ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt...
TRANSCRIPT
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN MÔ TẢ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
CỬ NHÂN SƢ PHẠM TÂM LÝ - GIÁO DỤC
(Kèm theo Quyết định số 6124/QĐ-ĐHSP ngày 28/12/2018 của Hiệu trưởng
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên)
I. Mô tả chƣơng trình đào tạo
1. Giới thiệu về chƣơng trình đào tạo
Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Tâm lý - Giáo dục được được xây dựng
và thực hiện năm 1999. Chương trình được điều chỉnh thường xuyên đáp ứng yêu cầu
đổi mới và phát triển giáo dục. Năm 2018, chương trình được điều chỉnh nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại
học, thực hiện các chương trình về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt
Nam, mở rộng cơ hội việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp.
Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Tâm lý - Giáo dục năm 2018 được xây
dựng, điều chỉnh trên cơ sở kế thừa chương trình trước đó, căn cứ vào thông tin phản
hồi của các bên liên quan (nhà khoa học, cán bộ quản lý, nhà sử dụng lao động, giảng
viên, cựu sinh viên) và tham khảo chương trình đào tạo của các trường: Đại học Sư
phạm Hà nội, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
2. Thông tin chung về chƣơng trình đào tạo
Tên chương trình (tiếng Việt) Sư phạm Tâm lý – Giáo dục
Tên chương trình (tiếng Anh) Bachelor of Education in Psychology - Pedagogy
Mã ngành đào tạo: 7140101
Trường cấp bằng: Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
Tên gọi văn bằng: Cử nhân Sư phạm Tâm lý - Giáo dục
Trình độ đào tạo: Đại học
Số tín chỉ yêu cầu: 123
Hình thức đào tạo: Chính quy
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Học sinh tốt nghiệp THPT
Thang điểm đánh giá 10
Điều kiện tốt nghiệp: - Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của chương
2
trình đào tạo, đạt 123 tín chỉ;
- Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt
từ 2,0 trở lên;
- Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể
chất;
- Đạt chuẩn đầu ra về ngoại ngữ;
- Đạt chuẩn đầu ra về công nghệ thông tin.
Vị trí việc làm:
- Giảng dạy Tâm lý học, Giáo dục học ở các trường sư
phạm và các trường chuyên nghiệp khác;
- Làm chuyên viên các phòng: Đào tạo, Quản lý Khoa
học, Thanh tra - Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo
dục, Công tác Học sinh - sinh viên, Viện nghiên cứu
Tâm lý học, Giáo dục học;
- Làm cán bộ tư vấn - tham vấn giáo dục trong nhà trường
và các cơ sở giáo dục khác;
- Làm việc trong các cơ quan chức năng, các tổ chức
chính trị - xã hội như: Ban Tuyên giáo, Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên, Sở Lao động - Thương binh – Xã
hội,…
Học tập nâng cao trình độ:
- Tiếp tục học sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) các chuyên
ngành trong lĩnh vực Tâm lý học, Giáo dục học, Quản
lý giáo dục;
- Học đại học văn bằng hai ở các ngành phù hợp: Tâm
lý học, Giáo dục tiểu học, Giáo dục mầm non,…
Chương trình tham khảo khi
xây dựng:
- Chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm Tâm lý - Giáo
dục - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Chương trình đào tạo cử nhân Tâm lý học giáo dục -
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Thời gian cập nhật bản mô tả
CTĐT 12/2018
3. Mục tiêu đào tạo của chƣơng trình
3.1. Mục tiêu chung
Đào tạo chuyên gia giảng dạy, nghiên cứu, tư vấn và tham vấn tâm lý, nhân
viên công tác xã hội, cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; kiến
thức cơ bản, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng; có năng lực tự học, tự nghiên cứu,
sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc để phục vụ
3
sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phát triển KT-XH của cả nước, đặc biệt là khu vực trung
du miền núi phía Bắc, đáp ứng yêu cầu công việc và hội nhập quốc tế.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Đào tạo cử nhân Sư phạm Tâm lý - Giáo dục với những phẩm chất và năng lực
sau:
1) Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm đối với người học, nhà
trường, xã hội; có lòng say mê khoa học và tình yêu nghề nghiệp;
2) Có kiến thức cơ bản, cơ sở và kiến thức cốt lõi, chuyên sâu của chuyên ngành Tâm
lý - Giáo dục học;
3) Phát triển chương trình, tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học
Tâm lý học, Giáo dục học ở các trường chuyên nghiệp;
4) Thiết kế, tổ chức thực hiện, đánh giá hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà
trường và các cơ sở giáo dục khác;
5) Có năng lực nghiên cứu Tâm lý học, Giáo dục học; tư vấn, tham vấn tâm lý cho học
sinh; quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác;
6) Có tư duy phân tích, đánh giá, xây dựng được kế hoạch và triển khai hiệu quả hoạt
động dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học;
7) Sử dụng được Tiếng Anh trong giao tiếp và chuyên môn;
8) Ứng dụng được công nghệ thông tin trong giảng dạy và nghiên cứu Tâm lý học,
Giáo dục học; tư vấn và tham vấn tâm lý cho học sinh; quản lý nhà trường và các cơ sở
giáo dục khác;
9) Có kỹ năng giao tiếp, khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm hiệu quả;
10) Có năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển nghề nghiệp liên tục; sáng tạo trong
giải quyết các vấn đề thực tiễn nơi công tác.
4. Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo
Chương trình được thiết kế để đảm bảo sinh viên tốt nghiệp đạt được các chuẩn
đầu ra sau đây:
4.1. Kiến thức
* Kiến thức chung
1) Hiểu và vận dụng được các kiến thức cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; pháp luật Việt Nam,
quốc phòng - an ninh trong hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống;
2) Vận dụng được kiến thức cơ bản về quản lý hành chính nhà nước, quản lý ngành
Giáo dục và Đào tạo để giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác quản lý, hướng
dẫn, giáo dục học sinh chấp hành pháp luật của nhà nước và quy định của ngành.
* Kiến thức chuyên môn
4
3) Vận dụng được những kiến thức cơ bản về Sinh lý học thần kinh cấp cao, lịch sử
tâm lý học, lịch sử giáo dục, tâm lý học phát triển, tâm lý học nhân cách vào việc phát
hiện, giải thích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tâm lý, giáo dục, giáo dục
đặc biệt, dạy học, tham vấn - tư vấn tâm lý;
4) Vận dụng được những kiến thức cơ bản về Tâm lý học, Giáo dục học chuyên ngành
vào việc thiết kế, tổ chức quá trình dạy học Tâm lý học, Giáo dục học; hoạt động tư
vấn – tham vấn trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác;
5) Vận dụng được những kiến thức chuyên sâu về Tâm lý học, Giáo dục học vào phát
triển chương trình giáo dục; nghiên cứu khoa học và đánh giá trong giáo dục.
4.2. Kỹ năng
* Kỹ năng chung
6) Giao tiếp có hiệu quả với người học, đồng nghiệp và các bên liên quan khác;
7) Thực hiện được hoạt động tư vấn, h trợ người học trong hoạt động dạy học, giáo
dục, tư vấn - tham vấn giáo dục;
8) Đạt trình độ tin học IC3, ICDL, MOS hoặc tương đương và ứng dụng được trong
hoạt động chuyên môn, giáo dục;
9) Đạt trình độ tiếng Anh bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam và
sử dụng được trong hoạt động chuyên môn, giáo dục;
10) Thực hiện được các hoạt động tự trải nghiệm nghề nghiệp để tìm kiếm cơ hội khởi
nghiệp và dẫn dắt người khác tìm kiếm cơ hội khởi nghiệp.
* Kỹ năng chuyên môn
11) Thực hiện được hoạt động dạy học, giáo dục; phát triển chương trình giáo dục gắn
với chuyên ngành Tâm lý học, Giáo dục học, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn;
12) Vận dụng được các phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và
sự tiến bộ của người học trong dạy học Tâm lý học, Giáo dục học ở trường chuyên
nghiệp;
13) Tổ chức, hướng dẫn hoạt động nghiên cứu và ứng dụng Tâm lý học - Giáo dục học
vào thực tiễn; tư vấn, tham vấn tâm lý cho người học và các đối tượng khác.
4.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm
14) Hiểu và thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo, quy chế dân chủ ở nhà
trường, cơ sở giáo dục;
15) Làm việc độc lập và làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu
trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm, thể hiện được quan điểm cá nhân
trước các vấn đề cần giải quyết;
16) Nhận thức được nhu cầu và có khả năng lập kế hoạch học tập suốt đời.
5. Ma trận mục tiêu và chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo
5
Mục
tiêu
Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
1 x x x x x x x x x x x x x
2 x x x x x x x x
3 x x x x x
4 x
5 x x x x x
6 x x x x
7 x
8 x x
9 x x x
10 x x x x
6. Phƣơng pháp/chiến lƣợc dạy – học và phƣơng pháp kiểm tra đánh giá
6.1. Phƣơng pháp/chiến lƣợc dạy – học
6.1.1. Chuẩn bị của giảng viên
Giảng viên được chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu và triết lý giáo dục của
Nhà trường, được tham gia các khóa/buổi tập huấn về phương pháp giảng dạy, phương
thức xây dựng đề cương môn học, thiết kế giáo án, bài giảng, chuẩn bị hồ sơ lên lớp.
Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch và quy chế đào tạo của Trường, giảng viên xây
dựng kế hoạch năm học, dự kiến khối lượng công việc mình sẽ đảm nhiệm trong năm
học (môn dạy, số lớp, số tiết dạy, dự kiến số giờ quy chuẩn…). Từ kế hoạch năm học,
giảng viên lập kế hoạch giảng dạy cho từng môn học mình tham gia giảng dạy (bao
gồm mục tiêu môn học, nội dung kiến thức cơ bản, phương pháp giảng dạy và kiểm
tra, đánh giá…).
Để đảm bảo chất lượng giảng dạy, trước khi lên lớp, giảng viên chuẩn bị đầy đủ
hồ sơ giảng dạy (bao gồm: kế hoạch giảng dạy năm học; kế hoạch lên lớp từng tuần;
đề cương môn học; giáo trình - sách bài tập; giáo án; kế hoạch phát triển chương trình
môn học).
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, m i giảng viên còn phải thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học (thông qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
các cấp hoặc viết báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước), hướng dẫn
sinh viên nghiên cứu khoa học. Đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ, m i
giảng viên đồng thời là cố vấn học tập cho sinh viên nhằm tư vấn, tham vấn tâm lý cho
sinh viên về kế hoạch học tập, đăng ký khối lượng học tập, phương pháp học tập hiệu
quả…
6
6.1.2. Các phương pháp/chiến lược dạy học
6.1.2.1. Phương pháp thuyết trình
Giảng viên dùng ngôn ngữ nói để trình bày tài liệu học tập mới cho sinh viên
một cách có hệ thống trong một khoảng thời gian xác định hoặc giới thiệu những vấn
đề thực tế hay hệ thống hóa những tri thức mà sinh viên đã lĩnh hội được. Trong thuyết
trình, ngôn ngữ được sử dụng như là một phương tiện giao tiếp chủ yếu.
Phương pháp thuyết trình cho phép giảng viên truyền đạt những nội dung lý
thuyết tương đối khó, phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin mà sinh viên không dễ dàng
tự mình tìm hiểu được một cách sâu sắc; tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên tác động
mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của sinh viên qua việc trình bày tài liệu với giọng nói,
cử chỉ, điệu bộ thích hợp và diễn cảm; tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích
thích tính tích cực tư duy của sinh viên.
6.1.2.2. Phương pháp vấn đáp
Giảng viên tổ chức, thực hiện quá trình trao đổi bằng lời giữa giảng viên với
sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời để tích
cực hóa hoạt động nhận thức của sinh viên nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập đề
ra. Giảng viên đặt câu hỏi và yêu cầu sinh viên trả lời nhằm huy động những tri thức
và kinh nghiệm đã có ở sinh viên vào việc lĩnh hội và vận dụng tri thức…
Giảng viên sử dụng câu hỏi vấn đáp kích thích sinh viên tích cực tư duy, tạo
không khí sôi nổi trong giờ học, giúp sinh viên rèn luyện và phát triển năng lực diễn
đạt bằng ngôn ngữ nói, giữ được mối liên hệ ngược với sinh viên, cá biệt hóa hoạt
động nhận thức của từng sinh viên. Ngoài ra, vấn đáp cũng có thể sử dụng như một
biện pháp giáo dục ý thức, thái độ của sinh viên trong dạy học nhằm định hướng và
nâng cao tính tích cực nhận thức, giảm sự phân tán chú ý của sinh viên.
6.1.2.3. Phương pháp thảo luận nhóm
Giảng viên chia sinh viên thành các nhóm nhỏ rồi tổ chức, điều khiển và hướng
dẫn các nhóm thảo luận, tranh luận để giải quyết các nhiệm vụ học tập (lĩnh hội tri
thức, vận dụng, củng cố tri thức đã học nhằm giải quyết các vấn đề khái quát trong nội
dung chương trình), qua đó góp phần rèn cho sinh viên năng lực tư duy, tính tích cực
nhận thức, năng lực vận dụng tri thức, hứng thú học tập...
Thảo luận nhóm tạo môi trường học tập hợp tác giúp sinh viên có điều kiện để
học tập lẫn nhau, nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề; giúp sinh viên phát triển tư duy
lô gic; tạo cơ hội tốt cho sinh viên rèn luyện kỹ năng giao tiếp; giúp phát triển các
phẩm chất lãnh đạo; phát huy trí tuệ tập thể trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập,
hình thành ý thức trách nhiệm của từng cá nhân đối với tập thể; củng cố và phát triển
tính độc lập, tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập.
7
6.1.2.4. Phương pháp seminar
Seminar là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học, trong đó sinh viên
thảo luận các vấn đề khoa học đã tự tìm hiểu được, dưới sự hướng dẫn của một giảng
viên rất am hiểu về lĩnh vực đó. Trong seminar, người học “vừa phải tự học, trình bày
những thu hoạch của mình qua tự học, lại vừa phải tranh luận với các bạn để bảo vệ
cái đúng, bác bỏ cái sai”. Phương pháp này được sử dụng ở một số học phần trong
chương trình đào tạo như: Tâm lý học học đường, Tâm lý học sáng tạo...
6.1.2.5. Phương pháp đóng vai xử lý tình huống
Giảng viên tổ chức cho sinh viên thực hành một số cách ứng xử nào đó trong
một tình huống giả định. Phương pháp này được sử dụng ở một số học phần trong
chương trình đào tạo như: Giao tiếp sư phạm, Tâm lý học đại cương, Tham vấn tâm lý
cá nhân và nhóm, Tâm lý học học đường...
Phương pháp đóng vai xử lý tình huống giúp sinh viên rèn luyện, thực hành kỹ
năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực
tiễn; tạo hứng thú và chú ý cho sinh viên; tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của
sinh viên; khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của sinh viên theo chuẩn mực hành vi
đạo đức và chính trị – xã hội.
6.1.2.6. Phương pháp dạy học E-learning
E-Learning là một phương thức dạy học mới dựa trên công nghệ thông tin và
truyền thông (CNTT&TT). Với E-Learning, người học có thể học bất cứ lúc nào, bất
cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp với năng lực và
sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc… mà chỉ cần có phương tiện là máy tính và
mạng Internet. Phương pháp này được sử dụng ở một số môn học trong chương trình
đào tạo: Tâm lý học quản lý, Tâm lý học đại cương, Giáo dục học đại cương...
Phương pháp dạy học E-learning giúp người học có thể chủ động học tập, thảo
luận bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu, với sự h trợ của công nghệ multimedia, những
bài giảng tích hợp text, hình ảnh minh họa, âm thanh làm tăng thêm tính hấp dẫn của
bài học, có tính linh hoạt (người học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa chọn cách
học phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình); có tính cập nhật (nội dung bài học thường
xuyên được cập nhật và đổi mới nhằm đáp ứng tốt nhất và phù hợp nhất với người
học); học có sự hợp tác, người học dễ dàng trao đổi thông tin với nhau, với giảng viên
qua các diễn đàn (forum), hội thoại, trực tuyến (chat), thư từ (e – mail)…; hình thành
tâm lí thỏa mái, dễ chịu (mọi rào cản về tâm lí giao tiếp của cả người dạy và người học
dần dần được xóa bỏ, mọi người tự tin hơn trong việc trao đổi quan điểm); các kỹ năng
làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng của người học sẽ được hoàn thiện.
6.1.2.7. Phương pháp động não
8
Giảng viên giúp sinh viên trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý
tưởng, nhiều giả định về một vấn đề thuộc nội dung tri thức, kỹ năng cần lĩnh hội.
Phương pháp này được sử dụng ở một số học phần trong chương trình đào tạo như:
Tâm lý học sáng tạo, Tổ chức hoạt động trải nghiệm, Tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp,...
6.1.2.8. Phương pháp thực hành
Trong chương trình đào tạo có thiết kế một số học phần Thực hành sư phạm
như: Thực hành Sư phạm 1, Thực hành Sư phạm 2 và Thực hành Sư phạm 3.
Giảng viên tạo môi trường, thiết kế các tình huống giả định, tổ chức cho sinh
viên thực hành giải quyết các tình huống đó, sử dụng phối hợp các phương pháp tích
cực như thảo luận, đóng vai, trò chơi… tạo không khí sôi nổi trong giờ học, kích thích
tính tích cực của sinh viên trong học tập, rèn kỹ năng.
6.1.2.9. Phương pháp thực tế chuyên môn
Giảng viên thực hiện theo Quy chế thực tế chuyên môn được ban hành kèm
theo Quyết định số 586/QĐ-ĐHSP ngày14 tháng 3 năm 2014 của Hiệu trưởng Trường
Đại học Sư phạm.
Trong chương trình đào tạo, ở các học phần như: Tâm lý học dân tộc, Tâm lý
học học đường, Tham vấn tâm lý cá nhân và nhóm, Giáo dục hòa nhập... sinh viên
được thực tế chuyên môn ở Bảo tàng, Trung tâm Bảo trợ xã hội, trường Cao đẳng Sư
phạm,...
Đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch đào tạo của Trường, chương trình đào tạo
của Khoa, đề cương môn học, giảng viên xây dựng kế hoạch đưa sinh viên đi thực tế
môn học. Nhà trường (phòng Đào tạo) liên hệ với các trường phổ thông, các cơ sở
thực tế chuyên môn, lập kế hoạch cụ thể và thông báo cho giảng viên, sinh viên thực
hiện. Dưới sự hướng dẫn của giảng viên, sinh viên chủ động xin giấy giới thiệu của
Trường, sắp xếp thời gian chủ động đến cơ sở thực tế để quan sát, dự giờ…và thực
hiện các hoạt động khác theo quy định của từng môn học. Kết thúc đợt thực tế chuyên
môn, sinh viên nộp báo báo, bài thu hoạch về những điều mình thu nhận được trong
quá trình đi thực tế kèm theo các sản phẩm thu được như ảnh, video clip,…
6.1.3. Cải tiến, nâng cao chất lượng dạy học
Nhằm xác định thực trạng chất lượng giáo dục, hiệu quả hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác, Nhà
trường, Khoa lập và triển khai các kế hoạch hành động cải tiến và nâng cao chất lượng
đào tạo như lấy ý kiến phản hồi của sinh viên, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn, bồi
dưỡng chuyên đề, tổ chức hội nghị, hội thảo,…giúp giảng viên nâng cao chất lượng
giảng dạy.
9
- Lấy ý kiến phản hồi của sinh viên
Hằng năm, kết thúc m i học kỳ, Phòng Khảo thí và ĐBCLGD của Trường phối
hợp với Khoa triển hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy
của giảng viên (về tư thế, tác phong, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá…). Dựa
trên kết quả lấy ý kiến phản hồi của sinh viên, m i giảng viên xây dựng kế hoạch và
biện pháp điều chỉnh hoạt động giảng dạy của mình để mang lại hiệu quả cao hơn.
Thực hiện nhiệm vụ năm học, nhà trường định kỳ m i năm tổ chức ít nhất một
lần Hội nghị Cán bộ lớp, Đoàn, Hội nhằm thu thập ý kiến phản hồi của sinh viên về tất
cả các hoạt động trong nhà trường (hoạt động đào tạo, công tác phục vụ, điều kiện cơ
sở vật chất của nhà trường…). Thông qua đối thoại trực tiếp, sinh viên được Ban Giám
hiệu Nhà trường, các Phòng Ban chức năng, Lãnh đạo Khoa giải đáp tất cả mọi thắc
mắc có liên quan đến nhiệm vụ học tập và rèn luyện của bản thân trên tinh thần lắng
nghe, tôn trọng, và dân chủ.
Kết thúc khóa học, Nhà trường, Khoa triển khai lấy ý kiến phản hồi của sinh
viên về chương trình đào tạo, các điều kiện thực hiện chương trình đào tạo (hoạt động
giảng dạy của giảng viên, hoạt động phục vụ…). Ý kiến đóng góp của sinh viên là cơ
sở xem xét đổi mới và phát triển chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo.
- Dự giờ, sinh hoạt chuyên môn
Để đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của
giảng viên theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo; nhằm đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên theo hướng đảm
bảo chất lượng đào tạo, giúp giảng viên hoàn thiện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và
nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy, Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chấp hành
Công đoàn Trường, Ban Chủ nhiệm Khoa, Trưởng Bộ môn, Công đoàn khoa xây dựng
kế hoạch dự giờ với hai hình thức: dự giờ qua đăng kí lịch hoặc dự giờ đột xuất theo
thời khóa biểu. Sau dự giờ, Bộ môn triển khai họp rút kinh nghiệm chuyên môn trên
tinh thần xây dựng và thiện chí. Tổ công tác dự giờ đánh giá khách quan chất lượng
giờ giảng theo hai lĩnh vực: chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm bằng mẫu phiếu thống
nhất; lấy ý kiến phản hồi sinh viên trực tiếp tại giảng đường theo phương pháp lấy mẫu
(nếu thấy cần thiết); tổ công tác góp ý trực tiếp cho giảng viên sau buổi dự giờ nhằm
mục tiêu cải tiến và nâng cao chất lượng giảng dạy.
Các bộ môn Tâm lý học và Khoa học giáo dục, thường xuyên tổ chức các buổi
sinh hoạt chuyên môn, trao đổi về chương trình môn học, phát triển chương trình môn
học, phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá…từ đó góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy và giáo dục của giảng viên.
10
- Bồi dưỡng chuyên đề: Nhà trường, Khoa liên tục tổ chức hoạt động bồi dưỡng
nhằm phát triển năng lực nghiên cứu khoa học và nâng cao trình độ cho giảng viên.
Định kỳ m i năm, Khoa, Bộ môn triển khai bồi dưỡng từ 2 đến 3 chuyên đề cho giảng
viên. M i giảng viên luôn tích cực tự học, tự nghiên cứu, theo nhu cầu, định hướng
chuyên môn cũng như khả năng và mục tiêu của bản thân và việc tích cực, thường
xuyên tham gia, theo học các chương trình đào tạo bắt buộc, các khóa bồi dưỡng về
chuyên môn, phương pháp để cập nhật những thay đổi, đổi mới của ngành, bậc và lĩnh
vực đào tạo và đạt được các bằng cấp, chứng chỉ theo quy định. Bên cạnh đó, nhà
trường cũng thường xuyên khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giảng viên để xây dựng nội
dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp. Đồng thời, Nhà trường,
Khoa cũng có kế hoạch cử giảng viên đi học sau đại học với các chuyên ngành đáp
ứng nhu cầu của nhà trường.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo: Nhà trường, Khoa liên tục tổ chức Hội nghị, Hội
thảo khoa học nhằm phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu
khoa học vào công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo
dục đào tạo hiện nay. Giảng viên tham gia vào công tác tổ chức và viết bài nhằm nâng
cao năng lực NCKH và chuyển giao KHCN của bản thân.
6.2. Phương pháp kiểm tra đánh giá
Xây dựng thang đánh giá Rubrics liên kết giữa đánh giá - dạy - học gồm: Tiêu
chí đánh giá về kiến thức, kỹ năng, năng lực; Mức độ thành tích đạt được; Mô tả việc
đạt được các mức độ.
6.2.1. Một số quy định chung về kiểm tra đánh giá
Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra đánh giá trong quy định đào tạo hệ đại học chính
quy theo hệ thống tín chỉ, đặc điểm thực tiễn của Nhà trường, Trường đã ban hành
Quy định đánh giá kết quả học tập của sinh viên (ban hành kèm theo quyết định số
3533/QĐ-ĐHSP ngày 21 tháng 9 năm 2016 của Hiệu trưởng Trường Đại học Sư
phạm) áp dụng cho các ngành đào tạo của Trường, trong đó có chương trình sư phạm
Tâm lý - Giáo dục. Quy định này được phổ biến đến tất cả các cán bộ, giảng viên và
sinh viên trong Khoa. Chương trình đào tạo của Khoa Tâm lý – Giáo dục áp dụng cụ
thể như sau:
* Điểm học phần bao gồm:
- Điểm đánh giá quá trình (trọng số 50%)
Điểm đánh giá quá trình là trung bình cộng theo trọng số của điểm đánh
giá chuyên cần, điểm đánh giá thường xuyên và điểm đánh giá định kỳ (bài kiểm
tra).
- Điểm thi kết thúc học phần (trọng số 50%)
11
Điểm học phần là trung bình cộng theo trọng số của điểm đánh quá trình và
điểm thi kết thúc học phần, làm tròn đến một chữ số thập phân (đối với những học
phần có thi kết thúc học phần). Những học phần thí nghiệm, thực hành không tổ
chức thi kết thúc học phần, thì điểm trung bình cộng của các bài thực hành trong
học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần.
* Đánh giá quá trình: Bao gồm đánh giá chuyên cần, đánh giá thường xuyên và
đánh giá định kỳ.
- Đánh giá chuyên cần: đánh giá ý thức học tập chuyên cần và tính độc lập,
sáng tạo của người học (điểm danh sự có mặt của người học, ý thức, thái độ trong
việc chuẩn bị bài, tham gia thảo luận, xây dựng bài của người học ở trên lớp).
- Đánh giá thường xuyên: đánh giá trong quá trình học tập, đánh giá kết
quả chuẩn bị bài, làm báo cáo, bài thu hoạch, bài tập ở nhà, kết quả thảo luận,
seminar; kết quả làm thí nghiệm, thực hành. Tùy thuộc đặc điểm của môn học,
đánh giá thường xuyên có thể bao gồm một số hoặc tất cả các thành phần nêu trên
và phải được thể hiện trong đề cương môn học.
- Đánh giá định kỳ (bài kiểm tra): đánh giá kết quả học tập của sinh viên
sau khi hoàn thành một phần chương trình của môn học. Bài kiểm tra được thực
hiện theo một trong các hình thức: tự luận, trắc nghiệm, vấn đáp, thực hành hoặc
viết tiểu luận; hình thức đánh giá được thể hiện trong đề cương môn học.
* Phương pháp đánh giá và trọng số điểm
- Đối với học phần lý thuyết hoặc kết hợp lý thuyết và thực hành
+ Điểm học phần là điểm trung bình cộng theo trọng số của điểm đánh giá
quá trình và điểm thi kết thúc học phần, làm tròn đến 1 chữ số thập phân
+ Điểm đánh giá quá trình đối với học phần 2 tín chỉ có tối thiểu 3 điểm (1
điểm chuyên cần, 1 điểm thường xuyên, 1 điểm định kỳ); Học phần 3 - 4 tín chỉ có
tối thiểu 5 điểm (1 chuyên cần, 2 thường xuyên, 2 điểm định kỳ); Học phần từ 5
tín chỉ trở lên có tối thiểu 6 điểm (1 chuyên cần, 2 thường xuyên, 3 điểm định kỳ).
Những trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quyết định.
- Đối với phần thực hành của học phần vừa có lý thuyết, vừa có thực hành:
+ Đánh giá thực hành, thí nghiệm dựa trên kết quả thực hành, thí nghiệm
và ý thức học tập của sinh viên trong buổi thực hành, thí nghiệm đó.
+ Việc đánh giá được thực hiện vào cuối buổi thực hành, thí nghiệm và
thông báo công khai ngay kết quả đánh giá cho sinh viên, nếu đánh giá bằng hình
thức chấm báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm thì thời gian và cách thức nộp
báo cáo giảng viên thực hiện theo quy định trong đề cương chi tiết môn học đã
được Hiệu trưởng phê duyệt.
12
- Đối với các học phần thực tế chuyên môn, thực hành (không tổ chức thi):
Điểm học phần là trung bình cộng theo trọng số của các điểm bộ phận: báo
cáo thu hoạch, ý thức của sinh viên trong đợt thực tế chuyên môn; các bài tập thực
hành. Căn cứ đặc điểm của học phần thực tế chuyên môn, thực hành, giảng viên
quy định về trọng số các điểm bộ phận trong đề cương chi tiết môn học được Hiệu
trưởng phê duyệt.
- Đối với các học phần Thực tập sư phạm, điểm đánh giá học phần được
quy định trong Quy chế Thực tập Sư phạm của Trường Đại học Sư phạm.
6.2.2. Hình thức, tiêu chí đánh giá và trọng số điểm
TT Hình
thức
Trọng
số
điểm
Tiêu chí đánh giá
CĐR
của
HP
Điểm
tối đa
Đánh giá quá trình (trọng số 50%)
1. Chuyên
cần …
- Tính chủ động, mức độ tích cực chuẩn bị
bài và tham gia các hoạt động trong giờ học
5
- Thời gian tham dự buổi học bắt buộc 5
2.
Bài tập
cá nhân,
tiểu luận
…
- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, đúng hạn 2
- Nội dung sản phẩm đáp ứng yêu cầu 5
- Sử dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu 2
- Ý tưởng sáng tạo 1
3.
Bài tập
nhóm
…
- Thời gian tham gia họp nhóm 1
- Thái độ tham gia 1
- Ý kiến đóng góp 2
- Thời gian giao nộp sản phẩm 1
- Chất lượng sản phẩm giao nộp 5
4.
Thí
nghiệm/
thực
hành
…
- Tích cực nêu vấn đề thảo luận và chia sẻ 1
- Thực hiện đúng các thao tác, quy trình 2
- Kết quả đầy đủ và đáp ứng yêu cầu 3
- Kết quả được giải thích và chứng minh 3
- Báo cáo thực hành đúng yêu cầu 1
5.
Seminar
(*bài
làm theo
nhóm)
…
- Nội dung đầy đủ theo yêu cầu 4
- Lập luận có căn cứ khoa học và logic 1
- Trình bày báo cáo rõ ràng 2
- Tương tác bằng mắt và cử chỉ tốt 1
- Trả lời câu hỏi đầy đủ, thỏa đáng 1
13
* Nhóm phối hợp tốt, chia sẻ và h trợ nhau
trong khi báo cáo và trả lời 1
6.
Bài
kiểm tra
định kì
25% Theo đáp án, thang điểm của giảng viên
10
Thi kết thúc học phần (trọng số 50%)
II. Mô tả chƣơng trình dạy học (Curriculum)
1. Cấu trúc chƣơng trình dạy học
TT Khối kiến thức, số tín chỉ Loại học
phần Số tín chỉ
1. Kiến thức giáo dục đại cương 26 tín chỉ Bắt buộc 24
Tự chọn 2
2. Kiến thức cơ sở ngành 15 tín chỉ Bắt buộc 13
Tự chọn 2
3. Kiến thức chuyên ngành 42 tín chỉ Bắt buộc 38
Tự chọn 4
4. Kiến thức nghiệp vụ sư phạm 33 tín chỉ Bắt buộc 29
Tự chọn 4
5. Khoá luận, các học phần thay thế khoá luận tốt
nghiệp 7 tín chỉ
Bắt buộc 7
Tự chọn 0
Tổng số 123
- Khối kiến thức chung, gồm 17 học phần (12 bắt buộc, 5 tự chọn). Khối kiến
thức giáo dục đại cương gồm các học phần thuộc các lĩnh vực: Khoa học xã hội và
nhân văn, khoa học chính trị Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục quốc
phòng, giáo dục thể chất và các môn kỹ năng tiếng. Khối kiến thức chung giúp hình
thành ở sinh viên nền tảng về tư tưởng, chính trị, là cơ sở để học tập các môn học
thuộc khối kiến thức cơ sở và chuyên ngành.
- Kiến thức cơ sở ngành, gồm 7 học phần (5 bắt buộc, 2 tự chọn). Khối kiến
thức này gồm các học phần cơ sở của chuyên ngành Giáo dục học, giúp hình thành cho
sinh viên các kiến thức cơ sở về sinh lý học, tâm lý học, giáo dục học, công tác xã hội.
- Kiến thức chuyên ngành, gồm 18 học phần (14 bắt buộc, 4 tự chọn). Khối kiến
thức này giúp sinh viên có kiến thức chuyên sâu về tâm lý học (tâm lý học học đường,
tâm lý học xã hội, tâm lý học phát triển, ...), giáo dục học (tổ chức hoạt động dạy học,
tổ chức hoạt động trải nghiệm, đánh giá trong giáo dục,...).
14
- Kiến thức nghiệp vụ sư phạm, gồm 17 học phần (12 bắt buộc, 5 tự chọn).
Khối kiến thức này giúp sinh viên có kiến thức nghiệp vụ về dạy học và giáo dục bao
gồm các học phần về rèn luyện kỹ năng sư phạm, phương pháp dạy học tâm lý học,
phương pháp dạy học giáo dục học, ...
- Khoá luận, các học phần thay thế khoá luận tốt nghiệp 7 tín chỉ. Sinh viên có
thể làm khóa luận tốt nghiệp, hoặc lựa chọn học 3 môn trong tổng số 6 môn tự chọn
với số tín chỉ là 7. Khối kiến thức này giúp sinh viên có những kiến thức chuyên sâu
và mở rộng về khoa học tâm lý và giáo dục.
2. Danh sách các học phần
TT Mã học phần Tên học phần Số TC
1. Kiến thức giáo dục đại cƣơng 26
Các học phần bắt buộc 24
1 MLP151N Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác -
Lênin 5
2 HCM121N Tư tưởng Hồ Chí Minh 2
3 VCP131N Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam 3
4 EDL121N Pháp luật đại cương 2
5 GME121M Quản lý hành chính nhà nước và Quản lý ngành 2
6 ENG131N Tiếng Anh 1 3
7 ENG132N Tiếng Anh 2 3
8 ENG143N Tiếng Anh 3 4
9 PHE111N Giáo dục thể chất 1
10 PHE112N Giáo dục thể chất 2
11 PHE113N Giáo dục thể chất 3
12 MIE131N Giáo dục quốc phòng
Các học phần tự chọn 2
13 GIF121N Tin học đại cương 2
14 EDE121N Môi trường và phát triển 2
15 VIU121N Tiếng Việt thực hành 2
16 VCF121N Cơ sở văn hóa Việt Nam 2
17 CDE121N Văn hóa và phát triển 2
15
2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 57
2.1 Kiến thức cơ sở 15
Các học phần bắt buộc 13
18 NEP231M Sinh lý học thần kinh cấp cao 3
19 GEP231M Tâm lý học đại cương 3
20 GPE231M Giáo dục học đại cương 3
21 THE221M Lịch sử giáo dục 2
22 GSW221M Công tác xã hội đại cương 2
Các học phần tự chọn 2
23 SEP221M Tâm lý học giới tính 2
24 GMS221N Khoa học quản lý đại cương 2
2.2. Kiến thức chuyên ngành 42
Các học phần bắt buộc 38
25 DOP331M Tâm lý học phát triển 3
26 SPS321N Tâm lý học xã hội 2
27 LSE331M Giáo dục kỹ năng sống 3
28 HSP331M Giáo dục học phổ thông 3
29 OTE331N Tổ chức hoạt động dạy học 3
30 OCA331M Tổ chức hoạt động trải nghiệm 3
31 EAS321M Đánh giá trong giáo dục 2
32 RMS331M Phương pháp nghiên cứu Khoa học giáo dục và
Tâm lý học 3
33 ECA331M Giáo dục trẻ có rối loạn phổ tự kỷ 3
34 PPE321M Giáo dục học mầm non 2
35 TTE331M Ứng dụng các thuyết TLH vào dạy học và giáo
dục 3
36 COP331 Tham vấn tâm lý cá nhân và nhóm 3
37 SCP321M Tâm lý học học đường 2
38 DEC331M Phát triển chương trình giáo dục 3
Các học phần tự chọn 4
39 CRP321M Tâm lý học sáng tạo 2
40 FPS321M Tâm lý học gia đình 2
41 FED321M Giáo dục gia đình 2
42 ETP321N Tâm lý học dân tộc 2
3. Kiến thức nghiệp vụ 33
16
Các học phần bắt buộc 29
43 COS421N Giao tiếp sư phạm 2
44 TPW431M Công tác Đoàn - Đội 3
45 PPU421N Tâm lý học sư phạm đại học 2
46 OVE421M Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp 2
47 UPE421M Giáo dục học đại học 2
48 TMP431N Phương pháp dạy học Tâm lý học 3
49 PTM431N Phương pháp dạy học Giáo dục học 3
50 PPR421M Thực hành sư phạm 1 2
51 PPR432M Thực hành sư phạm 2 3
52 PPR423M Thực hành sư phạm 3 2
53 TRA421N Thực tập sư phạm 1 2
54 TRA432N Thực tập sư phạm 2 3
Các học phần tự chọn 4
55 EEN421N Môi trường giáo dục 2
56 MPS421N Tâm lý học quản lý 2
57 LAP421M Tâm lý học lao động 2
58 MTT421M Lý luận dạy học hiện đại 2
59 AIP421N Ứng dụng tin học trong dạy học Tâm lý học,
Giáo dục học 2
4. Khóa luận tốt nghiệp (KLTN ),
các học phần thay thế khoá luận 7
60 GTE971N Khoá luận tốt nghiệp 7
Các học phần thay thế khóa luận
(chọn 07 TC) 7
61 MSL921M Chuyên đề Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi
trường học 2
62 TSC931M Chuyên đề Văn hóa học đường 3
63 OSA921M Chuyên đề Kỹ năng tổ chức các hoạt động xã hội 2
64 PEA921M Chuyên đề Thích ứng sư phạm 2
65 IED921M Chuyên đề Giáo dục hoà nhập 2
66 PDT931M Chuyên đề Kỉ luật tích cực trong dạy học và giáo
dục 3
Tổng cộng 123
3. Trình tự nội dung chƣơng trình dạy học
17
* Năm thứ nhất
- Học kỳ 1
TT Mã HP Tên học phần Số tín
chỉ
1 MLP151N Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 5
2 ENG131N Tiếng Anh 1 3
3 PHE111N Giáo dục thể chất 1
4 GIF121N Tin học đại cương * 2
5 EDE121N Môi trường và phát triển* 2
6 VIU121N Tiếng Việt thực hành * 2
7 VCF121N Cơ sở văn hóa Việt Nam* 2
8 CDE121N Văn hóa và phát triển * 2
9 NEP231M Sinh lý học thần kinh cấp cao 3
10 GEP231M Tâm lý học đại cương 3
Tổng cộng 16
- Học kỳ 2
TT Mã HP Tên học phần Số tín
chỉ
1 HCM121N Tư tưởng Hồ Chí Minh 2
2 ENG132N Tiếng Anh 2 3
3 PHE112N Giáo dục thể chất 2
4 GSW221M Công tác xã hội đại cương 2
5 SEP221M Tâm lý học giới tính * 2
6 GMS221N Khoa học quản lý đại cương* 2
7 DOP331M Tâm lý học phát triển 3
8 SPS321N Tâm lý học xã hội 2
9 PPR421M Thực hành SP 1 2
Tổng cộng 16
* Năm thứ 2
- Học kỳ 3
TT Mã HP Tên học phần Số tín
chỉ
1 EDL121N Pháp luật đại cương 2
18
2 ENG143N Tiếng Anh 3 4
3 PHE113N Giáo dục thể chất 3
4 MIE131N Giáo dục quốc phòng
5 GPE231M Giáo dục học đại cương 3
6 CRP321M Tâm lý học sáng tạo * 2
7 FPS321M Tâm lý học gia đình * 2
8 TPW431M Công tác Đoàn – Đội 3
Tổng cộng 14
- Học kỳ 4
TT Mã HP Tên học phần Số tín
chỉ
1 VCP131N Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam 3
2 GME121M Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành GD và ĐT 2
3 PPE321M Giáo dục học mầm non 2
4 RMS331 Phương pháp nghiên cứu Khoa học giáo dục và Tâm lý
học 3
5 COP331 Tham vấn tâm lý cá nhân và nhóm 3
6 FED321M Giáo dục gia đình * 2
7 ETP321N Tâm lý học dân tộc * 2
8 PPR432M Thực hành SP 2 3
Tổng cộng 18
* Năm thứ 3
- Học kỳ 5
TT Mã HP Tên học phần Số tín
chỉ
1 OTE331N Tổ chức hoạt động dạy học 3
2 THE221M Lịch sử giáo dục 2
3 AIP421N Ứng dụng tin học trong dạy học Tâm lý học, Giáo dục
học* 2
4 COS421N Giao tiếp sư phạm 2
5 PPU421N Tâm lý học sư phạm đại học 2
6 TRA421N Thực tập sư phạm 1 2
7 EEN421N Môi trường giáo dục * 2
8 MPS421N Tâm lý học quản lý* 2
19
9 SCP321M Tâm lý học học đường 2
10 ECA331M Giáo dục trẻ có rối loạn phổ tự kỷ 3
Tổng cộng 18
- Học kỳ 6
TT Mã HP Tên học phần Số tín
chỉ
1 HSP331M Giáo dục học phổ thông 3
2 LSE331M Giáo dục kỹ năng sống 3
3 OCA331M Tổ chức hoạt động trải nghiệm 3
4 OVE421M Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp 2
5 TMP431N Phương pháp dạy học Tâm lý học 3
6 LAP421M Tâm lý học lao động* 2
7 MTT421M Lý luận dạy học hiện đại* 2
Tổng cộng 16
* Năm thứ 4
- Học kỳ 7
TT Mã HP Tên học phần Số tín
chỉ
1 EAS321M Đánh giá trong giáo dục 2
2 DEC331M Phát triển chương trình giáo dục 3
3 TTE331M Ứng dụng các thuyết TLH vào dạy học và giáo dục 3
4 UPE421M Giáo dục học đại học 2
5 PTM431N Phương pháp dạy học Giáo dục học 3
6 PPR423M Thực hành SP 3 2
Tổng cộng 15
- Học kỳ 8
TT Mã HP Tên học phần Số tín
chỉ
1 TRA432N Thực tập sư phạm 2 3
4. Khóa luận tốt nghiệp (KLTN ), các học phần thay thế khoá luận 7
2 GTE971N Khoá luận tốt nghiệp 7
Các môn thay thế khóa luận 7
3 MSL921M Chuyên đề lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường học* 2
20
4 TSC931M Chuyên đề văn hóa học đường * 3
5 OSA921M Chuyên đề Kỹ năng tổ chức các hoạt động xã hội* 2
6 PEA921M Chuyên đề Thích ứng sư phạm* 2
7 IED921M Chuyên đề giáo dục hoà nhập* 2
8 PDT931M Chuyên đề Kỉ luật tích cực trong dạy học và giáo dục* 3
Tổng cộng 10
4. Ma trận đóng góp của các khối kiến thức vào mức độ đạt đƣợc chuẩn đầu ra
(Để trống = Không đóng góp; 1 = Mức thấp; 2= Mức trung bình; 3= Mức cao)
Khối
kiến
thức
Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Chung 3 1 1 1 1 1 1 1 2 2
Cơ sở
ngành 2 3 2 2 2 2 1 2 2 1 1 1 2 2 1 1
Chuyên
ngành 3 2 3 3 2 2 2 3 3 3 2 2 1 2 2 1
NVSP 1 2 3 3 3 3 3 2 3 3 2 1 1 2 2 1
TT
KLTN 1 2 2 3 2 2 1 2 2 2 1 1 1 1 1
5. Ma trận đóng góp của học phần vào mức độ đạt đƣợc chuẩn đầu ra
(Để trống = Không đóng góp; 1 = Mức thấp; 2= Mức trung bình; 3= Mức cao)
TT Mã HP Học phần
Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1 MLP151N
Những nguyên lý
cơ bản của Chủ
nghĩa Mác - Lênin
3 2 1 2 2 2 2
2 HCM221N Tư tưởng Hồ Chí
Minh 3 2 1 2 2 2 2
3 VCP131N
Đường lối cách
mạng của Đảng
Cộng sản Việt
Nam
3 1 1 3 2 2
4 EDL121N Pháp luật đại 3 1 2 1 3 1 1
21
TT Mã HP Học phần
Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
cương
5 GME121
M
Quản lý hành chính
nhà nước và Quản
lý ngành
2 3 1 1 2 2
6 ENG131N Tiếng Anh 1 1 1 1 1 1
7 ENG132N Tiếng Anh 2 2 2 2 2 2
8 ENG143N Tiếng Anh 3 2 2 3 3 3
9 PHE111N Giáo dục thể chất 1 2 2 2 2 3
10 PHE112N Giáo dục thể chất 2 2 2 2 2 2
11 PHE113N Giáo dục thể chất 3 2 2 2 2 2
12 MIE131N Giáo dục quốc
phòng
13 GIF121N Tin học đại cương 1 3 1 1 1
14 EDE121N Môi trường và phát
triển 1 2 2 2 1 1 2 1 3 2
15 VIU121N Tiếng Việt thực
hành 1 1 3 1 2 2 2
16 VCF121N Cơ sở văn hóa Việt
Nam 2 2 1 1 2 1 2 2
17 CDE121N Văn hóa và phát
triển 1 1 0 2 1 2 2 3 3
18 NEP231M Sinh lý học thần
kinh cấp cao 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1
19 GEP231M Tâm lý học đại
cương 3 1 2 1 2 2 2 2 2 2 2 3
20 GPE231M Giáo dục học đại
cương 2 3 2 2 2 1 2 2 1 1 1
21 THE221M Lịch sử giáo dục 2 2 2 1 1 2 1 2 2 2 2
22 GSW221
M
Công tác xã hội đại
cương 2 1 2 3 2 1 2 2 2 2
23 SEP221M Tâm lý học giới
tính 2 2 2 1 2 2 2 3
22
TT Mã HP Học phần
Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
24 GMS221N Khoa học quản lý
đại cương 3 2 2 2 2 1 1 1 1 2 2 1
25 DOP331M Tâm lý học phát
triển 3 2 1 2 1 3 1 1 2 1 2 1
26 SPS321N Tâm lý học xã hội 3 2 2 2 1 3 2 1 1 1 2 1
27 LSE331M Giáo dục kỹ năng
sống 3 2 3 1 2 3 2 3 2 2 2 3
28 HSP331M Giáo dục học phổ
thông 1 3 2 1 2 2 2 1
29 OTA331N Tổ chức hoạt động
dạy học 1 2 3 1 1 1 3 1 1 1 1
30 OCA331M Tổ chức hoạt động
trải nghiệm 1 3 3 1 1 1 3 1 0 1 1 1
31 EAS321M Đánh giá trong
giáo dục 1 1 2 3 1 1
32 RMS331M
Phương pháp
nghiên cứu Khoa
học giáo dục và
Tâm lý học
2 3 1 2 3 1 1 1
33 ECA331M Giáo dục trẻ có rối
loạn phổ tự kỷ 3 3 3 1 1 2 3 2 3 2 2 2
34 PPE321M Giáo dục học mầm
non 1 2 3 1 2 3 2 1 1 1 2 2
35 TTE331M
Ứng dụng các
thuyết TLH vào
dạy học và giáo
dục
3 2 1 2 1 2 1 1 1 1 2 1
36 COP331 Tham vấn tâm lý
cá nhân và nhóm 3 3 1 3 3 3 3 2 2 2 2
37 SCP321M Tâm lý học học
đường 2 3 2 2 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2
38 DEC331M Phát triển chương
trình giáo dục 1 2 3 1 1 3 2 2 2 2 2
23
TT Mã HP Học phần
Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
39 CRP321M Tâm lý học sáng
tạo 2 3 2 2 1 1 1 2 1 2 2 1 2 2 2
40 FPS321M Tâm lý học gia
đình 2 2 2 2 2 2 1 1 2 1 2 1
41 FED321M Giáo dục gia đình 3 2 1 1 1 1 1 1 1
42 ETP321N Tâm lý học dân tộc 3 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2
43 COS421N Giao tiếp sư phạm 1 2 3 2 3 1 3 2 3
44 TPW431M Công tác Đoàn -
Đội 1 3 2 3 1 2 2 2 2 2
45 PPU421N Tâm lý học sư
phạm đại học 3 1 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2
46 OVE421M
Tổ chức hoạt động
giáo dục hướng
nghiệp
2 3 2 1 2 1 2 2 2 3 2 2 2
47 UPE421M Giáo dục học đại
học 1 2 1 3 2 3 3 1 1 2 2
48 TMP431N Phương pháp dạy
học Tâm lý học 2 3 3 2 2 1 3 3 3 2 1 2 1
49 PTM431N Phương pháp dạy
học Giáo dục học 3 3 3 1 2 2 3 2 3 2 2 2
50 PPR421M Thực hành sư
phạm 1 2 2 2 2 2 1 2 2 2 1
51 PPR432M Thực hành sư
phạm 2 3 1 3 2 2 2 2 1 3 1 3 2
52 PPR423M Thực hành sư
phạm 3 2 1 3 3 2 2 1 1 1 3 3 2 2 1 2
53 TRA421N Thực tập sư phạm
1 1 2 2 2 3 3 3 1 1 2 3 2 3
54 TRA432N Thực tập sư phạm
2 1 3 3 3 3 3 3 2 3 2 3 3 3
55 EEN421N Môi trường giáo
dục 3 2 1 1 1 1 1 1 1
24
TT Mã HP Học phần
Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
56 MPS421N Tâm lý học quản lý 3 1 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2
57 LAP421M Tâm lý học lao
động 2 2 2 1 2 2 1 1 3 2 2 1
58 MTT421M Lý luận dạy học
hiện đại 3 2 1 1 1 1 1 1 1
59 AIP421N
Ứng dụng tin học
trong dạy học Tâm
lý học, Giáo dục
học
1 3 1 1 1
60 GTE971N Khoá luận tốt
nghiệp 1 2 2 3 2 2 3 2 3 2 2 3
61 MSL921M
Chuyên đề Lãnh
đạo và quản lý sự
thay đổi trường học
2 3 3 2 1 2 2 1 2 2 2 1
62 TSC931M Chuyên đề Văn
hóa học đường 3 2 1 1 1 1 1 1 1
63 OSA921M
Chuyên đề Kỹ
năng tổ chức các
hoạt động xã hội
2 1 3 3 2 1 1 2 3 2
64 PEA921M Chuyên đề Thích
ứng sư phạm 3 2 2 2 2 2 1 1 1 2 3
65 IED921M Chuyên đề Giáo
dục hoà nhập 2 3 2 1 1 2 2 2 2 2 2 2
66 PDT931M
Chuyên đề Kỉ luật
tích cực trong dạy
học và giáo dục
1 3 2 3 1 2 2 2 2 2
6. Mô tả tóm tắt các học phần
6.1. MLP151N, Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin (5 tín chỉ)
Học phần nằm trong khối kiến thức giáo dục đại cương, cung cấp những kiến
thức cơ sở, nền tảng về những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin bao gồm:
Thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin; Học thuyết
của chủ nghĩa Mác - Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; Lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội. Thông qua đó, nhằm trang bị cho sinh viên thế
25
giới quan, phương pháp luận khoa học. Học phần này có mối quan hệ trực tiếp với
môn Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, các
môn khoa học lý luận chính trị, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội - nhân văn.
6.2. HCM121N, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh (2 tín chỉ)
Tư tưởng Hồ Chí Minh là môn học bắt buộc thuộc phần kiến thức giáo dục đại
cương, đối tượng nghiên cứu là hệ thống những quan điểm lý luận của Hồ Chí Minh
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
Học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về cơ sở, quá trình hình thành và phát
triển của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh còn tập
trung luận giải nội dung những chuyên đề cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; tư tưởng về chủ nghĩa xã hội và con đường
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; tư tưởng về Đảng cộng sản Việt Nam; tư
tưởng về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; tư tưởng về Nhà nước của dân, do
dân, vì dân; tư tưởng về văn hoá, đạo đức và xây dựng con người mới.
Môn học này có mối quan hệ trực tiếp với môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và các môn
học thuộc khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội - nhân văn.
6.3. VCP131N, Đƣờng lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam (3 tín chỉ)
Môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cơ bản nghiên cứu
đường lối do Đảng đề ra trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ năm 1930
đến nay.Không kể chương mở đầu, môn học gồm 8 chương. Chương 1,2,3 nghiên cứu
về đường lối cách mạng của Đảng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (1930-
1975); Chương 4,5,6,7,8 nghiên cứu về đường lối của Đảng trong thời kỳ đổi mới như:
Đường lối công nghiệp hoá, đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, đường lối xây dựng hệ thống chính trị… Môn học này có mối quan hệ trực
tiếp với môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, môn Tư tưởng Hồ
Chí Minh và các học phần thuộc khoa học chính trị.
6.4. EDL121N, Pháp luật đại cƣơng (2 tín chỉ)
Pháp luật đại cương là môn học bắt buộc thuộc sphần kiến thức giáo dục đại
cương của tất cả các chương trình đào tạo. Đối tượng nghiên cứu của môn học là
những vấn đề chung và cơ bản nhất của nhà nước và pháp luật nói chung, của Nhà
nước và pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng. Môn học cung
cấp những kiến thức cơ bản về một số ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật
Việt Nam như: Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Hình sự, Luật Dân sự...
6.5. GME 121M, Quản lý hành chính nhà nƣớc và quản lý ngành giáo dục - đào
tạo (2 tín chỉ)
26
Môn học Quản lý HCNN và quản lý ngành giáo dục-đào tạo có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Tâm lý - Giáo dục. Nghiên
cứu môn học này sinh viên có được những kiến thức cơ bản về quản lý hành chính nhà
nước (các tính chất chủ yếu của nền hành chính nhà nước, nội dung, quy trình, công
cụ, hình thức, phương pháp quản lý hành chính nhà nước; Luật cán bộ, công chức;
Luật viên chức), quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (tính chất, đặc điểm, nguyên
tắc, nội dung, bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; đường lối, quan điểm
của Đảng và Nhà nước về giáo dục đào tạo) và các văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục và đào tạo; từ đó, sinh viên nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và nghĩa vụ của công dân
đối với đất nước. Môn học có mối quan hệ mật thiết với môn pháp luật đại cương, môn
giáo dục học, môn tổ chức và quản lý trường học.
6.6. ENG131N, Tiếng Anh 1 (3 tín chỉ)
Môn học Tiếng Anh 1 cung cấp cho sinh viên những vốn ngữ pháp cơ bản như
thì hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, quá khứ đơn, quá khứ tiếp diễn, so sánh, động từ
khuyết thiếuvà vốn từ vựng cơ bản về các chủ đề như sức khỏe, thể thao, giao thông và
phiêu lưu để phát triển được kỹ năng ngôn ngữ ở cấp độ Bậc 2 “cấp cao”. Đồng thời,
môn học này cũng rèn luyện cho người học các kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong giao
tiếp hàng ngày thông qua hình thức giao tiếp như nghe và đọc hiểu thông tin trong các
cuộc phỏng vấn trên báo đài, các cuộc hội thoại, đọc các bài báo theo chủ đề quen
thuộc, bày tỏ ý kiến quan điểm và giải thích trong các tình huống giao tiếp hàng ngày;
viết được các câu đúng ngữ pháp theo các chủ đề như sức khỏe, thể thao, giao thông
và phiêu lưu.
Thông qua các bài học trên lớp và các bài tập trên phần mềm tự học MyELT,
sinh viên có thể củng cố được vốn kiến thức của mình đồng thời phát triển kỹ năng tự
học và tự rèn luyện bản thân.
6.7. ENG132N, Tiếng Anh 2 (3 tín chỉ)
Tiếng Anh 2 là học phần kế tiếp của Tiếng Anh 1, trang bị cho người học vốn
từ vựng về các chủ đề môi trường, các sự kiện trong cuộc sống, nghề nghiệp, và khoa
học - công nghệ. Bên cạnh đó, người học được củng cố các hiện tượng ngữ pháp cơ
bản như danh từ đếm và không đếm được, quán từ số lượng, mạo từ, động từ có to, các
dạng tương lai, giới từ, thì hiện tại hòan thành, mệnh đề quan hệ xác định, câu điều
kiện loại 1 và loại 0. Những kiến thức trong học phần không chỉ mang tính học thuật
mà còn bao gồm những thông tin và hiểu biết thực tế về các địa danh, con người và sự
kiên ở một vài quốc gia trên thế giới.
27
Học phần này tiếp tục rèn luyện cho người học các kỹ năng giao tiếp bằng tiếng
Anh ở cấp độ Bậc 3 mức trung bình, gồm nghe, nói, đọc và viết, đặt trong 4 chủ đề
chính như đã nêu ở trên. Kết thúc học phần này, trong phạm vi các chủ đề đã học,
người học có khả năng nói chuyện, nghe lấy ý chính và lấy thông tin, đọc hiểu ý chính
và đọc lấy thông tin, viết đoạn văn ngắn 35-45 từ.
6.8. ENG143N, Tiếng Anh 3 (4 tín chỉ)
Học phần tiếng Anh 3 tiếp tục bổ sung cho sinh viên lượng từ vựng về các chủ
đề Ngôn ngữ và học tập; du lịch và kì nghỉ; Lịch sử; Tự nhiên cùng với các chủ điểm
ngữ pháp về câu bị động ở hiện tại và quá khứ; quá khứ hoàn thành, câu hỏi cho chủ
ngữ và tân ngữ, tính từ đuôi –ing và đuôi –ed; cấu trúc used to, câu gián tiếp; câu điều
kiện loại 2, các đại từ bất định, will, might. Ngoài ra, thông qua học phần này, sinh
viên tiếp tục được rèn luyện các kỹ năng giao tiếp trong tiếng Anh như: nghe hiểu
được các cuộc hội thoại, các cuộc phỏng vấn và các bài viết; đọc hiểu các bài báovề
các chủ đề được học; trình bày quan điểm cá nhân, lập kế hoạch hay phỏng vấn và rèn
luyện kỹ năng viết thư thân mật, viết lý lịch cá nhân khoảng 100-120 từ.
Cùng với các học phần tiếng Anh 1,2, học phần này tiếp tục phá triển kỹ năng
sử dụng tiếng Anh cho sinh viên để sinh viên đạt trình độ tiếng Anh bậc 3 theo Khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam và sử dụng được trong hoạt động giao tiếp.
6.9. PHE111N, Giáo dục thể chất 1 (1 tín chỉ)
GDTC 1 là môn học bắt buộc trong học phần GDTC dành cho sinh viên không
chuyên TDTT Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên. Trong học phần này, sinh viên sẽ
được trang bị những kiến thức về lịch sử TDTT, ý nghĩa, tác dụng của tập luyện TDTT
đối với con người; các nguyên tắc, phương pháp GDTC và vệ sinh trong tập luyện
TDTT, những kỹ thuật cơ bản của các nội dung gồm: chạy cự ly ngắn, nhảy xa, các bài
tập Đội hình đội ngũ và bài Thể dục tay không. Giúp sinh viên nâng cao sức khỏe, góp
phần rèn luyện các phẩm chất đạo đức, ý chí, tác phong nhanh nhẹn, tinh thần tập thể...
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập luyện trong các môn thể thao khác cũng như rèn
luyện sức khỏe bản thân.
6.10. PHE112N, Giáo dục thể chất 2 (1 tín chỉ)
Học phần GDTC 2 sinh viên được lựa chọn học một trong năm môn Thể thao
sau: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Aerobic, Võ thuật. Học phần này trang bị cho
sinh viên những hiểu biết về lợi ích, tác dụng của việc tập luyện môn thể thao mà mình
theo học, nguyên lý kỹ thuật cơ bản, chiến thuật, luật thi đấu, cách thức tổ chức và
trọng tài... Hình thành những kỹ năng, kỹ xảo về kỹ thuật cơ bản trong các môn thể
thao đó, giúp sinh viên nâng cao sức khỏe, góp phần rèn luyện các phẩm chất đạo đức,
28
ý chí, tác phong nhanh nhẹn, tinh thần tập thể... tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập
luyện trong các môn thể thao khác.
6.11. PHE113N, Giáo dục thể chất 3 (1 tín chỉ)
Học phần GDTC 3 sinh viên được lựa chọn học một trong năm môn Thể thao
sau: Khiêu vũ Thể thao, Bóng ném, Đá cầu, Cầu lông, Cờ vua. Học phần này trang bị
cho sinh viên những hiểu biết về lợi ích, tác dụng của việc tập luyện môn thể thao mà
mình theo học, nguyên lý kỹ thuật cơ bản, chiến thuật, luật thi đấu, cách thức tổ chức
và trọng tài... Hình thành những kỹ năng, kỹ xảo về kỹ thuật cơ bản trong các môn thể
thao đó, giúp sinh viên nâng cao sức khỏe, góp phần rèn luyện các phẩm chất đạo đức,
ý chí, tác phong nhanh nhẹn, tinh thần tập
6.12. MIE131N, Giáo dục quốc phòng (3 tín chỉ)
6.13. GIF121N, Tin học đại cƣơng (2 tín chỉ)
Chương 1: Các bộ phận và nhận biết các loại máy tính; xử lý sự cố căn bản; hệ
điều hành, mạng máy tính; bảo mật thông tin.
Chương 2: Chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản; thao tác với hệ soạn thảo
Microsoft Word: định dạng văn bản, chèn đối tượng vào văn bản, bảng biểu, công cụ
trợ giúp soạn thảo.
Chương 3: Cấu trúc dữ liệu bảng tính; thao tác cơ sở với Microsoft Excel: định
dạng và xử lý dữ liệu, công thức, các hàm cơ bản, biểu đồ, tổng hợp dữ liệu từ nhiều
bảng.
Chương 4: Thao tác cơ bản với slide, chèn đối tượng vào slide, thiết lập hiệu ứng
cho đối tượng, tạo siêu liên kết trong Microsoft PowerPoint.
6.14. EDE121N, Môi trƣờng và phát triển (2 tín chỉ)
Nội dung môn học môi trường và phát triển gồm các nhóm kiến thức cơ bản về
môi trường, dân số, nhu cầu và hoạt động thoả mãn nhu cầu của con người, hiện trạng
tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường và các chính sách bảo vệ môi trường - phát
triển bền vững. Các nội dung được đề cập ở mức độ bao quát trên thế giới và đi sâu
phân tích ở phạm vi Việt Nam. Ngoài ra môn học cung cấp kiến thức về mối quan hệ
giữa con người và môi trường; các hậu quả của bùng nổ dân số; ảnh hưởng của sự phát
triển dân số đến môi trường; ảnh hưởng của xã hội hiện đại đến môi trường tự nhiên;
hiện trạng ô nhiễm môi trường tự nhiên; mối quan hệ dân số, phát triển kinh tế - xã hội
và tài nguyên thiên nhiên.
6.15. VIU121N, Tiếng việt thực hành (2 tín chỉ)
Học phần nằm trong khối kiến thức chuyên ngành, trang bị cho sinh viên những
kiến thức cơ bản về cách chính âm, chính tả, dùng từ, đặt câu; cách tiếp nhận và tạo
lập một số loại văn bản thông dụng.
29
Học phần có cấu trúc gồm 2 chương. Chương 1: Rèn luyện kỹ năng về chính
âm, chính tả, dùng từ, đặt câu. Chương 2: Rèn luyện kỹ năng tiếp nhận và tạo lập văn
bản.
Nhờ các kỹ năng này, người học có thể nâng cao năng lực giao tiếp của mình
trong các hoạt động đọc, viết, nghe, nói. Đồng thời người học có thể vận dụng các tri
thức kỹ năng có được từ môn học để làm các đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên,
nâng cao hiệu quả giao tiếp hành chính, hiệu quả giảng dạy các bài tiếng Việt thực
hành ở trường PT, bồi dưỡng năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực tin học.
6.16. VCF121N, Cơ sở văn hóa việt nam (2 tín chỉ)
Môn học trang bị cho SV những tri thức cơ bản, quan trọng, mang tính chất đặc
thù của văn hóa Việt Nam. Môn học gồm có 3 chương, ngoài những kiến thức đại
cương nhằm cung cấp cho người học cái nhìn khái quát về văn hóa và văn hóa học nói
chung, nội dung chủ yếu đi sâu vào hầu hết các vấn đề cơ bản của văn hóa Việt Nam
như: định vị văn hóa Việt Nam; tiến trình văn hóa Việt Nam; một số thành tố văn hóa
cơ bản; các vùng văn hóa Việt Nam; văn hóa Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại.
6.17. CDE121N, Văn hóa và phát triển (2 tín chỉ)
Môn học nằm trong khối kiến thức cơ sở ngành, nhóm các học phần tự chọn.
Môn học trình bày những tri thức cơ bản của chuyên ngành liên quan tới văn hóa, phân
tích mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển, chỉ ra vai trò, ảnh hưởng, tác động của
văn hóa tới sự phát triển kinh tế, xã hội và ngược lại. Môn học cũng liên hệ tới văn hóa
Việt Nam, nhận diện và phân tích những đặc điểm cơ bản của văn hóa Việt Nam, vai
trò của nó đối với sự phát triển của kinh tế, xã hội Việt Nam trong bối cảnh đương đại
và sự tác động của kinh tế tới sự phát triển văn hóa.
6.18. NEP231M, Sinh lý thần kinh cấp cao (3 tín chỉ)
Môn học cung cấp cho người học các nguyên tắc, các quy luật hoạt động thần
kinh cấp cao – là cơ sở sinh lý làm nảy sinh các hiện tượng tâm lý như: quy luật hình
thành phản xạ có điều kiện, hoạt động phân tích và tổng hợp kích thích từ môi trường
bên ngoài, sự nảy sinh các ức chế và vai trò của chúng trong hoạt động sống nói chung
và hoạt động tâm lý của con người nói riêng, các đặc điểm của hoạt động thần kinh
cấp cao ở người. Từ đó là cơ sở giúp người học giải thích nguồn gốc sinh học của các
hiện tượng tâm lý. Ngoài ra còn trang bị cho người học một số biểu hiện rối loạn hoạt
động thần kinh cấp cao mà con người thường mắc phải trong cuộc sống hiện đại.
6.19. GEP231M, Tâm lý học đại cƣơng (3 tín chỉ)
Môn học trang bị cho người học những kiến thức cơ bản nhất về đời sống tâm
lý con người như: khái niệm tâm lý, tâm lý học, mối quan hệ giữa tâm lý học và các
môn học khác; cơ sở sinh lý của hoạt động tâm lý; bản chất xã hội của tâm lý người;
30
hoạt động, giao tiếp, nhận thức, tình cảm, ý chí; cấu trúc của nhân cách…Trên cơ sở
đó người học có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống cũng
như trong hoạt động nghề nghiệp sau này; Tìm hiểu, h trợ học sinh có khó khăn về
tâm lý.
6.20. GPE231M, Giáo dục học đại cƣơng (3 tín chỉ)
Giáo dục học đại cương là môn học bắt buộc trong khối kiến thức cơ sở ngành
của chương trình đào tạo cử nhân Giáo dục học. Môn học cung cấp kiến thức chung,
cốt lõi về khoa học giáo dục như: Giáo dục học là một khoa học về giáo dục con
người; Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách; Mục đích và
nhiệm vụ giáo dục; Người giáo viên và GVCN. Môn học có mối quan hệ chặt chẽ với
các môn học khác trong chương trình đào tạo.
6.21. THE221M, Lịch sử giáo dục (2 tín chỉ)
Lịch sử giáo dục là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo hệ cử nhân sư
phạm ngành Tâm lý Giáo dục. Học môn Lịch sử giáo dục sinh viên sẽ nắm được các
mô hình giáo dục trong lịch sử phát triển của thé giới và Việt Nam; Hiểu được các tư
tưởng giáo dục tiến bộvà việc vận dụng những tư tưởng giáo dục này trong lịch sử
phát triển xã hội loài người. Lý giải được mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội qua các
giai đoạn lịch sử. Môn học cung cấp cho sinh viên chuyên ngành Tâm lý Giáo dục
những kiến thức về lịch sử giáo dục để các em phát triển nền tảng kiến thức sâu rộng
góp phần hình thành năng lực giảng dạy của giảng viên dạy Tâm lý – Giáo dục tại các
trường Cao đẳng sư phạm. Môn Lịch sử giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ với các môn
học khác trong chương trình đào tạo, nó cung cấp những diễn biến giáo dục cụ thể, sự
phát triển và thay thế của các nền giáo dục, mô hình giáo dục trong mối quan hệ với
Giáo dục học, Phương pháp nghiên cứu Khoa học giáo dục, Phương pháp giảng dạy
Giáo dục học.
6.22. GSW221M, Công tác xã hội đại cƣơng (2 tín chỉ)
Công tác xã hội đại cương là môn học bắt buộc trong khối kiến thức giáo dục
chuyên nghiệp của chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm Tâm lý – Giáo dục. Môn
học cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về: Quá trình hình thành và phát
triển của CTXH trên thế giới và ở Việt Nam; Cơ sở khoa học của CTXH; Chức năng
của CTXH; Mối quan hệ của CTXH với các khoa học khác; Đặc điểm của nhóm đối
tượng yếu thế và CTXH đối với nhóm đối tượng này; Các phương pháp trong CTXH;
Nguyên tắc nghề nghiệp trong CTXH; Tiến trình CTXH và một số kỹ năng phục vụ
cho công tác xã hội sau này. Công tác xã hội có mối quan hệ gắn bó mật thiết với các
khoa học chuyên ngành và liên ngành nhằm hình thành những kỹ năng cơ bản của lĩnh
vực hoạt động xã hội.
31
6.23. SEP221M, Tâm lý học giới tính (2 tín chỉ)
Môn học trang bị cho người học những kiến thức cơ bản nhất về đời sống tâm
lý con người như: khái niệm tâm lý, tâm lý học, mối quan hệ giữa tâm lý học và các
môn học khác; cơ sở sinh lý của hoạt động tâm lý; bản chất xã hội của tâm lý người;
hoạt động, giao tiếp, nhận thức, tình cảm, ý chí; cấu trúc của nhân cách…Trên cơ sở
đó người học có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống cũng
như trong hoạt động nghề nghiệp sau này; Tìm hiểu, h trợ học sinh có khó khăn về
tâm lý.
6.24. GMS221N, Khoa học quản lý đại cƣơng (2 tín chỉ)
Khoa học quản lý đại cương là môn học tự chọn của chương trình cử nhân Tâm
lý-giáo dục. Môn học cung cấp những kiến thức cơ bản về khoa học quản lý đại cương
bao gồm: khái niệm về quản lý và các dạng quản lý cũng như là các lý thuyết quản lý;
các yếu tố, nguyên tắc và phương pháp quản lý; các chức năng quản lý cơ bản. Trên cơ
sở những kiến thức đã cung cấp, môn học cũng rèn luyện cho sinh viên những năng
lực cơ bản của một nhà quản lý tương lai như: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
và những năng lực khác như: đánh giá, phân tích, làm việc nhóm, v.v. Qua đó, môn
học giúp sinh viên có được những kiến thức và kỹ năng cần thiết trước khi học các
môn học tiếp theo như quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục – đào
tạo, tổ chức và quản lý trường học.
6.25. DOP331M, Tâm lý học phát triển (3 tín chỉ)
Môn học nhằm trang bị cho người học những kiến thức khoa học, cơ bản về sự
phát triển tâm lý người; các lý thuyết phát triển tâm lý người; các con đường phát triển
tâm lý cá nhân; các yếu tố tác động đến sự phát triển tâm lý của cá nhân; cơ sở phân
chia các thời kỳ phát triển tâm lý cá nhân; những đặc điểm sinh lý, tâm lý đặc trưng
của các thời kỳ lứa tuổi: Tuổi sơ sinh và hài nhi, tuổi vườn trẻ, tuổi mẫu giáo, tuổi nhi
đồng, tuổi thiếu niên, tuổi thanh niên, tuổi trưởng thành và tuổi già. Từ đó, giúp người
học hiểu và lý giải được nguồn gốc, cơ chế, động lực của sự phát triển tâm lý cá nhân,
biết cách điều khiển quá trình phát triển tâm lý con người một cách khoa học.
6.26. SPS321N, Tâm lý học xã hội (2 tín chỉ)
Nội dung môn học đề cập đến vấn đề cơ bản của Tâm lý học xã hội bao gồm
đối tượng nghiên cứu của tâm lý học xã hội; ý nghĩa của tâm lý học xã hội với công
tác giáo dục; các phương pháp nghiên cứu của tâm lý học xã hội; các hiện tượng tâm
lý xã hội trong cuộc sống xã hội như: bầu không khí tâm lý, tâm trạng xã hội, truyền
thống và dư luận xã hội; các quy luật hình thành các hiện tượng tâm lý xã hội. Đồng
thời môn học cũng đề cập đến những nội dung cơ bản của quan hệ xã hội và quan hệ
liên nhân cách; các vấn đề chung về nhóm, tập thể và xây dựng tập thể. Từ những kiến
32
thức đã cung cấp, nội dung môn học định hướng cho người học hình thành các
phương pháp nghiên cứu tâm lý học xã hội; vận dụng các kiến thức tâm lý học xã hội
đã học vào tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục và công tác xã hội.
6.27. LSE331M, Giáo dục kỹ năng sống (3 tín chỉ)
Môn học trang bị cho người học những kiến thức cơ bản nhất về kỹ năng sống
và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho các đối tượng học sinh; Giúp học sinh vận
dụng những kiến thức đã học để nhận diện thuận lợi, khó khăn, dám đối mặt với mọi
thử thách và có khả năng ứng phó được một cách hiệu quả trong cuộc sống. Môn học
thuộc loại môn học bắt buộc của khối kiến thức ngành đối với ngành đào tạo Tâm lý
học giáo dục. Môn học có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác trong chương
trình đào tạo, đặc biệt là các môn như: Giao tiếp sư phạm, tham vấn tâm lý, tâm lý học
giới tính, tâm lý học bệnh lý.
6.28. HSP331M, Giáo dục học phổ thông (3 tín chỉ)
Giáo dục học phổ thông là môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành trong
chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Tâm lý giáo dục. Môn học trang bị cho sinh
viên những kiến thức cơ bản về: Những vấn đề chung của giáo dục học phổ thống như
đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học phổ thông trong giai đoạn hiện
nay; Những vấn đề về giáo dục và dạy học trong nhà trường tiểu học, trường trung học
cơ sở và trong nhà trường trung học phổ thông; Công tác chủ nhiệm lớp và đánh giá
học sinh trong nhà trường. Giáo dục phổ thông có mối quan hệ mật thiết với các môn
học khác trong chương trình đào tạo như: Tâm lý học đại cương, Giáo dục học đại
cương, Tâm lý học phát triển góp phần hình thành năng lực giảng dạy của giáo viên
giảng dạy tâm lý giáo dục, năng lực của cán bộ làm công tác tham vấn giáo dục trong
nhà trường phổ thông.
6.29. OTE331N, Tổ chức hoạt động dạy học (3 tín chỉ)
Môn học đề cập đến những nội dung sau:
Những tri thức chung nhất về lý luận dạy học với tư cách là một khoa học; những
tri thức về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học. Đó là cơ sở để hình
thành và phát triển những kỹ năng thiết kế và tổ chức có hiệu quả các loại bài lên lớp.
Môn học cũng cung cấp kiến thức và hình thành kỹ năng tổ chức hoạt động dạy
học cho sinh viên, góp phần hình thành năng lực dạy học cho sinh viên chuyên ngành
Tâm lý – Giáo dục học. Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn học
còn góp phần hình thành ở sinh viên năng lực đánh giá, năng lực hoạt động xã hội,
năng lực làm việc nhóm, …
6.30. OCA331M, Tổ chức hoạt động trải nghiệm (3 tín chỉ)
33
Môn học bắt buộc nằm trong khối kiến thức chuyên ngành. Nội dung môn học
bao gồm: Cơ sở khoa học của tổ chức hoạt động trải nghiệm; Những vấn đề chung về
hoạt động trải nghiệm và Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường.
Môn học nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức về tổ chức hoạt động giáo dục
trải nghiệm cho học sinh ở trường phổ thông, qua đó góp phần hình thành năng lực tổ
chức. Môn học cũng cung cấp kiến thức và hình thành kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho sinh viên, góp phần phát triển năng lực giáo dục cho sinh viên chuyên
ngành Tâm lý – Giáo dục học.
6.31. EAS321M, Đánh giá trong giáo dục (2 tín chỉ)
Môn học đề cập đến những kiến thức cơ bản của việc kiểm tra, đánh giá trong
giáo dục như: Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu sư phạm của kiểm tra đánh giá. Những xu
thế hoàn thiện việc kiểm tra đánh giá các hoạt động dạy học và giáo dục trong quá
trình giáo dục. Các phương pháp kiểm tra và kỹ thuật sử dụng các phương pháp kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Những vấn đề cơ bản về đánh giá
giảng viên và đánh giá chương trình đào tạo, kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Hình thành ở sinh viên một số kỹ năng cơ bản trong thiết kế công cụ đánh giá kết quả
học tập và rèn luyện của học sinh; kỹ năng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong
quá trình học tập của sinh viên.
6.32. RMS331, Phƣơng pháp nghiên cứu Khoa học giáo dục và Tâm lý học (3 tín
chỉ)
Môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý học trang bị
cho sinh viên những kiến thức chung về phương pháp luận, hệ thống các phương pháp
nghiên cứu khoa học giáo dục, cấu trúc công trình nghiên cứu khoa học, các giai đoạn
tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục; rèn luyện cho sinh viên những kỹ
năng cần thiết để thực hiện một đề tài - một công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa
học tâm lý và khoa học giáo dục như kỹ năng phát hiện vấn đề nghiên cứu, kỹ năng
xây dựng đề cương nghiên cứu, kỹ năng thiết kế và sử dụng công cụ nghiên cứu, kỹ
năng phân tích số liệu cũng như viết báo cáo.... Môn học có quan hệ mật thiết với các
môn thuộc lĩnh vực khoa học tâm lý, khoa học giáo dục như tâm lý học đại cương, tâm
lý học phát triển, giáo dục đại cương, giáo dục phổ thông, tổ chức hoạt động dạy học,
tổ chức hoạt động giáo dục...
6.33. ECA331M, Giáo dục trẻ có rối loạn phổ tự kỷ (3 tín chỉ)
Giáo dục trẻ rối loạn tự kỉ là môn học bắt buộc nằm trong khối kiến thức chuyên
ngành. Môn học cung cấp cho sinh viên: Những vấn đề chung về rối loạn tự kỉ: Sơ
lược về lịch sử rối loạn tự kỉ; Khái niệm rối loạn phổ tự kỉ; Đặc điểm của trẻ có rối
loạn tự kỉ; Nguyên nhân dẫn đến rối loạn tự kỉ; Tỉ lệ trẻ mắc rối loạn tự kỉ. Giáo dục
34
trẻ có rối loạn tự kỉ: Phát hiện sớm, chẩn đoán trẻ tự kỉ; Một số công cụ chẩn đoán và
đánh giá trẻ có rối loạn tự kỉ; Một số phương pháp can thiệp cho trẻ có rối loạn tự kỉ:
ABA, TEACCH, DIR. Môn học cũng cung cấp cho sinh viên ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc phối hợp các lực lượng trong can thiệp, giáo dục cho trẻ có rối loạn tự kỉ; Vai
trò và trách nhiệm của các lực lượng trong can thiệp, giáo dục cho trẻ có rối loạn tự kỉ.
6.34. PPE321M, Giáo dục học mầm non (2 tín chỉ)
Môn Giáo dục học mầm non là môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức chuyên
ngành trong chương trình đào tạo hệ cử nhân sư phạm Tâm lý – Giáo dục. Môn học
cung cấp cho sinh viên những kiến thức nền tảng cơ bản về giáo dục mầm non như:
những vấn đề chung về giáo dục mầm non, nguyên tắc chăm sóc – giáo dục trẻ mầm
non; những vấn đề cơ bản của công tác chăm sóc – giáo dục trẻ tuổi nhà trẻ, trẻ tuổi
mẫu giáo; Công tác chuẩn bị cho trẻ mầm non vào học trường tiểu học. Môn Giáo dục
học mầm non trang bị cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng giảng dạy Tâm lý, giảng
dạy Giáo dục tại các trường Cao đẳng sư phạm, các trường sư phạm có đào tạo giáo
viên mầm non.
Môn Giáo dục học mầm non có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác
trong chương trình đào tạo như: với Tâm lý học giáo dục, Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác Lê nin, Phương pháp giảng dạy bộ môn, thực tập sư phạm, rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm thường xuyên.
6.35. TTE331M, Ứng dụng các thuyết Tâm lý học vào dạy học và giáo dục (3 tín
chỉ)
Môn học nhằm trang bị cho người học các quan điểm và thành tựu lý luận của
các nhà Tâm lý học nổi tiếng thuộc các dòng phái tâm lý học khác nhau: Thuyết hành
vi, Tâm lý học cấu trúc, thuyết phát sinh nhận thức của Piaget, thuyết hoạt động... và
khả năng ứng dụng của các thuyết đó vào dạy học và giáo dục. Trên cơ sở đó, giúp
người học hiểu được cơ sở khoa học của việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo
dục trong nhà trường, biết vận dụng những luận điểm khoa học của các thuyết Tâm lý
học vào tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục một cách phù hợp và đạt hiệu quả.
6.36. CPO331, Tham vấn tâm lý cá nhân và nhóm (3 tín chỉ)
Môn học cung cấp cho người học một số khái niệm cơ bản: Trợ giúp tâm lí, tư
vấn, tham vấn, tham vấn tâm lý cá nhân, tham vấn tâm lý nhóm cũng như một số quan
điểm tiếp cận thân chủ trong thực hành thăm khám tâm lí con người. Giúp người học
có quan niệm đúng đắn về thân chủ, những khó khăn, vấn đề của thân chủ, từ đó có
cách nhìn chuyên nghiệp về nhà tham vấn với những phẩm chất và năng lực trong thực
hành nghề. Ngoài ra, môn học còn cung cấp cho người học những khía cạnh đạo đức
và pháp lí trong thực hành ca tham vấn tâm lý cá nhân, nhóm; người học được thực
35
hành rèn một số kỹ năng tham vấn tâm lí cá nhân, nhóm cơ bản và qui trình tiến hành
một ca tham vấn tâm lý cá nhân, nhóm thông qua hệ thống các bài tập tình huống.
Môn học thuộc khối kiến thức ngành của ngành đào tạo cử nhân Tâm lý học giáo dục.
Môn học có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học trong chương trình đào tạo, đặc
biệt là một số môn như môn: Tâm lý học phát triển, tâm lý học xã hội, tâm lý học giới
tính, tâm lý học bệnh lý...
6.37. SCP321M, Tâm lý học học đƣờng (2 tín chỉ)
Môn học thuộc khối kiến thức nghiệp vụ bắt buộc trong chương trình đào tạo
Sư phạm Tâm lý-Giáo dục nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về đối
tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của TLH học đường, lịch sử hình thành và phát triển của
TLH học đường, các phương pháp nghiên cứu của TLH học đường; việc thiết kế bài
trí một phòng tâm lý; thiết lập và xây dựng các mối quan hệ trong trường học hay vấn
đề đạo đức của nhà tâm lý học học đường… Đồng thời, cung cấp cho sinh viên kiến
thức cơ bản về hoạt động trợ giúp tâm lý học đường trong tháo gỡ các khó khăn học
đường cho học sinh. Môn học có quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như Tâm lý
học đại cương, Tâm lý học phát triển, Tâm lý học giáo dục, Tâm lý học lâm sàng, Tâm
lý học trẻ khuyết tật, Can thiệp sớm với trẻ khuyết tật, Chẩn đoán đánh giá trẻ khuyết
tật trí tuệ…
6.38. DEC331M, Phát triển chƣơng trình giáo dục (3 tín chỉ)
Môn học thuộc khối kiến thức bắt buộc trong chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm Tâm lý - Giáo dục. Môn học nghiên cứu những lý thuyết cơ bản về phát triển
chương trình. Nội dung cơ bản về lý luận, thực tiễn của việc xây dựng và phát triển
các chương trình giáo dục: Các cách tiếp cận về xây dựng phát triển chương trình, các
vấn đề về phát triển chương trình giáo dục, chương trình giáo dục nhà trường. Quy
trình phát triển chương trình giáo dục bao gồm những bước cụ thể như: Khảo sát nhu
cầu, đánh giá tình hình; Rà soát lại chương trình hiện hành; Xác định mục đích, mục
tiêu; Thiết kế, xây dựng; Thực thi chương trình; Đánh giá và cải tiến chương trình.
Môn học có mối quan hệ mật thiết với các môn học khác trong chương trình như Giáo
dục học đại cương; Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục.
6.39. CRP321M, Tâm lý học sáng tạo (2 tín chỉ)
Môn học tự chọn thuộc khối kiến thức chuyên ngành trong chương trình đào tạo
Sư phạm Tâm lý – Giáo dục. Nội dung môn học gồm: khái niệm sáng tạo, bản chất của
sáng tạo, cơ chế và mắt xích trung tâm của quá trình sáng tạo, các yếu tố tác động đến
sự phát triển sáng tạo: sinh học, môi trường xã hội, văn hóa; Một số phương pháp
nghiên cứu, đo đạc và phát triển sáng tạo trong khoa học và cuộc sống. Môn học còn
cung cấp kiến thức về khả năng ứng dụng tâm lý học sáng tạo, học tập và rèn luyện
36
năng lực sáng tạo. Môn học có quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như Tâm lý học
đại cương, Tâm lý học phát triển,…
6.40. FPS321M, Tâm lý học gia đình (2 tín chỉ)
Học phần tâm lý học gia đình nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ
bản về gia đình như: khái niệm gia đình, cơ cấu gia đình, chức năng của gia đình, bầu
không khí tâm lý gia đình và ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển thể chất, tâm lý
của trẻ em trong gia đình; bản chất của quan hệ vợ - chồng, các yếu tố tâm lý gia đình
ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển thai nhi, các kiểu quan hệ vợ - chồng (dân
chủ, bình đẳng; gia trưởng, độc đoán) và ảnh hưởng của chúng đối với sự phát triển
của trẻ em; cảm giác an toàn và điều kiên tạo ra cảm giác an toàn của trẻ em trong gia
đình; những vấn đề chung về nếp sống, truyền thống, thói quen gia đình và một số đặc
điểm phát triển tâm lý của trẻ em dưới ảnh hưởng của nếp sống, truyền thống, thói
quen gia đình. Đồng thời, môn học là cơ sở để nghiên cứu các môn học khác trong
chương trình đào tạo như: Giáo dục gia đình, Giáo dục học mầm non...
6.41. FED321M, Giáo dục gia đình ( 2 tín chỉ)
Môn học thuộc khối kiến thức tự chọn, đề cập đến những nội dung sau: Khái
niệm về gia đình, các loại gia đình phổ biến trong các thời kỳ lịch sử của xã hội, chức
năng của gia đình, vai trò của gia đình, các giai đoạn của đời sống trong gia đình, các
mối quan hệ trong gia đình. Nguyên tắc và phương pháp giáo dục trong giáo dục gia
đình. Vai trò của các lực lượng giáo dục trong tổ hợp các lực lượng giáo dục. Các
hình thức, nội dung kết hợp giữa giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường và giáo
dục xã hội. Nội dung thực hành của môn học đề cập đến các hoạt động của sinh viên
tìm hiểu về thực trạng nội dung, phương pháp trong giáo dục gia đình và hình thức kết
hợp giáo dục của gia đình với nhà trường hiện nay. Sinh viên đánh giá được những
mặt mạnh và những hạn chế có tính phổ biến trong giáo dục gia đình hiện nay.
6.42. EPS321N, Tâm lý học dân tộc (2 tín chỉ)
Môn học nằm trong khối kiến thức chuyên ngành; đề cập những kiến thức cơ
bản về Tâm lý học dân tộc: Khái niệm dân tộc và Tâm lý học dân tộc; đối tượng, mục
đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học dân tộc và các phương pháp nghiên cứu
của Tâm lý học dân tộc. Đồng thời, môn học nghiên cứu các cách tiếp cận tâm lý học
dân tộc trong các khoa học khác nhau, phác thảo các hướng phát triển Tâm lý học dân
tộc. Nội dung trọng tâm của môn học sẽ đề cập tới khía cạnh Tâm lý xã hội của tính
đồng nhất dân tộc, nghiên cứu ý thức dân tộc, tri giác dân tộc và tính cách dân tộc;
nghiên cứu mối quan hệ giữa các dân tộc: định kiến dân tộc và xung đột dân tộc; tiếp
biến văn hóa và tiếp nhận các giá trị văn hóa mới của các dân tộc (các quan điểm về
37
tiếp biến văn hóa trong bối cảnh hội nhập; tiếp biến văn hóa và tiếp nhận các giá trị
văn hóa ở Việt Nam).
6.43. COS421N, Giao tiếp sƣ phạm (2 tín chỉ)
Môn học nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về giao tiếp,
giao tiếp sư phạm: khái niệm, vị trí, vai trò và các giai đoạn của giao tiếp sư phạm; các
nguyên tắc, phong cách và kỹ năng giao tiếp sư phạm. Qua đó, giúp người học rèn
luyện một số kỹ năng giao tiếp sư phạm cơ bản trong dạy học và giáo dục, như: Kỹ
năng tìm hiểu môi trường giao tiếp; Kỹ năng tìm hiểu đối tượng giao tiếp; Kỹ năng tạo
ấn tượng ban đầu trong giao tiếp; Kỹ năng lắng nghe... Đồng thời, biết lựa chọn phong
cách giao tiếp sư phạm phù hợp với đối tượng và tình huống giao tiếp; tự tin, chủ động
trong giao tiếp.
6.44. TPW431M, Công tác Đoàn – Đội (3 tín chỉ)
Phương pháp công tác Đoàn – Đội là môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức
giáo dục chuyên nghiệp trong chương trình đào tạo cử nhân Tâm lý - Giáo dục. Môn
học cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về: Những vấn đề cơ bản về tổ
chức và hoạt động của Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP Hồ Chí Minh; Phương pháp và
kỹ năng công tác Đoàn – Đội; Quy trình thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục của
Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP HCM. Môn công tác Đoàn – Đội có mối quan hệ mật
thiết với các môn học khác trong chương trình đào tạo góp phần hình thành năng lực
chung cho sinh viên chuyên ngành Tâm lý Giáo dục.
6.45. PPU421N, Tâm lí học sƣ phạm đại học (2 tín chỉ)
Tâm lý học Sư phạm Đại học là môn học thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong
chương trình đào tạo Sư phạm Tâm lý- Giáo dục, cung cấp cho người học những tri
thức cơ bản như: khái niệm về Tâm lý học Sư phạm Đại học; đối tượng, nhiệm vụ,
phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của Tâm lý học Sư phạm Đại học; cơ sở tâm lý
học của công tác giáo dục sinh viên; đặc điểm tâm lý của các hoạt động cơ bản của
sinh viên; cơ sở tâm lý học của hoạt động dạy học ở Đại học; những đặc điểm về nhân
cách của người giảng viên Đại học… trên cơ sở những tri thức lý thuyết, người học
được thực hành, vận dụng các tri thức vào thực tiễn thông qua việc thực hiện hệ thống
các bài tập thảo luận. Môn học này có mối quan hệ với nhiều môn học khác trong
chương trình đào tạo như: Tâm lý học phát triển, Giao tiếp sư phạm, Giáo dục học đại
học, Tham vấn tâm lý,…
6.46. OVE421M, Tổ chức hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp (2 tín chỉ)
Môn học thuộc khối kiến thức bắt buộc, môn học cung cấp cho người cơ sở lý
luận của giáo dục hướng nghiệp (GDHN), bao gồm các khái niệm cơ bản về GDHN,
mục đích, ý nghĩa của GDHN trong trường phổ thông. Trang bị cho người học một số
38
nguyên tắc và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN)
trong nhà trường phổ thông, đồng thời giúp người học nắm được cấu trúc, nội dung
chương trình GDHN trong trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo
hiện nay. Trang bị một số kiến thức cơ bản về tư vấn nghề, yêu cầu về phẩm chất và
năng lực đối với cán bộ tư vấn, một số công cụ, trắc nghiệm sử dụng trong tư vấn
nghề. Giúp người học có thể tổ chức thực hiện hoạt động GDHN, tư vấn nghề cho học
sinh ở trường phổ thông sau này. Môn học có mối quan hệ mật thiết với các môn học
khác trong chương trình như Giáo dục học đại cương; Tổ chức hoạt động giáo dục.
6.47. UPE421M, Giáo dục học đại học (2 tín chỉ)
Giáo dục học đại học là môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức chuyên ngành
cử nhân sư phạm Tâm lý – Giáo dục, môn học cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản
về: Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học đại học, quá trình dạy học ở trường cao
đẳng, đại học; Mối quan hệ giữa giảng viên – sinh viên trong dạy học ở đại học,
nguyên tắc dạy học đại học; nội dung dạy học đại học; phương pháp và kỹ thuật dạy
học đại học hiện nay; Công nghệ dạy học và các hình thức dạy học đại học hiện nay.
Trên cơ sở đó, sinh viên được hình thành những kỹ năng cơ bản trong quá trình dạy
học đại học như: kỹ năng tổ chức giờ học, kỹ năng tổ chức và quản lý giờ tự học của
sinh viên,... Giáo dục học đại học có mối quan hệ mật thiết với các môn học khác
trong chương trình đào tạo như: góp phần hình thành năng lực giảng dạy của giáo viên
giảng dạy tâm lý giáo dục.
6.48. TMP431N, Phƣơng pháp dạy học tâm lý học (3 tín chỉ)
Học phần Phương pháp dạy học Tâm lý học cung cấp cho người học những
kiến thức cơ bản về đặc điểm của khoa học tâm lý, đặc điểm của môn Tâm lý học; giới
thiệu hệ thống các nguyên tắc dạy học Tâm lý học (nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ
thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục; nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ thống nhất giữa
vai trò chủ đạo của giảng viên và tính tích cực của sinh viên trong dạy học Tâm lý
học); các phương pháp dạy học Tâm lý học (phương pháp thuyết trình, phương pháp
dạy học nêu vấn đề, phương pháp trình bày trực quan…trong dạy học Tâm lý học); các
hình thức tổ chức dạy học Tâm lý học, kỹ năng thiết kế và tổ chức bài học Tâm lý học;
kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tâm lý học…
6.49. PTM431N, Phƣơng pháp dạy học giáo dục học (3 tín chỉ)
Môn học phương pháp giảng dạy giáo dục học có vai trò quan trọng trong việc
hình thành năng lực nghề nghiệp của người giảng viên giảng dạy giáo dục học trong
nhà trường sư phạm. Môn học trang bị cho sinh viên hệ thống tri thức về phương pháp
luận khoa học và các phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục học; chương trình môn
39
giáo dục học ở trường sư phạm; lập kế hoạch dạy học và soạn giáo án môn giáo dục
học. Đồng thời giúp sinh viên biết sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học, phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại và tăng cường rèn luyện các kỹ năng sư
phạm của người giảng viên dạy học môn giáo dục học. Môn học có mối quan hệ mật
thiết với môn GDH, tổ chức hoạt động dạy học.
6.50. PPR421M, Thực hành sƣ phạm 1 (2 tín chỉ)
Môn học Thực hành sư phạm 1 cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản
như hệ thống nguyên tắc, quy trình và những kỹ năng cần thiết cho việc rèn luyện các
kỹ năng cần thiết đối với nghề dạy học như: Kỹ năng diễn thuyết; Kỹ năng xử lý tình
huống sư phạm; Kỹ năng tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện.Những kỹ năng sinh viên
được rèn luyện thông qua môn học này là cơ sở để hình thành các kỹ năng và năng lực
khác mà các em được trang bị ở các học phần: Thực hành sư phạm 2, Thực hành sư
phạm 3, Thực tập sư phạm 1, Thực tập sư phạm 2.
6.51. PPR432M, Thực hành sƣ phạm 2 (3 tín chỉ)
Nội dung chính của học phần Thực hành sư phạm 2 là: Các nguyên tắc và kỹ
thuật viết bảng, trình bày bảng; cách thiết kế và sử dụng các phương tiện dạy học; thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính; quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo; nguyên tắc và quy trình trợ giúp, tham vấn cá nhân, nhóm; Tổ chức cho sinh
viên thực hành rèn luyện các kỹ năng trình bày bảng, viết vẽ trên giấy, kỹ năng soạn
thảo văn bản hành chính, kỹ năng thiết kế và sử dụng phương tiện dạy học, kỹ năng
thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thuộc lĩnh vực môn học, kỹ năng trợ
giúp, tham vấn cá nhân, nhóm, kỹ năng thông tin, truyền thông…Những kiến thức và
kỹ năng được trang bị thông qua môn học sẽ là điều kiện quan trọng giúp sinh viên học
tập tốt môn Thực hành sư phạm 3, hoàn thành nhiệm vụ thực tập và công tác sau khi
tốt nghiệp.
6.52. PPR423M, Thực hành sƣ phạm 3 (2 tín chỉ)
Môn học Thực hành sư phạm 3 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chương
trình đào tạo cử nhân sư phạm Tâm lí - Giáo dục. Trên cơ sở kiến thức của các môn
học tiên quyết và môn học trước trong nội dung chương trình, sinh viên sẽ củng cố
được kiến thức chuyên môn, đồng thời rèn luyện để hình thành kỹ năng nghề nghiệp
của người giảng viên giảng dạy tâm lí học và giáo dục học như: kỹ năng soạn giáo án;
kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học; kỹ năng giảng bài; kỹ năng kiểm tra, đánh giá,
v.v…. Những kiến thức và kỹ năng được trang bị thông qua môn học sẽ là điều kiện
quan trọng giúp sinh viên hoàn thành nhiệm vụ thực tập sư phạm tại trường cao đẳng
sư phạm và giảng dạy tốt tại các cơ sở giáo dục sau khi tốt nghiệp.
6.53. TRA421N, Thực tập sƣ phạm 1 (2 tín chỉ)
40
6.54. TRA432N, Thực tập sƣ phạm 2 (3 tín chỉ)
6.55. EEN421N, Môi trƣờng giáo dục (2 tín chỉ)
Môi trường giáo dục là một môn học thuộc khối kiến thức tự chọn trong
chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Tâm lý – Giáo dục. Môn học cung cấp cho
người học tri thức lý luận về môi trường giáo dục; trang bị cho người học những hiểu
biết về vai trò của môi trường giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
của người học. Những tri thức về văn hóa nhà trường như: Tầm quan trọng của việc
xây dựng văn hóa nhà trường, vai trò của các lực lượng trong xây dựng văn hóa nhà
trường, quy trình để xây dựng văn hóa nhà trường. Môn học có mối quan hệ chặt chẽ
với các môn học khác trong chương trình: Giáo dục học đại cương; Tổ chức hoạt động
giáo dục…
6.56. MPS421M, Tâm lí học quản lý (2 tín chỉ)
Môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành trong chương trình đào tạo, cung
cấp cho người học những tri thức cơ bản như: khái niệm quản lý; những đặc điểm tâm
lý cơ bản của người lãnh đạo và tổ chức; những đặc điểm về phẩm chất, năng lực,
phong cách và uy tín của người lãnh đạo… Trên cơ sở những tri thức lý thuyết, người
học được thực hành tìm hiểu, phân tích, đánh giá về những hiện tượng tâm lý xã hội
thường gặp trong tổ chức; về uy tín, phong cách, phương pháp làm việc của người lãnh
đạo … thông qua hệ thống các bài tập thảo luận và thực hành.
6.57. LAP421M, Tâm lý học lao động (2 tín chỉ)
Môn Tâm lý học lao động có vai trò quan trọng trong việc trang bị cho sinh viên
những kiến thức cơ bản về vấn đề phân công lao động, xây dựng chế độ lao động và
nghỉ ngơi hợp lý cho người lao động; vấn đề sử dụng màu sắc, âm nhạc trong sản xuất
và trong giáo dục; việc chọn nghề, công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề nghiệp; các
mối quan hệ liên nhân cách trong nhóm và tập thể lao động; không khí tâm lý của
nhóm lao động; xung đột giữa các cá nhân trong nhóm lao động và việc ngăn ngừa,
khắc phục xung đột; các biện pháp quản lý tập thể lao động; các loại phong cách lãnh
đạo; uy tín của người lãnh đạo; những phẩm chất tâm lý cần có đối với người lãnh
đạo…từ đó giúp sinh viên có kỹ năng tổ chức tốt hoạt động lao động của bản thân
nhằm góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả lao động. Môn học có liên quan mật
thiết với các môn học khác trong chương trình đào tạo như: Tâm lý học giáo dục, Tổ
chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp…
6.58. MTT421M, Lý luận dạy học hiện đại (2 tín chỉ)
Lý luận dạy học hiện đại là môn học tự chọn thuộc khối kiến thức thay thế khóa
luận tốt nghiệp trong chương trình cử nhân sư phạm Tâm lý – Giáo dục. Môn học gồm
những nội dung: Các lý thuyết học tập và chiến lược học tập; Các lý thuyết giáo dục;
41
Các mô hình lý luận daỵ học; Phát triển năng lực cho người học theo mục tiêu dạy
học; Các phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại; Biện pháp và kỹ thuật dạy học.
Phần bài tập đề cập đến một số kỹ năng phân tích, tổng hợp các lý thuyết dạy và học
đã học. Tiếp cận với việc ứng dụng một số phần mềm trong công nghệ vào một số bài
lên lớp cụ thể của các chuyên ngành giáo dục học. Môn học liên quan chặt chẽ với
môn tổ chức hoạt động dạy học; phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy học.
6.59. AIP421N, Ứng dụng tin học trong dạy học Tâm lý học, Giáo dục học (2 tín
chỉ)
Nội dung học phần bao gồm:
Chương 1: Vai trò của CNTT trong h trợ dạy học; tổ chức dạy học trong môi
trường CNTT; cách sử dụng, khai thác một số phương tiện kỹ thuật trong dạy học.
Chương 2: Khai thác phần mềm Microsoft Excel trong dạy học và nghiên cứu
khoa học giáo dục..
Chương 3: Thiết kế bài giảng điện tử sử dụng phần mềm PowerPoint, Violet
Chương 4: Các kiến thức cơ bản về dạy học trực tuyến; cách xây dựng, thiết kế
bài giảng E-learning.
6.60. GTE971N, Khóa luận tốt nghiệp (7 tín chỉ)
6.61. MSL921M, Chuyên đề Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trƣờng học (2 tín
chỉ)
Môn học Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường học nhằm cung cấp cho người
học những kiến thức cơ bản về biểu hiện của sự thay đổi trường học, nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi trường học; sự cần thiết phải thay đổi trong lãnh đạo và quản lý trường
học; ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường học; mục
tiêu, nội dung, biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường học; vai trò của hiệu
trưởng trong lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường học. Những tri thức của môn học
sẽ là cơ sở để người học vận dụng có hiệu quả vào việc hoạch định sự thay đổi trường
học, tổ chức thực hiện sự thay đổi trường học, củng cố và duy trì sự thay đổi để đảm
bảo tiếp tục đổi mới, đồng thời cũng là cơ sở giúp người học nghiên cứu các môn học
khác trong nội dung chương trình như: Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành
giáo dục &đào tạo; Tổ chức và quản lý trường học…
6.62. TSC931M, Chuyên đề văn hóa học đƣờng (3 tín chỉ)
Chuyên đề Văn hóa học đường cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản
về văn hóa trường học (các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường; vai trò của các lực
lượng trong việc xây dựng văn hóa nhà trường; qui trình xây dựng văn hóa nhà
trường). Đó là cơ sở để người học hiểu rõ và định hướng được việc rèn luyện những
42
kỹ năng đánh giá cũng như những kỹ năng phát triển văn hóa học đường – nơi người
học đang học tập và nghiên cứu.
6.63. OSA921M, Chuyên đề Kỹ năng tổ chức các hoạt động xã hội (2 tín chỉ)
Kỹ năng tổ chức hoạt động xã hội là chuyên đề tự chọn trong khối kiến thức
chuyên nghiệp đối với sinh viên chuyên ngành cử nhân Sư phạm Tâm lý – Giáo dục.
Chuyên đề cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về: Hoạt động xã hội; các
loại hình hoạt động xã hội; kỹ năng hoạt động xã hội; kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức
các hoạt động xã hội hiện nay; Quy trình thiết kế, tổ chức các hoạt động xã hội.
Chuyên đề kỹ năng tổ chức hoạt động xã hội có mối quan hệ mật thiết với các môn
học khác trong chương trình đào tạo góp phần hình thành năng lực chung cho sinh
viên sư phạm.
6.64. PAE921M, Thích ứng sƣ phạm (2 tín chỉ)
Chuyên đề thích ứng sư phạm nằm trong khối kiến thức tự chọn thay thế khóa
luận tốt nghiệp. Nội dung môn học cung cấp cho người học những yêu cầu cơ bản của
nghề dạy học đặt ra đối với người sinh viên sư phạm, đòi hỏi quá trình đào tạo có sự
định hướng và phải giúp họ thích ứng với những yêu cầu đó. Đồng thời môn học cũng
cung cấp cho người học thực trạng và giải pháp hình thành khả năng thích ứng về lối
sống cho sinh viên sư phạm; giải pháp hình thành các kỹ năng giảng dạy cho sinh viên
qua các hoạt động kiến tập và thực tập sư phạm; giải pháp hình thành khả năng thích
ứng của sinh viên với hoạt động thiết kế nội dung công tác của giáo viên chủ nhiệm;
giải pháp hình thành khả năng thích ứng sư phạm cho sinh viên.
6.65. IED921M, Chuyên đề Giáo dục hòa nhập (2 tín chỉ)
Giáo dục Hòa nhập là môn tự chọn nằm trong khối kiến thức chuyên ngành.
Môn học đề cập đến những vấn đề chung về giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật như:
Khái niệm, bản chất, tính tất yếu của giáo dục hòa nhập; các quan điểm tiếp cận trong
giáo dục hòa nhập; thực trạng giáo dục hòa nhập hiện nay. Khái quát về khuyết tật;
Quy trình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; Các vấn đề về dạy học hòa nhập: điều
chỉnh trong dạy học hòa nhập trẻ khuyết tật, hợp tác nhóm trong giáo dục hòa nhập,
thiết kế và tiến hành bài học hòa nhập có hiệu quả; Sự phối hợp giữa các lực lượng
trong giáo dục hòa nhập.
6.66. PDT931M, Chuyên đề Kỉ luật tích cực trong dạy học và giáo dục (3 tín chỉ)
Môn học tự chọn nằm trong khối kiến thức nghiệp vụ (Tự chọn thay thế khóa
luận tốt nghiệp). Nội dung môn học bao gồm hai nội dung mang tính chất lý thuyết là:
Cơ sở khoa học của phương pháp kỷ luật tích cực và Phương pháp kỷ luật tích cực.
Một nội dung mang tính chất thực hành là rèn luyện kỹ năng vận dụng phương pháp
kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh.
43
Môn học nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức về sử dụng phương pháp kỷ
luật tích cực trong giáo dục học sinh, qua đó góp phần hình thành năng lực tổ chức,
góp phần phát triển năng lực giáo dục cho sinh viên chuyên ngành.
KT. HIỆU TRƢỞNG
PHÓ HIỆU TRƢỞNG
(Đã kí)
PGS.TS. Nguyễn Thị Tính
TRƢỞNG KHOA
(Đã kí)
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền