i. quy ĐỊnh - chÍnh sÁch ii. m thÁng 1- 2 iii.nhẬn ĐỊ tin... · hai chiều trung quốc...
TRANSCRIPT
1 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
BẢN TIN THỊ TRƯỜNG CAO SU
* Tháng 02 & 03/2018
I. QUY ĐỊNH - CHÍNH SÁCH
II. TIÊU ĐIỂM THÁNG 1- 2
III. NHẬN ĐỊNH – DỰ BÁO
IV. XU HƯỚNG NGÀNH
V. CÔNG TY TRONG NGÀNH
VI. KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ
VII. SỰ KIỆN THÁNG SAU
2 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á – Âu (gồm 5 nước
Armenia, Belarus, Kazakhstan, Nga và Kyrgyzstan) đã được ký kết và có hiệu lực kể từ
ngày 05/10/2016.
Theo Văn bản số 761/TCHQ-HTQT ngày 06/02/2018 của Tổng cục Hải quan về việc
thực hiện trao đổi thông tin điện tử hải quan trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại Tự
do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á – Âu (VN – EAEU FTA) nhằm mục đích tạo thuận
lợi cho việc thực thi hoạt động hải quan, đẩy nhanh quá trình giải phóng hàng hóa và
ngăn chặn vi phạm pháp luật hải quan, theo quy định tại Điều 5.7 của Hiệp định, các Bên
tham gia Hiệp định có nghĩa vụ thực hiện việc trao đổi thông tin điện tử về hải quan theo
lộ trình cụ thể.
Theo đó, từ ngày 05/10/2018, Tổng cục Hải quan sẽ thực hiện trao đổi thử nghiệm thông
tin hải quan điện tử trên tờ khai hải quan xuất khẩu với Liên minh Kinh tế Á – Âu. Hiện
tại, Tổng cục Hải quan cùng với phía Liên minh Kinh tế Á - Âu đang trao đổi về các giải
pháp kỹ thuật để thực hiện cam kết này.
Hiệp hội Cao su Việt Nam thông báo đến các Hội viên, Doanh nghiệp để áp dụng thực
hiện thử nghiệm này.
Nguồn: Văn phòng Hiệp hội Cao su Việt Nam, 22/02/2018
I. QU
Y Đ
ỊNH
- CH
ÍNH
SÁ
CH
Thực hiện trao đổi thông tin điện tử hải quan trong khuôn khổ Hiệp
định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á - Âu
3 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Giá cao su tự nhiên được kỳ vọng
tăng lên 60 Baht/kg vào quý 1/2018,
sau khi Thái Lan, Indonesia và
Malaysia đồng thuận giảm xuất khẩu
350.000 tấn cao su tự nhiên từ nay
cho đến hết tháng 3/2018.
Cam kết giảm xuất khẩu này được
đưa ra trong cuộc gặp diễn ra vào cuối năm 2017 giữa các nhà chức trách cấp cao thuộc
Hội đồng Cao su Ba bên và sẽ được IRTC giám sát, theo thông báo của International
Rubber Consortium Ltd (IRCo). IRCo cũng cho biết Thái Lan, Indonesia và Malaysia tự
tin rằng việc hợp tác triển khai các biện pháp này sẽ giúp giá cao su tự nhiên hồi phụ và
mang lại lợi ích cho tất cả nông dân và các tác nhân trong ngành.
Luckchai Kittipol, chủ tịch danh dự của Hiệp hội Cao su Thái Lan kiêm giám đốc IRCo,
cho biết phần lớn cắt giảm xuất khẩu cao su đến từ Thái Lan, với mức cắt giảm tổng cộng
230.000 tấn, theo sau là Indonesia với 90.000 tấn và Malaysia với 30.000 tấn. Thái Lan là
nước xuất khẩu cao su tự nhiên lớn nhất thế giới, với sản lượng 4,5 triệu tấn hàng năm –
chiếm 37% tổng sản lượng cao su toàn cầu. Ông Luckchai cho biết mục tiêu chính của
chính sách này là đẩy giá cao su tăng trên thị trường thế giới, sau khi giá cao su suy giảm
xuống mức không thể chấp nhận được cho nông dân.
Giá cao su tự nhiên Thái Lan đã suy giảm trong vài năm qua, phần lớn do tình trạng dư
cung tại các nước sản xuất cao su lớn trên thế giới. Nền kinh tế thế giới suy yếu dẫn đến
giảm nhu cầu đối với ngành công nghiệp ô tô, làm thiệt hại cho các nhà sản xuất cao su tự
Thái Lan nỗ lực cứu giá cao su
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1&
2
THẾ GIỚI
4 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
nhiên toàn cầu.
Giá cao su giảm còn do tăng trưởng sản xuất cao su tại Campuchia, Lào, Myanmar và
Việt Nam (CLMV) trong 10 năm qua. Các nước CLMV hiện cung ứng 5,3% tổng sản
lượng cao su toàn cầu.
Trung Quốc – nước tiêu thụ cao su tự nhiên lớn nhất thế giới, cũng tăng nhập khẩu cao su
tự nhiên từ các nước CLMV để đáp ứng nhu cầu nội địa.
Một phần thúc đẩy doanh số bán cao su tự nhiên thông qua các kênh xuất khẩu, chính
phủ Thái Lan cũng khuyến khích các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và các tổ chức
giáo dục tăng sử dụng cao su tự nhiên nội địa để thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ nội địa.
Một phần trong những nỗ lực gần đây nhất, tháng 12/2017, chính phủ Thái Lan có kế
hoạch tăng lượng thu mua cao su tự nhiên từ 20.000 – 30.000 tấn lên 50.000 – 80.000 tấn
cao su thường niên để đẩy giá. Bộ Nông nghiệp cho biết mục tiêu là đẩy giá cao su tự
nhiên trên thị trường vượt chi phí sản xuất, tức vào khoảng 51,3 Baht/kg. “Chúng tôi hy
vọng cắt giảm xuất khẩu sẽ đẩy giá cao su tự nhiên lên 60 Baht/kg trong quý 1/2018”,
ông Luckchai phát biểu. Ông cho biết thêm sản xuất cao su tự nhiên Thái Lan dự báo đạt
4,4 triệu tấn trong năm 2018, tăng 3,4%, hay 150.000 tấn so với năm 2017.
Nguồn: Bankok Post, 10/01/2018
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1&
2
5 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Trung Quốc đã cam kết tăng
mua cao su và gạo từ Thái Lan
trong năm 2018; đồng thời, Thái
Lan cũng đang hối thúc Trung
Quốc đẩy nhanh hoạt động thanh
tra sản xuất tổ yến đỏ và gạo từ
Thái Lan.
GI là biểu tượng độc nhất sử
dụng để xác định một sản phẩm có nguồn gốc từ một khu vực nhất định của một nước,
khu vực hoặc địa phương – mà chất lượng, uy tín và các đặc trưng khác đều gắn với địa
điểm. Chứng nhận GI phản ánh các đặc trưng độc đáo và chất lượng của sản phẩm, qua
đó thúc đẩy giá trị thị trường của các sản phẩm này tại các thị trường phát triển.
Theo Thứ trưởng Bộ Thương mại Thái Lan Chutima Bunyaphasara, người vừa có cuộc
gặp với Gao Yan, người đồng cấp phía Trung Quốc, các nhà chức trách Trung Quốc đã
cam kết sẽ tăng mua cao su và gạo trong năm 2018.
Tháng 12/2015, Trung Quốc và Thái Lan đã ký kết các thỏa thuận mua gạo và cao su –
một phần trong thỏa thuận phát triển đường sắt Thái Lan – Trung Quốc. Theo đó, Bộ
Thương mại Thái Lan đã ký thỏa thuận bán 1 triệu tấn gạo cho Tập đoàn ngũ cốc, dầu và
thực phẩm quốc gia Trung Quốc, tập đoàn thuộc sở hữu nhà nước của Trung Quốc. Đồng
thời, Cơ quan cao su Thái Lan cũng đã ký hợp đồng bán 200.000 tấn cao su cho
Sinochem, tập đoàn đại diện cho chính phủ Trung Quốc. Nhưng Trung Quốc chỉ nhập
khẩu 40.000 tấn cao su và 400.000 tấn gạo theo thỏa thuận năm 2015.
Trung Quốc hiện là đối tác thương mại số 1 của Thái Lan, với giá trị thương mại hai
chiều là 65,8 tỷ USD trong năm 2016. Trong 11 tháng đầu năm 2017, giá trị thương mại
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1&
2
Trung Quốc tiếp tục tăng cường nhập
khẩu cao su Thái Lan
6 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
hai chiều Trung Quốc – Thái Lan đạt 67 tỷ USD, với các mặt hàng xuất khẩu chính từ
Thái Lan bao gồm cao su, tấm nhựa, máy tính và các bộ phận máy tính, hóa chất, gỗ và
sản phẩm từ gỗ, và tinh bột sắn.
Trong 11 tháng đầu năm 2017, Trung Quốc đã nhập khẩu 2,674 tỷ USD cao su Thái Lan,
tăng 46,9% so với cùng kỳ năm 2016. Giá trị nhập khẩu các sản phẩm từ cao su trị giá
2,65 tỷ USD, tăng 340% trong cùng kỳ so sánh. Giá trị nhập khẩu gạo đạt 639 triệu USD,
tăng 15,8% trong cùng kỳ so sánh.
Bà Chutima cho biết các thỏa thuận chi tiết hơn sẽ được đưa ra tại phiên họp thứ 6 của
Ủy ban Hợp tác Trung Quốc – Thái Lan về Thương mại, Đầu tư và Kinh tế, có thể diễn
ra trong quý 1/2018 tại Bangkok. Bà Chutima cho hay cuộc họp hội đồng này sẽ đặt trọng
tâm vào các mối quan hệ đối tác chiến lược, giữa Hành lang kinh tế đông Thái Lan và
sáng kiến Một vành đai – Một con đường của Trung Quốc, và giữa EEC và Pan Pearl
River Delta (PPRD) và Greater Bay Area (GBA) của Trung Quốc.
PPRD liên quan đến hợp tác giữa 9 tỉnh Trung Quốc với Hong Kong và Macau; trong khi
GBA là cơ chế của chính phủ Trung Quốc để kết nối các thành phố Hong Kong, Macau,
Quảng Đông, Thâm Quyến, Chu Hải, Phật Sơn, Trung Sơn, Đông Quan, Huệ Châu,
Giang Môn và Triệu Khánh thành một trung tâm kinh tế và kinh doanh hội nhập.
Bà Chutima cho biết Thái Lan sẵn sàng đóng vai trò cửa ngõ để kết nối nền kinh tế Trung
Quốc với Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam.
Nguồn: Bankok Post, 16/01/2018
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1
7 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Brazil đã từng là một trong những nước sản xuất cao su thiên nhiên (CSTN) lớn trên thế
giới, tuy nhiên hiện nay sản lượng nước này chỉ chiếm 1,5% thế giới. Việc mở rộng diện
tích CSTN đặt ra cho những người trồng cao su những thách thức lớn. Và tổ chức mô
hình chuỗi cung ứng là lựa chọn phù hợp.
Cần sự dẫn dắt của kinh tế tư nhân
Brazil là nước có diện tích lớn thứ 5 thế giới, ¼ dân số làm nông nghiệp, các sản phẩm
xuất khẩu chủ yếu là cà phê, mía, cam, thịt bò, ca cao và đậu nành. Nền kinh tế nông
nghiệp của đất nước này đang là hình mẫu của thế giới. Mặc dù có diện tích phù hợp để
mở rộng trồng cao su một cách bền vững nhưng Brazil vẫn đang là nước nhập khẩu
CSTN. Hàng năm, Brazil tiêu thụ 400.000 tấn cao su, trong đó 60% mua từ bên ngoài và
chủ yếu nhập từ Indonesia, Thái Lan.
Ông Diogo Esperante – Giám đốc điều hành Tổ chức các nhà sơ chế và nông dân trồng
CSTN tại Bang Sao Paulo, Brazil cho biết: “Với sự hỗ trợ ít ỏi của Chính phủ, để CSTN
phát triển tại Brazil cần phải có sự dẫn dắt thị trường của ngành kinh tế tư nhân, nhằm
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1&
2
Nhiều lợi ích từ mô hình hợp tác trồng
cao su ở Brazil
8 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
chuyển đổi một khu vực sản xuất CSTN phi truyền thống thành một hình mẫu cho ngành
đang mở rộng”.
Tuy nhiên, những vấn đề thực tế như Brazil phụ thuộc vào nhập khẩu CSTN, sự cạnh
tranh nhiều trong việc mua cao su và luật hạn chế khu vực phi truyền thống đã đặt Brazil
đứng trước thách thức lớn trong việc mở rộng diện tích cao su. Đối với những vùng phi
truyền thống, chi phí sản xuất cao, chịu nhiều ảnh hưởng về môi trường, thời tiết, lao
động, rủi ro cao. Tất cả vấn đề này sẽ được giải quyết bằng bài toán năng suất, chất lượng
và sự ổn định.
Tổ chức mô hình chuỗi cung ứng
Trước những thách thức đặt ra, Tổ chức các nhà sơ chế và nông dân trồng CSTN tại bang
Sao Paula đã đề ra những mô hình tương tác giữa các đối tượng khác nhau trong một
chuỗi cung ứng hiệu quả đem đến nhiều lợi ích cho nông dân.
Trong chuỗi cung ứng này có ủy ban kỹ thuật của tổ chức, các nhà máy sản xuất, các hợp
tác xã, các công ty hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến ngành cao su và nông dân. Các đối tượng
trong chuỗi cung ứng có thể chọn giải pháp hợp tác tạo ra hiệu quả tốt nhất cho các bên.
Mỗi nhà nông có diện tích trồng cao su sẽ được kêu gọi vào hợp tác xã.
Từ đây, sản lượng cao su sẽ được hợp tác xã cung cấp cho các trung tâm, doanh nghiệp
cần thu mua CSTN. Trung tâm này sẽ hỗ trợ, đào tạo về kỹ thuật, ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho nhà nông. Hoặc trung tâm sẽ chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ để hợp tác xã tự tổ chức tập huấn cho nhà nông hay một công ty kỹ thuật thuộc
chuỗi cung ứng sẽ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật cho nhà nông.
Nguồn: tapchicaosu.vn, 22/01/2018
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1
9 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu cao su tháng 1/2018 ước đạt
181nghìn tấn với giá trị đạt 204 triệu USD, tăng 94,5% về khối lượng và tăng 14% về giá
trị so với cùng kỳ năm 2017.
Trong năm 2017, giá cao su xuất khẩu bình quân đạt 1.629,1 USD/tấn, tăng 22,3% so với
năm 2016.
Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam
trong năm 2017, chiếm thị phần lần lượt 64,3%, 5,3% và 4%. Giá trị xuất khẩu cao su
sang 3 thị trường này lần lượt là: 1,45 tỷ USD, tăng 45,6%; 119 triệu USD, giảm 7,7% và
90,6 triệu USD, giảm 22,3% so với năm 2016.
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÍNH CỦA CAO SU VIỆT NAM NĂM 2016-2017
Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 1/2018 ước đạt 55 nghìn tấn
với giá trị đạt 95 triệu USD, tăng 44,2% về khối lượng và tăng 27,8% về giá trị so với
cùng kỳ năm 2017.
VIỆT NAM
II. TIÊ
U Đ
IỂM
TH
ÁN
G 1
&2
Tháng 01/2018, Việt Nam xuất khẩu 181
nghìn tấn cao su, giá trị đạt 204 triệu USD
10 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong năm 2017 là Hàn Quốc, Nhật Bản,
Campuchia và Thái Lan chiếm 54,6% thị phần. Trong năm 2017, giá trị cao su ở tất cả
các thị trường nhập khẩu đều tăng. Trong đó, thị trường có giá trị tăng trưởng mạnh
nhất so với cùng kỳ năm 2016 là Indonesia (gấp 2,8 lần), Trung Quốc ( 79,7%) và Nga
(76,6%). Đặc biệt, năm 2017 mặc dù khối lượng nhập khẩu cao su từ thị trường Malaixia
giảm 5,1% nhưng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này lại tăng 51,4% so với cùng kỳ
năm 2016.
NGUỒN NHẬP KHẨU CHÍNH CỦA CAO SU VIỆT NAM NĂM 2016 – 2017
Nguồn: thitruongcaosu.net, 01/02/2018
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1&
2
11 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
CSVN Xuân – Từ những hạt cao su đầu tiên di nhập được trồng thành công tại Việt Nam
năm 1897, tuy lịch sử phát triển ít hơn nhiều cây trồng khác, nhưng đến nay, cây cao su
đã có vị thế vững chắc trong ngành nông nghiệp và ngành công nghiệp Việt Nam, góp
phần phát triển kinh tế, nâng cao công nghệ chế biến, cải thiện điều kiện xã hội vùng
nông thôn và phủ xanh gần 1 triệu ha.
Sản lượng CSTN của 6 nước dẫn đầu (ngàn tấn)
Xếp vị trí thứ hai về năng suất và thứ ba về sản lượng
Năm 2013, Việt Nam đã vươn lên đứng thứ ba về sản lượng cao su thiên nhiên (CSTN).
Năm 2017, Việt Nam tiếp tục duy trì vị trí này với sản lượng 1.086.700 tấn trên diện tích
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1&
2
Năm 2017-2018: Dấu ấn ngành cao su Việt
Nam trên thế giới
12 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
971.600 ha và xuất khẩu 1.395.000 tấn đến hơn 80 thị trường, chiếm thị phần thế giới
khoảng 12%, chỉ sau Thái Lan (38%) và Indonesia (27%). Nguồn cao su nhập từ các
nước lân cận đã giúp Việt Nam tăng cường năng lực xuất khẩu trong những năm gần đây.
Giá trị đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành cao su không chỉ từ nguồn
nguyên liệu CSTN, mà còn từ các sản phẩm cao su và sản phẩm gỗ cao su của ngành
công nghiệp chế biến, đã đạt 4,847 tỷ USD năm 2016, đóng góp 2,7% vào tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước và có triển vọng vượt mức 5 tỷ USD trong năm 2017.
Góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng ấn tượng về sản lượng và xuất khẩu, năng suất cây
cao su tại Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể nhờ các bộ giống cao sản và tiến bộ
trong kỹ thuật cũng như quản lý. Việt Nam đã giữ mức năng suất bình quân 1,6 – 1,7
tấn/ha/năm trong 9 năm liên tục kể từ 2009, là mức cao nhất tại khu vực châu Á và thứ
hai trên thế giới những năm gần đây. Năng suất cao là một trong những yếu tố quan trọng
giúp người trồng cao su tại Việt Nam chống chịu và ứng phó linh hoạt khi giá thấp kéo
dài từ năm 2012 đến nay.
Tham gia tích cực vào các tổ chức cao su quốc tế
Bên cạnh những bước tiến về sản lượng, xuất khẩu và năng suất, Việt Nam đã tham gia
tích cực vào các tổ chức quốc tế chuyên ngành cao su, được đánh giá cao về những đề
xuất, sáng kiến, giải pháp hữu ích đóng góp cho ngành cao su khu vực và toàn cầu.
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam (RRIV) là thành viên của Ủy ban Nghiên cứu và Phát
triển Cao su quốc tế (IRRDB), đã chia sẻ và trao đổi các kết quả nghiên cứu, ứng dụng
làm tăng năng suất cây cao su với những bộ giống và chế độ thu hoạch phù hợp theo
vùng sinh thái, phòng trị bệnh hiệu quả, bón phân tiết kiệm, quy trình sơ chế cao su đạt
chất lượng ổn định…
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1&
2
13 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Đặc biệt những giống hướng mủ và gỗ được nhiều chuyên gia quốc tế đánh giá cao về
tiềm năng hiệu quả kinh tế của cây cao su Việt Nam. Đại diện cho Chính phủ Việt Nam
tham gia vào Hiệp hội Các nước sản xuất CSTN (ANRPC), VRG phối hợp với Hiệp hội
Cao su Việt Nam (VRA) đã có những đóng góp tích cực trong các hoạt động của ANRPC
về công tác thông tin, thống kê, đào tạo, dự báo cung cầu cao su của thế giới…
Các đề xuất của VRG và VRA về giải pháp ứng phó trong thời kỳ giá thấp kéo dài như
giảm giá thành; giảm công lao động thu hoạch và chăm sóc; giảm phân bón thời kỳ cây
trưởng thành; tăng thu nhập qua trồng xen, chăn nuôi; thúc đẩy tái canh; phát triển sản
phẩm gỗ cao su và công nghiệp chế biến cao su… được đánh giá là thiết thực, khả thi và
phù hợp với xu thế của thị trường.
