hoav · trợ của Đctc quốc tế như ibec đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy...

9
1 hoav BNG CHSChng khoán (ngày 27/11) VN - Index 978,17 0,14% HNX - Index 103,23 0,73% D.JONES CK Mỹ 28.164,00 0,15% STOXX CK C.Âu 23.399,13 0,16% CSI 300 CK TQ 3.875,62 0,41% Vàng (SJC cp nht 08h30 ngày 28/11) SJC Ng.đ/L 41.370 0,19% Quốc tế USD/Oz 1.459,80 0,00% Tgiá USD/VND BQ LNH 23.158 0,00% EUR/USD 1,1006 0,11% Du WTI USD/th 57,83 0,60% Theo các chuyên gia, xu hướng giảm nhẹ kể cả mức lãi suất huy động và cho vay ở các kỳ hạn ngắn có thể xảy ra vào đầu năm 2020. Với tình hình tăng trưởng kinh tế khá tốt như trong hai năm qua, mức lạm phát tương đối thấp và được kiểm soát tốt, thì việc hình thành lãi suất cho vay ở mức dao động xung quanh 5%/năm là khả quan. Tuy nhiên, sự ổn định các điều kiện kinh tế vĩ mô, trong đó có lạm phát, cần được chú trọng để tiếp tục hỗ trợ mức lãi suất được duy trì ở mức thấp và ổn định. Tin ni bt Tập trung phát triển chức năng cung cấp tài trợ thương mại NHNN liên tiếp tung động thái nới lỏng tiền tệ Lãi suất có thể tiếp tục giảm nhẹ vào đầu 2020 Doanh nghiệp bất ngờ đổ dồn tiền gửi vào hệ thống ngân hàng trong tháng 9 Kinh tế Việt Nam lún sâu phụ thuộc Trung Quốc Kinh tế Trung Quốc giảm tốc tháng thứ 7 liên tiếp Thứ Năm, ngày 28/11/2019 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Upload: others

Post on 29-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 27/11)

VN - Index 978,17 0,14%

HNX - Index 103,23 0,73%

D.JONES CK Mỹ 28.164,00 0,15%

STOXX CK C.Âu 23.399,13 0,16%

CSI 300 CK TQ 3.875,62 0,41%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 28/11)

SJC Ng.đ/L 41.370 0,19%

Quốc tế USD/Oz 1.459,80 0,00%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 23.158 0,00%

EUR/USD 1,1006 0,11%

Dầu

WTI USD/th 57,83 0,60%

Theo các chuyên gia, xu hướng giảm nhẹ

kể cả mức lãi suất huy động và cho vay ở

các kỳ hạn ngắn có thể xảy ra vào đầu năm

2020. Với tình hình tăng trưởng kinh tế khá

tốt như trong hai năm qua, mức lạm phát

tương đối thấp và được kiểm soát tốt, thì

việc hình thành lãi suất cho vay ở mức dao

động xung quanh 5%/năm là khả quan. Tuy

nhiên, sự ổn định các điều kiện kinh tế vĩ

mô, trong đó có lạm phát, cần được chú

trọng để tiếp tục hỗ trợ mức lãi suất được

duy trì ở mức thấp và ổn định.

Tin nổi bật

Tập trung phát triển chức năng cung cấp tài trợ

thương mại

NHNN liên tiếp tung động thái nới lỏng tiền tệ

Lãi suất có thể tiếp tục giảm nhẹ vào đầu 2020

Doanh nghiệp bất ngờ đổ dồn tiền gửi vào hệ

thống ngân hàng trong tháng 9

Kinh tế Việt Nam lún sâu phụ thuộc Trung Quốc

Kinh tế Trung Quốc giảm tốc tháng thứ 7 liên tiếp

Thứ Năm, ngày 28/11/2019

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

2

Tập trung phát triển chức năng

cung cấp tài trợ thương mại

Tại Diễn đàn KD Hội đồng NH hợp tác KT quốc tế (IBEC) “Tăng cường

hợp tác thương mại giữa VN và KV Trung - Đông Âu, Á - Âu”, Phó Thống

đốc Nguyễn Thị Hồng cho biết, hoạt động của IBEC đến nay đã được

cải thiện rõ rệt, bước đầu đáp ứng được niềm tin và kỳ vọng của các

nước thành viên. Một số KQ tích cực mà IBEC đạt được như: danh mục

tín dụng - tài trợ thương mại tăng mạnh, đến 30/9/2019 đạt 219,5 triệu

EUR, #10 lần sv cuối năm 2017 (22 triệu EUR); tháng 3/2018, IBEC lần

đầu tiên tham gia xếp hạng tín nhiệm và được Fitch cấp xếp hạng tín

nhiệm mức BBB-, triển vọng ổn định và mức xếp hạng này được duy trì

đến nay. Một trong những định hướng quan trọng được các nước thành

viên ủng hộ mạnh mẽ trong Chiến lược Phục hồi và Phát triển của IBEC

là việc tập trung phát triển chức năng cung cấp tài trợ thương mại cho

giao dịch giữa các nước thành viên và giữa các nước thành viên với phần

còn lại của thế giới. Đây là định hướng rất phù hợp với mô hình phát triển

của các nước và thế mạnh của NH. Mục tiêu và nhiệm vụ hiện nay là

làm thế nào để triển khai hiệu quả trên thực tế và phát huy tối đa lợi ích

mà các hiệp định thương mại tự do mang lại cho các bên. Để đạt được

điều này, bên cạnh yếu tố mang tính quyết định khác, sự tham gia và hỗ

trợ của ĐCTC quốc tế như IBEC đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy

hợp tác giao thương giữa các bên thông qua cung cấp SPDV tài chính,

thanh toán đa dạng, tiện lợi, góp phần tạo điều kiện cho giao dịch thương

mại quốc tế được thực hiện 1 cách hiệu quả. Với bề dày hợp tác lâu năm

giữa IBEC và các nước thành viên, cùng kinh nghiệm và thế mạnh vốn

có của IBEC trong lĩnh vực tài trợ thương mại và thanh toán đối ngoại,

Diễn đàn là cơ hội để IBEC và các bên liên quan chia sẻ thông tin, tìm

hiểu và đi đến hợp tác, làm ăn. Đặc biệt, sẽ mở ra nhiều cơ hội để IBEC

có thể phát huy vai trò như 1 cửa ngõ quan trọng để kết nối và thúc đẩy

hợp tác thương mại giữa VN và các nước IBEC nói riêng và KV Trung -

Đông Âu và Á - Âu nói chung trên cơ sở phát huy và tận dụng tối đa các

lợi thế của các hiệp định thương mại tự do đã ký kết, qua đó giúp thúc

đẩy phát triển KT của VN cũng như các nước thành viên trong KV.

Tài chính – Ngân hàng

3

NHNN liên tiếp tung động thái nới

lỏng tiền tệ

Những động thái thể hiện sự nới lỏng tiền tệ của NHNN đã được tung ra

liên tiếp trong thời gian gần đây. Sau khi hạ đồng loạt các LS điều hành

vào tháng 9/2019 và bơm ròng liên tục 6 tuần qua, việc hạ trần LS huy

động và cho vay từ 19/11/2019 đã thể hiện rõ hơn chủ trương điều hành

nới lỏng của NHNN. Trong tuần 18-22/11, NHNN đã bơm ròng 25.000 tỷ

đồng vào hệ thống NH qua kênh tín phiếu, trong khi kênh OMO không

phát sinh giao dịch mới. Tuy nhiên, ngay trong 2 ngày đầu tuần, thị

trường OMO đã hoạt động trở lại với việc bơm 4.000 tỷ đồng vào 25/11

và hơn 23.000 tỷ đồng vào 26/11 ra thị trường. Đồng thời, LS cho vay ở

đây đã giảm mạnh, từ 4,5%/năm xuống chỉ còn 4%/năm. Trước đó vào

15/11, NHNN đã chính thức ban hành Thông tư số 22 thay thế Thông tư

36 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của NH,

chi nhánh NHNNg. Theo đó, giới hạn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài

hạn sẽ giảm dần trong vòng 3 năm tới, từ mức 40% hiện nay xuống 37%

từ 1/10/2020; 34% từ 1/10/2021 và 30% từ 1/10/2022. Lộ trình này đã

nới hơn với 3 bước giảm và thời hạn hiệu lực trễ hơn 3th sv dự thảo ban

đầu… Theo SSI Research, biện pháp nới lỏng mạnh tay của NHNN có

thể cần thời gian để thực sự kéo giảm được LS trên thị trường 1, sau khi

1 phần tiền gửi dịch chuyển sang NH nhỏ và giai đoạn cao điểm cuối

năm qua đi. Trên thị trường LNH, LS đã bất ngờ nóng lên đặc biệt trong

ngày 21-22/11. LS trên LNH lên mức 3,76%/năm (178 điểm) với kỳ hạn

qua đêm và 3,84%/năm với kỳ hạn 1 tuần (159 điểm). Lý giải cho điều

này có thể là do nguồn cung của các NHTM lớn thu hẹp, nhu cầu dự trữ

thanh khoản vào cuối tháng và dự phòng sụt giảm huy động kỳ hạn ngắn

do giảm LS trên thị trường 1. Nhiều khả năng LS LNH kỳ hạn qua đêm

sẽ vẫn ở mức trên 3%/năm trong tuần cuối tháng 11.

Lãi suất có thể tiếp tục giảm nhẹ

trong đầu năm 2020

Theo PGS.TS Trương Quang Thông, Trường Đại học KT Tp.HCM, xu

hướng giảm nhẹ kể cả mức LS huy động và cho vay ở các kỳ hạn ngắn

có thể xảy ra vào đầu năm 2020. Với tình hình tăng trưởng KT khá tốt

như trong 2 năm qua, với mức lạm phát khá thấp và được kiểm soát tốt,

thì việc hình thành LS cho vay ở mức dao động 5%/năm là khá khả quan.

Việc NHNN thông báo điều chỉnh giảm LS tiền gửi tối đa bằng VND của

tổ chức, cá nhân tại các TCTD vào chiều tối ngày 18/11, theo ông, các

NH sử dụng LS để cạnh tranh đã không còn đúng như trước đây nữa.

Nhóm Big 4 các NHTMNN, nhóm dẫn đạo thị trường với khoảng hơn

50% thị phần huy động vốn và cho vay, vừa qua đã chủ động giảm LS

4

cho vay. “Đây là 1 tín hiệu tốt cho thấy mục tiêu giảm LS cho vay của

Chính phủ xuống còn khoảng 5%/năm có nhiều khả năng khả thi”. Rõ

ràng, thanh khoản của nhóm Big 4 rất dồi dào, với chi phí vốn khá thấp,

nên khả năng duy trì thanh khoản và gia tăng tín dụng là khá an toàn.

Bên cạnh đó, tiến trình tái cơ cấu NH trong thời gian qua cũng đã đạt

những thành quả nhất định, có tác động giảm sự lệ thuộc của hệ thống

NH vào thu nhập lãi trong nỗ lực bù đắp các tổn thất, rủi ro trong các thời

kỳ trước đó. Ngoài ra, xu hướng "công nghệ hóa" DV thanh toán cũng có

tác động giảm nhu cầu sử dụng tiền mặt khiến cho thanh khoản NH dồi

dào hơn, cũng sẽ làm giảm áp lực cạnh tranh trong huy động vốn. Đồng

thời, việc giảm LS sẽ góp phần làm giảm chi phí cho DN, tạo điều kiện

kích thích phát triển KT. Tuy nhiên, sự ổn định các điều kiện KTVM, trong

đó có lạm phát, cần được chú trọng để tiếp tục hỗ trợ mức LS được duy

trì ở mức thấp và ổn định. Sau động thái hạ trần LS của NHNN, ngay

trong ngày đầu tiên có hiệu lực, các NH, dẫn đầu là nhóm Big 4 đã đồng

loạt thay đổi biểu LS của theo xu hướng giảm.

Doanh nghiệp bất ngờ đổ dồn tiền

gửi vào hệ thống ngân hàng trong

tháng 9

Theo cập nhật mới nhất từ NHNN, đến hết tháng 9, tổng tiền gửi khách

hàng vào hệ thống NH đạt >10 triệu tỷ đồng. Trong đó, 3,649 triệu tỷ

đồng là tiền gửi của các TCKT, 9,23% sv đầu năm; 4,77 triệu tỷ đồng

là tiền gửi dân cư, 9,02%. Việc tăng trưởng tiền gửi (TTTG) của TCKT

vượt TTTG của dân cư sau 9th là đáng chú ý, bởi 8th trước, TTTG của

TCKT đều thấp sv tiền gửi dân cư. Cụ thể, suốt từ tháng 1 đến tháng 4,

tiền gửi của TCKT vào hệ thống NH đều sụt giảm sv đầu năm. Trong khi

đó, tiền gửi dân cư vẫn tăng đều, đạt mức 5,98% thời điểm cuối tháng 4.

Kể từ tháng 5, khoảng cách bắt đầu thu hẹp nhưng đến tháng 8, mức

chênh tăng trưởng vẫn khá lớn khi tiền gửi của TCKT 5,94%, trong khi

tiền gửi dân cư 9,08%. Tuy nhiên, đến hết tháng 9, TTTG của TCKT

đã bất ngờ vượt tăng trưởng tiền gửi dân cư, 9,23% sv 9,02%... Đã có

tới #110.000 tỷ đồng tiền gửi của các TCKT đổ dồn vào hệ thống NH

trong tháng 9. Dù vậy, đây không phải là kỷ lục của năm bởi tháng 5, có

#140.000 tỷ đồng tiền gửi của TCKT đổ vào hệ thống NH. Như vậy, lượng

tiền gửi của TCKT trong tháng 5&9 đã chiếm tới trên 80% tổng TTTG

của nhóm này vào hệ thống NH. Dù vậy, tiền gửi dân cư vẫn đang áp

đảo hơn sv tiền gửi của TCKT, 57% tổng tiền gửi khách hàng sv 43%.

5

Kinh tế Việt Nam lún sâu vào phụ

thuộc Trung Quốc

So sánh 1 số chỉ số KT giữa VN và TQ dựa trên bảng cân đối liên ngành

input - output (I/O) của 2 nước (bảng 1) cho thấy, trong 100 đồng giá trị

SX thì TQ tạo ra 32 đồng giá trị tăng thêm, VN chỉ tạo ra 29 đồng. Tỷ lệ

này cho thấy nền SX của VN không hiệu quả bằng TQ hoặc là 1 nền KT

gia công “sâu” hơn TQ. Tỷ lệ sản phẩm đầu vào là NK trong chi phí trung

gian của VN lớn hơn TQ (0,29 sv 0,08), nghĩa là TQ SX ra nhiều sản phẩm

hỗ trợ tham gia vào chi phí trung gian trong quá trình SX. Ngoài những

sản phẩm đầu vào là DV, điện nước, VN hầu như không có nhiều sản

phẩm hỗ trợ tham gia vào chi phí trung gian trong quá trình SX của mình.

Điều này cho thấy lan tỏa từ cầu cuối cùng đến phía cung của VN thấp

hơn sv lan tỏa đến NK. Ngoài ra, trong chi phí trung gian của VN có 8%

đầu vào được NK từ TQ, thì TQ chỉ sử dụng 0,1 % đầu vào là sản phẩm

NK từ VN. Điều này phần nào thể hiện mức độ quan trọng tương đối của

sản phẩm NK từ TQ đối với nền SX VN là lớn hơn chiều ngược lại. Xét

về hệ số co giãn giữa lao động và vốn của 2 quốc gia thông qua bảng

cân đối liên ngành, VN cần 1 lượng vốn cao hơn TQ khá nhiều mới tạo

ra được tăng trưởng… Tính toán các kịch bản khi có sự tổn thương về

thương mại giữa 2 quốc gia (bảng 2) cho thấy, VN bị ảnh hưởng nặng nề

hơn TQ rất nhiều. Bảng 2 đưa ra giả định khi giảm sút thương mại với

TQ xảy đến, trong điều kiện hiện nay, sẽ ảnh hưởng tới tăng trưởng KT

như thế nào. Trường hợp xấu nhất, GVA/GDP (tỷ lệ đầu tư sv tổng giá trị

tăng thêm - GVA) của VN có thể 5,9%. Điều này cho thấy, VN đã lún rất

sâu vào sự phụ thuộc trong quan hệ thương mại với TQ từ nhiều năm

nay. Thâm hụt thương mại giữa VN và TQ cơ bản do VN hầu như không

thay đổi trong nhiều năm qua, SX luôn phụ thuộc NK làm đầu vào (đầu

vào là sản phẩm của VN cơ bản là điện, nước, bao bì và các chi phí DV).

Kinh tế Việt Nam

6

Kinh tế Trung Quốc giảm tốc

tháng thứ 7 liên tiếp

Trong tháng 10, LN của ngành công nghiệp TQ 9,9% sv cùng kỳ

2018, mạnh nhất từ trước đến nay. Việc chỉ số giá SX giảm là 1 trong

những yếu tố gây ra tình trạng này. Theo số liệu theo dõi của Bloomberg

thì xu hướng này sẽ còn tiếp diễn. Giá cả sụt giảm cho thấy lực cầu nội

địa yếu ớt. Nếu như những hiệu ứng giảm phát này kéo dài, LN của DN

sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn nữa, không chỉ ở trong nước mà còn cả ở

các thị trường nước ngoài. Khảo sát các GĐ KD của các công ty TQ cho

thấy cả lĩnh vực SX&DV đều đang bị co hẹp. Niềm tin KD ở mức thấp

nhất 14th và tất cả các chỉ số về SX đều sụt giảm, báo hiệu nền KT suy

giảm trên diện rộng. Bên cạnh đó vẫn có 1 số tia sáng nhỏ nhoi lóe lên.

Khảo sát của Standard Chartered thực hiện trên các DN nhỏ cho thấy

các công ty XK lạc quan hơn 1 chút. Ngoài ra gần đây giá quặng sắt đã

tăng lên vì kỳ vọng lực cầu nội địa sẽ tăng lên vào 2020.

Trung Quốc thực hiện phát hành

trái phiếu quốc tế lớn chưa từng

thấy, huy động được 6 tỷ USD

Reuters đưa tin, TQ đã huy động 6 tỷ USD trong đợt phát hành TPCP

vào 26/11. Bộ Tài chính TQ sẽ bán ra 4 loại trái phiếu. Trái phiếu kỳ

hạn 3 năm có LS cao hơn 0,35% sv LS trái phiếu Kho bạc Mỹ. LS trái

phiếu kỳ hạn 5 năm cao hơn 0,4%, trái phiếu 10&20 năm lần lượt cao

hơn 0,5%&0,7%. Đợt phát hành trái phiếu này được thực hiện trong bối

cảnh giá trái phiếu trên toàn cầu đang tăng mạnh, khiến lợi suất giảm

mạnh. Do đó, chi phí tài chính đi xuống sv đợt phát hành trái phiếu định

danh bằng USD hồi tháng 10/2018. Bộ Tài chính TQ đã đưa ra dấu hiệu

cho biết động thái này có thể giúp họ cải thiện diễn biến của đường

cong lợi suất. Theo Bank of China, việc này sẽ "cung cấp mức tham

chiếu để DN TQ có thể phát hành trái phiếu định danh bằng USD". Đây

là đợt chào bán trái phiếu định danh bằng USD lần thứ 3 kể từ khi TQ

quay trở lại thực hiện chương trình phát hành trái phiếu quốc tế vào

2017 sau 13 năm gián đoạn. TQ đã huy động được 2 tỷ USD vào 2017

và 3 tỷ USD vào 2018. Đầu tháng 11, TQ phát hành trái phiếu định danh

bằng EUR, huy động 4,4 tỷ USD. Các nhà phân tích cho rằng, thị trường

châu Âu sẽ trở thành nguồn vốn lớn hơn đối với TQ trong tương lai.

Kinh tế Quốc tế

7

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/

https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

https://goldprice.org/vi

http://www.sjc.com.vn/

https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492

8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4

Tin Tài chính - NH https://vietstock.vn/2019/11/lai-suat-co-the-tiep-tuc-giam-nhe-trong-dau-nam-2020-757-

716591.htm

https://tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-hang/ibec-tap-trung-phat-trien-chuc-nang-cung-cap-tai-tro-

thuong-mai-305114.html

https://vietnambiz.vn/nhnn-lien-tiep-tung-dong-thai-noi-long-tien-te-20191127102205092.htm

https://vietnamfinance.vn/doanh-nghiep-bat-ngo-do-don-tien-gui-vao-he-thong-ngan-hang-trong-

thang-9-20180504224231896.htm

Tin KT vĩ mô https://vietnambiz.vn/kinh-te-viet-nam-lun-sau-vao-phu-thuoc-trung-quoc-

20191127115850246.htm

Tin KT Quốc tế http://cafef.vn/kinh-te-trung-quoc-giam-toc-thang-thu-7-lien-tiep-20191127112223627.chn

http://cafef.vn/trung-quoc-thuc-hien-dot-phat-hanh-trai-phieu-quoc-te-lon-chua-tung-thay-huy-

dong-duoc-6-ty-usd-20191127150059549.chn

8

Danh mục viết tắt

B K

Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN

Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN

Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT

Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM

Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ

Bất động sản BĐS Khu vực KV

Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN

C

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L

Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS

Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH

Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT

Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST

Công nghệ thông tin CNTT

Công ty cổ phần CTCP M

Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A

Cơ sở hạ tầng CSHT

Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N

Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT

D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN

Dịch vụ DV Ngân hàng NH

Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD

Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN

Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD

Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN

Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW

Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH

Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN

G Ngân sách địa phương NSĐP

Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK

Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX

Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH

H

Hợp tác xã HTX

9

P V

Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL

Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC

Vốn chủ sở hữu VCSH

Q Văn bản pháp luật VBPL

Quản lý rủi ro QLRR

Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X

Xã hội XH

S Xuất khẩu XK

Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK

Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD

So với SV Xây dựng cơ bản XDCB

T Quốc gia/Tổ chức

Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN

Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN

Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)

Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT

Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN

Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP

Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED

Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN

Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE

Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU

Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB

Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB

Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB

Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC

Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ

Ngân hàng TTQT BIS

Tổ chức thương mại thế giới WTO

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD

Trung Quốc TQ

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF