khai mạc hội nghị tim mạch toàn quốc lần thứ 14: nỘi dung...

8
Sáng 11-10, tại TP Đà Nẵng, Hội Tim mạch học Việt Nam, Qũy Vì sức khỏe Tim mạch Việt Nam và Sở Y tế TP Đà Nẵng phối hợp tổ chức lễ phát động chương trình đi bộ vì sức khỏe Tim mạch 2014 với chủ đề “Môi trường lành mạnh cho một trái tim khỏe”. Đây là hoạt động nhằm giúp mọi người dân hiểu hơn về bệnh lý tim mạch cũng như để phòng chống và đẩy lùi căn bệnh được mệnh danh là “Kẻ giết người thầm lặng” một cách tích cực và hữu hiệu nhất. Ngay sau lễ phát động, hơn 1.000 người thuộc các tầng lớp nhân dân đã tham gia đi bộ dọc tuyến đường chính của Đà Nẵng để kêu gọi người dân nâng cao ý thức giữ gìn sức khỏe tim mạch và gây quỹ từ thiện. Trong khuôn khổ chương trình, hàng trăm người dân đã được các bác sỹ, chuyên gia tim mạch khám sức khỏe miễn phí, đo điện tim và tư vấn trực tiếp về những kiến thức phòng chống các bệnh tim mạch nói chung, cách tự bảo vệ trái tim khỏe mạnh bằng một chế độ dinh dưỡng hợp lý và một lối sống lành mạnh. S áng nay (12-10), tại khách sạn Furama (TP Đà Nẵng), Hội Tim mạch học Việt Nam phối hợp với Quỹ Vì sức khỏe Tim mạch Việt Nam tổ chức lễ khai mạc Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14 với chủ đề “Tim mạch thời đại mới: Từ phòng thí nghiệm ra cộng đồng”. Đến dự hội nghị có đồng chí Huỳnh Đức Thơ - Phó Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng; PGS.TS Lương Ngọc Khuê – Cục trưởng Cục Khám chữa bệnh (Bộ Y tế); GS.TS Phạm Gia Khải - Chủ tịch Hội Tim mạch học Việt Nam, BSCKII Trần Ngọc Thạnh – Phó Giám đốc Sở Y tế TP Đà Nẵng kiêm Giám đốc BV Đa khoa Đà Nẵng. Hội nghị lần này thu hút gần 2.000 đại biểu là chuyên gia, giáo sư, bác sỹ chuyên khoa tim mạch hàng đầu trong nước cùng các giáo sư, bác sỹ tim mạch các nước Mỹ, Pháp, Nhật, Trung Quốc, Singapore,... Hiện nay, bệnh tim mạch đã và đang là một gánh nặng cho xã hội với tỷ lệ tử vong và tàn phế cao hàng đầu. Bên cạnh đó, chi phí cho chăm sóc, điều trị bệnh tim mạch cũng là gánh nặng đáng kể với hàng trăm tỷ USD mỗi năm. Tổ chức Y tế thế giới ước tính, hàng năm có đến 17,5 triệu người tử vong do các bệnh liên quan đến tim mạch và số bệnh nhân tích lũy ngày một nhiều. Theo dự đoán của Hội Tim mạch thế giới, đến năm 2017, Việt Nam sẽ có 20% dân số mắc bệnh về tim mạch và tăng huyết áp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, bệnh lý tăng huyết áp đang được trẻ hóa với rất nhiều đối tượng đang còn trong độ tuổi lao động. Tỉ lệ tăng huyết áp của những người từ 25 tuổi trở lên ở Việt Nam đã là 25,1%. Thế nhưng đến nay vẫn còn nhiều người thờ ơ, chủ quan với sức khỏe tim mạch của chính mình. Hội nghị lần này nhằm truyền thông tuyên truyền gián tiếp và trực tiếp tại cộng đồng để người dân có những kiến thức, những hiểu biết phòng, chống bệnh lý này. Đồng thời, Hội nghị cũng là cơ hội để trao đổi, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ bác sỹ, chuyên gia. Tại Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14, với chủ đề “Tim mạch thời đại mới: Từ phòng thí nghiệm ra cộng đồng” sẽ có gần 1.000 báo cáo chuyên môn của các chuyên gia tim mạch hàng đầu trong nước và thế giới với nhiều cập nhật, nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực tim mạch học, huyết áp, các khuyến cáo mới của Hội tim mạch học Việt Nam… Hội nghị cũng sẽ trao giải thưởng cho các nhà nghiên cứu trẻ và được bế mạc vào ngày 14-12. NỘI DUNG TRONG NGÀY 1.000 người đi bộ vì sức khỏe Tim mạch 2014 Khám bệnh, phát thuốc miễn phí và tặng quà cho hơn 400 đồng bào dân tộc Cơ Tu Ngày 9-10, Hội Tim mạch học Việt Nam phối hợp với Qũy Vì sức khỏe Tim mạch Việt Nam và BV Đa khoa Đà Nẵng tổ chức khám bệnh về tim mạch, huyết áp và phát thuốc miễn phí cũng như tặng quà cho hơn 400 đồng bào dân tộc thiểu số người Cơ Tu tại xã Hòa Bắc (H. Hòa Vang, TP Đà Nẵng). Ngoài việc cẩn thận khám, đo huyết áp, siêu âm tim, chẩn đoán bệnh và ghi chi tiết rõ ràng cách dùng của từng loại thuốc, đoàn bác sỹ còn dành nhiều thời gian tư vấn về những kiến thức cơ bản phòng chống các bệnh tim mạch và chế độ dinh dưỡng hằng ngày để bảo vệ sức khỏe tim mạch cho người dân. Qua khám sàng lọc, đoàn bác sỹ đã phát hiện nhiều người dân đang mắc phải các bệnh lý tim mạch và hiện tỉ lệ người mắc bệnh lý tim mạch trong khu vực xã Hòa Bắc là khá cao. Ngoài ra, bằng các phương pháp khám trực tiếp, siêu âm tim và làm các xét nghiệm, đoàn bác sỹ đã phát hiện 10 trường hợp mắc phải bệnh lý về tim mạch khá nghiêm trọng cần phải đến các cơ sở y tế có chuyên môn cao về tim mạch để được điều trị, can thiệp kịp thời. Hoạt động tình nguyện này là một trong những sự kiện nằm trong chuỗi chương trình Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14 nhằm góp phần chung tay chống lại bệnh tim mạch để mỗi người dân đều có được một trái tim khỏe mạnh. Đồng thời, giúp các đối tượng bị mắc các bệnh tim mạch, nhất là trẻ em được phát hiện sớm từ đó sẽ có kế hoạch điều trị, phẫu thuật và can thiệp kịp thời. Chủ Nhật - Ngày 12/10/2014 HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM VNCC2014 Daily Reports Tim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng Khai mạc Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14: Cho một trái tim khoẻ... Lễ khai mạc Đại hội Tim mạch Toàn quốc (P01) Gặp mặt Hội Tim mạch Hoa Kỳ Cập nhật các khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam (LS4) Phiên toàn thể P02: Tim mạch chung và tim mạch phòng ngừ P03: Tranh biện về vai trò của thuốc kháng đông và kháng tiểu cầu mới P04: Chiến lược điều trị van hai lá Khoá đào tạo liên tục CE4: Cấp cứu tim mạch CE5: Tim mạch can thiệp CE6: Phương pháp nghiên cứu và y học dựa trên bằng chứng CE7: Cập nhật bệnh tim mạch CE8: Điều trị và dự phòng huyết khối W: Thực hành trên mô hình Q01: KT chọc dịch màng tim Q02: KT sốc điện Chuyên đề S01 & S03: Suy tim S02: Chẩn đoán và xử trí đa ngành với ngất S04: Tối ưu điều trị hội chứng vành cấp Diễn đàn F05: Điều trị phình lóc động mạch chủ F06: Chiến lược can thiệp chỗ chia nhánh động mạch vành F14: Thăm dò mạch vành ở người đau thắt ngực F15: Các thử nghiệm lâm sàng nổi bật trong tim mạch F16: Xử trí biến chứng của thuốc chống đông ở người có van tim cơ học F17: Làm gì khi trẻ có tiếng thổi Báo cáo nghiên cứu Báo cáo miệng: A01, A02, A03 Poster PA 1 Hội thảo vệ tinh LS1: Công ty AstraZeneca LS2: Công ty Biotronik LS3: Công ty Bayer 22 - 31 1850 Tiệc chiêu đãi khách mời và báo cáo viên FALCULTY DINNER 1900-2100 ngày 12/10/2014 Nhà hàng Nam Long, Hội An Quảng Nam