Năng suất cây cao su của 6 nước dẫn đầu ở châu Á (kg/ha/năm)
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1&
2
14 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Tăng cường xuất khẩu sang Nhật Bản
Ông Võ Văn Thành – Phó Ban Kế hoạch Đầu tư VRG, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Xuất
khẩu Cao su VRG Nhật Bản, cho biết: “Nhắc tới thị trường Nhật Bản, điều đầu tiên đây
là thị trường tiềm năng nhưng “khó tính” và khắt khe về quản lý tiêu chuẩn chất lượng.
Trong quá trình hợp tác và làm việc với các công ty Nhật, chúng tôi nhận thấy các
chuyên gia làm việc rất khoa học, có hệ thống. Để đảm bảo chất lượng, bất cứ sản phẩm
nào sản xuất ra đều được quản lý chặt chẽ, từ nguyên liệu đầu vào, quá trình chế biến,
thành phẩm đóng gói và xuất khẩu, đều phải đảm bảo chất lượng”.
Cũng theo ông Thành, Nhật Bản là thị trường rất tiềm năng, không chỉ dừng lại mức độ
VRG xuất khẩu các loại cao su hiện có, mà còn có thể phát triển sang các sản phẩm mới
theo yêu cầu của khách hàng, như SVR 5S, CV 60, CV 40 siêu sạch… Trên cơ sở hợp tác
tốt, VRG có thể từng bước mở rộng xuất khẩu sang nhiều mặt hàng khác như gỗ MDF,
găng tay y tế, gỗ viên nén…
“Để khai thác tiềm năng thị trường Nhật, chúng ta có thể kêu gọi hợp tác đầu tư trong các
lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp phù hợp với các lĩnh vực của VRG, tạo điều kiện cho
các công ty tại các vùng miền khai thác tốt các tiềm năng của mình sẵn có, để ngày càng
Xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản:
Nhiều tiềm năng
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1&
2
15 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
phát triển bền vững. Đây cũng là mục tiêu và định hướng của Công ty CP Xuất khẩu Cao
su VRG Nhật Bản trong thời gian tới”, ông Thành chia sẻ.
Thị trường nhiều tiềm năng
Thị trường cao su Nhật Bản có mức tiêu thụ cao và ổn định, nhưng yêu cầu rất cao về
chất lượng, thời gian giao hàng và đảm bảo sản phẩm không gây hại đến môi trường. Để
hợp tác lâu dài với đối tác Nhật, doanh nghiệp VN cần phải có định hướng kinh doanh
dài hạn, kiên trì trong bước đầu tạo lập mối quan hệ, năng lực sản xuất và chất lượng ổn
định và luôn uy tín trong kinh doanh.
Ngoài ra, tăng cường xúc tiến và quảng bá mặt hàng cao su thiên nhiên và các sản phẩm
cao su thông qua các hội chợ, triển lãm tại Nhật Bản, các tổ chức xúc tiến thương mại để
tìm kiếm khách hàng.
“Sau thời gian hợp tác cùng đối tác Nhật Bản, chúng tôi có những kinh nghiệm muốn
chia sẻ: Về sản xuất, khi làm việc với các đối tác Nhật phải kiên nhẫn, cầu thị, thẳng thắn
trao đổi… thời gian thực hiện và kết quả thực hiện công việc phải rõ ràng. Về thương mại
hợp tác đầu tư: uy tín đơn vị, hợp tác ổn định lâu dài, bền vững… đó là tiêu chí hầu hết
của các đối tác Nhật Bản”, ông Thành nhấn mạnh.
Nguồn: tapchicaosu.vn,24/01/2018
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1&
2
16 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Sau thời gian trượt giá, hiện giá cao su đang
dần phục hồi, mang lại lợi nhuận cho người
trồng. Trước tình trạng giá cao su còn biến
động, ngành chức năng khuyến cáo người dân
tiếp tục chăm sóc, đồng thời phát triển cây
cao su theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị
chứ không mở rộng diện tích.
Giá tăng nhưng dân chưa lời nhiều
Tây Nguyên có khoảng 251.000ha cao su, trong đó diện tích đang cho thu hoạch vào
khoảng 139.000ha. Sau thời gian mủ cao su xuống giá thê thảm khiến người dân nhiều
nơi bỏ bê, không chăm sóc, thậm chí chặt bán gỗ thì từ cuối năm 2016 đến nay, giá mủ
cao su tăng nhẹ. Cao su tăng giá nhưng người dân vẫn chưa vui vì với mức giá 12.000
đồng/kg vẫn chưa sinh lời nhiều.
Không mở rộng diện tích
Theo dự báo của Hiệp hội Cao su Việt Nam, trong năm 2018, giá cao su sẽ tiếp tục tăng
nhẹ và những năm tiếp theo có khả năng sẽ biến động giảm. Trước thực trạng giá cao su
không đạt như mong muốn và có những biến động, chi cục tiếp tục tham mưu cho Sở
NT-PTNT và UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương kiên trì mục tiêu phát triển cao su bền
vững để nâng cao chất lượng, giá trị; không mở rộng diện tích. Đối với cao su đang cho
thu hoạch thì không nên khai thác quá mức.
“Chi cục sẽ tiếp tục tham mưu cho sở và các đơn vị thuộc sở rà soát lại diện tích cao su.
Riêng những diện tích cao su nằm ngoài quy hoạch, được trồng trên đất xấu, đất không
phù hợp khiến cao su không phát triển được thì nên chuyển đổi sang cây trồng khác phù
Mủ cao su lên giá, dân vẫn chưa vui
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1&
2
17 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
hợp hơn. Đối với diện tích tái canh hoặc kiến thiết cơ bản thì có thể trồng xen canh các
cây trồng phù hợp để tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích, đồng thời có tính
chất hỗ trợ nguồn thu để có chi phí chăm sóc vườn cao su”, ông Uyển nói.
Theo tiến sĩ Trương Hồng, Quyền Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp
Tây Nguyên, giá mủ cao su có xu hướng nhích lên trong những năm qua nhưng so với
các loại cây trồng khác như cà phê, tiêu thì cao su chưa mang lại hiệu quả như mong
muốn.
Tiến sĩ Trương Hồng khuyến cáo, trừ những diện tích cao su quá xấu, trồng trên vùng đất
không phù hợp buộc phải chuyển trồng cây khác hoặc trồng lại rừng, còn những vườn
cao su đang sinh trưởng phát triển tốt thì cố gắng chăm sóc. Nếu giá chưa hiệu quả thì
đầu tư tối thiểu để đảm bảo thu chi. Trường hợp nếu chuyển đổi cao su sang trồng cây
khác thì cần hết sức cân nhắc, bởi cây cao su có thể trồng được ở những vùng đất hơi
xấu, nguồn nước không đảm bảo, nếu không xem xét thận trọng khi chuyển đổi sẽ không
mang lại hiệu quả, ảnh hưởng thu nhập, đời sống của người dân.
Nguồn: thitruongcaosu.net,22/01/2018
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
1&
2
18 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Năm 2017, giá mủ cao su đã “ấm” trở lại, đây là điều kiện để ngành này có điều kiện phát
triển trở lại. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia trong ngành cao su dự báo trong năm 2018 giá
mủ cao su sẽ không có nhiều biến động.
Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam đã
xây dựng kịch bản giá cho năm 2018 để các
công ty cao su có kế hoạch sản xuất, kinh
doanh. Ông Nguyễn Tiến Đức, Phó tổng
giám đốc Tập đoàn công nghiệp cao su Việt
Nam, cho biết tập đoàn đã đưa ra kịch bản
giá bán mủ cao su năm 2018 xoay quanh ở
mức 36 triệu đồng/tấn.
Cán bộ kỹ thuật kiểm tra đường cạo mủ của công nhân tại Nông trường Cẩm Đường
(huyện Cẩm Mỹ).
Như vậy, để đảm bảo có lãi từ 5-6 triệu đồng/tấn mủ thì giá thành sẽ dao động ở mức 30-
31 triệu đồng/tấn mủ. Về giá mủ cao su, dự báo sẽ không có thay đổi nhiều so với kịch
bản giá của năm 2017 mà Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam đưa ra. Theo lãnh đạo
tập đoàn, giá cao su năm nay được nhận định sẽ không có thay đổi nhiều, vì vậy các công
ty cao su cần tập trung để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Tổng giám đốc Tổng công ty cao su Đồng Nai Đỗ Minh Tuấn cho biết, khó khăn lớn nhất
của đơn vị vẫn là thiếu hụt nguồn lao động và năng suất vườn cây chưa cao. Để giải
quyết nguồn lao động, trong năm 2018 tổng công ty đã đưa ra kế hoạch tuyển dụng công
nhân từ các tỉnh miền Tây. Bởi nếu chỉ trông vào tuyển dụng lao động tại địa phương là
rất khó vì Đồng Nai là tỉnh có nhiều khu công nghiệp, thu hút lượng lao động rất lớn.
Cao su chưa hết khó
III. N
HẬ
N Đ
ỊNH
– D
Ự B
ÁO
19 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Đối với năng suất vườn cây, ông Tuấn cũng cho rằng còn phải cải thiện nhiều. Năng suất
hiện tại mới chỉ ở mức hơn 1,6 tấn/hécta, trong khi đó yêu cầu năng suất cần đạt mức 1,8
tấn/hécta. Về nguyên nhân năng suất mủ trung bình vườn cây của tổng công ty chưa được
như mong muốn, ông Tuấn lý giải: “Suốt mấy năm liên tiếp giá mủ cao su thấp nên chi
phí chăm sóc vườn cây giảm đã ảnh hưởng đến năng suất. Bên cạnh đó, có khoảng 2
ngàn hécta diện tích cao su thuộc diện đất xấu, chỉ riêng Nông trường Ông Quế có gần 1
ngàn hécta. Hiện tại tổng công ty đang đưa ra hướng xử lý”.
Nguồn: thitruongcaosu.net,16/01/2018
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, tháng 2 vừa
qua, khối lượng xuất khẩu cao-
su của Việt Nam đạt khoảng
48 nghìn tấn với giá trị 72
triệu USD, đưa khối lượng
xuất khẩu cao-su hai tháng đầu
năm ước đạt 184 nghìn tấn và
271 triệu USD, tăng 0,4% về
khối lượng nhưng giảm 27%
về giá trị so cùng kỳ năm
2017.
Nhu cầu của các nước nhập
khẩu tăng khiến giá bán cao-su từ trước Tết Nguyên đán đến nay tăng đáng kể, từ mức
giá 32 đến 33 triệu đồng lên 39 đến 40 triệu đồng/tấn. Các chuyên gia kinh tế cho rằng,
cao-su tăng giá là dấu hiệu đáng mừng, tuy nhiên, niềm vui này sẽ khó kéo dài bởi đây có
thể là kịch bản lặp lại của ngành cao-su năm 2017. Cụ thể, trong hai tháng đầu năm 2017,
giá cao-su ở mức khá cao là 2.630 USD/tấn. Tuy nhiên, từ tháng 3 đến hết năm 2017, giá
cao-su thiếu ổn định, lên xuống thất thường, nhiều thời điểm chỉ còn khoảng 1.600
USD/tấn. Niên vụ cao-su năm 2017 là lời cảnh báo về sự thiếu ổn định cũng như những
Ứng phó linh hoạt với thị trường cao su
III. N
HẬ
N Đ
ỊNH
– D
Ự B
ÁO
20 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
rủi ro mà cả người trồng và kinh doanh cao-su sẽ phải đối mặt trong năm 2018. Từ nay
đến hết năm, các chuyên gia kinh tế lo ngại nhu cầu tiêu thụ có tăng nhưng vẫn còn chậm
so với nguồn cung, xu hướng giá thấp sẽ còn duy trì một thời gian nữa. Khả năng cao giá
mủ sẽ chỉ xoay quanh mức từ 36 đến 37 triệu đồng/tấn.
Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao-su trong tháng 2 đạt 36 nghìn tấn với giá trị
đạt 63 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao-su nhập khẩu hai tháng đầu năm đạt
96 nghìn tấn với giá trị 166 triệu USD, tăng 20,8% về khối lượng và tăng 1,9% về giá trị
so cùng kỳ năm 2017. Như vậy, sản xuất, kinh doanh cao-su thiên nhiên hiện vẫn tồn tại
nghịch lý, đó là ngành cao-su xuất khẩu nhiều, chủ yếu xuất thô với giá trị thấp, nhưng lại
nhập khẩu lượng lớn sản phẩm để chế biến sâu. Lý giải về điều này, một số doanh nghiệp
cho rằng, cơ cấu chủng loại cao-su Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của
các nhà sản xuất trong nước. Ðơn cử, trong khi nhu cầu của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
sản xuất lốp xe cần sử dụng chủng loại cao-su SVR 20, RSS3… thì chủng loại này ở
nước ta lại chiếm tỷ lệ thấp. Thay vào đó, trong cơ cấu ngành cao-su thiên nhiên Việt
Nam, chủng loại cao-su SVR 3L chiếm đến gần 50%, hầu hết để phục vụ xuất khẩu thô
chứ không đáp ứng được yêu cầu của ngành sản xuất trong nước.
Để phá vỡ nghịch lý trong cán cân xuất, nhập khẩu, nhất là tạo nguồn nguyên phụ liệu
dồi dào cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của ngành công nghiệp chế biến cao-su trong
nước, các chuyên gia cho rằng, ngành cao-su phải cơ cấu sản phẩm theo hướng chế biến
sâu thông qua việc chuyển đổi chủng loại phục vụ ngành công nghiệp chế biến cao-su,
từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước. Cùng với đó, ngành cao-su cần mở rộng thị
trường xuất khẩu, tăng cường xúc tiến thương mại, thiết lập mối quan hệ và hợp tác chặt
chẽ với cơ quan tham tán thương mại các nước để tìm kiếm thị trường mới. Ngoài ra,
phải nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm tính ổn định và đồng đều. Tiếp tục chuyển
đổi cơ cấu chủng loại phù hợp với nhu cầu của thị trường như tăng tỷ lệ SVR 10, SVR
20, cao-su tờ RSS và ly tâm; giảm tỷ lệ SVR 3L. Ðồng thời, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất để giảm giá đầu vào, tăng giá trị của sản phẩm, duy trì lợi nhuận giúp cây cao-su
vượt qua giai đoạn khó khăn.
Nguồn: thitruongcaosu.net,20/03/2018
21 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Thương hiệu ngành “Cao su Việt Nam” đang được Hiệp hội Cao su Việt Nam (VRA)
từng bước xây dựng trên các chuẩn mực về “chất lượng” và “uy tín” với các tiêu chí liên
tục cải tiến theo xu hướng phát triển bền vững của thị trường và được nhận diện qua hình
ảnh của Nhãn hiệu chứng nhận “Cao su Việt Nam”.
Nhãn hiệu này đã
được Cục Sở hữu trí
tuệ bảo hộ trong
nước từ cuối năm
2014 và tại một số
thị trường trọng điểm
ngoài nước từ năm
2017.
Các sản phẩm mang
Nhãn hiệu “Cao su
Việt Nam” được
(VRA) chứng nhận
là sự khẳng định việc
đảm bảo những tiêu
chí về chất lượng và
uy tín.
Thứ nhất, về tính hợp pháp của sản phẩm: Được sản xuất tại nhà máy có giấy phép của
doanh nghiệp đã có nhãn hiệu hàng hóa riêng được bảo hộ trong nước và khuyến khích
được bảo hộ ở nước ngoài; nguồn nguyên liệu hợp pháp và có thể truy xuất được.
Thứ hai, đảm bảo chất lượng sản phẩm và quy trình sản xuất ổn định: Tiêu chuẩn chất
lượng của sản phẩm được công bố theo quy định pháp luật và tuân thủ tiêu chuẩn quốc
gia hoặc tiêu chuẩn của Hiệp hội; quản lý chất lượng theo chuẩn ISO hoặc tương đương;
khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn ISO về quản lý môi trường ISO 14001; quản lý năng
lượng ISO 50001; quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001:2015; các hệ
thống quản lý tiên tiến khác; doanh nghiệp có năng lực kiểm soát chất lượng sản phẩm
thường xuyên thông qua phòng KCS kiểm tra chất lượng, phòng kiểm phẩm tự thành lập
hoặc liên kết với các phòng được công nhận theo tiêu chuẩn quốc gia (VILAS) và quản lý
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005; đạt kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm
do Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đánh giá theo phương pháp lấy mẫu của ISO 2589-
1:1999 và được Tổ Chuyên gia thẩm định về quy trình sản xuất.
Thứ tư, sản xuất có hiệu quả kinh tế và uy tín: Đạt kết quả tốt về tài chính, thị trường xuất
khẩu và tiêu thụ nội địa, danh hiệu khen thưởng và ý kiến đánh giá của khách hàng.
IV
. XU
HƯ
ỚN
G N
GÀ
NH
Thương hiệu “Cao su Việt Nam”: Sản
phẩm chất lượng, uy tín và bền vững
22 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Không có hoặc nếu có khiếu nại, khiếu kiện của khách hàng, phải được giải quyết thỏa
đáng.
Thứ năm, thực thi trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường đầy đủ, nghiêm túc: Doanh
nghiệp được xác nhận không vi phạm pháp luật về thuế, bảo đảm chế độ chính sách đối
với người lao động, nhà máy được cơ quan chức năng đánh giá đạt yêu cầu về bảo vệ môi
trường, khuyến khích có báo cáo và kế hoạch hàng năm về công tác xã hội và môi
trường.
Trong năm đầu tiên 2016 triển khai Dự án Xây dựng và phát triển Thương hiệu “Cao su
Việt Nam, có 6 doanh nghiệp tiên phong đăng ký tham gia và đã có 22 sản phẩm thuộc
11 nhà máy được cấp quyền sử dụng Nhãn hiệu “Cao su Việt Nam”. Năm 2017, là năm
thứ hai của Dự án, số lượng Hội viên và sản phẩm tham gia tăng nhiều hơn với 46 sản
phẩm thuộc 18 nhà máy của 10 doanh nghiệp, trong đó, có những doanh nghiệp tiên
phong tiếp tục mở rộng sản phẩm tham gia. Thực tế này cho thấy nhiều Hội viên mong
muốn gắn Logo “Cao su Việt Nam” trên mặt hàng cao su thiên nhiên. Đây là yếu tố cơ
bản góp phần xây dựng Thương hiệu “Cao su Việt Nam” từ những sản phẩm được chứng
nhận về chất lượng, uy tín và sản xuất bền vững.
Đến cuối năm 2017, sau 2 năm triển khai xây dựng Thương hiệu “Cao su Việt Nam”, đã
có 13 Hội viên được cấp quyền sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “Cao su Việt Nam” trên
54 sản phẩm của 24 nhà máy.
Năm 2018, các tiêu chí xét chọn sản phẩm mang Nhãn hiệu “Cao su Việt Nam” được mở
rộng hơn nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của thị trường: Chất lượng được kiểm
soát và cải tiến liên tục; Đảm bảo uy tín thương mại và tuân thủ pháp luật; Cam kết về
trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường; Thực hiện tích cực các giải pháp phát triển bền
vững.
Với thực trạng hệ thống chứng nhận trên thế giới đối với cao su thiên nhiên chưa phát
triển nhiều, việc triển khai Nhãn hiệu “Cao su Việt Nam” sẽ là dấu chứng nhận tin cậy
cho những sản phẩm đáp ứng xu thế mới của thị trường và hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp
cận những khách hàng “lớn” đang tìm kiếm nguồn nguyên liệu và sản phẩm bền vững với
chính sách thu mua ổn định và giá cả ưu đãi.
Tham gia sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận và xây dựng Thương hiệu “Cao su Việt Nam”
cũng là cơ hội để doanh nghiệp được hỗ trợ trực tiếp từ các chuyên gia đầu ngành trong
quá trình thẩm định về những giải pháp cải tiến quy trình sản xuất, khắc phục các mặt
hạn chế, nâng cao trình độ quản lý và củng cố năng lực kiểm soát chất lượng. Đồng thời,
doanh nghiệp có sản phẩm mang Nhãn hiệu “Cao su Việt Nam” được Hiệp hội ưu tiên
trong các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh, giới thiệu khách hàng mới,
hội thảo, tập huấn… để tạo điều kiện phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Nguồn: tapchicaosu.vn,23/02/2018
IV
. XU
HƯ
ỚN
G N
GÀ
NH
23 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Năm 2017 với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ CNVC-LĐ Công ty TNHH MTV
Cao su Lộc Ninh đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu trong SXKD, được lãnh đạo tỉnh
Bình Phước và VRG đánh giá cao tại hội nghị Tổng kết hoạt động SXKD năm 2017.
Ông Nguyễn Đức Tín – TGĐ công ty đón nhận Cờ thi đua xuất sắc Công ty và đại diện 3
tập thể NT II, NT III, XNCKCB Lộc Hiệp nhận Cờ Thi đua xuất sắc cấp cơ sở của VRG.
Cụ thể sản lượng khai thác đạt 102,77%, sản lượng cao su thu mua đạt 107,12%, tiêu thụ
sản phẩm đạt 100, 12%, thu nhập bình quân 6.440.000/người/tháng , nộp ngân sách Nhà
nước 69 tỷ đồng… Đặc biệt công ty có 12 năm năng suất đạt trên 2 tấn/ha.
Với những thành tích xuất sắc trong năm 2017, Công ty đã được lãnh đạo cấp trên trao
tặng nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý của Bộ NN&PTNT, UBND Tỉnh Bình
Phước. VRG tặng Cờ thi đua xuất sắc cho Công ty và tặng Cờ thi đua cho 3 tập thể thuộc
các Khối thi đua của Công ty dẫn đầu phong trào thi đua cấp cơ sở, tặng Bằng khen và
tiền thưởng về trước kế hoạch khai thác mủ cao su năm 2017.
Nguồn: tapchicaosu.vn, 4/01/2018
Cao su Lộc Ninh hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu năm 2017
V
. CÔ
NG
TY
TR
ON
G N
GÀ
NH
24 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Phiên bán đấu giá cổ phần (CP) lần đầu ra công chúng (IPO) của Công ty mẹ – Tập đoàn
Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) sáng 2/2/2018 đã kết thúc với giá trúng bình quân
13.011 đồng/CP.
Lãnh đạo VRG và Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM ký biên bản hoàn tất phiên đấu
giá
Cụ thể, có 498 nhà đầu tư (NĐT) đặt mua với khối lượng 110,76 triệu CP, chiếm hơn
21% lượng chào bán. Giá đặt mua cao nhất là 20.800 đồng/CP và giá thấp nhất tại mức
khởi điểm 13.000 đồng/CP. Giá đấu thành công bình quân đạt 13.011 đồng/CP.
Kết quả phiên đấu giá
IPO VRG: Giá trung bình 13.011 đồng/CP
V
. CÔ
NG
TY
TR
ON
G N
GÀ
NH
25 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Kết quả có 498 NĐT trúng giá với tổng khối lượng 110,76 triệu CP; trong đó tất cả 36
NĐT tổ chức và 462 NĐT cá nhân đã trúng thầu. Khối lượng NĐT nước ngoài mua được
là 27,16 triệu CP, chiếm gần 27% khối lượng chào bán. Số tiền mà Nhà nước thu về trong
đợt đấu giá này là 1.311 tỷ đồng.
Phiên đấu giá thu hút nhiều nhà đầu tư
VRG dự kiến sẽ chuyển đổi mô hình công ty sang công ty cổ phần và đăng ký giao dịch
trên UPCoM vào 1/4/2018. Sau đó, chuyển sàn niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM vào khoảng tháng 6 hoặc 7/2018.
Quang cảnh phiên đấu giá
Nguồn: tapchicaosu.vn, 2/02/2018
V
. CÔ
NG
TY
TR
ON
G N
GÀ
NH
26 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Ngày 3/3, tại Nông trường
cao su Châu Thuận, xã
Tông Lạnh (Thuận Châu),
Công ty CPCS Sơn La đã
tổ chức lễ ra quân thi công
xây dựng Nhà máy chế
biến mủ cao su công suất
9.000 tấn/năm.
Từ năm 2007 đến
nay, VRG đã đầu tư phát
triển vùng nguyên liệu cây
cao su tập trung trên địa
bàn tỉnh, đồng thời, thành
lập Công ty CPCS Sơn La
thực hiện liên kết góp đất
trồng cây cao su, tạo việc
làm cho hàng nghìn hộ nông dân trong vùng quy hoạch, góp phần thực hiện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa nông nghiệp, hiện đại hóa nông
thôn, xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
Đến hết năm 2017 diện tích cây cao su của công ty đạt trên 6.000 ha, trong 2 năm (2016-
2017) Công ty đã đưa vào khai thác tổng diện tích 914 ha, tổng sản lượng mủ đạt 1.517
tấn mủ đông, chế biến 550 tấn mủ khô.
Để bảo đảm chế biến hết sản lượng mủ khai thác trên toàn bộ diện tích trong những năm
tới, dự án Nhà máy chế biến mủ cao su công suất 9.000 tấn/năm do Công ty cổ phần cao
su Sơn La làm chủ đầu tư, với dây chuyền công nghệ hiện đại, hệ thống xử lý nước thải
sử dụng công nghệ vi sinh của Nhật Bản và châu Âu, tổng kinh phí đầu tư 110 tỷ đồng
được xây dựng trên diện tích gần 16 ha tại Nông trường cao su Châu Thuận.
Dự án được chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 chế biến mủ tờ (RSS) công suất 3.000
tấn/năm, đưa vào hoạt động quý III/2018; giai đoạn 2 chế biến mủ SVR 10, SVR 20,
công suất 6.000 tấn/năm, đưa vào hoạt động vào cuối năm 2019. Sau khi Nhà máy đi vào
hoạt động, giá trị nguyên liệu mủ cao su sẽ tăng lên và giải quyết việc làm cho 200-250
lao động địa phương.
Nguồn: tapchicaosu.vn, 05/03/2017
Cao su Sơn La khởi công xây dựng nhà máy chế biến
V
. CÔ
NG
TY
TR
ON
G N
GÀ
NH
27 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
HOẠT ĐỘNG CỦA BQL CAO SU GEMADEPT TRONG THÁNG 01&02/2018:
Làm cỏ hàng 3 vườn cây 2012, 2013;
Làm cỏ hàng 3 vườn cây 2014;
Cắt, xử lý cỏ hàng 6 vườn cây 2013;
Bảo dưỡng đường lô và đường liên lô;
Ủi bao lô chống cháy vườn cây 2012, 2013, 2014, 2015, 2016;
Canh giữ lô, vườn cây, trực PCCC mùa khô trên vườn cây;
Tỉa chồi, định hình tán vườn cây 2016;
Phun thuốc BVTV vườn cây 2016.
V
. CÔ
NG
TY
TR
ON
G N
GÀ
NH
28 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Ngày 6/3, tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum, VRG tổ chức hội thảo về công tác
phun thuốc phòng trị bệnh phấn trắng trên vườn cây cao su kinh doanh với sự tham gia
của 7 công ty trên địa bàn Gia Lai, Kon Tum.
Các đại biểu xem trình diễn phun thuốc phấn trắng
Tại hội thảo, các đại biểu đã được Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum giới thiệu và
so sánh 2 vườn cây có phun thuốc và không phun thuốc phòng trị phấn trắng. Sau khi
tham quan và so sánh 2 vườn cây phun và không phun của 2 Nông trường Thanh Trung
và Đăk Tờ Re, các đại biểu cho rằng việc phun thuốc phòng bệnh phấn trắng là cần thiết
đối với cao su kinh doanh.
Đại diện các công ty cũng nêu nên thực trạng và giải pháp trong việc phòng trị bệnh phấn
trắng tại đơn vị mình. Theo đó, hầu hết các đơn vị trên địa bàn Gia Lai và Kon Tum đều
tổ chức phun phòng trị bệnh phấn trắng cho vườn cây của đơn vị mình. Nhờ đó đến thời
điểm hiện nay bộ lá trên vườn cây cao su kinh doanh cơ bản đã ổn định.
Nguồn: tapchicaosu.vn, 09/03/2017
VI. K
Ỹ T
HU
ẬT
– C
ÔN
G N
GH
Ệ
Bộ lá ổn định nhờ chú trọng phun phòng bệnh phấn trắng
29 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Theo thực tế tại Xí nghiệp Cơ khí chế biến 30/4, Công ty TNHH MTV CS Bình Long,
nếu sản xuất sản phẩm SVR 10 từ nguyên liệu mủ phụ sẽ đầu tư thiết bị hết 825 triệu
đồng, trong khi đó lợi nhuận thu về trong năm là 1,230 tỷ đồng.
Sản xuất SVR 10 từ hỗn hợp mủ đông, mủ chén và mủ dây
Trước đây công nghệ chế biến mủ tạp tại Xí nghiệp 30/4 còn nhiều bất cập như: Mủ tờ ủ
trên mặt nền xi măng nên thời gian ủ lâu ngày gây nấm mốc độc hại, tờ mủ khô không
đồng đều dẫn tới chất lượng mủ thành phẩm không ổn định; Thao tác đưa tờ đi ủ và lấy
tờ đưa vào sản xuất thành phẩm hao tốn nhiều công lao động; Xe đẩy tờ là xe tự chế nên
rất nặng và kém cơ động làm tăng cường độ lao động của công nhân.
Trong khi đó, những năm gần đây lượng mủ chén và mủ dây của công ty có chất lượng
tốt và ổn định. Từ thực tế đó, nhóm tác giả do ông Lê Văn Vui – TGĐ Công ty làm chủ
nhiệm đề tài “Giải pháp sản xuất sản phẩm SVR 10 chất lượng cao từ nguyên liệu mủ
phụ” đã tiến hành sản xuất thí nghiệm mủ SVR10 từ nguyên liệu hỗn hợp gồm mủ đông,
mủ chén và mủ dây.
Sau khi thực hiện một thí nghiệm với tỷ lệ phối trộn khác nhau, thời gian ủ tờ 5 ngày và 7
ngày đã cho thấy tỷ lệ phối trộn mủ đông 45%, mủ chén 45% và mủ dây 10% thì các chỉ
tiêu lý hóa đều đạt theo TCVN 3764:2004, sản phẩm có màu sắc tốt hơn. Qua kết quả thí
nghiệm và thực tế tỷ lệ nguyên liệu, xí nghiệp đã tiến hành xây dựng quy trình sản xuất
mủ SVR10 từ nguyên liệu hỗn hợp.
VI. K
Ỹ T
HU
ẬT
– C
ÔN
G N
GH
Ệ
Sản xuất mủ SVR 10 chất lượng cao từ mủ phụ
30 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Chi phí ít, hiệu quả cao
Ông Đoàn Quang Trọng – Phó Giám đốc Xí nghiệp Cơ khí chế biến 30/4, thư ký đề tài
cho biết: “Những năm qua, nhờ có quỹ phát triển khoa học công nghệ của công ty, anh
em cơ sở rất thuận lợi trong việc thực hiện các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Nhiều đề tài
nhận được giải thưởng tại các Hội thi sáng tạo kỹ thuật của thị xã Bình Long, tỉnh Bình
Phước và TW. Ưu điểm của quy trình sản xuất mủ SVR 10 từ mủ phụ đã giúp giảm mùi
hôi và ô nhiễm môi trường, giảm lượng gas khi xông sấy, vận chuyển tờ mủ đi ủ và đưa
trở lại sản xuất dễ dàng.
Đồng thời, ít tốn công lao động, đảm bảo mặt bằng sản xuất nhỏ gọn, mủ mau khô do gió
lùa từ dưới chân kệ thông thoáng làm tờ mủ khô đều giảm thời gian ủ và nấm mốc giúp
nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt giảm sức lao động, tránh được bệnh nghề nghiệp
và độc hại, tăng tính chuyên nghiệp trong sản xuất tại các nhà máy sơ chế cao su thiên
nhiên, nâng cao thu nhập cho NLĐ”.
Tổng chi phí xây dựng dây chuyền sản xuất SVR 10 từ mủ phụ hết 825 triệu đồng nhưng
lợi ích kinh tế, sức khỏe cho NLĐ, đảm bảo môi trường là rất lớn. Theo tính toán từ thực
tế, chênh lệch giá trị sản phẩm SVR 10 so với SVR 20 là 800 ngàn đồng/tấn, tổng giá trị
thu được theo chênh lệch SVR 10 và SVR 20 là 1.200 tấn/năm x 400.000 đồng/tấn = 480
triệu đồng.
Chênh lệch giá trị sản phẩm SVR10 so với SVR ngoại lệ là 1,8 triệu đồng/tấn, tổng giá trị
thu được theo chênh lệch SVR 10 và ngoại lệ là 300 tấn/năm x 1 triệu đồng/tấn = 300
triệu đồng. Do sử dụng công nghệ để tờ mủ nên có thể chồng lên 4 lớp giúp tiết kiệm
200m² nhà xưởng, tương đương 300 triệu đồng, giảm hai công vận chuyển mủ tờ, giảm
150 triệu đồng. Lợi nhuận thu được trong một năm nếu sản xuất theo hệ thống này là 1 tỷ
230 triệu đồng, thời gian hoàn vốn là 8 tháng.
Nguồn: tapchicaosu.vn, 09/03/2017
31 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
China Rubber Conference & China Rubber Expo 2018 27 – 30/3/2018
Shangri-la Hotel, Qingdao, China
Website: http://www.criaevents.com/
4/2018
Global Rubber Conference 2018 05 – 07/4/2018
Sihanoukville, Cambodia
Contact: Suite 1707, 17th
Floor, Plaza Permata, 6, Jalan Kampar off Jalan Tun Razak,
50400 Kuala Lumpur, Malaysia
Tel: +603. 27711668
Mob: +603. 27711669
Website: http://www.globalrubberconference.com/
Automechanika Ho Chi Minh City 2018 25 – 27/4/2018
SECC, Ho Chi Minh City, Viet Nam
Tel: +84 28 38279156
Fax: +84 28 38279157
Email: [email protected]
Website: www.chanchao.com.tw
VII. S
Ự K
IỆN
TH
ÁN
G S
AU
32 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Tyrexpo Africa 2018 10 – 12/4/2018
Venue: Gallagher Convention Centre, Hall 2 Johannesburg, South Africa
Contact: Leah
Email: [email protected]
Tel: +65 6403 2176
Website: http://www.tyrexpoafrica.com/
Tyre and Rubber Fair 09 – 11/4/2018
Venue: Qingdao International Convention Center
High-Tech Zone, 9 MiaoLing Road, Laoshan District Old Stone Man Beach Area (west
of WuShan), Qingdao, Shandong Province. P.R. China
Contact: Lily Zhao
Email: [email protected]
Tel: +86 532 5555 7078
Fax: +86 532 5555 2903
Website: http://www.rubbere.com/
VII. S
Ự K
IỆN
TH
ÁN
G S
AU
33 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept