hoav - sacombank tin kinh te... · của vn. bên cạnh đó là để đón đầu các cơ hội...
TRANSCRIPT
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 04/7)
VN - Index 973,04 1,32%
HNX - Index 104,34 0,64%
D.JONES CK Mỹ 26.966,00 - 0,00%
STOXX CK C.Âu 3.544,15 0,10%
CSI 300 CK TQ 3.873,10 0,52%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 05/7)
SJC Ng.đ/L 39.100 0,26%
Quốc tế USD/Oz 1.417,70 0,00%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.061 - 0,00%
EUR/USD 1,1281 0,05%
Dầu
WTI USD/th 56,68 1,17%
6
Các định chế tài chính nước ngoài tăng
cường hoạt động tại Việt Nam để khai thác lợi
thế của một thị trường gần 100 triệu dân với
cơ cấu dân số trẻ, kinh tế phát triển nhanh và
ổn định. Bên cạnh đó, nhằm đón đầu các cơ
hội của các FTA thế hệ mới như CPTPP và
EVFTA mà Việt Nam vừa ký kết và đang thực
thi. Tuy nhiên, sự gia tăng hoạt động của khối
ngoại khiến cho sức ép cạnh tranh trên thị
trường tiền tệ ngày càng trở nên khốc liệt, điều
đã được dự báo từ sớm. Sự góp mặt của khối
ngoại mang đến nhiều cơ hội cho thị trường
tiền tệ trong nước và người tiêu dùng sẽ là đối
tượng được hưởng lợi nhiều nhất.
Tin nổi bật
IFRS 9 đang thách thức ngân hàng Việt Nam
Ngân hàng ngoại gia tăng sức ép
Tiền tiếp tục chảy mạnh vào lĩnh vực bảo hiểm
Tăng trưởng Q.III phải đạt ít nhất 6,91% để
đảm bảo mục tiêu cả năm 2019
Thương mại điện tử - chính sách chưa theo
kịp tăng trưởng
Thâm hụt thương mại của Mỹ chạm mức cao
nhất trong 5 tháng
Thứ Sáu, ngày 05/7/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
IFRS 9 đang thách thức các ngân
hàng Việt Nam
IFRS 9 là chuẩn mực trong điều hành quản trị, BCTC theo quy định quốc
tế đang được hệ thống NH VN hướng tới. Tuy nhiên, việc chuyển đổi này
sẽ có không ít thách thức nếu các NH không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng.
Theo các chuyên gia, IFRS 9 được coi là chuẩn mực “xương sống”, có
ảnh hưởng trọng yếu tới số liệu tài chính vì khoảng 80% bảng cân đối kế
toán của các NH được chứa đựng bởi các công cụ tài chính. Ông Trần
Hồng Kiên, PTGĐ DV Kiểm toán kiêm lãnh đạo mảng IFRS tại PwC VN
cho biết, IFRS 9 sẽ có tác động sâu hơn và rộng hơn lên các NH trên
nhiều khía cạnh, từ LN đến quy trình QLRR và hệ thống CNTT. Ngoài
ra, theo đại diện Techcombank, một trong những thách thức là IFRS9
đưa ra mô hình tổn thất tín dụng dự kiến, trong đó y/c NH phân chia các
khoản nợ vào 3 giai đoạn, không chỉ dựa trên các yếu tố định tính mà cả
các yếu tố định lượng, như các dấu hiệu cảnh báo sớm hay khả năng
gia tăng rủi ro tín dụng của khách hàng. Trong khi với hệ thống cũ (VAS),
công tác phân loại nợ được thực hiện chủ yếu trên các yếu tố định tính.