Upload: others

Post on 01-Sep-2019

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Sáng 11-10, tại TP Đà Nẵng, Hội Tim mạch học Việt Nam, Qũy Vì sức khỏe Tim mạch Việt Nam và Sở Y tế TP Đà Nẵng phối hợp tổ chức lễ phát động chương trình đi bộ vì sức khỏe Tim mạch 2014 với chủ đề “Môi trường lành mạnh cho một trái tim khỏe”. Đây là hoạt động nhằm giúp mọi người dân hiểu hơn về bệnh lý tim mạch cũng như để phòng chống và đẩy lùi căn bệnh

được mệnh danh là “Kẻ giết người thầm lặng” một cách tích cực và hữu hiệu nhất.

Ngay sau lễ phát động, hơn 1.000 người thuộc các tầng lớp nhân dân đã tham gia đi bộ dọc tuyến đường chính của Đà Nẵng để kêu gọi người dân nâng cao ý thức giữ gìn sức khỏe tim mạch và gây quỹ từ thiện. Trong khuôn khổ chương trình, hàng trăm người dân đã được các bác sỹ, chuyên gia tim mạch khám sức khỏe miễn phí, đo điện tim và tư vấn trực tiếp về những kiến thức phòng chống các bệnh tim mạch nói chung, cách tự bảo vệ trái tim khỏe mạnh bằng một chế độ dinh dưỡng hợp lý và một lối sống lành mạnh.

Sáng nay (12-10), tại khách sạn Furama (TP Đà Nẵng), Hội Tim mạch học Việt Nam phối hợp với Quỹ Vì sức khỏe Tim mạch

Việt Nam tổ chức lễ khai mạc Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14 với chủ đề “Tim mạch thời đại mới: Từ phòng thí nghiệm ra cộng đồng”. Đến dự hội nghị có đồng chí Huỳnh Đức Thơ - Phó Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng; PGS.TS Lương Ngọc Khuê – Cục trưởng Cục Khám chữa bệnh (Bộ Y tế); GS.TS Phạm Gia Khải - Chủ tịch Hội Tim mạch học Việt Nam, BSCKII Trần Ngọc Thạnh – Phó Giám đốc Sở Y tế TP Đà Nẵng kiêm Giám đốc BV Đa khoa Đà Nẵng.

Hội nghị lần này thu hút gần 2.000 đại biểu là chuyên gia, giáo sư, bác sỹ chuyên khoa tim mạch hàng đầu trong nước cùng các giáo sư, bác sỹ tim mạch các nước Mỹ, Pháp, Nhật,

Trung Quốc, Singapore,... Hiện nay, bệnh tim mạch đã và

đang là một gánh nặng cho xã hội với tỷ lệ tử vong và tàn phế cao hàng đầu. Bên cạnh đó, chi phí cho chăm sóc, điều trị bệnh tim mạch cũng là gánh nặng đáng kể với hàng trăm tỷ USD mỗi năm. Tổ chức Y tế thế giới ước tính, hàng năm có đến 17,5 triệu người tử vong do các bệnh liên quan đến tim mạch và số bệnh nhân tích lũy ngày một nhiều. Theo dự đoán của Hội Tim mạch thế giới, đến năm 2017, Việt Nam sẽ có 20% dân số mắc bệnh về tim mạch và tăng huyết áp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, bệnh lý tăng huyết áp đang được trẻ hóa với rất nhiều đối tượng đang còn trong độ tuổi lao động. Tỉ lệ tăng huyết áp của những người từ 25 tuổi trở lên ở Việt Nam đã là 25,1%. Thế nhưng đến nay vẫn còn nhiều người thờ ơ,

chủ quan với sức khỏe tim mạch của chính mình. Hội nghị lần này nhằm truyền thông tuyên truyền gián tiếp và trực tiếp tại cộng đồng để người dân có những kiến thức, những hiểu biết phòng, chống bệnh lý này. Đồng thời, Hội nghị cũng là cơ hội để trao đổi, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ bác sỹ, chuyên gia.

Tại Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14, với chủ đề “Tim mạch thời đại mới: Từ phòng thí nghiệm ra cộng đồng” sẽ có gần 1.000 báo cáo chuyên môn của các chuyên gia tim mạch hàng đầu trong nước và thế giới với nhiều cập nhật, nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực tim mạch học, huyết áp, các khuyến cáo mới của Hội tim mạch học Việt Nam…

Hội nghị cũng sẽ trao giải thưởng cho các nhà nghiên cứu trẻ và được bế mạc vào ngày 14-12.

NỘI DUNG TRONG NGÀY

1.000 người đi bộ vì sức khỏe Tim mạch 2014

Khám bệnh, phát thuốc miễn phí và tặng quà

cho hơn 400 đồng bào dân tộc Cơ Tu

Ngày 9-10, Hội Tim mạch học Việt Nam phối hợp với Qũy Vì sức khỏe Tim mạch Việt Nam và BV Đa khoa Đà Nẵng tổ chức khám bệnh về tim mạch, huyết áp và phát thuốc miễn phí cũng như tặng quà cho hơn 400 đồng bào dân tộc thiểu số người Cơ Tu tại xã Hòa Bắc (H. Hòa Vang, TP Đà Nẵng).

Ngoài việc cẩn thận khám, đo huyết áp, siêu âm tim, chẩn đoán bệnh và ghi chi tiết rõ ràng cách dùng của từng loại thuốc, đoàn bác sỹ còn dành nhiều thời gian tư vấn về những kiến thức cơ bản phòng chống các bệnh tim mạch và chế độ dinh dưỡng hằng ngày để bảo vệ sức khỏe tim mạch cho người dân. Qua khám sàng lọc, đoàn bác sỹ đã phát hiện nhiều người dân đang mắc phải các bệnh lý tim mạch và hiện tỉ lệ người mắc bệnh lý tim mạch trong khu vực xã Hòa Bắc là khá cao. Ngoài ra, bằng các phương pháp khám trực tiếp, siêu âm tim và làm các xét nghiệm, đoàn bác sỹ đã phát hiện 10 trường hợp mắc phải bệnh lý về tim mạch khá nghiêm trọng cần phải đến các cơ sở y tế có chuyên môn cao về tim mạch để được điều trị, can thiệp kịp thời.

