hỌc viỆn cÔng nghỆ bƯu chÍnh viỄn thÔng · web viewsự phát triển của công...

25
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TẠP CHÍ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & TRUYỀN THÔNG BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU NÂNG CẤP VÀ XÂY DỰNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHO TẠP CHÍ CNTT & TT VỀ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN CƠ SỞ TRANG WEB WWW.TAPCHIBCVT.GOV.VN Mã số: 95-11-KHKT-RD Chủ trì đề tài: Ths. Nguyễn Bác Uyên Cộng tác viên: Vũ Chí Kiên Nguyễn Ngọc Hà Trịnh Hồng Hải Nguyễn Thị Thu Thủy Cao Hồng Thắng Bùi Thị Huyền Đinh Hồng Khánh

Upload: others

Post on 13-Jan-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNGTẠP CHÍ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & TRUYỀN THÔNG

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU NÂNG CẤP VÀ XÂY DỰNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHO TẠP CHÍ CNTT & TT VỀ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN CƠ SỞ TRANG WEB WWW.TAPCHIBCVT.GOV.VN

Mã số: 95-11-KHKT-RD

Chủ trì đề tài: Ths. Nguyễn Bác UyênCộng tác viên: Vũ Chí Kiên

Nguyễn Ngọc HàTrịnh Hồng HảiNguyễn Thị Thu ThủyCao Hồng ThắngBùi Thị HuyềnĐinh Hồng Khánh

Page 2: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Hà nội 11/2011

Lời nói đầu

Trên thực tế hàng năm công tác nghiên cứu KHCN mới dừng lại được ở khâu kết nối giữa đơn vị thực hiện đề tài và đơn vi quản lý KHCN. Dẫn đến kết quả của đề tài KHCN chưa được phổ biến rộng rãi tới các đơn vị, tới độc giả, xuất hiện tình trạng thừa và thiếu. Việc không phổ biến dẫn đến tình trạng kết quả nghiên cứu không được ứng dụng thực tế.

Còn tại nước ngoài việc phổ biến thông tin khoa học công nghệ đã được thực hiện từ rất lâu và việc phổ biến sẽ nâng cao vai trò nghiên cứu KHCN. Các công việc phổ biến được các viện nghiên cứu, các trường đại học, doanh nghiệp thực hiện đều đặn bằng việc công bố tại các tạp chí giấy, báo điện tử và phổ biến tới cộng đồng mạng.

Là đơn vị trực thuộc Bộ TT&TT, Tạp chí nhận thấy cần phải có trang thông tin khoa học công nghệ là một chuyên trang của Tạp chí CNTT&TT (www.tapchibcvt.gov.vn), để hướng tới công tác phổ biến cho các đối tượng là doanh nghiệp, các đơn vị nghiên cứu khác, viện và các trường đại học. Chuyên trang sẽ là cầu nối giữa các đơn vị để phục vụ công tác phổ biến khoa học công nghệ trong lĩnh vực ICT.

Đề tài hướng tới việc khảo sát về tình hình phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực ICT tại Việt Nam. Từ đó hình thành cấu trúc của nội dung chuyên Trang thông tin khoa học công nghệ và tiến hành xây dựng giải pháp kỹ thuật để từng bước thực hiện Trang thông tin khoa học công nghệ. Nhằm hướng tới phục vụ cộng đồng độc giả trên Internet, cầu nối giữa các đơn vị nghiên cứu và phổ biến khoa học công nghệ trong lĩnh vực ICT.

Kết quả nghiên cứu của Đề tài được trình bày trong hai bản báo cáo: Báo cáo tóm tắt và Báo cáo kết quả đề tài đầy đủ gồm 96 trang;

Trong Báo cáo đầy đủ này, bao gồm:

Chương 1: Khảo sát phổ biến kết quả nghiên cứu thông tin khoa học công nghệ

Chương 2: Cấu trúc nội dung của trang thông tin khoa học công nghệ Chương 3: Giải pháp hạ tầng kỹ thuật

2

Page 3: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Chương 4: Xây dựng hệ quản trị nội dung cho Trang thông tin khoa học công nghệ

Chương kết luận.

