kế toán quản trị sanyang - bình

86
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...................................................3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP....................................5 1.1. Tổng quan về kế toán quản trị.......................5 1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị ....................................................5 1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị..........................5 1.1.1.2 Mục tiêu của kế toán quản trị.......................5 1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị.......................5 1.1.2 Đối tượng sử dụng kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp...............................6 1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị....6 1.1.2.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp........................................6 1.1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. .7 1.1.3.1 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.................................................7 1.1.3.2 Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.................................................7 1.2 Yêu cầu và kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị............................................8 1.2.1 Kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị......8 1.2.2 Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trị...........9 1.3 Một số nội dung cơ bản của kế toán quản trị........10 1.3.1 Kế toán quản trị chi phí...........................10 1.3.1.1 Phân loại chi phí..................................10 1.3.1.1.1 ..........Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động ...................................................10 1.3.1.1.2 .Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận.....................................11 1.3.1.1.3 ..........Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí ...................................................11 1.3.1.1.4 .....Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định.........................................13 1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí........................14

Upload: tan-khai

Post on 04-Aug-2015

66 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: kế toán quản trị sanyang - bình

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................3CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP....................................................................................51.1. Tổng quan về kế toán quản trị.........................................................................5

1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị.......................................5

1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị..................................................................................5

1.1.1.2 Mục tiêu của kế toán quản trị..............................................................................5

1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị.............................................................................5

1.1.2 Đối tượng sử dụng kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp.........6

1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị...............................................6

1.1.2.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp........................6

1.1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị..............................................7

1.1.3.1 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị........................................7

1.1.3.2 Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.....................................7

1.2 Yêu cầu và kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị.........................8

1.2.1 Kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị..................................................8

1.2.2 Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trị...........................................................9

1.3 Một số nội dung cơ bản của kế toán quản trị................................................10

1.3.1 Kế toán quản trị chi phí.....................................................................................10

1.3.1.1 Phân loại chi phí................................................................................................10

1.3.1.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động......................................................10

1.3.1.1.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận..................11

1.3.1.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí........................................................11

1.3.1.1.4 Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định................................13

1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí.............................................................................14

1.3.1.2.1 Phương pháp trực tiếp.......................................................................................14

1.3.1.2.2 Phương pháp phân bổ........................................................................................14

1.3.1.3 Trung tâm chi phí..............................................................................................15

1.3.2. Kế toán quản trị hàng tồn kho...........................................................................16

1.3.3 Lập dự toán ngân sách.......................................................................................18

Kết luận chương 1.............................................................................................19

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY SAMYANG......................................................................................................21

2.1 Giới thiệu chung..............................................................................................21

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.....................................................................21

2.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán....................................................................................21

2.1.3. Những thách thức công ty đang đối đầu hiện nay.............................................22

2.1.4. Đặc điểm quá trình sản xuất tại công ty Samyang Việt Nam............................23

Page 2: kế toán quản trị sanyang - bình

2.2 Thực trạng vận dụng kế toán quản trị..........................................................26

2.2.1. Tổ chức kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam.................................26

2.2.2. Phân loại chi phí................................................................................................26

2.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ......28

2.2.3.1. Kế toán giá thành sản phẩm...............................................................................28

2.2.3.2. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.......................................................30

2.2.4 Lập kế hoạch......................................................................................................32

2.2.5. Hệ thống kiểm soát............................................................................................33

2.3. Đánh giá chung và phân tích các nguyên nhân hạn chế việc vận dụng kế toán quản trị trong samyang..........................................................................35

2.3.1. Đáng giá chung..................................................................................................35

2.3.1.1. Những thuận lợi.................................................................................................35

2.3.1.2. Những vấn đề tồn tại liên quan đến việc tổ chức kế toán quản trị tại công ty...........................................................................................................................36

CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG SAMYANG.......................................................................................39

3.1 Quan điểm của việc vận dụng kế toán quản trị tại samyang.......................39

3.2 Cơ sở để xây dựng hệ thống kế toán quản trị...............................................39

3.3 Các giải pháp để vận dụng kế toán quản trị tại Samyang...........................42

3.3.1 Tổ chức bộ máy kế tại công ty Samyang Việt Nam (có áp dụng kế toán quản trị).............................................................................................................42

3.3.2 Xây dựng hệ thống chứng từ.............................................................................44

3.3.3. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trị...................................................48

3.3.3.1. Hoàn thiện hệ thống tài khoản hiện tại..............................................................48

3.3.3.2. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trị...................................................48

3.3.4. Hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán.....................................................................49

3.3.4.1. Hệ thống sổ sách................................................................................................49

3.3.4.2. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị.....................................................................50

3.4. Các giải pháp hỗ trợ........................................................................................51

3.4.1. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho bộ phận kế toán quản trị....................................51

3.4.2 Thông tin và truyền thông giữa bộ phận kế toán quản trị với các phòng ban khác....................................................................................................................52

3.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán......................................52

Kết luận chương 3.............................................................................................53

KẾT LUẬN ...........................................................................................................................55DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................56

Page 3: kế toán quản trị sanyang - bình

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là rất lớn, Để tồn tại và

thích ứng với nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách đối

phó trước khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Kế toán quản trị là một

trong những công cụ hỗ trợ trong những bước đi của doanh nghiệp, có vai trò hết

sức lớn trong việc cung cấp những thông tin nền tảng, giúp nhà quản trị doanh

nghiệp có những căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch, kiểm soát và ra

quyết định sản xuất kinh doanh một cách chính xác và toàn diện. Hệ thống báo cáo

quản trị là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán số liệu, cung cấp các thông tin

cần thiết cho doanh nghiệp.

Công ty Samyang Việt Nam thuộc tập đoàn Samyang Tongsang là công ty có

vốn 100% đầu tư của Hàn Quốc, chuyên sản xuất giày thể thao Nike cho công

ty Nike In-house Incorporation, đã đầu tư vào Việt Nam từ năm 1994 đến nay

nhưng vẫn chưa tổ chức bộ phận kế toán quản trị.

Để thực hiện bài tiểu luận của mình, em đã nghiên cứu các tài liệu liên quan đến

đề tài “ Tình hình kế toán quản trị tại công ty Samyang”, đồng thời, kết hợp sử dụng

phương pháp quan sát và phỏng vấn để thu thập những thông tin tại công ty. Sau đó,

sử dụng phương pháp so sánh đánh giá giữa cơ sở lý luận với thực trạng hệ thống

báo cáo kế toán quản trị tại công ty để đưa ra các giải pháp thích hợp hoàn thiện hệ

thống báo cáo kế toán quản trị của công ty.

Với hy vọng sẽ được các chuyên gia Hàn Quốc phát triển hệ thống kế toán

quản trị tại đây. Thêm vào đó, công ty Samyang Việt Nam là thành viên của tập

đoàn Nike In-house Incorporation (là một tập đoàn kinh tế mạnh của Mỹ), vì vậy

nếu được tập đoàn này hỗ trợ trong việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại

công ty Samyang Việt Nam chắc chắn sẽ thành công hơn và sẽ phát triển mạnh

mẽ hơn trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán quản trị tại Công ty Samyang.

3

Page 4: kế toán quản trị sanyang - bình

Nghiên cứu và góp phần hoàn thiện vấn đề lý luận về tình hình kế toán quản trị

tại Công ty Samyang.

Đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện hệ kế toán quản trị tại Công ty Samyang.

3. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung của kế toán quản trị rất đa dạng và phong phú, vì thế trong phạm vi

giới hạn của bài tiểu luận này, em không nghiên cứu toàn bộ nội dung của kế toán

quản trị, mà chỉ nghiên cứu, ứng dụng những nội dung phù hợp với đặc điểm

sản xuất, kinh doanh tại công ty Samyang Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu

Được thực hiện dựa vào sự thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp các thông tin

kinh tế thu được từ hoạt động thực tiễn của công ty Samyang Việt Nam.

5. Bố cục

Ngoại trừ phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, tểu luận “Tình hình kế

toán quản trị tại công ty Samyang” được tổ chức thành ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận để vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp.

Chương 2:Thực trạng hệ thống kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt

Nam.

Chương 3:Các giải pháp cơ bản để vận dụng kế toán quản trị trong công ty

Samyang.

4

Page 5: kế toán quản trị sanyang - bình

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị

1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị

Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,

tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị

kế toán.

Theo thông tư 53/2006/TT-BTC, khái niệm về kế toán quản trị còn chi tiết

thêm: Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh

nghiệp như: Chi phí từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm;

Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi

nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi phí

với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu

tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;...nhằm phục

vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.

1.1.1.2 Mục tiêu của kế toán quản trị

Mỗi thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp hay của bất kỳ tổ chức nào cũng đều

có một mục tiêu làm kim chỉ nam. Đó là yếu tố quan trọng để đi đến sự thành công

của các họat động. Các mục tiêu đó có thể là mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu gia tăng

thị phần, mục tiêu giảm thiểu chi phí, mục tiêu doanh thu, hay mục tiêu sử dụng vốn

hiệu quả để đưa ra các quyết định về đầu tư…. Trách nhiệm lựa chọn mục tiêu của

tổ chức thuộc về các nhà quản trị cấp cao của tổ chức đó.

Mục tiêu của kế toán quản trị cũng không thể nằm ngoài mục tiêu đó. Tuy

nhiên, kế toán quản trị là cung cấp thông tin nội bộ cho các nhà quản trị theo yêu

cầu của các nhà quản trị. Chính vì vậy, mục tiêu của kế toán quản trị chính là cung

cấp thông tin cho các nhà quản trị các cấp để các nhà quản trị đánh giá việc thực

hiện hoạt động của tổ chức trong hiện tại và giúp nhà quản trị cấp cao đề ra mục

tiêu và phương hướng hoạt động của tổ chức trong tương lai.

1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị

5

Page 6: kế toán quản trị sanyang - bình

Theo thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006, nhiệm vụ của kế toán quản trị

là:

• Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán

quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.

• Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.

• Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế

toán quản trị.

• Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết

định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.

1.1.2 Đối tượng sử dụng và vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp

1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị

Như chúng ta đã biết, thông tin kế toán tài chính chủ yếu để nhằm phục vụ các

đối tượng sử dụng có liên quan ở bên ngoài tổ chức. Còn thông tin kế toán quản trị

thì các nhà quản lý điều hành bên trong tổ chức là đối tượng sử dụng. Các thông tin

kế toán tài chính chỉ thực sự là thông tin cần thiết đối với các nhà quản lý, nhưng

thật sự chưa phải là đủ, đó chỉ là những thông tin về quá khứ, những thông tin mà

các nhà quản lý cần là để lập và thực hiện kế hoạch, kiểm soát và ra những quyết

định cho hiện tại và tương lai. Những thông tin kế toán đó là kế toán quản trị.

Như vậy, đối tượng của kế toán quản trị là các nhà quản lý các cấp điều hành

các tổ chức, doanh nghiệp.

1.1.2.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp

Trong nền kinh tế còn chưa phát triển, kế toán quản trị chưa được quan tâm, kế

toán quản trị chỉ như là phụ so với kế toán tài chính. Nhưng, khi nền kinh tế phát

triển, kế toán quản trị ra đời như là một nhu cầu của nền kinh tế xã hội, nhất là khi

có sự tách rời quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp và quyền quản lý của các

nhà quản trị doanh nghiệp.

Vai trò quan trọng của kế toán quản trị là cung cấp thông tin giúp các nhà quản

lý ra các quyết định, hoạch định chiến lược trong tương lai. Chính vì vậy, kế toán

quản trị không chỉ là một môn khoa học trong chuyên ngành kế toán thực hiện việc

ghi chép đo lường, tính toán, thu thập, tổng hợp...mà nó còn gắn liền với chức năng

6

Page 7: kế toán quản trị sanyang - bình

quản trị. Vì vậy, nó thực sự là công cụ và những tài liệu quí giá của các nhà quản

trị. Tổ chức hoặc doanh nghiệp nào chưa có kế toán quản trị hoặc chưa phát huy

được vai trò của nó thì các quyết định về quản lý chỉ là cảm tính, bản năng, sẽ mang

lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp

1.1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị

1.1.3.1 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị

Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh hoặc các sự kiện kinh tế của doanh nghiệp, cả hai đều có yêu cầu định lượng

các kết quả sản xuất kinh doanh và đều nhằm thỏa măn hai mục tiêu cơ bản của

doanh nghiệp: Lợi nhuận và khả năng trả nợ. Vì vậy, cả hai đều quan tâm đến thu

nhập, chi phí, tài sản, nguồn vốn và quá trình lưu chuyển tiền của doanh nghiệp.

Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho các nhà quản trị thực hiện các chức

năng hoạch định, kiểm soát. Trong hoạch định, kế toán quản trị sẽ sử dụng các

thông tin quá khứ để ước tính thu nhập và chi phí trong tương lai. Còn trong kiểm

soát, kế toán quản trị sẽ phân tích kết quả đạt được bằng cách so sánh giữa thực tế

với kế hoạch, từ đó đưa ra các biện pháp cần thiết để kiểm soát tình hình thu nhập

và chi phí. Như vậy, số liệu của kế toán quản trị và kế toán tài chính có sự nhất trí

với nhau càng làm cho thông tin được cung cấp sẽ đáng tin cậy hơn.

Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều có mối liên hệ trách nhiệm của các nhà

quản lý. Kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp bên

trong doanh nghiệp. Kế toán tài chính biểu hiện trách nhiệm của nhà quản trị cấp

cao nhất. Do vậy, người ta thường nói kế toán tài chính và kế toán quản trị là hai

mặt của một quân bài quản lý.

1.1.3.2 Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị

Theo Ray H. Garrison, tác giả của Managerial Accouting, có 8 điểm khác nhau

giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính:

- Kế toán quản trị nhấn mạnh việc cung cấp dữ kiện cho các nhà quản lý

- Kế toán quản trị đặt trọng tâm cho tương lai nhiều hơn

- Kế toán quản trị không bị chi phối bởi những nguyên tắc kế toán chung

được thừa nhận

7

Page 8: kế toán quản trị sanyang - bình

- Kế toán quản trị nhấn mạnh đến tính thích hợp và tính linh động của các dữ

kiện

- Kế toán quản trị ít chú trọng đến tính chính xác của dữ liệu mà chú trọng

nhiều đến các dữ liệu phi tiền tệ

- Kế toán quản trị chú trọng đến các bộ phận của một tổ chức hơn là chỉ xem

xét tổ chức như là tổng thể.

