i b - sacombank.com.vn tin kinh te... · đương 72% gdp lãnh đ ạo b ộtài chính cho biết...
TRANSCRIPT
1
hoav
Tại Hội nghị Triển khai nhiệm vụ ngân
hàng năm 2019, Thủ tướng Chính phủ
khen ngợi các ngân hàng đã có bước điều
hành khá hơn, ngân hàng lớn đã vươn tầm
Khu vực... Theo Thủ tướng, ngành ngân
hàng cần tăng cường lấy lại niềm tin trong
nhân dân và cơ quan Thanh tra giám sát
ngân hàng phải đẩy mạnh việc giám sát an
toàn hệ thống. Bên cạnh đó, chủ động
chấn chỉnh những biểu hiện sai trái, phẩm
chất của người cán bộ ngân hàng là rất
quan trọng nên các ông chủ ngân hàng
phải chú ý điều này.
Tin nổi bật
NHNN mua ròng khoảng 6 tỷ USD trong
2018, nợ xấu thực chất đã giảm về 6,5%
04 ngân hàng lớn cam kết hạ lãi suất cho
vay hỗ trợ doanh nghiệp
Đến 31/12/2018, dư nợ công dưới 61% GDP
Ngân hàng Thế giới hạ dự báo tăng trưởng
toàn cầu năm 2019
FED có đủ khả năng để kiên nhẫn về việc
tăng lãi suất trong tương lai
Thứ Năm, ngày 10/01/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 09/01)
VN - Index 896,99 1,08%
HNX - Index 102,13 0,86%
D.JONES CK Mỹ 23.879,12 0,39%
STOXX CK C.Âu 3.070,24 0,50%
CSI 300 CK TQ 3.078,48 1,01%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 10/01)
SJC Ng.đ/L 36.760 0,08%
Quốc tế USD/Oz 1289.30 0,48%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.830 0,02%
EUR/USD 1,1557 0,89%
Dầu
WTI USD/th 52,05 3,54%
6
2
Dự kiến đến năm 2020, có ít nhất
12-15 TCTD áp dụng thành công
Basel II
Thống đốc cho biết việc cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ
xấu (NX) được triển khai mạnh mẽ và đạt được KQ tích cực, theo đúng
lộ trình, kế hoạch, đảm bảo ổn định, an toàn, lành mạnh hoạt động của
các TCTD. Vừa qua, NHNN đã có quyết định cho phép VCB, VIB và
OCB được áp dụng trước thời hạn các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu, chuẩn mực Basel II phương pháp tiêu chuẩn. Đồng thời, NHNN
đang xem xét áp dụng với 5 TCTD khác, hướng tới 2020 sẽ có ít nhất
12-15 TCTD áp dụng thành công Basel II.
NHNN mua ròng khoảng 6 tỷ
USD trong năm 2018, nợ xấu
thực chất đã giảm về 6,5%
Tại Hội nghị Triển khai nhiệm vụ NH 2019, Thống đốc cho biết số ngoại
tệ NHNN mua vào trong 2018 đạt #6 tỷ USD. Hoạt động điều hành tỷ
giá được đánh giá là 01 trong những thành công của 2018. Trong khi
đồng tiền nhiều quốc gia khác mất giá khá mạnh, VND mất giá #2,16%.
Ngoài ra, thị trường vàng trong nước ổn định dù trên thế giới có nhiều
biến động. NHNN không phải sử dụng ngoại tệ để mua vàng. Nguồn
lực trong dân được chuyển hóa thành tài sản đầu tư toàn XH. Đến nay
tất cả TCTD đã được phê duyệt phương án cơ cấu lại. Tốc độ NX giảm
rõ rệt, xử lý nợ xấu có những thay đổi rõ nét 2018. Cụ thể, tỷ lệ NX nội
bảng 1,89%. NX tiềm ẩn từ mức 10,08% báo cáo với quốc hội đã giảm
về 7% cuối năm 2017 và đến cuối năm 2018 giảm còn 6,5%. NHNN
chủ động trình Chính phủ và ban hành văn bản liên quan đến công tác
tạo khung pháp lý để tạo chuẩn mực quản trị tại hệ thống các TCTD.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề rủi ro thách thức có thể xảy ra. Trong
đó, công tác thanh tra giám sát hay chất lượng điều hành nội bộ của
các TCTD trong 2018 đã được củng cố thêm một bước nhưng vẫn cần
được quan tâm. Năm qua bộc lộ rủi ro yếu kém của 01 số quỹ tín dụng
nhân dân (QTDND). NHNN hiện đã ngừng cấp phép mới QTDND, ban
hành chỉ thị để tăng cường an ninh an toàn QTDND và khẩn trương xử
lý các tồn tại ở các quỹ yếu kém. Tỷ lệ Tín dụng/GDP hiện ở mức khá
cao đòi hỏi CSTD cẩn trọng, đồng thời, cũng đặt ra y/c phát triển đồng
bộ thị trường tài chính để tăng huy động vốn trung dài hạn cho nền KT.
