hỌc viỆn khoa hỌc vÀ cÔng nghỆ -...

28
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIN HÀN LÂM KHOA HC VÀ CÔNG NGHVIT NAM HC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGHPhm Thế Cƣờng NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI (AMPHIBIA) Ở MỘT SỐ KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI THUỘC MIỀN BẮC VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN Chuyên ngành: ĐỘNG VT HC Mã s: 62.42.01.03 TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC HÀ NI2018

Upload: others

Post on 29-Aug-2019

15 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ

CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Phạm Thế Cƣờng

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM

PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI (AMPHIBIA)

Ở MỘT SỐ KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI THUỘC MIỀN BẮC

VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN

Chuyên ngành: ĐỘNG VẬT HỌC

Mã số: 62.42.01.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI–2018

Công trình được hoàn thành tại:

Học viện Khoa học và Công nghệ

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Nguyễn Quảng Trường

2. TS. Lê Đức Minh

Phản biện 1: PGS. TS. Lê Nguyên Ngật

Phản biện 2: PGS. TS. Hoàng Ngọc Thảo

Phản biện 3: TS. Hoàng Văn Ngọc

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp

Học viện họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn

lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội

- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng đa dạng sinh

học cao trên thế giới (Conservation International 2016). Riêng về

lớp Ếch nhái (Amphibia), số lượng loài ghi nhận ở Việt Nam tăng

lên nhanh chóng trong các thập kỷ gần đây: từ 82 loài vào năm

1996 lên 176 loài vào năm 2009 (Nguyen et al. 2009) và hiện nay

ghi nhận khoảng 230 loài (Frost 2017).

Các khu rừng trên núi đá vôi chứa đựng nhiều dạng tiểu sinh

cảnh khác nhau và được xem là các “đảo biệt lập trên cạn”. Do

vậy khu hệ động vật thường mang tính đặc hữu cao (Clements et

al. 2006). Ở Việt Nam, phần lớn diện tích núi đá vôi phân bố ở

vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc và vùng Bắc Trường Sơn (Sterling

et al. 2006).

Việc khai thác và sử dụng thiếu bền vững tài nguyên thiên

nhiên ở các hệ sinh thái núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam (khai

thác đá làm vật liệu xây dựng, xâm lấn đất rừng làm đất canh tác

nông nghiệp, săn bắt và buôn bán động vật hoang dã) đã ảnh

hưởng lớn các loài động vật, đặc biệt là các loài động vật có thân

nhiệt phụ thuộc vào môi trường sống như các loài ếch nhái.

Do vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu mức độ

đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (Amphibia) ở

một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam và đề xuất

các giải pháp bảo tồn” nhằm đánh giá giá trị đa dạng sinh học về

các loài ếch nhái, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho công tác

quy hoạch bảo tồn ở miền Bắc Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định được mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các

loài ếch nhái (EN) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc

Việt Nam;

- Xác định được thành phần loài và quan hệ di truyền của hai

giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam;

2

- Đánh giá được giá trị bảo tồn và các nhân tố đe dọa đến các

loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối

với công tác bảo tồn.

3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Đánh giá đa dạng loài

- Điều tra về sự đa dạng loài ếch nhái ở các địa điểm đại diện

cho sinh cảnh rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam: Tây

Bắc, Đông Bắc và đảo thuộc Vịnh Bắc Bộ. Đặc biệt chú ý khám

phá các loài mới cho khoa học và ghi nhận vùng phân bố mới.

Nội dung 2: So sánh mức độ tương đồng thành phần loài ếch

nhái giữa các địa điểm nghiên cứu trên đất liền và đảo; giữa vùng

Đông Bắc và Tây Bắc để kiểm chứng giả thuyết sông Hồng là

ranh giới cách ly trong quá trình tiến hóa của các loài động vật

trong đó có các loài ếch nhái.

Nội dung 3: Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài theo đai

độ cao, theo dạng sinh cảnh, theo nơi ở (vị trí ghi nhận: trên cây,

trên mặt đất và gắn liền với môi trường nước).

Nội dung 4: Thành phần loài và đánh giá mối quan hệ di truyền

giữa các loài và các quần thể của hai giống ếch nhái Limnonectes

và Odorrana ở Việt Nam.

Nội dung 5: Xác định giá trị bảo tồn của các loài ếch nhái dựa

trên tiêu chí đa dạng loài, số lượng các loài đặc hữu và các mối đe

dọa, khả năng tồn tại của các quần thể. Đồng thời, đánh giá các

nhân tố đe dọa đến quần thể của các loài ếch nhái và đề xuất các

kiến nghị đối với công tác bảo tồn.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học: Kết quả đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa

học cập nhật về hiện trạng khu hệ EN ở 5 khu vực rừng trên núi đá

vôi thuộc miền Bắc Việt Nam (VQG Cát Bà, KBT Bắc Mê, Huyện

Hạ Lang, KBT Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò). Cung

cấp thông tin về đặc điểm hình thái và đánh giá quan hệ di truyền

của các loài thuộc 2 giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở

Việt Nam.

3

Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cung cấp các thông tin cập nhật về

hiện trạng thành phần loài và các nhân tố đe dọa đến các loài ếch

nhái ở 5 khu vực núi đá vôi làm cơ sở khoa học cho việc quy

hoạch và quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở miền Bắc Việt Nam.

5. Những đóng góp mới của đề tài

Ghi nhận 65 loài EN ở 5 khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc

Việt Nam. Mô tả 3 loài mới cho khoa học (Odorrana

mutschmanni, Rhacophorus hoabinhensis, Theloderma annae),

ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ EN Việt Nam (Leptolalax

minimus, Odorrna hainanenssis, O. lipuensis), ghi nhận bổ sung 1

loài ở tỉnh Cao Bằng, 2 loài ở tỉnh Hà Giang, 3 loài ở thành phố

Hải Phòng và 5 loài ở tỉnh Hòa Bình.

Đánh giá được mức độ tương đồng về thành phần loài EN

giữa các KBT ở KVNC, giữa địa điểm nghiên cứu với các KBT

lân cận, giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc, giữa đất liền và đảo.

Đánh giá được đặc điểm phân bố của các loài EN ở KVNC

theo đai độ cao, theo sinh cảnh và theo vị trí ghi nhận.

Đã xác định thành phần loài của giống Ếch nhẽo Limnonectes

(8 loài) và giống Ếch suối Odorrana (25 loài) phân bố ở Việt

Nam. Mô tả 2 loài mới cho khoa học, ghi nhận bổ sung 3 loài cho

khu hệ EN của Việt Nam. Phân tích mối quan hệ di truyền các loài

thuộc 2 giống Ếch nhẽo và Ếch suối phân bố ở Việt Nam

Đánh giá được hiện trạng, mối đe dọa và đề xuất giải pháp

bảo tồn EN ở KVNC.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về EN ở các nƣớc trong khu vực

Tổng số loài EN trên thế giới ghi nhận đến thời điểm hiện nay

là 7.697 loài (Frost 2017). Ở Trung Quốc ghi nhận 432 loài; Lào

có khoảng 153 loài (Forst 2017); Cam-pu-chia có khoảng 79 loài

và Thái Lan là 182 loài (Frost 2017).

Theo Stuart et al. (2004) có tới gần 168 loài được cho là đã

tuyệt chủng và ít nhất khoảng 2.500 loài có quần thể bị đe dọa suy

giảm trong 20 năm qua (1984-2004).

4

1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam

1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ và phát hiện mới

Bourret (1942) đã mô tả 171 loài và phân loài ếch nhái ở

vùng Đông Dương. Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996) ghi

nhận 82 loài. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) ghi nhận 162 loài.

Cuốn danh lục gần đây nhất của Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận

tổng số 176 loài ếch nhái ở Việt Nam. Từ năm 2010 trở lại đây đã

có 40 loài ếch nhái mới được mô tả với bộ mẫu chuẩn thu ở Việt

Nam (Frost 2017).

Các nghiên cứu về khu hệ ếch nhái được tiến hành rộng khắp

trên cả nước khu vực Đông Bắc, Tây Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên,

Nam Bộ và một số đảo ven bờ.

1.2.2. Hướng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái

Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của một

số loài EN trong điều kiện nuôi nhốt hoặc trong tự nhiên như:

Cóc nhà, Ngóe, Ếch đồng, Ếch nhẽo ban-na, Ếch vạch, Ếch gai

sần, Chàng hiu, Ếch suối, Chàng mẫu sơn, Ếch mõm dài, Ếch cây

mi-an-ma, Cá cóc tam đảo.

1.2.3. Hướng nghiên cứu về nòng nọc và âm sinh học

Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu về nòng nọc

của các loài như: Ếch cây trung bộ, Ếch suối, Ếch cây lớn, Ếch cây

sần bắc bộ, Ếch bám đá lào. Lê Thị Quý (2015) đã mô tả đặc điểm

hình thái của 21 loài nòng nọc ghi nhận ở VQG Bạch Mã, Thừa

Thiên Huế.

Bên cạnh đó tiếng kêu cung cấp cách tiếp cận hiệu quả cho các

nghiên cứu về sinh học và phân loại các loài EN. Lê Trung Dũng

(2016) đã mô tả âm học của 11 loài EN.

1.2.4. Hướng nghiên cứu quan hệ di truyền

Frost et al. (2006) đã xây dựng cây quan hệ di truyền của hầu

hết các họ ếch nhái trên toàn thế giới. Các nghiên cứu gần đây của

Li et al. (2008, 2009), Biju et al. (2010), Orlov et al. (2012),

Kuraishi et al. (2012), Li et al. (2012), Yu et al. (2010, 2013),

Nguyen et al. (2015), Poyarkov et al. (2015) tập trung vào phân

5

loại và phân tích quan hệ di truyền của các giống thuộc họ Ếch cây

Rhacophoridae.

1.2.5. Hướng nghiên cứu về bệnh học và các nhân tố tác động

đến quần thể EN

Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu của Rowley et al. (2013),

Nguyen et al. (2013), Martel et al. (2014), Lakinh et al. (2017) và

Nguyen et al. (2017) đã phát hiện một số quần thể của các loài

thuộc giống Cá cóc sần Tylototriton bị nhiễm bệnh nấm

Batrachochytrium dendrobatidis và B. salamandrivorans.

Rowley et al. (2010, 2016) đã đánh giá các nhân tố đe dọa

đến các quần thể ếch nhái ở khu vực Đông Nam Á trong đó có

Việt Nam. Các nhân tố tác động chủ yếu gồm: mất sinh cảnh sống,

khai thác quá mức phục vụ mục đích thực phẩm, dược liệu và

buôn bán sinh vật cảnh.

1.2.6. Lược sử nghiên cứu ếch nhái ở KVNC

Các nghiên cứu về EN ở miền Bắc Việt Nam đã có tương đối

nhiều nhưng chủ yếu tập trung ở các dãy núi cao trên hệ sinh thái

núi đất, các VQG và các KBTTN như Tây Yên Tử, Tây Côn Lĩnh,

Phia Oắc-Phia Đén, Hoàng Liên, Mường Nhé, Sốp Cộp và Copia.

Các nghiên cứu về ếch nhái ở hệ sinh thái núi đá vôi vẫn còn khá

hạn chế hoặc mới chỉ là những công bố rải rác về các loài mới cho

khoa học hoặc ghi nhận mới như cá cóc zig-lơ (Tylototrion

ziegleri), Nhái cây nhỏ đá vôi (Liuixalus calcarius), Nhái cây nhỏ

cát bà (Philautus catbaensis).

1.2.7. Sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến hai giống

Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam

Giống Ếch nhẽo Limnonectes: Đây là giống ếch nhái có

vùng phân bố rộng ở châu Á. Ếch nhẽo Limnonectes có thành

phần loài đa dạng nhất với 68 loài được ghi nhận, trong số đó có

16 loài được mô tả trong mười năm qua (Frost 2017). Ở Việt Nam

giống Limnonectes hiện ghi nhận có 5 loài (Nguyen et al. 2009).

Tuy nhiên, có nhiều thay đổi về phân loại của nhóm này được

công bố trong những năm gần đây. Đây là nhóm có đặc điểm hình

6

thái phức tạp, có khả năng phát hiện thêm các loài mới và cần tu

chỉnh về mặt phân loại học của nhiều quần thể.

Giống Ếch suối (Odorrana): Đây là giống ếch nhái có vùng

phân bố khá rộng ở châu Á. Giống Ếch suối có thành phần đa

dạng với 58 loài được ghi nhận, trong đó ở Việt Nam đã ghi nhận

21 loài (Forst 2017, Nguyen et al. 2009). Các loài Ếch suối có kích

thước lớn nhưng có hình thái rất giống nhau nên được coi là nhóm

phức tạp về phân loại học, cần tiếp tục được nghiên cứu kỹ hơn về

phân loại và quan hệ di truyền, đặc biệt là các quần thể ở miền

Bắc Việt Nam.

1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu

1.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam

Miền Bắc Việt Nam có biên giới với tỉnh Quảng Tây của

Trung Quốc ở phía Đông Bắc và tỉnh Vân Nam ở phía Tây Bắc và

giáp với Lào dọc biên giới phía Tây (Sterling et al. 2006).

Địa hình núi đá vôi: Phần lớn diện tích núi đá vôi ở Việt Nam

phân bố ở phía Bắc Việt Nam, một phần phân bố ở tỉnh Quảng

Bình. Bên cạnh đó có hàng ngàn đảo đá vôi ở vịnh Hạ Long nằm kế

tiếp nhau với Đảo Cát Bà là trung tâm (Sterling et al. 2006).

Thảm thực vật: Dạng rừng chiếm ưu thế ở miền Bắc Việt

Nam là rừng thường xanh, trong đó có cả thực vật lá rộng và thực

vật lá kim kết hợp với những trảng rừng bán thường xanh. Các

dạng rừng ngập mặn ven biển và rừng mọc trên núi đá vôi cũng là

những thành phần quan trọng trong sự đa dạng sinh cảnh tự nhiên

miền Bắc (Sterling et al. 2006).

Khu hệ động vật: Các quần xã động vật ở miền Bắc Việt

Nam là hỗn hợp của những loài nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều

loài trong số này chỉ gặp duy nhất ở một phần ba lãnh thổ phía bắc

của đất nước. Trong khu vực này sông Hồng có thể là chướng ngại

hữu hiệu đối với việc di chuyển của một số nhóm động vật, đặc

biệt là các nhóm loài bò sát và lưỡng cư, và đối với sự hình thành

các loài và các quần xã khác nhau ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc

(Sterling et al. 2006).

7

1.3.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở các địa điểm nghiên cứu

Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung

nghiên cứu ở một số khu vực rừng trên núi đá vôi còn ít được nghiên

cứu ở miền Bắc Việt Nam. Riêng đối với 2 giống Limnnectes và

Odorrana, nghiên cứu sinh thực hiện nghiên cứu phân loại và quan

hệ di truyền trên mẫu vật thu thập ở nhiều địa điểm trên lãnh thổ Việt

Nam để đảm bảo tính bao quát.

Vùng Tây Bắc:

KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình): Tổng diện tích

là 19.254 ha, thuộc địa phận huyện Tân Lạc và Lạc Sơn của tỉnh

Hòa Bình. Khu vực này có đặc điểm của vùng núi đá vôi, với địa

hình dốc và gồ ghề. Giữa các dãy núi đá vôi có một vài thung lũng

bằng phẳng chạy theo hướng tây bắc đông nam. Độ cao phân bố từ

100-1.065 m (Birdlife International 2004).

KBTTN Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình): Tổng diện tích 7.091

ha và theo quy hoạch mới thì diện tích của Khu bảo tồn giảm

xuống còn 5.257 ha. KBTTN Hang Kia-Pà Cò thuộc huyện Mai

Châu ở phía tây tỉnh Hoà Bình. Trong khu bảo tồn có nhiều khối

núi đá vôi cao, nhọn, đỉnh cao nhất tới 1.536m ở phía tây bắc khu

vực, độ cao giảm dần về phía đông. Hầu hết khu bảo tồn ở độ cao

trên 500 m (Birdlife International 2004).

Vùng Đông Bắc:

KBTTN Bắc Mê (Hà Giang): Tổng diện tích 9.042 ha, nằm

trên địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. KBTTN Bắc Mê nằm

ở vùng lõm của Cánh cung Sông Gâm về phía Đông Nam tỉnh Hà

Giang, địa hình cao dốc, mức độ chia cắt mạnh, có nhiều đỉnh cao

trên 1000 m dọc theo các dãy cánh cung Sông Gâm (Báo cáo Đa

dạng Sinh học KBTTN Bắc Mê 2009).

Khu rừng thuộc huyện Hạ Lang (Cao Bằng): Huyện Hạ

Lang thuộc tỉnh Cao Bằng có kiểu địa hình núi đá vôi chiếm phần

lớn diện tích, ở độ cao từ 100-750 m so với mực nước biển. Theo

quy hoạch của tỉnh Cao Bằng, khu vực này sẽ được xây dựng thành

KBT loài và sinh cảnh với diện tích khoảng 7.343 ha (Quyết Định

697/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cao Bằng ngày 19/5/2017).

8

VQG Cát Bà: Tổng diện tích là 16.196 ha. VQG Cát Bà nằm

trong vùng quần đảo đá vôi bao gồm hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ ở

độ cao 100–150 m, nơi cao nhất là đỉnh Cao Vọng 331m.

(www.vuonquocgiacatba.com.vn).

CHƢƠNG 2

THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ

TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ năm 2014 đến năm

2017 với 15 đợt khảo sát và 119 ngày thực địa.

Địa điểm nghiên cứu: VQG Cát Bà (Hải Phòng), Huyện Hạ

Lang (Cao Bằng), KBTTN Bắc Mê (Hà Giang), KBTTN Hang

Kia-Pà Cò và Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình).

Riêng đối với 2 giống Limnonectes và Odorrana thời gian

nghiên cứu từ năm 2014 đến 2017 với hơn 20 đợt khảo sát và 200

ngày thực địa trên 20 tỉnh trên cả nước.

Nghiên cứu phân tích sinh học phân tử được tiến hành tại Viện

Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam

(Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), Trường Đại

học Khoa học Tự nhiên (Đại học quốc gia Hà Nội).

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Khảo sát thực địa

Thực địa được tiến hành cả ban ngày và ban đêm, tập trung vào

các khu vực ven các suối, vũng nước, ao nhỏ hoặc các vùng ẩm

ướt ven các đường mòn trong rừng, dưới gốc cây mục trong rừng

hoặc trên cành cây, ven các cửa hang và vách đá. Khảo sát được

tiến hành ở tất cả các dạng sinh cảnh đặc trưng.

2.2.2 Phân tích mẫu vật

2.2.2.1. Phân tích đặc điểm hình thái

Đo đếm và định loại mẫu vật theo các tài liệu của Bourret

(1942), Bain et al. (2003), Ohler et al. (2011), Orlov et al. (2003,

2006, 2012), Suwannapoom et al. (2016), Taylor (1962) và một số

tài liệu khác có liên quan.

9

Tên khoa học và phổ thông của loài theo Nguyen et al. (2009),

Frost (2017) và một số tài liệu mới công bố gần đây.

2.2.2.2. Phân tích sinh học phân tử

Phân tích giải trình tự các đoạn gen ty thể (16S, 12S,

Cytochrome b), sau đó sử dụng các phần mềm tin sinh học để so

sánh khoảng cách di truyền và xây dựng cây quan hệ di truyền.

2.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái

Phân chia các sinh cảnh theo mức độ tác động của con người

bao gồm: sinh cảnh quanh khu dân cư, rừng tự nhiên bị tác động

mạnh và rừng tự nhiên ít bị tác động.

Phân bố theo đai độ cao từ 0-1300 m so với mực nước biển.

Phân chia nơi ở theo vị trí ghi nhận mẫu vật của các loài lưỡng

cư như trên cây, trên mặt đất, dưới nước.

2.2.4. Đánh giá loài có giá trị bảo tồn

Loài có giá trị bảo tồn là những loài được ghi trong các tài liệu:

Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2017), Các loài

hiện chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam được coi là đặc hữu.

2.2.5. Phân tích thống kê

Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al. 2001).

2.2.6. Các vấn đề có liên quan đến bảo tồn

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến các loài EN theo hai nhóm

tác động: Mất và suy thoái sinh cảnh sống và khai thác quá mức.

Đề xuất các kiến nghị đối với bảo tồn tập trung vào các khía

cạnh sau: Bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống của các loài, kiểm

soát việc săn bắt các loài trong tự nhiên, nhân nuôi sinh sản, và

tuyên truyền nâng cao nhận thức.

2.3. Tƣ liệu nghiên cứu

Đã phân tích đặc điểm hình thái của 524 mẫu ếch nhái thu thập

ở miền Bắc Việt Nam, 148 mẫu Ếch nhẽo và 232 mẫu Ếch suối

thu thập ở Việt Nam.

Đã phân tích đặc điểm di truyền 150 mẫu vật: 46 mẫu Ếch

nhẽo, 74 mẫu Ếch suối và 30 mẫu thuộc các giống Nhái cây, Ếch

cây và Ếch cây sần.

10

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần loài ếch nhái

3.1.1. Danh sách các loài ếch nhái

Trên cơ sở phân tích 524 mẫu vật thu được qua các đợt khảo sát

thực địa, chúng tôi đã ghi nhận ở KVNC có 65 loài thuộc 30 giống,

8 họ, 3 bộ (Bảng 3.1). Ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông ghi nhận

44 loài, 26 giống, 7 họ, 2 bộ. Ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò ghi nhận

32 loài, 21 giống, 6 họ, 1 bộ. Ở KBTTN Bắc Mê ghi nhận 33 loài,

20 giống, 7 họ, 2 bộ. Ở huyện Hạ Lang ghi nhận 21 loài, 12 giống,

5 họ, 1 bộ. Ở VQG Cát Bà ghi nhận 23 loài, 15 giống, 5 họ, 1 bộ.