Mặc dù có những khó khăn, thách thức kể trên nhưng không thể phủ
nhận những cơ hội rất to lớn của việc áp dụng theo IFRS 9. Ông Sheldon
Goh, lãnh đạo Phòng Giải pháp QLRR tại SAS - ASEAN cho biết, IFRS
9 là 1 trong những thay đổi phức tạp nhất mà các tổ chức tài chính đã
triển khai trong thập kỷ qua. Việc áp dụng IFRS 9 đi liền với những thay
đổi về mô hình rủi ro tín dụng, tăng cường quản trị và kiểm soát quy trình
kế toán, cũng như phối hợp chặt chẽ hơn giữa chức năng rủi ro và tài
chính. Tuy nhiên, giá trị mà IFRS 9 đem lại vượt xa chi phí triển khai, vì
tính minh bạch và khả năng phục hồi của các tổ chức tài chính sẽ được
cải thiện.Tuy vậy, thực trạng hiện nay là hầu hết NH tại VN đang quản
trị theo số liệu chuẩn mực VAS và mới có 9 NH được công nhận theo
tiêu chuẩn Basel II. Do đó, để tận dụng những cơ hội này, các NH VN
nên lên kế hoạch sớm và cân nhắc việc lập BCo song song theo 2 chuẩn
mực kế toán VN và quốc tế để tránh các cú sốc khi áp dụng IFRS 9 chính
thức. Ngoài ra, IFRS 9 sẽ đòi hỏi dữ liệu, hệ thống và quy trình bài bản
và sự phối hợp chặt chẽ hơn trong nội bộ mỗi tổ chức.
Tài chính – Ngân hàng
3
Ngân hàng ngoại gia tăng sức ép
Thị trường tiền tệ VN hiện có 9 NH 100% vốn nước ngoài gồm ANZ,
HSBC, Standard Chartered, Shinhan Bank, Hong Leong Bank, CIMB
Bank, Public Bank Berhad, Wooribank và UOB. Bên cạnh đó, có khoảng
50 chi nhánh NHNNg, hơn 50 VPĐD của các TCTD nước ngoài và nhiều
công ty tài chính 100% vốn nước ngoài... Chắc chắn các con số này vẫn
chưa dừng lại khi mà nhiều ĐCTC lớn của nước ngoài đang bày tỏ mong
muốn được góp mặt trên thị trường tiền tệ VN, kể cả thông qua con
đường mua lại NH yếu kém trong nước. Bên cạnh việc tăng cường sự
hiện diện tại VN mà năng lực tài chính của khối ngoại ngày càng được
nâng cao. Số liệu thống kê của NHNN cho thấy, tốc độ tăng trưởng VTC,
VĐL của NHLD - nước ngoài luôn cao hơn gấp 2-3 lần sv khối NHTMNN
và NHTMCP. Cụ thể, đến cuối tháng 4, VTC của khối NHLD - nước ngoài
8,7% lên 177.037 tỷ đồng; trong khi tốc độ tăng VTC của NHTMNN
chỉ là 5,06% và khối NHTMCP là 4,18%. VĐL của khối NHLD - nước
ngoài 2,76% lên 116.619 tỷ đồng, trong khi NH nội chỉ tăng tương ứng
là 0,75% và 0,61%... Bên cạnh đó, khối ngoại đẩy mạnh phát triển theo
chiều sâu. Cụ thể, NHNN đã liên tục có quyết định bổ sung thêm hoạt
động cho các TCTD nước ngoài, như việc bổ sung thêm hoạt động lưu
ký CK cho NH 100% vốn Hàn Quốc Wooribank VN gần đây… Tuy nhiên,
đáng quan tâm hơn cả là sự lấn sân của khối ngoại trong mảng NH bán
lẻ, đặc biệt là tài chính tiêu dùng - mảng mà trước nay vốn được xem là
thế mạnh của các TCTD trong nước. Không khó để thấy việc các ĐCTC
nước ngoài tăng cường hoạt động tại VN là để khai thác lợi thế thị trường
gần 100 triệu dân với cơ cấu dân số trẻ, KT phát triển nhanh, ổn định
của VN. Bên cạnh đó là để đón đầu các cơ hội của các Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới như CPTPP và EVFTA mà VN vừa ký kết và đang
thực thi. Tuy nhiên, sự gia tăng hoạt động của khối ngoại cũng khiến cho
sức ép cạnh tranh trên thị trường tiền tệ ngày càng trở nên khốc liệt; song
đó cũng là điều đã được dự báo từ sớm. Tuy nhiên, sự góp mặt của khối
ngoại cũng mang đến nhiều cơ hội cho thị trường tiền tệ trong nước và
người tiêu dùng sẽ là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất.
Bancassurance là động lực tăng
trưởng chính cho thu nhập ngoài
lãi của các nhà băng
Theo BH Triển vọng ổn định khi chính sách thắt chặt tiền tệ được duy trì
của VNDirect, Bancassurance sẽ tiếp tục là động lực tăng trưởng chính
cho thu nhập ngoài lãi của các NH. Trong 2017-2018, ngành NH đã
chứng kiến một làn sóng các NH ký hợp đồng làm đại lý độc quyền cho
các công ty bảo hiểm (BH). Bên cạnh đó, các NH khác đang tích cực
4
phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của một vài đối tác khác
nhau. Các NH đang đóng gói sản phẩm tín dụng của mình với các sản
phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT), như là BH tài sản và thương tật,
BH vận tải hàng hóa để giới thiệu đến tập khách hàng của mình, nhằm
tăng đóng góp của phí Bancassurance vào thu nhập phí… Đến nay, có
18/29 công ty BHNT và 9/14 công ty BHPNT hoạt động ở VN đã triển
khai Bancassurance. Tới cuối Q.III/2018, tổng giá trị phí BH mới qua
kênh Bancassurance chiếm tới 20% tổng phí BH mới, tăng từ mức 1%
trong 2013. Tuy nhiên, đây vẫn là mức thấp sv mức 30-50% của các
nước trong KV như Thái Lan, Indonesia, Hồng Kông và Singapore, theo
khảo sát Bancassurance của FALIA. VNDirect kỳ vọng phí BH qua kênh
Bancassurance ở VN sẽ 30-40%/năm trong các năm tới và tỷ trọng
của phí BH qua kênh Bancassurance sẽ tăng lên mức 23% trong 2019
và 26% trong 2020. Do đó, phí Bancassurance sẽ tiếp tục là một trong
những động lực chính thúc đẩy tăng trưởng thu nhập ngoài lãi… Một số
NH cho biết đang tìm kiếm đối tác BH độc quyền, bao gồm ACB, LPB
(LPB, Mua, Giá mục tiêu: 12.200 đồng) và VCB. Theo VNDirect, một thỏa
thuận Bancassurance thành công sẽ tạo điều kiện tăng trưởng thu nhập
mạnh mẽ cho các NH này trong vài năm tới. Do đó, các hợp đồng
Bancassurance độc quyền sẽ là yếu tố giúp tăng thu nhập cho các NH
này. Do chỉ có 1 thỏa thuận Bancassurance mới được ký vào tháng
1/2019 nên không có thu nhập bất thường từ Bancassurance được ghi
nhận trong Q.I/2019. Tuy nhiên, các NH vẫn ghi nhận mức tăng trưởng
mạnh về thu nhập từ Bancassurance: trong Q.I thu nhập từ
Bancassurance tại VIB, TCB và VPB tăng trưởng lần lượt 10 lần, 55,3%
và 20,5% sv cùng kỳ 2018. Các NH VN mới bắt đầu phân phối tích cực
BH trong 2 năm qua, do đó, sản phẩm BH chưa được giới thiệu đến toàn
bộ cơ sở khách hàng của NH. Do đó, Bancassurance sẽ tiếp tục là động
lực tăng trưởng chính cho thu nhập ngoài lãi trong những năm tiếp theo.
Tiền tiếp tục chảy mạnh vào lĩnh
vực bảo hiểm
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, doanh thu phí BH toàn thị trường
Q.II ước 15% sv cùng kỳ 2018. Trong đó, doanh thu phí BHNT 18%,
phí BHPNT 9%. LK 6th đầu năm, doanh thu phí BH toàn thị trường ước
17% sv cùng kỳ 2018, trong đó doanh thu phí BHNT 21%, BHPNT
10%. Như vậy, thị trường BH tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ấn tượng,
sau thời gian dài liên tục tăng trưởng suốt 4 năm trước. Năm 2018, doanh
thu phí BH đạt mức 23% với tổng doanh thu #133.000 tỷ đồng (trong
5
đó BHPNT 47.000 tỷ và BHNT trên 86.000 tỷ đồng)… Gần đây, Vietnam
Report công bố danh sách Top 10 Công ty BH uy tín 2019, dựa trên
phương pháp Media Coding... Theo đó, top 10 DN BHNT uy tín nhất
thuộc về Bảo Việt, Prudential, AIA, Dai-ichi Life, Manulife, Chubb Life,
Sun Life, Hanwa Life, Cathay Life và Mirae Asset. Top 10 DN BHPNT
lần lượt thuộc về Bảo Việt, BH PVI, BH Petrolimex, BH Bưu điện (PTI),
BH Bảo Minh, BH BIDV (BIC), BH VietinBank, BH MBB (MIC), BH Liberty
và BH hàng không. Năm 2019, toàn Ngành dự kiến 20%. Khi nền KT
trong nước dự báo phát triển ổn định trong vài năm tới sẽ làm tầng lớp
trung lưu mở rộng, thu nhập tăng, nhu cầu về bảo vệ sức khỏe và tài sản
cũng vì thế tăng theo, nên đà tăng trưởng cũng được dự báo sẽ giữ vững.
6
Tăng trưởng Q.III phải đạt ít nhất
6,91% để đảm bảo mục tiêu năm
Phát biểu tại phiên họp Chính phủ trực tuyến với các địa phương ngày
04/7, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cho biết, qua 6th triển khai Nghị quyết
số 01/NQ-CP và 3th triển khai Chỉ thị số 09/CT-TTg về các giải pháp tập
trung tháo gỡ cho SXKD, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng 6th và năm 2019.
Nhìn chung, các bộ, ngành, địa phương đã chủ động, tích cực thực hiện
các giải pháp đề ra, các nhiệm vụ có thời hạn hoàn thành trong Q.II cơ
bản đáp ứng đúng tiến độ, trong đó hoàn thành 60% nhiệm vụ được giao
tại Nghị quyết 01/NQ-CP, 67% nhiệm vụ tại Chỉ thị số 09/CT-TTg. KQ
đạt được về KTXH 6th đầu năm của nền KT cơ bản là tích cực sv KV và
thế giới, duy trì được đà tăng trưởng khá, KTVM ổn định, lạm phát trong
tầm kiểm soát... Động lực hỗ trợ tăng trưởng cả phía cung và phía cầu,
trong đó, tiêu dùng cá nhân tăng mạnh, ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo, DV tiếp tục phát triển, nông nghiệp dần phục hồi. Cụ thể, tăng
trưởng KT đạt khá, GDP 6th ước đạt 6,76%, trong đó, Q.I 6,82%, Q.II
ước 6,71%. Mặc dù, thấp hơn mức tăng cùng kỳ 2018 nhưng là mức
tăng tích cực sv đầu nhiệm kỳ Chính phủ, cao hơn mức tăng của 6th các
năm 2011-2017. Nếu không có yếu tố bất thường tác động đến tăng
trưởng, dự báo tăng trưởng GDP 2019 có thể đạt được mục tiêu (6,8%).
KTVM duy trì ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, CPI BQ 6th 2,64%
sv cùng kỳ (cùng kỳ 3,29%), là mức tăng BQ 6th thấp nhất 3 năm trở lại
đây. Về tình hình cuối năm, KT thế giới có nhiều thay đổi nhanh, phức
tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức, tăng trưởng KT chậm, thương mại
toàn cầu suy giảm, căng thẳng thương mại diễn biến khó lường.
WorlBank hạ dự báo tăng trưởng GDP toàn cầu xuống 2,6% trong 2019,
0,3 điểm % sv dự báo trước đó. Trong bối cảnh đó, các tổ chức quốc
tế vẫn có đánh giá tích cực về triển vọng tăng trưởng của KT VN, trong
đó WorldBank và IMF dự báo 6,6%, ADB dự báo 6,8% trong 2019.
Q.III là quý rất quan trọng, có tính chất quyết định, với mục tiêu tăng tốc,
tốc độ tăng trưởng ít nhất đạt 6,91%, đồng thời duy trì mục tiêu hàng đầu
là ổn định KTVM, phát triển bền vững, cần lưu ý một số vấn đề.
Kinh tế Việt Nam
7
Gần 2 tỷ USD vốn ODA vào nông
nghiệp
Từ 1993, VN nhận được sự quan tâm hỗ trợ về vốn ODA từ các nhà tài
trợ quốc tế lớn như World Bank, ADB và Chính phủ Nhật, Anh, Pháp,
Đức, Úc, Bỉ, Đan Mạch, Hà Lan, Hàn Quốc... Trong đó, nguồn vốn ODA
dành cho nông nghiệp được tập trung vào công cuộc phát triển ngành
nông nghiệp bền vững như XD, nâng cấp, sửa chữa các công trình thuỷ
lợi, giao thông nông thôn, hoàn thiện thể chế, thúc đẩy SX nông nghiệp
bền vững thân thiện với môi trường..., góp phần phát huy nội lực trong
nước và tăng vị thế của ngành nông nghiệp trên trường quốc tế. Trong
20 năm qua, đã quản lý và triển khai thực hiện 20 chương trình, dự án
với tổng số vốn đầu tư lên đến 1,968 tỷ USD từ các nhà tài trợ. Các dự
án có phạm vi hoạt động tại 63 tỉnh/thành trên cả nước và đa dạng về
lĩnh vực bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, khai thác và nuôi trồng thủy sản,
phát triển CSHT nông thôn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi và SX nông nghiệp bền vững thích ứng biến đổi khí hậu,
góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của ngành NN&PTNT, từ đó, góp
phần đưa VN trở thành cường quốc XK nông sản hàng đầu thế giới...
Việt Nam vào top 10 nước tốt nhất
cho lao động nước ngoài
Theo BC vừa được công bố của HSBC: Thụy Sỹ được đánh giá là địa
chỉ sống và làm việc tốt nhất cho người ngoại quốc. Sau 4 năm liên tiếp
đứng ở vị trí số 1 của xếp hạng, Singapore đã trượt xuống vị thứ 2 trong
2019. VN là 1 trong những nước có sự thăng hạng mạnh. Từ vị trí 18 của
2018, VN đã lên vị trí thứ 10 của xếp hạng 2019. BC dựa trên phản hồi
từ hơn 18.000 expat (những người sống và làm việc tại nước ngoài) tại hơn
163 thị trường khác nhau. Nghiên cứu này tính đến rất nhiều yếu tố như
chất lượng cuộc sống, mức độ cởi mở của nền văn hoá, ổn định chính
trị, thu nhập, ổn định KT, phát triển nghề nghiệp, cân bằng công việc..
Thương mại điện tử - chính sách
chưa theo kịp tăng trưởng
Theo BC Viện trợ thương mại châu Á - Thái Bình Dương của ADB, khi
thương mại toàn cầu gặp phải các biến động lớn, Thái Lan, Indonesia,
Malaysia và VN không bị tác động quá nhiều. Singapore, Philippines,
Lào, Campuchia và Myanmar chịu ảnh hưởng tương đối lớn và Brunei
thì đặc biệt chao đảo nếu như thương mại toàn cầu thiếu ổn tính ổn. Hầu
hết các quốc gia (trừ Brunei) đều có xu hướng thay đổi chính sách điều
tiết để giảm bớt mức độ tác động của thị trường thế giới vào nền KT nội
địa. VN đứng thứ 2 châu Á - Thái Bình Dương trong xếp hạng các quốc
gia nhận viện trợ về thương mại. Trung bình trong 2006-2017, VN nhận
gần 2 tỷ USD/năm, đứng thứ 2 sau Ấn Độ. Trong đó, 52,2% là vốn ODA.
8
Thương mại điện tử phát triển nhanh nhất ở Nam Á và Đông Nam Á, đặc
biệt là ở Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Thái Lan và VN, được thúc đẩy
bởi sự gia tăng của tầng lớp trung lưu và quá trình chuyển đổi số. VN
nằm trong nhóm các thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất.
Tuy nhiên, hầu hết chính sách với ngành này còn hạn chế. VN hiện vẫn
đang áp dụng các biện pháp chính sách còn hạn chế đối với đầu tư nước
ngoài vào lĩnh vực thương mại điện tử, chính sách cạnh tranh và di
chuyển dữ liệu, yêu cầu đăng ký và cấp phép KD nghiêm ngặt.
9
Thâm hụt thương mại của Mỹ
chạm mức cao nhất trong 5 tháng
Thâm hụt thương mại của Mỹ 8,4% lên 55,5 tỷ USD, cao hơn dự đoán
trước đó của giới phân tích và là mức tăng lớn nhất kể từ tháng 12/2018.
Trong đó, kim ngạch NK hàng hóa và DV 3,3% lên 266,2 tỷ USD,
mức tăng lớn nhất trong hơn 4 năm qua, do người Mỹ mua nhiều ôtô,
dầu thô, các sản phẩm bán dẫn và hàng hóa tiêu dùng hơn. Đáng chú
ý, kim ngạch NK ôtô và phụ tùng đạt mức cao kỷ lục với 33,2 tỷ USD.
XK tăng nhưng ở mức chậm hơn, 2%, dù kim ngạch XK hàng tiêu
dùng xác lập mức cao kỷ lục 18,1 tỷ USD. 5th đầu năm nay, thâm hụt
thương mại 6,4% lên 261,4 tỷ USD nhưng thâm hụt trong cùng kỳ với
TQ 10,5%. Trong khi đó, thâm hụt thương mại với Mexico 35% lên
40,4 tỷ USD. Thâm hụt với EU cũng ghi nhận mức 7,3% lên 72,3 tỷ
USD. Sự gia tăng thâm hụt thương mại trong tháng 5, cùng với số liệu
thâm hụt của tháng 4 đã được điều chỉnh tăng lên sv số liệu ban đầu,
có thể ảnh hưởng đến dự báo tăng trưởng Q.II của nền KT này.
Kinh tế Anh đang tiến rất gần đến
một cuộc suy thoái kinh tế
KT Anh dường như đã suy giảm lần đầu tiên kể từ cuối năm 2012 trong
Q.II/2019, trước những lo ngại v/v nước này rời khỏi EU (Brexit) cũng
như tình hình căng thẳng thương mại trên toàn cầu. Một ngày sau khi
Thống đốc NHTW Anh cảnh báo nguy cơ gia tăng từ Brexit không thỏa
thuận và các chính sách bảo hộ thương mại, công ty nghiên cứu thị
trường IHS Markit/CIPS ngày 03/7 công bố KQ thăm dò cho thấy Chỉ
số Nhà quản trị mua hàng (PMI) trong lĩnh vực DV đã giảm xuống còn
50,2 điểm trong tháng 6, mức cho thấy lĩnh vực đang không tăng trưởng.
Các chuyên gia KT trong khảo sát của Reuters dự đoán PMI DV của
Anh sẽ vẫn ở mức 51 điểm như tháng 5. Theo theo IHS Markit/CIPS,
điều này có nghĩa là KT Anh có thể 0,1% trong Q.II. KT Anh suy giảm
là do nhu cầu giảm dần trong 2018, khi sự bất ổn liên quan đến vấn đề
Brexit ngày càng làm trầm trọng thêm tác động từ sự giảm tốc của KT
thế giới nói chung. Đường cong lợi suất của TPCP Anh kỳ hạn 2-5 năm
đã lần đầu tiên đảo chiều kể từ 2008 trong phiên ngày 03/7, cho thấy
giới đầu tư đang nhận thấy nguy cơ của 1 đợt suy thoái KT.
Kinh tế Quốc tế
10
Thách thức chờ đón tân Chủ tịch
Ngân hàng Trung ương châu Âu
Theo các chuyên gia, nếu trở thành Chủ tịch ECB, bà Lagarde sẽ phải
đối mặt với một số thách thức. Tăng trưởng KT của Eurozone ở mức
0,4% trong Q.I/2019. Tuy nhiên, cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung đang
khiến hoạt động thương mại quốc tế suy giảm, tác động tiêu cực tới các
lĩnh vực hướng tới XK của các nước châu Âu như ngành công nghiệp
ôtô Đức. Trong khi không có kinh nghiệm điều hành NHTW để NĐT có
thể tìm kiếm “manh mối” về quan điểm CSTT nhưng các thông điệp bà
đưa ra khi đứng đầu IMF cho thấy bà giữ quan điểm nghiêng v/v duy trì
LS thấp. Không có nhiều giải pháp để tái thúc đẩy tăng trưởng KT
Eurozone. LS tại Eurozone hiện ở mức thấp kỷ lục 0-0,4%. Tuy vậy, có
thể giảm LS xuống “vùng âm” hay thực hiện thêm các biện pháp phi
truyền thống như mở rộng chương trình “nới lỏng định lượng”. Bên cạnh
đó, cần chú ý tới Italy, quốc gia có mức tăng trưởng KT yếu và nợ chính
phủ cao, trong bối cảnh nước này và EU có sự bất đồng về ngân sách.