Hoạt động tình nguyện này là một trong những sự kiện nằm trong chuỗi chương trình Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14 nhằm góp phần chung tay chống lại bệnh tim mạch để mỗi người dân đều có được một trái tim khỏe mạnh. Đồng thời, giúp các đối tượng bị mắc các bệnh tim mạch, nhất là trẻ em được phát hiện sớm từ đó sẽ có kế hoạch điều trị, phẫu thuật và can thiệp kịp thời.

Chủ

Nhậ

t - N

gày

12/1

0/20

14

HỘI TIM MẠCH HỌCVIỆT NAM

VNCC2014 Daily ReportsTim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

Khai mạc Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14:

Cho một trái tim khoẻ... Lễ khai mạc Đại hội Tim mạch Toàn quốc (P01)Gặp mặt Hội Tim mạch Hoa KỳCập nhật các khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam (LS4)

Phiên toàn thể P02: Tim mạch chung và tim mạch phòng ngừP03: Tranh biện về vai trò của thuốc kháng đông và kháng tiểu cầu mới P04: Chiến lược điều trị van hai lá Khoá đào tạo liên tụcCE4: Cấp cứu tim mạchCE5: Tim mạch can thiệpCE6: Phương pháp nghiên cứu và y học dựa trên bằng chứngCE7: Cập nhật bệnh tim mạchCE8: Điều trị và dự phòng huyết khốiW: Thực hành trên mô hình Q01: KT chọc dịch màng timQ02: KT sốc điện

Chuyên đềS01 & S03: Suy timS02: Chẩn đoán và xử trí đa ngành với ngấtS04: Tối ưu điều trị hội chứng vành cấp

Diễn đànF05: Điều trị phình lóc động mạch chủF06: Chiến lược can thiệp chỗ chia nhánh động mạch vànhF14: Thăm dò mạch vành ở người đau thắt ngựcF15: Các thử nghiệm lâm sàng nổi bật trong tim mạchF16: Xử trí biến chứng của thuốc chống đông ở người có van tim cơ họcF17: Làm gì khi trẻ có tiếng thổi Báo cáo nghiên cứu Báo cáo miệng: A01, A02, A03Poster PA 1

Hội thảo vệ tinhLS1: Công ty AstraZenecaLS2: Công ty BiotronikLS3: Công ty Bayer

22 - 311850

Tiệc chiêu đãi khách mời và báo cáo viên FALCULTY DINNER1900-2100 ngày 12/10/2014 Nhà hàng Nam Long, Hội An Quảng Nam

LS1: Hội thảo vệ tinh

AstraZeneca

LS2: Hội thảo vệ tinh

Biotronik

LS3: Hội thảo vệ tinh Bayer

Thời gian: 12:00 - 1

3:00

tại P

hòng Đà Nẵng 2

Thời gian: 12:00 - 1

3:00

tại P

hòng Đà Nẵng 3

Thời gian: 12:00 - 1

3:00

tại P

hòng Đà Nẵng 1

12/1

0/20

1412

/10/

2014

12/1

0/20

14

LS4: Hội thảo Vệ tinh Menarini

LS5: Hội thảo Vệ tinh Boehringer-Ingelheim

LS6: Hội thảo Vệ tinh Bayer

LS7: Hội thảo Vệ tinh Medtronik

Thời gian: 12:00 - 13:00 tại Phòng Đà Nẵng 2

Thời gian: 12:00 - 13:00 tại Phòng Đà Nẵng 3

Thời gian: 12:00 - 13:00 tại Phòng Gallery 3-4

Thời gian: 12:00 - 13:00 tại Phòng Gallery 3-4

13/10/201413/10/2014

13/10/201413/10/2014

2 ĐÀO TẠO LIÊN TỤC2014VNCC2014 Daily Reports

Cập nhật những dữ liệu mới nhất từ các

thử nghiệm lâm sàng và khuyến cáo

TBên cạnh các khóa đào tạo liên tục, Đại hội tim mạch toàn quốc lần này cũng diễn ra các hội thảo vệ tinh, là nơi chia sẻ các dữ liệu mới nhất từ các thử nghiệm lâm sàng mới nhất và khuyến cáo trong điều trị các bệnh lý tim mạch.

Hội thảo vệ tinh của Quỹ Vì Sức khoẻ Trái tim Việt Nam là nơi để công bố các khuyến cáo mới của Hội Tim mạch Việt Nam trong điều trị các bệnh lý tim mạch, thể hiện tầm nhìn và cam kết đồng hành giữa Quỹ và Hội trong công tác giáo dục đào tạo bác sỹ tim mạch

Hội thảo vệ tinh của AstraZeneca thảo luận về hai trụ cột trong điều trị hội chứng vành cấp: kháng ngưng tập tiểu cầu và statin.

Hội thảo vệ tinh của Biotronik thảo luận về stent phủ thuốc thế hệ mới và các thiết bị điều trị rối loạn nhịp tim.

Hội thảo vệ tinh của Bayer (12/10) thảo luận về các dữ kiện lâm sàng của thuốc chẹn kênh canxi trong điều trị tăng huyết áp: góc nhìn mới vào một vấn đề dường như đã quen thuộc.

Hội thảo vệ tinh của Menarini thảo luận vai trò quan trọng của thuốc chẹn beta trong điều trị tăng huyết áp và suy tim, dựa trên những bằng chứng nghiên cứu mới nhất.

Hội thảo vệ tinh của Boehringer-Ingelheim thảo luận các vấn đề cần quan tâm trong điều trị chống huyết khối trên thực hành lâm sàng.

Hội thảo vệ tinh của Bayer (13/10) chào mừng ngày Huyết khối thế giới và thảo luận về các tiến bộ trong điều trị huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch.

Hội thảo vệ tinh của Medtronik thảo luận những thông tin mới nhất về các thiết bị điều trị rối loạn nhịp như máy phá rung tự động để phòng đột tử tim ở Việt Nam.

Các thuốc chống đông đường uống kinh điển, loại kháng vitamin K (VKA), đã được thương mại hoá từ lâu, với số lượng người dùng đông đảo và kinh nghiệm được tích luỹ đã cho thấy hiệu quả của thuốc trong việc dự phòng huyết khối và biến chứng tắc mạch ở

những đối tượng người bệnh có nguy cơ cao như rung nhĩ, van tim nhân tạo, tái phát huyết khối tĩnh mạch mặc dù cái giá phải trả là khả năng chảy máu. Hiệu quả của thuốc được đánh giá qua xét nghiệm đông máu (INR), và do khoảng cửa sổ điều trị của xét nghiệm rất hẹp, người bệnh dùng kháng đông đường uống VKA đều phải kiểm tra định kỳ xét nghiệm máu để điều chỉnh liều. Hơn thế nữa, thuốc kháng vitamin K dễ tương tác với thực phẩm, với các thuốc tim mạch khác nên việc điều chỉnh rất khó khăn, dễ xảy ra biến cố chảy máu do quá liều song cũng dễ xảy ra biến cố đông máu do không đủ liều.

Gần đây, một thế hệ mới các chất kháng đông (NOAC) đã xuất đầu lộ diện với khá nhiều ưu thế so với thuốc kháng đông VKA cổ điển. NOAC gồm có các thuốc ức chế trực tiếp yếu tố X hoạt hoá (như Rivaroxaban (Xarelto), Apixaban (Eliquis), Edoxaban (Lixiana)) và ức chế trực tiếp throm-bin, dabigatran (Pradaxa). Ưu điểm cơ bản các các thuốc này là sử dụng

thuận tiện (1lần/ngày), không phi theo dõi INR, ít thương tác với thức ăn hoặc các thuốc tim mạch, tác động dược lý dự báo được, không gây giảm tiểu cầu; thời gian bán thải & cơ chế bài tiết rõ hơn; cải thiện cả về hiệu quả cũng như độ an toàn của việc điều trị.