Đa dạng về giống: Họ Ếch cây (Rhacophoridae) đa dạng nhất

với 9 giống (chiếm 30% số giống) (Hình 3.1).

Đa dạng về loài: Họ Ếch cây (Rhacophoridae) có số lượng loài đa

dạng nhất với 21 loài (Hình 3.1).

Hình 3.1. Số lƣợng giống và loài trong các họ EN ở KVNC

Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài EN ở KVNC

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Địa điểm nghiên

cứu

1 2 3 4 5

Bộ Không đuôi Anura

Họ Cóc Bufonidae Gray, 1825

1. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) + + + + +

2. Cóc rừng Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864) +

Họ Cóc bùn Megophryidae Bonaparte, 1850

3. Cóc mày sa pa Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937) + +

4. Cóc mày nhỏ Leptolalax minimus (Taylor, 1962) (**) + +

5. Cóc mày Leptolalax pelodytoides (Boulenger, 1893) + +

11

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Địa điểm nghiên

cứu

1 2 3 4 5

6. Cóc mày đêm Leptolalax nyx Ohler, Wollenberg, Grosjean,

Hendrix, Vences, Ziegler & Dubois, 2011

+

7. Cóc núi Ophryophryne pachyproctus Kou, 1985 + +

8. Cóc núi miệng nhỏ Ophyryophryne microstoma Boulenger, 1903 +

9. Cóc mắt bên Megophrys major (Boulenger, 1908) + + +

Họ Nhái bầu Microhylidae Günther, 1858 +

10. Cóc đốm Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855) +

11. Ếch ương thường Kaloula pulchra Gray, 1831 + + +

12. Nhái bầu bec-mo Microhyla berdmorei (Blyth, 1856) +

13. Nhái bầu bút-lơ Microhyla butleri Boulenger, 1900 + +

14. Nhái bầu hoa Microhyla fissipes Boulenger, 1884(*) + + +

15. Nhái bầu Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam,

Kuramoto, Kurabayashi & Sumida, 2014

+ +

16. Nhái bầu hây-môn Microhyla heymonsi Vogt, 1911 + + + + +

17. Nhái bầu vân Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) + + + +

18. Nhái bầu trơn Micryletta inornata (Boulenger, 1890) + +

Họ Ếch nhái

chính thức

Dicroglossidae Anderson, 1871

19. Ngoé Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829) + + + + +

20. Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) + + + + +

21. Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007 + + + +

22. Ếch lim-boc Limnonectes limborgi (Sclater, 1892)(*) +

23. Ếch vạch Quasipaa delacouri (Angel, 1928) +

24. Ếch gai bau-len-go Quasipaa boulengeri (Gunther,1899) +

25. Ếch gai sần Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) + +

26. Cóc nước sần Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829) + + +

27. Cóc nước mac-ten Occidozyga martensii (Peters, 1867) + +

Họ Ếch nhái Ranidae Rafinesque, 1814

28. Ếch bám đá Amolops ricketti (Boulenger, 1899) + + +

29. Chàng hiu Hylarana macrodactyla (Günther, 1858)(*) + +

30. Chàng đài bắc Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909) + + +

31. Ếch suối Hylarana sp. +

32. Ếch xanh Odorrana chloronota (Günther, 1876) + + + +

33. Ếch bám đá hoa Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen,

Che & Rao, 2009

+

34. Ếch hải nam Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 2001(**) +

35. Ếch li-pu Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang &

Zhou, 2015(**) +

36. Ếch đá mut-x-man Odorrana mutschmanni Pham, Nguyen, Le,

Bonkowski & Ziegler, 2016(***) +

37. Ếch mõm dài Odorrana nasica (Boulenger, 1903) +

38. Ếch ti-an-nan Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980) +

39. Hiu hiu Rana johnsi Smith, 1921 + + + +

40. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882) + + + + +

41. Chàng mẫu sơn Sylvirana maosonensis (Bourret, 1937) + +

42. Ếch suối meng-la Sylvirana menglaensis (Fei, Ye & Xie, 2008)(*) + +

Họ Ếch cây Rhacophoridae Hoffman, 1932 +

43. Nhái cây sọc Feihyla vittata (Boulenger, 1887) + +

44. Nhái cây wa-za Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham,

Nguyen, Bonkowski & Ziegler, “2012” 2013

+

45. Nhái cây quang Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen,

Cao & Nguyen, 2011(*) + +

46. Nhái cây nhỏ đá vôi Liuixalus calcarius Milto, Poyarkov, Orlov

& Nguyen, 2013

+

47. Nhái cây tay-lo Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962) + + + + +

48. Nhái cây cát bà Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov

& Nguyen, 2013

+

49. Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus Hallowell, 1861 + + + + +

12

Ghi chú: (*)-ghi nhận mới cho tỉnh, (**)-ghi nhận mới cho Việt Nam, (***)-loài mới cho khoa học.

Địa điểm nghiên cứu: 1-Ngọc Sơn-Ngổ Luông, 2-Hang Kia-Pà Cò, 3-Bắc Mê, 4-Hạ Lang, 5-Cát Bà.

3.1.2. Phát hiện mới

- Loài mới cho khoa học: Đã mô tả 3 loài mới cho khoa học

gồm: Ếch đá mut-x-man (Odorrana mutschmanni), Ếch cây sần

an-na (Theloderma annae), Ếch cây hòa bình (Rhacophorus

hoabinhensis).

- Ghi nhận bổ sung cho Việt Nam: 3 loài (Cóc mày nhỏ

Leptolalax minimus, Ếch hải nam Odorrana hainanensis, Ếch li-

pu O. lipuensis).

- Ghi nhận bổ sung cho các tỉnh: tỉnh Cao Bằng: 1 loài Ếch cây

lớn; tỉnh Hà Giang: 2 loài Cóc mày nhỏ và Ếch cây màng bơi đỏ;

thành phố Hải Phòng: 3 loài Nhái bầu hoa, Chàng hiu, Ếch cây sần

bắc bộ; tỉnh Hòa Bình: 5 loài Ếch lim-boc, Ếch suối meng-la, Nhái

cây quang, Ếch cây sần đỏ, Ếch cây sần go-don.

3.1.3. Đặc điểm hình thái các loài ếch nhái

Trong phần này, chúng tôi mô tả đặc điểm nhận dạng, một số đặc

điểm sinh thái học và nơi ghi nhận của 40 loài EN ở KVNC.

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Địa điểm nghiên

cứu

1 2 3 4 5

50. Ếch cây mi-an-ma Polypedates mutus (Smith, 1940) + + + + +

51. Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893) + +

52. Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi Blanford, 1881 + +

53. Ếch cây phê Rhacophorus feae (Boulenger, 1893) +

54. Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006 + + + +

55. Ếch cây hòa bình Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham,

Nguyen, Eto & Ziegler, 2017(***) +

56. Ếch cây lớn Rhacophorus maximus Günther, 1858(*) +

57. Ếch cây oóc-lốp Rhacophorus orlovi Ziegler & Kohler, 2001 + + +

58. Ếch cây màng bơi đỏ Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 1962(*) +

59. Ếch cây sần an-na Thelodema annae Nguyen, Pham, Nguyen,

Ngo & Ziegler, 2016 (***) + +

60. Ếch cây sần đốm

trắng

Theloderma albopunctatum (Liu & Hu, 1962) + + + + +

61. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale (Boulenger, 1903)(*) + + + +

62. Ếch cây sần go-don Theloderma gordoni Taylor, 1962(*) +

63. Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan,

2009(*)

+ +

Bộ Có đuôi Caudata Fischer von Waldheim, 1813

Họ cá cóc Salamandridae Goldfuss, 1820

64. Cá có zig-lơ Tylototriton ziegleri

Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013

+

Bộ Không chân Gymnophiona Müller, 1831

Họ Ếch giun Ichthyophiidae Taylor, 1968

65. Ếch giun ban-na Ichthyophis bannanicus Yang, 1984 +

Tổng số 4

4

3

2

3

3

2

1

2

3

13

Ví dụ:

Ếch suối meng-la Sylvirana menglaensis (Fei, Ye & Xie, 2008)

Mẫu vật nghiên cứu (n=5): 03 mẫu đực IEBR 3924, 3925, 3927

(HB 2014.190, 198, HB 2015.70) và 02 mẫu cái IEBR 3926, 3928

(HB 2014.199, HB 2015.28) thu ở Hòa Bình.

