i b - sacombank.com.vn tin kinh te... · và thị trường ngoại hối trong suốt năm qua,...

9
1 hoav BẢNG CHỈ SỐ Chng khoán (ngày 27/12) VN - Index 900,81 1,02% HNX - Index 103,99 1,67% D.JONES CK Mỹ 23.138,82 1,14% STOXX CK C.Âu 2.937,36 1,22% CSI 300 CK TQ 2.990,51 0,38% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 28/12) SJC Ng.đ/L 36.480 0,05% Quốc tế USD/Oz 1269.20 0,00% Tgiá USD/VND BQ LNH 22.825 0,09% EUR/USD 1,1443 0,64% Du WTI USD/th 45,95 0,95% Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 20/12/2018, tổng phương tiện thanh toán tăng 11,34% so với thời điểm cuối năm 2017, trong khi năm 2017 tăng trưởng ở mức 14,19%. Bên cạnh đó, huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 11,56% và tín dụng tăng 13,3%. Cả hai chỉ tiêu này đều thấp hơn so với năm trước (năm 2017: tăng trưởng huy động vốn và tín dụng lần lượt đạt 14,5% và 16,96%)… Nhìn chung, cơ cấu tín dụng tiếp tục theo hướng tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh được ưu tiên, các dự án lớn trọng tâm, trọng điểm theo chủ trương của Chính phủ... Tin nổi bật Đến ngày 20/12, tín dụng mới tăng 13,3% Tỷ giá giải tỏa áp lực Doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư gần 320.000 tỷ đồng năm 2018 Thủ tướng thông báo hàng loạt tin vui về kinh tế năm 2018 GDP 2018 tăng 7,08%, cao nhất từ 2011 CPI tháng 12 giảm 0,25% nhờ ảnh hưởng từ giảm giá xăng dầu ThSáu, ngày 28/12/2018 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Upload: others

Post on 05-Nov-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 27/12)

VN - Index 900,81 1,02%

HNX - Index 103,99 1,67%

D.JONES CK Mỹ 23.138,82 1,14%

STOXX CK C.Âu 2.937,36 1,22%

CSI 300 CK TQ 2.990,51 0,38%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 28/12)

SJC Ng.đ/L 36.480 0,05%

Quốc tế USD/Oz 1269.20 0,00%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 22.825 0,09%

EUR/USD 1,1443 0,64%

Dầu

WTI USD/th 45,95 0,95%

Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tính

đến ngày 20/12/2018, tổng phương tiện thanh

toán tăng 11,34% so với thời điểm cuối năm

2017, trong khi năm 2017 tăng trưởng ở mức

14,19%. Bên cạnh đó, huy động vốn của các tổ

chức tín dụng tăng 11,56% và tín dụng tăng

13,3%. Cả hai chỉ tiêu này đều thấp hơn so với

năm trước (năm 2017: tăng trưởng huy động vốn

và tín dụng lần lượt đạt 14,5% và 16,96%)… Nhìn

chung, cơ cấu tín dụng tiếp tục theo hướng tập

trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh được

ưu tiên, các dự án lớn trọng tâm, trọng điểm

theo chủ trương của Chính phủ...

Tin nổi bật

Đến ngày 20/12, tín dụng mới tăng 13,3%

Tỷ giá giải tỏa áp lực

Doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư gần 320.000

tỷ đồng năm 2018

Thủ tướng thông báo hàng loạt tin vui về kinh

tế năm 2018

GDP 2018 tăng 7,08%, cao nhất từ 2011

CPI tháng 12 giảm 0,25% nhờ ảnh hưởng từ

giảm giá xăng dầu

Thứ Sáu, ngày 28/12/2018

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

2

Đến ngày 20/12/2018, tín dụng

mới tăng 13,3%

Tổng phương tiện thanh toán tính đến 20/12 11,34% sv cuối năm 2017,

trong khi 2017 14,19%. Huy động vốn của các TCTD 11,56%, tín

dụng 13,3%. Cả 02 chỉ tiêu này đều thấp hơn sv 2017, tăng trưởng huy

động vốn và tín dụng lần lượt đạt 14,5% và 16,96%... Mặc dù gần đây

một số NHTM đã có động thái tăng LS huy động để cân đối nguồn vốn,

đáp ứng nhu cầu thanh toán và dự phòng chi trả trong mùa vụ KD cao

điểm nhất của năm, mức độ tăng nhỏ và không thể hiện xu hướng tăng

của thị trường. Hiện mặt bằng LS huy động VND phổ biến ở mức 4,3-

5,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 6th; mức 5,3-6,5%/năm đối với

tiền gửi có kỳ hạn từ 6th đến dưới 12th; kỳ hạn trên 12th ở mức 6,5-

7,3%/năm. LS cho vay VND phổ biến 6-9%/năm đối với ngắn hạn và 9-

11%/năm đối với trung và dài hạn… Về hoạt động tín dụng, cơ cấu tín

dụng nhìn chung tiếp tục theo hướng tập trung vào các lĩnh vực SXKD

được ưu tiên, các dự án lớn trọng tâm, trọng điểm theo chủ trương của

Chính phủ nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho tăng trưởng KT. Tín dụng tăng

chậm lại theo quan điểm của nhiều chuyên gia là một điểm tích cực. Theo

chuyên gia Nguyễn Xuân Thành, việc tiếp tục duy trì TTTD 17-18% đến

2020 sẽ gây mất bình ổn cho nền KT. Hơn nữa, về phía cầu, tăng trưởng

GDP không cần nhờ TTTD cũng điểm khác biệt của 2018.

Tỷ giá giải tỏa áp lực

Tỷ giá trung tâm liên tục được NHNN điều chỉnh tăng kể từ đầu tháng 12

đến nay nhưng mức tăng mỗi lần là khá nhẹ. So với cuối tháng 11, tỷ giá

trung tâm 45 đồng. Trong khi đó, USD trên thị trường thế giới lại có xu

hướng giảm nhẹ. Trong phiên giao dịch ngày 26/12, chỉ số USD sv giỏ 6

đồng tiền chủ chốt xoay quanh 96,60 điểm, thấp hơn 0,7% sv thời điểm

cuối tháng 11... Nhìn trong ngắn hạn, không ít người có thể thắc mắc về

sự chuyển động trái chiều này. Tuy nhiên nếu nhìn vào diễn biến tỷ giá

và thị trường ngoại hối trong suốt năm qua, sẽ thấy động thái trên của

NHNN là hoàn toàn hợp lý. Thật vậy, USD trên thị trường thế giới đã tăng

giá khá mạnh trong năm qua nhờ sự hỗ trợ của đà tăng trưởng KT mạnh

mẽ của Mỹ và động thái tăng LS của FED. Tính chung chỉ số USD đã

5,2% kể từ đầu năm. USD tăng mạnh cộng thêm nỗi lo về cuộc chiến

Tài chính – Ngân hàng

3

thương mại Mỹ - Trung đã nhấn chìm nhiều đồng tiền trong KV châu Á,

kể cả CNY của TQ. Trong khi đó, VND vẫn được duy trì khá ổn định, chỉ

mất giá nhẹ sv USD. Theo UBGSTCQG, tỷ giá trung tâm mới 1,5% và

tỷ giá NHTM 2,8% sv đầu năm. Tỷ giá ổn định đã góp phần ổn định

KTVM, kiểm soát lạm phát và qua đó góp phần củng cố niềm tin của

NĐTNN đối với nền KT. Tuy nhiên, cái giá để giữ cho VND chỉ mất giá

nhẹ sv USD khá lớn, đó là mặt bằng LS VND có xu hướng tăng lên; thậm

chí có thời điểm NHNN đã phải chấp nhận bán ra ngoại tệ để can thiệp.

