ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị...

29
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN LƢƠNG VĂN DŨNG NGHIÊN CU PHÂN LOI HCHÈ (THEACEAE) TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Thc vt hc Mã s: 62420111 DTHO TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH SINH HỌC Hà Ni 2018

Upload: others

Post on 06-Sep-2019

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

LƢƠNG VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI

HỌ CHÈ (THEACEAE) Ở TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Thực vật học

Mã số: 62420111

DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH SINH HỌC

Hà Nội – 2018

Page 2: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

Công trình đƣợc hoàn thành tại Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học

Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Trần Ninh

2. PGS. TS. Nguyễn Trung Thành

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc gia

chấm luận án tiến sĩ họp tại

………………………………………………………………....

vào hồi giờ ngày tháng năm 20.....

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam

- Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

Page 3: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Họ Chè trên thế giới có khoảng 600 loài, Việt Nam có

khoảng 130 loài, Lâm Đồng có 47 loài và dƣới loài (Bảng 1.3),

trong số đó có nhiều loài mới ghi nhận chỉ phân bố ở khu vực

này (Anneslea dongnaiensis, Adiandra dongnaiensis, Camellia

langbianensis, Camellia nervosa…), nhiều thông tin về loài còn

chƣa đầy đủ, nhiều loài sẽ rơi vào nguy cơ tuyệt chủng nếu

không đƣợc điều tra, tƣ liệu hóa và có phƣơng án bảo tồn kịp

thời.

Nguồn gen các loài thuộc họ Chè, đặc biệt nguồn gen

chi Chè (Camellia L.) có tiềm năng ứng dụng lớn. Với những lý

do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu phân loại họ Chè

(Theaceae) ở tỉnh Lâm Đồng”.

2. Mục tiêu của luận án

Nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về phân loại cũng nhƣ

đề xuất giải pháp bảo tồn họ Chè ở tỉnh Lâm Đồng.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

- Bổ sung thông tin về phân loại họ Chè ở Lâm Đồng

nói riêng và Việt Nam nói chung, góp phần xây dựng cơ sở dữ

liệu về hệ thực vật Việt Nam.

- Cơ sở cho những nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh

vực Nông lâm nghiệp, Dƣợc liệu, Tài nguyên thực vật, bảo tồn

đa dạng sinh học…

4. Những điểm mới của luận án

- Là nghiên cứu đầu tiên ở Lâm Đồng về phân loại họ

Page 4: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

Chè đầy đủ và hệ thống.

- Thiết lập đƣợc 22 khóa phân loại cho các taxon họ

Chè ở Lâm Đồng và bổ sung mô tả hình thái cho một số taxon.

- Góp phần phát hiện và công bố 5 loài mới cho khoa

học.

- Đánh giá hiện trạng và giải pháp bảo tồn một số loài

họ Chè ở Lâm Đồng.

5. Bố cục của luận án

Luận án bao gồm các phần:

Mở đầu (2 trang).

Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu (14 trang).

Chƣơng 2. Đối tƣợng, phạm vi, nội dung và phƣơng

pháp nghiên cứu (2 trang).

Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu (80 trang).

Kết luận và kiến nghị.

Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan

đến luận án.

Tài liệu tham khảo (7 trang, 106 tài liệu).

Phụ lục (23 trang).

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. VỊ TRÍ HỌ CHÈ (THEACEAE D. DON) TRONH

NGÀNH MỘC LAN (MAGNOLIOPHYTA)

Đến thời điểm hiện nay, thông qua các tài liệu đã phát

hành, danh pháp họ Chè có những thay đổi theo thời gian:

Theaceae Mirb., 1813; Theaceae Mirb. ex Gawl., 1816;

Camelliaceae DC., 1816; Ternstroemiaceae Mirb. ex DC.,

Page 5: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

1816; Theaceae D. Don, 1825; Gordoniaceae DC. ex Spreng.,

1826.

Theo luật danh pháp, tên khoa học chính thức của họ

Chè là Theaceae D. Don. Tên đồng danh là Camelliaceae

Mirbel, Gordoniaceae DC. ex Spreng và Ternstroemiaceae

Mirb. ex DC.

Đến nay phần lớn các tác giả đều thống nhất xếp họ

Chè thuộc phân lớp Sổ (Dilleniidae), liên bộ Chè

(Theiflorae/Theanae), bộ Chè (Theales).

1.2. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU HỌ CHÈ TRÊN THẾ GIỚI

Lịch sử nghiên cứu họ Chè trên thế giới chia thành các

giai đoạn:

- Giai đoạn thế kỷ 18: giai đoạn nghiên cứu sơ khai, có

các đại diện: Kaempfer (1712), Linnaeus (1753), Jussieu

(1789).

- Giai đoạn thế kỷ 19: giai đoạn nghiên cứu hệ thống,

có các đại diện: Mirbel (1813), De Candolle (1816), Sweet

(1830), Bentham & Hooker (1862).

- Giai đoạn thế kỷ 20: giai đoạn kế thừa và phát triển,

thiết lập các hệ thông về họ Chè, có các đại diện: Melchior

(1925), Keng (1962), Brummitt (1992), Chang (1998). Có

những nghiên cứu sâu về sinh học phân tử và chủng loại phát

sinh, có các tác giả: Prince & Parks (2001), Yang et al. (2004),

Prince (2007), Zhang et al. (2014). Trong giai đoạn này, việc

phân loại họ Chè có hai quan điểm: quan điểm theo nghĩa rộng

(s.l.) và quan điểm theo nghĩa hẹp (s.s.). Theo nghĩa rộng, họ

Page 6: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

Chè bao gồm các phân họ Theoideae, Ternstroemioideae,

Asteropeioideae và Sladenioideae, ủng hộ quan điểm này có các

tác giả Cronquist (1981), Dahlgren (1983), Goldberg (1986),

Thorne (1992) và Takhtajan (1997). Quan điểm theo nghĩa hẹp

tức là họ Chè chỉ còn một phân họ Theoideae (với các tông

Camellieae hoặc Theeae, Gordonieae, Stewartieae, Pyrenarieae,

Schimeae) còn các đại diện của phân họ Ternstroemioideae

(Keng 1962, Chang 1998) chuyển qua họ Ternstroemiaceae.

Kubitzki (2004) là ngƣời sớm ủng hộ quan điểm phân

loại họ Chè theo nghĩa hẹp khi ông tách phân họ

Ternstroemioideae ra khỏi họ Chè và trở thành họ

Ternstroemiaceae độc lập với họ Chè, họ Theaceae theo nghĩa

hẹp có 7 chi: Apterosperma, Camellia (bao gồm Thea),

Laplacea, Polyspora, Pyrenaria (bao gồm Tutcheria) ủng hộ

quan điểm này còn có các tác giả Luna & Ochoterena (2004),

Prince (2007), Takhtajan (2009), APG.III (2009), APG. IV

(2016).

Hệ thống AGP. III (Angiosperm Phylogeny Group III,

2009) cũng phân loại họ Chè theo nghĩa hẹp nhƣng có những

thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ

quyên) có họ Pentaphylacaceae (bao gồm

cả Ternstroemiaceae) và họ Theaceae. Hệ thống APG. III công

nhận họ Pentaphylacaceae (theo nghĩa rộng) có 11 chi:

Adinandra, Anneslea (bao gồm cả Paranneslea), Balthasaria

(bao gồm cả Balthazaria, Melchiora), Cleyera (bao gồm cả

Sakakia, Tristylium), Euryodendron, Eurya (bao gồm cả

Page 7: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

Archboldiodendron, Pseudoeurya, Ternstroemiopsis),

Freziera, Symplococarpon, Visnea (bao gồm cả Vismea),

Ternstroemia (bao gồm cả Adinandrella, Amphania, Dupinia,

Erythrochiton, Hoferia, Llanosia, Reinwardtia, Taonabo,

Tonabea, Voelckeria) và Pentaphylax. Trƣớc đây

Pentaphylacaceae (theo nghĩa hẹp) chỉ có một chi: Pentaphylax

(Brummitt, 1992).

Hiện tại hai quan điểm phân loại họ Chè theo nghĩa hẹp

hoặc nghĩa rộng vẫn đƣợc chấp nhận. Trong khuôn khổ của

luận án, chúng tôi theo quan điểm phân loại họ Chè theo nghĩa

rộng và sử dụng hệ thống phân loại họ Chè của Chang (1998)

để nghiên cứu phân loại họ Chè ở Lâm Đồng.

Qua tổng quan các nghiên cứu về họ Chè trên thế giới,

chúng tôi thấy rằng: Có nhiều quan điểm về hệ thống học đối

với họ Chè nhƣng ngày nay đa số các nhà nghiên cứu đều thống

nhất danh pháp khoa học chính thức của họ chè là Theaceae D.

Don. Chúng tôi thống nhất quan điểm với Brummitt (1992) về

các chi trong họ Chè , cộng thêm hai chi mới (Euryodendron và

Polyspora) và chi Dankia là đồng danh của chi Camellia

(Chang, 1981) thì tổng số chi trong họ Chè đến thời điểm hiện

nay là 26 chi. Các loài trong họ Theaceae phân bố ở vùng nhiệt

đới và cận nhiệt đới Châu Phi; nhiệt đới Châu Mỹ; Đông Á,

Nam Á và Đông Nam Châu Á; Đông Bắc Mỹ, các đảo Thái

Bình Dƣơng (Ming & Bartholomew, 2007).

Page 8: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỌ CHÈ Ở VIỆT NAM VÀ

LÂM ĐỒNG

Tình hình nghiên cứu họ Chè ở Việt Nam cũng chia

thành cac giai đoạn:

- Giai đoạn cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 20: có các tác giả:

Loureiro (1790, 1793), Pierre (1887), C. J. Pitard (1910).

- Giai đoạn thập niên 40 thế kỷ 20: có tác giả Ganepain

(1942, 1943), trong giai đoạn này xác định có 78 loài xếp trong

11 chi: Adinandra, Archytaea, Anneslea, Eurya, Gordonia,

Hartia, Pyrenaria, Schima, Ternstroemia, Thea và Tristylium.

- Giai đoạn từ năm 1970 đến nay: có các tác giả Phạm

Hoàng Hộ (1970, 1991), Nguyễn Tiến Bân và al. (1983)

Nguyễn Hữu Hiến (1994, 2003), giai đoạn này xác định có

11 chi (Adinandra, Anneslea, Camellia, Eurya, Gordonia,

Hartia, Pyrenaria, Schima, Stewartia (bao gồm Stuartia),

Ternstroemia và Tristylium (bao gồm Cleyera))

Kết quả nghiên cứu nhiều nhất về họ chè ở Việt

Nam trong đó có Lâm Đồng là kết quả nghiên cứu chi

Chè (Camellia L.), có các tác giả: Chang Hung Ta, 1984;

Trần Ninh (1998, 2002, 2016); Lê Nguyệt Hải Ninh,

(2016), Rosmann (1999), Hakoda (2012), Orel et all. (2006,

2013, 2015), Nguyễn Văn Kết và al. (2014), Lƣu Hồng

Trƣờng và al. (2015)

Qua tổng quan tài liệu đã nghiên cứu về họ Chè ở Việt

Nam và Lâm Đồng, chúng tôi có một số nhận xét sau:

Page 9: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

- Họ Chè (Theaceae) ở Việt Nam có 10 chi: Adinandra,

Anneslea, Camellia (bao gồm Thea, Dankia), Cleyera (bao gồm

Tristylium) Eurya, Polyspora, Pyrenaria, Schima, Stewartia

(bao gồm Hartia, Stuartia) và Ternstroemia.

- Họ Chè ở Lâm Đồng có 8 chi: Adinandra, Anneslea,

Camellia (bao gồm Thea, Dankia), Eurya, Polyspora,

Pyrenaria, Schima và Ternstroemia.

- Số loài thuộc họ Chè ở Lâm Đồng đã công bố có 47

loài và thứ (Bảng 1.3),

Bảng 1.3. Danh sách các loài và thứ thuộc họ Theaceae

ở Lâm Đồng đã công bố (thống kê đến năm 2016)

TT Tên chi Tên loài

1. 1. Adinandra A. dongnaiensis Gagnep.

2. A. hainanensis Hayata

3. A. integerrima T. Anders. ex Dyer in

Hook. f

4. A. poilanei Gagnep.

5.

A. millettii (Hook. & Arn.) Benth. &

Hook. f. ex Hance var. dalatensis N.

H. Hien & Yakovl

6. 2. Annesles A. dongnaiensis (Gagnep.) Kobuski

7. A. fragans Wall.

8. 3. Camellia C. dormoyana (Pierre) Sealy

9. C. capitata Orel, Curry & Luu

10. C. cattienensis Orel

Page 10: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

11. C. curryana Orel & Luu

12. C. dalatensis Luong, Tran & Hakoda

13. C. dilinhensis Tran & Luong

14. C. dongnaiensis Orel

15. C. duyana Orel, Curry & Luu

16. C. furfuracea (Merr.) Cohen- Stuart

17. C. inusitata Orel, Curry & Luu

18. C. kissii Wall.

19. C. langbianensis (Gagn.)

Phamhoang.

20. C. ligustrina Orel, Curry & Luu

21. C. longii Orel & Luu

22. C. luteocerata Orel

23. C. maiana Orel

24. C. nervosa (Gagn.) Chang

25. C. oconoriana Orel, Curry & Luu

26. C. piquetiana (Pierre) Sealy

27. C. sinensis (L.) Kuntze var. assamica

(Mast.) Pierre sec. Phamh.

28. C. tsaii Hu

29. C. vidalii Rosmann

30. 4. Eurya E. acuminata DC. var. acuminata

31. E. acuminata DC. var. euprista

Korth.

Page 11: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

32. E. chinensis R. Br. var. glabra Hu &

L. K. Ling

33. E. japonnica Thunb. var. japonnica

34. E. japonnica Thunb. var. harmandii

Pierre

35. E. megatrichocarpa H. T. Chang

36. E. muricata Dunn var. muricata

37. E. muricata var. huiana (Kobuski) L.

K. Ling

38. E. trichocarpa Korth.

39. 5. Polyspora P. bidoupensis (Gagnep.) Orel, Peter

G. Wilson, Curry & Luu

40. P. huongiana Orel, Curry & Luu

41. P. intricata (Gagnep.) Orel, Peter G.

Wilson, Curry & Luu

42. P. tonkinensis (Pit.) B. M. Barthol. &

T. L. Ming

43. 6. Pyrenaria P. jonquieriana Pierre

44. 7. Schima S. superba Gard. & Champ. in Hook.

45. S. wallichii (DC.) Korth. var.

noronhae (Blume) Bloemb.

46. 8. Ternstroemia T. japonica (Thunb.) Thunb.

47. T. kwangtungensis Merr.

Page 12: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu là các taxon của họ Chè

(Theaceae D. Don) ở Lâm Đồng, bao gồm các loài phân bố tự

nhiên và các tiêu bản khô lƣu giữ tại các phòng tiêu bản thực

vật.

2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Phạm vi nghiên cứu của luận án là các taxon thuộc họ

Chè (Theaceae D. Don) phân bố tự nhiên ở tỉnh Lâm Đồng.

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Lựa chọn hệ thống phân loại họ Chè ở Lâm Đồng

- Mô tả đặc điểm hình thái của họ.

- Xây dựng khóa định loại cho các taxon trong họ.

- Mô tả đặc điểm của các taxon thuộc họ.

- Tìm hiểu giá trị sử dụng của các đối tƣợng thuộc họ

Chè ở Lâm Đồng.

- Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ.

2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1. Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu

Tham khảo những tài liệu nghiên cứu về hình thái, phân

loại họ Chè, đặc biệt những chuyên khảo về các đối tƣợng thuộc

họ Chè ở Việt nam và các nƣớc lân cận.

2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thu thập mẫu vật

Thu thập mẫu vật đƣợc tiến hành trên toàn bộ địa bàn

của tỉnh Lâm Đồng, bao gồm 10 huyện và 2 thành phố, tập

Page 13: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

trung những vùng thuộc Vƣờn Quốc gia, rừng đầu nguồn, rừng

đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên. Thu mẫu vật theo các mùa

khác nhau, mẫu vật thu thập có đầy đủ các đặc điểm hình thái

thuận lợi cho công việc định loại.

2.4.3. Phƣơng pháp hình thái so sánh

Để nghiên cứu phân loại họ Chè ở Lâm Đồng, chúng

tôi sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh, đây là phƣơng pháp

phổ biến nhất trong nghiên cứu phân loại thực vật, phù hợp với

điều kiện nghiên cứu ở Việt Nam và cho kết quả đáng tin cậy.

Các bƣớc của phƣơng pháp theo hƣớng dẫn trong tài liệu của

Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).

2.4.4. Phân tích, so sánh mẫu vật, xác định tên khoa

học

Phân tích, so sánh mẫu vật đƣợc thực hiện tại các phòng

tiêu bản thực vật: Phòng tiêu bản thực vật, Viện sinh thái và tài

nguyên sinh vật (HN), Phòng tiêu bản trƣờng Đại học Khoa học

Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội (HNU), Phòng tiêu bản

thực vật Viện sinh học nhiệt đới – Thành phố Hồ Chí Minh

(VNM), Phòng tiêu bản thực vật Viện Sinh thái học Miền Nam

(SGN), Phòng tiêu bản thực vật – Đại học Đà Lạt (DLU). Ngoài

ra, chúng tôi cũng đã tham khảo mẫu vật thông qua trang web

của các Bảo tàng Paris (P), Kew (K), đặc biệt là các mẫu chuẩn

(typus). Tên gọi thông thƣờng viết theo tài liệu Danh lục các

loài thực vật Việt Nam (2003), tên khoa học tuân thủ theo danh

pháp quốc tế (The International Plant Name Index).

Page 14: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

2.4.5. Phƣơng pháp đánh giá giá trị của họ Chè ở

Lâm Đồng

Dùng phƣơng pháp tổng hợp tài liệu nghiên cứu về giá

trị sử dụng của họ Chè, đặc biệt thông tin về giá trị sử dụng của

các đối tƣợng có phân bố ở Lâm Đồng. Tập trung nguồn tài liệu

của các tác giả: Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004); Hoàng Thị

Bình và cộng sự (2013); Võ Văn Chi (1997, 2002, 2004),

Nguyễn Văn Dũng (2015); Nguyễn Hữu Hiến (2003), Phạm

Hoàng Hộ (1970, 1991), Trần Hợp (2002), Trần Thị Phƣơng

Linh và cộng sự (2017), Đỗ Tất Lợi (2004), Trần Đình Lý

(1993).

2.4.6. Phƣơng pháp đánh giá hiện trạng và đề xuất

giải pháp bảo vệ

Sử dụng thang đánh giá mức độ nguy cấp của IUCN

(2017), kết hợp điều tra thực tế và kế thừa các nghiên cứu của

các tác giả Orel et al. (2010-2014), Beech et al. (2017) đánh giá

mức độ nguy cấp của các loài thuộc họ Chè ở Lâm Đồng. Trên

cơ sở thông tin hiện trạng và quy hoạch đa dạng sinh học của

tỉnh, chúng tôi đề xuất giải pháp bảo vệ cho một số loài.

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. LỰA CHỌN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI HỌ CHÈ

(THEACEAE D.DON) Ở LÂM ĐỒNG

Chúng tôi lựa chọn hệ thống phân loại của Chang Hung

Ta (1998) với sự bổ sung hệ thống của Orel & Curry (đối với

chi Camellia ) để phân loại họ Chè ở Lâm Đồng thành 2 phân

họ, 5 tông và 8 chi (Bảng 3.1).

Page 15: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

Bảng 3.1. Hệ thống phân loại họ Chè ở Lâm Đồng

Họ Phân họ Tông Chi

Theaceae

Subfam.

Theoideae

Trib. Theeae Camellia (bao

gồm Thea,

Dankia)

Polyspora

Trib.

Gordonieae

Schima

Trib.

Pyrenarieae

Pyrenaria

Subfam.

Ternstroemioideae

Trib.

Ternstroemieae

Anneslea,

Ternstroemia

Trib.

Adinandreae

Adinandra,

Eurya

3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI HỌ CHÈ Ở LÂM ĐỒNG

Dạng cây: Cây bụi, cây gỗ trung bình, ít khi là cây gỗ lớn

(Schima); thƣờng xanh, hiếm khi rụng lá (Anneslea,

Ternstroemia). Vỏ thân thƣờng nhẵn đôi khi bong vảy

(Schima). Cành non nhẵn hoặc có lông, thƣờng có vảy bao chồi

non.

Lá: Lá đơn, nguyên, mọc cách, không có lá kèm; hình bầu dục,

giáo, giáo ngƣợc, thuôn, trái xoan, trứng ngƣợc; phiến lá thƣờng

dai, gân chính thƣờng nổi rõ mặt dƣới, gân bên hình lông chim,

mờ nhạt hoặc nổi rõ; mép lá nguyên hay xẻ răng cƣa một phần

hoặc toàn bộ mép lá.

Page 16: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

(a) (b) (c) (d) (e) (f)

Hình 3.1. Hình thái lá: (a). Hình bầu dục (Camellia luteopallida);

(b). Hình giáo (Camellia thuongiana); (c). Hình giáo ngƣợc

(Polyspora microphylla); (d). Hình thuôn (Camellia cattiensis); (e).

Hình trái xoan (Anneslea fragrans); (f). Hình trứng ngƣợc

(Ternstroemia kwangtungensis).

Hoa: Mọc ở nách lá, đầu cành hoặc ở thân, đơn độc hoặc 2-5

trong một cụm hoặc thành chùm, có cuống hoặc gần không

cuống, thƣờng lƣỡng tính, ít khi là đơn tính (Eurya), bao hoa

xếp xoắn hoặc xếp vòng. Lá bắc nhỏ từ 2 đến nhiều, tồn tại

hoặc sớm rụng, lá bắc nhỏ khác biệt với đài hoặc không khác

biệt với đài (lá bắc-đài). Đài 5-7, xếp xoắn hoặc xếp vòng,

những cánh xếp trong thƣờng to hơn, tồn tại hoặc sớm rụng.

Cánh hoa 5-9 (>10), rời nhau hay dính một phần ở gốc.

Hình 3.2. Kiểu hoa: (a). Hoa đực (Eurya trichocarpa); (b). Hoa cái

(Eurya trichocarpa); (c). Hoa lƣỡng tính (Camellia kissii)

(a) (b) (c)

Page 17: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

Nhị thƣờng nhiều, (1) 2-6 (7) vòng nhị xếp xoắn hoặc

vòng, chỉ nhị rời hoặc hợp thành ống, dính với gốc cánh hoa,

bao phấn đính gốc (Adinandra, Anneslea, Eurya, Polyspora,

Pyrenaria, Ternstroemia, Schima) hay đính giữa (Camellia),

mở theo một khe dài, bao phấn thƣờng không lông, hiếm khi có

lông (Adinandra), chia ô hoặc không.

(a) (b) (c) (d) (e)

Hình 3.3. Hình thái bao phấn: (a). Bao phấn đính giữa

(Camellia cattiensis); (b). Bao phấn đính gốc (Eurya japonica

var. japonica); (c). Bao phấn dính gốc (Schima superba); (d).

Bao phấn tạo vết thắt (Eurya trichocarpa) (e); Bao phấn có lông

(Adinandra integerrima).

Bộ nhụy gồm (2)3-5(8) lá noãn hợp thành bầu trên,

hiếm khi là bầu trung (Anneslea), 2-8 ô; mỗi ô thƣờng chứa 2-

nhiều noãn trên giá noãn trụ giữa, vòi nhụy dính hoặc rời, sớm

rụng hoặc tồn tại ở quả.

Quả: Hình bầu dục, cầu, cầu dẹt, cầu hơi dẹt, cốc, trứng, trứng

lệch, trứng ngƣợc, thuôn, trụ. Vỏ quả có lông hoặc không, có

Page 18: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

(a) (b)

(c) (d)

Hình 3.4. Hình thái bầu: (a). Bầu trên (Camellia capitata);

(b). Bầu giữa (Anneslea fragrans); (c). Bầu 3 ô (Adinandra

dongnaiensis); (d). Bầu 5 ô (Camellia dormoyana).

vảy cám hoặc nhẵn; dạng quả nang tự mở (Camellia,

Polyspora, Schima), quả bế không mở (Anneslea,

Ternstroemia), có khi là quả hạch (Pyrenaria) hay quả mọng

(Adinandra, Eurya); ở các dạng quả mở thƣờng để lại cột giữa.

Hạt: Hạt 1-nhiều trong mỗi ô, hình bầu dục, bầu dục dẹt, cầu,

bán cầu, bán cầu dẹt, hình nêm, thận, thận lệch, hình thoi, hình

trứng. vỏ hạt có lông hoặc nhẵn hoặc có vân, đôi khi có áo hạt

(Anneslea và Ternstroemia), rốn hạt hình tròn (Adinandra,

Anneslea, Camellia, Eurya, Ternstroemia) hay hình dải hẹp

(Polyspora, Pyrenaria, Schima), hạt có cánh (Polyspora,

Page 19: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

Schima) hoặc không cánh (Adinandra, Anneslea, Camellia,

Eurya, Pyrenaria, Ternstroemia).

(a) (b) (c) (d)

(e) (f) (g) (h)

Hình 3.5. Hình thái quả: (a). Hình cầu (Eurya trichocarpa);

(b). Hình cầu hơi dẹt (Schima superba); (c). Hình cốc (Anneslea

fragrans); (d). Hình trứng (Adinandra dongnaiensis); (e). Hình

cầu dẹt (Camellia dalatensis); (f). Hình thuôn bầu dục

(Polyspora microphylla); (g). Hình bầu dục (Pyrenaria

jonquieriana); (h). Hình trứng ngƣợc (Camellia dilinhensis).

Page 20: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

3.3. KHÓA PHÂN LOẠI CÁC TAXON THUỘC HỌ CHÈ Ở

LÂM ĐỒNG

1a. Hoa lƣỡng tính; bao phấn đính giữa, hình trứng; quả nang,

tự mở hoặc quả hạch không mở; hạt có cánh hoặc

không……………………………(Subfam.1. THEOIDEAE)

2a. Quả hạch, không mở ...(Trib.1. Pyrenarieae )1. Pyrenaria)

2b. Quả nang, tự mở

3a. Lá bắc và lá đài khác biệt, cánh hoa 5, nhị rời

……………………………...(Trib.2. Gordonieae) 2. Schiama

3b. Lá bắc và lá đài không khác biệt, cánh hoa 5-nhiều, nhị dính

ở gốc…………………………………………..(Trib.3. Theeae)

4a. Quả hình bầu dục, hình thuôn dài, hình trụ; hạt có

cánh………………………………………………3. Polyspora

4b. Quả hình cầu, hình cầu dẹt hoặc hình trứng ngƣợc; hạt

không cánh

……………………………………………………....4. Camellia

1b. Hoa lƣỡng tính hoặc đơn tính; bao phấn đính gốc, thuôn dài;

quả mọng hoặc quả khô; hạt không cánh

……………….……(Subfam.2. TERNSTROEMIOIDEAE)

5a. Lá chất thịt, dày; gân bên mờ nhạt; hoa lƣỡng tính, bầu giữa

hoặc bầu trên; 1-2 hạt trong một ô, mặt hạt nhẵn

………………………………………(Trib.4. Ternstroemieae)

6a. Bầu trên, 2-3 ô……………………………...5. Ternstroemia

6b. Bầu giữa, 5 ô…………...……………………….6. Anneslea

Page 21: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

5b. Lá chất da, mỏng; gân bên nổi rõ; hoa đơn tính hoặc lƣỡng

tính, bầu trên; nhiều hơn 2 hạt trong một ô, mặt hạt có vân.

…………………………………………(Trib.5. Adinandreae)

7a. Hoa lƣỡng tính; bao phấn và trung đới có lông

…………………………………………………….7. Adinandra

7b. Hoa đơn tính; bao phấn và trung đới nhẵn…………8. Eurya

3.4. ĐẶC ĐIỂM CÁC TAXON THUỘC HỌ CHÈ Ở LÂM

ĐỒNG

Nghiên cứu phân loại họ Chè ở Lâm Đồng, chúng tôi

đã mô tả đặc điểm hình thái của các taxon sau:

3.4.1. Subfam.1. Theoideae – Phân họ Chè

3.4.2.1. Trib. Pyrenarieae – Tông Thạch châu

Chi 1. Pyrenaria Blume, 1826 – Thạch châu

1) Pyrenaria jonquieriana Pierre - Thạch châu

jionquier

3.4.2.2. Trib. Gordonieae – Tông Gò đồng

Chi 2. Schima Reinw. ex Blume, 1823 – Vối thuốc

2) Schima superba Gard. & Champ. - Vối thuốc răng

cƣa

3) Schima wallichii (DC.) Korth. var. noronhae

(Blume) Bloemb. - Săng cóc nguyên

3.4.2.3. Trib. Theeae – Tông Chè

Chi 3. Polyspora Sweet, 1825 – Đa tử trà

4) Polyspora microphylla Luong, Nguyen et Truong -

Đa tử trà lá nhỏ

Page 22: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

5) Polyspora huongiana Orel, Curry & Luu - Đa tử trà

hƣơng

6) Polyspora tonkinensis (Pit.) B. M. Barthol. & T. L.

Ming - Đa tử trà bắc

7) Polyspora intricata (Gagnep.) Orel, Peter G. Wilson,

Curry & Luu - Đa tử trà vƣớng

8) Polyspora bidoupensis (Gagnep.) Orel, Peter G.

Wilson, Curry & Luu - Đa tử trà Bidoup

Chi 4. Camellia L. 1753 – Chè

Subgen.1. Protocamellia Chang, 1981

Sect.1. Capitatae Orel, 2014

9) Camellia capitata Orel, Curry & Luu – Trà đầu

Sect.2. Dalatia Orel, 2010

10) Camellia luteocerata Orel – Trà vàng bóng

11) Camellia luteopallida Luong, T.Q .T. Nguyen &

Luu – Trà vàng tái

Sect.3. Stereocarpus (Pierre) Sealy, 1958

12) Camellia maiana Orel - Trà mai

13) Camellia dormoyana (Pierre ex Laness.) Sealy -

Chè bạc

Sect.4. Piquetia (Pierre) Sealy, 1958

14) Camellia dalatensis Luong, Tran & Hakoda – Trà

đà lạt

15) Camellia langbianensis (Gagnep.) Phamh. - Trà

lang bian

16) Camellia piquetiana (Pierre) Sealy – Trà piquet

Page 23: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

17) Camellia dongnaiensis Orel – Trà đồng nai

18) Camellia longii Orel & Luu – Trà long

Sect.5. Archecamellia Sealy, 1958

19) Camellia cattienensis Orel – Trà cát tiên

Subgen.2. Camellia

Sect.6. Furfuracea Chang, 1981

20) Camellia furfuracea (Merr.) Cohen-Stuart - Trà hoa

cám

21) Camellia duyana Orel, Curry & Luu – Trà duy

22) Camellia curryana Orel & Luu - Trà curry

Sect.7. Paracamellia Sealy, 1958

23) Camellia kissii Wall. 1820 - Trà nhụy ngắn

Sect.8. Pierrea Orel, 2014

24) Camellia ligustrina Orel, Curry & Luu - Trà râm

Subgen.3. Metacamellia Chang, 1981

Sect.9. Theopsis Cohen-Stuart, 1916

25) Camellia tsaii Hu - Trà tsai

Subgen.4. Thea (L.) Chang, 1981

Sect.10. Bidoupia Orel, Curry & Luu, 2012

26) Camellia inusitata Orel, Curry & Luu – Trà cành

dẹt

Sect.11. Brachyandra Chang, 1981

27) Camellia nervosa (Gagnep.) H. T. Chang - Trà hoa

gân

Sect.12. Obvoidea Tran & Luong, 2013

28) Camellia dilinhensis Tran & Luong – Trà Di Linh

Page 24: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

Sect.13. Chrysantha Chang, 1979

29) Camellia ninhii Luong & Le – Trà ninh

30) Camellia oconoriana Orel, Curry & Luu - Trà

oconor

31) Camellia thuongiana Luong, Anna Le & Lau – Trà

thƣởng

Sect.14. Thea (L.) Dyer in Hook.f. 1874

32) Camellia sinensis (L.) Kuntze var. assamica (Mast.)

Pierre sec. Phamh. - Chè tuyết

33) Camellia vidalii Rosmann – Trà vidal

3.4.2. Subfam.2. Ternstroemioideae – Phân họ Giang núi

3.4.2.1. Trib. Ternstroemieae – Tông Giang núi

Chi 5. Anneslea Wall. 1829 – Lƣơng xƣơng

34) Anneslea fragrans Wall. - Lƣơng xƣơng

34) Anneslea dongnaiensis (Gagnep.) Kobuski - Lƣơng

xƣơng Đồng Nai

Chi 6. Ternstroemia Mutis ex L. f. 1781 – Giang núi

35) Ternstroemia japonica (Thunb.) Thunb. - Giang núi

36) Ternstroemia kwangtungensis Merr. - Giang Quảng

đông

3.4.2.2. Trib. Adinandreae – Tông Sum

Chi 7. Adinandra Jack, 1822 – Dƣơng đồng

37) Adinandra dongnaiensis Gagnep. - Sum đồng nai

38) Adinandra millettii (Hook. & Arn.) Benth. & Hook.

f. ex Hance var. dalatensis N. H. Hien & Yakovl. 1986

- Dƣơng đồng đà lạt

Page 25: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

39) Adinandra hongiaoensis H. T. Son & L. V. Dung -

Sum hòn giao

40) Adinandra poilanei Gagnep. - Sum poilane

41) Adinandra hainanensis Hayata - Sum đỏ

42) Adinandra integerrima T. Anders. ex Dyer in

Hook. f. - Sum nguyên

Chi 8. Eurya Thunb. 1783 - Súm

43) Eurya trichocarpa Korth. - Linh lông

44) Eurya muricata Dunn

45) Eurya muricata Dunn var. muricata - Linh có mỏ

46) Eurya muricata Dunn var. huiana (Kobuski) L. K.

Ling - Linh hui

47) Eurya megatrichocarpa H. T. Chang - Linh quả

lông

48) Eurya acuminata DC. var. acuminata - Súm nhọn

49) Eurya acuminata DC. var. euprista Korth. - Chơn

trà nhạn

50) Eurya chinensis R. Br. var. glabra Hu & L. K. Ling

- Linh nhẵn

51) Eurya japonica Thunb. var. japonica - Linh

52) Eurya japonica Thunb. var. harmandii Pierre -

Chơn trà harmand

3.5. GIÁ TRỊ CỦA CÁC LOÀI THUỘC HỌ CHÈ Ở LÂM

ĐỒNG

Giá trị của các loài thuộc họ Chè ở Lâm Đồng đƣợc thể

hiện ở giá trị khoa học (22 loài mới ghi nhận chỉ có phân bố ở

Page 26: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

Lâm Đồng) và giá trị sử dụng (lấy gỗ, làm cảnh, dƣợc liệu,

công dụng khác).

3.6. HIỆN TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ CÁC LOÀI

THUỘC HỌ CHÈ Ở LÂM ĐỒNG

3.6.1. Hiện trạng các loài họ Chè ở Lâm Đồng

- Hiện trạng phân bố: vùng phân bố, nơi cƣ trú của họ Chè ở

Lâm Đồng là đang bị phá hủy, thu hẹp và chia cắt do tác động

của con ngƣời.

- Hiện trạng quần thể: số lƣợng và kích thƣớc quần thể có xu

thế giảm xuống.

- Mức độ nguy cấp: họ Chè ở Lâm Đồng đang có tính nguy cấp

cao, cần có những giải pháp cấp thiết để bảo tồn họ này.

3.6.2. Các yếu tố tác động đến quần thể

- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp.

- Phá rừng, cháy rừng.

- Khai thác lấy gỗ và cây cảnh.

- Xây dựng thủy điện, hồ chứa nƣớc, đƣờng giao thông.

- Chăn thả gia súc.

3.6.3. Biện pháp bảo vệ

- Nghiên cứu vùng phân bố, đặc điểm sinh học, sinh thái.

- Khoanh bảo vệ loài trong tự nhiên.

- Khảo nghiệm nhân giống.

- Xây dựng mô hình bảo tồn.

- Phát triển cây lâm nghiệp, cây dƣợc liệu, cây cảnh.

Page 27: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Luận án “Nghiên cứu phân loại họ Chè (Theaceae) ở

tỉnh Lâm Đồng” là công trình nghiên cứu phân loại một cách có

hệ thống và toàn diện về họ Chè ở Lâm Đồng. Luận án đã:

1. Lựa chọn hệ thống phân loại của Chang Hung Ta

(1998) với sự bổ sung của Orel & Curry (2015) (đối với chi

Camellia) để sắp xếp họ Chè ở Lâm Đồng thành 2 phân họ, 5

tông, 8 chi, 52 loài và thứ. Trong đó có 20 loài mới ghi nhận

phân bố ở Lâm Đồng.

2. Xây dựng 22 khóa định loại đến loài và thứ. Cung

cấp thông tin về các taxon thuộc họ Chè ở Lâm Đồng, bao gồm:

danh pháp, đặc điểm hình thái, sinh học sinh thái, phân bố, mẫu

nghiên cứu, giá trị sử dụng và hiện trạng.

3. Bổ sung 5 loài mới cho khoa học, đó là các loài:

Adinandra hongiaoensis H. T. Son & L. V. Dung; Camellia

luteopallida Luong, T.Q .T. Nguyen & Luu; Camellia ninhii

Luong & Le; Camellia thuongiana Luong, Anna Le và

Polyspora microphylla Luong, Nguyen et Truong.

4. Đánh giá về giá trị sử dụng của các loài thuộc họ Chè

ở Lâm Đồng, có 41 loài đƣợc sử dụng để lấy gỗ, làm cảnh,

dƣợc liệu và một số công dụng khác.

5. Phản ánh đƣợc tình trạng của các đối tƣợng thuộc họ

Chè ở Lâm Đồng do tác động của khai thác, chặt phá rừng, mở

rộng diện tích đất nông nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng

đất rừng, xây dựng thủy điện, hồ chứa nƣớc, giao thông. Luận

Page 28: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

án cũng đã đề xuất biện pháp bảo vệ đối với một số loài có tính

nguy cấp cao.

6. Bổ sung dữ liệu cho họ Chè làm cơ sở cho việc

nghiên cứu bảo tồn và phát triển, phục vụ công tác nghiên cứu,

đào tạo các chuyên ngành có liên quan.

Kiến nghị

Cần tiếp tục nghiên cứu sâu về các loài có những đặc

điểm hình thái tƣơng đồng, cụ thể là: loài Camellia luteocerata

và Camellia dormoyana; loài Camellia dongnaiensis và

Camellia vidalii; loài Camellia cattienensis và Camellia longii;

loài Camellia duyana và Camellia furfuracea; loài Camellia

ligustrina và Camellia kissii.

Page 29: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Luong Van Dung, Truong Quang Cuong, Pham Huu

Nhan, Le Nguyet Hai Ninh (2014), “Re-discovered

species of Camellia krempfii (Gagnep.) Sealy in

Vietnam”, International Camellia Journal 46, pp. 139-

141.

2. Hoang Thanh Son & Luong Van Dung (2014),

“Adinandra hongiaoensis (Theaceae), a new species

from Lamdong, Vietnam” J. Jpn. Bot. 89: 331–334.

3. Van Dung Luong, Hong Truong Luu, Tran Quoc

Trung Nguyen & Quoc Dat Nguyen (2015), „Camellia

luteopallida (Theaceae), a new species from Vietnam‟,

Ann. Bot. Fennici 52: 289-295.

4. Luong Van Dung, Le Nguyet Hai Ninh (2016),

“Camellia ninhii – a new yellow Camellia species from

Vietnam”, International Camellia Journal 48, pp. 117

5. Le Nguyet Hai Ninh, Luong Van Dung (2016),

“General Information about the yellow Camellia

species in Vietnam”, Proceedings of Dali International

Camellia Congress, Dali, Yunnan, China, pp. 80-84.

6. Luong Van Dung, Nguyen Thi Lieu, Truong Quang

Cuong & Nguyen Trung Thanh (2016), “Polyspora

microphylla Luong, Nguyen et Truong a new species of

Tea Family (Theaceae) in Vietnam”, VNU J. Sci. 32

(2): 1-5.

7. Luong Van Dung, Le Anna, Nguyen Thi Hanh,

Nguyen Thi Lieu (2016), “Camellia thuongiana-a new

yellow Camellia species from Vietnam”. Dalat

University Journal of Science. Vol. 6: 338-344.