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp

với mô tả của Fei et al. (2008), Le et al. (2014). Kích thước con đực

nhỏ hơn con cái (SVL 40-50 mm), đầu dài hơn rộng, màng nhĩ rõ,

tròn bằng khoảng 2/3 đường kính mắt, con đực có túi kêu ngoài. Chi

sau giữa các ngón chân có màng bơi, công thức I0–1II1/3–1III1/2–

1IV1–0V; Da: Lưng hơi sần, có gờ da lưng sườn, mặt bụng nhẵn.

Màu sắc khi sống: Lưng màu nâu; hai bên sườn màu xám vàng với

các đốm đen lớn; bụng màu trắng.

Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00-22h00,

dưới lòng suối, ở một con suối lớn, cạn nước, sinh cảnh xung quanh

là rừng nhiều cây gỗ to, vừa và nhỏ xen cây bụi.

Phân bố ở KVNC: Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò.

3.2. Đánh giá mức độ tƣơng đồng thành phần loài ếch nhái

3.2.1. Giữa các địa điểm nghiên cứu

Sự tương đồng về thành phần loài EN giữa các địa điểm gần

nhau khá cao: KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò

(Hòa Bình) (djk = 0,7733), giữa Bắc Mê (Hà Giang) và Hạ Lang (Cao

Bằng) (djk = 0,6038) (Hình 3.2).

Hình 3.2. Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài EN giữa các địa điểm nghiên cứu

14

3.2.2. Giữa đất liền và đảo

Qua phân tích cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về thành phần

loài EN giữa đất liền và đảo (djk = 0,4706).

3.2.3. Giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc

Về thành phần loài (djk = 0,6087), về đặc điểm hình thái và về

khoảng cách di truyền có sự tách biệt rõ rệt giữa các loài phân bố

ở khu vực Đông Bắc và Tây Bắc. Như vậy kết quả nghiên cứu ủng

hộ giả thuyết sông Hồng là gianh giới cách ly trong qua trình tiến

hóa của các loài ếch nhái.

3.2.4. Giữa giữa các HST rừng trong vùng TB và ĐB

Hình 3.3. Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài EN giữa các KBT ở vùng Tây Bắc

Hình 3.4. Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài EN giữa các KBT ở vùng Đông Bắc

Hình 3.3 và hình 3.4 cho thấy có sự tách biệt về thành phần loài

giữa hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi và hệ sinh thái rừng trên núi

đất ở vùng Tây Bắc và Đông Bắc.

15

3.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái

3.3.1. Phân bố theo độ cao

Hình 3.5. Số lƣợng loài và họ EN theo độ cao ở KVNC

Số loài EN chiếm ưu thế ở đai độ cao dưới 800 m với 58 loài

(chiếm 89,2% tổng số loài), trên 800 m chỉ ghi nhận 34 loài. Số

loài ghi nhận nhiều nhất ở độ cao từ 300-800 m (Hình 3.5).

3.3.2. Phân bố theo sinh cảnh

Sự tác động của con người có ảnh hưởng đến thành phân loài

ếch nhái phân bố ở các sinh cảnh khác nhau: Ở khu dân cư và đất

nông nghiệp ghi nhận 16 loài (chiếm 24,6%); Rừng thứ sinh đang

phục hồi ghi nhận 33 loài (chiếm 50,7%); Rừng thường xanh ít bị

tác động ghi nhận 54 loài (chiếm 83,1%), ở sinh cảnh này cũng

ghi nhận nhiều loài quý, hiếm và đặc hữu.

3.3.3. Phân bố theo nơi ở

Kết quả cho thấy có 42 loài ở đất (chiếm 64,6% tổng số

loài) gồm nhiều họ như Cóc bùn, Nhái bầu, Ếch nhái chính thức

và Ếch nhái; có 25 loài ở trên cây (chiếm 38,5% tổng số loài) chủ

yếu các loài thuộc họ Ếch cây; có 22 loài ở nước (chiếm 33,8%

tổng số loài) chủ yếu các loài thuộc họ Ếch nhái chính thức và Ếch

nhái; có 14 loài vừa ở đất vừa ở nước; có 6 loài vừa ở đất vừa ở

trên cây và có 4 loài bắt gặp ở cả 3 môi trường sống ở nước; ở đất

và trên cây.

16

3.4. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Limnonectes và

Odorrana ở Việt Nam

3.4.1. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Limnonectes

3.4.1.1. Thành phần loài

Đã ghi nhận 8 loài thuộc giống Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt

Nam (Bảng 3.5). Mô tả 1 loài mới cho khoa học: Ếch nhẽo quảng

ninh Limnonectes quangninhensis.

Ghi nhận mới về phân bố: Loài Ếch gáy dô lần đầu tiên được

ghi nhận ở Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa; Ếch gyl-den-s-

tol-pe ở Đồng Nai; Ếch lim-boc ở Quảng Ninh, Hòa Bình, Kon

Tum; Ếch nhẽo nguyễn ở Vĩnh Phúc, Sơn La; Ếch poi-lan ở Bình

Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa.

Trong số 8 loài Ếch nhẽo ghi nhận được có 2 loài hiện chỉ phân

bố ở Việt Nam: Ếch nhẽo nguyễn Limnonectes nguyenorum và

Ếch nhẽo quảng ninh L. quangninhensis.

Bảng 3.5. Danh sách các loài thuộc giống Ếch nhẽo ghi nhận ở Việt Nam

TT Tên khoa học Tên việt nam Đặc

hữu

1. Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007 Ếch nhẽo ban-na

2. L. dabanus (Smith, 1922) (*) Ếch gáy dô

3. L. gyldenstolpei (Andersson, 1916) (*) Ếch gyl-den-s-tol-pe

4. L. khammonensis (Smith, 1929) Ếch nhẽo khăm muộn

5. L. limborgi (Sclater, 1892) (*) Ếch lim-boc

6. L. nguyenorum Mcleod, Kurlbaum & Hoang, 2015(*) Ếch nhẽo nguyễn +

7. L. poilani (Bourret, 1942) (*) Ếch nhẽo poi-lan

8. L. quangninhensis Pham, Le, Nguyen, Ziegler, Wu &

Nguyen, 2017(**) Ếch nhẽo quảng ninh +

Ghi chú: (*)-Loài ghi nhận vùng phân bố mới, (**)-Loài mới cho khoa học

3.4.1.3. Đặc điểm hình thái các loài Ếch nhẽo ở Việt Nam

Đã mô tả đặc điểm nhận dạng, cung cấp thông tin về sinh học,

sinh thái của 7 loài Ếch nhẽo thu được mẫu vật.

