ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ … la_bui thu...

27
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÙI THU PHƯƠNG ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ SỐ NGHIÊN CỨU DÂN CƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý Mã số: 62440214 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ Hà Nội - 2016

Upload: others

Post on 22-Sep-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BÙI THU PHƯƠNG

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ SỐ

NGHIÊN CỨU DÂN CƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý

Mã số: 62440214

DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội - 2016

Page 2: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

Công trình được hoàn thành tại:

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trương Quang Hải

PGS.TS. Nhữ Thị Xuân

Phản biện:

Phản biện:

Phản biện:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm

luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . vào hồi

giờ ngày tháng năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

Page 3: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Dân cư vừa là nguồn cung cấp lực lượng lao động, vừa là

nguồn tiêu thụ của cải vật chất, là chủ thể trong các hoạt động văn

hóa - xã hội. Để nghiên cứu dân cư có thể thực hiện bằng nhiều

phương pháp, trong đó phương pháp bản đồ đã và đang được sử

dụng có hiệu quả.

Hà Nội là thủ đô, đồng thời là thành phố đứng đầu Việt Nam

về diện tích với 3323,6 km2, thứ hai về dân số với 7087,7 nghìn

người (năm 2014). Hà Nội có vị trí, vị thế quan trọng về nhiều mặt,

tạo sức hút lớn dân cư từ các nơi về sinh sống và lao động.

Quá trình đô thị hóa cùng việc tăng dân số nhanh, một mặt

thúc đẩy phát triển thành phố, mặt khác cũng gây ra sức ép ngày

càng lớn về xã hội và môi trường. Trong bối cảnh đô thị hóa và hội

nhập quốc tế, các quá trình dân số và biến đổi dân cư ở Hà Nội diễn

ra nhanh và phức tạp. Bởi vậy, việc xác định “Cơ sở khoa học thành

lập xêri bản đồ điện tử về dân cư thành phố Hà Nội” góp phần làm

sáng tỏ sự phân hóa trong không gian và biến đổi theo thời gian về

dân số và dân cư thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu: Xác lập cơ sở khoa học thành lập xêri bản

đồ điện tử (BĐĐT) về dân cư thành phố Hà Nội trên cơ sở ứng dụng

công nghệ GIS và viễn thám; xêri bản đồ này có khả năng tương tác,

phục vụ nghiên cứu và quản lý dân cư thành phố Hà Nội.

Nhiệm vụ nghiên cứu: Điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu

liên quan đến nội dung nghiên cứu; Tổng quan các công trình đã

nghiên cứu liên quan tới hướng của đề tài; Xác lập cơ sở khoa học,

thiết kế và xây dựng xêri BĐĐT về dân cư thành phố Hà Nội; Thành

Page 4: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

2

lập bản đồ hiện trạng đất ở theo đầu người thành phố Hà Nội trên cơ

sở ứng dụng viễn thám và GIS; Thiết kế, biên tập xêri điện tử về dân

cư thành phố Hà Nội; Nghiên cứu lập trình, kết nối các bản đồ với

nhau để tạo thành xêri điện tử về dân cư thành phố Hà Nội; Trên cơ

sở xêri điện tử đã xây dựng, phân tích, đánh giá về đặc điểm phân bố,

biến đổi, cấu trúc... về dân cư, đề xuất một số giải pháp về quản lý và

phát triển dân cư thủ đô Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu: Luận án đi sâu nghiên cứu, khai thác các số

liệu trong 2 cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999, 2009; các

số liệu thống kê về dân số thành phố Hà Nội giai đoạn 1999-2013.

Về nội dung: Xác lập cơ sở khoa học thành lập xêri BĐĐT về dân

cư; Thiết kế, xây dựng xêri BĐĐT về dân cư thành phố Hà Nội có

khả năng cập nhật, biến đổi, hiển thị thuận tiện và hiệu quả, tạo khả

năng cho các ứng dụng GIS tiếp theo, phục vụ nghiên cứu và quản lý

dân cư thành phố Hà Nội.

3. Những điểm mới của luận án

- Đã lập trình hoàn thiện, nâng cao chất lượng phương pháp thể

hiện nội dung bản đồ. Lập trình kết nối hệ thống bản đồ, xây dựng

được xêri BĐĐT về dân cư thành phố Hà Nội giai đoạn 1999 đến

2013 có khả năng tương tác, cập nhật, hiển thị dữ liệu phục vụ

nghiên cứu đặc điểm dân cư thành phố Hà Nội với sự trợ giúp công

nghệ GIS và viễn thám.

- Đã nghiên cứu, phân tích đặc điểm dân cư thành phố Hà Nội. Đề

xuất một số giải pháp về quản lý và phát triển dân cư Thủ đô Hà Nội

cho mục tiêu phát triển bền vững Thủ đô Hà Nội trên cơ sở xêri

BĐĐT về dân cư đã xây dựng.

4. Luận điểm bảo vệ

Page 5: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

3

Luận điểm 1: Phương pháp bản đồ có sự hỗ trợ của tin học, công

nghệ GIS và viễn thám cho khả năng thành lập xêri BĐĐT với các

ưu điểm: thông tin phong phú và được cập nhật thường xuyên với

phương pháp biểu thị đa dạng và khai thác sử dụng thông tin linh

hoạt, hiệu quả cao.

Luận điểm 2: Xêri BĐĐT về dân cư thành phố Hà Nội đã phản

ánh tổng thể tình hình dân số Hà Nội giai đoạn 1999-2013 với những

nét nổi trội như: cấu trúc và gia tăng dân số, phân bố dân cư, đô thị

hóa, chất lượng cuộc sống; là cơ sở để nghiên cứu và quản lý dân cư

thành phố Hà Nội có hiệu quả.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học cho thành

lập xêri BĐĐT về dân cư cấp tỉnh, thành phố.

Ý nghĩa thực tiễn: Xêri BĐĐT về dân cư thành phố Hà Nội cung

cấp một lượng thông tin cơ bản và tương đối đầy đủ về đặc điểm dân

cư, biến động dân số, cơ cấu giới tính, trình độ, nguồn lao động…

góp phần tích cực đối với quy hoạch và quản lý thủ đô Hà Nội.

6. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương: Chương

1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu; Chương 2. Thiết kế và

xây dựng xêri BĐĐT về dân cư thành phố Hà Nội; Chương 3. Khai

thác xêri BĐĐT phục vụ nghiên cứu dân cư thành phố Hà Nội.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu

1.1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về dân cư

Dân cư đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã

hội, do vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về dân cư ở các quy

mô lãnh thổ khác nhau. Các công trình nghiên cứu lý thuyết đã đặt

Page 6: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

4

nền móng cơ sở cho khoa học về dân cư và dân số học, phân tích các

vấn đề cơ bản của dân số, lịch sử biến đổi, thực trạng dân cư; mối

quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến động dân

số; hiện tượng di cư, nhập cư; mối quan hệ giữa dân cư với các yếu

tố phát triển kinh tế xã hội và tài nguyên, môi trường, dự báo mức độ

gia tăng của dân số trong tương lai…

Qua kết quả các công trình nghiên cứu có thể nhận thấy dân cư

được đặc trưng bởi 4 nhóm: Quy mô và biến động dân số (Quy mô,

gia tăng tự nhiên, gia tăng cơ học); Cơ cấu dân số (Cơ cấu giới tính

và độ tuổi, cơ cấu dân tộc và tôn giáo, cơ cấu lao động, cơ cấu trình

độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu quy mô hộ gia đình); Phân bố dân

cư (phân bố dân cư, quần cư, đô thị hóa); Chất lượng cuộc sống (Thể

chất, trí tuệ, tinh thần, vật chất: thu nhập, giáo dục, y tế, sức khỏe,

nhà ở, nước sạch, điện sinh hoạt, phúc lợi xã hội...). Các nhóm yếu tố

đặc trưng về dân cư nêu trên là cơ sở cho việc xác định hệ thống các

đặc trưng của dân cư trong thực tế, làm thông tin đầu vào cho việc

lập mô hình bản đồ trong nghiên cứu về dân cư.

1.1.2 Tổng quan các tác phẩm bản đồ về dân cư được thành lập

bằng công nghệ truyền thống

Bản đồ cho cái nhìn trực quan, đem lại hiệu quả cao trong nghiên

cứu và đưa ra các phương án quản lý, quy hoạch phát triển, hoạch

định chính sách phát triển nói chung, về dân số nói riêng. Do vậy, từ

lâu bản đồ về dân cư đã được quan tâm nghiên cứu thành lập và ứng dụng.

Các công trình ứng dụng phương pháp bản đồ, bản đồ số,

BĐĐT nghiên cứu dân cư:

Ở nhiều nước trên thế giới, tại Việt Nam và Hà Nội, các trang bản

đồ, xêri bản đồ, atlas tổng hợp, atlas chuyên đề phục vụ cho nhiều

mục đích cụ thể khác nhau đã được xây dựng. Xét riêng atlas giấy

Page 7: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

5

chuyên về dân cư có thể kể tới một số công trình: tập atlas của Úc

“Atlas of Australian resources”; “Tập bản đồ Kinh tế - Xã hội Việt

Nam”, công trình “Thành lập xêri bản đồ dân cư Việt Nam”; tại Hà

Nội có “Tập bản đồ Dân số - Gia đình - Trẻ em”.

1.1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu, thành lập bản đồ,

atlas điện tử

Xét về atlas điện tử chuyên về dân cư, trên thế giới có atlas của

Anh “InstantAtlas”, Atlas của Ngân hàng Thế giới về giới (World

bank eAtlas of Gender)... Tại Việt Nam và Hà Nội hiện chưa có công

trình thành lập xêri BĐĐT dân cư.

Như vậy, cho tới nay, phần lớn các bản đồ dân cư nằm trong các

atlas tổng hợp về kinh tế - văn hóa - xã hội. Còn các atlas chuyên về

dân cư không phổ biến, đa số các bản đồ trong nhóm này thể hiện

Hà Nội trước năm 2008. Với thành phố Hà Nội mới mở rộng như

ngày nay số lượng các bản đồ dân cư chưa nhiều. Bên cạnh đó, các

bản đồ dân cư chỉ thể hiện từng năm hoặc một vài năm mà ít đi sâu

nghiên cứu một cách hệ thống về dân cư thành phố Hà Nội.

Qua tổng quan các atlas, xêri BĐĐT nhận thấy: mỗi atlas có

những thiết kế khác nhau, nhưng nhìn chung đều có hai loại giao

diện: Giao diện trang bìa và giao diện của từng trang bản đồ với các

chức năng cơ bản như phóng to, thu nhỏ, in ấn, di chuyển, tìm kiếm,

đo khoảng cách, xem thông tin…

1.1.4 Khảo sát về các phần mềm chuyên ngành thành lập bản đồ

số, bản đồ điện tử về dân cư

Ở Việt Nam các phần mềm như Freehand, Corel DRAW,

Mapinfo, ArcGIS... có thể ứng dụng để thành lập bản đồ dân cư.

Phần mềm Freehand, Corel DRAW được ứng dụng trong quá trình

thành lập các bản đồ dân cư bởi tính năng biên tập, trình bày bản đồ

Page 8: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

6

đẹp, công tác chế in và in bản đồ dễ dàng, nhưng không có chức

năng xây dựng, cập nhật, hiển thị và truy vấn cơ sở dữ liệu thuộc

tính. Mapinfo là phần mềm mạnh trong công tác trình bày bản đồ

chuyên đề nhưng lại yếu trong tương tác, phân tích dữ liệu. Nếu xét

về góc độ quản lý bản đồ phần mềm ArcGIS tốt hơn cả bởi khả năng

cung cấp giải pháp toàn diện từ thu thập/nhập số liệu, chỉnh lý, phân

tích và đóng gói thông tin với nhiều cấp độ... Bởi vậy công nghệ

ArcGIS của ESRI đã được lựa chọn trong quá trình thực hiện luận án.

1.2 Cơ sở khoa học thành lập xêri bản đồ điện tử về dân cư

Bản đồ điện tử được hiểu là bản đồ số ở dạng hoàn chỉnh với đầy

đủ các thành phần của một bản đồ để có thể khai thác sử dụng. Khi

dùng thuật ngữ BĐĐT là muốn phản ánh về phương diện sử dụng của

bản đồ số. Để xây dựng bản đồ số, người thành lập cần có kiến thức và

kỹ năng thao tác với các thiết bị và phần mềm chuyên dùng, vì vậy sử

dụng bản đồ số cũng cần có kỹ năng nhất định [72].

Xêri BĐĐT là xêri bản đồ được xây dựng và sử dụng bằng phương

tiện điện tử, chủ yếu trên máy tính điện tử, là xêri bản đồ dạng số,

được trực quan hoá và sử dụng trên màn hình, tiếp cận GIS và sử dụng

kỹ thuật đa phương tiện, có khả năng phân tích và truy xuất dữ liệu

không gian [76].

Bản đồ dân cư thuộc nhóm bản đồ kinh tế - xã hội. Trên đó thể

hiện những chỉ tiêu cơ bản của dân cư như số dân, sự phân bố dân cư,

thành phần dân cư, kết cấu dân cư (theo giới tính, theo độ tuổi, theo

ngành nghề...), trình độ văn hoá chuyên môn, các chỉ tiêu về động lực

học dân số (gia tăng tự nhiên của dân số, gia tăng cơ giới), sự phân bố

lao động theo ngành và theo lãnh thổ [40].

Xêri BĐĐT về dân cư bao gồm hệ thống bản đồ thể hiện về các đối

tượng và hiện tượng địa lý dân cư. Đặc trưng của dân cư thể hiện qua

Page 9: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

7

nhiều yếu tố, khía cạnh khác nhau của dân cư như quy mô, phân bố,

biến động, cơ cấu, chất lượng cuộc sống…

1.3 Cơ sở phương pháp luận và các bước nghiên cứu

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu: Quan điểm nghiên cứu

(Quan điểm: hệ thống, tổng hợp, lãnh thổ, lịch sử); Phương pháp

nghiên cứu (Phương pháp: thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu;

thống kê; điều tra thực địa; bản đồ, viễn thám và GIS; phân tích và

mô hình hoá không gian; lập trình để thể hiện nội dung và kết nối các

bản đồ xây dựng xêri BĐĐT; phương pháp chuyên gia).

Các bước tiến hành nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, luận

án tập trung vào nghiên cứu và giải quyết các vấn đề cơ bản sau: 1,

Xác lập cơ sở khoa học thành lập xêri BĐĐT về dân cư; 2, Hệ thống

hóa các nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm đặc trưng của dân cư. Trên

cơ sở đó xây dựng hệ thống các bản đồ cho xêri BĐĐT và nội dung

cho từng bản đồ trong xêri về dân cư thành phố Hà Nội; 3, Thử

nghiệm ứng dụng phần mềm GIS chuyên ngành kết hợp lập trình

nâng cao giải pháp thể hiện nội dung bản đồ cho nhóm các bản đồ sử

dụng số liệu thống kê. Còn các bản đồ có khả năng ứng dụng tính ưu

việt của ảnh viễn thám thay thế cho số liệu thống kê thì sẽ ứng dụng

ảnh viễn thám để thành lập; 4, Thiết kế giao diện, lập trình đóng gói

tạo thành xêri BĐĐT về dân cư cho thành phố Hà Nội; 5, Trên cơ sở

kết quả xêri BĐĐT về dân cư nghiên cứu đặc điểm dân cư, đề xuất

giải pháp quản lý dân cư cho thành phố Hà Nội.

Tiểu kết chương 1: 1. Dân cư đóng vai trò quan trọng trong phát

triển KTXH của một lãnh thổ. Xêri BĐĐT về dân cư đem lại hiệu

quả cao trong nghiên cứu về dân cư. 2. Tại Việt Nam và Hà Nội chưa

có công trình nào đề cập một cách đầy đủ, toàn diện về cơ sở khoa

học thành lập xêri BĐĐT về dân cư. 3. Dân cư được đặc trưng bởi 4

Page 10: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

8

nhóm: Quy mô và biến động dân số, Cơ cấu dân số, Phân bố dân cư,

Chất lượng cuộc sống. 4. Các bản đồ đã thành lập về dân cư hầu hết

trên cơ sở số liệu thống kê, chưa có công trình nào ứng dụng viễn

thám - GIS thành lập các bản đồ về chỉ tiêu chất lượng cuộc sống

như hiện trạng đất ở, đất ở theo đầu người. 5. Chưa có công trình nào

nghiên cứu lập trình bổ sung modul nhằm tự động hóa xây dựng một

số biểu đồ phức tạp, tự động hoá thể hiện giá trị thuộc tính trên các kí

hiệu và biểu đồ. 6. Chưa có công trình nào nghiên cứu, lập trình,

thiết kế giao diện, đóng gói tạo xêri BĐĐT về dân cư trên phần mềm

ArcGIS - một phần mềm GIS mạnh và đang được sử dụng rộng rãi ở

Việt Nam. 7. Những kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước

sẽ là cơ sở cho luận án kế thừa. Những vấn đề chưa được quan tâm

nghiên cứu nêu trên, luận án đặt ra nghiên cứu khi xây dựng xêri

BĐĐT về dân cư thành phố Hà Nội.

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG XÊRI BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ

VỀ DÂN CƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới dân cư thành phố Hà Nội

2.1.1. Vị trí địa lý

Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam, có vị trí địa lý và vị thế

quan trọng trong cả nước về nhiều mặt: chính trị, hành chính, kinh tế,

văn hóa, khoa học công nghệ và đối ngoại. Hà Nội là thành phố đứng

đầu trong các tỉnh thành về diện tích với 3323,6 km2 và thứ hai về

dân số với 7087,7 nghìn người (năm 2014). Hà Nội là trung tâm

Vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, đồng thời lại là cực quan trọng

của tam giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc: Hà Nội - Hải Phòng -

Quảng Ninh. Với lợi thế về nhiều mặt, Hà Nội đã tạo sức hút lớn dân

cư từ các nơi về sinh sống.

Page 11: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

9

2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên thành phố Hà Nội

Sự phân bố dân cư diễn ra trong hoàn cảnh tự nhiên, chịu ảnh

hưởng của điều kiện tự nhiên đến một mức độ nhất định. Các nhân tố

tự nhiên có ảnh hưởng ở mức độ khác nhau đến sự phân bố dân cư.

Khí hậu: Hà Nội mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa: mùa

hè nóng ẩm và mưa nhiều; mùa đông lạnh khô và mưa ít. Do nằm

trong vùng nội chí tuyến nên Hà Nội quanh năm tiếp nhận được

lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao, thuận lợi cho

việc sinh hoạt và phát triển kinh tế của dân cư.

Thủy văn: Các sông ở Hà Nội có thuỷ chế theo hai mùa rõ rệt:

Mùa lũ thường kéo dài 5 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10. Mùa cạn

thường kéo dài hơn, tới 7 tháng, từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau.

Địa hình và đất đai: Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc

xuống Nam và từ Tây sang Đông. Ba phần tư diện tích tự nhiên của

Hà Nội là đồng bằng nhờ phù sa bồi đắp. Sự đa dạng của địa hình đã

góp phần làm phong phú thêm cho phong cảnh Hà Nội, tạo ra nhiều

thắng cảnh nổi tiếng không những thu hút dân cư sinh sống mà còn

là điểm đến hấp dẫn của khách du lịch trong và ngoài nước.

Khoáng sản: Phần lớn các loại khoáng sản phân bố nhỏ lẻ, trữ

lượng không tập trung. Nước dưới đất có trữ lượng khá lớn. Đây

thực sự là nguồn tài nguyên quý phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội

Sự phân bố dân cư còn chịu tác động của các nhân tố kinh tế - xã

hội được nêu dưới đây.

Lịch sử: yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới sự phân bố

dân cư Hà Nội. Trải qua hơn 1000 năm tuổi, Thăng Long - Hà Nội

đã nhiều lần thay đổi địa giới hành chính với những biến cố thăng

Page 12: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

10

trầm suốt chiều dài lịch sử nhưng vẫn luôn là trung tâm chính trị,

kinh tế, văn hoá lớn của đất nước.

Giao thông: Hệ thống đường giao thông tại Hà Nội rất phát triển.

Nhiều tuyến đường được mở rộng, kéo dài, xây dựng mới hiện đại,

thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa, là một trong những

yếu tố quan trọng tạo sức hút cho di cư về thủ đô Hà Nội.

Kinh tế: Thủ đô Hà Nội là trung tâm trọng yếu của vùng kinh tế

trọng điểm Bắc Bộ, là trung tâm tài chính, dịch vụ, thương mại lớn

nhất miền Bắc, đứng thứ hai trong cả nước, đạt vị trí cao trong khu

vực. Việc mở rộng địa giới hành chính năm 2008 đã góp phần tạo cơ

hội và động lực để Hà Nội tăng quy mô lãnh thổ công nghiệp và xây

dựng, phát triển mạnh về phía Tây, vượt lên trên những khó khăn và

thách thức.

Văn hóa: Thăng Long - Hà Nội là đất đóng đô của hầu hết các

triều đại phong kiến ở Việt Nam, một vùng địa linh nhân kiệt, là nơi

kết tinh và lan toả văn hoá tới các vùng miền. Lịch sử phát triển lâu

đời đă để lại cho Hà Nội nhiều di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc,

nghệ thuật nổi tiếng, phong phú, đa dạng cả về nguồn gốc lẫn loại

hình.

Du lịch: Hà Nội là một trung tâm du lịch có sức hấp dẫn của cả

nước. Vị trí Thủ đô của Hà Nội có ý nghĩa đặc biệt đối với phát triến

du lịch. Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, giữa vùng đồng bằng châu thổ

màu mỡ với kết cấu hạ tầng tương đối phát triển, thành phố có nguồn

tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt là tài nguyên văn hoá - lịch sử.

Giáo dục: Hà Nội là trung tâm giáo dục lớn nhất Việt Nam, là nơi

tập trung đông các nhà khoa học, cán bộ có trình độ chuyên môn và

tay nghề cao trong nhiều lĩnh vực. Sau khi mở rộng địa giới, nền giáo

Page 13: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

11

dục thủ đô gặp phải một số vấn đề khó khăn như trình độ dân trí

không đồng đều, còn thiếu nhiều trường học ở những khu đô thị mới...

2.2 . Thiết kế xêri bản đồ điện tử về dân cư thành phố Hà Nội

2.2.1. Mục đích của xêri bản đồ điện tử về dân cư thành phố Hà Nội

Xêri BĐĐT dân cư thành phố Hà Nội được thành lập nhằm phản

ánh sự phân bố và phân hóa không gian về dân cư, về tiềm năng dân

số và nguồn lao động, về những đặc điểm chính và sự biến động dân

cư của thủ đô Hà Nội.

2.2.2. Yêu cầu đối với xêri bản đồ điện tử dân cư thành phố Hà Nội

Các bản đồ dân cư của xêri bản đồ điện tử phải thoả mãn được

các yêu cầu: Tài liệu sử dụng để thành lập bản đồ phải đồng bộ và

đầy đủ; Phương pháp biểu hiện bản đồ phải gần gũi nhất với đặc tính

địa lý của các đối tượng, hiện tượng; Bố cục bản đồ phải chặt chẽ,

khoa học; Hình thức bản đồ cần được trình bày một cách khoa học,

hiện đại, mỹ thuật và mang tính đại chúng; Chất lượng của sản phẩm

bản đồ phải được kiểm tra chặt chẽ; Giao diện phải được thiết kế

thân thiện, dễ sử dụng; Đảm bảo tính đầy đủ về nội dung và tính

thống nhất bên trong xêri bản đồ; Thuận tiện cho việc quản lý và cập

nhật thông tin.

2.2.3 Mô tả sản phẩm

Ngoài các chức năng thông thường, xêri BĐĐT về dân cư thành

phố Hà Nội có tính mở, cho phép người dùng có thể thay đổi về

phương pháp thể hiện biểu đồ trong các biểu đồ đã được thiết kế sẵn,

cập nhật, chỉnh sửa được các số liệu biểu đồ.

Về giao diện: xêri BĐĐT dân cư thành phố Hà Nội gồm 2 phần:

Giao diện trang bìa (trang chủ) giới thiệu chung về xêri bản đồ. Giao

diện trang nội dung bản đồ là trang chính để hiển thị nội dung của

các trang bản đồ trong xêri bản đồ, trên đó gồm tên, bộ công cụ điều

Page 14: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

12

khiển và thao tác với bản đồ, menu liên kết tới từng trang bản đồ, quản

lý lớp bản đồ, chú giải trong cơ sở dữ liệu...

Về nội dung: Toàn bộ xêri BĐĐT về dân cư thành phố Hà Nội

gồm có 26 bản đồ, tất cả đều được xây dựng theo định dạng chuẩn

của ARCGIS.

2.2.4 Thiết kế xêri bản đồ điện tử về dân cư thành phố Hà Nội

a. Thiết kế cơ sở toán học cho các bản đồ: Bản đồ hành chính

dạng số được thành lập trong phép chiếu UTM, múi chiếu 6º, hệ toạ

độ VN 2000, Elipxoit WGS 84, kinh tuyến giữa 105º, phép chiếu

hình nón đứng hai vĩ tuyến chuẩn 11o và 21o; Tỷ lệ bản đồ Hà Nội

năm 1999 là 1:350 000, mật độ lưới kinh vĩ tuyến (10 x 10) phút; Tỷ

lệ bản đồ Hà Nội năm 2008 là 1:350 000, mật độ lưới kinh vĩ tuyến

(15 x 15) phút; Bản đồ phụ có tỷ lệ 1:100 000. Bản đồ hiện trạng sử

dụng đất Hà Nội dạng số, năm 2005 và 2010, hệ tọa độ VN-2000,

phép chiếu UTM múi chiếu 3o, kinh tuyến giữa là 105o45’.

b. Thiết kế nội dung nền cơ sở địa lý: Các yếu tố nền cơ sở địa lý

bao gồm: Lưới kinh vĩ tuyến; Yếu tố thuỷ hệ; Địa hình; Giao thông;

Ranh giới hành chính.

c. Thiết kế nội dung chuyên môn: xêri BĐĐT bao gồm các bản

đồ mô tả đặc điểm và sự thay đổi về dân cư Hà Nội giai đoạn 1999-2013.

Nhóm Quy mô và biến động dân số: gồm 5 bản đồ: Quy mô và

mật độ dân số; Tăng dân số tự nhiên; Nhập cư; Xuất cư; Dự báo dân số.

Nhóm Cơ cấu dân số: gồm 11 bản đồ: Cơ cấu dân số theo giới

tính và độ tuổi; Nguồn lao động; Cơ cấu lao động không hoạt động

kinh tế; Cơ cấu lao động trong các nhóm ngành kinh tế quốc dân; Cơ

cấu về trình độ chuyên môn kỹ thuật; Quy mô hộ gia đình; Phân bố

hộ gia đình; Tôn giáo; Dân tộc; Độ tuổi trung bình; Chỉ số thay thế

sức lao động.

Page 15: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

13

Nhóm Phân bố dân cư, quần cư và đô thị hoá: gồm 2 bản đồ: Dân

cư thành thị và nông thôn; Phân bố dân cư.

Nhóm Chất lượng cuộc sống: gồm 7 bản đồ: Điều kiện sinh hoạt;

Nhà ở; Hiện trạng đất ở theo đầu người; Quản lý dân cư; Tỷ lệ tử

vong và suy dinh dưỡng ở trẻ em; Sức khoẻ; Thu nhập.

Thiết kế hệ thống ký hiệu: Quá trình xây dựng BĐĐT dân cư

thành phố Hà Nội đa số nguồn ký hiệu sẵn có trong phần mềm

ArcGIS đều được sử dụng, một số ký hiệu chưa có thì được xây

dựng bởi công cụ Symbol Property Editor trong ArcGIS, lập trình tự

động hoá xây dựng một số biểu đồ phức tạp, thể hiện các giá trị tổng

và giá trị thành phần.

2.3 . Xây dựng xêri bản đồ điện tử về dân cư thành phố Hà Nội

2.3.1 Các bước xây dựng xêri BĐĐT về dân cư thành phố Hà Nội

Hình 2.1: Quy trình xây dựng xêri BĐĐT dân cư thành phố Hà Nội

Page 16: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

14

Xêri BĐĐT dân cư thành phố Hà Nội được xây dựng với rất

nhiều công đoạn, công việc thiết kế, biên tập bản đồ, chọn lựa, ứng

dụng các phần mềm, lập trình, phối hợp các quy trình... Về tổng quát,

quy trình xây dựng xêri BĐĐT được thể hiện ở hình 2.1.

2.3.2 Các tài liệu và phần mềm sử dụng

Tư liệu bản đồ: Bản đồ Hành chính Hà Nội tỷ lệ 1: 220000 (NXB

Bản đồ 1999); Bản đồ Hành chính Hà Nội tỷ lệ 1: 350000 (NXB Bản

đồ 2009); Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Nội (NXB Bộ

Tài nguyên và Môi trường năm 2005, 2010). Tư liệu ảnh viễn thám:

Ảnh vệ tinh Spot 5 chụp năm 2005, 2009, 2013.

Số liệu thống kê: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội giai đoạn

1999-2013; Niên giám thống kê Việt Nam giai đoạn 1999-2013;

Tổng điều tra Dân số và Nhà ở thời điểm 01/4/1999, 01/4/2009; Các

báo cáo, bài viết, các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên và kinh

tế - xã hội khu vực nghiên cứu.

Kết quả khảo sát thực tế của NCS: Sau khi thu thập tư liệu đã tiến

hành khảo sát, kiểm chứng, đánh giá, phân loại, phân tích đặc điểm

phân bố và phân hoá dân cư Hà Nội.

Các phần mềm được sử dụng trong luận án: ARCGIS, ENVI.

2.3.3 Xây dựng xêri bản đồ điện tử về dân cư thành phố Hà Nội

Với nguồn số liệu thu thập được, trong điều kiện thời gian và kinh

phí hạn chế nên đề tài chỉ tập trung xây dựng những bản đồ cơ bản

trong 4 nhóm bản đồ: 1.Bản đồ hành chính; Nhóm bản đồ Quy mô và

biến động dân số (gồm các bản đồ: 2.Quy mô và mật độ dân số,

3.Tăng dân số tự nhiên, 4.Nhập cư); Nhóm bản đồ Cơ cấu dân số

(gồm các bản đồ: 5.Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi, 6.Nguồn

lao động, 7.Cơ cấu lao động không hoạt động kinh tế, 8.Cơ cấu lao

động trong các ngành KTQD, 9.Cơ cấu về trình độ chuyên môn kỹ

Page 17: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

15

thuật, 10.Quy mô hộ gia đình, 11.Phân bố các hộ gia đình, 12.Tôn

giáo); Nhóm bản đồ Phân bố quần cư và đô thị hoá (gồm bản đồ

13.Dân cư thành thị và nông thôn); Nhóm bản đồ Chất lượng cuộc

sống (gồm các bản đồ: 14.Điều kiện sinh hoạt, 15.Nhà ở, 16.Hiện

trạng đất ở theo đầu người).

Trong đó, bản đồ số 2, 3, 5 được xây dựng ở thời điểm năm 1999,

2009, 2013 và 2 giai đoạn 1999-2009, 2009-2013. Bản đồ số 4 được

xây dựng ở 2 giai đoạn 1994-1999, 2004-2009. Từ bản đồ số 6 đến

15 được xây dựng ở thời điểm năm 1999, 2009 và giai đoạn 1999-

2009. Bản đồ số 16 được xây dựng ở thời điểm năm 2005, 2009,

2013. Như vậy tổng số trang bản đồ được xây dựng trong Xêri bản

đồ điện tử là 54 trang bản đồ.

Trong các bản đồ trên, từ bản đồ số 2 đến 15 được xây dựng dựa

trên số liệu thống kê, bản đồ 16 được thành lập trên cơ sở ứng dụng

ảnh viễn thám.

Hình 2.2: Quy trình thành lập BĐĐT bằng phần mềm ArcGIS

Page 18: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

16

Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng đất ở theo đầu

người thành phố Hà Nội

2.4 Lập trình, kết nối tạo xêri bản đồ điện tử về Dân cư thành

phố Hà Nội

2.4.1 Quy trình xây dựng xêri BĐĐT về dân cư thành phố Hà Nội

Thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu: Mục tiêu xây dựng xêri

BĐĐT Dân cư thành phố Hà Nội là tạo ra một xêri BĐĐT với các

tiêu chí nhỏ gọn, dễ cài đặt, dễ sử dụng. Do đó, việc sử dụng hệ quản

trị cơ sở dữ liệu MS Access là thích hợp nhất bởi tính năng nhỏ gọn,

dễ cài đặt, rất phổ biến. Cơ sở dữ liệu được chia thành từng năm,

trong mỗi năm có các lớp dữ liệu về địa giới hành chính, giao thông,

thủy hệ, KTXH và lớp dữ liệu về dân cư thành phố Hà Nội.

Page 19: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

17

Hình 2.5: Sơ đồ quy trình xây dựng xêri BĐĐT Dân cư thành phố

Hà Nội

Về mặt công nghệ: Xêri BĐĐT Dân cư thành phố Hà Nội

được xây dựng bằng ngôn ngữ C#, nền tảng NET 4.0 trong môi

trường Visual Studio 2013. Xêri bản đồ được xây dựng để chạy trên

máy đơn, kết nối tới hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access

(tương thích với các hệ điều hành Windows).

Thiết kế, xây dựng giao diện của xêri BĐĐT: Trên bản đồ nền đã

được thiết kế, đề tài tiến hành lập trình, xây dựng các phương pháp

biểu đồ gắn với từng nội dung, số liệu cụ thể về dân cư thành phố Hà

Nội. Người dùng có thể lựa chọn các phương pháp thể hiện cho từng

bản đồ tương ứng với từng thời điểm có số liệu dân cư cũng như có

thể lựa chọn các tham số tùy ý cho từng loại biểu đồ và nhanh chóng

Page 20: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

18

xây dựng được các biểu đồ dân cư tới từng quận huyện của thành

phố Hà Nội.

2.4.2 Các chức năng chính của xê ri BĐĐT về dân cư thành phố

Hà Nội

Ngoài các chức năng cơ bản như chức năng tương tác với bản

đồ, quản lý lớp dữ liệu, chỉnh sửa dữ liệu, in bản đồ, xê ri BĐĐT dân

cư Hà Nội còn được thiết kế với các tính năng nổi bật: chức năng vẽ

biểu đồ, cập nhật dữ liệu, chồng ghép, so sánh dữ liệu bằng biểu đồ

tại 2 thời điểm khác nhau.

Tiểu kết chương 2: Luận án đã thiết kế thành công xêri

BĐĐT dân cư thành phố Hà Nội. Ngoài các chức năng, tiêu chí của

một xêri BĐĐT thông thường, xêri bản đồ còn cho phép hiển thị tự

động số liệu trên từng biểu đồ đã được thiết kế sẵn trong phần mềm

ArcGIS, vẽ thêm một số các biểu đồ khác để hiển thị trên bản đồ dân

cư, chồng xếp các biểu đồ để thể hiện biến động dân cư tại hai thời

điểm bất kỳ, cho phép chỉnh sửa và cập nhật dữ liệu mới một cách

nhanh chóng. Đây sẽ là công cụ hữu ích cho các nhà nghiên cứu,

quản lý và hoạch định chính sách về dân cư thành phố Hà Nội tham

khảo để có cái nhìn toàn diện về bức tranh dân số và biến động dân

số thành phố Hà Nội.

CHƯƠNG 3: KHAI THÁC XÊRI BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ

NGHIÊN CỨU DÂN CƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1 Khai thác xê ri bản đồ điện tử về dân cư thành phố Hà Nội

Xêri BĐĐT dân cư thành phố Hà Nội thể hiện được nhiều đặc

điểm chủ yếu về hiện trạng và sự biến đổi một số chỉ tiêu dân cư

thành phố giai đoạn 1999-2013. Hệ thống các BĐĐT đã xây dựng

được là cơ sở cho phân tích đặc điểm và sự phân bố dân cư thành

phố Hà Nội.

Page 21: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

19

Về quy mô và biến động dân số: Sau quyết định mở rộng về địa

giới hành chính thủ đô năm 2008, dân số Hà Nội có sự chuyển biến

mạnh: tốc độ tăng dân số bình quân năm giữa 2 kỳ Tổng điều tra Dân

số 1999 và 2009 lớn nhất cả nước. Tình trạng phân bố dân cư không

đều ở Hà Nội ngày càng tăng, tạo ra sự chênh lệch rất lớn giữa hai

khu vực nội thành và ngoại thành. Hà Nội là một trong các tỉnh thành

có số lượng người di dân tự do đến tìm kiếm việc làm, học tập, làm

ăn sinh sống nhiều nhất. Quy mô và tỷ lệ gia tăng dân số cơ học ngày

càng tăng. Bởi vậy cần có sự quản lý, điều tiết của chính quyền các

cấp.

Về cơ cấu dân số: Cơ cấu giới tính của Hà Nội tương đối đồng

đều. Nhìn chung, thành phố đã kiểm soát được tình trạng tăng tự

nhiên tại hầu hết các quận huyện. Mức sinh của thành phố trong giai

đoạn 1999-2009 đã giảm đáng kể và tới giai đoạn 2009-2013 lại có

xu hướng tăng lên, tỷ lệ sinh bé trai nhiều hơn so với bé gái. Trong

khi đó dân số Hà Nội đang có xu hướng già hóa. Nhìn chung sự mất

cân đối giới tính ở thành phố Hà Nội theo hướng nữ nhiều hơn nam,

nhưng đối với trẻ sơ sinh thì ngược lại, có biểu hiện cháu trai nhiều

hơn cháu gái một cách đáng lo ngại và có xu hướng tiếp tục gia tăng.

Cơ cấu lao động thành phố Hà Nội đã thay đổi cùng với sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng CNH, HĐH. Số lao động trong

các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng trong khi số lao

động ngành nông nghiệp ngày càng giảm. Các quận huyện phía Bắc

sông Hồng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật có xu

hướng tăng lên so với phía Nam. Tỷ lệ người thất nghiệp có xu

hướng giảm trong giai đoạn 1999-2009. Tỷ lệ hộ gia đình có số

người từ 4 trở xuống đều tăng và tỷ lệ các hộ có số người từ 5 trở lên

Page 22: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

20

ngày càng giảm. Phật giáo và Công giáo là hai tôn giáo chính ở thành

phố Hà Nội.

Về phân bố dân cư và đô thị hoá: Tỷ lệ đô thị hóa ở thành phố

Hà Nội tăng đều nhưng chậm qua các giai đoạn 1999-2008 và 2009-

2013. Dân số đô thị thành phố Hà Nội hiện nay thấp hơn so với tất cả

các thành phố lớn trực thuộc Trung ương trong cả nước. Quá trình đô

thị hóa diễn ra mạnh ở các huyện ven nội thành, chủ yếu do mở rộng

đất ở đô thị, chuyển từ đất ở nông thôn sang đất ở đô thị; các huyện ở

xa trung tâm thành phố hầu như ít có sự biến động.

Chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao

trong giai đoạn 1999-2009: dịch vụ tiện ích cho sinh hoạt ở vùng nội

thành cao hơn hẳn ngoại thành, chất lượng nhà ở tăng rõ rệt. Các

quận nội thành có mật độ dân số rất cao và diện tích đất ở trên đầu

người thấp, trái ngược với các huyện ngoại thành có mật độ dân số

thấp hơn và diện tích đất ở trên đầu người cao.

3.2 Một số giải pháp về quản lý và phát triển dân cư thành phố

Hà Nội

Trên cơ sở phân tích đặc điểm dân cư qua khai thác từ xêri BĐĐT

về Dân cư thành phố Hà Nội, luận án đề xuất một số giải pháp quản

lý dân cư dưới đây.

* Giảm mật độ dân cư tại khu vực trung tâm nội thành Hà Nội:

Bên cạnh các biện pháp tăng cường quản lý hành chính về việc

đăng ký thường trú tại nội thành như việc siết chặt điều kiện nhập cư

vào Hà Nội thì cần phải có các giải pháp tổng thể, mang tính bền

vững như ưu tiên, khuyến khích giãn dân tự nguyện; chuyển một số

cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, trụ sở

các cơ quan, tổ chức ra khỏi nội thành như các quận Đống Đa, Hai

Page 23: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

21

Bà Trưng, Hoàn Kiếm…; hạn chế việc xây dựng các chung cư cao

tầng trong nội thành…

* Tạo các chính sách phát triển ở khu vực ngoại thành:

Khu vực ngoại thành cần được đầu tư phát triển các khu công

nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại hơn; Tạo điều kiện để phát

triển sản xuất, gia tăng cơ hội việc làm cho người dân; Xây dựng mới

các khu, cụm đại học tại khu vực ngoại thành; Đa dạng hóa các

ngành nghề trong nông nghiệp, đa dạng hóa nguồn thu nhập, ưu tiên

phát triển các ngành nghề truyền thống; Phát huy lợi thế của các

vùng sinh thái, phát triển du lịch nhằm thu hút các dự án đầu tư trong

và ngoài nước góp phần nâng cao mức sống của người dân.

* Về chính sách quản lý người nhập cư:

Chính quyền địa phương cần nắm chắc số lượng dân cư sống trên

địa bàn, sát sao trong việc quản lý tạm trú tạm vắng; Quản lý chặt

chẽ những người lao động từ ngoại thành đến; Có những quy định

nghiêm ngặt về điều kiện sinh hoạt, thuê mướn và sử dụng lao động,

vệ sinh môi trường hay các vấn đề liên quan đến trật tự an toàn xã hội.

* Khuyến khích phát triển đô thị vệ tinh xung quanh Hà Nội:

Hạn chế phát triển theo chiều rộng ở các khu trung tâm, khuyến

khích phát triển và mở rộng ở những khu vực ngoại thành Hà Nội,

xây dựng các đô thị vệ tinh xung quanh như đô thị Hoàn Lạc, Sơn

Tây, Xuân Mai, Phú Xuyên, Sóc Sơn… được đầu tư cơ sở hạ tầng

như điện nước, đường xá, trường học, khu vui chơi để thu hút dân

cư; Xây mới và nâng cấp hệ thống các tuyến đường giao thông nối

liền nội thành và ngoại thành, tạo điều kiện đi lại dễ dàng giữa các

khu dân cư, giảm thời gian tối đa do sự tắc đường vào những giờ cao

điểm; hiện đại hóa cơ sở hạ tầng về cấp thoát nước, hệ thống điện,

bãi đỗ xe…

Page 24: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

22

* Về chính sách dân số:

Hà Nội cùng với cả nước đã và đang bước vào thời kỳ “dân số

vàng”. Để tận dụng thời cơ vàng này, Hà Nội cần phải nhanh chóng

có chính sách tạo lực lượng lao động và phát huy sức mạnh của đội

ngũ đó để phát triển kinh tế - xã hội như đảm bảo an sinh xã hội cho

người cao tuổi, bảo đảm bình đẳng giới, tạo việc làm….

Cần đặt ra mục tiêu duy trì mức sinh hợp lý và kiểm soát tốc độ

tăng tỷ số giới tính khi sinh thông qua việc thực hiện nhiều giải pháp

như tuyên truyền, vận động và giáo dục về bình đẳng giới và vị trí,

vai trò của nữ giới trong sự phát triển bền vững với xã hội và gia

đình; ngăn chặn các hành vi lựa chọn giới tính khi sinh…

KẾT LUẬN

Dân cư là một đối tượng phân hóa trong không gian luôn

biến động không ngừng theo thời gian. Có nhiều phương pháp thể

hiện đặc điểm phân bố và sự biến động này, trong đó phương pháp

bản đồ đã được sử dụng có hiệu quả trong nghiên cứu về dân cư bởi

khả năng tương tác, cập nhật thường xuyên, biến đổi hiển thị dữ liệu

nhanh chóng, trực quan.

Dân cư được phản ánh qua 4 nhóm đặc trưng sau: quy mô và

biến động dân số, cơ cấu dân số, phân bố quần cư và đô thị hoá, chất

lượng cuộc sống.

Luận án đã lập trình bổ sung modul tự động hóa xây dựng ký

hiệu, biểu đồ phức tạp và các con số giá trị thuộc tính (tổng, thành

phần, phần trăm).

Luận án đã thiết kế hệ thống các bản đồ dân cư thành phố Hà

Nội gồm 4 nhóm với 26 bản đồ; đã xây dựng 18 bản đồ với 54 trang

bản đồ các loại, đi sâu nghiên cứu về quy mô và biến động dân số, cơ

cấu dân số, phân bố quần cư và đô thị hoá, chất lượng cuộc sống giai

Page 25: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

23

đoạn 1999-2013. Hầu hết các bản đồ được xây dựng từ số liệu thống

kê của các cuộc Tổng điều tra dân số. Bên cạnh đó có thể ứng dụng

tư liệu viễn thám và công nghệ GIS để xây dựng bản đồ hiện trạng,

biến động đất ở theo đầu người.

Luận án đã thiết kế giao diện, lập trình đóng gói tạo ra xêri

BĐĐT về dân cư thành phố Hà Nội thành công với các ưu điểm: nhỏ

gọn, dễ cài đặt, dễ sử dụng đã đáp ứng đủ các chức năng, tiêu chí của

một xêri BĐĐT thông thường. Ngoài ra, còn cho phép tự động hóa

hiển thị số liệu trên biểu đồ, tự động hóa xây dựng các biểu đồ phức

tạp như biểu đồ tháp tuổi, biểu đồ tam giác, biểu đồ quạt, Tự động

hóa chồng xếp các biểu đồ để thể hiện biến động dân cư tại hai thời

điểm bất kỳ, cho phép chỉnh sửa và cập nhật dữ liệu mới một cách

nhanh chóng, thuận tiện.

Xêri BĐĐT về dân cư thành phố Hà Nội sẽ là công cụ trực

quan phục vụ tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, quản lý và

hoạch định chính sách về dân cư thành phố Hà Nội, có cái nhìn toàn

diện về bức tranh dân số và biến động dân số thành phố Hà Nội.

Việc tăng dân số quá nhanh, cùng quá trình đô thị hóa thiếu

quy hoạch và thực hiện quy hoạch bài bản đã khiến Hà Nội trở nên

chật chội, phân bố dân cư không hợp lý, có sự phân biệt rất lớn về

chất lượng cuộc sống giữa nội thành và ngoại thành, môi trường suy

thoái, giao thông nội đô thường xuyên ùn tắc, gia tăng tỷ lệ thất

nghiệp... đó là thực trạng cần sớm có biện pháp quản lý.

Luận án đề xuất một số giải pháp về quản lý và phát triển

dân cư thành phố Hà Nội: giảm mật độ dân cư tại khu vực trung tâm

nội thành Hà Nội, tạo các chính sách phát triển ở khu vực ngoại

thành, cần có chính sách quản lý người nhập cư phù hợp với từng

thời kỳ, khuyến khích phát triển đô thị vệ tinh xung quanh Hà Nội,

Page 26: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

24

cần có chính sách dân số cần thiết như tạo lực lượng lao động và

phát huy sức mạnh của đội ngũ đó để phát triển kinh tế - xã hội…

KIẾN NGHỊ

Dân cư là đối tượng rất quan trọng, số liệu về dân cư phục

vụ cho nhiều mục đích và nhiều đối tượng sử dụng. Các số liệu thống

kê hàng năm về dân số, số liệu từ các cuộc Tổng điều tra dân số các

cấp nên được công bố rộng rãi thông qua các phương tiện truyền

thông, cho phép tải miễn phí và cập nhật thường xuyên thông tin

phục vụ nghiên cứu và quản lý dân cư hiệu quả hơn.

Mô hình thành lập xêri BĐĐT về dân cư nên được triển khai

đồng bộ ở các cấp tỉnh thành trong cả nước. Bên cạnh việc thành lập

xêri BĐĐT từ số liệu thống kê, nên ứng dụng nguồn tư liệu viễn

thám kết hợp công nghệ GIS cho phép quản lý, thành lập các bản đồ

hiện trạng đất ở theo đầu người, cung cấp cơ sở dữ liệu đầy đủ về

dân cư giúp quản lý dân cư hiệu quả hơn.

Page 27: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ … LA_Bui Thu Phuong.pdf · quan hệ giữa dân số - lao động - việc làm, cơ cấu và biến

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ

CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Bùi Thu Phương, Nguyễn Thị Lệ Hằng (2012), Ứng dụng GIS

nghiên cứu biến động dân cư thành phố Hà Nội, Tuyển tập báo cáo

Hội nghị khoa học và công nghệ (Viện khoa học Đo đạc và Bản đồ),

tr. 122-132.

2. Bùi Thu Phương, Nguyễn Thị Lệ Hằng (2013), Ứng dụng GIS

nghiên cứu biến động dân cư thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học

Đo đạc và Bản đồ, số 18, 12-2013, trang 52-57.

3. Bùi Thu Phương (2013), Một số vấn đề về dân số thành phố Hà

Nội qua góc nhìn bản đồ, Hội thảo Khoa học và Công nghệ trường

ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, 11-2013, tr. 73-86.

4. Bùi Thu Phương (2014), Ứng dụng phương pháp bản đồ số

nghiên cứu người cao tuổi thành phố Hà Nội, Tạp chí Nghiên cứu

Địa lý nhân văn, số 2 (2014), tr. 50-58.

5. Bùi Thu Phương (2014), Cơ sở lý luận về ứng dụng phương

pháp bản đồ số nghiên cứu dân cư thành phố Hà Nội, Tuyển tập các

công trình khoa học Hội nghị khoa học Địa lý - Quản lý tài nguyên,

tr. 318-332.

6. Bùi Thu Phương (2014), Đặc điểm dân số và nguồn lao động

huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Tuyển tập các công trình khoa

học Hội nghị khoa học Địa lý lần thứ 8, tr. 688-695, quyển 2.

7. Bùi Thu Phương, Trương Quang Hải, Nhữ Thị Xuân, Hà

Phương Lê (2015), Nghiên cứu hiện trạng và sự biến động đất ở theo

đầu người với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và GIS, Hội thảo

Ứng dụng GIS toàn quốc 2015, tr. 433-437.

8. Bùi Thu Phương, Trương Quang Hải, Nhữ Thị Xuân, Nguyễn

Văn Tuấn (2015), Xây dựng Atlas điện tử dân cư thành phố Hà Nội,

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường,

Tập 31, Số 3 (2015), tr. 26-37.