- Kế toán quản trị xuất phát từ nhiều ngành khác nhau

- Kế toán quản trị không có tính pháp lệnh

1.2. YÊU CẦU VÀ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

1.2.1 Kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị

Ngoài các kỹ thuật nghiệp vụ của kế tóan nói chung, kế tóan quản trị còn sử

dụng một số kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu của

họat động quản trị:

- Nhận diện và thiết kế thông tin: Để có thể cung cấp các thông tin kế toán cần

thiết, phù hợp cho các nhà quản trị, người làm công tác kế toán quản trị phải biết

nhận diện các thông tin cần thiết để thu thập và thiết kế chúng thành các báo cáo

chính xác, rõ ràng, dễ hiểu và nhanh nhất. Chẳng hạn đối với thông tin chi phí, kế

tóan quản trị phải nhận diện chi phí từ nhiều các góc độ khác nhau nhằm thiết kế

các thông tin chi phí sao cho phù hợp với yêu cầu của nhà quản trị. Với cách phân

lọai chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí, kế tóan quản trị có thể cung cấp các

thông tin về chi phí cho từng bộ phận, từng vùng, từng lọai hình kinh doanh, đánh

gía trách nhiệm của các nhà quản lý bộ phận…

Ngày nay, công tác kế tóan được tiến hành nhờ các phần mềm kế toán giúp cho

việc thiết kế thông tin theo nhiều chiều càng trở nên thuận lợi, chỉ việc nhập các

thông tin kế toán một lần, phần mềm sẽ cho phép lấy dữ liệu theo nhiều chiều đáp

ứng yêu cầu khác nhau của nhà quản lý.

- Phân tích thông tin: Sau khi tập hợp và phân loại thông tin, kế toán phải biết

áp dụng các phương pháp phân tích để có thể kiểm soát thông tin, dự báo được kết

quả của hoạt động trong tương lai... Các phương pháp phân tích thường được sử

dụng như phương pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng...

8

Page 9: kế toán quản trị sanyang - bình

- Thiết kế báo cáo: Từ các thông tin có được, tùy theo yêu cầu của nhà quản trị

và tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà nhân viên kế toán quản trị xây

dựng mẫu biểu đáp ứng vai trò tư vấn quản lý của kế toán quản trị đối với hoạt động

quản trị trong tổ chức.

- Truyền đạt thông tin dưới dạng mô hình, phương trình và đồ thị: Bên cạnh

việc cung cấp thông tin dưới dạng mẫu biểu, kế toán quản trị còn sử dụng các hình

thức mô hình, đồ thị để làm rõ hơn cho người sử dụng, nhất là đối với những thông

tin phản ánh xu hướng biến động hay phát triển của đối tượng đang nghiên cứu.

1.2.2. Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trị

- Thông tin phải được ghi nhận đúng cách: Yêu cầu này đòi hỏi kế toán phải

trình bày đúng bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp cho người sử

dụng thông tin kế toán có thể đưa ra các quyết định chính xác. Thông tin phải được

ghi nhận đúng cách có nghĩa là, đó là sự tuân thủ các nguyên tắc về ghi nhận,

phương pháp tính giá; quản lý hàng tồn kho; phương pháp khấu hao tài sản cố định;

phương pháp phân bổ chi phí...

- Thông tin phải kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải

kịp thời theo yêu cầu của nhà quản trị để giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quát

về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời nhằm

mục tiêu tăng lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp;

- Thông tin phải đầy đủ và có hệ thống: yêu cầu thông tin cung cấp phải phản

ánh đầy đủ các mặt hoạt động của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để

người sử dụng thông tin có thể đánh giá các vấn đề một cách có hệ thống và toàn

diện;

- Thông tin phải thích hợp: Thông tin kế toán cung cấp còn cần phải thích hợp

với những nhu cầu để ra các quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin được

coi là thích hợp khi phản ánh được các sự kiện xảy ra trong quá khứ, đangxảy ra

trong hiện tại và xu hướng sẽ xảy ra trong tương lai;

- Thông tin dưới dạng so sánh được: Có nghĩa là người sử dụng phải có thông

tin của nhiều kỳ (kỳ trước, kỳ này) để phân tích xu hướng biến động, hoặc có thể so

9

Page 10: kế toán quản trị sanyang - bình

sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Do đó, các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh cùng bản chất cần được ghi nhận, xử lý nhất quán qua các kỳ kế toán.

- Đảm bảo tính bảo mật của thông tin: Đây là một trong những yêu cầu quan

trọng của thông tin kế toán. Thông tin kế toán là kết quả của một quá trình xử lý các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Tùy theo từng đối tượng sử dụng mà thông tin

được cung cấp sẽ dưới các dạng khác nhau. Vì vậy, ngoài những yêu cầu cụ thể về

cung cấp thông tin dưới dạng bắt buộc theo qui định của nhà nước, các thông tin

cung cấp cho các nhà quản trị để ra các quyết định về quản lý tuy không bắt buộc,

mà theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng phải được bảo mật.

1.3 MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

1.3.1 Kế toán quản trị chi phí

1.3.1.1 Phân loại chi phí

Chi phí phát sinh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đối với

một doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản

phẩm. Nhưng đối với một tổ chức thương mại thì chi phí phát sinh từ khâu mua

hàng đến khâu tiêu thụ. Để đo lường và phản ánh chi phí chính xác, chi phí được

xem xét trên nhiều góc độ:

1.3.1.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là xác định rõ vai trò và chức

năng hoạt động của chi phí trong suốt quá trình hoạt động tại các doanh nghiệp và

cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.

Trong các công ty thương mại, hoạt động chủ yếu là mua và bán hàng hóa,

ngoài ra chức năng quản lý doanh nghiệp là chức năng không thể thiếu trong bất kỳ

một tổ chức kinh tế nào. Vì vậy, phân loại chi phí theo chức năng hoạt động trong

công ty thương mại được chia ra làm ba loại sau:

Chi phí mua hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình chuyển

quyền sở hữu hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để đảm bảo việc

thực hiện đưa hàng hóa tới tay khách hàng bao gồm các chi phí như: chào hàng, tiếp

thị, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, khuyến mãi, vận chuyển, bốc dỡ, đóng gói hàng

10

Page 11: kế toán quản trị sanyang - bình

hóa, lương của nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định của khâu bán

hàng và những chi phí thuê kho bãi để dự trữ hàng hóa,…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí cần thiết liên quan đến

việc tổ chức hành chính, kế toán và các hoạt động văn phòng của doanh nghiệp. Đó

là các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí văn phòng

phẩm, công cụ lao động, chi phí thuê nhà, tiền thuê đất, thuế môn bài, khấu hao tài

sản cố định của bộ phận văn phòng…Các khoản chi phí không thể phân loại là chi

phí bán hàng.

1.3.1.1.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận

Nếu nhìn chi phí dưới góc độ thời gian, chi phí đươc chia ra làm hai loại: Chi

phí thời kỳ và chi phí sản phẩm

Chi phí thời kỳ: Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ kế toán dù doanh

nghiệp có phát sinh doanh thu hay không. Chi phí thời kỳ được tính hết vào phí tổn

trong kỳ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, tuy nhiên các chi phí này không

phải là yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hóa mua về mà được xếp vàohai loại, đó

là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí sản phẩm: là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc

mua hàng hóa. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí này bao gồm nguyên vật

liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đối với các

doanh nghiệp thương mại, không có hoạt động sản xuất thì chi phí sản phẩm phát

sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.

1.3.1.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí

Trước hết, các nhà quản trị cần phải hiểu thế nào là cách ứng xử của chi phí?

Đó là mức độ thay đổi hay phản ứng của chi phí diễn ra khi hoạt động sản

xuất kinh doanh thay đổi. Mục tiêu của phương pháp phân loại này là giúp các nhà

quản trị hiểu rõ hơn về sự thay đổi của chi phí trong việc thực hiện các phương án

khác nhau để nhằm có những quyết định đúng đắn, tránh được những thất bại. Theo

cách phân loại này, chi phí gồm có ba loại:

Biến phí: Là biểu hiện bằng tiền cuả những nguồn lực tiêu hao thay đổi theo

mức độ hoạt động. Khi hoạt động bằng không thì biến phí bằng không, nhưng khi

hoạt động tăng gấp đôi thì số tiền biểu hiện của biến phí cũng tăng gấp đôi và ngược

11

Page 12: kế toán quản trị sanyang - bình

lại. Tuy nhiên, biến phí tính trên một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi, nhưng chỉ

có thay đổi khi có sự tác động của yếu tố bên ngoài. Biến phí thường gồm các

khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bao bì,

đóng gói sản phẩm...Trong các doanh nghiệp thương mại, chi phí giá mua hàng hóa

là biến phí và tất cả các chi phí thu mua hàng hóa tính trên một đơn vị sản phẩm đều

là biến phí. Phương trình biểu diễn biến phí:

Y=bx

Với: Y: Biến phí

x: Mức hoạt động

b: Biến phí tính cho một đơn vị hoạt động

Xét về tính chất tác động, biến phí được chia làm hai loại: Biến phí tỷ lệ và

biến phí cấp bậc

Định phí: Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay

đổi trong phạm vi phù hợp, nhưng tính trên một đơn vị hoạt động căn cứ thì thay

đổi. Phạm vi phù hợp là phạm vi được qui định bằng mức hoạt động tối thiểu và

mức hoạt động tối đa của doanh nghiệp, hay có thể nói là phụ thuộc vào qui mô

hoạt động của doanh nghiệp, mà qui mô hoạt động có thể xét dưới nhiều góc độ

như: khối lượng sản phẩm sản xuất, địa bàn hoạt động, … Khi mức hoạt động phát

triển vượt quá phạm vi phù hợp thì định phí buộc phải thay đổi để phù hợp. Điều

này, có thể hiểu như việc phải tăng thêm đầu tư trang thiết bị, máy móc…để đáp

ứng nhu cầu tăng của mức hoạt động.

Như vậy, khi mức hoạt động tăng, giảm trong phạm vi phù hợp thì tổng định

phí không thay đổi. Định phí gồm những khoản như chi phí khấu hao máy móc,

thiết bị, tiền thuê văn phòng, bảo hiểm, quảng cáo…

Có hai loại định phí: Định phí bắt buộc và định phí không bắt buộc.

Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí và

định phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định

phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Nếu việc phân tích này được

thực hiện một cách cẩn thận thì sẽ cho phép việc lập kế hoạch, kiểm soát trở nên

chính xác hơn trong các điều kiện cụ thể. Có ba phương pháp phân tích chi phí hỗn

hợp thành biến phí và định phí, đó là phương pháp cực đại - cực tiểu, phương pháp

đồ thị phân tán và phương pháp bình phương bé nhất.

12

Page 13: kế toán quản trị sanyang - bình

1.3.1.1.4 Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định

Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: Để đưa ra các quyết đđịnh kinh doanh,

người quản lý phải nắm được đối tượng tạo phí. Đó là đối tượng mà nhà quản trị

muốn biết giá thành tạo ra các hoạt động của đối tượng đó hay giá thành của đối

tượng đó. Đối tượng đó có thể là một bộ phận, phòng ban trong một tổ chức, một

hoạt động, một sản phẩm hay một dịch vụ… Xét theo mối liên hệ với đối tượng tạo

phí thì:

Chi phí trực tiếp: Là chi phí có thể dễ dàng nhận dạng với một đối tượng tạo phí

và có thể tính thẳng hoặc tính toàn bộ cho đối tượng tạo phí đó. Nó phát sinh, tồn tại

và phát triển cùng với sự phát sinh, tồn tại và phát triển của đối tượng tạo phí. Nói

cách khác, nó là chi phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với một sản phẩm hoặc dịch

vụ nhất định hoàn thành. Chí phí này thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và

nhân công trực tiếp…

Chi phí gián tiếp: Là chi phí không thể dễ dàng nhận dạng với một đối tượng

tạo phí và do đó, không thể tính thẳng hoặc toàn bộ cho một đối tượng tạo phí. Vì

vậy, chi phí này thường được phân bổ cho nhiều đối tượng tạo phí. Chi phí này là

những khoản chi phí gắn liền với các hoạt động phục vụ, hỗ trợ cho sự phát sinh,

tồn tại và phát triển của nhiều các đối tượng tạo phí. Các chi phí này có thể là: năng

lượng, lao động gián tiếp, lương quản lý, chi phí thuê, bảo hiểm và khấu hao…Có

một cách tương đối để phân biệt là chi phí này bao gồm chi phí ngoài chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp.

Chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được: Là những chi phí phản ánh

phạm vi quyền hạn của nhà quản trị trong việc được phép quyết định một khoản chi

phí nào đó. Tùy theo cấp bậc của nhà quản trị mà khoản chi phí nào đó có thể là

kiểm soát được hay không. Một khoản chi phí có thể là không kiểm soát được với

một nhà quản trị cấp thấp nhưng lại là kiểm soát được với một nhà quản trị cấp cao

hơn.Việc phân tích này rất có ý nghĩa trong việc đánh giá kết quả bộ phận.

Người ta gọi là chi phí kiểm soát được vì nhà quản trị có thể quyết định và tính

được chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ. Chi phí này thường là chi phí tiếp

khách và một số các chi phí bộ phận mà nhà quản trị bộ phận được phép quyết định

trong phạm vi của mình. Và, ngược lại, chi phí không kiểm soát được là chi phí mà

13

Page 14: kế toán quản trị sanyang - bình

nhà quản trị không thể quyết định và không tính được chính xác mức phát sinh của

nó trong kỳ. Ví dụ như các chi phí phân bổ từ cấp trên xuống cấp dưới.

Chi phí tránh được và chi phí không tránh được: Những chi phí mà doanh

nghiệp có thể bỏ được gọi là chi phí tránh được và ngược lại, chi phí mà không thể

bỏ được gọi là chi phí không tránh được. Chi phí này thuộc loại định phí.

Chi phí chênh lệch (sai biệt): Để ra các quyết định về sản xuất kinh doanh, nhà

quản trị phải đứng trước sự lựa chọn các phương án khác nhau. Mỗi phương án có

các loại chi phí riêng, khác nhau về lượng và loại chi phí. Việc so sánh và xem xét

các chi phí là công việc tất yếu để đi đến một phương án tối ưu. Những khoản chênh

lệch về chi phí do chúng có ở phương án này mà không có ở phương án kia, hoặc

chỉ có một phần gọi là chi phí chênh lệch hay chi phí sai biệt. Chi phí này bao gồm

cả chi phí tăng và chi phí giảm giữa các phương án khác nhau và có thể là biến phí

hoặc định phí.

Chi phí cơ hội: Là một chi phí mà không được phản ánh trên sổ sách. Nó là lợi

nhuận tiềm tàng bị mất khi chọn phương án này mà không chọn phương án kia.

Chính vì vậy, chi phí này cũng rất quan trọng mà nhà quản trị cần phải xem xét và

không được quên khi làm các quyết định kinh doanh. Chi phí chìm: Là một loại chi

phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ phải chịu dù doanh nghiệp chọn phương

án hành động nào. Chi phí chìm không bao giờ thích hợp với việc ra các quyết định

của nhà quản trị vì chúng không có tính chênh lệch.

1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí

1.3.1.2.1 Phương pháp trực tiếp

Đối với tổ chức mà chi phí phát sinh liên quan đến một đối tượng chịu chi phí

thì kế toán chi phí có thể sử dụng phương pháp phân bổ trực tiếp. Theo phương

pháp này thì chi phí của đối tượng nào được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.

1.3.1.2.2 Phương pháp phân bổ

Phương pháp phân bổ dựa trên hoạt động (Activity-Based Costing - ABC): Kế

toán chi phí theo phương pháp truyền thống có thể dẫn đến kết quả là phản ánh giá

thành sản phẩm hoặc lợi nhuận của loại hình kinh doanh không chính xác do sử

dụng các tiêu thức phân bổ gián tiếp và chỉ sử dụng một hoặc hai tiêu thức để phân

bổ. Vì vậy, ngày nay ở các nước, một phương pháp phân bổ mới đã được áp dụng.

14

Page 15: kế toán quản trị sanyang - bình

Đó là phương pháp phân bổ dựa trên hoạt động. Theo phương pháp này chi phí cho

các nguồn lực gián tiếp sẽ được quy tập trên các hoạt động được tạo ra từ các nguồn

lực đó, sau đó được phân bổ vào các sản phẩm, dịch vụ, hay đối tượng tạo ra các

hoạt động đó thông quá kích tố chi phí (cost driver).

Hệ thống phân bổ chi phí theo hoạt động hoàn toàn có thể áp dụng được với các

doanh nghiệp thương mại và các công ty dịch vụ: “Mặc dù hệ thống phân bổ chi phí

theo hoạt động có nguồn gốc từ các công ty sản xuất, nhưng ngày nay, nhiều các tổ

chức dịch vụ đang áp dụng rất hiệu quả hình thức phân bổ này.

Trong thực tế, cấu trúc thực sự của mô hình ABC là hầu như áp dụng rất tốt cho

cả hai loại công ty này, hệ thống ABC tập trung vào phần “dịch vụ” của các công ty

này, không tập trung vào phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực

tiếp của quá trình sản xuất – quá trình mua hàng, lập kế hoạch, kiểm định, thiết kế,

hỗ trợ sản phẩm và các quá trình giao dịch và xử lý đơn đặt hàng.

Phương pháp ABC phức tạp và tốn kém hơn các phương pháp truyền thống, vì

vậy không phải bất cứ công ty nào cũng đủ điều kiện áp dụng. Tuy nhiên, ABC sẽ

là xu hướng tất yếu đối với quản trị bởi:

-Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để

giảm thiểu chi phí của mình. Do đó phải có những số liệu chính xác hơn về

chi phí, tránh tình trạng lợi nhuận giả tạo.

-Sự đa dạng hóa ngày một tăng các sản phẩm và dịch vụ cùng với độ phức

tạp của các phân đoạn thị trường. Vì thế, việc tiêu dùng các nguồn lực cũng

sẽ thay đổi theo các sản phẩm và dịch vụ.

-Xác định đúng chi phí là một phần quan trọng của việc ra quyết định kinh

doanh. Thiếu nó, sự chuẩn xác của quyết định sẽ giảm thiểu.

1.3.1.3 Trung tâm chi phí

Trước hết tổ chức cần phải hiểu rõ, trung tâm trách nhiệm là một bộ phận (phân

xưởng, dây chuyền sản xuất, một phòng, ban chức năng, chi nhánh…) mà kết quả

của nó được gắn trách nhiệm trực tiếp với một nhà quản lý cụ thể. Nói cách khác,

mỗi trung tâm trách nhiệm trong tổ chức được giao cho một nhà quản lý cụ thể, nhà

quản lý này là người chịu trách nhiệm điều hành trung tâm trong phạm vi quyền hạn

được giao và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả đạt được của trung tâm. Trung

15

Page 16: kế toán quản trị sanyang - bình

tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ có chịu trách nhiệm,

hoặc có quyền điều hành, kiểm soát và quản lý các chi phí phát sinh thuộc bộ phận

mình quản lý, không có quyền hạn đối với việc tiêu thụ và đầu tư vốn. Trung tâm

chi phí có thể là các bộ phận sản xuất, kinh doanh hoặc các phòng ban chức năng,

chi nhánh…hoặc có thể là các giai đoạn hoạt động, ví dụ như giai đoạn làm thô, giai

đoạn cắt gọt, đánh bóng… trong một doanh nghiệp sản xuất; giai đoạn mua hàng,

giai đoạn tồn trữ, giai đoạn tiếp thị, giai đoạn bán hàng…trong một doanh nghiệp

thương mại.

Trung tâm chi phí là phạm vi cơ bản của hệ thống xác định chi phí, giữ trách

nhiệm:

• Phân loại chi phí thực tế phát sinh

• Lập dự toán chi phí

• So sánh chi phí thực tế với định mức chi phí tiêu chuẩn

Trung tâm chi phí tiêu chuẩn: Là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí và

mức hao phí về các nguồn lực sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm đều được

xây dựng định mức cụ thể. Nhà quản trị trung tâm chi phí tiêu chuẩn có trách nhiệm

kiểm soát chi phí thực tế phát sinh để vẫn đảm bảo kế hoạch sản xuất và vẫn đảm

bảo kế hoạch chi phí tính cho từng đơn vị sản phẩm và tính cho toàn bộ.

Trung tâm chi phí tùy ý: Là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí được dự

toán và đánh giá căn cứ trên nhiệm vụ được giao tính chung, không thể xác định cụ

thể cho từng đơn vị sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung tâm. Nhà quản trị

trung tâm chi phí tùy ý có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh sao cho

phù hợp với chi phí dự toán đồng thời đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.

1.3.2. Kế toán quản trị hàng tồn kho

Hàng tồn kho bao gồm:

- Hàng hóa mua về để bán: hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,

hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;

-Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

-Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành

chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

16

Page 17: kế toán quản trị sanyang - bình

-Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và

đã mua đang đi trên đường;

-Chi phí dịch vụ dở dang.

Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho là những loại hàng có thể

được đem đi tiêu thụ ngay hoặc những loại hàng chỉ cần qua công đoạn đóng gói,

bảo quản là đem đi tiêu thụ. Hàng tồn kho là “khoảng an toàn cần thiết” giữa sản

xuất và tiêu thụ. Chính vì vậy, dự trữ hàng tồn kho là điều cần thiết.

Tuy nhiên, tùy theo loại hình kinh doanh mà công tác quản trị hàng tồn kho

được áp dụng phù hợp để giảm thiểu chi phí hàng tồn kho thấp nhất mà vẫn đảm

bảo đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ hàng hóa kịp thời, đảm bảo hiệu quả sản xuất

kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.

Chi phí tồn kho: Là khái niệm cơ bản mà người làm công tác quản trị hàng tồn

kho phải biết. Đó là chi phí tồn trữ hàng hóa tồn kho gồm có các loại: Chi phí tồn

trữ, chi phí đặt hàng, chi phí cơ hội...

Chi phí tồn trữ: Là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa và có thể

được chia thành hai loại là chi phí hoạt động và chi phí tài chính.

Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng

tồn kho; chi phí hao hụt, mất mát, mất giá trị do bị hư hỏng và chi phí bảo quản

hàng hóa.

Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay cho nguồn kinh phí

vay mượn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao...

Chi phí đặt hàng: Đó là những chi phí cho mỗi lần doanh nghiệp bắt đầu quá

trình mua để tái dự trữ. Loại chi phí này bao gồm những chi phí có liên quan đến

đơn đặt hàng như: Chi phí quản lý, giao dịch và xử lý các đơn đặt hàng - thư tín,

điện thoại, đi lại, tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân viên mua (tìm người cung

ứng, thảo đơn đặt hàng, thúc dục, nhắc nhở...), của nhân viên kế toán (ghi chép,

thanh toán hóa đơn...), chi phí bố trí thiết bị, chi phí cho công tác kiểm tra về số và

chất lượng hàng hóa. Kích thước lô hàng được đặt càng lớn thì chi phí tồn kho càng

lớn, nhưng số lần đặt hàng giảm thì chi phí đặt hàng hàng năm sẽ thấp hơn.

17

Page 18: kế toán quản trị sanyang - bình

Chi phí cơ hội: Là sự thiệt hại do để lỡ cơ hội thực hiện một đơn đặt hàng nào

đó do không tồn trữ hàng.

Ngoài ra, quản trị hàng tồn kho phải tính đến các yếu tố như: Số lượng đặt hàng

tối ưu, thời điểm đặt hàng tối ưu...Có nhiều các mô hình quản trị hàng tồn kho được

đưa ra nhằm để các doanh nghiệp giảm thiểu chi phí hàng tồn kho tới mức thấp nhất

mà vẫn luôn đảm bảo cung cấp hàng kịp thời. Đó là mô hình JIT( Just In Time) –

đặt hàng vừa kịp lúc, mô hình EOQ (Economic Ordering Quantity)- sản lượng đặt

hàng hiệu quả,... Tuy nhiên, áp dụng mô hình nào còn tùy thuộc vào loại hình doanh

nghiệp và khả năng cung cấp hàng của nhà cung cấp và thị trường...

1.3.3 Lập dự toán ngân sách

Dự toán là quá trình lập kế hoạch chi tiết nhằm nêu ra những khoản thu nhập và

chi tiêu về tài chính và các nguồn lực khác trong một thời kỳ nào đó. Nó được biểu

hiện một cách hệ thống dưới dạng số lượng và giá trị. Mục tiêu của dự toán ngân

sách là để đưa ra một công cụ có tính chất định lượng các mục tiêu của doanh

nghiệp, giúp các nhà quản trị thực hiện tốt chức năng hoạch định, kiểm soát và ra

quyết định, thực hiện mục tiêu cuối cùng của tổ chức kinh doanh là tối đa hóa lợi

nhuận. Thông qua bảng dự toán ngân sách, các hoạt động diễn ra trong kỳ sẽ được

kiểm soát tốt hơn và hiệu quả hơn.

Dự toán tiêu thụ sản phẩm là điểm khởi đầu của việc lập bảng dự thảo chủ đạo,

nhằm mục đích dự đoán số lượng sản phẩm tiêu thụ và doanh số được tạo ra trong

kỳ, tiền bán hàng thu được qua các kỳ. Khi dự toán tiêu thụ sản phẩm, những yếu tố

thường được xét đến như dự báo như sản phẩm tiêu thụ kỳ trước, các đơn đặt hàng

chưa thực hiện, chính sách giá, tác động của môi trường bên ngoài đến chính sách

giá cả, chiến lược mở rộng thị trường....

Dự toán mua hàng là dự đoán số lượng hàng hóa mua vào để cung cấp cho quá

trình tiêu thụ, vì vậy, khối lượng hàng hóa mua vào phải đủ để sẵn sàng đáp ứng

được nhu cầu tiêu thụ và có một lượng hàng tồn kho tối ưu. Dự toán mua hàng là dự

toán về số lượng và giá trị hàng hóa mua vào trong tháng. Chính vì vậy, dự toán số

lượng hàng hóa mua vào phải căn cứ trên số lượng hàng tồn kho đầu kỳ, kế hoạch

bán hàng trong kỳ, đảm bảo lượng tồn kho cuối kỳ ở mức an toàn. Dự toán giá hàng

hóa mua vào phải căn cứ trên các báo giá hàng hóa tại kỳ trước, kết hợp với những

18

Page 19: kế toán quản trị sanyang - bình

biến động dự đoán trong kỳ để dự đoán giá hàng hóa mua vào. Ngoài ra, dự toán

mua hàng còn phải dự đoán được chi phí mua hàng và số lượng tiền phải trả, số tiền

được nợ để có kế hoạch về tiền...

Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là dự đoán mức chi

phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý doanh nghiệp mà được chi tiết

theo các khoản mục phát sinh như: Chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, lương của

nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý, khấu hao tài sản, máy móc thiết bị của

khâu bán hàng và văn phòng phục vụ công tác quan lý doanh nghiệp.... Công tác dự

toán chi phí càng chi tiết thì càng giúp cho nhà quản trị có khả năng định lượng

chính xác về hoạt động của doanh nghiệp, có các hoạch định chính xác hơn và giảm

thiểu khả năng rủi ro trong quá trình ra quyết định.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Như chúng ta đã biết, thông tin kế toán tài chính chủ yếu để nhằm phục vụ các

đối tượng sử dụng có liên quan ở bên ngoài doanh nghiệp. Còn các đối tượng quản

lý bên trong doanh nghiệp thì thông tin kế toán tài chính chỉ mới cần chứ chưa đủ,

đó mới chỉ là những thông tin về quá khứ, những thông tin mà các nhà quản lý cần

là thông tin kế toán quản trị. Đó là những thông tin phục vụ việc lập kế hoạch, kiểm

soát và ra những quyết định cho hiện tại và tương lai.

Kế toán quản trị ra đời như là một nhu cầu của sự phát triển của nền kinh tế xã

hội. Các sự kiện đã thúc đẩy sự phát triển của kế toán quản trị, đó là: sự cạnh tranh

trong kinh doanh trên toàn cầu; sức ép khốc liệt của giá thành, sự tiến bộ nhanh

chóng của kỹ thuật trong lĩnh vực tự động hóa; khả năng to lớn trong việc thu thập

và báo cáo thông tin…Những thay đổi đó đã làm tăng thêm nhu cầu về thông tin

của các nhà quản lý.

Kế toán quản trị hướng dẫn các nhà quản trị để quản lý chi phí phải thiết lập các

trung tâm chi phí, lập dự toán ngân sách, các công cụ để quản trị hàng tồn kho...,

cách để phân loại chi phí dưới nhiều góc độ, cách phân bổ chi phí vào các đối tượng

sao cho chính xác...để giúp các nhà kế toán thiết kế và tổ chức hệ thống kế toán

nhằm mục tiêu cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị kịp thời và chính xác

nhất. Ngoài ra, chương 1 còn phân biệt rõ thông tin kế toán quản trị và thông tin kế

19

Page 20: kế toán quản trị sanyang - bình

toán tài chính, nhiệm vụ của kế toán quản trị và đưa ra các khái niệm và cơ sở lý

luận các vấn đề cần quan tâm.

20

Page 21: kế toán quản trị sanyang - bình

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

TRONG

CÔNG TY SAMYANG

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công Ty TNHH Samyang Việt Nam là công ty 100% vốn nước ngoài của

Hàn Quốc được thành lập tại Việt Nam ở địa chỉ: xã Trung An huyện Củ Chi

với thời gian hoạt động là 30 năm theo giấy phép đầu tư số 1031/ GP ngày 04

tháng 11 năm 1994. Công ty thuộc sở hữu của công ty TNHH Samyang Tongsang

thành lập tại Hàn Quốc.

Hoạt động chính của công ty là sản xuất và xuất khẩu giày thể thao mang

nhãn hiệu Nike. Công ty chỉ có một khách hàng duy nhất là công ty TNHH

Samyang Tongsang ở Hàn Quốc và giao hàng đến các nước trên thế giới theo sự

chỉ định của công ty TNHH Samyang Tongsang. Mặc dù về mặt pháp lí, hợp đồng

mua bán sản phẩm được ký giữa công ty mẹ và công ty Samyang Việt Nam,

nhưng khách hàng thực sự của công ty Samyang Việt Nam là công ty Nike In-

house Incorporation.

Sau hơn 10 năm hoạt động công ty luôn mở rộng qui mô sản xuất và đến

hiện nay có 8 phân xưởng sản xuất và hơn 6.000 công nhân. Bên cạnh đó công

ty còn có một hệ thống các công ty gia công cho công ty như: công ty TNHH

Kyung Nam Việt Nam, công ty TNHH Sam-A Việt Nam, công ty TNHH Sam-Ho

VINA, công ty TNHH 99 VINA, công ty TNHH Hong Won, công ty TNHH

Dong Hae, công ty TNHH SX TM XNK Triệu Cơ.

2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán: bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo mô

hình kế toán tập trung.

Nhiệm vụ của bộ máy kế toán:

Thực hiện công tác kế toán theo đúng quy định của nhà nước.

21

Page 22: kế toán quản trị sanyang - bình

Lập các báo cáo kế toán theo quy định và kiểm tra tính chính xác của các

báo cáo do các phòng ban khác lập.

Cơ cấu bộ máy kế toán: bao gồm 1 kế toán trưởng và 7 nhân viên kế toán.

Kế toán tổng hợp: 1 người

Kế toán doanh thu, công nợ: 1 người

Kế toán giá thành: 1 người

Kế toán vật tư: 2 người

Kế toán tiền: 1 người

Kế toán tài sản cố định: 1 người

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Các nhân viên trong phòng kế toán hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. Hàng ngày

khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ lên phiếu chi và nhập dữ liệu vào

máy tính. Cuối quí, kế toán lập các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ

theo qui định của Bộ Tài Chính.

Ngoài ra, kế toán tổng hợp, kế toán vật tư, kế toán tài sản cố định còn lập

một số báo cáo có liên quan đến kế toán quản trị bao gồm báo cáo hàng tồn kho

theo từng loại, báo cáo giá thành theo từng loại, báo cáo chi phí theo yếu tố chi phí.

2.1.3. Những thách thức công ty đang đối đầu hiện nay

Hiện nay do có một số lượng lớn công ty nước ngoài đầu tư trên địa bàn

huyện Củ Chi, nên số lượng lao động phổ thông ở đây trở nên khan hiếm. Bên

22

Page 23: kế toán quản trị sanyang - bình

cạnh đó, các công ty mới thành lập trả lương cao hơn làm cho một số lượng lớn

công nhân có tay nghề di chuyển từ công ty Samyang sang các công ty này. Điều

này làm cho công ty Samyang thiếu hụt một lượng lớn lao động và phải mất thời

gian, chi phí đào tạo lại công nhân.

Bên cạnh việc khó khăn về lao động, công ty Samyang Việt Nam hiện đang

đối đầu với thách thức lớn trong việc giúp công ty mẹ cạnh tranh để có đơn đặt

hàng từ công ty Nike In-house Incorporation. Mặc dù việc đấu thầu giành đơn

đặc hàng được thực hiện bởi công ty mẹ nhưng thông tin về giá thành được lấy

từ công ty Samyang Việt Nam. Ngoài ra chất lượng sản phẩm do công ty

Samyang Việt Nam chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất. Như vậy thực chất

công ty mẹ chỉ là người đại diện cho công ty Samyang Việt Nam đấu thầu mà thôi.

Công ty Nike In-house Incorporation có một hệ thống các nhà cung cấp sản

phẩm ở hầu hết các nước trên thế giới. Chỉ xét ở Việt Nam, ngoài công ty

Samyang Việt Nam, còn có nhiều đối thủ cạnh tranh sản xuất hàng cho Nike

như: công ty Taekwang Vina, công ty TNHH Pouchen Vina, công ty TNHH

Changshin Vina, công ty TNHH Dona Pacific Vina, công ty TNHH Dona

Victor Vina, công ty TNHH ChingLuu Vina, công ty TNHH Deashoe Vina.

Trong các công ty này, có công ty có qui mô lớn gấp ba công ty Samyang và có

qui trình công nghệ tiên tiến hơn công ty Samyang đó là công ty TNHH Pouchen

Vina. Trước những thách thức này, công ty luôn tìm cách cải tiến quá trình sản

xuất, nâng cao kỷ năng của công nhân nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ

giá thành sản phẩm để có được đơn đặt hàng từ công ty Nike In-house

Incorporation. Sự canh tranh khốc liệt giữa các công ty này vừa tạo ra sự khó

khăn nhưng cũng vừa tạo ra động lực phát triển cho các công ty.

2.1.4. Đặc điểm quá trình sản xuất tại công ty Samyang Việt Nam

Công ty Nike In-house Incorporation đặt hàng ở công ty mẹ là công ty

Samyang Tongsang, sau đó công ty mẹ sản xuất mẫu và gởi cùng đơn đặt hàng

cho công ty Samyang Việt Nam, để sản xuất và giao hàng đi các nước trên thế giới

theo sự chỉ định ban đầu của công ty Nike In-house Incorporation.

Hoạt động của công ty là sản xuất ra giày thể thao mang nhãn hiệu Nike và

xuất khẩu đến các nước trên thế giới. Hầu hết các nguyên vật liệu dùng cho sản

23

Page 24: kế toán quản trị sanyang - bình

xuất đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Sau khi nguyên liệu nhập khẩu về sẽ được

nhập kho, xử lý để chuẩn bị cho quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất sản phẩm

bao gồm 3 công đoạn lớn là tạo đế giày, tạo mũ giày và công đoạn ráp. Công

đoạn tạo đế giày bao gồm các bộ phận: tạo đế ngoài (outsole), đế giữa

(midsole), đế lót (innersole) và bộ phận dán. Bộ phận dán sẽ dán đế ngoài và đế

giữa lại với nhau. Công đoạn tạo mũ giày bao gồm các bộ phận: cắt, may. Sau khi

đế giày và mũ giày được kiểm tra đạt yêu cầu sẽ được chuyển sang công đoạn

ráp để tạo thành giày thành phẩm.

Quá trình sản xuất ra sản phẩm giày trải qua nhiều công đoạn, nhiều bộ phận

sản xuất nên có nhiều cấp trung gian trong quá trình quản lí. Việc điều hành

sản xuất ở đây còn mang nặng tính “gia đình” chưa thể hiện được trình độ quản lí

của một tập đoàn. Còn nhiều hoạt động mang tính chất tự phát chưa có sự thống

nhất từ cấp trên xuống cấp dưới.

Sơ đồ qui trình sản xuất kinh doanh

24

Page 25: kế toán quản trị sanyang - bình

25

Page 26: kế toán quản trị sanyang - bình

2.2 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

2.2.1. Tổ chức kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam.

Bộ phận kế toán trong công ty chủ yếu thực hiện các công việc của kế toán

tài chính. Các số liệu báo cáo chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài, thông

qua các báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước. Công ty không có tổ chức

riêng bộ phận kế toán quản trị. Bộ phận kế toán tài chính hiện nay tại công ty có

thực hiện một số công việc có liên quan đến kế toán quản trị. Do không được

tổ chức một cách có hệ thống, nên các báo cáo kế toán quản trị được thực hiện

theo yêu cầu của nhà quản lý và không được báo cáo mang tính hệ thống, khi

các nhà quản lí có nhu cầu thì các báo cáo này mới được lập.

Một đặc điểm mà cũng chính là nhược điểm của hệ thống kế toán tại công ty

Samyang là sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để theo dõi hàng tồn kho.

Do hạn chế của phương pháp này là không theo dõi nguyên vật liệu xuất kho dùng

trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Vì thế công tác tính giá thành ở công ty còn

nhiều hạn chế như: không tính được giá thành thực tế theo từng loại sản phẩm,

thất thoát nguyên vật liệu không kiểm soát được… dẫn đến giá thành không chính

xác. Điều này làm ảnh hưởng đến việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh

trong kỳ. Mặc khác, kế toán không cung cấp được thông tin kịp thời cho các nhà

quản trị trong quá trình ra quyết định.

2.2.2. Phân loại chi phí

- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: công ty chia toàn bộ chi phí

hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài

sản xuất.

Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp.

Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động: toàn bộ chi phí sản xuất kinh

doanh của công ty được chia thành 2 loại

26

Page 27: kế toán quản trị sanyang - bình

Chi phí của hoạt động chính

Bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong công ty trừ các chi phí thuộc về

chi phí bất thường.

Chi phí bất thường

Chi phí bất thường ở công ty chủ yếu bao gồm: chi phí về thanh lý tài sản cố

định, các chi phí liên quan đến việc bồi thường đơn đặt hàng và chi phí xử lý hàng

bán bị trả lại.

Phân loại chi phí theo yếu tố: theo cách phân loại này toàn bộ chi phí trong

công ty được chia thành 5 loại

Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật

liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh

doanh trong kỳ.

Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho công nhân viên

Việt Nam, các chuyên viên Hàn Quốc và các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã

hội, kinh phí công đoàn.

Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao của tất cả các

tài sản cố định dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí về điện, nước, điện

thoại, vệ sinh, xử lý chất thải và các dịch vụ khác phát sinh trong kỳ báo cáo.

Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được

phản ánh trong các chỉ tiêu trên như: chi phí tiếp khách, chi phí cầu phà, hội nghị,

thuế môn bài,…

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ hạch toán lợi tức: toàn bộ

chi phí trong công ty được chia thành 2 loại:

Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị thành phẩm được sản

xuất ra bao gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

sản xuất chung. Khi công ty đem các thành phẩm này tiêu thụ thì các chi phí gắn

liền với các thành phẩm này mới được xem là chi phí trong kỳ.

27

Page 28: kế toán quản trị sanyang - bình

Chi phí thời kỳ: là những chi phí khi phát sinh sẽ được tính trừ hết vào lợi

nhuận trong kỳ của công ty đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp.

Việc phân loại phí tại công ty chủ yếu phục vụ cho công tác kế toán tài

chính. Trong quá trình tập hợp chi phí, công ty có phân loại chi phí theo công

dụng của chúng và chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí để phục vụ cho

công tác quản lý. Một số cách phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị chưa

được thực hiện tại công ty như: phân loại chi phí thành chi phí chênh lệch, chi phí

cơ hội, chi phí chìm; phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.

2.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

2.2.3.1. Kế toán giá thành sản phẩm

Công việc tính giá thành ở công ty còn nhiều hạn chế, một phần là do ảnh

hưởng của phương pháp kiểm kê định kỳ trong việc theo dõi hàng tồn kho, một

phần là do các nhà quản lý chưa thực sự quan tâm đến tầm quan trọng của công tác

tính giá thành tại công ty. Cụ thể công ty chỉ tính giá thành theo từng loại sản

phẩm cho các sản phẩm tồn kho cuối kỳ mà thôi, còn các sản phẩm sản xuất và

xuất bán trong kỳ mà không có tồn kho cuối kỳ thì công ty không tính giá thành

theo từng loại sản phẩm.

Đối tượng tập hợp chi phí: do các hạn chế nêu trên, nên công ty không xác

định đối tượng tập chi phí theo từng phân xưởng hay từng loại sản phẩm, mà chi

phí được tập hợp chung cho tất cả các phân xưởng sản xuất.

Đối tượng tính giá thành là: công ty tính tổng giá thành cho toàn bộ sản

phẩm sản xuất. Khi tính giá thành cho từng loại giày thành phẩm, công ty chỉ

tính cho những sản phẩm tồn kho cuối kỳ.

Kỳ tính giá thành là: từ đầu năm đến cuối quí báo cáo.

Đánh giá sản phẩm dở dang: theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương

đương theo phương pháp trung bình.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

28

Page 29: kế toán quản trị sanyang - bình

Để tính giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo 3 khoản

mục đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi

phí sản xuất chung.

Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Một đặc điểm theo dõi nguyên vật liệu ở công ty là không theo dõi số lượng

nhập kho riêng biệt theo từng quí mà việc theo dõi nguyên vật liệu ở đây được

cộng dồn từ đầu năm đến thời điểm báo cáo. Ví dụ trong quí 1 năm 2004, loại

nguyên vật liệu VIGOR MESH nhập kho là 3.500 kg, trong quí 2 nhập kho

4.000 kg thì trên báo cáo nhập xuất tồn nguyên vật liệu ở cột nhập của quí 1

loại vật liệu trên là

3.500kg, quí 2 là 7.500 kg (=3.500 kg + 4.000kg). Vì thế nguyên vật liệu xuất

kho trong kỳ cũng được tính tích luỹ từ đầu năm đến thời điểm báo cáo. Đối với

thành phẩm nhập kho, công ty cũng theo dõi tương tự như trên.

Do công ty chọn phương pháp kiểm kê định kỳ để theo dõi hàng tồn kho nên

kế toán vật tư chỉ theo dõi nguyên vật liệu nhập kho trong quí (cả hiện vật và

giá trị). Còn lượng nguyên liệu xuất dùng sản xuất được xác định sau khi kiểm kê

cuối quí.

Giá trị nguyên vật liệu nhập kho trong quí được xác định theo chi phí thực tế.

Đơn giá nguyên vật liệu tồn kho cuối quí được xác định theo giá bình quân gia

quyền. Sau khi xác định số lượng nguyên vật liệu tồn kho theo kiểm kê, kế toán

sẽ xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối quí bằng cách lấy số lượng nhân

với đơn giá bình quân gia quyền. Sau khi xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn

kho cuối quí, kế toán vật tư sẽ tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong quí

theo công thức sau:

Số lượng nguyên liệu xuất kho từ đầu năm đến cuối quí báo cáo

=

Số lượngNguyênvậtliệu tồn kho đầu năm

+

Số lượng nguyên vật liệu nhập khotừ đầu năm đến cuối quí báo cáo

-

Số lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối quí (theo kiểm kê)

29

Page 30: kế toán quản trị sanyang - bình

Báo cáo nhập xuất tồn nguyên vật liệu sau khi được kế toán vật tư lập xong, sẽ

được chuyển đến cho kế toán giá thành để xác định chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp sử dụng trong kỳ. Do không theo dõi nguyên vật liệu xuất kho dùng cho

sản xuất, nên kế toán vật tư không lập báo cáo nguyên vật liệu xuất dùng theo từng

phân xưởng cho từng loại sản phẩm mà chỉ lập báo cáo nguyên vật liệu xuất

dùng cho toàn công ty mà thôi. Dẫn đến công việc tính giá thành theo từng loại

sản phẩm ở công ty thiếu chính xác.

Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công trực tiếp được xác

định căn cứ vào các chứng từ phải chi trả cho người lao động trực tiếp sản xuất

trong kỳ do bộ phận nhân sự cung cấp như: các khoản tiền lương, tiền công

thuê ngoài, các khoản bảo hiểm…Mặc dù phòng nhân sự tính toán các khoản

phải trả cho công nhân theo từng bộ phận, nhưng kế toán không tập hợp chi phí

nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng, mà kế toán tập hợp chi phí nhân công

trực tiếp chung cho toàn bộ các phân xưởng sản xuất.

Tập chi phí sản xuất chung: cuối kỳ kế toán tổng hợp tất cả các khoản chi phí

phát sinh trong kỳ được hạch toán vào tài khoản 627 và chuyển sang cho kế

toán giá thành. Cũng tương tự như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất

chung cũng không được tập hợp theo từng phân xưởng, mà chi phí sản xuất

chung được tập hợp chung cho toàn bộ các phân xưởng sản xuất.

2.2.3.2. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Sau khi kiểm kê cuối quí, kế toán giá thành sẽ xác định chi phí dở dang cuối

kỳ theo ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang cuối kỳ, chi

phí nhân công trực tiếp dở dang cuối kỳ và chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ.

- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang cuối kỳ: giá trị nguyên vật

liệu trực tiếp nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo ba công

đoạn: công đoạn cắt (cutting), công đoạn may (stiching) và công đoạn ráp

(lasting). Ví dụ theo phiếu tính giá thành từng loại sản phẩm tồn kho (sẽ được

minh hoạ ở phần tính giá thành sản phẩm) thì mặt hàng Air wave có mã hàng

310218-661 có giá trị nguyên vật liệu nằm trong sản phẩm dở dang ở công đoạn cắt

là USD 2.6903, ở công đoạn may là USD 3.1858, ở công đoạn ráp là USD 7.4711.

30

Page 31: kế toán quản trị sanyang - bình

- Đối với chi phí nhân công trực tiếp dở dang cuối kỳ: kế toán sẽ xác định chi

phí nhân công trực tiếp nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ cho toàn bộ sản phẩm,

Chi phí nhân công trực tiếpnằm trong sản

phẩm dở dang cuối quí

=

Chi phí nhân công trực tiếp dở dang đầu năm + chi phí nhân công phát sinh từ đầu năm đến

cuối quí báo cáo

×

số lượng sản phẩm dở dang cuối quí được qui đổi sang sản phẩm hoàn thành tương đương

số lượng sản phẩm dở dang cuối quí được qui đổi sang sản phẩm hoàn thành tương đương + số lượng thành phẩm được sản xuất từ đầu năm đến cuối quí báo cáo

không xác định riêng cho từng loại sản phẩm.

Đối với chi phí sản xuất chung: cũng được tính toán giống như chi phí nhân

công trực tiếp.

Tổng hợp ba khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang cuối quí,

chi phí nhân công trực tiếp dở dang cuối quí, chi phí sản xuất chung dở dang

cuối quí, sẽ có tổng chi phí sản xuất dở dang cuối quí.

Tính giá thành sản phẩm

Mục đích chủ yếu của việc tính giá thành tại công ty Samyang Việt Nam là

nhằm xác định giá trị sản phẩm tồn kho cuối quí để từ đó tính giá vốn hàng bán từ

đầu năm cho đến cuối quí báo cáo. Công ty chỉ tính giá thành từng loại sản

phẩm cho các sản phẩm tồn kho mà thôi, còn các sản phẩm xuất bán không được

tính giá thành theo từng loại sản sản phẩm (ví dụ mặt hàng AIR PT TWO có mã

310110-103 không có tồn kho thành phẩm cuối kỳ và không có các bán thành phẩm

tồn kho cuối kỳ nên không được tính giá thành sản phẩm). Vì thế giá vốn hàng bán

được xác định chung cho tất cả các loại sản phẩm bán ra. Dưới đây là bảng trình

bày cách tính giá thành cho tổng sản phẩm được sản xuất trong năm 2004.

31

Page 32: kế toán quản trị sanyang - bình

Như vậy mục đích tính giá thành ở công ty Samyang Việt Nam chủ yếu phục

vụ cho kế toán tài chính trong việc xác định giá vốn hàng bán, để xác định kết

quả kinh doanh. Việc tính giá thành ở công ty này chưa đáp ứng được yêu cầu

cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định.

2.2.4. Lập kế hoạch

Mặc dù khách hàng thực sự của công ty Samyang Việt Nam là công ty Nike

In-house coporation, nhưng về mặt thủ tục pháp lý hầu hết mọi hoạt động mua

bán đều được thực hiện thông qua công ty mẹ là công ty Samyang Tongsang ở

Hàn Quốc. Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm sẽ được ký giữa công ty giữa công ty

Samyang Việt Nam với công ty mẹ với giá bán là giá sau khi đã trừ đi các chi phí

liên quan đến việc nhận đơn đặt hàng và sản xuất giày mẫu. Tất cả nguyên vật

liệu nhập từ nước ngoài đều phải thông qua công ty mẹ. Như vậy đầu ra và đầu

vào tại công ty Samyang Việt Nam đều bị kiểm soát bởi công ty mẹ. Chính

điều này làm ảnh hưởng đến việc lập dự toán ngân sách tại công ty. Hiện tại, các

nhà quản trị chủ yếu chỉ lập kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng và kế hoạch

nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài mà thôi.

- Về kế hoạch sản xuất tại công ty: từ ngày 1 đến ngày 15 hàng quí, công ty

mẹ gởi đơn đặt hàng cho quí sau. Căn cứ vào số lượng hàng cần sản xuất theo

từng đơn đặt hàng, các nhà quản trị sẽ lập kế hoạch sản xuất cho từng tháng. Kế

hoạch sản xuất cho từng ngày của tháng sau sẽ được thông báo đến các phân

xưởng vào ngày 25 của tháng trước. Kế hoạch sản xuất được lập riêng cho từng bộ

phận và chi tiết cho từng loại giày theo từng đơn đặt hàng. Vì chỉ sản xuất theo

đơn đặt hàng của khách hàng, do đó trong kế hoạch sản xuất không có tồn kho

thành phẩm cuối kỳ. Sau khi các kế hoạch sản xuất được lập xong, giám đốc sản

xuất xem xét lại lần cuối cùng và triển khai xuống các phân xưởng sản xuất. Tại

phân xưởng, quản đốc phân xưởng có nhiệm vụ sắp xếp và phân chia số lượng sản

phẩm cần sản xuất cho từng chuyền. Đối với phần mũ giày phải trải qua một số

công đoạn sản xuất phụ từ các công ty gia công như: công đoạn ép cao tầng (ép

các đường viền, các nhãn hiệu Nike…), công đoạn thêu, công đoạn in lụa để

may. Vì thế phần mũ giày thông thường sẽ được sản xuất trước phần đế giày 1

hoặc 2 ngày.

32

Page 33: kế toán quản trị sanyang - bình

- Về kế hoạch nhập nguyên vật liệu: căn cứ vào số lượng sản phẩm của các

đơn đặt hàng trong quí, bộ phận vật tư sẽ tính ra lượng nguyên vật liệu cần sử

dụng cho một quí theo định mức và gởi sang công ty mẹ để đặt hàng. Lượng

nguyên vật liệu tồn kho thực tế vào cuối quí chính là lượng tồn kho dùng để sản

xuất các đơn đặt hàng chưa sản xuất xong. Do lượng nguyên vật liệu dùng để sản

xuất các đơn đặt hàng quí sau sẽ được nhập về vào cuối quí trước nên trong kế

hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu không tính lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.

Cuối quí, công ty kiểm kê lượng nguyên liệu tồn kho thực tế cần dùng cho

các đơn đặt hàng chưa sản xuất xong trong quí, so sánh với lượng nguyên vật

liệu cần dùng theo định mức của những đơn hàng chưa sản xuất xong để mua

thêm nguyên vật liệu, nếu lượng tồn kho thực tế nhỏ hơn lượng nguyên liệu yêu

cầu theo định mức. Ngược lại nếu lượng nguyên liệu tồn kho thực tế lớn hơn

mức yêu cầu theo định mức thì công ty sẽ giảm lượng nguyên liệu đặt hàng lần

sau. Thông thường sau khi kiểm kê lượng nguyên vật liệu thực tế luôn nhỏ hơn

theo định mức vì thế công ty phải đặt thêm nguyên vật liệu. Lúc này công ty có

thể dùng nguyên vật liệu để sản xuất các đơn đặt hàng quí sau, để sản xuất các đơn

đặt hàng chưa sản xuất xong trong quí trước và sau đó mới nhập khẩu bổ sung.

2.2.5. Hệ thống kiểm soát

Hệ thống kiểm soát chi phí tại công ty chủ yếu là kiểm soát chi phí chất

lượng sản phẩm. Hoạt động kiểm soát chi phí hàng hư tại công ty được thực

hiện thông qua bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm QC (quality control). Còn

về các loại kiểm soát khác như: kiểm soát trách nhiệm của các nhà quản lý các bộ

phận hay kiểm soát hoạt động của các bộ phận còn rất lỏng lẻo. Cụ thể không có

một báo cáo nào phản ánh trách nhiệm của các nhà quản lý, bộ phận vật tư vừa

đặt hàng vừa mua hàng, bộ phận kế toán không thực hiện được chức năng quản

lý tài sản do kế toán áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để theo dõi hàng tồn

kho, không kiểm tra đối chiếu được số lượng vật tư hàng hóa trên sổ sách và thực

tế… Điều này tạo ra nhiều sơ hở trong công tác quản lý.

Công ty chỉ chú trọng đến công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, mục tiêu

của công ty là đào tạo mỗi công nhân tự kiểm tra chính bản thân mình. Một hệ

thống tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm ở công ty được thiết lập một cách

33

Page 34: kế toán quản trị sanyang - bình

tỉ mỉ và chi tiết. Mục tiêu của công ty hướng đến là đạt được 6 sigma tức 3 sản

phẩm hỏng trên một triệu sản phẩm. Để đạt được mục tiêu, công ty đã tổ chức

đào tạo, huấn luyện để trang bị kiến thức về hệ thống quản lý chất lượng 6

sigma cho các nhân viên quản lý và công nhân chủ chốt ở Việt Nam (công ty

đã kết hợp với trường Đại Học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh -khoa quản lý

công nghiệp mở lớp đào tạo hệ thống quản lý chất lượng 6 sigma).

- Triển khai hệ thống quản lý chất lượng 6 sigma tại công ty.

Các nhà quản lý Hàn Quốc cũng như nhân viên quản lý Việt Nam và công nhân

Việt Nam được nghiên cứu và học tập các triết lý của hệ thống quản lý chất lượng 6

sigma sẽ truyền đạt lại cho tất cả các công nhân của công ty và giữa các công nhân

sẽ học hỏi và trao đổi với nhau (bend marking).

Ngay từ khi tham gia lớp học các công nhân và nhân viên được yêu cầu phải

tham gia tích cực trong việc giải quyết các vấn đề tồn đọng trong quá trình sản

xuất và tìm ra nguyên nhân khắc phục các vấn đề đó.

Công ty treo giải thưởng cho những học viên có các sáng kiến cải tiến hay

mang lại lợi ích cho công ty.

Sau khi phát động thực hiện hệ thống quản lý 6 sigma cho toàn công ty, các

công nhân tích cực tham gia đóng góp ý kiến của mình. Chính vì được tham gia đề

xuất và đóng góp ý kiến, công nhân rất tích cực để hoàn thành ý kiến do chính họ đề

ra nên sản phẩm hỏng giảm rõ rệt. Trước đây khi hàng hư, các công nhân tìm

cách giấu và luôn bị các nhà quản lý la mắng thì giờ đây khi sản phẩm hư họ được

cùng nhà quản lý tìm ra nguyên nhân đưa ra biện pháp khắc phục. Có những cải

tiến của công nhân tưởng chừng rất nhỏ nhưng hiệu quả mang lại rất lớn mà ngay

cả các nhà quản lý cũng không nhìn thấy được.

Phương châm của công ty là cải tiến không ngừng, hết cải tiến này đến cải

tiến khác, mỗi công nhân tự kiểm tra chính mình.

Hệ thống QC (quality control) giúp các công nhân hiểu họ phải làm gì, bắt

đầu từ đâu và kiểm tra chất lượng sản phẩm ra sao. Vì thế số lượng công nhân ở

bộ phân QC, ở công ty giảm đi rõ rệt. Ngoài ra khi công nhân tự kiểm tra chính họ,

khi sản phẩm hỏng ở công đoạn nào sẽ được xử lý ngay ở công đoạn đó và được

34

Page 35: kế toán quản trị sanyang - bình

xử lý kịp thời ngay khi phát hiện, ngăn chặn không cho sản phẩm đi tiếp trên dây

chuyền sản xuất. Còn bộ phận QC, chủ yếu chỉ kiểm hàng giao cho bên ngoài gia

công.

Khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 6 sigma, bộ phận cải tiến trong

công ty đã thu thập các số liệu về hàng hư, kém phẩm chất, chi phí sửa chữa

hàng kém phẩm chất. Và phân tích báo cáo, đưa ra nguyên nhân và biện pháp khắc

phục cho nhà quản lý. Đây là cơ sở rất thuận lợi giúp cho việc xây dựng bộ phận

kế toán quản trị ở công ty tốt hơn.

Việc đánh giá các công ty gia công cho công ty Samyang cũng rất nghiêm

ngặt. Thông thường việc đánh giá này theo các qui định của Nike bao gồm việc

đánh giá qui mô và năng lực sản xuất, trình độ công nhân viên, vệ sinh môi trường,

đời sống và thu nhập của công nhân viên từ công ty, các qui định về an

toàn lao động,…

Tóm lại, bộ phận kế toán quản trị giữ một vai trò quan trọng trong việc kiểm

soát chi phí và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bộ phận kế toán quản trị sẽ tính ra

giá trị sản phẩm tại nhà máy, theo dõi chi phí phí sửa chữa hàng hư, thiệt hại do

bị cắt đơn đặt hàng, thiệt hại do giao hàng trễ, sự phàn nàn của khách hàng… từ

đó cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý giám sát, đôn đốc hoạt động sản

xuất tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá sản xuất ra.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾVIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG SAMYANG

2.3.1. Đáng giá chung

2.3.1.1. Những thuận lợi

- Về việc lập kế hoạch và kiểm tra kế hoạch: tuy hệ thống dự toán ngân

sách ở công ty không được lập một cách đầy đủ, nhưng công ty có lập kế hoạch

sản xuất theo từng tháng, và có kiểm tra tình hình sản xuất thực tế so với kế hoạch.

- Về việc phân loại theo dõi chi phí: mặc dù công ty không phân loại chi

phí theo yêu cầu của kế toán quản trị, nhưng ở công ty có theo dõi tiết chi phí theo

từng khoản mục để phục cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí.

35

Page 36: kế toán quản trị sanyang - bình

- Về hệ thống tính giá thành: như đã trình bày ở trên, việc tính giá thành

thực tế tại công ty còn nhiều hạn chế, nhưng công ty có được các định mức tiêu

hao nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm do Nike cung cấp. Từ các định mức

tiêu hao nguyên vật liệu này, công ty dễ dàng xây dựng giá thành định mức cho

từng loại sản phẩm.

- Về hệ thống báo cáo: công ty có thực hiện các báo cáo về giá thành theo

từng loại sản phẩm, báo cáo chi phí theo từng khoản mục chi phí.

- Bên cạnh các thông tin từ kế toán quản trị, các nhà quản lý còn dựa vào

một nguồn thông tin khác để ra quyết định đó là các thông tin từ bộ phận cải tiến

(Renovation Department). Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là triển khai và

thúc đẩy quá trình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng 6 sigma tại công ty.

Những thông tin từ bộ phận này rất cần thiết cho kế toán quản trị, tạo điều kiện

giúp cho việc đánh giá tình hình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng 6 sigma ở

công ty được tốt hơn.

2.3.1.2. Những vấn đề tồn tại liên quan đến việc tổ chức kế toán quản trị tại công ty

- Các nhà quản trị chưa quan tâm đến kế toán quản trị tại công ty. Các

thông tin họ yêu cầu từ kế toán quản trị không nhiều và đơn giản nên bộ phận kế

toán quản trị tại công ty chưa được xây dựng. Các nhà quản lý tại công ty chưa ý

thức được tầm quan trọng của thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra các

quyết định kinh tế. Vì thế các nội dung kế toán quản trị nhìn chung chưa được

thực hiện tại công ty.

- Về hệ thống kiểm soát nội bộ chưa tốt, kế toán chưa thực hiện được chức

năng giám đốc và quản lý tài sản tại công ty.

- Do hạn chế của các nhân viên kế toán về kiến thức kế toán quản trị.

Ngoài kế toán trưởng và kế toán tổng hợp là tốt nghiệp Đại Học, các nhân viên

còn lại chỉ tốt nghiệp trung cấp.

- Về chứng từ: các chứng từ đang được sử dụng tại công ty chủ yếu phục vụ

cho công tác kế toán tài chính. Thiếu các chứng từ phản ánh biến động tình hình

sản xuất, biến động chi phí thực tế so với dự toán…

36

Page 37: kế toán quản trị sanyang - bình

- Về tài khoản: không tổ chức tài khoản phục vụ cho kế toán quản trị.

Nhiều khoản mục chi phí không được mở tài khoản chi tiết để theo dõi, ví dụ

như khoản mục chi phí bán hàng.

- Về sổ sách: ở công ty chỉ mở sổ cho kế toán tài chính. Công ty không mở

sổ phục vụ công tác kế toán quản trị.

- Về báo cáo: các báo cáo đang sử dụng tại công ty chủ yếu phục vụ cho kế

toán tài chính, chỉ có một số lượng nhỏ báo cáo phục vụ cho kế toán quản trị.

Không có các báo cáo phản ánh chênh lệch chi phí, báo cáo phân tích tình hình

thực hiện doanh thu, chi phí so với kế hoạch, thiếu báo cáo kiểm soát.

- Về hệ thống dự toán: chỉ có dự toán sản xuất và dự toán chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp.

- Về tổ chức bộ máy kế toán: chưa phân chia phạm vi và trách nhiệm rõ

ràng giữa các nhân viên kế toán tài chính và nhân viên kế toán quản trị. Chỉ có kế

toán giá thành và kế toán tổng hợp thực hiện các công việc liên quan đến kế toán

quản trị. Thiếu bộ phận dự toán, phân tích và ra quyết định.

- Một hạn chế rất lớn đó là công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn

kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên việc theo dõi các loại hàng tồn kho

không được chặt chẽ, không quản lý được thất thoát, chênh lệch trong quá trình

sản xuất. Khó khăn trong việc giúp các nhà quản trị ngăn chặn các gian lận từ các

nhân viên quản lý kho và nhân viên sản xuất. Thông tin cung cấp cho các nhà

quản lý không kịp thời, độ tin cậy chưa cao.

- Ngoài ra do bị ảnh bởi công ty mẹ nên các nhà quản lý tại công ty bị giới

hạn trong nhiều quyết định ví dụ như quyết định trong việc đặt mua nguyên vật

liệu: thay vì nguyên vật liệu sẽ được đặt mua và giao hàng theo từng tháng thì

công ty mẹ lại bán hàng theo từng quí và giao hàng một lần làm cho lượng tồn

kho nguyên vật liệu tại công ty rất lớn vào đầu các quí.

Tóm lại: việc thực hiện kế toán quản trị tại công ty chưa thực sự đáp ứng

được yêu cầu phục vụ cho các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định kinh

doanh.

37

Page 38: kế toán quản trị sanyang - bình

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này đã nêu lên thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty nói chung và của kế toán quản trị nói riêng. Tiểu luận cũng đã trình bày

cụ thể các nội dung mà kế toán quản trị thực hiện, nêu lên những thuận lợi và

những tồn tại trong việc tổ chức và vận hành của bộ phận này. Từ đó đánh giá

vai trò của bộ phận kế toán quản trị trong công tác quản lý hiện tại ở công ty.

Từ những hạn chế của bộ phận kế toán quản trị, nên thông tin cung cấp cho

các nhà quản trị có thể chưa đầy đủ, không kịp thời và độ tin cậy chưa cao, dẫn

đến các quyết định đưa ra có thể mắc phải sai lầm. Những hạn chế của bộ phận kế

toán quản trị hiện tại, sẽ được luận văn khắc phục trong chương 3.

38

Page 39: kế toán quản trị sanyang - bình

CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN

QUẢN TRỊ TRONG SAMYANG

3.1 QUAN ĐIỂM CỦA VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI SAMYANG

Trong điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay của các công ty

sản xuất giày thể thao cho Nike trong đó có Samyang đó là: giá cả của nguyên

vật liệu, nhiên liệu, nhân công… ngày càng tăng trong khi giá bán ra của sản phẩm

giày luôn bị sức ép phải giảm giá từ công ty Nike In-house Incorporation. Giá

giảm một phần là do sức ép giảm giá từ người tiêu dùng, một phần là do sự cạnh

tranh gay gắt của các loại giày khác như giày Adidas, Reebok... buộc công ty

Nike In- house Incorporation phải giảm giá mua từ các công ty sản xuất giày

cho Nike. Thêm vào đó ngày càng có nhiều công ty sản xuất giày cho công ty

Nike In-house Incorporation làm cho cuộc cạnh trong việc giành đơn đặt hàng ngày

càng gay gắt.

Do giá bán và số lượng bán của công ty đều bị giới hạn, bởi mọi quyết định

liên quan đến vấn đề này đều được quyết định bởi công ty mẹ, thì việc tổ chức tốt

kế toán quản trị sẽ cung cấp những thông tin hữu ích giúp cho các nhà quản lý công

ty Samyang Việt Nam thực hiện tốt việc định giá và hoạch định cơ cấu sản

phẩm sản xuất, kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí, chất lượng và trách nhiệm

quản lý của đơn vị. Mặt khác, thông tin kế toán quản trị sẽ giúp cho nhà quản trị

ra các quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty. Thực hiện tốt những vấn đề trên sẽ hướng tất cả các thành viên trong tổ

chức nổ lực, phấn đấu vì mục tiêu chung của tổ chức, vì sự phát triển ổn định và

bền vững của công ty.

3.2. CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh: Mỗi một ngành nghề sản xuất kinh

doanh đều có đặc điểm riêng của nó. Các đặc điểm riêng có này quyết định các nhu

cầu thông tin khác nhau, kể cả thông tin nội bộ và thông tin cung cấp bên ngoài.

Đặc điểm của doanh nghiệp: Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, quy mô sản

xuất, trình độ quản lý,...khác nhau mà nhu cầu thông tin kế toán khác nhau. Do vậy,

39

Page 40: kế toán quản trị sanyang - bình

khi xây dựng hệ thống kế toán cần phải dựa trên các đặc điểm của doanh nghiệp.

Thông thường, đặc điểm này được thể hiện qua:

Quy mô và trình độ tổ chức, quản lý sản xuất của doanh nghiệp;

Quan điểm và trình độ quản lý cũng như của người lao động về sự cần

thiết của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp;

Đối tượng sản xuất kinh doanh;

Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh;

Khả năng đáp ứng trang thiết bị trong doanh nghiệp;

Nguồn nhân lực

Quan điểm quản lý của người lãnh đạo trong doanh nghiệp: Tùy theo mức độ

yêu cầu thông tin của nhà quản lý mà thông tin cung cấp cần phải tổng quát hay chi

tiết, chặt chẽ hay không chặt chẽ. Thông thường, các nhà quản lý cấp cao sử dụng

thông tin mang tính tổng hợp, còn các nhà quản trị cấp thấp hơn thì cần thông tin

chi tiết hơn.

Yêu cầu về cung cấp thông tin: Tùy từng đối tượng cần thông tin mà thông tin

cung cấp cần phải có độ chính xác khác nhau để đảm bảo tính hửu dụng cũng như

bảo mật thông tin của doanh nghiệp.

Để thực hiện việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình kinh tế tài

chính, kế toán sử dụng các phương pháp:

Lập chứng từ để thu nhận thông tin.

Đánh giá để làm cơ sở cho việc ghi sổ, tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị.

Sử dụng tài khoản để tổng hợp số liệu, theo chỉ tiêu giá trị.

Ghi sổ kép nhằm phản ánh tài sản theo hai khía cạnh: Hình thức tồn tại và

nguồn hình thành.

Kiểm kê nhằm xác định chính xác số lượng tài sản hiện có.

Lập báo cáo nhằm cung cấp thông tin.

Những phương pháp này được hình thành trên cơ sở các yêu cầu của kế toán:

phản ánh chính xác, phản ánh trung thực, phản ánh kịp thời và các yêu cầu cụ thể

khác. Những yêu cầu này lại chính là do nhu cầu sử dụng thông tin đặt ra.

40

Page 41: kế toán quản trị sanyang - bình

Xét theo đối tượng sử dụng thông tin thì nhu cầu sử dụng thông tin gồm: Nhu

cầu sử dụng thông tin của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và các đối tượng

bên trong doanh nghiệp. Mục dích sử dụng thông tin của các đối tượng này có khác

nhau, nên nhu cầu thông tin của các đối tượng này cũng khác nhau.

Các đối tượng bên ngoài sử dụng các thông tin để phục vụ cho việc ra các quyết

định liên quan đến mối quan hệ kinh tế, giữa doanh nghiệp và các đối tượng này

hoặc là phục vụ cho mục tiêu quản lý kinh tế của Nhà nước.

Các đối tượng bên trong doanh nghiệp thì sử dụng các thông tin này phục vụ

cho hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp. Nhu cầu thông tin khác nhau sẽ

quy định những nội dung thông tin khác nhau. Những nội dung thông tin có thể

được cung cấp bởi những kênh thông tin khác nhau . Nhưng nếu những thông tin

được cung cấp từ một kênh thì phải có tính thống nhất, tính hệ thống nghĩa là đối

chiếu được và cần thiết phải đối chiếu, nhằm tăng cường tính chính xác, tính trung

thực của thông tin.

Kênh thông tin kế toán cung cấp những thông tin về tình hình kinh tế tài chính

của doanh nghiệp cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, thì các

thông tin này phải có chung điểm xuất phát là hệ thống chứng từ ban đầu. Nhưng có

sự khác nhau về xử lý thông tin thu thập được từ chứng từ ban đầu để cho ra các

thông tin với nội dung phù hợp nhu cầu thông tin.

Điều này có nghĩa là phương pháp sử dụng trước hết là phương pháp kế toán,

sau đó là kết hợp các phương pháp khác để có thể xử lý thông tin, đáp ứng nhu cầu

cung cấp thông tin cụ thể khác nhau.

Từ những phân tích trên cho thấy:

- Kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống kế toán doanh nghiệp.

- Đối tượng của kế toán quản trị cũng là tài sản và sự vận động của tài sản

trong qúa trình sản xuất kinh doanh.

Mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin, đáp ứng yêu cầu quản lý cụ

thể trong nội bộ doanh nghiệp.

Phạm vi của kế toán quản trị là :

41

Page 42: kế toán quản trị sanyang - bình

Hạch toán kế toán trên TK cấp 2, 3,4… và sổ chi tiết, đồng thời hạch toán

nghiệp vụ trên sổ chi tiết.

3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI SAMYANG

3.3.1. Tổ chức bộ máy kế tại công ty Samyang Việt Nam (có áp dụng kế toán quản trị)

Bộ máy kế toán của công ty sẽ được tổ chức thành 2 bộ phận: kế toán tài

chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên 2 bộ phận này không tách rời nhau mà hỗ

trợ lẫn nhau trong công tác kế toán. Sở dĩ công ty không nên tổ chức riêng một bộ

phận kế toán quản trị vì qui mô kinh doanh của công ty không lớn lắm, công ty

cũng không có các phân xưởng hay các kho hàng, các cửa hàng ở nơi khác. Thêm

vào đó để đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nên bộ máy kế toán được tổ chức như trên

sẽ đảm bảo tính hiệu quả hơn. Khi đó công ty sẽ tuyển thêm 3 nhân viên kế toán:

1 nhân viên cho bộ phận phân tích và đưa ra các quyết định, 1 nhân viên cho bộ

phận dự toán và 1 nhân viên phụ trách bộ phận kế toán quản trị.

Sơ đồ 03: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như sau

Để thực hiện tốt công tác kế toán và tránh đùn đẩy trách nhiệm giữa bộ phận

kế toán quản trị và bộ phận kế toán tài chính, kế toán trưởng nên phân chia

tương đối chức năng và nhiệm vụ của 2 bộ phận này:42

Page 43: kế toán quản trị sanyang - bình

� Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán tài chính

Phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ các chứng từ gốc lên hệ

thống tài khoản.

Lập các báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính

của công ty dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán.

Đảm nhận các phần hành kế toán bao gồm: kế toán tiền, kế toán hàng tồn

kho, kế toán doanh thu, công nợ, tài sản cố định, kế toán thuế.

Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán quản trị

- Bộ phận kế toán chi phí

Dựa vào các ghi chép ban đầu của kế toán tài chính, kế toán chi phí sẽ theo

dõi chi phí theo từng đối tượng chịu chi phí.

Theo dõi sự luân chuyển bán thành phẩm giữa các phân xưởng, công đoạn.

Kết hợp với bộ phận kế toán tài chính, phân xưởng kiểm kê hàng tồn kho,

kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Lập các báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh và phiếu tính giá thành sản phẩm.

Cung cấp thông tin về chi phí, giá thành giúp các nhà quản trị lập dự toán

ngân sách

- Bộ phận dự toán

Dựa vào PFC được cung cấp từ công ty Nike, kết hợp với điều kiện sản xuất

thực tế tại công ty để lập các định mức chi phí.

Kết hợp với bộ phận kế toán tài chính, bộ phận xuất nhập khẩu, bộ phận sản

xuất, bộ phận kế toán chi phí và các phòng ban khác liên quan để lập dự toán

ngân sách.

Kiểm soát tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện các kế

hoạch.

- Bộ phận phân tích, ra quyết định

Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty.

43

Page 44: kế toán quản trị sanyang - bình

Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán, tìm ra các nguyên nhân gây ra

sai biệt giữa thực tế và dự toán về các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận nhằm cung cấp

thông tin cho các nhà quản lý để ra các quyết định kinh tế.

Đánh giá nhà cung cấp để lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất.

Phân tích, tìm nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng, lãng phí trong quá trình

sản xuất cũng như sau khi sản phẩm được tiêu thụ, đưa ra các biện pháp khắc phục

các vấn đề này.

Công việc chủ yếu của bộ phận kế toán quản trị bước đầu bao gồm:

Hoàn thiện và xây dựng các định mức chi phí, nghiên cứu các tiêu thức phân

bổ chi phí gián tiếp phù hợp hơn và phân loại chi phí chính xác hơn để phục vụ

công tác kiểm soát chi phí, kiểm soát giá thành.

Hoàn thiện việc hạch toán và theo dõi nguyên vật liệu theo phương pháp kê

khai thường xuyên (trước đây công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để

theo dõi hàng tồn kho), tăng cường kiểm soát nội bộ về hàng tồn kho nhất là nguyên

vật liệu.

Xây dựng các dự toán ngắn hạn cho từng bộ phận sản xuất để các nhà quản

trị có căn cứ điều hành hoạt động tốt hơn.

Lập các báo cáo bộ phận, phân tích kết quả thực hiện so với kế hoạch để cung

cấp thông tin cho các nhà quản trị.

3.3.2 Xây dựng hệ thống chứng từ

Phần lớn các dữ liệu đầu vào của kế toán quản trị sử dụng chung với kế toán

tài chính. Hệ thống kế toán tài chính sử dụng hệ thống chứng từ ban hành theo

quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 vì vậy kế toán quản trị gián tiếp

sử dụng hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT. Trong

phạm vi của đề tài, tác giả xin đề xuất một số chứng từ sử dụng phục vụ cho công

tác kế toán quản trị như sau:

- Về phiếu chi

44

Page 45: kế toán quản trị sanyang - bình

Để tận dụng được nguồn lực sẵn có của bộ phận kế toán tài chính, kế toán

quản trị sẽ thiết kế lại phiếu chi như sau:

Mọi nghiệp vụ phát sinh đều được định khoản trên phiếu này. Trong phiếu

chi này nhân viên kế toán tài chính sẽ định khoản và phân loại chi phí theo

khoản mục và chi tiết đến tài khoản cấp 3 sau đó nhập vào cơ sở dữ liệu trên

máy tính. Điều quan trọng thể hiện trong phiếu chi trên là thể hiện được bộ phận

chịu chi phí. Điều này giúp kế toán quản trị dễ dàng thực hiện kiểm soát chi phí

theo từng đối tượng chịu chi phí và theo từng trung tâm trách nhiệm. Cuối ngày

kế toán quản trị dựa vào cơ sở dữ liệu kế toán tài chính đã nhập để phân loại chi

phí thành biến phí và định phí. Sau đó bổ sung thêm mã sản phẩm chịu chi phí,

mã trung tâm trách nhiệm và định khoản sao cho phù hợp với yêu cầu theo dõi chi

phí của kế toán quản trị.

- Về các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Để theo dõi tình hình biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp so với

định mức, công ty sử dụng thêm các chứng từ sau:

- Phiếu yêu cầu vật tư theo định mức

Về nội dung cơ bản chứng từ này giống với “Phiếu xuất vật tư theo định

mức” (mẫu 04. VT) ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT. Về hình

thức nó được thiết kế phù hợp với đặc điểm công ty hơn. Chứng từ này dùng theo

dõi chi phí trong định mức theo từng loại sản phẩm. Để lập được chứng từ này kế

toán quản trị dựa vào định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm và các

phiếu xuất kho hàng ngày. Cột đơn giá dựa vào báo cáo nhập xuất tồn cuối tháng.

- Phiếu yêu cầu vật tư vượt định mức

Trong quá trình sản xuất có thể xảy ra hao hụt vật tư nhiều hơn định mức,

sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất nhiều hơn mức cho phép… lượng vật

tư theo định mức đã lãnh hết nhưng chưa hoàn thành lô sản phẩm thì “phiếu yêu

cầu vật tư vượt định mức” sẽ được sử dụng để ghi chép lại số lượng vật tư lãnh

thêm. Phiếu này là cơ sở cho kế toán hạch toán và phân tích chênh lệch chi phí so

với định mức.

- Phiếu thay đổi định mức vật tư.

45

Page 46: kế toán quản trị sanyang - bình

Trong quá trình sản xuất, phòng cải tiến, các phân xưởng sản xuất phải luôn

tìm các biện pháp giảm chi phí định mức nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đúng

theo yêu cầu của Nike.

Khi có định mức mới, bộ phận cải tiến kết hợp với bộ phận sản xuất sẽ tiến

hành sản xuất thử sản phẩm. Sản phẩm mới này sẽ trải qua qui trình kiểm tra

nghiêm ngặt của QC và phòng mẫu. Nếu sản phẩm này đáp ứng được các yêu cầu

do khách hàng đặt ra thì nó sẽ được sản xuất đồng loạt theo định mức mới. Bộ

phận cải tiến phải dùng mẫu “phiếu thay đổi định mức vật tư” để thông báo cho

các bộ phận có liên quan biết. Bộ phận kế toán quản trị sẽ dùng chứng từ này

làm cơ sở tính toán lại giá thành định mức và theo dõi sự biến động của chi phí

nguyên vật liệu thực tế so với định mức.

- Phiếu báo cáo hỏng vật tư

Các loại nguyên liệu, vật liệu phần lớn nhập từ Hàn Quốc. Các nhà cung cấp

mà công ty lựa chọn là những công ty có uy tín và đáng tin cậy. Vì thế công ty

không kiểm tra hoặc chỉ kiểm tra mẫu khi nhập kho hàng hoá. Vì vậy có những lúc

có những loại vật tư không đạt yêu cầu nhưng không phát hiện được, nên trong

quá trình sản xuất có thể gây ra sản phẩm hỏng do vật liệu không đạt chất lượng

khi đó việc báo cáo về chất lượng nguyên vật liệu bị hỏng sẽ được lập nhằm báo

cáo tình hình hỏng vật tư. Phiếu này còn được sử dụng để báo cáo vật tư hư hỏng

khi kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ.

Kế toán quản trị sẽ dùng các phiếu này để tập hợp và phân tích các nguyên

nhân gây ra hư hỏng vật liệu. Từ đó xác định trách nhiệm thuộc về nhà cung

cấp hay do các bộ phận trong công ty. (chẳng hạn như bộ phận vật tư mua hàng

không đảm bảo chất lượng, bộ phận kho bảo quản không tốt…)

-. Các chứng từ phản ánh tình hình sản phẩm trong quá trình sản xuất.

Đặc điểm quá trình sản xuất tại công ty là trải qua nhiều công đoạn, sản

phẩm của giai đoạn trước sẽ là nguyên liệu của giai đoạn sau. Vì thế cần phải

có phiếu ghi nhận sản phẩm hoàn thành để làm cơ sở tính giá thành cho từng

công đoạn và xác định giá sản phẩm chuyển giao.

Có 2 loại chứng từ cần thiết phải được sử dụng trong quá trình sản xuất đó

là: “ Phiếu báo sản phẩm hoàn thành ” và “ Phiếu báo sản phẩm hỏng “

46

Page 47: kế toán quản trị sanyang - bình

- Phiếu báo sản phẩm hoàn thành

Hàng ngày bộ phận sản xuất sẽ báo số lượng sản phẩm hoàn thành ở phân

xưởng đó. Cột tổng chi phí và chi phí thực tế sẽ được ghi nhận sau khi tính giá

thành sản phẩm ở công đoạn đó. Phiếu này sẽ làm cơ sở cho kế toán quản trị

ghi nhận chi phí của công đoạn trước chuyển sang công đoạn sau và dùng để phân

tích đánh giá tình hình thực hiện định mức

Để kiểm soát được quá trình sản xuất, ngoài việc biết được số lượng sản

phẩm hoàn thành hàng ngày, các nhà quản lý cũng cần phải biết được số lượng

sản phẩm hỏng và nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng đó để tìm nguyên nhân

khắc phục.

- Phiếu báo sản phẩm hỏng

Về chứng từ phản ánh chi phí nhân công trực tiếp

Với qui mô hơn 6.000 công nhân nhưng công ty chưa theo dõi năng sức lao

động và định mức thời gian lao động để sản xuất sản phẩm. Chứng từ này dùng

để theo dõi lao động hàng ngày ở từng bộ phận. Nó sẽ cung cấp số liệu về tình

hình biến động về lao động giúp kế toán quản trị theo dõi, phân tích năng suất lao

động trong kỳ.

Mỗi ngày, bộ phận nhân sự sẽ báo cáo tình hình nhân sự theo từng bộ phận

cho các nhà quản lý và cho bộ phận kế toán quản trị. Kế toán quản trị sẽ ghi số sản

phẩm, tên sản phẩm sản xuất.

Cột giờ vào có thể biết ngay trong ca làm việc, còn giờ ra thông thường ngày

hôm sau bộ phận nhân sự mới báo cáo được.Tuy nhiên trong ngày bộ phận nhân

sự phải báo cáo tổng số công nhân, số có mặt, số vắng mặt để các nhà quản trị sẽ

bố trí nhân sự hợp lý hơn.

Cuối kỳ kế toán quản trị sẽ tổng hợp và phân tích năng suất lao động để có

biện pháp quản lý, khuyến khích, điều chỉnh hợp lý hơn trong bố trí lao động.

Bộ phận kế toán quản trị kết hợp với bộ phận cải tiến nghiên cứu việc quản lý

hiện trường nhằm tìm ra các cơ hội giảm các thao tác thừa không cần thiết của

công nhân, giảm thời gian và khoảng cách giao hàng giữa các chuyền. Đặc biệt

là việc sắp xếp các vật tư, hàng hóa một cách khoa học theo tinh thần của 5S và

triết lý 6 sigma để tăng năng suất lao động.

47

Page 48: kế toán quản trị sanyang - bình

Về chứng từ phân bổ chi phí

Việc phân bổ đúng chi phí cho các đối tượng chịu chi phí đóng vai trò quan

trọng trong việc tính giá thành, xác định đúng hiệu quả kinh doanh của từng loại

giày để cạnh tranh đơn đặt hàng. Tùy theo khoản mục chi phí cần phân bổ là gì sẽ

chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Ví dụ khoản mục chi phí tiền điện, chi phí

khấu hao thì căn cứ phân bổ là số giờ máy hoạt động, khoản mục chi phí vận

chuyển

hàng từ công ty đến cảng để xuất khẩu thì căn cứ phân bổ là số lượng hàng bán…

Trên bảng phân bổ phải thể hiện được các chỉ tiêu sau:

Khoản mục chi phí cần phân bổ: chi phí khấu hao, điện…

Đối tượng chịu chi phí: sản phẩm từng loại, công đoạn

Căn cứ phân bổ: giờ máy, giờ công, số lượng sản phẩm tiêu thụ…

Kỳ phân bổ

3.3.3. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trị

3.3.3.1. Hoàn thiện hệ thống tài khoản hiện tại

Khi chuyển sang sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi

hàng tồn kho, đề nghị công ty hủy bỏ các tài khoản sau:

61110: mua nguyên vật liệu.

61120: mua công cụ, dụng cụ.

63100: Giá thành sản xuất.

(do các tài khoản này chỉ sử dụng trong hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kiểm kê định kỳ).

Ngoài ra, công ty cần phải mở thêm tài khoản chi tiết để theo dõi các khoản

mục chi phí phát sinh trong chi phí bán hàng. Hiện tại khoản mục chi phí bán

hàng được công ty theo dõi chung tất cả các loại chi phí trên tài khoản 64100.

Chi phí bán hàng hiện tại ở công ty gồm 2 khoản mục chủ yếu là: chi phí vận

chuyển hàng xuất khẩu và lương nhân viên bộ phận xuất nhập khẩu. Vì thế tác giả

đề nghị công ty mở thêm hai tài khoản để theo dõi các loại chi phí này: tài khoản

64110 “Chi phí vận chuyển”, tài khoản 64120 “lương bộ phận xuất nhập khẩu”.

48

Page 49: kế toán quản trị sanyang - bình

3.3.3.2. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trị

Khi xây dựng hệ thống tài khoản cho kế toán quản trị tại công ty sẽ tận dụng

hệ thống tài khoản kế toán tài chính hiện có và xây dựng cho phù hợp yêu cầu

của kế toán quản trị. Hệ thống tài khoản phải phản ánh được chi phí phát sinh thuộc

loại nào, biến phí hay định phí, phát sinh ở đâu và cho loại sản phẩm nào.

Qui tắc mã hóa hệ thống trong kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt

Nam được thiết kế theo thứ tự như sau:

Mã tài khoản.mã loại chi phí.

mã trung tâm trách nhiệm.

mã sản phẩm

-Mã tài khoản: sử dụng hệ thống tài khoản cấp ba đã được sử dụng tại

công ty

-Đối với mã loại chi phí được ký hiệu: 1 - biến phí, 2 - định phí

-Mã trung tâm trách nhiệm: dựa vào mã trung tâm trách nhiệm ở phần xây

dựng hệ thống trung tâm trách nhiệm (được trình bày ở trang 73).

-Đối với mã sản phẩm: tận dụng mã loại sản phẩm đã được Nike In-house

Incorporation cho từng loại hàng. Hiện tại công ty đang sản xuất 62 loại

giày khác nhau, trong mỗi loại giày lại có nhiều chủng loại khác nhau.

Theo qui tắc trên, việc thiết kế tài khoản kế toán quản trị khi xuất nguyên

liệu chính cho xưởng outsole (xưởng đế) để sản xuất loại sản phẩm Air Wave,

thì tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được minh họa như sau:

62100.1.13.310218-661

3.3.4. Hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán

3.3.4.1. Hệ thống sổ sách

Về hệ thống sổ sách kế toán quản trị không bắt buộc lập theo mẫu qui định.

Căn cứ vào mục đích quản lý của các nhà quản trị, kế toán quản trị sẽ lập ra một

hệ thống sổ sách để theo dõi và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị. Hệ thống

sổ sách phải bảo đảm các yêu cầu sau:

Theo dõi thông tin rõ ràng và có trình tự.

Dễ dàng truy xuất khi lập báo cáo.

49

Page 50: kế toán quản trị sanyang - bình

Dễ dàng áp dụng vào máy vi tính.

Ngoài các sổ doanh thu, chi phí của kế toán tài chính, kế toán quản trị sẽ dựa

vào cơ sở dữ liệu đã nhập chi tiết trên máy tính để lập ra các sổ sách chi tiết

theo yêu cầu quản lý như: sổ chi phí theo từng loại sản phẩm, sổ chi phí theo

từng bộ phận sản xuất, sổ theo dõi doanh thu theo từng loại giày…Các loại sổ

này công ty có thể tự thiết kế phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.

3.3.4.2. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị

Cũng giống như hệ thống sổ sách, hệ thống báo cáo kế toán quản trị cũng

không tuân theo mẫu biểu qui định. Báo cáo kế toán quản trị lập ra để cung cấp

thông tin phục vụ cho nhu cầu của các nhà quản trị.

Yêu cầu khi lập các báo cáo trên:

Kịp thời.

Thông tin phải được truyền đạt rõ ràng.

Thống nhất và dễ hiểu và dễ liên hệ từ bộ phận thấp nhất đến bộ phận

cao nhất.

Các báo cáo cần lập

Báo cáo thực hiện định mức chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, giúp các nhà

quản lý công ty kiểm soát chi phí một cách hiệu quả.

Báo cáo về tình hình thực hiện giá thành sản phẩm: đánh giá tình hình thực

hiện giá thành (giữa giá thành thực tế và giá thành định mức) sản phẩm của từng

bộ phận sản xuất.

Báo cáo kiểm soát kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí.

Báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý, trong đó doanh thu và chi phí được

phân tích thành doanh thu và chi phí có thể kiểm soát được và không kiểm soát

được.

Trong mỗi loại báo cáo phải đảm bảo trình bày được 3 nội dung cơ bản sau:

Phần dự toán

Phần thực tế

50

Page 51: kế toán quản trị sanyang - bình

Phần chênh lệch giữa thực tế và dự toán

3.4. Các giải pháp hỗ trợ

3.4.1. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho bộ phận kế toán quản trị.

Để bộ phận kế toán quản trị hoạt động có hiệu quả. Trước hết công ty phải

chuẩn bị cho được những người vận hành bộ phận này. Do đặc điểm kế toán

quản trị là cung cấp thông tin cho các nhà quản lý vì thế trong quá trình làm việc

ngoài việc tập hợp, xử lý, phân tích dữ liệu, nhân viên kế toán quản trị cần phải đưa

ra các xu hướng, các biện pháp tư vấn cho các nhà quản lý. Ngoài ra nhân viên

kế toán quản trị còn biết được các bí mật nội bộ mà các phòng ban khác không

thể biết được, chính vì thế khi tuyển dụng, đào tạo một nhân viên kế toán quản trị

công ty cần chú ý đến các vấn đề sau:

Về năng lực chuyên môn: nhân viên kế toán quản trị phải có đủ trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện công việc của mình nhằm cung cấp các

thông tin đáng tin cậy cho nhà quản lý.

Tính bảo mật: nhân viên kế toán quản trị phải bảo mật tuyệt đối các bí mật

của công ty. Không được tiết lộ thông tin ra bên ngoài hay sử dụng vào mục đích

phục vụ lợi ích riêng cá nhân.

Trung thực và khách quan: nhân viên kế toán quản trị phải truyền đạt thông

tin một cách trung thực và khách quan, không được làm méo mó sai lệch thông

tin để hưởng lợi hoặc thông đồng với bộ phận khác để hưởng lợi từ bên thứ 3.

Chính các đặc điểm và yêu cầu như trên của nhân viên kế toán quản trị, công ty

phải có chính sách về:

Đào tạo: các nhân viên cấp cao có thể hướng dẫn, truyền đạt lại cho nhân

viên cấp thấp hơn, việc học hỏi giữa các nhân viên với nhau được khuyến khích.

Ngoài ra định kỳ công ty phải tài trợ kinh phí để các nhân viên kế toán quản trị

tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn ở các trường đại học hoặc công

ty kết hợp với các trường đại học để mở lớp huấn luyện tại công ty.

51

Page 52: kế toán quản trị sanyang - bình

Lương: công ty phải có chính sách trả lương và các khoản trợ cấp khác phù

hợp với công việc và nhiệm vụ của công nhân viên kế toán quản trị để họ gắn bó

và cùng phát triển với công ty

Môi trường làm việc: quan hê giữa nhân viên Việt Nam và quản lý Hàn

Quốc và giữa các nhân viên Việt Nam với nhau phải có sự tôn trọng lẫn nhau,

thân thiện trong công việc, cùng nhau phát triển

Các chính sách trên cũng không nằm ngoài ý tưởng bồi dưỡng nhân tài và

cùng nhân tài phát triển của công ty.

3.4.2 Thông tin và truyền thông giữa bộ phận kế toán quản trị với các phòng ban khác.

Bộ phận kế toán quản trị phải có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban

khác trong toàn công ty để thu nhận và truyền đạt thông tin một cách khoa học,

kịp thời. Có hai luồng thông đó là thông tin từ bên ngoài vào bộ phận kế toán

quản trị và thông tin tin từ bộ phận kế toán quản trị ra bên ngoài.

Yêu cầu đối với luồng thông tin đầu vào

Chất lượng thông tin: bộ phận kế toán quản trị phải xem xét đánh giá chất

lượng thông tin được cung cấp từ các phòng ban khác về: tính trung thực, tính

khách quan của thông tin trước khi sử dụng các thông tin này phục vụ cho công

việc của kế toán quản trị.

Tính kịp thời của thông tin: các thông tin cung cấp phải kịp thời đúng thời gian

qui định.

Mẫu biểu báo cáo: thống nhất giữa các kỳ báo cáo và theo mẫu quy định.

Yêu cầu đối với thông tin đầu ra.

Xác định phạm vi báo cáo: thông tin kế toán quản trị sẽ được báo cáo đến ai,

phòng ban nào, thông tin nào được báo, những thông tin nào không được báo cáo

ra khỏi bộ phận kế toán quản trị. Thông tin báo cáo phải phù hợp với từng đối

tượng nhận thông tin.

Tính kịp thời: phải đảm bảo tính kịp thời để các bộ phận khác có sự chuẩn bị

tốt cho công việc trong quá trình sản xuất kinh doanh.

52

Page 53: kế toán quản trị sanyang - bình

Trình bày mẫu biểu: rõ ràng dễ hiểu.

3.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán.

Thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định. Thông tin kịp

thời, đáng tin cậy sẽ giúp cho các nhà quản trị có quyết định đúng đắn. Ngược

lại thông tin không kịp thời, không đáng tin cậy sẽ gây ra khó khăn trong việc ra

quyết định và có thể dẫn đến quyết định sai lầm. Hoạt động ở công ty Samyang

Việt Nam tương đối phức tạp, các nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều, do kế toán

được thực hiện thủ công nên xử lý dữ liệu luôn luôn bị ứ đọng, không cung cấp

thông tin kịp thời và đáng tin cậy cho các nhà quản lý trong việc ra quyết định kinh

doanh vì vậy công ty nên tin học hóa hệ thống thông tin.

Tuỳ theo tình hình tài chính công ty có thể thực hiện ngay hệ thống ERP

(Enterprise Resource planning): hệ thống hoạch định nguồn lực công ty là một giải

pháp tin học phục vụ cho việc quản trị toàn công ty từ kế toán, nhân sự cho

đến hoạch định sản xuất hoặc thực hiện từng phần nếu không đủ về tài chính. Bước

đầu sẽ tin học hóa hệ thống tin học kế toán, tiếp sau đó sẽ tin học hóa các bộ phận

khác như quản trị tài chính, quản trị tồn kho, quản trị nhân sự, quản trị sản xuất và

quản trị các nguồn lực khác tại công ty. Có hai cách để tin học hóa hệ thống kế

toán.

Cá c h 1 : Công ty có thể thuê viết phần mềm phù hợp với đặc điểm sản xuất

kinh doanh và yêu cầu quản lý.

Cá c h 2 : Mua phần mềm có sẵn bán tên thị trường với các tính năng phù hợp

với yêu cầu hiện tại và có thể mở rộng sau này. Khi lựa chọn phần mềm, bộ phận

kế toán phải lập ra tất cả các yêu cầu để xem phần mềm có thể đáp ứng được

hay không cả về nội dung và hình thức, kiểm tra tính lôgic, tính hợp lý của phần

mềm, đặc biệt là khả năng truyền dữ liệu qua mạng. Kết hợp với bộ phận IT

(Information technology) để xem xét khả năng mở rộng phần mềm trong tương lai.

Khi thực hiện tin học hóa, công ty phải chú ý đến vấn đề bảo vệ và phân

quyền khi sử dụng nhất là đối với thông tin kế toán quản trị. Tránh để thông tin rò rỉ

ra bên ngoài thông qua hệ thống mạng. Định kỳ phải cập nhật và lưu trữ dữ liệu ở

nơi an toàn, phòng chống virus từ trên mạng và các vấn đề bảo trì khác.

53

Page 54: kế toán quản trị sanyang - bình

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Thông qua việc nghiên cứu quá trình tổ chức quản lý, quá trình sản xuất,

kinh doanh, đặc điểm hoạt động, đối tượng kế toán và yêu cầu thông tin kế

toán quản trị từ các nhà quản lý, em kiến nghị xây dựng lại bộ phận kế toán quản trị

tại công ty Samyang Việt Nam thông qua việc xác lập mục tiêu hoàn thiện, trên cơ

sở đó tổ chức lại bộ máy kế toán có áp dụng kế toán quản trị, xây dựng hệ thống

chứng từ, hệ thống tài khoản và hệ thống báo cáo sổ sách.

Sau khi tổ chức xong bộ máy kế toán có áp dụng kế toán quản trị, vận dụng

những nội dung kế toán quản trị ứng dụng vào thực tiễn tại công ty Samyang Việt

Nam, nhằm phục vụ tốt hơn cho các nhà quản trị trong hoạch định, điều hành hoạt

động sản xuất, kinh doanh, kiểm soát hoạt động và đưa ra các quyết định kinh

doanh.

54

Page 55: kế toán quản trị sanyang - bình

KẾT LUẬN

Samyang Việt Nam là công ty có qui mô tương đối lớn và có ảnh hưởng lớn

đến đời sống của hơn 6.000 công nhân Việt Nam và có những đóng góp đáng

kể cho huyện Củ Chi. Vì vậy việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị để giúp cho

các nhà quản lý công ty lập kế hoạch, đưa ra những quyết định đúng đắn, tăng

cường khả năng cạnh tranh trong việc giành đơn đặt hàng với các đối thủ cạnh

tranh là điều rất cần thiết.

Bên cạnh đó, việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại công ty Samyang

Việt Nam, kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 6 sigma sẽ

cũng cố hơn nữa việc quản lý chất lượng tại công ty. Từ đó cũng cố và tăng

cường hình ảnh và vị thế của Samyang trên thương trường quốc tế.

Để hệ thống kế toán quản trị thực sự phát huy được sức mạnh và mang lại

hiệu quả, thì các nhà quản lý tại công ty Samyang Việt Nam phải quan tâm hơn

nữa việc tổ chức và vận hành hệ thống kế toán quản trị tại công ty.

Mặc dù kế toán tài chính và kế toán quản trị có nhiều điểm khác nhau, song

kế toán tài chính và kế toán quản trị vẫn có những điểm khác nhau và có mối

quan hệ hữu cơ với nhau. Vì vậy, việc xây dựng bộ phận kế toán quản trị tại

công ty Samyang Việt Nam không tách rời với bộ phận kế toán tài chính mà hai

bộ phận này kết hợp với nhau, hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện công tác

kế toán tại công ty. Việc tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty Samyang

Việt Nam phải bắt đầu từ việc tổ chức tốt các khâu xây dựng hệ thống chứng từ, tổ

chức tài khoản, sổ sách, báo cáo để thu thập và theo dõi số liệu nhằm phục vụ

cho việc ứng dụng các thông tin này để phân tích, đánh giá và ra các quyết định

điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

55

Page 56: kế toán quản trị sanyang - bình

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thông tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong

doanh nghiệp

2. TS Phạm Văn Dược, trường ĐH Kinh Tế TP HCM (2002), Vận dụng kế

toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học,

TP Hồ Chí Minh.

3. Tập thể tác giả khoa Kế Toán Kiểm Toán, trường Đại Học Kinh Tế

TP.HCM (1997), Kế Toán Quản Trị, Nxb Tài Chính.

4. Trần Anh Hoa (2003), xác lập nội dung và vận dụng kế toán quản trị váo

các doanh nghiệp Việt Nam, luận án tiến sĩ khoa học, trường Đại Học

Kinh Tế TP.HCM, TP.HCM.

5. Nguyễn Khắc Thìn, Trịnh Thị Ninh biên soạn theo Masaaki Imai (1994),

Kaizen-chìa khóa của sự thành công về quản lý của Nhật Bản, Nxb

Thành Phố Hồ Chí Minh.

6. Khoa Quản Lý Công Nghiệp, trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM

(2001), tài liệu huấn luyện 6 Sigma tại công ty Samyang Việt Nam.

7. http://www.google.com.vn

8. http://www.webketoan.com.vn

9. http://www.vietmanagement.com

10. http://www.lefaso.org.vn

56