3.4.1.3. Khóa định loại các loài Ếch nhẽo ở Việt Nam

Đã xây dựng khóa định loại lưỡng phân cho 8 loài Ếch nhẽo

phân bố ở Việt Nam

3.4.1.4. Quan hệ di truyền

Khoảng cách di truyền và cây quan hệ di truyền được xây dựng

trên kết quả phân tích, giải trình tự gen 16S của 46 mẫu và 46

trình tự đã công bố trên Ngân hàng gen.

17

Về quan hệ di truyền, các loài ếch nhái thuộc giống

Limnonectes ở Việt Nam tập hợp thành 6 nhóm: nhóm I gồm các

loài L. dabanus, L. gyldenstolpei, L. hascheanus, L. lauhachindai,

L. limborgi, L. macrognathus và L. kohchangae; nhóm II gồm các

loài L. sp1., L. sp2. và L. fragilis; nhóm III chỉ có loài L. poilani;

nhóm IV gồm các loài L. isanensis, L. jarujini, L. megastomias, L.

longchuanensis, L. nguyenorum, L. sp4., L. taylori; nhóm V chỉ có

loài L. bannaensis; và nhóm IV gồm hai loài L. fujianensis và L.

quangninhensis. Đáng chú ý, ở nhóm II các quần thể ở Việt Nam

có khoảng cách di truyền từ 5,86-10,04% so với loài L. fragilis,

đây có thể là các loài mới (Hình 3.6).

Hình 3.6. Cây quan hệ di truyền giống Ếch nhẽo ở Việt Nam bằng phƣơng pháp

Bayesian. Các số hiệu phía sau mẫu là số hiệu thực địa.

18

3.4.2. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Odorrana

3.4.2.1. Thành phần loài

Đã ghi nhận 25 loài thuộc giống Ếch suối Odorrana ở Việt Nam

(Bảng 3.12). Đã mô tả một loài mới cho khoa học Ếch đá mut-x-man

Odorrana mutschmanni; bổ sung 3 loài cho khu hệ ếch nhái Việt

Nam là Ếch hải nam O. hainanensis, Ếch li-pu O. lipuensis và Ếch đá

O. versabilis.

Lần đầu tiên ghi nhận và bổ sung dẫn liệu hình thái cá thể cái

của hai loài Ếch màng nhĩ khổng lồ và Ếch trần kiên.

Ghi nhận vùng phân bố mới: Ếch bắc bộ ở Hà Tĩnh; Ếch màng

nhĩ khổng lồ ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Gia Lai, Phú Yên;

Ếch ging-đông ở Lai Châu, Điện Biên, Sơn La; Ếch ta-bu ở Quảng

Nam; Ếch mo-rap-kai ở Thanh Hóa, Kon Tum, Lâm Đồng; Ếch ti-

an-nan ở Cao Bằng, Thanh Hóa; Ếch trần kiên ở Hòa Bình, Bắc

Giang; Ếch yên tử ở Quảng Ninh.

Trong số 25 loài Odorrana ghi nhận ở Việt Nam có 11 loài

(chiếm 44% tổng số loài) có giá trị bảo tồn (Bảng 3.12).

Bảng 3.12. Danh sách các loài thuộc giống Ếch suối ghi nhận ở Việt Nam

TT Tên khoa học Tên Việt Nam IUCN

2017

SĐVN

2007 Đặc

hữu

1. Odorrana absita (Stuart & Chan-ard, 2005) Ếch mõm ap-si-ta

2. O. andersonii (Boulenger, 1882) Chàng an-dec-sơn

VU

3. O. bacboensis (Bain, Lathrop, Murphy,

Orlov & Ho, 2003)(*) Ếch bắc bộ

4. O. banaorum (Bain, Lathrop, Murphy,

Orlov & Ho, 2003) Ếch ba na

5. O. chapaensis (Bourret, 1937) Ếch bám đá sa pa NT

6. O. chloronota (Günther, 1876) Ếch xanh

7. O. geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che

& Rao, 2009 Ếch bám đá hoa VU

8. O. gigatympana (Orlov, Ananjeva & Ho, 2006) (*)

Ếch màng nhĩ khổng lồ

+

9. O. grahami (Boulenger, 1917) Ếch g-ra-ham NT

10. O. graminea (Boulenger, 1900) Ếch g-ra-mi-ne

11. Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 2001(**) Ếch hải nam VU

12. O. jingdongensis Fei, Ye & Li, 2001(*) Ếch ging-đông VU

13. O. junlianensis Huang, Fei &Ye, 2001 Ếch giun-li-an VU

14. O. khalam (Stuart, Orlov & Chan-ard, 2005) (*)

Ếch ta-bu

15. O. lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang &

Zhou, 2015(**) Ếch li-pu

16. O. margaretae (Liu, 1950) Ếch mac-ga-ret

19

TT Tên khoa học Tên Việt Nam IUCN

2017

SĐVN

2007 Đặc

hữu

17. O. morafkai (Bain, Lathrop, Murphy,

Orlov & Ho, 2003) (*) Ếch mo-rap-kai

18. O. mutschmanni Pham, Nguyen, Le,

Bonkowski & Ziegler, 2016(***)

Ếch đá mut-x-

man +

19. O. nasica (Boulenger, 1903) Ếch mõm dài

20. O. orba (Stuart & Bain, 2005) Ếch mồ côi

21. O. schmackeri (Boettger, 1892) Ếch s-mac-ko

22. O. tiannanensis (Yang & Li, 1980) (*) Ếch ti-an-nan

23. O. trankieni (Orlov, Le & Ho, 2003) (*) Ếch trần kiên

+

24. O. versabilis (Liu & Hu, 1962) (**) Ếch đá

25. O. yentuensis Tran, Orlov & Nguyen, 2008(*) Ếch yên tử EN

Ghi chú. (*)-Loài ghi nhận vùng phân bố mới, (**)-Loài ghi nhận mới cho Việt Nam, (***)-Loài

mới cho khoa học. SĐVN (2007) = Sách Đỏ Việt Nam (2007): VU = sắp nguy cấp; IUCN (2017) =

Danh lục Đỏ IUCN (2017): EN = nguy cấp, VU = sắp nguy cấp, NT = gần bị đe dọa.

3.4.2.2. Đặc điểm hình thái các loài Ếch suối ở Việt Nam

Đã mô tả đặc điểm nhận dạng, cung cấp thông tin về sinh học,

sinh thái của 18 loài Ếch suối thu được mẫu vật.

3.4.2.3. Khóa định loại các loài Ếch suối ở Việt Nam

Đã xây dựng khóa định loại lưỡng phân cho 25 loài Ếch suối

phân bố ở Việt Nam.

3.4.2.4. Quan hệ di truyền

Khoảng cách di truyền và cây quan hệ di truyền được xây dựng

trên kết quả phân tích, giải trình tự gen 16S của 74 mẫu và 33

trình tự đã công bố trên Ngân hàng gen.

Về quan hệ di truyền, các loài ếch nhái thuộc giống Odorrana

ở Việt Nam tập hợp thành 4 nhóm: nhóm I gồm các loài

O. banaorum, O. chloronota, O. graminea, O. leporipes,

O. morafkai, O. sp1, O. sp2, O. tiannanensis, O. nasica,

O. yentuensis, O. trankieni, O. nasuta, O. bacboensis,

O. fengkaiensis, O. hainanensis, O. gigatympana, O. sp3; nhóm II

gồm các loài O. chapaensis và O. geminata; nhóm III gồm các

loài O. andersonii, O. grahami, O. jingdongensis,

O. junlianensis, O. margaretae, O. mutschmanni, và

O. wuchuanensis; và nhóm IV chỉ có loài O. lipuensis. Đáng chú ý

quần thể O. bacboensis ở Đồng Bắc và Tây Bắc khác nhau

2,94-3,96% đây có thể là các loài khác nhau, quần thể

20

“O. tiannanensis” ở Điện Biên khác biệt 2,71-3,21% so với các

quần thể còn lại, đây có thể là 1 loài mới (Hình 3.7).

Hình 3.7. Cây quan hệ di truyền giống Ếch suối (Odorrana) ở Việt Nam bằng phƣơng

pháp Bayesian. Các số hiệu phía trƣớc mẫu là số hiệu thực địa

21

3.5. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn các loài ếch nhái ở KVNC

3.4.1. Các loài quý, hiếm Bảng 3.16. Các loài ếch nhái quý hiếm có giá trị bảo tồn ở KVNC

T

T

Tên khoa học SĐVN

(2007)

IUCN

(2017) Đặc

hữu

Địa điểm ghi nhận

NS

NL

HK

PC

BM HL CB

1. Ingerophrynus galeatus VU +

2. Quasipaa delacouri EN + +

3. Quasipaa boulengeri EN +

4. Quasipaa verucospinosa NT + +

5. Odorrana geminata VU +

6. Odorrana hainanensis VU +

7. Odorrana mustchmanni + +

8. Gracixalus quangi VU + +

9. Gracixalus waza + +

10. Liuixalus catbaensis + +

11. Philautus catbaensis + +

12. Rhacophorus feae EN +

13. Rhacophorus kio EN + + + +

14. Rhacophorus hoabinhensis

+ +

15. Theloderma annae + + +

16. Theloderma corticale EN + + + +

17. Theloderma lateriticum + + +

18. Tylototriton ziegleri VU + +

19. Ichthyophis bannanicus VU +

Tổng số 6 5 9 8 7 6 5 3

Ghi chú. SĐVN (2007) = Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN = nguy cấp, VU = sắp nguy cấp;

IUCN (2017) = Danh lục Đỏ IUCN (2017): EN = nguy cấp, VU = sắp nguy cấp, NT = gần bị đe dọa;

NSNL = Ngọc Sơn-Ngổ Luông, HKPC = Hang Kia-Pà Cò, BM = Bắc Mê, HL = Hạ Lang, CB = Cát Bà.

3.4.2. Các nhân tố đe dọa lên khu hệ ếch nhái

3.4.2.1. Mất và suy thoái sinh cảnh sống

Phá rừng làm nương rẫy, cháy rừng, khai thác gỗ, tác động của

dự án làm đường

3.4.2.2. Tác động đến quần thể của các loài ếch nhái

Khai thác làm thực phẩm và buôn bán ở các chợ.

3.4.3. Một số đề xuất đối với công tác bảo tồn

3.4.3.1. Các địa điểm cần ưu tiên bảo tồn

Sử dụng phương pháp chồng ghép các lớp đánh giá thì KBTTN

Ngọc Sơn Ngổ-Luông và VQG Cát Bà là những địa điểm cần ưu

tiên bảo tồn vì có diện tích lớn, chất lượng rừng còn tương đối tốt,

22

số lượng các loài ghi nhận nhiều nhất và là nơi phân bố của nhiều

loài quý, hiếm và đặc hữu có giá trị bảo tồn.

3.4.3.2. Đối tượng cần ưu tiên bảo tồn

Ưu tiên bảo vệ các loài quý, hiếm, đặc hữu và các loài đang bị

khai thác mạnh ví dụ như các loài thuộc giống Quasipaa,

Rhacophorus, Theloderma, Tylototriton.

3.4.3.3. Các hoạt động ưu tiên bảo tồn

Đề xuất thành lập KBT Hạ Lang ở tỉnh Cao Bằng.

Bảo vệ và phát triển rừng, liên kết các khoảnh rừng bị biệt lập để

tạo sinh cảnh sống cho các loài EN ở 5 KBT nói trên.

Sử dụng bền vững, không khai thác các loài quý hiếm, hạn chế

săn bắt bào mùa sinh sản như các loài thuộc họ Ếch cây

(Rhacophoridae) vào mùa hè và các loài thuộc họ Ếch nhái chính

thức (Dicroglossidae) và Ếch nhái (Ranidae) vào mùa đông, xem

xét khả năng nhân nuôi một số loài lưỡng cư có giá trị kinh tế như

giống Limnonectes, Quasipaa, Rhacophorus, Theloderma.

Phát triển kinh tế và du lịch sinh thái: Phát triển hoạt động du

lịch khám phá văn hóa kết hợp khám phá thiên nhiên ở KBT Ngọc

Sơn-Ngổ Luông, Hang Kia-Pà Cò và Hạ Lang.

Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1. Đã ghi nhận ở KVNC 65 loài ếch nhái thuộc 30 giống, 8

họ, 3 bộ. KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông ghi nhận 44 loài, Hang

Kia-Pà Cò ghi nhận 32 loài, Bắc Mê ghi nhận 33 loài, huyện Hạ

Lang ghi nhận 21 loài, VQG Cát Bà ghi nhận 23 loài.

Đã mô tả 3 loài mới cho khoa học (Ếch đá mut-x-man

Odorrana mutschmanni, Ếch cây sần an-na Theloderma annae,

Ếch cây hòa bình Rhacophorus hoabinhensis).

Đã ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ EN Việt Nam

(Leptolalax minimus, Odorrana hainanensis, và O. lipuensis). Đã

ghi nhận bổ sung 1 loài cho tỉnh Cao Bằng, 2 loài cho tỉnh Hà

Giang, 3 loài cho thành phố Hải Phòng và 5 loài cho tỉnh Hòa

Bình.

23

2. Thành phần loài của các KBT có cùng dạng sinh cảnh và

vị trí địa lý gần nhau có mức độ tương đồng cao: KBTTN Ngọc

Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình) (djk = 0,7733),

giữa KBTTN Bắc Mê (Hà Giang) và Hạ Lang (Cao Bằng)

(djk = 0,6038), giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc ở mức trên trung

bình (djk = 0,6087); giữa đất liền và đảo có sự khác biệt rõ rệt

(djk = 0,4706). Các kết quả nghiên cứu về thành phần loài, quan

hệ di truyền ủng hộ giả thuyết sông Hồng là ranh giới cách ly tiến

hóa của các loài EN giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc của Việt

Nam.

3. Các loài EN ở khu vực nghiên cứu được ghi nhận chủ yếu

ở độ cao dưới 800 m với 58 loài, trên 800 m ghi nhận 34 loài.

Dạng sinh cảnh rừng thường xanh ít bị tác động ghi nhận nhiều

loài nhất (54 loài), theo sau là rừng thứ sinh đang phục hồi (33

loài), khu dân cư và đất nông nghiệp (16 loài). Số lượng loài gặp

nhiều nhất là ở trên mặt đất (42 loài), theo sau là ở trên cây (25

loài) và ở dưới nước (22 loài).

4. Đã ghi nhận 8 loài thuộc giống Ếch nhẽo Limnonectes ở

Việt Nam, trong đó mô tả một loài mới cho khoa học Ếch nhẽo

quảng ninh L. quangninhensis và có 2 loài hiện chỉ ghi nhận phân

bố ở Việt Nam. Về quan hệ di truyền, các loài ếch nhái thuộc

giống Limnonectes ở Việt Nam tập hợp thành 6 nhóm. Một số

quần thể có sai khác về di truyền sẽ được mô tả là loài mới.

Đã ghi nhận 25 loài thuộc giống Ếch suối Odorrana ở Việt

Nam, trong đó mô tả một loài mới cho khoa học O. mutschmanni,

ghi nhận bổ sung 3 loài (O. hainanensis, O. lipuensis và O.

versabilis) cho khu hệ EN của Việt Nam. Có 11 loài có giá trị bảo

tồn. Về quan hệ di truyền, các loài ếch nhái thuộc giống Odorrana

ở Việt Nam tập hợp thành 4 nhóm. Một số quần thể sẽ được mô tả

là loài mới

5. Trong số 65 loài EN ở KVNC có 6 loài có tên trong Sách Đỏ

Việt Nam (2007), 6 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2017), 9

loài hiện nay chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam.

24

Các nhân tố đe dọa đến bảo tồn EN ở KVNC là: phá rừng làm

nương rẫy, cháy rừng, khai thác gỗ, chia cắt sinh cảnh do các dự

án làm đường, săn bắt EN làm thực phẩn và buôn bán.

Kiến nghị

1. Nghiên cứu tiếp theo

+ Tiến hành nghiên cứu bổ sung về khu hệ EN ở hệ sinh thái

núi đá vôi miền Bắc Việt Nam như khu vực giáp biên giới với

Trung Quốc thuộc tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang.

+ Mô tả loài các quần thể có sự tách biệt rõ rệt về di truyền

thuộc giống Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam là loài mới.

+ Phân tích thêm gen nhân (ND2) để làm rõ vị trí phân loại của

một số nhóm loài như O. bacboensis, O. trankieni.

2. Đề xuất kiến nghị đối với bảo tồn:

+ Tập trung bảo tồn các địa điểm có sự đa dạng về thành phần

loài và sinh cảnh như KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình)

và VQG Cát Bà (Hải Phòng), xây dựng KBT mới cho khu vực

rừng thuộc huyện Hạ Lang (Cao Bằng)

+ Thực hiện các giải pháp bảo tồn với các loài quý, hiếm, đặc

hữu và các loài đang bị săn bắt mạnh.

+ Sử dụng bền vững tài nguyên ếch nhái gắn với phát triển

kinh tế như hạn chế khai thác vào mùa sinh sản, nghiên cứu nhân

nuôi một số loài có nhu cầu cao làm thực phẩm hoặc nuôi làm

cảnh.

+ Phát triển kinh tế du lịch sinh thái, tuyên truyền nâng cao

nhận thức cộng đồng về pháp luật, chính sách của nhà nước về giá

trị của tài nguyên rừng.

25

CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phạm Thế Cƣờng, Nguyễn Quảng Trường, Ngô Ngọc Hải

(2015): Đa dạng các loài ếch cây (Amphibia: Anura:

Rhacophoridae) ở tỉnh Hòa Bình. Báo cáo khoa học về sinh thái

và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, Nxb Khoa học tự nhiên và Công

nghệ, tr. 498–453.

2. Ngô Thị Hạnh, Lê Đức Minh, Phạm Thế Cƣờng, Nguyễn Quảng

Trường (2016): Thành phần loài và mối quan hệ di truyền của giống

Ếch suối (Amphibia: Anura: Ranidae: Odorrana) ở miền Bắc Việt

Nam. Hội thảo khoa học quốc gia về lưỡng cư bò sát ở Việt Nam lần

thứ 3. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 67–76.

3. Nguyen, T.Q., Pham, C.T., Nguyen, T.T., Ngo, H.N. & Ziegler,

T. (2016): A new species of Theloderma (Amphibia: Anura:

Ranidae) from Vietnam. Zootaxa, 4168(1): 171–186.

4. Pham, A.V., Le, D.T, Pham, C.T., Nguyen, S.L.H., Ziegler, T. &

Nguyen, T.Q. (2016): Two additional records of megophryid

species, Leptolalax minimus (Taylor, 1962) and Leptobrachium

masatakasatoi Matsui, 2013, for the herpetofauna of Vietnam.

Revue suisse de Zoologie, 123(1): 35–43.

5. Phạm Văn Anh, Từ Văn Hoàng, Nguyễn Quảng Trường, Phạm

Thế Cƣờng, Sồng Bả Nênh, Bùi Thế Quyền, Hoàng Lê Quốc

Thắng (2016): Đa dạng loài của họ Ếch nhái chính thức

(Amphibia: Anura: Dicroglossidae) ở tỉnh Sơn La. Hội thảo khoa

học quốc gia về lưỡng cư bò sát ở Việt Nam lần thứ 3. Nxb Khoa

học tự nhiên và Công nghệ, tr. 133–139.

6. Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Bernades, M., Nguyen, T.T., Ziegler

T. (2016): First records of Bufo gargarizans Cantor, 1842 and

Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, 2015 (Anura:

Bufonidae, Ranidae) from Vietnam. Russian Journal of

Herpetology, 23(2): 103–107.

7. Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Le, M.D., Bonkowski, M. & Ziegler,

T. (2016): A new species of Odorrana (Amphibia: Anura:

Ranidae) from Vietnam. Zootaxa, 4084(3): 421–435.

26

8. Phạm Thế Cƣờng, Nguyễn Quảng Trường, Ngô Ngọc Hải (2016):

Thành phần loài lưỡng cư ở Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn-Ngổ

Luông, tỉnh Hòa Bình. Hội thảo khoa học quốc gia lưỡng cư bò sát ở

Việt Nam lần thứ 3. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 125–

132.

9. Pham, A.V., Pham, C.T, Hoang, N.V, Ziegler, T., & Nguyen,

T.Q. (2017): New records of amphibians and reptiles from Ha

Giang Province, Vietnam. Herpetology Notes, 10: 183–191.

10. Pham, C.T., An, H.T., Herbst, S., Bonkowski, M., Ziegler, T., &

Nguyen T.Q. (2017): First report on the amphibian fauna of Ha

Lang karst forest, Cao Bang Province, Vietnam. Bonn zoological

Bulletin, 66 (1): 37–53.

11. Pham, C.T., Le, M.D., Nguyen, T.T., Ziegler, T., Wu, Z.J., &

Nguyen, T.Q. (2017): A new species of Limnonectes (Amphibia:

Anura: Dicroglossidae) from Vietnam. Zootaxa, 4269(4): 545–558.

12. Nguyen, T.T., Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Ninh H.T., & Zigler, T.

(2017): A new species of Rhacophorus (Amphibia: Anura:

Rhacophoridae) from Vietnam. Asian Herpetological Research, 8(4):

221-234.

13. Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Nguyen, T.T., Nguyen, T.V., van

Schingen, M., & Ziegler, T. (2018): First record of Liuixalus feii

Yang, Rao & Wang, 2015 (Anura: Rhacophoridae) from Vietnam

and taxonomic assignment of L. jinxiuensis Li, Mo, Xie & Jiang,

2015. Russian Journal of Herpetology. In press.

14. Nguyen, T.V., Pham, C.T., Do, D.T., Zielger, T. & Nguyen,

T.Q. (2018): New records and first description of females of

Large-eared frog, Odorrana gigatympana Orlov, Annajeva &

Ho, 2006 (Anura: Ranidae) from Vietnam. Russian Journal of

Herpetology. In press