn định, tuy nhiên vẫn cần
hết sức lưu ý biến động tỷ giá đến cuối năm...
“Lãi suất huy động tăng mang tính cục
bộ và mùa vụ”
Trong Q.I, thanh khoản của hệ thống có dấu hiệu căng thẳng nhẹ tại vài thời
điểm, chủ yếu do thiếu thanh khoản cục bộ ở một số NHTM nhỏ. Song, NHNN
đã kịp thời điều tiết thanh khoản của hệ thống qua OMO.
Tài chính – Ngân hàng
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Cụ thể, NHNN bơm ròng mạnh trong tháng 1, hút về lượng tiền lớn trong tháng
2 và tiếp tục hỗ trợ hệ thống trong tháng 3. Lũy kế từ đầu năm đến 28/3, NHNN
bơm ròng khoảng 12.000 tỷ đồng… Mặt bằng LS huy động có xu hướng tăng
nhẹ kể từ tháng 3. Tại các kỳ hạn ngắn, LS huy động được một số NH 0,1%-
0,5%. Đáng chú ý, NHTM tăng phát hành giấy tờ có giá (0,7% sv mức âm 7,7%
cùng kỳ 2016) khiến LS ở các kỳ hạn dài (5 năm,7 năm) lên mức cao 9,2%. Trong
khi đó, một số NH giảm nhẹ LS huy động. Theo đánh giá của Ủy ban Giám sát
tài chính Quốc gia (NFSC), hiện tượng trên chủ yếu mang tính cục bộ và tính
mùa vụ (tương tự Q.I/2016). Cụ thể, thanh khoản của toàn hệ thống mặc dù kém
dồi dào hơn do TTTD nhanh hơn huy động, song thanh khoản của hệ thống
vẫn ở mức an toàn: ước đến hết Q.I/2017, tín dụng tăng khoảng 3,2% (cùng kỳ
2016 là 3,04%), mức tăng cao nhất trong 5 năm trở lại đây và cao hơn tốc độ
tăng của huy động vốn (khoảng 3%). Do đó, chi số LDR (tín dụng/huy động) toàn
hệ thống Q.I vẫn ở mức khoảng 87% tương đương cùng kỳ 2016. Trong khi đó,
thanh khoản hệ thống luôn có sự phân hóa giữa các nhóm NHTMCP nhỏ và
nhóm NHTMCP lớn nên diễn ra hiện tượng một số NH cạnh tranh thu hút vốn
bằng nâng LS huy động. Chênh lệch LS huy động giữa 2 nhóm NH này hiện
khoảng 0,5%. Ngoài ra, động thái tăng LS trên chủ yếu do NH nhỏ chủ động
cơ cấu lại nguồn vốn chuẩn bị nguồn đầu năm và cơ cấu lại nguồn vốn trung
và dài hạn phù hợp với quy định của Thông tư 06. Tính đến cuối tháng 3, tín
dụng trung và dài hạn chiếm 55,2% tổng tín dụng và tăng khoảng 2,75%.
Thống kê một số NH tăng LS trong Q.I cho thấy tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay
trung dài hạn BQ khoảng 45,35% cao hơn mức trần quy định 40% sẽ được áp
dụng vào 2018. Động thái này cũng xuất phát từ kỳ vọng về lạm phát và tỷ giá
gia tăng khi FED dự kiến tăng LS ít nhất 3 lần trong năm và giá hàng hóa cơ
bản dự báo tăng trở lại, các NH nhỏ chủ động huy động nguồn trung và dài hạn
giá rẻ để chuẩn bị cho kế hoạch tăng trưởng cho cả năm 2017.
Sẽ có nghị định mới về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp
Kể từ 2011 đến nay, hoạt động phát hành TPDN thực hiện dựa trên cơ sở pháp
lý là NĐ số 90/2011/NĐ-CP. Không thể phủ nhận sự ra đời của NĐ số 90 đã
giúp việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu của DN ngày càng
mang tính chủ động và chuyên nghiệp. Nguồn cung trái phiếu không ngừng
tăng lên qua từng năm, dư nợ TPDN phát hành trong nước tính đến cuối năm
2016 ước khoảng 144.000 tỷ đồng với kỳ hạn phát hành BQ khoảng 4,85 năm.
Mặc dù đạt được những kết quả bước đầu như kể trên nhưng về tổng thể, quy
mô thị trường TPDN vẫn còn nhỏ sv tiềm năng nền KT, với quy mô thị trường
các nước trong KV và nhu cầu huy động vốn của DN. Cụ thể, dư nợ thị trường
TPDN hiện mới chi #3,5% GDP, rất nhỏ sv kênh tín dụng NH (116% GDP) và
thấp hơn nhiều sv mức trung bình khoảng 22% GDP của các nước trong KV.
Một số nguyên nhân nổi bật dẫn đến hiện trạng trên là: đặc điểm hệ thống tài
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
chính vẫn phụ thuộc vào tín dụng NH; nhận thức của DN v/v huy động vốn
thông qua kênh trái phiếu còn thấp; cơ sở NĐT còn hạn chế và khuôn khổ
pháp lý còn nhiều bất cập. Nhận thức được điều đó, Bộ Tài chính đã có tờ trình
Chính phủ đề nghị XD nghị định mới về phát hành TPDN thay thế cho NĐ số
90. Tờ trình XD Dự thảo mới gồm 4 nhóm giải pháp, điểm sửa đổi chính: Về
điều kiện phát hành, theo đó, đối với phát hành trái phiếu trong nước thì bỏ
điều kiện DN phát hành phải có kết quả hoạt động SXKD của năm liền kề trước
năm phát hành có lãi và BCTC được kiểm toán phải là báo cáo nêu ý kiến chấp
nhận toàn phần. Mục tiêu của điểm sửa đổi này là nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho mọi DN có nhu cầu huy động vốn thông qua trái phiếu (kể cả phát hành trái
phiếu để tái cơ cấu nợ). Hiện nay, chủ yếu NĐT là NĐT tổ chức nên có thể tự
đánh giá được mức độ rủi ro khi đầu tư vào TPDN. Do đó, y/c về KQKD và
BCTC được kiểm toán như trên không còn phù hợp trong giai đoạn này. Ngoài
ra, đối với DN có nhu cầu huy động vốn để tái cơ cấu nợ thì rất khó có lãi trong
năm liền trước phát hành. Dù bỏ 2 điều kiện trên nhưng để bảo vệ NĐT, Dự
thảo sẽ quy định chặt chẽ hơn về công bố thông tin, đăng ký, lưu ký TPDN...
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
''Bất chấp biến động toàn cầu, FDI vào
Việt Nam vẫn sẽ tăng''
Theo Bộ KH&ĐT, bất chấp những biến động toàn cầu, dòng vốn FDI vào VN
vẫn có xu hướng tăng trong 2017 và những năm tiếp theo. VN có một số điểm
mạnh: (i) Tình hình an ninh, chính trị ổn định là điều kiện quan trọng để quyết
định đặt nền móng hoạt động đầu tư lâu dài tại VN; (ii) VN có một vị trí địa lý
thuận lợi giao thương với thế giới vừa là trung tâm kết nối của KV, vừa là cửa
ngõ để thâm nhập các nền KT ở KV phía tây bán đảo Đông Dương; (iii) Với số
dân 92 triệu người, VN có lợi thế lực lượng lao động dồi dào, có chất lượng với
chi phí lao động rất cạnh tranh. Thêm vào đó, với 12 hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới (FTA) và việc gia nhập AEC là cơ hội tốt để kết nối VN với thị
trường hơn 600 triệu dân của KV và thị trường thế giới. Lĩnh vực mà NĐTNN
xem là thế mạnh của VN là lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, thu hút
nhiều nhất với 11.833 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt trên 175 tỷ
USD (chiếm 51,6% tổng số dự án và 58,9% tổng vốn đăng ký đầu tư tại VN). Cơ cấu
đầu tư như vậy được đánh giá theo hướng tích cực, và có tác động mạnh đến
sự phát triển các ngành công nghiệp, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa-
hiện đại hóa. Thời gian tới, VN sẽ tiếp tục ưu tiên thu hút các dự án đầu tư vào
các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, các dự án có công nghệ tiên tiến hiện đại,
thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng
sản, đất đai, tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các DN trong nước. Cần
phải nhìn nhận rằng, tiến trình hội nhập và những cải cách môi trường KD của
VN vẫn sẽ tiếp tục diễn ra dù TPP có được tất cả các nước tham gia phê chuẩn
và thực hiện hay không. "VN còn nhiều hiệp ước KT khác, đảm bảo quá trình
hội nhập KT thế giới. Không tham gia TPP hay có tham gia TPP, thì VN vẫn
tiếp tục hội nhập sâu rộng với quốc tế”. Bên cạnh TPP, VN có rất nhiều hiệp
định quan trọng khác đã và đang được ký kết như FTA với các đối tác EU, Liên
minh KT Á-Âu, Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN. Thêm vào đó, việc thu hút
các dự án FDI có chất lượng lại phụ thuộc chủ yếu vào thể chế, năng lực cạnh
tranh của bản thân nền KT VN, trong đó có thách thức cũng không nhỏ bởi khả
năng cạnh tranh của nền KT VN còn hạn chế. Do đó, nếu thể chế, môi trường
KD được cải thiện nhanh thì với các lợi thế, điểm mạnh, khả năng thu hút đầu
tư FDI 2017 và các năm sau đó vẫn theo xu hướng tăng đều.
Bloomberg: Việt Nam tính đến "kế
hoạch B" cho xuất khẩu dưới thời Tổng
thống Trump
VN hưởng lợi từ TPP nhờ việc Mỹ giảm (hoặc trong một số trường hợp còn xóa bỏ)
thuế NK. Tuy nhiên, với TPP không có Mỹ, VN đang chuyển sang “kế hoạch
B”. Khoảng 20% kim ngạch XK của VN là đến thị trường Mỹ, giúp VN trở thành
một trong số ít các quốc gia châu Á có Mỹ là thị trường XK lớn hơn cả TQ. Có
Kinh tế Việt Nam
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
thặng dư thương mại 32 tỷ USD với Mỹ vào 2016, VN dễ bị nhắm đến sau khi
ông Trump ký sắc lệnh y/c cấp dưới nghiên cứu kỹ tình hình để xác định
nguyên nhân khiến Mỹ bị thâm hụt thương mại. Theo Bộ trưởng Thương mại
Mỹ, Mỹ sẽ điều tra những nước mà Mỹ có thâm hụt thương mại song phương
lớn nhất để đánh giá liệu có phải thâm hụt là do “những hành vi không thích
đáng hoặc gian lận” hay không. Các chuyên gia Santitarn Sathirathai và
Micheal Wan của Credit Suisse cho rằng, nếu Mỹ tăng thuế NK, GDP của VN
có thể 0,9%, khiến VN nằm trong số những nước châu Á bị ảnh hưởng mạnh
nhất… Con số thống kê mới nhất chứng minh rõ nét VN là nước phụ thuộc rất
lớn vào thương mại. Quyết định ngừng SX Galaxy Note 7 của Samsung trong
2016 khiến kim ngạch XK điện thoại 11% trong Q.I. So với cùng kỳ năm
trước, GDP Q.I ước tính tăng trưởng 5,1%, thấp hơn sv mức dự báo 6,25%
được các chuyên gia KT của Bloomberg đưa ra trước đó...
Lợi suất đầu tư cao hút nhà đầu ngoại
quan tâm đến bất động sản Việt Nam
Theo kết quả từ báo cáo khảo sát Dự định đầu tư châu Á - TBD 2017 vừa
được CBRE công bố, VN cũng đang nổi lên như một "điểm sáng" thu hút nhiều
sự quan tâm của NĐTNN nhờ sự hỗ trợ của các nền tảng vĩ mô và lợi suất ban
đầu cao bên cạnh Úc, Nhật, TQ. Các mục tiêu đầu tư nền tảng, bao gồm tìm
kiếm những cơ hội với mức chênh lệch lợi suất tốt và áp dụng chiến lược nhiều
rủi ro để thu LS cao hơn sẽ thúc đẩy NĐT BĐS tại châu Á - TBD. Sự quan tâm
đến thị trường VN gia tăng đáng kể nhờ sự hỗ trợ của các nền tảng vĩ mô và lợi
suất ban đầu cao. Tuy nhiên, những loại tài sản có thể đầu tư vẫn khá hạn chế
và cách thức thâm nhập điển hình chủ yếu dựa trên hình thức liên doanh với
những chủ đầu tư trong nước. Sự lựa chọn của NĐT phân theo loại hình tài
sản nhìn chung đã có những thay đổi nhỏ sv cuộc khảo sát 2016. Theo đó,
NĐT đang ngày càng quan tâm tới lĩnh vực văn phòng và việc giảm nhu cầu
trong lĩnh vực khách sạn. Sự gia tăng mạnh mẽ nhu cầu cho văn phòng phản
ánh tính thanh khoản bền vững và việc quản lý dễ dàng hơn của lĩnh vực này
khi so sánh với các lĩnh vực khác. Trong khi, nhu cầu thấp hơn trong lĩnh vực
khách sạn phần lớn là do những nền tảng cung cấp không thuận lợi và việc
định giá đắt đỏ hơn tại các thị trường chủ chốt như Nhật và Úc. “..Trong khi Úc
và Nhật tiếp tục là những điểm đến đầu tư được ưa thích nhất, các thị trường
châu Á mới nổi, đặc biệt là VN, đang nhận được sự quan tâm ngày càng tăng
của các NĐT Hàn Quốc, Nhật và TQ.”
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Toanf
Mỹ - Tỷ lệ thất nghiệp xuống mức 4,5%,
thấp nhất trong 1 thập kỷ
Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống mức 4,5%, mức thấp nhất kể từ tháng 5/2007.
Tuy nhiên, hoạt động tuyển dụng đã suy yếu đáng kể trong tháng 3. Đây là
tháng thứ 2 kể từ lúc ông D.Trump nhậm chức Tổng thống Mỹ. Theo Bộ Lao
động Mỹ, nền KT chi tạo thêm được 98,000 việc làm trong tháng 3. Đây quả là
một điều đáng thất vọng khi nền KT đã tạo đến 219.000 việc làm trong tháng 2
và tạo trung bình 187.000 việc làm/tháng trong 2016. Tuy nhiên, các chuyên
gia KT xem đây là một tháng mà hoạt động tuyển dụng diễn ra rất trầm lắng.
Do đó, đa số các chuyên gia dự báo thị trường việc làm sẽ tăng trưởng nhanh
trở lại trong thời gian tới… Điểm yếu trong nền KT Mỹ hiện nay là ngành bán lẻ.
Nhiều cửa hàng truyền thống đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh
tranh với Amazon. Tháng 3, Mỹ đã mất 39.000 việc làm trong ngành bán lẻ. Kể
từ tháng 10/2016, số lượng việc làm trong lĩnh vực bán lẻ 89.000 việc làm.
Campuchia - NHTW cân nhắc một số
ưu đãi cho các MFI
Một số đại diện của các cty tài chính gần đây cho biết, Ngân hàng Quốc gia
Campuchia (NBC) đã miễn cưỡng đồng ý hỗ trợ cho các tổ chức tài chính vi mô
(MFI) thông qua việc cung cấp cho họ các khoản vay với LS thấp, hạ thuế môn
bài (license fees) và hoãn việc áp dụng y/c DTBB. Theo đó, tại phiên họp giữa
đại diện của các MFI và NBC diễn ra hồi tháng 3, các thành viên bộ phận kỹ
thuật của NHTW đã đồng ý 3 chính sách ưu đãi cho các MFI và hiện đang chờ
phê duyệt, CEO của Tổ chức tài chính vi mô LOLC cho biết. Bên cạnh đó,
NBC cũng cho phép hoãn y/c DTBB đối với khoản tiền cho vay… Ngày 13/03,
Chính phủ thông báo quyết định ấn định mức trần LS mới đối với các tổ chức
tài chính vi mô, các tổ chức tài chính vi mô nhận tiền gửi (MDI) và TCTD nông
thôn được cấp phép xuống còn 18%/năm nhằm hỗ trợ các hộ nghèo, khống
chế tình trạng nợ nần quá nhiều và giảm tỷ lệ nghèo đói. Theo người phát ngôn
của Chính phủ, việc hạ mức trần LS vi mô sẽ giúp người dân dễ dàng tiếp cận
với các khoản vay ít LN của các MFI hơn. Tuy nhiên, một số người đã cho rằng
chính sách này không những không giải quyết được những nguyên nhân sâu
xa của tình trạng nợ nần mà còn có thể dẫn đến sự sụp đổ của toàn ngành.
Myanmar - Các SME có thật sự được
chú trọng?
Sau khi Chính phủ Đảng Liên minh Quốc gia vì Dân chủ (NLD) lên nắm quyền,
chính sách hỗ trợ cho SMEs cũng đã được lồng ghép trong chính sách KT 12
điểm do tân Chính phủ ban hành hồi năm rồi. Tuy nhiên, 1 năm trôi qua nhưng
đến nay vẫn chưa có những biến chuyển gì đối với những DN này. SMEs đã
phải cố gắng chống chọi để tồn tại suốt từ các thời Chính phủ trước và vẫn tiếp
tục đối mặt với tình trạng như thế cho đến hôm nay. Theo SMEs, họ phải thông
qua sự phê duyệt của một số cơ quan mới được cấp phép và những hạn chế
đối với hoạt động KD của họ hiện còn tồi tệ hơn trước. Chính phủ không quan
Kinh tế Quốc tế
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
tâm đến việc triển khai những gì cần thiết thực hiện. Chi phí SX cao hơn nhiều
sv các nước láng giềng vì xe tải và taxi tại quốc gia này vẫn sử dụng xăng và
dầu diesel đắt đỏ trong khi ở các nước láng giềng họ sử dụng khí thiên nhiên
là chủ yếu. Nếu khả năng cạnh tranh của SMEs được thúc đẩy, họ có thể cạnh
tranh với các đối thủ nước ngoài. PCT Liên đoàn các Phòng Thương mại và
Công nghiệp Myanmar rằng, trong suốt thời kỳ chuyển đổi Chính phủ lĩnh vực
SME không được chú trọng. “Không có nhiều NH dành cho SMEs trong khi
SMEs lại cần hỗ trợ tài chính nhiều. Các khoản vay không có TSĐB sẽ không
được gia hạn. Những người không có nhà hay đất đai cần có vốn nên họ cần
đến DV hỗ trợ tài chính nhưng Myanmar lại không cung cấp hỗ trợ đầy đủ cho
họ. Chúng tôi phải gắng gượng và xu hướng phát triển không đạt được như kỳ
vọng. Chúng tôi cần sự hỗ trợ toàn diện để phát triển. Mạch sống của SMEs
chính là sự hỗ trợ về tài chính. Không có kinh phí, sẽ không có công nghệ và
SMEs vẫn tụt xa sv kỳ vọng”… Trong suốt năm đầu tiên của Chính phủ mới,
đầu tư và thương mại không tăng nhiều như kỳ vọng và tăng trưởng KT cũng
chậm hơn. KT Myanmar sẽ mạnh mẽ nếu như SMEs có thể phát triển và hưng
thịnh. Bên cạnh đó, trong khi các khoản cho vay và hỗ trợ vốn từ Nhật được
trao cho các NH trong nước để cung cấp các khoản vay cho lĩnh vực SME thì
phân bổ NSNN lại hầu như không có khoản nào dành cho SMEs cả.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Tài liệu tham khảo:
Bảng chi số http://www.hsx.vn/
http://hnx.vn/web/guest/home
http://www.bloomberg.com/markets/
http://www.sjc.com.vn/?n=0
http://goldprice.org/
http://www.bloomberg.com/markets/commodities/futures/
http://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?centerWidth=80%25&leftWidth=20%25&rightWidth=0
%25&showFooter=false&showHeader=false&_adf.ctrl-
state=az57x7njj_4&_afrLoop=564852868666178#!%40%40%3F_afrLoop%3D564852868666178%26center
Width%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26sh
owHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D1cs37zaa0q_4
Tin TC - NH http://www.thesaigontimes.vn/158720/Se-co-nghi-dinh-moi-ve-phat-hanh-trai-phieu-doanh-nghiep.html
http://laodong.com.vn/kinh-te/thong-doc-nhnn-le-minh-hung-rui-ro-lam-phat-van-hien-huu-654317.bld
http://cafef.vn/lai-suat-huy-dong-tang-mang-tinh-cuc-bo-va-mua-vu-20170409140811077.chn
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/bat-chap-bien-dong-toan-cau-fdi-vao-viet-nam-van-se-tang-20170409084429186.chn
https://www.stockbiz.vn/News/2017/4/10/733633/doanh-nghiep-viet-tim-phuong-an-b-cho-tpp.aspx
https://www.stockbiz.vn/News/2017/4/7/733616/loi-suat-dau-tu-cao-hut-nha-dau-ngoai-quan-tam-den-bat-
dong-san-viet-nam.aspx
Tin KT Quốc tế http://vietstock.vn/2017/04/ty-le-that-nghiep-tai-my-xuong-muc-45-thap-nhat-trong-1-thap-ky-775-528314.htm
http://www.tradingeconomics.com/united-states/unemployment-rate
http://vietstock.vn/2017/04/nhtw-campuchia-can-nhac-mot-so-uu-dai-cho-cac-mfi-1327-528325.htm
http://vietstock.vn/2017/04/myanmar-cac-sme-co-that-su-duoc-chu-trong-1326-528334.htm
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
BĐS BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chi số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT NHNN NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
DNNN DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
DN tư nhân DNTN NSNN NSNN
DN vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NK NK
Dự án DA SX KD SXKD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đăng ký KD ĐKKD TCTD TCTD
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng tài sản TTS
Giấy chứng nhận GCN Tổng SP quốc nội GDP
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng DN KHDN Trái phiếu DN TPDN
Khách hàng cá nhân KHCN TTCK TTCK
KT vĩ mô KTVM VN VN
Kho bạc Nhà nước KBNN Vốn điều lệ VĐL
KV KV Vốn tự có VTC
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Xã hội XH
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED XK XK
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Thép VN VSA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
KV sử dụng đồng euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Liên minh châu Âu EU Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO