ĐẠi hỌ Ố Ội - crescres.edu.vn/filedaylen/tomtathanh.pdfkết về phát triển doanh...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
HOÀNG HỒNG HẠNH
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT BIA THEO HƢỚNG TĂNG TRƢỞNG XANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
MÃ SỐ: CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
HÀ NỘI – Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
Viện Tài nguyên và Môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH. Trƣơng Quang Học
2. PGS. TS. Nguyễn Danh Sơn
Phản biện 1: ............................................................................
Phản biện 2: ............................................................................
Phản biện 3: ............................................................................
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm
luận án tiến sĩ
Họp tại: .................................................................
Vào hồi: ...... giờ......... ngày......... tháng........ năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN
- Viện Tài nguyên và Môi trường, ĐHQGHN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu ............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 1
3. Câu hỏi nghiên cứu và luận điểm bảo vệ .............................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu ..................................... 3
5. Kết cấu của luận án ............................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ..................................................... 7
Chƣơng 2. ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 10
2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 10
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 11
2.3. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu .......................................... 12
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................... 12
3.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn thành
phố Hà Nội và những vấn đề sử dụng tài nguyên, môi trường ............... 12
3.2. Cơ hội, thách thức của các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo hướng tăng trưởng xanh .................................... 13
3.3. Giải pháp phát triển theo hướng tăng trưởng xanh của các doanh
nghiệp sản xuất bia trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................ 15
3.4. Thảo luận kết quả ............................................................................ 21
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 22
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Trong những năm qua, việc các doanh nghiệp Việt Nam phát triển
mạnh mẽ là kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, dưới áp lực của tăng
trưởng, các doanh nghiệp ngày càng sử dụng nhiều tài nguyên, xả thải
nhiều hơn và độc hại hơn ra môi trường. Với những định hướng tăng
trưởng xanh (TTX) hiện nay của Đảng và Chính phủ cũng đặt ra trách
nhiệm cho các doanh nghiệp từng bước cần phải xây dựng và thực hiện
chiến lược xanh hóa sản xuất kinh doanh.
Sản xuất bia ở nước ta luôn có mức tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận kinh tế cao. Riêng Hà Nội đã có trên 20 nhà máy bia với năng lực
sản xuất chiếm 12,46% trên quy mô cả nước [Bộ Công Thương, 2015a].
Với tốc độ phát triển nhanh về số lượng và quy mô doanh nghiệp như
hiện nay đã kéo theo nhiều vấn đề về tiêu tốn tài nguyên và ô nhiễm môi
trường. Bên cạnh đó, ngành sản xuất bia vốn là ngành tiêu thụ nước,
năng lượng khá lớn, phát sinh nhiều chất thải. Do đó, hoạt động sản xuất,
kinh doanh gắn liền với hiệu quả sử dụng tài nguyên và trách nhiệm bảo
vệ môi trường (BVMT) đang là giải pháp tốt nhất để các doanh nghiệp
tồn tại và phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc
liệt.
Với lý do đó, đề tài “Nghiên cứu phát triển doanh nghiệp sản xuất
bia theo hƣớng tăng trƣởng xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội”
được lựa chọn. Theo đó, phạm vi nghiên cứu tập trung vào các vấn đề sử
dụng hiệu quả tài nguyên và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường
(gồm giảm phát thải khí nhà kính) trong quá trình phát triển doanh
nghiệp sản xuất bia.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh
nghiệp theo hướng TTX;
2
- Đánh giá được thực trạng và đề xuất được một số giải pháp phát
triển doanh nghiệp theo hướng TTX phù hợp với bối cảnh phát triển Việt
Nam;
- Xây dựng được bộ chỉ thị, quy trình giám sát và đánh giá doanh
nghiệp theo hướng TTX và thử nghiệm cho doanh nghiệp sản xuất bia ở
Hà Nội.
3. Câu hỏi nghiên cứu và luận điểm bảo vệ
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Nền tảng cơ sở lý luận của doanh nghiệp và TTX là gì (khái niệm,
nội hàm TTX, mối quan hệ giữa phát triển doanh nghiệp và TTX…)?
- Các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn Hà Nội đang được triển
khai thực hiện như thế nào trong bối cảnh Chiến lược quốc gia về TTX
đã được phê duyệt và được xác định là một chiến lược nhằm hướng đến
PTBV?
- Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo quan điểm TTX là gì?
- Những giải pháp, công cụ nào có thể thực hiện nhằm phát triển
doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn Hà Nội theo hướng TTX?
3.2. Luận điểm bảo vệ
- Hướng TTX là tất yếu đối với doanh nghiệp trong bối cảnh mới của
PTBV. Xanh hóa sản xuất là cách thức tốt hơn cả mà mọi doanh nghiệp
cần lựa chọn thực hiện càng sớm càng tốt trong nền kinh tế thị trường
mở cửa, hội nhập.
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường (bao
gồm giảm phát thải khí nhà kính) là các yếu tố quan trọng nhất của
doanh nghiệp trong tiến trình chuyển đổi mô hình sản xuất “nâu” sang
“xanh”. Đối với doanh nghiệp sản xuất bia, nước, năng lượng và chất
thải là những yếu tố quan trọng hàng đầu mà càng xanh hóa thì lợi ích
kép đem lại càng lớn.
3
- Hiện nay vẫn thiếu giải pháp, công cụ hiệu quả cho các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp, các nhà quản lý trong việc theo dõi và đánh giá thực hiện
TTX. Việc xây dựng được bộ chỉ thị, quy trình giám sát và đánh giá
TTX cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất bia
nói riêng là một trong những giải pháp thiết thực, hữu hiệu trong giai
đoạn hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp luận cứ khoa học về phát triển doanh nghiệp theo hướng
TTX, trong đó, làm rõ nội hàm “hướng tăng trưởng xanh“ đối với doanh
nghiệp phù hợp với điều kiện một nền kinh tế đang chuyển đổi sang cơ
chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu PTBV.
- Các bài học kinh nghiệm (quốc tế, trong nước) được khái quát, tổng
kết về phát triển doanh nghiệp theo hướng TTX như là những tham khảo
hữu ích cho nghiên cứu và hoạch định chính sách PTBV và BVMT.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp những nhận xét, đánh giá cùng các chứng cứ thực tiễn về
thực trạng các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn thành phố Hà Nội
theo quan điểm TTX.
- Đề xuất một số hàm ý chính sách, giải pháp phát triển doanh nghiệp
sản xuất bia Hà Nội theo hướng TTX, đặc biệt là bộ chỉ thị, quy trình
giám sát và đánh giá doanh nghiệp sản xuất bia theo hướng TTX được
kiểm nghiệm ở một doanh nghiệp sản xuất bia ở Hà Nội có thể vận dụng
cho các doanh nghiệp sản xuất khác và địa phương khác ở nước ta.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Luận án được kết cấu
thành 3 chương:
- Chương I. Cơ sở lý luận và Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
- Chương II. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
4
- Chương III. Kết quả và thảo luận.
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Tăng trưởng xanh và phát triển bền vững
Năm 1987, Ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển lần đầu tiên
đưa ra định nghĩa tương đối đầy đủ về PTBV. Sau đó, nội hàm PTBV
được tái khẳng định ở Hội nghị Rio-92 và được hoàn chỉnh tại Hội nghị
Johannesburg- 2002: “PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt
chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển gồm phát triển kinh
tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường“ [Chính phủ, 2004].
Thuật ngữ TTX đã được nhiều tổ chức quốc tế, nhiều quốc gia trên
thế giới đề cập và được hiểu ở những khía cạnh khác nhau. Nhưng có
quan điểm chung, TTX là sự tăng trưởng hiệu quả trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm và tác động môi trường, giảm
phát thải khí nhà kính, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Trong đó, nhân tố môi
trường thực sự đóng vai trò như là nền tảng cho tăng trưởng và các hoạt
động kinh tế [Rogall, 2009; Nguyễn Danh Sơn, 2011].
1.1.1.2. Sản xuất xanh
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thuật ngữ SSX của UNEP
[2011b]. Theo đó, “SXX với mục đích chính là giảm lượng tài nguyên
thiên nhiên để tạo ra sản phẩm thông qua việc sử dụng các quy trình sản
xuất tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, đồng thời giảm tác động tiêu
cực đến môi trường. Theo nghĩa rộng, SSX liên quan đến tái thiết kế sản
phẩm, hệ thống sản xuất và mô hình kinh doanh, cũng như trách nhiệm
5
mở rộng của nhà sản xuất trong việc thu hồi, sử dụng hiệu quả tài
nguyên và sản xuất sạch và tái chế một cách tối đa”.
1.1.1.3. Chỉ thị giám sát và đánh giá tăng trưởng xanh ở cấp độ doanh
nghiệp
Giám sát và đánh giá (M&E) là một quá trình cải tiến việc thực hiện
và đạt được kết quả. M&E có chức năng khác nhau nhưng bổ sung cho
nhau, cái nọ củng cố cho cái kia và là công cụ quản lý quan trọng để theo
dõi tiến độ thực hiện, hỗ trợ quá trình ra quyết định [UNDP Evaluation
Office, 2002; WB, 2003; Sera and Beaudry, 2007]. Còn tiêu chí được
hiểu là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật,
hiện tượng nào đó [Nguyễn Bá Dương, 2013]. Mặt khác, theo Chế Đình
Lý [2006], chỉ thị dùng để cung cấp thông tin, chỉ về sự mô tả tình trạng
của một hiện tượng/ môi trường/khu vực, nó là thông tin khoa học về
tình trạng và chiều hướng của các thông số liên quan.
Trong nghiên cứu này, tiêu chí giám sát và đánh giá TTX cho doanh
nghiệp được hiểu là sự cụ thể hóa những đặc tính, phẩm chất yêu cầu
đưa ra cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện TTX và được cụ thể
hóa thông qua các chỉ thị. Còn chỉ thị giám sát và đánh giá TTX cho
doanh nghiệp được hiểu là sự mô tả của tình trạng hoặc dự báo xu thế
diễn biến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2. Hệ thống các yếu tố tác động tới doanh nghiệp tăng trưởng xanh
1.1.2.1. Tăng trưởng xanh, con đường hướng đến phát triển bền vững
Tăng trưởng xanh là một khái niệm hẹp hơn, chủ yếu tập trung vào
mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường. TTX gắn chặt với khái niệm sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, gắn với nền
kinh tế ít phát thải khí nhà kính, gắn với một xã hội có lối sống lành
mạnh, và thân thiện với môi trường. Với những ý nghĩa đó, TTX không
thay thế khái niệm PTBV nhưng có nội hàm của PTBV và là con đường
hướng tới PTBV trong bối cảnh BĐKH [UNEP, 2011b; WB, 2012; Võ
6
Thanh Sơn, 2015; Trương Quang Học và Hoàng Văn Thắng, 2015],
trong đó, tính bền vững là mục tiêu dài hạn quan trọng, nhưng xanh hóa
nền kinh tế là phương tiện đưa chúng ta tới đích [UNEP, 2011b;
ISPONRE, 2011].
1.1.2.2. Sản xuất xanh, yếu tố cốt lõi của tăng trưởng xanh
Khoa học môi trường và kinh tế môi trường đã phân tích rõ mối quan
hệ giữa hoạt động sản xuất của con người và môi trường tự nhiên, đó là
mối quan hệ tương quan hai chiều, tác động qua lại lẫn nhau, có thể cùng
thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau trong quá trình phát triển. Để hài hòa
mối quan hệ với môi trường tự nhiên, hoạt động sản xuất cần duy trì lâu
dài, cải thiện và tăng cường các chức năng của môi trường. Vì vậy, việc
sử dụng tiết kiệm, thông minh, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và
năng lượng, trong đó chất thải được coi là nguồn tài nguyên quý giá, đã
trở thành nguyên tắc của sản xuất, kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Đó là cốt lõi của SSX. Mặt khác, nhiều nghiên cứu [UNESCAP,
2006; UNIDO, 2012; Chính phủ, 2012b; UNEP, 2013] đã khẳng định
một trong những nội dung quan trọng của TTX là xanh hóa sản xuất.
Theo đó, xanh hóa sản xuất hay SSX là tập con của sản xuất bền vững,
nó được coi là một bước để hướng tới TTX và PTBV [Dornfeld et al.,
2013].
1.1.2.3. Doanh nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh
Trên cơ sở lý luận về TTX và nội hàm liên quan, doanh nghiệp theo
hướng TTX trong nghiên cứu này được hiểu là một tổ chức có những
định hướng, cam kết và hành động thực hiện các nguyên tắc bền vững
môi trường, hướng tới việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, giảm thiểu dần các tác động tiêu cực đến môi trường (giảm
dần việc phát sinh chất thải, khí thải nhà kính và ô nhiễm môi trường)
trong quá trình quản lý và vận hành sản xuất, trong khi vẫn duy trì được
lợi nhuận (Hình 1.6).
7
Hình 1.6. Doanh nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh
1.1.3. Khung phân tích nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu có thể mô tả trên khung phân tích theo Hình 1.8
ở trang sau.
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, TTX được xác định là trọng tâm trong chính sách phát
triển quốc gia của nhiều nước trên thế giới. Điển hình các quốc gia như
Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp, Hà Lan... đã đi đầu trong việc
thúc đẩy TTX, trong đó nhấn mạnh vai trò của các doanh nghiệp trong
tiến trình hướng tới TTX [Kim, 2012; Văn phòng Quản lý Trung ương,
2012; Nguyễn Trung Thắng, 2013; Bộ Ngoại giao, 2014; EU, 2014; Vũ
Tuấn Anh và cs., 2015; Võ Văn Lợi, 2016...].
7
Hình 1.8. Khung phân tích nghiên cứu
8
Thực tế, SSX trong doanh nghiệp đã được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm và bàn luận như Seidel et al. [2007]; Cortellini [2011];
UNEP [2011b]; Dornfeld et al. [2013]; Tsai et al. [2014]; Singh et al
[2014]... Theo đó, SSX là việc thực hiện bất kỳ một thay thế nào
trong quá trình sản xuất mà dẫn đến việc giảm tiêu thụ năng lượng,
tài nguyên, giảm thải các sản phẩm phụ ra môi trường. Trong khi đó,
nhiều công trình cũng phân tích cơ hội và thách thức của doanh
nghiệp trong tiến trình chuyển đổi sang mô hình SSX như Seidel et
al. [2007], Deif [2011], UNIDO [2011], UNEP [2011b, 2013],
Dornfeld el al. [2013]...
Nhằm giám sát và đánh giá TTX ở cấp độ doanh nghiệp, OECD
[2011a] đã khẳng định, việc xây dựng bộ chỉ thị giám sát và đánh giá
hoạt động xanh hóa sản xuất được coi là một bước đầu tiên quan
trọng để doanh nghiệp hướng đến TTX. Hiện có khá nhiều nghiên
cứu như nghiên cứu của WBCSD [2000]; UNIDO and UNEP
[2010]; OECD [2011a]; Tsai et al. [2014]; Singh et al. [2014]... Qua
tổng hợp, rà soát cho thấy, các bộ chỉ thị hiện nay đều có mục tiêu
chung là hướng tới việc giám sát, thiết lập mục tiêu, theo dõi quá
trình thực hiện xanh hoá sản xuất của một doanh nghiệp qua thời
gian. Mỗi bộ chỉ thị giám sát và đánh giá đều có những ưu thế và khó
khăn trong việc áp dụng. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của nhiều bộ
chỉ thị hiện tại là tập trung vào việc báo cáo bên ngoài với mục đích
cải thiện hình ảnh doanh nghiệp mà chưa mang lại nhiều giá trị trong
nội bộ của một doanh nghiệp. Do đó, thách thức cơ bản là việc xây
dựng và lựa chọn các chỉ thị giám sát và đánh giá phù hợp.
Trong lĩnh vực sản xuất bia, nhiều nghiên cứu cũng đã được triển
khai nhằm hướng tới TTX. Điển hình, tại Anh, Hiệp hội Bia hàng
năm đã công bố báo cáo ngành bia xanh của nước này với mục đích
9
so sánh những nỗ lực của ngành qua các năm trong việc cam kết
hướng tới một tương lai bền vững. Những cam kết tập trung vào hiệu
quả năng lượng và phát thải cacbon; hiệu quả sử dụng nước; giảm tác
động môi trường từ quá trình bao gói; giảm lượng chất thải; quản lý
môi trường và chuỗi cung ứng [British Beer and Bub Association,
2014].
1.2.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trong nước
Xét về chủ trương, chính sách, trong những năm qua, Việt Nam
đã ban hành nhiều định hướng lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình
tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng TTX và
PTBV, trong đó nhấn mạnh nội dung xanh hóa sản xuất.
Ở góc độ nghiên cứu, mặc dù TTX vẫn là một khái niệm tương
đối mới ở Việt Nam và cũng chưa có nhiều nghiên cứu toàn diện.
Tuy nhiên đã có một số nghiên cứu phân tích về chủ đề này, điển
hình là nghiên cứu của UNIDO [2012]; Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
UNDP [2014]; Vũ Tuấn Anh và cs. [2015]; Vũ Anh Dũng [2015].
Trong đó, các nghiên cứu đều khẳng định doanh nghiệp là nhân tố
quan trọng trong quá trình xanh hóa sản xuất, hướng đến TTX. Một
số nghiên cứu khác đề cập đến việc xây dựng bộ chỉ thị giám sát và
đánh giá TTX như Lê Anh Tuấn [2014]; Nguyễn Trung Thắng
[2016]; Hội đồng Doanh nghiệp vì sự Phát triển Bền vững Việt Nam,
2016; Hồ Công Hòa [2016]. Tuy nhiên cho đến nay cho đến nay qua
rà soát cho thấy có ít công trình nghiên cứu về chủ đề này và nhiều
nghiên cứu chưa có thử nghiệm nên khó đánh giá được tính khả thi
trong thực tế.
Trong lĩnh vực sản xuất bia, thực tế đã có những nghiên cứu về
sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải, tiết kiệm năng lượng...Điển
hình là nghiên cứu của Bộ Công Thương [2008, 2014]; Nguyễn Thị
10
Đoan Trang và Lê Thanh Hải [2010]; ISPONRE [2013]. Tuy nhiên,
cũng chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào vấn đề phát triển doanh
nghiệp sản xuất bia hướng đến TTX nói chung và trên địa bàn Hà
Nội nói riêng.
1.2.3. Đánh giá chung
Tổng quan nghiên cứu đến nay cho thấy đã có một số công trình
liên quan đến việc thúc đẩy doanh nghiệp theo hướng TTX nhưng
còn hạn chế về số lượng. Các nghiên cứu cả thế giới và trong nước
mới tập trung vào hướng bền vững, đậm nét hơn với những nghiên
cứu hướng đến TTX. Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ thị còn rất hạn chế,
mới có các doanh nghiệp bền vững mà chưa có doanh nghiệp xanh.
Số công trình nghiên cứu về phát triển doanh nghiệp hướng tới TTX
ở trong nước vẫn thực sự khiêm tốn, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất
bia. Hầu như chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận
về xanh hóa sản xuất đối với doanh nghiệp, giải pháp toàn diện và lộ
trình để giúp các doanh nghiệp Việt nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất bia nói riêng hướng đến TTX. Có thể nói, sự mới mẻ của
vấn đề nghiên cứu đồng thời cũng là thách thức đối với nghiên cứu
này. Với nhận thức như vậy, luận án tập trung nghiên cứu và qua đó
góp phần lấp đầy các khoảng trống của các nghiên cứu nói trên.
Chƣơng 2. ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng các
doanh nghiệp sản xuất bia theo tiếp cận tăng trưởng xanh
Luận án đã lựa chọn Hà Nội là khu vực nghiên cứu phát triển các
doanh nghiệp sản xuất bia theo hướng TTX. Ngành sản xuất bia ở Hà
11
Nội được xác định là một trong những nhóm ngành sản xuất quan
trọng, đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của toàn ngành công
nghiệp... Hiện nay, tổng năng lực sản xuất bia Hà Nội (mở rộng) ước
khoảng 700 triệu lít/năm chiếm 12,46% năng lực sản xuất bia trên
toàn quốc với trên 20 doanh nghiệp có quy mô khác nhau [Bộ Công
Thương, 2015].
2.1.2. Địa điểm áp dụng thử nghiệp bộ chỉ thị, quy trình giám sát
và đánh giá tăng trưởng xanh
Nghiên cứu đã lựa chọn Công ty Cổ phần bia Hà Nội- Kim Bài
(HKBECO) là doanh nghiệp thử nghiệm áp dụng bộ chỉ thị, quy
trình giám sát và đánh giá TTX. Hiện nay, năng lực sản xuất của
HKBECO là 30 triệu lít/năm với tổng số cán bộ công nhân viên là
220 người và các sản phẩm bia chai, bia hơi mang thương hiệu: bia
chai Hà Nội, bia chai Hanover, bia hơi Hà Nội, bia hơi Kim Bài, phù
hợp với thị trường vùng ven đô, nông thôn, miền núi.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển doanh nghiệp sản xuất bia được xem xét từ góc độ
TTX, trong đó các vấn đề về sử dụng hiệu quả tài nguyên, giảm thiểu
tác động tiêu cực đến môi trường (bao gồm giảm phát thải khí nhà
kính).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu được sử dụng cho thời gian từ
năm 2001 cho đến 2016.
12
2.3. Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
- Tiếp cận hệ thống và liên ngành và
- Tiếp cận kết hợp từ trên xuống và từ dưới lên.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
(i) Phương pháp thu thập, phân tích tổng hợp tài liệu thứ cấp; (ii)
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; (iii) Phương pháp chuẩn đối
sánh; (iv) Phương pháp phân tích dòng luân chuyển vật chất
(Material Flow Analysis-MFA); (vi) Công cụ phân tích SWOT.
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn
thành phố Hà Nội và những vấn đề sử dụng tài nguyên, môi
trƣờng
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất bia nói chung ở Việt Nam,
bia tại các doanh nghiệp sản xuất bia Hà Nội được sản xuất từ các
nguyên liệu chính là Malt đại mạch, nước, hublon và nấm men… Tỷ
lệ các thành phần trong nguyên liệu phụ thuộc vào chủng loại bia
được sản xuất. Các công nghệ sản xuất bia của các nhà sản xuất khác
biệt bởi quy mô và các kỹ thuật sản xuất. Các kỹ thuật sản xuất trong
mỗi nhà máy ở mỗi công đoạn sản xuất của các hãng rất khác nhau
do các quan điểm về công nghệ, tạo sản phẩm khác biệt và cũng có
nhiều giải pháp công nghệ được lựa chọn có xuất phát điểm là lý do
môi trường và PTBV.
Tuy nhiên, cùng với nhịp độ phát triển ngày càng mạnh mẽ của
ngành sản xuất bia, cũng như mức độ tiêu hao tài nguyên và các vấn
đề về môi trường như hiện nay, nếu chúng ta không sớm có các biện
pháp tiết kiệm nguyên, nhiên liệu và xử lý chất thải hiệu quả thì
13
ngành bia cũng là một trong những ngành gây ô nhiễm môi trường
đáng kể. Trong đó, những vấn đề sử dụng tài nguyên và môi trường
cần được quan tâm trong quá trình sản xuất bia gồm: (i) Sử dụng
hiệu quả nguyên liệu; (ii) Sử dụng hiệu quả năng lượng; (iii) Sử dụng
hiệu quả nước; (iv) Quản lý chất thải rắn và (v) Quản lý nước thải.
3.2. Cơ hội, thách thức của các doanh nghiệp sản xuất bia trên
địa bàn thành phố Hà Nội theo hƣớng tăng trƣởng xanh
3.2.1.Các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn thành phố Hà
Nội
- Về điểm mạnh, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất bia ở Hà Nội
đều nhận thức được các cơ hội của quá trình chuyển đổi phương thức
sản xuất “ nâu” sang “ xanh”, đặc biệt đối với các doanh nghiệp lớn.
Hơn nữa, các doanh nghiệp cũng rất chủ động, sẵn sàng trong quá
trình chuyển đổi xanh. Đặc biệt, hầu hết các doanh nghiệp đều có
những chính sách ưu tiên trong đầu tư công nghệ mới.
- Về điểm yếu: Thiếu nguồn lực (tài chính, công nghệ, con
người...) là một trong những điểm yếu chính, cản trở cơ bản của các
doanh nghiệp trong quá trình xanh hóa sản xuất. Phần lớn các doanh
nghiệp nhất trí với ý kiến này. Bên cạnh đó, hạn chế tiếp cận thông
tin tri thức về chính sách, công nghệ và cơ hội xanh cũng là điểm yếu
của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ.
- Về cơ hội, hiện Chính phủ đã ban hành một loạt văn bản quan
trọng mang tính chất chiến lược. Điều này đã thể hiện sự quyết tâm
của Đảng và Nhà nước trong tiến trình thực hiện TTX và là tiền đề,
cơ sở để các doanh nghiệp phát triển theo hướng xanh ở Việt Nam.
Mặt khác, trong bối cảnh hiện nay, xu hướng hội nhập quốc tế cũng
là cơ hội để các doanh nghiệp có điều kiện học hỏi, tiếp thu kinh
nghiệm của các nước trên thế giới đã thành công trong mô hình phát
14
triển các doanh nghiệp xanh.
- Về thách thức: Thiếu thể chế, cơ chế và các công cụ giám sát và
đánh giá việc chuyển đổi theo hướng xanh là một trong những thách
thức. Hầu hết các văn bản hiện nay mới chỉ dừng ở khâu định hướng
hoặc đưa ra những quy định chưa rõ ràng, cụ thể cũng như chưa có
một công cụ đo lường, giám sát nào cho việc thực hiện TTX của các
doanh nghiệp; Ngoài ra, cơ chế kiểm tra, giám sát hiện nay còn quá
lỏng cũng góp phần khiến việc chuyển đổi từ mô hình sản xuất “nâu”
sang “”xanh” bị hạn chế.Trong khi đó, chúng ta vẫn còn thiếu động
lực của việc chuyển đổi sang mô hình TTX.
3.2.2. Công ty Cổ phần Bia Hà Nội Kim Bài
Ngoài một số điểm mạnh, điểm yếu như các doanh nghiệp sản
xuất bia khác trên địa bàn thành phố, nghiên cứu cũng chỉ ra một số
điểm mạnh, tồn tại của HKBECO trong tiến trình thực hiện TXX:
- Về điểm mạnh: Lãnh đạo HKBECO luôn có những cam kết và
đưa ra chính sách ưu tiên về tiết kiệm, hiệu quả sử dụng nguyên
nhiên vật liệu và giảm thiểu chất thải ra môi trường. Đặc biệt, trong
những năm qua, HKBECO đã không ngừng đầu tư công nghệ mới,
áp dụng các giải pháp xanh và đã thu được một số kết quả nhất định.
- Về điểm yếu: Thực tế, HKBECO chưa xây dựng một Chiến
lược/kế hoạch xanh hóa dài hạn cũng như chưa có một hệ thống
giám sát và đánh giá toàn diện về việc thực hiện quá trình xanh hóa
sản xuất. So với các cơ sở khác trong nước, mức tiêu hao nước,
nguyên liệu và năng lượng hiện tại của HKBECO vẫn là rất cao. Hơn
nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra nhiều khu vực sản xuất cần cải tiến về
mặt quản lý và công nghệ nhằm hướng tới mô hình sản xuất xanh
hơn.
15
3.3. Giải pháp phát triển theo hƣớng tăng trƣởng xanh của các
doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.1. Quan điểm và định hướng phát triển
Đối với ngành sản xuất bia nói chung, quan điểm đề xuất là: (i)
Phát triển ngành theo hướng bền vững, chú trọng bảo đảm an toàn
thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái; gắn kết với việc di dời các
cơ sở sản xuất không phù hợp với quy hoạch và gây ô nhiễm môi
trường tại các khu dân cư; (ii) Tập trung đổi mới thiết bị, công nghệ
hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên,
nhiên, vật liệu; liên kết hoặc sát nhập vào các doanh nghiệp lớn; tiếp
tục mở rộng quy mô sản xuất những sản phẩm có thương hiệu;
Không khuyến khích đầu tư mới các nhà máy quy mô dưới 50 triệu
lít/năm, trừ các cơ sở sản xuất bia bán tiêu dùng tại chỗ.
Định hướng phát triển trung và dài hạn của doanh nghiệp thí điểm
(Công ty Cổ phần Bia Hà Nội Kim Bài): (i) Lấy sự phát triển bền
vững, ổn định làm nền tảng; (ii) Tăng cường công tác giám sát, quản
lý chất lượng sản phẩm, từ nguyên vật liệu đầu vào, quá trình sản
xuất cho đến thành phẩm đến tận tay người tiêu dùng; (iii) Tăng
cường công tác quản lý, thực hiện tốt công tác tiết kiệm chống lãng
phí tại tất cả các khâu sản xuất.
3.3.2. Các giải pháp phát triển theo hướng tăng trưởng xanh
3.3.3.2. Giải pháp cho các doanh nghiệp sản xuất bia
a. Doanh nghiệp bia trên địa bàn Hà Nội
- Đối với các cơ quan quản lý: (i) Tiếp tục hoàn thiện chính sách
từ Trung ương đến địa phương về thúc đẩy và phát triển các doanh
nghiệp theo hướng TTX. Trong đó, cần thiết phải xây dựng và ban
hành các hướng dẫn, quy định cụ thể, rõ ràng; các công cụ theo dõi
và đánh giá; các chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối
16
với các doanh nghiệp nhỏ còn hạn chế về nguồn lực; (ii) Thúc đẩy
phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và
triển khai (R&D). Đây là yếu tố quan trọng cho sự phát triển doanh
nghiệp hướng tới xanh; (iii) Tăng cường nâng cao hiểu biết cho
người dân trong việc chuyển đổi thói quen tiêu dùng cũng như nâng
cao nhận thức của các doanh nghiệp trong việc chuyển đổi mô hình
xanh hơn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ khi thực tế họ rất
hạn chế trong việc tiếp cận thông tin trong quá trình chuyển đổi
xanh; (iv) Đẩy mạnh hợp tác liên kết, phát huy được vai trò hợp tác
quốc tế trong việc nâng cao nhận thức, phổ biến thông tin, chuyển
giao công nghệ và nâng cao năng lực công nghệ của quốc gia và của
doanh nghiệp để cải thiện năng lực cũng như nhằm đạt được mục
tiêu đặt ra trong chiến lược tăng trưởng xanh, trong đó có nội dung
xanh hóa sản xuất.
- Đối với các doanh nghiệp: Cùng với các doanh nghiệp khác trên
cả nước, các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn Hà Nội cũng cần
có trách nhiệm và chủ động hơn nữa nhằm chuyển đổi mô hình sản
xuất truyền thống sang mô hình sản xuất xanh hơn. Đặc biệt đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, những doanh nghiệp này cần
thay đổi tư duy phát triển, nắm bắt cơ hội để vận dụng chính sách
hiệu quả, tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp… Trong đó, cần đẩy
mạnh liên kết, hợp tác để nâng cao năng lực cạnh tranh cả về vốn,
công nghệ, nguồn nhân lực, quản trị… Đây là một trong những giải
pháp sống còn của các doanh nghiệp Việt nói chung và các doanh
nghiệp sản xuất bia trên địa bàn Hà Nội nói riêng.
17
b. Công ty Cổ phần Bia Hà Nội Kim Bài
- Nhóm giải pháp quản lý: HKBECO cần xây dựng một Chiến
lược/kế hoạch toàn diện theo hướng TTX. Trong đó, trước mắt cần
tập trung vào quản lý nội vi như quản lý 5S và đào tạo. Tăng cường
quản lý, xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá cũng là một giải
pháp hữu hiệu.
- Nhóm giải pháp công nghệ: HKBECO cần rà soát, đánh giá tổng
thể hệ thống trang thiết bị, máy móc cũng như quá trình vận hành
nhằm phân tích nguyên nhân tổn thất, sử dụng không hiệu quả tài
nguyên, phát sinh nhiều chất thải. Qua khảo sát, đánh giá sơ bộ,
nghiên cứu bước đầu đề xuất một số giải pháp cải tiến công nghệ về:
(i) sử dụng hiệu quả nước; (ii) sử dụng hiệu quả năng lượng; (iii)
giảm thiểu chất thải ra môi trường.
3.3.3.3. Xây dựng bộ chỉ thị, quy trình giám sát và đánh giá doanh
nghiệp sản xuất bia theo hướng tăng trưởng xanh
Trên cơ sở nội hàm doanh nghiệp và TTX, nghiên cứu xác định
nhóm tiêu chí, các tiêu chí cụ thể được đo lường bởi các chỉ thị.
Trong đó, nhóm tiêu chí gồm: (i) Hiệu quả hoạt động quản lý; (ii)
Hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên và (iii) Giảm tác động tiêu
cực đến môi trường (gồm giảm việc phát sinh chất thải, khí nhà kính
và ô nhiễm môi trường). Mặt khác, dựa trên nghiên cứu của Staniškis
and Arbačiauskas 2009; Nguyễn Trung Thắng 2016, 6 tiêu chí
được xác định : (i) Tính phù hợp và có ý nghĩa; (ii) Tính đại diện;
(iii) Bảo đảm khả năng so sánh/đo lường; (iv) Tính liên tục; (v) Tính
rõ ràng; (vi) Tính hiệu quả, kết hợp tham vấn chuyên gia, doanh
nghiệp và dựa trên các vấn đề sử dụng tài nguyên, môi trường của
ngành sản xuất bia, bộ chỉ thị giám sát và đánh giá TTX cho doanh
nghiệp sản xuất bia đã được đề xuất gồm 19 chỉ thị theo 3 nhóm tiêu
18
chí và 9 tiêu chí:
Bảng 3.18. Đề xuất các chỉ thị giám sát và đánh giá thực hiện tăng
trưởng xanh cho doanh nghiệp sản xuất bia
Nhóm
tiêu
chí
Các tiêu chí Các chỉ thị đề xuất
Hiệu
quả
hoạt
động
quản lý
Hiệu quả áp
dụng các
chính sách
xanh
1. Tỷ lệ mục tiêu, chỉ tiêu về sử dụng
hiệu quả tài nguyên và môi trường đạt
được (%)
2. Tỷ lệ nhà cung cấp có hệ thống quản lý
môi trường được áp dụng (%)
3. Số sáng kiến về nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên và BVMT được áp dụng
(%)
4. Số lượng nhân viên được đào tạo về
nâng cao hiệu quả tài nguyên, BVMT (số
người/năm)
Tuân thủ
pháp luật bảo
vệ môi trường
5. Tỷ lệ quan trắc môi trường (nước thải
& khí thải), thu gom & xử lý chất thải rắn
đạt quy chuẩn kỹ thuật/ quy định (%)
6. Số vụ bị phạt do không tuân thủ luật
pháp/ các quy định môi trường (số
vụ/năm)
Thúc đẩy đầu
tư xanh
7. Lợi nhuận trên vốn đầu tư cho các dự
án xanh (%)
Trách nhiệm
cộng đồng
8. Số chương trình/ hoạt động tham gia
cộng đồng (số chương trình/hoạt động)
Sử
dụng
hiệu
Sử dụng hiệu
quả nguyên
vật liệu
9. Cường độ sử dụng nguyên vật liệu
(tấn/1000l)
10. Tỷ lệ nguyên vật liệu tái chế/ tái sử
19
Nhóm
tiêu
chí
Các tiêu chí Các chỉ thị đề xuất
quả tài
nguyên
dụng (%)
11. Cường độ sử dụng nước (m3/1000l)
Sử dụng hiệu
quả và tiết
kiệm năng
lượng
12.Cường độ sử dụng năng lượng
(MJ/1000l)
13. Tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch/tái tạo
(%)
Giảm
phát
sinh ô
nhiễm
môi
trường
Giảm phát
sinh nước thải
14. Cường độ nước thải (m3/ 1000l)
15. Tỷ lệ nước được tái sử dụng/tuần
hoàn (%)
Giảm phát
sinh khí thải
16. Cường độ phát thải khí nhà kính (tấn
CO2 tương đương/1000l)
Giảm phát
sinh chất thải
rắn
17. Cường độ chất thải rắn (tấn/ 1000l)
18. Tỷ lệ chất thải được tái chế/ tái sử
dụng (tấn/1000l)
19. Tỷ lệ sử dụng vật liệu đóng gói được
tái chế (%)
c. Đề xuất quy trình
Trên quan điểm hệ thống quản lý và nghiên cứu của OECD
[2011], BSI [2013], quy trình giám sát và đánh giá TTX cho doanh
nghiệp được đề xuất gồm các bước:
20
Hình 3.19. Quy trình giám sát và đánh giá TTX cho doanh nghiệp
3.3.4. Thử nghiệm áp dụng bộ chỉ thị, quy trình giám sát và đánh
giá doanh nghiệp sản xuất bia theo hướng tăng trưởng xanh
Dựa trên việc xác định các vấn đề môi trường, các chính sách ưu
tiên và nguồn lực của HKBECO hiện có, các vấn đề trọng yếu của
HKBECO trong giai đoạn hiện, 2 vấn đề được HKBECO lựa chọn là
vấn đề ưu tiên là: (i) Sử dụng nước; (ii) Sử dụng năng lượng gồm
điện và nhiệt. Từ đó, nghiên cứu đã lựa chọn các chỉ thị nhằm giám
sát và đánh giá quá trình thực hiện tăng trưởng xanh.
Sau một năm thực hiện một số giải pháp xanh (năm 2016), nghiên
cứu đã đánh giá được hiệu quả của các giải pháp xanh thông qua các
chỉ thị và quy trình đề xuất. Kết quả thử nghiệm cho thấy mức tiêu
hao nước và năng lượng của HKBECO đều có bước chuyển biến tích
KIỂM TRA VÀ HÀNH ĐỘNG
Xem xét, cải tiến đánh giá kết quả thực hiện TTX;
Xác định các cơ hội cải tiến và kế hoạch hành động
THỰC HIỆN
Thu thập dữ liệu
Phân tích dữ liệu (qua chỉ thị)
Đánh giá thông tin
Báo cáo
Dữ liệu
Thông tin
Kết quả
LẬP KẾ HOẠCH
Xác định các vấn đề ưu tiên trong thực hiện TTX
Lựa chọn các chỉ thị giám sát và đánh giá TTX
21
cực. Qua tính toán ban đầu cho thấy, HKBECO đã tiết kiệm một
khoản chi phí khi sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nước và năng lượng.
Điều này cũng cho thấy giải pháp xanh mà HKBECO đã và đang
thực hiện là bước đi đúng, vừa đem lại lợi nhuận cho HKBECO, vừa
đảm bảo cho HKBECO tuân thủ pháp luật về BVMT. Tuy nhiên, qua
thử nghiệm cũng cho thấy một số kết quả của HKBECO cũng chưa
thực sự đạt được mục tiêu đề ra. Mặc dù vậy, thử nghiệm bước đầu
cũng cho thấy việc áp dụng các chỉ thị và quy trình giám sát và đánh
giá TTX đề xuất là hoàn toàn khả thi và có ý nghĩa thiết thực cho sự
phát triển của HKBECO hướng đến mô hình sản xuất xanh hơn.
3.4. Thảo luận kết quả
Trước hết, kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đã cho
thấy việc sử dụng hiệu quả nguyên nhiên liệu, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường trong quá trình sản xuất là hai yếu tố cốt lõi để phát triển
doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp sản xuất bia nói
riêng theo hướng TTX. Điều này cũng góp phần khẳng định các
nghiên cứu của OECD [2010, 2011]; Phạm Văn Đức [2011]; UNIDO
[2012]; Dornfeld et al. [2013]; Lê Anh Tuấn [2014]; Vũ Anh Dũng
[2015].
Kết quả đánh giá thực trạng các doanh nghiệp sản xuất bia trên
địa bàn Hà Nội theo cách tiếp cận TTX đã chỉ ra những khác biệt về
sự chủ động, sẵn sàng giữa các doanh nghiệp sản xuất bia có quy mô
sản xuất khác nhau trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình thực hiện
TTX mà hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới. Thực
tế, các doanh nghiệp lớn thường nhận thức hơn về giá trị thương hiệu
khi chuyển đổi mô hình sản xuất xanh hơn. Những doanh nghiệp này
cũng thường có nguồn lực hơn nên họ có thể chủ động hơn trong vấn
đề này.
22
Qua áp dụng thử nghiệm cho thấy bộ chỉ thị, quy trình giám sát
và đánh giá TTX đề xuất là hoàn toàn khả thi và thật sự là một công
cụ hữu ích cho các doanh nghiệp sản xuất bia. Mặt khác, trong hầu
hết các nghiên cứu như WBCSD [2000]; OECD [2011]; UNIDO and
UNEP [2010]; Singh el al. [2014], bộ chỉ thị tập trung vào quá trình
vận hành sản xuất mà không đề cập đến các chỉ thị về hoạt động
quản lý. Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra hoạt động quản lý
của doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
chuyển đổi xanh. Vì vậy, bộ chỉ thị không thể thiếu khía cạnh quản
lý. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất được bộ chỉ thị với 19 chỉ
thị, trong đó có 8 chỉ thị liên quan đến hiệu quả hoạt động quản lý
theo hướng TTX.
Bộ chỉ thị giám sát và đánh giá TTX cho doanh nghiệp trong các
nghiên cứu của WBCSD [2000]; OECD [2011] được xây dựng và
tính toán dựa trên cách tiếp cận vòng đời sản phẩm... Tuy nhiên, ở
Việt Nam, những số liệu liên quan đến sử dụng hiệu quả tài nguyên
và tác động tiêu cực đến môi trường tại từng khâu của vòng đời sản
phẩm là không có hoặc rất khó thu thập. Vì vậy, nghiên cứu cho rằng
trước mắt, chỉ nên tập trung vào các chỉ thị liên quan trong phạm vi
sản xuất của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
1. Luận án đã làm rõ nội hàm “hướng tăng trưởng xanh“ đối với
doanh nghiệp phù hợp với điều kiện một nền kinh tế đang chuyển đổi
sang cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu
PTBV. Trong đó, nhấn mạnh sử dụng hiệu quả tài nguyên và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường (bao gồm giảm phát thải khí nhà kính) là
23
hai yếu tố quan trọng nhất của các doanh nghiệp trong tiến trình
chuyển đổi mô hình sản xuất “nâu” sang “xanh”. Ngoài ra, các bài
học kinh nghiệm (quốc tế, trong nước) được khái quát, tổng kết về
phát triển doanh nghiệp theo hướng TTX như là những tham khảo
hữu ích cho nghiên cứu và hoạch định chính sách PTBV và BVMT.
2. Nghiên cứu đã đưa ra những nhận xét, đánh giá cùng các chứng
cứ thực tiễn về thực trạng các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo cách tiếp cận sử dụng hiệu quả sử dụng
nguyên nhiên liệu và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó, nghiên cứu
xác định được cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp bia ở Hà
Nội trong tiến trình chuyển đổi mô hình sản xuất xanh hơn.
3. Đã đề xuất được một số hàm ý chính sách và các giải pháp thúc
đẩy và phát triển doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn thành phố
Hà Nội theo hướng TTX bao gồm: (i) Hoàn thiện chính sách phát
triển doanh nghiệp theo hướng TTX; (ii) Tăng cường cơ hội tiếp cận
thông tin và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về tăng trưởng xanh; (iii)
Thiết lập bộ chỉ thị và quy trình giám sát và đánh giá TTX cho doanh
nghiệp là một trong những ưu tiên trước mắt hiện nay; (iii) Một số
giải pháp quản lý và công nghệ trong việc sử dụng hiệu quả tài
nguyên và giảm thiểu tác động môi trường cho các doanh nghiệp.
4. Bước đầu đề xuất được một bộ chỉ thị gồm 19 chỉ thị theo 3
nhóm tiêu chí và 9 tiêu chí cụ thể; một quy trình giám sát và đánh giá
việc thực hiện TTX gồm 3 bước chính gồm lập kế hoạch-thực hiện
đánh giá-kiểm tra và hành động cho các doanh nghiệp sản xuất bia ở
Việt Nam. Trong đó, bộ chỉ thị này trước mắt tập trung vào các chỉ
thị môi trường và quá trình sản xuất nội tại của doanh nghiệp. Hơn
nữa, bộ chỉ thị chỉ nên mang tính chất khung để các doanh nghiệp có
thể lựa chọn các chỉ thị cho phù hợp với đặc thù, nguồn lực và mức
24
độ ưu tiên của doanh nghiệp mình.
5. Kết quả thử nghiệm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội Kim Bài
đã chỉ ra xu hướng tích cực và hiệu quả các giải pháp xanh của
doanh nghiệp khi áp dụng, triển khai. Qua đó cũng cho thấy sự cần
thiết và tính khả thi của bộ chỉ thị, quy trình giám sát và đánh giá
thực hiện TTX cho các doanh nghiệp, cụ thể là cho các doanh nghiệp
sản xuất bia. Ngoài ra, phương pháp tiếp cận và các kết quả thử
nghiệm của luận án này có thể vận dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất khác và địa phương khác ở nước ta, góp phần phát triển doanh
nghiệp theo hướng TTX ở Việt Nam.
Khuyến nghị
1. Trong phạm vi của nghiên cứu, luận án chưa có điều kiện thử
nghiệm nhân rộng bộ chỉ thị, quy trình giám sát và đánh giá TTX đối
với các doanh nghiệp có trình độ công nghệ khác nhau cũng như tại
các địa phương khác nhau. Đây chính là định hướng cho các nghiên
cứu tiếp theo trong thời gian tới để tiếp tục hoàn thiện bộ chỉ thị và
quy trình.
2. Việc nghiên cứu xây dựng bộ chỉ thị giám sát và đánh giá TTX
cho doanh nghiệp là rất ý nghĩa và cần thiết, góp phần khuyến khích,
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh
nghiệp sản xuất bia nói riêng theo hướng TTX. Tuy nhiên, nghiên
cứu mới bước đầu đề xuất bộ chỉ thị, quy trình với mục đích giám sát
và đánh giá kế hoạch hành động TTX trong phạm vi nội bộ của
doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu sâu hơn để
mở rộng quy mô áp dụng của bộ chỉ thị cho các nhà quản lý nhằm
đánh giá, phân loại doanh nghiệp và có những điều chỉnh chính sách
phát triển phù hợp.
25
3. Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh của Thủ
tướng Chính phủ theo Quyết định 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 đã
xác định việc xây dựng và ban hành tiêu chuẩn các sản phẩm dán
nhãn sinh thái là một trong những nhiệm vụ cần thiết. Kế hoạch hành
động tăng trưởng xanh ngành công thương của Bộ trưởng Bộ Công
Thương theo Quyết định số 13443, ngày 08/12/2015 cũng xác định
các loại hình sản phẩm, dịch vụ phải được xem xét dán nhãn sinh
thái trong giai đoạn 2015-2020 gồm có thực phẩm. Tuy nhiên, cho
đến nay vẫn chưa có tiêu chuẩn dán nhãn sinh thái cho thực phẩm
nói chung và cho sản phẩm bia nói riêng. Vì vậy, vấn đề này cần
được nghiên cứu nhằm tạo cơ sở khoa học và thực tiễn để kiến nghị
Chính phủ ban hành các quy định, tiêu chuẩn cho phù hợp với bối
cảnh Việt Nam và hội nhập.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hoàng Hồng Hạnh (2015), “Phân tích một số hệ thống đánh giá
và giám sát doanh nghiệp hướng đến sản xuất xanh”, Tạp chí Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Kỳ 1 -
tháng 11/2015, Số 21-(227), tr. 21-23.
2. Hoàng Hồng Hạnh (2016), “Sản xuất xanh: Cơ hội và lợi ích cho
Việt Nam”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Kỳ 2 - tháng 5/2016, Số 10 (240), tr. 15- 17.
3. Hoàng Hồng Hạnh (2017), “Nghiên cứu bộ chỉ thị giám sát và
đánh giá doanh nghiệp hướng đến tăng trưởng xanh”, Tạp chí
Môi trường, Tổng cục Môi trường, tháng 4/2017, Số chuyên đề I,
tr. 53-56.
4. Hoang Hong Hanh (2016), “Developing Indicators on Evaluation
and Proposing a Model towards Green Manufacturing for
Vietnam Brewery Enterprises”, The 3rd International Scientific
Conference on Material Cycles and Waste Management, Institute
of Strategy and Policy on Natural Resources and Environment,
Vietnam Environment Administration, Department of Science
and Technology under Ministry of Natural Resources and
Environment, Hanoi, Vietnam, pp. 580-584.