Chương 1

Khảo sát phổ biến kết quả nghiên cứu thông tin khoa học công nghệ

Sự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc bộ mặt của thế giới. Cùng với các ngành công nghệ khác như công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng mới, công nghệ thông tin đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện, mạnh mẽ mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Với xu thế toàn cầu hóa, trước hết là toàn cầu hóa về kinh tế và xây dựng những nền tảng của kinh tế tri thức, công nghệ thông tin càng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc liên kết các nước, các dân tộc; liên kết các thị trường quốc gia, khu vực thành một thị trường chung toàn cầu. Nền kinh tế thế giới, thị trường toàn cầu có phát triển được hay không phụ thuộc nhiều vào các ngành công nghệ cao, hiện đại, trong đó công nghệ thông tin giữ vai trò chủ đạo.

Những đổi mới bước đầu:

Việc xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đổi mới theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, bám sát hơn các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Cơ chế quản lý các tổ chức khoa học và công nghệ đã từng bước được đổi mới theo hướng xã hội hoá và gắn kết với sản xuất, kinh doanh

Cơ chế, chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ đã được đổi mới theo hướng tăng dần tỷ lệ chi cho khoa học và công nghệ trong tổng chi ngân sách nhà nước và đa dạng hoá nguồn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ

Cơ chế quản lý nhân lực được đổi mới theo hướng mở rộng hơn quyền chủ động cho cán bộ khoa học và công nghệ

Các thể chế hỗ trợ cho phát triển thị trường công nghệ đã bước đầu được hình thành

Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đã được cải tiến

3

Page 4: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Những yếu kém và nguyên nhân

Mặc dù đã có những tiến bộ nhất định, cơ chế quản lý khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay còn chưa được đổi mới cơ bản, còn chưa phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.

Khảo sát các đơn vị có hoạt động KHCN

Tại các website các đơn vị kinh doanh có tên tuổi tại thị trường CNTT - Viễn thông Việt Nam như VNPT, Viettel, FPT,..thông tin về khoa học công nghệ ICT có đơn vị có, có đơn vị không. Trên thực tế, hàng năm các đơn vị trên đều thực hiện rất nhiều đề tài.

Còn tại các website của các trường đại học như Bách Khoa Hà nội (Viện CNTT&TT), Đại học Công nghệ, Đại học bách khoa Hồ Chí Minh (khoa CNTT), Học viện bưu chính viễn thông,.. đều có công bố các đề tài nghiên cứu khoa học cùng với kết quả cùng với một số đích hướng nghiên cứu mới. Tại sao việc công bố thông tin khoa học của đề tài lại dễ dàng hơn so với các cơ quan ban ngành và doanh nghiệp và câu trả lời đơn giản vì nhà trường là nơi gắn kết với công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên tại tất cả website của các trường đại học thông tin về đề tài vẫn còn thiếu và chưa đầy đủ. Một số cấu trúc nội dung thông tin khoa học công nghệ ICT:

Viện công nghệ thông tin và truyền thông trực - trường Đại học bách khoa Hà Nội

4

Page 5: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Đại học bách khoa hồ chí minh – Khoa công nghệ thông tin

Hạn chế về cấu trúc nội dung của các site là các thông tin về KHCN trong lĩnh vực ICT được các đơn vị là doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu đưa lên chỉ ở mức giới thiệu tên đề tài, người thực hiện. Việc đưa toàn bộ nội dung trích lược của đề tài hầu như là không có dẫn đến tình trạng đề tài chỉ có tên nhưng nội dung KHCN người đọc không thể xem và tìm hiểu.

