issn 0866 - 7772 khoa hỌc vÀ cÔng nghỆvui.edu.vn/uploads/contents/files/so-01-nam-2018.pdf ·...
TRANSCRIPT
ISSN 0866 - 7772
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆScientific and Technological Review
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
Viet Tri University of Industry
Số 012018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018
Khoa học & Công nghệ
ĐẶC SAN
Số 01 năm 2018
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CUẢ NHÀ TRƯỜNG
Lãnh đạo nhà trường làm việc với cán bộ, Lãnh đạo Trường đại học Yeonsung - Hàn Quốc
Lãnh đạo nhà trường làm việc với cán bộ, Lãnh đạo Công ty cổ phần Advance Holdings - Nhật Bản
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌCơ sở 1: Số 9, đường Tiên Sơn, phường Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tinh Phu Tho.
Cơ sở 2: xa Tiên Kiên, huyện Lâm Thao, tinh Phu Tho. Điện thoại: (84) 210 3829247 / 3848636; Fax: (84) 210 3827306/3818867;
Lãnh đạo nhà trường làm việc với cán bộ, Lãnh đạo Viện Kỹ thuật nhiệt đới - Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
Chịu trách nhiệm xuất bản:NGƯT.TS. Vũ Đình Ngo
Hiệu trưởng Trường Đại hoc Công nghiệp Việt Trì
Chịu trách nhiệm nội dung:NGƯT.TS. Vũ Đình Ngo
Ban biên tập:NGƯT.TS. Vũ Đình Ngo - Trưởng ban
TS. Trần Thị Hằng - Phó trưởng banTS. Nguyễn Mạnh Tiến - Phó trưởng ban
TS. Nguyễn Tiến Khí - Ủy viên thường trực
• Các thành viên:GS.TS. Thái Hoàng - Ủy viênGS.TS. Nguyễn Trong Uyển - Ủy viênGS.TS. Trần Tứ Hiếu - Ủy viênTS. Nguyễn Đình Hợi - Ủy viênTS. Lê Hùng Cường - Ủy viênTS. Võ Thành Phong - Ủy viênTS. Lê Văn Liên - Ủy viênTS. Đào Tùng - Ủy viênTS. Nguyễn Hồng Thái - Ủy viênTS. Lê Thanh Tâm - Ủy viênThS. Vũ Đức Bình - Ủy viênTS. Nguyễn Minh Quý - Ủy viênTS. Nguyễn Đắc Nam - Ủy viên
• Thư ký ban biên tập:TS. Nguyễn Tiến Khí - Trưởng banThS. Bùi Thị Thanh Vân - Ủy viênThS. Kiều Công Chính - Ủy viên
Giấy phép xuất bản số 132/GP-XBĐS do cục báo trí - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 25 tháng 12 năm 2017.Ảnh bìa 1: Lễ công bố quyết định và trao Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng cơ sở Giáo dục - Trường Đại hoc Công nghiệp Việt Trì- Cơ sở 1: Số 9, đường Tiên Sơn, phường Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tinh Phu Tho.- Cơ sở 2: xa Tiên Kiên, huyện Lâm Thao, tinh Phu Tho. Điện thoại: (84) 210 3829247 / 3848636;Fax: (84) 210 3827306 / 3818867; Website: http://www.vui.edu.vn
Email: [email protected]
TRONG SỐ NÀYTIN TỨC - SỰ KIỆN
4Lễ công bố quyết định và trao Giây chứng nhận Kiểm định chất lượng cơ sở Giáo Dục cho trường Đại hoc Công nghiệp Việt Trì
5Đánh giá nghiệm thu Đề tài Khoa hoc Công nghệ cấp Quốc Gia do trường Đại hoc Công nghiệp Việt Trì là đơn vị chủ trì
5 Sinh viên trường Đại hoc Công ghiệp Việt Trì đạt 3 giải nhì hội thi Olympic Hóa hoc toàn quốc lần X
6 Hội nghị khoa hoc sinh viên năm hoc 2017 – 2018
6Trường đại hoc Công nghiệp Việt Trì ký kết hợp tác với Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Vintech - Tập đoàn Vingoup.
7 Đoàn đại biểu Viện Kỹ thuật Nhiệt đới tới thăm và làm việc với trường Đại hoc Công nghiệp Việt Trì
KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
8Sử dụng mô hình dạy hoc Blended Learning trong đào tạo Đại hoc để đáp ứng cách mạng Công nghiệp 4.0
14 Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr trên vỏ trấu và ứng dụng xử lý tách Cr khỏi nguồn nước thải
21Xây dựng qui trình xử lý mẫu Chè xanh và phân tích hàm lượng Kẽm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
26 Nghiên cứu xác định hàm lượng Sắt trong một số mẫu rau Ngót trồng ở Phu Tho
31 Nghiên cứu quá trình phân hủy Paracetamol bằng quá trình UV chân không
35 Nghiên cứu quá trình tách chiết Pectin từ rong Potamogeton perfoliatusl Tại lưu vực sông Volga
39 Xác định một số thông số công nghệ giai đoạn hấp thu dạng tầng sôi để xử lý dung dịch hòa tách quặng Urani
45 Xây dựng hệ thống tự động nhận dạng Biển số xe
49 Nghiên cứu diễn biến chất lượng môi trường nước tại Âu thuyền Tho Quang, Thành phố Đà Nẵng
55Nghiên cứu phương án thu hồi nhiệt của lò hoàn nguyên oxi hóa kẽm tại trung tâm triển khai Công nghệ - Viện Công nghệ Xạ hiếm.
NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI
59
Triển khai 3 phong trào “Thanh niên tình nguyện”, “Tuổi tre sáng tạo”, “Tuổi tre xung kích bảo vệ Tổ Quốc” trong phong trào Đoàn Thanh niên trường Đại hoc Công nghiệp Việt Trì hiện nay
Lãnh đạo nhà trường làm việc với cán bộ, Lãnh đạo Viện Kỹ thuật nhiệt đới - Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ TIN TỨC
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 4
LỄ CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO GIÂY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC CHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
Sáng ngày 20/07/2018, Trường Đại học Công
nghiệp Việt Trì đã long trọng tổ chức Lễ công bố
Quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục và đón nhận Giấy chứng nhận kiểm định
chất lượng cơ sở giáo dục. Tham dự buổi lễ, về
phía Bộ Công thương có đồng chí Nguyễn Văn
Thảo – Phó Vụ trưởng vụ Tổ chức cán bộ;
Về phía Trung tâm kiểm định chất lượng giáo
dục, Hiệp hội các trường Đại học, Cao đẳng Việt
Nam, có PGS.TS. Nguyễn Phương Nga – Giám
đốc trung tâm; Ông Nguyễn Anh Tuấn – Chánh
văn phòng; Đến dự buổi lễ còn có Viện sĩ. Lê Quốc
Khánh - Chủ tịch Hội Hóa học Việt Nam - Nguyên
Thứ trưởng Bộ Công nghiệp; GS.TS. Thái Hoàng
- Viện trưởng Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Llãnh đạo
các trường Đại học, Cao đẳng, trường PTTH, lãnh
đạo các sở, ban, ngành, lãnh đạo các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Về phía Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
có NGƯT.TS. Vũ Đình Ngọ - Hiệu trưởng, TS. Lê
Thanh Tâm - Phó Hiệu trưởng, TS. Trần Thị
Hằng - Phó Hiệu trưởng, ThS. Vũ Đức Bình - Phó
Hiệu trưởng, các đồng chí lãnh đạo đại diện Công
đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Trưởng các
Phòng, Ban, Khoa, Bộ môn trực thuộc Trường, các
em sinh viên và học viên Nhà trường.
Đón nhận giấy chứng nhận kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục là một sự kiện trọng đại, đánh
dấu mốc phát triển mới của Trường Đại học Công
nghiệp Việt Trì có bề dày truyền thống đào tạo chất
lượng trong hệ thống các trường Đại học trên cả
nước. Kết quả kiểm định chất lượng, một lần nữa
đã khẳng định vị thế, uy tín và chất lượng giáo dục
của Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì; khẳng
định nỗ lực, cố gắng của tập thể cán bộ, viên chức
nhà trường; góp phần nâng cao nhận thức về công
tác đảm bảo chất lượng của cán bộ, giảng viên của
Nhà trường và là đòn bẩy quan trọng giúp Nhà
trường cải tiến, không ngừng nâng cao chất lượng
giáo dục hướng tới tiêu chuẩn chất lượng khu vực.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ TIN TỨC
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 5
NGHIỆM THU CẤP QUỐC GIA ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỘC LẬP CẤP
NHÀ NƯỚC DO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ CHỦ TRÌ
Thực hiện Quyết định số 426/QĐ-BKHCN
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ về việc thành lập Hội đồng
KH&CN cấp Quốc gia và Tổ chuyên gia tư vấn
đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ
cấp quốc gia, ngày 18/4/2018, tại Bộ Khoa học và
Công nghệ, TS. Vũ Đình Ngọ - chủ nhiệm đề tài
đã bảo vệ thành công đề tài nghiên cứu khoa học
độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu quy trình
công nghệ tách chiết lignin và thu hồi sợi xenlulo
từ rơm rạ để sản xuất một số sản phẩm công
nghiệp”.
Đề tài được Hội đồng nghiệm thu đánh giá là có ý
nghĩa khoa học và có khả năng ứng dụng trong
thực tiễn, có khả năng chuyển giao cho các đơn vị
có nhu cầu Quy trình công nghệ tách lignin và
xenlulo từ rơm rạ - phế thải nông nghiệp đơn giản,
chuyển từ phế thải thành các loại vật liệu hữu ích,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. Các kết quả
này đã đề xuất được hướng nghiên cứu mới về vật
liệu: Vật liệu sinh thái thân thiện với môi trường,
góp phần đẩy mạnh phối kết hợp giữa nghiên cứu
ứng dụng các sản phẩm khoa học công nghệ vào
cuộc sống; Đề tài đã góp phần đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, trình độ ứng dụng các giải
pháp kỹ thuật, công nghệ mới, vận dụng vào trong
bài giảng, góp phần nâng cao chất lượng các bài
giảng, gắn lý thuyết với thực tế. Đề tài cũng đã góp
phần thúc đẩy phối kết hợp nghiên cứu khoa học
giữa Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì và các
Viện nghiên cứu. Thúc đẩy phối kết hợp giữa
nghiên cứu và ứng dụng các sản phẩm Khoa học
công nghệ vào thực tế sản xuất.
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ ĐẠT THÀNH TÍCH
CAO TRONG HỘI THI OLYMPIC HÓA HỌC TOÀN QUỐC LẦN X
Từ ngày 13 đến 18 tháng 4 năm 2018, tại trường
Đại học Bách khoa Hà Nội đã diễn ra Hội thi
Olympic Hóa học Sinh viên Toàn quốc lần thứ X.
Hội thi lần này đã có sự tham gia của 53 đội thi
đến từ 41 trường Đại học, Viện và Học viện có đào
tạo và giảng dạy về Hóa học trong cả nước, đây là
số lượng các đoàn tham gia đông nhất từ trước tới
nay. Hội thi là một dịp để các giảng viên, sinh viên
các trường Đại học, Viện và Học viện trong cả
nước có dịp giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về công
tác giảng dạy, phương pháp học tập để cùng nhau
phát triển cũng như đóng góp phần nhỏ bé của
mình trong lĩnh vực Hóa học nói chung và Công
nghiệp hóa chất nói riêng.
Đây là lần thứ 2 mà trường Đại học Công
nghiệp Việt Trì cử đoàn sinh viên tham gia với 10
sinh viên được chia làm 2 đội thi tại các bảng B và
C. Với kiến thức, kỹ năng thực hành tích lũy được
trong quá trình học tập, sự cố gắng, nỗ lực trong
học tập, các sinh viên Nhà trường đã đạt được 3
giải nhì và 7 giải ba tại hội thi.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ TIN TỨC
7ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 6
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017 – 2018
Sáng ngày 14/6/2018, Trường Đại học Công
nghiệp Việt Trì đã tổ chức thành công Hội nghị
khoa học sinh viên năm học 2017-2018.
Trong năm học 2017 - 2018, dưới sự chỉ đạo và
quan tâm của Đảng ủy, Ban giám hiệu Nhà trường,
với sự cố gắng và tinh thần làm việc nghiêm túc
của đội ngũ cán bộ, giảng viên, các nhà khoa học,
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đã
đạt được nhiều thành tích. Hội nghị nghiên cứu
khoa học lần này có 37 công trình nghiên cứu ở tất
cả các lĩnh vực đào tạo của Nhà trường thu hút gần
300 sinh viên tham gia. Các chủ đề nghiên cứu
khoa học sinh viên năm nay phong phú, đa dạng
và có chất lượng, nhiều công trình đã được thực
hiện công phu, nghiêm túc và có tính thực tiễn cao.
Tại Hội nghị có 08 báo cáo nghiên cứu khoa học
sinh viên điển hình, cùng nhiều ý kiến trao đổi thảo
luận rất thiết thực nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động nghiên cứu khoa học, thực hiện các công
trình, đề tài Khoa học và công nghệ, qua đó nâng
cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Nhân dịp này, Nhà trường đã khen thưởng cho
các cá nhân và nhóm sinh viên có thành tích xuất
sắc trong hoạt động nghiên cứu khoa học năm
học 2017 - 2018.
Kết thúc Hội nghị, TS. Lê Thanh Tâm- Phó
Hiệu trưởng nhà trường đã phát động phong trào
nghiên cứu khoa học sinh viên năm học 2018-
2019.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KÝ KẾT HỢP TÁC VỚI CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VINTECH - TẬP ĐOÀN VINGOUP.
Ngày 21/8/2018 tại Hà Nội, Trường Đại học
Công nghiệp Việt Trì đã ký kết thỏa thuận hợp tác
với Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Vintech
- Tập đoàn Vingroup. Theo thỏa thuận, Công ty Cổ
phần phát triển Công nghệ Vintech và Trường Đại
học Công nghiệp Việt Trì sẽ hợp tác 4 nội dung
gồm: Tài trợ các dự án nghiên cứu khoa học - công
nghệ; Trao đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các giáo
sư, nhà nghiên cứu, sinh viên; Giảng dạy và chia
sẻ tri thức; Hợp tác về cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao. Tập đoàn Vingroup cũng đặt
hàng các trường Đại học đào tạo và cam kết sẽ tiếp
nhận khoảng 100.000 sinh viên tốt nghiệp các
ngành công nghệ thông tin trong vòng 10 năm tới.
Buổi lễ ký kết thành công tốt đẹp đã góp phần
mở rộng mối quan hệ hợp tác của Nhà trường và
Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Vintech -
Tập đoàn Vingroup, tạo cơ hội cho cán bộ, giảng
viên, sinh viên có cơ hội học tập, tiếp nhận công
nghệ mới và mở ra cơ hội việc làm cho sinh viên.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ TIN TỨC
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 7
ĐOÀN ĐẠI BIỂU VIỆN KỸ THUẬT NHIỆT ĐỚI TỚI THĂM VÀ LÀM VIỆC
VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
Chiều ngày 25/9/2018, đoàn đại biểu Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới do GS.TS. Thái Hoàng- Viện
trưởng làm trưởng đoàn đã đến thăm và làm việc
với trường Đại học Công nghiệp Việt Trì.
Tiếp đón đoàn, về phía trường Đại học Công
nghiệp Việt Trì có NGƯT.TS. Vũ Đình Ngọ - Hiệu
trưởng Nhà trường; các đồng chí trong Ban Giám
hiệu và các đồng chí Trưởng, Phó các Khoa và
phòng ban.
Phát biểu tại buổi làm việc, NGƯT.TS. Vũ
Đình Ngọ rất vui mừng được đón đoàn Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới đến thăm và làm việc với Nhà
trường. Mối quan hệ hợp tác và gắn bó giữa trường
Đại học Công nghiệp Việt Trì và Viện Kỹ thuật
Nhiệt đới thuộc Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam
luôn lãnh đạo hai bên coi trọng trong suốt thời gian
qua. Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì luôn
được Viện tạo điều kiện cho các giảng viên, nhà
khoa học trẻ tiếp cận được các hướng nghiên cứu,
kinh nghiệm nghiên cứu mới mà Thầy, Cô trong
Viện đang triển khai.
Tại buổi làm việc, NGƯT.TS. Vũ Đình Ngọ đã
giới thiệu với Đoàn về lịch sử phát triển và truyền
thống đào tạo của Nhà trường với các ngành nghề
và quy mô đào tạo; về quan hệ hợp tác quốc
tế trong đào tạo. Hiện nay, định hướng đào tạo của
nhà trường theo hướng ứng dụng thực hành. Mặc
dù, Nhà trường còn có nhiều khó khăn nhưng Lãnh
đạo Nhà trường luôn quan tâm đến công tác nghiên
cứu và hợp tác với Viện Kỹ thuật Nhiệt đới.
Phát biểu tại buổi làm việc GS.TS Thái Hoàng
– Viện trưởng Viện Kỹ thuật Nhiệt đới đã giới
thiệu về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu
tổ chức, kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
của Viện. Thực hiện thỏa thuận đã ký kết giữa
trường Đại học Công nghiệp Việt Trì và Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới ngày 17/4/2014, Viện Kỹ thuật
Nhiệt đới luôn mong muốn hợp tác sâu rộng với
Nhà trường để đào tạo, hướng dẫn nghiên cứu và
cử các nghiên cứu sinh đi nghiên cứu tại nước
ngoài. Ngoài ra, còn tiếp tục hợp tác giao lưu về
thể thao, văn nghệ, các hoạt động nữ công…giữa
hai đơn vị.Cũng trong buổi làm việc, các Tiến sĩ
của Viện Kỹ thuật Nhiệt đới đã trình bày các báo
cáo có hàm lượng khoa học cao được công bố gần
đây trên các tạp chí uy tín. TS. Lê Trọng Lư - Phó
Chủ tịch Hội đồng Khoa học của Viện trình bày
những nghiên cứu và một số kết quả trong lĩnh vực
Điện – Điện tử; TS. Phạm Gia Vũ trình bày bày
những nghiên cứu Chế tạo lớp phủ hữu cơ tiên tiến
bảo vệ vật liệu; PGS.TS. Nguyễn Tuấn Dung trình
bày nghiên cứu công nghệ tiên tiến và xử lý môi
trường bao gồm: Ứng dụng Polyme dẫn trong cảm
biến điện hóa; Chuyển hóa phụ phẩm công nghiệp
thành vật liệu hấp phụ; Thu hồi dung dịch tẩy gỉ để
chế tạo hạt nano từ tính.; TS. Lê Bá Thắng trình
bày nghiên cứu Ăn mòn và bảo vệ kim loại.
Kết thúc buổi làm việc, NGƯT.TS. Vũ Đình
Ngọ đã chia sẻ với các nhà khoa học của Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới: “Nhà trường trong thời gian tới sẽ
hoàn thiện các nhóm nghiên cứu chuyên sâu, tiếp
tục mong được sự hợp tác và giúp đỡ của Viện để
Nhà trường có nhiều công trình khoa học cấp Bộ,
cấp Nhà nước và quốc tế”. Thầy Hiệu trưởng cảm
ơn Viện Kỹ thuật Nhiệt đới đã tạo điều kiện giúp
đỡ, hướng dẫn giảng viên của nhà trường làm
nghiên cứu sinh và hi vọng trong thời gian tới hai
bên tiếp tục hợp tác để Nhà trường nhận được sự
giúp đỡ nhiều hơn của Viện
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 8
SỬ DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC BLENDED LEARNING
TRONG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐỂ ĐÁP ỨNG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Nguyễn Quốc Khánh, Nguyễn Văn Phòng, Nguyễn Văn Thịnh
Khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
Abstract
Under the vigorous influence of the Industrial Revolution 4.0, Traditional schools need to change in
the teaching model. How to change to meet CMCN 4.0 is the problem? This paper presents a solution
in teaching that is using the Blended Learning model.
Keyword: Industrial Revolution 4.0, Online learning, Bended Learning, E-learning
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong CMCN 4.0, công nghệ thực tế ảo giúp
cho Giảng viên (GV) và Sinh viên (SV) từ khắp
các châu lục vẫn có thể tương tác được với nhau
như đang ngồi trong cùng một nơi, khoảng cách về
địa lý, về không gian và thời gian đã bị xóa nhòa.
Hệ sinh thái học tập rộng khắp với vô số “Giảng
viên internet” làm việc không mệt mỏi, sẵn sàng
chia sẻ thông tin, tri thức với SV. Tư duy giáo dục
truyền thống như “đến trường” điểm danh mới là
“đi học”, không đến trường là “không đi học” đã
không còn đúng nữa... Đến lúc này Giáo dục Đại
học trên thế giới đang đứng trước câu hỏi lớn: Tôi
có internet, vì sao tôi phải đến Trường, nếu tôi có
Google vì sao tôi cần đến thư viện. Đến lớp làm gì
nếu không có gì mới hơn sách điện tử trên mạng?
Nhờ CMCN 4.0 mà nền tảng là internet kết nối
mọi vật (Internet of things, viết tắt là IOT) dựa trên
sự phát triển bậc cao của Công nghệ thông tin
truyền thông [4], toàn bộ thông tin của thế
giới được đưa vào những chiếc điện thoại thông
minh cầm tay kết nối với bất cứ lớp học nào trên
thế giới, nhờ đó SV có thể dễ dàng tìm ra câu trả
lời nhanh hơn bất cứ giáo sư nào và lúc này có cần
thiết phải đến trường để học thuộc những kiến thức
biệt lập?Dưới sự tác động mạnh mẽ của CMCN
4.0, giáo dục đại học Việt Nam đang đứng trước
02 thực trạng lớn [4]:
Thực trạng thứ nhất: bài giảng của GV đang
phải cạnh tranh với bài giảng trên mạng: Cách dạy
truyền thống với phấn, bảng, thầy truyền thụ, trò
lĩnh hội trực tiếp trên lớp học sẽ phải cạnh tranh
với kiểu trường học ảo, lớp học ảo... Việt Nam
được xếp hạng đứng hàng đầu thế giới về tốc độ
phát triển Internet, có khoảng 1/3 dân số (chủ yếu
là học sinh & sinh viên) biết sử dụng mạng xã hội
Facebook, nhờ đó sinh viên có nhiều nguồn tiếp
cận thông tin. Tri thức trong giáo trình của GV lại
không hấp dẫn bằng thông tin SV truy tìm trên
mạng. Do đó đến lớp SV không còn hào hứng khi
nghe GV giảng những nội dung đã biết. Tình trạng
SV bỏ tiết, vào lớp ngủ gật …. đã trở nên không
còn xa lạ ở các giảng đường.
Thực trạng thứ hai: SV thụ động thiếu kỹ năng
làm việc: Nền giáo dục Đại học ở các nước tiên
tiến hiện đang chuyển qua giáo dục 4.0 tương ứng
CMCN 4.0. Trong khi GV Đại học Việt Nam chỉ
dừng ở mức 2.0, GV trình chiếu kiến thức gì (theo
đề cương học phần), sinh viên tiếp nhận cái đó, nên
SV rất thụ động khi đi làm. Đến nỗi một doanh
nghiệp nước ngoài đã thốt lên rằng: “Tiếp nhận
xong, chúng tôi phải mất 2 năm để xoá bớt những
gì sinh viên đã học. Sau đó, mất thêm 2 năm nữa
để dạy những kỹ năng mà chúng tôi cần”.
Trước thực trạng như vậy giáo dục đại học cần
có thay đổi về mô hình và phương pháp dạy học để
thích ứng và tồn tại. Một trong những giải pháp đó
là sử dụng mô hình dạy học Blended Learning,
trong bài báo này sẽ đưa ra những lý luận và giải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 9
pháp để sử dụng mô hình dạy học này đáp ứng
được CMCN 4.0
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Nhu cầu thực tế từ sự thay đổi quá trình
đào tạo với sự hỗ trợ của CNTT và nhược điểm
của E-learning
Thế kỷ 21, với các công nghệ mới, đặc biệt là
sự xuất hiện của nền giáo dục trực tuyến (online
education) có khả năng đáp ứng các yêu cầu của
giáo dục, dạy học không giới hạn (mọi nơi, mọi
lúc, mọi đối tượng, mọi thông tin nội dung, tri
thức, mọi phương tiện v.v.)[2]. Bên cạnh đó, các
chi phí giáo dục ngày càng leo thang, thiếu tài
nguyên giáo dục phù hợp đã khiến cho nhiều người
tìm đến các giải pháp học tập thay thế. Khóa học
trực tuyến mở dành cho mọi người (MOOC) chính
là một trong các giải pháp thay thế đó. Sự thay đổi
này đã nảy sinh vấn đề về lý luận mới trong dạy
học, đặt ra những thách thức mới cho các nhà giáo
dục, sư phạm. Đào tạo và bồi dưỡng và đặc biệt là
dạy học trong thế kỷ 21 không chỉ là dạy học theo
thuyết hành vi, thuyết kiến tạo, thuyết kết nối giáo
viên với SV trong “bốn bức tường” mà sự kết nối
ở đây không chỉ là là truyền thụ kiến thức mà còn
sự tương tác, kết nối thông qua nhiều không gian
học tập khác nhau. Như vậy, việc xuất hiện môi
trường mạng và hệ thống máy tính với các ứng
dụng hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) trong
thực tiễn hiện nay không chỉ thuần túy giữ vai trò
“công cụ CNTT” mà còn tạo ra một khuynh hướng
mới trong dạy học: dạy học trực tuyến, dạy học
điện tử, dạy học kết nối đa phương tiện v.v. Quá
trình dạy học này đã vượt ra khỏi 4 bức tường của
lớp học trong nhà trường, tạo ra các cơ hội tương
tác, giao tiếp và chia sẻ xã hội giữa người dạy-SV-
các SV hướng đến thực hiện mục tiêu dạy học.
Giáo dục trong thế kỷ 21 đã bị ảnh hưởng rất
lớn từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và sự hội
nhập của các công nghệ hiện đại. Học tập trực
tuyến đã được sử dụng như là một hình thức học
tập từ xa. Lợi thế cốt lõi của học tập trực tuyến là
tính linh hoạt và khả năng tiếp cận. Tuy vậy, học
trực tuyến (E-learning) không có nghĩa là không
có hạn chế của nó. Có nhiều vấn đề cần được giải
quyết trong dạy học trực tuyến, ví dụ như: không
có môi trường học tập, thiếu kinh nghiệm học qua
mạng, khó khăn trong học tập và hiểu biết mà
không có hướng dẫn trực tiếp và sự tương tác cần
thiết giữa SV với SV, SV với GV, GV với SV.
Đối với nhiều ngành và nhiều học phần có nội
dung đào tạo liên quan năng lực thực hành (như
gia công, lắp ghép, chế tạo các thiết bị) không thể
dạy học qua mạng mà cần SV trực tiếp gia công
trên các máy, phòng thí nghiệm hay các xưởng sản
xuất. Ở đó mới có các thiết bị, phòng thí nghiệm,
phòng máy tính để SV thực nghiệm trong khi tại
nhà SV khó đáp ứng.
Có thể thấy ưu nhược điểm của đào tạo trực
tuyến và đào tạo tập trung truyền thống qua bảng
sau.
2.2. Mô hình dạy học Blended Learning là gì?
Có thể hiểu mô hình Blended Learning (học tập
tổng hợp/kết hợp) là sự kết hợp giữa giáo dục trực
tuyến và trực tiếp Face - to - Face (F2F) bằng cách
sử dụng nhiều tài nguyên học tập khác nhau [1].
Mô hình Blended Learning là một chiến lược học
tập linh hoạt kết hợp các tiến bộ sáng tạo công
nghệ của học tập trực tuyến với sự tương tác và sự
tham gia của việc học tập truyền thống. Nói cách
khác, Mô hình Blended learning là một thiết kế lại
cơ bản của một mô hình giảng dạy với sự thay đổi
từ “giảng dạy lấy người thầy làm trung tâm” sang
“hướng dẫn sinh viên làm trung tâm”, trong đó SV
trở nên tích cực. Điều này cho phép tăng cường sự
tương tác giữa SV và GV, SV và SV, SV và nội
dung, SV và nguồn bên ngoài. Có nhiều định nghĩa
cho mô hình này, tuy nhiên có thể khái quát khái
niệm mô hình này ở bảng 1.
2.3. Sử dụng Blended Learning trong đào tạo
Như vậy, so với đào tạo hoàn toàn truyền thống
thì đào tạo với mô hình Blended Learning sẽ có lợi
thế hơn cũng bởi mô hình này kết hợp ưu điểm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 10
phương pháp dạy học truyền thống và dạy học trực
tuyến, đồng thời khắc phục được nhược điểm của
cả hai loại mô hình đào tạo này. Tuy nhiên để sử
dụng mô hình này có hiệu quả phải xác định được
2 vấn đề lớn đó là: Một là: Phải xác định được
những khó khăn và thách thức khi sử dụng; Hai là:
Phải xây dựng được chiến lược sử dụng mô hình
này.
Bảng 1. So sánh ưu nhược điểm của các loại hình đào tạo
Tiêu chí so sánh Đào tạo
tập trung truyền thống Đào tạo trực tuyến
ĐĂNG KÝ HỌC Đăng ký tập trung ở một điểm Đăng ký ở bất kỳ đâu
CHỌN LỚP
HỌC & KHÓA
HỌC
Khó tiếp cận thông tin về danh
sách và chi tiết các khóa học nên
khó khăn trong việc so sánh, lựa
chọn.
Dễ dàng tiếp cận thông tin về khóa học
để so sánh và đưa ra lựa chọn.
QUẢN LÝ
KHÓA HỌC,
LỚP HỌC
Mặc dù có sử dụng các phần mềm
quản lý tuy nhiên vẫn tốn nhiều
nguồn lực để quản lý lớp. Tổ chức
bao nhiêu khóa học thì tốn bấy
nhiêu nguồn lực quản lý nên cần
rất nhiều nguồn lực quản lý.
Sử dụng công cụ công nghệ thông tin
để quản lý lớp học. Hệ thống tự động
kiểm soát và quản lý theo kịch bản.
Do sử dụng hệ thống để hỗ trợ quản lý
nên yêu cầu nguồn lực quản lý ít.
YÊU CẦU
NGUỒN LỰC
GIẢNG DẠY
Yêu cầu nguồn lực giảng dạy rất
lớn, mỗi một lớp là phải triển
khai một lượt giảng viên giảng
dạy
Yêu cầu nguồn lực hạn chế vì chỉ sử
dụng giảng viên để sản xuất khóa học
sau đó triển khai khóa học cho không
hạn chế đối tượng học.
HỌC VIÊN
THAM GIA
ĐÀO TẠO
Học tại địa điểm được tổ chức
theo chương trình định sẵn.
Thời gian học hạn chế.
Học bất kỳ lúc nào tại bất kỳ đâu chỉ
cần có internet. Chủ động chương trình
học
Thời gian học không hạn chế.
THAM GIA
THI CHUẨN
HÓA KIẾN
THỨC
Tốn kém giấy tờ, bút mực
Phải có cơ sở thi và tổ chức thi
tập trung: địa điểm, bàn ghế, ra
đề, giáo viên trông thi, … Mất
nhiều công chấm bài.
Thi trực tuyến mọi lúc mọi nơi
Đề thi tự động sinh từ ngân hàng câu
hỏi được nhập vào hệ thống và xáo trộn
câu hỏi, đáp án một cách ngẫu nhiên.
Hệ thống tự động chấm bài và đưa ra
kết quả chi tiết.
CHIA SẺ VÀ
QUẢN LÝ TÀI
LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu bản cứng phát trực tiếp
trên lớp.
Khó khăn trong việc tìm kiếm.
Tài liệu tập trung và phổ biến trên mạng
internet.
Dễ dàng tìm kiếm.
TRAO ĐỔI
CHUYÊN MÔN
Quy mô nhỏ & ít người tham gia.
Chủ đề giới hạn.
Không giới hạn số lượng người và
phạm vi đơn vị tham gia. Chủ đề đa
dạng, người tham gia có thể lựa chọn.
QUẢN LÝ BÀI
GIẢNG, KHÓA HỌC,
CÂU HỎI, KHO ĐỀ
Khó khăn trong việc hệ thống và
sắp xếp logic cả các tài liệu học
lẫn kho câu hỏi, đề thi vì không
có công cụ quản lý
Sử dụng công cụ để quản lý nên dễ
dàng trong việc hệ thống và sắp xếp,
tìm kiếm, khai thác.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 11
Tiêu chí so sánh Đào tạo
tập trung truyền thống Đào tạo trực tuyến
THEO DÕI
HỌC TẬP
Khó theo dõi tiến độ học tập của
từng sinh viên.
Dễ dàng theo dõi tiến độ học tập của
từng sinh viên.
YÊU CẦU TÍNH
CHỦ ĐỘNG
CỦA HỌC VIÊN
Học trên lớp, thầy kiểm soát trực
tiếp. Thời gian lên lớp là thời
gian tập trung hoàn toàn vào việc
học vì không thể đặt ưu tiên giải
quyết các việc khác trong thời
gian này.
Học trên mạng, yêu cầu tính chủ động
cao vì không được kiểm soát trực tiếp
mà giám sát bằng hệ thống.
KHẢ NĂNG TỔ
CHỨC ĐỒNG THỜI
NHIỀU LỚP, NHIỀU
CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO
Khó khăn trong việc tổ chức
đồng thời nhiều lớp, nhiều
chương trình đào tạo và nhiều
đối tượng học tập vì nguồn lực
giảng viên là hạn chế, cơ sở vật
chất là hạn chế.
Cho phép tổ chức đồng thời nhiều lớp,
nhiều chương trình đào tạo cho nhiều
người cùng lúc vì chỉ phụ thuộc vào hạ
tầng kỹ thuật.
KINH PHÍ TỔ
CHỨC
Nếu tính trên số lượt đào tạo thì
đào tạo trực tiếp có kinh phí tổ
chức lớn
Kinh phí tổ chức vừa phải, cho phép
đầu tư dần dần theo số lượng SV, đặc
biệt càng đào tạo nhiều học viên thì
kinh phí tính trên lượt đào tạo càng
giảm dần do đã đầu tư ban đầu vào hệ
thống, hạ tầng và nội dung.
TÍNH TƯƠNG
TÁC TRONG
QUÁ TRÌNH
GIẢNG DẠY
Vì gặp trực tiếp nên tính tương
tác cao.
Hệ thống hỗ trợ tương giác thông qua
nhiều cấp độ khác nhau như tương tác
người với máy tính, tương tác người
với người qua hình thức viết bảng trắng
và video confercence giúp cho việc học
hiệu quả hơn.
2.3.1. Những khó khăn và thách thức khi sử
dụng Blended Learning
Về phía cơ sở đào tạo:
Chích sách đối với việc áp dụng mô hình
Blended Learning vào đào tạo.
Hệ thống hạ tầng mạng và băng thông cho nhiều
người vào cùng một lúc.
Các giải pháp học tập với mô hình Blended
Learning.
Vấn đề về thay đổi tư duy quản lý truyền thống.
Về phía GV giảng dạy:
Vấn đề Quản lý và đánh giá tiến bộ SV.
Người hỗ trợ (trợ giảng) hoặc quản trị viên phải
tương tác với SV khi cần thiết nhất là với những
khó khăn cấp bách của họ.
Làm thế nào để cung cấp một chiến lược học
tập hiệu quả đến SV khi học trên cả 2 môi trường.
Năng lực sử dụng CNTT của GV để thiết kế các
bài giảng điện tử, bài giảng E-learning hiệu quả.
Đối với SV:
Năng lực sử dụng CNTT hỗ trợ học tập
Thay đổi tư duy về lối học truyền thống
Quá nhiều thông tin có thể gây quá tải không
cần thiết cho SV, làm cho họ ít có khả năng để có
động lực để hoàn thành các yêu cầu học tập tự học
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 12
Bảng 2. Bảng tổng hợp phương thức kết hợp
Phương thức
kết hợp Kiểu khóa học Mô tả khóa học
0% Kiểu truyền thống Khóa học này hoàn toàn truyền thống nhưng có thể sử dụng
công nghệ trong quá trình dạy học trên lớp.
1% đến 29%
Có sử dụng Web học
tập nhưng truyền
thống vẫn chủ đạo
Khóa học này có sử dụng trong nghệ web một phần và
những vấn đề khó khăn thì sử dụng trong lần học trên lớp
trực tiếp. Khóa học này có thể sử dụng hệ thống quản lí học
tập LMS/CMS
30% đến
79% Khóa học kết hợp
Khóa học này kết hợp trực tuyến và trực tiếp. Một số nội
dung bài học được học một phần trực tuyến trước khi đến
lớp, khi ở lớp học trực tiếp thể giải quyết những vấn đề nâng
cao nhằm tăng tư duy bậc cao.
Trên 80% Khóa học trực tuyến
chiếm ưu thế
Khóa học này chủ đạo là tập trung trực tuyến, trên lớp học
trực tiếp chỉ có thể sử dụng để kiểm tra kết thúc khóa học
hoặc báo cáo kết thúc các bài tập lớn, seminar …
2.3.2. Chiến lược giải quyết vấn đề
*Một là, Xây dựng và phát triển mô hình
Blended learning phục vụ đào tạo. Chiến lược này
gồm 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Trong vòng 5 năm đầu tiên thực
hiện sự kết hợp dạy học truyền thống và E-learning
với mức độ kết hợp khác nhau cho một số học phần
trong một số ngành trong đào tạo NCS, ThS, đào
tạo kỹ sư, cử nhân, bồi dưỡng và đào tạo từ xa, đào
tạo tại những đơn vị liên kết đào tạo theo các công
thức 3-7,4-6, 5-5, 6-4, 7-3 (ví dụ 3-7: 30% trực tiếp
và 70% trực tuyến) và xây dựng hệ thống E-
learning hỗ trợ dạy học với các yêu cầu hệ thống:
- Tăng tính tích cực hoạt động cá nhân trên cả 2
môi trường trực tuyến và trực tiếp.
- Tăng tính cộng tác nhóm, làm việc nhóm và
chia sẻ trên cộng đồng học tập.
- Tăng tính tương tác đa chiều giữa SV-SV, SV-
môi trường, SV-nội dung, SV-giảng viên và ngược
lại. Trong đó:
Ở môi trường trực tiếp truyền thống: Tận dụng
môi trường truyền thống trực tiếp để giao tiếp
với SV, giải thích những vấn đề khó khăn mà SV
gặp phải khi họ không thể hiểu khi ở lớp học trực
tuyến.
Ở môi trường trực tuyến: SV có thể tương tác
nhóm trực tiếp với các thành viên, hoạt động cộng
tác giải bài tập với các thành viên, hoạt động tự
học, tương tác với GV như trên lớp học truyền
thống. GV và các SV trong nhóm có thể họp
nhóm qua mạng như cầu truyền hình trực tiếp, các
câu hỏi thảo luận của GV đưa ra có thể gọi bất kì
SV nào trả lời đều có sự theo dõi thực trên lớp học
trực tuyến.
Giai đoạn 2: Sau 5 năm thực hiện, phát triển
mô hình Blended Learning thực hiện sự kết hợp
dạy học truyền thống và trực tuyến không hoàn
toàn hoặc hoàn toàn với mức độ kết hợp có thể
đến 80% trực tuyến cho toàn bộ ngành đào tạo cho
tất cả các hệ đào tạo theo các công thức 0 -10, 1-
9, 2-8, 3-7, 4-6, 5-5, 6-4, 7-3,8 -2, 9-1, 10 -0.
*Hai là, Xây dựng các chiến lược sư phạm cho
dạy học trên lớp và dạy học trực tuyến hiệu quả
với các quy trình dạy học cụ thể, xây dựng khóa
học cho một số học phần, xây dựng kịch bản dạy
học, lập kế hoạch và đề cương từng học phần theo
mô hình Blended learning.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 13
* Ba là, Phát triển nguồn học liệu tiến đến xây
dựng được kho cơ sở dữ liệu dùng chung trong
dạy học trực tuyến, đồng thời cải tiến, nâng cấp
hay thiết kế mới hệ thống hỗ trợ dạy học trực
tuyến đáp ứng số lượng SV truy cập. Tập huấn,
đào tạo cho GV, SV những phần mềm hỗ trợ cần
thiết khi thiết kế bài giảng hay tham gia học tập.
*Bốn là, Xây dựng chiến lược kiểm tra đánh
giá trên môi trường Blended Learning phù hợp và
đảm bảo chất lượng.
3. KẾT LUẬN
Xuất phát từ thực tế tác động mạnh mẽ của
CMCN 4.0 tới giáo dục. Trên cơ sở đánh giá
những vấn đề bất cập về đào tạo trực tiếp và đào
tạo trực tuyến, bài báo đã đưa ra một giải pháp đó
là sử dụng mô hình đào tạo Blended Learning.
Một giải pháp hữu hiệu cho đào tạo tại các trường
đại học để đáp ứng được CMCN 4.0. Hiện tại mô
hình này đã và đang được nghiên cứu, vận dụng
thử nghiệm ở một số môn học dưới hình thức dạy
học đảo ngược tại Bộ môn mạng máy tính- Khoa
CNTT- trường Đại học Công nghiệp Việt Trì và
bước đầu thu được kết quả khả quan. Trong phạm
vi bài báo, nhóm tác giả không đưa ra chi tiết triển
khai cũng như đánh giá kết quả đạt được, nội dung
này sẽ được trình bày ở một bài báo khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thế Dũng (2015) Blearning và quá
trình đánh giá trong dạy học hướng đến phát triển
năng lực người học. Tạp chí khoa học trường Đại
học Sư phạm Hà Nội số 08 năm 2015, trang 130-
137.
[2] Nguyễn Hồng Sơn (2012), Vụ Giáo dục
thường xuyên, Bộ GD & ĐT Đào tạo trực tuyến
ở Việt Nam: Thuận lợi và rào cản. Hội thảo Giải
pháp e-learning trong đào tạo và bồi dưỡng GV
Tiếng Anh, 12- 2012.
[3] Ngô Tứ Thành (2017), Đại học trực tuyến -
mối đe dọa lớn nhất đối với Đại học truyền thống,
[4] http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-
hoc/cach-mang-cong-nghiep-40-dai-hoc-truc-
tuyen-de-doa-lon-nhat-doi-dai-hoc-truyen-thong-
20170320135752569.htm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 14
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Cr TRÊN VỎ TRẤU VÀ ỨNG DỤNG XỬ LÝ
TÁCH Cr KHỎI NGUỒN NƯỚC THẢI
Bùi Thị Phương Thảo, Lê Thị Tình, Quản Cẩm Thúy
Khoa Kỹ thuật Phân tích, Trường Đại học Công Nghiệp Việt Trì
Abstract
This stydy reports the results of treating Cr wastewater with cheap materials, available in Vietnam.
Cr is separated from the wastewater based on the adsorption capacity of the modified hulled rice husk.
The husk was modified by HCHO using heat method under different conditions. The surface texture of
the material is determined by scanning electron microscope (SEM) . Grouping of materials is determined
by infrared. The modified hulled rice husk material had a maximum absorption capacity for Cr (VI) of
62.5 mg/g, Cr (III) of 2.85 mg/g.
Keywords: Chromium, modified hulls, wastewater, adsorption
1. GIỚI THIỆU
Ngày nay do định hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, nền công nghiệp đang trên đà
phát triển kèm theo đó là sự gia tăng của nước thải
đổ vào các sông ngòi. Ở đó con người đã dùng
nước để sinh hoạt và ăn uống, các khu vực công
nghiệp ngày càng được dựng lên ỏ nhiều nơi thì
lượng nước thải ngày càng lớn. trong nước thải có
chứa một loạt chất ô nhiễm ở dạng hữu cơ, vô cơ,
vi sinh…các kim loại nặng: Cr (IV), Cr 3+, Mn2+,
Hg2+, Pb2+… là những thành phần có hại cho cơ thể
động thực vật và môi trường[1].
Việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng
kể trên là một nhu cầu cần thiết hàng năm nhằm
đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường. Có rất
nhiều phương pháp để xử lý kim loại nặng nói
chung và Crom trong nước thải nói riêng. Trong đó,
hai phương pháp thường được sử dụng là phương
pháp kết tủa và phương pháp hấp phụ[2-5].
Vỏ trấu là phụ phẩm của cây lúa, cây lúa là cây
lương thực chính trong mục tiêu phát triển nông
nghiệp của Việt Nam để đảm bảo vững chắc an
ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu đem lại giá
trị kinh tế cao. Thân và lá có thể dùng làm thức ăn
cho gia súc, làm chất đốt. Vỏ trấu có thể làm chất
đốt, bón cây tăng độ xốp của đất. Cấu trúc của vỏ
trấu bao gồm: 75% chất hữu cơ dễ bay hơi cháy
trong quá trình đốt và 25% còn lại chuyển thành
tro. Chất hữu cơ chứa chủ yếu là xellulose, ligin
và Hemi-xellulose, ngoài ra có thêm thành phần
khác như hợp chất chứa nitơ và vô cơ. Ligin
chiếm khoảng 25 - 30% và xellulose chiếm
khoảng 35 - 40%[5].
Vỏ trấu khi được hoạt hóa bằng axit citric đã
được nhóm nghiên cứu của trường Đại học Bách
khoa, Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh
và Viện Công nghệ Hóa học thành phố Hồ Chí
Minh nghiên cứu chứng minh là một vật liệu có
khả năng hấp phụ các ion kim loại Ni2+, Cd2+ lên
tới 40 – 45%[6].
Với mục tiêu tìm kiếm một loại phụ phẩm nông
nghiệp có khả năng xử lý hiệu quả các ion kim loại
nặng nói chung và với Crom nói riêng, trong
những nghiên cứu ban đầu này chúng tôi chọn vỏ
trấu biến tính để nghiên cứu hấp phụ crom, tách
Crom khỏi nguồn nước thải.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất
+ Dung dịch gốc Cr(VI) 1000 ppm, Cr(III) 1000
ppm, hãng sản xuất Sigma (Đức)
+ KBr, HCHO, H2O2, NaOH, HCl, H2SO4,
HNO3, thuốc thử điphenylcacbazide (ĐPC) 0,1%,
hãng sản xuất Merck, Đức.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 15
+ Tất cả các hóa chất được chuẩn bị bằng nước
cất 2 lần.
+ Vỏ trấu của giống lúa Khang dân trồng tại xã
Tiên Kiên, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
+ Vỏ trấu được xử lý với nước cất 2 lần và
HCHO.
2.2. Máy móc - dụng cụ
- Hệ thống máy đo quang (Secil.1011- Anh),
máy lắc (HY - 4 - TQ), máy đo pH (Sphott lab 850)
- Máy quang phổ hồng ngoại GX-
PerkinElemer-USA
- Kính hiển vi điện tử quét (SEM) được thực
hiện trên máy JFM – 5410 LV của hãng JEOL –
Nhật Bản.
2.3. Điều chế vật liệu hấp phụ vỏ trấu
- Mẫu đối chứng
Cân 0,5 kg vỏ trấu rửa sạch, đun với nước cất 2
lần ở nhiệt độ 30 oC, thời gian 5 giờ, đem sấy ở
nhiệt độ 80 oC thời gian 24 giờ. Sau đó nghiền nhỏ
với kích thước = 0,3 mm, đem sấy lại và bảo
quản trong bình hút ẩm ta được vật liệu vỏ trấu
(VL1).
- Biến tính vỏ trấu bằng HCHO
Lấy vỏ trấu rửa sạch đun với HCHO với tỉ lệ 200
g/l ở nhiệt độ 30 oC, thời gian 5 giờ, rửa sạch hết
HCHO bằng nước cất, đem sấy ở nhiệt độ 80 oC
thời gian 24 giờ, nghiền nhỏ với kích thước = 0,3
mm, đem sấy lại và bảo quản trong bình hút ẩm ta
được vật liệu VL2.
2.4. Thực nghiệm
- Hình dạng và nhóm chức của vật liệu vỏ trấu
được khảo sát thông qua các phép đo như: Hiển vi
điện tử quét JFM – 5410 LV của hãng JEOL –
Nhật Bản. Phổ hồng ngoại được thực hiện trên máy
GX – PerkinElmer – USA của bộ môn hóa vật liệu
– Khoa hóa – Trường ĐHKHTN. Mẫu được
nghiền nhỏ và trộn kỹ với KBr theo tỉ lệ khối lượng
vật liệu/KBr từ 5÷10%. Sau khi được trộn kỹ, mẫu
được đặt vào cuvet và đo theo phương pháp phản
xạ. Dải sóng được quét từ 400÷4000 cm-1 với độ
phân giải là 0,1 cm-1.
- Khảo sát khả năng hấp phụ Crom của vật liệu
theo phương pháp tĩnh:
Khảo sát pH: Lấy các bình nón, cho vào mỗi
bình 0,2 gam vật liệu vỏ trấu, thêm vào đó 100 ml
dung dịch ion kim loại Cr(VI) trong dung dịch có
các giá trị pH = 1 8 và dung dịch Cr(III) trong
dung dịch có các giá trị pH = 1 6. Tất cả các mẫu
đều được lắc với cùng tốc độ 150 vòng/ phút trong
thời gian 4 giờ ở nhiệt độ phòng thí nghiệm. Sau
đó đem lọc lấy dung dịch trong đem xác định nồng
độ Crom còn lại bằng phương pháp đo quang với
thuốc thử Điphenylcarbazid (ĐPC).
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp phụ: Lấy
vào các bình nón mỗi bình 100,00 ml dung dịch
Cr(VI) nồng độ 20 ppm và Cr(III) nồng độ 19,64
ppm, các dung dịch này đều có pH = 1,5. Cho vào
các bình này 0,2 gam vỏ trấu. Tất cả các bình đem
lắc với tốc độ 150 vòng/phút, nhiệt độ phòng thí
nghiệm. Ở các thời gian khác nhau, lấy mẫu đem
xác định nồng độ Crom còn lại trong dung dịch
bằng phương pháp đo độ hấp thụ quang với thuốc
thử ĐPC.
- Khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu ở điều
kiện động.
Khảo sát dung lượng hấp phụ cực đại của vật
liệu: Cho 1,00 gam VL2 vào cột hấp phụ có chiều
dài 8 cm, đường kính của cột 0,8 cm và được định
vị trên giá đỡ hấp phụ. Dung dịch Cr(VI) nồng độ
10 ppm, Cr(III) nồng độ 10 ppm ở pH=1,5 được
chảy liên tục qua cột với tốc độ 1 ml/phút cho tới
khi nồng độ Crom đi ra khỏi cột bằng nồng độ đi
vào thì dừng lại, rửa cột bằng nước cất hết Crom
bám trên bề mặt vật liệu. Giải hấp lượng Crom bị
giữ trên cột bằng 30 ml HCl 2 M/H2O2 0,1%. Tiến
hành xác định lượng Crom được rửa giải bằng
phương pháp đo quang với thuốc thử ĐPC.
Khảo sát ảnh hưởng của bản chất, nồng độ
dung dịch rửa giải: Cho các dung dịch Cr(VI) nồng
độ 10 ppm, Cr(III) nồng độ 10 ppm ở pH = 1,5
chảy qua cột hấp phụ với tốc độ 1 ml/phút. Sau đó
tiến hành rửa giải bằng 30 ml HCl/H2O2 0,1% ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 16
các nồng độ 1 M, 2 M, 3 M. Thu toàn bộ dung dịch
rửa giải đem xác định Cr(VI) bằng phép đo độ hấp
thụ quang.
Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ nạp mẫu đến khả
năng hấp thu của Cr(VI) lên vật liệu (VL2): Chuẩn
bị các cột hấp phụ chứa 1,00 gam VL2. Cho các
dung dịch Cr(VI) nồng độ 10 ppm, Cr(III) nồng độ
10 ppm ở pH = 1,5 chảy qua cột hấp phụ với các
tốc độ khác nhau từ 1 – 5 ml/phút. Sau đó ta tiến
hành rửa giải bằng 30,0 ml HCl 2 M/H2O2 0,1%.
Thu toàn bộ dung dịch rửa giải đem xác định
Cr(VI) bằng phép đo độ hấp thụ quang.
Khảo sát ảnh hưởng của thể tích rửa giải: Cho
các dung dịch Cr(VI) nồng độ 10 ppm, Cr(III)
nồng độ 10 ppm ở pH = 1,5 chảy qua cột hấp phụ
với tốc độ 1 ml/phút. Sau đó ta tiến hành rửa giải
bằng các thể tích khác nhau HCl 2M/H2O2 0,1%.
Dung dịch thu được đưa về điều kiện đo quang để
xác định lượng Crom, từ đó tính được hiệu suất thu
hồi.
Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ rửa giải đến
hiệu suất rửa giải: Cho các dung dịch Cr(VI) nồng
độ 10 ml HCl 2 M/ H2O2 0,1% với các tốc độ thay
đổi từ 0,5 – 4 ml/phút. Thu toàn bộ dung dịch rửa
giải đem hiện màu đo độ hấp thụ quang để xác định
hiệu suất rửa giải.
Khảo sát khả năng tái sử dụng vật liệu: Chuẩn
bị cột hấp phụ chứa 1,00 g VL2. Cho 1,0 lít dung
dịch mẫu giả có thành phần tương tự như mẫu thật
và đã oxi hóa Cr3+ lên Cr2O72- bằng
amonpersunphat trong môi trường axit có mặt Ag+
làm xúc tác, cho chảy qua cột hấp phụ với tốc độ 1
ml/phút. Rửa cột bằng nước cất, sau đó rửa giải
bằng 30 ml HCl 2 M/H2O2 0,1%. Sau khi rửa giải
hoàn toàn có thể sử dụng lần 2 với các điều kiện
qui trình như lần đầu.
Thử nghiệm xử lý mẫu nước chứa Crom: Mẫu
nước được axit hóa bằng HNO3 65% (Mecrk) sao
cho pH =1,5. Sau khi để lắng, lọc bỏ phần lơ lửng,
thu lấy phần nước trong (1,0 lít). Đem oxi hóa
hoàn toàn Cr3+ lên Cr2O72- bằng amonpersunphat
trong môi trường axit có mặt Ag+ làm xúc tác, rồi
cho chạy qua các cột hấp phụ chứa 1,00 gam VL2
ở các điều kiện như trên, tiến hành giải hấp bằng
HNO3 2 M/H2O2 0,1%. Xác định tổng Crom bằng
phương pháp đo quang với thuốc thử ĐPC (Thí
nghiệm được làm lặp lại 3 lần lấy kết quả trung
bình).
Để có kết quả chính xác về hàm lượng Crom
trước và sau khi xử lý. mẫu nước được phân tích
bằng phương pháp ICP-MS, xác định tổng lượng
crom tại phòng máy Khoa Hóa học – Trường Đại
học Khoa học tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định hình dạng vànhóm chức của vật liệu
3.1.1. Xác định hình dạng bề mặt vật liệu
Để thu được các dữ liệu về kích thước và sự sắp
xếp hình học của bề mặt vật liệu hấp phụ, chúng
tôi quan sát bề mặt vật liệu bằng kính hiển vi điện
tử quét.
Hình 1. Hình ảnh SEM của VL2 trước khi hấp phụ(A)
và sau khi hấp phụ (B)
Từ hình 1A và 1B ta thấy các mảnh vỏ trấu có cấu
trúc xốp, HCHO phủ lên bao bọc các mảnh vỏ trấu
và chúng gắn kết lại với nhau tạo ra các mao quản
A
B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 17
làm tăng độ xốp của vật liệu. Do vậy chúng có thể
hấp phụ các ion kim loại dễ dàng.
3.1.2. Xác định nhóm chức bằng phổ hồng ngoại
Phổ hồng ngoại được thực hiện trên máy GX –
PerkinElmer – USA của bộ môn hóa vật liệu –
Khoa Hóa – Trường ĐHKHTN. Mẫu được nghiền
nhỏ và trộn kỹ với KBr theo tỉ lệ khối lượng vật
liệu/KBr từ 5 ÷ 10%. Sau khi được trộn kỹ, mẫu
được đặt vào cuvet và đo theo phương pháp phản
xạ. Dải sóng được quét từ 400 ÷ 4000 cm-1 với độ
phân giải là 0,1 cm-1.
Hình 2. Phổ hồng ngoại của vật liệu (VL2) khi chưa
hấp phụ (A), hấp phụ Cr(VI) (B), hấp phụ Cr(III) (C)
Hình 2A cho phổ hồng ngoại VL2 khi chưa hấp
phụ pic quan sát được: Nhóm C-H có bước sóng
3076,2 cm-1, pic 1664,4 cm-1 tương ứng nhóm
C=O, pic 848,6 - 750,2 cm-1 tương ứng hợp chất
vòng thơm. Khi hấp phụ crom vạch phổ C=O
chuyển dịch sang phía bước sóng 1589,2 cm-1.
Hình 2B, 2C là phổ hồng ngoại của VL2 sau khi
hấp phụ. Ta có thể nhận thấy dễ dàng sau khi đã
hấp phụ các đỉnh pic này thay đổi rất lớn. Điều đó
chứng tỏ các nhóm chức này đã tham gia quá trình
hấp phụ.
3.2.Nghiên cứu khả năng hấp phụ Crom của vật
liệu theo phương pháp tĩnh
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng
hấp phụ của vật liệu
Quá trình hấp phụ của vật liệu phụ thuộc rất
nhiều vào pH của dung dịch. Kết quả khảo sát pH
ở hình 3 cho thấy: Trong môi trường axit crom tồn
tại chủ yếu các dạng Cr2O72-, HCrO4
-, H2CrO4,
Cr3O102-, Cr4O13
2-. Sự hấp phụ ion kim loại phụ
thuộc vào bản chất bề mặt chất hấp phụ và dạng
tồn tại của chúng trong dung dịch
Hình 3: Đường biểu diễn sự phụ thuộc dung lượng
hấp phụ của vật liệu vào pH dung dịch
Ở pH thấp khả năng hấp phụ của vật liệu đối với
Cr(VI) khá tốt, khi pH tăng lên khả năng hấp phụ
giảm dần. Điều này có thể được giải thích theo cơ
chế hấp phụ sau:
Cr(VI) tồn tại dạng ion khác nhau trong dung
dịch, các trạng thái Cr(VI) quan trọng nhất tồn tại
trong dung dịch: CrO42-, Cr2O7
2-, HCrO4-
H2CrO4 ⇌ H+ + HCrO4- K1 = 0,18 (pK1 = 6,15)
HCrO4- ⇌ H+ + CrO4
2- K2 = 3,2.10-7 (pK1 = 5,65)
2HCrO4- ⇌ Cr2O7
2- + H2O K3 = 33,3 (pK3 = 14,56)
Các dạng tồn tại của Cr(VI) phụ thuộc vào pH
được mô tả ở Hình 4
A
B
C
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 18
Hình 4. Ảnh hưởng của pH đến các dạng tồn tại của
Cr(VI) trong dung dịch nước
Từ hình trên và dựa vào hằng số phân ly các
dạng tồn tại của Cr(VI) ta thấy:
Ở pH < 1 tồn tại chủ yếu dạng H2CrO4 nên khả
năng hấp phụ kém, dung lượng hấp phụ thấp.
Khi pH = 1- 6 tồn tại dạng HCrO4-, dễ hấp phụ
hơn do bề mặt vật liệu dạng proton hóa mang điện
dương, khi theo chiều tăng pH thì dạng HCrO4- sẽ
chuyển dần sang dạng CrO42- hấp phụ kém hơn do
có cạnh tranh với ion OH-, pH càng tăng nồng độ
OH - càng lớn sự cạnh tranh xẩy ra mạnh, dung
lượng hấp phụ sẽ giảm dần. Vậy chúng tôi chọn
pH = 1,5 cho các thí nghiệm tiếp theo. Từ kết quả
trên cho thấy VL2 hấp phụ Cr(VI) tốt hơn VL1.
Cr(III) bị hấp phụ rất ít trong khoảng pH rộng.
Do vậy chúng tôi lựa chọn pH = 1,5 chung cho các
thí nghiệm nghiên cứu khả năng hấp phụ của
Cr(VI), Cr(III) tiếp theo.
3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian
Thời gian là một trong những yếu tố có ảnh
hưởng đến sự hấp thu của Crom lên vật liệu. Từ
kết quả Hình 5 chúng tôi thấy thời gian đạt cân
bằng hấp phụ của vật liệu đối với Cr(VI) và Cr(III)
là 8,5 giờ đến 9 giờ.
Do vậy các quá trình khảo sát tiếp theo chúng
tôi chọn thời gian hấp phụ là 9 giờ, với tốc độ lắc
150 vòng/phút. Qua thực nghiệm chúng tôi thấy
khả năng hấp phụ của VL2 tốt hơn nhiều so với
VL1. Do vậy với các nghiên cứu tiếp theo chúng
tôi chỉ nghiên cứu với vật liệu VL2.
Hình 5. Ảnh hưởng của thời gian tới quá trình hấp
phụ của vật liệu
3.3. Khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu ở
điều kiện động
3.3.1. Khảo sát dung lượng hấp phụ cực đại của
vật liệu
Tiến hành xác định lượng Crom được rửa giải
bằng phương pháp đo quang với thuốc thử ĐPC
Làm thí nghiệm lặp lại 3 lần kết quả thu được dung
lượng hấp phụ cực đại đối với Cr(VI) là 62,5 mg/g,
Cr(III) là 2,85 mg/g.
3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của bản chất, nồng
độ dung dịch rửa giải
Có rất nhiều tác nhân để rửa giải Cr2O72- ra khỏi
cột hấp phụ. Chúng tôi đã nghiên cứu các tác nhân
rửa giải khác nhau như: HCl, HNO3, hỗn hợp
HCl/H2O2 , ... ở các nồng độ 1 M, 2 M, 3 M.
Hình 6. Đồ thị sự phụ thuộc hiệu suất rửa giải vào
nồng độ axit HCl
Hỗn hợp HCl/H2O2 thì H2O2 chỉ là tác nhân khử,
chúng tôi xét H2O2 ở các nồng độ 0,05%; 0,1%;
0,5%; 1% và thấy ở nồng độ 0,1% là phù hợp.
Qua một thời gian nghiên cứu thì chúng tôi thấy
HCl 2 M/H2O2 0,1% là rửa giải tốt nhất.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 19
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy tác nhân rửa giải
là HCl 2 M/H2O2 0,1% là tốt nhất. Do vậy chúng
tôi chọn tác nhân rửa giải là HCl 2 M/H2O2 0,1%
3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ nạp mẫu
đến khả năng hấp thu của Cr(VI) lên vật liệu
(VL2)
Chuẩn bị các cột hấp phụ chứa 1,00 gam VL2.
Cho các dung dịch Cr(VI) nồng độ 10 ppm, Cr(III)
nồng độ 10 ppm ở pH=1,5 chảy qua cột hấp phụ
với các tốc độ khác nhau từ 1 – 5 ml/phút. Sau đó
ta tiến hành rửa giải bằng 30,0 ml HCl 2 M/H2O2
0,1%. Thu toàn bộ dung dịch rửa giải đem xác định
Cr(VI) bằng phép đo độ hấp thụ quang. Kết quả
thu được ở Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng tốc độ nạp mẫu
đến khả năng hấp thu
Mẫu số Tốc độ chảy
(ml/phút)
Hiệu
suất (%)
1 0,5 97,4
2 1,0 97,2
3 1,5 96,8
4 2,0 95,5
5 3,0 92,4
6 4,0 87,1
7 5,0 80,5
Nhìn vào kết quả ta thấy nếu duy trì tốc độ từ 0,5
– 1,5 ml/phút là thích hợp. Tuy nhiên tốc độ quá
chậm thì tốn nhiều thời gian. Do vậy chúng tôi
chọn tốc độ nạp mẫu là 1,0 ml/phút cho các nghiên
cứu về sau.
3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của thể tích rửa giải
Bảng 2. Kết quả khảo sát thể tích rửa giải
Mau so 1 2 3 4 5 6
Thể tích rửa
giải (ml) 10 15 20 25 30 35
Hiệu suất
thu hồi (%) 81,7 88,2 92,5 96,8 97,9 97,9
Nhìn vào kết quả bảng 5 ta thấy thể tích rửa giải
tốt nhất là 30 ml HCl 2 M/H2O2 0,1%.
3.3.5. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ rửa giải
đến hiệu suất rửa giải
Bảng 3. Kết quả khảo sát tốc độ rửa giải
Mẫu số 1 2 3 4 5 6 7
Tốc độ rửa
giải (ml/phút) 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 4,0
Hiệu suất thu
hồi (%) 98,3 98,1 96,2 90,3 77,4 59,9 35,5
Từ kết quả bảng 3 ta thấy tốc độ rửa giải 0,5
ml/phút là rất tốt, nhưng tốc độ quá chậm mất
nhiều thời gian. Do vậy chúng tôi chọn tốc độ 1,0
ml/phút cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.3.6. Khảo sát khả năng tái sử dụng vật liệu
Bảng 4. Kết quả nghiên cứu khả năng
tái sử dụng vật liệu
Số lần sử
dụng vật
liệu
1 2 3 4 5
Hiệu suất
hấp phụ
(%)
100 92,65 81,36 69,37 42,63
Từ kết quả Bảng 4, chúng tôi thấy vật liệu có
khả năng tái sử dụng cho những lần sau, tuy nhiên
hiệu suất hấp phụ giảm dần.
3.4. Thử nghiệm xử lý mẫu nước chứa Crom
Bảng 5. Kết quả thử nghiệm xử lý mẫu nước chứa Cr
Tên mẫu nước
Ký hiệu
Lượng
Crôm
trước khi hấp phụ
(µ g/)
Lượng
Crôm đã
hấp phụ (µ g/)
Lượng
Crôm
còn lại sau hấp
phụ
(µ g/)
Lượng
Crom
được loại bỏ
(%)
Nước thải
Công ty
Nhôm Sông Hồng
- Việt Trì -
Phú Thọ
VT1 76,43 74,87 1,56 97,95
VT2 85,89 84,19 1,70 98,02
VT3 81,75 79,97 1,78 97,82
Nước thải Công ty
Hóa chất
Z121 - Phù Ninh – Phú
Thọ
VT5 29,81 29,25 0,56 98,12
VT6 28,37 28,08 0,29 98,97
Từ kết quả nghiên cứu xử lý một số mẫu nước
chứa Crom cho thấy, hiệu suất tách loại Crom của
vỏ trấu khá cao (trên 90%). Từ đó ta có thể kết
luận về triển vọng ứng dụng vật liệu vỏ trấu biến
tính tách loại Crom khỏi nguồn nước thải.
4. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã nghiên cứu
chế tạo thành công vật liệu vỏ trấu biến tính nhằm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 20
xử lý và tách Cr khỏi nguồn nước thải. Các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ Cr(VI), Cr(III)
trên vật liệu được khảo sát cho thấy có thể sử dụng
vật liệu vỏ trấu biến tính để hấp phụ tách Crom khỏi
nguồn nước bị ô nhiễm với dung lượng hấp phụ cực
đại của Cr(VI) là 62,5 mg/g, Cr(III) là 2,85 mg/g.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Văn Khoa (1995), Môi trường và ô
nhiễm, NXB Giáo dục.
Lê Văn Cát (2002), Hấp phụ và trao đổi
ion trong kỹ thuật xử lý nước và nước thải, trung
tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia,
NXB Thống kê – Hà Nội.
Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn
Ri, Nguyễn Xuân Trung (1999), Các phương pháp
phân tích công cụ, ĐH KHTN - ĐH Quốc gia Hà
Nội.
Nguyễn Bá Trinh (1994), Công nghệ xử lý
nước thải, trung tâm KHTN và CNQG, Trung tâm
thông tin liệu.
Nguyễn Thị Thu (2002), Hóa keo, NXB
Đại học sư phạm Hà Nội.
M. Patel, A. Kasera (1987), Effect of
thermal and chemical treatment on carbon and
sibica contens in rice husk, J. Mater. Sci. 22, p.
2257- 2464
Lê Thanh Hưng, Phạm Thành Quân, Lê
Minh Tâm, Nguyễn Xuân Thơm (2008), Nghiên
cứu khả năng hấp phụ và trao đổi ion của xơ dừa
và vỏ trấu biến tính, Tạp chí phát triển KH&CN,
Tập 11 Số 08 Tr.5 – 11.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 21
XÂY DỰNG QUI TRÌNH XỬ LÝ MẪU CHÈ XANH VÀ ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH
HÀM LƯỢNG KẼM BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
Đặng Ngọc Định, Nguyễn Minh Quý, Đàm Thị Thanh Mai, Vu Thị Nha Trang , Bùi Thị Thơi,
Bùi Minh Tuân, Nguyễn Thị Minh
Khoa Kỹ thuật Phân tích, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
Abstract
In the paper, we present an establishment on procedure for the treatment of a green tea leaves samples
in microwave oven. The optimum conditions were investigated: 10,0 mL solution of nitric acid, HNO3
65% ; 0,3 gram of samples; 3 min at 150 W; 2 min at 200 W to 250 W and 5 min at 300 W in microwave;
The recovery value for Zn was 99,58% with a relative standard deviation below 5%. The method has
high precision and accuracy.The method was successfully used in the determination of zinc in green tea
leaves samples. The results of the proposed method were comparable with sample processing by
chemical method. There is difference between both methods with deviation from 5% to 10%.
Keywords: zinc, adsorption, green tea, sample
1. MỞ ĐẦU
Chè xanh được trồng nhiều ở các tỉnh phía bắc
Việt Nam như Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ…, là
một loại thức uống tôt cho sức khỏe, ngoài chức năng
giải nhiệt còn là một bài thuốc chữa bệnh rất hữu ích,
đặc biệt tốt cho sức khỏe bà bầu [7]. Trong thành
phần lá chè xanh chứa nhiều chất có lợi cho cơ thể
con người, như chất Polyphenol có tác dụng giải độc
làm chậm quá trình lão hóa hay Flourid có chức năng
bảo vệ răng, trong lá chè xanh còn có hàm lượng các
nguyên tố như kẽm, mangan…[1,2,5, 6].
Kẽm là nguyên tố tác dụng tích cực đối với hệ
miễn dịch, nó tốt cho mắt, tóc, xương, cơ bắp, da,
giúp cải thiện sức khỏe não bộ, cân bằng nội tiết tố.
Sự thiếu hụt kẽm có thể dẫn đến huyết áp thấp, tăng
trưởng xương chậm, chán ăn, mất khứu giác và vị
giác, trầm cảm... Phụ nữ cần 8 mg kẽm mỗi ngày,
và nam giới cần 11 mg kẽm mỗi ngày [7]. Sử dụng
chè xanh hợp lý sẽ cung cấp hàm lượng kẽm cần
thiết cho cơ thể, đòi hỏi việc xử lý mẫu và xác định
chính xác hàm lượng kẽm trong chè xanh [1-4]. Đến
nay hầu như chưa có công trình công bố xây dựng
qui trình phá mẫu và xác định hàm lượng kẽm trong
lá chè xanh khu vực Thanh Sơn - Phú Thọ.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Dụng cụ, thiết bị
- Hệ thống máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
kỹ thuật ngọn lửa (F–AAS) Novaa 350 của
Analytikjena và máy phá mẫu Qlab pro tại phòng
thí nghiệm Phân tích công cụ - Trường Đại học
Công nghiệp Việt Trì.
2.2. Hóa chất
- Dung dịch axit HNO3 65% của Marck, Đức.
- Dung dịch axit HCl 37% của Marck, Đức.
- Dung dịch axit H2SO4 98% của Marck, Đức.
- Dung dịch H2O2 35% của Marck, Đức.
- Zn(NO3)2 1000 ppm của Marck, Đức.
2.3. Lấy mẫu chè tươi
Lá chè tươi được lấy tại các xã Minh Đài, Tân
Phú, Long Cốc – Huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ
(gồm lá già và lá bánh tẻ).
- Lấy 15 mẫu lá chè khu vực xã Minh Đài, trộn
đều – Ký hiệu MĐ (Lấy lần 1 (a), lần 2 (b), lần 3 (c)).
- Lấy 15 mẫu lá chè khu vực xã Tân Phú, trộn
đều – Ký hiệu TP (Lấy lần 1 (d), lần 2 (i), lần 3 (k)).
- Lấy 15 mẫu lá chè khu vực xã Long Cốc, trộn
đều – Ký hiệu LC (Lấy lần 1 (l), lần 2 (m), lần 3 (n)).
Mỗi địa điểm lấy 3 lần mẫu vào các ngày
14/4/2017; 25/4/2017 và 10/5/2017, lá chè được
rửa sạch bằng nước cất, phơi khô hết nước, trộn
đều, đem bảo quản trong bình kín.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 22
2.4. Quy trình phá mẫu
2.4.1. Quy trình phá mẫu bằng phương pháp hoá học
Cân 1,0000 g mẫu chè tươi đã rửa sạch sấy khô
hết nước, nghiền nhỏ cho vào bình kendan, thêm
20 ml axit HNO3 65%, thêm 2 ml H2O2 35% đun
trên bếp cách cát cho đến khi mẫu tan hết, hết khói
nâu thì chuyển mẫu ra cốc chịu nhiệt, tráng rửa
sạch bình kendan bằng 10 ml axit HNO3 65%, cô
cạn đuổi bớt axit đặc, chuyển vào bình định mức
25 ml, định mức đến 25 ml bằng dung dịch HNO3
2% rồi đem lọc lấy dung dịch, xác định hàm lượng
kẽm bằng F-AAS.
2.4.2. Quy trình phá mẫu bằng phương pháp lò
vi sóng
Mẫu chè tươi đã rửa sạch, sấy hết nước đem
nghiền nhỏ, cân 0,3000 g, thêm 10 ml axit HNO3
65%, thực hiện các công đoạn phá mẫu trong lò vi
sóng là 1 giờ với công xuất từ 100 – 450 W. Sau đó
để ổn định 30 phút đến khi nhiệt lò bằng độ phòng,
chuyển mẫu vào cốc chịu nhiệt, gia nhiệt đuổi
HNO3 đặc dư, trung hòa và định mức bằng HNO3
2% đến 25 ml, đem xác định Zn bằng F-AAS.
2.5. Các điều kiện tối ưu và đường chuẩn xác
định kẽm bằng F-AAS
Bảng 1. Các điều kiện đo trên máy quang phổ hấp thụ
nguyên tử Novaa 350
Kim loại Zn
Vạch phổ hấp thụ (nm ) 213,9
Cường độ dòng đèn (mA ) 8
Khe đo (nm ) 0,5
Chiều cao Burner (mm ) 7
Tốc độ khí C2H2 (lít/phút ) 1,21
Nồng độ HNO3 (% ) 2
Khoảng tuyến tính (ppm ) 0,5 - 2,5
LOD (ppm ) 0,0344
LOQ (ppm ) 0,1146
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá độ lặp và sự ảnh hưởng một số ion
đến phương pháp F-AAS xác định kẽm
Dựa vào các điều kiện tối ưu và đường chuẩn xác
định kẽm (mục 2.5), chúng tôi pha dung dịch Zn2+
2 ppm để xác định độ lặp của phương pháp và khảo
sát sự ảnh hưởng đến sự hấp thụ của Zn2+ của các
ion kim loại Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Ba2+, Cu2+,
Pb2+, Cd2+, Ni2+, Co2+, Fe3+, Al3+ theo các tỉ
lệ so với Zn2+ từ 1 đến 100 lần. Kết quả tỉ lệ không
ảnh hưởng của các ion kim loại được chỉ ra và độ
lặp trong Bảng 2.
Hình 1. Đường chuẩn Zn
Độ lặp của phương pháp nhỏ dưới 1%, sự ảnh
hưởng của các ion kim loại khác không gây ảnh
hưởng ở các tỉ lệ so với nồng độ Zn2+ như Na+, K+ lớn
hơn 100 lần, Ca2+, Mg2+, Ba2+ lớn hơn 60 lần, Cu2+,
Pb2+, Cd2+, Ni2+, Co2+, Fe3+, Al3+ lớn hơn 30 lần.
Bảng 2. Độ lặp lại phép đo F-AAS xác định Zn
Nguyên tố Abs S CV (%)
Zn
(2 ppm)
0,2834
1,37.10-3
0,48
0,2852
0,2839
0,2844
0,2869
Trung bình 0,2847
3.2. Nghiên cứu phá mẫu bằng lò vi sóng
3.2.1. Khảo sát môi trường phá mẫu
Dùng HNO3 65% làm môi trường phá mẫu, tiến
hành khảo sát lượng HNO3 65% thay đổi từ 5 – 20
ml với khối lượng mẫu chè là 0,2 gam.. Kết quả
được chỉ ra trong Bảng 3.
Bảng 3. Kết quả khảo sát môi trường mẫu
TN HNO3 65% (ml)
5 10 15 20
Mẫu (g) 0,2 0,2 0,2 0,2
Xác định Zn (ppm) 0,126 0,244 0,228 0,232
Zn (mg/g) 0,016 0,031 0,029 0,029
Kết quả cho thấy, với 5 ml HNO3 65% xác định
y = 0,0886x + 0,1085R² = 0,9989
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0 1 2 3
A
Zn (ppm)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 23
được hàm lượng kẽm trong mẫu là thấp nhất, khi
tăng đến 10 ml trở lên nồng độ kẽm trong mẫu chè
đạt cao và ổn định ở tất cả các mẫu (mg/g), theo
chúng tôi với 5 ml HNO3 chưa đủ phá hủy hoàn
toàn mẫu. Các nghiên cứu về sau ấn định thể tích
là 10 ml HNO3 65%.
3.2.2. Khảo sát khối lượng mẫu chè
Thực hiện quá trình phá mẫu và xác định Zn
theo mục 3.2.1, nhưng thay đổi khối lượng mẫu
chè từ 0,1 – 0,4 gam. Kết quả thu được chỉ ra trong
Bảng 4.
Sự thay đổi khối lượng mẫu chè cho thấy hàm
lượng kẽm xác định được cũng thay đổi. Với lượng
mẫu ít hàm lượng kẽm dễ mất trong quá trình chuyển
hóa và phá mẫu, lượng mẫu nhiều không phù hợp
với thể tích ống Teflon dễ mất mẫu, với lượng mẫu
từ 0,2-0,3 gam chè hàm lượng kẽm đạt cao. Các
nghiên cứu về sau ấn định 0,3 gam mẫu chè.
Bảng 4. Kết quả khảo sát khối lượng mẫu
TN Khối lượng mẫu (g)
0,1 0,2 0,3 0,4
Xác định
Zn (ppm) 0,109 0,238 0,389 0,395
Zn (mg/g) 0,027 0,030 0,032 0,025
3.2.3. Khảo sát các điều kiện lò vi sóng
Cân 0,3 gam mẫu, thêm 10 ml HNO3 65% cho
vào ống Teflon. Tiến hành phá mẫu trong lò vi sóng
Qlab pro với sự thay đổi công suất lò từ 100 - 400
W. Thời gian phá mẫu từ 2 - 8 phút ứng với mỗi
công suất trên. Kết quả được chỉ ra trong Bảng 5.
Ở các thời gian lưu mỗi công suất lò vi sóng cho
hàm lượng Zn khác nhau, công suất 100 W là thấp
nhất, công suất 150 W ổn định từ 3 phút trở lên, ở
200 và 250 W ổn định ngay từ 2 phút, công suất
300 W từ 5 phút trở lên, các công suất cao hơn khi
thay đổi thời gian hầu như không tăng. Điều đó cho
thấy công suất lò vi sóng phải đạt từ 150 trở lên, ở
mỗi công suất một thời gian lưu nhất định tương
ứng với kết quả khảo sát chỉ ra trên Bảng 5.
Bảng 5. Kết quả khảo sát công suất và thời gian phá mẫu
Chỉ số Công suất lò vi sóng (W)
100 150 200 250 300 350 400
Thời gian (phút) 2 2 2 2 2 2 2
Xác định Zn (ppm) 0,208 0,318 0,376 0,396 0,392 0,402 0,396
Zn trong chè (mg/g) 0,017 0,027 0,031 0,033 0,033 0,034 0,033
Thời gian (phút) 3 3 3 3 3 3 3
Xác định Zn (ppm) 0,219 0,362 0,373 0,395 0,399 0,399 0,401
Zn trong chè (mg/g) 0,018 0,030 0,031 0,033 0,033 0,033 0,033
Thời gian (phút) 4 4 4 4 4 4 4
Xác định Zn (ppm) 0,229 0,359 0,375 0,386 0,391 0,405 0,391
Zn trong chè (mg/g) 0,019 0,030 0,031 0,032 0,033 0,034 0,033
Thời gian (phút) 5 5 5 5 5 5 5
Xác định Zn (ppm) 0,228 0,353 0,364 0,390 0,403 0,396 0,393
Zn trong chè (mg/g) 0,019 0,029 0,030 0,033 0,034 0,033 0,033
Thời gian (phút) 6 6 6 6 6 6 6
Xác định Zn (ppm) 0,227 0,364 0,374 0,394 0,402 0,401 0,402
Zn trong chè (mg/g) 0,019 0,030 0,031 0,033 0,034 0,033 0,034
Thời gian (phút) 7 7 7 7 7 7 7
Xác định Zn (ppm) 0,228 0,351 0,377 0,386 0,402 0,403 0,398
Zn trong chè (mg/g) 0,019 0,029 0,031 0,032 0,034 0,034 0,033
Thời gian (phút) 8 8 8 8 8 8 8
Xác định Zn (ppm) 0,33 0,355 0,363 0,395 0,399 0,405 0,396
Zn trong chè (mg/g) 0,028 0,030 0,030 0,033 0,033 0,034 0,033
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 24
Từ kết quả thu được Bảng 5 chúng tôi đề xuất
mô hình các giai đoạn trong quá trì phá mẫu chè
bằng lò vi sóng được thể hiện trên Hình 2.
Hình 2. Các giai đoạn phá mẫu trong lò vi sóng
3.3. Qui trình xử lý mẫu và xác định hàm lượng
kẽm
Hình 3. Qui trình xử lý mẫu và xác định hàm lượng Zn
3.4. Ứng dụng đối tượng mẫu
3.4.1. Đánh giá theo phương pháp thêm chuẩn
Đánh giá qui trình xử lý mẫu và xác định hàm
lượng kẽm (Hình 3) là rất quan trọng, chúng tôi
thực hiện theo phương pháp thêm tiêu chuẩn để
đánh giá độ thu hồi lượng chất thêm chuẩn vào
mẫu (với 5 lần thí nghiệm lặp lại). Kết quả thể hiện
trong Bảng 6.
Bảng 6. Kết quả đánh giá qui trình (n=5)
Khối
lượng
mẫu (g)
Lượng
thêm
(ppm)
Xác
định
(ppm)
CV
(%)
Hiệu
suất
(%)
0,3 - 0,346 1,5 -
0,3 1,0 1,342 1,8 99,58
Bảng 7. Phân tích Zn trong mẫu lá chè (n=5)
Mẫu
Xử lý mẫu
bằng lò vi
sóng
(1)
Xử lý mẫu
bằng phương
pháp hóa học
(2)
Sai
lệch
(1)
và
(2)
Nồng
độ (mg/Kg)
CV
(%)
Nồng
độ (mg/Kg)
CV
(%) (%)
MĐ
a 32,5 1,1 29,9 6,6 8,0
b 33,1 0,6 31,4 4,9 5,1
c 32,2 1,3 29,9 5,2 7,1
T.Bình 32,6 1,0 30,4 5,6 6,7
TP
d 32,8 1,2 30,1 4,2 8,2
i 33,1 1,2 31,2 6,7 5,7
k 33,9 0,5 31,9 5,6 5,9
T.Bình 33,3 1,0 30,1 5,5 6,6
LC
l 34,2 1,1 31,7 5,5 7,3
m 32,8 0,9 30,7 5,2 6,4
n 33,6 0,5 31,6 6,2 6,0
T.Bình 33,5 0,8 31,3 5,6 6,6
Các số liệu thu được cho thấy qui trình có độ
lặp lại tốt với độ biến thiên nhỏ hơn 2%, độ thu hồi
hàm lượng chất chuẩn thêm vào đạt cao tới
99,58%. Có thể khẳng định qui trình có độ tin cậy
cao, có thể ứng dụng xử lý và phân tích hàm lượng
kẽm trong mẫu thực.
3.4.2. Phân tích mẫu thực
Ứng dụng qui trình xây dựng được (Hình 3)
chúng tôi tiến hành xử lý và phân tích hàm lượng
kẽm trong mẫu lá chè ở các khu vực (mục 2.3).
Ngoài ra chúng tôi xử lý mẫu tương tự bằng
phương pháp hóa học (mục 2.4.1) để so sánh. Kết
100
150
200
250
300
350
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lá chè tươi
Rửa sạch, phơi
khô, nghiền nhỏ
Bột mịn
Chế độ cài đặt lò (Hình 2)
Cân 0,3 gam và
10 ml HNO3 65%
Chuyển ống teflon
vào lò vi sóng
Cô cạn đuổi HNO3 dư,
Pha loãng và định mức bằng HNO3 2%
Xác định hàm lượng Zn
bằng F-AAS
Công suất (W)
Thời gian (phút)
(1’)
(2’)
(3’)
(4’)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 25
quả được chỉ ra trong Bảng 7.
Kết quả phân tích hàm lượng kẽm trong lá chè
xanh sau khi áp dụng qui trình xây dựng được
(Hình 3) thu được hàm lượng kẽm trung bình các
mẫu MĐ, TP và LC đều cao hơn khi xử lý bằng
phương pháp hóa học, chênh lệch của hai phương
pháp cỡ 6,5%, đồng thời độ biến thiên nhỏ phương
pháp xử lý bằng lò vi sóng đều nhỏ hơn 1% so với
xử lý mẫu bằng phương pháp hóa học lớn hơn 5%.
4. KẾT LUẬN
Mẫu chè tươi đã rửa sạch, sấy hết nước đem
nghiền nhỏ, cân 0,3000 g, thêm 10 ml axit HNO3
65%, đem phá mẫu bằng lò vi sóng và xác định
hàm lượng kẽm cho thấy qui trình phá mẫu bằng
lò vi sóng có nhiều ưu điểm hơn so với xử lý mẫu
bằng phương pháp hóa học như khối lượng mẫu,
hóa chất ít hơn, thời gian phá mẫu nhanh, hàm
lượng kẽm xác định được lớn hơn, độ biến thiên
nhỏ hơn (Bảng 7). Do đó có thể tin tưởng sử dụng
lò vi sóng để xử lý mẫu và phân tích hàm lượng
kẽm trong lá chè xanh và định hướng phân tích các
đối tượng mẫu khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Đăng Đức, Nguyễn Tô Giang, Đỗ
Thị Nga (2014), Nghiên cứu nhằm xác định hàm
lượng kẽm (Zn) và mangan (Mn) trong chè xanh
của 7 khu vực thuộc tỉnh Thái Nguyên bằng
phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử (F-
AAS), TC KH&CN - Chuyên san KHTN & Kỹ
thuật, số 6/2014.
[2]. Vũ Duy Hùng (2016) Nghiên cứu xác định
đồng thời hàm lượng vết kẽm và cadimi trong lá
chè xanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bằng
phương pháp Von – Ampe hòa tan, Luận văn Thạc
sỹ - Đại học Thái Nguyên.
[3]. Phạm Luận (2005), Giáo trình xử lý mẫu
phân tích”, Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐH
QGHN.
[4]. Tiêu chuẩn Quốc gia (2007), Chè - Lấy
mẫu (Tea- Sampling), TCVN 5609:2007.
[5]. Yalcm, H. Filk, R. Apak (2011),
Speciation analysis of Manganese in Tea Samples
Using Flame Atomic Absorption Spectrometry
after Cloud Point Extraction, Journal of
Chromatography A, Vol.67(1), pp. 47-55.
[6]. Paulo R.M. Correia, Elisabeth de Oliveira,
Pedro V.Oliveira, Simultaneous determination of
manganese and selenium in.
[7]. Suckhoedoisong.vn/nhu-cau-chat-kem-
hang.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 26
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT TRONG MỘT SỐ MẪU
RAU NGÓT TRỒNG Ở PHÚ THỌ
Bùi Thị Thơi1, Vu Thị Nha Trang1, Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh2
1Khoa Kỹ thuật Phân tích, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì 2Phòng Quản lý Đào tạo, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
Abstract
In this article we studied on the determination of iron in sauropus androgynus samples using
Ultraviolet-Visible Spectrophotometry method, with hydroxylamine hydrochloride, sodium acetate
buffer, and 1,10-phenanthroline o.phenaltrolin agent. The linear range was from 1 – 18 ppm, The
standard curve then should be evaluated using appropriate statistical methods such as least squares
regression. The correlation coefficient R is not less than 0,999. The detection limit was 0,433 ppm the
quantification limit was 1,43 ppm. Relative standard deviation for the determination of three levels of
concentration of the standard solution was 0.7% with recovery greater than 95%. Evaluation results
indicated that iron content in sauropus androgynus samples about 2,693-2,727 mg/100 g, suitable for
nutrient composition table of sauropus androgynus.
Keywords: sauropus androgynus; iron; Ultraviolet-Visible Spectrophotometry method; Phu Tho.
1. MỞ ĐẦU
Rau ngót là loại rau có giá trị dinh dưỡng cao với
hàm lượng protein trong lá cao hơn hầu hết các loại
rau xanh khác. Cứ 100 g phần ăn được chứa khoảng
86,4 g nước; 5,3 g protit; 3,4 g gluxit; 2,5 g
cellulose; 2,4 g khoáng toàn phần; 169 mg calxium;
65 mg phosphor; 2,7 mg sắt; 25 mg natrium; 457
mg kalium; 0,07 mg Vitamin B1 và 185 mg
Vitamin C. Năng lượng cung cấp 35 kcal [1].
Sắt là nguyên tố vi chất dinh dưỡng quan trọng
cho sức khỏe con người. Hầu hết lượng sắt có
trong cơ thể đều tồn tại trong các tế bào máu,
chúng kết hợp với protein tạo thành hemoglobin.
Hemoglobin mang oxi tới các tế bào của cơ thể và
chính ở các tế bào này lượng CO2 được giải phóng.
Do vậy khi thiếu sắt hàm lượng hemoglobin bị
giảm làm cho hàm lượng oxy tới các tế bào cũng
giảm theo. Bệnh
này gọi là bệnh thiếu máu do thiếu hụt sắt. Các
triệu chứng của bệnh thiếu máu do thiếu hụt sắt là:
mệt mỏi, tính lãnh đạm, yếu ớt, đau đầu, ăn không
ngon và dễ cáu giận. Việc thừa sắt trong cơ thể
cũng có những tác hại như việc thiếu sắt. Nếu
lượng sắt trong cơ thể thừa nhiều, chúng gây ảnh
hưởng có hại cho tim, gan, khớp và các cơ quan
khác, nếu tích trữ quá nhiều có thể gây nguy cơ bị
ung thư. Những triệu chứng biểu hiện sự thừa sắt
là: tư tưởng bị phân tán hoặc mệt mỏi, mất khả
năng điều khiển sinh lý, bệnh về tim hoặc tim bị
loạn nhịp đập, chứng viêm khớp hoặc đau các cơ,
bệnh thiếu máu không phải do thiếu sắt, bệnh về
gan hoặc ung thư gan, tắt kinh sớm (ở nữ giới)
hoặc bệnh liệt dương (ở nam giới).
Mặc dù đã tiến hành nghiên cứu, nhưng các nhà
khoa học cũng chưa thể đưa ra được ngưỡng gây
hại do thiếu sắt hoặc thừa sắt. Để phòng tránh sự
lưu giữ một lượng sắt quá mức trong cơ thể người
ta đã thiết lập giá trị tạm thời cho lượng tiếp nhận
tối đa hàng ngày có thể chịu được là 0,8 mg/kg thể
trọng [2].
Chúng tôi tiến hành xử lý mẫu rau ngót trong
thiết bị lò vi sóng, tối ưu các điều kiện phân tích
hàm lượng Fe trong mẫu trên thiết bị phổ hấp thụ
phân tử UV-VIS và áp dụng phân tích hàm lượng
Fe trong 15 mẫu rau ngót trên một số địa bàn tỉnh
Phú Thọ để đánh giá sơ bộ hàm lượng Fe trong rau
ngót từ đó có thể đưa ra những khuyến cáo cho
người dùng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 27
Có nhiều phương pháp xác định hàm lượng sắt
như phương pháp điện hoá, quang học…, nhưng
chúng tôi chọn sử dụng phương pháp phổ hấp thụ
phân tử UV-VIS với thiết bị sẵn có tại Trung tâm
thực hành Hóa Phân tích Trường Đại học Công
nghiệp Việt Trì.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Dụng cụ và hóa chất
2.1.1. Dụng cụ
Hình 1. Hệ thống máy phá mẫu bằng micro wave
Q-Lab Pro (Canada)
Hình 2. Hệ thống máy phổ hấp thụ phân tử UV-
VIS Specord 50
2.1.2. Hóa chất
- Axit sunfuric d = 1,84 g/ml (TQ)
- Dung dịch axit clohidric HCl d = 1,12 g/ml
(TQ)
- Dung dịch đệm amoni axetat (TQ)
- Hydroxylamin NH2OH.HCl 10% (TQ)
- Dung dịch 1,10-phenantrolin 0,5% (TQ)
- Dung dịch Fe2+ chuẩn 1000 ppm (Merk).
2.2. Các bước tiến hành
2.2.1. Chuẩn bị mẫu phân tích [3]
Mẫu rau: Cắt ngang cây lấy phần ăn được. Lấy
khoảng 1 kg, đựng trong dụng cụ PE.
Địa điểm: Mẫu rau được lấy ở một số xã thuộc
huyện Lâm Thao, Thanh Ba, Phù Ninh của tỉnh
Phú Thọ.
Xử lý mẫu rau tươi: Nhặt lấy lá xanh (phần ăn
được), làm sạch để ráo nước, cắt thành sợi nhỏ,
đem trộn và chia nhỏ để lấy mẫu đại diện dùng làm
thí nghiệm. Mỗi mẫu rau lấy khoảng 10 gam làm
thí nghiệm. Cân 0,3000 g mẫu rau ngót tươi, thêm
8,0 ml HNO3 đặc và 2,0 ml H2O2, đưa vào lò vi sóng
Q-Lab Pro phá mẫu theo chương trình đặt sẵn: 150
W trong 3 phút đầu sau đó tăng lên 200 W trong
vòng 2 phút, tăng lên 250 W trong 2 phút và cuối
cùng là 300 W trong 5 phút, nhiệt độ lớn nhất là
230 oC. Mẫu sau khi phá bằng lò vi sóng, dồn 5 mẫu
vào một cốc, thêm 5,0 ml Mg(NO3)2 10% đem cô
cạn, nung ở 550 oC trong 3 giờ. Để cho hạ bớt nhiệt
trong lò nung đến nhiệt độ phòng thì lấy ra rồi hòa
tan bằng HCl 2%. Lọc qua giấy lọc băng xanh vào
bình định mức 25,00 ml, sóc trộn đều dung dịch, đậy
nút và đánh số thứ tự cho từng mẫu.
2.2.2. Phương pháp xác định
Hàm lượng Fe trong các mẫu thu thập về được
xác định bằng phương pháp phổ hấp thụ phân tử
UV-VIS bằng hệ thống máy phổ hấp thụ phân tử
UV-VIS Specord.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện xác
định Fe (II) bằng phương pháp trắc quang với
thuốc thử octho –phenantrolin
Khi cho thuốc thử octho-phenantrolin phản ứng
với dung dịch Fe2+ trong môi trường pH = 2 ÷ 9,
có mặt chất khử, sẽ tạo thành dung dịch phức màu
đỏ. Phức có Kkb = 5.10-22 [4].
Chúng tôi tiến hành khảo sát điều kiện tối ưu
mỗi lần dùng 5,00 ml Fe2+ dung dịch sắt chuẩn
0,01 mg/ml, pha trong bình định mức 25,00 ml,
thay đổi các điều kiện đo và thu được các kết quả
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 28
như sau:
N N
Fe2+ + 3 Fe
N N
( )3
2+
Bảng 1. Các thông số khảo sát tối ưu
TT Các thông số khảo sát Điều kiện
tối ưu
1 Bước sóng (nm) 510
2 Khoảng pH đo 3,5-4,5
3 t (phút) 20
4 Thuốc thử
phenantrolin 0,5% (ml) 2
5 Chất khử hydroxylamine
10% (ml) 1
Hình 3. Phổ hấp thụ phân tử của phức Fe-1,10-
phenantrolin
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của các ion lạ
Sự có mặt của ion lạ trong dung dịch chất màu
của chúng có thể làm biến dạng các phần tử hoặc
các ion có màu và do đó làm sai lệch, thay đổi nồng
độ hoặc khả năng hấp thụ ánh sáng của chất màu.
Lấy 5,00 ml Fe2+ dung dịch sắt chuẩn 10 ppm
vào dãy bình định mức 25,00 ml; thêm 1,0 ml
hydroxylamine 10%; 5,0 ml đệm axetat; 2,0 ml
dung dịch 1,10 - phenantrolin 0,5%; sau đó cho
tăng dần nồng độ của Ca2+, Mg2+, Cu2+, Zn2+, định
mức tới vạch. Lắc đều, để yên 20 phút, đem đo độ
hấp thụ quang của phức tại bước sóng 510 nm so
với dung dịch trắng. Sự ảnh hưởng của các ion
khảo sát được thể hiện như sau:
Nồng độ của Zn2+ gấp 20 lần Fe2+ bắt đầu gây
ảnh hưởng.Nồng độ của Cu2+ gấp 5 lần Fe2+ bắt
đầu gây ảnh hưởng.Ca2+ và Mg2+ không ảnh hưởng
đến giá trị độ hấp thụ quang
Hình 4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của ion cản
3.3. Đánh giá phương pháp
3.3.1. Khoảng tuyến tính, đường chuẩn, giới hạn
phát hiện và giới hạn định lượng
Hình 5. Đường chuẩn của sắt
Bảng 2. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính
Nồng độ
Fe2+
(ppm)
A
Nồng độ
Fe2+
(ppm)
A
1 0,060 14 0,561
2 0,100 16 0,630
4 0,176 18 0,714
6 0,255 20 0,779
8 0,331 22 0,908
10 0,399 24 0,978
12 0,475
Sau khi khảo sát khoảng tuyến tính của sắt xác
định theo phương pháp trắc quang với thuốc thử
1,10 - phenantrolin từ 2 ppm – 18 ppm. Dựng
đường chuẩn được thể hiện trên
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
400 420 440 460 480 500 520 540 560 580
A
λ
0,350,360,370,380,39
0,40,410,420,430,440,45
0 20 40 60
Mậ
t đ
ộ q
ua
ng
A
Nồng độ ion cản
y = 0,0381x + 0,0234R² = 0,9996
0
0,2
0,4
0,6
0,8
0 5 10 15 20
Ab
s
Nồng độ Fe2+ (ppm)
Đường chuẩn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 29
Phương trình hồi quy thực nghiệm y = 0,0381X
+ 0,0234 với hệ số tương quan R2 = 0,9996. Độ
lệch chuẩn SD = 0,433, giới hạn phát hiện LOD =
0,433 ppm, giới hạn định lượng LOQ= 1,43 ppm.
3.3.2. Đánh giá độ lặp lại và độ thu hồi của
phương pháp
3.3.2.1. Độ lặp lại của phương pháp
Bảng 3. Bảng kết quả đánh giá độ lặp
của phương pháp
CFe2+
(ppm) 2 4 6 8 10
RSD%
(n=3) 0,7 0,58 0,55 0,4 0,35
Một phương pháp phân tích tốt và có khả năng
ứng dụng phải là một phương pháp có độ lặp lại
cao và hệ số biến động (sai số) nhỏ. Để đánh giá
độ lặp lại của phép đo F - AAS xác định Zn chúng
tôi dựa vào độ lệch chuẩn tương đối (RSD) và
được nêu ở bảng 3.
Kết quả cho thấy phương pháp này có độ lặp lại
tốt với RSD ≤ 0.7%
3.3.2.2. Độ thu hồi của phương pháp
Một phương pháp phân tích tốt phải có độ thu
hồi cao. Để đánh giá yếu tố trên, chúng tôi dự kiến
tiến hành khảo sát trên nền mẫu thực và sử dụng
mẫu trắng, thêm chuẩn ở bốn mức nồng độ, độ thu
hồi được xác định như sau:
Bảng 4. Kết quả khảo sát độ thu hồi
Ký
hiệu
mẫu
Lượng
Fe thêm
vào
(ppm)
Lượng Fe
tìm được
Ctc (ppm)
Độ thu
hồi
(%)
1 0 1,89016 0
2 2 3,80337 95,41
3 4 5,82143 96,36
4 6 7,81327 95,93
5 8 9,83131 96,87
Lấy 1 thể tích mẫu có nồng độ Cx, thêm vào một
thể tích chính xác dung dịch tiêu chuẩn, đem đo
bằng máy phổ hấp thụ phân tử từ đó tính được
nồng độ Ctc trong mẫu phân tích.
4.3. Áp dụng thực tế
Kết quả phân tích hàm lượng Fe trong một số
mẫu rau ngót thuộc khu vực tỉnh Phú Thọ được
trình bày trong bảng sau:
Bảng 5. Số liệu phân tích các mẫu thực tế
LT: Lâm Thao; PN: Phù Ninh; TB: Thanh Ba
Địa điểm
lấy mẫu
Ký hiệu
mẫu
Fe (mg/100g
rau tươi)
(n=5)
Lâm Thao
LT1 2,674±0,003
LT2 2,707±0,027
LT3 2,715±0,006
LT4 2,693±0,002
LT5 2,699±0,002
Phù Ninh
PN1 2,708±0,002
PN2 2,719±0,002
PN3 2,727±0,006
PN4 2,699±0,002
PN5 2,715±0,006
Thanh Ba
TB1 2,71±0,03
TB2 2,695±0,002
TB3 2,725±0,006
TB4 2,705±0,006
TB5 2,695±0,002
Kết quả đo với số lần đo lặp lại là 5 lần và xử lý
bằng phương pháp thống kê xác xuất, cho thấy
hàm lượng sắt trong các mẫu khảo sát dao động từ
2,671 mg đến 2,733 mg/100 gam rau ngót tươi.
Hàm lượng sắt trong các mẫu đo được hoàn toàn
phù hợp với bảng thành phần thực phẩm trong rau
ngót của Bộ Y Tế (Bảng thành phần thực phẩm
Việt Nam 2007).
4. KẾT LUẬN
Với thiết bị sẵn có tại Trường Đại học công
nghiệp Việt Trì có thể dùng để định lượng hàm
lượng Fe trong mẫu rau ngót cũng như các loại rau
Có thể áp dụng quy trình xử lý mẫu với các mẫu
rau xanh khác để xác định hàm lượng Fe. Từ kết
quả hàm lượng Fe trong mẫu rau ngót đã thu được,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 30
có thể thấy khi dùng rau ngót ngoài các giá trị dinh
dưỡng khác còn có thể bổ sung đáng kể hàm lượng
Fe cho cơ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Công Khẩn, Hà Thị Anh Đào
(2007), Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam,
NXB Y Học.
[2]. Lê Văn Hiếu (2006), Nguyên tố sắt và sức
khỏe, Tạp chí Hóa học số 10.
[3]. TCVN 9016-2011. Rau tươi – Phương
pháp lấy mẫu trên ruộng sản xuất.
[4]. A.T.Pilipenko – V. la. Pochinoc – I.P.
Xereda – Ph.D. Sepchenko (1998)– Sổ tay hóa học
sơ cấp – NXB GD.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 31
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY PARACETAMOL
BẰNG QUÁ TRÌNH UV CHÂN KHÔNG
Quản Cẩm Thúy, Bùi Thị Phương Thảo
Khoa Kỹ thuật Phân tích, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
Abstract
The removal of Paracetamol in water by vacuum ultraviolet (VUV) process was studied. The effects
of initial Paracetamol concentrations (1, 5 and 10 mg/L), initial pHs (5,7 and 9), VUV powers (30, 60
and 120 W) and bicarbonate concentrations (100 and 200 mg/L) were investigated. The experiments
under ultraviolet (UV) condition were performed for comparative purpose. The results showed that the
VUV process exhibited superior degradation performance than that by the UV process. Higher
concentrations resulted in the decrease of Paracetamol degradation rate. The initial pH had slight impact
on Paracetamol removal efficiency and the neutral pH showed the highest degradation efficiency.
Bicarbonate obviously decreased the Paracetamol removal .This is due to from •OH scavenging and the
VUV light absorption of the bicarbonate. For the effect of VUV powers, removal efficiencies increased
as the increase of VUV powers.
Keywords: Paracetamol, Vacuum ultraviolet, UV, free radical •OH, bicarbonate
1. MỞ ĐẦU
Trong một vài thập kỉ qua đã xuất hiện nhiều
vấn đề liên quan đến sự hiện diện của các hợp chất
ô nhiễm mới (các sản phẩm dược phẩm) trong
nguồn nước tự nhiên. Sự xuất hiện của các hợp
chất này đã tạo ra những mối đe dọa nghiêm trọng
đến hệ thực vật thủy sinh khi gây ra những đột biến
gen và những ảnh hưởng nguy hại, tiềm tàng đến
con người. Các sản phẩm dược phẩm thường đi
vào nguồn nước mặt thông qua các nguồn thải của
con người [1-5]. Các hợp chất này thường có cấu
trúc bền vững nên không được loại bỏ hiệu quả
bằng các phương pháp xử lý sinh học truyền thống
mà phải sử dụng các phương pháp oxi hóa tiên tiến
(AOPs).
Trong số các phương pháp AOPs thông dụng
hiện nay, thì phương pháp sử dụng UV chân không
(VUV) hiện đang dành được nhiều sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu do những lợi thế mà nó
mang lại khi không phải sử dụng hóa chất để tạo
ra các gốc tự do hoạt tính OH [6]. Trong miền
VUV với bước sóng ngắn (<190 nm) xảy ra quá
trình quang phân nước để tạo thành gốc hydroxyl
OH theo phương trình sau:
H2O + hν (< 190 nm) → H + OH (1)
Hơn nữa các chất ô nhiễm có thể phân hủy trực
tiếp dưới tác dụng của năng lượng UV.
Đã có một số công trình công bố nghiên cứu về
khả năng loại bỏ Paracetamol bằng các phương
pháp khác nhau. Mark Daniel và cộng sự đã sử
dụng phương pháp Fenton để loại bỏ Paracetamol
[8], Fei Cao và các cộng sự đã nghiên cứu để loại
bỏ một số dược phẩm trong nước bằng cách sử
dụng clo [9].
Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu
loại bỏ một trong những sản phẩm dược phẩm
thông dụng bậc nhất hiện nay (Paracetamol) bằng
đèn VUV(185 + 254 nm).
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy:
nồng độ đầu của Paracetamol, pH và nồng độ của
ion bicarbonat đã được nghiên cứu. Các thí nghiệm
với đèn UV (254 nm) cũng được thực hiện so sánh.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, thiết bị
Paracetamol (SigmaAldrich 99%), NaOH,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 32
H2SO4, NaHCO3 (Merck).
Máy nước cất siêu tinh khiết hãng Arium Pro.
Máy đo pH của hãng Horiba. Máy đo quang phổ
tử ngoại khả kiến UV-2900 hãng Hitachi-Nhật.
Máy khuấy từ, máy HPLC hãng Waters 2695, cột
Ultra Aqueous C18 kích thướt 250x3,2 nm đường
kính hạt nhồi 5m.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Các thí nghiệm được thực hiện ở 25,0 ± 0,5°C
trong hệ phản ứng hình trụ thể tích 10 l các đèn UV
đặt ở giữa theo phương thẳng đứng. Dung dịch
mẫu được khuấy trộn đều bằng máy khuấy từ.
Các đèn VUV sử dụng là đèn 30W
GPS383T5/VH/HO, Universal Light Source, Inc,
phát xạ ở bước sóng 185 nm và 254 nm . Đèn UV
là đèn 30W GPH383T5/L/HO, chỉ phát xạ ở bước
sóng 254 nm.
Các thí nghiệm được thực hiện theo mẻ trong
thời gian 60 phút. Mẫu được lấy theo nhiều mốc
thời gian định trước. Nồng độ Paracetamol được
xác định chính xác bằng phương pháp HPLC.
Các thí nghiệm với đèn VUV được thực hiện ở
các nồng độ Paracetamol khác nhau (1, 5, 10
mg/L), ở các pH khác nhau (5,7,9).
Thí nghiệm ảnh hưởng của mức năng lượng
được thực hiện bằng cách thay đổi số đèn sử dụng
để có được các mức năng lượng VUV khác nhau
(30, 60 và 120W).
Đối với quá trình sử dụng đèn UV để so sánh,
các thí nghiệm chỉ được thực hiện ở mức năng
lượng 120W (4 đèn).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của nồng độ Paracetamol
Quá trình phân hủy Paracetamol tại các nồng độ
đầu khác nhau được chỉ ra trên Hình 1.
Kết quả cho thấy, phản ứng xảy ra rất nhanh
trong 10 phút đầu và chậm dần trong khoảng thời
gian sau đó. Điều này có thể giải thích là ở trong
khoảng thời gian đầu chỉ có Paracetamol trong
dung dịch nên chúng nhanh chóng phản ứng với
các gốc tự do •OH hoặc phân hủy trực tiếp dưới tác
dụng của năng lượng chiếu xạ. Tuy nhiên, ở
khoảng thời gian sau đó, trong dung dịch đã xuất
hiện nhiều sản phẩn phụ, sản phẩm trung gian, các
sản phẩn này cũng thực hiện các phản ứng với các
gốc tự do •OH hoặc cũng có khả năng hấp thụ tia
VUV. Kết quả là tốc độ phân hủy hợp chất
Paracetamol bị chậm lại.
Hình 1. Phân hủy Paracetamol bằng VUV:
ảnh hưởng của nồng độ Paracetamol
Mối liên hệ giữa thời gian và ln Ct/Co là quan
hệ tuyến tính trong tất cả các điều kiện thí nghiệm.
Kết quả này chỉ ra rằng phản ứng này là bậc một
đối với nồng độ của Paracetamol.
Kết quả cho thấy khi nồng độ đầu Paracetamol
tăng lên thì tốc độ phân hủy Paracetamol giảm.
Điều này có thể giải thích là lượng chất cần phân
hủy tăng trong khi lượng gốc tự do •OH hình thành
không tăng và mức năng lượng UV không đổi.
Hơn thế nữa nồng độ đầu tăng làm gia tăng các sản
phẩm trung gian và sản phẩm phụ.
3.2. Ảnh hưởng của pH
Hình 2 trình bày kết quả ảnh hưởng của pH
dung dịch đến hiệu quả của quá trình phân hủy
Paracetamol. pH tối ưu cho quá trình phân hủy
Paracetamol là 7 trong khi pH 5 và 9 làm giảm tốc
độ của quá trình phân hủy (Bảng 1). Kết quả này
tương đồng với nghiên cứu của Tasaki cùng các
cộng sự. [8] về quá trình phân hủy Methyl da cam
bằng tia VUV.
Kết quả này được giải thích là ở pH thấp thì O3
sinh ra bởi phản ứng giữa oxy và VUV thì tương
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 33
đối bền do vậy làm giảm sự hình thành của các gốc
tự do OH. Ngược lại ở pH cao các gốc tự do OH
bị phân ly tạo thành các gốc anion (O-), các gốc
này có hoạt tính thấp hơn so với gốc OH.
1.5 O2 + hv(185nm) → O3 (2)
OH → O- + H+ ( pKa11.9) (3)
Hình 2. Phân hủy Paracetamol bằng VUV:
ảnh hưởng của pH dung dịch
3.3. Ảnh hưởng của mức năng lượng chiếu xạ
Quá trình phân hủy Paracetamol ở các mức
năng lượng bức xạ VUV khác nhau được trình bày
trong Hình 3. Quá trình phân hủy Paracetamol
cũng được thực hiện dưới bức xạ UV với mục đích
so sánh.
Bảng 1. Hằng số tốc độ phân hủy Paracetamol ở các
điều kiện thí nghiệm khác nhau
TN [Para]
(mg/L) pH
VUV/UV
(W)
HCO3-
(mg/L)
Hằng số tốc
độ phản ứng
(s-1)
1 1 7 120 0 9.01x10-3±4x10-5
2 5 7 120 0 6.89 x10-3±2x10-5
3 10 7 120 0 5.31 x10-3±2x10-5
4 10 5 120 0 3.20 x10-4±3x10-5
5 10 9 120 0 8.81 x10-5±2x10-5
6 10 7 120 100 1.30 x10-3±1x10-5
7 10 7 120 200 8.70 x10-4±2x10-5
8 10 7 30 0 1.33 x10-4±1x10-6
9 10 7 60 0 2.68 x10-4±2x10-6
10 10 7 120(UV) 0 1.28 x10-4±1x10-6
Kết quả cho thấy khi tăng mức năng lượng bức
xạ tia VUV thì tốc độ phân hủy Paracetamol tăng.
Điều này được giải thích là do tăng mức năng
lượng chiếu xạ là tăng lượng gốc tự do •OH được
hình thành và các phản ứng quang phân tự phân
hủy của Paracetamol ở các bước sóng 185 nm và
254 nm xảy ra nhanh hơn [4].
Quá trình phân hủy Paracetamol dưới sự chiếu
xạ của tia UV cho hiệu quả thấp hơn so với quá
trình dùng tia VUV. Điều này được giải thích là
đèn UV chỉ phát xạ ở bước sóng 254 nm, ở bước
sóng này chỉ có phản ứng quang phân trực tiếp của
Paracetamol xảy ra.
Hình 3. Ảnh hưởng của mức năng lượng chiếu xạ
đến hiệu quả quá trình phân hủy Paracetamol
3.4. Ảnh hưởng của nồng độ Bicarbonat
Hình 4. Ảnh hưởng của nồng độ ion bicarbonat đến
hiệu quả quá trình phân hủy Paracetamol
Ảnh hưởng của nồng độ bicarbonat đến hiệu suất
của quá trình phân hủy Paracetamol bởi tia VUV
được trình bày trên Hình 4. Sự có mặt của ion
bicarbonate làm giảm tốc độ phân hủy của
Paracetamol. Kết quả này phù hợp với nhiều
nghiên cứu phân hủy các hợp chất ô nhiễm có mặt
ioncarbonat bởi ion này khi có mặt trong dung dịch
sẽ đóng vai trò là các chất săn bắt các gốc tự do
OH.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 34
4. KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, rút ra các
kết luận như sau:
Tốc độ phân hủy Paracetamol giảm khi nồng độ
Paracetamol tăng. pH tối ưu cho quá trình phân
hủy Paracetamol bằng VUV là khoảng pH trung
tính.
Tăng mức năng lượng chiếu xạ VUV làm tăng
hiệu quả của quá trình phân hủy Paracetamol do
thúc đẩy sự hình thành các gốc tự do OH và các
phản ứng quang phân hủy trực tiếp của các hợp
chất có mặt trong dung dịch.
Quá trình phân hủy Paracetamol bằng VUV
hiệu quả hơn so với quá trình sử dụng tia UV.
Sự có mặt của ion bicarbonate trong dung dịch
làm giảm hiệu quả của quá trình phân hủy
Paracetamol bằng VUV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
R. C. Flowers, Yang, H. S. Weinberg, and
P. C. Singer (2011), Occurrence and removal of
pharmaceuticals and personal care products
(PPCPs) in an advanced wastewater reclamation
plant, Water Res, 45, 5218-5228,.
M. Fram and K. Belitz (2011), Occurrence
and concentrations of pharmaceutical compounds
in groundwater used for public drinking-water
supply in California, Sci. Total Environ., 409,
3409-3417.
S. Garcia, G. Pinto, P. Encina, and R. Mata
(2013), Consumption and occurrence of
pharmaceutical and personal care products in the
aquatic environment in Spain, Sci. Total Environ.,
444, 451-465.
T. Ratpukdi, S. Siripattanakul, and E.
Khan (2010), Mineralization and biodegradability
enhancement of natural organic matter by ozone -
VUV in comparison with ozone, VUV, ozone-UV,
and UV: effects of pH and ozone dose, Water Res.,
44, pp. 3531-3543.
R. K. Szabó, C. Megyeri, E. Illés, K.
Gajda-Schrantz, P. Mazellier, and A. Dombi
(2011), Phototransformation of ibuprofen and
ketoprofen in aqueous solutions, Chemosphere,
84, 1658-1663.
T. Oppenlander (2003), Photochemical
Purification of Water and Air, Wiley-VCH:
Weinheim, Germany.
T. Tasaki, T. Wada, K. Fujimoto, S. Kai,
K. Ohe, T. Oshima, Y. Baba, and M. Kukizaki
(2009), Degradation of methyl orange using short-
wavelength UV irradiation with oxygen
microbubbles, Chemosphere, 162, 1103-1110.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 35
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH TÁCH CHIẾT PECTIN TỪ RONG POTAMOGETON
PERFOLIATUSL TẠI LƯU VỰC SÔNG VOLGA
Lê Hương Thảo, Mukhachev Sergey Germanovich
Khoa Công nghệ thực phẩm, Đại học Nghiên cứu Công nghệ Quốc gia Kazan
Tóm tắt
Nghiên cứu tiến hành khảo sát các điều kiện tách chiết pectin từ sinh khối rong Potamogeton
perfoliatus L. Đánh giá hiệu suất pectin thu nhận được, từ đó xây dựng được quy trình công nghệ tách
chiết pectin từ sinh khối rong khô đạt hiệu suất cao nhất là 16,6% với các thông số công nghệ tối ưu của
quá trình tách chiết: dung môi ammonium oxalate 1%, tỉ lệ nguyên liệu/ dung môi là 1/7 g/ml, nhiệt độ
50oC, thực hiện quá trình chiết trong điều kiện lặp lại 3 lần với thời gian 8 giờ/lần.
Từ khóa: Potamogeton perfoliatus L., pectin
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Pectin là hợp chất polysaccharide tự nhiên, có
nguồn gốc từ thực vật bậc cao, tham gia vào thành
phần cấu tạo màng tế bào của chúng [1]. Đặc tính
quan trọng của pectin là khả năng tạo gel, ngoài ra
nó còn là một hợp chất tạo đặc, tạo nhũ tương và ổn
định rất hiệu quả [2]. Vì vậy pectin được ứng dụng
rộng rãi trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là
ngành công nghiệp thực phẩm.
Ngày nay pectin được thu nhận từ nhiều loại
nguyên liệu khác nhau, trong đó nguồn nguyên liệu
phổ biến nhất là từ bã táo, vỏ của các loại quả có
múi, củ cải đường và đài hoa hướng dương [1].
Nghiên cứu về quá trình tách chiết và thu nhận
pectin từ những nguồn nguyên liệu mới là cần thiết
để cho việc khai thác, ứng dụng pectin vào các
ngành công nghiệp, đáp ứng sự phát triển và đa
dạng hóa các sản phẩm.
Rong nước ngọt có tên khoa học là Potamogeton
perfoliatus L., thuộc họ Potamogetonaceae. Đây là
một loại thực vật thủy sinh lâu năm, phát triển mạnh
ở các hồ nước ngọt, sông, phân bố rộng rãi trên toàn
lãnh thổ nước Nga, trừ các khu vực Bắc cực và sa
mạc [3]. Từ những nghiên cứu về thành phần hóa
học của rong Potamogeton perfoliatus L. đã biết,
hàm lượng pectin trong sinh khối rong tương đối
cao, đạt 15,7 – 16,9% [4,5]. Tuy nhiên, những
nghiên cứu về khả năng tách chiết pectin từ loại
rong này, đặc biệt là ở khu vực lưu vực sông Volga
là không nhiều. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu
này là nghiên cứu quá trình tách chiết pectin từ rong
Potamogeton perfoliatus L. của lưu vực sông Volga
và thiết lập các thông số công nghệ tối ưu cho quá
trình tách chiết.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu và hóa chất
Rong Potamogeton perfoliatus L.
Sinh khối rong Potamogeton perfoliatus L. đem
nghiên cứu được thu hoạch tại lưu vực sông Volga,
Liên bang Nga vào tháng 8 năm 2017 (55°47'43.7''
N.; 48°43'39.1'' E).
Hóa chất: Hóa chất: HCl (Trung Quốc),
ammonium oxalate (Nga), etanol (Nga).
Thiết bị: Các thiết bị, máy móc dùng trong
nghiên cứu thuộc tại phòng thí nghiệm kĩ thuật sinh
học, khoa Công nghệ thực phẩm, trường đại học
Nghiên cứu công nghệ quốc gia Kazan, bao gồm: tủ
sấy, máy lắc ổn nhiệt, máy ly tâm, thiết bị lọc, cân
kỹ thuật.Phương pháp tách chiết pectin từ rong.
Quy trình công nghệ tách chiết pectin từ sinh
khối rong bao gồm các bước cơ bản sau: xử lý
nguyên liệu, tiền xử lý bằng axit, trích ly pectin,kết
tủa và sấy khô.
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, sinh khối
rong sau khi thu hoạch được rửa sạch với nước để
loại bỏ các tạp chất và sấy khô ở nhiệt độ phòng đến
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 36
khi đạt độ ẩm 9-12%. Nghiền mịn sinh khối rong
khô và lưu trữ trong bình thủy tinh, bảo quản ở nhiệt
độ 20-30 oC.Sinh khối rong khô được tiền xử lý
bằng axit clohydric 3% theo tỷ lệ 1:10 và đặt trong
máy lắc ổn nhiệt ở 70 oC trong 3 giờ, sau đó lọc và
rửa bằng nước cất cho đến khi đạt pH 6-7 [2]. Quá
trình trích ly pectin từ sinh khối rong bằng
ammonium oxalate được thực hiện 3 lần với thời
gian 8 giờ/ lần ở các điều kiện khác nhau. Pectin thu
được từ dịch chiết bằng phương pháp kết tủa với
etanol 96% theo tỉ lệ dịch chiết: etanol 1:1,5, sau đó
ly tâm và sấy khô ở nhiệt độ 45 oC trong 5-5,5 giờ.
Nghiền mịn pectin thành dạng bột, bảo quản sản
phẩm trong túi kín, ở nhiệt độ phòng.Quá trình tiền
xử lý nguyên liệu và tách chiết pectin từ sinh khối
rong được thể hiện ở Hình 1.
Hình 1. Quy trình công nghệ tách chiết pectin từ rong
Potamogeton perfoliatus L.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của nồng độ ammonium oxalate
đến hiệu quả tách chiết pectin
Hình 2. Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng nồng độ
ammonium oxalate đến hiệu quả tách chiết pectin
Ảnh hưởng của nồng độ ammonium oxalate đến
hiệu quả tách chiết pectin
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành trích
ly pectin ở nhiệt độ 50oC, tỉ lệ nguyên liệu/ dung
môi: 1/6 g/ml, thực hiện 3 lần với thời gian 8
giờ/lần và tại các giá trị của nồng độ ammonium
oxalate như sau: 0,3%, 0,5%, 1,0%, 1,5%. Kết quả
thu nhận biểu diễn trên Hình 2.
Kết quả khảo sát (Hình 2) cho thấy hiệu suất
tách chiết pectin từ sinh khối rong đạt hiệu suất cao
nhất 15,64-15,78% trong khoảng nồng độ
ammonium oxalate 1-1,5%. Hiệu suất tách chiết
pectin tăng nhanh 9,28 ÷ 15,78% khi tăng nồng độ
ammonium oxalate 0,3 ÷ 1%. Vì vậy chúng tôi
chọn điều kiện tách chiết pectin tại nồng độ
ammonium oxalate 1%.
Ảnh hưởng của nhiệt độ quá trình chiết đến hiệu
quả tách chiết pectin
9,28
11,42
15,78 15,64
0
3
6
9
12
15
18
0,3 0,5 1 1,5
Hiệ
u s
uất
tác
h c
hiế
t p
ecti
n(%
) Nồng độ ammonium oxalate (%)
Hiệu suất tách chiết pectin (% khối lượng khô)
0123456789
0 8 1 6 2 4Kh
ối
lượ
ng p
ecti
n t
hu
nh
ận (
g)
Thời gian tách chiết pectin (giờ)
0.30% 0.50% 1.00% 1.50%
HCl 3%
Nước cất
Bã rong
Thu hoạch rong
nguyên liệu
Xử lý nguyên
liệu
Tiền xử lý bằng
axit
Rửa, vắt khô
Trích ly pectin
Lọc
экстракта
Kết tủa dịch
chiết
Ly tâm
Sấy khô
Nghiền nhỏ
Bảo quản
(NH4)2C2O4
1%
C2H5OH
96% Khử etanol
Chưng cất
thu hồi
etanol
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 37
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ quá trình chiết đến
hiệu quả tách chiết pectin
Chúng tôi tiến hành trích ly pectin bằng
ammonium oxalate 1%, tỉ lệ nguyên liệu/ dung môi:
1/6 g/ml, thực hiện 3 lần với thời gian 8 giờ/lần và
tại các giá trị nhiệt độ lần lượt là: 40 oC, 50 oC, 60 oC.
Kết quả thu nhận biểu diễn trên Hình 3.
Hình 3. Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của nhiệt độ
quá trình chiết đến hiệu quả tách chiết pectin
Dựa theo kết quả nghiên cứu từ đồ thị (Hình 3)
cho thấy hiệu suất tách chiết pectin từ sinh khối
rong đạt cao nhất (15,78%) tại nhiệt độ chiết 50 oC.
Trong khoảng nhiệt độ 40-50 oC, dịch chiết pectin
thu được có độ nhớt rất cao, khi tăng lên 60 oC thì
độ nhớt giảm nhiều. Mặt khác, khi nhiệt độ tăng
cao, màu của dịch chiết pectin sậm hơn do tác dụng
không mong muốn của phản ứng Maillard và phản
ứng caramel hóa. Để đạt hiệu suất tách chiết cao
nhất chúng tôi lựa chọn nhiệt độ tối ưu của quá trình
tách chiết pectin từ rong Potamogeton perfoliatus
L. là 50 oC.
3.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu/ dung môi
đến hiệu quả tách chiết pectin
Chúng tôi tiến hành khảo sát quá trình trích ly
pectin bằng ammonium oxalate 1%, nhiệt độ 50 oC,
thực hiện 3 lần với thời gian 8 giờ/lần và tại các giá
trị tỉ lệ nguyên liệu/ dung môi sau: 1/5, 1/6, 1/7, 1/8
g/ml. Kết quả thu nhận biểu diễn trên Hình 4.
Hình 4. Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của tỉ lệ
nguyên liệu/ dung môi đến hiệu quả tách chiết pectin
Dựa theo kết quả khảo sát (hình 4) cho thấy hiệu
suất tách chiết pectin từ sinh khối rong đạt giá trị
lớn nhất 16,6% tại tỉ lệ nguyên liệu/ dung môi 1/7
g/ml. Tại các tỉ lệ 1/5, 1/6 và 1/7 g/ml, dịch chiết
pectin thu được có màu sẫm, độ nhớt cao nhưng
giảm mạnh tại tỉ lệ 1/8 g/ml.
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình tách
chiết pectin từ rong Potamogeton perfoliatus L.
Tiến hành đánh giá hiệu quả tách chiết pectin từ
sinh khối rong khô đã xác định được các thông số
công nghệ tối ưu của quá trình tách chiết: thực hiện
15,02 15,78
13,42
0
3
6
9
12
15
18
40 50 60
Hiệ
u s
uất
tác
h c
hiế
t p
ecti
n(%
)
Nhiệt độ tách chiết pectin (oС)
Hiệu suất tách chiết pectin (% khối lượng khô)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 8 1 6 2 4
Kh
ối
lượ
ng p
ecti
n t
hu
nh
ận (
g)
Thời gian tách chiết pectin (giờ)
40 oC 50 oC 60 oC
13,04
15,78 16,6
4,22
0
3
6
9
12
15
18
1 : 5 1 : 6 1 : 7 1 : 8
Hiệ
u s
uất
tác
h c
hiế
t p
ecti
n(%
)
Tỉ lệ nguyên liệu/ dung môi (g/ml)
Hiệu suất tách chiết pectin (%khối lượng khô)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 8 1 6 2 4
Kh
ối
lượ
ng p
ecti
n t
hu
nh
ận (
g)
Thời gian tách chiết pectin (giờ)
1:5 1:6 1:7 1:8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 38
chiết pectin trong điều kiện lặp lại 3 lần với thời
gian 8 giờ/lần, dung môi ammonium oxalate 1%,
tỉ lệ nguyên liêu/ dung môi là 1/7 g/ml, nhiệt độ
50oC. Hiệu suất tách chiết đạt 16,6%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. L. V. Donchenko (2000), Technology of pectin
and pectin products, Dely.
[2]. A. R. Bisenova, M. D. Mukatova (2010), The
preparation of polysaccharides of pectic nature
from the raw material of the Volga-Caspian
region, RubProm Technologies and equipment for
processing of aquatic biological resources, No.4,
56-59.
[3]. J. V. Krylova, E.A. Kurashov, G.G. Mitrukova
(2016), Component composition of essential oil of
Potamogeton perfoliatus L. from lake Ladoga at
the beginning of the fructication period, Chemistry
of vegetative raw materials, No. 2, 79-88.
[4]. M. D. Mukatova, A. R. Salieva (2010),
Polysaccharides of the Volga-Caspian
hydrophytes, methods of the extraction and
prospects of use, Vestnik AGTU, No.1, 51-54.
[5]. A. R. Salieva, M. D. Mukatova (2009), Pectic
substance water plants of the Volga-Caspian
region and ways of their extraction, Vestnik
AGTU, No.1, 160-165.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 39 39
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN HẤP THU
DẠNG TẦNG SÔI ĐỂ XỬ LÝ DUNG DỊCH HÒA TÁCH QUẶNG URANI
Lê Quang Thái, Vu Khắc Tuấn, Phạm Minh Tuấn, Phạm Thị Thủy Ngân, Nguyễn Hồng Hà
Viện Công nghệ xạ hiếm, 48 Láng Hạ, Hà Nội
Abstract
Vietnam's uranium ore is one of the poor in the world. Ion exchange is one of the two main methods
used to enrich and cleaning solution obtained after disolution. Although ion exchange is less selective
than solvent extraction, it is well suited for solution with low uranium concentration, because treatment
of this solution by solvent extraction causes loss of solvent and affect the environment. However, due to
its advantages, fluidized bed systems have been chosen for industrial use. As a basis for the calculation,
the design and fabrication in this paper investigated the effect of flow parameters on the fluidized bed
ion exchanger at the experimental scale. The results show that the relationship between uranium
absorption capacity (y) and uranium concentration (x) in solution at low concentration is function y =
-141.47 x 2 + 175.81x + 0.1552, The fluid flow rate for the ion exchange resins in fluidized bed mode
is from 0.00009 to 0.005289 m/s, in fact less than 0.003 m/s. Experiment was carried out on the ion
exchange solution. This device will overcome some disadvantages of the static column system as the
solution is not clogged or uneven distribution in the resins layer, can increase the processing capacity.
Keywords: ion exchange, uranium ore processing
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một quốc gia có tài nguyên urani.
Quặng urani của Việt Nam có hàm lượng urani
thấp. Vì vậy, hòa tách thấm bằng axit sulphuric,
trao đổi ion là các phương pháp thích hợp để sản
xuất urani từ loại quặng này và đã có nhiều công
trình nghiên cứu theo định hướng này tại Việt Nam
[1-4].
Trao đổi ion là một trong hai phương pháp chủ
yếu được sử dụng để làm giàu và làm sạch dung
dịch hòa tách. Mặc dù trao đổi ion có tính chọn lọc
kém hơn so với phương pháp chiết dung môi
nhưng rất phù hợp đối với dung dịch có nồng độ
urani thấp vì việc xử lý dung dịch này bằng
phương pháp chiết dung môi sẽ gây mất mát dung
môi và ảnh hưởng tới môi trường. Do những lợi
thế này, các hệ trao đổi ion dạng cột tĩnh, hệ liên
tục dạng tầng sôi đã được lựa chọn sử dụng ở quy
mô công nghiệp.Trao đổi ion gồm hai giai đoạn
chính là hấp thu urani vào nhựa và rửa giải urani
khỏi nhựa. Sự phức tạp chủ yếu là ở giai đoạn hấp
thu urani vì dung dịch hòa tách quặng chứa rất
nhiều tạp chất trong đó có những tạp chất rất dễ tạo
kết tủa trong quá trình hấp thu làm tắc mao quản
trong hạt nhựa và ảnh hưởng đến dòng chảy. Nếu
thiết bị trao đổi ion được thiết kế, chế tạo để giai
đoạn hấp thu urani vào nhựa thực hiện ở chế độ
tầng sôi, nghĩa là cột phải được dựng đứng, dung
dịch được bơm từ dưới lên làm cho lớp nhựa ở
trạng thái lơ lửng sẽ khắc phục được nhược điểm
nêu trên. Trên thực tế, các hệ trao đổi ion liên tục
dạng tầng sôi đã được sử dụng ở nhiều cơ sở sản
xuất urani từ quặng trên thế giới [5-8].
Vì vậy, để làm cơ sở cho việc tính toán, thiết kế
và chế tạo hệ trao đổi ion liên tục trước hết phải có
được một số thông số quan trọng trong giai đoạn
hấp thu urani từ dung dịch hòa tách quặng urani ở
chế độ tầng sôi. Trong khuôn khổ bài báo, nhóm
tác giả trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng và
xác định thông số dòng chảy của quá trình trao đổi
ion dạng tầng sôi trên quy mô thí nghiệm.
2. THỰC NGHIỆM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 40 40
2.1. Nhựa trao đổi ion
Nhựa sử dụng cho các thử nghiệm là nhựa anion
bazo mạnh IRA - 420 (Mỹ). Một số đặc tính của
nhựa được đưa ra trong bảng sau:
- Mạng: styren-DVB;
- Tính chất xốp: gel;
- Loại: anion bazo mạnh (Loại 1: gốc R là
CH2N(CH3)3Cl);
- Ion trao đổi: Cl-;
- Hấp dung toàn phần: 1,3 eq/l;
- Độ ẩm: 48 ÷ 54%;
- Khối lượng riêng của hạt nhựa: 1157 kg/m3;
- Đường kính trung bình của hạt nhựa: 0,0006 m.
Trước khi đưa vào sử dụng, nhựa được ngâm
trương, sau đó được khuấy trong môi trường dung
dịch axit sulfuric 1M để chuyển dạng nhựa.
2.2. Dung dịch hòa tách chứa urani
Bảng 1. Nồng độ một số tạp chất
trong dung dịch hòa tách
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Hàm
lượng
1 Al g/l 3,96
2 Mn g/l 1,96
3 Mg g/l 1,53
4 Ca mg/l 769,9
5 Zn mg/l 702
6 Ni mg/l 19,49
7 Cu mg/l 15,33
8 Cr mg/l 5,77
9 Co mg/l 5,99
10 V mg/l 8,38
11 As mg/l 9,33
12 Se mg/l 1,23
13 Sr mg/l 24,76
14 Mo mg/l 0,014
15 Cd mg/l 4,59
16 Sb mg/l 0,68
17 Ba mg/l 0,05
18 Hg mg/l 0,001
19 Pb mg/l 0,31
20 Th mg/l 11,2
Dung dịch được sử dụng là dung dịch thu được
từ quá trình hoà tách quặng cát kết khu vực Pà Lừa
(chứa 0,043% U) bằng kỹ thuật trộn ủ với axit
sulfuric (đã được nghiên cứu trong tài liệu [2]).
Dung dịch chứa 0,62 gU/l, 3,25 gFe/l và rất nhiều
tạp chất khác. Ngoài ra, nồng độ một số nguyên tố
tạp chất khác được đưa ra trong bảng dưới đây.
Với dung dịch này, sử dụng phương pháp trao
đổi ion là thuận lợi. Nồng độ các nguyên tố như V,
Mo,... rất thấp nên hầu như không làm ngộ độc
nhựa trao đổi ion. pH dung dịch hòa tách đạt
khoảng 1,3 sau đó được điều chỉnh lên giá trị 1,5-
1,6 bằng dung dịch NaOH loãng. Một số thông số
vật lý của nhựa được xác định như sau: khối lượng
riêng của dung dịch f = 1026 kg/m3; độ nhớt động
học f = 0,000889 Pa.s (đo ở 30 oC).
2.3. Thiết bị
Thiết bị sử dụng cho thử nghiệm có cột hấp thu
bằng nhựa trong acrylic với đường kính ngoài 28
mm được chia làm 4 đoạn, mỗi đoạn 67 cm. Các
bộ phận khác được đưa ra trong sơ đồ hình 1. Thể
tích nhựa ướt chứa trong thiết bị là 615 ml (được
tính là 1BV – Bed Volumn, từ viết tắt tiếng Anh -
thể tích lớp nhựa tĩnh), chiều cao lớp nhựa trong
cột lúc không làm việc là 1,3 m.
3. KẾT QUẢ, THẢO LUẬN
3.1. Quan hệ giữa dung lượng hấp thu urani của
nhựa và nồng độ urani trong dung dịch
Để xác định mối quan hệ này, các thí nghiệm đã
được tiến hành với các cột nhỏ chứa 10 ml nhựa
IRA - 420. Dung dịch hòa tách được bơm qua cột
nhựa cho đến khi toàn bộ nhựa trong cột bão hòa
urani sau đó rửa giải nhựa bằng dung dịch NaCl
1M + H2SO4 0,05M [1, 2]. Dung dịch thu được sau
quá trình hấp thu của thí nghiệm này tiếp tục được
sử dụng để phối trộn làm dung dịch đầu của thí
nghiệm tiếp theo. Thực tế, 6 thí nghiệm đã được
lần lượt thực hiện.
Sau khi tính toán dung lượng hấp thu urani bằng
cách cân bằng vật liệu, các số liệu được thể hiện
trên đồ thị hình 2. Theo đồ thị, đường cong dung
lượng hấp thu theo nồng độ urani ban đầu có phần
lồi lên phía trên. Đây là hiện tượng phù hợp với
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 41 41
quy luật. Số liệu cũng cho thấy, nồng độ urani
trong dung dịch ban đầu càng cao thì dung lượng
hấp thu urani của nhựa càng lớn.
y = -141,47x2 + 175,81x + 0,1552
R² = 0,9951
0
10
20
30
40
50
60
0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7
Dun
g l
ượ
ng h
ấp t
hu U
g/l
)
Nồng độ U trong dung dịch (g/l)
Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ urani trong dung
dịch tới dung lượng hấp thu urani của nhựa
Từ các số liệu thu được, khi sử dụng chức năng
Add Trendline trong menu Chart của Microsoft
Excel, ta có được quan hệ giữa dung lượng hấp thu
urani của nhựa và nồng độ urani trong dung dịch
đầu có dạng đa thức bậc hai như sau:
y = -141,47x2 + 175,81x + 0,1552
trong đó đại lượng y là dung lượng hấp thu
urani của nhựa (g/l) và x là nồng độ urani trong
dung dịch đầu (g/l) với độ chính xác rất cao (R2 =
99,51%).
Với kết quả này, chúng ta có thể xác định được
dung lượng hấp thu urani của nhựa ứng với bất kỳ
nồng độ urani trong dung dịch nào trong khoảng 0
- 0,62 g/l bằng công thức thu được trên đây.
3.2. Xác định tốc độ dòng dung dịch để đạt chế
độ tầng sôi tối ưu
Để xác định tốc độ dòng tối ưu của dung dịch ta
căn cứ vào chuẩn số Archimedes Ar và chuẩn số
Reynolds Re. Chuẩn số Archimedes Ar được tính
bằng công thức:
g)..(dAr n
trong đó: n: khối lượng riêng của hạt nhựa
(kg/m3)
: khối lượng riêng của dung dịch (kg/m3)
d: đường kính trung bình của hạt nhựa (m)
: độ nhớt động học của dung dịch (Pa.s)
g: gia tốc trọng trường, g = 9,81 m/s2
Khi sử dụng, hạt nhựa đã được làm trương nở
nên khối lượng riêng của hạt nhựa sẽ thay đổi chút
ít. Tuy nhiên, việc xác định chính xác rất khó khăn
nên trong tính toán vẫn sử dụng khối lượng riêng
khô của hạt nhựa vì tốc độ dòng thực tế thường
được lấy cao hơn vài lần tốc độ dòng tối thiểu để
đạt chế độ tầng sôi [8].
Thay giá trị thực tế của các đại lượng vào công
thức, ta có:
734,86
000889,0
81,9).10261157.(0006,081,9)..(
ndAr
Chuẩn số Reynolds tới hạn Reth (thời điểm bắt
Nhựa bão hòa đi
cột rửa giải
Dung dịch sau rửa
nhựa
Dung dịch thải
Dung dịch axit
1/1000
Nhựa mới
Cửa lấy mẫu
Cửa lấy mẫu
Cửa lấy mẫu
Cột hấp thu
Cột rửa
Bơm
Dung dịch hòa
tách
Hình 1. Sơ đồ hệ trao đổi ion thí nghiệm
T thu 28-21
Ống acrylic 28
Ống acrylic 28
Ống nhựa 21
Tấm phân bố nhựa
TĐIO
Tấm chắn nhựa
TĐIO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 42 42
đầu chế độ sôi) được tính như sau:
Ar75,11
150
ArRe
3
0
3
0
0
th
trong đó: Ar: số Archimedes
0: độ xốp của lớp hạt (nhựa)
Chọn 0 = 0,4 (đối với hạt bất kỳ) ta có:
05987,0734,86.22,51400
734,86
22,51400
4,0
75,1
4,0
4,01150
Re
33
Ar
Ar
Ar
Arth
Lúc kết thúc quá trình sôi, chuyển sang quá
trình vận chuyển hạt ta có chuẩn số Reynolds lắng
Rel:
75,4
75,4
l
.Ar.61,018
.ArRe
Khi sôi ta chọn độ xốp = 1, do đó:
663,3734,86.61,018
734,86
.61,018Re
Ar
Arl
Từ các giá trị chuẩn số Re, ta dễ dàng tính được
tốc độ dòng của dung dịch theo công thức:
d.
.Re
trong đó: : độ nhớt động học của dung dịch
(Pa.s)
d: đường kính trung bình của hạt nhựa (m)
Thay số ta có:
00009,00006,0.1026
000889,0.05987,0
.
.Re
dth
(m/s)
005289,00006,0.1026
000889,0.663,3
.
.Re
dl
(m/s)
Vậy, tốc độ dòng dung dịch để đạt chế độ tầng
sôi nằm trong khoảng 0,00009 - 0,005289 m/s.
Nếu lấy giá trị bằng 2 - 3 lần tốc độ dòng tối thiểu
thì chúng ta có thể chọn tốc độ dòng thích hợp
trong khoảng 0,00018 - 0,00027 m/s.
3.3. Biến đổi chiều cao lớp nhựa trong quá trình
hấp thu urani
Với trường hợp ban đầu (tĩnh) với toàn bộ nhựa
mới, chiều cao của lớp nhựa là 1,3 m. Khi tiến hành
hấp thu urani từ dung dịch hòa tách với lưu lượng
60,71 ml/ph, quan hệ giữa chiều cao lớp nhựa và thể
tích dung dịch quan cột được biểu diễn trong Hình
3. Các số liệu cho ta thấy, với lưu lượng này ngay
từ đầu lớp nhựa bị giãn nở rất lớn, cao hơn gấp đôi
so với lớp nhựa tĩnh. Tuy nhiên, chiều cao lớp giảm
nhanh ở khoảng hơn 10 BV đầu tiên, sau giảm dần
rồi giảm tiến tới ổn định khi lớp nhựa tiến tới bão
hòa urani. Hiện tượng này, theo quan điểm của
nhóm tác giả, có thể giải thích như sau. Đầu tiên liên
quan đến hiện tượng nhanh chóng bão hòa sắt (do
dung dịch chứa nhiều sắt) của hạt nhựa trong giai
đoạn đầu của quá trình hấp thu. Sự hấp thu nhanh
chóng này làm tỷ trọng hạt nhựa tăng nhanh khiến
cho chiều cao lớp nhựa giảm nhiều và gần như
tuyến tính. Sau đó, càng về sau mức giảm này sẽ ít
dần vì khi đó urani tiếp tục bị hấp thu vào nhựa, đẩy
sắt (đã hấp thu) ra khỏi nhựa, tỷ trọng hạt nhựa
không tăng nhiều. Tiếp theo nữa sự hấp thu urani và
thay thế sắt sẽ xảy ra trong lòng hạt nhựa với tốc độ
chậm hơn do nằm trong miền khuếch tán trong.
1,5
1,7
1,9
2,1
2,3
2,5
2,7
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130
Ch
iều
cao
lớ
p n
hự
a sô
i (m
)
Thể tích dung dịch (BV)
Hình 3: Biến đổi chiều cao lớp nhựa trong giai đoạn
hấp thu urani
Mức giảm chiều cao này là đáng kể, ban đầu lớp
nhựa tăng hơn hai lần và khi ổn định thì chiều cao
lớp vẫn gấp khoảng 1,4 lần so với lớp nhựa tĩnh. Khi
tiến hành với tốc độ dòng khác, hiện tượng này cũng
xảy ra một cách tương tự. Mức thay đổi chiều cao
thay đổi tùy theo tốc độ dòng dung dịch chạy qua cột.
Hiện tượng này rất có ích khi tính toán thiết kế
thiết bị cũng như khi xây dựng quy trình vận hành
thiết bị (ban đầu chỉ nạp một phần nhựa, sau đó bổ
sung thêm nhựa sau những chu kỳ nhất định).
3.4. Mức độ bão hòa urani ở các đoạn của cột
nhựa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 43 43
Đã tiến hành quá trình hấp thu urani từ dung
dịch hòa tách trên cột ở chế độ tầng sôi với 2 giá
trị tốc độ dòng 60,71 ml/ph và 94 ml/ph. Sau khi
phân tích nồng độ urani ra khỏi các đoạn cột và
tính toán gần đúng dung lượng hấp thu urani tích
lũy ở mỗi đoạn cột sau các thể tích dung dịch qua
cột đã thu được các số liệu như ở bảng 2 và 3. Mặc
dù cột trao đổi ion có 4 đoạn nhưng sau 20 BV (với
lưu lượng 60,71 ml/ph) và 60 BV (với lưu lượng
94 ml/ph), lớp nhựa đã tụt xuống còn 3 đoạn nên
các bảng không có số liệu của đoạn 4 nữa.
Bảng 2. Biến đổi dung lượng hấp thu urani trong các
đoạn theo thể tích dung dịch qua cột với lưu lượng
60,71 ml/ph
BV Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3
0 0 0 0
20 12,3 0,0 0,0
40 24,5 0,1 0,1
60 36,0 0,8 0,1
80 45,6 3,5 0,1
110 53,4 12,1 1,8
125 54,4 17,3 4,8
140 54,5 21,0 8,9
Bảng 3: Biến đổi dung lượng hấp thu urani trong các đoạn
theo thể tích dung dịch qua cột với lưu lượng 94 ml/ph
BV Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3
0 0 0 0
20 12,2 0,1 0,0
40 24,2 0,4 0,1
60 34,7 2,1 0,2
80 42,6 5,8 0,8
110 49,6 12,2 5,4
130 51,7 16,2 9,7
150 52,8 19,6 13,6
170 53,2 22,3 17,3
Từ công thức tính dung lượng hấp thu urani ở
trên, áp dụng với dung dịch có nồng độ 0,62 gU/l,
ta tính được dung lượng hấp thu urani xấp xỉ là 55
g/l nhựa. So sánh với số liệu ở bảng 2 và 3 trên đây
ta thấy rằng với lưu lượng 60,71 ml/ph, nhựa coi
như đã bão hòa urani ở đoạn 1 với thể tích khoảng
125 - 140 BV có thể tách khỏi cột để tiến hành quá
trình rửa giải urani ra khỏi nhựa, trong khi đó với
lưu lượng 94 ml/ph thì nhựa ở đoạn 1 cũng gần đạt
bão hòa urani với thể tích 170 BV. Như vậy, với
lưu lượng 60,71 ml/ph, tương ứng với lưu lượng
khi thí nghiệm với cột tĩnh trong tài liệu [3] (khi
đó tính bằng thời gian lưu) thì nhựa cũng bão hòa
sau thể tích này. Tính ưu việt của trao đổi ion dạng
tầng sôi trong mặt này chưa nổi trội hẳn có thể do
các thử nghiệm được thực hiện trên thiết bị quá
nhỏ. Tuy nhiên, chắc chắn với thiết bị dạng tầng
sôi thì cột không bao giờ bị tắc và các hạt sẽ được
tiếp xúc đều với dung dịch với thiết bị có tiết diện
lớn hơn.
Ngoài ra, với số liệu ở các bảng này ta cũng thấy
rằng ban đầu dung lượng hấp thu urani ở đoạn 1
tăng nhanh ở đoạn thứ nhất (đoạn đáy cột nơi tiếp
xúc trực tiếp với dung dịch đầu), sau đó tăng chậm
và tiến tới không đổi do ban đầu hầu hết urani bị
hấp thu ở lớp bề mặt hạt nhựa, sau đó hấp thu vào
bên trong lòng hạt nhựa đến khi bão hòa urani. Lưu
lượng dung dịch qua lớp nhựa càng lớn thì càng
cần nhiều thể tích dung dịch qua cột để nhựa ở một
đoạn bão hòa urani.
Mục tiêu của công đoạn trao đổi ion là nâng cao
nồng độ urani trong dung dịch hòa tách và làm
sạch tối đa tạp chất nên công đoạn này phải thỏa
mãn điều kiện là nhựa phải bão hòa urani (trong
điều kiện nồng độ urani đã cho, khi đó tạp chất
được tách tối đa) và dung dịch ra khỏi thiết bị phải
có nồng độ urani đủ nhỏ (đạt ngưỡng thải). Vì vậy,
với các số liệu trên đây, thiết bị cần có một số đoạn
cột chồng tiếp lên phía trên để khi đoạn dưới cùng
bão hòa urani thì dung dịch ra khỏi cột đạt điều
kiện thải.
Những kết quả này làm cơ sở cho việc lựa chọn
tốc độ dòng dung dịch phù hợp, vừa đảm bảo nhựa
làm việc ở trạng thái bão hòa, đồng thời đảm bảo
đạt năng suất mong muốn với chiều cao thiết bị
chấp nhận được.
4. KẾT LUẬN
Quan hệ giữa dung lượng hấp thu urani (y) và
nồng độ urani (x) trong dung dịch tại khoảng nồng
độ thấp có dạng đa thức y = -141,47x 2 + 175,81x
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 44 44
+ 0,1552.
Bằng phương pháp tính toán, tốc độ dòng dung
dịch để các hạt nhựa ở chế độ tầng sôi là từ 0,00009
- 0,005289 m/s. Tuy nhiên, khi thực nghiệm với
dung dịch hòa tách, tốc độ dòng dung dịch nên thấp
hơn 0,003 m/s.
Đã thử nghiệm xử lý dung dịch hòa tách trên thí
nghiệm trao đổi ion thí nghiệm. Thiết bị này sẽ
khắc phục được một số nhược điểm của hệ cột tĩnh
như dòng dung dịch không bị tắc hoặc phân bố
không đều trong lớp nhựa, có thể tăng năng suất
xử lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Quang Thái (2006), Nghiên cứu thử
nghiệm làm giàu và làm sạch dung dịch hòa tách
quặng urani bằng phương pháp kết hợp trao đổi
ion và chiết dung môi (ELUEX), Báo cáo tổng kết
Đề tài KHCN cấp cơ sở năm 2005, Hà Nội.
Lê Quang Thái (2011), Hoàn thiện quy
trình thử nghiệm công nghệ và thiết bị thu nhận
urani kỹ thuật từ quặng cát kết Pà Lừa bằng kỹ
thuật trộn ủ và trao đổi ion, Báo cáo tổng kết Đề
tài KHCN cấp Bộ 2008-2009 mã số ĐT/05-
08/NLNT, Hà Nội.
Lê Quang Thái, Lê Xuân Thành (2005),
Hấp thu urani từ dung dịch hòa tách quặng cát kết
bằng kỹ thuật cột nhựa lớp tĩnh, Tạp chí Hóa học,
T.43, tr 298-301.
Nguyễn Lanh, Nguyễn Minh Tuyển, Pham
Văn Thiêm (1998), Tách urani bằng công nghệ
trao đổi ion, Tạp chí Hóa học, Số 4B, trang 61-64.
A.K. Haines (1978), The development of
continuous fluidized - bed ion exchange in South
Africa, and its use in the recovery of uranium,
Journal of the South African Institute of Mining
and Metallurgy.
Akhil Rao, Jenifer S. Curtis, Bruno
C.Hancock, Carl Wassgren (2010), The effect of
column diameter and bed height on minimum
fluidization velocity, Vol. 56, No. 9, AIChE
Journal.
A.M. McIntosh, E.B. Viljoen, B.Sc.,
F.S.A.I.M.M, W.M. Craic (1982), The design,
commissioning, and performence of the NIMCIX
section of the Chemwes uranium plant, Journal of
the South African Institute of Mining and
Metallurgy.
David Escudero Guevara (2010), Bed
height and material density effects on fluidized -
bed hydrodynamics, A thesis submitted to the
graduate faculty in partial fulfillment of the
requirements for the degree of master of science,
Iowa State University Ames, Iowa.
Experimental and Theoretical
Determination of the Minium Velocity of
Fluidization (2015), Unit Operations Laboratory
Department of Chemical Engineering University
of Florida , Updated March 13.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 45 45
XÂY DỰNG HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG NHẬN DẠNG BIỂN SỐ XE
Bùi Thị Thanh Thủy1, Lê Phong Nam2, Nguyễn Thị Quỳnh3
1,2Khoa Điện, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
3Khoa Cơ Khí, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
Abstract
Automatic license plate recognition for motobike is an important application in Vietnam due to huge
demands of reality.This paper presents an approach for automatic license plate recognition which could
input from both photo. In general, there are three principal problems including license plate region
detection, character separation and optical character recognition. In the proposed method, to increase
efficiency of two former ones, cascade model and Roadon conversion schemes are combined together,
while neural network are applied to deal with the last problem.
Keyword: Linense plate, recognition, neural network
1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, khi số lượng xe cộ lưu thông nhiều,
việc ghi vé, soát vé thủ công mất nhiều thời gian,
có thể xảy ra nhầm lẫn, việc tra cứu thông tin thời
gian, số lượng xe ra vào gần như không thực hiện
được. Tự động nhận dạng, lưu trữ biển số xe là một
bài toán có tính thực tế cao, tiết kiệm thời gian của
người gửi xe, ghi, soát vé, đảm bảo sự chính xác.
Đã có nhiều thuật toán đưa ra để nhận dạng vùng
ảnh chứa biển số xe nói chung nhưng khi áp dụng
thực tế với biển xe máy ở Việt Nam gặp nhiều khó
khăn bởi khác biệt về kích thước, khoảng cách,
màu sắc, số lượng ký tự… Do đó, bài báo tập trung
nghiên cứu nhận dạng vùng biển số trong mô hình
không giới hạn vùng biển dựa trên phương pháp
máy học và mô hình cascade kết hợp với phương
pháp biến đổi Radon và tách ký tự dựa vào đặc
trưng của ảnh nhị phân và nhận dạng bằng mạng
nơron.
Bài báo nêu những vẫn đề chính trong qua trình
xử lý nhận dạng biển số xe tự động để độc giả hiểu
được cơ bản về quá trình và phương pháp mà bài
báo đã đề cập.
2. THỰC NGHIỆM
2.1 Mô hình quản lý bãi trông xe tự động
Hình 1. Mô hình quản lí bãi đỗ xe thông minh
Trong mô hình quản lý này bao gồm các mục:
xử lý xe vào gắn thẻ từ cho xe và lưu vào cơ sở dữ
liệu. Xử lý xe ra, lưu dữ được thông tin khách
hàng. Để thực hiện được quá trình xử lý xe vào và
ra thì có quá trình nhận dạng biển số xe. Đối với
hệ thống không tự nhận dạng thì công đoạn này do
con người đảm nhận. Còn hệ thống tự động nhận
dạng công đoạn này do phần mềm lập trình dựa
trên thuật toán nhận dạng thực hiện trên máy tính.
2.2 Xử lý ảnh trong nhận dạng biển số xe
Chụp hình từ camera hoặc webcam.
Đây là dữ liệu đầu vào quan trọng để nhận dạng
đúng biển số. Do vậy ảnh chụp phải có chất lượng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 46 46
tương đối tốt và phải đảm bảo được độ phân giải,
số điểm ảnh và cường độ sáng.
Hình 2. Sơ đồ tổng quát tách biển số khỏi ảnh chụp
Tách biển số.
Máy học và phương pháp cascade
Đặc trưng Haar - like
Đặc trưng Haar - like do Viola và Jones công
bố năm 2001. Gồm 4 đặc trưng cơ bản, mỗi đặc
trưng Haar - like là sự kết hợp của hai hay ba hình
chữ nhật “trắng” hay “đen”
Hình 3. Các dạng đặc trưng Haar- like
f(x) = Tổng vùng đen (các mức xám của pixel)
- Tổngvùng trắng (các mức xám của pixel)
, ,
, ,
,y
( , y) ( , y )x x y
P x i x
Hình 4. Mô tả cách tính ảnh tích phân
Hình 5. Mô tả cách tính vùng D
- Mô hình AdaBoost.
AdaBoost là một bộ phân loại mạnh dựa trên
hướng tiếp cận boosting được Freund và Schapire
đưa ra vào năm 1995. AdaBoost cũng hoạt động
trên nguyên tắc kết hợp tuyến tính các weak
classifiers để hình thành một strong classifier.
AdaBoost là một cải tiến của tiếp cận boosting,
sử dụng thêm khái niệm trọng số (weight) để đánh
dấu các mẫu khó nhận dạng. Trong quá trình huấn
luyện, cứ mỗi weak classifiers được xây dựng,
thuật toán sẽ tiến hành cập nhật lại trọng số để
chuẩn bị cho việc xây dựng lại weak classifier kế
tiếp: tăng trọng số của các mẫu bị nhận dạng sai và
giảm các trọng số của các mẫu được nhận dạng
đúng bởi weak classifier vừa xây dựng. Bằng cách
này weak classifier sau có thể tập trung vào các
mẫu mà các weak classifiers trước nó làm chưa tốt.
Sau cùng, các weak classifiers sẽ được kết hợp tùy
theo mức độ tốt của chúng để tạo nên strong
classifier.
Hình 7. Mô tả phân loại mạnh AdaBoost
Dựa trên những đặc trưng Haar - like của đối
tượng mà thuật toán tiến hành rút trích ra các đặc
trưng của đối tượng. Do đối tượng nhận dạng có
Ta có: D = A+B+C+D-(A+B)-(A+C)+A
Mặc khác:
A+B+C+D = P4, A+C=P3, A+B=P2,
A=P1 (P1, P2, P3, P4 là các giá trị trên
Integral Image)
D = P4-P3-P2+P1
Hình 6. Mô hình phân tầng kết hợp các phân
loại yếu để xác định biển số xe
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 47 47
nhiều hình dạng khác nhau nên phải phân tầng
nhận dạng. Ví dụ nhận diện biển số xe máy ở Việt
Nam. Ngoài mã tỉnh, mã huyện, thì còn có loại 4
ký tự, loại 5 ký tự. Có loại viền dầy, loại viền
mỏng, loại dán decal, loại có ký tự rõ ràng, loại ký
tự bị mờ.
- Phương pháp Radon xoay ảnh nghiêng.
Dùng để biến đổi các ảnh trong không gian 2
chiều với các đường thẳng thành miền Radon,
trong đó mỗi đường thẳng trong ảnh sẽ cho 1 điểm
trong miền Radon.
( , ) ( cos sin , sin os )R A s sc ds
Hình 8. Biến đổi Randon.
3. Nhận dạng biển số
Hình 9. Tổng quan về quá trình nhận dạng
Tách ký tự.
Sau khi nhận kết quả của khối tách biển số, khối
phân đoạn ký tự bắt đầu tiến hành tách từng ký tự
trong biển số. Trước khi phân đoạn ký tự, ảnh của
biển số được chuyển thành ảnh nhị phân. Ảnh nhị
phân được chuẩn hóa về kích chuẩn, sau đó tiến
hành cắt các ký tự. Kết quả của quá trình phân đoạn
là một ma trận chứa các ảnh đen trắng của ký tự.
Nhận dạng ký tự
Cũng như phương pháp cổ điển, ta nhận dạng
các ký tự nhờ vào vị trí và hàng của ký tự đó trên
biển số, nhưng ở đây ta sử dụng nhiều tập mẫu để
so sánh qua đó làm tăng độ chính xác khi nhận
dạng.
Hình 10. Nhị phân và chuẩn hóa kích thước
Hình 11. Phân tách ký tự
Neural networks phát triển từ các nghiên cứu
về trí tuệ nhân tạo, dựa trên việc mô phỏng cấp
thấp hệ thống Nơron sinh học - cố gắng bắt chước
khả năng học và chấp nhận sai của bộ não có cấu
trúc thấp. Các ký tự số sau khi được phân vùng sẽ
được định chuẩn với kích thước 20×35. Sau đó ma
trận ảnh của ký tự sẽ chuyển đổi thành ma trận một
cột và trở thành ngõ vào của mạng nơron. Như
Hình 12a. Mô tả toán học tổng quát của mạng Nơron
Hình 12b. Cấu trúc mạng nơron nhận dạng ký tự
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 48 48
vậy, ta dùng vị trí của giá trị lớn nhất của nơron
ngõ ra, từ đó có thể biết được giá trị của ký tự số
đó. Tập mẫu huấn luyện càng nhiêu thì độ chính
xác càng lớn.
Mạng lan truyền ngược gồm 2 lớp nơron trong
đó:
Lớp vào: 700 ngõ vào (tương ứng với ma trận
ký tự 20×35 sau khi chuyển thành ma trận cột).
Lớp ẩn: 355 nơron
Lớp ngõ ra: 10 nơron (tương ứng để nhận dạng
10 ký tự số từ 0 đến 9) Dùng hàm truyền logsig có
nơron lớp ẩn và lớp ngõ ra.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả quá trình nhận dạng bằng mạng
nơron
Mạng sau khi được huấn luyện đưa vào sử dụng
sẽ thực hiện nhận dạng đối với các ma trận ký tự
số. Ví dụ, ma trận đầu vào lúc này là ma trận số 6.
Như vậy, nếu mạng huấn luyện được kết quả tốt
thì kết quả lan truyền ma trận này trong mạng là
nơron tương ứng với vị trí số 6 (trong hình này
nơron thứ 6) sẽ có giá trị lớn nhất.
Hình 13. Kết Quả mạng Nơrron nhận dạng số 6
3.2. Kết quả nhận dạng biển số xe vào ra
Hình 14. Kết quả xử lý nhận dạng xe vào ra và
gắn mã thẻ
4. KẾT LUẬN
Bài báo đã xây dựng thuật toán tìm được vùng
chứa biển số thực hiện quá trình xác định vùng
chứa biển số theo mô hình học máy và phương
pháp cascade kết hợp với phương pháp xoay hình
Adboot. Cuối cùng sẽ mở rộng vùng thu được
nhằm lấy được toàn bộ vùng biển và tiến hành việc
cách ly ký tự. Xây dựng thuật toán nhận dạng ký
tự dựa vào mạng nơron.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi công cường - Hệ mờ mạng nơ ron và
ứng dụng – NXBKHKT.
N. T. Thủy (2008), Nhập môn xử lý ảnh,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Gonzalez, and R. E. Woods (2002), Digital
Image Processing, vol. 2, Prentice Hall.
Jain (1989), Fundamentals of Digital
Image Processing, vol. 3, Englewood Cliffs.
Prentice Hall.
Gonzalez, R. E. Woods, Digital Image
Processing using Matlab.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 49 49
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
TẠI ÂU THUYỀN THỌ QUANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Đỗ Văn Mạnh1, Huỳnh Đức Long1, Lê Xuân Thanh Thảo1, Trương Thị Hòa1, Lê Minh Tuấn1,
Nguyễn Tuấn Minh1, Vu Đình Ngọ2
1 Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2 Trường Đại học Công nghiệp Việt trì
Abstract
Tho Quang dock has been one of the environmental hotspost in Da Nang city for along times. Analysis
results showed that the water at Tho Quang docks are polluted by parameters such as BOD5, COD, NH4+
and Coliform, especially at positions N3 which connected with the flow from WWTPs, wastewater from
residential areas and have many of the boats operate. In May, it is the peak time of fishing activity,
BOD5: 39.5 mg/l exceeds 1.6 times the limit; COD reached 53.9 mg/l; NH4+: 26.8 mg/l exceeded the
standard by 29.8 times and Coliform reached 15000 MPN/100 ml exceed 1.5 times. The process of
spreading of pollutants from emissions sources under a slow flow, occurs in a narrow range. NH4+ is the
most pollution parameters because there are 05/08 outlet from domestic water sources but only one outlet
is treated. Resulting from the obtained data in this study, we hope to find the appropriate solution,
effectively improving environmental quality at Tho Quang dock, Da Nang city
Key word: Tho Quang dock, wastewater treatment
1. MỞ ĐẦU
Biển và các thủy vực nước ven bờ luôn đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với đời sống, kinh tế và
văn hóa của mỗi quốc gia. Hiện nay ô nhiễm nước
biển ven bờ đang diễn ra theo chiều hướng suy
giảm tại Việt Nam. Theo kết quả nghiên cứu của
Tổ chức Bảo tồn Đại dương (Ocean Conservancy)
2015 cho biết Việt Nam là một trong năm quốc gia
xả rác thải nhựa xuống đại dương nhiều nhất trên
thế giới [1]. Có thể thấy hơn bao giờ hết, chúng ta
đang phải chứng kiến thực trạng ô nhiễm trên lục
địa đổ ra biển và vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp là
các thủy vực ven bờ. Hệ lụy của ô nhiễm ven bờ sẽ
kéo theo hàng loạt những ảnh hưởng mang tính hệ
thống như: phá vỡ chuỗi thức ăn, dẫn đến suy giảm
nguồn lợi do đó ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế
của người dân bám biển và nền kinh tế biển đất
nước từ đó mà suy giảm theo.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu đánh giá
ô nhiễm các thủy vực ô nhiễm cũng đã được quan
tâm từ nhiều quốc gia trên thế giới [2-7], các
nghiên cứu đều chỉ ra cho thấy khi khả năng tự làm
sạch của một khu vực thủy vực chỉ có giới hạn nhất
định. Nếu bị phá vỡ mối cân bằng bởi một tác nhân
bất ngờ hay thường nhật đều có thể gây ra hệ lụy
xấu cho hệ sinh thái. Tại Việt Nam nhiều nghiên
cứu về thủy vực nước ngọt như nghiên cứu đánh
giá chất lượng nước tại khu vực Hồ Ba Bể, Thái
Nguyên, Hồ Xuân Hương Đà Lạt, Hồ Tây Hà Nội,
một số hồ tại Hà Nam và Nam Định [8]. Tuy nhiên,
gần đây một số công trình cũng đã nghiên cứu đánh
giá liên quan đến chất lượng môi trường âu thuyền
Thọ Quang, nhưng những nghiên cứu đó chỉ dừng
lại mức độ theo dõi đánh giá theo thời điểm mà
chưa có chuỗi số liệu qua các năm [9,10] nên khó
có căn cứ để đánh giá.
Trong công trình nghiên cứu trước, tác giả
Mạnh và các cộng sự đã tiến hành khảo sát và đánh
giá chất lượng nước và nghiên cứu xử lý bùn đáy
âu thuyền bằng phương pháp sinh học [11,12],
nghiên cứu đã chỉ ra cho thấy kết quả bước đầu về
đánh giá chất lượng môi trường nước, trầm tích và
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 50 50
khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ bằng
phương pháp làm giàu vi sinh vật có khả năng chịu
mặn hứa hẹn nhiều triển vọng.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả trình bày
tổng hợp diễn biến chất lượng môi trường nước tại
âu thuyền mang tính xuyên suốt trong 36 tháng
(tháng 1/2015 đến tháng 12/2017). Các thông số
theo dõi mang tính chất đặc trưng, được đánh giá
một cách chi tiết, khoa học và mang tính kế thừa.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tập trung khảo sát ba đối
tượng về hữu cơ, dinh dưỡng và chất rắn lơ lửng
trong môi trường nước bao gồm: nhu cầu oxy sinh
hóa (BOD), amoni (NH4+) và tổng chất rắn lơ lửng
(TSS).
Phạm vi nghiên cứu là vùng nước biển ven bờ
tại âu thuyền Thọ Quang, phường Thọ Quang,
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Vị trí các điểm
lấy mẫu được thể hiện trong Hình 2.
Hình 2. Các vị trí lấy mẫu trong âu thuyền Thọ Quang
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường
Nghiên cứu tiến hành lấy mẫu tại 4 vị trí như
được thể hiện ở Hình 2 (N1-N4). Các vị trí được
lựa chọn để đánh giá sự thay đổi nồng độ các thông
số môi trường được chia theo phạm vi chịu nhiều
tác động nhất như: N1 là vị trí nằm gần cửa xả
nước sau xử lý từ Khu công nghiệp dịch vụ Thủy
sản Đà Nẵng (KCN DVTS và nước mưa và thải
sinh hoạt; N2 gần với cửa xả nước thải từ Chợ đầu
mối giao dịch hải sản hàng ngày; N3 cửa xả nước
thải sinh hoạt từ khu dân cư. N4 gần với cửa xả
nước sau xử lý của trạm xử lý nước thải (TXLNT
Sơn Trà). Mẫu nước được thu tại tầng giữa (cách
mặt 0,5m) trong vòng 36 tháng, từ tháng 1/2015
đến tháng 12/2017. Mẫu nước được lấy và bảo
quản theo quy định của TCVN 5998:1995 (lấy
mẫu nước biển), TCVN 6663-23:2015 (hướng dẫn
lấy mẫu thụ động nước mặt) và TCVN 6663-
3:2008 (hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu).
2.2.2. Phương pháp phân tích phòng thí nghiệm
Các mẫu nước đã lấy được bảo quản trong
thùng bảo ôn và chuyển về phòng thí nghiệm, sau
đó được lưu giữ trong tủ lạnh 4 oC tại phòng thí
nghiệm của Trung tâm Công nghệ môi trường tại
Đà Nẵng – Viện Công nghệ môi trường để phân
tích các thông số theo các phương pháp và trên
thiết bị như sau:
BOD5 được xác định bằng phương pháp pha
loãng và cấy bổ sung allithioure theo TCVN 6001-
1:2008 và được ủ trong tủ FOC225I, Velp, Ý
NH4+ được xác định bằng phương pháp
indophenol theo tiêu chuẩn 6179-1:1996 và so
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 51 51
màu trên thiết bị UV-VIS 2450 Shimazu, Nhật.
TSS được xác định bằng phương pháp lọc, sấy
và cân theo SMEWW 2540D:2012.
2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu
Toàn bộ kết quả của quá trình thực nghiệm đều
được lấy giá trị trung bình và có độ lặp lại ba lần,
số liệu trình bày trong các bảng biểu, được thống
kê và vẽ đồ thị bằng phần mềm Microsoft Excel.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Diễn biến chất lượng nước qua chỉ tiêu BOD5
Diễn biến nồng độ thông số BOD tại vùng nước
âu thuyền được thể hiện trong Hình 3.
Hình 3. Diễn biến chất lượng nước tại âu thuyền qua chỉ tiêu BOD5
Nồng độ BOD có sự biến động giữa các vị trí
và theo năm. Trong năm 2015, nồng độ BOD trung
bình ở 4 vị trí N1, N2, N3 và N4 lần lượt là 25,96;
25,82; 27,01 và 22,50 mg/l. So sánh với quy chuẩn
hiện hành là QCVN 08:2008/BTNMT, cột B2
(giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu
chất lượng nước thấp) (25 mg/l) thì nồng độ BOD
ở vị trí N1, N2 và N3 đều vượt giới hạn cho phép
từ 1,03 - 1,08 lần. Riêng vị trí N4, mặc dù vẫn đảm
bảo theo quy chuẩn, tuy nhiên vẫn có dấu hiệu sẽ
ô nhiễm trong tương lai.
So với năm 2015, nồng độ BOD trung bình ở 4
vị trí N1, N2, N3 và N4 trong năm 2016 có xu
hướng giảm với các giá trị lần lượt là 22,09; 21,03;
22,70 và 19,19 mg/l. Đến năm 2017, nồng độ BOD
tại các vị trí giảm rõ rệt, với các giá trị 17,65;
14,22; 14,03 và 10,73 mg/l. Quy chuẩn hiện hành
về chất lượng nước biển ven bờ (QCVN 10-
MT:2015/BTNMT)không quy định ngưỡng cho
phép của nồng độ BOD, nhưng có thể thấy được
dấu hiệu đáng mừng về sự chuyển biến nồng độ
BOD.So với 3 vị trí còn lại, N3 luôn có nồng độ
BOD cao hơn. Đây là vùng giao tiếp của vùng tiếp
nhận nước thải từ các cống xả nước thải từ các khu
dân cư, nước thải từ cảng cá và đặc biệt là nước
thải từ TXLNT KCN DVTS Thọ Quang và nước
thải TXLNT Chợ đầu mối. Do đó thành phần nước
thải có chứa các chất hữu cơ như protein, lipit,
xenlulo và tinh bột cao. Khi xả xuống âu thuyền,
dưới tác động của dòng triều và sự di chuyển của
các tàu thuyền làm cho việc khuếch tán, lan truyền
diễn ra trên diện rộng hơn.
3.2. Diễn biến chất lượng nước qua chỉ tiêu
amoni (NH4+)
Dung dịch được sử dụng là dung dịch thu được
từ quá trình hoà tách quặng cát kết khu vực Pà Lừa
(chứa 0,043% U) bằng kỹ thuật trộn ủ với axit
sulfuric (đã được nghiên cứu trong tài liệu [2]).
Dung dịch chứa 0,62 gU/l, 3,25 gFe/l và rất nhiều
tạp chất khác. Ngoài ra, nồng độ một số nguyên tố
tạp chất khác được đưa ra trong bảng dưới đây.
Với dung dịch này, sử dụng phương pháp trao
đổi ion là thuận lợi. Nồng độ các nguyên tố như V,
Mo,... rất thấp nên hầu như không làm ngộ độc
nhựa trao đổi ion. pH dung dịch hòa tách đạt
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
BO
D (
mg
/l)
Thời điểm quan trắc (tháng/năm)
N1 N2 N3 N4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 52 52
khoảng 1,3 sau đó được điều chỉnh lên giá trị 1,5-
1,6 bằng dung dịch NaOH loãng. Một số thông số
vật lý của nhựa được xác định như sau: khối lượng
riêng của dung dịch f = 1026 kg/m3; độ nhớt động
học f = 0,000889 Pa.s (đo ở 30 oC).
Hình 4. Chất lượng nước âu thuyền qua chỉ tiêu NH4+
Diễn biến nồng độ thông số NH4+ tại vùng nước
âu thuyền được thể hiện trong Hình 4.
Năm 2015, nồng độ NH4+ có giá trị cao hơn so
với 2 năm còn lại với giá trị tại 4 vị trí tương ứng
là 10,49; 7,47; 7,49 và 4,58 mg/l. So sánh với
QCVN 08:2008/BTNMT, cột B2 (1 mg/l) thì nồng
độ NH4+ ở 4 vị trí đều vượt giới hạn cho phép từ
4,58 – 10,49 lần.
Trong năm 2016, nồng độ NH4+ thấp hơn hẳn
so với năm 2015 với các nồng độ 5,23; 3,55; 4,02
và 2,30 mg/l tương ứng với các vị trí N1 đến N4.
Đến năm 2017, nồng độ NH4+ đã giảm xuống rất
nhiều lần, tại 4 vị trí với giá trị 1,63; 1,50; 1,03 và
0,84 mg/l. So sánh với QCVN 10-
MT:2015/BTNMT, cột Các nơi khác (0,5 mg/l) thì
nồng độ NH4+ tại 4 vị trí trong năm 2016 vượt giá
trị cho phép từ 4,59 – 10,46 lần; năm 2017 vượt từ
1,68 – 3,27 lần.
Như vậy, trong 3 năm gần đây nhất, nồng độ
NH4+ tại vùng nước âu thuyền mặc dù có xu hướng
giảm xuống rõ rệt nhưng vẫn vượt quá giới hạn cho
phép.
3.3. Diễn biến chất lượng nước qua chỉ tiêu TSS
Diễn biến nồng độ thông số TSS tại vùng nước
âu thuyền được thể hiện trong Hình 5 dưới đây
Hình 5. Chất lượng nước âu thuyền qua chỉ tiêu TSS
Việc tiếp nhận một lượng lớn chất thải, rác thải từ các hoạt động của âu thuyền vào vùng nước đã
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
NH
4+
(m
g/l)
Thời điểm quan trắc (tháng/năm)
N1 N2 N3 N4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
TS
S (
mg
/l)
Thời điểm quan trắc (tháng/năm)
N1 N2 N3 N4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 53 53
khiến cho nồng độ TSS trong 3 năm luôn đạt giá
trị khá cao. Năm 2015, tại 4 vị trí nồng độ TSS
tương ứng là 46,40; 39,98; 39,93 và 29,6 mg/l.
Mặc dù so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT, cột
B2 (100 mg/l) thì nồng độ TSS đều đảm bảo giới
hạn cho phép nhưng vấn đề kiểm soát các chất thải
đưa vào vùng nước âu thuyền vẫn là bài toán chưa
có lời đáp.
Trong năm 2016, nồng độ TSS đạt 29,40;
24,53; 24,70 và 18,91 mg/l tương ứng với các vị
trí N1, N2, N3 và N4. Đến năm 2017, nồng độ tại
4 vị trí này là 66,04; 56,14; 52,43 và 45,63 mg/l.
Mặc dù QCVN 10-MT:2015/BTNMT không quy
định về giới hạn cho phép của thông số TSS nhưng
có thể thấy được rằng nồng độ TSS có xu hướng
tăng lên và đạt giá trị cao nhất vào năm 2017.
3.4. Đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến chất
lượng nước âu thuyền
Kết quả phân tích nồng độ các thông số BOD,
NH4+ và TSS thể hiện ở trên có thể cho thấy rằng
chất lượng nước tại âu thuyền đang có những bước
chuyển biến tích cực. Để có thể lí giải phần nào sự
thay đổi nồng độ của các thông số, nghiên cứu đã
tổng hợp một vài yếu tố có ảnh hưởng, cụ thể như
sau:
Trạm xử lý nước thải Sơn Trà mới được xây
dựng và đi vào hoạt động vào đầu năm 2017 với
công suất xử lý nước thải đạt 25.500 m3/ngày.đêm.
Nguồn nước thải từ KCN DVTS Đà Nẵng được
đưa về trạm XLNT Sơn Trà, sau khi được xử lý đạt
yêu cầu mới thải vào âu thuyền. Ngoài ra, nước
thải sinh hoạt thay vì thải thẳng vào các cửa xả của
âu thuyền, sẽ theo hệ thống thu gom đưa về trạm
XLNT Sơn Trà.
Hệ thống cống thoát nước trong khu vực cảng
cá, chợ đầu mối thủy sản đã được thu gom về trạm
XLNT chợ đầu mối để xử lý sơ bộ trước khi đưa
về trạm XLNT tập trung.
Công tác vệ sinh đã được chú trọng trong thời
gian vừa qua.
Đã lắp đặt hệ thống camera quan sát tại các khu
vực để theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm qua đó chất lượng môi trường
của âu thuyền đã được cải thiện.
4. KẾT LUẬN
Qua việc khảo sát và lấy mẫu phân tích một số
chỉ tiêu trong môi trường nước tại âu thuyền trong
36 tháng (từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2017) có
thể đưa ra một số kết luận sau:
Chất lượng nước tại âu thuyền có xu hướng thay
đổi theo chiều hướng tích cực hơn từ năm 2015 đến
năm 2017 theo thông số BOD và NH4+. Tại vị trí
N1, giá trị BOD và NH4+ trung bình năm giảm từ
25,96 xuống 17,65 mg/l và từ 10,49 xuống 1,63
mg/l.
Tại vị trí N2, giá trị nồng độ thay đổi tương ứng
là từ 25,82 xuống 14,22 mg/l và từ 7,47 xuống
1,50 mg/l. Tại vị trí N3, sự thay đổi nồng độ BOD
và NH4+ trung bình theo năm lần lượt là từ 27,01
xuống 14,03 mg/l và từ 7,49 xuống 1,03 mg/l. Tại
vị trí N4, trong 3 năm quan trắc, nồng độ BOD và
NH4+ luôn thấp hơn so với 3 vị trí còn lại, thay đổi
từ 22,50 mg/l xuống 10,73 mg/l và từ 4,58 mg/l
xuống còn 0,84 mg/l.
Riêng đối với TSS, do việc thường xuyên tiếp
nhận các loại rác thải từ các hoạt động của âu
thuyền nên nồng độ của thông số này lại tăng dần
theo năm quan trắc.
Acknowlegement:
Nhóm tác giả trân thành cảm ơn chương trình
Sự nghiệp môi trường do Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý đã hỗ trợ về chuyên môn và tài
chính cho nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. http://www.nguoiduatin.vn/viet-nam-thuoc-
top-5-quoc-gia-xa-rac-thai-nhua-ra-bien-nhieu-nhat-
a214334.html.
[2]. Huiluo Cao, Meng Li, Hongyue Dang, Ji-Dong
Gu (2011), Responses of Aerobic and Anaerobic
Ammonia/Ammonium-Oxidizing Microorganisms to
Anthropogenic Pollution in Coastal Marine
Environments, Methods in Enzymology, 496, 35–62.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 54 54
[3]. Ahn, C., Peralta, R. M. (2009), Soil bacterial
community structure and physicochemical properties
in mitigation wetlands created in the Piedmont region
of Virginia (USA), EcologicalEngineering. 35 (7),
1036-1042.
[4]. Dorador, C., Busekow, A., Vila, I., Imhoff,
J.F., Witzel, K.P. (2008), Molecular analysis of
enrichment cultures of ammonia oxidizers from the
Salar de Huasco, a high altitude saline wetland in
northern Chile, Extremophiles, 12 (3), 405-414.
[5]. Gorra, R., Coci, M., Ambrosoli, R., Laanbroek,
H.J. (2007), Effects of substratum on the diversity and
stability of ammonia-oxidizing communities in a
constructed wetland used for wastewater treatment,
Journal of Applied Microbiology, 103 (5), 1442.-1452
[6]. Moin, N.S., Nelson, K.A., Bush, A., Bernhard,
A.E. (2009), Distribution and diversity of archaeal and
bacterial ammonia oxidizers in salt marsh,
Microbiology, 75 (23), 7461-7468.
[7]. Yan, L., Inamori, R., Gui, P., Xu, K.Q., Kong,
H.N., Matsumura, M., Inamori, Y. (2005), Distribution
characteristics of ammonia-oxidizing bacteria in the
Typha latifolia constructed wetlands using fluorescent
in situ hybridization (FISH). Journal of Environmental
Sciences .17 (6), 993-997.
[8]. Trần Văn Tựa và các cộng sự (2013). Nghiên
cứu, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước và
tảo độc tại hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), từ đó đề xuất các
giải pháp quản lý tổng hợp nước hồ. Đề tài nghiên cứu
khoa học Độc lập cấp nhà nước.
[9]. Kiều Thị Kính (2013), Khảo sát đánh giá hiện
trạng môi trường và đề xuất mô hình quản lý chất lượng
nguồn nước tại khu vực âu thuyền Thọ Quang,quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà
Nẵng.
[10]. Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Đà Nẵng
(2015), Báo cáo Hiện trạng Môi trường thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2005-2010 và định hướng đến năm
2015.
[11]. Đỗ Văn Mạnh, Lê Xuân Thanh Thảo, Huỳnh
Đức Long (2017), Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật chịu
mặn để xử lý ô nhiễm nền đáy tại âu thuyền Thọ Quang,
Đà Nẵng, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, Tập
22, số 1 (Đặc biệt), Tr 52-59.
[12]. Đề tài hợp tác về Khoa học công nghệ giữa
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghẹ Việt Nam và
UBND thành phố Đà Nẵng (2016), Nghiên cứu giải
pháp ứng dụng hệ vi sinh vật phân hủy nền đáy xử lý
mùi phát sinh do bùn và nước mặt tại khu vực âu thuyền
Thọ Quang, thành phố Đà Nẵng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 55 55
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG ÁN THU HỒI NHIỆT CỦA LÒ HOÀN NGUYÊN OXI HÓA
KẼM TẠI TRUNG TÂM TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ - VIỆN CÔNG NGHỆ XẠ HIẾM
Lương Mạnh Hùng1, Trần Ngọc Vượng1, Nguyễn Đình Đăng1, Nguyễn Thị Hồng Anh2
1Viện Công nghệ xạ hiếm
2Viện Khoa học năng lượng, Viện Hàn lâm khoa học & Công nghệ Việt Nam
ABSTRACT
This paper presents the theoretical calculations results and proposes method for the manufacturing of
a heat recovery devices of a regenerative furnace for the zinc oxidation at The Technology Development
Center – Institute for Technology of Radioactive and Rare Elements. The heat recovery device is
designed as a tubular heat exchanger, consisting of four heat exchangers with diameter of 110 mm and
a distribution tube of 210 mm in diameter. The equipment has been investigated in an oxidizing furnace.
The results indicate that the heat recovery device can increase the air temperature from 40 °C to 300 °C.
Keywords: Heat exchanger, oxidation recovery process
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam các nhà máy sản xuất oxit kẽm
theo phương pháp oxi-hóa đều sử dụng các lò đốt
bằng than để đạt nhiệt độ cao theo yêu cầu của quá
trình sản xuất. Tuy nhiên hiệu suất đốt than chưa
cao, không những gây lãng phí tài nguyên, mà còn
ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và khí
quyển Trái đất.
Phần nhiệt lượng thật sự góp phần tạo thành sản
phẩm thường chỉ từ 5% tới 30% [6]. Phần lớn
phần nhiệt năng còn lại đi theo khí thải và thoát ra
môi trường, góp phần làm Trái đất nóng lên. Nếu
tận dụng triệt để nhiệt lượng sinh ra từ các quá
trình đốt, lượng CO2 và SO2 cùng các chất khí độc
hại khác có thể giảm từ 50% tới 80%.
Bài báo này sẽ tập trung nghiên cứu vấn đề thu
hồi nhiệt trong lò hoàn nguyên oxi hóa sản xuất
oxit kẽm tại trung tâm Triển khai Công nghệ, Viện
Công nghệ xạ hiếm, góp phần nâng cao hiệu suất
đốt than cũng như giảm giá thành, tăng khả năng
cạnh tranh về giá so với sản phẩm kẽm oxit khác
trên thị trường do giảm tiêu hao nguyên liệu đầu
vào (chất khử – than).
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Đặc điểm của Trung tâm Triển khai Công
nghệ – Viện Công nghệ xạ hiếm
Trung tâm Triển khai công nghệ - Viện công
nghệ xạ hiếm là đơn vị có kinh nghiệm sản xuất
các sản phẩm kẽm hơn hai mươi năm nay, đặc biệt
là các sản phẩm kẽm oxit sản xuất theo phương
pháp hoàn nguyên oxi hóa. Trong những năm gần
đây Trung tâm Triển khai công nghệ đã đạt công
suất hàng ngàn tấn/ năm các sản phẩm kẽm oxit
theo phương pháp hoàn nguyên oxi hóa, theo đó
lượng than được sử dụng cũng khá lớn (khoảng
1500 tấn /năm), do đó cần thiết phải có những giải
pháp tiết kiệm nhiên liệu nhằm nâng cao hiệu quả
của quá trình sản xuất, giám giá thành sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Sơ đồ quy trình sản xuất kẽm: [5]
Hình 1. Sơ đồ quy trình sản xuất kẽm oxit bằng
phương pháp hoàn nguyên oxi hóa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 56 56
Hệ thống lò hoàn nguyên oxi hóa 3A:
Hình 2. Hệ thống lò hoàn nguyên oxi hóa
2.2. Chế tạo thiết bị thu hồi nhiệt
Phân bố nhiệt độ trong hệ thống được thể hiện
trong hình 3:
Hình 3. Phân bố nhiệt độ tại các vùng của lò hoàn
nguyên oxi hóa
a) Xét về phía khói lò
Nhiệt độ trước khi trao đổi nhiệt là 1025 oC, do
không gian thí nghiệm có chiều dài ngắn, tiết diện
lớn nên ta coi chênh lệch nhiệt độ khói oxi hóa
trước và sau khi truyền nhiệt với ống trao đổi nhiệt
là 25 oC. Do đó nhiệt độ khí bụi sau quá trình trao
đổi nhiệt là: 1000 oC
Nhiệt độ trung bình của khói oxi hóa là:
𝑡𝑡𝑏1 =1000 + 1025
2= 1012,5 ( 𝐶o )
Tra các thông số của khói oxi hóa theo nhiệt độ
trung bình [2] ta có:
P1= 0,282 (Kg/m3)
𝜆1 = 8,12. 10−2 (𝑊/𝑚. 𝐾)
𝑣1 = 1,306. 10−6 (𝑚2/𝑠)
Tiết diện buồng oxi hóa là 2,5x2,7=> diện tích là
6,75m2
Lưu lượng khí 12000 m3/h
vận tốc khí ω1 = (12000/6,75*3600) = 0,494m/s
Vận tốc của khí bụi oxi hóa được xác định là ω1:
0,494 (m/s)
Do vậy: 𝑅𝑒1 =𝜔1.𝑑1
𝑣1=
0.494.11.10−3
1,306.10−5 = 415,95
Chùm ống bố trí song song, với Re1 < 103 ta
có:
𝑁𝑢1 = 0,4. 𝑅𝑒10,6. 𝑃𝑟1
0,36
= 0,4. (415,95)0,6. (0,01)0,36
= 13,2
𝛼1 =𝑁𝑢1. 𝜆1
𝑑1=
13,2.8.12. 10−2
1,1. 10−2
= 97,79 (𝑊/𝑚2. 𝐾)
b) Xét về phía không khí
Từ những thông số đã xác định ở trên ta có
𝑅𝑒2 =𝜔2. 𝑑2
𝑣2=
8,7.1,1. 10−3
3,95. 10−6= 2269,62
Re2 > 103 ta có:
𝑁𝑢2 = 0,4. 𝑅𝑒20,6. 𝑃𝑟2
0,36
= 0,4. (2269,62)0,6. (0,681)0,36
= 35,94
𝛼2 =𝑁𝑢2. 𝜆2
𝑑2=
35,94.3,75. 10−2
1,1. 10−2
= 123,5 (𝑊/𝑚2. 𝐾)
c) Tính hệ số truyền nhiệt K
Hệ số truyền nhiệt qua thành ống
𝐾 =1
1𝛼1
+𝛿𝜆
+1
𝛼2
=1
197,79 +
0,00222 +
1123,5
= 54,31 (𝑊/𝑚2. 𝐾)
Với: λ – Hệ số dẫn nhiệt của thép (W/m.K)
𝛿- Độ dày ống (m)
d) Tính diện tích truyền nhiệt
1000010250
400C
3200C
Δtmin= 10000- 400 = 9600
C
Δtmax= 10250-200=7050
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 57 57
Độ chênh lệch nhiệt độ trung bình của lưu thể:
∆��=960 − 705
𝑙𝑛960705
= 826,04 ( 𝐶)0
Diện tích truyền nhiệt F của thiết bị:
𝐹 =𝑄
𝐾. ∆𝑡
=123. 103
54,31.826,04= 2,74 (𝑚2)
Căn cứ vào không gian thực tế của lò: chọn
chiều dài ống ngang là 1,5m (ϕ 110mm); chiều dài
ống phân phối là 1,1 m (ϕ 210mm)
Diện tích truyền nhiệt ống phân phối: S1 = 2. Π.
d2. 1,1 = 2. 3,14. 0,105. 1,1 = 0,8 m2.
Diện tích truyền nhiệt ống ngang: S2 = F – S1 =
1,92 (m2).
Số ống ngang cần thiết cho thiết bị là:
𝑛 =1.92
(Π.d1).1,5= 3,71 (Ống)
-> Làm tròn thành 4 ống.
Hình 4. Sơ đồ lắp đặt bộ thu hồi nhiệt
3.2. Thí nghiệm đánh giá khả năng thu hồi nhiệt
của bộ thu hồi nhiết
Đối với khí vào và khí ra qua bộ thu hồi, lưu
lượng được xác định bởi thiết bị máy phân tích khí
đa chỉ tiêu Testo 350, và nhiệt độ được đo bằng
Súng Đo Nhiệt Độ 1300 Độ, 2 Tia Laser DT8013H
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sau khi lắp đặt bộ thu hồi nhiệt trong lò hoàn
nguyên oxi hóa, đã tiến hành kiểm tra nhiệt độ của
vùng lò sau bộ thu hồi nhiệt, nhiệt độ thu được
chênh lệch từ 22 - 26 oC so với nhiệt đồ trước khi
truyền nhiệt, do vậy giả thuyết đặt ra là chấp nhận
đc. Quá trình khảo sát các thông số làm việc của
thiết bị thu nhiệt được tiến hành và thu được các
kết quả:
3.1. Ngày sản xuất thứ nhất: Nhiệt độ môi
trường là 40 oC
Sự phụ thuộc của nhiệt độ ra vào lưu lượng gió
được thể hiện trên bảng 1 và hình 5
Bảng 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ khí ra (Tr) tới lưu
lượng khí cấp (Qv) ngày sản xuất thứ nhất
Qv, m3/h 150 300 450 600 750 900 1050 1200
Tr, oC 310 305 300 295 290 290 290 290
3.2. Ngày sản xuất tiếp theo:
Bảng 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ khí ra tới lưu
lượng khí cấp ngày sản xuất ngày thứ hai
Qv,
m3/h 150 300 450 600 750 900 1050 1200
Qr,
m3/h 667 1140 1485 1752 1875 2034 2103 2204
Tr, oC 380 374 368 360 340 322 319 316
Từ ngày sản xuất thứ hai trở đi, nhiệt độ của hệ
thống khá ổn định, nhiệt độ môi trường 40 oC, Ảnh
hưởng của lưu lượng gió cấp tới nhiệt độ ra của hệ
thống được thể hiện trên Bảng 2 và Hình 6
Hình 5. Ảnh hưởng của nhiệt độ khí ra tới lưu
lượng khí cấp ngày sản xuất ngày thứ hai
Từ bảng 2 và hình 6 nhận thấy, hệ thống trao
đổi nhiệt đã trao đổi nhiệt khá tốt, tùy thuộc vào
lưu lượng khí cấp mà nhiệt độ khí ra đạt được từ
316 – 380 oC. Đã tiến hành khảo sát nhiệt độ khí
sau quá trình trao đổi nhiệt ở các lưu lượng khí cấp
cố định tại các ngày sản xuất khác nhau. Kết quả
thu được thể hiện trên bảng 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 58 58
Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới các lưu lượng
khí cấp khác nhau tại các ngày sản xuất
Qv, m3/h 150 300 450 600 750 900 1050 1200
T N1 310 305 300 295 290 290 290 290
N2 380 374 368 360 340 322 319 316
N5 382 373 369 359 341 321 320 318
N8 381 374 369 360 341 321 319 318
N11 380 375 370 361 342 323 321 319
Từ bảng 3 nhận thấy bộ thu hồi nhiệt khá ổn
định, với mỗi lưu lượng khí vào thì nhiệt độ cơ bản
không thay đổi trong các ngày sản xuất. Ngày sản
xuất thứ nhất do mới sản xuất nên nhiệt độ của hệ
thống lò chưa ổn định. Từ ngày sản xuất thứ hai
trở đi khi lò sản xuất đã ổn định, nhiệt độ khí ra
qua bộ thu hồi nhiệt đạt trên 300 oC.
4. KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu quá trình trao đổi
nhiệt của bộ trao đổi nhiệt sử dụng trong lò hoàn
nguyên oxi hóa 3A có thể đưa ra một số kết luận
như sau:
Đã tiến hành tính toán thiết kế và chế tạo bộ thu
hồi nhiệt phục vụ cho quá trình nghiên cứu, từ kết
quả thực tế nhận thấy bộ thu hồi nhiệt có độ tin cậy
cao, gần đúng với thực tế. Từ quá trình tính toán
thiết kế, đo đạc các thông số thực tế nhiệt độ của
khí, bụi tại buồng oxi hóa trước bộ thiết bị trao đổi
nhiệt là 1025 oC, nhiệt độ của khí, bụi sau bộ thu
hồi nhiệt là 1000 oC, do mới lắp bộ thu hồi nhiệt
tại một bên tường lò của buồng oxi hóa nên nhiệt
độ của khí, bụi đã giảm 20 oC.
Quá trình trao đổi nhiệt khá tốt, nhiệt độ môi
trường là 40 oC, nhiệt độ sau bộ trao đổi nhiệt tùy
thuộc vào lưu lương khí cấp (trên 300 oC), với lưu
lượng khí 1200 m3/h nhiệt độ sau bộ trao đổi nhiệt
cũng đạt được 316 oC.
Từ hai kết luận trên cho thấy, bộ thu hồi nhiệt
không những có tác dụng trao đổi nhiệt để cung
cấp khí nóng cho buồng đốt mà còn có tác dụng
làm giảm nhiệt độ của khí bụi, tăng độ bền cho túi
vải lọc tại buồng thu sản phẩm.
Qua tính toán lý thuyết nhận thấy có thể giảm
được khoảng 9% than so với khi không sử dụng bộ
trao đổi nhiệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PGS.TS Võ Chí Chính và cộng sự, Kỹ thuật
nhiệt, NXB Khoa học và kỹ thuật.
[2]. Bùi Hải, Dương Đức Hồng, Hà Mạnh Thư,
Thiết bị trao đổi nhiệt, NXB Khoa học và kỹ thuật,
2001.
[3]. Bùi Hải, Trần Văn Vang, Tính toán thiết kế
thiết bị trao đổi nhiệt, NXB Khoa học và kỹ thuật.
[4]. Hoàng Đình Tín, Truyền nhiệt & Tính toán
thiết bị trao đổi nhiệt, NXB Khoa học và kỹ thuật,
2001.
[5]. Phạm Minh Tuấn, Hoàn thiện công nghệ và
xây dựng dây chuyền công nghệ sản xuất thử
nghiệm sản phẩm kẽm oxit chất lượng cao (99.5%)
công suất 150 tấn/năm theo phương pháp khử
nhiệt – oxi hóa, HĐDA.06/10/NLNT.
[6].http://www.energyefficiencyasia.org/docs/ee_
modules/Chapter-aste%20Heat%20Recovery.pd
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 59 59
TRIỂN KHAI 3 PHONG TRÀO “THANH NIÊN TÌNH NGUYỆN”, “TUÔI TRE SÁNG TẠO”,
“TUÔI TRE XUNG KICH BẢO VỆ TÔ QUÔC” TRONG PHONG TRÀO ĐOÀN THANH
NIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ HIỆN NAY
Nguyễn Cẩm Nga
Bộ môn Lý luận chính trị, Trường Đại học Công nghiệp Việt Tri
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá
cao vai trò của thanh niên: “Thanh niên ta là người
chủ tương lai của đất nước. Thật vậy, nước nhà
thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do
các thanh niên”[1]. Người đặt niềm tin ở thế hệ trẻ,
mong mỏi thanh niên Việt Nam kế tục xứng đáng
sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và truyền
thống tốt đẹp của dân tộc. Đoàn thanh niên trường
Đại học Công nghiệp Việt Trì trong thời gian qua
đã và đang làm tốt nhiệm vụ của mình trong đó
phát huy được sự tiên phong, phong trào tình
nguyện, niềm đam mê sáng tạo về sự xung kích
trong bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. THỰC TRẠNG
2.1. Thực trạng triển khai 3 phong trào:“Thanh
niên tình nguyện”,“Tuổi trẻ sáng tạo”,“Tuổi trẻ
xung kích bảo vệ Tổ quốc” trong phong trào
Đoàn Thanh niên trường Đại học Công nghiệp
Việt Trì
Đảng bộ trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
trong những năm qua luôn quan tâm đến phong
trào của Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên. Ngày 08
tháng 01 năm 2013, đã ban hành Nghị quyết số 06-
NQ/ĐU, về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ
đối với công tác sinh viên, trong đó xác định sinh
viên là trung tâm trong nhà trường, một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của sự phát
triển nhà trường.
Ngày 11 tháng 3 năm 2014, Ban giám hiệu
Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì đã ban hành
Quyết định số 174/QĐ-ĐHCNVT thành lập Ban
chỉ đạo tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ
thể thao năm 2014 trong đó có hoạt động của sinh
viên[2]. Quán triệt chủ trương của Đảng bộ nhà
trường, triển khai quyết định đã được phê duyệt,
kế hoạch tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao
năm 2014 được ban hành nhằm chào mừng các
ngày lễ lớn của đất nước trong năm như: Kỷ niệm
39 năm ngày giải phong hoàn toàn Miền Nam
(30/4/1975-30/4/2014); 128 năm ngày Quốc tế lao
động (1/5/1886-1/5/2015); 60 năm chiến thắng
Điện Biên Phủ (7/5/1954-7/5/2014). Kỷ niệm 124
năm ngày sinh chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-
19/5/2014); kỷ niệm 32 năm ngày nhà giáo Việt
Nam (20/11/1982-20/11/2014) [3]
Hình 1. BCH Đoàn trường ĐHCNVT
nhiệm ky 2017-2020
Trong thời gian qua, phong trào Đoàn Thanh
niên của trường Đại học Công nghiệp Việt Trì đã
đạt được một số kết quả như sau:
2.1.1. Phong trào “Thanh niên tình nguyện”
Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên trường Đại học
Công nghiệp Việt Trì đã xây dựng được một đội
thanh niên tình nguyện trẻ hùng hậu, nhiệt tình, sẵn
sàng đi tình nguyện ở khắp nơi đặc biệt là những
nơi khó khăn như miền núi… Đoàn Thanh niên đã
tổ chức “Ngày thứ 7 tình nguyện”, “Ngày chủ nhật
xanh” dọn dẹp vệ sinh ở nhà trường, phục vụ lễ hội
Đền Hùng, giúp đỡ đồng bào dân tộc dựng nhà ở
Tân Sơn. Đồng hành cùng chương trình “Tiếp sức
mùa thi- Mùa hè xanh”. Với tinh thần “Một giọt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 60 60
máu cho đi, một cuộc đời ở lại” rất nhiều bạn sinh
viên đã tham gia hiến máu nhân đạo “Lễ hội xuân
hồng”.
Hình 2. Đoàn Thanh niên Tình nguyện trường
ĐHCNVT phục vụ lễ hội Đền Hùng năm 2017
Đoàn trường phối hợp với Tỉnh đoàn Phú Thọ
còn mang “hơi ấm, áo ấm” đến với những đồng
bào còn khó khăn, thiếu thốn với chương trình
“Mùa đông ấm- Xuân nghĩa tình”ở huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ.
Đội tình nguyện còn được huy động phục vụ
nhiều sự kiện quan trọng của nhà trường, đặc biệt
sự kiện 60 năm truyền thống đào tạo của nhà
trường. Đội thanh niên tình nguyện là một trong
những nhân tố góp phần thành công nhiều sự kiện
nhà trường tổ chức.
2.1.2. Phong trào “Tuổi tre sáng tạo”
Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì có sứ mạng
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng, các dịch
vụ giáo dục và sản phẩm khoa học công nghệ đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Trong những
năm học qua, cùng với nhà trường Đoàn thanh
niên, Hội sinh viên nhà trường luôn quan tâm phát
động, đẩy mạnh phong trào học tập, nghiên cứu
khoa học trong sinh viên, coi đây là nhiệm vụ trọng
tâm của nhà trường. Hàng năm, nhà trường đã
nghiệm thu được nhiều đề tài nghiên cứu khoa học,
nhiều báo cáo khoa học, đồ án khoa học ở sinh
viên. Đặc biệt lần đầu tiên, sinh viên nhà trường
tham gia cuộc thi “Olympic hóa học toàn quốc lần
thứ IX” đã đạt được 5 giải nhì, 4 giải ba và 1 giải
khuyến khích. Từ ngày 13-18/4/2018, sinh viên
nhà trường đã tham gia “Hội thi Olympic hóa học
lần thứ X” đã đạt được 3 giải nhì và 7 giải ba.
Hình 3. đoàn sinh viên trường ĐHCNVT tham dự
cuộc thi Olympic hóa học toàn quốc lần thứ XI
Nhằm khơi dậy niềm đam mê khoa học trong
sinh viên nhà trường đã phát động Cuộc thi sáng
tạo khoa học công nghệ lần thứ I ; Cuộc thi “Vô
địch tin học văn phòng năm 2016”, cuộc thi quốc
gia về “Sinh viên với an toàn thông tin” năm 2017,
phát động cuộc thi “Doremon với an toàn giao
thông”; cuộc thi thiết kế Mobi Robot của khoa
Điện, Cuộc thi Bàn tay vàng Kỹ thuật phân tích;
Hội thi Rung chuông vàng. Qua các cuộc thi, phát
hiện nhiều tài năng khoa học trẻ trong sinh viên từ
đây góp phần bồi dưỡng, động viên các em tiếp tục
đam mê khoa học.
Đoàn Thanh niên trường Đại học Công nghiệp
Việt Trì đã trao giải thưởng sinh viên 5 tốt do Tỉnh
đoàn Phú thọ phát động. Từ năm học 2012-2013,
đã có 228 sinh viên đạt giải sinh viên 5 tốt cấp
trường, 5 sinh viên đạt giải sinh viên viên 5 tốt cấp
trung ương; có 27 sinh viên đạt giải Sao Tháng
Giêng.
Thành lập các câu lạc bộ khoa học nhằm phát
huy những năng khiếu, sở trường của các bạn sinh
viên như câu lạc bộ Hóa học xanh, câu lạc bộ Nhà
kinh tế trẻ, câu lạc bộ tin học- ngoại ngữ, câu lạc
bộ thể thao, câu lạc bộ sáo, guitar
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 61 61
Ngoài ra, để khơi dậy sự khéo léo và tài hoa ở
các bạn nữ sinh viên, nhiều khoa đã tổ chức các
cuộc thi chào mừng ngày 8/3, ngày 20/10 như
Cuộc thi Cooking Challege của liên chi đoàn khoa
Kỹ thuật phân tích, cuộc thi cắm hoa nghệ thuật
của khoa Công nghệ hóa học.
2.1.3. Phong trào “Tuổi tre xung kích bảo vệ Tổ
quốc”
Nhằm giáo dục truyền thống yêu nước, tinh
thần dân tộc, Đoàn thanh niên đã tổ chức những
phong trào thể dục, thể thao để rèn luyện nâng cao
thể chất và tinh thần cho sinh viên. Nhà trường đã
có sân vận động là công trình thanh niên tổ chức
các giải bóng đá cho sinh viên như “Giải bóng đá
sinh viên trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
Cúp VCS Việt Nam năm 2016”; “Giải bóng đá 3
chân” của Liên chi đoàn khoa Kỹ thuật phân tích.
Ngoài ra, rất nhiều bạn sinh viên tham gia bóng
chuyền, cầu lông rèn luyện thân thể.
Hình 4. Hoạt động thể thao của sinh viên Trường
ĐHCNVT
Nhằm động viên những bạn sinh viên có thành
tích trong hoạt động Đoàn, Đoàn trường đã tổ chức
đi viếng mộ đại tướng Võ Nguyên Giáp, nghĩa
trang Trường Sơn, quê Bác nhằm giáo dục tinh
thần uống nước nhớ nguồn, tinh thần tự hào dân
tộc. Đoàn Thanh niên hưởng ứng “Cuộc vận động
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; sinh viên nhà trường hưởng ứng “Chương
trình sinh viên xây dựng môi trường giáo dục thân
thiện, lành mạnh”. Đặc biệt nhà trường còn tổ
chức cho các bạn tân sinh viên đi “Dâng hương
tưởng nhớ Vua Hùng” đây là những hoạt động có
ý nghĩa lớn trong việc giáo dục thế hệ thanh niên
về những giá trị truyền thống.
Hình 5. Khoa Phân tích đưa sinh viên “Dâng hương
tưởng nhớ vua Hùng”
Tổ chức giao lưu với Đoàn thanh niên ngoài
trường, đặc biệt là đoàn sinh viên trường Đại học
Dongshin Hàn Quốc. Trong quá trình, đoàn sinh
viên đại học Dongshin tổ chức các hoạt động tình
nguyện ở trường Đại học Công nghiệp Việt Trì đã
thu hút được đông đảo các bạn sinh viên trong
trường tham gia những hoạt động như: đóng bàn
ghế, cắt tóc, đo kính, đánh bóng chuyền, chơi trò
chơi… Qua những hoạt động này giúp tăng cường
tình cảm gắn kết giữa hai trường nói chung và giúp
các bạn sinh viên hiểu biết về văn hóa, con người
Hàn Quốc …
Đất nước đang bước vào thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa dưới ánh sáng của cuộc cách
mạng 4.0 thanh niên cần phải được trang bị kỹ
năng mềm. Nhà trường đã tổ chức các buổi tập
huấn kỹ năng mềm cho sinh viên; tập huấn về An
toàn giao thông; tuyên truyền về sức khỏe sinh sản
cho sinh viên nữ…
2.2. Hạn chế
Phong trào Đoàn Thanh niên diễn ra sôi nổi, đa
dạng tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế: Một bộ
phận thanh niên sinh viên chưa thường xuyên tham
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 62 62
gia các phong trào Đoàn ; Các hoạt động phong
trào còn mang tính thời vụ, riêng lẻ; Một số cán bộ
làm công tác văn hóa, thể thao năng lực, trình độ
còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
2.3. Giải pháp
Thứ nhất, phong trào “thanh niên tình nguyện”:
nâng cao chất lượng của các hoạt động tình
nguyện; Đa dạng các hoạt động tình nguyện tại
chỗ, theo khối đối tượng và gắn với chuyên ngành
học tập của sinh viên, lĩnh vực công tác; Phát huy
vai trò của đoàn viên, thanh niên trong tham gia
giải quyết những việc khó, những vấn đề bức xúc
trong xã hội.
Thứ hai, phong trào “Tuổi trẻ sáng tạo”: các
cấp bộ đoàn phối hợp tăng cường hỗ trợ hoạt động
cho các câu lạc bộ nghiên cứu khoa học; Tổ chức
hoặc phối hợp tổ chức tập huấn chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật; phổ biến và trao đổi thông
tin khoa học kỹ thuật cho đoàn viên sinh viên
Thứ ba, phong trào “Tuổi trẻ xung kích bảo vệ
Tổ quốc”: tăng cường giáo dục cho thanh thiếu nhi
về biên giới, hải đảo, chủ quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, ý thức cảnh giác cách
mạng; Phát huy vai trò xung kích của thanh niên
trong tham gia đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn
dân cư.
3. KẾT LUẬN
Trong thời gian vừa qua, Đoàn thanh niên
trường Đại học Công nghiệp Việt Trì đã thường
xuyên tổ chức các phong trào cho sinh viên, đã thu
hút được đông đảo thanh niên sinh viên tham gia.
Với một số giải pháp trên đây tôi hy vọng rằng
phong trào Đoàn thanh niên của trường Đại học
Công nghiệp Việt Trì ngày càng có những bước
tiến vững chắc như tinh thần Đại hội Đoàn nhiệm
kỳ 2017-2020 “Tiên phong, bản lĩnh, đoàn kết,
sáng tạo, phát triển”[4]. Nhằm đưa Trường Đại học
Công nghiệp Việt Trì sẽ trở thành trường đại học
đa ngành, định hướng ứng dụng, có uy tín và chất
lượng ngang tầm các trường đại học tiên tiến trong
nước và khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia,
H. 2011, tập 3, tr.26
[2]. Trường đại học Công nghiệp Việt Trì (2014),
Quyết định về việc thành lập Ban chỉ đạo tổ chức
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao năm
2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ THÔNG BÁO TUYỂN SINH
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 63 63
THÔNG TIN TUYỂN SINH ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NĂM 2018
1. Chỉ tiêu tuyển sinh: 1200 chỉ tiêu
2. Phương thức tuyển sinh: Nhà trường tổ chức xét tuyển theo 2 phương thức
- Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi THPT quốc gia:
Thí sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2018 có tổng điểm kết quả thi của 3 môn thi
trong tổ hợp các môn xét tuyển đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào. Nhà trường sẽ công bố mức
điểm nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển theo từng đợt xét tuyển.
- Xét tuyển dựa vào kết quả học tập THPT:
Thí sinh tốt nghiệp THPT trong năm 2018 hoặc tốt nghiệp THPT năm 2017 trở về trước, xét tuyển theo
tổng điểm trung bình cả năm học lớp 12 của 3 môn học theo tổ hợp môn đăng ký xét tuyển. Chính sách
ưu tiên trong tuyển sinh được thực hiện theo quy định hiện hành. Điểm xét trúng tuyển lấy từ cao xuống
đến hết chỉ tiêu của các nhóm ngành.
3. Các ngành đào tạo, tổ hợp các môn xét tuyển và chỉ tuyển xét tuyển
Các ngành đào tạo đại học Mã ngành Chỉ tiêu Tổ hợp các môn
xét tuyển
1. Ngành Hóa học (chuyên ngành Hóa phân tích) 7440112 100
-Toán, Lý, Hóa;
-Toán, Lý, Anh;
-Toán, Hóa, Sinh;
-Toán, Văn, Anh.
2. Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 7510401 170
3. Ngành Công nghệ kỹ thuật Môi trường 7510406 80
4. Ngành Công nghệ Sinh học 7420201 50
5. Ngành Công nghệ kỹ thuật Cơ khí 7510201 130
6. Ngành Công nghệ kỹ thuật Điện, Điện tử 7510301 100
7 . Ngành Công nghệ kỹ thuật Điều khiển,
Tự động hóa
7510303 80
8. Ngành Công nghệ Thông tin 7480201 150
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ THÔNG BÁO TUYỂN SINH
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 64 64
9. Ngành Kế toán 7340301 120
10. Ngành Quản trị kinh doanh 7340101 120
11. Ngành Ngôn ngữ Anh 7220201 100
-Toán, Văn, Anh;
-Văn, Anh, Sử; -
-Toán, Lý, Anh;
-Toán, Hóa, Anh.
4. Hồ sơ, thời gian và hình thức xét tuyển
4.1. Đối tượng xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi THPT quốc gia
Thí sinh nộp phiếu đăng ký xét tuyển đợt 1 cùng với hồ sơ dự thi tốt nghiệp THPT quốc gia; các đợt xét
tuyển bổ sung thí sinh nộp Phiếu đăng ký xét tuyển và phí dự tuyển trực tiếp tại trường hoặc qua đường
bưu điện theo hình thức chuyển phát nhanh, chuyển phát ưu tiên hoặc bằng phương thức trực tuyến
(online).
4.2. Đối tượng xét tuyển dựa vào kết quả học tập THPT
a. Hồ sơ xét tuyển
- Phiếu đăng ký xét tuyển (theo mẫu của trường Đại học công nghiệp Việt Trì)
- Học bạ THPT (bản sao hợp lệ);
- Bằng tốt nghiệp THPT (bản sao hợp lệ) hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời nếu tốt
nghiệp năm 2018;
- Các giấy tờ chứng nhận ưu tiên (nếu có);
- 01 Phong bì dán tem và ghi rõ địa chỉ, số điện thoại của người nhận.
b. Thời gian xét tuyển: Từ ngày 15/3/2018 đến 30/10/2018
Thí sinh có thể đăng ký xét tuyển online tại website: TUYENSINH.vui.edu.vn thí sinh trúng
tuyển khi nhập học phải nộp đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định.
5. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ
Cơ sở Việt Trì: Số 9, đường Tiên Sơn - Phường Tiên Cát - TP.Việt Trì - Phú Thọ.
Cơ sở Lâm Thao: xã Tiên Kiên - huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
Hotline: 02103.827305; 02103.848636; 0989.323383; 0979.703666
Địa chỉ website: www.vui.edu.vn
Địa chỉ facebook: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ (VUI)
Mọi chi tiết liên quan đến công tác tuyển sinh xin liên hệ: Phòng Tuyển sinh và Hợp tác đào tạo - Trường
Đại học Công nghiệp Việt Trì, điện thoại: 02103.827305 hoặc xem trên website: www.vui.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ THÔNG BÁO TUYỂN SINH
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 65 65
THÔNG TIN TUYỂN SINH THẠC SỸ KỸ THUẬT HÓA HỌC NĂM 2018
1. Đối tượng tuyển sinh
- Là người đã tốt nghiệp đại học các ngành (không yêu cầu hạng tốt nghiệp):
+ Ngành đúng (Đối tượng 1): Kỹ thuật hóa học, Công nghệ hóa học
+ Ngành gần (Đối tượng 2): Hóa học, Kỹ thuật môi trường, Công nghệ môi trường, Hóa học môi
trường, Công nghệ sinh học, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ tuyển khoáng, Công nghệ hóa dược,
Công nghệ vật liệu, Khoa học vật liệu, Sư phạm hóa học,...
- Không yêu cầu thâm niên công tác.
2. Chỉ tiêu tuyển sinh dự kiến: 50 chỉ tiêu
3. Các môn thi tuyển
- Môn Ngoại ngữ: Tiếng Anh
- Môn cơ sở ngành: Hóa lý
- Môn chuyên ngành: Hóa kỹ thuật
4. Kế hoạch tuyển sinh dự kiến
- Học viên đăng ký mua hồ sơ tại Phòng Quản lý Đào tạo (P207 – Nhà 7 tầng, Cơ sở Lâm Thao),
Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
- Thời gian bán hồ sơ: từ 17/01/2018
- Thời gian hệ thống lại kiến thức: từ 04/4/2018 đến 26/4/2018
- Thời gian thi dự kiến: ngày 05 và 06/5/2018
5. Ưu tiên trong tuyển sinh
a. Đối tượng ưu tiên
Người có thời gian công tác liên tục từ 02 năm trở lên tại các địa phương được quy định là Khu
vực 1 trong Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành; thương binh, con liệt sĩ, người
dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 02 năm trở lên ở địa phương.
b. Mức ưu tiên
Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên được cộng vào kết quả thi 10 điểm cho môn Tiếng Anh (thang
điểm 100) nếu không thuộc diện được miễn thi Tiếng Anh theo quy định và cộng 01 điểm (thang điểm
10) cho môn Hóa lý.
6. Kế hoạch học tập
- Thời gian học: 1,5 ÷ 2 năm
- Nhà trường dự kiến tổ chức 02 lớp, 01 lớp học vào các ngày Thứ bảy, Chủ nhật hàng tuần, 01
lớp học vào các ngày trong tuần và buổi tối
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ THÔNG BÁO TUYỂN SINH
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 01 NĂM 2018 66 66
- Địa điểm học: tại trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
7. Hồ sơ dự thi
7.1. Đơn xin dự thi;
7.2. Bản sao công chứng văn bằng tốt nghiệp và bảng điểm. Đối với thí sinh học liên thông phải
có bằng và bảng điểm các bậc học trước đại học. Thí sinh đăng ký dự thi theo văn bằng 2 thì phải có
bằng và bảng điểm văn bằng 1. Thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp thì
phải có văn bản xác nhận văn bằng đại học của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
7.3. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương;
7.4. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe của Bệnh viện từ tuyến huyện trở lên (có thời hạn trong 6
tháng kể từ ngày khám);
7.5. 03 ảnh cỡ 4x6
Mọi chi tiết xin liên hệ với Phòng Quản lý Đào tạo –Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì.
Phòng 207, Nhà 7 tầng, Cơ sở Lâm Thao
Email: [email protected] Website: http://vui.edu.vn
Điện thoại cố định: 02106.574785 Di động: 0982.015725