ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý...

24
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN ---------- Lê ThHng Nhung ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH NÔNG NGHIP KHÔNG CHT THI TI XÃ GIAO LC, HUYN GIAO THY, TỈNH NAM ĐỊNH TÓM TT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Ni 2016

Upload: others

Post on 03-Sep-2019

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

----------

Lê Thị Hồng Nhung

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH NÔNG

NGHIỆP KHÔNG CHẤT THẢI TẠI XÃ GIAO LẠC,

HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2016

Page 2: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Lê Thị Hồng Nhung

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH NÔNG

NGHIỆP KHÔNG CHẤT THẢI TẠI XÃ GIAO LẠC,

HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 60440301

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên

Hà Nội - 2016

Page 3: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

0

Page 4: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

1

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Họ và tên học viên: Lê Thị Hồng Nhung

Giới tính: Nữ

Ngày sinh: 24/10/1990

Nơi sinh: Quảng Ninh

Chuyên ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 60440301

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên

Tên đề tài luận văn: “Đánh giá khả năng áp dụng mô hình nông

nghiệp không chất thải tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh

Nam Định”

Page 5: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

2

MỞ ĐẦU

Ngày nay, ô nhiễm môi trường do quá trình phát thải trong

sản xuất nông nghiệp đang trở thành vấn đề lớn đối với các quốc

gia đang phát triển, đặc biệt là nước nông nghiệp như Việt Nam.

Việc lạm dụng các loại phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật trong

sản xuất nông nghiệp và quá trình xử lý các phụ phẩm, chất thải

trong trồng trọt, chăn nuôi chưa triệt để. Hoá chất sử dụng ngày

càng nhiều nhưng các biện pháp làm sạch môi trường đồng ruộng,

diệt trừ mầm bệnh trước khi bước vào vụ sản xuất mới lại ít được

nông dân quan tâm. Do vậy lượng phân bón và hoá chất bảo vệ

thực vật còn đọng lại trong đất khá lớn đã gây ô nhiễm môi

trường, ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Bên cạnh đó, chất thải

từ chăn nuôi không qua xử lý ổn định và nước thải không qua xử

lý xả trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng.

Do đó, thay đổi theo hướng sản xuất gắn với bảo vệ môi

trường là biện pháp bắt buộc để thực hiện một nền sản xuất nông

nghiệp bền vững. Sản xuất theo quy trình an toàn, gắn với bảo vệ

môi trường trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... đang

là hướng được ngành chức năng khuyến khích áp dụng.

Việc nghiên cứu, đánh giá và đề xuất một mô hình áp

dụng phù hợp, có tính khoa học và ứng dụng cao cho xã Giao

Lạc là cần thiết. Vì vậy đề tài: “Đánh giá khả năng áp dụng

mô hình nông nghiệp không chất thải tại xã Giao Lạc, huyện

Giao Thủy, tỉnh Nam Định” được lựa chọn để nghiên cứu.

Page 6: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

3

Mục tiêu nghiên cứu

Góp phần bảo vệ môi trường nông thôn thông qua hoạt

động tận thu và chế biến chất thải nông nghiệp trở thành phân bón

theo mô hình “nông nghiệp không chất thải” (áp dụng tại xã Giao

Lạc, huyện Giao thủy, tỉnh Nam Định).

Nội dung nghiên cứu

- Tổng quan, phân tích, đánh giá và hệ thống hoá các nội

dung liên quan đến sử dụng mô hình nông nghiệp không chất thải

trên thế giới, trong khu vực và tại Việt Nam.

- Đánh giá thực trạng phát thải và quản lý chất thải nông

nghiệp tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định.

- Nghiên cứu, đánh giá và xác định được các yếu tố ảnh

hưởng đến hiệu quả và chất lượng quản lý và sử dụng mô hình

nông nghiệp không chất thải tại vùng nông thôn hiện nay. Nghiên

cứu điển hình tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định.

Page 7: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về mô hình nông nghiệp không chất thải

1.2. Tổng quan về chất thải nông nghiệp

1.2.1. Tổng quan về chất thải chăn nuôi

1.2.2. Tổng quan về chất thải trồng trọt

1.3. Tổng quan về các phương pháp xử lý chất thải nông nghiệp

1.3.1. Xử lý chất thải chăn nuôi

1.3.2. Xử lý chất thải trồng trọt

1.4. Tổng quan về công nghệ trồng nấm rơm từ rơm rạ

1.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

1.6. Một số mô hình nông nghiệp không chất thải ở nước ngoài và

Việt Nam

Page 8: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

5

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Chất thải nông nghiệp tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy,

tỉnh Nam Định

2.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian nghiên cứu: xã Giao Lạc, huyện

Giao Thủy, tỉnh Nam Định.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế

- Phương pháp lấy mẫu

- Phương pháp tham vấn ý kiến cộng đồng

- Phương pháp chuyên gia

- Phương pháp kế thừa

- Phương pháp thống kê và xử lý dữ liệu

Page 9: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

6

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải nông nghiệp tại xã

Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

Theo kết quả điều tra từ 50 hộ gia đình thì cả 50 hộ được

hỏi đều trả lời rác thải hữu cơ dễ phân hủy là chủ yếu và hầu như

không phân loại rác.

Trong 50 hộ gia đình thì có 37 hộ gia đình sử dụng tui

nilong hoặc bao tải để đựng rác, 13 hộ còn lại thì đựng rác băng

thùng đựng và cứ đến ngày đổ rác thì đổ rác trực tiếp ra lề đường.

Theo phiếu điều tra thì hầu hết các hộ gia đình đều dùng

thức ăn thừa để làm thức ăn cho gia suc, gia cầm. Gốc rau, hay rác

ngoài vườn (lá cây, hoa quả hỏng...) cung được người dân đổ bỏ.

Phân người, phân gia suc được đưa về 1 hố thu gom, khi đầy thì

đem tưới rau ở vườn, hoặc thải trực tiếp ra mương cạnh nhà. Phân

gia cầm thì hầu như không thu gom, mà để trôi theo nước mưa ra

kênh mương.

Các kết quả từ phiếu điều tra thực tế cho thấy trung bình

cứ 1 tấn thóc sản phẩm thu hoạch được sẽ có khoảng 1 tấn phụ

phẩm rơm, rạ tương ứng. Tùy loại lúa, tỷ lệ trấu trong thóc

chiếm trung bình tương ứng khoảng 20% tổng trọng lượng.

Như vậy, trung bình 1 tấn thóc sau khi xay xát, thu được

khoảng 200 kg trấu phụ phẩm.

Trước đây rơm rạ thường làm nguyên liệu để đun nấu.

Nhưng hiện nay, do người dân sử dụng nhiều chất đốt khác như

gas, than nên rơm rạ sau khi thu hoạch phần lớn được đem đốt lấy

tro làm phân bón hay vứt bỏ bừa bãi ra ao, kênh mương ... Một

Page 10: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

7

phần rơm được thu gom đánh đống và sử dụng vào mục đích

chính là đun nấu, ủ cùng với phân chuồng để làm phân bón, cho

trâu bò ăn, lót chuồng cho ấm, làm thức ăn cho trâu bò...

Trấu thu được từ các cơ sở xay xát thóc, lượng này rất lớn.

Một phần, lượng trấu này thường được người dân xin về, đem đốt

âm ỉ để tạo thành than (đốt cùng một bó rơm vừa phải rồi đổ trấu

vào cho cháy âm ỉ qua đêm) để bón lót cho ruộng lúa và bón cho

cây trồng trong vườn nhà. Một phần khác, trấu thường được thu

gom để lót chuồng cho chuồng gà, vịt. Chỉ một phần nhỏ thì được

người dân chất đống rồi đem đổ bỏ.

3.2. Các mô hình xử lý chất thải nông nghiệp tại xã Giao Lạc

3.2.1. Xây dựng mô hình tổng quát VACB

Hình 3.1: Mô hình tổng quát VACB

Page 11: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

8

3.2.2. Xây dựng mô hình hầm ủ biogas

Luận văn đề xuất 04 kiểu hầm ủ biogas cùng với các thuận

lợi, khó khăn khi áp dụng mô hình như sau:

Bảng 3.1: Các kiểu hầm biogas được người dân ở xã Giao Lạc

muốn sử dụng

Kiểu hầm Số lượng

Hầm ủ nắp trôi nổi 03

Hầm ủ composite 21

Hầm ủ chữ nhật cải tiến 17

Túi ủ 09

Tổng 50

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Đa số chọn mô hình hầm ủ nhựa compostie với giá thành

cao nhưng bền, ít phải bảo trì và ít gây hậu quả như tui ủ. Mặt

khác, tại xã cung có một số hộ đã sử dụng hầm biogas composite

cho kết quả tốt nên người dân cung thấy yên tâm và muốn sử dụng

loại này. Với những ưu, nhược điểm trên, kết hợp với điều kiện tự

nhiên của vùng thì đề tài cung khuyến khích người dân nên sử

dụng mô hình hầm ủ nhựa composite.

3.2.3. Xây dựng mô hình xử lý chất thải nông nghiệp từ đồng

ruộng

Để tạo thêm nguồn thu nhập cho gia đình và tận dụng

được nguồn phế thải nông nghiệp là rơm rạ phát sinh trong xã

Giao Lạc (2.000 tấn rơm khô/năm), luận văn đề xuất mô hình

trồng nấm rơm từ rơm rạ. So với các loại nấm khác thì trồng nấm

rơm đồng vốn quay vòng nhanh, sau khi rải meo giống khoảng 15

Page 12: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

9

ngày là thu hoạch được. Nấm rơm dễ trồng, mọc tốt trên các

nguyên liệu là phế phẩm nông nghiệp, đặc biệt là rơm rạ. Bên

cạnh đó, nấm rơm trồng được quanh năm và người trồng nấm rơm

có thể cho thu hoạch nấm theo ý mình, chủ động được thời vụ,

hạn chế được rủi ro.

Sau khi thu hoạch xong nấm, Bã thải sau khi nuôi nấm để

tự hoai mục phải mất thời gian từ 3 - 6 tháng. Như vậy, luận văn

đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm băng cách bổ sung

chế phẩm vi sinh để ủ phân compost thì chỉ mất 25 - 30 ngày là đã

có thể sử dụng để bón cho cây trồng với các bước thực hiện như

sau:

Hình 3.2: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý bã thải sau trồng nấm

Page 13: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

10

3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý và khả năng áp dụng mô hình

3.3.1. Đánh giá hiệu quả xử lý và khả năng áp dụng mô hình

VACB

- Áp dụng mô hình cho hộ gia đình: ông Phan Văn Tiên

xóm 5, xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.

- Cơ cấu đàn hiện tại: Đàn lợn gồm 20 con, chủ yếu là

lợn thịt. Giống lợn là giống Yorkshire (lợn trắng). Lợn đang

được khoảng 25 - 30 kg/con.

- Chuồng: chuồng chia làm 3 ô, mỗi ô 7 con, mỗi ô rộng

5m2. Mái chuồng lợp băng ngói, vách chuồng và nền chuồng

băng xi măng.

- Thức ăn: Trại sử dụng thức ăn tự chế, cám, rau, bèo, cá

khô xay trộn cám, bã rượu, tổng khối lượng thức ăn mỗi ngày

trung bình 42 kg/ngày (1,4 kg/con/ngày).

- Lượng phân, nước thải ra bình quân mỗi ngày khoảng 35

- 40 kg. Lượng nước rửa chuồng, tắm lợn bình quân 1 ngày/lần,

mỗi ngày khoảng 0,2 m3.

- Hầm biogas: thể tích 7m3, được xây dựng băng bể nhựa

composite chìm dưới đất

- Các mẫu nước thải đã được lấy trong 3 đợt tại các hầm

biogas vào các ngày: 20/3/2015 (đợt 1), 3/4/2015 (đợt 2) và

17/4/2015 (đợt 3). Mỗi đợt tiến hành lấy 02 mẫu bao gồm 01 mẫu

nước thải đầu vào và 01 mẫu nước thải đầu ra.

- Băng cảm quan cho thấy nước thải sau hầm biogas có màu

nhạt và ít mùi hôi thối hơn so với đầu vào (đen, đục, hôi thối).

Page 14: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

11

Hình 3.3: Màu sắc nước thải đầu vào và đầu ra của hệ thống biogas

Bảng 3.2: Kết quả phân tích nước thải đầu vào, đầu ra đợt 1

Chỉ tiêu Đơn

vị

Đợt 1 (20/3/2015) QCVN

40:2011/

(Cột B)

Hiệu

suất Đầu vào Đầu ra

Nhiệt độ oC 26,2 27,1 40 -

pH - 6,3 7,9 5,5 - 9 -

BOD5 mg/l 6.445 706 50 89%

COD mg/l 11.494 1.756 150 85%

SS mg/l 2.485 634 100 74%

VCK % 3,26 0,42 - 87%

Tổng N mg/l 507 396 40 22%

Tổng P mg/l 347 285 6 18%

Coliform MPN/

100ml 12,2 x106 4,6 x106 5.000 62%

Page 15: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

12

Bảng 3.3: Kết quả phân tích nước thải đầu vào, đầu ra đợt 2

Chỉ tiêu Đơn

vị

Đợt 2 (3/4/2015) QCVN

40:2011/

(Cột B)

Hiệu

suất Đầu vào Đầu ra

Nhiệt độ oC 26,1 27,1 40 -

pH - 6,2 7,4 5,5 - 9 -

BOD5 mg/l 6.284 815 50 87%

COD mg/l 12.586 1.643 150 87%

SS mg/l 2.024 742 100 63%

VCK % 2,94 0,43 - 85%

Tổng N mg/l 483 364 40 25%

Tổng P mg/l 354 287 6 19%

Coliform MPN/

100ml 11,5 x106 4,7 x106 5.000 59%

Bảng 3.4: Kết quả phân tích nước thải đầu vào, đầu ra đợt 3

Chỉ tiêu Đơn

vị

Đợt 3 (17/4/2015) QCVN

40:2011/

(Cột B)

Hiệu

suất Đầu vào Đầu ra

Nhiệt độ oC 26,2 27,5 40 -

pH - 6,6 7,5 5,5 - 9 -

BOD5 mg/l 6.379 826 50 87%

COD mg/l 12.971 1.782 150 86%

SS mg/l 2.583 691 100 73%

Page 16: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

13

VCK % 2,96 0,38 - 87%

Tổng N mg/l 532 385 40 28%

Tổng P mg/l 362 302 6 17%

Coliform MPN/

100ml 11,7 x106 3,8 x106 5.000 67%

Nhận xét:

- Kết quả cho thấy nhiệt độ đầu ra tăng cao so với đầu vào

khoảng 0,9 - 1,3oC.

- pH nước thải đầu ra dao động trong khoảng 7,4 - 7,9 đạt

tiêu chuẩn nước dùng cho tưới tiêu.

- Số liệu cho thấy, nồng độ chất hữu cơ trong nước thải

chăn nuôi lợn rất lớn, tỷ lệ BOD5/COD là 0,5. Qua hầm biogas,

chất hữu cơ giảm đáng kể. Nồng độ SS giảm 63 – 74%. Nồng

độ vật chất khô giảm 85 – 87%. Nồng độ BOD5 giảm 87 – 89%.

Nồng độ COD giảm 85 – 87%. Nồng độ chất hữu cơ giảm do sự

phân hủy của vi sinh vật, làm giảm đáng kể màu và mùi hôi của

nước thải đầu ra. Nồng độ chất rắn lơ lửng và vật chất khô đầu

vào cung giảm đáng kể, có lẽ do thời tiết nóng, quá trình phân hủy

vi sinh vật diễn ra mạnh và một phần bùn thải lắng xuống đáy bể.

- Tuy nhiên, tổng Nitơ và tổng Phốt pho giảm ít, chỉ từ 17 –

28%. Mật độ Coliform rất cao và sau khi qua hầm xử lý đã giảm

nhiều, giảm 59 - 67%, xong vẫn vượt tiêu chuẩn cho phép.

- Gas thực tế thu được chỉ đạt 62,2% so với gas lí thuyết.

Tuy nhiên, nước thải này dùng để nuôi cá và trồng rau,

không thải ra môi trường.

Page 17: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

14

Như vậy, hộ gia đình nấu cơm trên 120 phut/ngày là vừa

đủ để dùng, bếp được xây thông thoáng nên có mùi khí metan

cháy nhưng không quá khó chịu. Bã thải biogas được sử dụng làm

phân bón cây trồng và để nuôi tảo, nuôi cá.

Hộ gia đình đã sử dụng biogas được hơn 4 năm và rất hài

lòng. Biogas sinh ra được đun nấu thức ăn cho người và gia súc

nên không gây thừa và không thải ra môi trường. Cây lua tăng

năng suất 10% so với khi không bón bã thải biogas. Năng suất các

cây ăn quả và rau cung tăng do ít sâu bệnh. Bã thải bón ao cá,

trung bình 3 ngày/lần, cá lớn nhanh và sản lượng cao. Lợn nuôi

khỏe mạnh, ít bệnh, xuất chuồng sớm tầm 10 ngày so với trước

khi sử dụng mô hình biogas.

3.3.2. Đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng mô hình xử lý

phế phụ phẩm trồng nấm

Theo kết quả phân tích của Viện Môi trường Nông nghiệp

[11] áp dụng cho mô hình 1: xử lý 1 tấn rơm rạ băng chế phẩm

Bio-ADB, có bổ sung thêm NPK và mô hình 2: xử lý 1 tấn rơm rạ

băng chế phẩm AT, không bổ sung thêm NPK cho thấy:

0

2

4

6

8

0h 5ngày

10ngày

15ngày

20ngày

30ngày

45ngày

Giá

trị

pH

Sự thay đổi pH trong quá trình ủ

của 2 mô hình

Mô hình 1

Mô hình 2

Page 18: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

15

Giá trị pH của 2 mô hình đều giảm trong 5 ngày đầu, do

trong 5 ngày đầu, vi sinh vật trong đống ủ phát triển mạnh, tiết ra

các axit hữu cơ và làm pH đống ủ giảm mạnh. Tuy nhiên, sau 5

ngày, giá trị pH ở 2 mô hình đều tăng lên, và ổn định sau 15 ngày

ở pH = 7 đối với mô hình 2 và ổn định sau 30 ngày ở pH = 7 đối

với mô hình 1. Giá trị pH phân compost của Dự án thu được đạt

tiêu chuẩn phân hữu cơ theo Thông tư 36/2010/TT-BNNPTNT

của Bộ Nông nghiệp và PTNT (pH = 5-7).

Nhiệt trong khối ủ là sản phẩm phụ của sự phân hủy các hợp

chất hữu cơ bởi vi sinh vật. Nhiệt độ trong hệ thống ủ không hoàn

toàn đồng nhất trong suốt quá trình ủ, phụ thuộc vào lượng nhiệt

tạo ra bởi các vi sinh vật và thiết kế của hệ thống. Nhìn biểu đồ

3.7 ta thấy nhiệt độ tại 2 mô hình tăng đều trong giai đoạn đầu,

nhiệt độ mô hình 1 tại 10 ngày là cao nhất (65oC), mô hình 2 tại

15 ngày là cao nhất (70oC). Sau đó nhiệt độ giảm dần và cuối

cùng dao động theo nhiệt độ ngoài trời. Trong đống ủ của 2 mô

hình, nhiệt độ 55 – 65oC được duy trì trong khoảng 8 ngày, tại

nhiệt độ này, quá trình sản xuất phân vẫn hiệu quả và mầm bệnh

2535

45

6070

4535 31

0

20

40

60

80

Nh

iệt

độ

( o

C)

Sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình ủ của

2 mô hình

Mô hình 1

Mô hình 2

Page 19: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

16

bị tiêu diệt. Do vây, phân compost của Dự án đạt tiêu chuẩn

không có mầm bệnh.

Phân hữu cơ tạo ra băng cách ủ compost rất tơi xốp, không

mùi, màu đen xám. Loại phân này dùng để bón lót và bón thúc

sớm cho cây lua. Bón lót để cải tạo đất từ 3 - 5 tấn/ha. Bón thúc

lúc gieo mạ từ 0,5 – 1 tấn/ha.

Như vậy:

Với 400 ha lúa, cung cấp 2.000 tấn rơm khô/năm để trồng

nấm. Sau khi trồng nấm sẽ tạo ra 2.000 tấn bã thải. Nếu bón lót

cho 400 ha lúa thì cần 1.200 – 2.000 tấn bã thải/vụ, và bón thúc

lúc gieo mạ cần 200 – 400 tấn bã thải/vụ. Như vậy, lượng chất

thải rơm rạ phát sinh sau mỗi vụ thu hoạch lúa khoảng 1.000 tấn

rơm khô không chỉ cung cấp nguyên liệu làm nấm, tăng thu nhập

cho người dân, mà còn tạo thành phân sinh học cung cấp lại cho

đồng ruộng. Không những thế, với số lượng cần như trên, thì

lượng rơm rạ này sẽ được sử dụng hết, đáp ứng mục tiêu của mô

hình nông nghiệp không chất thải mà Luận văn nghiên cứu đề

xuất áp dụng tại xã Giao Lạc.

Page 20: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

17

KẾT LUẬN

Trên cơ sở đánh giá sơ bộ hiện trạng cung như công tác

quản lý chất thải nông nghiệp tại xã Giao Lạc, luận văn đã đề xuất

mô hình nông nghiệp không chất thải kết hợp VAC và mô hình

Biogas xử lý chất thải chăn nuôi và trồng trọt trong gia đình, đưa

ra mô hình trồng nấm từ rơm rạ và xử lý bã thải sau trồng nấm

thành phân hữu cơ có những lợi ích thiết thực về mặt kinh tế, ky

thuật và môi trường cho địa phương như:

- Tận dụng và xử lý triệt để chất thải trong trồng trọt và

chăn nuôi, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường cho người dân

trong xã.

- Tạo ra nhiên liệu từ nguồn khí gas để sử dụng cho việc

đun nấu trong mỗi gia đình. Vì vậy công việc nội trợ, sinh hoạt

của các gia đình trở nên nhẹ nhàng, sạch sẽ, giảm bớt vất vả, đặc

biệt là đối với phụ nữ, người già.

- Điểm nổi bật của mô hình biogas được đề xuất trong luận

văn là so với lợi ích về mặt kinh tế - xã hội thì tuy chi phí lắp đặt

cao nhưng bền và tiện lợi, ít bảo quản, nên dễ dàng được người

nông dân ứng dụng và có thể phát triển trên diện rộng. Lợi ích

công nghệ khí sinh học rất đa dạng và phong phú, nếu người nông

dân mạnh dạn tiếp cận công nghệ mới và ứng dụng vào cuộc sống

thì sẽ giup chăn nuôi phát triển tốt hơn.

- Với việc kết hợp chất thải từ nông nghiệp để sản xuất nấm,

tăng thu nhập cho người dân và bã thải nấm ủ phân compost đã sản

Page 21: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

18

xuất được một lượng phân bón hữu cơ vi sinh, hạn chế việc lạm

dụng sử dụng phân hoá học trong sản xuất nông nghiệp, qua đó

giảm bớt sự thoái hoá đất nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả

trong sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu khí nhà kính, góp phần bảo

vệ môi trường.

Ngoài ra, luận văn còn đưa ra một số đề xuất, giải pháp

mang tính khuyến nghị nhăm hoàn thiện hơn nữa việc quản lý

chất thải nông nghiệp trong từng hộ gia đình, góp phần cải thiện

môi trường sống xung quanh.

Page 22: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), Báo cáo hiện trạng môi

trường quốc gia 2013 về chất thải, Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường

quốc gia 2011 - chất thải răn, Hà Nội.

3. Nguyễn Lân Dung (2004), Công nghệ nuôi trồng nấm, Nhà

xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Nguyễn Thị Hồng, Phạm Khắc Hiếu (2012), Đánh giá hiệu

quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng hầm biogas quy

mô hộ gia đình ở Thừa thiên Huế, Tạp chí Khoa học, Đại

học Huế, tập 73, số 4.

5. Đỗ Thành Nam (2008), Khảo sát khả năng sinh gas và xử lý

nước thải heo của hệ thống biogas phủ nhựa HDPE, Đại

học Nông lâm, Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Hồng Sơn (2011), Phân loại, đánh giá các loại hầm

Biogas, Trung tâm Vị Nông – TVN.

7. Spin (2011), Tổng kết hoạt động định kỳ Dự án đổi mới sản

phẩm bền vững, Hà Nội.

Page 23: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

20

8. Tạp chí Môi trường số 2/2014 (2014) Dự án Đổi mới sản

phẩm bền vững, Tổng cục Môi trường, Hà Nội.

9. Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan (2004), Giáo

trình công nghệ môi trường, NXB đại học Quốc gia Hà

Nội, Hà Nội.

10. ThS. Phạm Văn Thành, Th.S Nguyễn Đức Thịnh (2010), Tài

liệu đào tạo xây dựng hầm biogas – Vacvina cải tiến,

Trung tâm Nghiên cứu, phát triển cộng đồng nông thôn,

Hà Nội.

11. Viện môi trường nông nghiệp (2010), Báo cáo kết quả nhiệm

vụ 2012 – Xây dựng mô hình thu gom, xử lý phế phụ phẩm

trồng trọt góp phần giảm thải khí nhà kính nông thôn ở

vùng đồng bằng sông Hồng, Bộ Nông nghiệp và phát triển

nông thôn, Hà Nội.

12. Uy ban nhân dân xã Giao Lạc (2013), Báo cáo hiện trạng sử

dụng đất của xã Giao Lạc, Nam Định.

13. Uy ban nhân dân xã Giao Lạc (2013), Tổng quan xã Giao Lạc,

huyện Giao Thủy, tinh Nam Định, Nam Định.

Tiếng Anh

14. B.T.Nijaguna (2006), Biogas Technology, New Age

International Publisher.

Page 24: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (223).pdf · đề xuất phương án xử lý bã thải sau trồng nấm bằng cách bổ sung chế phẩm vi sinh để ủ

21

Một số trang web

15. http://bavicomposite.com.vn/

16. http://ccrd.com.vn/NewsDetail.asp?m=1&IDMain=l&ID=533

&IDdetail=693

17. http://huounaigiong.com/content/các-loại-phụ-phẩm-cây-

trồng-thức-ăn-cho-trâu-bò

18. http://www.mard.gov.vn/pages/news_detail.aspx?NewsId=190

99

19. http://yeumoitruong.vn/threads/bao-cao-chuyen-de-phat-thai-

bang-khong.12196/