Trong khi việc níu giữ quá lâu tình trạng này cũng giống như một chiếc

lò xo bị nén chặt, áp lực sẽ càng lớn và đến khi không níu được nữa, nó

sẽ bật tăng mạnh, gây bất ổn cho thị trường. Bên cạnh đó, việc chỉ mất

giá nhẹ sv USD vô hình trung cũng khiến cho VND tăng giá sv nhiều

đồng tiền trong KV, đặc biệt là CNY. Từ đó, gây bất lợi cho hoạt động XK

và có thể khiến tình trạng nhập siêu với TQ thêm trầm trọng. Có lẽ chính

vì thế nên cơ quan quản lý đã chọn giải pháp chỉ điều chỉnh nhẹ tỷ giá,

kết hợp với các công cụ CSTT để duy trì ổn định thị trường ngoại hối.

Hiện USD đang có xu hướng điều chỉnh nhẹ trở lại, trong khi giá dầu thế

giới giảm mạnh cũng giảm bớt áp lực đến lạm phát trong nước. Đó chính

là cơ hội để NHNN giải tỏa bớt áp lực lên tỷ giá, không để dồn tích sang

2019, nhất là khi sức ép lên tỷ giá năm tới vẫn còn rất lớn do LS USD

được dự báo sẽ tiếp tục tăng lên cho dù tốc độ có thể chậm hơn. Việc

làm này cũng sẽ giảm bớt áp lực lên mặt bằng LS VND. Đồng thời giảm

bớt độ chênh giữa VND với các đồng tiền trong KV, qua đó góp phần gia

tăng năng lực cạnh tranh cho hàng XK của VN. Thực tế cũng đã chứng

minh về sự điều hành hết sức linh hoạt, khôn khéo của NHNN. Đặc biệt,

việc chọn đúng thời điểm để giải tỏa dần áp lực của NHNN không hề gây

ra bất kỳ sự biến động nào trên thị trường. Theo đó giá mua - bán USD

tại các NHTM chẳng những không tăng mà thậm chí còn giảm khá mạnh

sv thời điểm cuối tháng 11. Hiện giá bán ra USD của các NH dao động

23.310-23.330 VND/USD, giá mua 23.210-23.230 VND/USD, 50

VND/USD ở cả 02 chiều mua và bán sv cuối tháng 11.

Doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư

gần 320.000 tỷ đồng năm 2018

Tổng cục Thống kê cho biết, thị trường bảo hiểm tiếp tục đạt mức tăng

trưởng cao trong 2018. Ước tính doanh thu bảo hiểm Q.IV 22% sv cùng

kỳ 2017, trong đó doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ 26%; bảo hiểm phi

nhân thọ 13%. Tính chung 2018, doanh thu phí bảo hiểm toàn thị

trường ước đạt 133.700 tỷ đồng, 24% sv 2017, trong đó bảo hiểm nhân

4

thọ đạt 88.000 tỷ đồng, 32,8% và bảo hiểm phi nhân thọ đạt 45.700 tỷ

đồng, 9,9%... TTS của DN bảo hiểm ước đạt 384.200 tỷ đồng, 21,1%

sv năm trước. Vốn đầu tư trở lại nền KT của các DN bảo hiểm đạt 319.600

tỷ đồng, chiếm 83,1% TTS và tăng trưởng 29,5%. Phần lớn tài sản của

các DN bảo hiểm được đầu tư vào các khoản có tính an toàn cao. Theo

báo cáo của UBGSTCQG, 74% tài sản bảo hiểm nhân thọ là TPCP và

81% tài sản bảo hiểm phi nhân thọ nằm ở tiền và tài sản tái bảo hiểm.

