hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · web viewkhi các rủi ro xảy ra...

32
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự Bài viết độc giả gửi – Tác giả xin được ẩn danh ThoLaw xin chân thành cảm ơn sự đóng góp, chia sẻ của các bạn. Mọi bài viết các bạn có thể tiếp tục chia sẻ quan hòm thư [email protected] Các rủi ro tiềm ẩn trong quá trình vận động của các sự vật luôn là một lực lượng không thể kiểm soát được và dường như đã trở thành một sức mạnh đe doạ tới sức khoẻ, tính mạng con người, của cải vật chất trên phạm vi toàn xã hội. Khi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả lâu dài, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của con người, đến một cộng đồng dân cư, thậm chí đến cả một xã hội. Các rủi ro có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng bất luận là nguyên nhân nào đều gây ra một hậu quả là làm cho người gặp rủi ro lâm vào tình trạng khó khăn trong đời sống, trong một số trường hợp tự họ không thể khắc phục được. Trong các trường hợp này, nếu người gặp rủi ro đã tham gia bảo hiểm và rủi ro mà họ gặp đã được bảo hiểm, thì bằng nguồn vốn của mình, công ty bảo hiểm thực hiện việc chi trả tiền bảo hiểm một cách kịp thời. Từ đó người gặp rủi ro trong trường hợp này sẽ dễ dàng vượt qua được khó khăn do rủi ro đã mang đến. Www.ThoLaw.Wordpress.Com 1

Upload: others

Post on 01-Jan-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Bài viết độc giả gửi – Tác giả xin được ẩn danh

ThoLaw xin chân thành cảm ơn sự đóng góp, chia sẻ của các bạn. Mọi bài viết các

bạn có thể tiếp tục chia sẻ quan hòm thư  [email protected]

Các rủi ro tiềm ẩn trong quá trình vận động của các sự vật luôn là một lực lượng

không thể kiểm soát được và dường như đã trở thành một sức mạnh đe doạ tới sức

khoẻ, tính mạng con người, của cải vật chất trên phạm vi toàn xã hội. Khi các rủi ro

xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả lâu dài, ảnh

hưởng sâu sắc đến đời sống của con người, đến một cộng đồng dân cư, thậm chí đến

cả một xã hội. Các rủi ro có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng bất

luận là nguyên nhân nào đều gây ra một hậu quả là làm cho người gặp rủi ro lâm vào

tình trạng khó khăn trong đời sống, trong một số trường hợp tự họ không thể khắc

phục được. Trong các trường hợp này, nếu người gặp rủi ro đã tham gia bảo hiểm và

rủi ro mà họ gặp đã được bảo hiểm, thì bằng nguồn vốn của mình, công ty bảo hiểm

thực hiện việc chi trả tiền bảo hiểm một cách kịp thời. Từ đó người gặp rủi ro trong

trường hợp này sẽ dễ dàng vượt qua được khó khăn do rủi ro đã mang đến.

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 1

Page 2: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

I. Khái quát chung về hợp đồng bảo hiểm.

Để khắc phục một phần thiệt hại do những rủi

ro xảy ra đối với tính mạng, tài sản, trách

nhiệm dân sự, Nhà nước khuyến khích cá

nhân và các tổ chức tham gia bảo hiểm. Bảo

hiểm là một hình thức khắc phục thiệt hại cho

cá nhân, tổ chức khi gặp những sự kiện rủi ro

gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản

của mình. Khi có rủi ro xảy ra, người tham

gia bảo hiểm được tổ chức bảo hiểm bồi

thường thiệt hại nhằm khắc phục hậu quả xảy

ra. Mức độ bồi thường bao nhiêu phụ thuộc

vào hợp đồng bảo hiểm mà các bên thoả

thuận.

Theo quy định tại Điều 567 BLDS, hợp đồng

bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo

đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo

hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản

tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy

ra sự kiện bảo hiểm. Như vậy có thể hiểu hợp

đồng bảo hiểm là việc tổ chức bảo hiểm cam

kết bảo đảm bồi thường một số tiền nhất định

cho cá nhân, tổ chức khi sự kiện bảo hiểm

xảy ra và có gây thiệt hại cho đối tượng được

bảo hiểm trong một thời gian nhất định, còn

bên mua bảo hiểm phải đóng một khoản tiền

nhất định gọi là phí bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng có đền bù.

Hoạt động bảo hiểm là hành vi kinh doanh

của các doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy,

muốn được bảo hiểm về tài sản thì các chủ

thể phải mua phí bảo hiểm theo thoả thuận

hoặc do pháp luật quy định.

Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng song vụ.

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên

mua bảo hiểm phải thông báo tình trạng của

đối tượng bảo hiểm…có nghĩa vụ trả tiền bảo

hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bên mua

bảo hiểm có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm và

có quyền yêu cầu bên bảo hiểm trả tiền bảo

hiểm theo thoả thuận hoặc do pháp luật quy

định.

Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng vì lợi ích của

người thứ ba. Trường hợp bên mua bảo hiểm

có chỉ định người thụ hưởng là người thứ ba,

khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm chi

trả cho người thứ ba được xác định. Hoặc bên

mua bảo hiểm không phải bảo hiểm cho mình

mà bảo hiểm cho người thứ ba. Ví dụ: cha mẹ

mua bảo hiểm tính mạng, sức khoẻ cho con là

học sinh tiểu học.

Đối tượng bảo hiểm có thể là con người, tài

sản, trách nhiệm dân sự hay các đối tượng

khác theo quy định của pháp luật. Con người

là đối tượng bảo hiểm được hiểu là tính

mạng, sức khoẻ của cá nhân bị tổn thất do sự

kiện rủi ro…Tài sản bảo hiểm là tài sản của

cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được

bên bảo hiểm bồi thường thiệt hại do các sự

kiện bảo hiểm xảy ra. Trách nhiệm dân sự là

đối tượng bảo hiểm được hiểu là bên bảo

hiểm phải thực hiện việc bồi thường thay cho

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 2

Page 3: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

chủ các phương tiện giao thông vận tải…

trong phạm vi số tiền được bảo hiểm do thoả

thuận hoặc do pháp luật quy định khi sự kiện

bảo hiểm xảy ra.

Việc tham gia bảo hiểm của các bên phải

được thực hiện bằng hợp đồng. Hợp đồng bảo

hiểm phải được lập thành văn bản. Giấy yêu

cầu bảo hiểm có chữ kí của bên mua bảo

hiểm là một bộ phận không thể tách rời của

hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo

hiểm hoặc đơn bảo hiểm là bằng chứng của

việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.

Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm, hợp đồng

bảo hiểm có thể được phân chia thành các

loại sau: Hợp đồng bảo hiểm con người, hợp

đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng bảo hiểm

trách nhiệm dân sự.

II. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

1. Lý luận chung về hợp đồng bảo hiểm

trách nhiệm dân sự.

1.1. Khái niệm

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là

hợp đồng về bảo hiểm trách nhiệm dân sự hay

chính là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên

bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) với bên

tham gia bảo hiểm (tổ chức, cá nhân), theo đó

doanh nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ thực hiện

trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với

người thứ ba thay cho bên được bảo hiểm nếu

sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời hạn có

hiệu lực của hợp đồng, còn bên tham gia bảo

hiểm có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự mang

những đặc điểm chung của hợp đồng bảo

hiểm, đồng thời có những đặc trưng riêng.

1.2. Đặc trưng của hợp đồng bảo hiểm

trách nhiệm dân sự.

Đối tượng trong hợp đồng bảo hiểm trách

nhiệm dân sự là trách nhiệm về bồi thường

thiệt hại, là loại bảo hiểm không thể xác định

được giá trị đối tượng bảo hiểm tại thời điểm

giao kết hợp đồng. “ Đối tượng của hợp đồng

bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm

dân sự của người tham gia bảo hiểm đối với

bên thứ ba theo quy định của pháp luật ”.

(Điều 52 Luật kinh doanh bảo hiểm). Khác

với hợp đồng bảo hiểm tài sản có đối tượng là

tài sản cụ thể, hợp đồng bảo hiểm con người

là bảo hiểm đối với một người cụ thể; đối

tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm

dân sự là trách nhiệm bồi thường thiệt hại của

người tham gia bảo hiểm đối với bên thứ ba.

Đó là thiệt hại có thể xảy ra trong tương lai,

trong phạm vi, giới hạn bảo hiểm và thuộc

trách nhiệm bồi thường của bên tham gia bảo

hiểm. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại mang

tính trừu tượng chúng ta không nhìn thấy,

không cảm nhận được bằng các giác quan và

thực tế chúng không tồn tại hiện hữu trong

không gian tại thời điểm giao kết hợp đồng.

Chỉ khi nào người tham gia bảo hiểm gây

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 3

Page 4: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

thiệt hại cho người khác và phải bồi thường

thì mới xác định được trách nhiệm bồi thường

thiệt hại là bao nhiêu. Thường đối với các

hợp đồng bảo hiểm tài sản ta có thể xác định

được mức tổn thất tối đa của tài sản khi giao

kết hợp đồng, còn với các hợp đồng bảo hiểm

trách nhiệm dân sự thì không thể xác định

được trách nhiệm bồi thường thiệt hại tối đa

là bao nhiêu. Mức trách nhiệm bồi thường

được xác định theo thoả thuận của các bên và

các quy định của pháp luật, trên cơ sở mức độ

lỗi của người gây thiệt hại và thiệt hại thực tế

của người thứ ba. Trách nhiệm bồi thường

thiệt hại phát sinh khi có các đi kiện sau: có

hành vi gây thiệt hại của người tham gia bảo

hiểm đối với người thứ ba; có lỗi của người

gây thiệt hại; có thiệt hại thực tế đối với bên

thứ ba; thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của

hành vi gây thiệt hại và ngược lại hành vi là

nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

lỗi của người tham gia bảo hiểm khi thực hiện

hành vi gây thiệt hại là căn cứ để xác định

trách nhiệm bồi thường của người tham gia

bảo hiểm, đồng thời cũng là căn cứ để xác

định trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.

Trên thực tế lỗi trong trách nhiệm dân sự là

lỗi suy đoán, nên người gây thiệt hại bị suy

đoán là có lỗi khi thực hiện hành vi gây thiệt

hại, trừ trường hợp họ chứng minh được thiệt

hại xảy ra trong trường hợp phòng vệ chính

đáng, tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc

hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại. Căn cứ

vào mức độ lỗi để xác định người gây thiệt

hại phải bồi thường toàn bộ, một phần hoặc

liên đới bồi thường, từ đó doanh nghiệp bảo

hiểm xác định trách nhiệm bồi thường của

mình.

Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phải thực hiện

nghĩa vụ bảo hiểm khi có yêu cầu bồi thường

của người thứ ba.

Nếu đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt

hại nhưng người thứ ba không đòi người tham

gia bảo hiểm phải bồi thường, thì doanh

nghiệp bảo hiểm cũng không phải chịu trách

nhiệm đối với người tham gia bảo hiểm. Việc

bồi thường thiệt hại có thể là bồi thường thiệt

hại ngoài hợp đồng, cũng có thể là bồi thường

thiệt hại theo hợp đồng. Đối với việc bồi

thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì người thứ

ba có thể là bất kì tổ chức hoặc cá nhân nào bị

thiệt hại. Còn bồi thường thiệt hại theo hợp

đồng thì người thứ ba được xác định cụ thể là

người có một quan hệ hợp đồng đối với người

tham gia bảo hiểm và bị thiệt hại từ hợp đồng

đó do hành vi của người tham gia bảo hiểm

gây ra. Hợp đồng bảo hiểm chỉ tồn tại giữa

người tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp

bảo hiểm, người thứ ba không có quyền trực

tiếp yêu cầu doanh nghiệp trả tiền bồi thường,

trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu pháp luật không có quy định khác thì

người thứ ba chỉ có quyền đòi bồi thường đối

với người tham gia bảo hiểm, trên cơ sở đó

doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 4

Page 5: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

cho người tham gia bảo hiểm và trách nhiệm

bồi thường cho người thứ ba thuộc về người

tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và

người tham gia bảo hiểm có thể thoả thuận về

việc doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường

trực tiếp cho người thứ ba bị thiệt hại. Trong

một số trường hợp, để đảm bảo quyền và lợi

ích hợp pháp của người bị thiệt hại; khắc

phục kịp thời thiệt hại vật chất góp phần bình

ổn tài chính đối với người bị thiệt hại, pháp

luật quy định người thứ ba có thể trực tiếp

khiếu nại đến doanh nghiệp bảo hiểm để yêu

cầu bồi thường.

Trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

có thể giới hạn trách nhiệm bảo hiểm hoặc

không giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Để

đảm bảo lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp

bảo hiểm, đồng thời nâng cao ý thức của

người tham gia bảo hiểm, các danh nghiệp

bảo hiểm thường đưa ra các giới hạn trách

nhiệm xác định mức bồi thường tối đa của

doanh nghiệp bảo hiểm đối với những hợp

đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự cụ thể. Khi

gây thiệt hại, mức trách nhiệm bồi thường của

người tham gia bảo hiểm có thể là rất lớn,

song mức trách nhiệm bảo hiểm của doanh

nghiệp bảo hiểm chỉ trong phạm vi số tiền

bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận. Trong

bảo hiểm trách nhiệm dân sự có một số

nghiệp vụ bảo hiểm không xác định số tiền

bảo hiểm mà trách nhiệm dân sự phát sinh

bao nhiêu doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi

thường bấy nhiêu. Trường hợp này số tiền

bảo hiểm được hiểu là toàn bộ thiệt hại xảy

ra. Điều khoản số tiền bảo hiểm được đặt ra

nhằm mục đích giới hạn phạm vi trách nhiệm

của doanh nghiệp bảo hiểm, để đảm bảo kinh

doanh có lãi thì doanh nghiệp bảo hiểm phải

tính toán để giới hạn phạm vi trách nhiệm của

mình trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm

dân sự cụ thể. Đối với một số trường hợp

ngoại lệ, khi doanh nghiệp bảo hiểm ký hợp

đồng với người tham gia bảo hiểm, trong hợp

đồng không xác định số tiền bảo hiểm cụ thể

thì khi rủi ro xảy ra doanh nghiệp bảo hiểm

có nghĩa vụ bảo hiểm đối với toàn bộ thiệt

hại.

1.3. Phân loại hợp đồng bảo hiểm trách

nhiệm dân sự.

Căn cứ vào tính ý chí của chủ thể tham gia

hợp đồng bảo hiểm thì bảo hiểm trách nhiệm

dân sự được chia thành hai loại là hợp đồng

bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc và hợp

đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện.

Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh trách nhiệm,

bảo hiểm trách nhiệm dân sự chia thành hai

loại là hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

phát sinh theo hợp đồng và hợp đồng bảo

hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh ngoài hợp

đồng.

Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm cụ thể, hợp

đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chia thành

các loại là: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của

chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 5

Page 6: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

của chủ tàu, bảo hiểm trách nhiệm của chủ

đóng tàu, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp,

bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận

chuyển hàng không đối với hành khách, bảo

hiểm trách nhiệm công cộng, bảo hiểm trách

nhiệm sản phẩm, bảo hiểm trách nhiệm dân

sự của chủ sử dụng lao động đối với người

lao động, bảo hiểm trách nhiệm của chủ nuôi

chó, các loại bảo hiểm trách nhiệm khác.

1.4. Vai trò của bảo hiểm trách nhiệm dân

sự.

Rủi ro khách quan luôn tiềm ẩn trong đời

sống xã hội hàng ngày. Thực tế các rủi ro này

có thể do rất nhiều nguyên nhân và hậu quả

của nó ngày càng không thể kiểm soát được.

Ngoài những rủi ro do thiên tai mang tới còn

có những rủi ro do chính hành vi của con

người gây ra thiệt hại về vật chất, tinh thần

cho người khác. Pháp luật quy định: vốn, tài

sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của công

dân được nhà nước bảo hộ; bất kì tổ chức, cá

nhân nào gây thiệt hại cho người khác thì

phải có trách nhiệm bồi thường những thiệt

hại mà mình đã gây ra. Cùng với sự phát triển

của nền kinh tế, các phương tiện tham gia

giao thông ngày càng nhiều trong khi hệ

thống đường xá của Việt Nam không đáp ứng

được tiêu chuẩn an toàn kĩ thuật, khoa học,

cũng như nhu cầu xã hội; ý thức chấp hành

luật lệ giao thông của người dân còn kém. Do

vậy không tránh khỏi sự gia tăng không

ngừng các vụ tai nạn giao thông, kéo theo các

vụ kiện đòi bồi thường của nạn nhân hoặc gia

đình họ đối với người gây thiệt hại. Có tai

nạn, có kiện đòi bồi thường, rồi xác định

được mức bồi thường thì vấn đề đặt ra lại là

thực tế việc bồi thường được tiến hành như

thế nào? Một vấn đề kéo theo là xã hội còn

phải đối mặt với tình trạng bồi thường cho

nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông. Có

rất nhiều trường hợp nạn nhân không nhận

được tiền bồi thường từ những người gây ra

tai nạn, thậm chí trong những trường hợp

người gây ra tai nạn được xác định rõ ràng.

Lý do rất đơn giản là người gây ra tai nạn

không có đủ nguồn tài chính tối thiểu để thực

hiện nghĩa vụ luật định đối với nạn nhân.

Trên thực tế, không phải trường hợp nào

người không may bị tai nạn cũng được đền

bù, bồi thường nhanh chóng đúng như theo

luật định, và người gây tai nạn không phải lúc

nào cũng sẵn sàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ

và trách nhiệm tài chính của mình đối với

những thiệt hại của người bị nạn do mình gây

ra khi điều kiện tài chính không đủ để đáp

ứng. Tuy nhiên nếu chủ chiếc xe đó đã tham

gia mua bảo hiểm bắt buộc thì mọi việc sẽ

được giải quyết thuận lợi hơn cho cả đôi bên.

Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thay mặt chủ xe

đền bù cho nạn nhân nếu được yêu cầu hoặc

trong trường hợp chủ xe đã đền bù cho nạn

nhân thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả lại số

tiền đã bồi thường cho chủ xe, đảm bảo khả

năng tài chính của họ.

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 6

Page 7: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

Thiệt hại xảy ra có thể là rất lớn, nó vượt quá

khả năng tài chính của người có trách nhiệm,

đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống

của người có trách nhiệm bồi thường và

người bị thiệt hại. Bảo hiểm trách nhiệm dân

sự là một cơ chế chắc chắn để khắc phục điều

đó. Nhiều khi người gây thiệt hại không đủ

khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ bồi

thường, nên đối với người gây ra thiệt hại bảo

hiểm trách nhiệm dân sự là một cơ chế đảm

bảo trách nhiệm bồi thường của họ khi họ gây

ra thiệt hại cho người khác. Đối với người bị

thiệt hại bảo hiểm trách nhiệm dân sự tạo cho

họ một tâm lý yên tâm khi những thiệt hại của

họ được một doanh nghiệp bảo hiểm đứng ra

bồi thường thay cho người tham gia bảo

hiểm. Về phía doanh nghiệp bảo hiểm họ có

quyền thu phí bảo hiểm từ khách hàng song

không phải lúc nào họ cũng phải đứng ra bồi

thường thay cho khách hàng. Bảo hiểm trách

nhiệm dân sự ra đời đóng vai trò chia sẻ gánh

nặng rủi ro về tài chính cho người có hành vi

gây thiệt hại; khắc phục kịp thời thiệt hại về

vật chất của bên thứ ba bị thiệt hại; góp phần

bình ổn đời sống vật chất của các chủ thể

trong xã hội.

2. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

theo quy định của pháp luật.

2.1. Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm trách

nhiệm dân sự.

Chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm gồm:

Bên nhận bảo hiểm (bên bán bảo hiểm) và

bên tham gia bảo hiểm (bên mua bảo hiểm).

Bên nhận bảo hiểm.

Bên nhận bảo hiểm là bên đã nhận phí bảo

hiểm của người tham gia bảo hiểm và cam kết

nhận rủi ro bảo hiểm về phía mình. Theo quy

định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm

thì bên nhận bảo hiểm chỉ có thể là một tổ

chức có tư cách pháp nhân và được phép hoạt

động kinh doanh bảo hiểm, được gọi là doanh

nghiệp bảo hiểm.

Bên tham gia bảo hiểm.

Bên tham gia bảo hiểm là bên đã nộp cho bên

nhận bảo hiểm một khoản tiền là phí bảo

hiểm. Khác với bên nhận bảo hiểm, bên tham

gia bảo hiểm là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào

khi có nhu cầu bảo hiểm về một đối tượng

bảo hiểm nhất định hoặc trong trường hợp

pháp luật buộc phải tham gia bảo hiểm về

một trách nhiệm dân sự nhất định. Nếu bên

tham gia bảo hiểm là cá nhân thì phải có đủ

năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi

dân sự là khả năng tự có của chủ thể trong

việc thực hiện kiểm soát và làm chủ hành vi

của mình. Chủ thể tham gia hợp đồng bảo

hiểm bao gồm: cá nhân, pháp nhân, tổ hợp

tác, hộ gia đình…

2.2. Hình thức của hợp đồng bảo hiểm

trách nhiệm dân sự.

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 7

Page 8: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng bảo

hiểm phải được lập thành văn bản, văn bản

hợp đồng bảo hiểm được thể hiện dưới nhiều

dạng khác nhau. Hợp đồng bảo hiểm trách

nhiệm dân sự là một trong ba loại hợp đồng

bảo hiểm, do đó cũng tuân theo các quy định

pháp luật về hình thức hợp đồng. Hiện nay,

đa phần các hợp đồng bảo hiểm được thể hiện

dưới hai dạng là giấy chứng nhận bảo hiểm

và đơn bảo hiểm.

Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Trong trường hợp mà việc tham gia bảo hiểm

là bắt buộc theo quy định của pháp luật thì

người tham gia bảo hiểm thường phải chứng

minh với người thứ ba rằng họ đã tham gia

bảo hiểm và hợp đồng đó đang có hiệu lực

pháp luật . Nghĩa là họ luôn phải mang theo

bên mình một bằng chứng chứng minh hợp

đồng bảo hiểm đang có hiệu lực. Vì vậy hình

thức của hợp đồng bảo hiểm này thường được

thiết kế dưới dạng giấy chứng nhận bảo hiểm.

Ví dụ: Khi điều khiển xe cơ giới nếu không

có bằng chứng về hợp đồng bảo hiểm trách

nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới để xuất trình

trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì

việc cho xe đó lưu hành là vi phạm.

Đơn bảo hiểm.

Đơn bảo hiểm thường là hình thức của hợp

đồng bảo hiểm tự nguyện, có thể có các dạng

khác nhau và thường bao gồm nhiều trang.

Các thông tin ghi trên đơn chi tiết, cụ thể tất

cả các vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo

hiểm: tên, địa chỉ của chủ doanh nghiệp bảo

hiểm; bên mua bảo hiểm; đối tượng bảo

hiểm; số tiền bảo hiểm; phạm vi bảo hiểm;

điều kiện bảo hiểm; điều khoản loại trừ trách

nhiệm bảo hiểm; thời hạn bảo hiểm; mức phí

và phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi

thường; giải quyết tranh chấp. Đơn bảo hiểm

thường kèm theo các phụ lục để chi tiết hoá

các thông tin đặc điểm của từng khách hàng

cụ thể, đồng thời giải thích thuật ngữ trong

đơn bảo hiểm. Nội dung đơn bảo hiểm gồm

phần mở đầu; phần quy định về các điều

khoản chính; phần quy định về các điều

khoản loại trừ; phần quy định về các điều

kiện; chữ ký, ghi rõ họ tên của người đại diện

cho doanh nghiệp bảo hiểm.

2.3. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm

trách nhiệm dân sự.

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách

nhiệm dân sự hiểu theo nghĩa chung nhất là

trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người

tham gia bảo hiểm. Điều bắt buộc đối với một

người trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại

là việc người đó phải bằng tài sản của mình

gánh chịu việc bù đắp những thiệt hại về vật

chất và tổn thất tinh thần do hành vi của mình

gây ra cho người khác. Một người chỉ phải

chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có

đủ bốn yếu tố:

Có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật.

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 8

Page 9: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

Hành vi gây thiệt hại trái pháp luật là những

hành vi xâm phạm tới tài sản, sức khoẻ, tính

mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và

lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác được

thực hiện không phù hợp với quy định của

pháp luật. Những hành vi có gây ra thiệt hại

cho người khác nhưng được thực hiện phù

hợp với quy định của pháp luật thì người thực

hiện những hành vi đó không phải bồi

thường. Ví dụ: hành vi gây thiệt hại trong các

trường hợp trong giới hạn phòng vệ chính

đáng, trong giới hạn của tình thế cấp thiết, do

sự kiện bất ngờ.

Có thiệt hại xảy ra.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được áp

dụng nhằm mục đích khắc phục một phần

hoặc toàn bộ tổn thất tài chính cho người bị

thiệt hại. Do đó, chỉ khi có thiệt hại xảy ra thì

mới phải bồi thường; vì vậy cần phải xác định

xem có thiệt hại xảy ra hay không và thiệt hại

là bao nhiêu. Thiệt hại là những tổn thất xảy

ra được tính thành tiền , bao gồm: những mất

mát, hư hỏng, huỷ hoại về tài sản, nguồn thu

nhập bị mất, chi phí nhằm ngăn chặn, khắc

phục những hậu quả xấu về tài sản, sức khoẻ,

tính mạng, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tinh

thần.

Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái

pháp luật và thiệt hại xảy ra.

Một người chỉ phải chịu trách nhiệm bồi

thường thiệt hại khi thiệt hại xảy ra là hậu quả

trực tiếp do hành vi trái pháp luật của họ gây

ra, hay hành vi trái pháp luật là nguyên nhân

gây ra hậu quả đó.

* Có lỗi của người gây thiệt hại.

Thiệt hại xảy ra có thể do hành vi cố ý

hoặc vô ý gây ra, cũng có thể do nguồn nguy

hiểm cao độ hoặc do cây cối, súc vật gây ra.

Song với bản chất của bảo hiểm là chỉ bảo

hiểm rủi ro nên phạm vi bảo hiểm trong hợp

đồng bảo hiểm chỉ bao gồm các thiệt hại do

hành vi vô ý; do súc vật, cây cối, nhà cửa,

công trình xây dựng gây ra; không bảo hiểm

với những thiệt hại do hành vi cố ý gây ra.

Vậy đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách

nhiệm dân sự chỉ là trách nhiệm về bồi

thường thiệt hại do hành vi vô ý gây ra.

2.4. Sự kiện bảo hiểm trong hợp

đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Các quan hệ bảo hiểm được hình

thành từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm có

hiệu lực, song bên bảo hiểm chỉ phải thực

hiện nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm hoặc bồi

thường thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm

khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Nghĩa là rủi ro

được bảo hiểm chỉ là giả thiết xảy ra trong

tương lai nhưng không biết chính xác diễn

biến sự kiện sẽ xảy ra ở đâu, bao giờ và cụ

thể rủi ro là gì, mức độ tổn thất bao nhiêu…

Mua bảo hiểm chính là phòng tránh rủi ro

trước khi nó xảy ra. Điều 571BLDS quy định:

“ sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 9

Page 10: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy

định mà khi sự kiện đó xảy ra thì bên bảo

hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo

hiểm ”. Theo đó, một sự kiện xảy ra trên thực

tế chỉ được coi là sự kiện bảo hiểm nếu nó là

sự kiện khách quan và khi sự kiện đó xảy ra

đã gây thiệt hại, tổn thất thực tế. Mặt khác,

bên bảo hiểm chỉ phải trả tiền bảo hiểm khi

tổn thất xảy ra trong phạm vi bảo hiểm đã

được các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy

định và trong thời hạn có hiệu lực của hợp

đồng bảo hiểm đó. Hiểu một cách chung nhất

thì sự kiện bảo hiểm là những rủi ro xảy ra

nằm ngoài ý chí của các bên tham gia hợp

đồng bảo hiểm và đã gây ra những tổn thất

nhất định trong phạm vi bảo hiểm đã được

xác định trước theo thoả thuận hoặc theo quy

định của pháp luật. Hay sự kiện bảo hiểm

chính là rủi ro được bảo hiểm.

2.5. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm

và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

* Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân

sự là một cơ chế chuyển giao trách nhiệm bồi

thường thiệt hại từ người tham gia bảo hiểm

sang doanh nghiệp bảo hiểm, bản thân bảo

hiểm không loại trừ được những thiệt hại xảy

ra nhưng thông qua đó bảo đảm việc khắc

phục về mặt tài chính đối với những thiệt hại

đó. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm trách

nhiệm dân sự, bên mua bảo hiểm phải hình

dung được trách nhiệm bồi thường thiệt hại

mà mình sẽ được bảo hiểm là gì và nếu có

thiệt hại xảy ra thì sẽ được bên bảo hiểm chi

trả một lượng tài chính là bao nhiêu. Ngược

lại, bên bảo hiểm cũng phải xác định được

phạm vi trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà

mình nhận là gì và lượng tài chính mà mình

sẽ chi trả cho bên được bảo hiểm khi sự kiện

bảo hiểm xảy ra là bao nhiêu. Giới hạn trách

nhiệm bảo hiểm là công việc không thể thiếu

trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm và là

một trong những nội dung chủ yếu của hợp

đồng bảo hiểm nói chung; đặc biệt đối với

hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự để xác

định quyền và nghĩa vụ của các bên khi xảy

ra sự kiện bảo hiểm. Bởi trách nhiệm bồi

thường thiệt hại xảy ra trong đời sống dân sự

rất phong phú, đa dạng; và doanh nghiệp bảo

hiểm chỉ có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm đối với

những khoản tài chính mà theo quy định của

pháp luật người tham gia bảo hiểm phải có

trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba bị

thiệt hại, bao gồm cả những chi phí liên quan

đến việc giải quyết tranh chấp để xác định

trách nhiệm bồi thường đối với người thứ ba

và lãi phải trả cho người thứ ba do người

tham gia bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường

theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

Việc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm có ưu

điểm là làm cho nhà bảo hiểm chủ động hơn

trong việc dự phòng các tình huống có phát

sinh trách nhiệm và họ có thể đánh giá được

mức độ bồi thường tối đảtong từng tình

huống có phát sinh trách nhiệm đối với từng

hợp đồng cụ thể. Mặt khác nhà bảo hiểm

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 10

Page 11: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

cũng có thể chia sản phẩm của mình thành

nhiều mức khác nhau cho phù hợp với thị

trường. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm

có quy định mức giới hạn trách nhiệm của

nhà bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm sẽ

chỉ được bảo hiểm trong phạm vi giới hạn

bảo hiểm đó mà không được bảo hiểm cho

toàn bộ trách nhiệm dân sự của mình đối với

người thứ ba, do đó họ phải tự thực hiện phần

trách nhiệm vượt quá giới hạn bảo hiểm đối

với người thứ ba.

* Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo

hiểm.

Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo

hiểm được coi là phần loại trừ trong hợp đồng

bảo hiểm trong đó liệt kê các trường hợp bên

bảo hiểm không phải bồi thường hoặc không

phải trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo

hiểm. (Khoản 1 Điều 16 Luật Kinh doanh bảo

hiểm). Việc xác định thiệt hại không được

bảo hiểm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối

với hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp bảo hiểm. Phần loại trừ này nhằm hạn

chế phạm vi những thiệt hại có thể xảy ra đối

với đối tượng được bảo hiểm, đảm bảo hiệu

quả trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Bởi lẽ, nếu bảo hiểm với phạm vi không hạn

chế thì tần suất rủi ro sẽ rất lớn dẫn đến sự

kiện bảo hiểm trong một hợp đồng luôn có

thể xảy ra. Thông qua phần loại trừ này,

doanh nghiệp bảo hiểm giữ phí bảo hiểm ở

một mức hợp lý vì nếu bảo hiểm với phạm vi

không hạn chế mức phí sẽ phải rất cao, như

vậy sẽ hạn chế khả năng tham gia hợp đồng

bảo hiểm của những người có nhu cầu bảo

hiểm. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo

hiểm là một trong những điều khoản bắt buộc

phải có của hợp đồng bảo hiểm nói chung và

đã được quy định trong Luật Kinh doanh bảo

hiểm. Điều khoản được đặt ra nhằm mục đích

cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm từ chối

bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm trong

trường hợp bên mua bảo hiểm có ý định trục

lợi bảo hiểm bằng những hành vi cố ý. Điều

này nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp

bảo hiểm, lợi ích của các khách hàng trung

thực, đồng thời bảo vệ trật tự của hoạt động

kinh doanh bảo hiểm, cũng như đảm bảo các

giá trị nhân văn, bảo vệ các giá trị đạo đức tốt

đẹp của con người. Điều khoản loại trừ cũng

có thể bao gồm việc từ chối trả tiền bảo hiểm

trong những trường hợp có thảm hoạ, có thể

gây tổn thất trên diện rộng và làm mất khả

năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.

Ví dụ: sóng thần, động đất, núi lửa… thiệt hại

vô cùng lớn. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm phải

chi trả số tiền bảo hiểm cho các trường hợp

này thì rất có thể sẽ đưa đến việc mất khả

năng thanh toán do cùng một lúc phải chi trả

một khoản tiền quá lớn. Do đó, khi tính phí

bảo hiểm theo tỷ lệ rủi ro thông thường doanh

nghiệp bảo hiểm cần phải quy định loại trừ

trách nhiệm bảo hiểm đối với trường hợp này

nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh, cũng

chính là bảo vệ lợi ích chính đáng của khách

hàng. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 11

Page 12: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

hiểm thường được pháp luật quy định tương

ứng với từng loại nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể,

trên cơ sở đó các doanh nghiệp bảo hiểm cụ

thể hoá phần loại trừ trong các hợp đồng bảo

hiểm. Vì vậy nếu trong hợp đồng bảo hiểm

mà không xác định điều khoản loại trừ đã

được pháp luật quy định thì bên bảo hiểm vẫn

không phải bồi thường đối với các tổn thất

xảy ra trong trường hợp đã được pháp luật

loại trừ. Không áp dụng điều khoản loại trừ

trách nhiệm bảo hiểm trong các trường hợp:

bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vô ý;

bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong

việc chậm thông báo cho doanh nghiệp bảo

hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm. (Khoản

3 Điều 16 Luật Kinh doanh bảo hiểm).

2.6. Quyền và nghĩa vụ của các bên

trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân

sự.

Quyền của bên bảo hiểm là sự đối lập

tương ứng với nghĩa vụ của bên tham gia bảo

hiểm và bên được bảo hiểm và ngược lại.

* Việc lựa chọn giao kết hợp đồng

bảo hiểm.

Bên mua bảo hiểm có quyền lựa chọn

mua bảo hiểm ở bất kỳ doanh nghiệp bảo

hiểm nào miễn là doanh nghiệp đó đang tiến

hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên

lãnh thổ Việt Nam. Bên mua bảo hiểm có thể

lựa chọn mua bảo hiểm ở doanh nghiệp bảo

hiểm nào có mức phí bảo hiểm đối với loại

bảo hiểm đó thấp nhất và chất lượng cao nhất.

Quyền này đồng thời thúc đẩy sự cạnh tranh

giữa các doanh nghiệp bảo hiểm với nhau

trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm: mức

phí thấp hơn, thủ tục bồi thường nhanh

chóng, hợp tình, hợp lý hơn, kịp thời khắc

phục được những tổn thất về tài chính đối với

bên tham gia bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm

xảy ra. Đồng thời bên mua bảo hiểm cũng có

quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải

thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm để

tìm hiểu những thông tin cần thiết, xem xét

hợp đồng bảo hiểm đó có phù hợp với nhu

cầu, điều kiện, hoàn cảnh của mình hay

không.

Để bên mua bảo hiểm thực hiện được

quyền này thì doanh nghiệp bảo hiểm có

nghĩa vụ cung cấp thông tin chính xác về hợp

đồng và giải thích cho bên mua bảo hiểm về

các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền,

nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm.

Sau khi đã tìm hiểu và quyết định mua

bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm cụ

thể, thì bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ cung

cấp cho bên nhận bảo hiểm các thông tin chi

tiết liên quan đến đối tượng được bảo hiểm.

Bên tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ phải

thông báo những trường hợp có thể làm tăng

rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm

của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình

thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của doanh

nghiệp bảo hiểm. Đồng thời, bên mua bảo

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 12

Page 13: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo

hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn

bảo hiểm cho mình.

Về phía mình, doanh nghiệp bảo hiểm

có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp

đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến

việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo

hiểm; và có nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận

bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm cho bên mua

bảo hiểm sau khi giao kết hợp đồng và thu

phí bảo hiểm.

* Phí bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu

phí bảo hiểm; còn bên mua bảo hiểm có nghĩa

vụ đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo đúng thời

hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp

đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải đóng

phí bảo hiểm đầy đủ, theo đúng thời hạn và

phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng

bảo hiểm, bởi hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu

lực kể từ thời điểm người tham gia bảo hiểm

đóng phí bảo hiểm. Tuỳ từng loại sản phẩm

bảo hiểm cụ thể mà thời hạn và phương thức

nộp phí bảo hiểm được quy định cụ thể hoặc

theo thoả thuận của các bên. Bên mua bảo

hiểm phải đóng toàn bộ phí bảo hiểm trong

một lần trước khi bên bảo hiểm cấp giấy

chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo

hiểm; hoặc phí bảo hiểm được đóng nhiều lần

theo định kỳ thì bên mua bảo hiểm phải đóng

phí bảo hiểm vào định kỳ đầu tiên trước khi

được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp

đồng bảo hiểm và phải tiếp tục đóng phí của

các kỳ sau theo đúng định kỳ.

Trong hợp đồng bảo hiểm thì phạm vi

bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản loại

trừ trách nhiệm bảo hiểm là các yếu tố để xác

định phí bảo hiểm và theo đó xác định số tiền

bảo hiểm. Phí bảo hiểm là lợi ích mà các bên

tham gia hợp đồng bảo hiểm hướng tới khi

giao kết một hợp đồng bảo hiểm. Để đảm bảo

tính lợi nhuận và sự cạnh tranh trong hoạt

động kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp

bảo hiểm phải tính toán phí bảo hiểm với một

mức thích hợp. Phí bảo hiểm được tính toán

dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, song nguồn

tài chính thu được từ phí bảo hiểm theo mức

đã được tính toán tối thiểu phải có dư sau khi

đã chi phí cho các hoạt động kinh doanh bảo

hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm. Để xác

định một mức phí bảo hiểm bảo đảm có lợi

nhuận, còn cần phải cân nhắc đến các yếu tố

quan trọng như: sự trượt giá của đồng tiền, sự

thay đổi lãi suất vốn vay bởi khoản tiền thu

được từ phí bảo hiểm hiện tại được dùng để

bồi thường thiệt hại xảy ra trong tương lai.

Phí bảo hiểm là khung giá định cho một sản

phẩm bảo hiểm nhất định. Trong hợp đồng

bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì phí bảo hiểm

được xác định theo mức trách nhiệm mà pháp

luật quy định. Đối với mỗi loại sản phẩm bảo

hiểm trách nhiệm dân sự khác nhau, phí bảo

hiểm được xác định trên những căn cứ khác

nhau xuất phát từ những cơ sở để xác định

trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm.

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 13

Page 14: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

Phí bảo hiểm trách nhiệm công cộng

khó xác định cụ thể và mức phí thay đổi một

cách đáng kể tuỳ thuộc vào từng rủi ro. Phí

bảo hiểm được xác định căn cứ vào số tiền

bảo hiểm, nghề nghiệp của người tham gia

bảo hiểm, quy trình kinh doanh, vị trí, phạm

vi hoạt động, loại hình sản xuất kinh doanh

của người tham gia bảo hiểm, doanh thu của

người tham gia bảo hiểm, khả năng xuất hiện

bên thứ ba tại địa điểm sản xuất kinh doanh…

Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo

hiểm trách nhiệm sản phẩm thường được tính

trên cơ sở doanh thu, khối lượng sản phẩm

sản xuất ra.

Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo

hiểm trách nhiệm nghề nghiệp được xác định

dựa trên quy mô hoạt động nghề nghiệp của

chủ thể tham gia; số lượng và trình độ nghề

nghiệp, kinh nghiệm công tác của các thành

viên; cơ sở vật chất để tổ chức tiến hành nghề

nghiệp; giới hạn bồi thường…

Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo

hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

trên nguyên tắc là do pháp luật quy định.

Ngoài ra, mức phí còn tính theo tỷ lệ phần

trăm mức phí theo năm đối với thời hạn bảo

hiểm ngắn hạn và dài hạn.

Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của

chủ sử dụng lao động đối với người lao động

về cơ bản được tính căn cứ vào số tiền bảo

hiểm đã thoả thuận, đồng thời căn cứ vào thời

hạn bảo hiểm và loại nghề nghiệp của người

lao động. Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo

hiểm trách nhiệm dân sự hàng không là số

tiền mà hãng hàng không phải đóng cho

doanh nghiệp bảo hiểm theo thoả thuận trong

hợp đồng bảo hiểm. Phí bảo hiểm trong hợp

đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự hàng

không được xác định trên các yếu tố: mức

giới hạn trách nhiệm; số vụ tai nạn và mức độ

tổn thất của các vụ tai nạn trong khu vực và

trên thế giới; việc đào tạo và kinh nghiệm của

phi công; loại máy bay được sử dụng trong

việc chuyên chở; số lượng hàng hoá, hành lý

chuyên chở trong năm; số lượng và loại hành

khách; tuyến bay, tần suất bay; vị trí pháp lý

của hãng hàng không.

Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo

hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu là khoản

tiền do bên bảo hiểm thu trên cơ sở biểu phí

do Bộ tài chính quy định áp dụng cho từng

loại tàu, nhóm tàu theo các điều kiện bảo

hiểm cụ thể. Phí bảo hiểm có thể tăng hoặc

giảm tuỳ vào tình hình tổn thất hàng năm của

các đội tàu tham gia bảo hiểm.

* Trả tiền bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ

trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ

hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo

hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; có quyền

từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng

hoặc từ chối bồi thường cho người được bảo

hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 14

Page 15: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại

trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận

trong hợp đồng bảo hiểm; có nghĩa vụ giải

thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo

hiểm  hoặc từ chối bồi thường; phối hợp với

bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của

người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt

hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự

kiện bảo hiểm; có quyền yêu cầu bên mua

bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng,

hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật.

(Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm).

Còn bên mua bảo hiểm có quyền yêu

cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm

cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho

người được bảo hiểm theo thoả thuận trong

hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo

hiểm. Đồng thời có nghĩa vụ áp dụng các biện

pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định

của pháp luật; thông báo cho doanh nghiệp

bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm,

khai báo trung thực về tình hình diễn biến của

rủi ro, thiệt hại thực tế giúp bên bảo hiểm xác

định chính xác về thiệt hại để làm cơ sở cho

việc xét bồi thường. Nếu doanh nghiệp bảo

hiểm chậm trả tiền bảo hiểm so với thời hạn

đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc pháp luật

đã quy định thì bên mua bảo hiểm có quyền

yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả lãi đối với

số tiền chậm trả theo lãi suất do Ngân hàng

Nhà nước quy định tại thời điểm trả tiền

tương ứng với thời gian chậm trả.

Đối với hợp đồng bảo hiểm trách

nhiệm dân sự, nhằm nâng cao ý thức của

người mua bảo hiểm, tránh tình trạng người

tham gia bảo hiểm chuyển hết mọi trách

nhiệm sang cho doanh nghiệp bảo hiểm, pháp

luật quy định bên mua bảo hiểm phải thực

hiện tất cả các biện pháp phòng ngừa thiệt hại

và các biện pháp cần thiết khác để hạn chế

việc phải bồi thường thiệt hại. Bên mua bảo

hiểm phải thực hiện các biện pháp đó trong

thời gian đã được doanh nghiệp bảo hiểm

khuyến nghị. Nếu bên mua bảo hiểm không

thực hiện và sự kiện bảo hiểm chưa xảy ra thì

phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để

xem xét tính tăng phí bảo hiểm hoặc chấm

dứt hợp đồng bảo hiểm.

* Chuyển yêu cầu bồi hoàn.

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu

cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm

mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho

người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra

đối với tài sản và trách nhiệm dân sự. Trong

hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bên

bảo hiểm phải bồi thường cho bên mua bảo

hiểm hoặc trực tiếp trả lời cho người thứ ba

theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm thiệt hại

mà bên mua bảo hiểm gây ra cho người thứ

ba theo quy định của pháp luật. Người thứ ba

trong trường hợp này không phải là chủ thể

của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

nhưng là chủ thể của quan hệ nghĩa vụ bảo

hiểm. Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra thuộc

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 15

Page 16: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, người thứ ba

là bên có quyền được hưởng việc bồi thường

theo mức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo

hiểm giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp

bảo hiểm. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra

không hoàn toàn do lỗi của bên mua bảo hiểm

hoặc thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của chủ

thể khác thì người mua bảo hiểm phải chuyển

quyền yêu cầu bồi hoàn cho doanh nghiệp

bảo hiểm. Trong trường hợp người khác cùng

có lỗi gây thiệt hại cho người thứ ba và doanh

nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi thường cho

người tham gia bảo hiểm thì người tham gia

bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu người

đó bồi hoàn khoản tiền mà mình đã nhận bồi

thường cho doanh nghiệp bảo hiểm.

* Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp

đồng bảo hiểm.

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp

đồng là ý chí của một trong hai bên về việc

không tiếp tục duy trì hợp đồng theo các điều

khoản đã cam kết vì bên kia có hành vi vi

phạm nghĩa vụ hợp đồng. Bên bảo hiểm có

quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp

đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một

trong các hành vi sau: cố ý cung cấp thông tin

sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm

để được trả tiền bảo hiểm hoặc để được bồi

thường; không thông báo cho bên bảo hiểm

những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc

làm phát sinh thêm trách nhiệm của bên bảo

hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo

hiểm dù bên bảo hiểm đã yêu cầu; khi có sự

thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí

bảo hiểm, đẫn đến tăng các rủi ro được bảo

hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền

tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của

hợp đồng bảo hiểm, trong trường hợp bên

mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo

hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền

đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo

hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn

bản cho bên mua bảo hiểm.

Bên mua bảo hiểm có quyền đơn

phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo

hiểm trong các trường hợp sau: trong trường

hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp

thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng

bảo hiểm, trường hợp này doanh nghiệp bảo

hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho

bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin

sai sự thật; khi có sự thay đổi những yếu tố

làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm

các rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo

hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo

hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại

của hợp đồng bảo hiểm, trong trường hợp

doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận

giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có

quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp

đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay

bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.

2.7. Hiệu lực của hợp đồng.

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 16

Page 17: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

* Các điều kiện có hiệu lực của hợp

đồng.

- Điều kiện về năng lực hành vi dân sự

của chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm trách

nhiệm dân sự.

Bên nhận bảo hiểm chỉ có thể là

doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng các điều

kiện như đã trình bày ở phần trên. Bên tham

gia bảo hiểm có thể là tổ chức, cá nhân, tổ

hợp tác, hộ gia đình. Đối với cá nhân, BLDS

quy định về năng lực tham gia giao dịch của

các chủ thể với nguyên tắc: người tham gia

giao dịch phải có đủ năng lực hành vi dân sự.

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả

năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác

lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự. Vậy

một cá nhân đạt được sự phù hợp giữa ý chí

và lý trí được coi là người có đủ năng lực

hành vi dân sự.

- Điều kiện về mục đích và nội dung

của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực pháp

luật nếu mục đích và nội dung của nó không

vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái

đạo đức xã hội. Điều cấm của pháp luật là

những quy định của pháp luật không cho

phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất

định. Đạo đức xã hội là những trật tự xã hội,

thuần phong mỹ tục được hình thành trên cơ

sở kinh tế nhất định và được cộng đồng xã

hội thừa nhận. Đối với hợp đồng bảo hiểm

trách nhiệm dân sự thì mục đích của các chủ

thể khi tham gia hợp đồng là nhằm bảo hiểm

đối với những tổn thất về tài chính có thể xảy

ra do có những hành vi gây thiệt hại cho

người khác, thuộc phạm vi trách nhiệm bồi

thường của mình. Mọi trường hợp tham gia

bảo hiểm nhằm trục lợi bảo hiểm thì đều vi

phạm pháp luật.

- Điều kiện về tính tự nguyện của chủ

thể tham gia hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm

dân sự.

- Điều kiện về hình thức của hợp đồng

bảo hiểm.

Hình thức của hợp đồng bảo hiểm đã

được quy định bắt buộc là bằng văn bản nên

nếu hợp đồng bảo hiểm được giao kết bằng

hình thức khác sẽ không có hiệu lực pháp

luật. Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy

định: hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành

văn bản, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo

hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo

hiểm, điện báo, telex, fax, các hình thức khác

do pháp luật quy định.

* Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng

bảo hiểm.

- Thời điểm bắt đầu.

Thời điểm có hiệu lực của một hợp

đồng có ý nghĩa rất quan trọng đối với những

người có quyền, nghĩa vụ từ hợp đồng đó.

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 17

Page 18: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

Đối với hợp đồng bảo hiểm lại càng quan

trọng hơn, bởi các rủi ro mà người tham gia

bảo hiểm gặp phải chỉ được coi là sự kiện bảo

hiểm nếu rủi ro đó xảy ra sau thời điểm có

hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Theo Điều

405 BLDS thì thời điểm có hiệu lực của hợp

đồng dân sự là từ thời điểm giao kết, trừ

trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật

có quy định khác. Hiện chưa có quy định

riêng của pháp luật về thời điểm có hiệu lực

của hợp đồng bảo hiểm nên đối với các hợp

đồng bảo hiểm mà các bên không có thoả

thuận khác về thời điểm có hiệu lực của hợp

đồng thì thời điểm có hiệu lực được xác định

theo thời điểm giao kết. Hợp đồng bảo hiểm

bắt buộc phải giao kết bằng hình thức văn bản

nên về nguyên tắc thời điểm có hiệu lực của

hợp đồng bảo hiểm được xác định là thời

điểm bên sau cùng ký vào văn bản được coi

là bằng chứng của hợp đồng.

- Thời điểm kết thúc.

Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt theo các

trường hợp được quy định tại Điều 424 BLDS

2005 và Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Theo đó thời điểm chấm dứt của hợp đồng

bảo hiểm gồm các trường hợp sau:

+ Hợp đồng được hoàn thành: Đối với

hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì

hợp đồng hoàn thành khi sự kiện bảo hiểm

xảy ra và doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện

nghĩa vụ bồi thường thay cho người tham gia

bảo hiểm hoặc hết thời hạn thoả thuận trong

hợp đồng đó.

+ Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi

một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp

đồng.

Khi một bên đơn phương chấm dứt

thực hiện hợp đồng thì hợp đồng đó được coi

là chấm dứt tại thời điểm bên kia nhận được

thông báo đơn phương chấm dứt thực hiện

hợp đồng của bên này.

+ Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi

đối tượng được bảo hiểm không còn.

Trách nhiệm dân sự là đối tượng của

hợp đồng bảo hiểm không còn khi chủ thể

tham gia bảo hiểm không có khả năng gây

thiệt hại cho người khác từ hoạt động tương

ứng với nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm mà

họ tham gia. Tuỳ thuộc vào từng nghiệp vụ

bảo hiểm trách nhiệm dân sự cụ thể để xác

định đối tượng của hợp đồng bảo hiểm bị coi

là không còn khi nào.

+ Bên mua bảo hiểm không còn quyền

lợi có thể được bảo hiểm.

Đối với những hợp đồng bảo hiểm

trách nhiệm dân sự mà trách nhiệm dân sự

của người tham gia bảo hiểm gắn liền với tài

sản cụ thể, khi tài sản đó được chuyển giao

quyền sở hữu cho người khác nếu không có

thoả thuận về việc đồng thời chuyển giao

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 18

Page 19: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

trách nhiệm được bảo hiểm thì bên mua bảo

hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo

hiểm.

Bên mua bảo hiểm có thể chuyển

nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận

trong hợp đồng bảo hiểm. Việc chuyển

nhượng hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực

trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông

báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm

về việc chuyển nhượng và doanh nghiệp bảo

hiểm có văn bản chấp thuận việc chuyển

nhượng đó, trừ trường hợp việc chuyển

nhượng được thực hiện theo tập quán quốc tế.

+ Ngoài ra, hợp đồng bảo hiểm chấm

dứt khi bị huỷ bỏ.

Kết luận.

Hợp đồng bảo hiểm là một loại hợp

đồng dân sự thông dụng. Trong điều kiện

hiện nay, khi mà chất lượng cuộc sống tốt

hơn thì mỗi chủ thể ngày càng quan tâm tới

những vấn đề về tính mạng, sức khoẻ, tài sản,

trách nhiệm dân sự… của mình. Và để có thể

yên tâm hơn, tránh được những rủi ro không

ngờ đến thì họ đã chọn cho mình giải pháp là

hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm có

đối tượng là trách nhiệm dân sự là một loại

bảo hiểm trách nhiệm phổ biến trong đời sống

xã hội. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một

cơ chế bảo đảm phòng ngừa, hạn chế và khắc

phục kịp thời những tổn thất do bên mua bảo

hiểm gây ra cho bên thứ ba. Với ý nghĩa đó,

dù không khắc phục được hoàn toàn tổn thất

xảy ra, song bảo hiểm trách nhiệm dân sự góp

phần bình ổn tài chính cho cả bên được bảo

hiểm và bên thứ ba khi người tham gia bảo

hiểm gây ra thiệt hại. Trong cơ chế kinh tế thị

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở

nước ta hiện nay, hoạt động kinh doanh bảo

hiểm trách nhiệm dân sự ngày càng đa dạng

và phức tạp. Nhiều loại hình bảo hiểm trách

nhiệm mới ra đời cùng với nhu cầu bảo hiểm

trách nhiệm pháp lý của các cá nhân, tổ chức

trong đời sống và kinh doanh. Tuy nhiên quy

định của pháp luật hiện nay vẫn chưa thực sự

chi tiết để điều chỉnh các quan hệ xã hội này.

Trước thềm hội nhập của nước ta hiện nay,

cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị

trường bảo hiểm nói chung và bảo hiểm trách

nhiệm dân sự nói riêng có nhiều triển vọng

phát triển mạnh mẽ. Hoạt động kinh doanh

bảo hiểm càng đa dạng, phong phú thì trách

nhiệm phát sinh từ các hoạt động đó càng

nhiều. Vì vậy để bảo hiểm cho trách nhiệm

ấy, các doanh nghiệp sẽ tham gia nhiều hơn

vào thị trường bảo hiểm trách nhiệm dân sự

để đảm bảo an toàn khả năng tài chính của

mình. Trong một tương lai không xa, thị

trường kinh doanh bảo hiểm trách nhiệm dân

sự sẽ phát triển vượt bậc hơn nữa./.

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam,

Tập 2, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB

Công an nhân dân, Hà Nội, 2008.

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 19

Page 20: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - … · Web viewKhi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả

2. Bộ Luật Dân Sự 2005.

3. Luật Kinh doanh bảo hiểm năm

2000.

4. Bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm

theo pháp luật Việt Nam, TS. Phạm Văn

Tuyết, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2007.

5. Hướng dẫn pháp luật hợp đồng

dân sự và cơ chế giải quyết tranh chấp trong

bộ luật tố tụng dân sự, Đặng Văn Được – Tạ

Thị Hồng Vân, NXB Lao động – xã hội, Hà

Nội, 2006.

6. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm

dân sự, Nguyễn Thị Nhung, Luận văn thạc sĩ.

_______________

Bài post trên đây được sử dụng với mục đích chia sẻ thông tin, nghiên cứu trao đổi… Bài post không vì mục đích thương mại hay bất kỳ các hình thức sinh lời nào khác.!

Www.ThoLaw.Wordpress.Com 20