Khởi đầu được chỉ định trong dự phòng đột quỵ do tắc mạch ở người có rung nhĩ, NOAC đã chứng minh được hiệu quả trong dự phòng huyết khối tĩnh mạch tái phát, và trong số đó một vài thuốc đã thể hiện hiểu quả trong điều trị huyết khối mới tĩnh mạch và động mạch phổi cũng như chống đông thứ phát ở người có stent động mạch vành.

Khi tuổi thọ tăng lên, can thiệp mạch vành ở những người bệnh tuổi cao hơn, mạch vành vôi hoá tổn thương nhiều hơn, nhiều bệnh nền kèm theo (ung thư, xuất huyết tiêu hoá, rung nhi, tắc mạch cũ...), phải dùng nhiều hơn stent hơn, về lâu dài, nguy cơ tai biến mạch não tăng thêm cũng không hề kém so với nguy cơ biến cố mạch vành.. thì việc phối hợp thuốc chống ngưng tập tiểu cầu với thuốc chống đông như thế nào trở thành một vấn đề cấp thiết. Liệu NOAC có thay thế được VKA, làm thế nào để phối hợp với các thuốc kháng tiểu cầu quy trình uống thuốc thế nào cho hợp lý, tăng tối đa lợi ích trong khi hạn chế tối đa biến cố xuất huyết.... Đâu sẽ là chân trời mới cho điều trị kháng đông!

CHÂN TRỜI MỚI CHO ĐIỀU TRỊ KHÁNG ĐÔNGThông tin liên quan xin xem tại trang 4

Chien Foundation

Chien Foundation là một tổ chức thiện nguyện, do hai sáng lập viên là ông Teddy Chien và Dr Richard Ng thành lập 01/1997 tại

Singapore, sau này được quản lý bởi Ban điều hành gồm Mr David Chien và rất nhiều các thầy thuốc đầu đàn về tim mạch can thiệp

trong khu vực như Dr Park Seung-Jung (Hàn Quốc), Prof Gao Runlin (Trung Quốc), Prof Alan Yeung (Hoa Kỳ), Prof Harry Suryapranata

(Thái Lan), A/Prof Tan Huay Cheem và A/Prof Philip Wong (Singapore). Mục đích của quỹ là tổ chức các chương trình đào tạo và nghiên cứu để hỗ trợ và cải thiện việc thực hành tim mạch cho

các bác sỹ trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Lấy trọng tâm là tim mạch can thiệp, Chien Foundation tài trợ cho các

bác sỹ từ Trung Quốc, Philippine, Indonesisa, Myanmar, Vietnam, Tháilan, Ấn Độ, Singapore, New Zealand hay

Hoa Kỳ đến học tập và trau dồi kỹ năng tim mạch can thiệp tại Singapore, tại Australia hay Hoa Kỳ

trong vòng 6-12 tháng.

Nhận lời mời của Hội Tim mạch Việt Nam từ năm 2012, Chien Foundation đã trở thành đối tác nghiên cứu khoa học (Academic Research Partner) của Đại hội Tim mạch, tài trợ cho 3 giải thưởng Nghiên cứu Trẻ Xuất sắc (báo cáo bằng tiếng Anh) trong Đại hội Tim mạch toàn quốc, đồng thời mời các thành viên của mình đến tham dự, báo cáo trong Đại hội của Hội Tim mạch Việt Nam và tổ chức hội thảo chuyên đề đặc sắc trong Đại hội (Chien Foundation’s symposium)

Chien Foundation cũng trao giải Người thầy xuất sắc và Thành tựu Trọn đời trong Tim mạch can thiệp để vinh danh những người thầy đã góp phần thúc đẩy việc đào tạo và nghiên cứu trong các các hội nghị tim mạch can

thiệp. Những người được vinh danh bao gồm:

Các bác sỹ được đào tạo về Tim mạch chủ yếu tại Singapore (Trung tâm Tim mạch Quốc gia Singapore và Trung tâm Tim mạch Đại học Quốc gia Sin-gapore), hoặc như tại Australia (Trung tâm Y khoa Monash và bệnh viện Royal Perth) hoặc tại Hoa Kỳ. Tiêu chuẩn lựa chọn dựa trên năng lực, sự phù hợp với từng nước cũng như cam kết phải trở về nước để làm việc sau khi được đào tạo.

Trong vòng 5 năm qua, Chien Foundation mở rộng các hoạt động tài trợ như trao giải Nghiên cứu xuất sắc nhất cho các nhà bác sỹ trẻ trình bày tại các hội nghị tim mạch can thiệp nổi bật trong khu vực như AsiaPCR-SingLIVE, CIT, TCT-AP…

- Kết hợp với SCAI để giảng trong Khoá học Tim mạch Can thiệp (CE5 từ 7h30-1740 ngày 12/10 tại phòng Gallery 1-2, có dịch)

- Tham gia phiên Tranh biện trong tim mạch (P03 từ 1315-1515 ngày 12/10, tại phòng Đà Nẵng 1, có dịch) và phiên Sáng kiến trong Tim mạch (P07 từ 1315-1515 ngày 13/10, tại phòng Đà Nẵng 1, có dịch)

- Hội thảo đặc biệt: Cập nhật về Hội chứng vành cấp (P06) từ 0945-1145 ngày 13/10 tại phòng Đà Nẵng 1, có dịch.

- Tham gia chấm giải Nhà Nghiên cứu Trẻ YIA (báo cáo và hỏi đáp bằng tiếng Anh) từ 1315-1600 ngày 13/10 tại phòng Gallery 3-4

- Trao giải Nhà Nghiên cứu Trẻ xuất sắc cho người trúng giải, trong Gala Dinner, 1900-2200 ngày 13/10 tại khách sạn Crown, Đà Nẵng

- Tham gia vào các buổi phỏng vấn Heart Talk Show

HOẠT ĐỘNG CỦA CHIEN FOUNDATION TẠI ĐHTMTQ 20

Prof Eberhard GrubeProf Harry Suryapranata

Prof Alan YeungProf Jean Marco

Dr Park Seung-JungProf Patrick Serruys

Prof Gao RunlinDr Martin LeonDr Robaayah ZDr Richard Ng

AProf Koh Tian HaiDr Jean FajadetDr Shigeru Saito

Dr Marie-Claude MoriceDr Antonio Colombo

Dr Spencer King

Ngày 18/3/2014 tại Hàng Châu, Trung Quốc): từ trái sang phải: Prof Alan Yeung, Prof Gao Runlin, Mr Teddy Chien, Dr Richard Ng; Ms Sheryl Ong, Mr David Chien, A/Prof Tan Huay Cheem,

Prof Harry Suryapranata, vắng mặt hai người (Dr S J Park, A/Prof Philip Wong)

Cuộc thi “Nhà Nghiên cứu Trẻ” dành cho các ứng viên dự thi là các bác sỹ, điều dưỡng trên toàn quốc độ tuổi dưới 40 có đề tài nghiên cứu trong chuyên ngành tim mạch. Các ứng viên sẽ phải trình bày

đề tài nghiên cứu của mình bằng tiếng Anh trong thời gian 10 phút sau đó tiếp tục trả lời bằng tiếng Anh trong thời gian 5 phút các câu

hỏi của ban giám khảo bao gồm các chuyên gia tim mạch đầu ngành trong và ngoài nước.

T heo thời gian, các thành phần mỡ xấu trong máu sẽ lắng đọng trong thành của mạch máu gây ra hiện

tượng xơ vữa động mạch. Mảng xơ vữa này lớn dần lên, làm thu hẹp lòng mạch máu gây ra bệnh tim thiếu máu cục bộ (hay bệnh mạch vành), khi nứt vỡ làm bung các thành phần mỡ xấu, hoạt hoá quá trình đông máu và gây ra hội chứng vành cấp. Bên cạnh việc ổn định mảng xơ vữa, ngăn chặn dòng thác đông máu và hạn chế nhu cầu oxy cơ tim bằng tối ưu điều trị các thuốc, các biện pháp cơ học nong bóng hay đặt stent có tác dụng ép dẹt mảng xơ vữa, khơi thông dòng chảy, khôi phục lại tưới máu cho vùng bị thiếu. So với việc nong bằng bóng đơn thuần, stent thường (BMS) làm từ thép không gỉ hoặc các loại hợp kim tân tiến hơn có tác đụng chống đỡ thành mạch bị xung yếu do xơ vữa, ngăn chặn quá trình lấp tắc cấp tính, duy trì cấu trúc chống đỡ của thành mạch, đảm bảo hiệu quả điều trị về lâu dài. Tuy nhiên tổn thương vật lý của thành mạch khi bị ép bởi stent, quá trình viêm mạn tính tại chỗ tiếp xúc giữa thành mạch với khung thép đã biến quá trình liền sẹo (nội mạc hoá) thông thường tại chỗ đặt stent trở thành quá trình tăng sinh nội mạc liên tục làm hẹp lòng mạch trở lại (quá trình tái hẹp), thậm chí có thể gây tắc lại stent nhanh chóng nhất là khi mạch máu chỗ đặt stent có đường kính nhở, đoạn tổn thương dài... Stent phủ thuốc (DES) ra đời với một lớp thuốc chống phân chia tế bào phủ xung quanh các mắt stent, và được giữ bởi một lớp polyme, đã ngăn ngừa quá trình tân sinh của nội mạc và nhờ thế ngăn ngừa quá trình tái hẹp trong stent, hạn chế sự xuất hiện của các biến cố trên lâm

Stent và kháng ngưng tập tiểu cầu

4 TIM MẠCH CAN THIỆP

2014VNCC2014 Daily Reports

sàng. Thế hệ stent phủ thuốc (DES) đầu tiên sử dụng sirolimus hoặc pa-clitaxel đã chứng tỏ được hiệu quả vượt trội so với stent thường trong việc làm giảm tái hẹp kể cả ở những đối tượng dễ tái hẹp như người bị đái tháo đường.

Sau khi các háo hức ban đầu đã tạm lắng, dữ kiện theo dõi dọc đã bộc lộ nhiều khoan ngại về tính an toàn lâu dài của DES thế hệ thứ nhất, đặc biệt là nhu cầu phải dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu kép kéo dài, và nguy cơ huyết khối muộn hoặc rất muộn trong stent. Nguyên nhân của huyết khối muộn trong stent được cho là do khung stent không hề được nội mạc hoá, tái cấu dương của thành mạch máu, stent không áp thành do quá trình viêm mạn... Bên cạnh những tác nhân về vật lý (kích cỡ, dòng chảy, sang chấn...), lớp polymer còn nguyên đó sau khi thuốc đã giải phóng hết được cho là tác nhân chính gây quá mẫn và phản ứng viêm tại chỗ, chưa kể đến nhiều trường hợp lớp polymer bị xước sát không đồng đều khiến việc giải phóng thuốc nhanh chậm không đều gây ra nhiều tác động xấu khác lên thành mạch.

Bên cạnh hướng đi cải tiến về cấu trúc stent (thay đổi cấu trúc mắt lưới stent, dùng các hợp kim tốt hơn khiến lưới stent mảnh hơn nhưng cứng hơn, cho tới việc dùng các vật liệu stent tự tiêu), các nhà nghiên cứu cũng tập trung vào việc cải tiến các loại thuốc chống tái hẹp, nâng cao tính linh hoạt và chắc chắn của stent đồng thời là cải tiến các cấu trúc của lớp màng polymer phủ ngoài: từ chỗ màng polymer bền như tương hợp sinh học tốt hơn (DES thế hệ thứ hai),màng polymer có thể tự phân huỷ (DES thế hệ thứ ba) cho tới

công nghệ không cần dùng màng polymer (DES thế hệ thứ tư). Sử dụng các công nghệ nano để xử lý bề mặt stent, các loại DES mới không dùng polymer như BioFree-dom (Biosensor), YUKON Choice (Translumina), Optima (CID), Ama-zon Pax (Minivasys)..., với kỳ vọng sẽ vẫn giữ nguyên khả năng chống tái hẹp như các DES tiền bối trong khi tăng tính an toàn lâu dài, rút ngắn thời gian đùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu kép. Kết quả bước đầu cúa stent BioFreedom đã cho thấy hiệu quả giảm tái hẹp và tỷ lệ biến cố mạch đích cũng như tính an toàn khi thời gian dùng chống ngưng tập tiểu cầu ngắn lại. Thử nghiệm đa trung tâm lớn hơn (LEADERS Free) hiện đã được tiến hành để đánh giá các tiêu chí trên lâm sàng với thời gian dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu chi còn 1 tháng trên những người bệnh được can thiệp mạch vành có nguy cơ chảy máu cao (là những đối tượng vẫn bị lãng quên từ xưa đến nay).

Trước khi có đủ bằng chứng từ các thế hệ stent phủ thuốc mới, người bác sỹ can thiệp vẫn phải cân đối giữa lợi ích lâu dài khi giảm được tái hẹp trong stent (ngăn chặn được các biến cố tắc mạch trong tương lai) cũng như nguy cơ khi phải dùng kháng ngưng tập tiểu cầu kép kéo dài (dễ kéo theo các biến cố chảy máu) nhất là ở những nhóm người bệnh dễ tổn thương (người già, có bệnh lý khác kèm theo, đái tháo đường, suy thận, rung nhĩ…). Câu chuyện còn trở nên phức tạp hơn khi cái nhìn thấy trước mắt (như tiến triển tân sinh nội mạc trong stent hay xuất huyết khi dùng thuốc) không hẳn sẽ luôn luôn chuyển thành các biến cố đích (tử vong, nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim)… Trong bệnh cảnh hội chứng vành cấp, khi dây

Kháng ngưng tập tiểu cầu cho can thiệp động mạch vành

Thảo luận về stent và thuốc kháng tiểu cầu

Tối ưu điều trị hội chứng vành cấp

Tranh biện về vai trò của các thuốc kháng đông và chống ngưng tập tiểu cầu mới

Tối ưu điều trị kháng tiểu cầu sau hội chứng vành cấp

Tối ưu điều trị bệnh mạch vành ổn định mạn tính

Diễn đàn F02, từ 1200-1300 ngày 11/10, tại Phòng Đà Nẵng 1

Hội thảo vệ tinh của AstraZeneca Phiên LS1, từ 1200-1300 ngày 12/10, tại Phòng Đà Nẵng 1

Phiên CE53 trong khoá đào tạo về tim mạch can thiệpTừ 1200-1300 ngày 12/10 tại Phòng Gallery 1-2, có dịch

Phiên toàn thể P03, từ 1315-1515 ngày 12/10, tại Phòng Đà Nẵng 1, có dịch

Chuyên đề S04, từ 1530-1730, ngày 12/10, tại Phòng Đà Nẵng 2

Diễn đàn F08 từ 1730-1815, ngày 13/10 tại Phòng Đà Nẵng 3

Phiên toàn thể P05, từ 0730-0930, ngày 13/19 tại Phòng Đà Nẵng 1

Phiên CE8 từ 1315-1730 ngày 12/10, tại Phòng Gallery 3-4

Phiên CE7, từ 1632-1647 ngày 12/10. tại Phòng Đà Nẵng 3

Khoá đào tạo liên tục về thuốc kháng đông thế hệ mới

Sử dụng và theo dõi lâu dài thuốc kháng đông trên bệnh nhân thay van tim

Xử trí biến chứng của thuốc chống đông

Thuốc chống đông trong đột quỵ não

Ca lâm sàng tối ưu thuốc kháng đông

Chuyên đề huyết khối ĩnh mạch và động mạch phổi

Huyết khối tĩnh mạch và bệnh ung thư

Hội thảo vệ tinh

PHiên S08, từ 0945-1145 ngày 13/10, tại Phòng Đà Nẵng 2

Phiên E08-E09, từ 1315-1515, tại Phòng Đà Nẵng 3

Phiên S13 từ 1530-1730 ngày 13/10 tại phòng Đà Nẵng 2

Diễn đàn F16, từ 1730-1830 ngày 12/10, tại Phòng Gallery 3-4

Phiên LS6 của công ty Boehring-er-Ingelheim: Điều trị chống huyết khối trên thực hành lâm sàng: các vấn đề cần quan tâm, từ 1200-1300 ngày 13/10 tại Phòng Đà Nẵng 2

Phiên LS7 của công ty Bayer: Thế kỷ XXI & tiến bộ trong điều trị huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch, từ 1200-1300 ngày 13/10 tại Phòng Đà Nẵng 3

Diễn đàn F18 từ 1730-1815 ngày 13/10 tại phòng Đà Nẵng 2

chuyền đông máu đã được kích hoạt, nguy cơ tắc mạch tái phát trực tiếp đe doạ tính mạng hoặc gây ra các biến cố đích mới, tìm kiếm và ứng dụng các loại thuốc chống huyết khối mạnh (bao gồm cả chống đông và chống ngưng tập tiểu cầu) tuy hết sức cần thiết song cũng đặt bác sỹ lâm sàng vào tình huống đi dây tương tự, phải cân đối giữa lợi ích khi đùng chống đông mạnh và nguy cơ xảy ra các biến cố chảy máu nặng (cũng có nguy cơ tử vong tương đương nếu tắc mạch xảy ra khi không dùng chống đông). Làm thế nào để tối ưu hoá điều trị chống đông và chống ngưng tập tiểu cầu trong giai đoạn cấp, cũng như lâu dài ở người có bệnh mạch vành về loại thuốc, liều lượng, thời gian sử dụng… luôn là vấn đề rất được chú ý với các bác sỹ tim mạch.

Di truyền và bệnh lý tim mạch

Các biến thể gen giúp chẩn đoán bệnhCác nhà khoa học đang cố gắng tìm ra các biến thể

gen có thể dùng để phát hiện bệnh. Các biến thể gen này không nhất thiết là nguyên nhân gây bệnh, mà có thể chỉ là các dấu ấn chỉ điểm giúp tăng cường năng lực chẩn đoán bệnh và tăng cường cho việc đánh giá nguy cơ mắc bệnh. Mức độ biểu hiện của một số gen (ví dụ như lượng RNA tương ứng hoặc lượng protein được sản xuất ra) có thể cho biết là có tình trạng bệnh lý. Nếu các gen này bị bộc lộ quá mức hoặc bị ức chế kéo dài trong một số bệnh cảnh lâm sàng thì các gen này cũng được coi như là các yếu tố chỉ điểm sinh học.

Tuy nhiên, với nhiều bệnh khác, thì việc phân lập gen gây bệnh khó khăn hơn. Nguyên nhân do phần lớn các bệnh là di truyền đa gen hoặc di truyền đa nhân tố. Các tập hợp gen này rất lớn và tác động rất phức tạp để gây ra tình trạng bệnh lý (thường được kích hoạt bởi sự tương tác của các yếu tố sinh lý-môi trường-di truyền). Điều này gây khó khăn cho các nhà nghiên cứu trong việc chú trọng vào việc nghiên cứu đơn gen.

Đây là một thực tế rất hay gặp ở những nghiên cứu về đột biến gen trong các bệnh lý tim mạch. Trong các trường hợp này, khảo sát toàn bộ các gen mới có giá trị.

Bệnh tim mạch có yếu tố di truyềnHiện nay, xác định dấu ấn di truyền là một trong

những hướng đi chính trong nghiên cứu các bệnh tim mạch. Từ lâu nay, người ta đã biết rằng, một số bệnh lý tim mạch hay gặp trong các gia đình có cùng yếu tố di truyền và yếu tố môi trường. Cơ sở gây bệnh của một số bệnh lý tim mạch phức tạp là do sự tương tác của nhiều gen cùng với sự tương tác giữa gen và môi trường.

Có nên xét vai trò của các biến thể gen?Thách thức khó khăn hiện nay của chúng ta là xác

định xem các biến thể gen đã được khám phá liệu có ích không khi kết hợp các đánh giá truyền thống của các thầy thuốc (như đánh giá tiền sử bệnh nhân, việc áp dụng các yếu tố nguy cơ…). Bên cạnh vai trò trong chẩn đoán phát hiện bệnh, người ta cũng xem xét vai trò của các biến thể gen trong điều trị và tiên lượng bệnh.

PGS.TS. TRƯƠNG THANH HƯƠNGViện Tim Mạch Việt Nam

...Việc hoàn tất “Đề án nghiên cứu về gen trên người” đã tạo một cơ hội mới cho các nhà khoa học trong việc phát hiện ra các bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh cao và cải thiện việc chăm sóc sức khỏe cho con người thông qua việc sử dụng các kỹ thuật công nghệ tích hợp gen...

Chuyên đề về di truyền trong tim mạch học

Phiên S05Từ 0730-0930, ngày 13/10,tại Phòng Đà Nẵng 2

Chuyên đề ngất trong Đại hội Tim mạch Toàn quốc

Ngất và bệnh cơ tim phì đại Phiên E02, từ 0830-0930 ngày 12/10, tại Phòng Gallery 3-4

Chẩn đoán và xử trí đa ngành với ngấtPhiên S02, từ 0945-1145 ngày 12/10, tại Phòng Gallery 3-4

NgấtNgất là tình trạng mất ý thức một cách tạm thời, hồi phục hoàn toàn không để lại di

chứng mà không cần phải can thiệp gì. Cơ chế gây ngất là do tình trạng giảm tưới máu não đột ngột. Khoảng 1-6% các trường hợp nhập viện vì lý do ngất.

Nguyên nhânNguyên nhân gây ngất bao gồm: - Do phản xạ thần kinh như: cường phế vị, hội

chứng xoang cảnh nhạy cảm.- Do hạ huyết áp tư thế.- Do rối loạn nhịp tim: suy nút xoang, blốc nhĩ

thất, nhịp nhanh thất, hội chứng QT dài…- Do một số bệnh tim thực tổn như: hẹp van

động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại, tách thành động mạch chủ…

Khoảng 1/3 các trường hợp ngất không xác định được nguyên nhân. Ngất qua trung gian thần kinh thường là lành tính, trong khi đó ngất do các nguyên nhân tim mạch có tiên lượng nặng nề hơn.

Một số tình trạng giống với ngất cần phải chẩn đoán phân biết như: ngộ độc cấp, co giật, động kinh, hạ đường huyết, tăng thông khí… Tất cả các tình trạng này không có hiện tượng giảm tưới máu não.

Chẩn đoán thế nào?Chẩn đoán ngất bao gồm: chẩn đoán phân biệt với

các trường hợp giồng ngất, xác định có bệnh tim thực tổn hay không và chẩn đoán nguyên nhân gây ngất giúp cho việc tiên lượng và có biện pháp dự phòng ngất có hiệu quả.

Khai thác tiền sử kỹ lưỡng, khám lâm sàng và ghi điện tâm đồ 12 chuyển đạo có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân trong 38-63% các trường hợp ngất. Đặc biệt là việc lượng giá các triệu chứng lâm sàng bằng các bảng điểm Calgary... giúp chẩn đoán phân biệt ngất do rối loạn nhịp tim hay ngất qua trung gian thần kinh. Siêu âm tim giúp xác định một số bệnh tim thực tổn gây ngất. Nghiệm pháp bàn nghiêng là phương pháp có giá trị trong chẩn đoán ngất qua trung gian thần kinh. Các phương pháp theo dõi điện tim như Holter điện tim, máy ghi biến cố (Event recorder) hay máy ghi điện tim cấy trong cơ thể (Implantable Loop Recorder) rất có ích trong các trường hợp ngất nghi ngờ do rối loạn nhịp tim. Các nghiên cứu RAST, VISIT… cho thấy giá trị của máy ghi điện tim cấy trong cơ thể với 63-88% các trường hợp phát hiện được rối loạn nhịp tim gây ngất. Thăm dò điện sinh lý tim có thể gây nên các rối loạn nhịp tim hoặc có bằng chứng của suy nút xoang, rối loạn dẫn truyền qua nút nhĩ thất, nhưng không thể xác định được mối tương quan thực sự giữa ngất với những bất thường trên.

Phương pháp điều trị ngấtĐiều trị dựa vào nguyên nhân gây ngất

với mục đích dự phòng ngất tái phát. Ngất do nguyên nhân tim mạch thường là nguy hiểm, có thể gây tử vong nhưng điều trị lại khá hiệu quả với các phương pháp: cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, cấy máy phá rung, điều trị RF, can thiệp tái thông động mạch vành, phẫu thuật… Trong khi đó ngất qua trung gian thần kinh ít nguy hiểm nhưng lại không có phương pháp điều trị đặc hiệu như: chế độ ăn mặn, chế độ tập luyện để tránh tụt huyết áp tư thế, sử dụng một số thuốc như chẹn beta giao cảm, kích thích al-pha giao cảm, corticoids…

TS. TRẦN SONG GIANGViện Tim Mạch Việt Nam

TIÊU ĐIỂMTim mạch thời đại mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng 5

6 2014VNCC2014 Daily Reports

đủ. Một điểm mới ở khuyến cáo này là chấp nhận sự lựa chọn giữa MVR hoặc MVr (không thiên vị kỹ thuật nào).

10. Heparin trọng lượng phân tử phấp (LMWH) là biện pháp điều trị “cầu nối” ở bệnh nhân mang van tim cơ học.

LMWH được khuyến cáo như là một điều trị ‘bắc cầu’ cho bệnh nhân mang van cơ học mà phải dừng chống đông đuờng uống (warfarin) khi bệnh nhân có kế hoạc cho một cuộc phẫu thuật hoặc can thiệp xâm lấn (Class I) (trước đây là Class IIb).

1. Có sự phân loại giai đoạn trong bệnh van tim:

Sự phân loại này cho phép đánh giá theo sự diễn tiến của bệnh lý van tim để có thái độ xử trí phù hợp. Bao gồm 4 giai đoạn:

-Giai đoạn A: nguy cơ bệnh van tim;

-Giai đoạn B: bệnh tiến triển; -Giai đoạn C: bệnh van tim nặng

nhưng chưa có triệu chứng; -Giai đoạn D:bệnh van tim nặng

kèm triệu chứng. 2. Nhóm chuyên môn làm việc

về bệnh van tim. Đây là một điểm quan trọng trong

khuyến cáo. Nhóm làm việc tối thiểu bao gồm các thày thuốc nội khoa tim mạch và phẫu thuật viên; tuy vậy, những nhóm chuyên sâu bao gồm bác sĩ lâm sàng tim mạch, tim mạch can thiệp, ngoại khoa tim mạch, chẩn đoán hình ảnh, gây mê hồi sức và y tá (kỹ thuật viên), những người là chuyên gia trong lĩnh vực này.

3.Trung tâm, đơn vị chuyên về bệnh van tim.

Là những cơ sở, những trung tâm chuyên về các bệnh van tim, là cơ sở để các nơi có thể tham vấn, trao đổi và gửi bệnh nhân bị bệnh van tim nặng cần có những quyết định điều trị đúng đắn.

4. Luôn đánh giá nguy cơ phẫu thuật hoặc can thiệp đối với bệnh nhân van tim.

Khuyến cáo cho phép dựa trên các thang điểm đánh giá nguy cơ tiền phẫu của Hội Phẫu Thuật Lồng Ngực (Society of Thoracic Surgeons - STS), đánh giá nguy cơ tử vong, mức độ ốm yếu của bệnh nhân, số lượng các cơ quan bị bệnh đi kèm, và tính chất nặng nhẹ của thủ thuật.

5. Làm nghiệm pháp gắng sức khi cần.

Mức độ khuyến cáo đã được nhấn mạnh (Class IIa) về chỉ định làm ng-hiệm pháp gắng sức để đánh giá bệnh nhân bị bệnh van tim nặng mà chưa có triệu chứng. Đặc biệt nghiệm pháp này được nhấn mạnh ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ nặng chưa có triệu chứng hoặc hở van hai lá nặng (HoHL) chưa có triệu chứng, với mục tiêu là khẳng định không triệu chứng này là đúng hoặc đánh giá thay đổi huyết động với gắng sức và đánh giá tiên lượng.

10 điểm mới trong điều trị bệnh van tim

Nếu như ở thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20, bệnh lý van tim chủ yếu là liên quan đến nhiễm trùng (thấp tim) hoặc tim bẩm sinh thì sau này, bệnh lý van tim chủ yếu là do thoái hóa van tim, bệnh van tim thứ phát (hở van tim chức năng) hoặc do những bệnh lý tim mạch khác.

Mới đây, Trường môn Tim Mạch Học Hoa Kỳ và Hội Tim Mạch Học Hoa Kỳ (ACCF/AHA 2014) đã nêu ra 10 điểm nổi bật trong khuyến cáo mới nhất về chẩn đoán và điều trị bệnh van tim.

PGS.TS. PHẠM MẠNH HÙNG

Viện Tim Mạch Việt Nam

6. Bệnh hẹp van động mạch chủ (HC).

Sự phát triển các kỹ thuật mổ, phối hợp tốt của nhóm làm việc và sự ra đời của phương pháp thay van động mạch chủ qua đường ống thông (TAVR), với kỹ thuật ngày càng được cải thiện, đã giúp thay đổi cái nhìn trong khuyến cáo chẩn đoán và chỉ định điều trị bệnh.

7. Thay van động mạch chủ qua đường ống thông.

TAVR được khuyến cáo tương đối rộng hơn ở bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nhưng nguy cơ rất cao không thể tiến hành phẫu thuật được (Class I). TAVR là biện pháp hợp lý để lựa chọn thay thế cho phẫu thuật ở bệnh nhân có chỉ định can thiệp van và nguy cơ phẫu thuật cao (Class IIa).

8. Vấn đề điều trị HoHL tiên phát. Chỉ định can thiệp vẫn cho bệnh

nhân HoHL mạn tính nặng có triệu chứng, rối loạn chức năng thất trái (LVEF ≤60% và/hoặc DS ≥40 mm), hoặc khi tiến hành các phẫu thuật khác (vd CABG). Một số thay đổi là:

• Sửa vanhai lá (MVr) nênđượcưu tiên lựa chọn hơn là thay van hai

lá (MVR) khi tổn thương khu trú lá sau (Class I);

• MVr nên lựa chọnhơn làMVRkhi tổn thương ảnh hưởng cả lá trước hoặc cả hai lá và việc sửa van có thể hoàn tất được tổn thương (Class I);

• MVr “phòng ngừa” (sửa van ởbệnh nhân không có triệu chứng và LVEF bảo tồn) là hợp lý ở trung tâm có kinh nghiệm với kinh nghiệm thành công sửa van (HoHL sau không đáng kể) >95% và nguy cơ tử vong <1% (Class IIa);

• MVr là hợp lý ở bệnh nhânkhông triệu chứng, HoHL nặng không do thấp tim, LVEF còn bảo tồn, mới xuất hiện rung nhĩ hoặc áp lực động mạch phổi khi nghỉ >50 mm Hg (Class IIa); và

• MVr có thể cân nhắc ở bệnhnhân bị bệnh van tim hậu thấp, khi khả năng sửa van thành công cao, bệnh nhân không yên tâm khi phải dùng chống đông dài ngày (Class IIb). Không chỉ định thay van ở bệnh nhân tổn thương đơn độc ít hơn nửa lá sau trừ khi sửa không thành công.

• Sửavanhailáquaốngthôngcóthể cân nhắc cho bệnh nhân nặng có chỉ định thay van, hình thái giải phẫu phù hợp và không thể chịu đựng được cuộc mổ. (Class IIb).

9. Điều trị HoHL thứ phát.HoHL thứ phát (chức năng) do

giãn thất trái có một số điểm khác biệt trong điều trị. Cần phải điều trị tốt các bệnh nền gây giãn thất trái (Class I) và tái đồng bộ cơ tim (CRT) khi có chỉ định (Class I). Can thiệp phẫu thuật (cho HoHL nặng) ở bệnh nhân này là hợp lý khi bệnh nhân được phẫu thuật cầu nối ĐMV (Class IIa), không nên can thiệp khi HoHL vừa. Phẫu thuật chỉ nên tiến hành ở bệnh nhân có triệu chứng nặng (NYHA III-IV), bệnh nhân đã được điều trị nội khoa đầy

Hình 1. Sơ đồ thay van động mạch chủ qua da

Các phiên thảo luận về bệnh lý van tim và bệnh cảnh liên quan

Phiên Báo cáo A02Báo cáo nghiên cứu về tim mạch nhi và phẫu thuật tim Từ 1315-1515 ngày 12/10Phòng Non nước

Phiên toàn thể P04Chiến lược điều trị bệnh van hai láTừ 1530-1730 ngày 12/10 - Phòng Đà Nẵng 1, có dịch

Diễn đàn F06Xử trí biến chứng thuốc chống đông ở người van tim cơ họcTừ 1730-1830 ngày 12/10Phòng Gallery 3-4

Phiên toàn thể P08Chiến lược điều trị bệnh van động mạch chủTừ 1530-1730 ngày 13/10Phòng Đà Nẵng 1, có dịch

Truyền hình trực tiếp Phiên S12 Nong van hai lá từ bệnh viện Đà NẵngTừ 1315-1515 ngày 13/10 Phòng Non Nước

Sơ đồ sửa van hai lá qua ống thông bằng

một cái kẹp (Mitra Clip)

TIÊU ĐIỂM

P04: Plenary session Management strategies for mitral valvulopathiesDaNang Hall 1

S04: Symposium Optimize treatments for acute coronary syndromeDaNang Hall 1

CE7: CME Course Pratical issues in clinical cardiologyDaNang Hall 1

A03: Oral Abstracts ArrhythmiasNon Nuoc Room 1-2

W06-07: WorkshopHand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR, Echo) Training Village Coronary Heart DiseasesOther places

Q01: Question/Answer Bedside pericardiocenthesis

Gallery Room 1-2

Q02: Question/Answer Cardioversion or defibrillation

Gallery Room 3-4

E01: Case Discussio How to avoid missing pulmonary embolismNonNuoc Room 1-2

P01: Plenary session OPENING CEREMONY

14th Vietnam National Congress of CardiologyDaNang Hall 1, 2, 3

CE5: Special CME Course Interventional Cardiology (SCAI Fellow Course)

Gallery Room 1-2

E02: Case Discussion Syncope and HOCMGallery Room 3-4

CE6: CME Course Research methodology and evidence-based medicine (1)

NonNuoc Room 1-2

W01: WorkshopHand-on training on simulators

(TRI, PCI, TEVAR, Echo)Training Village

Clinical CardiologyOther places

P02: Plenary session General cardiology & preventive cardiologyDaNang Hall 1

S01: Symposium Heart failure (1)DaNang Hall 2

CE4: CME Course Cardiac emergencies and arrhythmias (1) DaNang Hall 3

S02: Symposium Comprehenvise approaches for syncopeGallery Room 1-2

A01: Oral Abstracts Clinical cardiology and cardiac nursing Gallery Room 3-4

W02-03: WorkshopHand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR, Echo)Training Village Hypertension and CVD risk factors

LS1: Satellite Symposium

AstraZeneca. DaNang Hall 1

LS2: Satellite Symposium

Biotronik. DaNang Hall 2

LS3: Satellite Symposium Bayer.

DaNang Hall 3

P03: Plenary session Debates on new antiplatelet and anticoagulant agentsDaNang Hall 1

S03: Symposium Heart failure (2)DaNang Hall 1

CE4: CME Course Cardiac emergencies and arrhythmias (2)DaNang Hall 1

CE5: Special CME Course Interventional Cardiology (SCAI Fellow Course)Gallery Room 1-2

F05: Forum Hybrid approach for aortic dissection

DaNang Hall 1

F14: Forum Coronary artery disease assessment in angina patients

DaNang Hall 2

F15: VNHAJ Forum Highlights in cardiology 2013-2014

DaNang Hall 3

CE5: CME Course Interventional Cardiology (SCAI Fellow Course). Gallery Room 1-2

F15: VNHAJ Forum Highlights in cardiology 2013-2014. Gallery Room 3-4

CE6: CME Course Research methodology and evidence-based medicine (2) NonNuoc Room 1-2

CE8: CME Course Management and prevention of thrombosis in cardiologyGallery Room 3-4

A02: Oral Abstracts Pediatric cardiology & cardiovascular surgeryNonNuoc Room 1-2

W04-05: WorkshopHand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR, Echo)Training VillageHeart FailureOther places

F06: Forum Strategies for coronary bifurcation interventions

Gallery Room 1-2

F16: Forum Anticoagulant-related complications in prosthetic heart

valveGallery Room 3-4

F17: Forum Murmurs in a childNonNuoc Room 1-2

7CONTENTS

19:30 - 21:00FALCULTY DINNER

Tim mạch thời đại mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

Các hình ảnh hoạt động chính trong ngày 11/10

HỘI TIM MẠCH HỌCVIỆT NAM