Thống đốc nhận định nhiệm của của NHNN và hệ thống TCTD là rất
Tài chính – Ngân hàng
3
lớn. Theo đó, các TCTD cần quyết liệt để triển khai Đề án 1058 trong
2019 tới đây. Định hướng TTTD sẽ ở mức #14% nhưng điều hành linh
hoạt theo tình hình vĩ mô. Các tổ chức áp dụng chuẩn mực mới, hoạt
động an toàn lành mạnh sẽ được mức cao hơn.
04 ngân hàng lớn cam kết hạ lãi
suất cho vay hỗ trợ doanh nghiệp
Bốn NHTMNN (Vietcombank, BIDV, Agribank, VietinBank) vừa cam kết sẽ
giảm LS để hỗ trợ DN vay vốn VND thuộc lĩnh vực ưu tiên theo quy định
của NHNN bắt đầu từ ngày 10/01… Chủ tịch HĐTV Agribank cho biết,
Agribank sẽ thực hiện 0,5% LS cho vay đối với 5 đối tượng ưu tiên
theo TT số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 (gồm cả cho vay trung và
dài hạn). Việc giảm LS cho vay sẽ làm giảm LN hàng ngàn tỷ đồng đối
với Agribank. Theo TGĐ VietinBank, với mức 0,5% LS, LN VietinBank
sẽ giảm 700 tỷ đồng. CT.HĐQT Vietcombank cho biết, các khoản vay
ngắn hạn tại Vietcombank sẽ được giảm LS thấp hơn 0,5% với mức quy
định trần của NHNN cho 5 lĩnh vực ưu tiên. Như vậy các khoản vay
ngắn hạn sẽ có LS tối đa 6%/năm. Việc giảm LS sẽ áp dụng cho các
khoản vay đang còn dư nợ và khoản vay mới từ 2019... Chính sách ưu
đãi LS nêu trên áp dụng đối với các lĩnh vực PTNT&NT theo quy định
của Chính phủ về CSTD phục vụ PTNN&NT; thực hiện phương án KD
hàng XK theo quy định tại Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn
Luật Thương mại; phục vụ kKD của DNVVN theo quy định của Chính
phủ về trợ giúp loại hình DN này; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; phục vụ
kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định
tại Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao
Thị trường chứng khoán Việt
Nam cuối năm 2018 tương
đương 72% GDP
Lãnh đạo Bộ Tài chính cho biết hoạt động cơ cấu lại nền KT gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, NSLĐ và
sức cạnh tranh của nền KT tạo chuyển biến rõ nét và thực chất. Đối với
TTCK, trong 2018, bên cạnh việc hoàn thiện thể chế, Bộ Tài chính đã
trình Chính phủ Đề án hợp nhất 02 SGDCK và đang tập trung hoàn
thiện Đề án cơ cấu lại TTCK và bảo hiểm giai đoạn 2018-2020 và định
hướng đến năm 2025. Bộ Tài chính cũng đã triển khai các giải pháp
phát triển thị trường, đa dạng hóa NĐT, thu hút NĐTNN và thực hiện
tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm. Trong bối
cảnh TTCK có nhiều biến động, hoạt động của TTCK VN nhìn chung ổn
định. Tính đến 28/12/2018, mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 3,9
4
triệu tỷ đồng, 12,7% sv cuối năm 2017, #79% GDP năm 2017 và
#72% GDP 2018. Con số trên vượt chỉ tiêu đặt ra trong Chiến lược phát
triển TTCK đến năm 2020. Đồng thời, TTCK VN dần trở thành kênh dẫn
vốn quan trọng cho nền KT. Đối với thị trường bảo hiểm, tổng doanh thu
phí bảo hiểm 2018 ước 24%, tổng giá trị tài sản của DN KD bảo hiểm
21,1%, vốn đầu tư trở lại nền KT 29,5% sv 2017. Hiện nay có 64
DN hoạt động KD bảo hiểm, trong đó có 30 DN bảo hiểm phi nhân thọ,
18 DN bảo hiểm nhân thọ, 02 DN tái bảo hiểm, 14 DN môi giới bảo
hiểm. Một trong 9 mục tiêu đề ra cho 2019 là đẩy mạnh triển khai các
giải pháp phát triển đồng bộ thị trường tài chính, TTCK, bảo hiểm; nâng
cao CLDV tài chính, kế toán, kiểm toán. Bộ sẽ tập trung thực hiện có
hiệu quả việc phát triển thị trường phái sinh, TPDN và sản phẩm mới.
5
Tính đến 31/12/2018, dư nợ công
dưới 61% GDP
Bộ trưởng Bộ Tài chính khẳng định, năm 2019, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục
điều hành chính sách tài khóa chặt chẽ, phối hợp đồng bộ, linh hoạt với
CSTT và các chính sách vĩ mô khác, tháo gỡ khó khăn thúc đẩy SXKD
phát triển,... “Kiểm soát chặt chẽ, phấn đấu đến cuối năm 2019 dư nợ
công trong phạm vi dự toán Quốc hội quyết định, khoảng 61,3% GDP.
Đẩy mạnh tái cấu trúc, CPH DNNN theo tinh thần nghị quyết TW 5
(khóa XII); đẩy mạnh thoái vốn Nhà nước tại DN. Nâng cao chất lượng
đầu tư, hiệu quả SXKD và công khai, minh bạch hoạt động của DN”..
Phấn đấu tăng thu #5% sv dự toán và đạt tỷ lệ động viên ở mức 23,5%
GDP. Đẩy mạnh chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương mại, trốn
thuế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế; xử lý nợ đọng thuế, giảm tỷ
lệ nợ đọng thuế xuống <5% tổng thu NSNN. Tập trung thúc đẩy mạnh
mẽ cải cách hành chính, hiện đại hóa, cắt giảm thủ tục hành chính, điều
kiện KD trong lĩnh vực tài chính, góp phần cải thiện môi trường KD, phát
triển DN, khuyến khích khởi nghiệp, phục vụ tốt hơn người dân và DN…
Tính đến 31/12/2018, thu cân đối NSNN ước đạt 1.422.7000 tỷ đồng,
vượt 103.500 tỷ đồng sv dự toán. Trong đó, thu NSTW vượt 4,3%, thu
NSĐP vượt 12,5%, 64.300 tỷ đồng so báo cáo Quốc hội. Tỷ lệ động
viên đạt 25,7% GDP, riêng thuế và phí đạt 21,1% GDP (mục tiêu 2016-
2020 tương ứng là 23,5% GDP và 21% GDP). Cơ cấu chi ngân sách
chuyển dịch tích cực, tỷ trọng chi đầu tư phát triển đạt trên 27% (mục
tiêu 2016-2020, chi thường xuyên dưới 62% tổng chi NSNN). Bội chi NSNN
2018 ước dưới 3,6% GDP thực hiện (dự toán 3,7% GDP); nợ công dưới
61% GDP. Kỳ hạn phát hành TPCP BQ 2018 là 12,63 năm; LS BQ
#4,67%/năm, 1,31% sv 2017 (5,98%). Nhà đầu tư trái phiếu Chính
phủ ngày càng đa dạng hơn, tỷ trọng nắm giữ trái phiếu của NHTM từ
78% cuối năm 2016 giảm xuống còn khoảng 53,1%. Ước tính đến
31/12/2018, dư nợ công dưới 61% GDP, dư nợ Chính phủ dưới 52%
GDP, dư nợ vay nước ngoài của quốc gia #49,7% GDP, trong phạm vi
Quốc hội cho phép. Thực hiện cắt giảm và đơn giản hoá 117/190 điều
kiện KD thuộc phạm vu quản lý (đạt 61,6%).
Kinh tế Việt Nam
6
Duy trì tăng trưởng 6,8%/năm,
Việt Nam sẽ phải mất 40 năm để
người dân đạt thu nhập 10.000
USD
Trong bối cảnh KT VN tăng trưởng tốt trước thế giới đầy biến động và
tăng thấp hơn sv 2017. Đặc biệt là sự dịch chuyển của dòng vốn FDI.
Nhiều nghiên cứu cho thấy dòng vốn FDI suy giảm trên toàn cầu và có
xu hưởng quay trở về các nước phát triển, nơi có nền tảng công nghệ,
robot, 4.0. Theo đó, nhóm nghiên cứu của ĐH Ngân hàng Tp.HCM dự
báo nền KT VN 2019 tăng trưởng 6,6-6,8% và lạm phát 3,5-4%. Trường
hợp dự báo này đúng thì VN đang gặp thách thức rất lớn là làm sao
thoát được bẫy thu nhập trung bình, gần hơn là hoàn thành chỉ tiêu phát
triển KTXH 2016 -2020. Nếu tăng trưởng KT VN BQ đều đặn 6,8%/năm
thì sẽ mất 40 năm để đi từ nước thu nhập trung bình lên nước thu nhập
cao (trên 10.000 USD/người/năm). “Từ năm 2008, VN lần đầu vượt qua
mức thu nhập bình 1.000 USD/người thì mức tăng trưởng này sẽ rất vất
vả và khó khăn. Trước bối cảnh KT diễn biến phức tạp, Việt Nam có thể
thoát được bẫy thu nhập trung bình hay không là vấn đề hết sức nan
giải.. Đây là bài toán rất nan giải cho các nhà KT, DN để KT VN không
bị rơi vào bẫy thu nhập trung bình”. Thế giới biến động trong khi độ mở
KT VN ngày càng cao, nên sẽ lập tức biến động đi kèm theo thế giới.
Đồng thời dòng vốn dịch chuyển từ nước ngoài vào ngày càng mạnh.
Độ tương quan TTCK VN và thế giới cũng ngày càng cao hơn. Theo đó,
VN sẽ dễ bị tổn thương hơn trước các cú sốc từ bên ngoài. Nếu Mỹ áp
thuế lên 200 tỷ USD hàng hóa TQ, chiếm 6% lạm phát lõi của Mỹ, sẽ
làm cho Mỹ làm phát 0,6%. Do đó, dẫn đến GDP VN tăng lên và tác
động lạm phát 0,2%. Khi lạm phát Mỹ tăng cùng với cầu tiêu dùng
của Mỹ với hàng hóa thế giới 0,5-1%, thì lập tức GDP VN 0,06-
0,1% và lạm phát cũng giảm theo. Hay nếu FED tăng LS trong 2019, tỷ
giá dự báo 0,4%, qua đó lạm phát tổng thể VN ước 0,06% sau 3
quý. Hoặc giả định giá dầu thô 10% thì sẽ làm lạm phát năng lượng
trong nước 3,2%; đóng góp CPI 0,6%. Đồng thời khiến mặt bằng LS
0,13% sau 3 quý và sản lượng nền KT 0,15% sau 5 quý…
7
10 nền kinh tế được dự báo lớn
nhất thế giới vào năm 2030
Theo Standard Chartered, xếp hạng GDP của thế giới sẽ có sự thay đổi
lớn trong những năm sắp tới. Trong đó, TQ sẽ trở thành nền KT lớn nhất
vào 2030, dựa trên tỷ giá hối đoái đồng giá sức mua và GDP danh
nghĩa. KT Ấn Độ được dự báo sẽ vượt KT Mỹ về quy mô và Indonesia
đột phá vào top 5 nền KT lớn nhất. "Dự báo tăng trưởng KT dài hạn của
chúng tôi dựa trên 02 nguyên tắc cốt lõi: tỷ trọng của các quốc gia trong
GDP của thế giới sẽ đến lúc tương đồng với tỷ trọng của các quốc gia
trong dân số thế giới, bởi các nền KT phát triển và mới nổi sẽ đến lúc
tương đồng về GDP BQ đầu người". Dự báo tốc độ tăng trưởng KT xu
hướng của Ấn Độ sẽ đạt mức 7,8% trong thập niên 2020, mức tăng
trưởng KT xu hướng của TQ sẽ giảm về ngưỡng 5% vào 2030, phản
ánh sự giảm tốc tự nhiên xét đến quy mô của nền KT. Tỷ trọng của
châu Á trong GDP toàn cầu có thể đạt mức 35% vào 2030, tương
đương tỷ trọng của Eurozone và Mỹ cộng lại. Năm ngoái, tỷ trọng châu
Á trong GDP toàn cầu đã tăng lên mức 28% từ mức 20% vào 2010.
Ngân hàng Thế giới hạ dự báo
tăng trưởng toàn cầu năm 2019
World Bank đã hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu trong 2018 và 2019,
xuống lần lượt còn 3% và 2,9% (giảm sv báo cáo hồi tháng 6/2018) và cho
rằng KT thế giới sẽ tăng trưởng 3,1 % trong 2018. Các trung tâm KT
được xem là đầu tàu của KT toàn cầu đều đánh mất đà tăng trưởng. Cụ
thể, KT Mỹ, TQ, Eurozone dự báo sẽ tăng trưởng chậm lại trong 2019.
Cụ thể, KT Mỹ 2018 tăng trưởng mạnh, ước đạt 2,9% (0,2% sv dự báo
tháng 6). Nền KT này sẽ tăng trưởng chậm lại, chỉ đạt 2,5% trong 2019
và xuống còn 1,7% trong 2020. KT TQ ước đạt mức tăng trưởng 6,2%
trong 2019 và 2020, giảm sv mức 6,5% của 2018. GDP của Eurozone
sẽ 1,9% trong 2018 (0,2% sv báo cáo hồi tháng 6) và sẽ tiếp tục suy
yếu trong 2019, với tăng trưởng ước chỉ còn 1,7%. Tổng giao dịch
thương mại toàn cầu suy yếu là 01 nguyên nhân chính gây ra giảm tăng
trưởng toàn cầu. Dự báo giao dịch thương mại toàn cầu sẽ suy 0,5%
trong 2018, 2019 và cả 2020 sv báo cáo trước. WB vẫn giữ nguyên
đánh giá KT toàn cầu chỉ suy giảm, chứ không rơi vào suy thoái.
Kinh tế Quốc tế
8
FED có đủ khả năng để kiên
nhẫn về việc tăng lãi suất trong
tương lai
Biên bản họp vừa công bố từ Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC)
tập hợp vào tháng 12 cho thấy việc tăng LS đi kèm với sự miễn cưỡng
từ 01 số thành viên. Những người này cho rằng thiếu áp lực lạm phát để
chống lại sự gia tăng khác. Các quan chức đã đồng ý việc tăng dần dần
về LS cơ bản sẽ phù hợp. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng những định
hướng đã trở nên ít rõ ràng hơn đối với FED mà chỉ vài tháng trước đã
chỉ ra 4 lần tăng trong 2019. Biên bản lưu ý rằng bối cảnh lạm phát thấp
là điều kiện để FED có thể đủ khả năng kiên nhẫn với chính sách của
mình. FED đã tăng LS từ 0,25% lên 2,25-2,5%, mức tăng thứ 4 trong
năm và thứ 9 kể từ khi bình thường hóa chính sách bắt đầu vào tháng
12/2015. Với sự gia tăng phạm vi mục tiêu tại cuộc họp này, LS sẽ ở
mức hoặc gần với mức thấp hơn của phạm vi ước tính của LS trung lập
dài hạn. Những người tham gia cuộc họp bày tỏ rằng những diễn biến
gần đây, gồm cả sự biến động trong thị trường tài chính và những lo
ngại gia tăng về tăng trưởng toàn cầu, làm cho mức độ và thời điểm
thích hợp của chính sách trong tương lai trở nên rõ ràng hơn trước đó.
9
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://ndh.vn/nhnn-mua-rong-khoang-6-ty-usd-trong-nam-2018-no-xau-thuc-chat-da-giam-ve-6-5--
2019010909342167p149c165.news
https://vietstock.vn/2019/01/4-ngan-hang-lon-cam-ket-ha-lai-suat-cho-vay-ho-tro-doanh-nghiep-
757-647066.htm
https://vietnambiz.vn/du-kien-den-2020-co-it-nhat-12-15-tctd-ap-dung-thanh-cong-basel-ii-
116575.html
http://ndh.vn/thi-truong-chung-khoan-cuoi-nam-2018-tuong-duong-72-gdp-
2019010903399607p4c146.news
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/bo-truong-bo-tai-chinh-tinh-den-31-12-2018-du-no-cong-duoi-61-gdp-
20190109204236825.chn
https://vietnambiz.vn/duy-tri-tang-truong-68nam-viet-nam-se-phai-mat-40-nam-de-nguoi-dan-dat-
thu-nhap-10000-usd-116503.html
http://cafef.vn/kinh-te-viet-nam-10-nam-thang-tram-2019010910072395.chn
Tin KT Quốc tế http://cafef.vn/10-nen-kinh-te-duoc-du-bao-lon-nhat-the-gioi-vao-nam-2030-
20190109101152512.chn
https://vietnambiz.vn/ngan-hang-the-gioi-ha-du-bao-tang-truong-toan-cau-nam-2019-116550.html
https://vietnambiz.vn/fed-co-du-kha-nang-de-kien-nhan-ve-viec-tang-lai-suat-trong-tuong-lai-
116664.html
10
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
DN nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
DN tư nhân DNTN Ngân sách nhà nước NSNN
DN vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng DN KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD
NĐT nước ngoài/ NĐT NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập DN TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu DN TPDN
Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ XK/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)