5

Thủ tướng thông báo hàng loạt tin

vui về kinh tế 2018

Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ chiều ngày 27/12, Thủ tướng phát

biểu: "Tôi thông báo tin vui là tăng trưởng GDP năm 2018 của đất nước

đạt 7,08%. Bên cạnh đó, thu NSNN, nhất là NSTW đạt kết quả đáng

mừng… Cách đây 02 hôm, tôi đã trao đổi với Bộ trưởng Tài chính thì

chúng ta có thể yên tâm là vượt thu NSTW. Mấy năm trước thì rất vất vả,

đến giờ phút chót vẫn phải đốc thu quyết liệt". Bên cạnh những tin vui về

GDP và ngân sách, chưa bao giờ VN xuất siêu trên 7 tỷ USD như năm

nay. Không chỉ vậy, chất lượng, mô hình tăng trưởng có chuyển biến tích

cực. Tốc độ tăng trưởng GDP cao gấp đôi sv lạm phát. Đáng mừng hơn

khi tăng trưởng KT đạt được ở mức cao trong bối cảnh TTTD ở mức thấp

và sản lượng dầu thô khai thác giảm. Số lượng DN thành lập mới 2018

cũng cao hơn sv các năm. Tuy nhiên, còn tồn tại một số hạn chế như tiến

trình đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại và nâng cao tính độc

lập, tự chủ của nền KT còn chậm, chưa đạt y/c đề ra. Giải ngân đầu tư

công còn chậm, nhiều vướng mắc song chưa được tháo gỡ khắc phục…

Bên cạnh đó, KT tư nhân tuy có bước phát triển đáng mừng, đã xuất hiện

một số DN ngày càng lớn mạnh song chưa liên kết, tham gia sâu vào

mạng lưới, chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia lớn nên

chưa thực sự trở thành động lực quan trọng của nền KT, XH còn nhiều

vấn đề bức xúc, nhất là một số lĩnh vực liên quan đến người dân. Thủ

tướng y/c tiếp tục hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, khung pháp

lý để phát triển KT tư nhân. Các cấp, các ngành, các địa phương tạo mọi

điều kiện thuận lợi như về vốn, đất đai… để KT tư nhân phát triển. Nguồn

lực cho KV KT tư nhân đang dần được khơi thông. Dư nợ tín dụng của

KV này liên tục tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng

dư nợ tín dụng toàn hệ thống, đến tháng 9/2018 là 87,35%.

GDP 2018 tăng 7,08%, cao nhất

từ năm 2011

Theo Tổng Cục Thống kê, GDP Q.IV ước 7,31% sv cùng kỳ năm trước,

trong đó KV nông, lâm nghiệp và thủy sản 3,90%; công nghiệp và XD

8,65% và DV 7,61%. Tăng trưởng Q.IV/2018 thấp hơn tốc độ tăng

trưởng Q.IV/2017 nhưng cao hơn tăng trưởng Q.IV các năm 2011-2016.

Xét về góc độ sử dụng GDP Q.IV/2018, tiêu dùng cuối cùng 7,51% sv

Kinh tế Việt Nam

6

cùng kỳ 2017; tích lũy tài sản 9,06%; XK hàng hóa và DV 10,69%;

NK hàng hóa và DV 9,50%. GDP cả năm 2018 7,08%, là mức tăng

cao nhất kể từ 2011 trở về đây. Trong mức tăng chung, nông, lâm nghiệp

và thủy sản 3,76%, đóng góp 8,7%; công nghiệp và XD 8,85%, đóng

góp 48,6%; DV 7,03%, đóng góp 42,7%. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 2012-2018… Quy mô nền KT theo

giá hiện hành đạt 5.535,3 tỷ đồng; GDP BQ đầu người ước đạt 58,5 triệu

đồng, #2.587 USD, 198 USD sv 2017. Về cơ cấu nền KT 2018, nông,

lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 14,57% GDP; công nghiệp và XD

chiếm 34,28%; DV chiếm 41,17%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

chiếm 9,98%. Xét về góc độ sử dụng GDP, tiêu dùng cuối cùng 7,17%

sv 2017; tích lũy tài sản 8,22%; XK hàng hóa và DV 14,27%; NK

hàng hóa và DV 12,81%... Chất lượng tăng trưởng KT được cải thiện:

Năm 2018, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng

trưởng GDP đạt 43,50%, BQ 2016-2018 đạt 43,29%, cao hơn nhiều sv

mức BQ 33,58% của 2011-2015. NSLĐ của toàn nền KT theo giá hiện

hành 2018 ước tính đạt 102 triệu đồng/lao động; NSLĐ 2018 5,93% sv

2017, cao hơn nhiều mức 5,29% của 2016 và xấp xỉ mức 6,02% của

2017. Hiệu quả đầu tư được cải thiện với nhiều năng lực SX mới bổ sung

cho nền KT. Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (chỉ số ICOR) giảm từ

mức 6,42 năm 2016 xuống 6,11 năm 2017 và 5,97 năm 2018, BQ 2016-

2018 hệ số ICOR ở mức 6,17, thấp hơn sv hệ số 6,25 của 2011-2015.

CPI tháng 12 giảm 0,25% nhờ

ảnh hưởng từ giảm giá xăng dầu

CPI tháng 12 0,25% sv tháng 11, trong đó nhóm giao thông 4,88%

do ảnh hưởng từ 2 đợt điều chỉnh giảm giá xăng, dầu vào ngày 6 và

21/12/2018 làm giá xăng, dầu 10,77% (tác động CPI chung 0,45%).

Nhóm nhà ở và VLXD 0,89% do giá gas 9,64%... Có 8/11 nhóm hàng

hóa và DV có CPI tháng 12 tăng, trong đó nhóm thuốc và DV y tế 5,76%

do giá DV y tế điều chỉnh tăng theo TT số 39/2018/TT/BYT ngày

30/11/2018 (làm CPI chung 0,29%); may mặc, mũ nón, giày dép 0,43%;

đồ uống và thuốc lá 0,22%; thiết bị và đồ dùng gia đình 0,16%; hàng

ăn và DV ăn uống 0,05%; bưu chính viễn thông và văn hóa - giải trí và

du lịch 0,02%; hàng hóa và DV khác 0,24%.. Tính chung Q.IV, CPI

0,6% sv Q.III và 3,44% sv Q.IV/2017. CPI BQ 2018 3,54% sv BQ

2017. CPI tháng 12 2,98% sv tháng 12/2017, BQ 0,25%/tháng. Lạm

phát cơ bản tháng 12 0,09% sv tháng 11 và 1,7% sv cùng kỳ năm

trước. Lạm phát cơ bản BQ 2018 1,48% sv BQ 2017.

7

Năm 2019, Trung Quốc có thể

tăng trưởng yếu nhất trong 29

năm vì chiến tranh thương mại

Theo Nikkei, năm 2019, nền KT TQ sẽ tăng trưởng chậm nhất trong 29

năm khi tác động thực sự từ chiến tranh thương mại Mỹ-Trung dần hiện

rõ. Dự báo KT TQ tăng trưởng 6,2% và triển vọng thậm chí còn u ám

hơn, các gói kích thích tài khóa và các biện pháp khác có khả năng phải

đến tận nửa sau năm 2019 mới bắt đầu có tác dụng. Trong giai đoạn

10-12/2018, nền KT TQ được dự báo tăng trưởng 6,4%, 0,1% sv quý

trước đó. Trong 2018, tăng trưởng của TQ được dự báo ở mức 6,6%,

cao hơn mục tiêu tăng trưởng 6,5% của Chính phủ nhưng lại thấp hơn

mức 6,7% trong 2016. Tăng trưởng của TQ chưa bao giờ chậm đến vậy

kể từ 1990, thời điểm nền KT nước này rơi vào hỗn loạn. Chưa dừng lại

ở đó, các chuyên gia KT thậm chí còn dự báo một kết quả ảm đạm hơn

trong 2019. Cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung sẽ bào mòn 0,6-0,8 điểm

khỏi tăng trưởng GDP của TQ và đà giảm tốc sẽ khó mà tránh khỏi ngay

cả khi Chính phủ thực hiện các biện pháp ứng phó như thúc đẩy đầu tư

CSHT và cắt giảm thuế. “Căng thẳng thương mại không có khả năng

được giải quyết nhanh chóng và sẽ sớm tác động tiêu cực tới XK. Nền

KT nước này sẽ đối mặt với thách thức lớn hơn trong 2019”, “Các y/c

thay đổi cấu trúc từ phía Mỹ là quá khó để TQ thực hiện. Để tiến tới một

thỏa thuận, TQ sẽ phải từ bỏ đi mô hình TQ và có khả năng gặp nguy

cơ bất ổn chính trị”, “Thời điểm tiến tới thỏa thuận Mỹ-Trung thật khó để

dự báo. Kịch bản cơ sở của chúng tôi là vào cuối Q.I/2019”….

Lợi nhuận công nghiệp Trung

Quốc giảm lần đầu trong 3 năm

LN công nghiệp của TQ trong tháng 11 1,8% sv cùng kỳ 2017 xuống

594,8 tỷ CNY, #86,33 tỷ USD, giảm kể từ tháng 12/2015. Giới quan sát

cho rằng diễn biến này phản ánh tình trạng tăng trưởng trì trệ trong

doanh thu cũng như chi phí gia tăng. Bên cạnh đó, các nhà KT học cũng

dự báo LN của ngành công nghiệp TQ sẽ còn tiếp tục đi theo chiều

hướng xấu trong 2019, chủ yếu do nhu cầu giảm và thậm chí có thể đi

kèm nguy cơ lạm phát… Các số liệu u ám cũng cảnh báo về việc nền

KT TQ tiếp tục mất đà trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ-Trung

gây áp lực lên lĩnh vực SX của TQ, khi các tập đoàn thiếu niềm tin trong

2019 và không triển khai mạnh mẽ các dự án đầu tư.

Kinh tế Quốc tế

8

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06

https://hnx.vn/

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

http://www.sjc.com.vn/

https://goldprice.org/vi/index.html

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000

Tin Tài chính - NH http://ndh.vn/den-20-12-tin-dung-moi-tang-13-3--20181227041556622p149c165.news

http://ndh.vn/doanh-nghiep-bao-hiem-dau-tu-gan-320-000-ty-dong-nam-2018-

20181227043346496p149c167.news

http://cafef.vn/ty-gia-giai-toa-ap-luc-20181227145723729.chn

Tin KT vĩ mô https://vietstock.vn/2018/12/thu-tuong-thong-bao-hang-loat-tin-vui-ve-kinh-te-2018-761-

645693.htm

https://vietstock.vn/2018/12/gdp-2018-tang-708-cao-nhat-tu-nam-2011-761-645569.htm

https://vietstock.vn/2018/12/cpi-thang-12-giam-025-nho-anh-huong-tu-giam-gia-xang-dau-761-

645579.htm

Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/loi-nhuan-cong-nghiep-cua-trung-quoc-giam-lan-dau-trong-3-nam-

115236.html

https://vietstock.vn/2018/12/nikkei-nam-2019-trung-quoc-co-the-tang-truong-yeu-nhat-trong-29-

nam-vi-chien-tranh-thuong-mai-775-645570.htm

9

Danh mục viết tắt

Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS

Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT

Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A

Bất động sản BĐS Ngân hàng NH

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW

Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN

Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP

Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN

DN nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg

DN tư nhân DNTN Ngân sách nhà nước NSNN

DN vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW

DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH

Khách hàng DN KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB

Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD

Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD

NĐT nước ngoài/ NĐT NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN

Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ

Thu nhập cá nhân/ Thu nhập DN TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP

Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu DN TPDN

Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK

Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL

Khu vực KV Vốn tự có VTC

Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ XK/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK

Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD

Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV

Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA

Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA

Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA

Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO

Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)