KT Italy đã rơi vào tình trạng "suy thoái kỹ thuật” vào cuối 2018 và chỉ
mới bắt đầu có dấu hiệu tăng trưởng trở lại. Italy có nợ công lớn thứ 2
trong Eurozone, sau Hy Lạp. Trong khi đó, các thị trường tài chính có
thể biến động mạnh, nếu NĐT tin rằng Eurozone có thể gây sức ép khi
ECB chuẩn bị đưa ra các quyết định về CSTT, tương tự những quan
ngại khi Tổng thống Trump gây sức ép với Chủ tịch FED - người đã phải
tái khẳng định với các thị trường về tính độc lập của NHTW này.
Trung Quốc công bố số liệu thu
nhập, dân kêu thổi phồng quá đà
Ngày 01/7, CQ thống kê TQ (NBS) công bố, thu nhập quốc dân (GNI)
theo đầu người của TQ trong 2018 là là 9.372 USD. Tuy nhiên nhiều cư
dân mạng của nước này khẳng định con số này có phần thổi phồng và
mức thu thập của họ thấp hơn nhiều sv với con số mà NBS đưa ra.
Nhiều ý kiến nghi ngờ các nhà thống kê đã đánh giá quá cao tình trạng
KT hiện tại của TQ. Cơn bão ý kiến này khiến NBS mới đây phải đưa
bình luận về số liệu mà họ cung cấp. Theo lý giải của NBS, GNI bình
quân đầu người luôn cao hơn thu nhập khả dụng theo đầu người. GNI
theo đầu người của TQ cao hơn mức trung bình của các quốc gia có
mức thu nhập trung bình trên thế giới và TQ là "quốc gia đang phát
triển" lớn mạnh nhất thế giới… Theo thống kế của World Bank, GNI theo
đầu người của TQ 9,7% trong 2018. Con số này tiệm cận với mức cao
nhất của các nước có mức thu nhập trung bình (thu nhập BQ đầu người
từ 1.006-12.235 USD. TQ nằm trong nhóm các nước cao nhất trong
nhóm này mặc dù vẫn chưa bằng 1/6 của Mỹ.
11
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH https://vietstock.vn/2019/07/vndirect-bancassurance-la-dong-luc-tang-truong-chinh-cho-thu-nhap-
ngoai-lai-cua-cac-nha-bang-757-688722.htm
http://cafef.vn/tien-tiep-tuc-chay-manh-vao-bao-hiem-20190704091113546.chn
http://cafef.vn/ngan-hang-ngoai-gia-tang-suc-ep-20190704150623031.chn
https://vietnambiz.vn/ifrs-9-dang-thach-thuc-cac-ngan-hang-20190704213921472.htm
Tin KT vĩ mô https://vietnambiz.vn/tang-truong-quy-iii-2019-phai-dat-it-nhat-691-de-dam-bao-muc-tieu-ca-nam-
20190704153729201.htm
http://cafef.vn/gan-2-ty-usd-von-oda-vao-nong-nghiep-20190704094715609.chn
http://cafef.vn/viet-nam-vao-top-10-nuoc-tot-nhat-cho-lao-dong-nuoc-ngoai-
20190704105121062.chn
http://cafef.vn/thuong-mai-dien-tu-viet-nam-chinh-sach-chua-theo-kip-tang-truong-
20190704171612546.chn
Tin KT Quốc tế http://ndh.vn/tham-hut-thuong-mai-cua-my-cham-muc-cao-nhat-trong-5-thang-
20190703092154974p145c151.news
https://vietnambiz.vn/kinh-te-anh-dang-tien-rat-gan-den-mot-cuoc-suy-thoai-kinh-te-
20190704094325426.htm
https://vietnambiz.vn/thach-thuc-cho-don-tan-chu-tich-ngan-hang-trung-uong-chau-au-
20190704154628716.htm
http://cafef.vn/trung-quoc-cong-bo-so-lieu-thu-nhap-dan-keu-thoi-phong-qua-da-
20190704162130906.chn
12
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp tư nhân/ Doanh nghiệp DNTN/ DN Ngân sách nhà nước NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng TD TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức TD TCTD
Nhả đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN
Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)