Nguyên nhân và hạn chế đối với các đơn vị trên chủ yếu do các yếu tố sau:

Không quan tâm đúng mức về công tác phổ biến KHCN trong lĩnh vực ICT Việc đưa nội dung KHCN chỉ có thể đưa một mảng nội dung theo đúng lĩnh

vực đơn vị là thế mạnh. Không tập hợp được thêm thông tin từ các đề tài khoa học công nghệ khác

Hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống quản trị nội dung tại các website là không có hoặc có thì thiếu các tính năng cơ bản như soạn đề tài, soạn trích lục, phân quyền duyệt đề tài để công bố, hệ thống tập hợp và quản trị đề tài không có

Thiếu nhân lực cập nhật nội dung về KHCN

Các quy trình áp dụng tại Trang thông tin khoa học công nghệ

5

Page 6: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

6

Page 7: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Hình 1: Quy trình đưa thông tin khoa học lên chuyên trang “Trang thông tin khoa học công nghệ”

Hình 2: Quy trình đưa thông tin chuyên san lên “Trang thông tin khoa học công nghệ”

7

Page 8: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Hình 3: Quy trình đưa ấn phẩm chuyên san

Lựa chọn công nghệ để thực hiện Trang thông tin khoa học công nghệ

Thiết kế mở, mô đun hóa. Thiết kế nhiều lớp: lớp kết nối, lớp ứng dụng, lớp cơ cở dữ liệu... Đảm bảo tính ổn định và an toàn trong quá trình hoạt động: Các module

được thiết kế hỗ trợ cơ chế phân tải, dự phòng backup cho nhau. Khả năng chịu tải và khắc phục lỗi cao. Dễ dàng mở rộng dung lượng, năng lực của hệ thống mà không phá vỡ kết

cấu của toàn bộ hệ thống cũng như gián đoạn dịch vụ. Dễ dàng vận hành khai thác. Quản trị viên có thể sử dụng nhiều phương thức tính cước khác nhau giữa

các dịch vụ hoặc trong chính cùng một dịch vụ. Các dịch vụ cần được cập nhật liên tục, dễ dàng thay đổi trên server mà

không cần thay đổi client. Hệ thống hỗ trợ nhận dạng, phân loại được thiết bị của người dùng để cung

cấp các dịch vụ phù hợp với từng dòng máy, nhóm máy như trò chơi, hình ảnh, các file audio, video,…

8

Page 9: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Chương 2

Cấu trúc nội dung của Trang thông tin khoa học công nghệ

Hệ thống menu của trang thông tin khoa học công nghệ

Hoạt động KHCN ---------Tin tức & sự kiện---------Chính sách KHCN---------Hội nghị & Hội thảoNghiên cứu phát triển---------Kế hoạch, chiến lược nghiên cứu---------Đề tài, dự án NCKH 2001 – 2010---------Kết quả nghiên cứu đề tàiTiêu chuẩn và Quy chuẩn---------Văn bản liên quan---------Tiêu chuẩn ban hànhGửi và công bố kết quả---------Chuyên san---------Tạp chí điện tử---------Tạp chí giấy---------Công trình nghiên cứu / đề tài

9

Page 10: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Hình 4: Giao diện trang chủ của chuyên trang thông tin khoa học công nghệ

Giao diện cho các tác nhân tác động vào hệ thống

Hình 5: Trang quyền, vai trò của Tổng biên tập trong hệ thống

Hình 6: Trang quyền, vai trò của Cộng tác viên trong hệ thống

Hình 7: Trang quyền, vai trò của Cộng tác viên trong hệ thống

Các tác nhân tác động vào hệ thống

CỘNG TÁC VIÊN

+ Xem được thông tin cá nhân

10

Page 11: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

+ Danh sách các bài đã gửi lên- Được đăng hay không được đăngBIÊN TẬP VIÊN

+ Biên soạn bài viết

+ Quản lý danh sách: cộng tác viên và danh sách phản biện

+ Thông tin của người dùng gửi lên qua web.

+ Tạo account truy cập cho Cộng tác viênTỔNG BIÊN TẬP HOẶC THƯ KÝ TÒA SOẠN

+ Xem danh sách cộng tác viên và phản biện

+ Xuất bản bài viết

Các tiêu chuẩn áp dụng

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của CNTT, ngày càng có nhiều phần mềm, hệ thống, công nghệ phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý và giám sát chặt chẽ về mặt kỹ thuật cũng như quy trình sản xuất. Có nhiều mô hình giúp cho quá trình quản lý và sản xuất phần mềm đã được đưa ra và áp dụng thành công trên thế giới như: CMMI, ISO, Agile,...Trong quá trình sản xuất việc đảm bảo chất lượng cho sản phẩm luôn được ưu tiên hàng đầu. Vậy Hệ thống chất lượng cần phải đảm bảo:

Đảm bảo đầy đủ các quá trình cần thiết cho các hoạt động của công ty và các quá trình này được áp dụng một cách có hiệu quả.

Trình tự và mối tương tác giữa các quá trình chính trong hệ thống chất lượng a luôn luôn hướng khách hàng và được xác định theo trình tự: Tìm hiểu yêu cầu khách hàng, Phát triển phần mềm, Triển khai phần mềm, Tư vấn và hỗ trợ khách hàng

Các quá trình được xây dựng và kiểm soát theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000, ISO 27001, CMMi cũng như các chuẩn công nghiệp cho các sản phẩm.

Đảm bảo và cam kết đáp ứng đủ nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp và theo dõi các quá trình.

11

Page 12: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Các quá trình luôn luôn được theo dõi, đo lường và phân tích một cách khoa học.

Đảm bảo thực hiện các hành động cần thiết để đạt kết quả dự tính và cung cấp cơ sở khách quan cho phân tích, liên tục cải tiến.

Luôn kiểm soát các quá trình liên quan đến nguồn lực bên ngoài có ảnh hưởng đến sự phù hợp của sản phẩm.

Chương 3

Giải pháp hạ tầng và kỹ thuật

12

Page 13: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Hình 14: Hệ thống mạng phục vụ Trang thông tin khoa học công nghệ

Máy chủ web (web server): cài đặt web server IIS cùng hệ điều hành Windows server là cổng giao tiếp với khách hàng

Máy chủ CSDL (Database Server): là nơi lưu trữ dữ liệu của toàn bộ Trang thông tin công nghệ

Máy chủ lưu trữ dữ liệu (File Server): đây là nơi lưu trữ các dữ liệu do người dùng tương tác với Trang thông tin công nghệ

Hệ thống bảo mật bảo vệ Trang thông tin khoa học công nghệ

Bảo mật là sự hạn chế khả năng lạm dụng tài nguyên và tài sản. Bảo mật trở nên đặc biệt phức tạp trong quản lý, vận hành những hệ thống thông tin có sử dụng các công cụ tin học, nơi có thể xảy ra và lan tràn nhanh chóng việc lạm dụng tài nguyên (các thông tin di chuyển vô hình trên mạng hoặc lưu trữ hữu hình trong các vật liệu) và lạm dụng tài sản (các máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi, các phần mềm của cơ quan hoặc người sở hữu hệ thống). Hạn chế ở đây có ý rằng không thể triệt phá hết ngay việc lạm dụng, cho nên cần sẵn sàng đề phòng mọi khả năng xấu với các phương cách thích hợp và chuẩn bị xử lý các sự cố nếu có việc lạm dụng xảy ra.

An toàn của một hệ thống thông tin thực chất là sự đảm bảo an ninh ở mức độ chấp nhận được. Muốn hệ thống thông tin an toàn thì trước hết phải có sự đảm bảo thông tin trên cơ sở mạng truyền dữ liệu thông suốt. Sau chữ an toàn thưởng có chữ bảo mật để mở rộng khía cạnh đảm bảo bí mật về nội dung thông tin.Như vậy, an toàn bảo mật hệ thống thông tin là đảm bảo hoạt động lưu thông và nội dung bí mật cho những thành phần của hệ thống ở mức độ chấp nhận được.

Để phòng chống và bảo mật hệ thống thông tin cho trang thông tin khoa học công nghệ thực hiện các công việc từ công tác quản lí bảo vệ rủi ro từ nhân viên trong chính trong nội bộ và môi trường bảo mật được trang bị cho trang thông tin khoa học công nghệ.

An toàn dữ liệu là xây dựng các quy trình xây dựng giải pháp bảo mật bắt đầu từ việc thiết lập quy trình, tiêu chuẩn và chỉ dẫn về bảo mật đến giai đoạn xác định rủi ro & thực thi sản phẩm phòng chống bảo mật sau đó đến xem xét và đánh giá lại tính tuân thủ bảo mật.

Công nghệ xác định rủi ro & đánh giá rủi ro

13

Page 14: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Công nghệ & giải pháp bảo mật trên hệ thống Công nghệ & giải pháp bảo mật trên Network Công nghệ chống mất cắp dữ liệu

Các biện pháp bao gồm như sau:

Thu thập thông tin Thẩm định tính rủi ro của hệ thống Xây dựng giải pháp Chính sách bảo mật nội bộ Tiếp tục kiểm tra, phân tích và thực hiện

Các giải pháp phòng chống tấn công cho Trang thông tin khoa học công nghệ

Thiết lập tường lửa Cách phòng chống DDoS: Có rất nhiều giải pháp và ý tưởng được đưa ra nhằm

đối phó với các cuộc tấn công kiểu DDoS. Tuy nhiên không có giải pháp và ý tưởng nào là giải quyết trọn vẹn bài toán Anti-DDoS. Các hình thái khác nhau của DDoS liên tục xuất hiện theo thời gian song song với các giải pháp đối phó. Có ba giai đoạn chính trong quá trình Anti-DDoS:

o Giai đoạn ngăn ngừa: tối thiểu hóa lượng Agent, tìm và vô hiệu hóa các Handler

o Giai đoạn đối đầu với cuộc tấn công: Phát hiện và ngăn chặn cuộc tấn công, làm suy giảm và dừng cuộc tấn công, chuyển hướng cuộc tấn công.

o Giai đoạn sau khi cuộc tấn công xảy ra: thu thập chứng cứ và rút kinh nghiệm

Giải pháp sao lưu và phục hồi dữ liệu hệ thống

Hệ thống được thiết kế bảo đảm khắc phục các sự cố về dữ liệu của ứng dụng cũng như hệ điều hành. Khi dữ liệu của ứng dụng bị hỏng hoặc hệ điều hành bị sụp đổ, hệ thống bảo đảm các dữ liệu backup cho việc phục hồi trạng thái làm việc ổn định. Việc thực hiện sao lưu (back-up) hệ thống được thực hiện theo quy định cụ thể, ví dụ theo ngày, tuần, tháng, …

Phương pháp sao lưu dữ liệu:

14

Page 15: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Sao lưu dữ liệu theo ngày gồm sao lưu: thông tin được sao lưu bao gồm tất cả các object (bảng dữ liệu, cấu trúc dữ liệu, triggers, packages,...) ra thiết bị ngoại vi và chuyển về máy tính lưu trữ tại tạp chí

Sao lưu hàng tuần/tháng: chủ yếu sao lưu cơ sở dữ liệu của toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu của toàn bộ hệ thống.

Phương pháp phục hồi dữ liệu khi sự cố

Trường hợp sự cố dữ liệu của ứng dụng: đối với sự cố khi toàn bộ các File của SQL Server vẫn an toàn, chỉ có số liệu của hệ thống vì lý do gì đó bị hỏng, sử dụng dữ liệu được Backup hàng ngày để thực hiện khôi phục. Không cần phải cài lại SQL Server.

Trường hợp sự cố Database SQL: trong trường hợp này phải cài lại SQL Server và sau đó có thể sử dụng dữ liệu được backup hàng ngày hoặc dữ liệu backup hàng tuần để khôi phục.

Nếu muốn khôi phục toàn bộ hệ thống SQL Server, bao gồm thông tin trong phạm vi chương trình ứng dụng và ngoài phạm vi ứng dụng thì phải sử dụng dữ liệu backup hàng tuần

Nếu chỉ muốn khôi phục số liệu trong phạm vi ứng dụng, sử dụng dữ liệu lưu trữ hàng ngày

Trong trường hợp muốn khôi phục toàn bộ hệ thống SQL Server nhưng dữ liệu lưu trữ theo ngày mới hơn, thì kết hợp cả hai số liệu được lưu trữ ở hai hình thức backup nêu trên.

Trường hợp xảy ra sự cố Hệ điều hành: khi toàn bộ hệ thống bị đổ vỡ và Quản trị hệ thống không thể sử dụng kiểu phục hồi CSDL để phục hồi, quản trị hệ thống phải thực hiện hai bước sau:

Phục hồi hệ thống sử dụng file sao lưu toàn bộ hệ thống gần nhất. Phục hồi CSDL sử dụng file sao lưu CSDL gần nhất

Chương 4

Xây dựng hệ quản trị nội dung cho Trang thông tin khoa học công nghệ

Hệ thống được xây dựng hoàn toàn tập trung trên môi trường Máy chủ và được khai thác từ hệ thống Máy trạm thông qua trình duyệt. Như vậy, việc khai thác thông tin

15

Page 16: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

không đòi hỏi Máy trạm phải cài đặt thêm chương trình ứng dụng nào mà chỉ cần có trình duyệt web (như IE, Mozilla Firefox) và có thể truy cập từ bất cứ máy tính nào có tham gia hệ thống mạng. chỉ có thể thực hiện các chức năng giới hạn trong hệ thống. Mô hình kiến trúc phần mềm gồm:

Lớp giao diện: đảm nhận hiển thị chính xác những gì cho người dùng. Lớp nghiệp vụ: đảm nhận việc xử lý đáp trả lại các dữ liệu được đưa vào từ

người dùng như xử lí quy trình gửi bài, quy trình phản biện, các sự kiện chuột, bàn phím, các tương tác lên các điều khiển,...

Lớp cơ sở dữ liệu: đảm nhận việc liên kết với các bảng, truy xuất dữ liệu.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

SQL là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu (RDBMS). Đây là hệ thống cơ bản dùng lưu trữ dữ liệu cho hầu hết các ứng dụng lớn hiện nay.

Một RDBMS bao gồm: Databases, Database Engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu.

SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn lên đến Tbyte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng nghìn User.

Ứng dụng kiểu Client/Server:

Một ứng dụng kiểu Client/Server bao gồm 2 phần:

Một phần chạy trên Server (máy chủ) và phần khác chạy trên các workstations (máy trạm). Phần Server: chứa các CSDL, cung cấp các chức năng phục vụ cho việc tổ chức vàquản lý CSDL, cho phép nhiều người sử dụng cùng truy cập dữ liệu. Tất cả dữ liệuđều được truy xuất thông qua server, không được truy xuất trực tiếp. Do đó, có độbảo mật cao, tính năng chịu lỗi, chạy đồng thời, sao lưu dự phòng…

Phần Client (Ứng dụng khách): Là các phần mềm chạy trên máy trạm cho phép ngướisử dụng giao tiếp CSDL trên Server.SQL Server sử dụng ngôn ngữ lập trình và truy vấn CSDL

Nền tảng phát triển

16

Page 17: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Sử dụng nền tảng Microsoft Framework .NET: đây là một nền tảng lập trình tập hợp các thư viện lập trình có thể được cài thêm hoặc đã có sẵn trong các hệ điều hành microsoft windows (phiên bản mới nhất là microsoft framework .net 4.0)

Công cụ phát triển: sử dụng VisualStudio.NET, với ngôn ngữ lập trình Asp.net (C#). Được thiết kế để sử dụng công nghệ .NET trong môi trường Microsoft (IIS Web Server); trong visual studio .net, ASP.NET một công cụ quan trọng để xây dựng ứng dụng web. ASP.NET một môi trường lập trình được xây dựng trên ngôn ngữ thực thi chung có thể được sử dụng trên máy chủ để tạo ra các ứng dụng Web mạnh mẽ

Để thực hiện xây dựng hệ thống quản trị nội dung cần

Xây dựng quy trình quản trị, phân quyền chuyên mục, biên tập và các phương pháp chứng thực

Các chức năng cần có trong hệ quản trịo Quản lí lưu trữ bài viết của Cộng tác viên và biên tập viên

o Quản lí tin tứco Quản lí và lưu trữ thông tin phản biện

o Quản lí thông tin đề tài khoa họco Quản lí báo cáo, thống kê

o Sao lưu, phục hồi dữ liệuo Trao đổi, kết xuất với các hệ thống và phần mềm khác

o Quản lý cấu hình web: gồm quản lí các trang, theme, layout, usercontrol của các trang web trong hệ thống dùng cho Giao diện người dùng và giao diện phần quản trị.

Ưu điểm khi áp dụng hệ quản trị nội dung cho trang thông khoa học công nghệ

Hệ quản trị nội dung trên trang thông tin khoa học công nghệ cho phép dễ dàng kiểm soát, cập nhật nội dung thông tin từ bất cứ nơi nào tại bất cứ lúc nào. Với hệ thống quản trị nội dung sẽ làm nâng cao hiệu suất của Tạp chí:

Giảm các công tác thủ công Nâng cao chất lượng phục vụ độc giả Tăng năng suất lao động của cán bộ công nhân viên Tin học hóa quy trình nghiệp vụ Chuyên môn hóa các công tác trong Tạp chí

17

Page 18: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

18

Page 19: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG · Web viewSự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập niên gần đây đã làm biến đổi sâu sắc

Chương kết luận

Trên thực tế hàng năm Bộ đều thực hiện quá trình phân bổ và cấp ngân sách về các đơn vị để tiến hành thực hiện công tác nghiên cứu KHCN. Việc thực hiện mới dừng lại ở tình trạng kết nối giữa các đơn vị nghiệm thu và đơn vị thực hiện. Dẫn đến kết quả của đề tài KHCN chưa được phổ biến rộng rãi tới các đơn vị, xuất hiện tình trạng thiếu thông tin về KHCN. Việc phổ biến thông tin khoa học công nghệ kém hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng các kết quả nghiên cứu không được ứng dụng thực tế.

Việc nâng cấp trang tin http://www.tapchibcvt.gov.vn có thêm chuyên trang chuyên về “thông tin khoa học công nghệ”, góp phần phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiêu chuẩn, phát triển nguồn nhân lực ICT.

Những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo:

Các kết quả trong đề tài sẽ giúp Tạp chí định hình, tìm hiểu và tiến tới thực hiện công tác phổ biến nội dung thông tin khoa học công nghệ của lĩnh vực CNTT & TT (ICT) của các đề tài, chuyên san, ấn phẩm,… tới xã hội, cộng đồng doanh nghiệp, các sinh viên học tập và nghiên cứu tại các trường đại học/viện nghiên cứu trên toàn quốc. Tuy vậy, đề tài còn cần được tiếp tục đầu tư nghiên cứu, thảo luận và tiến hành xây dựng thử nghiệm tại Tạp chí để cập nhật và hoàn thiện.

Chúng tôi – nhóm nghiên cứu xin trân thành cảm ơn Bộ TT-TT, các cơ quan Vụ và tất cả các Cơ quan đã hỗ trợ, ủng hộ, tạo điều kiện cho chúng tôi cơ hội thực hiện nghiên cứu này.

T/m Nhóm nghiên cứu

Chủ trì Đề tài

Ths. Nguyễn Bác Uyên

19